Đề cương ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học
Bộ 20 câu hỏi ôn tập học phần Chủ nghĩa xã hội khoa học bao gồm câu hỏi tự luận (có đáp án) giúp sinh viên củng cố kiến thức và đạt điểm cao trong bài thi kết thúc học phần.
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (CN211)
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
1. Trình bày các đặc điểm của giai cấp công nhân
Khái niệm giai cấp công nhân
C. Mác và P. Ănghen đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai cấp công nhân như
giai cấp vô sản hiện đại; giai cấp công nhân hiện đại; giai cấp công nhân đại công nghiệp…-
để chỉ họ là con đẻ của nền đại công nghiệp TBCN, đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến,
cho phương thức sản xuất hiện đại.
Dù biểu đạt bằng nhiều thuật ngữ khác nhau, song giai cấp công nhân được xác định trên hai phương diện
• Trên phương diện kinh tế- xã hội: GCCN là con đẻ của nền đại công
nghiệp, giai cấp công nhân với phương thức lao động công nghiệp ngày
càng hiện đại trong nền sản xuất TBCN. Họ là những người làm việc trực
tiếp hoặc gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất Công
nghiệp ngày càng được hiện đại hoá, xã hội hoá.
Phân tích: Từ Hợp tác giản đơn Công trường thủ công Đại công nghiệp Trong
công trường thủ công, người thợ sử dụng công cụ của mình.
Trong thời kỳ Đại công nghiệp, Người công nhân phải phục vụ máy móc, Sự CHUYÊN
MÔN HOÁ: mỗi người làm một nhiệm vụ=> XÃ HỘI HOÁ: Xã hội chung tay tạo ra sản phẩm
• Trên phương diện Chính trị - Xã hội: GCCN là những người lao động
không sở hữu TLSX chủ yếu của xã hội, buộc phải bán sức lao động và bị
bóc lột giá trị thặng dư.
=> Chính vì điều này GCVS trở thành GC đối kháng với giai cấp vô sản
Mâu thuẫn cơ bản của PTSXTBCN là mâu thuẫ giữa LLSX XHH ngày càng rộng lớn ><
QHSX TBCN dựa trên chiếm hữu tư nhân về TLSX ( Về mặt xã hội là mẫu thuẫ cơ bản về lợi ích)
Đặc điểm giai cấp công nhân
Từ khái niệm trên hai phương diện, C. Mác và P.Ănghen còn làm sáng tỏ những đặc điểm của
nó với tư cách là một giai cấp cách mạng có sứ mệnh lịch sử thế giới. Những đặc điểm có thể khái quát như sau:
- Đặc điểm nổi bật của GCCN là lao động bằng phương thức công nghiệp
với đặc trưng CCLĐ là máy móc, tạo ra NSLĐ cao, quá trình LĐ mang tính chất XHH
- GCCN là sản phẩm của bản thân nền Đại công nghiệp, là chủ thể của quá
trình sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, GCCN là đại biểu cho LLSX tiên
tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển của Xã hội hiện đại.
- GCCN có những phẩm chất đặc biệt như tính tổ chức, kỷ luật lao động,
tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp; là giai cấp cách mạng
và có tinh thần cách mạng triệt để.
ĐỊNH NGHĨA : GCCN là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát
triển với quá trình phát triển của nền đại công nghiệp hiện đại; là giai cấp
đại diện cho LLSX tiến triển, họ là những người lao động không sở
hữu tư nhân TLSX, phải bán sức lao động và bị bóc lột GTTD.Vì vậy lợi
ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của GCTS; đó là giai cấp có
mệnh đề phủ định CĐTBCN, xây dựng thành công CNXH và CNCS trên toàn XH.
2. Trình bày điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân.
Khái niệm SMLS của giai cấp công nhân
SMLS của 1 giai cấp là nhiệm vụ do điều kiện khách quan quy định cho 1 giai cấp nhất định.
Ho là những người đại diện cho giai cấp có hệ tư tưởng tiên phong dẫn đường, đại diện cho PTSX tương lai.
SMLS của giai cấp Công nhân là những nhiệm vụ mà giai cấp công nhân cần phải thực hiện
với tư cách là giai cấp tiên phong, là lực lượng đi đầu trong cuộc cách mạng xác lập hình thái
KT-XH CSCN được thể hiện toàn diện trên các lĩnh vực chủ yếu của đời sống xã hội. Nội dung SMLS GCCN: -
Nội dung Kinh tế: GCCN phải đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng LLSX
vốn bị kìm hãm, lạc hậu chậm phát triển, thúc đẩy LLSX phát triển để tạo cơ sở cho QHSX
mới, XHCN ra đời. GCCN phải là lực lượng đi đầu CNH, HĐH, đẩy mạnh công nghiệp hoá
gắn với phát triển KT tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường. -
Nội dung chính trị- Xã hội: Tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị
của giaicấp tư sản, giành chính quyền. Thiết lập nhà nước mang bản chất GCCN, xây dựng
nền dân chủ XHCN, thực hiện quyền lực của người dân, quyền dân chủ và làm chủ xã hội
của đại đa số người dân lao động. -
Nội dung văn hoá- tư tưởng: Cải tạo cái cũ đã lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới tiến
bộ trong lĩnh vực ý thức tư tưởng, tâm lý, lối sống. Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến
của giai cấp công nhân, đó là Chủ nghĩa Mác Lênin; đấu tranh để khắc phục ý thức hệ tư sản
và các tàn dư còn sót lại của các hệ tư tưởng cũ.
Địa vị kinh tế, chính trị- xã hội khách quan của GCCN
Có thể thấy điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân do địa vị
kinh tế – xã hội của giai cấp công nhân và do địa vị chính trị – xã hội của giai cấp công nhân.
Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thể hiện ở cả 2 nội
dung. Cũng chính điều kiện khách quan này là yếu tố để giai cấp công nhân hoàn thành sứ
mệnh lịch sử của mình. Cụ thể điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân như sau:
– Về địa vị kinh tế – xã hội của giai cấp công nhân:
+ Giai cấp công nhân là giai cấp gắn với lực lượng sản xuất tiên tiến nhất dưới chủ nghĩa tư
bản. Giai cấp công nhân là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Sau khi giành chính quyền, giai cấp công nhân, đại biểu cho sự tiến bộ của lịch sử, là người
duy nhất có khả năng lãnh đạo xã hội xây dựng một phương thức sản xuất mới cao hơn
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
+ Giai cấp công nhân hiện đại có xu hướng ngày càng được tri thức hóa do yêu cầu khách
quan của sự phát triển công nghiệp trong thời đại mà khoa học và công nghệ đã và đang trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
+ Giai cấp công nhân do không có tư liệu sản xuất nên giai cấp công nhân phải bán sức lao
động của mình cho nhà tư bản và bị nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư, họ bị lệ thuộc
hoàn toàn trong quá trình phân phối các kết quả lao động của chính mình. Về mặt lợi ích giai
cấp công nhân là giai cấp đối kháng trực tiếp với giai cấp tư sản. Xét về bản chất, họ là giai
cấp cách mạng triệt để nhất chống lại chế độ áp bức, bóc lột tư bản chủ nghĩa.
+ Giai cấp công nhân có lợi ích căn bản thống nhất với lợi ích của toàn thể nhân dân lao động
nên họ có thể tập hợp, đoàn kết, lãnh đạo đông đảo quần chúng đi theo làm cách mạng chống lại giai cấp tư sản.
Có thể thấy địa vị kinh tế – xã hội của giai cấp công nhân là yếu tố quan trọng nhất quy định
nên sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bởi nếu không có địa vị về kinh tế là người đại
diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ, không có địa vị về xã hội là bị giai cấp tư sản bóc lột thì
sẽ không có động lực về chính trị để thực hiện cuộc cách mạng xóa bỏ chủ nghĩa tư bản để
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
– Về địa vị chính trị – xã hội của giai cấp công nhân:
+ Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất. Giai cấp công nhân là con đẻ của nền sản xuất
công nghiệp hiện đại, được rèn luyện trong nền sản xuất công nghiệp tiến bộ, đoàn kết và tổ
chức lại thành một lực lượng xã hội hùng mạnh.
+ Giai cấp công nhân đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến thể hiện ở nhiệm vụ xóa bỏ
quan hệ sản xuất dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thiết lập quan hệ sản xuất mới tiến bộ hơn.
+ Giai cấp công nhân được trang bị lí luận của chủ nghĩa Mác Lenin lí luận cách mạng khoa
học và tiến bộ. Để có thể tiếp thu và vận dụng lí luận này đòi hỏi giai cấp công nhân cần có
trình độ lí luận nhất định.
+ Giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao. Môi trường làm việc của giai cấp công
nhân là sản xuất tập trung cao và có trình độ kỹ thuật ngày càng hiện đại, có cơ cấu tổ chức
ngày càng chặt chẽ, làm việc theo dây chuyền buộc giai cấp công nhân phải luôn tuân thủ
nghiêm ngặt kỷ luật lao động. Do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp chống lại giai cấp tư
sản là một giai cấp có tiềm lực về kinh tế – kỹ thuật nên giai cấp công nhân phải đấu tranh
bằng phẩm chất kỷ luật của mình.
+ Ngoài ra giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để nhất vì cách mạng của giai cấp
công nhân hướng tới mục tiêu cuối là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng con
người, thể hiện ở sự xóa bỏ mọi tình trạng áp bức bóc lột, nô dịch cả về vật chất lẫn tinh thần.
Giai cấp công nhân vừa phải giành chính quyền, vừa sử dụng chính quyền để thực hiện mục tiêu đó.
+ Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế. Giai cấp công nhân ở tất cả các nước đều có chung
một mục đích là giải phóng mình đồng thời giải phóng xã hội khỏi áp bức bóc lột và họ đều
có chung một kẻ thù là giai cấp tư sản bóc lột và cũng do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp,
để chống lại chủ nghĩa tư bản, giai cấp tư sản khi mà chúng đã liên kết với nhau thành tập
đoàn tư bản, chủ nghĩa đế quốc, vì vậy mà giai cấp công nhân càng phải nêu cao tinh thần
quốc tế của giai cấp mình, cùng nhau thực hiện sứ mệnh lịch sử.
3. Trình bày đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Trình bày khái niệm SMLS GCCN
SMLS của giai cấp Công nhân là những nhiệm vụ mà giai cấp công nhân cần phải thực hiện
với tư cách là giai cấp tiên phong, là lực lượng đi đầu trong cuộc cách mạng xác lập hình thái
KT-XH CSCN được thể hiện toàn diện trên các lĩnh vực chủ yếu của đời sống xã hội. Nội dung SMLS GCCN: -
Nội dung Kinh tế: GCCN phải đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng LLSX
vốn bị kìm hãm, lạc hậu chậm phát triển, thúc đẩy LLSX phát triển để tạo cơ sở cho QHSX
mới, XHCN ra đời. GCCN phải là lực lượng đi đầu CNH, HĐH, đẩy mạnh công nghiệp hoá
gắn với phát triển KT tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường. -
Nội dung chính trị- Xã hội: Tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị
của giaicấp tư sản, giành chính quyền. Thiết lập nhà nước mang bản chất GCCN, xây dựng
nền dân chủ XHCN, thực hiện quyền lực của người dân, quyền dân chủ và làm chủ xã hội
của đại đa số người dân lao động. -
Nội dung văn hoá- tư tưởng: Cải tạo cái cũ đã lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới tiến
bộ trong lĩnh vực ý thức tư tưởng, tâm lý, lối sống. Xây dựng và củng cố ý thức hệ tiên tiến
của giai cấp công nhân, đó là Chủ nghĩa Mác Lênin; đấu tranh để khắc phục ý thức hệ tư sản
và các tàn dư còn sót lại của các hệ tư tưởng cũ.
Đặc điểm SMLS GCCN
- Thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN là sự nghiệp, cách mạng của chính
bản thân GCCN và của quần chúng, mang lại lợi ích cho đa số. Chủ
nghĩa Mác- Lenin chỉ rõ, LLSX XHH cao, ở trình độ phát triển hiện đại
và chế độ công hữu sẽ tạo ra cơ sở kinh tế để chấm dứt vĩnh viễn chế độ
người bóc lột người. GCCN cũng chỉ có thể tự giải phóng mình thông
qua việc đồng thời giải phóng các giai cấp bị áp bức, bóc lột khác,giải
phóng XH, giải phóng con người.Trong thắng lợi cuộc cách mạng chính
trị, giai cấp công nhân thống trị về chính trị, lãnh đạo toàn xã hội thông
qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản sẽ thực hiện SMLS bằng cuộc cách
mạng triệt để, không chỉ xoá bỏ áp áp bức, bóc lột của TBCN mà còn xây
dựng thành công chế độ XH mới- XHCN và CSCN.Xây dựng thành công
Xã hội chủ nghĩa và CNCS còn là mục tiêu hướng tới sự phát triển XH,
đến lúc đó GCCN mới hoàn thành được SMLSTG của mình.
- SMLS của GCCN không phải là thay thế chế độ sở hữu tư nhân này bằng
một chế độ sỡ hữu tư nhân khác mà là xoá bỏ triệt để tư hữu về TLSX.
Xoá bỏ tư hữu về TLSX là xoá bỏ nguồn gốc sinh ra những áp bức bóc
lột, bất công trong xã hội; tạo ra cơ sở kinh tế- xã hội cho sự phát triển
mạnh mẽ LLSX, từ đó tạo ra tiền đề và điều kiện vật chất để tiến tới xoá
bỏ giai cấp và áp bức giai cấp.
- Việc GCCN giành lấy quyền lực thống trị xã hội là tiền đề để cải tạo toàn
diện, sâu sắc và triệt để xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới với
mục tiêu cao nhất là giải phóng con người.
Cuộc cách mạng của giai cấp công nhân nhằm xoá bỏ tình trạng bóc lột,
áp bức và nô dịch của con người, xoá bỏ sự thống trị của giai cấp tư sản,
thực hiện quyền làm chủ của GCCNvaf nhân dân lao động trong chế độ
XH mới. Vì sự chuyên môn hoá mà lao động bị tha hoá, mất đi cái tự
nhiên ban đầu( Bản chất của lao động là cải tạo con người từ con vật, lao
động là vinh quang, nhưng bởi bóc lột SLĐ mà SLĐ tách ra khỏi con
người trở thành hàng hoá, thành quả lao động không thuộc về chủ sở hữu
mà thuộc về người mua sức LĐ).
4. Trình bày các đặc trưng cơ bản của xã hội chủ nghĩa XHCN khái niệm
- Là phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động
chống các giai cấp thống trị;
- Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao
động khỏi áp bức, bóc lột, bất công;
- Là một khoa học- CNXHKH, khoa học về sứ mệnh lịch sử của GCCN,
khoa học về những quy luật và tính quy luật chính trị- XH của quá trình
chuyển biến từ CNTB lên CNCS mà giai đoạn đầu là CNXH, được xem
là một trong ba bộ phận hợp thành CN Mác- Lênin;
- Là một chế độ Xã hội hiện thực tốt đẹp, xã hội XHCN, giai đoạn đầu của HT KT-XH CSCN
6 đặc trưng cơ bản của XHCN
- CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải
phóng con người tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
- CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ
công hữu về TLSX chủ yếu.
- CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu
cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động
- CNXH có nền văn hoá phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị
văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại
- CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu
nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới
- Chủ nghĩa xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động Nguyên
tắc phân phối của cải trong xã hội chủ yếu dựa vào lao động với khẩu
hiệu: "làm theo năng lực, hưởng theo lao động” => dựa trên cơ sở của chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất mà chế độ người bóc lột người bị xoá bỏ.
Người lao động làm chủ những tư liệu sản xuất nên tất yếu cũng làm chủ
phân phối theo thu nhập. Lao động đang trở thành cơ sở quyết định địa vị
và phúc lợi vật chất của mỗi người.
Theo V.I.Lênin, phân phối theo lao động là cách thức phân phối trong giai
đoạn thấp của xã hội cộng sản chủ nghĩa. Cách thức phân phối theo lao
động là thích hợp nhất với chủ nghĩa xã hội, bởi vì nó được dựa trên chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất
5. Trình bày những đặc điểm của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa xã hội
Khái niệm thời kì quá độ lên từ CNTB lên CNXH
CNML đã chỉ rõ thời kỳ quá độ lên CNXH mang tính tất yếu, mong muốn một chế độ XHCN
tốt đẹp để thay thế XHCNTB bất công, tàn ác là những điều tốt đẹp, là khát vọng chính đáng;
song theo các nhà kinh điển, để đạt được điều mong ước ấy giai cấp vô sản cần phải có thời
gian để cải tạo xxa hội cũ do giai cấp bóc lột dựng lên và xây dựng nền móng ấy lâu dài của CNXH
Có hai loại quá độ từ CNTB lên CNXH 1)
Quá độ trực tiếp từ CNTB lên CNCS đối với những nước đã trải qua chủ nghĩa tư
bản pháttriển. Cho đến nay, thời ký quá độ trực tiếp lên lên CNCS từ CNTB phát triển chưa từng diễn ra 2)
Quá độ gián tiếp từ CNTB lên CNCs đối với những nước chưa trải qua CNTB phát
triển.( Liên Xô, TQ, Đông Âu, Việt Nam và một số nước XHCN khác theo đúng lý luận
MácLênin đều trải qua quá trình quá độ gián tiếp với những trình độ phát triển khác nhau.
Đặc điểm của thời kỳ quá độ
a) Về lĩnh vực kinh tế: -
Tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập. -
Thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh tế:Kinh tế gia trưởngKinh tế hàng hóa
nhỏKinh tế tư bảnKinh tế tư bản nhà nướcKinh tế xã hội chủ nghĩa - Lực lượng
sản xuất phát triển chưa đồng đều. -
Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được xác
lập trên cơsở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất với
những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng với nó là những
hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức phân phối theo lao động tất yếu ngày
càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo.
b) Về lĩnh vực chính trị:
- Là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của nó là việc giai cấp công
nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước để cải tạo, tổ chức xây dựng xã hội mới và trấn áp
những thế lực phản động chống phá chế độ XHCN. - Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều
kiện mới – giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp cầm quyền, với nội dung mới – xây
dựng toàn diện xã hội mới, trọng tâm là xây dựng nhà nước có tính kinh tế ,và hình thức
mới – cơ bản là hòa bình tổ chức xây dựng.
- Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng, phức tạp, nên kết cấu
giai cấp của xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp. Nói chung, thời kỳ này thường
bao gồm: giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, những người sản xuất nhỏ, tầng
lớp tư sản và một số tầng lớp xã hội khác tuỳtheo từng điều kiện cụ thể của mỗi nước. Các
giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. c) Về lĩnh vực tư tưởng – văn hóa:
- Thời kỳ này tồn tại nhiều tư tưởng, văn hóa khác nhau, chủ yếu là tư tưởng - vănhóa vô sản
và tư tưởng - văn hóa tư sản.
- Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản từng bước thực hiện tuyên
truyền phổ biến những tư tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp công nhân trong toàn
xã hội; khắc phục những tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực đối với tiến trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội; xây dựng nền văn hóa vô sản; xây dựng nền văn hoá mới xã hội chủ
nghĩa, tiếp thu giá trị tinh hoa của các nền văn hóa trên thế giới.=> Bảo đảm đáp ứng nhu
cầu tư tưởng - văn hóa – tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
- Bên cạnh nền văn hóa mới, lối sống vừa xây dựng còn tồn tại những tàn tích củanền văn
hóa cũ, lối sống cũ, tư tưởng lạc hậu, thậm chí phản động gây cản trở không nhỏ cho con
đường đi lên CNXH của các dân tộc sau khi mới được giải phóng. d) Về lĩnh vực xã hội:
- Tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp xã hội,các giai
cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
- Tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay.
- Là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư
của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối
theo lao động là chủ đạo.=> Phải thực hiện việc khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ
để lại; từng bước khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp dân
cư trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng xã hội; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp
giữa người với người theo mục tiêu lý tưởng tự do của người này là điều kiện, tiền đề cho
sự tự do của người khác.
6. Trình bày nội dung liên minh các giai cấp, tầng lớp trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Khái niệm liên minh giai cấp
LMGC là sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau… giữa các giai cấp, tầng lớp mà chủ yếu là các
giai cấp, tầng lớp mà chủ yếu là các giai cấp , tầng lớp có lợi ích cơ bản thống nhất, và cũng
có thể liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp có lợi cihs cơ bản đối kháng nhau ( liên minh
sách lược) . Liên minh giai cấp, tầng lớp mang tính phổ biến, đồng thời là động lực lớn của
cách mạng xã hội và của sự phát triển xã hội.
Nội dung liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN
- Nội dung chính trị:Giữ vững lập trường chính trị, tư tưởng của giai cấp
công nhân, đồng thời giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam đối với khối liên minh và đối với toàn xã hội để xây dựng và bảo vệ
vững chắc chế độ chính trị, kiên định mục tiêu, con đường độc lập dân tộc và CNXH Nhiệm vụ:
o Hoàn thiện, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ
của nhân dân;không ngừng củng cố, phát huy sức mạnh của khối
đại đoàn kết dân tộc; tăngcường sự đồng thuận xã hội
o Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh
đạo, tăng cườngbản chất giai cấp công nhân và tính tiên phong, sức
chiến đấu, phát huy truyềnthống đoàn kết của Đảng
o Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, thực hiện quyền lực thuộc vềnhân dân
- Nội dung kinh tế: Là sự hợp tác trong chính giai cấp mình, đồng thời mở
rộng liên kết hợp tác với các khu vực khác, đặc biệt là đội ngũ doanh
nhân… để xây dựng nền kinh tế mới XHCN hiện đại; trong đó nội dung
kinh tế xuyên suốt của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN là thực hiện đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức theo định hướng XHCN. Nhiệm vụ:
Phát triển kinh tế nhanh và bền vững
Giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinhtế
Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chú trọng công nghiệp
hoá, hiện đại hoánông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
Phát triển kinh tế tri thức, nâng cao trình độ khoa học, công nghệ
của các ngành,các lĩnh vực
Nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền KT
Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tham gia có hiệu quả vào
mạng sản xuất vàchuỗi giá trị toàn cầu
Tiếp tục hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủnghĩa
- Nội dung văn hoá- xã hội:Tổ chức liên minh để các lực lượng dưới sự
lãnh đạo của Đảng cùng nhau xâydựng nền văn hoá Việt nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu nhữngtinh hoa, giá trị văn hoá
của nhân loại và thời đại Nhiệm vụ:
Đảm bảo gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, phát triển, xây
dựng conngười thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội
Xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam phát triển toàn diện,
hướng đếnchân-thiện-mỹ
7. Trình bày bản chất của nền dân chủ XHCN
Khái niệm nền dân chủ XHCN
Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người, là một phạm trù
chính trị gắn với các hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; là một phạm trù
lịch sử gắn với quá trình hình thành phát triển, vận động từ chỗ chưa có dân chủ, dân chủ, tồn
tại, phát triển và tiêu vong
DÂN CHỦ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản, là nền dân chủ
mà mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm
trong sự thống nhất biện chứng, được thưucj hiện bằng nhà nước pháp quyền XHCN đặt dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản.
Bản chất nền dân chủ XHCN
Theo chủ nghĩa Mác-Lênin, nền dân chủ XHCN là một nền dân chủ mà dân chủ ở đó với
nghĩa toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân.Điều đó trở thành nguyên tắc, mục tiêu của sự
phát triển xã hội, thể hiện trên tất cả khía cạnh của đời sống. Bản chất của nền dân chủ
XHCN được thể hiện trên cac phương diện sau:
- Bản chất chính trị: Dưới sự lãnh đạo duy nhất của một Đảng giai cấp
công nhân( đảng Mác- Lênin) mà trên mọi lĩnh vực xã hội đều thực hiện
quyền lực nhân dân, thể hiện qua các quyền dân chủ, làm chủ, quyền con
người, thoả mãn ngày càng cao hơn các nhu cầu và các lợi ích của nhân dân.
Xét về bản chất chính trị, dân chủ XHCN vừa có bản chất giai cấp công
nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc. Do vậy nền dân
chủ XHCN khác về chất so với nền dân chủ tư sản ở bản chất giai cấp; ở
cơ chế nhất nguyên và cơ chế đa nguyên; ở bản chất nhà nước.
- Bản chất kinh tế: Nền dân chủ XHCN dựa trên chế độ sở hữu xã hội về
những TLSX chủ yếu của toàn xã hội, đáp ứng sự phát triển ngày càng
cao của LLSX dựa trên cơ sở khoa học và công nghệ hiện đại nhằm thoả
mãn ngày càng cao những nhu cầu vật chất và tinh thần của toàn thể nhân dân lao động.
Dưới góc độ kinh tế, dân chủ XHCN được biểu hiện là sự đảm bảo về lợi
ích kinh tế, phải coi lợi ích kinh tế của người lao động là động lực cơ bản
nhất, có sức thúc đẩy kinh tế-xã hội phát triển. Kinh tế XHCN là sự kế
thừa và phát triển mọi thành tựu nhân loại đã tạo ra trong lịch sử, đồng
thời loại bỏ những yếu tố lạc hậu, tiêu cực, kìm hãm… của các chế độ
kinh tế trước đó, nhất là bản chất tư hữu, áp bức, bóc lột, bất công đối với đa số nhân dân.
- Bản chất tư tưởng- văn hoá: nền dân chủ XHCN lấy hệ tư tưởng Mác-
Lênin làm hệ tư tưởng của giai cấp công nhân làm chủ đạo đối với mọi
hình thái ý thức khác trong xã hội. Đồng thời nó kế thừa, phát huy những
tinh hoa văn hoá truyền thống dân tộc; tiếp thu những giá trị tư tưởng-văn
hoá, văn minh, tiến bộ xã hội mà nhân loại đã tạo ra ở tất cả các quốc gia,
dân tộc. Trong nền dân chủ XHCN, nhân dân được làm chủ những giá trị
văn hoá tinh thần; được nâng cao trình độ văn hoá, có điều kiện để phát
triển cá nhân. Dưới góc độ này, dân chủ là một thành tựu văn hoá, một
quá trình sáng tạo văn hoá, thể hiện khát vọng tự do được sáng tạo và
phát triển của con người.
- Bản chất xã hội: Trong nền DCXHCN có sự kết hợp hài hoà về lợi ích
giữa cá nhân, tập thể và lợi ích của toàn xã hội. Nền dân chủ XHCN ra
sức động viên, thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích cực xã hội của
nhân dân trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới.
8. Trình bày nội dung cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc của chủ
nghĩa xã hội khoa học
Khái niệm cương lĩnh dân tộc của CNXHKH
( trang 250) Cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa Mác- lênin được V.I Lênin soạn thảo trên cơ
sở tư tưởng của C.Mác và Ph. Ănghen về mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, giữa giải
phóng dân tộc và giải phóng giai cấp; mối quan hệ giữa hai xu hướng khách quan trong sự
phát triển của dân tộc trong thời đai của chủ nghĩa đế quốc. Căn cứ xây dựng Cương
lĩnh dân tộc Căn cứ vào kinh nghiệm ..( trang 250)
Nội dung cương lĩnh dân tộc
Cương lĩnh thể hiện quan điểm, lập trường của giai cấp công nhân trong giải quyết quan hệ dân tộc.
1, Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
2, Các dân tộc được quyền tự quyết
3, Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Cương lĩnh dân tộc của CNML là cơ sở lý luận quan trọng để các Đảng cộng sản vận dụng
thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội…
9. Trình bày các nguyên tắc cơ bản của CNXHKH trong giải
quyết vấn đề tôn giáo
Vấn đề tôn giáo( Khái niệm/ Tính chất) ( Trang 282)
Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội ohanr ánh hiện thực khách quan . thông qua sự phản
ánh đó, các lực lượng tự nhiên trở thành siêu tự nhiên, thần bí…Chủ nghĩa Mác Lenin nhấn
mạnh mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo- vào đầu óc con người, những lực
lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hằng ngày của họ. Đồng thời các nhà kinh điển cũng
chỉ ra rằng tôn giáo là một hiện tượng xã hội, văn hoá, lịch sử; một lực lượng xã hội trần thế.
Bản chất của tôn giáo:
- Tôn giáo là một hiện tượng xã hội- văn hoá do con người sáng tạo ra
- Về phương diện thế giới quan, các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm
khác với thế giới quan biện chứng duy vật, khoa học của Chủ nghĩa Mác- Lênin
Tính chất của tôn giáo ( Trang 292)
- Tính lịch sử của Tôn giáo
- Tính quần chúng của tôn giáo
- Tính chính trị của tôn giáo 4 nguyên tắc cơ bản
a, Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo của
quần chúng nhân dân ( Trang 300) b, Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo
gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, phát huy những mặt tích cực
của tôn giáo. c, Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo d,
Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tôn giáo( 304) 10.
Trình bày những cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH Khái niệm gia đình
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng cố chủ
yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những
quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình
VỊ TRÍ CỦA GIA ĐÌNH TRONG XÃ HỘI:
A, Gia đình là tế bào của xã hội
Với việc sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, TLSX, tái sản xuất ra con người,
gia đình như một tế bào tự nhiên, là một đơn vị cơ sở để tạo nên cơ thể-
xã hội. Không có gia đình để tái tạo râ con người thì xã hội không thể tồn
tại và phát triển được. Muốn phát triển một xã hội tốt thì phải chú trọng
tới xây dựng những tế bào gia đình tốt
Tuy nhiên, mức độ tác động của gia đình đối với xã hội lại phụ thuộc vào
bản chất của từng chế độ xã hội, vào đường lối, chính sách của giai cấp cầm quyền.
B, Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hoà trong đời
sống cá nhân của mỗi thành viên.
C, Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
Gia đình là cộng đồng xã hội đàu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, có ảnh
hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của từng người.
Tuy nhiên, mỗi cá nhân lại không thể chỉ sống trong quan hệ tình cảm gia
đình, mà còn có nhu cầu quan hệ xã hội, quan hệ với những người khác,
ngoài các thành viên trong gia đình.
Các cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lleen CNXH ( 336)
1. Cơ sở kinh tế- xã hội
Cơ sở kinh tế - xã hội để xây dựng gia đình trong thời kì QĐ lên XHCN
là sự phát triển của LLSX và tương ứng trình độ của LLSX là QHSX
mới, XHCN. Cốt lõi của quan hệ sản xuất mới là chế độ sở hữu TLSX
thuộc về sở hữu chung, sở hữu công, xoá bỏ sở hữu tư nhân về TLSX .
Nguồn gốc bị áp bức, bóc lột và bất bình đẳng trong xã hội và gia đình
dần dần bị xoá bỏ, tạo cơ sở kinh tế cho việc xây dựng quan hệ bình đẳng
trong gia đình và giải phóng phụ nữ trong xã hội.
Xoá bỏ chế độ tưu hữ về TLSX là xoá bỏ nguồn gốc gây nên tình trạng
thống trị của người đàn ông trong gia đình, sự bất bình đẳng giưuax nam
và nữ, giữa vợ và chồng, sự nô dịch đối với phụ nữ. Bở vì sự thống trị
của người đàn ông trong gia đình là kết quả sự thống trị của họ về kinh tế.
Đặc biệt khi gi đình là tế bào của Xã hội, sự thay đổi như thế từ một gia
đình kiểu mẫu XHCn sẽ tiến tới một Xã hội mới- XHCN.
2. Cơ sở chính trị- Xã hội
Cơ sở chính trị để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH là
việc thiết lập chính quyền nhà nước của giia cấp công nhân và nhân dân
lao động, nhà nước XHCN. Trong đó, lần đầu tiên trong lịch sử, nhân dân
lao động được thực hiên quyền lực của mình không có sự phân biệt nam
và nữ, Nhà nước cũng chính là công cụ xoá bỏ nhưungx luật lệ cũ kĩ, lạc
hậu, đè nặng lên vai người phụ nữ đồng thời thực hiện việc giải phóng
phụ nữ và bảo vệ hạnh phúc gia đình.
Nhà nước XHCN với tính cách là cơ sở của việc xây dựng gia đình trong
thời kỳ quá độ lên XHCN, thể hiện rõ nét nhất ở vai trò của hệ thống
pháp luật, trong đó có Luật Hôn nhân và Gia đình cùng với hệ thống
chính sách xã hội đảm bảo lợi ích của công dân, các thành viên trong gia
đình, đảm bảo sự bình đẳng giới, chính sách dân số, việc làm, y tế, bảo
hiểm xã hội… Hệ thống pháp luật và chính sách đó vừa định hướng, vừa
thức đẩy quá trình hình thành gia đình mưới trong quá trình hình thành
gia đình mới trong thời kỳ quá độ lên CNXH. 3. Cơ sở văn hoá
Những giá trị văn hoá xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của
gCCN từng bước hình thành và dần giữ vai trò chi phối nền tảng văn hoá,
tinh thần của xã hội, đồng thời những yếu tố văn hoá, phong tục tập quán,
lối sống lạc hậu do xã hội cũ để lại từng bước bị loại bỏ. sự phát triển của
hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ góp phần nâng cao
trình độ dân trí, kiến thức khoa học và công nghệ của xã hội, đồng thời
cũng cung cấp cho các thành viên khác trong gia đình kiến thức làm nền
tảng cho sự hình thành những giá trị, chuẩn mực mưới, điều chỉnh các
mỗi quan hệ gia đình trong quá trình xây dựng CNXH. Thiếu đi cơ sở
văn hoá, hoặc cơ sở văn hoá không đi liền với cơ sở kinh tế, chính trị thì
việc xây dựng gia đình sẽ lệch lạc, không đạt hiệu quả cao.
4. Chế độ hôn nhân tiến bộa, Hôn nhân tự nguyện : xuất phát từ tình yêu
giữa nam và nữ. Hôn nhân tự nguyện là đảm bảo cho có quyền tự do
trong việc lựa chọn người kết hôn, không chịu sự áp đặt từ cha mẹ. Còn
bao hàm cả quyền tự do ly hôn, tuy nhân hôn nhân tiến bộ không khuyến
khích việc ly hôn vì ly hôn để lại hậu quẩ nhất định cho xxa hội, cho cả
vơ, chồng, đặc biệt là con cái. b, Hôn nhân một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng
Thực hiện hôn nhân một vợ một chồng là đảm bảo hạnh phúc gia đình,
đồng thười cũng phù hợp quy luật tư nhiên, phù hợp với tâm lỹ tình cảm,
đạo đức con người. Trong thời kỳ quá độ lên XHCN thực hiện chế độ hôn
nhân một vợ một chồng là thực hiện sự giải phóng với phụ nữ, thực hiện
sự bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau giữa vợ và chồng. Trong đó vợ và chồng
đều vó quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau về vấn đề cuộc sống gia đình. c,
Hôn nhân được bảo đảm về pháp lý
Quan hệ hôn nhân, gia đình thực chất không phải là vấn đề riêng tư của
mỗi gia đình mà là quan hệ xã hội. Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn
nhân là thể hiện sự tôn trọng trong tình yêu, trách nhiệm giữa nam và nữ,
trách nhiệm của cá nhân với gia đình và xã hội, và ngược lại. Dây cũng là
biện pháp ngăn chặn những cá nhân lợi dụng quyền tự do kết hôn, tự do
ly hôn để thoả mãn những nhu cầu không chính đáng để bảo vệ hạnh
phúc cá nhân và gia đình. 11.
Phân tích tính tất yếu của liên minh giai cấp, tầng lớp
trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam ( 214)
Khái niệm liên minh giai cấp
LMGC là sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau… giữa các giai cấp, tầng lớp mà chủ yếu là các
giai cấp, tầng lớp mà chủ yếu là các giai cấp , tầng lớp có lợi ích cơ bản thống nhất, và cũng
có thể liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp có lợi cihs cơ bản đối kháng nhau ( liên minh
sách lược) . Liên minh giai cấp, tầng lớp mang tính phổ biến, đồng thời là động lực lớn của
cách mạng xã hội và của sự phát triển xã hội. Tính tất yếu
- Xét dưới góc độ chính trị- xã hội: C. Mác và Ph. Ănghen đã chỉ ra : “
nhiều cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân thất bại chủ yếu do giai cấp
công nhân “ đơn độc” không liên minh được với những “ Người bạn đồng
minh tự nhiên” của mình là giai cấp nông dân, Chính vì vậy các cuộc đấu
tranh đã trở thành một “ bài ai điếu”.
Trong một chế độ xã hội nhất định, chính cuộc đấu tranh giai cấp của các
giai cấp có lợi ích đối lập nhau đặt ra nhu cầu tất yếu khách quan mỗi giai
cấp đúng ở vị trí trung tâm đều phải tìm cách liên minh với các giai cấp,
tầng lớp xã hội khác có những lợi ích phù hợp với mình để tập hợp lực
lượng thực hiện những nhu cầu và lợi ích chung. Đó là quy luật mang
tính phổ biến và là động lực lớn cho sự phát triển của các xã hội có giai cấp.
Liên minh giai cấp, tầng lớp là nguyên tắc cao nhất của chuyên chính vô sản.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giai cấp công nhân phải liên
minh với giai cấpnông dân và các tầng lớp nhân dân lao động để tạo sức
mạnh tổng hợp đảm bảo chothắng lợi của cuộc cách mạng XHCN cả
trong giai đoạn giành chính quyền và giai đoạnxây dựng xã hội mới.
Thông qua liên minh này, tập hợp được lực lượng đông đảo phấn đấu
cho mục tiêu xâydựng thành công CNXH, là điều kiện để GCCN giữ
vững vai trò lãnh đạo XH.
Tính tất yếu của liên minh giữa giai cấp được phản ánh trong nhiệm vụ
chính trị- xã hội mà giai cấp công nhân phải tiến hành. Khi cơ cấu xã hội
– giai cấp diễn biến rất phức tạp trong thời kì quá độ,, giai cấp công nhân
thông qua đội tiên phong là Đảng cộng sản , chỉ có thể xây dựng, kiểm
soát và sử dụng chính quyền nhà nước của mình khi có đường lỗi chính
sách liên minh đúng đắn với các giai cấp, tầng lớp lao động khác.
Mục tiêu của cách mạng XHCN: giải phóng giai cấp công nhân, nông
dân và tầnglớp tri thức
Lợi ích của GCCN, nông dân và tri thức, hướng tớiThống Nhất=> Liên MinhKhác biệt
b. Xét từ góc độ kinh tế: Liên minh giai cấp, tầng lớp về kinh tế là nhân
tố suy đến cùng quyết định sự thắng lợi hoàn toàn của CNXH Hình
thành xuất phát từ Yêu cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch mô hình và cơ cấu kinh tế từ một
nền sản xuất nông nghiệp sang nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN. Chính những biến đổi trong cơ cấu kinh tế này đã và đang từng
bước tăng cường khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân, tầng lớp tri thức và các tầng lớp xã hội khác.
Quá trình thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp, đồng thời là quá trình
liên tục phát hiệnra mâu thuẫn và có giải pháp kịp thời, phù hợp để giải
quyết mâu thuẫn nhằm tạo sự đồngthuận và tạo động lực thúc đẩy quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đồngthời tăng cường khối
liên minh ngày càng bền chặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sảncủa giai cấp công nhân.
Giai cấp công nhân đóng vai trò chủ đạo trong việc phát triển mối quan
hệ liên minh giữagiai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí
thức, từ đó tạo nên sự thống nhấtcủa cơ cấu xã hội - giai cấp trong suốt
thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa. 12.
Phân tích các đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam
Khái niệm giai cấp công nhân (66)
C.Mác và Ph.Ăngghen đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai cấp công nhân như
giai cấp vô sản; giai cấp vô sản hiện đại; giai cấp công nhân hiện đại; giai cấp công nhân đại
công nghiệp... Đó là những cụm từ đồng nghĩa để chỉ giai cấp công nhân - con đẻ của nền đại
công nghiệp tư bản chủ nghĩa, giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương
thức sản xuất hiện đại. Ngoài ra, các ông còn dùng những thuật ngữ có nội dung hẹp hơn để
chỉ các loại công nhân trong các ngành sản xuất khác nhau, trong những giai đoạn phát triển
khác nhau của công nghiệp: công nhân khoáng sản, công nhân công trường thủ công, công
nhân công xưởng, công nhân nông nghiệp...
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát
triển của nền công nghiệp hiện đại; họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng
hiện đại và gắn liền với quá trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản
xuất mang tính xã hội hoá ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có TLSX, buộc
phải bán SLĐ để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột GTTD; vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối
lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp cách mạng triệt để có sứ mệnh phủ
định chế độ TBCN, xây dựng thành công CNXH và CNCS trên toàn XH để giải phóng chính
mình, giiar phóng các dân tộc bị áp bức, giải phóng xã hội loài người và giải phóng con người.
Đặc điểm của giai cấp công nhận Việt Nam( 95)
Giai cấp công nhân Việt Nam trước hết mang những đặc điểm của giai cấp công nhân nói
chung. Có thể thấy giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất và cách mạng nhất, là lực
lượng xã hội duy nhất có sứ mệnh lịch sử: xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xóa bỏ chế độ người bóc
lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và giải phóng toàn thể nhân loại
khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội mới – xã hội xã hội chủ
nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
Nghiên cứu giai cấp công nhân (giai cấp vô sản) từ phương diện kinh tế - xã hội và chính trị
xã hội trong chủ nghĩa tư bản, Mác và Ăngghen đã không những đưa lại quan niệm khoa học
về giai cấp công nhận mà còn làm sáng tỏ những đặc điểm quan trọng của nó với tư cách là
một giai cấp cách mạng có sứ mệnh lịch sử thế giới. Có thể khái quát những đặc điểm chủ
yếu của giai cấp công nhân bao gồm:
- Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân là lao động bằng phương thức công nghiệp
với đặctrưng công cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, quá trình
lao động mang tính chất xã hội hóa.
- Giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ thể của quá
trình sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, giai cấp công nhân là đại biểu cho lực lượng
sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát
triển của xã hội hiện đại.
- Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện cho giai
cấp công nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần
hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp. Đó là một giai cấp cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để.
Giai cấp công nhân là một bộ phận của giai cấp công nhân quốc tế nên có những đặc điểm
chung của giai cấp công nhân quốc tế nêu trên; ngoài ra, giai cấp công nhân Việt Nam ra đời
và phát triển trong điều kiện cụ thể của dân tộc Việt Nam nên còn có những đặc điểm riêng,
ảnh hưởng đến việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam:
- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản vào đầu thế kỉ
XX và phát triển chậm vì nó sinh ra và lớn lên ở một nước nửa thuộc địa
nửa pk, dưới ách thống trị của thực dân Pháp.
- Trực tiếp đối kháng với tư bản TD Pháp, trong cuộc đấu tranh chống đế
quốc và phong kiến để giành độc lập, chủ quyền, xoá bỏ ách bóc lột và
thống trị thực dân, giai cấp công nhân đã tự thể hiện mình là lực lượng
chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giải
quyết mâu thuẫn cơ bản giữa dân tộc Việt Nam
Mặc dù ra đời muộn, số lượng ít, trình độ nghề nghiệp thấp chưa bằng
giai cấp công nhân thế giới, còn mang nhiều tàn dư của tâm lý và tập
quán nông dân, song giai cấp công nhân Việt Nam đã nhanh chóng vươn
lên đảm đương vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam, thực hiện sứ mệnh
lịch sử của mình là giải phóng dân tộc để giành độc lập dân tộc và xây
dựng chủ nghĩa xã hội. –
Dù lượng giai cấp công nhân Việt Nam ra đời còn ít nhưng đã sớm
có tinh thần đoàn kết chống lại ách đô hộ của thực dân Pháp. Giai cấp
công nhân Việt Nam tiếp thu và kế thừa truyền thống yêu nước, đấu tranh
bất khuất chống ngoại xâm của dân tộc. Giai cấp công nhân khi ra đời
vừa chịu nỗi nhục mất nước, vừa bị áp bức bóc lột của giai cấp tư sản đế
quốc nên họ có tinh thần cách mạng kiên cường, triệt để, sớm nhận thức
được mối quan hệ giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và sự nghiệp giải
phóng giai cấp, giữa chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế. –
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong điều kiện các giai cấp
khác đã bế tắc về con đường cứu nước thì chỉ có giai cấp công nhân mới
có khả năng tìm thấy lối thoát cho cách mạng. –
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời khi Cách mạng xã hội chủ
nghĩa Tháng Mười Nga thành công, mở ra một chế độ xã hội mới trong
lịch sử nhân loại, đó là chế dộ xã hội xã hội chủ nghĩa và cùng lúc đó
Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước giảỉ phóng dân tộc là con
đường cách mạng vô sản dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân. Đó là
yếu tố hết sức quan trọng khích lệ, thúc đẩy giai cấp công nhân Việt Nam
đứng lên làm cách mạng để giải phóng dân tộc. –
Phần lớn những người công nhân nước ta vốn xuất thân từ nông
dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác, nên có quan hệ mật thiết, tự
nhiên với nông dân và đông đảo nhân dân lao động. Chính vì vậy, giai
cấp công nhân Việt Nam sớm liên minh với nông dân, tạo thành khối liên
minh công – nông và khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đảm bảo cho sự lãnh
đạo của giai cấp công nhân trong suốt quá trình cách mạng. Đây cũng là
điều kiện cần thiết đảm bảo cho cách mạng Việt Nam giành được thắng lợi. –
Giai cấp công nhân Việt nam hiện nay đã tăng nhanh về số lượng
và chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và
môi trường. Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời sau một thời gian ngắn
thì Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Đảng Cộng sản đã đem yếu tố tự
giác vào phong trào công nhân, làm cho phong trào công nhân có một
bước phát triển nhảy vọt về chất. Giai cấp công nhân, dưới sự lãnh đạo
của Đảng, trở thành lực lượng chính trị độc lập, giành được quyền lãnh
đạo cuộc đấu tranh cách mạng của nhân dân Việt. –
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc
và sớm có Đảng lãnh đạo nên không bị tác động bởi các khuynh hướng
cơ hội chủ nghĩa, cải lương, xét lại, không bị giai cấp tư sản đầu độc về
tư tưởng nên luôn luôn đoàn kết, thống nhất trong cuộc đấu tranh chống
thực dân Pháp và bọn địa chủ phong kiến tay sai
- Giai cấp công nhân Việt nam đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt
trong mọi thành phần kinh tế, trong đó đội ngũ công nhân trong khu vực
kinh tế nhà nước là tiêu biểu, đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo.
- Công nhân tri thức, nắm vững khoa học- công nghệ tiên tiến và công
nhân trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, học vấn, văn hoá
được rèn luyện rrtrong thưucj tiễn sản xuất và thực tiễn xxa hội là lực
lượng chủ đạo trong cơ cấu giai cấp công nhân, trong lao động và phong trào công đoàn.
- Đảng là tổ chức đại diện và lãnh đạo giai cấp thưucj hiện SMLS vì vậy
Đảng lãnh đạo, cầm quyền thực sự trong sạch 13.
Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân Việt Nam hiện nay
Khái niệm SMLS của giai cấp công nhân VN hiện nay
SMLS của 1 giai cấp là nhiệm vụ do điều kiện khách quan quy định cho 1 giai cấp nhất định.
Ho là những người đại diện cho giai cấp có hệ tư tưởng tiên phong dẫn đường, đại diện cho PTSX tương lai.
SMLS của giai cấp Công nhân là những nhiệm vụ mà giai cấp công nhân cần phải thực hiện
với tư cách là giai cấp tiên phong, là lực lượng đi đầu trong cuộc cách mạng xác lập hình thái
KT-XH CSCN được thể hiện toàn diện trên các lĩnh vực chủ yếu của đời sống xã hội.
Nội dung SMLS của giai cấp CN VN hiện nay
Đảng ta xác định: “ GCCN nước ta có SMLS to lớn : là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông
qua đội tiên phong là ĐCSVN; giai cấp đại diện cho PTSX tiên tiến; giai cấp tiên phong
trong sự nghiệp xây dựng CNXH, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, lực
lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức
dưới sự lãnh đạo của Đảng.
2.2. Việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam về nội dung kinh tế - xã hội ( 100)
Việt Nam là một nước xã hội chủ nghĩa, theo thể chế nhất nguyên chính trị do Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo. Việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN trong lĩnh vực kinh tế - xã hội
gắn với công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đảm bảo phát triển bền vững và
không ngừng nâng cao chất lượng đời sống nhân dân lao động.
Ba lĩnh vực mà gccn tham gia trực tiếp trong quá trình đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá là: xây dựng nền công nghiệp và thương hiệu công nghiệp quốc gia; phát triển
nông nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; xây dựng nền nông
nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo phương thức công
nghiệp, áp dụng công nghệ cao.
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN trên lĩnh vực kinh tế gắn liền với việc phát huy vai trò
của giai cấp công nhân , của công nghiệp của việc thực hiện liên minh công- nông- trí thức để
tạo ra những động lực phát triển nông nghiệp- nông thôn và nông dân ở nước ta theo hướng
phát triển bền vững hiện đại.
Theo thống kê năm 2021, cơ cấu GCCN ở nước ta trong ngành công nghiệp chiếm đến
46,1%, thương mại dịch vụ chiếm 25,9%. Hằng năm, GCCN đóng góp khoảng 60% tổng sản
phẩm xã hội và bảo đảm hơn 70% ngân sách nhà nước. Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế
thế giới dưới tác động của đại dịch COVID-19, GCCN Việt Nam đã tiên phong, nòng cốt
cùng nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, Nhà nước, đã đạt được mục
tiêu kép trong năm 2020 là chống dịch thành công và tăng trưởng kinh tế đạt 2,91% - sức
tăng trưởng dương hiếm có trên thế giới. Có thể nói, GCCN đang phát huy vai trò và trách
nhiệm của lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.3. Việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam về nội dung chính trị - xã hội (
Cùng với nhiệm vụ giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng thì nhiệm vụ “ giữ vững
bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ, Đảng viên”
và “tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống, “ tự diễn biến”, tự chuyển hoá trong nội bộ” là những nội dung chính
yếu, nổi bật, thể hiện smls của gccn về pdct-xh
Ở Việt Nam, nơi Đảng cộng sản đã trở thành Đảng cầm quyền, nội dung chính trị - xã hội của
sứ mệnh lịch sử GCCN là lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới, giải quyết các nhiệm vụ
đặt ra trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng Đảng cầm quyền trong sạch vững mạnh.
Là một bộ phận của GCCN thế giới, GCCN ở Việt nam là giai cấp tiên phong trong xây dựng
chủ nghĩa xã hội, lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp ngăn chặn sự suy thoái về tư
tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến, tự chuyển hóa". Điển hình như
trường hợp vi phạm của đảng viên Trịnh Xuân Thanh trong việc gây thất thoát tài sản nhà
nước, ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhân dân vào Đảng, vi phạm quy định pháp
luật trong cương vị cán bộ cấp cao. Năm 2016, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã quyết định
khai trừ ra khỏi Đảng đối với ông Trịnh Xuân Thanh.
2.4 Nội dung văn hoá, tư tưởng (103)
Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt nam tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc có
nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới XHCN, giáo dục đạo đức cách mạng, rèn luyện
lỗi sống, tác phong công nghiệp, văn minh, hiện đại, xây dựng hệ giá trị văn hoá và con
người Việt Nam, hoàn thiện nhân cách.
Giai cấp công nhân tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tuonwgr lý luận để bảo vệ
chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, với vai trò là nền tảng tư tưởng của Đảng,
chống lại những quan điểm sai trái, thù địch, kiên định lý tưởng, mục tiêu con đường cách
mạng độc lập dân tộc và CNXH. 14.
Phân tích luận điểm: ĐCSVN là nhân tố quyết định
mọi thắng lợi của cách mạng XHCN ở VN
- Cách mạng XHCN chỉ xảy ra khi Đảng Cộng sản VN lãnh đạo Đưa
VN tiến lên XHCN là một trong những lời hứa mà Đảng danh dự tuyên
bố thành lập. Với sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam, lần đầu tiên ở
Việt Nam ccos một đảng chính trị được tổ chức chặt chẽ theo nguyên tắc
của một Chính đảng Mácxit Lenin kiểu mới, lấy chủ nghĩa Mác- Lênin
làm nền tảng tư tưởng, lấy Chủ nghĩa cộng sản làm mục tiêu phấn đấu.
Cùng với đó , lần đầu tiên Việtnam xuất hiện một con đường cứu nước
mới, trong đó cuộc đấu tranh giải phóng vì độc lập dân tộc, tự do, hạnh
phúc cho nhân dân gắn liền với mục tiêu xây dựng Chủ nghĩa Xã hội.
Vì sao Cách mạng XHCN ở VN chỉ xảy ra khi đó là Đảng Cộng sản mà
không là một Đảng nào khác? Vì ĐCSVN đại diện cho Giai cấp công
nhân, nhân dân lao động với mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng con
người. Trong cương lĩnh chính trị tháng 10- 1930 của Đảng xác định;
“Đảng là đội tiền phong của vô sản giai cấp, lấy chủ nghĩa Các Mác và
Lênin làm gốc mà đại biểu quyền lợi chánh và lâu dài, chung cho cả giai
cấp vô sản ở Đông Dương, và lãnh đạo giai cấp vô sản Đông Dương ra
tranh đấu để đạt được mục đích cuối cùng của vô sản là chủ nghĩa cộng
sản” Ngay từ trong bản chất hoạt động Đảng đã mang lý tưởng Cách
mạng XHCN thì thực hiện Cách mạng XHCN cũng là tất yếu mà Đảng
hướng tới. Hướng con người tới xã hội công bằng văn minh thì chỉ có thể
tự chính Đảng của giai cấp tiên tiến mới thực hiện triệt để bằng đường lối
cách mạng đúng đắn chứ không thể dựa dẫm vào một Đảng phái của giai cấp nào khác.
- Đảng CSVN đề ra đường lối- chiến lược cách mạng
Con đường mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã mở ra cho cách mạng Việt
Nam là con đường mới về chất so với những con đường mà các tổ chức,
phong trào yêu nước trước đó đã đi theo. Nếu nhiều phong trào, cuộc vận
động yêu nước trước khi Đảng Cộng sản ra đời ít nhiều đều mang tính
bột phát mà không dựa trên cơ sở lý luận và nền tảng tư tưởng khoa học
đúng đắn, thì con đường cách mạng do Đảng Cộng sản vạch ra trên cơ sở
chủ nghĩa Mác-Lênin, những cơ sở khoa học, thực tiễn trên cơ sở sự tổng
kết về tính quy luật của lịch sử phát triển của nhân loại. Nếu hầu hết các
phong trào đấu tranh trước khi Đảng Cộng sản ra đời đều chỉ nhằm giải
quyết những nhiệm vụ cụ thể trước mắt mà không có mục tiêu cơ bản lâu
dài, hoặc chỉ hướng tới mục tiêu xây dựng chế độ chính trị phong kiến
hay chế độ tư sản đã lỗi thời, thì con đường cách mạng do Đảng Cộng sản
vạch ra hướng tới mục tiêu giải phóng dân tộc, mang lại tự do cho nhân
dân và tiến hành công cuộc xây dựng chế độ xã hội mới, xã hội XHCN để
bảo đảm vững chắc nhất nền độc lập cho đất nước, tự do cho dân tộc và
hạnh phúc cho nhân dân. Con đường mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã mở
ra cho cách mạng Việt Nam là con đường mới phù hợp với quy luật lịch
sử và xu hướng vận động của thời đại. Chính Cách mạng Tháng Mười
Nga cùng tính chất ưu việt của cuộc cách mạng ấy đã là một minh chứng
thực tế cho xu hướng vận động của thời đại, là tấm gương, sự cổ vũ cho
sự lựa chọn con đường cách mạng mới của Đảng Cộng sản và nhân dân Việt Nam.
- Lãnh đạo tổ chức thực hiện đường lối
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời trên cơ sở sự kết hợp của phong trào
công nhân và phong trào yêu nước của các tầng lớp nhân dân Việt Nam,
lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mục
tiêu và hành động cách mạng. Trên cơ sở những nguyên lý của chủ nghĩa
Mác-Lênin, Đảng đã vận dụng một cách sáng tạo vào tình hình thực tế cụ
thể của đất nước để đề ra đường lối đúng đắn cho cách mạng Việt Nam.
Thứ nhất, đường lối chung của toàn bộ tiến trình Ccahs mạng Việt nam
là gắn kết hữu cơ giữa độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội.
Đấu tranh giải phóng và giành độc lập dân tộc là cơ sở, điều kiện để tiến
hành công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Xây dựng đất nước theo
con đường XHCN, đến lượt nó, là điều kiện, cơ sở cho việc bảo vệ vững
chắc độc lập dân tộc, mang lại ấm no, hạnh phúc và tiến bộ cho nhân dân.
Giương cao đồng thời hai ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH là vấn đề có
tính nguyên tắc, là điểm tựa, cột sống của toàn bộ hệ thống đường lối của
Đảng. Trước sau như một, Đảng Cộng sản Việt Nam dựa vào đó làm cơ
sở có tính nguyên tắc này để cụ thể hóa thành các chủ trương, Nhà nước
Việt Nam dựa vào đó để triển khai xây dựng các chính sách hợp lý cụ thể
qua các giai đoạn lịch sử của đất nước.
Thứ hai, đường lối đấu tranh cách mạng giải phóng dân tộc dựa vào sức
mạnh đoàn kết toàn dân tộc với tinh thần “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn
kết/ Thành công, thành công, đại thành công”. Sách lược vắn tắt của
Đảng do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc vạch ra và được thông qua trong Hội
nghị thành lập Đảng đã thể hiện đã thể hiện rất rõ ràng quan điểm đoàn
kết tối đa các giai cấp, tầng lớp nhân dân trong toàn dân tộc trong đấu
tranh cách mạng. Cùng với việc khẳng định “Đảng là đội tiên phong của
vô sản giai cấp”, “Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày”,
đường lối của Đảng yêu cầu: “phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí
thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt”, phải lôi kéo, tập hợp vào hàng
ngũ cách mạng cả với “phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam
mà chưa rõ mặt phản cách mạng”, chỉ “bộ phận nào đã ra mặt phản cách
mạng” thì mới đánh đổ. Đường lối đấu tranh cách mạng dựa vào sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân xuất phát từ nhận thức một vấn đề có tình
quy luật của đời sống xã hội: “Trong bầu trời không có gì quý bằng nhân
dân, trong thế giới không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân
dân”[4]. Đường lối của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc ngày càng
được hoàn thiện theo hướng cụ thể và tích cực hơn qua mỗi giai đoạn
trong tiến trình cách mạng.
Đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam trước sau như một tôn trọng, bảo
vệ sự công bằng, bình đẳng và sự đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau giữa các giai
cấp, các tầng lớp dân cư, các dân tộc/tộc người trong cộng đồng dân tộc
Việt Nam; tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tôn giáo, tín ngưỡng, quyền
tự do không tôn giáo, tín ngưỡng của người dân. Đảng coi Việt kiều là
một phận không tách rời của dân tộc Việt Nam, khuyến khích và hỗ trợ
bà con Việt kiều giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời tôn trọng luật
pháp nhà nước nơi định cư.
Thứ ba, đường lối xây dựng và phát triển đất nước vì nhân dân, lấy hạnh
phúc nhân dân là mục tiêu tối thượng, cải thiện không ngừng đời sống
nhân dân một cách toàn diện cả về vật chất và tinh thần, cả về kinh tế và
văn hóa, xã hội. Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của phát triển đất nước.
Trước hết, đường lối ấy thể hiện tính ưu việt của chế độ XHCN mà Đảng
Cộng sản lãnh đạo nhân dân xây dựng. Trong chế độ XHCN, Đảng Cộng
sản lãnh đạo xã hội, là tổ chức của những đại biểu ưu tú của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động; mục đích của chế độ xã hội đó là giải phóng
con người, xóa bỏ người bóc lột người, thực hiện dân chủ, công bằng
trong mọi chính sách, mọi bước đi; trong xã hội đó, quan hệ giữa người
với người là tự do, bình đẳng, quan hệ con người với thiên nhiên là hài hòa, bền vững.
Phù hợp với tính chất ưu việt của chế độ, ngay trong những năm tháng
khó khăn ác liệt của chiến tranh giải phóng, Đảng Cộng sản, Nhà nước
Việt Nam vẫn giành sự quan tâm đến phát triển kinh tế, xây dựng văn
hóa, cải thiện các điều kiện xã hội để bảo đảm tốt nhất đời sống của nhân
dân. Sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, trên cơ sở phát
huy sáng kiến và sức sáng tạo của nhân dân, tiếp thu chọn lọc các kinh
nghiệm quốc tế, Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra đường lối Đổi mới với ba
trụ cột là: Phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt,
xây dựng văn hóa là nền tảng tinh thần, động lực phát triển kinh tế - xã
hội. Về kinh tế, Đảng chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN. Nói như Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam “là một kiểu kinh tế thị trường
mới trong lịch sử phát triển của kinh tế thị trường; một kiểu tổ chức kinh
tế vừa tuân theo những quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở
và được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa
xã hội, thể hiện trên cả ba mặt: Sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối”[5].
Trong quá trình xây dựng, phát triển đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam
ngày càng nhận thức rõ hơn vai trò, vị trí, ý nghĩa của văn hóa trong đời
sống xã hội. Cùng với văn hóa, các vấn đề xã hội được quan tâm thích
đáng vì mục đích phát triển một xã hội hài hòa, dân chủ, công bằng, tạo
cơ hội cho mọi người dân được sống trong hạnh phúc, được phát triển tự
do, toàn diện, không để ai bị bỏ lại phía sau. Thực hiện đường lối đổi
mới, công cuộc xây dựng, phát triển đất nước của Việt Nam đã đạt được
những thành tựu mang tính lịch sử. Cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc
tế của đất nước được tăng cường. Đời sống của nhân dân được cải thiện
cơ bản, toàn diện cả về vật chất và tinh thần, cả về kinh tế và văn hóa, xã hội.
Thứ tư, đường lối quốc phòng, an ninh, đối ngoại cũng được đổi mới,
phù hợp với bối cảnh chung, với những nguyên tắc cơ bản của Hiến
chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế.
Về đối ngoại, đường lối chung của Đảng nhất quán trên cơ sở nguyên tắc
độc lập, tự chủ, hai bên cùng có lợi; tích cực hội nhập quốc tế, coi trọng
mối quan hệ với anh em, bạn bè, trên thế giới, góp phần vì hòa bình, tiến
bộ và hạnh phúc của con người. Đại hội XIII của Đảng xác định: “Thực
hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị,
hợp tác và phát triển, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại. Bảo
đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản
của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế, bình đẳng, hợp tác,
cùng có lợi. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, chủ động
và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng; Việt Nam là bạn, là đối
tác tin cậy và là thành viên tích cực, có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế”[6].
Đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam coi quốc phòng, an ninh là
nhiệm vụ trọng yếu và thường xuyên. Báo cáo Chính trị của Ban Chấp
hành Trung ương tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng
xác định: “Phát huy cao nhất sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, của cả
hệ thống chính trị kết hợp với sức mạnh thời đại, tranh thủ tối đa sự đồng
tình, ủng hộ của cộng đồng quốc tế để bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà
nước, nhân dân, chế độ xã hội chủ nghĩa, nền văn hóa và lợi ích quốc gia
- dân tộc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định chính trị, an ninh quốc
gia, an ninh con người; xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, lành
mạnh để phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”[7]. Để
hoàn thành được nhiệm vụ quan trọng, nặng nề đó, cần thiết phải tăng
cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; xây dựng Quân đội nhân dân, Công
an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; xây
dựng thế trận lòng dân; xây dựng và củng cố vững chắc thể trận quốc
phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân; kết hợp chặt chẽ, hiệu quả
giữa kinh tế, văn hóa, xã hội, đối ngoại với quốc phòng, an ninh và giữa
quốc phòng, an ninh với kinh tế, văn hóa, xã hội và đối ngoại.
- Lãnh đạo công tác xây dựng https://hdll.vn/vi/nghien-cuu---trao-
doi/dang-cong-san-viet-nam---nhanto-quyet-dinh-moi-thang-loi-cua- cach-mang-viet-nam-2268.html
- Lãnh đạo xây dựng khối đoàn kết toàn dân và GCCN- Chủ nghĩa Csanr dân tộc và quốc tế
Chủ nghĩa quốc tế vô sản là ý thức về sự thống nhất lợi ích giai cấp của
những người vô sản trên toàn thế giới.
Sự thống nhất đó cũng làm thành nền tảng cho mối liên hệ bình đẳng về
lợi ích, tinh thần trách nhiệm với sự nghiệp chung của giai cấp công nhân
ở các quốc gia - dân tộc: “Muốn cho các dân tộc có thể thực sự đoàn kết
lại thì họ phải có những lợi ích chung. Muốn cho những lợi ích của họ trở
thành lợi ích chung thì những quan hệ sở hữu hiện có phải bị thủ tiêu, bởi
lẽ những quan hệ sở hữu hiện có tạo điều kiện cho một số dân tộc này
bóc lột một số dân tộc khác; chỉ có giai cấp công nhân là thiết tha với
việc thủ tiêu những quan hệ sở hữu hiện tồn. Duy chỉ có mình nó mới có
thể làm được việc này. Giai cấp vô sản chiến thắng giai cấp tư sản đồng
thời còn có nghĩa là khắc phục tất cả những cuộc xung đột dân tộc và
xung đột công nghiệp hiện nay đang sinh ra sự thù hằn giữa các dân tộc.
Vì vậy mà thắng lợi của giai cấp vô sản đối với giai cấp tư sản đồng thời
còn là dấu hiệu giải phóng tất cả các dân tộc bị áp bức”(3).
Chủ nghĩa quốc tế vô sản là sự thống nhất về tư tưởng trong giai cấp công nhân.
Mác khẳng định: “Sự thống trị của tư bản là có tính chất quốc tế. Chính
vì thế, cuộc đấu tranh của công nhân ở tất cả các nước để tự giải phóng,
chỉ có thể thành công được, nếu công nhân cùng nhau đấu tranh chống lại tư bản quốc tế”(4). 15. 16.
Phân tích những đặc trưng cơ bản của CNXHVN được
nêu trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên CNXH ( bổ sung, phát triển năm 2011) ( 142)
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển năm 2011) được thông qua tại Đại hội XI, Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: Xã
hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội:
l/ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
Đây là đặc trưng tổng quát nhất chi phối các đặc trưng khác, bởi nó thể hiện mục tiêu của chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam. Ở nước ta, tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội phải được biểu hiện cụ
thể thiết thực, trên cơ sở kế thừa quan điểm Marx-Lenin về mục tiêu của chủ nghĩa xã hội,
đồng thời vận dụng sáng tạo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Chủ nghĩa xã hội là làm
sao cho dân giàu, nước mạnh…là công bằng, hợp lý, mọi người đều được hưởng quyền tự do,
dân chủ, được sống cuộc đời hạnh phúc…
Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng phải hướng tới việc hiện
thực hóa đầy đủ, đồng bộ hệ mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh.
Tư tưởng xuyên suốt của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội. Đối với dân tộc Việt Nam, chỉ có chủ nghĩa xã hội mới bảo đảm cho dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh thật sự. Đây là khát vọng tha thiết của toàn thể nhân dân
Việt Nam sau khi đất nước giành được độc lập và thống nhất Tổ quốc.
2/ Do nhân dân làm chủ;
Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện ở bản chất ưu việt
chính trị của chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa trên cơ sở kế thừa giá trị quan điểm của chủ
nghĩa Marx-Lenin sự nghiệp cách mạng là của quần chúng; kế thừa những giá trị trong tư
tưởng truyền thống của dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh: dân chủ tức là dân là chủ, dân làm chủ.
Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội trong đặc trưng vừa nêu còn được thể hiện trong nhận thức
của Đảng ta về việc từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa gắn liền với việc bảo
đảm tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân (nhân dân là chủ thể của mọi quyền lực).
Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung và phát triển) đã tiếp tục khẳng định: “Dân chủ xã hội chủ
nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển đất nước.
Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực
Nhà nước thuộc về nhân dân. Dân chủ phải được thực hiện trong thực tế cuộc sống ở mọi
cấp, trên tất cả các lĩnh vực thông qua hoạt động của Nhà nước do nhân dân bầu ra và các
hình thức dân chủ trực tiếp…”.
3/ Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản
xuất tiến bộ phù hợp;
Đây là đặc trưng thể hiện tính ưu việt trên lĩnh vực kinh tế của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân
ta đang xây dựng so với các chế độ xã hội khác.
Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung và phát triển) tiếp tục khẳng định: Những mâu thuẫn vốn có của
chủ nghĩa tư bản, nhất là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng
sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa chẳng những không giải quyết được
mà ngày càng trở nên sâu sắc. Khi bàn về phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế.
Đảng ta tiếp tục khẳng định quan điểm: Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể
không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày
càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
Quan điểm này hoàn toàn nhất quán với đặc trưng trong quan hệ sản xuất của chủ nghĩa xã
hội mà chúng ta đang xây dựng là xác lập dần từng bước chế độ công hữu. Trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội phải dựa trên chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu là một
trong những yếu tố đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển nền kinh tế thị
trường với nhiều thành phần kinh tế.
4/ Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
Tính ưu việt về tiến tiến của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện khái
quát, nhân văn của văn hóa nhân loại; ở việc giữ gìn bản sắc dân tộc (những giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc Việt Nam: chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, truyền thống đoàn kết và
nhân ái, ý thức về độc lập, tự do, tự cường dân tộc...).
Xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc đòi hỏi vừa phải tiếp thu
những giá trị của tinh hoa văn hóa nhân loại, vừa phải kế thừa, phát triển bản sắc văn hóa của
các tộc người Việt Nam, xây dựng một nền văn hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng. Sự
kết hợp hài hòa những giá trị tiên tiến với những giá trị mang đậm bản sắc dân tộc thể hiện
tính ưu việt của CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng trên lĩnh vực văn hóa, làm cho văn
hóa trở thành sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển.
5/ Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện;
Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng không chỉ được thể hiện
trong đặc trưng tổng quát dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mà còn được
thể hiện qua đặc trưng về con người trong xã hội xã hội chủ nghĩa. Về phương diện con
người, chủ nghĩa xã hội đồng nghĩa với chủ nghĩa nhân văn, nhân đạo: tất cả vì con người,
cho con người và phát triển con người toàn diện. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Muốn xây
dựng chủ nghĩa xã hội thì phải có con người xã hội chủ nghĩa. Để có con người xã hội chủ
nghĩa phải xác định và hiện thực hóa hệ giá trị phản ánh nhu cầu chính đáng của con người
trong xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đang xây dựng.
Vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Marx-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh về con người
trong xã hội xã hội chủ nghĩa, Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung và phát triển) đã xác định hệ giá
trị phản ánh nhu cầu, nguyện vọng thiết thực của con người Việt Nam hiện nay là: có cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân. Tính ưu việt của chủ
nghĩa xã hội thể hiện trong đặc trưng này là quan điểm nhân văn, vì con người, chăm lo xây
dựng con người, phát triển toàn diện con người (đức, trí, thể, mỹ) của Đảng và Nhà nước ta.
6/ Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển
Đặc trưng này thể hiện tính ưu việt trong chính sách dân tộc, giải quyết đúng các quan hệ dân
tộc (theo nghĩa hẹp là quan hệ giữa các tộc người) trong quốc gia đa dân tộc Việt Nam. Thực
hiện 25 năm đổi mới đất nước đã và đang chứng minh tính ưu việt trong chính sách dân tộc
của Đảng và Nhà nước ta, chứng minh tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội trong giải quyết các
quan hệ dân tộc ở Việt Nam. Nhờ đó đã và đang phát huy truyền thống đại đoàn kết toàn dân
tộc, tính đồng thuận trong cộng đồng 54 dân tộc anh em, chống lại âm mưu chia rẽ dân tộc
của các thế lực thù địch.( KỂ RA MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU TIÊN HỖ TRỢ DÂN TỘC THIỂU SỐ)
7/ Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân vì nhân dân
do Đảng Cộng sản lãnh đạo;
Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện trong tính ưu việt của Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, thực hiện ý chí, quyền
lực của nhân dân, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Tính ưu việt của một xã hội do nhân dân làm chủ gắn bó mật thiết với tính ưu việt của Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung và phát triển) đã chỉ rõ tính ưu việt của Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đang hướng tới xây dựng. Đó là: Nhà nước gắn bó chặt chẽ
với nhân dân, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của
nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân; có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và
trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm, lộng quyền, xâm phạm quyền
dân chủ của công dân…
8/ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng không chỉ thể hiện tính ưu việt trong các lĩnh
vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội mà còn thể hiện trong quan hệ đối ngoại, chính sách
đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta.
Việt Nam luôn luôn khẳng định quan hệ hữu nghị và hợp tác giữ nhân dân ta và nhân dân các
nước trên thế giới. Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc
tế…Đảng và Nhà nước ta chủ trương hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả các nước,
không phân biệt chế độ chính trị-xã hội khác nhau trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của
Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế.
Việc chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, tham gia tích cực vào các tổ chức, diễn đàn quốc tế
và khu vực đã chứng minh một cách sinh động tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân
ta đang xây dựng, thể hiện trong đặc trưng về quan hệ đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta 17.
Phân tích những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ
lên CNXH ở Việt Nam hiện nay ( 138)
Đặc điểm cơ bản của quá độ lên XHCN ở nước ta là bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa . Việt
Nam tiến lên CNXH trong điều kiện vừa thuận lợi , vừa khó khăn đan xen, với những đặc trưng cơ bản
1. Xuất phát điểm thấp từ nhiều khó khăn
2. Trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ
3. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân
chủ, phát triển và tiến bộ xã hội gặp nhiều khó khăn thách thức
4. Con đường quá độ của nước ta là sự phát triển quá độ lên CNXH bó qua chế độ TBCN 18.
Phân tích bản chất giai cấp của dân chủ trong lịch sử
phát triển xã hội
Khái niệm dân chủ, nền dân chủ 19.
Phân tích đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN ở VN - Dân chủ XHCNVN ( 182)
- Đặc điểm Nhà nước Pháp quyền XHCNVN(192)
Đặc trưng thứ nhất: đó là Nhà nước thực sự của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân;
bảo đảm tất các quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. - Nhà nước của dân: là tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân;
- Nhà nước do nhân dân: các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương đều do
nhân dân xây dựng, bầu lên;
- Nhà nước vì nhân dân: tất cả tổ chức, hoạt động, đường lối, chính sách của Đảng và nhà
nước đều vì mục đích phục vụ lợi ích cho nhân dân, đem lại hành phúc cho nhân dân,
bảo vệ quyền và lợi ích của nhân dân.
Đăc trưng này thể hiệ n tính dân chủ: dân là chủ và dân lam chủ thực sự, đặc trưng này là sự ̣
khác biệt cơ bản nhất so với các nhà nước đã và đang tồn tại hiện nay.
Mặc dù nói là đặc trưng, nhưng thực sự đây cũng chính là mục tiêu của Nhà nước ta – được
thể hiện triệt để trên thực tiễn.
Vì hiên nay, tình trạng vi phạm dân chủ ở nước ta đang diễn ra ở mộ t số cấp, mộ t
số nơi.̣ Ví dụ: Thực tế cho thấy, hiểu biết về dân chủ ở nước ta hiện nay còn nhiều hạn chế,
dẫn đến có những hành động cố ý hoặc vô ý vi phạm các quyền hợp pháp của công dân, đặc
biệt là ở một số cơ quan công quyền và một số cơ quan tư pháp.
Sự tham gia của các cơ quan thông tin đại chúng trong hoạt động tuyên truyền và đấu tranh
chống vi phạm dân chủ còn hạn chế; Cơ chế bảo đảm dân chủ chưa hiệu quả...
Đặc trưng thứ hai: Đó là nhà nước tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc quyền lực nhà
nước là thống nhất, nhưng có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nhà nước pháp quyền
xã hôi chủ nghĩa Việ t Nam có đặ c trưng trên là vì:̣
Thứ nhất, sự quan hệ, phụ thuộc lẫn nhau giữa việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Thứ hai, về thực chất thì quyền lực nhà nước là thống nhất, không thể tách biệt
độc lập các lĩnh vực hoạt động của quyền lực nhà nước.
Thứ ba, đôi lúc có thể có sự mâu thuẫn nhất định giữa các nhánh quyền lực
nhưng chúng luôn phải phối hợp với nhau vì mục tiêu thống nhất của quyền lực nhà nước.
Như vậy, tính thống nhất về lợi ích của nhân dân là cơ sở cho tính thống nhất
của quyền lực; Tính thống nhất này còn thể hiện ở điểm: Thống nhất dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam - dưới chế độ ta, lợi ích của giai cấp
công nhân, lợi ích của nhân dân và lợi ích của toàn dân tộc về cơ bản là thống nhất.
Ví dụ: Để ban hành một văn bản pháp luật, cần có sự phối hợp, kết hợp, kiểm
tra, giám sát giữa rất nhiều cơ quan như Quốc Hội, Tòa án, Viện kiểm sát và
đông đảo quần chúng nhân dân. Sau khi văn bản pháp luật đã được phê duyệt và
thống qua, được ban hành thì cần có hệ thống các văn bản khác kèm theo để
giải thích, hướng dẫn thực hiện sao cho thống nhất. Ngay cả các văn bản kèm
theo này cũng có sự kết hợp của nhiều cơ quan hữu quan.
Ví dụ: Nghị quyết liên tịch số 05/2006/NQLT-/CP-UBMTTQVN ngày
21/04/2006 về việc ban hành quy chế “Mặt trận tổ quốc Việt Nam giám sát cán
bộ, công chức, đảng viên ở khu dân cư” giữa Chính phủ với Ủy ban Trung ương
Mặt trận tổ quốc Việt Nam.
Như vây, với nguyên tắc trên, vừa đảm bảo quyền lực thuộ c về nhân dân (tậ
p ̣ trung ở Quốc hôi, dưới sự lãnh đạo của Đảng) bảo đảm các cơ trong hệ
thống ̣ quyền lực nhà nước hoạt đông thống nhất và hiệ u quả.̣
Đặc trưng thứ ba: Đó là nhà nước được tổ chức, hoạt động trên cơ sở Hiến
pháp và pháp luật, bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp và các luật trong đời sống xã hội.
Đây là xu hướng tất yếu của xã hội nói chung và việc đề cao pháp chế xã hội chủ nghĩa nói riêng.
Vì, pháp chế xã hôi chủ nghĩa là chế độ đặc biệt của đời sống chính trị – xã hội, ̣
trong đó mọi cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, nhân viên nhà
nước, nhân viên của các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tuân thủ pháp
luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để, chính xác.
Nội dung của pháp chế xã hôi chủ nghĩa:̣
- Pháp chế xã hôi chủ nghĩa là nguyên tắc trong tổ chức và hoạt động của ̣ bộ máy Nhà nước;
- Pháp chế xã hôi chủ nghĩa là nguyên tắc hoạt động của các tổ chức chính ̣ trị, chính trị xã hội;
- Pháp chế xã hôi chủ nghĩa là nguyên tắc trong xử sự của công dâṇ - Ý
nghĩa: pháp chế là điều kiện cơ bản để phát huy dân chủ.
Xét về bản chất, Nhà nước và pháp luật Việt Nam là thống nhất, việc tổ chức và
hoạt động của các cơ quan nhà nước phải tuân thủ pháp luật vì pháp luật Việt
Nam ngoài những đặc điểm của pháp luật nói chung, còn có những đặc điểm riêng:
- Do nhà nước xã hội chủ nghĩa ban hành: nhà nước của dân, do dân, vì dân;
- Thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và đại đa số nhân dân dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản;
- Được đảm thực hiện bằng bộ máy nhà nước và phương thức tác động của nhà
nước trên cơ sở giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế của nhà nước; - Nhằm
xây dựng chế độc xã hội chủ nghĩa.
Vậy, Đây là một trong những đặc trưng tiến bộ, khoa học của nhà nước pháp
quyền. Nhà nước phải tổ chức, hoạt đông trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật để
đảm bảo các cơ quan không chông chéo về nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn,
đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa, đồng thời hạn chế sự lộng quyền, lạm
quyền, xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của công dân từ phía cơ quan nhà
nước nói chung và cán bộ, công chức nhà nước.
Vấn đề thứ hai trong đặc trưng này là pháp luật, để đảm bảo các yếu tố trên thì
hệ thống pháp luật phải thực sự đầy đủ, toàn diện, khoa học và đồng bộ, phản
ánh đúng ý chí, nguyện vọng của nhân dân.
Tuy nhiên, đây vừa là đặc trưng và cũng chính là một trong những mục tiêu mà
chúng ta phải thực hiện được trên thực tiễn. Vì hiện nay, hệ thống pháp luật
nước ta bên cạnh những thành tựu nhất định đã đạt được thì còn khá nhiều yếu
kém, bất cập. Hơn nữa, việc tuân thủ Hiếp pháp và pháp luật của cán bộ, công
chức nói riêng và nhân dân nói chung hiện nay là chưa triệt để, hiệu quả thấp.
Ví dụ: Trong xã hội ta vẫn còn tồn tại tình trạng “thiếu hiểu về luật pháp”,
người dân không biết thật sự mình có quyền gì, còn không ít người trong bộ
máy công quyền thì lợi dụng sự “thiếu hiểu biết luật pháp” đó của người dân
cũng như những khe hở của luật pháp để tự cho mình quyền hành xử sai trái...
Đặc trưng thứ tư: Đó là, nhà nước tôn trọng, thực hiện và bảo vệ quyền
con người, quyền công dân, tất cả vì hạnh phúc con người; bảo đảm trách nhiệm
pháp lý giữa nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, gắn với tăng cường kỷ cương, kỷ luật.
Viêc tôn trọng quyền con người được pháp luậ t Việ t Nam ghi nhậ n
rõ ràng ̣ trong Hiến pháp. Hiến pháp năm 1992 (Điều 50) lần đầu tiên đề cập
đến thuật ngữ quyền con người và khẳng định: “ở nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa và
xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy định trong
Hiến pháp và luật”. Cùng với khái niệm quyền con người, các khái niệm có liên
quan khác như quyền bình đẳng của phụ nữ, quyền trẻ em… cũng được chính
thức đề cập trong các văn kiện của Đảng và các văn bản pháp luật, pháp quy của Nhà nước.
Ngoài ra, hê thống pháp luậ
t Việ t Nam được xác lậ p cũng là để bảo đảm
quyền ̣ con người, quyền và lợi ích chính đáng của mỗi công dân.
Sự tôn trọng và bảo vê quyền con người không chỉ được thể hiệ n trong Hiến ̣
pháp, pháp luât của nước ta mà còn trong việ
c thực thi quyền lực của nhà
nước ̣ bằng các phương pháp như giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế. Không
những thế, nước ta còn thể hiên rõ bản chất nhân đạo xa hộ i chủ nghĩa như
việ c đặ c xá, ân ̣ xá đối vơi những người đã vi phạm pháp luât nhưng biết
hối cải, tạo cơ hộ i cho ̣ mỗi người sa ngã được trở lại với công đồng và có cuộ c sống bình thường...̣
Để bảo đảm trách nhiệm giữa nhà nước với công dân, thực hành dân chủ gắn
liền với tăng cường kỷ cương, kỷ luật. Nhà nước tạo ra các thể chế pháp lý,
khuôn khổ pháp lý, tạo cơ sở cho các cơ quan nhà nước tổ chức và hoạt động
như: Luật tổ chức Quốc Hội, Luật tổ chức Chính Phủ, Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân...
Đặc trưng thứ năm: Đó là Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo,
đồng thời bảo đảm sự giám sát của nhân dân, sự giám sát và phản biện xã hội
của Mặt trận Tổ quốc Việt nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận.
Đảng ta là thực thể sống, thống nhất của ý chí, nguyện vọng của toàn dân trên
thực tế, Đảng là một bộ phận của hệ thống chính trị. Đảng lãnh đạo dưới nhiều
hình thức, phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất và đặc điểm của mỗi
lĩnh vực đời sống xã hội hay hoạt động nhà nước mà Đảng quan tâm.
Tuy nhiên, không phải vì thế mà Đảng ta là độc quyền, mà Đảng phải chịu sự
giám sát, phản biệc của nhân dân thông qua Quốc hội, thông qua việc nhân dân
góp ý, kiến nghị xây dựng, phát triển các đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của nhà nước.
Ví dụ: Việc giám sát của Mặt trận tổ quốc là để đảm bảo: “dân biết, dân bàn,
dân làm và dân kiểm tra”. Hay thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị trấn…
Đăc trưng này bảo đảm tính thống nhất của bản chất giai cấp công nhân với tínḥ
nhân dân và tính dân tôc. Bảo đảm độ c lậ p dân tộ c gắn liền với chủ nghĩa xã ̣ hôi.̣
Đặc trưng thứ sáu: Đó là nhà nước thực hiện đường lối hoà bình, hữu nghị với
nhân dân các dân tộc và các nhà nước trên thế giới. Tôn trọng và cam kết thực
hiện các công ước, điều ước, hiệp ước quốc tế đã tham gia, ký kết, phê chuẩn.
Đây là đặc trưng mang tính thời đại và là xu hướng chung của toàn thể giới
ngày nay trong xu thể Hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa nhưng vẫn đảm
bảo chủ quyền và độc lập tự do cho mỗi quốc gia dân tộc và cũng là bảo đảm
quyền con người, quyền và lợi ích của công dân trong mỗi quốc gia, dân tộc đó. Đăc trưng này thể hiệ
n cho bản chất của nhà nước xã hộ i chủ nghĩa và
cũng là ̣ bảo đảm nghĩa vụ quốc tế của nước ta đối với phong trào cách mạng thế giới
Như vậy, khi nói tới đặc trưng của Nhà nước pháp quền xã hội chủ nghĩa là nói
tới những đặc trưng thuộc kiến trúc thượng tầng của xã hội chủ nghĩa mà trong
đó nhà nước là trung tâm. Tựu trung lại, đặc trưng khác biệt và nỗi bất của nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa gồm ba nội dung chính:
Bản chất của nhà nước (nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân) với
tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân);
Cơ sở tổ chức, hoạt động và quản lý (quản lý xã hội bằng pháp luật xã hội chủ
nghĩa, Đảng cầm quyền lãnh đạo duy nhất, quyền lực nhà nước là thống nhất,
nhưng có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan trong thực hiện quyền lực nhà nước);
Mục đích cuối cùng là thực hiện và bảo vệ quyền con người. 20.
Phân tích tính chất toàn diện, tổng hợp, bao trùm của
chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam hiện nay. Khái niệm dân tộc
Tình hình , đặc điểm dân tộc ở Việt Nam
Cơ sở xây dựng chính sách dân tộc của Việt Nam - Về chính trị - Về kinh tế - Về văn hoá - Về xã hội - Về an ninh quốc phòng - 21.
Phân tích những biến đổi của gia đình Việt Nam trong
thời kỳ quá độ lên CNXH 22. Theo anh/ chị, sự biến đổi
của giai cấp công nhân hiện nay có ảnh hưởng như thế nào
đến việc thực hiện sứ mệnh LS của GCCN
Những biến đổi của giai cấp công nhân hiện nay Ảnh hưởng tích cực Ảnh hưởng
tiêu cực Khẳng định không thay đổi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay 23.
Có ý kiến cho rằng: VN quá độ lên CNXH, bỏ qua tư
bản chủ nghĩa là sai lầm. Quan điểm của anh/ chị về ý kiến trên như thế nào?
Khẳng định nhận định đó là không đúng 24.
Qua nghiên cứu môn học CNXHKH, anh chị thấy vai
trò, trách nhiệm mình trong việc xây dựng gia đình mới ở Việt nam 25.
Qua nghiên cứu môn học CNXHKH, anh/ chị thấy vai
trò và trách nhiệm của sinh viên HVBCTT trong việc xã hội
hoá các chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà
nước Việt Nam hiện nay như thế nào? 26.
Qua nghiên cứu môn CNXHKH, anh/ chị thấy vai trò
và trách nhiệm của sinh viên HVBCTT trong việc bảo vệ
nền tảng tư tưởng của ĐCSVN hiện nay như thế nào 27.
Tại sao nói dân chủ XHCN và Nhà nước XHCN có mối
quan hệ biện chứng với nhau? 28.
Theo anh/ chị, cần phải làm gì để thực hiện bình đẳng
giới trong gia đình Việt Nam hiện nay 29.
Trong những chức năng xã hội của gia đình, anh/chị
thấy chức năng nào là chức năng quan trọng nhất với gia
đình Việt Nam hiện nay? Tại sao? 30.
Tại sao trong những năm gần đây các hoạt động tôn
giáo, tín ngưỡng ở Việt Nam lại có chiều hướng diễn ra sôi
động và đa dạng, phức tạp hơn
31. Theo anh/ chị, khó khăn rào cản lớn nhất trong quá trình
xây dựng nền dân chủ XHCN ở VN hiện nay là gì? Tại sao?