Đề cương ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học

Bộ 24 câu hỏi ôn tập học phần Chủ nghĩa xã hội khoa học bao gồm câu hỏi tự luận (có đáp án) giúp sinh viên củng cố kiến thức và đạt điểm cao trong bài thi kết thúc học phần.

\
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (2TC)
1, Trình bày các đặc điểm của giai cấp công nhân.
- Khái niệm -
🎉 Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội, hình thành và phát triển cùng với
quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; họ lao động bằng phương thức
công nghiệp ngày càng hiện đại, gắn liền với quá trình sản xuất vật chất hiện đại,
đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính hội hóa ngày càng cao trong
Chủ nghĩa bản. Họ người làm thuê do không có liệu sản xuất, buộc phải
bán sức lao động để sống bị giai cấp tư sản bóc lột GTTD; Vì vậy lợi ích
bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của GCTS.
🎉 Đặc điểm của giai cấp công nhân+Lao
động bằng phương thức công nghiệp
+Là sản phẩm ca nền đại công nghiệp
+ Là giai cấp tiên tiến nhất
+Quá trình lao động mang tính chất xã hội hóa
+Có tính tổ chức, kỷ luật lao động cao +
Có tinh thần cách mạng triệt để.
2, Trình bày điều kiện khách quan quy định smệnh lịch sử của giai cấp công
nhân.
🎉 Khái niệm: Sứ mệnh lịch sử tổng quát của GCCN: thông qua chính đảng tiền
phong, GCCN tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh, xóa bỏ các chế độ
người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp công nhân,
lOMoARcPSD| 36237285
nhân dân lao động khỏi mọi dự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã
hội cộng sản văn minh.
🎉 Điều kiện khách quan:
- Địa vị kinh tế - hội: Giai cấp công nhân đại diện cho một lực lượng
sảnxuất mới, được hình thành trong lòng chủ nghĩa bản Mâu thuẫn giữa LLSX
>< QHSX
(Có thể hiểu, giai cấp công nhân con đcủa nền đại công nghiệp, hình thành
và phát triển cùng với kỹ thuật và công nghiệp, họ trở thành giai cấp sản xuất ổn
định cùng với nền sản xuất công nghiệp đã thay thế cho nền sản xuất thủ công lạc
hậu. Song, giai cấp công nhận lại ngày càng mang tính hội hóa cao giai
cấp sản lại ngược lại, chiếm hữu sản xuất về liệu sản xuất. Cho nên, hình
thành mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mới, giai cấp công nhân với lực lượng
sản xuất lỗi thời, đó là giai cấp tư sản.
theo quy luật khách quan, quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất. Khi giai cấp tư sản không còn phù hợp, thì
một giai cấp tiến bộ hơn cthể giai cấp congo nhân sẽ đứng lên đấu tranh, lãnh
đạo để loại bỏ quan hệ sản xuất cũ, giai cấp cũ, đã lỗi thời.)
- Do địa vị chính trị xã hội: Giai cấp công nhân là giai cấp không sở hữu về
tưliệu sản xuất ch yếu, vì vậy sinh ra mâu thuẫn giữa giai cấp công nhângiai
cấp tư sản và nhà nước tư bản trong chủ nghĩa tư bản.
- Từ điều kiện kinh tế xã hội đã tạo ra cho gccn những đặc điểm chính trị xã
hộimà những giai cấp khác không có được, đó là:
+ Thứ nhất, giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất.
+ Thứ hai, giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
+ Thứ ba, giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để nhất.
\
+ Thứ tư, giai cấp công nhân có bản chất quốc tế
3, Trình bày đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
🎉 Khái niệm: Sứ mệnh lịch sử tổng quát của GCCN: thông qua chính đảng tiền
phong, GCCN tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh, xóa bỏ các chế độ
người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp công nhân,
nhân dân lao động khỏi mọi dự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã
hội cộng sản văn mình.
🎉 Đặc điểm sứ mệnh giai cấp công nhân:
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân mang tính khách quan, xuất phát từtiền
đề kinh tế xã hi:
Nền sản xuất mang tính xã hội hóa làm xuất hiện những tiền đề vật chất thúc đẩy
sự vận động của mâu thuẫn cơ bản trong lòng phương thức tư bản chủ nghĩa. Sự
xung đột giữa tính chất xã hội hóa của lực lượng sản xuất với tính chiếm hữu tư
nhân của chủ nghĩa tư bản về tư liệu sản xuất dẫn đến mâu thuẫn cơ bản đó trong
lòng chủ nghĩa tư bản.
Quá trình sản xuất mang tính xã hội hóa đã sản sinh ra giai cấp công nhân và rèn
luyện họ trở thành chủ thể thực hiện sứ mệnh lịch sử. Do mâu thuẫn về lợi ích
bản không thể điều hòa giữa giai cấp vô sản giai cấp tư sản, mâu thuẫn này trở
thành động lực cho cuộc đấu tranh trong xã hội tư bản.
- Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân sự nghiệp cách mạng
củachính bản thân nhân dân và quần chúng, mang lại lợi ích cho đa số.
Đây cuộc cách mạng của đại đa số mưu lợi ích cho tuyệt đại đa số (c. mac
ang- ghen), nhờ việc hướng tới xây dựng một hội mới dựa trên cơ scông hữu
về tư liệu sản xuất chủ yếu. Giai cấp công nhân có thể tự giải phóng mình thông
lOMoARcPSD| 36237285
qua ciệc đồng thời giải quyết cấc giai cấp bị áp bức bóc lột khác, giải phóng
hội, giải phóng con người.
Xây dựng thành công chủ nghĩa xh và cn cộng sản mục tiêu hướng tới của sự
phát triển của hội, giai cấp công nhân chỉ hoàn thành được sứ mệnh lịch sử khi
xây dựng thành công chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi thế giới.
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xóa btriệt để hữu về liệu
sảnxuất, chế độ người bóc lột người.
Đối tượng xóa bỏ đây sở hữu nhân về tư bản chủ nghĩa - là ngun gốc sinh
ra những áp bức, bóc lột bất công trong xã hội hiện đại. Xóa bỏ chế độ sở hữu tư
nhân bản sẽ tạo ra sở kinh tế hội cho sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng
sản xuất, từ đó tạo ra tiền đề điều kiện vật chất để tiến tới sự xóa bỏ giai cấp
và áp bức giai cấp.
- Việc giai cấp công nhân công nhận giành lấy quyền lực thống trị hội tiềnđề
để cải tạo toàn diện sâu sắc và triệt để xã hội cũ và xây dựng thành công xã hội
mới với mục tiêu cao nhất là giải phóng con người.
Nếu như cách mạng sản xem việc giành được chính quyền mục tiêu duy nhất
để thực hiện quyền hữu. Thì đối với cuộc cách mạng của giai cấp công nhân
để nhằm xóa bỏ tình trạng bóc lt, ấp bức và nô dịch con người, xóa bỏ sự thống
trị của giai cấp sản để thực hiện quyền làm chủ của giai cấp công nhân nhân
dân lao động trong chế độ xã hội mới - hội chủ nghĩa cộng sản chủ nghĩa,
đó là cuộc cách mạng triệt để nhất.
Câu 4, Trình bày các đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa.
🎉 6 đặc trưng bản chất của CNXH:
- CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng
con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
\
Đây chính sự khác biệt giữa hình thái kinh tế - hội cộng sản chủ nghĩa
hình thái kinh tế- hội trước, thể hiện bản chất nhân văn, nhân đạo, sự nghiệp
giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người.
Và trong quá trình phấn đấu để đạt mục đích cao cả đó, giai cấp công nhân dưới
sự lãnh đạo của đảng cộng sản phải hoàn thành nhiều nhiệm vụ, trong đó có mục
đích, nhiệm vụ cụ thể xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật đời sống tinh thần
để thiết lập xã hội cộng sản.
- nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về
TLSX chủ yếu.
Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế của chủ nghĩa xã hội.
Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa hội giải phóng con người trên sở điều
kiện kinh tế hội phát triển, xét đến cùng trình độ phát triển cao của lực
lượng sản xuất. Chủ nghĩa hội là xã hội có nền kinh tế phát triển cao, với lực
lượng sản xuất hiện đại, quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất, được tổ chức quản hiệu quả, năng suất lao động cao phân phối chủ yếu
theo lao động.
- Là chế độ do nhân dân lao động làm chủ.
Đây là đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của chủ nghĩa xã hội, xã hội vì con
người do con người, nhân dân nòng cốt nhân dân lao động, chủ thể
của xã hội. Như c.mac angghen chỉ rõ, “bước thứ nhất trong cuộc cách mạnh
công nhân là giai cấp vô sản biến thành giai cấp thống trị, là giành lấy dân chủ.”
- Nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý
chí của nhân dân lao động.
Các nhà sáng lập chủ nghĩa hội đã khẳng định trong chủ nghĩa hội phải thiết
lập nhà nước chuyên chính sản, nhà nước kiểu mới mang bản chất của giai cấp
công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
lOMoARcPSD| 36237285
- nền văn hóa phát triển cao, kế thừa phát huy những giá trị của vănhóa n
tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
Tính ưu việt, sự ổn định và phát triển của chế độ xã hội chủ nghĩa không chỉ thể
hiện lĩnh vực kinh tế, chính tr còn lĩnh vực văn hóa - tinh thần của hội.
Trong chủ nghĩa xã hội, văn hóa là nền tảng tinh thần ca xã hội, mục tiêu, động
lực của phát triển xã hội, trọng tâm phát triển kinh tế; văn hóa đã hun đúc nên
tâm hồn, khí phách, bản lĩnh con người, biến con người thành con người chân,
thiện, mỹ.
- Đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác
với nhân dân các nước trên thế giới.
Vấn đề giai cấp và dân tộc, xây dựng một cộng đồng dân tộc, giai cấp bình đẳng,
đoàn kết, hợp tác, hữu nghị với nhân dân các nước trên thế giới luôn có vị trí đặc
biệt quan trọng trong hoạch định thực thi chiến lược phát triển của mỗi dân tộc
và mỗi quốc gia.
NHờ, Bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc có quan hệ hợp tác, hữu
nghị với nhân dân tất cả các nước trên thế giới, chủ nghĩa hội mở rộng được
ảnh hưởng và góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới
vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hi.
Câu 5, Trình bày những đặc điểm của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội.
🎉 Khái niệm:
Thời kỳ quá độ đi từ chủ nghĩa bản đi lên ch nghĩa hội: thời kỳ tiến
hành cuộc cách mạng cải tạo toàn diện triệt để xã hội cũ, xây dựng cơ sở vật chất
và nền tảng văn hóa, tinh thần cho xã hội mới – XHCN. Xã hội của TKQĐ là
hội sự đan xen nhiều tàn về mọi phương diện: Kinh tế, đạo đức tinh thần
\
của CNTB và là yếu tố mới mang bản chất XHCN và CNXH mới phát sinh. Bắt
đầu từ khi GCCN nhân dân lao động giành được chính quyền đến khi xây dựng
thành công CNXH.
🎉 Đặc điểm nổi bật: Đan xen, thâm nhập giữa CNTB và CNXH trong mối quan
hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau.
- Đặc điểm kinh tế:
+ Còn tn tại nhiều thành phần kinh tế khác nhau, có cả thành phần đối lập trong
một nền kinh tế quốc dân thống nhất -> tất yếu vì chưa thể xoá bỏ hết sự tồn tại
của các thành phần hữu về liệu sản xuất của CNTB. Đặc biệt, trong nền kinh
tế còn nhiều thành phần chứa cả bộ phận của cả CNTB lẫn XHCN
+ Sắp xếp, bố trí lại các LLSX; cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hsản
xuất mới; thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Lĩnh vực chính trị:
+ Thiết lập chính quyền của GCCN, xây dựng nhà nước mới của giai cấp công
nhân nhân dân lao động (GCCN nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp
giai cấp tư sản).
+ Tổ chức xây dựng bảo vchế độ mới, chuyên chính thế lực tử thù địch chống
lại nhân dân, là tiếp tục cuộc đấu trang giữa giai cấp vô sản đã chiến thắng nhưng
chưa hoàn toàn thắng và giai cấp sản đã thất bại nhưng chưa thất bại hoàn toàn.
->> Chống lại những thế lực thù địch; xây dựng, củng cố Nhà nước XHCN; thực
hành và mở rộng dân chủ XHCN.
- Lĩnh vực văn hóa, tư tưởng:
+ Tkqđ còn tồn tại nhiều yếu tố tưởng, văn hoá khác nhau ( tưởng tiểu
sản, tâm lý tiểu nông,..) -> thường đấu tranh với nhau.
lOMoARcPSD| 36237285
+ Xây dựng nền văn hóa XHCN; tuyên truyền, phổ biến những tưởng khoa học
và cách mạng, khắc phục tư tưởng, tâm lý tiêu cực ảnh hưởng không tốt.
- Lĩnh vực xã hội:
+ Kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ đa dạng và phức tạp => kết cấu giai cấp xã
hội cũng đa dạng, phức tạp -> gồm nhiều giai cấp: công nhân, nông dân, tri thức:
vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
+ Xóa bỏ tệ nạn xã hội và tàn dư của xã hội cũ để lại, hủ tục lạc hậu; chệnh lệch
vùng miền, tầng lớp dân nhằm thực hiện bình đẳng hội, phát triển con người.
Câu 6: Trình bày nội dung liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
🎉 Khái niệm: Liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ qđộ đi lên ch
nghĩa xã hội là sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ… lẫn nhau giữa các giai cấp, tầng lớp
hội nhằm thực hiện nhu cầu lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh,
đồng thời tạo động lực thực hiện thắng lợi mục tiêu của CNXH.
🎉 Nội dung liên minh phải toàn diện, trên tất cả các lĩnh vực nhằm xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc về: chính trị, kinh tế, văn hóa hội. Nhằm mục đích
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần các chủ thể trong khối liên minh ngày càng
tốt hơn.
- Về kinh tế:
+ Đây nội dung bản quyết định nhất, sở vật chất- kỹ thuật của liên
minh trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
\
+ Phải xác định đúng tiềm lực kinh tế nhu cầu kinh tế của công nhân, nông
dân, tri thức và của toàn xã hội, từ đó xây dựng kế hoạch đầu tư và tổ chức triển
khai các hoạt đng kinh tế trên tinh thần đảm bảo lợi ích của các bên.
+ Tổ chức các hình thức hợp tác, liên kết, giao lưu giữa các lĩnh vực công nghiệp
nông nghiệp khoa học công nghdịch vụ khác,...; giữa công nhân, nông
dân, trí thức; giữa các địa bàn, vùng miền dân cư trong cả nước; giữa trong nước
quốc tế... để phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho toàn hội.
Chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật và ng nghệ hiện đại vào quá
trình sản xuất để từng bước phát triển kinh tế tri thức, từ đó tăng cường liên
minh công – nông trí thức”.
Ví dụ: Quy hoạch sản xuất, Xây dựng nông thôn mới, Nông dân tiên tiến, Nông
nghiệp – doanh nghiệp, Dự án khởi nghiệp, Ocop, Liên kết 4 nhà, 5 nhà, 6
nhà…
- Về chính trị:
+ Giữ vững lập trường chính trị tư tưởng ca GCCN
+ Giữ vững, đảm bảo vai trò lãnh đạo của ĐCS với khối liên minh, bảo vệ vững
chắc chế độ chính trị.
+ Giữ vững độc lập dân tộc và định hướng đi lên CNXH
- Về văn hóa xã hội của khối liên minh:
+ Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng tới
chân, thiện, mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ khoa học -
>> Thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần.
Vd: Phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, Thực hiện tốt chính sách đền ơn đáp
nghĩa, bảo trợ xã hội giữa các giai cấp, rút ngắn khoảng cách vùng miền.
lOMoARcPSD| 36237285
Câu 7: Trình bày bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
🎉 Khái niệm nền dân chủ xã hội chủ nghĩa:
Nền dân chủ XHCN cao hơn vchất so với nền dân chủ trong lịch sử nhân
loại, là nền dân chủ mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân chủ, dân làm
chủ, dân chủ pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng, được thực hiện
bằng nhà nước pháp quyền XHCN, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
🎉 Bản chất:
nin từng nói, “chế đdân chủ vô sản so với bất cứ chế độ dân chủ nào, cũng
dân chủ hơn gấp triệu lần.” Có thể thấy, về cơ bản nền DCXHCN cũng mang bản
chất giai cấp như các nền dân chủ khác. Tuy nhiên vì sao Lê-nin lại nói "hơn gấp
triệu lần" bởi giai cấp đây GCCN chiếm đa số, các nền DC khác mang G/c
của thiểu số. bởi vậy chnền DCXHCN mới nền Dc của đại đa số, khác
hoàn toàn bản chất vs các nền DC trước đó.
Bản chất chính trị:
+ Nền dân chủ hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân, vừa
tính nhân dân rộng rãi vừa có tính dân tộc sâu sắc.
+ Do đảng cộng sản lãnh đạo - dân ch xã hội chủ nghĩa mang tính chất nhất
nguyên về chính trị.
+ Được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Bản chất kinh tế:
+ Nền dân chhội chủ nghĩa dựa trên chế độ sở hữu xã hội về những tư liệu
sản xuất chủ yếu.
\
+ Đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân về các liệu sản xuất chủ yếu, trong
quá trình sản xuất, kinh doanh, quản lý và phân phối.
+Thực hiện chế đ phân phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu.
- Bản chất tư tưởng - văn hóa - xã hội:
+ Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ tư tưởng Mác - Lênin, hệ tưởng của giai
cấp công nhân - làm chủ đạo.
+ Kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống dân tộc; tiếp thu những
giá trị tư tưởng - văn hóa, văn minh, tiến bộ của nhân loại.
+ Nhân dân được làm chnhững giá trị văn hóa, tinh thần, điều kiện phát triển
cá nhân.
+ Kết hợp hài hòa lợi íchnhân, lợi ích tập thể và lợi ích xã hội. Động viên, thu
hút mọi tiềm năng sáng tạo, tích cực của con người.
Câu 8: Trình bày nội dung cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa xã hội
khoa học.
🎉 Khái niệm cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa hội khoa học: sở luận
quan trọng để các đảng cộng sản vận dụng, thực hiện chính sách dân tộc trong
quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
🎉 Căn cứ xây dựng Cương lĩnh dân tộc:
- Dựa trên quan điểm của c.mac ăngghen về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộcvà
vấn đề giai cấp, mối quan hệ giữa hai xu hướng của PT giải phóng dân tộc.
- Thực tiễn các phong trào cách mạng thế giới, thực tiễn phong trào cách
mạngnước nga cuối thể kỷ mười chín, đầu thế kỷ hai mươi!
lOMoARcPSD| 36237285
🎉 Nội dung:
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
+ Đây quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ,
ở trình độ phát triển cao hay thấp.
+ Các dân tộc đều nghĩa vụ quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống hội, không dân tộc nào được giđặc quyền, đặc lợi về kinh tế,
chính trị, văn hóa.
+ Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc phải được thể
hiện trên cơ sở pháp lý, nhưng quan trọng hơn nó phải được thực hiện trên thực
tế.
+ Để thực hiện được quyền bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ tiêu tình trạng
áp bức giai cấp, trên sđó xoá bỏ tình trạng áp bức dân tộc; phải đấu tranh
chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
+ Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết
và xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
- Các dân tộc được quyền tự quyết:
+ Quyền dân tộc tự quyết quyền của các dân tộc tmình định đoạt công việc
và vận mệnh của mình, biểu hiện ở những mức độ khác nhau, từ tự trị nội bộ đến
tách ra thành các quốc gia dân tộc độc lập. Tuy nhiên, sức mạnh khẩu hiệu là các
dân tộc quyền tự quyết chính để các dân tộc xích lại với nhau trong quốc gia
xã hội chủ nghĩa, nhằm chuẩn bị cho các dân tộc tiến đến sự liên minh tự nguyện
vào một quốc gia xã hội chủ nghĩa bao gồm nhiều dân tộc.
- Liên hiệp công nhân các dân tộc:
\
Liên hiệp công nhân các dân tộc lại là sự đoàn kết thống nhất giai cấp công nhân
tất cả các dân tộc trên scùng địa vị kinh tế - hội, sự thống nhất về
lợi ích giai cấp, có cùng sứ mệnh lịch sử…
liên minh quốc tế trong cuộc đấu tranh chống áp bức giai cấp và áp bức dân
tộc, vì sự giải phóng dân tc và xã hội.
Câu 9: Trình bày các nguyên tắc cơ bản của chnghĩa xã hội khoa học trong giải
quyết vấn đề tôn giáo
4 nguyên tắc:
🎉 Tôn trọng đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng không tín ngưỡng của nhân
dân.
Tín ngưỡng, tôn giáo là niềm tin sâu sắc của quần chúng vào đấng tối cao, thiêng
liêng nào đó họ tôn thờ, thuộc lĩnh vực ý thức tưởng. Do đó, tự do tín
ngưỡng và tự do không tín ngưỡng thuộc quyền tự do tư tưởng của nhân dân.
Mọi hành vi cấm đoán, ngăn cản tự do theo đạo, đổi đạo, bỏ đạo hay đe dọa, bắt
buộc người dân phải theo đạo đều xâm phạm đến quyền tự do tưởng của họ.
=> Tôn trọng tự do tín ngưỡng cũng chính tôn trọng con người, thể hiện bản
chất ưu việt ca chế độ xã hội chủ nghĩa!
🎉 Khắc phc dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo gắn liền với quá trình
cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Nguyên tắc này đkhẳng định chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ hướng vào giải quyết
những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với quần chúng nhân dân không
chủ trương can thiêp vào công việ c nộ i bộ của các tôn giáo.
lOMoARcPSD| 36237285
Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra rằng, muốn thay đổi ý thức hôi, trước hết cầ
phải thay đổi bản thân tồn tại hôi; muốn xoá bỏ ảo tưởng nảy sinh trong tự
tưởng con người, phải xoá bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy. Điều cần thiết trước
hết phải xác lâp được mộ t thế giới hin thực không áp bức, bất công, nghèo
đói và thất học… cũng như những tê nạn nảy sinh trong xã hộ i. 
Đó là môt quá trình lâu dài, và không thể thực hiệ n được nếu tách rời việ c cảị
tạo xã hôi cũ, xây dựng xã hộ i mới.
🎉 Phân biệt hai mặt chính trị và tưởng của tôn giáo trong quá trình giải quyết
vấn đề tôn giáo:
Trong xã hôi công xã nguyên thuỷ, tín ngưỡng, tôn giáo chỉ biểu hiệ n thuần
tuý
về tưởng. Nhưng khi hôi đã xuất hiệ n giai cấp tdấu ấn giai cấp - chín
trị ít nhiều đều in trong các tôn giáo. Từ đó, hai mặt chính trị tưởng
thường thể hiên mối quan hệ với nhau trong vấn đề tôn giáo và bản thâ
mỗi tôn giáo.
Sự phân biêt này, trong thực tế không đơn giản, bởi lẽ, trong đời sống xã hộ i,
hiên tượng nhiều khi phản ánh sai lệ ch bản chất, mà vấn đề chính trị và tư tưởng
trong tôn giáo thường đan xen vào nhau. Mặt khác, trong xã hôi đối kháng
giai
cấp, tôn giáo thường bị yếu tố chính trị chi phối rất sâu sắc, nên khó nhâ biết
vấn đề chính trị hay tư tưởng thuần tuý trong tôn giáo.
🎉 Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng tôn giáo:
Tôn giáo không phải là môt hiệ n tượng xã hộ i bất biến, ngược lại, nó luôn luô
vân độ ng và biến đổi không ngừng tuỳ thuộ c vào những điều kiệ n kinh tế -
hôi - lịch sử cụ thể. 
\
Mỗi tôn giáo đều lịch sử hình thành, quá trình tồn tại phát triển nhất định.
những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác đông của từng tôn giáo đốị với đời
sống xã hôi không giống nhau. 
Vì vây, cần phải có quan điểm lịch sử c thể khi xem xét, đánh giá và ứng xử đối
với những vấn đề có liên quan đến tôn giáo và đi với từng tôn giáo cụ thể.
Câu 10: Trình bày những sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
🎉 Khái niệm gia đình: Gia đình một hình thức cộng đồng hội đặc biệt được
hình thành, duy trì củng cố chủ yếu dựa trên sở hôn nhân, quan hệ huyết
thống và quan hnuôi dưỡng cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ các
thành viên trong gia đình.
🎉 Các cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
- Cơ sở kinh tế- xã hội:
Sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng trình độ của lực lượng sản xuất
là quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa. Cốt lõi của quan hệ sản xuất mới ấy là
chế độ sở hữu hội đối với tư liệu sản xuất từng bước hình thành củng cố
thay thế chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất là xóa bỏ nguồn gốc gây nên tình trạng
thống trị của người đàn ông trong gia đình, sự bất bình đẳng giữa nam nữ, giữa
vợ và chồng, sự nô dịch đối với phụ nữ.
Xóa bỏ chế đtư hữu vliệu sản xuất đồng thời cũng là cơ sở để biến lao động
tư nhân trong gia đình thành lao động xã hi trực tiếp, người phụ nữ dù tham gia
lao động xã hội hay tham gia lao động gia đình thì lao động của họ đóng góp cho
sự vận động và phát triển, tiến bộ của xã hội. Do vậy, phụ nữ có địa vị bình đẳng
với đàn ông trong xã hội.
lOMoARcPSD| 36237285
- Cơ sở chính trị - xã hội:
Cơ sở chính trị để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là
việc thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân nhân dân lao động,
nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Trong đó, lần đầu tiên trong lịch sử, nhân dân lao động được thực hiện quyền lực
của mình không sự phân biệt giữa nam nữ. Nhà nước cũng chính là công
cụ xóa bỏ những luật lkỹ, lạc hậu, đè nặng lên vai người phụ nđồng thời
thực hiện việc giải phóng phụ nữ và bảo vệ hạnh phúc gia đình.
Nhà nước hội chnghĩa với tính cách là sở của việc xây dựng gia đình trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thể hiện nét nhất vai trò của hệ thống
pháp luật, trong đó có Luật Hôn nhân và Gia đình cùng với hệ thống chính sách
hội đảm bảo lợi ích của công dân, các thành viên trong gia đình, đảm bảo sự
bình đẳng giới, chính sách dân số, việc làm, y tế, bảo hiểm xã hội. =>> Hệ thống
pháp luật chính sách hội đó vừa định hướng vừa thúc đẩy quá trình hình
thành gia đình mới trong thời kỳ quá độ đi lên ch nghĩa xã hội.
- Cơ sở văn hóa:
Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ góp phần nâng
cao trình độ dân trí, đồng thời cũng cung cấp cho các thành viên trong gia đình
kiến thức, nhận thức mới, làm nền tảng cho shình thành những giá trị, chuẩn
mực mới, điều chỉnh các mối quan hệ gia đình.
=>> Thiếu đi cơ sở văn hóa, hoặc cơ sở văn hóa không đi liền với cơ sở kinh tế,
chính trị, thì việc xây dựng gia đình sẽ lệch lạc, không đạt hiệu quả cao.
\
Câu 11: Phân tích các đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam.
🎉 Khái niệm:
Theo văn kiện hội nghị trung ương lần 6, thể hiểu “Giai cấp công nhân Việt
Nam một lực lượng hội to lớn, đang phát triển bao gồm những người lao
động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có tính chất công nghiệp”
🎉 Đặc điểm: thể thấy, chính hoàn cảnh ra đời và phát triển gắn liền với chính
sách khai thác thuộc địa của thực dân pháp việt nam đã ảnh hưởng trực tiếp đến
đặc điểm của giai cấp công nhân việt nam:
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước cả giai cấp sản Việt Nam, giai
cấp đối kháng trực tiếp với tư bản thực dân Pháp và bè lũ tay sai.
lOMoARcPSD| 36237285
Sinh ra lớn lên một nước thuộc địa nửa phong kiến, dưới sự thống trị của
thực dân Pháp, một thứ chủ nghĩa tư bản thực lợi không quan tâm mấy đến phát
triển công nghiệp, nên giai cấp công nhân Việt Nam phát triển chậm.
Trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp, mâu thuẫn cơ bản nội trội lên là mâu
thuẫn dân tc và thực dân, mà giai cấp công nhân khi đó trở thành lực lượng tiên
phong, trực tiếp lãnh đạo cách mạng giành độc lập dân tộc.
- Sớm được tiếp thu CN mac - lenin, sớm ĐCS, Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnhđạo.
GCCN Việt Nam sớm được tôi luyện trong cuộc đấu tranh cách mạng chống thực
dân, đế quốc nên đã trưởng thành nhanh chóng về ý thức chính trị giai cấp, sớm
giác ngộ về lý tưởng, mục tiêu cách mạng, tức là giác ngộ về sứ mệnh lịch sử của
giai cấp mình, nhất là từ khi ĐCS ra đời.
Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác Lênin tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy nguyên tắc tập trung dân
chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, lấy sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng
giai cấp công nhân nhân dân lao động làm mục đích tối cao của mình. =>>
Cho nên giai cấp công nhân có tinh thần cm triệt để và là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiên phong của mình là đảng cs.
- Xuất thân từ nông dân nghèo, mang nhiều tàn dư của tâm lý tiểu nông.
Song giai cấp công nhân Việt Nam đã nhanh chóng vươn lên đảm đương vai trò
lãnh đạo cách mạng Việt Nam, thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình là giải phóng
dân tộc để giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Gắn bó mật thiết với GCND và NDLD.
\
Phần lớn những người công nhân nước ta vốn xuất thân từ nông dân và các tầng
lớp nhân dân lao động khác, nên quan hệ mật thiết, tự nhiên với nông dân
đông đảo nhân dân lao động. Chính vậy, giai cấp công nhân Việt Nam sớm liên
minh với nông dân, tạo thành khối liên minh công nông khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, đảm bảo cho sự lãnh đạo của giai cấp công nhân trong suốt quá trình
cách mạng. Đây cũng là điều kiện cần thiết đảm bảo cho cách mạng Việt Nam
giành được thắng lợi.
=>> Những đặc điểm trên bắt nguồn từ lịch sử hình thành và phát triển giai cấp
công nhân ở Việt Nam với cơ sở kinh tế- hội và chính trị ở đầu thế kỷ XX. 🎉
Ngày nay, nhất trong 35 năm đổi mới đất nước, đặc điểm công nhân đã
nhứng biến đổi do tác động của tình hình kinh tế- xã hội trong nước và những tác
động của tình hình quốc tế và thế giới.
- Tăng nhanh về số lượng.
- Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp.
- CN trí thức ngày càng đóng vai trò quan trọng.
- ĐCS lãnh đạo không ngừng đổi mới, chỉnh đốn.
🎉 Sự trưởng thành và phát triển của giai cấp công nhân Việt Nam có được nhờ
các nhân tố và các điều kiện sau đây:
- Gắn liền với qtrình đấu tranh giành độc lập dân tộc, kháng chiến chốngPháp,
chống Mỹ, thống nhất Tổ quốc, Giai cấp công nhân là lực lượng tiên phong và
động lực cơ bản của toàn bộ quá trình cách mạng ấy.
- Gắn liền với quá trình xây dựng đất nước.
lOMoARcPSD| 36237285
Câu 12: Phân tích tính tất yếu của liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
🎉 Khái niệm liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên ch nghĩa
xã hội:
Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá đô lên chủ nghĩa xã hộ i là sự liê
kết, hợp tác, hỗ trợ… lẫn nhau giữa các giai cấp, tầng lớp xã hôi nhằm thực hiệ 
nhu cầu và lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh, đồng thời tạo đông lực
thực hiên thắng lợi mục tiêu của chủ nghĩa xã hộ i.
🎉 Tính tất yếu của liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên ch
nghĩa xã hội:
- Thứ nhất, trong CNTB tất cả các giai cấp và các tầng lớp lao động đều bị clột
nên họ phải liên minh để chống lại kẻ thù chung là giai cấp sản. Xét dưới góc
\
độ chính trị - hội, giai cấp công nhân phải liên minh với giai cấp nông dân
các tầng lớp nhân dân lao động để tạo sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho thắng
lợi của cuộc cách mạng cả trong giai đoạn giành chính quyền giai đoạn xây
dựng xã hội mới. Họ đều có nhu cầu giải phóng chung.
- Thứ hai, trong CNXH, liên minh công ng trí thức thực chất ln
minhgiữa các ngành trong cấu kinh tế quốc dân. Xét dưới góc độ kinh tế,
Liên minh giai cấp, tầng lớp được hình thành xuất phát từ yêu cầu khách quan
của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch cấu
kinh tế từ một nền sản xuất thủ công nghiệp nhỏ lẻ sang sản xuất hàng hóa lớn,
phát triển công nghiệp, dịch vụ khoa học công nghệ… Hay nói cách khác
việc hình thành khối liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích kinh tế của họ.
- Thứ ba, Phục vụ cho mục tiêu của cuộc cách mạng xhcn. Trong thời kỳ quá
độlên chủ nghĩa hội, giai cấp công nhân, giai cấp nông dân tầng lớp lao
động khác vừa là lực lượng sản xuất cơ bản, vừa là lực lượng chính trị - xã hội
to lớn.
Nếu thực hiện tốt khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
các tầng lớp nhân dân lao động khác, trong đó trước hết với trí thức thì
không những cơ sở kinh tế vững mạnh chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa cũng
ngày càng được củng cố vững chắc.
Đây là liên kết có tính tự nhiên.
Câu 13: Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
hiện nay.
🎉 Khái niệm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay:
lOMoARcPSD| 36237285
Đối với giai cấp công nhân Việt Nam, có thể khái quát nội dung sứ mệnh lịch sử
như sau: “Giai cấp công nhân nước ta là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua
Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp dân tộc; giai cấp đại diện
cho phương thức sản xuất tiên tiến; giai cấp tiên phong trong snghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh;
lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
đội ngũ tri thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”
🎉 Nội dung:
🌻Về kinh tế:
- Là nguồn nhân lực ch yếu tham gia phát triển KTTT, định hướng XHCN.
- Đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, găn với phát triển kinh tế trithức
bảo vệ tài nguyên môi trường. Đây vấn đnổi bật nhất đối với việc thực
hiện sứ mệnh giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
- Xây dựng tác phong lao động CN, phẩm chất của GCCN hiện đại.
🌻Về nội dung chính trị - xã hội:
- Tích cực, đi đầu trong xây dựng, chnh đốn Đảng, giữ vững bản chất GCCN;Bảo
vệ Đảng, Nhà nước, chế độ XHCN;
- Đẩy lùi sự suy thoái về tưởng chính trị, phẩm chất, lối sống; chng “tựchuyển
hóa” , “tự diễn biến”.
=>> Đây là nội dung tất yếu, nổi bật, thể hiện smệnh của giai cấp công nhân
về phương diện chính trị xã hội.
\
🌻 Về nội dung văn hóa, tư tưởng:
- Xây dựng hệ giá trị mới của con người Việt Nam.
- Chống lại những tư tưởng sai trái, thù địch, xuyên tạc của các thế lực thù địch.
=>> Đây là nội dung trực tiếp về văn hóa tư tưởng, thể hiện sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân, trước hết là trọng trách lãnh đạo của đảng.
GCCN phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trong thời đại
HCM.
Câu 14: Phân tích luận điểm: Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định mọi
thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
🎉 Khái niệm:
🎉 Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản (qua thực tiễn cách mạng Việt Nam trước
và sau khi có Đảng lãnh đạo):
- Những thắng lợi ý nghĩa lịch sử của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạocủa
Đảng.
🌻 Hơn 7 thập kỷ qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân dân
ta đã vượt qua một chặng đường đấu tranh cách mạng cực kỳ khó khăn, gian khổ
nhưng đã giành được những thắng lợi rất vẻ vang:
- Một là, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và việc thành lập
nướcViệt Nam Dân chủ Cộng hoà nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
lOMoARcPSD| 36237285
Nam đã mở ra một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với ch
nghĩa xã hội.
- Hai là, thắng lợi của các cuộc kháng chiến oanh liệt để giải phóng dân tộc, bảovệ
Tổ quốc, góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hoà
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công cuộc Đổi mới, phát triển đất nướcvững
bước đi lên Ch nghĩa Xã hội.
+ Sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước do Đảng ta khởi xướng năm 1986 trong
bối cảnh quốc tế nhiều diễn biến phức tạp, đất nước chồng chất khó khăn càng
làm nổi bật những thành tựu đạt được.
+ Đổi mới kinh tế kết hợp với đổi mới chính trị làm cơ sở cho sự nghiệp đổi mới
toàn diện đất nước, quyết tâm xây dựng một xã hội "Dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh".
+ Với những thắng lợi giành được trong thế kỷ XX, nước ta từ một nước thuộc
địa nửa phong kiến đã trở thành một quốc gia độc lập, tự do, phát triển kinh tế
theo con đường hội chủ nghĩa, quan hệ quốc tế rộng rãi, vị thế ngày càng
quan trọng trong khu vực và trên thế giới.
Nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã
hội.
Đất nước ta từ mt nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu đã bước vào thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
=>> Những thắng lợi to lớn ý nghĩa chiến lược của cách mạng Việt Nam giành
được trong hơn 7 thập kỷ qua bắt nguồn từ nhiều nhân tố, trong đó nhân tố hàng
đầu quyết định sự lãnh đạo đúng đắn sáng suốt của Đảng ta- Đảng Cộng sản
Việt Nam do Ch tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện - một Đảng cách mạng
\
thực sự vì nước, vì dân, ngoài lợi ích đó Đảng không có lợi ích nào khác. Giành
độc lập cho dân tộc, tự do hạnh phúc cho nhân dân mục tiêu tưởng của Đảng.
Câu 15: Phân tích những đặc trưng bản của chủ nghĩa hội Việt Nam được
nêu trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
hội (bổ sung, phát triển năm 2011).
🎉 Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh những giá trị xã hội tốt đẹp
nhất, ước ngàn đời của loài người, cho nên cũng là mục tiêu phấn đấu của chủ
nghĩa xã hội. Vì vậy, đây là đặc trưng phổ quát, tính bản chất của xã hội xã hội
chủ nghĩa, thể hiện sự khác nhau căn bản, sự tiến bộ hơn hẳn của chế độ
hội chủ nghĩa so với các chế độ xã hội trước đó.
(Xã hội tư bản có đời sống vật chất và tiện nghi rất cao; dân có thể giàu, nước có
thể mạnh, nhưng từ trong bản chất của chế độ hội bản, đó không thể
công bằng và dân chủ: nhà nước là nhà nước tư sản; giàu có là cho nhà tư bản; sự
lOMoARcPSD| 36237285
giàu mạnh được bằng quan hệ bóc lột. Trong xã hội như vậy, người dân không
thể là chủ và làm chủ xã hội.)
Xây dựng xã hội “dân chủ, công bằng, văn minh” là quá trình vô cùng khó
khăn, gian khổ và lâu dài. Nhưng để trở thành xã hội xã hội chủ nghĩa với những
đặc trưng nêu trên, không có cách nào khác là toàn Đảng, toàn dân ta phải nỗ lực
sáng tạo, chiếm lĩnh c đỉnh cao của hội. Và, Việt Nam đang từng bước đạt
tới các mục tiêu cần có trong hiện thực.
🎉 Xã hội “do nhân dân làm chủ”.
“Làm chủ” được coi bản chất quyền tnhiên của con người, bởi
hội là hội của loài người, hội đó do con người txây dựng, tự quyết định
sứ mệnh của mình; tuy nhiên trong thực tiễn lại chuyện khác. Lịch sử đấu tranh
cho tiến bộ của nhân dân các dân tộc trên thế giới chính là lịch sử đấu tranh giành
thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Chỉ đến chủ nghĩa hội, nhân dân
mới thực sự có được quyền đó. Cho nên “nhân dân làm chủ xã hội” đặc trưng
quan trọng và quyết định nhất trong những đặc trưng của hội hội chủ nghĩa.
Đặc trưng này không thể tách rời những yêu cầu “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”. Nói dân giàu, nước mạnh chính thể hiện vai
trò chủ thể của nhân dân đối với nhà nước - dân là chủ. Đảng và nhà nước luôn ý
thức đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân lao động, mọi hoạt động đều phục vụ
quyền lợi, ý chí và lợi ích của gccn và nhân dân lao động.
🎉 “Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan
hệ sản xuất tiến bộ phù hợp”.
Đây là đặc trưng về kinh tế của chủ nghĩa xã hội.
Mục tiêu của hội chủ nghĩa dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh, trên điều tiên quyết là xã hội đó phải có một nền kinh tế phát triển. Bởi
kinh tế là lực lượng vật chất, nguồn sức mạnh nội tại của cơ thể xã hội, nó quyết
\
định sự tồn tại vững vàng phát triển của hội. suy cho ng sự phát
triển của lực lượng sản xuất, dựa trên sở của sự phát triển khoa học kthuật,
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất tiên tiến phù hợp, với sự phân công tổ chức
lao động hợp lý, hiệu quả.
=>> Đảng ta đã tập trung phát triển nền kinh tế thị trường định hướnghội chủ
nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức,
nhằm xây dựng một lực lượng sản xuất hiện đại để có một nền kinh tế phát triển
cao - điều kiện bảo đảm cho sự phát triển bền vững xã hội xã hi chủ nghĩa.
4 - “Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.
Nếu như “nền kinh tế phát triển cao” là nội lực, sức mạnh vật chất cho phát
triển xã hội thì văn hóa là nguồn lực tinh thần bên trong của phát triển xã hi.
Để xây dựng thành ng chủ nghĩa hội, chúng ta cần kế thừa phát huy những
giá trị, tinh hoa văn hóa tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc; đồng thời, tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại văn hóa thời đại để phát triển văn hóa Việt Nam
thực sự là nền văn hóa vừa tiên tiến, vừa đậm đà bản sắc dân tộc.
🎉 “Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
toàn diện”.
Vận dụng phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Marx-Lenin, tưởng Hồ Chí Minh
về con người trong xã hội xã hội chủ nghĩa, Dự thảo Cương lĩnh, đã xác định hệ
giá trị phản ánh nhu cầu, nguyện vọng thiết thực của con người Việt Nam hiện
nay là: “Con người cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, điều kiện phát triển
toàn diện”.
Tnh ưu việt của chủ nghĩa xã hội thể hiện trong đặc trưng nhân đạo, nhân văn, vì
con người, chăm lo xây dựng con người, phát triển tòan diện con người của đảng
và nhà nước ta.
lOMoARcPSD| 36237285
🎉 “Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và
giúp đỡ nhau cùng phát triển”.
Nếu như các đặc trưng nêu trên (kinh tế, văn hóa, con người) những yếu tố
thuộc phẩm chất bên trong tạo nên một chỉnh thể xã hội, thì đặc trưng này đòi
hỏi những yếu tố thiết yếu cho sự tồn tại bền vững của xã hội lành mạnh.
Các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - -nin, thắng lợi của snghiệp xây dựng
chủ nghĩa hội đã kêu gọi: Những người lao động tất cả các nước trên thế giới
đoàn kết lại (C.Mác); còn trong cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh đã khái quát
một chân lý: Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành
công.
=>> Đồng thời đây cũng một giá trị đặc trưng của hội hội chủ nghĩa.
“Bình đẳng” “đoàn kết” chính nền tảng của sự “tôn trọng và giúp nhau cùng
phát triển”. Đoàn kết toàn dân, tôn trọng và giúp đỡ nhau giữa các dân tộc đã làm
nên thành công của cách mạng Việt Nam. Và giờ đây, tinh thần đó, phương châm
đó đang là những nét đặc sắc của giá trị xã hội xã hội ch nghĩa Việt Nam.
🎉 “Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo”.
Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa là nhà nước quản điều hành đất nước
và xã hội bằng pháp luật thể hiện quyền lợi và ý chí của nhân dân; vì vậy, là nhà
nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Đây là nhà nước mà tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân với nền tảng là
liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân đội ngũ trí thức. Tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có s
phân công, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
🎉 “Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới”.
\
Theo nguyên lý phát triển xã hội, đặc biệt trong thế giới hiện đại, mỗi quốc gia là
một bộ phận hợp thành cộng đồng quốc tế.
Sự phát triển quốc gia hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ được khi đẩy mạnh “quan
hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”. Quan hệ hữu nghị và hợp tác
chính là thhiện bản chất hòa hảo, thiện chí và tạo điều kiện cho các quốc gia hội
nhập, tiếp thu những thành quả phát triển của mỗi bên, tích lũy kinh nghiệm
rút ngắn quá trình phát triển của mỗi nước.
Điều ý nghĩa lớn lao hơn chỗ, “hữu nghị”, “hợp tác”, “phát triển” chính
điều thể hiện bản chất cao đẹp nhất của xã hội xã hi chủ nghĩa.
Câu 16: Phân tích những đặc điểm cơ bản của thời kỳ qúa đ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam hiện nay.
🎉 Xuất phát điểm của thời k quá độ đi lên xã hội chủ nghĩa: Xuất phát từ một
xã hội vốn là thuộc địa nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp, đất nước trải
qua chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu quả để lại nặng nề với những
tàn thực dân phong kiến n nhiều, các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách
phá hoại chế đ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc ca nhân dân ta.
🎉 Bối cảnh thế giới: Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đang diễn
ra mạnh mẽ, cuốn hút tất cả các nước mức độ khác nhau. Ảnh hưởng của sản
xuất vật chất vào đời sống hội đang trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc. Những
Xu thế đó vừa tạo ra thời cơ phát triển nhanh cho các nước, vừa đặt ra thử thách
gay gắt.
+ Thời đại ngày nay vẫn thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
hội, cho chế độ hội chủ nghĩa ở Liên và Đông Âu sụp đổ. hội gặp
nhiều khó khăn, thách thức, song theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người
nhất định sẽ tiến hóa tới chủ nghĩa xã hội.
lOMoARcPSD| 36237285
🎉 Việt Nam lựa chọn hình thức quá độ gián tiếp: Quá độ lên chủ nghĩa hội,
bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa sự lựa chọn duy nhất đúng, khoa học, phản ánh
đúng quy luật phát triển khách quan của cách mạng Việt Nam trong thời đại ngày
nay. Đây là lựa chọn đáp ứng nguyện vọng tha thiết của dân tộc, nhân dân, phản
ánh xu thế phát triển của thời đại, phù hợp với quan điểm khoa học và cách mạng
sáng tạo của chủ nghĩa mác lênin.
Song tư tưởng này cần được hiểu đầy đủ với những nội dung sau đây:
Thứ nhất quá độ đi lên chủ nghĩa hội, bỏ qua chế đtư bản chủ, nghĩa là con
đường cách mạng tất yếu, khách quan.
Thứ 2 quá độ đi lên chủ nghĩa hội, bỏ qua chế độ tư bản, tức bỏ qua việc xác
lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất kiến trúc thượng tần bản Chủ nghĩa.
Quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi phải tiếp
thu, kế thừa những thành tựu nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa bản,
đặc biệt là thành tựu về khoa học công nghệ, thành tựu về quản lý, phát triển xã
hội, xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát triển nhanh Lực lượng sản xuất.
Quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo ra sự biến
đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực vừa chuyên nghiệp, vừa khó khăn,
phức tạp, lâu dài. Những chặng đường nhiều hình thức tổ chức kinh tế xã hội có
tính quá đòi hỏi phải quyết tâm chính trị cao khát vọng lớn của đoàn tàng, tàng
dân.
Câu 17: Phân tích bản chất giai cấp của dân chủ trong lịch sử phát triển xã hội.
🎉 Khái niệm dân chủ, nền dân chủ
– Dân chủ: Là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người; là
một hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; có quá trình ra đời, phát
triển cùng với lịch sử xã hội nhân loại.
\
- Khái niệm nền dân chủ: hình thức tổ chức nhà nước với hệ thống chính trị
tương ứng đặc trưng bản thừa nhận quyền lực chính trị của nhân dân,
quyền tự do bình đẳng của công nhân, thực hiện nguyên tắc thiểu số phục tùng
đa số, nhằm phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị - giai cấp nắm tư liệu sản xuất
trong xã hội.
🎉 Bản chất giai cấp trong lịch sử phát triển của dân chủ:
Bản chất giai cấp gắn liền với lịch sử của quá trình phát triển của các nền dân chủ.
Cụ thể hơn, khi trình độ của lực lượng sản xuất phát triển dẫn tới sự ra đời của
chế độ hữu, Nền dân chủ chra đời. Nền dân chủ chủ được tổ chức thành
nhà nước với đặc trưng dân tham gia bầu ra nhà nước. Tuy nhiên, theo quy định
của giai cấp cầm quyền chỉ gồm giai cấp chủ nô vào phần nào thuộc về các công
dân tự do (như tăng lữ thương gia một số trí thức) đa số còn lại không phải
dân mà là nô lệ. H không được tham gia vào công việc của nhà nước.
Cuối thế kỷ 14 đầu thế kỷ 15, những tưởng tiến bộ về tự do, công bằng, dân
chủ đã mở ra con đường cho sự ra đời của nền dân chủ sản. Tuy nhiên, do được
xây dựng trên nền tảng kinh tế là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất nên trên thực
tế, nền dân chủ tư sản vẫn là nền dân chủ của thiểu số, gia cấp tư sản.
khi cách mạng hội Chủ nghĩa tháng mười nga thắng lợi năm 1917, một thời
đại mới mở ra, giai cấp công nhân và nhân dân lao động thiết lập nhà nước công
nông hay Nhà nước hội chủ nghĩa, thiết lập nền dân chủ sản hay dân chủ
xã hội chủ nghĩa để thực hiện quyền của đại đa số nhân dân.
Như vậy, Cho đến nay, 3 nền dân chủ, nền dân chủ ch gắn với chế độ
chiếm hữu nô lệ, nền dân chủ tư sản gắn với chế độ tư bản chủ nghĩa, nề dân chủ
xã hội chủ nghĩa gắn với chế độ xã hội chủ nghĩa. Song, chỉ cón nền dân chủ
hội chủ nghĩa thực svà cao hơn về chất tiến bộ hơn những nền dân chủ
lOMoARcPSD| 36237285
khác, nền dân chủ xhxn phục vụ cho quyền lợi lợi ích của gccn, giai cấp
chiếm đại đa số trong xã hội, còn những nền dân chủ khác là phục vụ thiểu số.
Câu 18: Phân tích đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam.
🎉 Khái niệm nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:
kiểu nhà nước đó tất cả mọi công dân đều được giáo dục pháp luật
phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm
minh trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phải có sự phân công, phối hợp
kiểm soát lẫn nhau tất cả vì mc tiêu phục vụ nhân dân.
🎉 Các đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam
- Xây dựng nhà ớc do nhân dân lao động làm chủ, đó nhà nước của dân,
dodân và vì dân.
Nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta là nhà nước ở đó nhân dân là người nắm
mọi quyền lực, còn các cơ quan nhà nước do dân tổ chức ra, nhân viên nnước
là người được ủy quyền thực hiện cái ý chí nguyện vọng của nhân dân.
Nhà nước phải công khai, minh bạch trách nhiệm giải trình trước Nhân dân;
nó cũng có nghĩa Nhân dân - với tư cách là chủ thể lập nên Nhà nước - có quyền
yêu cầu Nhà nước phải công khai, minh bạch cũng như phải báo cáo, chịu trách
nhiệm trước Nhân dân về tổ chức và hoạt động của mình.
- Nhà nước được tổ chức hoạt động dựa trên scủa hiến pháp
phápluật. Trong tất cả các hoạt động của hội, pháp luật luôn đặt vị trí tối
thượng để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Pháp luật là yếu tố điều chỉnh quan hệ xã hội, điều chỉnh hành vi của cá nhân và
của tập thể, pháp luật bảo đảm để mọi người quyền lơi, nghĩa vụ trách
nhiệm ngang nhau trong việc thực hiện lựa chọn hành vi, việc làm của bản thân.
\
Nhà nước tuy là chủ thể làm ra luật, ban hành pháp luật nhưng phải chịu sự ràng
buộc về thẩm quyền và trách nhiệm trước pháp luật, trong khuôn khổ các quy
định của pháp luật. Phục tùng pháp luật phục tùng ý chí lợi ích của nhân
dân.
- Quyền lực của nhà nước là thống nhất, sự phân công ràng,
chếphối hợp nhịp nhàng kiểm soát giữa các quan lập pháp hành pháp
pháp.
Nguyên tắc này là kết quả của quá trình tìm tòi, kế thừa những hạt nhân hợp
trên phương diện tổ chức b máy nhà nước cả ở trong nước và nước ngoài.
bước phát triển quan trọng cả vphương diện nhận thức luận tổ chức
thực tiễn trong quá trình tìm tòi, sáng tạo để xây dựng được hình tổ chức
quyền lực nhà nước ngày càng phù hợp với tình hình đất nước.
Xuất phát từ bản chất nhà nước của nhân dân, nhân dân chủ thể duy nhất của
quyền lực nhà nước nên quyền lực nhà nước thống nhất, vậy trong
NNPQXHCN Việt Nam, quyền lực nhà nước không sự phân chia như trong
các nhà nước pháp quyền tư sản khác mà có sự phân công, phối hợp giữa các cơ
quan nhà nước. Cụ thể, để xác định trách nhiệm, Hiến pháp quy định Quốc hội
được giao thực hiện quyền lập hiến, lập pháp; Chính phủ thực hiện quyền hành
pháp và Tòa án nhân dân là cơ quan thực hiện quyền tư pháp.
- Nhà nước Pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam phải do đảng cộng sản
ViệtNam lãnh đạo.
Đảng cộng sản Việt Nam là thực thể thống nhất của ý chí, nguyện vọng của toàn
dân, trên thực tế, Đảng là một bộ phận của hệ thống chính trị.
Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước phải gắn liền và dựa trên cơ sở Đảng
thường xuyên được đổi mới, chỉnh đốn, xứng đáng là đội tiên phong của giai cấp
công nhân, thật sự là một Đảng cách mạng chân chính.
lOMoARcPSD| 36237285
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng quyền con
người, coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển.
Quyền công dân nhằm tạo lập lên sự bình đẳng đối với tất cả mọi người dân.
Quyền công dân, tôn trọng sự bình đẳng của mọi cá nhân trong thụ hưởng phát
triển quyền. Không có sự phân biệt đi xử, trước tiên và chủ yếu trong việc tham
gia vào công tác quản lý nhà nước và xã hội.
- Tổ chức và hoạt động bộ máy của nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân
chủ sự phân công phân Cấp, Phối hợp kiểm soát lẫn nhau nhưng đảm bảo
quyền lực là thống nhất và sự ch đạo thống nhất của trung ương.
Nguyên tắc tập trung dân chủ skết hợp giữa hai yếu tố tập trung dân
chủ. Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa chỉ đạo tập trung thống nhất của đảng,
Trung ương với việc mở rộng dân chủ cho cấp dưới, đảm bảo nâng cao hiệu lực,
hiệu quả trong quản lý nhà nước.
Song, quyền lực nhà nước sẽ không tập trung vào một chủ thể duy nhất. sẽ
được phân ra thành nhiều nhánh quyền lực khác nhau. Các quan quyền lực này
vừa hoạt động riêng rẽ. Lại vừa có sự phối hợp với nhau trong việc giải quyết các
công việc chung. Đồng thời sẽ kiểm tra, giám sát lẫn nhau.
=>> Như vậy những đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
chúng ta đang xây dựng đã thể hiện tinh thần bản của một nhà nước pháp
quyền nói chung, bên cạnh đó nó thể hiện cái sự khác biệt so với các nước khác.
Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam mang bản chất của giai cấp công dân,
phục vụ lợi ích cho nhân dân, nhà nước công cụ chủ yếu của Đảng cộng sản
Việt Nam định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
Câu 19: Phân tích tính chất toàn diện, tng hợp, bao trùm ca chính sách dân tộc
của Đảng, Nhà nước Việt Nam hiện nay.
\
🎉 sở xây dựng chính sách dân tộc của Việt Nam: Đảng cộng sản Việt Nam
ngay từ khi mới ra đời đã thực hiện nhất quán về những nguyên tắc bản của
chủ nghĩa mác lênin về dân tộc.
Căn cứ vào thực tiễn lịch sử, đấu tranh cách mạng để xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Việt Nam, cũng như dựa vào tình hình thế giới trong giai đoạn hiện nay, đảng và
nhà nước ta luôn coi trọng vấn đề dân tộc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
tộc có tầm quan trọng đặc biệt.
🎉 Nói chính sách dân tộc tính toàn diện, bao trùm, bởi, chính sách dân tộc
của đảng, nhà nước Việt Nam hiện nay được thể hiện qua các lĩnh vực: Kinh tế,
chính trị, xã hội, văn hóa, quốc phòng và an ninh.
- Về chính trị: Thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ nhau cùng
pháttriển giữa các dân tộc. Chính sách dân tộc góp phần nâng cao tính tích cực
chính trị của công dân, nâng cao nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu số
về tầm quan trọng của vấn đề dân tộc, đoàn kết dân tộc, thống nhất mục tiêu
chung độc lập dân tộc chủ nghĩa hội, dân giàu nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.
- Về kinh tế: Nội dung, nhiệm vụ về kinh tế trong chính sách dân tộc c
chủtrương, chính sách phát triển kinh tế hội miền núi, vùng đồng bào các dân
tộc thiểu số nhằm khai thác, phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục
các chênh lệch giữa vùng miền, dân tộc.
Thực hiện tốt các chiến lược vùng sâu vùng xa, vùng biên giới, vùng văn cứ địa
cách mạng cũng tạo cơ sở thúc đẩy nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
lOMoARcPSD| 36237285
- Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân
tộc,vừa gigìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát
triển ngôn ngữ, xây dựng đời sống văn hóa sở, vừa nâng cao trình độ văn hóa
cho nhân dân các dân tộc.
Đào tạo cán bộ văn hóa, xây dựng môi trường, thiết chế văn hóa phù hợp với điều
kiện các dân tộc.
Mở rộng giao lưu văn hóa với các quốc gia, khu vực trên thế giới.
- Về xã hội: Thực hiện chính sách hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùngđồng
bào Dân tộc thiểu số. Từng bước thực hiện bình đẳng hội, công bằng thông
qua việc thực hiện chính sách kinh tế hội, xóa đói giảm nghèo, dân số y tế….
trên cơ sở chú ý tính đặc thù mỗi vùng, miền, mỗi dân tộc.
- Về an ninh quốc phòng: tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảmbảo
ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tan toàn xã hội. Phối hợp
chặt chẽ giữa các lực lượng trên địa bàn, tăng cường mối quan hệ quân dân, tạo
trận thế quốc phòng toàn dân trong vùng đồng bào các dân tộc sinh sống.
=>> Chính sách dân tộc của đảng nhà nước ta mang tính cách mạng tiến
bộ, đồng thời mang tính nhân văn sâu sắc, không bỏ sót bất cứ dân tộc nào, không
cho phép bất cứ tư tưởng kỳ thị và chia rẽ dân tộc nào, phát huy nội lực của mỗi
dân tộc, kết hợp giúp đỡ có hiệu quả của các dân tộc anh em trong cả nước.
Câu 20: Phân tích những biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.
🎉 Trong quy mô, kết cấu của gia đình:
- Gia đình đơn (gia đình hạt nhân) đang trở nên rất phổ biến các đô thị cảnông
thôn thay thế cho kiểu gia đình truyền thống trước đây.
\
- Quy mô gia đình cũng ngày càng thu nhỏ: gia đình truyền thống khác trướcđây
thể ba, bốn thế hệ cùng chung sống với nhau nhưng gia đình Việt Nam
hiện đại chỉ 2 thế hệ cùng sống chung cha mẹ - con cái, số con cái cũng
không nhiều như trước.
- Để đáp ứng nhu cầu và điều kiện của thời đại mới, sự bình đẳng nam nữ đượcđề
cao hơn và cuc sống riêng tư của con người được tôn trọng hơn.
- Bên cạnh đó, sự biến đổi cũng có những ảnh hưởng tiêu cực: tạo ra sngăncách
không gian giữa các thành viên trong gia đình, tạo khó khăn, trở ngại trong việc
gìn giữ tình cảm cũng như các giá trị văn hóa truyền thống của gia đình (vì mỗi
thành viên trong gia đình đều bcuốn vào vòng xoáy công việc, đồng tiền
quên đi mất giá trị của gia đình.)
🎉 Biến đổi các chức năng của gia đình
- Biến đổi chức năng tái sản xuất con người:
+ Nhờ thành tựu y học hiện đại mà việc sinh đẻ của con người được thực hiện
một cách chủ động, tự giác chọn thời điểm và số lượng con cái.
+ Việc sinh con cũng chịu sự điều chỉnh bởi chính sách hội của Nhà nước
tùy theo tình hình dân số và sức lao động của xã hội.
+ Nhu cầu về con cái cũng có nhiều thay đổi: trước đây, gia đình phải có con,
càng đông càng tốt và phải có một người con trai để nối dõi thì ngày nay đã
thay đổi thể hiện việc giảm sự chênh lệch về giới tính, nhu cầu con, tỉ
lệ sinh đẻ.
- Biến đổi chức năng kinh tế, tổ chức tiêu dùng:
+ Từ kinh tế tự cấp tự túc thành kinh tế hàng hóa: từ một đơn vị kinh tế sản xuất
khép kín sản xuất để đáp ứng nhu cầu của gia đình thành đáp ứng chủ yếu cho
nhu cầu của người khác hay của xã hội.
lOMoARcPSD| 36237285
+ Từ đơn vị kinh tế đặc trưng sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị
trường quốc gia thành tổ chức kinh tế của nền kinh tế thị trường toàn cầu. + Tuy
nhiên, Trong bối cảnh hội nhập kinh tế và cạnh tranh sản phẩm, hàng hóa với các
nước trong khu vực thế giới, kinh tế gia đình gặp rất nhiều khó khăn, trở
ngại.Trong việc chuyển sang sản xuất, kinh doanh hàng hóa theo hướng Chuyên
sâu theo nền kinh tế thị trường hiện đại. Nguyên nhân là kinh tế gia đình có phần
lớn quy mô nhỏ, lao động ít tự sản xuất là chính.
- Biến đổi chức năng giáo dục ( xã hội hóa):
+ Giáo dục của hội mới vẫn nhấn mạnh shy sinh của nhân cho cộng đồng.
+ Giáo dục gia đình phát triển theo xu hướng đầu tư tài chính cho giáo dục con
cái. Nội dung giáo dục không chỉ về đạo đức, ứng xử trong gia đình mà còn giáo
dục kiến thức khoa học hiện đại, trang bị các công cụ.
+ Tuy nhiên, các hiện tượng tiêu cực trong xã hội có xu hướng gia tăng làm mất
niềm tin và sự kỳ vọng vào hệ thống giáo dục xã hội.
dụ như hiện tượng mại dâm, ma túy, bhọc sớm… cũng phần nào cho thấy s
bất lực của xã hội, sự bến tắc của một số gia đình…
- Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy t tình cảm:
+ Sự bền vững của gia đình trong xã hội hiện nay bị chi phối bởi các mối quan hệ
hòa hợp tình cảm, sự đảm bảo hạnh phúc nhân, sinh hoạt tự do, chính đáng của
mỗi thành viên gia đình trong cuộc sng chung.
+ Đời sống tâm - tình cảm cũng trở nên kém phong phú hơn do ngày càng thiếu
đi tình cảm anh, chị em trong gia đình.
+ Nhà nước cần có nhiều vai trò để tác động đến tâm lý: khắc phục khoảng cách
giàu nghèo, tạo dựng quan điểm bình đẳng nam nữ, đảm bảo quyền lợi cho các
thành viên trong gia đình.
\
🎉 Biến đổi trong mối quan hệ gia đình
- Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng:
+ Hiện nay, hôn nhân gia đình Việt Nam đang đối mặt với những thách thức,
biến đổi lớn: tỷ lệ ly hôn, ly thân, ngoại tình,.. ngày càng gia tăng ngày càng
nhiều bi kịch, thảm án gia đình, sức ép từ cuộc sống hiện đại,..
+ Trong gia đình truyền thống, người chồng là trụ cột của gia đình, có quyền lực
trong mọi việc nhưng ngày nay còn rất nhiều hình khác cùng tồn tại như
hình người phụ nữ - người phụ nlàm chgia đình hình cả hai vợ
chồng cùng làm chủ gia đình.
- Biến đổi quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình:
trong gia đình Việt Nam truyền thống, quyền uy, địa vị của người chồng được
đề cao và là đại diện hợp pháp duy nhất của gia đình. Còn người vợ thường có
địa vị rất thấp trong gia đình, họ chỉ nhiệm vụ chăm sóc gia đình, nuôi dưỡng
con cái. Hiện nay, mối quan hệ vợ chồng đã nhiều biến đổi, địa vị, vai trò của
người phụ nữ trong gia đình ngoài hội đã từng bước được khẳng định, đặc
biệt, giá trị bình đẳng, dân chủ trong quan hệ vợ chồng của văn hóa phương Tây
được du nhập vào văn hóa truyền thống, từ đó hình thành nên các giá trị, chuẩn
mực văn hóa mới điều chỉnh mối quan hệ giữa vợ và chồng trong gia đình hiện
Câu 21: Theo anh/chị, sự biến đổi của giai cấp công nhân hiện nay có ảnh hưởng
như thế nào đến việc thực hiện sứ mệnh lch sử của giai cấp công nhân?
lOMoARcPSD| 36237285
\
Câu 22: Có ý kiến cho rằng: Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua tư bản
chủ nghĩa là sai lầm. Quan điểm của anh/chị về ý kiến trên như thế nào?
🎉 Khẳng định ý kiến về nhận định:
Quan điểm… là không đúng.
🎉 Giải thích hình thức, bản chất quá độ bỏ qua bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam:
Hình thức, bản chất quá độ bỏ qua bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa hội Việt
Nam không nghĩa bỏ qua hay phủ nhận chủ nghĩa bản. Đây chỉ là một
lOMoARcPSD| 36237285
giai đoạn quá độ cần thiết và tính chất tạm thời. Mục tiêu cuối cùng của Việt
Nam vẫn là xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi phải tiếp
thu, kế thừa những thành tựu nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa bản,
đặc biệt là thành tựu về khoa học công nghệ, thành tựu về quản lý, phát triển xã
hội, xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát triển nhanh Lực lượng sản xuất.
🎉Chỉ tính tất yếu khách quan của con đường quá độ qua tư bản chủ nghĩa lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
Con đường phát triển quá độ lên CNXH bqua chế độ bản chủ nghĩa Việt
Nam chủ tịch Hồ Chí Minh Đảng ta đã lựa chọn là con đường phát triển
rút ngắn theo phương thức quá độ gián tiếp. Đó con đường phát triển tất yếu
khách quan, hợp quy luật theo tiến trình phát triển lịch sử tự nhiên của Cách mạng
Việt Nam vì:
- Thứ nhất là do bối cảnh lịch sử lúc bấy giờ:
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút
tất cả các nước mức độ khác nhau. Ảnh hưởng của sản xuất vật chất vào đời
sống hội đang trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc. Những Xu thế đó vừa tạo
ra thời cơ phát triển nhanh cho các nước, vừa đặt ra thử thách gay gắt. CNTB lúc
đó hội đã lỗi thời về mặt lịch sử, sớm hay muộn cũng phải được thaybằng
hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là giai đoạn xã hội
hội chủ nghĩa. (NTB không phải tương lai của loài người, không vượt
qua những mâu thuẫn mâu thuẫn bản nhất là mâu thuẫn giữa lực lượng sản
xuất quan hệ sản xuất; mâu thuẫn này càng ngày càng phát triển gay gắt sâu
sắc hơn; CNXH mà con người đang vươn tới là hình thái kinh tế hội cao hơn
CNTB đó là hội vì sự nghiệp giải phóng con người, sự phát triển tự do và toàn
diện của loài người. Chúng ta quá đthẳng lên CNXH nghĩa đi theo dòng chảy
của thời đại nghĩa là đi theo quy luật tự nhiên của lịch sử.)
\
- Thứ hai là do sự lựa chọn con đường độc lập dân tộc của Đảng:
Ngay khi ra đời Đảng ta đã xác định con đường phát triển của dân tộc quá độ
lên CNXH bỏ qua chế độ CNTB.
sau khi Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân do Đảng cộng sản lãnh đạo đã
thành công thì chúngta đã cởi bỏ được hai vòng xích, đã thoát khỏi cảnh “một cổ
hai tròng”,
Chính điều đó được Ch tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh trong hội nghị cán bộ văn
hoá ngày 30/10/1958 Miền Bắc tiến lên CNXH để làm sở vững chắc cho
việc đấu tranh thống nhất nước nhà. Muốn đấu tranh thống nhất nước nhà thắng
lợi thì nhất định phải xây dựng miền Bắc tiến lên CNXH”. Trong thời đại ngày
nay chỉ có độc lập dân tộc gắn liền với CNXH mới đem lại nhiều lợi ích và hạnh
phúc thực sự cho toàn thể nhân dân lao động.
Vì những lẽ đó, Đảng tất yếu lãnh đạo toàn thể nhân dân lao động tiến thẳng lên
CNXH không trải qua giai đoạn phát triển TBCN.
Phù hợp với xu thế của thời đại, tính tất yếu của sự thay thế các hình thái kinh tế
xã hội,
Xuất phát từ lịch sử,phù hợp với tiền đề kinh tế chính trị tại Việt Nam.
Phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.
Câu 23: Qua nghiên cứu môn học chủ nghĩa xã hội khoa học, anh/chị thấy vai trò
và trách nhiệm mình trong việc xây dựng gia đình mới ở Việt Nam hiện nay như
thế nào?
🎉 Các tiêu chí của gia đình mới mà Việt Nam đang xây dựng:
Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của hội về
xâydựng và phát triển gia đình Việt Nam.
Thứ hai, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế
giađình
lOMoARcPSD| 36237285
Thứ ba, kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu
nhữngtiến bộ của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện
nay
Thứ tư, tiếp tục phát triển nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình
vănhóa
🎉 Vai trò cá nhân trong xây dựng gia đình của mình:
🎉 Phát huy tính tích cực xã hội của bản thân:
Câu 24: Qua nghiên cứu môn học chủ nghĩa xã hội khoa học, anh/chị thấy vai trò
và trách nhiệm của sinh viên Học viện Báo chí Tuyên truyền trong việc xã hội
hóa các chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước Việt Nam hiện
nay như thế nào?
Qua nghiên cứu môn học chủ nghĩa xã hội khoa học, anh/chị thấy vai trò và trách
nhiệm của sinh viên Học viện Báo chí Tuyên truyền trong việc bảo vệ nền tảng
tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay như thế nào?
Tai sạo nói dân chủ xã hội chủ nghĩa Và nhà nước xã hội chủ nghĩa có mối quan
hệ biện chứng với nhau?
Theo anh/chị, cần phải làm để thực hiện bình đẳng giới trong gia đình Việt
Nam hiện nay?
Trong những chức năng xã hội của gia đình, anh/chị thấy chức năng nào là chức
năng quan trọng nhất với gia đình Việt Nam hiện nay? Tại sao?
Tại sao trong những năm gần đây các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng Việt Nam
lại có chiều hướng diễn ra sôi động và đa dạng, phức tạp hơn?
\
Theo anh/chị, khó khăn, rào cản lớn nhất trong quá trình xây dựng nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay là gì? Tại sao?
| 1/45

Preview text:

\
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (2TC)
1, Trình bày các đặc điểm của giai cấp công nhân. - Khái niệm -
🎉 Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội, hình thành và phát triển cùng với
quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; họ lao động bằng phương thức
công nghiệp ngày càng hiện đại, gắn liền với quá trình sản xuất vật chất hiện đại,
là đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao trong
Chủ nghĩa tư bản. Họ là người làm thuê do không có tư liệu sản xuất, buộc phải
bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột GTTD; Vì vậy lợi ích cơ
bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của GCTS.
🎉 Đặc điểm của giai cấp công nhân+Lao
động bằng phương thức công nghiệp
+Là sản phẩm của nền đại công nghiệp
+ Là giai cấp tiên tiến nhất
+Quá trình lao động mang tính chất xã hội hóa
+Có tính tổ chức, kỷ luật lao động cao +
Có tinh thần cách mạng triệt để.
2, Trình bày điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
🎉 Khái niệm: Sứ mệnh lịch sử tổng quát của GCCN: thông qua chính đảng tiền
phong, GCCN tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh, xóa bỏ các chế độ
người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp công nhân, lOMoAR cPSD| 36237285
nhân dân lao động khỏi mọi dự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản văn minh.
🎉 Điều kiện khách quan: -
Địa vị kinh tế - xã hội: Giai cấp công nhân đại diện cho một lực lượng
sảnxuất mới, được hình thành trong lòng chủ nghĩa tư bản Mâu thuẫn giữa LLSX >< QHSX
(Có thể hiểu, giai cấp công nhân là con đẻ của nền đại công nghiệp, hình thành
và phát triển cùng với kỹ thuật và công nghiệp, họ trở thành giai cấp sản xuất ổn
định cùng với nền sản xuất công nghiệp đã thay thế cho nền sản xuất thủ công lạc
hậu. Song, giai cấp công nhận lại ngày càng mang tính xã hội hóa cao mà giai
cấp tư sản lại ngược lại, chiếm hữu sản xuất về tư liệu sản xuất. Cho nên, hình
thành mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mới, là giai cấp công nhân với lực lượng
sản xuất lỗi thời, đó là giai cấp tư sản.
Mà theo quy luật khách quan, quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất. Khi giai cấp tư sản không còn phù hợp, thì
một giai cấp tiến bộ hơn cụ thể là giai cấp congo nhân sẽ đứng lên đấu tranh, lãnh
đạo để loại bỏ quan hệ sản xuất cũ, giai cấp cũ, đã lỗi thời.) -
Do địa vị chính trị xã hội: Giai cấp công nhân là giai cấp không sở hữu về
tưliệu sản xuất chủ yếu, vì vậy sinh ra mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai
cấp tư sản và nhà nước tư bản trong chủ nghĩa tư bản. -
Từ điều kiện kinh tế xã hội đã tạo ra cho gccn những đặc điểm chính trị xã
hộimà những giai cấp khác không có được, đó là:
+ Thứ nhất, giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất.
+ Thứ hai, giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
+ Thứ ba, giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để nhất. \
+ Thứ tư, giai cấp công nhân có bản chất quốc tế
3, Trình bày đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
🎉 Khái niệm: Sứ mệnh lịch sử tổng quát của GCCN: thông qua chính đảng tiền
phong, GCCN tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh, xóa bỏ các chế độ
người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp công nhân,
nhân dân lao động khỏi mọi dự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã
hội cộng sản văn mình.
🎉 Đặc điểm sứ mệnh giai cấp công nhân:
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân mang tính khách quan, xuất phát từtiền đề kinh tế xã hội:
Nền sản xuất mang tính xã hội hóa làm xuất hiện những tiền đề vật chất thúc đẩy
sự vận động của mâu thuẫn cơ bản trong lòng phương thức tư bản chủ nghĩa. Sự
xung đột giữa tính chất xã hội hóa của lực lượng sản xuất với tính chiếm hữu tư
nhân của chủ nghĩa tư bản về tư liệu sản xuất dẫn đến mâu thuẫn cơ bản đó trong lòng chủ nghĩa tư bản.
Quá trình sản xuất mang tính xã hội hóa đã sản sinh ra giai cấp công nhân và rèn
luyện họ trở thành chủ thể thực hiện sứ mệnh lịch sử. Do mâu thuẫn về lợi ích cơ
bản không thể điều hòa giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản, mâu thuẫn này trở
thành động lực cho cuộc đấu tranh trong xã hội tư bản.
- Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là sự nghiệp cách mạng
củachính bản thân nhân dân và quần chúng, mang lại lợi ích cho đa số.
Đây là cuộc cách mạng của đại đa số mưu lợi ích cho tuyệt đại đa số (c. mac và
ang- ghen), nhờ việc hướng tới xây dựng một xã hội mới dựa trên cơ sở công hữu
về tư liệu sản xuất chủ yếu. Giai cấp công nhân có thể tự giải phóng mình thông lOMoAR cPSD| 36237285
qua ciệc đồng thời giải quyết cấc giai cấp bị áp bức bóc lột khác, giải phóng xã
hội, giải phóng con người.
Xây dựng thành công chủ nghĩa xh và cn cộng sản là mục tiêu hướng tới của sự
phát triển của xã hội, giai cấp công nhân chỉ hoàn thành được sứ mệnh lịch sử khi
xây dựng thành công chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi thế giới.
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xóa bỏ triệt để tư hữu về tư liệu
sảnxuất, chế độ người bóc lột người.
Đối tượng xóa bỏ ở đây là sở hữu tư nhân về tư bản chủ nghĩa - là nguồn gốc sinh
ra những áp bức, bóc lột bất công trong xã hội hiện đại. Xóa bỏ chế độ sở hữu tư
nhân tư bản sẽ tạo ra cơ sở kinh tế xã hội cho sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng
sản xuất, từ đó tạo ra tiền đề và điều kiện vật chất để tiến tới sự xóa bỏ giai cấp và áp bức giai cấp.
- Việc giai cấp công nhân công nhận giành lấy quyền lực thống trị xã hội là tiềnđề
để cải tạo toàn diện sâu sắc và triệt để xã hội cũ và xây dựng thành công xã hội
mới với mục tiêu cao nhất là giải phóng con người.
Nếu như cách mạng tư sản xem việc giành được chính quyền là mục tiêu duy nhất
để thực hiện quyền tư hữu. Thì đối với cuộc cách mạng của giai cấp công nhân
để nhằm xóa bỏ tình trạng bóc lột, ấp bức và nô dịch con người, xóa bỏ sự thống
trị của giai cấp tư sản để thực hiện quyền làm chủ của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động trong chế độ xã hội mới - xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa,
đó là cuộc cách mạng triệt để nhất.
Câu 4, Trình bày các đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa.
🎉 6 đặc trưng bản chất của CNXH:
- CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng
con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện. \
Đây chính là sự khác biệt giữa hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa và
hình thái kinh tế- xã hội trước, thể hiện bản chất nhân văn, nhân đạo, vì sự nghiệp
giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người.
Và trong quá trình phấn đấu để đạt mục đích cao cả đó, giai cấp công nhân dưới
sự lãnh đạo của đảng cộng sản phải hoàn thành nhiều nhiệm vụ, trong đó có mục
đích, nhiệm vụ cụ thể là xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật và đời sống tinh thần
để thiết lập xã hội cộng sản.
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về TLSX chủ yếu.
Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế của chủ nghĩa xã hội.
Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người trên cơ sở điều
kiện kinh tế xã hội phát triển, mà xét đến cùng là trình độ phát triển cao của lực
lượng sản xuất. Chủ nghĩa xã hội là xã hội có nền kinh tế phát triển cao, với lực
lượng sản xuất hiện đại, quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất, được tổ chức quản lý hiệu quả, năng suất lao động cao và phân phối chủ yếu theo lao động.
- Là chế độ do nhân dân lao động làm chủ.
Đây là đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của chủ nghĩa xã hội, xã hội vì con
người và do con người, nhân dân mà nòng cốt là nhân dân lao động, là chủ thể
của xã hội. Như c.mac và angghen chỉ rõ, “bước thứ nhất trong cuộc cách mạnh
công nhân là giai cấp vô sản biến thành giai cấp thống trị, là giành lấy dân chủ.”
- Nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý
chí của nhân dân lao động.
Các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội đã khẳng định trong chủ nghĩa xã hội phải thiết
lập nhà nước chuyên chính vô sản, nhà nước kiểu mới mang bản chất của giai cấp
công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động. lOMoAR cPSD| 36237285
- Có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của vănhóa dân
tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
Tính ưu việt, sự ổn định và phát triển của chế độ xã hội chủ nghĩa không chỉ thể
hiện ở lĩnh vực kinh tế, chính trị mà còn ở lĩnh vực văn hóa - tinh thần của xã hội.
Trong chủ nghĩa xã hội, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, mục tiêu, động
lực của phát triển xã hội, trọng tâm là phát triển kinh tế; văn hóa đã hun đúc nên
tâm hồn, khí phách, bản lĩnh con người, biến con người thành con người chân, thiện, mỹ.
- Đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác
với nhân dân các nước trên thế giới.
Vấn đề giai cấp và dân tộc, xây dựng một cộng đồng dân tộc, giai cấp bình đẳng,
đoàn kết, hợp tác, hữu nghị với nhân dân các nước trên thế giới luôn có vị trí đặc
biệt quan trọng trong hoạch định và thực thi chiến lược phát triển của mỗi dân tộc và mỗi quốc gia.
NHờ, Bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hợp tác, hữu
nghị với nhân dân tất cả các nước trên thế giới, chủ nghĩa xã hội mở rộng được
ảnh hưởng và góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới
vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Câu 5, Trình bày những đặc điểm của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. 🎉 Khái niệm:
Thời kỳ quá độ đi từ chủ nghĩa tư bản đi lên chủ nghĩa xã hội: Là thời kỳ tiến
hành cuộc cách mạng cải tạo toàn diện triệt để xã hội cũ, xây dựng cơ sở vật chất
và nền tảng văn hóa, tinh thần cho xã hội mới – XHCN. Xã hội của TKQĐ là xã
hội có sự đan xen nhiều tàn dư về mọi phương diện: Kinh tế, đạo đức tinh thần \
của CNTB và là yếu tố mới mang bản chất XHCN và CNXH mới phát sinh. Bắt
đầu từ khi GCCN và nhân dân lao động giành được chính quyền đến khi xây dựng thành công CNXH.
🎉 Đặc điểm nổi bật: Đan xen, thâm nhập giữa CNTB và CNXH trong mối quan
hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau. - Đặc điểm kinh tế:
+ Còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế khác nhau, có cả thành phần đối lập trong
một nền kinh tế quốc dân thống nhất -> tất yếu vì chưa thể xoá bỏ hết sự tồn tại
của các thành phần tư hữu về tư liệu sản xuất của CNTB. Đặc biệt, trong nền kinh
tế còn nhiều thành phần chứa cả bộ phận của cả CNTB lẫn XHCN
+ Sắp xếp, bố trí lại các LLSX; cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản
xuất mới; thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Lĩnh vực chính trị:
+ Thiết lập chính quyền của GCCN, xây dựng nhà nước mới của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động (GCCN nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản).
+ Tổ chức xây dựng bảo vệ chế độ mới, chuyên chính thế lực tử thù địch chống
lại nhân dân, là tiếp tục cuộc đấu trang giữa giai cấp vô sản đã chiến thắng nhưng
chưa hoàn toàn thắng và giai cấp tư sản đã thất bại nhưng chưa thất bại hoàn toàn.
->> Chống lại những thế lực thù địch; xây dựng, củng cố Nhà nước XHCN; thực
hành và mở rộng dân chủ XHCN. -
Lĩnh vực văn hóa, tư tưởng:
+ Tkqđ còn tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng, văn hoá khác nhau ( tư tưởng tiểu tư
sản, tâm lý tiểu nông,..) -> thường đấu tranh với nhau. lOMoAR cPSD| 36237285
+ Xây dựng nền văn hóa XHCN; tuyên truyền, phổ biến những tư tưởng khoa học
và cách mạng, khắc phục tư tưởng, tâm lý tiêu cực ảnh hưởng không tốt. - Lĩnh vực xã hội:
+ Kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ đa dạng và phức tạp => kết cấu giai cấp xã
hội cũng đa dạng, phức tạp -> gồm nhiều giai cấp: công nhân, nông dân, tri thức:
vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
+ Xóa bỏ tệ nạn xã hội và tàn dư của xã hội cũ để lại, hủ tục lạc hậu; chệnh lệch
vùng miền, tầng lớp dân cư nhằm thực hiện bình đẳng xã hội, phát triển con người.
Câu 6: Trình bày nội dung liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
🎉 Khái niệm: Liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ đi lên chủ
nghĩa xã hội là sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ… lẫn nhau giữa các giai cấp, tầng lớp
xã hội nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh,
đồng thời tạo động lực thực hiện thắng lợi mục tiêu của CNXH.
🎉 Nội dung liên minh phải toàn diện, trên tất cả các lĩnh vực nhằm xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc về: chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội. Nhằm mục đích
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần các chủ thể trong khối liên minh ngày càng tốt hơn. - Về kinh tế:
+ Đây là nội dung cơ bản quyết định nhất, là cơ sở vật chất- kỹ thuật của liên
minh trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. \
+ Phải xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của công nhân, nông
dân, tri thức và của toàn xã hội, từ đó xây dựng kế hoạch đầu tư và tổ chức triển
khai các hoạt động kinh tế trên tinh thần đảm bảo lợi ích của các bên.
+ Tổ chức các hình thức hợp tác, liên kết, giao lưu giữa các lĩnh vực công nghiệp
– nông nghiệp – khoa học công nghệ và dịch vụ khác,...; giữa công nhân, nông
dân, trí thức; giữa các địa bàn, vùng miền dân cư trong cả nước; giữa trong nước
và quốc tế... để phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho toàn xã hội.
Chuyển giao và ứng dụng khoa học – kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào quá
trình sản xuất để từng bước phát triển kinh tế tri thức, từ đó mà tăng cường liên
minh công – nông – trí thức”.
Ví dụ: Quy hoạch sản xuất, Xây dựng nông thôn mới, Nông dân tiên tiến, Nông
nghiệp – doanh nghiệp, Dự án khởi nghiệp, Ocop, Liên kết 4 nhà, 5 nhà, 6 nhà… - Về chính trị:
+ Giữ vững lập trường chính trị tư tưởng của GCCN
+ Giữ vững, đảm bảo vai trò lãnh đạo của ĐCS với khối liên minh, bảo vệ vững
chắc chế độ chính trị.
+ Giữ vững độc lập dân tộc và định hướng đi lên CNXH
- Về văn hóa xã hội của khối liên minh:
+ Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng tới
chân, thiện, mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học -
>> Thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần.
Vd: Phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, Thực hiện tốt chính sách đền ơn đáp
nghĩa, bảo trợ xã hội giữa các giai cấp, rút ngắn khoảng cách vùng miền. lOMoAR cPSD| 36237285
Câu 7: Trình bày bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
🎉 Khái niệm nền dân chủ xã hội chủ nghĩa:
Nền dân chủ XHCN cao hơn về chất so với nền dân chủ có trong lịch sử nhân
loại, là nền dân chủ mà mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ, dân làm
chủ, dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng, được thực hiện
bằng nhà nước pháp quyền XHCN, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. 🎉 Bản chất:
Lê nin từng nói, “chế độ dân chủ vô sản so với bất cứ chế độ dân chủ nào, cũng
dân chủ hơn gấp triệu lần.” Có thể thấy, về cơ bản nền DCXHCN cũng mang bản
chất giai cấp như các nền dân chủ khác. Tuy nhiên vì sao Lê-nin lại nói "hơn gấp
triệu lần" bởi giai cấp ở đây là GCCN chiếm đa số, các nền DC khác mang G/c
của thiểu số. bởi vậy chỉ có nền DCXHCN mới là nền Dc của đại đa số, khác
hoàn toàn bản chất vs các nền DC trước đó. Bản chất chính trị:
+ Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân, vừa có
tính nhân dân rộng rãi vừa có tính dân tộc sâu sắc.
+ Do đảng cộng sản lãnh đạo - dân chủ xã hội chủ nghĩa mang tính chất nhất nguyên về chính trị.
+ Được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. - Bản chất kinh tế:
+ Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ sở hữu xã hội về những tư liệu sản xuất chủ yếu. \
+ Đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân về các tư liệu sản xuất chủ yếu, trong
quá trình sản xuất, kinh doanh, quản lý và phân phối.
+Thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu.
- Bản chất tư tưởng - văn hóa - xã hội:
+ Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ tư tưởng Mác - Lênin, hệ tư tưởng của giai
cấp công nhân - làm chủ đạo.
+ Kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống dân tộc; tiếp thu những
giá trị tư tưởng - văn hóa, văn minh, tiến bộ của nhân loại.
+ Nhân dân được làm chủ những giá trị văn hóa, tinh thần, có điều kiện phát triển cá nhân.
+ Kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích xã hội. Động viên, thu
hút mọi tiềm năng sáng tạo, tích cực của con người.
Câu 8: Trình bày nội dung cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa xã hội khoa học.
🎉 Khái niệm cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa xã hội khoa học: Là cơ sở lý luận
quan trọng để các đảng cộng sản vận dụng, thực hiện chính sách dân tộc trong
quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
🎉 Căn cứ xây dựng Cương lĩnh dân tộc:
- Dựa trên quan điểm của c.mac và ăngghen về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộcvà
vấn đề giai cấp, mối quan hệ giữa hai xu hướng của PT giải phóng dân tộc.
- Thực tiễn các phong trào cách mạng thế giới, thực tiễn phong trào cách
mạngnước nga cuối thể kỷ mười chín, đầu thế kỷ hai mươi! lOMoAR cPSD| 36237285 🎉 Nội dung:
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
+ Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ,
ở trình độ phát triển cao hay thấp.
+ Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa.
+ Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc phải được thể
hiện trên cơ sở pháp lý, nhưng quan trọng hơn nó phải được thực hiện trên thực tế.
+ Để thực hiện được quyền bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ tiêu tình trạng
áp bức giai cấp, trên cơ sở đó xoá bỏ tình trạng áp bức dân tộc; phải đấu tranh
chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
+ Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết
và xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
- Các dân tộc được quyền tự quyết:
+ Quyền dân tộc tự quyết là quyền của các dân tộc tự mình định đoạt công việc
và vận mệnh của mình, biểu hiện ở những mức độ khác nhau, từ tự trị nội bộ đến
tách ra thành các quốc gia dân tộc độc lập. Tuy nhiên, sức mạnh khẩu hiệu là các
dân tộc có quyền tự quyết chính là để các dân tộc xích lại với nhau trong quốc gia
xã hội chủ nghĩa, nhằm chuẩn bị cho các dân tộc tiến đến sự liên minh tự nguyện
vào một quốc gia xã hội chủ nghĩa bao gồm nhiều dân tộc.
- Liên hiệp công nhân các dân tộc: \
Liên hiệp công nhân các dân tộc lại là sự đoàn kết thống nhất giai cấp công nhân
tất cả các dân tộc trên cơ sở có cùng địa vị kinh tế - xã hội, có sự thống nhất về
lợi ích giai cấp, có cùng sứ mệnh lịch sử…
Là liên minh quốc tế trong cuộc đấu tranh chống áp bức giai cấp và áp bức dân
tộc, vì sự giải phóng dân tộc và xã hội.
Câu 9: Trình bày các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học trong giải
quyết vấn đề tôn giáo 4 nguyên tắc:
🎉 Tôn trọng đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân.
Tín ngưỡng, tôn giáo là niềm tin sâu sắc của quần chúng vào đấng tối cao, thiêng
liêng nào đó mà họ tôn thờ, thuộc lĩnh vực ý thức tư tưởng. Do đó, tự do tín
ngưỡng và tự do không tín ngưỡng thuộc quyền tự do tư tưởng của nhân dân.
Mọi hành vi cấm đoán, ngăn cản tự do theo đạo, đổi đạo, bỏ đạo hay đe dọa, bắt
buộc người dân phải theo đạo đều xâm phạm đến quyền tự do tư tưởng của họ.
=> Tôn trọng tự do tín ngưỡng cũng chính là tôn trọng con người, thể hiện bản
chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa!
🎉 Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo gắn liền với quá trình
cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Nguyên tắc này để khẳng định chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ hướng vào giải quyết
những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với quần chúng nhân dân mà không
chủ trương can thiêp vào công việ c nộ i bộ của các tôn giáo.̣ lOMoAR cPSD| 36237285
Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra rằng, muốn thay đổi ý thức xã hôi, trước hết cầṇ
phải thay đổi bản thân tồn tại xã hôi; muốn xoá bỏ ảo tưởng nảy sinh trong tự
tưởng con người, phải xoá bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy. Điều cần thiết trước
hết là phải xác lâp được mộ t thế giới hiệ n thực không có áp bức, bất công,̣ nghèo
đói và thất học… cũng như những tê nạn nảy sinh trong xã hộ i. ̣
Đó là môt quá trình lâu dài, và không thể thực hiệ n được nếu tách rời việ c cảị
tạo xã hôi cũ, xây dựng xã hộ i mới.̣
🎉 Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng của tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo:
Trong xã hôi công xã nguyên thuỷ, tín ngưỡng, tôn giáo chỉ biểu hiệ n thuần
tuý ̣ về tư tưởng. Nhưng khi xã hôi đã xuất hiệ n giai cấp thì dấu ấn giai cấp - chínḥ
trị ít nhiều đều in rõ trong các tôn giáo. Từ đó, hai mặt chính trị và tư tưởng
thường thể hiên và có mối quan hệ với nhau trong vấn đề tôn giáo và bản thâṇ mỗi tôn giáo.
Sự phân biêt này, trong thực tế không đơn giản, bởi lẽ, trong đời sống xã hộ i,̣
hiên tượng nhiều khi phản ánh sai lệ ch bản chất, mà vấn đề chính trị và tư tưởng ̣
trong tôn giáo thường đan xen vào nhau. Mặt khác, trong xã hôi có đối kháng ̣ giai
cấp, tôn giáo thường bị yếu tố chính trị chi phối rất sâu sắc, nên khó nhâṇ biết
vấn đề chính trị hay tư tưởng thuần tuý trong tôn giáo.
🎉 Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng tôn giáo:
Tôn giáo không phải là môt hiệ n tượng xã hộ i bất biến, ngược lại, nó luôn luôṇ
vân độ ng và biến đổi không ngừng tuỳ thuộ c vào những điều kiệ n kinh tế - xã ̣
hôi - lịch sử cụ thể. ̣ \
Mỗi tôn giáo đều có lịch sử hình thành, có quá trình tồn tại và phát triển nhất định.
Ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác đông của từng tôn giáo đốị với đời
sống xã hôi không giống nhau. ̣
Vì vây, cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, đánh giá và ứng xự̉ đối
với những vấn đề có liên quan đến tôn giáo và đối với từng tôn giáo cụ thể.
Câu 10: Trình bày những cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
🎉 Khái niệm gia đình: Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt được
hình thành, duy trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết
thống và quan hệ nuôi dưỡng cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ các
thành viên trong gia đình.
🎉 Các cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
- Cơ sở kinh tế- xã hội:
Sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng trình độ của lực lượng sản xuất
là quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa. Cốt lõi của quan hệ sản xuất mới ấy là
chế độ sở hữu xã hội đối với tư liệu sản xuất từng bước hình thành và củng cố
thay thế chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất là xóa bỏ nguồn gốc gây nên tình trạng
thống trị của người đàn ông trong gia đình, sự bất bình đẳng giữa nam và nữ, giữa
vợ và chồng, sự nô dịch đối với phụ nữ.
Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất đồng thời cũng là cơ sở để biến lao động
tư nhân trong gia đình thành lao động xã hội trực tiếp, người phụ nữ dù tham gia
lao động xã hội hay tham gia lao động gia đình thì lao động của họ đóng góp cho
sự vận động và phát triển, tiến bộ của xã hội. Do vậy, phụ nữ có địa vị bình đẳng
với đàn ông trong xã hội. lOMoAR cPSD| 36237285
- Cơ sở chính trị - xã hội:
Cơ sở chính trị để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là
việc thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động,
nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Trong đó, lần đầu tiên trong lịch sử, nhân dân lao động được thực hiện quyền lực
của mình không có sự phân biệt giữa nam và nữ. Nhà nước cũng chính là công
cụ xóa bỏ những luật lệ cũ kỹ, lạc hậu, đè nặng lên vai người phụ nữ đồng thời
thực hiện việc giải phóng phụ nữ và bảo vệ hạnh phúc gia đình.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa với tính cách là cơ sở của việc xây dựng gia đình trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thể hiện rõ nét nhất ở vai trò của hệ thống
pháp luật, trong đó có Luật Hôn nhân và Gia đình cùng với hệ thống chính sách
xã hội đảm bảo lợi ích của công dân, các thành viên trong gia đình, đảm bảo sự
bình đẳng giới, chính sách dân số, việc làm, y tế, bảo hiểm xã hội. =>> Hệ thống
pháp luật và chính sách xã hội đó vừa định hướng vừa thúc đẩy quá trình hình
thành gia đình mới trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. - Cơ sở văn hóa:
Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ góp phần nâng
cao trình độ dân trí, đồng thời cũng cung cấp cho các thành viên trong gia đình
kiến thức, nhận thức mới, làm nền tảng cho sự hình thành những giá trị, chuẩn
mực mới, điều chỉnh các mối quan hệ gia đình.
=>> Thiếu đi cơ sở văn hóa, hoặc cơ sở văn hóa không đi liền với cơ sở kinh tế,
chính trị, thì việc xây dựng gia đình sẽ lệch lạc, không đạt hiệu quả cao. \
Câu 11: Phân tích các đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam. 🎉 Khái niệm:
Theo văn kiện hội nghị trung ương lần 6, có thể hiểu “Giai cấp công nhân Việt
Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển bao gồm những người lao
động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có tính chất công nghiệp”
🎉 Đặc điểm: Có thể thấy, chính hoàn cảnh ra đời và phát triển gắn liền với chính
sách khai thác thuộc địa của thực dân pháp ở việt nam đã ảnh hưởng trực tiếp đến
đặc điểm của giai cấp công nhân việt nam:
– Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước cả giai cấp tư sản Việt Nam, là giai
cấp đối kháng trực tiếp với tư bản thực dân Pháp và bè lũ tay sai. lOMoAR cPSD| 36237285
Sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa nửa phong kiến, dưới sự thống trị của
thực dân Pháp, một thứ chủ nghĩa tư bản thực lợi không quan tâm mấy đến phát
triển công nghiệp, nên giai cấp công nhân Việt Nam phát triển chậm.
Trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp, mâu thuẫn cơ bản nội trội lên là mâu
thuẫn dân tộc và thực dân, mà giai cấp công nhân khi đó trở thành lực lượng tiên
phong, trực tiếp lãnh đạo cách mạng giành độc lập dân tộc.
- Sớm được tiếp thu CN mac - lenin, sớm có ĐCS, Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnhđạo.
GCCN Việt Nam sớm được tôi luyện trong cuộc đấu tranh cách mạng chống thực
dân, đế quốc nên đã trưởng thành nhanh chóng về ý thức chính trị giai cấp, sớm
giác ngộ về lý tưởng, mục tiêu cách mạng, tức là giác ngộ về sứ mệnh lịch sử của
giai cấp mình, nhất là từ khi ĐCS ra đời.
Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy nguyên tắc tập trung dân
chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, lấy sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng
giai cấp công nhân và nhân dân lao động làm mục đích tối cao của mình. =>>
Cho nên giai cấp công nhân có tinh thần cm triệt để và là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiên phong của mình là đảng cs.
- Xuất thân từ nông dân nghèo, mang nhiều tàn dư của tâm lý tiểu nông.
Song giai cấp công nhân Việt Nam đã nhanh chóng vươn lên đảm đương vai trò
lãnh đạo cách mạng Việt Nam, thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình là giải phóng
dân tộc để giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Gắn bó mật thiết với GCND và NDLD. \
Phần lớn những người công nhân nước ta vốn xuất thân từ nông dân và các tầng
lớp nhân dân lao động khác, nên có quan hệ mật thiết, tự nhiên với nông dân và
đông đảo nhân dân lao động. Chính vì vậy, giai cấp công nhân Việt Nam sớm liên
minh với nông dân, tạo thành khối liên minh công – nông và khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, đảm bảo cho sự lãnh đạo của giai cấp công nhân trong suốt quá trình
cách mạng. Đây cũng là điều kiện cần thiết đảm bảo cho cách mạng Việt Nam
giành được thắng lợi.
=>> Những đặc điểm trên bắt nguồn từ lịch sử hình thành và phát triển giai cấp
công nhân ở Việt Nam với cơ sở kinh tế- xã hội và chính trị ở đầu thế kỷ XX. 🎉
Ngày nay, nhất là trong 35 năm đổi mới đất nước, đặc điểm công nhân đã có
nhứng biến đổi do tác động của tình hình kinh tế- xã hội trong nước và những tác
động của tình hình quốc tế và thế giới.
- Tăng nhanh về số lượng.
- Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp.
- CN trí thức ngày càng đóng vai trò quan trọng.
- ĐCS lãnh đạo không ngừng đổi mới, chỉnh đốn.
🎉 Sự trưởng thành và phát triển của giai cấp công nhân Việt Nam có được nhờ
các nhân tố và các điều kiện sau đây:
- Gắn liền với quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc, kháng chiến chốngPháp,
chống Mỹ, thống nhất Tổ quốc, Giai cấp công nhân là lực lượng tiên phong và
động lực cơ bản của toàn bộ quá trình cách mạng ấy.
- Gắn liền với quá trình xây dựng đất nước. lOMoAR cPSD| 36237285
Câu 12: Phân tích tính tất yếu của liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
🎉 Khái niệm liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá đô lên chủ nghĩa xã hộ i là sự liêṇ
kết, hợp tác, hỗ trợ… lẫn nhau giữa các giai cấp, tầng lớp xã hôi nhằm thực hiệ ṇ
nhu cầu và lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh, đồng thời tạo đông lực ̣
thực hiên thắng lợi mục tiêu của chủ nghĩa xã hộ i.̣
🎉 Tính tất yếu của liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
- Thứ nhất, trong CNTB tất cả các giai cấp và các tầng lớp lao động đều bị bóclột
nên họ phải liên minh để chống lại kẻ thù chung là giai cấp tư sản. Xét dưới góc \
độ chính trị - xã hội, giai cấp công nhân phải liên minh với giai cấp nông dân
và các tầng lớp nhân dân lao động để tạo sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho thắng
lợi của cuộc cách mạng cả trong giai đoạn giành chính quyền và giai đoạn xây
dựng xã hội mới. Họ đều có nhu cầu giải phóng chung.
- Thứ hai, trong CNXH, liên minh công – nông – trí thức thực chất là liên
minhgiữa các ngành trong cơ cấu kinh tế quốc dân. Xét dưới góc độ kinh tế,
Liên minh giai cấp, tầng lớp được hình thành xuất phát từ yêu cầu khách quan
của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế từ một nền sản xuất thủ công nghiệp nhỏ lẻ sang sản xuất hàng hóa lớn,
phát triển công nghiệp, dịch vụ và khoa học – công nghệ… Hay nói cách khác
việc hình thành khối liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích kinh tế của họ.
- Thứ ba, Phục vụ cho mục tiêu của cuộc cách mạng xhcn. Trong thời kỳ quá
độlên chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp lao
động khác vừa là lực lượng sản xuất cơ bản, vừa là lực lượng chính trị - xã hội to lớn.
Nếu thực hiện tốt khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và các tầng lớp nhân dân lao động khác, trong đó trước hết là với trí thức thì
không những cơ sở kinh tế vững mạnh mà chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa cũng
ngày càng được củng cố vững chắc.
Đây là liên kết có tính tự nhiên.
Câu 13: Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
🎉 Khái niệm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay: lOMoAR cPSD| 36237285
Đối với giai cấp công nhân Việt Nam, có thể khái quát nội dung sứ mệnh lịch sử
như sau: “Giai cấp công nhân nước ta là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua
Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp và dân tộc; giai cấp đại diện
cho phương thức sản xuất tiên tiến; giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh;
lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
đội ngũ tri thức dưới sự lãnh đạo của Đảng” 🎉 Nội dung: 🌻Về kinh tế:
- Là nguồn nhân lực chủ yếu tham gia phát triển KTTT, định hướng XHCN.
- Đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, găn với phát triển kinh tế trithức
và bảo vệ tài nguyên môi trường. Đây là vấn đề nổi bật nhất đối với việc thực
hiện sứ mệnh giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
- Xây dựng tác phong lao động CN, phẩm chất của GCCN hiện đại.
🌻Về nội dung chính trị - xã hội:
- Tích cực, đi đầu trong xây dựng, chỉnh đốn Đảng, giữ vững bản chất GCCN;Bảo
vệ Đảng, Nhà nước, chế độ XHCN;
- Đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, phẩm chất, lối sống; chống “tựchuyển
hóa” , “tự diễn biến”.
=>> Đây là nội dung tất yếu, nổi bật, thể hiện sứ mệnh của giai cấp công nhân
về phương diện chính trị xã hội. \
🌻 Về nội dung văn hóa, tư tưởng:
- Xây dựng hệ giá trị mới của con người Việt Nam.
- Chống lại những tư tưởng sai trái, thù địch, xuyên tạc của các thế lực thù địch.
=>> Đây là nội dung trực tiếp về văn hóa tư tưởng, thể hiện sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân, trước hết là trọng trách lãnh đạo của đảng.
GCCN phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trong thời đại HCM.
Câu 14: Phân tích luận điểm: Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định mọi
thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 🎉 Khái niệm:
🎉 Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản (qua thực tiễn cách mạng Việt Nam trước
và sau khi có Đảng lãnh đạo):
- Những thắng lợi có ý nghĩa lịch sử của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạocủa Đảng.
🌻 Hơn 7 thập kỷ qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân dân
ta đã vượt qua một chặng đường đấu tranh cách mạng cực kỳ khó khăn, gian khổ
nhưng đã giành được những thắng lợi rất vẻ vang:
- Một là, thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và việc thành lập
nướcViệt Nam Dân chủ Cộng hoà nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt lOMoAR cPSD| 36237285
Nam đã mở ra một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
- Hai là, thắng lợi của các cuộc kháng chiến oanh liệt để giải phóng dân tộc, bảovệ
Tổ quốc, góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hoà
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công cuộc Đổi mới, phát triển đất nướcvững
bước đi lên Chủ nghĩa Xã hội.
+ Sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước do Đảng ta khởi xướng năm 1986 trong
bối cảnh quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp, đất nước chồng chất khó khăn càng
làm nổi bật những thành tựu đạt được.
+ Đổi mới kinh tế kết hợp với đổi mới chính trị làm cơ sở cho sự nghiệp đổi mới
toàn diện đất nước, quyết tâm xây dựng một xã hội "Dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh".
+ Với những thắng lợi giành được trong thế kỷ XX, nước ta từ một nước thuộc
địa nửa phong kiến đã trở thành một quốc gia độc lập, tự do, phát triển kinh tế
theo con đường xã hội chủ nghĩa, có quan hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày càng
quan trọng trong khu vực và trên thế giới.
Nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội.
Đất nước ta từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu đã bước vào thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
=>> Những thắng lợi to lớn có ý nghĩa chiến lược của cách mạng Việt Nam giành
được trong hơn 7 thập kỷ qua bắt nguồn từ nhiều nhân tố, trong đó nhân tố hàng
đầu quyết định là sự lãnh đạo đúng đắn và sáng suốt của Đảng ta- Đảng Cộng sản
Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện - một Đảng cách mạng \
thực sự vì nước, vì dân, ngoài lợi ích đó Đảng không có lợi ích nào khác. Giành
độc lập cho dân tộc, tự do hạnh phúc cho nhân dân là mục tiêu lý tưởng của Đảng.
Câu 15: Phân tích những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội Việt Nam được
nêu trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (bổ sung, phát triển năm 2011).
🎉 Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh là những giá trị xã hội tốt đẹp
nhất, ước mơ ngàn đời của loài người, cho nên cũng là mục tiêu phấn đấu của chủ
nghĩa xã hội. Vì vậy, đây là đặc trưng phổ quát, có tính bản chất của xã hội xã hội
chủ nghĩa, nó thể hiện sự khác nhau căn bản, sự tiến bộ hơn hẳn của chế độ xã
hội chủ nghĩa so với các chế độ xã hội trước đó.
(Xã hội tư bản có đời sống vật chất và tiện nghi rất cao; dân có thể giàu, nước có
thể mạnh, nhưng từ trong bản chất của chế độ xã hội tư bản, ở đó không thể có
công bằng và dân chủ: nhà nước là nhà nước tư sản; giàu có là cho nhà tư bản; sự lOMoAR cPSD| 36237285
giàu mạnh có được bằng quan hệ bóc lột. Trong xã hội như vậy, người dân không
thể là chủ và làm chủ xã hội.)
Xây dựng xã hội “dân chủ, công bằng, văn minh” là quá trình vô cùng khó
khăn, gian khổ và lâu dài. Nhưng để trở thành xã hội xã hội chủ nghĩa với những
đặc trưng nêu trên, không có cách nào khác là toàn Đảng, toàn dân ta phải nỗ lực
sáng tạo, chiếm lĩnh các đỉnh cao của xã hội. Và, Việt Nam đang từng bước đạt
tới các mục tiêu cần có trong hiện thực.
🎉 Xã hội “do nhân dân làm chủ”.
“Làm chủ” được coi là bản chất và quyền tự nhiên của con người, bởi xã
hội là xã hội của loài người, xã hội đó do con người tự xây dựng, tự quyết định
sứ mệnh của mình; tuy nhiên trong thực tiễn lại là chuyện khác. Lịch sử đấu tranh
cho tiến bộ của nhân dân các dân tộc trên thế giới chính là lịch sử đấu tranh giành
và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Chỉ đến chủ nghĩa xã hội, nhân dân
mới thực sự có được quyền đó. Cho nên “nhân dân làm chủ xã hội” là đặc trưng
quan trọng và quyết định nhất trong những đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa.
Đặc trưng này không thể tách rời những yêu cầu “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”. Nói dân giàu, nước mạnh chính là thể hiện vai
trò chủ thể của nhân dân đối với nhà nước - dân là chủ. Đảng và nhà nước luôn ý
thức đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân lao động, mọi hoạt động đều phục vụ
quyền lợi, ý chí và lợi ích của gccn và nhân dân lao động.
🎉 “Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan
hệ sản xuất tiến bộ phù hợp”.
Đây là đặc trưng về kinh tế của chủ nghĩa xã hội.
Mục tiêu của xã hội chủ nghĩa là dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh, trên điều tiên quyết là xã hội đó phải có một nền kinh tế phát triển. Bởi vì
kinh tế là lực lượng vật chất, nguồn sức mạnh nội tại của cơ thể xã hội, nó quyết \
định sự tồn tại vững vàng và phát triển của xã hội. Mà suy cho cùng là sự phát
triển của lực lượng sản xuất, dựa trên cơ sở của sự phát triển khoa học kỹ thuật,
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất tiên tiến phù hợp, với sự phân công tổ chức
lao động hợp lý, hiệu quả.
=>> Đảng ta đã tập trung phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức,
nhằm xây dựng một lực lượng sản xuất hiện đại để có một nền kinh tế phát triển
cao - điều kiện bảo đảm cho sự phát triển bền vững xã hội xã hội chủ nghĩa.
4 - “Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.
Nếu như “nền kinh tế phát triển cao” là nội lực, là sức mạnh vật chất cho phát
triển xã hội thì văn hóa là nguồn lực tinh thần bên trong của phát triển xã hội.
Để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, chúng ta cần kế thừa và phát huy những
giá trị, tinh hoa văn hóa tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc; đồng thời, tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại và văn hóa thời đại để phát triển văn hóa Việt Nam
thực sự là nền văn hóa vừa tiên tiến, vừa đậm đà bản sắc dân tộc.
🎉 “Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện”.
Vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Marx-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh
về con người trong xã hội xã hội chủ nghĩa, Dự thảo Cương lĩnh, đã xác định hệ
giá trị phản ánh nhu cầu, nguyện vọng thiết thực của con người Việt Nam hiện
nay là: “Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện”.
Tnh ưu việt của chủ nghĩa xã hội thể hiện trong đặc trưng nhân đạo, nhân văn, vì
con người, chăm lo xây dựng con người, phát triển tòan diện con người của đảng và nhà nước ta. lOMoAR cPSD| 36237285
🎉 “Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và
giúp đỡ nhau cùng phát triển”.
Nếu như các đặc trưng nêu trên (kinh tế, văn hóa, con người) là những yếu tố
thuộc phẩm chất bên trong tạo nên một chỉnh thể xã hội, thì ở đặc trưng này đòi
hỏi những yếu tố thiết yếu cho sự tồn tại bền vững của xã hội lành mạnh.
Các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lê-nin, vì thắng lợi của sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội đã kêu gọi: Những người lao động ở tất cả các nước trên thế giới
đoàn kết lại (C.Mác); còn trong cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh đã khái quát
một chân lý: Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành công.
=>> Đồng thời đây cũng là một giá trị đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa.
“Bình đẳng” và “đoàn kết” chính là nền tảng của sự “tôn trọng và giúp nhau cùng
phát triển”. Đoàn kết toàn dân, tôn trọng và giúp đỡ nhau giữa các dân tộc đã làm
nên thành công của cách mạng Việt Nam. Và giờ đây, tinh thần đó, phương châm
đó đang là những nét đặc sắc của giá trị xã hội xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
🎉 “Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo”.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nước quản lý và điều hành đất nước
và xã hội bằng pháp luật thể hiện quyền lợi và ý chí của nhân dân; vì vậy, là nhà
nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Đây là nhà nước mà tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân với nền tảng là
liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự
phân công, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
🎉 “Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới”. \
Theo nguyên lý phát triển xã hội, đặc biệt trong thế giới hiện đại, mỗi quốc gia là
một bộ phận hợp thành cộng đồng quốc tế.
Sự phát triển quốc gia xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ có được khi đẩy mạnh “quan
hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”. Quan hệ hữu nghị và hợp tác
chính là thể hiện bản chất hòa hảo, thiện chí và tạo điều kiện cho các quốc gia hội
nhập, tiếp thu những thành quả phát triển của mỗi bên, tích lũy kinh nghiệm và
rút ngắn quá trình phát triển của mỗi nước.
Điều có ý nghĩa lớn lao hơn là ở chỗ, “hữu nghị”, “hợp tác”, “phát triển” chính
điều thể hiện bản chất cao đẹp nhất của xã hội xã hội chủ nghĩa.
Câu 16: Phân tích những đặc điểm cơ bản của thời kỳ qúa độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam hiện nay.
🎉 Xuất phát điểm của thời kỳ quá độ đi lên xã hội chủ nghĩa: Xuất phát từ một
xã hội vốn là thuộc địa nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp, đất nước trải
qua chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu quả để lại nặng nề với những
tàn dư thực dân phong kiến còn nhiều, các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách
phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của nhân dân ta.
🎉 Bối cảnh thế giới: Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn
ra mạnh mẽ, cuốn hút tất cả các nước ở mức độ khác nhau. Ảnh hưởng của sản
xuất vật chất vào đời sống xã hội đang trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc. Những
Xu thế đó vừa tạo ra thời cơ phát triển nhanh cho các nước, vừa đặt ra thử thách gay gắt.
+ Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội, cho dù chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ. Xã hội dù gặp
nhiều khó khăn, thách thức, song theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người
nhất định sẽ tiến hóa tới chủ nghĩa xã hội. lOMoAR cPSD| 36237285
🎉 Việt Nam lựa chọn hình thức quá độ gián tiếp: Quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự lựa chọn duy nhất đúng, khoa học, phản ánh
đúng quy luật phát triển khách quan của cách mạng Việt Nam trong thời đại ngày
nay. Đây là lựa chọn đáp ứng nguyện vọng tha thiết của dân tộc, nhân dân, phản
ánh xu thế phát triển của thời đại, phù hợp với quan điểm khoa học và cách mạng
sáng tạo của chủ nghĩa mác lênin.
Song tư tưởng này cần được hiểu đầy đủ với những nội dung sau đây:
Thứ nhất quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ, nghĩa là con
đường cách mạng tất yếu, khách quan.
Thứ 2 quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản, tức là bỏ qua việc xác
lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tần cơ bản Chủ nghĩa.
Quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi phải tiếp
thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản,
đặc biệt là thành tựu về khoa học công nghệ, thành tựu về quản lý, phát triển xã
hội, xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát triển nhanh Lực lượng sản xuất.
Quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo ra sự biến
đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực vừa chuyên nghiệp, vừa khó khăn,
phức tạp, lâu dài. Những chặng đường nhiều hình thức tổ chức kinh tế xã hội có
tính quá đòi hỏi phải quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của đoàn tàng, tàng dân.
Câu 17: Phân tích bản chất giai cấp của dân chủ trong lịch sử phát triển xã hội.
🎉 Khái niệm dân chủ, nền dân chủ
– Dân chủ: Là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người; là
một hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; có quá trình ra đời, phát
triển cùng với lịch sử xã hội nhân loại. \
- Khái niệm nền dân chủ: Là hình thức tổ chức nhà nước với hệ thống chính trị
tương ứng mà đặc trưng cơ bản là thừa nhận quyền lực chính trị của nhân dân,
quyền tự do bình đẳng của công nhân, thực hiện nguyên tắc thiểu số phục tùng
đa số, nhằm phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị - giai cấp nắm tư liệu sản xuất trong xã hội.
🎉 Bản chất giai cấp trong lịch sử phát triển của dân chủ:
Bản chất giai cấp gắn liền với lịch sử của quá trình phát triển của các nền dân chủ.
Cụ thể hơn, khi trình độ của lực lượng sản xuất phát triển dẫn tới sự ra đời của
chế độ tư hữu, Nền dân chủ chủ nô ra đời. Nền dân chủ chủ nô được tổ chức thành
nhà nước với đặc trưng là dân tham gia bầu ra nhà nước. Tuy nhiên, theo quy định
của giai cấp cầm quyền chỉ gồm giai cấp chủ nô vào phần nào thuộc về các công
dân tự do (như tăng lữ thương gia và một số trí thức) đa số còn lại không phải
dân mà là nô lệ. Họ không được tham gia vào công việc của nhà nước.
Cuối thế kỷ 14 đầu thế kỷ 15, những tư tưởng tiến bộ về tự do, công bằng, dân
chủ đã mở ra con đường cho sự ra đời của nền dân chủ tư sản. Tuy nhiên, do được
xây dựng trên nền tảng kinh tế là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất nên trên thực
tế, nền dân chủ tư sản vẫn là nền dân chủ của thiểu số, gia cấp tư sản.
Và khi cách mạng xã hội Chủ nghĩa tháng mười nga thắng lợi năm 1917, một thời
đại mới mở ra, giai cấp công nhân và nhân dân lao động thiết lập nhà nước công
nông hay Nhà nước xã hội chủ nghĩa, thiết lập nền dân chủ vô sản hay dân chủ
xã hội chủ nghĩa để thực hiện quyền của đại đa số nhân dân.
Như vậy, Cho đến nay, có 3 nền dân chủ, nền dân chủ chủ nô gắn với chế độ
chiếm hữu nô lệ, nền dân chủ tư sản gắn với chế độ tư bản chủ nghĩa, nề dân chủ
xã hội chủ nghĩa gắn với chế độ xã hội chủ nghĩa. Song, chỉ cón nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa là thực sự và cao hơn về chất và tiến bộ hơn những nền dân chủ lOMoAR cPSD| 36237285
khác, vì nền dân chủ xhxn phục vụ cho quyền lợi và lợi ích của gccn, giai cấp
chiếm đại đa số trong xã hội, còn những nền dân chủ khác là phục vụ thiểu số.
Câu 18: Phân tích đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam.
🎉 Khái niệm nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:
Là kiểu nhà nước mà ở đó tất cả mọi công dân đều được giáo dục pháp luật và
phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm
minh trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phải có sự phân công, phối hợp
kiểm soát lẫn nhau tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
🎉 Các đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam -
Xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là nhà nước của dân, dodân và vì dân.
Nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta là nhà nước ở đó nhân dân là người nắm
mọi quyền lực, còn các cơ quan nhà nước do dân tổ chức ra, nhân viên nhà nước
là người được ủy quyền thực hiện cái ý chí nguyện vọng của nhân dân.
Nhà nước phải công khai, minh bạch và có trách nhiệm giải trình trước Nhân dân;
nó cũng có nghĩa Nhân dân - với tư cách là chủ thể lập nên Nhà nước - có quyền
yêu cầu Nhà nước phải công khai, minh bạch cũng như phải báo cáo, chịu trách
nhiệm trước Nhân dân về tổ chức và hoạt động của mình. -
Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của hiến pháp và
phápluật. Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật luôn đặt ở vị trí tối
thượng để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Pháp luật là yếu tố điều chỉnh quan hệ xã hội, điều chỉnh hành vi của cá nhân và
của tập thể, pháp luật bảo đảm để mọi người có quyền lơi, nghĩa vụ và trách
nhiệm ngang nhau trong việc thực hiện lựa chọn hành vi, việc làm của bản thân. \
Nhà nước tuy là chủ thể làm ra luật, ban hành pháp luật nhưng phải chịu sự ràng
buộc về thẩm quyền và trách nhiệm trước pháp luật, trong khuôn khổ các quy
định của pháp luật. Phục tùng pháp luật là phục tùng ý chí và lợi ích của nhân dân. -
Quyền lực của nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ
chếphối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan lập pháp hành pháp tư pháp.
Nguyên tắc này là kết quả của quá trình tìm tòi, kế thừa những hạt nhân hợp lý
trên phương diện tổ chức bộ máy nhà nước cả ở trong nước và nước ngoài.
Là bước phát triển quan trọng cả về phương diện nhận thức lý luận và tổ chức
thực tiễn trong quá trình tìm tòi, sáng tạo để xây dựng được mô hình tổ chức
quyền lực nhà nước ngày càng phù hợp với tình hình đất nước.
Xuất phát từ bản chất nhà nước là của nhân dân, nhân dân là chủ thể duy nhất của
quyền lực nhà nước nên quyền lực nhà nước là thống nhất, vì vậy trong
NNPQXHCN Việt Nam, quyền lực nhà nước không có sự phân chia như trong
các nhà nước pháp quyền tư sản khác mà có sự phân công, phối hợp giữa các cơ
quan nhà nước. Cụ thể, để xác định rõ trách nhiệm, Hiến pháp quy định Quốc hội
được giao thực hiện quyền lập hiến, lập pháp; Chính phủ thực hiện quyền hành
pháp và Tòa án nhân dân là cơ quan thực hiện quyền tư pháp. -
Nhà nước Pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải do đảng cộng sản ViệtNam lãnh đạo.
Đảng cộng sản Việt Nam là thực thể thống nhất của ý chí, nguyện vọng của toàn
dân, trên thực tế, Đảng là một bộ phận của hệ thống chính trị.
Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước phải gắn liền và dựa trên cơ sở Đảng
thường xuyên được đổi mới, chỉnh đốn, xứng đáng là đội tiên phong của giai cấp
công nhân, thật sự là một Đảng cách mạng chân chính. lOMoAR cPSD| 36237285 -
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng quyền con
người, coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển.
Quyền công dân nhằm tạo lập lên sự bình đẳng đối với tất cả mọi người dân.
Quyền công dân, tôn trọng sự bình đẳng của mọi cá nhân trong thụ hưởng và phát
triển quyền. Không có sự phân biệt đối xử, trước tiên và chủ yếu trong việc tham
gia vào công tác quản lý nhà nước và xã hội. -
Tổ chức và hoạt động bộ máy của nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân
chủ có sự phân công phân Cấp, Phối hợp và kiểm soát lẫn nhau nhưng đảm bảo
quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của trung ương.
Nguyên tắc tập trung dân chủ là sự kết hợp giữa hai yếu tố tập trung và dân
chủ. Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa chỉ đạo tập trung thống nhất của đảng,
Trung ương với việc mở rộng dân chủ cho cấp dưới, đảm bảo nâng cao hiệu lực,
hiệu quả trong quản lý nhà nước.
Song, quyền lực nhà nước sẽ không tập trung vào một chủ thể duy nhất. Mà sẽ
được phân ra thành nhiều nhánh quyền lực khác nhau. Các cơ quan quyền lực này
vừa hoạt động riêng rẽ. Lại vừa có sự phối hợp với nhau trong việc giải quyết các
công việc chung. Đồng thời sẽ kiểm tra, giám sát lẫn nhau.
=>> Như vậy những đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN mà Việt Nam
chúng ta đang xây dựng đã thể hiện tinh thần cơ bản của một nhà nước pháp
quyền nói chung, bên cạnh đó nó thể hiện cái sự khác biệt so với các nước khác.
Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam mang bản chất của giai cấp công dân,
phục vụ lợi ích cho nhân dân, nhà nước là công cụ chủ yếu của Đảng cộng sản
Việt Nam định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
Câu 19: Phân tích tính chất toàn diện, tổng hợp, bao trùm của chính sách dân tộc
của Đảng, Nhà nước Việt Nam hiện nay. \
🎉 Cơ sở xây dựng chính sách dân tộc của Việt Nam: Đảng cộng sản Việt Nam
ngay từ khi mới ra đời đã thực hiện nhất quán về những nguyên tắc cơ bản của
chủ nghĩa mác lênin về dân tộc.
Căn cứ vào thực tiễn lịch sử, đấu tranh cách mạng để xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Việt Nam, cũng như dựa vào tình hình thế giới trong giai đoạn hiện nay, đảng và
nhà nước ta luôn coi trọng vấn đề dân tộc và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
tộc có tầm quan trọng đặc biệt.
🎉 Nói chính sách dân tộc có tính toàn diện, bao trùm, bởi, chính sách dân tộc
của đảng, nhà nước Việt Nam hiện nay được thể hiện qua các lĩnh vực: Kinh tế,
chính trị, xã hội, văn hóa, quốc phòng và an ninh.
- Về chính trị: Thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ nhau cùng
pháttriển giữa các dân tộc. Chính sách dân tộc góp phần nâng cao tính tích cực
chính trị của công dân, nâng cao nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu số
về tầm quan trọng của vấn đề dân tộc, đoàn kết dân tộc, thống nhất mục tiêu
chung là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Về kinh tế: Nội dung, nhiệm vụ về kinh tế trong chính sách dân tộc là các
chủtrương, chính sách phát triển kinh tế xã hội miền núi, vùng đồng bào các dân
tộc thiểu số nhằm khai thác, phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục
các chênh lệch giữa vùng miền, dân tộc.
Thực hiện tốt các chiến lược vùng sâu vùng xa, vùng biên giới, vùng văn cứ địa
cách mạng cũng tạo cơ sở thúc đẩy nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. lOMoAR cPSD| 36237285
- Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân
tộc,vừa giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát
triển ngôn ngữ, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, vừa nâng cao trình độ văn hóa
cho nhân dân các dân tộc.
Đào tạo cán bộ văn hóa, xây dựng môi trường, thiết chế văn hóa phù hợp với điều kiện các dân tộc.
Mở rộng giao lưu văn hóa với các quốc gia, khu vực trên thế giới.
- Về xã hội: Thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùngđồng
bào Dân tộc thiểu số. Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội, công bằng thông
qua việc thực hiện chính sách kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo, dân số y tế….
trên cơ sở chú ý tính đặc thù mỗi vùng, miền, mỗi dân tộc.
- Về an ninh quốc phòng: tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảmbảo
ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phối hợp
chặt chẽ giữa các lực lượng trên địa bàn, tăng cường mối quan hệ quân dân, tạo
trận thế quốc phòng toàn dân trong vùng đồng bào các dân tộc sinh sống.
=>> Chính sách dân tộc của đảng và nhà nước ta mang tính cách mạng và tiến
bộ, đồng thời mang tính nhân văn sâu sắc, không bỏ sót bất cứ dân tộc nào, không
cho phép bất cứ tư tưởng kỳ thị và chia rẽ dân tộc nào, phát huy nội lực của mỗi
dân tộc, kết hợp giúp đỡ có hiệu quả của các dân tộc anh em trong cả nước.
Câu 20: Phân tích những biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
🎉 Trong quy mô, kết cấu của gia đình:
- Gia đình đơn (gia đình hạt nhân) đang trở nên rất phổ biến ở các đô thị và cảnông
thôn thay thế cho kiểu gia đình truyền thống trước đây. \
- Quy mô gia đình cũng ngày càng thu nhỏ: gia đình truyền thống khác trướcđây
có thể có ba, bốn thế hệ cùng chung sống với nhau nhưng gia đình Việt Nam
hiện đại chỉ có 2 thế hệ cùng sống chung là cha mẹ - con cái, số con cái cũng không nhiều như trước.
- Để đáp ứng nhu cầu và điều kiện của thời đại mới, sự bình đẳng nam nữ đượcđề
cao hơn và cuộc sống riêng tư của con người được tôn trọng hơn.
- Bên cạnh đó, sự biến đổi cũng có những ảnh hưởng tiêu cực: tạo ra sự ngăncách
không gian giữa các thành viên trong gia đình, tạo khó khăn, trở ngại trong việc
gìn giữ tình cảm cũng như các giá trị văn hóa truyền thống của gia đình (vì mỗi
thành viên trong gia đình đều bị cuốn vào vòng xoáy công việc, đồng tiền mà
quên đi mất giá trị của gia đình.)
🎉 Biến đổi các chức năng của gia đình
- Biến đổi chức năng tái sản xuất con người:
+ Nhờ thành tựu y học hiện đại mà việc sinh đẻ của con người được thực hiện
một cách chủ động, tự giác chọn thời điểm và số lượng con cái.
+ Việc sinh con cũng chịu sự điều chỉnh bởi chính sách xã hội của Nhà nước
tùy theo tình hình dân số và sức lao động của xã hội.
+ Nhu cầu về con cái cũng có nhiều thay đổi: trước đây, gia đình phải có con,
càng đông càng tốt và phải có một người con trai để nối dõi thì ngày nay đã
thay đổi thể hiện ở việc giảm sự chênh lệch về giới tính, nhu cầu có con, tỉ lệ sinh đẻ.
- Biến đổi chức năng kinh tế, tổ chức tiêu dùng:
+ Từ kinh tế tự cấp tự túc thành kinh tế hàng hóa: từ một đơn vị kinh tế sản xuất
khép kín sản xuất để đáp ứng nhu cầu của gia đình thành đáp ứng chủ yếu cho
nhu cầu của người khác hay của xã hội. lOMoAR cPSD| 36237285
+ Từ đơn vị kinh tế mà đặc trưng là sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị
trường quốc gia thành tổ chức kinh tế của nền kinh tế thị trường toàn cầu. + Tuy
nhiên, Trong bối cảnh hội nhập kinh tế và cạnh tranh sản phẩm, hàng hóa với các
nước trong khu vực và thế giới, kinh tế gia đình gặp rất nhiều khó khăn, trở
ngại.Trong việc chuyển sang sản xuất, kinh doanh hàng hóa theo hướng Chuyên
sâu theo nền kinh tế thị trường hiện đại. Nguyên nhân là kinh tế gia đình có phần
lớn quy mô nhỏ, lao động ít tự sản xuất là chính.
- Biến đổi chức năng giáo dục ( xã hội hóa):
+ Giáo dục của xã hội mới vẫn nhấn mạnh sự hy sinh của cá nhân cho cộng đồng.
+ Giáo dục gia đình phát triển theo xu hướng đầu tư tài chính cho giáo dục con
cái. Nội dung giáo dục không chỉ về đạo đức, ứng xử trong gia đình mà còn giáo
dục kiến thức khoa học hiện đại, trang bị các công cụ.
+ Tuy nhiên, các hiện tượng tiêu cực trong xã hội có xu hướng gia tăng làm mất
niềm tin và sự kỳ vọng vào hệ thống giáo dục xã hội.
Ví dụ như hiện tượng mại dâm, ma túy, bỏ học sớm… cũng phần nào cho thấy sự
bất lực của xã hội, sự bến tắc của một số gia đình…
- Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm:
+ Sự bền vững của gia đình trong xã hội hiện nay bị chi phối bởi các mối quan hệ
hòa hợp tình cảm, sự đảm bảo hạnh phúc cá nhân, sinh hoạt tự do, chính đáng của
mỗi thành viên gia đình trong cuộc sống chung.
+ Đời sống tâm lý - tình cảm cũng trở nên kém phong phú hơn do ngày càng thiếu
đi tình cảm anh, chị em trong gia đình.
+ Nhà nước cần có nhiều vai trò để tác động đến tâm lý: khắc phục khoảng cách
giàu nghèo, tạo dựng quan điểm bình đẳng nam nữ, đảm bảo quyền lợi cho các
thành viên trong gia đình. \
🎉 Biến đổi trong mối quan hệ gia đình
- Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng:
+ Hiện nay, hôn nhân và gia đình Việt Nam đang đối mặt với những thách thức,
biến đổi lớn: tỷ lệ ly hôn, ly thân, ngoại tình,.. ngày càng gia tăng và ngày càng
nhiều bi kịch, thảm án gia đình, sức ép từ cuộc sống hiện đại,..
+ Trong gia đình truyền thống, người chồng là trụ cột của gia đình, có quyền lực
trong mọi việc nhưng ngày nay còn có rất nhiều mô hình khác cùng tồn tại như
mô hình người phụ nữ - người phụ nữ làm chủ gia đình và mô hình cả hai vợ
chồng cùng làm chủ gia đình.
- Biến đổi quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình:
trong gia đình Việt Nam truyền thống, quyền uy, địa vị của người chồng được
đề cao và là đại diện hợp pháp duy nhất của gia đình. Còn người vợ thường có
địa vị rất thấp trong gia đình, họ chỉ có nhiệm vụ chăm sóc gia đình, nuôi dưỡng
con cái. Hiện nay, mối quan hệ vợ chồng đã có nhiều biến đổi, địa vị, vai trò của
người phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội đã từng bước được khẳng định, đặc
biệt, giá trị bình đẳng, dân chủ trong quan hệ vợ chồng của văn hóa phương Tây
được du nhập vào văn hóa truyền thống, từ đó hình thành nên các giá trị, chuẩn
mực văn hóa mới điều chỉnh mối quan hệ giữa vợ và chồng trong gia đình hiện
Câu 21: Theo anh/chị, sự biến đổi của giai cấp công nhân hiện nay có ảnh hưởng
như thế nào đến việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? lOMoAR cPSD| 36237285 \
Câu 22: Có ý kiến cho rằng: Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua tư bản
chủ nghĩa là sai lầm. Quan điểm của anh/chị về ý kiến trên như thế nào?
🎉 Khẳng định ý kiến về nhận định:
Quan điểm… là không đúng.
🎉 Giải thích hình thức, bản chất quá độ bỏ qua tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
Hình thức, bản chất quá độ bỏ qua tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam không có nghĩa là bỏ qua hay phủ nhận chủ nghĩa tư bản. Đây chỉ là một lOMoAR cPSD| 36237285
giai đoạn quá độ cần thiết và có tính chất tạm thời. Mục tiêu cuối cùng của Việt
Nam vẫn là xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi phải tiếp
thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản,
đặc biệt là thành tựu về khoa học công nghệ, thành tựu về quản lý, phát triển xã
hội, xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát triển nhanh Lực lượng sản xuất.
🎉Chỉ rõ tính tất yếu khách quan của con đường quá độ qua tư bản chủ nghĩa lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
Con đường phát triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt
Nam mà chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã lựa chọn là con đường phát triển
rút ngắn theo phương thức quá độ gián tiếp. Đó là con đường phát triển tất yếu
khách quan, hợp quy luật theo tiến trình phát triển lịch sử tự nhiên của Cách mạng Việt Nam vì:
- Thứ nhất là do bối cảnh lịch sử lúc bấy giờ:
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút
tất cả các nước ở mức độ khác nhau. Ảnh hưởng của sản xuất vật chất vào đời
sống xã hội đang trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc. Những Xu thế đó vừa tạo
ra thời cơ phát triển nhanh cho các nước, vừa đặt ra thử thách gay gắt. CNTB lúc
đó là xã hội đã lỗi thời về mặt lịch sử, sớm hay muộn cũng phải được thaybằng
hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là giai đoạn xã hội
xã hội chủ nghĩa. (NTB không phải là tương lai của loài người, nó không vượt
qua những mâu thuẫn mà mâu thuẫn cơ bản nhất là mâu thuẫn giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất; mâu thuẫn này càng ngày càng phát triển gay gắt và sâu
sắc hơn; CNXH mà con người đang vươn tới là hình thái kinh tế xã hội cao hơn
CNTB đó là xã hội vì sự nghiệp giải phóng con người, sự phát triển tự do và toàn
diện của loài người. Chúng ta quá độ thẳng lên CNXH nghĩa là đi theo dòng chảy
của thời đại nghĩa là đi theo quy luật tự nhiên của lịch sử.) \
- Thứ hai là do sự lựa chọn con đường độc lập dân tộc của Đảng:
Ngay khi ra đời Đảng ta đã xác định con đường phát triển của dân tộc là quá độ
lên CNXH bỏ qua chế độ CNTB.
ừ sau khi Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân do Đảng cộng sản lãnh đạo đã
thành công thì chúngta đã cởi bỏ được hai vòng xích, đã thoát khỏi cảnh “một cổ hai tròng”,
Chính điều đó được Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh trong hội nghị cán bộ văn
hoá ngày 30/10/1958 “ Miền Bắc tiến lên CNXH để làm cơ sở vững chắc cho
việc đấu tranh thống nhất nước nhà. Muốn đấu tranh thống nhất nước nhà thắng
lợi thì nhất định phải xây dựng miền Bắc tiến lên CNXH”. Trong thời đại ngày
nay chỉ có độc lập dân tộc gắn liền với CNXH mới đem lại nhiều lợi ích và hạnh
phúc thực sự cho toàn thể nhân dân lao động.
Vì những lẽ đó, Đảng tất yếu lãnh đạo toàn thể nhân dân lao động tiến thẳng lên
CNXH không trải qua giai đoạn phát triển TBCN.
Phù hợp với xu thế của thời đại, tính tất yếu của sự thay thế các hình thái kinh tế xã hội,
Xuất phát từ lịch sử,phù hợp với tiền đề kinh tế chính trị tại Việt Nam.
Phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.
Câu 23: Qua nghiên cứu môn học chủ nghĩa xã hội khoa học, anh/chị thấy vai trò
và trách nhiệm mình trong việc xây dựng gia đình mới ở Việt Nam hiện nay như thế nào?
🎉 Các tiêu chí của gia đình mới mà Việt Nam đang xây dựng:
Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về
xâydựng và phát triển gia đình Việt Nam.
Thứ hai, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế giađình lOMoAR cPSD| 36237285
Thứ ba, kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu
nhữngtiến bộ của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay
Thứ tư, tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình vănhóa
🎉 Vai trò cá nhân trong xây dựng gia đình của mình:
🎉 Phát huy tính tích cực xã hội của bản thân:
Câu 24: Qua nghiên cứu môn học chủ nghĩa xã hội khoa học, anh/chị thấy vai trò
và trách nhiệm của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền trong việc xã hội
hóa các chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước Việt Nam hiện nay như thế nào?
Qua nghiên cứu môn học chủ nghĩa xã hội khoa học, anh/chị thấy vai trò và trách
nhiệm của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền trong việc bảo vệ nền tảng
tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay như thế nào?
Tai sạo nói dân chủ xã hội chủ nghĩa Và nhà nước xã hội chủ nghĩa có mối quan
hệ biện chứng với nhau?
Theo anh/chị, cần phải làm gì để thực hiện bình đẳng giới trong gia đình Việt Nam hiện nay?
Trong những chức năng xã hội của gia đình, anh/chị thấy chức năng nào là chức
năng quan trọng nhất với gia đình Việt Nam hiện nay? Tại sao?
Tại sao trong những năm gần đây các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng ở Việt Nam
lại có chiều hướng diễn ra sôi động và đa dạng, phức tạp hơn? \
Theo anh/chị, khó khăn, rào cản lớn nhất trong quá trình xây dựng nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay là gì? Tại sao?