Đề cương ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học

Bộ 13 câu hỏi ôn tập học phần Chủ nghĩa xã hội khoa học bao gồm câu hỏi tự luận (có đáp án) giúp sinh viên củng cố kiến thức và đạt điểm cao trong bài thi kết thúc học phần.

NGÂN HÀNG CÂU HỎI THI HỌC PHẦN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (2TC)
1. Trình bày các đặc điểm của giai cấp công nhân.
* Ba đặc điểm cơ bản của giai cấp công nhân:
Thứ nhất, lao động bằng phương thức công nghiệp, quá trình lao động mang tính chất
xã hội hóa cao, đây là đặc điểm nổi bật của GCCN.
Thứ hai, là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ thể của quá trình sản
xuất vật chất hiện đại. Do đó, GCCN là đại biểu tiêu biểu cho lực lượng sản xuất tiên
tiến, phương thức sản xuất tiên tiến mang tính chất XH hóa cao, quyết định sự tồn tại
và phát triển của xã hội hiện đại.
Thứ ba, nền SX đại công nghiệp và phương thức SX xã hội hóa cao đã rèn luyện cho
giai cấp công nhân những phẩm chất về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp
tác và tâm lý lao động công nghiệp. Những đặc điểm ấy chính là những phẩm chất cần
thiết cho một giai cấp cách mạng và có vai trò lãnh đạo cách mạng.
Tóm lại, giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển
cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của
lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa ngày càng cao; là lực lượng sản xuất cơ bản
tiên tiến, trực tiếp hoặc tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất
và cải tạo các quan hệ xã hội; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
Mở rộng, ở các nước tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là những người không có
hoặc về cơ bản không có tư liệu sản xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị
giaicấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư. Ở các nước xã hội chủ nghĩa, họ là người đã
cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác
laođộng vì lợi ích chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của bản thân
họ.
2. Trình bày điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân.
* Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Do địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân
- Thứ nhất, giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất trong các bộ
phận cấu thành lực lượng sản xuất dưới chủ nghĩa tư bản.
+ Trong nền sản xuất hiện đại, giai cấp công nhân vừa là chủ thể trực tiếp, vừa là sản
phẩm căn bản nhất của nền sản xuất đó. Tất cả các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu
vong cùng với đại công nghiệp, còn giai cấp công nhân lại là sản phẩm của bản thân
nền đại công nghiệp.
+ Giai cấp công nhân hiện đại có xu hướng ngày càng được tri thức hóa.
Điều này có được là do yêu cầu khách quan của sự phát triển công nghiệp trong thời đại
mà khoa học và công nghệ đã và đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
- Thứ hai, do không có tư liệu sản xuất nên giai cấp công nhân phải bán sức lao động của
mình cho nhà tư bản và bị nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư, họ bị lệ thuộc hoàn
toàn trong quá trình phân phối các kết quả lao động của chính mình. Do vậy, về mặt lợi
ích giai cấp công nhân là giai cấp đối kháng trực tiếp với giai cấp tư sản.
+ Xét về bản chất, họ là giai cấp cách mạng triệt để nhất chống lại chế độ áp bức, bóc lột
tư bản chủ nghĩa.
- Thứ ba, giai cấp công nhân có lợi ích căn bản thống nhất với lợi ích của toàn thể nhân
dân lao động nên họ có thể tập hợp, đoàn kết, lãnh đạo đông đảo quần chúng đi theo làm
cách mạng chống lại giai cấp tư sản
→ Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân là yếu tố quan trọng nhất quy định nên
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bởi nếu không có địa vị về kinh tế là người đại
diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ, không có địa vị về xã hội là bị giai cấp tư sản bóc lột
thì sẽ không có động lực về chính trị để thực hiện cuộc cách mạng xóa bỏ chủ nghĩa tư
bản để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
- Thứ nhất, giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất.
+ Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền sản xuất đại công nghiệp, phát triển cùng với
sự phát triển của nền sản xuất đại công nghiệp nên nền sản xuất có trình độ phát triển cao
đòi hỏi giai cấp công nhân cần phải tiếp thu các kiến thức khoa học để vận hành được dây
chuyền này.
+ Giai cấp công nhân đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến thể hiện ở nhiệm vụ xóa bỏ
quan hệ sản xuất dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thiết lập quan hệ sản xuất mới
tiến bộ hơn.
+ Giai cấp công nhân được trang bị lí luận của chủ nghĩa Mác Lê Nin là lí luận cách
mạng khoa học và tiến bộ. Để có thể tiếp thu và vận dụng lí luận này đòi hỏi giai cấp
công nhân cần có trình độ lí luận nhất định.
- Thứ hai, giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
+ Môi trường làm việc của giai cấp công nhân là sản xuất tập trung cao và có trình độ kỹ
thuật ngày càng hiện đại, có cơ cấu tổ chức ngày càng chặt chẽ, làm việc theo dây chuyền
buộc giai cấp công nhân phải luôn tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật lao động.
+ Do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp chống lại giai cấp tư sản - là một giai cấp có
tiềm lực về kinh tế - kỹ thuật nên giai cấp công nhân phải đấu tranh bằng phẩm chất kỷ
luật của mình.
- Thứ ba, giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để nhất. vì cách mạng của giai
cấp công nhân hướng tới mục tiêu cuối là giair phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải
phóng con người, thể hiện ở sự xóa bỏ mọi tình trạng áp bức bóc lột, nô dịch cả về vật
chất lẫn tinh thần. Giai cấp công nhân vừa phải giành chính quyền, vừa sử dụng chính
quyền để thực hiện mục tiêu đó.
- Thứ tư, giai cấp công nhân có bản chất quốc tế.
+ Giai cấp công nhân ở tất cả các nước đều có chung một mục đích là giải phóng mình
đồng thời giải phóng xã hội khỏi áp bức bóc lột và họ đều có chung một kẻ thù là giai cấp
tư sản bóc lột.
+ Và cũng do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp, để chống lại chủ nghĩa tư bản, giai cấp
tư sản khi mà chúng đã liên kết với nhau thành tập đoàn tư bản, chủ nghĩa đế quốc, vì vậy
mà giai cấp công nhân càng phải nêu cao tinh thần quốc tế của giai cấp mình, cùng nhau
thực hiện sứ mệnh lịch sử.
→ Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thể hiện ở 2
nội dung: thứ nhất là về địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân và thứ 2 là địa vị về
chính trị xã hội của giai cấp công nhân và chính điều kiện khách quan này là 1 trong các
yếu tố để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình.
3.Trình bày đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
a) Sứ mênh lịch s ca giai cấp công nhân xuất phát từ nhng tiền đề kinh tế – xã 
hội của sản xuất mang tính xã hội hóa với hai biu hiên ni bật là:
Thứ nhất, xã hôi hóa sản xuất làm xuất hiện những tiền đề vật chất, thúc đẩy sự phát 
triển của xã hôi, thúc đẩy sự vận động của mâu thuẫn cơ bản trong lòng phương thức 
sản xuất tư bản chủ nghĩa. Sự xung đôt giữa tính chất xã hội hóa của lực lượng sản 
xuất với tính chất chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liêu sản xuất là nội dung 
kinh tế – vât chất của mâu thuẫn cơ bản đó trong chủ nghĩa tư bản.
Thứ hai, quá trình sản xuất mang tính xã hôi hóa đã sản sinh ra giai cấp công nhân và 
rèn luyên nó thành chủ thể thực hiện sứ mệnh lịch sử. Do mâu thuẫn về lợi ích cơ bản 
không thể điều hòa giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản, nên mâu thuẫn này tr
thành đông lực chính cho cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội hiện đại.
Giải quyết mâu thuẫn cơ bản về kinh tế và chính trị trong lòng phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa chính là sứ mênh lịch sử của giai cấp công nhân. Đó là tính quy địn
khách quan, yêu cầu khách quan của sự vân động, phát triển của lịch sử từ chủ nghĩa 
tư bản lên chủ nghĩa xã hôi và chủ nghĩa cộng sản.
Có sự thống nhất, tác đông biện chứng giữa tính quy định khách quan về sứ mệnh lịc
sử với nỗ lực chủ quan của chủ thể thực hiên sứ mệnh lịch sử đó. Giai cấp công nhân 
ở trình đô trưởng thành trong cuộc đấu tranh giai cấp chống chủ nghĩa tư bản, từ đấu 
tranh kinh tế (tự phát) đến đấu tranh tư tưởng lý luân (tự giác, có ý thức hệ tiên tiến 
chủ đạo) tiến đến trình đô cao nhất là đấu tranh chính trị, có đội tiên phong lãnh đạo là
Đảng Công sản… thì với tư cách chủ thể, nó thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình một 
cách tự giác, có tổ chức, có sự liên kết với quần chúng lao đông trong dân tộc và quốc
tế, với chủ nghĩa quốc tế chân chính của giai cấp công nhân (chủ nghĩa quốc tế vô
sản).
b) Thực hiên sứ mnh lịch s của giai cấp công nhân là sự nghip cách mng của bản
thâ giai cấp công nhân cng với đông đảo qun chng và mang li lợi ích cho đa số.
Đây là môt cuộc cách mạng của đại đa số mưu lợi ích cho tuyệt đại đa số, nhờ việc 
hướng tới xây dựng môt xã hội mới dựa trên chế độ công hữu những tư liệu sản xuất 
chủ yếu của xã hôi. Sự thống nhất cơ bản về lợi ích của giai cấp công nhân với lợi ích 
của nhân dân lao đông tạo ra điều kiện để đặc điểm quan trọng này về sứ mệnh lịch sử
giai cấp công nhân được thực hiên.
Lực lượng sản xuất xã hôi hóa cao, ở trình độ phát triển hiện đại và chế độ công hữu 
sẽ tạo ra cơ sở kinh tế để chấm dứt vĩnh viễn chế đô người bóc lột người.
Giai cấp công nhân ch có thể tự giải phóng mình thông qua viêc đồng thời giải phóng
các giai cấp bị áp bức bóc lôt khác, giải phóng xã hội, giải phóng con người.
Giai cấp công nhân thông qua đôi tiền phong của nó là Đảng Cộng sản sẽ thực hiện sứ
mênh lịch sử bằng một cuộc cách mạng triệt để không ch xóa bỏ sự thống trị áp bức 
của chủ nghĩa tư bản mà còn xây dựng thành công chế đô xã hội mới – xã hội chủ 
nghĩa và công sản chủ nghĩa, tiến tới một xã hội không còn giai cấp. Thực hiện cuộc 
cách mạng xã hôi chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa để xây dựng thành công chủ nghĩa 
xã hôi và chủ nghĩa cộng sản, để xác lập hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ
nghĩa  (mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hôi) – đó là con đường, phương thức để thực
hiện  sứ mênh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân. Đó là một tiến trình lịch sử lâu
dài  gn liền với vai trò, trọng trách lãnh đạo của Đảng Công sản – đội tiên phong của
giai  cấp công nhân và nhân dân lao đông. Xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và
chủ  nghĩa công sản, đến lúc đó giai cấp công nhân mới hoàn thành được sứ mệnh lịch
sử  thế giới của mình.
c) Sứ mênh lịch sử của giai cấp công nhân không phải là thay thế chế độ sở hữu tư nhân
này bằng một chế độ sở hữu tư nhân khác mà là xóa bỏ triêt để chế độ tư hữu về tư liệu sản 
xuất.
Đối tượng xóa bỏ ở đây là sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa là nguồn gốc sinh ra
những áp bức, bóc lôt, bất công trong xã hội hiện đại.
Sự xóa bỏ này hoàn toàn bị quy định môt cách khách quan từ trình độ phát triển của 
lực lượng sản xuất.
d) Viêc giai cấp công nhân giành lấy quyền lực thống trị xã hội là tiền đề đ cải to toàn 
diên, sâu sắc và trit đ xã hội c và xây dựng thành công xã hội mới với mc tiêu cao nhấ
là giải phóng con người.
Nếu các cuôc cách mạng trước đây, điển hình là cách mạng tư sản coi việc giành được
chính quyền là mục tiêu duy nhất để thực hiên quyền tư hữu thì cuộc cách mạng của 
giai cấp công nhân nhằm xóa bỏ tình trạng bóc lôt, áp bức và nô dịch con người, xóa 
bỏ sự thống trị của giai cấp tư sản để thực hiên quyền làm chủ của giai cấp công nhân 
và nhân dân lao đông trong chế độ xã hội mới – xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ 
nghĩa. Đó là cuôc cách mạng triệt để nhất thực hiện lý tưởng và mục tiêu của chủ 
nghĩa công sản “sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do 
của tất cả mọi người như C.Mác và F.Ăngghen đã nhấn mạnh trong “Tuyên ngôn của
Đảng Công sản”, năm 1848.
4. Trình bày các đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa.
- Thứ nhất, về cơ sở vật chất, kỹ thuật của xã hội. Cơ sở vật chất của xã hội xã hội chủ
nghĩa là nền đại công nghiệp có trình độ phát triển cao
Xã hội xã hội chủ nghĩa là một xã hội có những đặc trưng cơ bản sau đây:
- Thứ nhất, về cơ sở vật chất, kỹ thuật của xã hội.
Cơ sở vật chất của xã hội xã hội chủ nghĩa là nền đại công nghiệp có trình độ phát triển
cao; được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển cơ sở vật chất do sự phát triển của chủ
nghĩa tư bản đã tạo ra.
- Thứ hai, về chế độ kinh tế của xã hội.
Chế độ kinh tế của xã hội xã hội chủ nghĩa là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất đã
chiếm địa vị thông trị vững chc trong nền kinh tế quốc dân. Đồng thời, cũng đã tạo ra
được phương thức tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới theo tinh thần xã hội chủ
nghĩa với một chế độ phân phối theo lao động. - Thứ ba, về chế độ dân chủ của xã hội.
Xã hội xã hội chủ nghĩa là một xã hội có nền dân chủ thực sự, dân chủ "gấp triệu lần dân
chủ tư sản"; nền dân chủ đó mang bản chất của giai cấp công nhân và có tính chất nhân dân
rộng rãi nhất, có tính dân tộc sâu sc nhất chưa từng có trong lịch sử.
- Thứ tư, về đời sống văn hoá, xã hội của dân cư.
Xã hội xã hội chủ nghĩa là một xã hội đã thực hiện được sự giải phóng con người khỏi ách
nô dịch, bị áp bức, bị bóc lột; tạo ra được những điều kiện về mọi mặt để mọi người đều có
cơ hội phát triển bình đẳng.
5. Trình bày những đặc điểm của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội.
- Tính tất yếu của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Tính tất yếu
của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được lý giải từ các căn cứ
- Tính tất yếu của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được lý giải từ các căn cứ sau đây:
Một là, bất kỳ quá trình chuyển biến từ một xã hội này lên một xã hội khác đều nhất
định phải trải qua một hời kỳ gọi là thời kỳ quá độ. Đó là thời kỹ còn có sự đan xen
lẫn nhau giữa các yếu tố mới và cũ trong cuộc đấu tranh với nhau. Có thể nói đây là
thời kỳ của cuộc đấu tranh “ai thng ai” giữa cái cũ và cái mới mà nói chung theo tính
tất yếu phát triển lịch sử thì cái mới thường chiến thng cái cũ, cái lạc hậu. Từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội không là ngoại lệ lịch sử. Hơn nữa, từ chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa xã hội là một bước nhảy lớn và căn bản về chất so với các quá trình
thay thế từ xã hội cũ lên xã hội mới đã từng diễn ra trong lịch sử thì thời kỳ quá độ lại
càng là một tất yếu, thậm chí có thể kéo dài. Nhất là đối với những nước còn ở trình
độ tiền tư bản thực hiện thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thì “những cơn đau đẻ”
này còn có thể rất dài với nhiều bước quanh co.
Hai là, sự ra đời của một xã hội mới bao giờ cũng có những sự kế thừa nhất định từ
những nhân tố do xã hội cũ tạo ra. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội là sự kế thừa đối với
chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là trên phương diện kế thừa cơ sở vật chất kỹ thuật đã được
tạo ra bởi sự phát triển của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, cơ sở vật
chất của chủ nghĩa xã hội mặc dù cũng là nền sản xuất đại công nghiệp nhưng đó là
nền sản xuất đại công nghiệp xã hội chủ nghĩa chứ không phải là nền đại công nghiệp
tư bản chủ nghĩa. Do đó nó cũng cần phải có thời kỳ quá độ của bước cải tạo, kế thừa
và tái cấu trúc nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa.
Đối với những nước chưa từng trải qua quá trình công nghiệp hóa tiến lên chủ nghĩa
xã hội, thời kỳ quá độ cho việc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội
càng có thể kéo dài với nhiệm vụ trọng tâm của nó là tiến hành công nghiệp hóa xã
hội chủ nghĩa. Đó là một nhiệm vụ vô cùng to lớn và đầy khó khăn, không thể “đốt
cháy giai đoạn” được.
Ba là, các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh trong lòng chủ
nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa. Sự
phát triển của chủ nghĩa tư bản, dù đã ở trình độ cao cũng ch có thể tạo ra những điều
kiện, tiền đề cho sự hình thành các quan hệ xã hội mới xã hội chủ nghĩa, đo vậy cũng
cần phải có thời gian nhất định để xây dựng và phát triển những quan hệ đó.
Bốn là, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công việc mới mẻ, khó khăn và
phức tạp. Với tư cách là người chủ của xã hội mới, giai cấp công nhân và nhân dân
lao động không thể ngay lập tức có thể đảm đương được công việc ấy, nó cần phải có
thời gian nhất dịnh.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở các nước có trình độ phát triển kinh tế - xã hội
khác nhau có thể diễn ra khoảng thời gian dài, ngn khác nhau. Đối với những nước
đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển ở trình độ cao khi tiến lên chủ nghĩa xã hội t
thời kỳ quá độ có thể tương đối ngn. Những nước đã trải qua giai đoạn phát triển chĩ
nghĩa tư bản ở trình độ trung bình, đặc biệt là những nước còn ở trình độ phát triển
tiền tư bản, có nền kinh tế lạc hậu thì thời kỳ quá độ thường kéo dài với rất nhiu khó
khăn, phức tạp.
-Những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá dộ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là sự tồn
tại những yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những nhân tố mới của chủ nghĩa xã hội trong
mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống kinh tế - xã hội.
+ Trên lĩnh vực kinh tế:
Thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần trong
một hệ thống kinh tế quốc dân thông nhất. Đây là bước quá độ trung gian tất yếu trong
quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, không thể dùng ý chí để xóa bỏ ngay kết cấu
nhiều thành phần của nền kinh tế, nhất là đối với những nước còn ở trình độ chưa trải
qua sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được xác lập
trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất với
những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng với nó là
những hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức phân phối theo lao động tất
yếu ngày càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo.
+ Trên lĩnh vực chính trị:
Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng, phức tạp, nên kết
cấu giai cấp của xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp. Nói chung, thời kỳ
này thường bao gồm: giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, những người
sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản và một số tầng lớp xã hội khác tuỳ theo từng điều kiện
cụ thể của mỗi nước. Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
+ Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hoá:
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn
hoá khác nhau. Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư tưởng tư sản, tiểu
sản, tâm lý tiểu nông, V.V.. Theo V.I. Lênin, tính tự phát tiểu tư sản là “kẻ thù giấu
mặt hết sức nguy hiểm, nguy hiểm hơn so với nhiều bọn phản cách mạng công khai”.
Trên lĩnh vực văn hoá cũng tồn tại các yếu tố văn hoá cũ và mới, chúng thường xuyên
đấu tranh với nhau.
Thực chất của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ diễn
ra cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp tư sản đã bị đánh bại không còn là giai cấp
thống trị và những thế lực chống phá chủ nghĩa xã hội với giai cấp công nhân và quần
chúng nhân dân lao động. Cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra trong điều kiện mới là giai
cấp công nhân đã nm được chính quyền nhà nước, quản lý tất cả các lĩnh vực đời
sống xã hội. Cuộc đấu tranh giai cấp với những nội dung, hình thức mới, diễn ra trong
lĩnh vực chính trị, kinh tế, tư tưởng - văn hóa, bằng tuyên truyền vận động là chủ yếu,
bằng hành chính và luật pháp.
-Nội dung kinh tế, chính trị và văn hóa, xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội
+ Trong lĩnh vực kinh tế:
Nội dung cơ bản trên lĩnh vực kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thực
hiện việc sáp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất hiện có của xã hội; cải tạo quan hệ
sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới theo hướng tạo ra sự phát triển cân đi
của nền kinh tế, bảo đảm phục vụ ngày càng tốt đời sống nhân dân lao động.
Việc sp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất của xã hội nhất địnk không thể theo ý
muốn nóng vội chủ quan mà phải tuân theo tính tất yếu khách quan của các quy luật
kinh tế, đặc biệt là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất.
Đối với những nước chưa trải qua quá trình công nghiệp hóa tư bản chủ nghĩa, tất yếu
phải tiến hành công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa nhằm tạo ra được cơ sở vật chất, kỹ
thuật của chủ nghĩa xã hội. Đối với những nước này, nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ
quá độ phải là tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa diễn ra ở các nước khác
nhau với những điều kiện lịch sử khác nhau có thể được tiến hành với những nội dung
cụ thể và hình thức, bước đi khác nhau. Đó cũng là quán triệt quan điểm lịch sử - cụ
thể trong việc xác định những nội dung, hình thức và bước đi trong tiến trình công
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa ở thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
+ Trong lĩnh vực chính trị:
Nội dung cơ bản trong lĩnh vực chính trị của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là
tiến hành cuộc đấu tranh chống lại những thế lực thù địch, chống phá sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội; tiến hành xây dựng, củng cố nhà nước và nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa ngày càng vững mạnh, bảo đảm quvền làm chủ trong hoạt động kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội của nhân dân lao động: xây dựng các tổ chức chính trị - xã
hội thực sự là nơi thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động; xây dựng Đảng
Cộng sản ngày càng trong sạch, vững mạnh ngang tầm với các nhiệm vụ của mỗi thời
kỳ lịch sử.
+ Trong lĩnh vực tư tưởng - văn hoá:
Nội dung cơ bản trong lĩnh vực tư tưởng - văn hóa của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội là: thực hiện tuyên truyền phổ biến những tư tưởng khoa học và cách mạng của
giai cấp công nhân trong toàn xã hội; khc phục những tư tưởng và tâm lý có ảnh
hưởng tiêu cực đối với tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội; xây dựng nền văn hoá
mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị tinh hoa của các nền văn hóa trên thế giới.
+ Trong lĩnh vực xã hội:
Nội dung cơ bản trong lĩnh vực xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là phải
thực hiện việc khc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại; từng bước khc
phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư trong xã hội
nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng xã hội; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người
với người theo mục tiêu lý tưởng tự do của người này là điều kiện, tiền đề cho sự tự
do của người khác.
Tóm lại, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một thời kỹ lịch sử tất yếu trên con
đường phát triển của hình chái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Đó là thời kỳ lịch
sử có đặc điểm riêng với những nội dung kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội đặc thù
mà giai đoạn xã hội xã hội chủ nghĩa trên con đường phát triển của hình thái kinh tế -
xã hội cộng sản chủ nghĩa ch có thể có được trên cơ sở hoàn thành các nội dung đó.
6.Trình bày nội dung liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên ch
nghĩa xã hội Việt Nam.
Nội dung kinh tế của liên minh
Đây là nôi dung cơ bản quyết định nhất, là cơ sở vật chất – kỹ thuật của liên minh 
trong thời kỳ quá đô lên chủ nghĩa xã hội. Khi bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa 
xã hôi, V.I.Lênin ch rõ nội dung cơ bản nhất của thời kỳ này là: chính trị đã chuyển 
trọng tâm sang chính trị trong lĩnh vực kinh tế, đấu tranh giai cấp mang những nôi 
dung và hình thức mới. Nôi dung này cần thực hiện nhằm thỏa mãn các nhu cầu, lợi 
ích kinh tế thiết thân của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí và các
tầng lớp khác trong xã hôi, nhằm tạo cơ sở vật chất – kỹ thuật cần thiết cho chủ nghĩa 
xã hôi.
Nôi dung kinh tế của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ 
trí thức ở nước ta thực chất là sự hợp tác giữa họ, đồng thời mở rông liên kết hợp tác 
với các lực lượng khác, đặc biêt là đội ngũ doanh nhân… để xây dựng nền kinh tế mớị
xã hôi chủ nghĩa hiện đại. Nhiệm vụ và cũng là nội dung kinh tế xuyên suốt của thời 
kỳ quá đô lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là: “Phát triển kinh tế nhanh và bền vững;… 
giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế;
đẩy mạnh công nghiêp hóa, hiện đại hóa, chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa 
nông nghiêp, nông thôn gn với xây dựng nông thôn mới; phát triển kinh tế tri thức, 
nâng cao trình đô khoa học, công nghệ của các ngành, các lĩnh vực; nâng cao năng 
suất, chất lượng, hiêu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; xây dựng nền kinh tế độc 
lâp, tự chủ, tham gia có hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Tiếp tục
hoàn thiên thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa…”.
Dưới góc đô kinh tế, xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của công nhân,
nông dân, trí thức và toàn xã hôi, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đầu tư và tổ chức 
triển khai các hoạt đông kinh tế đúng trên tinh thần đảm bảo lợi ích của các bên và 
tránh sự đầu tư không hiêu quả, lãng phí. Xác định đúng cơ cấu kinh tế của cả nước, 
của ngành, địa phương, cơ sở sản xuất… từ đó, các địa phương, cơ sở, vân dụng linh 
hoạt và phù hợp vào địa phương mình, ngành mình để xác định cơ cấu kinh tế cho
đúng.
Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa công nghiêp - nông 
nghiêp - khoa học và công nghệ - dịch vụ…; giữa các ngành kinh tế; các thành phần 
kinh tế, các vùng kinh tế; giữa trong nước và quốc tế… để phát triển sản xuất kinh
doanh, nâng cao đời sống cho công nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hôi. Chuyển 
giao và ứng dụng khoa học - kỹ thuât và công nghệ hiện đại, nhất là công nghệ cao 
vào quá trình sản xuất kinh doanh nông nghiêp và công nghiệp, dịch vụ nhằm gn kết 
chặt chẽ các lĩnh vực kinh tế cơ bản của quốc gia, qua đó gn bó chặt chẽ công nhân,
nông dân, trí thức và các lực lượng khác trong xã hôi làm cơ sở kinh tế - xã hội cho sự
phát triển của quốc gia.
Nội dung chính trị của liên minh
Khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức
cần thực hiên nhằm tạo cơ sở chính trị - xã hội vững chc cho khối đại đoàn kết toà
dân, tạo thành sức mạnh tổng hợp vượt qua mọi khó khăn thử thách và đâp tan mọi 
âm mưu chống phá sự nghiêp xây dựng chủ nghĩa xã hội, đồng thời bảo vệ vững 
chc Tổ quốc xã hôi chủ nghĩa.
Ở nước ta, nôi dung chính trị của liên minh thể hiện ở việc giữ vững lập trường 
chính trị - tư tưởng của giai cấp công nhân, đồng thời giữ vững vai trò lãnh đạo của
Đảng Công sản Việt Nam đối với khối liên minh và đối với toàn xã hội để xây dựng
và bảo vê vững chc chế độ chính trị, giữ vững độc lập dân tộc và định hướng đi lên 
chủ nghĩa xã hôi.
Trong thời kỳ quá đô lên chủ nghĩa xã hội vẫn còn tồn tại những hệ tư tưởng cũ, 
những phong tục tâp quán cũ lạc hậu; các thế lực thù địch vẫn tìm mọi cách chống 
phá chính quyền cách mạng, chống phá chế đô mới, vì vậy trên lập trường tư tưởng -
chính trị của giai cấp công nhân, để thực hiên liên minh giai cấp, tầng lớp, phải 
“hoàn thiên, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; 
không ngừng củng cố, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tôc; tăng 
cường sự đồng thuân xã hội…”, “Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, nâng cao 
năng lực lãnh đạo, tăng cường bản chất giai cấp công nhân và tính tiên phong, sức
chiến đấu, phát huy truyền thống đoàn kết, thống nhất của Đảng…”.
Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hôi chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì 
nhân dân, đảm bảo các lợi ích chính trị, các quyền dân chủ, quyền công dân, quyền
làm chủ, quyền con người của công nhân, nông dân, trí thức và của nhân dân lao
đông, từ đó, thực hiện quyền lực thuộc về nhân dân. Động viên các lực lượng trong 
khối liên minh gương mẫu chấp hành đường lối chính trị của Đảng; pháp luât và
chính sách của nhà nước; sẵn sàng tham gia chiến đấu bảo vê những thành quả cách 
mạng, bảo vê chế đ xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, kiên quyết đấu tranh chống mọi 
biểu hiên tiêu cực và âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch và phản 
đông.
Nội dung văn hóa xã hội của liên minh
Tổ chức liên minh để các lực lượng dưới sự lãnh đạo của Đảng cùng nhau xây dựng
nền văn hóa Viêt Nam tiên tiến, đậm đà bản sc dân tộc, đồng thời tiếp thu những tin
hoa, giá trị văn hóa của nhân loại và thời đại.
Nôi dung văn hóa, xã hi của liên minh giai cấp, tầng lớp đòi hỏi phải đảm bảo “gn 
tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, phát triển, xây dựng con người và thực
hiên tiến bộ, công bằng xã hội”. Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát 
triển toàn diên, hướng đến chân – thiện – mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn,
dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chc của
hôi, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững 
chc Tổ quốc vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; xóa đói giảm nghèo; thực hiên tốt các chính 
sách xã hôi đối với công nhân, nông dân, trí thức và các tầng lớp nhân dân; chăm sóc 
sức khoẻ và nâng cao chất lượng sống cho nhân dân; nâng cao dân trí, thực hiên tốt a
sinh xã hôi. Đây là nội dung cơ bản, lâu dài tạo điều kiện cho liên minh giai cấp, tầng 
lớp phát triển bền vững.
7. Trình bày bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Như mọi loại hình dân chủ khác, dân chủ vô sản, theo V.I.Lênin, không phải là chế độ
dân chủ cho tất cả mọi người; nó ch là dân chủ đối với quần chúng lao động và bị bóc
lột; dân chủ vô sản là chế độ dân chủ vì lợi ích của đa số. Rằng, dân chủ trong chủ
nghĩa xã hội bao quát tất cả các mặt của đời sống xã hội, trong đó, dân chủ trên lĩnh
vực kinh tế là cơ sở; dân chủ đó càng hoàn thiên bao nhiêu, càng nhanh tới ngày tiêu 
vong bấy nhiêu. Dân chủ vô sản loại bỏ quyền dân chủ của tất cả các giai cấp là đối
tượng của nhà nước vô sản, nó đưa quảng đại quần chúng nhân dân lên địa vị của
người chủ chân chính của xã hôi.
Với tư cách là đnh cao trong toàn bô lịch sử tiến hóa của dân chủ, dân chủ xã hội chủ 
nghĩa có bản chất cơ bản sau:
Bản chất chính trị: Dưới sự lãnh đạo duy nhất của môt đảng của giai cấp công nhân 
(đảng Mác - Lênin) mà trên mọi lĩnh vực xã hôi đều thực hiện quyền lực của nhân 
dân, thể hiên qua các quyền dân chủ, làm chủ, quyền con người, thỏa mãn ngày càng 
cao hơn các nhu cầu và các lợi ích của nhân dân.
Chủ ngha Mác - Lênin ch rõ: Bản chất chính trị của nền dân chủ xã hôi chủ nghĩa là 
sự lãnh đạo chính trị của giai cấp công nhân thông qua đảng của nó đối với toàn xã
hôi, nhưng không phải ch để thực hiện quyền lực và lợi ích riêng cho giai cấp công 
nhân, mà chủ yếu là để thực hiên quyền lực và lợi ích của toàn thể nhân dân, trong đó 
có giai cấp công nhân. Nền dân chủ xã hôi chủ nghĩa do đảng Cng sản lãnh đạo - yếụ
tố quan trọng để đảm bảo quyền lực thực sự thuôc về nhân dân, bởi vì, đảng Cộng sả
đại biểu cho trí tuê, lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc.
Với nghĩa này, dân chủ xã hôi chủ nghĩa mang tính nhất nguyên về chính trị. Sự lãnh 
đạo của giai cấp công nhân thông qua đảng Công sản đối với toàn xã hội về mọi mặt 
V.I.Lênin gọi là sự thống trị chính trị.
Trong nền dân chủ xã hôi chủ ngha, nhân dân lao động là nhng người làm chủ 
nhng quan hê chính trị trong xã hộị. Họ có quyền giới thiêu các đại biểu tham gia 
vào bô máy chính quyền từ trung ương đến địa phương, tham gia đóng góp ý kiến xâ
dựng chính sách, pháp luât, xây dựng bộ máy và cán bộ, nhân viên nhà nước. Quyền 
được tham gia rông rãi vào công việc quản lý nhà nước của nhân dân chính là nội 
dung dân chủ trên lĩnh vực chính trị. V.I.Lênin còn nhấn mạnh rằng: Dân chủ xã hôi 
chủ nghĩa là chế đô dân chủ của đại đa số dân cư, của những người lao động bị bóc 
lôt, là chế độ mà nhân dân ngày càng tham gia nhiều vào công việc Nhà nước. Với ý 
nghĩa đó, V.I.Lênin đã diễn đạt môt cách khái quát về bản chất và mục tiêu của dân 
chủ xã hôi chủ nghĩa rằng: đó là nền dân chủ “gấp triệu lần dân chủ tư sản”.
Bàn về quyền làm chủ của nhân dân trên lnh vực chính trị, H Chí Minh cng đã ch
rõ: Trong chế đô dân chủ xã hội chủ nghĩa thì bao nhiêu quyền lực đều là của dân, 
bao nhiêu sức mạnh đều ở nơi dân, bao nhiêu lợi ích đều là vì dân… Chế đô dân chủ 
xã hôi chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa do đó về thực chất là của nhân dân, do 
nhân dân và vì nhân dân. Cuôc cách mạng xã hội chủ nghĩa, khác với các cuộc cách
mạng xã hôi trước đây là ở chỗ nó là cuộc cách mạng của số đông, vì lợi ích của số 
đông nhân dân. Cuôc Tổng tuyển cử đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa 
(1946) theo Hồ Chí Minh là môt dịp cho toàn thể quốc dân tự do lựa chọn những 
người có tài, có đức để gánh vác công viêc nhà nước, “… hễ là người muốn lo việc 
nước thì đều có quyền ra ứng cử, hễ là công dân thì đều có quyền đi bầu cử. Quyền
được tham gia rông rãi vào công việc quản lý nhà nước chính là nội dung dân chủ trê
lĩnh vực chính trị.
Xét về bản chất chính trị, dân chủ xã hôi chủ ngha vừa có bản chất giai cấp công 
nhân, vừa có tính nhân dân rông rãi, tính dân tộc sâu sắc . Do vây, nền dân chủ xã hộ
chủ nghĩa khác về chất so với nền dân chủ tư sản ở bản chất giai cấp (giai cấp công
nhân và giai cấp tư sản); ở cơ chế nhất nguyên và cơ chế đa nguyên; một đảng hay
nhiều đảng; ở bản chất nhà nước (nhà nước pháp quyền xã hôi chủ nghĩa và nhà nước 
pháp quyền tư sản).
Bản chất kinh tế: Nền dân chủ xã hôi chủ nghĩa dựa trên chế độ sở hữu xã hội về 
những tư liêu sản xuất chủ yếu của toàn xã hội đáp ứng sự phát triển ngày càng cao 
của lực lượng sản xuất dựa trên cơ sở khoa học - công nghê hiện đại nhằm thỏa mãn 
ngày càng cao những nhu cầu vât chất và tinh thần của toàn thể nhân dân lao động.
Bản chất kinh tế đó ch được bôc lộ đầy đủ qua một quá trình ổn định chính trị, phát 
triển sản xuất và nâng cao đời sống của toàn xã hôi, dưới sự lãnh đạo của đảng Mác - 
Lênin và quản lý, hướng dẫn, giúp đ của nhà nước xã hôi chủ nghĩa. Tớc hết đảm 
bảo quyền làm chủ của nhân dân về các tư liêu sản xuất chủ yếu; quyền làm chủ trong
quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối, phải coi lợi ích kinh tế của người
lao đông là động lực cơ bản nhất có sức thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
Bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hôi chủ ngh dù khác về bản chất kinh tế của
các chế đô tư hữu, áp bức, bóc lột, bất công, nhưng cũng như toàn bộ nền kinh tế xã 
hôi chủ nghĩa, nó không hình thành từ “hư vô” theo mong muốn của bất kỳ ai. Kinh tế
xã hôi chủ nghĩa cũng là sự kế thừa và phát triển mọi thành tựu nhân loại đã tạo ra
trong lịch sử, đồng thời lọc bỏ những nhân tố lạc hâu, tiêu cực, kìm hãm… của các 
chế đô kinh tế trước đó, nhất là bản chất tư hữu, áp bức, bóc l,t bất công… đối với đạ
số nhân dân.
Khác với nền dân chủ tư sản, bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hôi chủ nghĩa là 
thực hiên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối 
lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu.
Bản chất tư tưởng - văn hóa - xã hội: Nền dân chủ xã hôi chủ nghĩa lấy hệ tư tưởng 
Mác - Lênin - hê tư tưởng của giai cấp công nhân, làm chủ đạo đối với mọi hình thái ý
thức xã hôi khác trong xã hội mới. Đồng thời nó kế thừa, phát huy những tinh hoa vă
hóa truyền thống dân tôc; tiếp thu những giá trị tư tưởng - văn hóa, văn minh, tiến bộ 
xã hôi… mà nhân loại đã tạo ra ở tất cả các quốc gia, dân tộc… Trong nền dân chủ xã 
hôi chủ nghĩa, nhân dân được làm chủ những giá trị văn hoá tinh thần; được nâng cao 
trình đô văn hoá, có điều kiện để phát triển cá nhân. Dưới góc độ này dân chủ là một 
thành tựu văn hoá, môt quá trình sáng tạo văn hoá, thể hiện khát vọng tự do được sáng
tạo và phát triển của con người.
Trong nền dân chủ xã hôi chủ ngh có sự kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá nhân, tập
thể và lợi ích của toàn xã hội. Nền dân chủ xã hôi chủ nghĩa ra sức đng viên, thu hút 
mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích cực xã hôi của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng 
xã hôi mới.
Với nhng bản chất nêu trên, dân chủ xã hôi chủ nghĩa trước hết và chủ yếu được 
thực hiên bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, là kết quả hoạt động tự giác 
của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, dân chủ xã hội chủ
nghĩa ch có được với điều kiên tiên quyết là bảo đảm vai trò lãnh đạo duy nhất của 
Đảng Cộng sản. Bởi lẽ, nhờ nm vững hê tư tưởng cách mạng và khoa học của chủ 
nghĩa Mác – Lênin và đưa nó vào quần chúng, Đảng mang lại cho phong trào quần
chúng tính tự giác cao trong quá trình xây dựng nền dân chủ xã hôi chủ nghĩa; thông 
qua công tác tuyên truyền, giáo dục của mình, Đảng nâng cao trình đô giác ngộ chính 
trị, trình đô văn hóa dân chủ của nhân dân để họ có khả năng thực hin hữu hiệu 
những yêu cầu dân chủ phản ánh đúng quy luât phát triển xã hội. Ch dưới sự lãnh đạọ
của Đảng Công sản, nhân dân mới đấu tranh có hiệu quả chống lại mọi mưu đồ lợi 
dụng dân chủ vì những đông cơ đi ngược lại lợi ích của nhân dân.
Với nhng  ngha như vâ , dân chủ xã hôi chủ nghĩa và nhất nguyên về chính trị,
bảọ đảm vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng Công sản không loại trừ nhau mà ngược
lại,  chính sự lãnh đạo của Đảng là điều kiên cho dân chủ xã hội chủ nghĩa ra đời, tồn
tại  và phát triển.
Với tất cả nhng đặc trưng đó, dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về
chất so với nền dân chủ tư sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân
dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biên 
chứng; được thực hiên bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh 
đạo của Đảng Cộng sản.
8. Trình bày nội dung cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa xã hội
khoa học. o Khái niêm dân tộc:
Dân tôc là sản phẩm của mộ t quá trình lâu dài của xã hộ i loài người. Trước khi xuất 
hiên, loài người trải qua những hình thức cộ ng đồng từ thấp đến cao: thị tộ c, bộ lạc, 
bô tộ c.
Cho đến nay, khái niêm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, trong đó có 
hai nghĩa được dùng phổ biến nhất:
Môt là, dân tộc ch một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có 
sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ riêng và những nét văn hóa đăc thù, xuất hiện 
sau bô lạc, bộ tộc. Với nghĩa này, dân tộc là một bộ phận của quốc gia – quốc gia 
nhiều dân tôc.
Hai là, dân tôc ch cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một nước, có lãnh 
thỗ, quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất
quốc của mình, gn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống, văn hóa và
truyền thống đấu tranh chung suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước.
Với nghĩa này, dân tôc là toàn bộ nhân dân của quốc gia đó – quốc gia dân tộc. Nôi
dung “Cương lĩnh dân tộc” của CN ML: được thể hiện trên 3 vấn đề sau:
o Các dân tôc hoàn toàn bnh đng
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tôc trong mối quan hệ giữa các dân tộc. Các 
dân tôc hoàn toàn bình đẳng có nghĩa là: các dân tộc lớn hay nhỏ không phân biệt 
trình đô cao hay thấp đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau, không một dân tộc 
nào được giữ đăc quyền đặc lợi và đi áp bức dân tộc khác.
Trong môt quốc gia nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải được pháp
luât bảo vệ ngang nhau; khc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn 
hóa giữa các dân tôc lịch sử để lại.
Trên phạm vu giữa các quốc gia – dân tôc, đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các dân 
tôc gn liền với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, gn liền với 
cuôc đấu tranh xây dựng một trật tự kinh tế thế giới mới, chống sự áp bức bóc lột 
của các nước tư bản phát triển với các nước châm phát triển về kinh tế.
Thực hiên quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở thực hiện quyền dân tộc tự 
quyết và xây dựng mối quan hê hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc.
o Các dân tôc được quyền tự quyết.
Quyền dân tôc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của dân 
tôc mình: quyền quyết định chế độ chính trị – xã hội và con đường phát triển của
dâ tôc mình; quyền tự do độc lập về chính trị tách ra thành một quốc gia dân tộc
độc lập
vì lợi ích của các dân tôc; quyền tự nguyện hiệp lại với các dân tộc khác trên
cơ sở  bình đẳng cùng có lợi để có sức mạnh chống nguy cơ xâm lược từ bên ngoài,
giữ vững đôc lập chủ quyền và có thêm những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
quốc
gia, dân tôc.
Khi giải quyết quyền tự quyết của các dân tôc cần đứng vững trên lập trường của 
giai cấp công nhân ủng hô các phong trào đấu tranh tiến bộ phù hợp với lợi ích chín
đáng của giai cấp công nhân và nhân dân lao đông. Kiên quyết đấu tranh chống 
những âm mưu thủ đoạn của các thế lực đế quốc, lợi dụng chiêu bài “dân tôc tự 
quyết” để can thiêp vào công việc ni bộ của các nước.
c.Liên hiêp công nhân tất cả các dân tộc lị
Đây là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tôc của Leenin: nó phản án bản chất 
quốc tế của phông trào công nhân, phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiêp giải phóng
dân tôc với giải phóng giai cấp. Nó đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ sức mạnh 
để giành thng lợi.
Nó quy định mục tiêu hướng tới, quy định đường lối, phương pháp xem xét, cách
giải quyết quyền dân tôc tự quyết, quyền bình đẳng dân tộc, đồng thời, nó là yếu tố 
sức mạnh đảm bảo cho giai cấp công nhân và các dân tôc bị áp bức chiến thng kẻ 
thù của mình. Chủ tịch HCM khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tôc, 
không có con đường nào khác con đường cm vô sản”
Đây là cơ sở vững chc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao đông trong các dân 
tôc để đấu tranh chống chũ nghĩa đế quốc vì đc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì 
vây, nội dung liên hiệp công nhân các dân tộc đóng vai trò liên kết cả 3 nội dung 
cương lĩnh thành môt chnh thể
Tóm lại: “Cương lĩnh dân tôc” của CN ML là một bộ phận trong cương lĩnh CM củạ
giai cấp công nhân và nhân dân lao đông trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân 
tôc, giải phóng giai cấp, là cơ sở lý luận của đường lối, chính sach dân tộc của Đảng 
CS và Nhà nước xhcn.
9. Trình bày các nguyên tắc bản của chủ nghĩa hội khoa học trong giải
quyết vấn đề tôn giáo. a) Khái nim tôn giáo
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội ra đời rất sớm trong lịch sử nhân loại và tồn tại phổ
biến ở hầu hết các cộng đồng người trong lịch sử hàng ngàn năm qua. Nói chung, bất
cứ tôn giáo nào, với hình thái phát triển đầy đủ của nó, cũng đều bao gồm: ý thức tôn
giáo (thể hiện ở quan niệm về các đấng thiêng liêng cùng những tín ngưng tương
ứng) và hệ thống tổ chức tôn giáo cùng với những hoạt động mang tính chất nghi thức
tín ngưng của nó.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, "tất cả mọi tôn giáo chẳng qua ch là sự
phản ánh hư ảo - vào trong đầu óc của con người – của những lực lượng ở bên ngoài
chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; ch là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở
trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế".
Tôn giáo là sản phẩm của con người, gn với những điều kiện tự nhiên và lịch sử cụ
thể, xác định, về bản chất, tôn giáo là một hiện tượng xã hội phản ánh sự bế tc, bất
lực của con người trước tự nhiên và xã hội. Tuy nhiên, trong ý thức tôn giáo cũng
chứa đựng nhiều giá trị phù hợp với đạo đức, đạo lý con người.
Trong lịch sử xã hội loài người, tôn giáo xuất hiện từ rất sớm. Nó hoàn thiện và biến
đổi cùng với sự biến đổi của những điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa, chính trị. Tôn
giáo ra đời bởi nhiều nguồn gốc khác nhau nhưng cơ bản là từ các nguồn gốc kinh tế
xã hội, nhận thức và tâm lý. Khi trình độ con người thấp kém, bất lực trước sức mạnh
của tự nhiên, của xã hội con người đặt hy vọng vào những lực lượng siêu nhiên. Khi
những hiện tượng tự nhiên, xã hội không thể giải thích được, thay vào đó người ta giải
thích bằng tôn giáo. Tôn giáo góp phần bù đp những hụt hẫng trong cuộc sống, nỗi
trống vng trong tâm hồn, xoa dịu nỗi đau của con người.
b) Vấn đề tôn giáo trong tiến trnh xây dựng chủ ngha xã hội
Trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và trong xã hội xã hội chủ nghĩa, tôn giáo vẫn
còn tồn tại. Điều đó có nhiều nguyên nhân, trong đó có các nguyên nhân chủ yếu sau:
-Nguyên nhân nhận thức
Trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và trong xã hội xã hội chủ nghĩa vẫn còn nhiều
hiện tượng tự nhiên, xã hội và của con người mà khoa học chưa lý giải được, trong khi đó
trình độ dân trí lại vẫn chưa thực sự được nâng cao. Do đó, trước những sức mạnh tự phát
của giới tự nhiên và xã hội mà con người vẫn chưa thể nhận thức và chế ngự được đã khiến
cho một bộ phận nhân dân đi tìm sự an ủi, che chở và lý giải chúng từ sức mạnh của thần
linh.
-Nguyên nhân kinh tế
Trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế vẫn còn tồn tại nhiều thành phần
kinh tế với những lợi ích khác nhau của các giai cấp, tầng lớp xã hội. Trong đời sống hiện
thực, sự bất bình đẳng về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội vẫn còn diễn ra, sự cách biệt
khá lớn về đời sống vật chất, tinh thần giữa các nhóm dân cư còn tồn tại phổ biến. Do đó,
những yếu tố may rủi, ngẫu nhiên vẫn tác động mạnh mẽ đến con người, làm cho con người
dễ trở nên thụ động với tư tưởng nhờ cậy, cầu mong vào những lực lượng siêu nhiên.
-Nguyên nhân tâm lý
Tín ngưng, tôn giáo đã tồn tại lâu đời trong lịch sử nhân loại, đã trở thành niềm tin, lối
sống, phong tục tập quán, tình cảm của một số bộ phận đông đảo quần chúng nhân dân qua
nhiều thế hệ. Bởi vậy, cho dù trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và trong xã hội xã
hội chủ nghĩa đã có những biến đổi mạnh mẽ về kinh tế, chính trị - xã hội, song tôn giáo
vẫn không thể biến đổi ngay cùng với tiến độ của những biến đổi kinh tế - xã hội mà nó
phản ánh. Điều đó cho thấy, trong mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, ý thức
xã hội thường có tính bảo thủ hơn so với sự biến đổi của tồn tại xã hội, trong đó ý thức tôn
giáo thường lại là yếu tố mang tính chất bền vững nhất trong đời sống tinh thần của mỗi
con người, của xã hội.
- Nguyên nhân chính trị - xã hội
Xét về mặt giá trị, có những nguyên tc của tôn giáo phù hợp với chủ nghĩa xã hội, với chủ
trương, đường lối, chính sách của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đó là những giá trị đạo đức,
văn hóa với tinh thần nhân đạo, hướng thiện... đáp ứng được nhu cầu của một bộ phận quần
chúng nhân dân. Chính vì thế, trong một chừng mực nhất định, tôn giáo có sức thu hút
mạnh mẽ đối với một bộ phận quần chúng nhân dân. Mặt khác, những thế lực phản động
lợi dụng tôn giáo như một phương tiện để chống phá sự nghiệp xây đựng chủ nghĩa xã hội.
- Nguyên nhân văn hóa
Trong thực tế sinh hoạt văn hóa xã hội, sinh hoạt tín ngưng tôn giáo đã đáp ứng được phần
nào nhu cầu văn hóa tinh thần của cộng đồng xã hội và trong một mức độ nhất định, có ý
nghĩa giáo dục ý thức cộng đồng, phong cách, lối sống của mỗi cá nhân trong cộng đồng,
về phương diện sinh hoạt văn hóa, tôn giáo thường được thực hiện dưới hình thức là những
nghi lễ tín ngưng cùng với những lời răn theo chuẩn mực đạo đức phù hợp với quan niệm
của mỗi loại tôn giáo. Những sinh hoạt văn hóa có tính chất tín ngưng, tôn giáo ấy đã thu
hút một bộ phận quần chúng nhân dân xuất phát từ nhu cầu văn hóa tinh thần, tình cảm của
họ.
Trên đây là những nguyên nhân cơ bản khiến tôn giáo vẫn còn tồn tại trong tiến trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội và trong xã hội xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, cùng với tiến trình đó,
tôn giáo cùng có những biến đổi cùng với sự thay đổi của những điều kiện kinh tế - xã hội,
với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội nới.
c) Các quan đim cơ bản của chủ ngha Mác - Lênin trong vic giải quyết vấn đề tôn giáo
Tín ngưng, tôn giáo là những vấn đề nhạy cảm và phức tạp. Do đó, những vấn đề nảy sinh
từ tôn giáo cần phải được xem xét, giải quyết hết sức thận trọng, cụ thể và chuẩn xác, có
tính nguyên tc với những phương thức sinh hoạt theo quan điểm của chủ nghĩa Mác -
Lênin.
Một là, giải quyết những vấn đề phát sinh từ tôn giáo trong đời sống xã hội phải gn
liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Chủ nghĩa Mác - Lênin và
hệ tư tưởng tôn giáo có sự khác nhau về thế giới quan, nhân sinh quan và con đường
mưu cầu hạnh phúc cho nhân dân. Vì vậy, khc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực
của tôn giáo phải gn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Hai là, tôn trọng tự do tín ngưng và không tín ngưng của nhân dân.
Khi tín ngưng tôn giáo còn là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân thì nhà
nước xã hội chủ nghĩa phải tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưng và không
tín ngưng của mọi công nhân. Công dân có tôn giáo hay không có tôn giáo đều
bình đẳng trước pháp luật, đều có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau, cần phát huy
những giá trị tích cực của tôn giáo, nghiêm cấm mọi hành vi vi phạm quyền tự do tín
ngưng và không tín ngưng của công dân.
Ba là, thực hiện đoàn kei nhữnc người có tôn giáo với những người không có tôn giáo,
đoàn kết các tôn giáo, đoàn kết nhữne người theo tón giáo với những người không
theo lÔTv g,\Ằo, đoàtv líồt toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Nghiêm cấm
mọi hành vi chia rẽ cộng đồng vì lý do tín ngưng tôn giáo.
Bốn là, phân biệt rõ hai mặt chính trị và tử tưởng trong vấn đề tôn giáo. Mặt tư tưởng
thể hiện sự tín ngưng trong tôn giáo. Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội,
khc phục mặt này là việc làm thường xuyên, lâu dài. Mặt chính trị là sự lợi dạng tôn
giáo của những phần tử phản động nhằm chống lại sự nghiệp cách mạng, sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đấu tranh loại bỏ mặt chính trị phản động trong lĩnh vực
tôn giáo là nhiệm vụ thường xuyên, vừa phải khẩn trương, kiên quyết, vừa phải thậr
trọng và phải có sách lược phù hợp với thực tế.
Năm là, phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo.
Trong mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò và sự tác động của từng tôn giáo đối với
đời sống xã hội cũng khác nhau. Quan điểm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ, giáo
dân về các lĩnh vực, các vấn đề của xã hội có sự khác biệt. Do đó, cần phải có quan
điểm lịch sử - cụ thể khi xem xét, đánh giá và giải quyết những vẩn đề liên quan đến
tôn giáo. Người mácxít phải biết chú ý đến toàn bộ tình hình cụ thể - đó là điều mà
V.I.Lênin đã từng nhc nhở khi giải quyết vấn đề tôn giáo. Nhà nước xã hội chủ
nghĩa cần phải có quan điểm và phương thức ứng xử phù hợp với từng trường hợp
cụ thể khi giải quyết các vấn đề tôn giáo.
10. Trình bày những cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
hội.
Cơ sở kinh tế - xã hội
Cơ sở kinh tế - xã hôi để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 
là sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng trình đô của lực lượng sản xuất là
quan hê sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa. 
Cốt lõi của quan hê sản xuất mới ấy là chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa đối với tư liệu 
sản xuất từng bước hình thành và củng cố thay thế chế đô sở hữu tư nhân về tư liệu 
sản xuất.
Nguồn gốc của sự áp bức bóc lôt và bất bình đẳng trong xã hội và gia đình dần dần bị 
xóa bỏ, tạo cơ sở kinh tế cho viêc xây dựng quan hệ bình đẳng trong gia đình và giải 
phóng phụ nữ trong trong xã hôi.
V.I.Lênnin đã viết: “Bước thứ hai và là bước chủ yếu là thủ tiêu chế đô tư hữu về ruộng đất,
công xưởng và nhà máy. Chính như thế và ch có như thế mới mở được con đường giải
phóng hoàn toàn và thât sự cho phụ nữ, mới thủ tiêu được “chế đô nô l gia đnh” nhờ
viêc thay thế nền kinh tế gia đình cá thể bằng nền kinh tế xã hội hóa quy mô lớn”.
lOMoARcPSD| 36237285
Xóa bỏ chế đô tư hữu về tư liệu sản xuất là xóa bỏ nguồn gốc gây nên tình trạng
thống
trị của người đàn ông trong gia đình, sự bất bình đẳng giữa nam và nữ, giữa vợ
và chồng, sự nô dịch đối với phụ nữ. Bởi vì sự thống trị của người đàn ông trong gia
đình là kết quả sự thống trị của họ về kinh tế, sự thống trị đó tự nó sẽ tiêu tan khi sự
thống trị về kinh tế của đàn ông không còn.
Xóa bỏ chế đô tư hữu về tư liệu sản xuất đồng thời cũng là cơ sở để biến lao động tư 
nhân trong gia đình thành lao đông xã hội trực tiếp, người phụ nữ dù tham gia lao
đông xã hội hay tham gia lao động gia đình thì lao động của họ đóng góp cho sự vận 
đông và phát triển, tiến bộ của xã hội. Như Ph.Ăngghen đã nhấn mạnh: “Tư liệu sản 
xuất chuyển thành tài sản chung, thì gia đình cá thể sẽ không còn là đơn vị kinh tế của
xã hôi nữa. Nền kinh tế tư nhân biến thành mt ngành lao động xã hội. Việc nuôi dạy 
con cái trở thành công viêc của xã hi”. Do vậy, phụ nữ có địa vị bình đẳng với đàn 
ông trong xã hôi. 
Xóa bỏ chế đô tư hữu về tư liệu sản xuất cũng là cơ sở làm cho hôn nhân được thực 
hiên dựa trên cơ sở tình yêu chứ không phải vì lý do kinh tế, địa vị xã hội hay một sự 
tính toán nào khác.
Cơ sở chính trị - xã hội
Cơ sở chính trị để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá đô lên chủ nghĩa xã hội là việc thiết 
lâp chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, nhà nước xã hội 
chủ nghĩa.
Trong đó, lần đầu tiên trong lịch sử, nhân dân lao đông được thực hiện quyền lực của 
mình không có sự phân biêt giữa nam và nữ. Nhà nước cũng chính là công cụ xóa bỏ 
những luât lệ cũ kỹ, lạc hậu, đè nặng lên vai người phụ nữ đồng thời thực hiện việc 
giải phóng phụ nữ và bảo vê hạnh phúc gia đình. 
Như V.I.Lênin đã khẳng định: “Chính quyền xô viết là chính quyền đầu tiên và duy
nhất trên thế giới đã hoàn toàn thủ tiêu tất cả pháp luât cũ kỹ, tư sản, đê tiện, những 
lOMoARcPSD| 36237285
pháp luât đó đặt người phụ nữ vào tình trạng không bình đẳng với nam giới, đã dành 
đặc quyền cho nam giới…
Chính quyền xô viết, môt chính quyền của nhân dân lao động, chính quyền đầu tiên 
và duy nhất trên thế giới đã hủy bỏ tất cả những đặc quyền gn liền với chế đô tư hữu,
những đặc quyền của người đàn ông trong gia đình…”.
Nhà nước xã hôi chủ nghĩa với tính cách là cơ sở của việc xây dựng gia đình trong 
thời kỳ quá đô lên chủ nghĩa xã hội, thể hin rõ nét nhất ở vai trò của hệ thống pháp 
luât, trong đó có Luật Hôn nhân và Gia đình cùng với hệ thống chính sách xã hội đả
bảo lợi ích của công dân, các thành viên trong gia đình, đảm bảo sự bình đẳng giới,
chính sách dân số, viêc làm, y tế, bảo hiểm xã hội… 
Hê thống pháp luật và chính sách xã hội đó vừa định hướng vừa thúc đẩy quá trình 
hình thành gia đình mới trong thời kỳ quá đô đi lên chủ nghĩa xã hội. Chừng nào và ở 
đâu, hê thống chính sách, pháp luật chưa hoàn thiện thì vic xây dựng gia đình và đả
bảo hạnh phúc gia đình còn hạn chế.
Cơ sở văn hóa
Trong thời kỳ quá đô lên chủ nghĩa xã hội, cùng với những biến đổi căn bản trong đời 
sống chính trị, kinh tế, thì đời sống văn hóa, tinh thần cũng không ngừng biến đổi.
Những giá trị văn hóa được xây dựng trên nền tảng hê tư tưởng chính trị của giai cấp 
công nhân từng bước hình thành và dần dần giữ vai trò chi phối nền tảng văn hóa, tinh
thần của xã hôi, đồng thời những yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, lối sống lạc hậu 
do xã hôi cũ để lại từng bước bị loại bỏ.
Sự phát triển hê thống giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ góp phần nâng cao 
trình đô dân trí, kiến thức khoa học và công nghệ của xã hội, đồng thời cũng cung cấp
lOMoARcPSD| 36237285
cho các thành viên trong gia đình kiến thức, nhân thức mới, làm nền tảng cho sự hình 
thành những giá trị, chuẩn mực mới, điều chnh các mối quan hê gia đình trong quá 
trình xây dựng chủ nghĩa xã hôi.
Thiếu đi cơ sở văn hóa, hoặc cơ sở văn hóa không đi liền với cơ sở kinh tế, chính trị,
thì viêc xây dựng gia đình sẽ lệch lạc, không đạt hiệu quả cao.
11.Phân tích các đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam.
a. Đặc đim của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tng lớp trí thức VN:
- Đặc điểm của giai cấp công nhân VN:
Ngoài những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế, giai cấp công nhân Việt Nam
còn có những đặc điểm riêng:
+Giai cấp công nhân VN tuy ra đời muộn và chiếm 1 tỷ lệ ít trong thành phần dân cư,
nhưng do kế thừa được truyền thống đấu tranh anh dũng kiên cười của dân tộc mà giai cấp
công nhân nước ta luôn tỏ rõ là một giai cấp kiên cường, bất khuất.
+ Giai cấp công nhân VN ra đời trong nỗi nhục mất nước cộng với nỗi khổ vì ách áp bức
bóc lột của giai cấp T sản đế quốc làm cho lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc kết hợp làm 1,
khiến động cơ cách mạng, nghị lực cách mạng và tính triệt để của CM của giai cấp công
nhân được nhân lên gấp bội.
+ Giai cấp công nhân VN ra đời trước giai cấp tư sản VN, lại có Đảng lãnh đạo nên luôn
giữ được sự đoàn kết thống nhất và giữ vững vai trò lãnh đạo của mình
lOMoARcPSD| 36237285
+ Giai cấp công nhân VN đa số xuất thân từ nông dân, có mối liên hệ máu thịt với nông
dân. Đó là điều kiện hết sức thuận lợi để thực hiện sự liên minh giai cấp, trước hết là đối
với giai cấp nông dân. Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn,
sẽ có nhiều người nông dân làm việc ở các cơ sở công nghiệp và trở thành công nhân ở
chính ngay quê hương mình…
lOMoARcPSD| 36237285
Tuy nhiên số lượng công nhân nước ta còn ít, trình độ văn hóa, tay nghề, khoa học kỹ
thuật còn thấp, cách thức làm việc có nơi, có chỗ còn tỏ ra tùy tiện, manh mún. Do vậy để
đảm đương được sứ mệnh lịch sử của mình, một trong những điều kiện quan trọng là giai
cấp công nhân VN phải liên minh được với giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và các tầng
lớp nhân dân khác.
- Đặc điểm của giai cấp nông dân VN:
Giai cấp nông dân là giai cấp của những người lao động trong lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp… Giai cấp
nông dân có nhiều ưu điểm như:
Lao động rất cần cù, chịu khó, tạo ra lương thực thực phẩm nuôi sống con người,
cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và hàng xuất khẩu.
Là lực lượng chiếm số đông trong xã hội, và gn bó lâu đời với cội nguồn của dân tộc
nên có nhiều công lao đóng góp to lớn trong sự nghiệp xâu dựng và bảo vệ tổ quốc.
Trong xã hội cũ, nông dân bị áp bức, bóc lột nặng nề nhất nên họ có tinh thần phản
kháng chống áp bức, bóc lột, bất công.
Về hạn chế:
Giai cấp nông dân là những người tư hưũ nhỏ, tuy nhiên tư hữu nông dân không đồng
nhất với tư hữu của giai cấp bóc lột.
Do phương thức sản xuất phân tán nên nông dân không có sự liên kết chặt chẽ về kinh
tế, tư tưởng và tổ chức.
Giai cấp nông dân không có hệ tư tưởng độc lập mà tư tưởng của họ phụ thuộc vào hệ
tư tưởng của giai cấp thống trị xã hội. Muốn được giải phóng, nông dân phải tham gia
vào khối liên minh và chịu sự lãnh đạo của giai cấp công nhân.
- Đặc điểm của tầng lớp trí thức:
Trí thức là một tầng lớp xã hội đặc biệt của 1 bộ phận lao động trí óc phức tạp và sáng
tạo. sản phẩm lao động trực tiếp của họ là những trí thức khoa học, những giá trị về
lOMoARcPSD| 36237285
tinh thần, được tạo ra trong quá trình nghên cứu, phát minh,, giảng dạy, quản lý có tác
dụng định hướng cho nhận thức và hành động thực tiễn trên mọi lĩnh vực.
Trí thức là những người có trình độ học vấn cao, am hiểu sâu trong lĩnh vực công việc
của mình. Các sản phẩm do trí thức tạo ra được áp dụng vào mọi mặt của đời sống xã
hội, nhất là trong sản xuất làm tăng năng xuất, chất lượng và hiệu quả.
Ngày nay, cách mạng KHKT và công nghệ hiện đại đã và đang trở thành lực lượng
sản xuất trực tiếp thì trí thức ngày càng có vai trog quan trọng trong quá trình xây
dựng CNXH và hội nhập khu vực, quốc tế. Trong các chế độ XH cũ, phần lớn trí thức
là những người lao động, họ bị áp bức bóc lột bất công nên họ cũng có tinh thần đấu
tranh chống áp bức, bóc lột, đòi hòa bình, độc lập dân tộc và dân chủ.
Trí thức không có phương thức sản xuất riêng và địa vị kinh tế, xã hội độc lập nên trí
thức cũng ko có hệ tư tưởng độc lập. Mặc dù vậy, trí thức luôn giúp giai cấp thống trị
khái quá về lý luận để hình thành hệ tư tưởng của giai cấp thống trị xã hội.
Tri thức tuy có tinh thần đấu tranh chống áp bức, bóc lột nhưng lại thieeys kiên quyết,
triệt để. Vì vậy, trí thức muôn được giải phóng phải chịu sự lãnh đạo của GC công
nhân và tham gia vào khối liên minh.
b. Tính tất yếu của liên minh công- nông- trí thức trong xây dựng chủ ngha xã hội ở VN:
Xuất phát từ những quan điểm lý luận của CN Mac- Lenin và tính tất yếu của liên
minh công- nông- trí thức trong xây dựng CNXH, và xuất phát từ đặc điểm của nước
ta là từ 1 nước nông ngiệp, đại đa số dân cư là nông dân, trong quá trình cách mạng,
đòi hỏi đảng ta phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề liên minh giai cấp.
lOMoARcPSD| 36237285
Liên minh giai cấp ở nước ta cũng là 1 tất yếu khách quan, bởi cả ba giai tầng đều
cùng chung cảnh ngộ mất nước, đều bị áp bức, bóc lột và cùng chung 1 mục tiêu giải
phóng. Quan điểm, đường lối của Đảng ta về tính tất yếu của liên minh công- nông-
trí thức được thể hiện từ văn kiện Đại hội II của Đảng lao động VN( 1951) : “ chính
quyền của nước VN dân chủ cộng hòa là chính quyền dân chủ của nhân dân… Lấy
liên minh công nhân, nông dân và lao động trí thức làm nền tảng do giai cấp công
nhân lãnh đạo
Trong “cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH” và trong ch
đạo thực tiễn, Đảng ta đặc biệ coi trọng mối liên minh này và coi đó là nền tảng của
nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Đến Đại Hội lần thứ IX, Đảng ta tiếp tục khảng định tính tất yếu và còn đặt biệt coi
trọng vấn đề này khi đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đại hội ch
rõ: Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên
minh giữa công nhân với nông dân và tầng lớp trí thức do Đảng lãnh đạo”
12.Phân tích tính tất yếu của liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Trên cơ sở những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về liên minh giai cấp, tầng lớp,
dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Công sản Việt Nam, tư tưởng liên minh giai 
cấp công nhân với giai cấp nông dân và đôi ngũ trí thức đã được hình thành từ rất sớm ở nước ta và
được khẳng định qua các kỳ Đại hôi của Đảng. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta 
tiếp tục khẳng định: “Đại đoàn kết toàn dân tôc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, 
là đông lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường khối đại đoàn kết 
toàn dân tôc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức 
do Đảng lãnh đạo”.
2.1. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Viêt 
Nam
lOMoARcPSD| 36237285
Trong thời kỳ quá đô lên chủ nghĩa xã hội, việc tổ chức khối liên minh vững mạnh có ý nghĩa đặc 
biêt quan trọng để thực hiện những nội dung cơ bản của liên minh.
Nội dung kinh tế của liên minh
Đây là nôi dung cơ bản quyết định nhất, là cơ sở vât chất – kỹ thuật của liên minh trong 
thời kỳ quá đô lên chủ nghĩa xã hội.
Khi bước vào thời kỳ quá đô lên chủ nghĩa xã hội, V.I.Lênin ch rõ nội dung cơ bản nhất của 
thời kỳ này là: chính trị đã chuyển trọng tâm sang chính trị trong lĩnh vực kinh tế, đấu tranh
giai cấp mang những nôi dung và hình thức mới. 
Nôi dung này cần thực hiện nhằm thỏa mãn các nhu cầu, lợi ích kinh tế thiết thân của giai 
cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí và các tầng lớp khác trong xã hôi, nhằm tạo cơ 
sở vât chất – kỹ thuật cần thiết cho chủ nghĩa xã hội.
Nôi dung kinh tế của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức 
ở nước ta thực chất là sự hợp tác giữa họ, đồng thời mở rông liên kết hợp tác với các lực
lượng khác, đặc biêt là đội ngũ doanh nhân… để xây dựng nền kinh tế mới xã hội chủ nghĩa 
hiên đại. 
Nhiêm vụ và cũng là nội dung kinh tế xuyên suốt của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở 
nước ta là: “Phát triển kinh tế nhanh và bền vững;… giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới
mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiêp hóa, hiện đại hóa, chú 
trọng công nghiêp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gn với xây dựng nông thôn 
mới; phát triển kinh tế tri thức, nâng cao trình đô khoa học, công nghệ của các ngành, các 
lĩnh vực; nâng cao năng suất, chất lượng, hiêu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; xây dựng 
nền kinh tế đôc lập, tự chủ, tham gia có hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
Tiếp tục hoàn thiên thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa…”.
Dưới góc đô kinh tế, xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của công nhân, nông 
dân, trí thức và toàn xã hôi, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đầu tư và tổ chức triển khai các 
hoạt đông kinh tế đúng trên tinh thần đảm bảo lợi ích của các bên và tránh sự đầu tư không 
hiêu quả, lãng phí. Xác định đúng cơ cấu kinh tế (của cả nước, của ngành, địa phương, cơ sở 
lOMoARcPSD| 36237285
sản xuất, v.v.), từ đó, các địa phương, cơ sở, vân dụng linh hoạt và phù hợp vào địa phương 
mình, ngành mình để xác định cơ cấu kinh tế cho đúng.
Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa công nghiêp – nông nghiệp – 
khoa học và công nghê – dịch vụ…; giữa các ngành kinh tế; các thành phần kinh tế, các vùng
kinh tế; giữa trong nước và quốc tế… để phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống
cho công nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hôi. 
Chuyển giao và ứng dụng khoa học – kỹ thuât và công nghệ hiện đại, nhất là công nghệ cao 
vào quá trình sản xuất kinh doanh nông nghiêp và công nghiệp, dịch vụ nhằm gn kết chặt 
chẽ các lĩnh vực kinh tế cơ bản của quốc gia, qua đó gn bó chặt chẽ công nhân, nông dân, trí
thức và các lực lượng khác trong xã hôi làm cơ sở kinh tế – xã hội cho sự phát triển của quốc 
gia.
Nội dung chính trị của liên minh
Khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức cần thực
hiên nhằm tạo cơ sở chính trị – xã hội vững chc cho khối đại đoàn kết toàn dân, tạo thành 
sức mạnh tổng hợp vượt qua mọi khó khăn thử thách và đâp tan mọi âm mưu chống phá sự 
nghiêp xây dựng chủ nghĩa xã hội, đồng thời bảo vệ vững chc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Ở nước ta, nôi dung chính trị của liên minh thể hiện ở việc giữ vững lập trường chính trị – tư 
tưởng của giai cấp công nhân, đồng thời giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Công sản Việt 
Nam đối với khối liên minh và đối với toàn xã hôi để xây dựng và bảo vệ vững chc chế độ 
chính trị, giữ vững đôc lập dân tộc và định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
Trong thời kỳ quá đô lên chủ nghĩa xã hội vẫn còn tồn tại những hệ tư tưởng cũ, những 
phong tục tâp quán cũ lạc hậu; các thế lực thù địch vẫn tìm mọi cách chống phá chính quyền 
cách mạng, chống phá chế đô mới, vì vậy trên lập trường tư tưởng – chính trị của giai cấp 
công nhân, để thực hiên liên minh giai cấp, tầng lớp, phải “hoàn thiện, phát huy dân chủ xã 
hôi chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; không ngừng củng cố, phát huy sức mạnh của
khối đại đoàn kết toàn dân tôc; tăng cường sự đồng thuận xã hội…”, “Xây dựng Đảng trong 
lOMoARcPSD| 36237285
sạch vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, tăng cường bản chất giai cấp công nhân và tính
tiên phong, sức chiến đấu, phát huy truyền thống đoàn kết, thống nhất của Đảng…”.
Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hôi chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, 
đảm bảo các lợi ích chính trị, các quyền dân chủ, quyền công dân, quyền làm chủ, quyền con
người của công nhân, nông dân, trí thức và của nhân dân lao đông, từ đó, thực hiện quyền lực
thuôc về nhân dân. Động viên các lực lượng trong khối liên minh gương mẫu chấp hành 
đường lối chính trị của Đảng; pháp luât và chính sách của nhà nước; sẵn sàng tham gia chiến 
đấu bảo vê những thành quả cách mạng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, kiên 
quyết đấu tranh chống mọi biểu hiên tiêu cực và âm mưu “diễn biến hoà bình” của các thế 
lực thù địch và phản đông.
Nội dung văn hóa x hội của liên minh
Tổ chức liên minh để các lực lượng dưới sự lãnh đạo của Đảng cùng nhau xây dựng nền văn
hóa Viêt Nam tiên tiến, đậm đà bản sc dân tộc, đồng thời tiếp thu những tinh hoa, giá trị vă
hóa của nhân loại và thời đại.
Nôi dung văn hoá, xã hội của liên minh giai cấp, tầng lớp đòi hỏi phải đảm bảo “gn tăng 
trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, phát triển, xây dựng con người và thực hiên tiến bộ, 
công bằng xã hôi”. Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng
đến chân – thiên – mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn 
hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chc của xã hôi, là sức mạnh nội sinh quan 
trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vê vững chc Tổ quốc vì mục tiêu “dân giàu, 
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; xoá đói giảm nghèo; thực hiên tốt các chính sách xã 
hôi đối với công nhân, nông dân, trí thức và các tầng lớp nhân dân; chăm sóc sức khoẻ và 
nâng cao chất lượng sống cho nhân dân; nâng cao dân trí, thực hiên tốt an sinh xã hội. Đây là
nôi dung cơ bản, lâu dài tạo điều kiện cho liên minh giai cấp, tầng lớp phát triển bền vững.
lOMoARcPSD| 36237285
2.2. Phương hướng cơ bản để xây dựng cơ cấu x hội – giai cấp và tăng cường liên minh giai
cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa x hội ở Viêt Na
Một là, đẩy mạnh công nghiêp hóa, hiện đại hóa; giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh 
tế với đảm bảo tiến bô, công bằng xã hội tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy biến đổi cơ cấu xã 
hôi – giai cấp theo hướng tích cực.
Cơ cấu xã hôi muốn biến đổi theo hướng tích cực phải dựa trên cơ sở tăng trưởng và phát 
triển kinh tế nhanh, bền vững. Bởi vì ch có môt nền kinh tế phát triển năng động, hiệu quả, 
dựa trên sự phát triển của khoa học công nghê hiện đại mới có khả năng huy động các nguồn 
lực cho phát triển xã hôi một cách thường xuyên và bền vững.
Vì vây, cần tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang phát triển 
công nghiêp và dịch vụ; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gn với kinh tế tri 
thức để tạo môi trường, điều kiên và động lực thúc đẩy sự biến đổi cơ cấu xã hội theo hướng 
ngày càng phù hợp và tiến bô hơn.
Tăng trưởng kinh tế gn với phát triển văn hóa, đảm bảo tiến bô, công bằng xã hội và bảo vệ 
tài nguyên môi trường là cơ sở và điều kiên thuận lợi cho những biến đổi tích cực của cơ cấu 
xã hôi, đồng thời hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của nó đến biến đổi cơ cấu xã hội, nhất 
là cơ cấu xã hôi – giai cấp.
Quan tâm thích đáng và phù hợp với mỗi giai cấp, tầng lớp trong xã hôi, đặc biệt là với tầng 
lớp yếu thế của xã hôi. Tạo ra cơ hội công bằng cho mọi thành phần xã hội để tiếp cận đến sự
phát triển về sở hữu tư liêu sản xuất, về giáo dục, y tế, các chính sách an sinh xã hội v.v…
Hai là, xây dựng và thực hiên hệ thống chính sách xã hội tổng thể nhằm tác động tạo sự biến đổi 
tích cực cơ cấu xã hôi, nhất là các chính sách liên quan đến cơ cấu xã hội – giai cấp.
Trong hê thống chính sách xã hội, các chính sách liên quan đến cơ cấu xã hội – giai cấp cần 
được đặt lên vị trí hàng đầu. Các chính sách này không ch liên quan đến từng giai cấp, tầng
lớp trong xã hôi, mà còn chú ý giải quyết tốt mối quan hệ trong nội bộ từng giai cấp, tầng lớp
cũng như mối quan hê giữa các giai cấp, tầng lớp với nhau để hướng tới đảm bảo công bằng 
lOMoARcPSD| 36237285
xã hôi, thu hẹp dần khoảng cách phát triển và sự phân hóa giàu nghèo giữa các giai cấp, tầng 
lớp, hoặc trong nôi bộ từng giai cấp, tầng lớp xã hội. Cần có sự quan tâm thích đáng và phù 
hợp đối với mỗi giai cấp, tầng lớp trong xã hôi. Cụ thể:
Đối với giai cấp công nhân, quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưng phát triển cả về số lượng
và chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình đô học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề 
nghiêp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động; bảo đảm việc làm, nâng cao thu nhập, cải 
thiên điều kiện làm việc, nhà ở, các công trình phúc lợi phục vụ công nhân; sửa đổi bổ sung 
các chính sách, pháp luât về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất 
nghiêp,… để bảo vệ quyền lợi, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của công nhân.
Đối với giai cấp nông dân, xây dựng và phát huy vai trò chủ thể của họ trong quá trình phát
triển nông nghiêp, xây dựng nông thôn mới. Hỗ trợ, khuyến khích nông dân học nghề, 
chuyển dịch cơ cấu lao đông, tiếp nhận và ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ, tạo điều 
kiên thuận lợi để nông dân chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ. Nâng cao năng suất lao 
đông trong nông nghiệp, mở rộng và nâng cao chất lượng cung ứng các dịch vụ cơ bản về 
điên, nước sạch, y tế, giáo dục, thông tin…, cải thiện chất lượng cuộc sống của dân cư nông 
thôn; thực hiên có hiệu quả và bền vững công cuộc xóa đói giảm nghèo, khuyến khích làm 
giàu hợp pháp.
Đối với đôi ngũ trí thức, xây dựng đội ngũ ngày càng lớn mạnh, chất lượng cao. Tôn trọng và
phát huy tự do tư tưởng trong hoạt đông nghiên cứu, sáng tạo. Trọng dụng trí thức trên cơ sở 
đánh giá đúng phẩm chất, năng lực và kết quả cống hiến. Bảo vê quyền sở hữu trí tuệ, đãi 
ngô và tôn vinh xứng đáng những cống hiến của họ. Có cơ chế, chính sách đặc biệt để thu hú
nhân tài xây dựng đất nước.
Đối với đôi ngũ doanh nhân, tạo cơ chế, môi trường thuận lợi cho doanh nhân phát triển cả 
về số lượng và chất lượng, có trình đô quản lý, kinh doanh giỏi, có đạo đức nghề nghiệp và 
trách nhiêm xã hội cao. Có cơ chế, chính sách đảm bảo quyền lợi của đội ngũ doanh nhân. 
Tôn vinh những doanh nhân có nhiều đóng góp cho sự nghiêp phát triển đất nước.
lOMoARcPSD| 36237285
Đối với phụ nữ, nâng cao trình đô mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ; thực 
hiên tốt bình đẳng giới, tạo điều kiện và cơ hội cho phụ nữ phát triển toàn diện, phát triển tài 
năng, thực hiên tốt vai trò của mình. Nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện luật pháp và chính 
sách đối với lao đông nữ, tạo điều kiện và cơ hội để phụ nữ thực hiện tốt vai trò của mình; 
tăng t lê phụ nữ tham gia vào cấp ủy và bộ máy quản lý các cấp. Kiên quyết đấu tranh chống
các tê nạn xã hội và xử lý nghiêm minh theo pháp luật các hành vi bạo lực, buôn bán, xâm 
hại nhân phẩm phụ nữ.
Đối với thế hê trẻ, đổi mới nội dung, phương thức giáo dục chính trị, tư tưởng, lý tưởng, 
truyền thống, bồi dưng lý tưởng cách mạng, lòng yêu nước, xây dựng đạo đức, lối sống lành
mạnh, ý thức tôn trọng và nghiêm chnh chấp hành Hiến pháp và pháp luât. Tạo môi trường 
và điều kiên thuận lợi cho thế hệ trẻ học tập, nghiên cứu, lao động, giải trí, phát triển trí tuệ, 
kỹ năng, thể lực. Khuyến khích thanh niên nuôi dưng ước mơ, hoài bão, xung kích, sáng
tạo, làm chủ khoa học, công nghê hiện đại. Phát huy vai trò của thế hệ trẻ trong sự nghiệp 
xây dựng và bảo vê Tổ quốc.
Ba là, tạo sự đồng thuân và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất giữa các lực lượng trong khối 
liên minh và toàn xã hôi.
Nâng cao nhân thức về tầm quan trọng của khối liên minh, của việc phát huy vai trò của mọi 
thành phần trong cơ cấu xã hôi – giai cấp, từ đó xây dựng chủ trương, chính sách đúng đn, 
phù hợp với từng đối tượng để tạo đông lực và tạo sự đồng thuận xã hội.
Tiếp tục giải quyết tốt các mâu thuẫn, các khác biêt và phát huy sự thống nhất trong các giai 
cấp, tầng lớp xã hôi nhằm tạo sự đồng thuận, tạo sức mạnh tổng hợp thực hiện sự nghiệp đổi 
mới, công nghiêp hóa, hiện đại hóa đất nước, phấn đấu vì một nước Việt Nam dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Bốn là, hoàn thiên thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh phát triển 
khoa học và công nghê, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò của các chủ thể 
trong khối liên minh.
lOMoARcPSD| 36237285
Xây dựng và hoàn thiên thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm bảo 
đảm hài hòa lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp xã hôi. Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, 
hiên đại hoá đất nước; xây dựng nông thôn mới; phát triển kinh tế tri thức, nâng cao trình độ 
khoa học, công nghê của các ngành, lĩnh vực là phương thức căn bản và quan trọng để thực 
hiên và tăng cường liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức ở 
Viêt Nam hiện nay.
Đẩy mạnh nghiên cứu sáng tạo và ứng dụng các thành tựu của khoa học- công nghê hiện đại, 
những thành tựu mới của cách mạng công nghiêp lần thứ tư trong tất cả các ngành, nhất là 
trong lĩnh vực sản xuất nông nghiêp, công nghiệp, dịch vụ… làm cơ sở vững chc cho sự 
phát triển của nền kinh tế thống nhất. Để thực hiên tốt giải pháp này, vai trò của đội ngũ trí 
thức, của đôi ngũ doanh nhân là rất quan trọng.
Năm là, đổi mới hoạt đông của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhằm tăng cường 
khối liên minh giai cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.
Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng Công sản Việt Nam đối với tăng cường liên minh giai 
cấp, tầng lớp và mở rông khối đại đoàn kết toàn dân, phát triển bền vững đất nước.
Nâng cao chất lượng hoạt đông của Nhà nước theo hướng tinh giản, hiệu quả, Xây dựng Nhà 
nước phục vụ, kiến tạo phát triển nhằm tạo môi trường và điều kiên thuận lợi cho tất cả các 
thành viên trong xã hôi được phát triển một cách công bằng trước pháp luật. Mọi chính sách, 
pháp luât của Nhà nước phải nhằm phục vụ, bảo vệ và vì lợi ích căn bản chính đáng của các 
giai cấp, tầng lớp trong xã hôi.
Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt đông của Mặt trận Tổ quốc với việc tăng cường
khối liên minh giai cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân. Mặt Trân Tổ quốc
thường xuyên giữ mối liên hê và phối hợp chặt chẽ với các tổ chức Công đoàn, Hội nông 
dân, Liên hiêp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam, các hoạt động của đội ngũ doanh 
nhân… Trong liên minh cần đặc biêt chú trọng hình thức liên minh của thế hệ trẻ. Đoàn 
lOMoARcPSD| 36237285
Thanh niên Công sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam cần chủ động hướng
dẫn các hình thức hoạt đông, các phong trào thi đua yêu nước, phát huy tài năng sáng tạo
của  tuổi trẻ vì sự nghiêp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
13.Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện
nay.
Trong suốt những năm qua, giai cấp công nhân Việt Nam đã khẳng định được vai trò của
mình, xứng đáng là bộ phận của giai cấp công nhân thế giới, tiếp tục lấy chủ nghĩa Mác
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng. Ngày nay, công nhân Việt Nam chủ
động tham gia giải quyết các vấn đề là thu hút sự quan tâm hàng đầu của Việt Nam nói riêng
và thế giới nói chung. Các vấn đề đó có tính thời sự cao như dân số, môi trường, văn hóa,
năng lượng, lương thực,…
Giai cấp công nhân là lực lượng kiên định bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,
không chấp nhận chế độ đa đảng, đa nguyên chính trị.
Giai cấp công nhân tham gia đông đảo vào các thành phần kinh tế, lấy mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh để phấn đấu.
Giai cấp công nhân là lực lượng tiên phong trong đấu tranh phòng chống tiêu cực, tham
nhũng, tệ nạn xã hội, là lực lượng chính trị – xã hội quan trọng trong việc bảo vệ tổ quốc, giữ
gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội, xây dựng nền quốc phòng toàn dân.
Qua những phân tích nêu trên ta kết luận:
Kết luận: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam là xóa bỏ chế độ tư bản chủ
nghĩa, xóa bỏ chế độ bóc lột, tự giải phóng, giải phóng nhân dân lao động và toàn thể nhân
loại khỏi sự áp bức, bóc lột, xây dựng thành công xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Phát triển về số lượng và chất lượng, nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học
vấn và nghề nghiệp thực hiện “tri thức hóa công nhân”, nâng cao năng lực ứng dụng công
nghệ vào sản xuất nhằm tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả làm việc, xứng đáng với vai
trò lãnh đạo cách mạng trong thời kỳ mới.
lOMoARcPSD| 36237285
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá
trình phát triển nền công nghiệp hiện đại với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính
chất xã hội hóa ngày càng cao; là lực lượng lao động cơ bản tiên tiến trong các quy trình
công nghệ, dịch vụ công nghiệp, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái
sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội; đại biểu cho lực lượng sản xuất và
phương thức sản xuất tiên tiến trong thời đại hiện nay.
Ở nước ta, giai cấp công nhân cùng nông dân làm chủ tư liệu sản xuất chủ yếu, là giai cấp
lãnh đạo xã hội trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
Giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử thế giới là do địa vị kinh tế - xã hội khách quan của
nó quy định:
Dưới chủ nghĩa tư bản, với sự phát triển của nền đại công nghiệp, giai cấp công nhân ra đời
và từng bước phát triển. Giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất của
lực lượng sản xuất có trình độ xã hội hóa cao. Đây là giai cấp tiên tiến nhất, là lực lượng
quyết định phá v quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, là người duy nhất có khả năng lãnh đạo
xã hội xây dựng một phương thức sản xuất mới cao hơn phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa, là giai cấp tiêu biểu cho xu hướng phát triển của lịch sử trong thời đại ngày nay.
Mặc dù là giai cấp tiên tiến, nhưng giai cấp công nhân không có tư liệu sản xuất nên buộcbán
sức lao động của mình cho nhà tư bản để sống. Họ bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư
mà họ đã tạo ra trong thời gian lao động. Một khi sức lao động đã trở thành hàng hóa, thì
người chủ của nó (người vô sản) phải chịu đựng mọi thử thách, mọi may rủi của cạnh tranh;
số phận của nó tùy thuộc vào quan hệ cung – cầu hàng hóa sức lao động trên thị trường làm
thuê và phụ thuộc vào kết quả lao động của chính họ. Họ bị giai cấp tư sản áp bức, bóc lột và
ngày càng bị bần cùng hóa cả đời sống vật chất lẫn đời sống tinh thần. Do đó, mâu thuẫn
giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản là mâu thuẫn đối kháng, cơ bản, không thể điều
hòa trong xã hội tư bản chủ nghĩa. Xét về mặt bản chất, giai cấp công nhân là giai cấp có tinh
thần cách mạng triệt để nhất chống lại chế độ áp bức bóc lột tư bản chủ nghĩa.Những điều
kiện sinh hoạt khách quan của họ quy định rằng, họ ch có thể
lOMoARcPSD| 36237285
giải phóng mình bằng cách giải phóng toàn thể nhân loại khỏi chế độ tư bản chủ
nghĩa.Trong cuộc cách mạng ấy, họ không mất gì ngoài xiềng xích và được cả thế giới về
mình.
Địa vị kinh tế - xã hội khách quan không ch khiến giai cấp công nhân trở thành giai cấp cách
mạng triệt để mà còn tạo cho họ có khả năng thực hiện được sứ mệnh lịch sử đó.Đó là khả
năng đoàn kết giai cấp trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản và xây dựng xã hội mới.
Đó là khả năng đoàn kết với các giai cấp lao động khác chống chủ nghĩa tư bản. Đó là khả
năng đoàn kết toàn thể giai cấp công nhân và các dân tộc bị áp bức trên quy mô quốc tế
chống chủ nghĩa đế quốc.
Vì vậy, C. Mác và Ph. Ăngghen khẳng định: “Trong tất cả các giai cấp hiện đang đối lập với
giai cấp tư sản thì ch có giai cấp vô sản thực sự cách mạng. Các giai cấp khác đều suy tàn và
tiêu vong cùng với sự phát triển của nền đại công nghiệp; giai cấp vô sản, trái lại, là sản
phẩm của bản thân nền đại công nghiệp”.
14.Phân tích luận điểm: Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định mọi
thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
15.Phân tích những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội Việt Nam được nêu
trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (bổ sung, phát triển năm 2011).
16.Phân tích những đặc điểm cơ bản của thời kỳ qúa độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam hiện nay.
17.Phân tích bản chất giai cấp của dân chủ trong lịch sử phát triển xã hội.
18.Phân tích đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam.
19.Phân tích tính chất toàn diện, tổng hợp, bao trùm của chính sách dân tộc
của Đảng, Nhà nước Việt Nam hiện nay.
20. Phân tích những biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.
21.Theo anh/chị, sự biến đi của giai cp công nhân hiện nay có ảnh hưởng
như thế nào đến việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
lOMoARcPSD| 36237285
22.Có ý kiến cho rằng: Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua tư bản
chủ nghĩa là sai lầm. Quan điểm của anh/chị về ý kiến trên như thế nào?
23.Qua nghiên cứu môn học chủ nghĩa xã hội khoa học, anh/chị thấy vai trò và
trách nhiệm mình trong việc xây dựng gia đình mới ở Việt Nam hiện nay
như thế nào?
24.Qua nghiên cứu môn học chủ nghĩa xã hội khoa học, anh/chị thấy vai trò và
trách nhiệm của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền trong việc
hội hóa các chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước Việt
Nam hiện nay như thế nào?
25.Qua nghiên cứu môn học chủ nghĩa xã hội khoa học, anh/chị thấy vai trò và
trách nhiệm của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền trong việc bảo
vệ nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay như thế nào?
26. Tai sạo nói dân chủ xã hội chủ nghĩa Và nhà nước xã hội chủ nghĩa có
mối quan hệ biện chứng với nhau?
27. Theo anh/chị, cần phải làm gì để thực hiện bình đẳng giới trong gia
đìnhViệt Nam hiện nay?
28. Trong những chức năng xã hội của gia đình, anh/chị thấy chức năng
nào làchức năng quan trọng nhất với gia đình Việt Nam hiện nay? Tại sao?
29. Tại sao trong những năm gn đây các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng
ởViệt Nam lại có chiều hướng diễn ra sôi động và đa dạng, phức tạp hơn?
30. Theo anh/chị, khó khăn, rào cn lớn nhất trong quá trình xây dựng
nềndân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay là gì? Tại sao?
| 1/46

Preview text:

NGÂN HÀNG CÂU HỎI THI HỌC PHẦN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (2TC)
1. Trình bày các đặc điểm của giai cấp công nhân.
* Ba đặc điểm cơ bản của giai cấp công nhân:
• Thứ nhất, lao động bằng phương thức công nghiệp, quá trình lao động mang tính chất
xã hội hóa cao, đây là đặc điểm nổi bật của GCCN.
• Thứ hai, là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ thể của quá trình sản
xuất vật chất hiện đại. Do đó, GCCN là đại biểu tiêu biểu cho lực lượng sản xuất tiên
tiến, phương thức sản xuất tiên tiến mang tính chất XH hóa cao, quyết định sự tồn tại
và phát triển của xã hội hiện đại.
• Thứ ba, nền SX đại công nghiệp và phương thức SX xã hội hóa cao đã rèn luyện cho
giai cấp công nhân những phẩm chất về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp
tác và tâm lý lao động công nghiệp. Những đặc điểm ấy chính là những phẩm chất cần
thiết cho một giai cấp cách mạng và có vai trò lãnh đạo cách mạng.
• Tóm lại, giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển
cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của
lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa ngày càng cao; là lực lượng sản xuất cơ bản
tiên tiến, trực tiếp hoặc tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất
và cải tạo các quan hệ xã hội; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
• Mở rộng, ở các nước tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là những người không có
hoặc về cơ bản không có tư liệu sản xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị
giaicấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư. Ở các nước xã hội chủ nghĩa, họ là người đã
cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác
laođộng vì lợi ích chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của bản thân họ.
2. Trình bày điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
* Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Do địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân
- Thứ nhất, giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất trong các bộ
phận cấu thành lực lượng sản xuất dưới chủ nghĩa tư bản.
+ Trong nền sản xuất hiện đại, giai cấp công nhân vừa là chủ thể trực tiếp, vừa là sản
phẩm căn bản nhất của nền sản xuất đó. Tất cả các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu
vong cùng với đại công nghiệp, còn giai cấp công nhân lại là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp.
+ Giai cấp công nhân hiện đại có xu hướng ngày càng được tri thức hóa.
Điều này có được là do yêu cầu khách quan của sự phát triển công nghiệp trong thời đại
mà khoa học và công nghệ đã và đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
- Thứ hai, do không có tư liệu sản xuất nên giai cấp công nhân phải bán sức lao động của
mình cho nhà tư bản và bị nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư, họ bị lệ thuộc hoàn
toàn trong quá trình phân phối các kết quả lao động của chính mình. Do vậy, về mặt lợi
ích giai cấp công nhân là giai cấp đối kháng trực tiếp với giai cấp tư sản.
+ Xét về bản chất, họ là giai cấp cách mạng triệt để nhất chống lại chế độ áp bức, bóc lột tư bản chủ nghĩa.
- Thứ ba, giai cấp công nhân có lợi ích căn bản thống nhất với lợi ích của toàn thể nhân
dân lao động nên họ có thể tập hợp, đoàn kết, lãnh đạo đông đảo quần chúng đi theo làm
cách mạng chống lại giai cấp tư sản
→ Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân là yếu tố quan trọng nhất quy định nên
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bởi nếu không có địa vị về kinh tế là người đại
diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ, không có địa vị về xã hội là bị giai cấp tư sản bóc lột
thì sẽ không có động lực về chính trị để thực hiện cuộc cách mạng xóa bỏ chủ nghĩa tư
bản để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
- Thứ nhất, giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất.
+ Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền sản xuất đại công nghiệp, phát triển cùng với
sự phát triển của nền sản xuất đại công nghiệp nên nền sản xuất có trình độ phát triển cao
đòi hỏi giai cấp công nhân cần phải tiếp thu các kiến thức khoa học để vận hành được dây chuyền này.
+ Giai cấp công nhân đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến thể hiện ở nhiệm vụ xóa bỏ
quan hệ sản xuất dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thiết lập quan hệ sản xuất mới tiến bộ hơn.
+ Giai cấp công nhân được trang bị lí luận của chủ nghĩa Mác Lê Nin là lí luận cách
mạng khoa học và tiến bộ. Để có thể tiếp thu và vận dụng lí luận này đòi hỏi giai cấp
công nhân cần có trình độ lí luận nhất định.
- Thứ hai, giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
+ Môi trường làm việc của giai cấp công nhân là sản xuất tập trung cao và có trình độ kỹ
thuật ngày càng hiện đại, có cơ cấu tổ chức ngày càng chặt chẽ, làm việc theo dây chuyền
buộc giai cấp công nhân phải luôn tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật lao động.
+ Do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp chống lại giai cấp tư sản - là một giai cấp có
tiềm lực về kinh tế - kỹ thuật nên giai cấp công nhân phải đấu tranh bằng phẩm chất kỷ luật của mình.
- Thứ ba, giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để nhất. vì cách mạng của giai
cấp công nhân hướng tới mục tiêu cuối là giair phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải
phóng con người, thể hiện ở sự xóa bỏ mọi tình trạng áp bức bóc lột, nô dịch cả về vật
chất lẫn tinh thần. Giai cấp công nhân vừa phải giành chính quyền, vừa sử dụng chính
quyền để thực hiện mục tiêu đó.
- Thứ tư, giai cấp công nhân có bản chất quốc tế.
+ Giai cấp công nhân ở tất cả các nước đều có chung một mục đích là giải phóng mình
đồng thời giải phóng xã hội khỏi áp bức bóc lột và họ đều có chung một kẻ thù là giai cấp tư sản bóc lột.
+ Và cũng do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp, để chống lại chủ nghĩa tư bản, giai cấp
tư sản khi mà chúng đã liên kết với nhau thành tập đoàn tư bản, chủ nghĩa đế quốc, vì vậy
mà giai cấp công nhân càng phải nêu cao tinh thần quốc tế của giai cấp mình, cùng nhau
thực hiện sứ mệnh lịch sử.
→ Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thể hiện ở 2
nội dung: thứ nhất là về địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân và thứ 2 là địa vị về
chính trị xã hội của giai cấp công nhân và chính điều kiện khách quan này là 1 trong các
yếu tố để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình.
3.Trình bày đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
a) Sứ mênh lịch sử cửa giai cấp công nhân xuất phát từ những tiền đề kinh tế – xã ̣
hội của sản xuất mang tính xã hội hóa với hai biểu hiên nổi bật là:̣
• Thứ nhất, xã hôi hóa sản xuất làm xuất hiện những tiền đề vật chất, thúc đẩy sự phát ̣
triển của xã hôi, thúc đẩy sự vận động của mâu thuẫn cơ bản trong lòng phương thức ̣
sản xuất tư bản chủ nghĩa. Sự xung đôt giữa tính chất xã hội hóa của lực lượng sản ̣
xuất với tính chất chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liêu sản xuất là nội dung ̣
kinh tế – vât chất của mâu thuẫn cơ bản đó trong chủ nghĩa tư bản.̣
• Thứ hai, quá trình sản xuất mang tính xã hôi hóa đã sản sinh ra giai cấp công nhân và ̣
rèn luyên nó thành chủ thể thực hiện sứ mệnh lịch sử. Do mâu thuẫn về lợi ích cơ bản ̣
không thể điều hòa giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản, nên mâu thuẫn này trở
thành đông lực chính cho cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội hiện đại.̣
• Giải quyết mâu thuẫn cơ bản về kinh tế và chính trị trong lòng phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa chính là sứ mênh lịch sử của giai cấp công nhân. Đó là tính quy địnḥ
khách quan, yêu cầu khách quan của sự vân động, phát triển của lịch sử từ chủ nghĩa ̣
tư bản lên chủ nghĩa xã hôi và chủ nghĩa cộng sản.̣
• Có sự thống nhất, tác đông biện chứng giữa tính quy định khách quan về sứ mệnh lịcḥ
sử với nỗ lực chủ quan của chủ thể thực hiên sứ mệnh lịch sử đó. Giai cấp công nhân ̣
ở trình đô trưởng thành trong cuộc đấu tranh giai cấp chống chủ nghĩa tư bản, từ đấu ̣
tranh kinh tế (tự phát) đến đấu tranh tư tưởng lý luân (tự giác, có ý thức hệ tiên tiến ̣
chủ đạo) tiến đến trình đô cao nhất là đấu tranh chính trị, có đội tiên phong lãnh đạo là ̣
Đảng Công sản… thì với tư cách chủ thể, nó thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình một ̣
cách tự giác, có tổ chức, có sự liên kết với quần chúng lao đông trong dân tộc và quốc ̣
tế, với chủ nghĩa quốc tế chân chính của giai cấp công nhân (chủ nghĩa quốc tế vô sản).
b) Thực hiên sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là sự nghiệp cách mạng của bản
thâṇ giai cấp công nhân cùng với đông đảo quần chúng và mang lại lợi ích cho đa số.
• Đây là môt cuộc cách mạng của đại đa số mưu lợi ích cho tuyệt đại đa số, nhờ việc ̣
hướng tới xây dựng môt xã hội mới dựa trên chế độ công hữu những tư liệu sản xuất ̣
chủ yếu của xã hôi. Sự thống nhất cơ bản về lợi ích của giai cấp công nhân với lợi ích ̣
của nhân dân lao đông tạo ra điều kiện để đặc điểm quan trọng này về sứ mệnh lịch sự̉
giai cấp công nhân được thực hiên.̣
• Lực lượng sản xuất xã hôi hóa cao, ở trình độ phát triển hiện đại và chế độ công hữu ̣
sẽ tạo ra cơ sở kinh tế để chấm dứt vĩnh viễn chế đô người bóc lột người.̣
• Giai cấp công nhân chỉ có thể tự giải phóng mình thông qua viêc đồng thời giải phóng ̣
các giai cấp bị áp bức bóc lôt khác, giải phóng xã hội, giải phóng con người.̣
• Giai cấp công nhân thông qua đôi tiền phong của nó là Đảng Cộng sản sẽ thực hiện sự́
mênh lịch sử bằng một cuộc cách mạng triệt để không chỉ xóa bỏ sự thống trị áp bức ̣
của chủ nghĩa tư bản mà còn xây dựng thành công chế đô xã hội mới – xã hội chủ ̣
nghĩa và công sản chủ nghĩa, tiến tới một xã hội không còn giai cấp. Thực hiện cuộc ̣
cách mạng xã hôi chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa để xây dựng thành công chủ nghĩa ̣
xã hôi và chủ nghĩa cộng sản, để xác lập hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ
nghĩa ̣ (mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hôi) – đó là con đường, phương thức để thực
hiện ̣ sứ mênh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân. Đó là một tiến trình lịch sử lâu
dài ̣ gắn liền với vai trò, trọng trách lãnh đạo của Đảng Công sản – đội tiên phong của
giai ̣ cấp công nhân và nhân dân lao đông. Xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và
chủ ̣ nghĩa công sản, đến lúc đó giai cấp công nhân mới hoàn thành được sứ mệnh lịch
sử ̣ thế giới của mình.
c) Sứ mênh lịch sử của giai cấp công nhân không phải là thay thế chế độ sở hữu tư nhân ̣
này bằng một chế độ sở hữu tư nhân khác mà là xóa bỏ triêt để chế độ tư hữu về tư liệu sản ̣ xuất.
• Đối tượng xóa bỏ ở đây là sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa là nguồn gốc sinh ra
những áp bức, bóc lôt, bất công trong xã hội hiện đại.̣
• Sự xóa bỏ này hoàn toàn bị quy định môt cách khách quan từ trình độ phát triển của ̣ lực lượng sản xuất.
d) Viêc giai cấp công nhân giành lấy quyền lực thống trị xã hội là tiền đề để cải tạo toàn ̣
diên, sâu sắc và triệt để xã hội cũ và xây dựng thành công xã hội mới với mục tiêu cao nhấṭ
là giải phóng con người.
Nếu các cuôc cách mạng trước đây, điển hình là cách mạng tư sản coi việc giành được ̣
chính quyền là mục tiêu duy nhất để thực hiên quyền tư hữu thì cuộc cách mạng của ̣
giai cấp công nhân nhằm xóa bỏ tình trạng bóc lôt, áp bức và nô dịch con người, xóa ̣
bỏ sự thống trị của giai cấp tư sản để thực hiên quyền làm chủ của giai cấp công nhân ̣
và nhân dân lao đông trong chế độ xã hội mới – xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ ̣
nghĩa. Đó là cuôc cách mạng triệt để nhất thực hiện lý tưởng và mục tiêu của chủ ̣
nghĩa công sản “sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do ̣
của tất cả mọi người như C.Mác và F.Ăngghen đã nhấn mạnh trong “Tuyên ngôn của
Đảng Công sản”, năm 1848.̣
4. Trình bày các đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa.
- Thứ nhất, về cơ sở vật chất, kỹ thuật của xã hội. Cơ sở vật chất của xã hội xã hội chủ
nghĩa là nền đại công nghiệp có trình độ phát triển cao
Xã hội xã hội chủ nghĩa là một xã hội có những đặc trưng cơ bản sau đây:
- Thứ nhất, về cơ sở vật chất, kỹ thuật của xã hội.
Cơ sở vật chất của xã hội xã hội chủ nghĩa là nền đại công nghiệp có trình độ phát triển
cao; được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển cơ sở vật chất do sự phát triển của chủ
nghĩa tư bản đã tạo ra.
- Thứ hai, về chế độ kinh tế của xã hội.
Chế độ kinh tế của xã hội xã hội chủ nghĩa là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất đã
chiếm địa vị thông trị vững chắc trong nền kinh tế quốc dân. Đồng thời, cũng đã tạo ra
được phương thức tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới theo tinh thần xã hội chủ
nghĩa với một chế độ phân phối theo lao động. - Thứ ba, về chế độ dân chủ của xã hội.
Xã hội xã hội chủ nghĩa là một xã hội có nền dân chủ thực sự, dân chủ "gấp triệu lần dân
chủ tư sản"; nền dân chủ đó mang bản chất của giai cấp công nhân và có tính chất nhân dân
rộng rãi nhất, có tính dân tộc sâu sắc nhất chưa từng có trong lịch sử.
- Thứ tư, về đời sống văn hoá, xã hội của dân cư.
Xã hội xã hội chủ nghĩa là một xã hội đã thực hiện được sự giải phóng con người khỏi ách
nô dịch, bị áp bức, bị bóc lột; tạo ra được những điều kiện về mọi mặt để mọi người đều có
cơ hội phát triển bình đẳng.
5. Trình bày những đặc điểm của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
- Tính tất yếu của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Tính tất yếu
của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được lý giải từ các căn cứ
- Tính tất yếu của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được lý giải từ các căn cứ sau đây:
• Một là, bất kỳ quá trình chuyển biến từ một xã hội này lên một xã hội khác đều nhất
định phải trải qua một hời kỳ gọi là thời kỳ quá độ. Đó là thời kỹ còn có sự đan xen
lẫn nhau giữa các yếu tố mới và cũ trong cuộc đấu tranh với nhau. Có thể nói đây là
thời kỳ của cuộc đấu tranh “ai thắng ai” giữa cái cũ và cái mới mà nói chung theo tính
tất yếu phát triển lịch sử thì cái mới thường chiến thắng cái cũ, cái lạc hậu. Từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội không là ngoại lệ lịch sử. Hơn nữa, từ chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa xã hội là một bước nhảy lớn và căn bản về chất so với các quá trình
thay thế từ xã hội cũ lên xã hội mới đã từng diễn ra trong lịch sử thì thời kỳ quá độ lại
càng là một tất yếu, thậm chí có thể kéo dài. Nhất là đối với những nước còn ở trình
độ tiền tư bản thực hiện thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thì “những cơn đau đẻ”
này còn có thể rất dài với nhiều bước quanh co.
• Hai là, sự ra đời của một xã hội mới bao giờ cũng có những sự kế thừa nhất định từ
những nhân tố do xã hội cũ tạo ra. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội là sự kế thừa đối với
chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là trên phương diện kế thừa cơ sở vật chất kỹ thuật đã được
tạo ra bởi sự phát triển của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, cơ sở vật
chất của chủ nghĩa xã hội mặc dù cũng là nền sản xuất đại công nghiệp nhưng đó là
nền sản xuất đại công nghiệp xã hội chủ nghĩa chứ không phải là nền đại công nghiệp
tư bản chủ nghĩa. Do đó nó cũng cần phải có thời kỳ quá độ của bước cải tạo, kế thừa
và tái cấu trúc nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa.
• Đối với những nước chưa từng trải qua quá trình công nghiệp hóa tiến lên chủ nghĩa
xã hội, thời kỳ quá độ cho việc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội
càng có thể kéo dài với nhiệm vụ trọng tâm của nó là tiến hành công nghiệp hóa xã
hội chủ nghĩa. Đó là một nhiệm vụ vô cùng to lớn và đầy khó khăn, không thể “đốt
cháy giai đoạn” được.
• Ba là, các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy sinh trong lòng chủ
nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa. Sự
phát triển của chủ nghĩa tư bản, dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo ra những điều
kiện, tiền đề cho sự hình thành các quan hệ xã hội mới xã hội chủ nghĩa, đo vậy cũng
cần phải có thời gian nhất định để xây dựng và phát triển những quan hệ đó.
• Bốn là, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công việc mới mẻ, khó khăn và
phức tạp. Với tư cách là người chủ của xã hội mới, giai cấp công nhân và nhân dân
lao động không thể ngay lập tức có thể đảm đương được công việc ấy, nó cần phải có thời gian nhất dịnh.
• Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở các nước có trình độ phát triển kinh tế - xã hội
khác nhau có thể diễn ra khoảng thời gian dài, ngắn khác nhau. Đối với những nước
đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển ở trình độ cao khi tiến lên chủ nghĩa xã hội thì
thời kỳ quá độ có thể tương đối ngắn. Những nước đã trải qua giai đoạn phát triển chĩ
nghĩa tư bản ở trình độ trung bình, đặc biệt là những nước còn ở trình độ phát triển
tiền tư bản, có nền kinh tế lạc hậu thì thời kỳ quá độ thường kéo dài với rất nhiều khó khăn, phức tạp.
-Những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
• Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá dộ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là sự tồn
tại những yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những nhân tố mới của chủ nghĩa xã hội trong
mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
+ Trên lĩnh vực kinh tế:
• Thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần trong
một hệ thống kinh tế quốc dân thông nhất. Đây là bước quá độ trung gian tất yếu trong
quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, không thể dùng ý chí để xóa bỏ ngay kết cấu
nhiều thành phần của nền kinh tế, nhất là đối với những nước còn ở trình độ chưa trải
qua sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
• Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được xác lập
trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất với
những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng với nó là
những hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức phân phối theo lao động tất
yếu ngày càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo.
+ Trên lĩnh vực chính trị:
• Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng, phức tạp, nên kết
cấu giai cấp của xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp. Nói chung, thời kỳ
này thường bao gồm: giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, những người
sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản và một số tầng lớp xã hội khác tuỳ theo từng điều kiện
cụ thể của mỗi nước. Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
+ Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hoá:
• Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn
hoá khác nhau. Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư tưởng tư sản, tiểu tư
sản, tâm lý tiểu nông, V.V.. Theo V.I. Lênin, tính tự phát tiểu tư sản là “kẻ thù giấu
mặt hết sức nguy hiểm, nguy hiểm hơn so với nhiều bọn phản cách mạng công khai”.
Trên lĩnh vực văn hoá cũng tồn tại các yếu tố văn hoá cũ và mới, chúng thường xuyên đấu tranh với nhau.
• Thực chất của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ diễn
ra cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp tư sản đã bị đánh bại không còn là giai cấp
thống trị và những thế lực chống phá chủ nghĩa xã hội với giai cấp công nhân và quần
chúng nhân dân lao động. Cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra trong điều kiện mới là giai
cấp công nhân đã nắm được chính quyền nhà nước, quản lý tất cả các lĩnh vực đời
sống xã hội. Cuộc đấu tranh giai cấp với những nội dung, hình thức mới, diễn ra trong
lĩnh vực chính trị, kinh tế, tư tưởng - văn hóa, bằng tuyên truyền vận động là chủ yếu,
bằng hành chính và luật pháp.
-Nội dung kinh tế, chính trị và văn hóa, xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
+ Trong lĩnh vực kinh tế:
• Nội dung cơ bản trên lĩnh vực kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thực
hiện việc sáp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất hiện có của xã hội; cải tạo quan hệ
sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới theo hướng tạo ra sự phát triển cân đối
của nền kinh tế, bảo đảm phục vụ ngày càng tốt đời sống nhân dân lao động.
• Việc sắp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất của xã hội nhất địnk không thể theo ý
muốn nóng vội chủ quan mà phải tuân theo tính tất yếu khách quan của các quy luật
kinh tế, đặc biệt là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
• Đối với những nước chưa trải qua quá trình công nghiệp hóa tư bản chủ nghĩa, tất yếu
phải tiến hành công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa nhằm tạo ra được cơ sở vật chất, kỹ
thuật của chủ nghĩa xã hội. Đối với những nước này, nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ
quá độ phải là tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
• Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa diễn ra ở các nước khác
nhau với những điều kiện lịch sử khác nhau có thể được tiến hành với những nội dung
cụ thể và hình thức, bước đi khác nhau. Đó cũng là quán triệt quan điểm lịch sử - cụ
thể trong việc xác định những nội dung, hình thức và bước đi trong tiến trình công
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa ở thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
+ Trong lĩnh vực chính trị:
• Nội dung cơ bản trong lĩnh vực chính trị của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là
tiến hành cuộc đấu tranh chống lại những thế lực thù địch, chống phá sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội; tiến hành xây dựng, củng cố nhà nước và nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa ngày càng vững mạnh, bảo đảm quvền làm chủ trong hoạt động kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội của nhân dân lao động: xây dựng các tổ chức chính trị - xã
hội thực sự là nơi thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động; xây dựng Đảng
Cộng sản ngày càng trong sạch, vững mạnh ngang tầm với các nhiệm vụ của mỗi thời kỳ lịch sử.
+ Trong lĩnh vực tư tưởng - văn hoá:
• Nội dung cơ bản trong lĩnh vực tư tưởng - văn hóa của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội là: thực hiện tuyên truyền phổ biến những tư tưởng khoa học và cách mạng của
giai cấp công nhân trong toàn xã hội; khắc phục những tư tưởng và tâm lý có ảnh
hưởng tiêu cực đối với tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội; xây dựng nền văn hoá
mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị tinh hoa của các nền văn hóa trên thế giới.
+ Trong lĩnh vực xã hội:
• Nội dung cơ bản trong lĩnh vực xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là phải
thực hiện việc khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại; từng bước khắc
phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư trong xã hội
nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng xã hội; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người
với người theo mục tiêu lý tưởng tự do của người này là điều kiện, tiền đề cho sự tự do của người khác.
• Tóm lại, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một thời kỹ lịch sử tất yếu trên con
đường phát triển của hình chái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Đó là thời kỳ lịch
sử có đặc điểm riêng với những nội dung kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội đặc thù
mà giai đoạn xã hội xã hội chủ nghĩa trên con đường phát triển của hình thái kinh tế -
xã hội cộng sản chủ nghĩa chỉ có thể có được trên cơ sở hoàn thành các nội dung đó.
6.Trình bày nội dung liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Nội dung kinh tế của liên minh
• Đây là nôi dung cơ bản quyết định nhất, là cơ sở vật chất – kỹ thuật của liên minh ̣
trong thời kỳ quá đô lên chủ nghĩa xã hội. Khi bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa ̣
xã hôi, V.I.Lênin chỉ rõ nội dung cơ bản nhất của thời kỳ này là: chính trị đã chuyển ̣
trọng tâm sang chính trị trong lĩnh vực kinh tế, đấu tranh giai cấp mang những nôi ̣
dung và hình thức mới. Nôi dung này cần thực hiện nhằm thỏa mãn các nhu cầu, lợi ̣
ích kinh tế thiết thân của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí và các
tầng lớp khác trong xã hôi, nhằm tạo cơ sở vật chất – kỹ thuật cần thiết cho chủ nghĩa ̣ xã hôi.̣
• Nôi dung kinh tế của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ ̣
trí thức ở nước ta thực chất là sự hợp tác giữa họ, đồng thời mở rông liên kết hợp tác ̣
với các lực lượng khác, đặc biêt là đội ngũ doanh nhân… để xây dựng nền kinh tế mớị
xã hôi chủ nghĩa hiện đại. Nhiệm vụ và cũng là nội dung kinh tế xuyên suốt của thời ̣
kỳ quá đô lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là: “Phát triển kinh tế nhanh và bền vững;… ̣
giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế;
đẩy mạnh công nghiêp hóa, hiện đại hóa, chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ̣
nông nghiêp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển kinh tế tri thức, ̣
nâng cao trình đô khoa học, công nghệ của các ngành, các lĩnh vực; nâng cao năng ̣
suất, chất lượng, hiêu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; xây dựng nền kinh tế độc ̣
lâp, tự chủ, tham gia có hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Tiếp tục ̣
hoàn thiên thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa…”.̣
• Dưới góc đô kinh tế, xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của công nhân,̣
nông dân, trí thức và toàn xã hôi, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đầu tư và tổ chức ̣
triển khai các hoạt đông kinh tế đúng trên tinh thần đảm bảo lợi ích của các bên và ̣
tránh sự đầu tư không hiêu quả, lãng phí. Xác định đúng cơ cấu kinh tế của cả nước, ̣
của ngành, địa phương, cơ sở sản xuất… từ đó́, các địa phương, cơ sở, vân dụng linh ̣
hoạt và phù hợp vào địa phương mình, ngành mình để xác định cơ cấu kinh tế cho đúng.
• Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa công nghiêp - nông ̣
nghiêp - khoa học và công nghệ - dịch vụ…; giữa các ngành kinh tế; các thành phần ̣
kinh tế, các vùng kinh tế; giữa trong nước và quốc tế… để phát triển sản xuất kinh
doanh, nâng cao đời sống cho công nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hôi. Chuyển ̣
giao và ứng dụng khoa học - kỹ thuât và công nghệ hiện đại, nhất là công nghệ cao ̣
vào quá trình sản xuất kinh doanh nông nghiêp và công nghiệp, dịch vụ nhằm gắn kết ̣
chặt chẽ các lĩnh vực kinh tế cơ bản của quốc gia, qua đó gắn bó chặt chẽ công nhân,
nông dân, trí thức và các lực lượng khác trong xã hôi làm cơ sở kinh tế - xã hội cho sự̣
phát triển của quốc gia.
Nội dung chính trị của liên minh
• Khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức
cần thực hiên nhằm tạo cơ sở chính trị - xã hội vững chắc cho khối đại đoàn kết toàṇ
dân, tạo thành sức mạnh tổng hợp vượt qua mọi khó khăn thử thách và đâp tan mọi ̣
âm mưu chống phá sự nghiêp xây dựng chủ nghĩa xã hội, đồng thời bảo vệ vững ̣
chắc Tổ quốc xã hôi chủ nghĩa.̣
• Ở nước ta, nôi dung chính trị của liên minh thể hiện ở việc giữ vững lập trường ̣
chính trị - tư tưởng của giai cấp công nhân, đồng thời giữ vững vai trò lãnh đạo của
Đảng Công sản Việt Nam đối với khối liên minh và đối với toàn xã hội để xây dựng ̣
và bảo vê vững chắc chế độ chính trị, giữ vững độc lập dân tộc và định hướng đi lên ̣ chủ nghĩa xã hôi.̣
• Trong thời kỳ quá đô lên chủ nghĩa xã hội vẫn còn tồn tại những hệ tư tưởng cũ, ̣
những phong tục tâp quán cũ lạc hậu; các thế lực thù địch vẫn tìm mọi cách chống ̣
phá chính quyền cách mạng, chống phá chế đô mới, vì vậy trên lập trường tư tưởng -̣
chính trị của giai cấp công nhân, để thực hiên liên minh giai cấp, tầng lớp, phải ̣
“hoàn thiên, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; ̣
không ngừng củng cố, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tôc; tăng ̣
cường sự đồng thuân xã hội…”, “Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, nâng cao ̣
năng lực lãnh đạo, tăng cường bản chất giai cấp công nhân và tính tiên phong, sức
chiến đấu, phát huy truyền thống đoàn kết, thống nhất của Đảng…”.
• Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hôi chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì ̣
nhân dân, đảm bảo các lợi ích chính trị, các quyền dân chủ, quyền công dân, quyền
làm chủ, quyền con người của công nhân, nông dân, trí thức và của nhân dân lao
đông, từ đó, thực hiện quyền lực thuộc về nhân dân. Động viên các lực lượng trong ̣
khối liên minh gương mẫu chấp hành đường lối chính trị của Đảng; pháp luât và ̣
chính sách của nhà nước; sẵn sàng tham gia chiến đấu bảo vê những thành quả cách ̣
mạng, bảo vê chế độ xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, kiên quyết đấu tranh chống mọi ̣
biểu hiên tiêu cực và âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch và phản ̣ đông.̣
Nội dung văn hóa xã hội của liên minh
• Tổ chức liên minh để các lực lượng dưới sự lãnh đạo của Đảng cùng nhau xây dựng
nền văn hóa Viêt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu những tinḥ
hoa, giá trị văn hóa của nhân loại và thời đại.
• Nôi dung văn hóa, xã hội của liên minh giai cấp, tầng lớp đòi hỏi phải đảm bảo “gắn ̣
tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, phát triển, xây dựng con người và thực
hiên tiến bộ, công bằng xã hội”. Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát ̣
triển toàn diên, hướng đến chân – thiện – mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn,̣
dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã
hôi, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững ̣
chắc Tổ quốc vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
• Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; xóa đói giảm nghèo; thực hiên tốt các chính ̣
sách xã hôi đối với công nhân, nông dân, trí thức và các tầng lớp nhân dân; chăm sóc ̣
sức khoẻ và nâng cao chất lượng sống cho nhân dân; nâng cao dân trí, thực hiên tốt aṇ
sinh xã hôi. Đây là nội dung cơ bản, lâu dài tạo điều kiện cho liên minh giai cấp, tầng ̣
lớp phát triển bền vững.
7. Trình bày bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
• Như mọi loại hình dân chủ khác, dân chủ vô sản, theo V.I.Lênin, không phải là chế độ
dân chủ cho tất cả mọi người; nó chỉ là dân chủ đối với quần chúng lao động và bị bóc
lột; dân chủ vô sản là chế độ dân chủ vì lợi ích của đa số. Rằng, dân chủ trong chủ
nghĩa xã hội bao quát tất cả các mặt của đời sống xã hội, trong đó, dân chủ trên lĩnh
vực kinh tế là cơ sở; dân chủ đó càng hoàn thiên bao nhiêu, càng nhanh tới ngày tiêu ̣
vong bấy nhiêu. Dân chủ vô sản loại bỏ quyền dân chủ của tất cả các giai cấp là đối
tượng của nhà nước vô sản, nó đưa quảng đại quần chúng nhân dân lên địa vị của
người chủ chân chính của xã hôi.̣
Với tư cách là đỉnh cao trong toàn bô lịch sử tiến hóa của dân chủ, dân chủ xã hội chủ ̣
nghĩa có bản chất cơ bản sau:
Bản chất chính trị: Dưới sự lãnh đạo duy nhất của môt đảng của giai cấp công nhân ̣
(đảng Mác - Lênin) mà trên mọi lĩnh vực xã hôi đều thực hiện quyền lực của nhân ̣
dân, thể hiên qua các quyền dân chủ, làm chủ, quyền con người, thỏa mãn ngày càng ̣
cao hơn các nhu cầu và các lợi ích của nhân dân.
Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ rõ: Bản chất chính trị của nền dân chủ xã hôi chủ nghĩa là ̣
sự lãnh đạo chính trị của giai cấp công nhân thông qua đảng của nó đối với toàn xã
hôi, nhưng không phải chỉ để thực hiện quyền lực và lợi ích riêng cho giai cấp công ̣
nhân, mà chủ yếu là để thực hiên quyền lực và lợi ích của toàn thể nhân dân, trong đó ̣
có giai cấp công nhân. Nền dân chủ xã hôi chủ nghĩa do đảng Cộng sản lãnh đạo - yếụ
tố quan trọng để đảm bảo quyền lực thực sự thuôc về nhân dân, bởi vì, đảng Cộng sảṇ
đại biểu cho trí tuê, lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc.̣
Với nghĩa này, dân chủ xã hôi chủ nghĩa mang tính nhất nguyên về chính trị. Sự lãnh ̣
đạo của giai cấp công nhân thông qua đảng Công sản đối với toàn xã hội về mọi mặt ̣
V.I.Lênin gọi là sự thống trị chính trị.
Trong nền dân chủ xã hôi chủ nghĩa, nhân dân lao động là những người làm chủ ̣
những quan hê chính trị trong xã hộị. Họ có quyền giới thiêu các đại biểu tham gia ̣
vào bô máy chính quyền từ trung ương đến địa phương, tham gia đóng góp ý kiến xâỵ
dựng chính sách, pháp luât, xây dựng bộ máy và cán bộ, nhân viên nhà nước. Quyền ̣
được tham gia rông rãi vào công việc quản lý nhà nước của nhân dân chính là nội ̣
dung dân chủ trên lĩnh vực chính trị. V.I.Lênin còn nhấn mạnh rằng: Dân chủ xã hôi ̣
chủ nghĩa là chế đô dân chủ của đại đa số dân cư, của những người lao động bị bóc ̣
lôt, là chế độ mà nhân dân ngày càng tham gia nhiều vào công việc Nhà nước. Với ý ̣
nghĩa đó, V.I.Lênin đã diễn đạt môt cách khái quát về bản chất và mục tiêu của dân ̣
chủ xã hôi chủ nghĩa rằng: đó là nền dân chủ “gấp triệu lần dân chủ tư sản”.̣
Bàn về quyền làm chủ của nhân dân trên lĩnh vực chính trị, Hồ Chí Minh cũng đã chỉ
rõ: Trong chế đô dân chủ xã hội chủ nghĩa thì bao nhiêu quyền lực đều là của dân, ̣
bao nhiêu sức mạnh đều ở nơi dân, bao nhiêu lợi ích đều là vì dân… Chế đô dân chủ ̣
xã hôi chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa do đó về thực chất là của nhân dân, do ̣
nhân dân và vì nhân dân. Cuôc cách mạng xã hội chủ nghĩa, khác với các cuộc cách ̣
mạng xã hôi trước đây là ở chỗ nó là cuộc cách mạng của số đông, vì lợi ích của số ̣
đông nhân dân. Cuôc Tổng tuyển cử đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ̣
(1946) theo Hồ Chí Minh là môt dịp cho toàn thể quốc dân tự do lựa chọn những ̣
người có tài, có đức để gánh vác công viêc nhà nước, “… hễ là người muốn lo việc ̣
nước thì đều có quyền ra ứng cử, hễ là công dân thì đều có quyền đi bầu cử. Quyền
được tham gia rông rãi vào công việc quản lý nhà nước chính là nội dung dân chủ trêṇ lĩnh vực chính trị.
Xét về bản chất chính trị, dân chủ xã hôi chủ nghĩa vừa có bản chất giai cấp công ̣
nhân, vừa có tính nhân dân rông rãi, tính dân tộc sâu sắc ̣. Do vây, nền dân chủ xã hộị
chủ nghĩa khác về chất so với nền dân chủ tư sản ở bản chất giai cấp (giai cấp công
nhân và giai cấp tư sản); ở cơ chế nhất nguyên và cơ chế đa nguyên; một đảng hay
nhiều đảng; ở bản chất nhà nước (nhà nước pháp quyền xã hôi chủ nghĩa và nhà nước ̣ pháp quyền tư sản).
Bản chất kinh tế: Nền dân chủ xã hôi chủ nghĩa dựa trên chế độ sở hữu xã hội về ̣
những tư liêu sản xuất chủ yếu của toàn xã hội đáp ứng sự phát triển ngày càng cao ̣
của lực lượng sản xuất dựa trên cơ sở khoa học - công nghê hiện đại nhằm thỏa mãn ̣
ngày càng cao những nhu cầu vât chất và tinh thần của toàn thể nhân dân lao động.̣
Bản chất kinh tế đó chỉ được bôc lộ đầy đủ qua một quá trình ổn định chính trị, phát ̣
triển sản xuất và nâng cao đời sống của toàn xã hôi, dưới sự lãnh đạo của đảng Mác - ̣
Lênin và quản lý, hướng dẫn, giúp đỡ của nhà nước xã hôi chủ nghĩa. Trước hết đảm ̣
bảo quyền làm chủ của nhân dân về các tư liêu sản xuất chủ yếu; quyền làm chủ trong ̣
quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối, phải coi lợi ích kinh tế của người
lao đông là động lực cơ bản nhất có sức thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.̣
Bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hôi chủ nghĩạ dù khác về bản chất kinh tế của
các chế đô tư hữu, áp bức, bóc lột, bất công, nhưng cũng như toàn bộ nền kinh tế xã ̣
hôi chủ nghĩa, nó không hình thành từ “hư vô” theo mong muốn của bất kỳ ai. Kinh tệ́
xã hôi chủ nghĩa cũng là sự kế thừa và phát triển mọi thành tựu nhân loại đã tạo ra ̣
trong lịch sử, đồng thời lọc bỏ những nhân tố lạc hâu, tiêu cực, kìm hãm… của các ̣
chế đô kinh tế trước đó, nhất là bản chất tư hữu, áp bức, bóc lộ,t bất công… đối với đạ số nhân dân.
Khác với nền dân chủ tư sản, bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hôi chủ nghĩa là ̣
thực hiên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối ̣
lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu.
Bản chất tư tưởng - văn hóa - xã hội: Nền dân chủ xã hôi chủ nghĩa lấy hệ tư tưởng ̣
Mác - Lênin - hê tư tưởng của giai cấp công nhân, làm chủ đạo đối với mọi hình thái ý ̣
thức xã hôi khác trong xã hội mới. Đồng thời nó kế thừa, phát huy những tinh hoa văṇ
hóa truyền thống dân tôc; tiếp thu những giá trị tư tưởng - văn hóa, văn minh, tiến bộ ̣
xã hôi… mà nhân loại đã tạo ra ở tất cả các quốc gia, dân tộc… Trong nền dân chủ xã ̣
hôi chủ nghĩa, nhân dân được làm chủ những giá trị văn hoá tinh thần; được nâng cao ̣
trình đô văn hoá, có điều kiện để phát triển cá nhân. Dưới góc độ này dân chủ là một ̣
thành tựu văn hoá, môt quá trình sáng tạo văn hoá, thể hiện khát vọng tự do được sáng ̣
tạo và phát triển của con người.
Trong nền dân chủ xã hôi chủ nghĩạ có sự kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá nhân, tập
thể và lợi ích của toàn xã hội. Nền dân chủ xã hôi chủ nghĩa ra sức động viên, thu hút ̣
mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích cực xã hôi của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng ̣ xã hôi mới.̣
Với những bản chất nêu trên, dân chủ xã hôi chủ nghĩa trước hết và chủ yếu được ̣
thực hiên bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, là kết quả hoạt động tự giác ̣
của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, dân chủ xã hội chủ
nghĩa chỉ có được với điều kiên tiên quyết là bảo đảm vai trò lãnh đạo duy nhất của ̣
Đảng Cộng sản. Bởi lẽ, nhờ nắm vững hê tư tưởng cách mạng và khoa học của chủ ̣
nghĩa Mác – Lênin và đưa nó vào quần chúng, Đảng mang lại cho phong trào quần
chúng tính tự giác cao trong quá trình xây dựng nền dân chủ xã hôi chủ nghĩa; thông ̣
qua công tác tuyên truyền, giáo dục của mình, Đảng nâng cao trình đô giác ngộ chính ̣
trị, trình đô văn hóa dân chủ của nhân dân để họ có khả năng thực hiện hữu hiệu ̣
những yêu cầu dân chủ phản ánh đúng quy luât phát triển xã hội. Chỉ dưới sự lãnh đạọ
của Đảng Công sản, nhân dân mới đấu tranh có hiệu quả chống lại mọi mưu đồ lợi ̣
dụng dân chủ vì những đông cơ đi ngược lại lợi ích của nhân dân.̣
Với những ý nghĩa như vâỵ , dân chủ xã hôi chủ nghĩa và nhất nguyên về chính trị,
bảọ đảm vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng Công sản không loại trừ nhau mà ngược
lại, ̣ chính sự lãnh đạo của Đảng là điều kiên cho dân chủ xã hội chủ nghĩa ra đời, tồn tại ̣ và phát triển.
Với tất cả những đặc trưng đó, dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về
chất so với nền dân chủ tư sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân
dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biên ̣
chứng; được thực hiên bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh ̣
đạo của Đảng Cộng sản.
8. Trình bày nội dung cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa xã hội
khoa học. o Khái niêm dân tộc:̣
• Dân tôc là sản phẩm của mộ t quá trình lâu dài của xã hộ i loài người. Trước khi xuất ̣
hiên, loài người trải qua những hình thức cộ ng đồng từ thấp đến cao: thị tộ c, bộ lạc, ̣ bô tộ c.̣
• Cho đến nay, khái niêm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, trong đó có ̣
hai nghĩa được dùng phổ biến nhất:
• Môt là, dân tộc chỉ một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có ̣
sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ riêng và những nét văn hóa đăc thù, xuất hiện ̣
sau bô lạc, bộ tộc. Với nghĩa này, dân tộc là một bộ phận của quốc gia – quốc gia ̣ nhiều dân tôc.̣
• Hai là, dân tôc chỉ cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một nước, có lãnh ̣
thỗ, quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất
quốc của mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống, văn hóa và
truyền thống đấu tranh chung suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước.
Với nghĩa này, dân tôc là toàn bộ nhân dân của quốc gia đó – quốc gia dân tộc.̣ Nôi
dung “Cương lĩnh dân tộc” của CN ML: được thể hiện trên 3 vấn đề sau:̣
o Các dân tôc hoàn toàn bình đẳng̣
• Đây là quyền thiêng liêng của các dân tôc trong mối quan hệ giữa các dân tộc. Các ̣
dân tôc hoàn toàn bình đẳng có nghĩa là: các dân tộc lớn hay nhỏ không phân biệt ̣
trình đô cao hay thấp đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau, không một dân tộc ̣
nào được giữ đăc quyền đặc lợi và đi áp bức dân tộc khác.̣
• Trong môt quốc gia nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải được pháp ̣
luât bảo vệ ngang nhau; khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn ̣
hóa giữa các dân tôc lịch sử để lại.̣
• Trên phạm vu giữa các quốc gia – dân tôc, đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các dân ̣
tôc gắn liền với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, gắn liền với ̣
cuôc đấu tranh xây dựng một trật tự kinh tế thế giới mới, chống sự áp bức bóc lột ̣
của các nước tư bản phát triển với các nước châm phát triển về kinh tế.̣
• Thực hiên quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở thực hiện quyền dân tộc tự ̣
quyết và xây dựng mối quan hê hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc.̣
o Các dân tôc được quyền tự quyết.̣
• Quyền dân tôc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của dân ̣
tôc mình: quyền quyết định chế độ chính trị – xã hội và con đường phát triển của
dâṇ tôc mình; quyền tự do độc lập về chính trị tách ra thành một quốc gia dân tộc
độc lập ̣ vì lợi ích của các dân tôc; quyền tự nguyện hiệp lại với các dân tộc khác trên
cơ sở ̣ bình đẳng cùng có lợi để có sức mạnh chống nguy cơ xâm lược từ bên ngoài,
giữ vững đôc lập chủ quyền và có thêm những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển quốc ̣ gia, dân tôc.̣
• Khi giải quyết quyền tự quyết của các dân tôc cần đứng vững trên lập trường của ̣
giai cấp công nhân ủng hô các phong trào đấu tranh tiến bộ phù hợp với lợi ích chínḥ
đáng của giai cấp công nhân và nhân dân lao đông. Kiên quyết đấu tranh chống ̣
những âm mưu thủ đoạn của các thế lực đế quốc, lợi dụng chiêu bài “dân tôc tự ̣
quyết” để can thiêp vào công việc nội bộ của các nước.̣
c.Liên hiêp công nhân tất cả các dân tộc lạị
• Đây là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tôc của Leenin: nó phản án bản chất ̣
quốc tế của phông trào công nhân, phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiêp giải phóng ̣
dân tôc với giải phóng giai cấp. Nó đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ sức mạnh ̣ để giành thắng lợi.
• Nó quy định mục tiêu hướng tới, quy định đường lối, phương pháp xem xét, cách
giải quyết quyền dân tôc tự quyết, quyền bình đẳng dân tộc, đồng thời, nó là yếu tố ̣
sức mạnh đảm bảo cho giai cấp công nhân và các dân tôc bị áp bức chiến thắng kẻ ̣
thù của mình. Chủ tịch HCM khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tôc, ̣
không có con đường nào khác con đường cm vô sản”
• Đây là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao đông trong các dân ̣
tôc để đấu tranh chống chũ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì ̣
vây, nội dung liên hiệp công nhân các dân tộc đóng vai trò liên kết cả 3 nội dung ̣
cương lĩnh thành môt chỉnh thệ̉
• Tóm lại: “Cương lĩnh dân tôc” của CN ML là một bộ phận trong cương lĩnh CM củạ
giai cấp công nhân và nhân dân lao đông trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân ̣
tôc, giải phóng giai cấp, là cơ sở lý luận của đường lối, chính sach dân tộc của Đảng ̣ CS và Nhà nước xhcn.
9. Trình bày các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học trong giải
quyết vấn đề tôn giáo. a) Khái niệm tôn giáo
• Tôn giáo là một hiện tượng xã hội ra đời rất sớm trong lịch sử nhân loại và tồn tại phổ
biến ở hầu hết các cộng đồng người trong lịch sử hàng ngàn năm qua. Nói chung, bất
cứ tôn giáo nào, với hình thái phát triển đầy đủ của nó, cũng đều bao gồm: ý thức tôn
giáo (thể hiện ở quan niệm về các đấng thiêng liêng cùng những tín ngưỡng tương
ứng) và hệ thống tổ chức tôn giáo cùng với những hoạt động mang tính chất nghi thức tín ngưỡng của nó.
• Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, "tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự
phản ánh hư ảo - vào trong đầu óc của con người – của những lực lượng ở bên ngoài
chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở
trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế".
• Tôn giáo là sản phẩm của con người, gắn với những điều kiện tự nhiên và lịch sử cụ
thể, xác định, về bản chất, tôn giáo là một hiện tượng xã hội phản ánh sự bế tắc, bất
lực của con người trước tự nhiên và xã hội. Tuy nhiên, trong ý thức tôn giáo cũng
chứa đựng nhiều giá trị phù hợp với đạo đức, đạo lý con người.
• Trong lịch sử xã hội loài người, tôn giáo xuất hiện từ rất sớm. Nó hoàn thiện và biến
đổi cùng với sự biến đổi của những điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa, chính trị. Tôn
giáo ra đời bởi nhiều nguồn gốc khác nhau nhưng cơ bản là từ các nguồn gốc kinh tế
xã hội, nhận thức và tâm lý. Khi trình độ con người thấp kém, bất lực trước sức mạnh
của tự nhiên, của xã hội con người đặt hy vọng vào những lực lượng siêu nhiên. Khi
những hiện tượng tự nhiên, xã hội không thể giải thích được, thay vào đó người ta giải
thích bằng tôn giáo. Tôn giáo góp phần bù đắp những hụt hẫng trong cuộc sống, nỗi
trống vắng trong tâm hồn, xoa dịu nỗi đau của con người.
b) Vấn đề tôn giáo trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
Trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và trong xã hội xã hội chủ nghĩa, tôn giáo vẫn
còn tồn tại. Điều đó có nhiều nguyên nhân, trong đó có các nguyên nhân chủ yếu sau: -Nguyên nhân nhận thức
Trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và trong xã hội xã hội chủ nghĩa vẫn còn nhiều
hiện tượng tự nhiên, xã hội và của con người mà khoa học chưa lý giải được, trong khi đó
trình độ dân trí lại vẫn chưa thực sự được nâng cao. Do đó, trước những sức mạnh tự phát
của giới tự nhiên và xã hội mà con người vẫn chưa thể nhận thức và chế ngự được đã khiến
cho một bộ phận nhân dân đi tìm sự an ủi, che chở và lý giải chúng từ sức mạnh của thần linh. -Nguyên nhân kinh tế
Trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế vẫn còn tồn tại nhiều thành phần
kinh tế với những lợi ích khác nhau của các giai cấp, tầng lớp xã hội. Trong đời sống hiện
thực, sự bất bình đẳng về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội vẫn còn diễn ra, sự cách biệt
khá lớn về đời sống vật chất, tinh thần giữa các nhóm dân cư còn tồn tại phổ biến. Do đó,
những yếu tố may rủi, ngẫu nhiên vẫn tác động mạnh mẽ đến con người, làm cho con người
dễ trở nên thụ động với tư tưởng nhờ cậy, cầu mong vào những lực lượng siêu nhiên. -Nguyên nhân tâm lý
Tín ngưỡng, tôn giáo đã tồn tại lâu đời trong lịch sử nhân loại, đã trở thành niềm tin, lối
sống, phong tục tập quán, tình cảm của một số bộ phận đông đảo quần chúng nhân dân qua
nhiều thế hệ. Bởi vậy, cho dù trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và trong xã hội xã
hội chủ nghĩa đã có những biến đổi mạnh mẽ về kinh tế, chính trị - xã hội, song tôn giáo
vẫn không thể biến đổi ngay cùng với tiến độ của những biến đổi kinh tế - xã hội mà nó
phản ánh. Điều đó cho thấy, trong mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, ý thức
xã hội thường có tính bảo thủ hơn so với sự biến đổi của tồn tại xã hội, trong đó ý thức tôn
giáo thường lại là yếu tố mang tính chất bền vững nhất trong đời sống tinh thần của mỗi
con người, của xã hội. -
Nguyên nhân chính trị - xã hội
Xét về mặt giá trị, có những nguyên tắc của tôn giáo phù hợp với chủ nghĩa xã hội, với chủ
trương, đường lối, chính sách của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đó là những giá trị đạo đức,
văn hóa với tinh thần nhân đạo, hướng thiện... đáp ứng được nhu cầu của một bộ phận quần
chúng nhân dân. Chính vì thế, trong một chừng mực nhất định, tôn giáo có sức thu hút
mạnh mẽ đối với một bộ phận quần chúng nhân dân. Mặt khác, những thế lực phản động
lợi dụng tôn giáo như một phương tiện để chống phá sự nghiệp xây đựng chủ nghĩa xã hội. - Nguyên nhân văn hóa
Trong thực tế sinh hoạt văn hóa xã hội, sinh hoạt tín ngưỡng tôn giáo đã đáp ứng được phần
nào nhu cầu văn hóa tinh thần của cộng đồng xã hội và trong một mức độ nhất định, có ý
nghĩa giáo dục ý thức cộng đồng, phong cách, lối sống của mỗi cá nhân trong cộng đồng,
về phương diện sinh hoạt văn hóa, tôn giáo thường được thực hiện dưới hình thức là những
nghi lễ tín ngưỡng cùng với những lời răn theo chuẩn mực đạo đức phù hợp với quan niệm
của mỗi loại tôn giáo. Những sinh hoạt văn hóa có tính chất tín ngưỡng, tôn giáo ấy đã thu
hút một bộ phận quần chúng nhân dân xuất phát từ nhu cầu văn hóa tinh thần, tình cảm của họ.
Trên đây là những nguyên nhân cơ bản khiến tôn giáo vẫn còn tồn tại trong tiến trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội và trong xã hội xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, cùng với tiến trình đó,
tôn giáo cùng có những biến đổi cùng với sự thay đổi của những điều kiện kinh tế - xã hội,
với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội nới.
c) Các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo
Tín ngưỡng, tôn giáo là những vấn đề nhạy cảm và phức tạp. Do đó, những vấn đề nảy sinh
từ tôn giáo cần phải được xem xét, giải quyết hết sức thận trọng, cụ thể và chuẩn xác, có
tính nguyên tắc với những phương thức sinh hoạt theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin.
• Một là, giải quyết những vấn đề phát sinh từ tôn giáo trong đời sống xã hội phải gắn
liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Chủ nghĩa Mác - Lênin và
hệ tư tưởng tôn giáo có sự khác nhau về thế giới quan, nhân sinh quan và con đường
mưu cầu hạnh phúc cho nhân dân. Vì vậy, khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực
của tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
• Hai là, tôn trọng tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân.
Khi tín ngưỡng tôn giáo còn là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân thì nhà
nước xã hội chủ nghĩa phải tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không
tín ngưỡng của mọi công nhân. Công dân có tôn giáo hay không có tôn giáo đều
bình đẳng trước pháp luật, đều có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau, cần phát huy
những giá trị tích cực của tôn giáo, nghiêm cấm mọi hành vi vi phạm quyền tự do tín
ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân.
• Ba là, thực hiện đoàn kei nhữnc người có tôn giáo với những người không có tôn giáo,
đoàn kết các tôn giáo, đoàn kết nhữne người theo tón giáo với những người không
theo lÔTv g,\Ằo, đoàtv líồt toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Nghiêm cấm
mọi hành vi chia rẽ cộng đồng vì lý do tín ngưỡng tôn giáo.
• Bốn là, phân biệt rõ hai mặt chính trị và tử tưởng trong vấn đề tôn giáo. Mặt tư tưởng
thể hiện sự tín ngưỡng trong tôn giáo. Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội,
khắc phục mặt này là việc làm thường xuyên, lâu dài. Mặt chính trị là sự lợi dạng tôn
giáo của những phần tử phản động nhằm chống lại sự nghiệp cách mạng, sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đấu tranh loại bỏ mặt chính trị phản động trong lĩnh vực
tôn giáo là nhiệm vụ thường xuyên, vừa phải khẩn trương, kiên quyết, vừa phải thậr
trọng và phải có sách lược phù hợp với thực tế.
• Năm là, phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo.
Trong mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò và sự tác động của từng tôn giáo đối với
đời sống xã hội cũng khác nhau. Quan điểm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ, giáo
dân về các lĩnh vực, các vấn đề của xã hội có sự khác biệt. Do đó, cần phải có quan
điểm lịch sử - cụ thể khi xem xét, đánh giá và giải quyết những vẩn đề liên quan đến
tôn giáo. Người mácxít phải biết chú ý đến toàn bộ tình hình cụ thể - đó là điều mà
V.I.Lênin đã từng nhắc nhở khi giải quyết vấn đề tôn giáo. Nhà nước xã hội chủ
nghĩa cần phải có quan điểm và phương thức ứng xử phù hợp với từng trường hợp
cụ thể khi giải quyết các vấn đề tôn giáo.
10. Trình bày những cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Cơ sở kinh tế - xã hội
• Cơ sở kinh tế - xã hôi để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ̣
là sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng trình đô của lực lượng sản xuất là ̣
quan hê sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa. ̣
• Cốt lõi của quan hê sản xuất mới ấy là chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa đối với tư liệu ̣
sản xuất từng bước hình thành và củng cố thay thế chế đô sở hữu tư nhân về tư liệu ̣ sản xuất.
• Nguồn gốc của sự áp bức bóc lôt và bất bình đẳng trong xã hội và gia đình dần dần bị ̣
xóa bỏ, tạo cơ sở kinh tế cho viêc xây dựng quan hệ bình đẳng trong gia đình và giải ̣
phóng phụ nữ trong trong xã hôi.̣
V.I.Lênnin đã viết: “Bước thứ hai và là bước chủ yếu là thủ tiêu chế đô tư hữu về ruộng đất,̣
công xưởng và nhà máy. Chính như thế và chỉ có như thế mới mở được con đường giải
phóng hoàn toàn và thât sự cho phụ nữ, mới thủ tiêu được ̣“chế đô nô lệ gia đình”̣ nhờ có
viêc thay thế nền kinh tế gia đình cá thể bằng nền kinh tế xã hội hóa quy mô lớn”.̣ lOMoAR cPSD| 36237285
Xóa bỏ chế đô tư hữu về tư liệu sản xuất là xóa bỏ nguồn gốc gây nên tình trạng
thống ̣ trị của người đàn ông trong gia đình, sự bất bình đẳng giữa nam và nữ, giữa vợ
và chồng, sự nô dịch đối với phụ nữ. Bởi vì sự thống trị của người đàn ông trong gia
đình là kết quả sự thống trị của họ về kinh tế, sự thống trị đó tự nó sẽ tiêu tan khi sự
thống trị về kinh tế của đàn ông không còn.
• Xóa bỏ chế đô tư hữu về tư liệu sản xuất đồng thời cũng là cơ sở để biến lao động tư ̣
nhân trong gia đình thành lao đông xã hội trực tiếp, người phụ nữ dù tham gia lao ̣
đông xã hội hay tham gia lao động gia đình thì lao động của họ đóng góp cho sự vận ̣
đông và phát triển, tiến bộ của xã hội. Như Ph.Ăngghen đã nhấn mạnh: “Tư liệu sản ̣
xuất chuyển thành tài sản chung, thì gia đình cá thể sẽ không còn là đơn vị kinh tế của
xã hôi nữa. Nền kinh tế tư nhân biến thành một ngành lao động xã hội. Việc nuôi dạy ̣
con cái trở thành công viêc của xã hội”. Do vậy, phụ nữ có địa vị bình đẳng với đàn ̣ ông trong xã hôi. ̣
• Xóa bỏ chế đô tư hữu về tư liệu sản xuất cũng là cơ sở làm cho hôn nhân được thực ̣
hiên dựa trên cơ sở tình yêu chứ không phải vì lý do kinh tế, địa vị xã hội hay một sự ̣ tính toán nào khác.
Cơ sở chính trị - xã hội
Cơ sở chính trị để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá đô lên chủ nghĩa xã hội là việc thiết ̣
lâp chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, nhà nước xã hội ̣ chủ nghĩa.
• Trong đó, lần đầu tiên trong lịch sử, nhân dân lao đông được thực hiện quyền lực của ̣
mình không có sự phân biêt giữa nam và nữ. Nhà nước cũng chính là công cụ xóa bỏ ̣
những luât lệ cũ kỹ, lạc hậu, đè nặng lên vai người phụ nữ đồng thời thực hiện việc ̣
giải phóng phụ nữ và bảo vê hạnh phúc gia đình. ̣
• Như V.I.Lênin đã khẳng định: “Chính quyền xô viết là chính quyền đầu tiên và duy
nhất trên thế giới đã hoàn toàn thủ tiêu tất cả pháp luât cũ kỹ, tư sản, đê tiện, những ̣ lOMoAR cPSD| 36237285
pháp luât đó đặt người phụ nữ vào tình trạng không bình đẳng với nam giới, đã dành ̣
đặc quyền cho nam giới…
Chính quyền xô viết, môt chính quyền của nhân dân lao động, chính quyền đầu tiên ̣
và duy nhất trên thế giới đã hủy bỏ tất cả những đặc quyền gắn liền với chế đô tư hữu,̣
những đặc quyền của người đàn ông trong gia đình…”.
• Nhà nước xã hôi chủ nghĩa với tính cách là cơ sở của việc xây dựng gia đình trong ̣
thời kỳ quá đô lên chủ nghĩa xã hội, thể hiện rõ nét nhất ở vai trò của hệ thống pháp ̣
luât, trong đó có Luật Hôn nhân và Gia đình cùng với hệ thống chính sách xã hội đảṃ
bảo lợi ích của công dân, các thành viên trong gia đình, đảm bảo sự bình đẳng giới,
chính sách dân số, viêc làm, y tế, bảo hiểm xã hội… ̣
• Hê thống pháp luật và chính sách xã hội đó vừa định hướng vừa thúc đẩy quá trình ̣
hình thành gia đình mới trong thời kỳ quá đô đi lên chủ nghĩa xã hội. Chừng nào và ở ̣
đâu, hê thống chính sách, pháp luật chưa hoàn thiện thì việc xây dựng gia đình và đảṃ
bảo hạnh phúc gia đình còn hạn chế. Cơ sở văn hóa
• Trong thời kỳ quá đô lên chủ nghĩa xã hội, cùng với những biến đổi căn bản trong đời ̣
sống chính trị, kinh tế, thì đời sống văn hóa, tinh thần cũng không ngừng biến đổi.
• Những giá trị văn hóa được xây dựng trên nền tảng hê tư tưởng chính trị của giai cấp ̣
công nhân từng bước hình thành và dần dần giữ vai trò chi phối nền tảng văn hóa, tinh
thần của xã hôi, đồng thời những yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, lối sống lạc hậu ̣
do xã hôi cũ để lại từng bước bị loại bỏ.̣
• Sự phát triển hê thống giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ góp phần nâng cao ̣
trình đô dân trí, kiến thức khoa học và công nghệ của xã hội, đồng thời cũng cung cấp ̣ lOMoAR cPSD| 36237285
cho các thành viên trong gia đình kiến thức, nhân thức mới, làm nền tảng cho sự hình ̣
thành những giá trị, chuẩn mực mới, điều chỉnh các mối quan hê gia đình trong quá ̣
trình xây dựng chủ nghĩa xã hôi.̣
Thiếu đi cơ sở văn hóa, hoặc cơ sở văn hóa không đi liền với cơ sở kinh tế, chính trị,
thì viêc xây dựng gia đình sẽ lệch lạc, không đạt hiệu quả cao.̣
11.Phân tích các đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam.
a. Đặc điểm của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức VN:
- Đặc điểm của giai cấp công nhân VN:
Ngoài những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế, giai cấp công nhân Việt Nam
còn có những đặc điểm riêng:
+Giai cấp công nhân VN tuy ra đời muộn và chiếm 1 tỷ lệ ít trong thành phần dân cư,
nhưng do kế thừa được truyền thống đấu tranh anh dũng kiên cười của dân tộc mà giai cấp
công nhân nước ta luôn tỏ rõ là một giai cấp kiên cường, bất khuất.
+ Giai cấp công nhân VN ra đời trong nỗi nhục mất nước cộng với nỗi khổ vì ách áp bức
bóc lột của giai cấp T sản đế quốc làm cho lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc kết hợp làm 1,
khiến động cơ cách mạng, nghị lực cách mạng và tính triệt để của CM của giai cấp công
nhân được nhân lên gấp bội.
+ Giai cấp công nhân VN ra đời trước giai cấp tư sản VN, lại có Đảng lãnh đạo nên luôn
giữ được sự đoàn kết thống nhất và giữ vững vai trò lãnh đạo của mình lOMoAR cPSD| 36237285
+ Giai cấp công nhân VN đa số xuất thân từ nông dân, có mối liên hệ máu thịt với nông
dân. Đó là điều kiện hết sức thuận lợi để thực hiện sự liên minh giai cấp, trước hết là đối
với giai cấp nông dân. Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn,
sẽ có nhiều người nông dân làm việc ở các cơ sở công nghiệp và trở thành công nhân ở
chính ngay quê hương mình… lOMoAR cPSD| 36237285
Tuy nhiên số lượng công nhân nước ta còn ít, trình độ văn hóa, tay nghề, khoa học kỹ
thuật còn thấp, cách thức làm việc có nơi, có chỗ còn tỏ ra tùy tiện, manh mún. Do vậy để
đảm đương được sứ mệnh lịch sử của mình, một trong những điều kiện quan trọng là giai
cấp công nhân VN phải liên minh được với giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và các tầng lớp nhân dân khác.
- Đặc điểm của giai cấp nông dân VN:
Giai cấp nông dân là giai cấp của những người lao động trong lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp… Giai cấp
nông dân có nhiều ưu điểm như:
• Lao động rất cần cù, chịu khó, tạo ra lương thực thực phẩm nuôi sống con người,
cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và hàng xuất khẩu.
• Là lực lượng chiếm số đông trong xã hội, và gắn bó lâu đời với cội nguồn của dân tộc
nên có nhiều công lao đóng góp to lớn trong sự nghiệp xâu dựng và bảo vệ tổ quốc.
• Trong xã hội cũ, nông dân bị áp bức, bóc lột nặng nề nhất nên họ có tinh thần phản
kháng chống áp bức, bóc lột, bất công. Về hạn chế:
• Giai cấp nông dân là những người tư hưũ nhỏ, tuy nhiên tư hữu nông dân không đồng
nhất với tư hữu của giai cấp bóc lột.
• Do phương thức sản xuất phân tán nên nông dân không có sự liên kết chặt chẽ về kinh
tế, tư tưởng và tổ chức.
• Giai cấp nông dân không có hệ tư tưởng độc lập mà tư tưởng của họ phụ thuộc vào hệ
tư tưởng của giai cấp thống trị xã hội. Muốn được giải phóng, nông dân phải tham gia
vào khối liên minh và chịu sự lãnh đạo của giai cấp công nhân.
- Đặc điểm của tầng lớp trí thức:
• Trí thức là một tầng lớp xã hội đặc biệt của 1 bộ phận lao động trí óc phức tạp và sáng
tạo. sản phẩm lao động trực tiếp của họ là những trí thức khoa học, những giá trị về lOMoAR cPSD| 36237285
tinh thần, được tạo ra trong quá trình nghên cứu, phát minh,, giảng dạy, quản lý có tác
dụng định hướng cho nhận thức và hành động thực tiễn trên mọi lĩnh vực.
• Trí thức là những người có trình độ học vấn cao, am hiểu sâu trong lĩnh vực công việc
của mình. Các sản phẩm do trí thức tạo ra được áp dụng vào mọi mặt của đời sống xã
hội, nhất là trong sản xuất làm tăng năng xuất, chất lượng và hiệu quả.
• Ngày nay, cách mạng KHKT và công nghệ hiện đại đã và đang trở thành lực lượng
sản xuất trực tiếp thì trí thức ngày càng có vai trog quan trọng trong quá trình xây
dựng CNXH và hội nhập khu vực, quốc tế. Trong các chế độ XH cũ, phần lớn trí thức
là những người lao động, họ bị áp bức bóc lột bất công nên họ cũng có tinh thần đấu
tranh chống áp bức, bóc lột, đòi hòa bình, độc lập dân tộc và dân chủ.
• Trí thức không có phương thức sản xuất riêng và địa vị kinh tế, xã hội độc lập nên trí
thức cũng ko có hệ tư tưởng độc lập. Mặc dù vậy, trí thức luôn giúp giai cấp thống trị
khái quá về lý luận để hình thành hệ tư tưởng của giai cấp thống trị xã hội.
• Tri thức tuy có tinh thần đấu tranh chống áp bức, bóc lột nhưng lại thieeys kiên quyết,
triệt để. Vì vậy, trí thức muôn được giải phóng phải chịu sự lãnh đạo của GC công
nhân và tham gia vào khối liên minh.
b. Tính tất yếu của liên minh công- nông- trí thức trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở VN:
• Xuất phát từ những quan điểm lý luận của CN Mac- Lenin và tính tất yếu của liên
minh công- nông- trí thức trong xây dựng CNXH, và xuất phát từ đặc điểm của nước
ta là từ 1 nước nông ngiệp, đại đa số dân cư là nông dân, trong quá trình cách mạng,
đòi hỏi đảng ta phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề liên minh giai cấp. lOMoAR cPSD| 36237285
• Liên minh giai cấp ở nước ta cũng là 1 tất yếu khách quan, bởi cả ba giai tầng đều
cùng chung cảnh ngộ mất nước, đều bị áp bức, bóc lột và cùng chung 1 mục tiêu giải
phóng. Quan điểm, đường lối của Đảng ta về tính tất yếu của liên minh công- nông-
trí thức được thể hiện từ văn kiện Đại hội II của Đảng lao động VN( 1951) : “ chính
quyền của nước VN dân chủ cộng hòa là chính quyền dân chủ của nhân dân… Lấy
liên minh công nhân, nông dân và lao động trí thức làm nền tảng do giai cấp công nhân lãnh đạo
• Trong “cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH” và trong chỉ
đạo thực tiễn, Đảng ta đặc biệ coi trọng mối liên minh này và coi đó là nền tảng của
nhà nước của dân, do dân, vì dân.
• Đến Đại Hội lần thứ IX, Đảng ta tiếp tục khảng định tính tất yếu và còn đặt biệt coi
trọng vấn đề này khi đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đại hội chỉ
rõ: Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên
minh giữa công nhân với nông dân và tầng lớp trí thức do Đảng lãnh đạo”
12.Phân tích tính tất yếu của liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Trên cơ sở những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về liên minh giai cấp, tầng lớp,
dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Công sản Việt Nam, tư tưởng liên minh giai ̣
cấp công nhân với giai cấp nông dân và đôi ngũ trí thức đã được hình thành từ rất sớm ở nước ta và ̣
được khẳng định qua các kỳ Đại hôi của Đảng. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta ̣
tiếp tục khẳng định: “Đại đoàn kết toàn dân tôc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, ̣
là đông lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường khối đại đoàn kết ̣
toàn dân tôc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức ̣ do Đảng lãnh đạo”.
2.1. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Viêt ̣ Nam lOMoAR cPSD| 36237285
Trong thời kỳ quá đô lên chủ nghĩa xã hội, việc tổ chức khối liên minh vững mạnh có ý nghĩa đặc ̣
biêt quan trọng để thực hiện những nội dung cơ bản của liên minh.̣
Nội dung kinh tế của liên minh
• Đây là nôi dung cơ bản ̣quyết định nhất, là cơ sở vât chất – kỹ thuật của liên minh trong ̣
thời kỳ quá đô lên chủ nghĩa xã hội.̣
• Khi bước vào thời kỳ quá đô lên chủ nghĩa xã hội, V.I.Lênin chỉ rõ nội dung cơ bản nhất của ̣
thời kỳ này là: chính trị đã chuyển trọng tâm sang chính trị trong lĩnh vực kinh tế, đấu tranh
giai cấp mang những nôi dung và hình thức mới. ̣
• Nôi dung này cần thực hiện nhằm thỏa mãn các nhu cầu, lợi ích kinh tế thiết thân của giai ̣
cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí và các tầng lớp khác trong xã hôi, nhằm tạo cơ ̣
sở vât chất – kỹ thuật cần thiết cho chủ nghĩa xã hội.̣
• Nôi dung kinh tế của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức ̣
ở nước ta thực chất là sự hợp tác giữa họ, đồng thời mở rông liên kết hợp tác với các lực ̣
lượng khác, đặc biêt là đội ngũ doanh nhân… để xây dựng nền kinh tế mới xã hội chủ nghĩa ̣ hiên đại. ̣
• Nhiêm vụ và cũng là nội dung kinh tế xuyên suốt của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở ̣
nước ta là: “Phát triển kinh tế nhanh và bền vững;… giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới
mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiêp hóa, hiện đại hóa, chú ̣
trọng công nghiêp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn ̣
mới; phát triển kinh tế tri thức, nâng cao trình đô khoa học, công nghệ của các ngành, các ̣
lĩnh vực; nâng cao năng suất, chất lượng, hiêu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; xây dựng ̣
nền kinh tế đôc lập, tự chủ, tham gia có hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.̣
Tiếp tục hoàn thiên thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa…”.̣
• Dưới góc đô kinh tế, xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của công nhân, nông ̣
dân, trí thức và toàn xã hôi, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đầu tư và tổ chức triển khai các ̣
hoạt đông kinh tế đúng trên tinh thần đảm bảo lợi ích của các bên và tránh sự đầu tư không ̣
hiêu quả, lãng phí. Xác định đúng cơ cấu kinh tế (của cả nước, của ngành, địa phương, cơ sở ̣ lOMoAR cPSD| 36237285
sản xuất, v.v.), từ đó, các địa phương, cơ sở, vân dụng linh hoạt và phù hợp vào địa phương ̣
mình, ngành mình để xác định cơ cấu kinh tế cho đúng.
• Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa công nghiêp – nông nghiệp – ̣
khoa học và công nghê – dịch vụ…; giữa các ngành kinh tế; các thành phần kinh tế, các vùng ̣
kinh tế; giữa trong nước và quốc tế… để phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống
cho công nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hôi. ̣
• Chuyển giao và ứng dụng khoa học – kỹ thuât và công nghệ hiện đại, nhất là công nghệ cao ̣
vào quá trình sản xuất kinh doanh nông nghiêp và công nghiệp, dịch vụ nhằm gắn kết chặt ̣
chẽ các lĩnh vực kinh tế cơ bản của quốc gia, qua đó gắn bó chặt chẽ công nhân, nông dân, trí
thức và các lực lượng khác trong xã hôi làm cơ sở kinh tế – xã hội cho sự phát triển của quốc ̣ gia.
Nội dung chính trị của liên minh
• Khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức cần thực
hiên nhằm tạo cơ sở chính trị – xã hội vững chắc cho khối đại đoàn kết toàn dân, tạo thành ̣
sức mạnh tổng hợp vượt qua mọi khó khăn thử thách và đâp tan mọi âm mưu chống phá sự ̣
nghiêp xây dựng chủ nghĩa xã hội, đồng thời bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.̣
• Ở nước ta, nôi dung chính trị của liên minh thể hiện ở việc giữ vững lập trường chính trị – tư ̣
tưởng của giai cấp công nhân, đồng thời giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Công sản Việt ̣
Nam đối với khối liên minh và đối với toàn xã hôi để xây dựng và bảo vệ vững chắc chế độ ̣
chính trị, giữ vững đôc lập dân tộc và định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.̣
• Trong thời kỳ quá đô lên chủ nghĩa xã hội vẫn còn tồn tại những hệ tư tưởng cũ, những ̣
phong tục tâp quán cũ lạc hậu; các thế lực thù địch vẫn tìm mọi cách chống phá chính quyền ̣
cách mạng, chống phá chế đô mới, vì vậy trên lập trường tư tưởng – chính trị của giai cấp ̣
công nhân, để thực hiên liên minh giai cấp, tầng lớp, phải “hoàn thiện, phát huy dân chủ xã ̣
hôi chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; không ngừng củng cố, phát huy sức mạnh của ̣
khối đại đoàn kết toàn dân tôc; tăng cường sự đồng thuận xã hội…”, “Xây dựng Đảng trong ̣ lOMoAR cPSD| 36237285
sạch vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, tăng cường bản chất giai cấp công nhân và tính
tiên phong, sức chiến đấu, phát huy truyền thống đoàn kết, thống nhất của Đảng…”.
• Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hôi chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, ̣
đảm bảo các lợi ích chính trị, các quyền dân chủ, quyền công dân, quyền làm chủ, quyền con
người của công nhân, nông dân, trí thức và của nhân dân lao đông, từ đó, thực hiện quyền lực ̣
thuôc về nhân dân. Động viên các lực lượng trong khối liên minh gương mẫu chấp hành ̣
đường lối chính trị của Đảng; pháp luât và chính sách của nhà nước; sẵn sàng tham gia chiến ̣
đấu bảo vê những thành quả cách mạng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, kiên ̣
quyết đấu tranh chống mọi biểu hiên tiêu cực và âm mưu “diễn biến hoà bình” của các thế ̣
lực thù địch và phản đông.̣
Nội dung văn hóa xã hội của liên minh
• Tổ chức liên minh để các lực lượng dưới sự lãnh đạo của Đảng cùng nhau xây dựng nền văn
hóa Viêt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu những tinh hoa, giá trị văṇ
hóa của nhân loại và thời đại.
• Nôi dung văn hoá, xã hội của liên minh giai cấp, tầng lớp đòi hỏi phải đảm bảo “gắn tăng ̣
trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, phát triển, xây dựng con người và thực hiên tiến bộ, ̣
công bằng xã hôi”. Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng ̣
đến chân – thiên – mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn ̣
hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hôi, là sức mạnh nội sinh quan ̣
trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vê vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu “dân giàu, ̣
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
• Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; xoá đói giảm nghèo; thực hiên tốt các chính sách xã ̣
hôi đối với công nhân, nông dân, trí thức và các tầng lớp nhân dân; chăm sóc sức khoẻ và ̣
nâng cao chất lượng sống cho nhân dân; nâng cao dân trí, thực hiên tốt an sinh xã hội. Đây là ̣
nôi dung cơ bản, lâu dài tạo điều kiện cho liên minh giai cấp, tầng lớp phát triển bền vững.̣ lOMoAR cPSD| 36237285
2.2. Phương hướng cơ bản để xây dựng cơ cấu xã hội – giai cấp và tăng cường liên minh giai
cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Viêt Naṃ
Một là, đẩy mạnh công nghiêp hóa, hiện đại hóa; giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh ̣
tế với đảm bảo tiến bô, công bằng xã hội tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy biến đổi cơ cấu xã ̣
hôi – giai cấp theo hướng tích cực.̣
• Cơ cấu xã hôi muốn biến đổi theo hướng tích cực phải dựa trên cơ sở tăng trưởng và phát ̣
triển kinh tế nhanh, bền vững. Bởi vì chỉ có môt nền kinh tế phát triển năng động, hiệu quả, ̣
dựa trên sự phát triển của khoa học công nghê hiện đại mới có khả năng huy động các nguồn ̣
lực cho phát triển xã hôi một cách thường xuyên và bền vững.̣
• Vì vây, cần tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang phát triển ̣
công nghiêp và dịch vụ; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với kinh tế tri ̣
thức để tạo môi trường, điều kiên và động lực thúc đẩy sự biến đổi cơ cấu xã hội theo hướng ̣
ngày càng phù hợp và tiến bô hơn.̣
• Tăng trưởng kinh tế gắn với phát triển văn hóa, đảm bảo tiến bô, công bằng xã hội và bảo vệ ̣
tài nguyên môi trường là cơ sở và điều kiên thuận lợi cho những biến đổi tích cực của cơ cấu ̣
xã hôi, đồng thời hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của nó đến biến đổi cơ cấu xã hội, nhất ̣
là cơ cấu xã hôi – giai cấp.̣
• Quan tâm thích đáng và phù hợp với mỗi giai cấp, tầng lớp trong xã hôi, đặc biệt là với tầng ̣
lớp yếu thế của xã hôi. Tạo ra cơ hội công bằng cho mọi thành phần xã hội để tiếp cận đến sự̣
phát triển về sở hữu tư liêu sản xuất, về giáo dục, y tế, các chính sách an sinh xã hội v.v…̣
Hai là, xây dựng và thực hiên hệ thống chính sách xã hội tổng thể nhằm tác động tạo sự biến đổi ̣
tích cực cơ cấu xã hôi, nhất là các chính sách liên quan đến cơ cấu xã hội – giai cấp.̣
• Trong hê thống chính sách xã hội, các chính sách liên quan đến cơ cấu xã hội – giai cấp cần ̣
được đặt lên vị trí hàng đầu. Các chính sách này không chỉ liên quan đến từng giai cấp, tầng
lớp trong xã hôi, mà còn chú ý giải quyết tốt mối quan hệ trong nội bộ từng giai cấp, tầng lớp ̣
cũng như mối quan hê giữa các giai cấp, tầng lớp với nhau để hướng tới đảm bảo công bằng ̣ lOMoAR cPSD| 36237285
xã hôi, thu hẹp dần khoảng cách phát triển và sự phân hóa giàu nghèo giữa các giai cấp, tầng ̣
lớp, hoặc trong nôi bộ từng giai cấp, tầng lớp xã hội. Cần có sự quan tâm thích đáng và phù ̣
hợp đối với mỗi giai cấp, tầng lớp trong xã hôi. Cụ thể:̣
• Đối với giai cấp công nhân, quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng phát triển cả về số lượng
và chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình đô học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề ̣
nghiêp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động; bảo đảm việc làm, nâng cao thu nhập, cải ̣
thiên điều kiện làm việc, nhà ở, các công trình phúc lợi phục vụ công nhân; sửa đổi bổ sung ̣
các chính sách, pháp luât về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất ̣
nghiêp,… để bảo vệ quyền lợi, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của công nhân.̣
• Đối với giai cấp nông dân, xây dựng và phát huy vai trò chủ thể của họ trong quá trình phát
triển nông nghiêp, xây dựng nông thôn mới. Hỗ trợ, khuyến khích nông dân học nghề, ̣
chuyển dịch cơ cấu lao đông, tiếp nhận và ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ, tạo điều ̣
kiên thuận lợi để nông dân chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ. Nâng cao năng suất lao ̣
đông trong nông nghiệp, mở rộng và nâng cao chất lượng cung ứng các dịch vụ cơ bản về ̣
điên, nước sạch, y tế, giáo dục, thông tin…, cải thiện chất lượng cuộc sống của dân cư nông ̣
thôn; thực hiên có hiệu quả và bền vững công cuộc xóa đói giảm nghèo, khuyến khích làm ̣ giàu hợp pháp.
• Đối với đôi ngũ trí thức, xây dựng đội ngũ ngày càng lớn mạnh, chất lượng cao. Tôn trọng và ̣
phát huy tự do tư tưởng trong hoạt đông nghiên cứu, sáng tạo. Trọng dụng trí thức trên cơ sở ̣
đánh giá đúng phẩm chất, năng lực và kết quả cống hiến. Bảo vê quyền sở hữu trí tuệ, đãi ̣
ngô và tôn vinh xứng đáng những cống hiến của họ. Có cơ chế, chính sách đặc biệt để thu húṭ
nhân tài xây dựng đất nước.
• Đối với đôi ngũ doanh nhân, tạo cơ chế, môi trường thuận lợi cho doanh nhân phát triển cả ̣
về số lượng và chất lượng, có trình đô quản lý, kinh doanh giỏi, có đạo đức nghề nghiệp và ̣
trách nhiêm xã hội cao. Có cơ chế, chính sách đảm bảo quyền lợi của đội ngũ doanh nhân. ̣
Tôn vinh những doanh nhân có nhiều đóng góp cho sự nghiêp phát triển đất nước.̣ lOMoAR cPSD| 36237285
• Đối với phụ nữ, nâng cao trình đô mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ; thực ̣
hiên tốt bình đẳng giới, tạo điều kiện và cơ hội cho phụ nữ phát triển toàn diện, phát triển tài ̣
năng, thực hiên tốt vai trò của mình. Nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện luật pháp và chính ̣
sách đối với lao đông nữ, tạo điều kiện và cơ hội để phụ nữ thực hiện tốt vai trò của mình; ̣
tăng tỉ lê phụ nữ tham gia vào cấp ủy và bộ máy quản lý các cấp. Kiên quyết đấu tranh chống ̣
các tê nạn xã hội và xử lý nghiêm minh theo pháp luật các hành vi bạo lực, buôn bán, xâm ̣
hại nhân phẩm phụ nữ.
• Đối với thế hê trẻ, đổi mới nội dung, phương thức giáo dục chính trị, tư tưởng, lý tưởng, ̣
truyền thống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, lòng yêu nước, xây dựng đạo đức, lối sống lành
mạnh, ý thức tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luât. Tạo môi trường ̣
và điều kiên thuận lợi cho thế hệ trẻ học tập, nghiên cứu, lao động, giải trí, phát triển trí tuệ, ̣
kỹ năng, thể lực. Khuyến khích thanh niên nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão, xung kích, sáng
tạo, làm chủ khoa học, công nghê hiện đại. Phát huy vai trò của thế hệ trẻ trong sự nghiệp ̣
xây dựng và bảo vê Tổ quốc.̣
Ba là, tạo sự đồng thuân và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất giữa các lực lượng trong khối ̣
liên minh và toàn xã hôi.̣
• Nâng cao nhân thức về tầm quan trọng của khối liên minh, của việc phát huy vai trò của mọi ̣
thành phần trong cơ cấu xã hôi – giai cấp, từ đó xây dựng chủ trương, chính sách đúng đắn, ̣
phù hợp với từng đối tượng để tạo đông lực và tạo sự đồng thuận xã hội.̣
• Tiếp tục giải quyết tốt các mâu thuẫn, các khác biêt và phát huy sự thống nhất trong các giai ̣
cấp, tầng lớp xã hôi nhằm tạo sự đồng thuận, tạo sức mạnh tổng hợp thực hiện sự nghiệp đổi ̣
mới, công nghiêp hóa, hiện đại hóa đất nước, phấn đấu vì một nước Việt Nam dân giàu, nước ̣
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Bốn là, hoàn thiên thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh phát triển ̣
khoa học và công nghê, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò của các chủ thể ̣ trong khối liên minh. lOMoAR cPSD| 36237285
• Xây dựng và hoàn thiên thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm bảo ̣
đảm hài hòa lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp xã hôi. Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, ̣
hiên đại hoá đất nước; xây dựng nông thôn mới; phát triển kinh tế tri thức, nâng cao trình độ ̣
khoa học, công nghê của các ngành, lĩnh vực là phương thức căn bản và quan trọng để thực ̣
hiên và tăng cường liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức ở ̣ Viêt Nam hiện nay.̣
• Đẩy mạnh nghiên cứu sáng tạo và ứng dụng các thành tựu của khoa học- công nghê hiện đại, ̣
những thành tựu mới của cách mạng công nghiêp lần thứ tư trong tất cả các ngành, nhất là ̣
trong lĩnh vực sản xuất nông nghiêp, công nghiệp, dịch vụ… làm cơ sở vững chắc cho sự ̣
phát triển của nền kinh tế thống nhất. Để thực hiên tốt giải pháp này, vai trò của đội ngũ trí ̣
thức, của đôi ngũ doanh nhân là rất quan trọng.̣
Năm là, đổi mới hoạt đông của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhằm tăng cường ̣
khối liên minh giai cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.
• Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng Công sản Việt Nam đối với tăng cường liên minh giai ̣
cấp, tầng lớp và mở rông khối đại đoàn kết toàn dân, phát triển bền vững đất nước.̣
• Nâng cao chất lượng hoạt đông của Nhà nước theo hướng tinh giản, hiệu quả, Xây dựng Nhà ̣
nước phục vụ, kiến tạo phát triển nhằm tạo môi trường và điều kiên thuận lợi cho tất cả các ̣
thành viên trong xã hôi được phát triển một cách công bằng trước pháp luật. Mọi chính sách, ̣
pháp luât của Nhà nước phải nhằm phục vụ, bảo vệ và vì lợi ích căn bản chính đáng của các ̣
giai cấp, tầng lớp trong xã hôi.̣
• Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt đông của Mặt trận Tổ quốc với việc tăng cường ̣
khối liên minh giai cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân. Mặt Trân Tổ quốc ̣
thường xuyên giữ mối liên hê và phối hợp chặt chẽ với các tổ chức Công đoàn, Hội nông ̣
dân, Liên hiêp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam, các hoạt động của đội ngũ doanh ̣
nhân… Trong liên minh cần đặc biêt chú trọng hình thức liên minh của thế hệ trẻ. Đoàn ̣ lOMoAR cPSD| 36237285
Thanh niên Công sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam cần chủ động hướng ̣
dẫn các hình thức hoạt đông, các phong trào thi đua yêu nước, phát huy tài năng sáng tạo
của ̣ tuổi trẻ vì sự nghiêp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.̣
13.Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
• Trong suốt những năm qua, giai cấp công nhân Việt Nam đã khẳng định được vai trò của
mình, xứng đáng là bộ phận của giai cấp công nhân thế giới, tiếp tục lấy chủ nghĩa Mác –
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng. Ngày nay, công nhân Việt Nam chủ
động tham gia giải quyết các vấn đề là thu hút sự quan tâm hàng đầu của Việt Nam nói riêng
và thế giới nói chung. Các vấn đề đó có tính thời sự cao như dân số, môi trường, văn hóa,
năng lượng, lương thực,…
• Giai cấp công nhân là lực lượng kiên định bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,
không chấp nhận chế độ đa đảng, đa nguyên chính trị.
• Giai cấp công nhân tham gia đông đảo vào các thành phần kinh tế, lấy mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh để phấn đấu.
• Giai cấp công nhân là lực lượng tiên phong trong đấu tranh phòng chống tiêu cực, tham
nhũng, tệ nạn xã hội, là lực lượng chính trị – xã hội quan trọng trong việc bảo vệ tổ quốc, giữ
gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội, xây dựng nền quốc phòng toàn dân.
Qua những phân tích nêu trên ta kết luận:
• Kết luận: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam là xóa bỏ chế độ tư bản chủ
nghĩa, xóa bỏ chế độ bóc lột, tự giải phóng, giải phóng nhân dân lao động và toàn thể nhân
loại khỏi sự áp bức, bóc lột, xây dựng thành công xã hội cộng sản chủ nghĩa. Và
• Phát triển về số lượng và chất lượng, nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học
vấn và nghề nghiệp thực hiện “tri thức hóa công nhân”, nâng cao năng lực ứng dụng công
nghệ vào sản xuất nhằm tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả làm việc, xứng đáng với vai
trò lãnh đạo cách mạng trong thời kỳ mới. lOMoAR cPSD| 36237285
• Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá
trình phát triển nền công nghiệp hiện đại với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính
chất xã hội hóa ngày càng cao; là lực lượng lao động cơ bản tiên tiến trong các quy trình
công nghệ, dịch vụ công nghiệp, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái
sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội; đại biểu cho lực lượng sản xuất và
phương thức sản xuất tiên tiến trong thời đại hiện nay.
• Ở nước ta, giai cấp công nhân cùng nông dân làm chủ tư liệu sản xuất chủ yếu, là giai cấp
lãnh đạo xã hội trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
• Giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử thế giới là do địa vị kinh tế - xã hội khách quan của nó quy định:
• Dưới chủ nghĩa tư bản, với sự phát triển của nền đại công nghiệp, giai cấp công nhân ra đời
và từng bước phát triển. Giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất của
lực lượng sản xuất có trình độ xã hội hóa cao. Đây là giai cấp tiên tiến nhất, là lực lượng
quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, là người duy nhất có khả năng lãnh đạo
xã hội xây dựng một phương thức sản xuất mới cao hơn phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa, là giai cấp tiêu biểu cho xu hướng phát triển của lịch sử trong thời đại ngày nay.
• Mặc dù là giai cấp tiên tiến, nhưng giai cấp công nhân không có tư liệu sản xuất nên buộcbán
sức lao động của mình cho nhà tư bản để sống. Họ bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư
mà họ đã tạo ra trong thời gian lao động. Một khi sức lao động đã trở thành hàng hóa, thì
người chủ của nó (người vô sản) phải chịu đựng mọi thử thách, mọi may rủi của cạnh tranh;
số phận của nó tùy thuộc vào quan hệ cung – cầu hàng hóa sức lao động trên thị trường làm
thuê và phụ thuộc vào kết quả lao động của chính họ. Họ bị giai cấp tư sản áp bức, bóc lột và
ngày càng bị bần cùng hóa cả đời sống vật chất lẫn đời sống tinh thần. Do đó, mâu thuẫn
giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản là mâu thuẫn đối kháng, cơ bản, không thể điều
hòa trong xã hội tư bản chủ nghĩa. Xét về mặt bản chất, giai cấp công nhân là giai cấp có tinh
thần cách mạng triệt để nhất chống lại chế độ áp bức bóc lột tư bản chủ nghĩa.Những điều
kiện sinh hoạt khách quan của họ quy định rằng, họ chỉ có thể lOMoAR cPSD| 36237285
giải phóng mình bằng cách giải phóng toàn thể nhân loại khỏi chế độ tư bản chủ
nghĩa.Trong cuộc cách mạng ấy, họ không mất gì ngoài xiềng xích và được cả thế giới về mình.
• Địa vị kinh tế - xã hội khách quan không chỉ khiến giai cấp công nhân trở thành giai cấp cách
mạng triệt để mà còn tạo cho họ có khả năng thực hiện được sứ mệnh lịch sử đó.Đó là khả
năng đoàn kết giai cấp trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản và xây dựng xã hội mới.
Đó là khả năng đoàn kết với các giai cấp lao động khác chống chủ nghĩa tư bản. Đó là khả
năng đoàn kết toàn thể giai cấp công nhân và các dân tộc bị áp bức trên quy mô quốc tế
chống chủ nghĩa đế quốc.
• Vì vậy, C. Mác và Ph. Ăngghen khẳng định: “Trong tất cả các giai cấp hiện đang đối lập với
giai cấp tư sản thì chỉ có giai cấp vô sản thực sự cách mạng. Các giai cấp khác đều suy tàn và
tiêu vong cùng với sự phát triển của nền đại công nghiệp; giai cấp vô sản, trái lại, là sản
phẩm của bản thân nền đại công nghiệp”.
14.Phân tích luận điểm: Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định mọi
thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
15.Phân tích những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội Việt Nam được nêu
trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (bổ sung, phát triển năm 2011).
16.Phân tích những đặc điểm cơ bản của thời kỳ qúa độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
17.Phân tích bản chất giai cấp của dân chủ trong lịch sử phát triển xã hội.
18.Phân tích đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam.
19.Phân tích tính chất toàn diện, tổng hợp, bao trùm của chính sách dân tộc
của Đảng, Nhà nước Việt Nam hiện nay.
20. Phân tích những biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.
21.Theo anh/chị, sự biến đổi của giai cấp công nhân hiện nay có ảnh hưởng
như thế nào đến việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? lOMoAR cPSD| 36237285
22.Có ý kiến cho rằng: Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua tư bản
chủ nghĩa là sai lầm. Quan điểm của anh/chị về ý kiến trên như thế nào?
23.Qua nghiên cứu môn học chủ nghĩa xã hội khoa học, anh/chị thấy vai trò và
trách nhiệm mình trong việc xây dựng gia đình mới ở Việt Nam hiện nay như thế nào?
24.Qua nghiên cứu môn học chủ nghĩa xã hội khoa học, anh/chị thấy vai trò và
trách nhiệm của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền trong việc xã
hội hóa các chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước Việt
Nam hiện nay như thế nào?
25.Qua nghiên cứu môn học chủ nghĩa xã hội khoa học, anh/chị thấy vai trò và
trách nhiệm của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền trong việc bảo
vệ nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay như thế nào? 26.
Tai sạo nói dân chủ xã hội chủ nghĩa Và nhà nước xã hội chủ nghĩa có
mối quan hệ biện chứng với nhau? 27.
Theo anh/chị, cần phải làm gì để thực hiện bình đẳng giới trong gia
đìnhViệt Nam hiện nay? 28.
Trong những chức năng xã hội của gia đình, anh/chị thấy chức năng
nào làchức năng quan trọng nhất với gia đình Việt Nam hiện nay? Tại sao? 29.
Tại sao trong những năm gần đây các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng
ởViệt Nam lại có chiều hướng diễn ra sôi động và đa dạng, phức tạp hơn? 30.
Theo anh/chị, khó khăn, rào cản lớn nhất trong quá trình xây dựng
nềndân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay là gì? Tại sao?