Đề cương ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học
Bộ 28 câu hỏi ôn tập học phần Chủ nghĩa xã hội khoa học bao gồm câu hỏi tự luận (có đáp án) giúp sinh viên củng cố kiến thức và đạt điểm cao trong bài thi kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (CN211)
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
ĐÁP ÁN SƠ BỘ
MÔN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (2TC) Số Nội dung câu Đáp án câu hỏi CHƯƠNG 2
Câu 1 Trình bày các •
Khái niệm giai cấp công nhân ✅
✅ đặc điểm của -Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội, hình thành và phát triển cùng với quá
giai cấp công trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; họ lao động bằng phương thức công nhân.
nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá trình sản xuất vật chất hiện đại, là
đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ là
người làm thuê do không có tư liệu sản xuất buộc phải bán sức lao động để sống
và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư, vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập
với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp của sứ mệnh phủ định chế độ
tư bản chủ nghĩa xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới •
Đặc điểm của giai cấp công nhân ✅ -
Phương thức lao động : Lao động bằng phương thức công nghiệp với
đặc trưng công cụ là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, quá trình lao động
mang tính chất xã hội hóa -
Phương thức sản xuất: Là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp,
chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại,… do đó giai cấp công nhân là đại
biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết
định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại
-Phẩm chất GCCN: Đó là 1 giai cấp cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt
để với những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và đoàn kết
Câu 2 Trình bày điều • Khái niệm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ✅ ✅ kiện khách
- Thông qua chính đảng tiền phong, GCCN tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao quan quy định
động đấu tranh, xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư sứ mệnh lịch sử
bản, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động khỏi mọi dự áp bức, bóc của giai cấp
lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội CSCN văn minh công nhân.
• Địa vị kinh tế, chính trị - xã hội khách quan của giai cấp công nhân ✅
Địa vị kinh tế-xã hội: Là sản phầm của nền đại công nghiệp, là chủ thể của
quá trình sản xuất hiện đại. Giai cấp công nhân đại diện cho phương thức
sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất hiện đại được hình thành trong lòng
Chủ nghĩa tư bản. Điều kiện khách quan này là nhân tố kinh tế, quy định
giai cấp công nhân là lực lượng phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa,
giành chính quyền về tay mình, chuyển từ giai cấp “ tự nó” thành “vì nó”
(Mâu thuẫn giữa LLSX >< QHSX)
Địa vị chính trị-xã hội: Giai cấp công nhân giai cấp không sở hữu tư liệu
sản xuất chủ yếu, phải bán sức lao động.., lợi ích chính trị cơ bản đối lập với
giai cấp tư sản và thống nhất với lợi ích cơ bản của đa số nhân dân lao
động(Mâu thuẫn giữa GCCN >< GCTS)
Đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân ✅
- Có phẩm chất của giai cấp tiên tiến, cách mạng
- Có tổ chức kỉ luật, tự giác, đoàn kết
- Có khả năng đoàn kết đấu tranh
Câu 3 Trình bày đặc
Khái niệm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ✅ ✅ điểm sứ mệnh
- Thông qua chính đảng tiền phong, GCCN tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao lịch sử của giai
động đấu tranh, xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư cấp công nhân.
bản, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động khỏi mọi dự áp bức, bóc
lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội CSCN văn minh
Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ✅ -
Mang tính khách quan: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xuất
phát từ những tiền đề kinh tế-xã hội của sản xuất mang tính xã hội hóa: xã hội
hóa sản xuất là tiền đề vật chất thúc đẩy sự vận động của mâu thuẫn cơ bản trong
lòng phân tích sản xuất tư bản chủ nghĩa mâu thuẫn lưng là sản xuất tiên tiến với
quan hệ sản xuất lỗi thời đòi hỏi phải giải quyết. Sự phát triển của phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa đã sản sinh và rèn luyện giai cấp công nhân, do mâu
thuẫn về lợi ích cơ bản không thể điều hòa với giai cấp vô sản và giai cấp tư sản
là động lực chính cho cuộc đấu tranh giai cấp trong chế độ tư bản chủ nghĩa -
Là sự nghiệp cách mạng của GCCN cùng với đông đảo quần chúng và
mang lại lợi ích cho đa số nhờ việc hướng tới xây dựng 1 xã hội mới dựa trên
cơ sở công hữu TLSX chủ yếu -
Sứ mệnh lịch sử của GCCN không phải là thay thế chế độ sở hữu tư nhân
màlà xóa bỏ triệt để chế độ người bóc lột người (xóa bỏ tư hữu về TLSX) -
Việc gcnn giành quyền lực thống trị xã hội là tiền đề được cải tạo toàn diện, sâu
sắc và triệt để xã hội cũ và xây dựng xã hội mới với mục tiêu cao nhất là giải phóng con người Câu Phân tích các
Khái niệm giai cấp công nhân Việt Nam ✅
11 đặc điểm của
Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển ✅ giai cấp công
bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong Sửa nhân Việt Nam
các loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có tính chất công nghiệp
Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam ✅
ĐĐ do hoàn cảnh xuất thân
Sớm được tiếp thu CN Mác-Lênin, sớm có ĐCS, HCM lãnh đạo nên được
giác ngộ lý tưởng, mục tiêu cách mạng, có tinh tần cách mạng triệt để
Xuất thân từ nông dân nghèo, mang nhiều tàn dư của Tâm lý tiểu nông
Giai cấp công nhân Việt Nam ra trước GCTS, gắn với cuộc khai thác thuộc
địa của thực dân Pháp, trong hoàn cảnh một nước thuộc địa, nửa phong kiến.
Giai cấp công nhân Việt Nam có tinh thần dân tộc, truyền thống yêu nước, đoàn kết.
Giai cấp công nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân lao
động, đối kháng trực tiếp với tư bản thực dân Pháp và bè lũ tay sai, liên
minh chặt chẽ với nông dân, trí thức và các tầng lớp lao động khác.
Những đặc điểm mới
Tăng nhanh về số lượng và chất lượng, đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH
Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, trong đó đội ngũ công nhân ở khu vực
kinh tế nhà nước đóng vai trò nòng cốt trong sự phát triển kinh tế-xã hội nhà nước
CN trí thức ngày càng đóng vai trò quan trọng, CN VN ngày càng trẻ
hóa, được đào tạo, có trình độ học vấn, văn hóa,…
ĐCS lãnh đạo không ngừng đổi mới, chỉnh đốn Câu Phân tích nội
• Khái niệm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay - 13 dung sứ mệnh
Giai cấp công nhân Việt Nam có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo nhân dân lao động ✅ lịch sử của giai
giành độc lập dân tộc, lật đổ chế độ phong kiến, giành chính quyền, xây dựng cấp công nhân
chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
Việt Nam hiện • Nội sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay ✅ nay Kinh tế
Là nguồn nhân lực chủ yếu tham gia phát triển KTTT, định hướng XHCN
Đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, găn với phát triển kinh
tế tri thức và bảo vệ tài nguyên môi trường
Xây dựng tác phong lao động CN, phẩm chất của GCCN hiện đại
Chính trị - xã hội
Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản cũng cố và hoàn thiện hệ thống chính trị xã hội chủ
nghĩa, xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, phẩm chất, lối sống; chống
“tự chuyển hóa”, “tự diễn biến”
Văn hóa tư tưởng
Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa
Bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, chống lại những tư tưởng sai trái, thù địch, xuyên tạc của các thế lực thù địch
Câu Theo anh/chị, • Những biến đổi của giai cấp công nhân hiện nay
21 sự biến đổi của
Công nhân hiện đại có xu hướng trí tuệ hóa, hao phí lao động hiện đại chủ giai cấp công
yếu là hao phí về trí lực nhân hiện nay
Giai cấp công nhân hiện đại có thêm nhiều nguồn lực để tự giải phóng có ảnh hưởng
Tính chất XHH của lao động công nghiệp mang nhiều biểu hiện mới: chuỗi như thế nào đến
giá trị toàn cầu, xuất khẩu LĐ tại chỗ, làm việc tại nhà, quốc tế hóa các tiêu việc thực hiện chuẩn sx công nghiệp. sứ mệnh lịch sử
GCCN hiện đại tăng về số lượng, thay đổi về cơ cấu của giai cấp
Ở những nước XHCN, GCCN trở thành giai cấp lãnh đạo công nhân? •
Ảnh hưởng tích cực -
Giai cấp công nhân nước ta phát triển nhanh về số lượng, đa dạng về cơ
cấu thành phần và ngành nghề. -
Giai cấp công nhân nước ta ngày càng được nâng cao về trình độ chuyên
môn nghề nghiệp, hình thành tác phong và kỷ luật lao động theo hướng hiện đại. -
Giai cấp công nhân ngày càng chiếm vị trí chủ đạo trong lực lượng lao động xã hội
- Giai cấp công nhân nước ta có nhiều cơ hội việc làm, đời sống vật chất và tinh
thần ngày càng được cải thiện
Ảnh hưởng tiêu cực -
Lợi ích và vai trò của một bộ phận công nhân chưa được phát huy đầy đủ:
việc làm, đời sống vật chất và tinh thần của công nhân vẫn có nhiều khó khăn, bức
xúc, đặc biệt là ở bộ phận công nhân lao động giản đơn tại các doanh nghiệp của tư
nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài -
Sự phân tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo trong nội bộ ngày càng sâu
sắc,ảnhhưởng đến sự thống nhất, đoàn kết của giai cấp công nhân: Cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, việc ứng dụng khoa học vào sản xuất
ngày càng được đẩy mạnh, dẫn đến sự phân tầng giữa công nhân có thu nhập cao ở
các ngành độc quyền, những ngành nghề mới, lao động phức tạp với công nhân có
thu nhập thấp ở những ngành nghề truyền thống, lao động giản đơn -
Sự tác động của các giá trị tư bản chủ nghĩa, lập trường giai cấp, bản lĩnh
chính trị, lý tưởng cách mạng của một bộ phận công nhân bị phai nhạt, ảnh hưởng
đến vai trò tiên phong của giai cấp công nhân nước ta -
Sự cạnh tranh gay gắt của thị trường lao động, làm cho một bộ phận công
nhân bịmất việc làm, thu nhập giảm sút.
Khẳng định tư tưởng về những ảnh hưởng đó đến sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân hiện nay
- Cách mạng công nghiệp 4.0 là một thành tựu của văn minh nhân loại, có những
đóng góp, bổ sung vào nhận thức duy vật lịch sử về các vấn đề trong phát triển của
xã hội. Ở phương diện xã hội, sát cánh cùng giai cấp công nhân sản xuất ra của cải
vật chất ngày càng lớn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Bên cạnh
đó, giai cấp công nhân, đang xuất hiện ngày càng đông đảo trình độ ngày càng
nâng cao, cơ cấu, phân tầng sâu sắc. Cùng với sự phát triển của Cách mạng công
nghiệp 4.0 và kinh tế sáng tạo, giai cấp công nhân ngày càng chiếm vị trí chủ đạo
trong lực lượng lao động xã hội, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân có những
thay đổi trong giai đoạn mới, nhưng vẫn không làm thay đổi bản chất và sứ mệnh
lịch sử của GCCN. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện SMLS, cần có sự quan tâm,
lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, sự nỗ lực của chính giai cấp công nhân. CHƯƠNG 3
Câu 4 Trình bày các - Đặc trưng chung của xã hội xã hội chủ nghĩa ✅ đặc trưng cơ
Có 6 đặc trưng cơ bản của xã hội chủ nghĩa, đó là :
bản của xã hội 1. CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, con xã hội chủ
người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện. nghĩa.
Đây là sự khác biệt về chất giữa hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa so
với các hình thái kinh tế - xã hội ra đời trước, thể hiện bản chất nhân văn, nhân
đạo, vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người.
Đương nhiên để đạt được mục tiêu tổng quát đó, Mác Ăngghen cho rằng, cách
mạng xã hội chủ nghĩa phải tiến hành triệt để, trước hết là giải phóng giai cấp,
xóa bỏ tình trạng giai cấp này bóc lột, áp bức giai cấp kia, và một tình trạng
người áp, bức bóc lột người bị xóa bỏ thì “tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc
khác cũng sẽ bị xóa bỏ”
2. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
Đây là đặc trưng của phương diện kinh tế của chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu cao
nhất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người trên cơ sở điều kiện kinh tế -
xã hội phát triển, mà xét đến cùng là trình độ phát triển cao của lực lượng sản
xuất. Chủ nghĩa xã hội là xã hội có nền kinh tế phát triển cao với lực lượng sản
xuất hiện đại, quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu và tư liệu sản xuất,
được tổ chức, quản lý có hiệu quả, năng suất lao động cao và phân phối chủ yếu theo lao động.
3. Là chế độ do nhân dân lao động làm chủ
Đây là đặc trưng của hệ thống tính bản chất của chủ nghĩa xã hội, xã hội vì con
người và do con người, nhân dân mà nòng cốt nhân dân lao động là chủ thể của
xã hội thực hiện quyền làm chủ ngày càng rộng rãi và đầy đủ trong quá trình cải
tạo xã hội cũ xây dựng xã hội mới
4. Có nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho lợi ích quyền lực
và ý chí của nhân dân lao động
Các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học đã khẳng định: trong chủ nghĩa xã
hội phải thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản, nhà nước kiểu mới mang bản
chất của giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động
5.Có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị văn hóa dân
tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
Trong chủ nghĩa xã hội, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, mục tiêu, động
lực phát triển xã hội, trọng tâm và phát triển kinh tế, văn hóa đã hun đúc lên tâm
hồn, khí phách, bản lĩnh con người, biến con người thành con người chân, thiện,
mỹ. Do vậy, quá trình xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa phải biết kế thừa
những giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại, đồng thời, cần chống tư
tưởng, văn hóa phi vô sản, trái với những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc
và của loài người, trải với phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
6. Đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp
tác với nhân dân các nước trên thế giới
Đây là một vấn đề có vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạch định và thực thi
chiến lược phát triển của mỗi dân tộc và mỗi quốc gia. Bảo đảm bình đẳng
đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hợp tác hữu nghị với nhân dân tất
cả các nước trên thế giới, Trong chủ nghĩa xã hội, cộng đồng dân tộc, giai cấp
bình đằng, đoàn kết và hợp tác trên cơ sở cơ sở chính trị - pháp lý, đặc biệt là cơ
sở kinh tế- xã hội và văn hóa sẽ từng bước xây dựng củng cố và phát triển, chủ
nghĩa xã hội mở rộng được ảnh hưởng và góp phần tích cực và cuộc đấu tranh
chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội Câu 5 Trình bày
Khái niệm thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội ✅ ✅ những đặc
Là thời kì tiến hành cuộc cách mạng cải tạo toàn diện triệt để xã hội cũ, xây điểm của thời
dựng cơ sở vật chất và nền tảng văn hoá, tinh thần cho xã hội mới-XHCN kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
Xã hội của TKQĐ là xã hội có sự đan xen nhiều tàn dư về mọi phương diện: nghĩa xã hội.
Kinh tế, đạo đức tinh thần của CNTB và là yếu tố mới mang bản chất XHCN và CNXH mới phát sinh
Bắt đầu từ khi gccn và nhân dân lao động giành được chính quyền đến khi xây dựng thành công CNXH
Đặc điểm của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
✅ Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội ở thời kỳ cải tạo
cách mạng sâu sắc triệt để xã hội cũ trên tất cả các lĩnh vực, là thời kỳ lâu dài Vân
cổ bắt đầu từ khi giành chính quyền đến khi xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội
Kinh tế: Tồn tại nhiều hành phần kinh tế, trong đó có cả những thành phần
kinh tế đối lập với kinh tế XHCN: sắp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất,
cải tạo QHSX cũ, xây dựng QHSX mới, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chính trị: Thiết lập và tăng cường chuyên chính vô sản: chống lại những
thế lực thù địch, xây dựng, củng cố Nhà nước, thực hành và mở rộng dân chủ XHCN
Văn hóa, tư tưởng: Tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn hóa khá nhau. Yếu tố
tư tưởng, văn hóa cũ và ới thường xuyên đấu tranh với nhau: ĐCS từng bước
xây dựng nền văn hoá XHCN, tuyên truyền phổ biến những tư tưởng khoa học
và cách mạng, khắc phục tư tưởng, tâm lí tiêu cực ảnh hưởng không tốt
Xã hội: Tồn tại nhiều giai cấp , tầng lớp khá nhau, vừa hợp tác, vừa đấu tranh
với nhau: Xoá bỏ tệ nạn xã hội, hủ tục lạc hậu, chênh lệch vùng miền, tầng lớp
dân cư, nhằm thực hiện bình đẳng xã hội, phát triển con người Câu Phân tích
8 đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 15 những đặc
1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh: Dân giàu, nước mạnh Nghe trưng cơ bản
là yêu cầu khách quan của sự phát triển của đất nước, là tiền đề để đảm bảo dân của chủ nghĩa
chủ, công bằng, văn minh. Dân chủ, công bằng, văn minh là những giá trị xã hội xã hội Việt
cao cả, cần được xây dựng và phát triển trong xã hội xã hội chủ nghĩa.
Nam được nêu 2. Do nhân dân làm chủ : Đây là đặc trưng cơ bản, cốt lõi của chủ nghĩa xã hội, là trong Cương
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của mọi cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước lĩnh xây dựng và xã hội
đất nước trong 3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan thời kỳ quá độ
hệ sản xuất có tiến bộ phù hợp: Lực lượng sản xuất phải hiện đại, phù hợp với lên chủ nghĩa
trình độ phát triển của khoa học và công nghệ, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính xã hội (bổ
chất của lực lượng sản xuất, đảm bảo cho lực lượng sản xuất phát triển toàn diện
sung, phát triển 4. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc: Văn hóa phải tiên tiến, đáp năm 2011)
ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với
xu thế phát triển của thời đại. Đồng thời, văn hóa phải đậm đà bản sắc dân tộc,
thể hiện được tinh hoa của văn hóa dân tộc.
5. Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
toàn diện: Đây là đặc trưng thể hiện mục tiêu cao cả của chủ nghĩa xã hội. Con
người phải có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, được phát triển toàn diện về
thể chất, tinh thần, trí tuệ.
6. Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và
giúp nhau cùng phát triển: Các dân tộc bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ,
đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển.
7. Có Nhà nước phát triển phát triển pháp quyền Xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng Sản lãnh đạo: Đây là đặc trưng
thể hiện vai trò của Nhà nước trong xã hội xã hội chủ nghĩa. Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân,
được tổ chức và hoạt động theo pháp luật.
8. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới: Việt Nam chủ
trương mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới trên cơ
sở bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau. Câu Phân tích Xuất phát điểm 16 những đặc
Là 1 nước thuộc địa nửa phong kiến Trình độ LLSX thấp kém, NLĐ xuất thân ✅ điểm cơ bản là người nông dân
của thời kỳ qúa Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt kéo dài trong nhiều thập kỷ, hậu quả để lại độ lên chủ còn nặng nề nghĩa xã hội ở
Những tàn dư của chế độ thực dân, phong kiến còn nhiều, Việt Nam hiện
Các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nay
nền dân độc lập dân tộc của nhân dân ta
• Bối cảnh thế giới -
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ.
Nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang trong quá trình quốc tế hóa sâu
sắc, ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của tất cả các quốc gia. Những xu thế đó vừa
tạo thời cơ để các quốc gia phát triển, vừa đặt ra cho VN những thách thức gay
gắt vì xuất phát điểm thấp -
CNXH trên TG đang trong thời kì thoái trào
+ Sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, niềm tin vào CNXH bị giảm
sút, đặc biệt bị các quan điểm phản động, cơ hội chi phối, một bộ phận quần
chúng dao động, hoài nghi, mất phương hướng....
+ Các nước với chế độ xã hội khác nhau, trình độ phát triển khác nhau cùng
tồn tại, vừa hợp tác, vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc.
+ Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân
chủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, theo
quy luật tiến hoá của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội.
• Hình thức quá độ gián tiếp ( bỏ qua chế độ TBCN)
Việt Nam lựa chọn hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội không đi qua giai đoạn
phát triển tư bản chủ nghĩa. Đây là một hình thức quá độ mới, chưa có tiền lệ trong
lịch sử. Tư tưởng này cần được hiểu đầy đủ với những nội dung sau đây
Thứ nhất quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con
đường cách mạng tất yếu khách quan
Thứ hai quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa tức là bỏ
qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa
Thứ ba quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi
phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa
tư bản đặc biệt là những thành tựu về khoa học và công nghệ, quản lý phát triển
xã hội, xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát triển nhanh lực lượng sản xuất
Thứ tư, quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo ra
sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, xã hội có tính chất quá độ
đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân Câu Có ý kiến cho
Khẳng định ý kiến về nhận định
22 rằng: Việt Nam - . Em không đồng tình với ý kiến trên. Theo em, Việt Nam quá độ lên CNXH, bỏ
✅ quá độ lên chủ qua TBCN là một quyết định đúng đắn, một lẽ phát triển tất yếu của lịch sử nghĩa xã hội,
Nó phù hợp với xu thế thời đại bỏ qua tư bản
Phù hợp với nguyện vọng của nhân dân VN chủ nghĩa là sai
Phù hợp với tiền đề KTCT của VN lầm. Quan điểm •
Giải thích hình thức, bản chất quá độ bỏ qua tư bản chủ nghĩa lên chủ
của anh/chị về nghĩa xã hội ở Việt Nam ý kiến trên như
- Hình thức: quá độ gián tiếp, bỏ qua tư bản chủ nghĩa thế nào? - Bản chất:
là con đường cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng tư bản chủ nghĩaPhải tiếp thu, kế thừa những thành tựu à nhân
loại đã dạt được trong TBCN đặc biệt là những thành tựu về KHCN
Là tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp
rất khó khăn, phức tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, đòi hỏi phải có quyết
tâm chính trị cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân. •
Chỉ rõ tính tất yếu khách quan của con đường quá độ bỏ qua tư bản
chủ nghĩa lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Chủ nghĩa tư bản là một hình thái kinh tế - xã hội đã lỗi thời, không còn phù
hợp với xu thế phát triển của thời đại. Trong quá trình phát triển, chủ nghĩa tư bản
đã bộc lộ nhiều mâu thuẫn, bất công, dẫn đến những cuộc đấu tranh của giai cấp
vô sản và nhân dân lao động. Sự sụp đổ của Liên Xô và các nước Đông Âu đã
chứng minh rằng, chủ nghĩa tư bản không còn là một hệ thống xã hội bền vững,
sớm hay muộn cũng phải được thay bằng hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa mà giai đoạn đầu là giai đoạn xã hội xã hội chủ nghĩa - Giống câu 16 CHƯƠNG 4
Câu 7 Trình bày bản
Khái niệm nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ✅ chất của nền
- Là 1 tập hợp các thiết chế nhà nước, xã hội được xác lập, vận hành và từng bước
dân chủ xã hội hoàn thiện nhằm đảm bảo thực tiện trên thực tế, ngày càng đầy đủ các quyền lực chủ nghĩa
chính trị của GCCN , của các giai cấp và các tầng lớp nhân dân khác và của toàn xã hội
Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Chính trị: Nền DC XHCN vừa mang bản chất của GCCN, vừa có tính nhân
dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc; do Đảng Cộng sản lãnh đạo-dân chủ XHCN
mang tính nhất nguyên, một đảng về chính trị
Kinh tế: Thực hiện trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu và
thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu, kinh tế
XHCN dựa trên sự phát triển LLSX; nâng cao đời sống cả toàn xã hội; coi
trọng lợi ích kinh tế của người lao động
Tư tưởng-văn hóa-xã hội: Lấy hệ tư tưởng Mác-Leenin là chủ đạo, kế thừa,
phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống của dân tôc, tiếp thu những giá
trị tư tưởng, văn hóa, văn minh, tiến bộ xã hội…, nhân dân là chủ thể của
những giá trị văn hóa., kết hợp hài hòa giữa cá nhân, tập thể và lợi ích oàn xã hội
Câu Phân tích luận • Khái niệm Đảng Cộng sản Việt Nam ✅ 14 điểm: Đảng -
Đảng công sản là tổ chức chính trị tiên tiến nhất, bao gồm những đại biểu nghe Cộng sản Việt
ưu ̣ tú, giác ngô và trung thành nhất với sứ mệ
nh lịch sử của giai cấp công Nam là nhân tố
nhân. ̣ Đảng được thành lâp để lãnh đạo cuộ
c đấu tranh thực hiệ n thắng quyết định mọi
lợi sứ mệ nh ̣ lịch sử của giai cấp công nhân. thắng lợi của -
Đảng cộng sản Việt nam ra đời vào ngày 3-2-1930. ĐCS Việt Nam là sản cách mạng xã
phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong hội chủ nghĩa ở Việt Nam
trào yêu nước Việt Nam đầu TK XX -
Cũng như các Đảng công nhân khác, đảng cộng sản VN là đội tiên phong
của giai cấp công nhân VN. Đảng lấy chủ nghĩa M-LN làm nền tảng tư tưởng,
lấy sự nghiệp giải phóng GCCN và nhân dân lao động làm mục đích cao nhất
của mình. Đảng có mối liên hệ mật thiết với quần chúng lao động, tổ chức giáo
dục quần chúng lao động đứng lên đấu tranh giải phóng dân tộc. ĐCS VN là
người đại biểu cho lợi ích của GCCN và của cả dân tộc VN.
• Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản (qua thực tiễn cách mạng Việt Nam
trước và sau khi có Đảng lãnh đạo)
Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam được thể hiện qua những nội dung cơ bản sau:
Lãnh đạo về tư tưởng, chính trị: Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng tiên
phong, được vũ trang bằng chủ nghĩa Mác - Lênin, có đường lối cách mạng
đúng đắn, lãnh đạo về tư tưởng, chính trị của cách mạng Việt Nam. Đảng đề ra
đường lối, chủ trương, chính sách đúng đắn, phù hợp với thực tiễn Việt Nam và
xu thế phát triển của thời đại, là kim chỉ nam cho cách mạng Việt Nam, đưa
cách mạng vượt qua mọi khó khăn, thử thách, giành được những thắng lợi vĩ đại.
Lãnh đạo về tổ chức: Đảng Cộng sản Việt Nam là tổ chức lãnh đạo của giai
cấp công nhân và toàn dân tộc Việt Nam. Đảng đã tập hợp được lực lượng
đông đảo của nhân dân, bao gồm giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội
ngũ trí thức, các tầng lớp nhân dân lao động khác, tạo nên sức mạnh tổng hợp của cách mạng.
Lãnh đạo về hoạt động thực tiễn: Đảng lãnh đạo toàn dân, toàn quân thực
hiện thắng lợi các nhiệm vụ cách mạng. Đảng lãnh đạo việc xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, lãnh đạo công cuộc đổi mới, phát triển đất nước.
Trước khi có Đảng lãnh đạo
Trước khi có Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, lịch sử cách mạng Việt Nam là
lịch sử đấu tranh của các tầng lớp nhân dân bị áp bức, bóc lột chống lại giai cấp
thống trị phong kiến, thực dân. Tiêu biểu cho các phong trào đấu tranh của nhân
dân Việt Nam trước khi có Đảng lãnh đạo là: •
Phong trào Cần Vương (1885 - 1896) •
Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục (1907) • Phong trào Duy Tân (1908) •
Phong trào Xô Viết Nghệ - Tĩnh (1930 - 1931)
Do thiếu một đường lối đúng đắn, sáng suốt, các phong trào đấu tranh của nhân
dân thường diễn ra lẻ tẻ, thiếu sự phối hợp, dẫn đến thất bại.Các phong trào đấu
tranh này đã có tác dụng giáo dục, giác ngộ, tập hợp quần chúng nhân dân, góp
phần chuẩn bị cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Sau khi có Đảng Cộng sản lãnh đạo
Sau khi có Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, cách mạng Việt Nam đã có
những bước phát triển vượt bậc, đạt được những thắng lợi vĩ đại. •
Trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, Đảng Cộng sản Việt Nam đã
lãnh đạo nhân dân ta giành thắng lợi trong hai cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp và đế quốc Mỹ, giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. •
Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo
nhân dân ta từng bước xây dựng chủ nghĩa xã hội, đạt được những thành
tựu quan trọng, tạo ra thế và lực mới cho đất nước.
Những thắng lợi của cách mạng Việt Nam sau khi có Đảng lãnh đạo là minh
chứng rõ ràng cho vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng Cộng
sản Việt Nam đã lãnh đạo nhân dân ta bằng đường lối đúng đắn, sáng suốt, phù
hợp với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại. Đảng Cộng sản
Việt Nam cũng đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ, đảng viên có bản lĩnh
chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn cao, luôn
tận tụy phục vụ nhân dân.
Câu Phân tích bản • Khái niệm dân chủ, nền dân chủ Dân chủ : 17 chất giai cấp
- Là 1 giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người của dân chủ
- Là 1 phạm trù chính trị gắn với các hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp trong lịch sử cầm quyền phát triển xã
- Là 1 phạm trù lịch sử gắn với quá trình ra đời, phát triển của lịch sử xã hội hội. nhân loại Nền dân chủ
- Nền dân chủ là một hình thức tổ chức Nhà nước với Hệ thống chính trị
tương ứng mà đặc trưng cơ bản là thừa nhận quyền lực chính trị của nhân
dân, quyền tự do bình đẳng của công dân, thực hiện nguyên tắc thiểu số phục
tùng đa số, nhằm phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị - giai cấp nắm tư liệu sản xuất trong xã hội
• Bản chất giai cấp trong lịch sử phát triển của dân chủ
Trong lịch sử phát triển xã hội nhân loại, dân chủ đã trải qua những bước phát
triển không ngừng, thể hiện bản chất giai cấp khác nhau của các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau.
Dân chủ trong xã hội chiếm hữu nô lệ
Dân chủ trong xã hội chiếm hữu nô lệ là dân chủ của chủ nô. Chủ nô là giai cấp
thống trị, có quyền lực tuyệt đối trong xã hội. Họ nắm giữ quyền lực nhà nước,
quyền lực kinh tế và quyền lực tinh thần. Dân chủ trong xã hội chiếm hữu nô lệ
được thể hiện ở một số quyền hạn nhất định của chủ nô, chẳng hạn như quyền
bầu cử, quyền ứng cử, quyền tham gia hội đồng thành phố,... Tuy nhiên, những
quyền hạn này chỉ dành cho chủ nô, còn nô lệ không có bất kỳ quyền nào.
Dân chủ trong xã hội phong kiến
Dân chủ trong xã hội phong kiến là dân chủ của giai cấp địa chủ phong kiến.
Giai cấp địa chủ phong kiến là giai cấp thống trị trong xã hội phong kiến. Họ
nắm giữ quyền lực nhà nước, quyền lực kinh tế và quyền lực tinh thần. Dân chủ
trong xã hội phong kiến được thể hiện ở một số quyền hạn nhất định của giai
cấp địa chủ phong kiến, chẳng hạn như quyền bầu cử, quyền ứng cử, quyền
tham gia hội đồng làng,... Tuy nhiên, những quyền hạn này chỉ dành cho giai cấp
địa chủ phong kiến, còn nông dân, binh lính, thợ thủ công,... không có bất kỳ quyền nào.
Dân chủ trong xã hội tư bản chủ nghĩa
Dân chủ trong xã hội tư bản chủ nghĩa là dân chủ của giai cấp tư sản. Giai cấp tư
sản là giai cấp thống trị trong xã hội tư bản chủ nghĩa. Họ nắm giữ quyền lực
nhà nước, quyền lực kinh tế và quyền lực tinh thần. Dân chủ trong xã hội tư bản
chủ nghĩa được thể hiện ở một số quyền hạn nhất định của giai cấp tư sản, chẳng
hạn như quyền bầu cử, quyền ứng cử, quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí,...
Tuy nhiên, những quyền hạn này chỉ dành cho giai cấp tư sản, còn giai cấp vô
sản và tầng lớp lao động khác chỉ có một số quyền hạn hạn chế.
Dân chủ trong xã hội xã hội chủ nghĩa
Dân chủ trong xã hội xã hội chủ nghĩa là dân chủ của nhân dân lao động. Nhân
dân lao động là giai cấp thống trị trong xã hội xã hội chủ nghĩa. Họ nắm giữ
quyền lực nhà nước, quyền lực kinh tế và quyền lực tinh thần. Dân chủ trong xã
hội xã hội chủ nghĩa được thể hiện ở một số quyền hạn rộng rãi của nhân dân lao
động, chẳng hạn như quyền bầu cử, quyền ứng cử, quyền tự do ngôn luận, tự do
báo chí, quyền tự do hội họp,... Tất cả mọi người, không phân biệt dân tộc, giới
tính, tôn giáo,... đều có quyền tham gia vào đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội của đất nước.
Câu Phân tích đặc • Khái niệm nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa 18 điểm của nhà
Nhà nước pháp quyền là một kiểu nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân đều nước pháp
được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật quyền XHCN ở
phải đảm bảo tính nghiêm minh; trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, Việt Nam
phải có sự phân công, phối hợp, kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
• Các đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam
Thứ nhất xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là nhà nước của dân do dân vì dân
Thứ hai nhà nước được tổ chức hoạt động dựa trên cơ sở của hiến pháp và
pháp luật trong tất cả các hoạt động của xã hội pháp luật được đặt ở vị trí tối
thượng để điều chỉnh các quan hệ xã hội
thứ ba quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân công rõ ràng có cơ chế
phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan lập pháp hành pháp và tư pháp
Thứ tư nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo phù hợp với điều 4 Hiến pháp năm 2013. Hoạt động
của Nhà nước được giám sát bởi nhân dân với phương châm dân biết dân bàn
dân làm dân kiểm tra thông qua các tổ chức các cá nhân được nhân dân ủy nhiệm
Thứ năm nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn trọng quyền
con người, coi con người là chủ thể là trung tâm của sự phát triển.
Thứ sáu tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung
dân chủ có sự phân công phân cấp phối hợp và kiểm soát lẫn nhau Nhưng đảm
bảo quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương
Câu Qua nghiên cứu Sinh viên là lực lượng kế tục, phát huy nguồn trí tuệ nước nhà, là nguồn lực chủ 24
môn học chủ yếu trong thời đại kinh tế tri thức, khoa học công nghệ, đóng vai trò then chốt trong
nghĩa xã hội phát triển đất nước, là lực lượng to lớn trong việc giữ gìn và xây dựng chủ nghĩa xã khoa học,
hội ở nước ta hiện nay.Trong bất cứ giai đoạn lịch sử nào, thanh niên, sinh viên
anh/chị thấy vai cũng là lực lượng xã hội quan trọng, một trong những nhân tố quyết định tương
trò và trách lai,xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Không có thanh niên, các nhiệm vụ trọng đại của
nhiệm của sinh đất nước thật khó hoàn thành.
viên Học viện - Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, bên cạnh những thời cơ,
Báo chí và thuận lợi cũng có những thách thức, khó khăn đối với việc thực hiện các chủ
Tuyên truyền trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Trong bối cảnh đó, vai trò của
trong việc xã sinh viên trong việc xã hội hóa các chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của
hội hóa các chủ Nhà nước càng trở nên quan trọng. trương đường Trong nhận thức lối của Đảng, -
Trung thành, kế thừa và bảo vệ chủ nghĩa Mác- Leenin, tư tưởng HCM, có pháp luật của
bản lĩnh chính trị vững vàng Nhà nước Việt -
Hiểu sâu sắc về chủ trương, đường lối, mục tiêu lý tưởng cao đẹp, bản chất Nam hiện nay
tốt đẹp của Đảng; bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng và đấu tranh phản bác các như thế nào
quan điểm sai trái, thù địch -
Tin tưởng vào con đường xã hội chủ nghĩa mà Chủ tịch HCM, Đảng, Nhà nước đã chọn -
Nắm vững các chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đặc
biệt là các chủ trương, đường lối liên quan đến lĩnh vực mà mình đang học tập, nghiên cứu. -
Nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện các chủ
trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Trong hành động trực tiếp -
Tích cực tham gia các hoạt động nghiên cứu, học tập, thực tiễn để nâng cao
hiểu biết về các chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước - Sinh
viên cần chủ động kết nối, giao lưu với nhân dân để hiểu rõ tâm tư, nguyện vọng
của nhân dân, từ đó có những nội dung tuyên truyền, vận động phù hợp, hiệu quả. -
Là tấm gương sáng cho mọi người noi theo trong việc thực hiện các chủ trương
đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Trong tuyên truyền, tác động đến gia đình, bạn bè và xã hội -
Tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các chủ trương
đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với mọi người dân, đặc biệt là thế hệ trẻ. -
Sử dụng các phương thức tuyên truyền, phổ biến phù hợp với từng đối tượng, địa bàn. -
Tạo ra các sản phẩm tuyên truyền, phổ biến có chất lượng, hấp dẫn, thu hút
được sự quan tâm của mọi người dân.
Tóm lại, sinh viên có vai trò và trách nhiệm to lớn trong việc xã hội hóa các
chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Để thực hiện tốt vai
trò và trách nhiệm của mình, sinh viên cần nâng cao nhận thức, hành động và
tuyên truyền trong việc thực hiện các chủ trương đường lối của Đảng, pháp
luật của Nhà nước.
Câu Qua nghiên cứu Sinh viên là lực lượng kế tục, phát huy nguồn trí tuệ nước nhà, là nguồn lực chủ 25
môn học chủ yếu trong thời đại kinh tế tri thức, khoa học công nghệ, đóng vai trò then chốt trong
nghĩa xã hội phát triển đất nước, là lực lượng to lớn trong việc giữ gìn và xây dựng chủ nghĩa xã khoa học,
hội ở nước ta hiện nay.Trong bất cứ giai đoạn lịch sử nào, thanh niên, sinh viên
anh/chị thấy vai cũng là lực lượng xã hội quan trọng, một trong những nhân tố quyết định tương
trò và trách lai,xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Không có thanh niên, các nhiệm vụ trọng đại của
nhiệm của sinh đất nước thật khó hoàn thành.
viên Học viện Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, bên cạnh những thời cơ,
Báo chí và thuận lợi cũng có những thách thức, khó khăn đối với việc bảo vệ nền tảng tư
Tuyên truyền tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong bối cảnh đó, vai trò của sinh viên trong
trong việc bảo việc bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng càng trở nên quan trọng.
vệ nền tảng tư Trong nhận thức
tưởng của Đảng -
Trung thành, kế thừa và bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Cộng sản Việt Minh, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là những nội dung
Nam hiện nay liên quan đến bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng. như thế nào? -
Tin tưởng vào con đường xã hội chủ nghĩa mà Chủ tịch HCM, Đảng, Nhà nước đã chọn -
Hiểu sâu sắc về chủ trương, đường lối, mục tiêu lý tưởng cao đẹp, bản chất
tốt đẹp của Đảng; bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng và đấu tranh phản bác các
quan điểm sai trái, thù địch -
Nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc bảo vệ nền tảng tư tưởngcủa Đảng.
Trong hành động trực tiếp -
Tích cực tham gia các hoạt động nghiên cứu, bồi dưỡng học tập, thực tiễn
để nâng cao hiểu biết sâu sắc về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam -
Tích cực tham gia các hoạt động đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái,
thù địch trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội. -
Là tấm gương sáng cho mọi người noi theo trong việc trung thành và là theo tư tưởng của ĐCS VN
Trong tuyên truyền, tác động, giáo dục đến gia đình, bạn bè và xã hội -
Tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền, phổ biến về bản chất tốt đẹp của
Đảng; bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng -
Sử dụng các phương thức tuyên truyền, phổ biến phù hợp với từng đối tượng, địabàn, .. -
Tạo ra các sản phẩm tuyên truyền, phổ biến có chất lượng, hấp dẫn, thu hút
được sự quan tâm của mọi người dân.
Câu Tai sạo nói dân Khái niệm dân chủ xã hội chủ nghĩa
26 chủ xã hội chủ
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ có nghĩa Và nhà
trong lịch sử nhân loại, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân nước xã hội
dân, dân là chủ và dân làm chủ, dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất về chủ nghĩa có
biện chứng, được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt mối quan hệ
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản biện
Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa chứng với
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị nhau?
thuộc về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sự
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ
trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao xã hội xã hội chủ nghĩa
Quan hệ biện chứng
1.Dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt
động của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Chỉ trong xã hội dân chủ xã hội chủ nghĩa, người dân mới có thể:
- Lựa chọn một cách công bằng bình đẳng những người đại diện cho
quyền lợi chính đáng của mình vào bộ máy nhà nước. - Tham gia một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động quản lý của nhà nước.
Tính ưu việt của nền DCXHCN:
+ Kiểm soát một cách có hiệu quả quyền lực của nhà nước.
+ Ngăn chặn được sự tha hóa của quyền lực nhà nước. + Đảm bảo thực
hiện đúng mục tiêu hướng đến lợi ích của người dân
2.Nhà nước XHCN trở thanh công cụ quan trọng cho việc thực thi quền là
chủ của người dân
- Bằng việc thể chế hóa ý chí của nhân dân thành các hành langpháp lý,
phân định một cách rõ ràng quyền và trách nhiệm của mỗi công dân, là:
+ Cơ sở để người dân thực hiện quyền làm chủ của mình + Công cụ bạo lực
để ngăn chặn có hiệu quả các hành vi xâm phạm
đến quyền và lợi ích chính đáng của người dân, bảo vệ nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Theo V.LLênin, con đường vận động và phát triển của nhà nước xã
hội chủ nghĩa là ngày càng hoàn thiện các hình thức đại diện nhân
dân thực hiện và mở rộng dân chủ, nhằm lôi cuốn ngày càng đông đảo nhân
dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Thông qua hoạt động quản
lý của nhà nước, các nguồn lực xã hội
được tập hợp, tổ chức và phát huy hướng đến lợi ích của nhân dân.
Ngược lại, nếu nhà nước xã hội chủ nghĩa đánh mất bản chất của mình sẽ tác
động tiêu cực đến nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Trong hệ thống chính trị xã
hội chủ nghĩa, nhà nước là thiết chế có
chức năng trực tiếp nhất trong việc thể chế hóa và tổ chức thực hiện những
yêu cầu dân chủ chân chính của nhân dân.
Câu Theo anh/chị, Nêu ra những khó khăn, rào cản 30 khó khăn, rào
Sự tác động của các thế lực thù địch: Các thế lực thù địch luôn tìm cách lợi cản lớn nhất
dụng vấn đề dân chủ để chống phá cách mạng Việt Nam. Chúng thường xuyên trong quá trình
xuyên tạc, vu cáo, bôi nhọ bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa của Việt Nam, xây dựng nền
chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, kích động tư tưởng dân chủ cực đoan, gây dân chủ xã hội
mất ổn định chính trị - xã hội. chủ nghĩa ở
Thách thức của quá trình hội nhập quốc tế: Trong quá trình hội nhập quốc tế, Việt Nam hiện
Việt Nam tiếp thu nhiều giá trị văn hóa, tư tưởng của các nước trên thế giới, nay là gì? Tại
trong đó có cả những giá trị dân chủ tư sản. Điều này có thể dẫn đến tình trạng sao?
một bộ phận người dân bị ảnh hưởng bởi những tư tưởng dân chủ tư sản, đòi
hỏi thực hiện dân chủ một cách cực đoan, không phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Trình độ nhận thức và ý thức dân chủ của nhân dân còn hạn chế: Một số người
chưa hiểu rõ về quyền và nghĩa vụ của mình, chưa có ý thức tham gia vào các
hoạt động dân chủ. Điều này dẫn đến việc thực hiện dân chủ gặp khó khăn,
không được nhân dân ủng hộ.
Hệ thống pháp luật còn chưa hoàn thiện, đồng bộ: Một số quy định pháp luật
còn chồng chéo, mâu thuẫn, chưa phù hợp với thực tiễn cuộc sống. Điều này
dẫn đến việc thực hiện dân chủ gặp khó khăn, không được đảm bảo.
Tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liêu
Nhận thức của một số cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên về dân chủ còn
chưa đầy đủ, sâu sắc. Một số cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên chưa
nhận thức đầy đủ, sâu sắc về bản chất, đặc điểm, yêu cầu của dân chủ xã hội
chủ nghĩa, dẫn đến việc thực hiện dân chủ còn mang tính hình thức, chưa thực
sự phát huy quyền làm chủ của nhân dân
Chỉ đúng và phân tích, lập luận chặt chẽ, hợp lý khó khăn, rào cản lớn nhất
Theo em rào cản, khó khăn lớn nhất trong qua trình xây dựng nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay là xây dựng đội ngũ cán bộ , đảng viên trong Đảng,
Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội gương mẫu có trình độ trí tuệ, bản lĩnh
chính trị, phẩm chất đạo đức vì: -
Hiện tại, vẫn tồn tại một bộ phận cán bộ, đảng viên nhận thức về dân chủ còn
đơngiản, phiến diện.chưa đầy đủ và hệ thống, chưa lý giải và làm sáng tỏ kịp thời
nhiều vấn đề do thực tế đặt ra, chưa giải quyết hoàn toàn mối quan hệ giữa dân chủ
và kỷ luật, kỷ cương; chưa coi trọng đúng mức sự phát triển các hình thức của dân chủ trực tiếp. -
“ Cán bộ đi trước, làng nước theo sau”, cán bộ, đảng viên phải là những người
điđầu, tiên phong , có sự quán triệt sâu sắc, nhận thức đầy đủ và toàn diện hơn nữa
các quan điểm, đường lối của Đảng về phát huy dân chủ; đồng thời, đẩy mạnh công
tác tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận về phát huy quyền làm chủ -
Đối lập với dân chủ là chế độ độc tài, là quan liêu, tham nhũng, còn một số
cánbộ, đảng viên không nhận thức đầy đủ nguyên tắc tập trung dân chủ đã dẫn đến
lạm quyền, bao biện, làm thay, độc đoán, làm giảm sút lòng tin của nhân dân vào sự
lãnh đạo của Đảng, Nhà nước. Các cá nhân đó cũng là giả sự trong sạch, Vững ạnh của Đảng, Nhà nước
=> Ở đây, không phủ định hoàn toàn những chủ trương, chính sách, đường lối đúng
đắn mà Đảng, Nhà nước đã thực hiện, những thành tựu đã đạt được trong quá trình
xây dựng nền dân chủ, mà đó chỉ là một số bộ phận cán bộ cần phải tự chỉnh đốn, tự
phê bình để xứng đáng đứng trong hàng ngũ cán bộ, đảng viên, là chỗ dựa vững chắc cho nhân dân. CHƯƠNG 5
Câu 6 Trình bày nội
Khái niệm liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
✅ dung liên minh hội ✅ các giai cấp,
- Liên minh của giai cấp công nhân trong cách mạng CNXH là sự liên kết, hợp
tầng lớp trong tác, hỗ trợ… lẫn nhau giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm thực hiện nhu cầu
thời kỳ quá độ và lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh đồng thời tạo động lực thực hiện
lên chủ nghĩa thắng lợi mục tiêu của CNXH xã hội ở Việt
Nội dung liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ Nam.
nghĩa xã hội ở Việt Nam : Toàn diện trên tất cả các lĩnh vực nhằm xây dựng đại
đoàn kết toàn dân tộc, Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần các chủ thể trong khối
liên minh ngày càng tốt hơn ✅
NỘI DUNG KINH TẾ CỦA LIÊN MINH
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế
tri thức theo định hướng XHCN
- Xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của khối liên minh và
các lực lượng khác để xây dựng kế hoạch đầu tư hợp lí, xác định đúng cơ cấu
kinh tế, từ đó địa phương vận dụng linh hoạt…
- Tổ chức các hình thức giao lưu , hợp tác, liên kết kinh tế,… để phát triển
sản xuất, nâng cao đời sông cho các giai tầng và toàn xã hội
NỘI DUNG CHÍNH TRỊ CỦA LIÊN MINH
- Giữ vững lập trường chính trị tư tưởng của GCCN
- Giữ vững, đảm bảo vai trò lãnh đạo của ĐCS với khối
liên minh, bảo vệ vững chắc chế độ chính trị
- Xây dựng, giữ vững độc lập dân tộc và định hướng đi lên CNXH
- Động viên các lực lượng trong khối liên minh gương mẫu chấp hành đường
lối, pháp luật của Đảng và nhà nước, đấu tranh chống âm mưu DBHB
NỘI DUNG VĂN HÓA – XÃ HỘI CỦA LIÊN MINH
- Kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, tiến bộ và công bằng xã hội
- Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triểntoàn diện, hướng
tới chân, thiện, mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học
- Phát triển giáo dục, từ đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Khắc phục khoảng cách giàu –nghèo giữa các giai cấp , rút ngắn khoảng
cách vùng miền, thực hiện tốt chính sách đền ơn đáp nghĩa , bảo trợ xã hội
Câu Phân tích tính • Khái niệm liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
12 tất yếu của liên xã hội ✅ minh các giai
- Liên minh của giai cấp công nhân trong cách mạng CNXH là sự liên kết, cấp, tầng lớp
hợp tác, hỗ trợ… lẫn nhau giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm thực hiện trong thời kỳ
nhu cầu và lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh đồng thời tạo động quá độ lên chủ
lực thực hiện thắng lợi mục tiêu của CNXH nghĩa xã hội ở Việt Nam
• Tính tất yếu của liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội : xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh
Góc độ chính trị: Mỗi giai cấp đứng ở vị trí trung tâm đều phải tìm cách liên
minh với các giai cấp, tầng lớp xã hội khác có những lợi ích phù hợp với mình
để tập hợp lực lượng thực hiện những nhu cầu và lợi ích chung.
Là điều kiện đảm bảo sự thắng lợi của cách mạng vô sản: chính cuộc
đấu tranh giai cấp của các giai cấp có lợi ích đối lập nhau đặt ra nhu cầu tất
yếu khách quan phải thực hiện liên minh giai cấp – đó là quy luật chung,
phổ biến và là động lực lớn cho sự phát triển của các xã hội có giai cấp
Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, giai cấp nông dân là “người bạn đồng
minh tự nhiên” của giai cấp công nhân. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản, giải cấp công nhân phải liên minh với giai cấp nông dân và các tầng
lớp nhân dân lao động để tạo sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho thắng lợi của
cuộc cách mạng này cả trong giai đoạn giành chính quyền và giai đoạn xây
dựng xã hội mới. Lênin cũng chỉ ra rằng: “Nếu không liên minh với nông
dân thì không thể có được chính quyền của giai cấp vô sản, không thể nghĩ
được đến việc duy trì chính quyền đó... Nguyên tắc cao nhất của chuyên
chính là duy trì khối liên minh giữa giai cấp vô sản và nông dân để giai
cấp vô sản có thể giữ được vai trò lãnh đạo và chính quyền nhà nước”
Là nhu cầu giải phóng nông dân và trí thức: Nếu thực hiện tốt khối liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân
dân lao động khác, trong đó trước hết là với trí thức thì không những cơ sở
kinh tế vững mạnh mà chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa cũng ngày càng
được củng cố vững chắc. Lênin viết: “Trước sự liên minh của các đại biểu
khoa học, giai cấp vô sản và giới kỹ thuật, không một thế lực đen tối nào đứng vững được”. Góc độ Kinh tế:
Do yêu cầu khách quan của quá trình CNH,HĐH và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế: từ một nền sản xuất nhỏ nông nghiệp là chính sang
sản xuất hàng hóa lớn, phát triển công nghiệp, dịch vụ và khoa học -
công nghệ...Mỗi lĩnh vực của nền kinh tế chỉ phát triển được khi gắn bó
chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau để cùng hướng tới phục vụ phát triển sản xuất
và tạo thành nền cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất. Chính những biến
đổi trong cơ cấu kinh tế này đã và đang từng bước tăng cường khối liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức và các tầng lớp nhân dân.
Xuất phát từ nhu cầu, lợi ích inh tế của các giai cấp : các chủ thể
của các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, khoa học và công
nghệ tất yếu phải gắn bó, liên minh chặt chẽ với nhau để cùng thực hiện
những nhu cầu và lợi ích kinh tế chung của mình. Bên cạnh sự thống
nhất về lợi ích kinh tế, song xuất hiện những mâu thuẫn lợi ích ở những
mức độ khác nhau, ảnh hưởng nhất định đến sự đoàn kết, thống nhất
của khối liên minh. Do vậy, quá trình thực hiện liên minh đồng thời là
quá trình liên tục phát hiện ra mâu thuẫn và có giải pháp kịp thời, phù
hợp để giải quyết mâu thuẫn nhằm tạo sự đồng thuận và tạo động lực
thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đồng thời
tăng cường khối liên minh ngày càng bền chặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản của giai cấp công nhân. CHƯƠNG 6
Câu 8 Trình bày nội Khái niệm Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa xã hội khoa học ✅ ✅ dung cơ bản
- Cương lĩnh dân tộc là một bộ phận không thể tách rời trong cương lĩnh cách trong Cương
mạng của giai cấp công nhân, là tuyên ngôn về vấn đề dân tộc của Đảng cộng
lĩnh dân tộc của sản trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp - chủ nghĩa xã
Lênin đã khái quát Cương lĩnh dân tộc như sau: “Các dân tộc hoàn toàn bình hội khoa học
đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.”
Căn cứ xây dựng Cương lĩnh dân tộc ✅
- Lý luận: quan điểm của C.Mác và Ph.Anghen về mối quan hệ giữa các vấn đề
dân tộc và vấn đề giai cấp: mối quan hệ giữa hai xu hướng của sự phát triển các dân tộc…
- Thực tiễn: Dựa vào phong trào giải phóng dân tộc đầu thế kỷ XX, thực tiễn
phong trào cách mạng của nước Nga cuối TK 19 đầu thế kỉ 20
Nội dung Cương lĩnh dân tộc ✅
1. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
- Là quyền thiêng liêng của các dân tộc, các dân tộc không phụ thuộc vào số
lượng, trình độ phát triển có quyền và nghĩa vụ như nhau, các dân tộc không có
đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa, ngôn ngữ,… với dân tộc khác
- Trong 1 số quốc gia có nhiều dân tộc: quyền bình đẳng giữa các dân tộc được
pháp luật bảo vệ và được thực hiện trong kinh tế, trong đó có việc khắc
phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc do
lịch sử để lại có ý nghĩa cơ bản
- Giữa các quốc gia dân tộc: Quyền bình đẳng dân tộc gắn liền với cuộc đấu
tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền nước lớn, chống
áp bức, bóc lột của các nước tư bản phát triển đối với các nước lạc hậu, chậm phát triển kinh tế
2. Các dân tộc có quyền tự quyết
- Là quyền của các dân tộc tự quyết định vận mệnh của dân tộc mình, quyền
tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình
- Quyền tự quyết bao gồm : tách ra thành 1 quốc gia dân tộc độc lập, đồng thời
có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng
- Khi xem xét giải quyết tự quyết của dân tộc cần đứng trên lập trường của
GCCN: ủng hộ các phong trào tiến bộ, kiên quyết đấu tranh, chống lại âm mưu
lợi dụng quyền dân tộc tự quyết làm chiêu bài để can thiệp vào công việc nội bộ
các nước, đòi ly khai chia rẽ dân tộc
- Quyền tự quyết không đồng nhất với “quyền” của các tộc người thiểu số trong
một quốc gia đa tộc người, nhất là việc phân lập thành quốc gia độc lập.
3. Liên hiệp giai cấp công nhân các dân tộc
Nội dung cơ bản: Là tư tưởng cơ bản trong CLDT, thể hiện bản chất quốc tế
của GCCN, PTCN và phản ảnh tỉnh thống nhất giữa sự nghiệp GPDT với GPGC
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc có vai trò quyết định đến việc xem xét,
thực hiện quyền bình đẳng dân tộc và quyền dân tộc tự quyết
Là yếu tố tạo nên sức mạnh của GCCN và các tầng lớp nhân dân lao động
trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp
Câu 9 Trình bày các 4 nguyên tắc cơ bản
✅ nguyên tắc cơ - Thứ nhất, tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡngcủa bản của chủ
nhân dân: tín ngưỡng tôn giáo là niềm tin sâu sắc của quần chúng vào đường tối nghĩa xã hội
cao đống thiêng liêng nào đó mà họ tôn thờ thuộc lĩnh vực ý thức tư tưởng. Tôn
khoa học trong trọng tự do tín ngưỡng cũng chính là tôn trọng quyền con người thể hiện bản chất giải quyết vấn
ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa không can thiệp đề tôn giáo
và không cho bất cứ ai can thiệp xâm phạm đến quyền tự do tín ngưỡng quyền lựa
chọn theo hay không theo tôn giáo của nhân dân
- Thứ hai, khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền
với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới: nguyên tắc này khẳng định
chủ nghĩa mác-lênin chỉ hướng và giải quyết những ảnh hưởng tiêu cực của tôn
giáo đối với quần chúng nhân dân mà không chủ trương can thiệp vào công việc
nội bộ của các tôn giáo. Phải xóa bỏ nguồn gôc sinh ra ảo tưởng nảy sinh trong tư
tưởng con người, phải xác lập được một thế giới hiện thực không có áp bức bất
công nào đói và thất học,… Đó là một quá trình lâu dài và không thể thực hiện
được nếu tách rời Việc cải tạo xã hội tự xây dựng xã hội mới
- Thứ ba, phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng của tôn giáo trong quá trình
giải quyết vấn đề tôn giáo: Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong vấn đề
tôn giáo thực chất là phân biệt tính chất khác nhau của hai loại mâu thuẫn luôn tồn
tại trong bảng thân tôn giáo và trong vấn đề tôn giáo nhằm tránh khuynh
hướng cực đoan trong quá trình quản lý ứng xử những vấn đề liên quan đến tín
ngưỡng tôn giáo. Hiện nay, các thế lực phản động quốc tế đang lợi dụng tôn giáo
ác thực hiện chiến lược “diễn biến hoà bình” nhằm xoá bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa
ở các nước xã hội chủ nghĩa. Do đó phải nêu cao cảnh giác, giải quyết kịp thời,
cương quyết đối với những hoạt động lợi dụng tôn giáo chống chủ nghĩa xã hội,
nhưng cũng phải khách quan, chính xác, tránh nôn nóng, vội vàng, chủ quan, định kiến
- Thứ tư, quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo.
Mỗi tôn giáo đều có lịch sử hình thành, có quá trình tồn tại và phát triển nhất định.
Ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác động của từng tôn giáo đối với đời
sống xã hội không giống nhau. Quan điểm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ, giáo
dân về các lĩnh vực của đời sống xã hội luôn có sự khác biệt. Vì vậy, cần phải có
quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, đánh giả và ứng xử đối với những vấn đề
có liên quan đến tôn giáo và đối với từng tôn giáo cụ thể.
Câu Phân tích tính • Cơ sở xây dựng chính sách dân tộc của Việt Nam
19 chất toàn diện, -
Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, tổng hợp, bao
đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam. trùm của chính -
Các dân tộc Ở Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng sách dân tộc
phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, của Đảng, Nhà
hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. nước Việt Nam
Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc. hiện nay. -
Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc
phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải
quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển,
bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số;
giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu
số trong sự nghiệp phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất.
- Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi,
trước hết, tập trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm
nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thể mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo
vệ bền vững môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tĩnh thần tự lực, tự cường
của đồng bảo các dân tộc, đồng thổi tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung
ương và sự giúp đỡ của các địa phương trong cả nước. -
Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị.
• Tính toàn diện, bao trùm trên tất cả các lĩnh vực, các dân tộc
Về chính trị: thực hiện chủ trương của Đảng về bình đẳng, đoàn kết, tôn
trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa các dân tộc. Chính sách dân tộc góp
phần nâng cao tính tích cực chính trị của công dân; nâng cao nhận thức của
đồng bào các dân tộc thiểu số về tầm quan trọng của vấn đề dân tộc, đoàn kết
các dân tộc, thống nhất mục tiêu chung là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Về kinh tế: nội dung, nhiệm vụ kinh tế trong chính sách dân tộc là các chủ
trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào các
dân tộc thiểu số nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục
khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc.
Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân
tộc. Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát
triển ngôn ngữ, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa
cho nhân dân các dân tộc... Đồng thời, mở rộng giao lưu văn hóa với các
quốc gia các khu vực và trên thế giới. Đấu tranh chống tệ nạn xã hội, chống
diễn biến hòa bình trên mặt trận tư tưởng- văn hóa ở nước ta hiện nay.
Về quốc phòng, an ninh: vùng đồng bào các dân tộc thiểu số cư trú phần lớn
là vùng núi vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới có vị trí quan trọng về quốc
phòng, an ninh. Vì vậy chính sách dân tộc phải đảm bảo nội dung quốc
phòng, an ninh trong điều kiện xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Câu Tại sao trong • Đánh giá chung về hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng ở Việt Nam hiện nay 29 những năm gần
Số lượng tín đồ, chức sắc tôn giáo tăng: Theo số liệu của Ban Tôn giáo Chính đây các hoạt
phủ, tính đến năm 2022, Việt Nam có khoảng 26 triệu tín đồ, chiếm khoảng động tôn giáo,
27% dân số cả nước. Số lượng chức sắc tôn giáo cũng tăng lên đáng kể, với tín ngưỡng ở khoảng 50.000 chức sắc. Việt Nam lại có
Các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng diễn ra sôi động hơn: Các hoạt động tôn chiều hướng
giáo, tín ngưỡng diễn ra thường xuyên, liên tục, ở nhiều nơi trên cả nước. Các diễn ra sôi động
lễ hội tôn giáo, tín ngưỡng được tổ chức quy mô, thu hút đông đảo người tham và đa dạng, gia. phức tạp hơn?
Các tôn giáo, tín ngưỡng đa dạng hơn: Các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng
ngày càng đa dạng về hình thức, nội dung. Các tôn giáo mới, dị giáo cũng xuất hiện và phát triển.
Sự sôi động và đa dạng, phức tạp hơn của các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng ở
Việt Nam là một hiện tượng tích cực, thể hiện sự phát triển của đời sống tinh
thần của người dân. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý một số vấn đề, như:
Tình trạng lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng để hoạt động trái pháp luật vẫn
còn: Một số cá nhân, tổ chức lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng để tuyên
truyền, kích động, gây mất ổn định xã hội.
Tình trạng mê tín dị đoan vẫn còn tồn tại: Một bộ phận người dân vẫn còn
tin vào mê tín dị đoan, gây ảnh hưởng đến đời sống kinh tế - xã hội.
• Lập luận cho các nguyên nhân của trạng
Sự phát triển kinh tế - xã hội: Kinh tế - xã hội phát triển kéo theo đời sống vật
chất và tinh thần của người dân được nâng cao, tạo điều kiện thuận lợi cho các
hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng. Người dân có nhiều thời gian, điều kiện để tham
gia các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng.
Sự hội nhập quốc tế: Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với thế giới, tiếp
xúc với nhiều nền văn hóa khác nhau, trong đó có các nền văn hóa tôn giáo.
Điều này dẫn đến sự đa dạng hóa về tín ngưỡng của người dân Việt Nam.
Sự thay đổi về nhận thức: Nhận thức của người dân về tôn giáo, tín ngưỡng đã
có nhiều thay đổi theo hướng cởi mở, tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng của cá
nhân. Người dân có quyền tự do lựa chọn tôn giáo, tín ngưỡng phù hợp với bản thân.
Chính sách tôn giáo của Nhà nước: Nhà nước Việt Nam luôn tôn trọng và bảo
đảm quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân. Nhà nước đã ban hành nhiều chính
sách, pháp luật tạo điều kiện cũng như bảo hộ quyền tự do cho các hoạt động tôn
giáo, tín ngưỡng diễn ra đúng pháp luật. Bởi, tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu
tinh thần chính đáng của một bộ phận nhân dân, đồng bào các tôn giáo là một bộ
phận quan trọng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc CHƯƠNG 7 Câu Trình bày -
Khái niệm gia đình✅ 10 những cơ sở
Gia đình là 1 hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì ✅ xây dựng gia
và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ đình trong thời
nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên kỳ quá độ lên trong gia đình chủ nghĩa xã
Các cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Cơ hội
sở Kinh tế - Xã hội : Sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất mới dựa trên chế độ công hữu -
Xóa bỏ nguồn gốc gây nên tình trạng thống trị của người đàn ông trong gia đình. -
Tạo cơ sở kinh tế cho việc xây dựng quan hệ bình đẳng trong gia đình
và giải phóng phụ nữ trong trong xã hội. -
Là cơ sở làm cho hôn nhân được thực hiện dựa trên cơ sở tình yêu.
Cơ sở Chính trị - Xã Hội -
Thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân
lao động -> Lần đầu tiên, nhân dân lao động được thực hiện quyền lực không phân biệt nam và nữ. -
Nhà nước XHCN là công cụ thực hiện xóa bỏ những luật lệ cũ, lạc
hậu đối với phụ nữ -> Giải phóng phụ nữ. -
Nhà nước XHCN ban hành phá luật liên quan đến gia đình, đặc biệt là
Luật Hôn nhân và gia đình, các chính sách xã hội đảm bảo lợi ích công dân,
các thành viên trong gia đình. Cơ sở Văn hóa -
Những giá trị văn hóa được xây dựng trên nền tảng tự hệ tư tưởng
chính trị của giai cấp công nhân từng bước được hình thành và dần dần giữ
vai trò chi phối nền tảng văn hóa tinh thần của xã hội, phong tục tập quán lối
sống lạc hậu và xã hội cũ để lại từng bước bị loại bỏ -
những giá trị văn hóa được xây dựng trên nền tảng tự hệ tư tưởng
chính trị của giai cấp công nhân từng bước được hình thành và dần dần giữ
vai trò chi phối nền tảng văn hóa tinh thần của xã hội phong tục tập quán lối
sống lạc hậu và xã hội cũ để lại từng bước bị loại bỏ
Cơ sở hôn nhân tiến bộ
- Hôn nhân tự nguyện: Xuất phát từ tình yêu giữa nam và nữ đảm bảo cho
nam nữ có quyền tự do trong việc lựa chọn người kết hôn, không chấp nhận
sự áp đặt của cha mẹ.Bao hàm quyền tự do ly hôn khi tình yêu giữa nam và
nữ không còn nữa nhưng hôn nhân tiến bộ không khuyến khích ly hôn. -
Hôn nhân 1 vợ 1 chồng, vợ chồng bình đẳng: Là điều kiện đảm bảo hạnh
phúc gia đình, phù hợp với quy luật tự nhiên, phù hợp với tâm lý, tình cảm,
đạo đức con người. Là thực hiện sự giải phóng đối với phụ nữ, thực hiện sự
bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau giữa vợ và chồng. Vợ và chồng đều có quyền
lợi và nghĩa vụ như nhau về mọi mặt
- Hôn nhân được dảm bảo về mặt pháp lý: Phải có sự thừa nhận của xã
hội, điều đó được biểu hiện bằng thủ tục pháp lý trong hôn nhân. Là thể hiện
sự tôn trọng trong tình tình yêu, trách nhiệm giữa nam và nữ, trách nhiệm của
cá nhân với gia đình và xã hội và ngược lại. Là biện pháp ngăn chặn những
cá nhân lợi dụng quyền tự do kết hôn, tự do ly hôn để thảo mãn những nhu
cầu không chính đáng, để bảo vệ hạnh phúc của cá nhân và gia đình. Câu Phân tích
Trong quy mô, kết cấu của gia đình
20 những biến đổi - Gia đình đơn (gia đình hạt nhân) đang trở nên rất phổ biến. ✅ của gia đình
- Quy mô gia đình ngày nay tồn tại xu hướng thu nhỏ hơn. Việt Nam trong
- Sự bình đẳng nam nữ được đề cao hơn thời kỳ quá độ
- Ngăn cách không gian giữa các thành viên trong gia đình, tạo khó khăn, trở lên chủ nghĩa
lực trong việc gìn giữ tình cảm cũng như các giá trị văn hóa truyền thống của xã hội. gia đình.
Trong các chức năng
Chức năng tái sản xuất ra con người: -
Việc sinh đẻ tiến hành một cách chủ động, tự giác, chịu sự điều chỉnh
bởichính sách xã hội của Nhà nước -
Giảm mức sinh của phụ nữ, giảm số con -
Giảm nhu cầu nhất thiết phải có con trai.
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng -
KTGĐ đang trở thành một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân- KTGĐ đã có hai bước chuyển mang tính bước ngoặt: từ một đơn vị kinh
tế khép kín sản xuất để đáp ứng nhu cầu của gia đình thành đơn vị mà sản xuất
chủ yếu để đáp ứng nhu cầu của người khác hay của xã hội; từ đơn vị kinh tế
sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trường quốc gia thành tổ chức kinh
tế đáp ứng nhu cầu của thị trường toàn cầu. -
KTGĐ gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại do kinh tế gia đình phần lớn có
quymô nhỏ, lao động ít và tự sản xuất là chính. -
Gia đình trở thành một đơn vị tiêu dùng quan trọng của xã hội. Các gia
đìnhViệt Nam đang tiến tới “tiêu dùng sản phẩm do người khác làm ra”, tức là
sử dụng hàng hóa và dịch vụ xã hội.
Chức năng giáo dục -
Đầu tư tài chính của gia đình cho giáo dục con cái tăng lên. -
Nội dung giáo dục gia đình hiện nay không chỉ nặng về giáo dục đạo
đức,ứng xử trong gia đình, dòng họ, làng xã, mà hướng đến giáo dục kiến thức
khoa học hiện đại, trang bị công cụ để con cái hòa nhập với thế giới. -
Vai trò giáo dục của các chủ thể trong gia đình có xu hướng giảm -
Kỳ vọng và niềm tin của các bậc cha mẹ vào hệ thống giáo dục xã hội
trongviệc rèn luyện đạo đức, nhân cách cho con em của họ đã giảm đi rất nhiều so với trước đây. -
Hiện tượng trẻ em hư, bỏ học sớm, lang thang, nghiện hút ma túy, mại
dâm...cũng cho thấy phần nào sự bất lực của xã hội và sự bế tắc của một số gia
đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ em.
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lí, duy trì tình cảm -
Nhu cầu thỏa mãn tâm lý - tình cảm đang tăng lên. -
Là một yếu tố rất quan trọng tác động đến sự tồn tại, bền vững của hôn
nhânvà hạnh phúc gia đình, đặc biệt là việc bảo vệ chăm sóc trẻ em và người
cao tuổi, nhưng hiện nay, các gia đình đang đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức.
Trong quan hệ gia đình -
Quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng
+ lỏng lẻo; gia tăng tỷ lệ ly hôn, ly thân, ngoại tình, quan hệ tình dục trước hôn
nhân và ngoài hôn nhân, chung sống không kết hôn.
+ Gia tăng số hộ gia đình đơn thân, độc thân, kết hôn đồng tính, sinh con ngoài giá thú...
+ Không còn một mô hình duy nhất là đàn ông làm chủ gia đình. -
Quan hệ giữa các thế hệ, các giả trị, chuẩn mực văn hóa của gia
đình + Việc giáo dục trẻ em gần như phó mặc cho nhà trường, mà thiếu đi sự
dạy bảo thường xuyên của ông bà, cha mẹ.
+ Người cao tuổi phải đối mặt với sự cô đơn thiếu thốn về tình cảm. + Xuất
hiện nhiều hiện tượng như: bạo lực gia đình, ly hôn, ly thân, ngoại tình, sống thử..
+Các tệ nạn như trẻ em lang thang, nghiện hút, buôn bán phụ nữ qua biên giới...
cũng đang đe dọa, gây nhiều nguy cơ làm tan rã gia đình.
Câu Qua nghiên cứu Các tiêu chí của gia đình mới mà Việt Nam đang xây dựng 23 môn học chủ
Gia đình hạnh phúc: Gia đình hạnh phúc là gia đình có đầy đủ các thành viên, nghĩa xã hội
các thành viên yêu thương, tôn trọng, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau khoa học,
xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
anh/chị thấy vai Gia đình văn minh, tiến bộ: Gia đình văn minh, tiến bộ là gia đình có nền tảng trò và trách
văn hóa tốt đẹp, các thành viên có lối sống văn minh, lịch sự, có ý thức xây nhiệm mình dựng cộng đồng. trong việc xây
Gia đình hòa thuận, đoàn kết: Gia đình hòa thuận, đoàn kết là gia đình có các dựng gia đình
thành viên gắn bó, yêu thương, đùm bọc, giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau vượt qua khó khăn, thử thách. mới ở Việt
Gia đình bình đẳng: Gia đình bình đẳng là gia đình có các thành viên bình Nam hiện nay
đẳng về quyền và nghĩa vụ, không phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, tôn như thế nào? giáo, tín ngưỡng.
Gia đình phát triển toàn diện: Gia đình phát triển toàn diện là gia đình có các
thành viên được phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần.
Vai trò cá nhân trong xây dựng gia đình của mình
Trên phương diện tình cảm: Cá nhân cần yêu thương, tôn trọng, quan tâm,
chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, tạo dựng không khí gia đình đầm ấm, hạnh phúc.
Trên phương diện kinh tế: Cá nhân cần có ý thức lao động, sản xuất, tạo ra thu
nhập ổn định để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và phát triển của gia đình.
Trên phương diện giáo dục: Cá nhân cần có trách nhiệm giáo dục con cái,
trang bị cho con những kiến thức, kỹ năng cần thiết để trở thành người có ích cho xã hội.
Trên phương diện cộng đồng: Cá nhân cần có ý thức xây dựng gia đình hòa
thuận, đoàn kết, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, góp phần xây dựng
cộng đồng văn minh, tiến bộ.
Phát huy tính tích cực xã hội của bản thân
Tăng cường học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp
vụ để có thể đáp ứng tốt yêu cầu của công việc, góp phần tạo thu nhập ổn định cho gia đình.
Xây dựng mối quan hệ vợ chồng hòa thuận, yêu thương, tôn trọng lẫn nhau,
cùng nhau chăm lo cho con cái, xây dựng gia đình hạnh phúc.
Tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về xây dựng gia đình
mới, giúp đỡ các gia đình khó khăn, neo đơn.
Tích cực tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng cộng đồng văn minh, tiến bộ.
Tôi tin rằng, với sự nỗ lực của bản thân và sự chung tay của toàn xã hội,
chúng ta sẽ xây dựng được gia đình mới hạnh phúc, văn minh, tiến bộ, góp
phần xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp, văn minh.
Câu Theo anh/chị, Quan niệm về bình đẳng giới trong gia đình
27 cần phải làm gì Quan niệm về bình đẳng giới trong gia đình là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang
để thực hiện nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển
bình đẳng giới của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.
trong gia đình Vợ chồng bình đẳng với nhau trong các quyền và nghĩa vụ về hôn nhân, gia đình,
Việt Nam hiện nhân thân, tài sản, thừa kế, nuôi dạy con cái, chăm sóc người cao tuổi, người nay?
khuyết tật, nghĩa vụ lao động, nghĩa vụ tài chính và các quyền, nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật
Nam, nữ trong gia đình được tạo điều kiện và cơ hội như nhau để phát triển toàn
diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần, đạo đức, nghề nghiệp và các mối quan hệ xã hội.
Nam, nữ trong gia đình được thụ hưởng như nhau về thành quả lao động, học tập,
sáng tạo, tinh thần, vật chất và các thành quả khác trong gia đình
Thực trạng bình đẳng giới trong gia đình Việt Nam
Trong những năm qua, bình đẳng giới trong gia đình Việt Nam đã có nhiều tiến bộ
đáng kể. Nam, nữ trong gia đình đều được hưởng quyền bình đẳng về hôn nhân,
gia đình, nhân thân, tài sản, thừa kế, nuôi dạy con cái, chăm sóc người cao tuổi,
người khuyết tật, nghĩa vụ lao động, nghĩa vụ tài chính và các quyền, nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, bình đẳng giới trong gia đình vẫn còn nhiều hạn chế.
Một số người vẫn giữ quan niệm truyền thống, cho rằng nam giới là trụ cột gia
đình, phải có trách nhiệm chính trong việc kiếm tiền, còn phụ nữ là người nội trợ,
chăm sóc con cái. Điều này dẫn đến tình trạng phụ nữ phải gánh vác nhiều công
việc nặng nhọc, vất vả, không có thời gian phát triển bản thân.
Các biện pháp với các chủ thể liên quan đến xây dựng gia đình
Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức của các thành viên trong gia đình
về bình đẳng giới. Giáo dục cần được thực hiện từ gia đình, nhà trường đến xã
hội. Nội dung giáo dục cần tập trung vào việc thay đổi nhận thức về vai trò của
nam, nữ trong gia đình, về quyền và nghĩa vụ của nam, nữ
Tạo cơ hội cho nam, nữ phát triển toàn diện. Cần có những chính sách, chương
trình hỗ trợ để nam, nữ được tham gia học tập, lao động, sáng tạo và phát triển bản thân.
Câu Trong những Nêu các chức năng xã hội của gia đình 28
chức năng xã a. Chức năng tái sản xuất ra con người hội của gia
- Đây là chức năng đặc thù của gia đình. Đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý, nhu đình, anh/chị
cầuduy trì nòi giống, nhu cầu về sức lao động và duy trì sự trường tồn của xã thấy chức năng hội. nào là chức
- Không chỉ là việc riêng của gia đình mà là vấn đề xã hội. năng quan
- Liên quan chặt chẽ đến sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hội. trọng nhất với
- Tùy theo từng nơi, phụ thuộc vào nhu cầu của xã hội, chức năng này gia đình Việt
đượcthực hiện theo xu hướng hạn chế hay khuyến khích.
Nam hiện nay? b. Chức năng nuôi dưỡng giáo dục Tại sao?
- Đây là chức năng đặc thù của gia đình. Đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý, nhu
cầuduy trì nòi giống, nhu cầu về sức lao động và duy trì sự trường tồn của xã hội.
- Không chỉ là việc riêng của gia đình mà là vấn đề xã hội.
- Liên quan chặt chẽ đến sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hội.
Tùy theo từng nơi, phụ thuộc vào nhu cầu của xã hội, chức năng này được thực
hiện theo xu hướng hạn chế hay khuyến khích.
c. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
- Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản sản xuất ra tư
liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
- Gia đình thực hiện chức năng tổ chức tiêu dùng hàng hóa để duy trì đời
sống của gia đình về lao động sản xuất cũng như các sinh hoạt trong gia đình.
- Sử dụng hợp lý các khoản thu nhập của các thành viên trong gia đình.- Cơ
sở để tổ chức tốt đời sống, nuôi dạy con cái, mà còn đóng góp to lớn đối với sự
phát triển của xã hội.
d. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm.
- Chức năng thường xuyên của gia đình: thỏa mãn nhu cầu tình cảm, văn hóa,
tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ chăm sóc sức
khỏe người ốm, người già, trẻ em.
- Trách nhiệm, đạo lý, lương tâm của mỗi người.
- Khi quan hệ tình cảm gia đình rạn nứt, quan hệ tình cảm trong xã hội cũng cónguy cơ bị phá vỡ.
Chỉ ra và lập luận hợp lý chức năng mà cá nhân cho là quan trọng nhất với
gia đình Việt Nam hiện nay : Tái sản xuất ra con người
- Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội, không chỉ là vấn đề của
gia đình mà còn là của xã hội
- Đây là chức năng chi phối, ảnh hưởng đến những chức năng còn lại