Đề cương ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại học Văn hóa Hà Nội

Đề cương ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại học Văn hóa Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 39 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
39 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại học Văn hóa Hà Nội

Đề cương ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại học Văn hóa Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 39 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

78 39 lượt tải Tải xuống
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
1. Ch
CÂU HI ÔN TP, THO LUN CHƯƠNG I
Câu hi ôn tp:
nghĩa hi khoa hc gì? được hiu theo my
nghĩa? V trí ca ch nghĩa hi khoa hc trong h thng lun
ch nghĩa Mác - Lênin?
2. Đối tượng nghiên cu ca ch nghĩa hi khoa hc ?
Phân bit vi đi tượng ca triết hc, kinh tế chính tr
nin?
hc Mác -
3. Ch nghĩa hi khoa hc nhng phương pháp nghiên
cu nào? Trình bày nhng phương pháp đó?
Câu hi tho lun
1. Phân tích chc năng ca triết hc Mác - Lênin ch
nghĩa
hi khoa hc? Hai môn hc này quan h
nào?
vi nhau như thế
2. Ý nghĩa nghiên cu ch
hin nay?
nghĩa hi khoa hc o Vit Nam
CÂU
HI ÔN TP THO LUN CHƯƠNG II
Câu hi ôn tp:
1. Tư tưởng hi ch nghĩa gì? Tư tưởng cng sn ch
nghĩa gì? Chúng ra đời khi nào? S khác nhau gia tư tưởng
hi ch nghĩa cng sn ch nghĩa
2. Ch nghiã hi không tưởng gì? Khái quát quá trình
phát trin ca nó?
3. Phân tích nhng giá tr
nhng hn chế
ca ch
nghĩa
hi không tưng? nguyên nhân nhng hn chế đó?
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
a. Phân tích nhng tin đề điu kin cho s ra đời ch
nghĩa hi khoa hc?
b. Hãy làm vai trò ca Mác- Ăngghen đối vi s
ch nghãi hi khoa hc?
ra đời
c. Ch nghĩa hi khao hc q trình phát trin như
thế nào?
1. Ti sao nói ch
Câu hi tho lun:
nghĩa hi không tưởng mt trong ba
tin đề lun ca ch nghĩa hi khoa hc?
2. Ti sao nói s ra đời ca ch nghĩa Mác nói chung ch
Nghĩa hi nói riêng vào na đầu thế k XIX mt tt yếu?
3. Cng hiến ca Ch Tch H Chí Minh, ca Đảng Cng
sn Vit Nam trong vic vn dng sáng to phát trin ch
nghĩa hi khoa hc gì?
CÂU HI ÔN TP THO LUN CHƯƠNG IV
Câu hi ôn tp:
1. Giai cp công nhân gì? S mnh lch s ca nó?
sao giai cp công nhân s mnh lch s đó?
2. Nhng điu kin khách quan quy định s mnh lch s
giai cp công nhân?
3. Nhng điu kin ch quan để giai cp công nhân hoàn
thành s mnh lch s ca giá cp công nhân?
4. Ti sao nói Đảng cng sn nhân t quyết định thc
hin thng li s mnh lch s ca giái cp công nhân?
5. Nhng đặc đim riêng ca giai cp công nhân Vit
Nam? Nhng đặc đim đó nh hưởng thế nào ti thc hin s
mnh lch s giái cp công nhân nước ta như thế nào ?
Câu hi tho lun:
Trang 2
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
1. Nhng thay đổi v cht lượng ca giai cp công nhân
trong hi tư bn hin nay làm thay đổi s mnh lch s ca
giai cp công nhân hin nay không? y phê phán nhng quan
đim tư sn đang tìm cách ph định s mnh lch s ca giái cp
công nn?
2. Anh ( ch) hãy phân tích làm s sáng to trong xây
dng Đảng ca Đảng Công Sn Vit nam? Hin nay để hoàn
thành trách nhim ca mình Đảng Cng sn phi chnh đốn
đổi mi s lãnh đạo như thế nào?
CÂU HI ÔN TP THO LUN CHƯƠNG V
Câu hi ôn tp:
1. Hãy nêu phân tích nguyên nhân khách quan ch
quan ca cuc cách mng hi ch nghĩa.
2. Hãy phân tích mc tiêu, nhng ni dung động lc
ca cuc cách mng hi ch nghĩa.
3. Nhng ni dung tư tưởng cách mng không ngng ca
Mác gì?
4. Nhng ni dung lun cách mng dân tc, dân ch,
nhân dân lên cách mng hi ch nghĩa tt yếu.
5. sao Vit Nam chuyn cách mng dân tc, dân ch,
nhân dân lên cách mng hi ch nghĩa tt yếu?
Câu hi tho lun:
1. Hin nay cách mng ch
không? sao?
nghĩa
phi
tt
yếu
2. Ti sao nói Vit Nam quá độ lên ch nghĩa hi mt
tt yếu? Nêu mt s thành tu y dng ch
Nam 20 năm qua?
nghĩa hi o Vit
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
CÂU HI ÔN TP, THO LUN CHƯƠNG VI
Câu hi ôn tp:
1. Thi đại gì? Nhng ni dung cơ
ngày nay ?
bn ca thi đi
2. Tính cht thi đại ngày nay gì? Nhng mâu thun cơ
bn ca thi đại ngày nay?
3. Phân tích nhng đặc đim cơ bn ca thi đại ngày
nay? Ý nghĩa nghiên cu nhng đặc đim thi đại đối vi chúng
ta hin nay?
4. Phân tích nhng xu thế ca thi đại ngày nay? Ý nghĩa
vic nghiên cu nhng đc đim này đối vi chúng ta hin nay?
Câu hi tho lun:
1. Cuc cách mng khoa hc - công ngh nhng c
động ti s phát trin kinh tế - hi ca Vit Nam hin nay?
+ Cn làm nhng tác động tích cc tiêu cc
+ Chúng ta làm để phát huy mt tích cc, hn chế
tiêu cc đó?
mt
2. Nhim v ca thanh niên sinh viên đối vi đất nước trong
gai đọan hin nay Vit Nam? Thi cơ thách thc?
CÂU HI ÔN TP THO LUN CHƯƠNG VII
Câu hi ôn tp:
6. Hãy nêu phân tích nguyên nhân khách quan ch
quan ca cuc cách mng hi ch nghĩa.
7. Hãy phân tích mc tiêu, nhng ni dung động lc
ca cuc cách mng hi ch nghĩa.
8. Nhng ni dung tư tưởng cách mng không ngng ca
Mác gì?
Trang 4
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
9. Nhng ni dung lun cách mng dân tc, dân ch,
nhân dân lên cách mng hi ch nghĩa tt yếu.
10. sao Vit Nam chuyn cách mng dân tc, dân
ch, nhân dân lên cách mng hi ch nghĩa tt yếu?
Câu hi tho lun:
3. Hin nay cách mng hi ch nghĩa phi tt yếu
không? sao?
4. Ti sao nói quá độ lên ch nghĩa hi o Vit Nam
mt tt yếu? Nêu mt s
Vit Nam 20 năm qua?
thành tu y dng ch nghĩa hi
CÂU HI ÔN TP THO LUN CHƯƠNG VIII
Câu hi ôn tp:
1. Quan nim v dân ch đã quá trình phát trin như thế
nào? Bn cht ca dân ch hi ch nghĩa?
2.y trình y cu trúc hot động ca h thng chính tr
hi ch nghĩa?
3. Hãy nêu phân tích nhng thành tu hn chế trong đổi
mi h thng chính tr hi ch nghĩa m rng dân ch trong
đời sng hi trong nhng năm qua Vit Nam?
4. y nêu lên nhng ni dung đổi mi s lãnh đạo ca Đảng
đối vi hot động b máy nhà nước nhng t chc chính tr -
hi Vit Nam hin nay?
5. Nêu phân tích nhng ni dung cơ
máy nhà nước Vit Nam hin nay?
Câu hi tho lun:
bn trong ci cách b
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
1. Anh (ch) cho biết dân ch phi giai cp
không? sao? Dân ch
sao?
ph thuc vào nhng yếu t nào?
2. Bng lun thc tin anh ( ch) hãy
phân tích câu nói ca Lênin: Dân ch
ln dân ch tư sn”
sn dân ch gp triu
3. Gia tăng cường s
lãnh
đạo ca
Đng
cng sn vi xây dng nhà nước pháp quyn hi ch nghiã
mâu thun nhau không? sao ?
CÂU HI ÔN TP THO LUN CHƯƠNG IX
Câu hi ôn tp:
1. Cơ cu hi gì? Hãy nêu mt s cơ cu trong hi
2. Cơ cu hi - giai cp gì? V trí ca cơ cu hi - giai cp
trong hi.
3.y nêu phân ch nhng xu hướng tính quy lut ca s
biến đổi cơ
nghĩa hi.
cu hi - giai cp trong quá trình y dng ch
4. sao chúng ta phi xây dng khi liên minh gia giai cp
công nhân vi giai cp nông dân tng lp trí thc trong qúa
trình xây dng ch nghĩa hi?
5. Nhng ni dung xây dng khi liên minh công nông - trí
thc gì? Ni dung nào quan trng nht? sao?
6. y nêu phân tích đặc đim cơ cu hi - giai cp trong
quá trình xây dng ch
đổi ca nó.
nghĩa hi o Vit Nam? Xu hướng biến
Trang 6
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
7. y nêu nhng ni dung Ca liên minh Công nông - trí thC
o Vit Nam hin nay?
Câu h tho lun:
1. Nghiên Cu Cơ Cu hi - giai Cp, mi quan h Ca vi
Cơ Cu kinh tế ý nghiã đối vi Chúng ta hin nay? Vit Nam
hin nay nhng thành phn kinh tế nhng giai Cp nào?
2. y dng khi liên minh Công nông - trí thC Vit Nam
nhng thun li khÓ khăn trong qúa trình CáCh mng?
CHƯƠNG X
CÂU HI ÔN TP THO LUN CHƯƠNG X
Câu hi ôn tp:
1. Dân tC gì? Khái nim dân tC my nghĩa? Nêu
CáC nghĩa đÓ?
2. Phân Ch hai xu hướng Ca phong trào dân tC? s
biu hin hai xu hướng đÓ trong thi đại ny nay?
3. Phân tíCh ni dung Cương lĩnh dân tC” Ca Đảng
Cng sn do Lênin đưa ra?
4. Hãy phân tíCh nnhng đặC đim quan h dân tC vit
Nam? nhng đặC đim đÓ thun li khÓ khăn trong xây
dng khi địa đoàn kết dân tC Vit Nam?
5. Nhng thành tu hn Chế trong y dng khi đại
đoàn kết dân tC
nhân Ca Chúng?
Vit Nam nhng năm qua? Nhng nguyên
6. Hãy nêu nhng ni dung Cn thC hin để tăng Cường
Cng C khi đi đoàn kết dân tC Vit Nam hin nay?
Câu hi tho lun:
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
1. Quan h gia vn đề giai Cp vn đ dân tCnhư thế
nào? sao mun gii phÓng dân tC mt CáCh trit để
xoá b nh trng áp bC giai Cp?
li phi
2. Hai xu hướng Ca phong trào dân tC hin nay đượC
biu hin như thế nào? Chúng ta Cn phi làm để đảm bo s
thng nht gia hai xu hướng đÓ?
CÂU HI THO LUN ÔN TP CHƯƠNG XI
Câu hi ôn tp:
Phân tíCh ngun gC, bn Cht, nhCht Ca tôn giáo?
Ăng - ghen viết: “Bn cht ca tôn giáo chng qua ch s phn ánh hư o
hin thc khách quan vào trong đầu óc ca con người mang hình thc siêu trn thế
b nhng lc lượng y chi phi cuc sng hàng ngày ca h”.
- Tôn giáo ra đời do nhng ngun gc sau đây:
a. Ngun gc kinh tế - hi:
T xa xưa, thi nguyên thy, do điu kin sinh hot vt cht, trình độ thp kém,
con người cm thy yếu đui, bt lc trước các hin tượng ca thiên nhiên như
động đất, núi la, nht thc, nguyt thc, bão lụt…. H không th gii thích được các
hin tượng khng khiếp đó do t đâu. T ch không th gii được trên cơ s đó
người ta đã tưng tượng ra các v thn cho mình để cu xin nhng điu mình
mong mun, cu xin được che ch, được tha th.
b. Ngun gc hi:
T khi hi giai cp đi kháng giai cp, các mi quan h hi ngày
càng phc tp nhng hin tưng như bóc lt, b bóc lt, bt công trong hi,
nhng yếu t t phát, ngu nhiên trong gia đình, tình yêu tan v, làm ăn thua l,
may ri nm ngoài ý mun kh năng điu chnh ca con người vi nhng hu qu
khó lường con người li mt ln na bt lc trước nhng hin tượng ny sinh trong
hi. H không biết sao? Chng qua ch cái. vy, mun tránh được tai qua
nn khi người ta li mt ln na con người li đến vi tôn giáo để xin được ch che
tha th.
c. Ngun gc nhn thc:
Trang 8
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
Ngay t thi c đại xa xưa con người đã đt câu hi, thế gii xung quanh chúng
ta gì, do đâu có, con người t đâu sinh ra, chết ri s đi v đâu? Để tr li
cho câu hi này t đó đã rt nhiu các quan nim khác nhau cũng do trình
độ tư duy tru tượng khác nhau dn đến nhn thc sai lch các hin tưng
trong thế gii khách quan, vy th nói n giáo sn phm ca con người
gn lin vi điu kin t nhiên hi nht định. Do đó xét v bn cht, tôn giáo mt
hin tượng hi phn ánh s bt lc, bế tc ca con người trước t nhiên
hi,
b. Ngun gc tâm :
La-ti-lúc--sơ thi ni tiếng ca Hy Lp thi c đại (thế k I trước ng
Nguyên) đã nhn xét: s s hãi sinh ra thn linh, cũng trên tinh thn y Lênin đã
phát trin phân tích làm hơn: trong hi tư bn “quần chúng nhân dân không
th đoán trước được, bt c lúc nào nhng người sn, nhng tiu thương, tiu
ch cũng b đe da phá sn đột ngt, bt ng, ngu nhiên, làm cho h phi tr thành
người ăn xin, k bn cùng, dn h vào cnh chết đói”. Đó chính ngun gc sâu xa
ca tôn giáo hin đại. Nhưng không ch t s s hãi trước sc mnh t phát ca t
nhiên ngay c các hin tượng tích cc như tình yêu, lòng biết ơn, s kính trng t
tiên nhng người công m mang b cõi, to dng ngh nghip cũng được con
người tôn th qua hình nh tôn giáo, tín ngưỡng.
- Tôn giáo nhng tính cht sau đây:
a. Tính lch s ca tôn giáo:
Lch s hi loài người đã tn ti hàng vn năm không tôn giáo, tôn giáo ch
ra đời khi con người đã đạt ti trình độ tư duy tru tượng nht định. Do đó tôn giáo
không phi hin tượng vĩnh hng, bt biến, s mt đi khi khoa hc đủ kh
năng gii đáp nhng hin tượng n trong thiên nhiên, nhưng cơ bn nht, quyết
định nht vn chế độ chính tr, tc khi hi không n hin tượng áp bc bt
công, đói nghèo, thì lúc đó tôn giáo không còn do để tn ti vai trò lch s ca
tôn giáo cũng chm dt, do đó gii quyết vn đề tôn giáo không phi mt sm mt
chiu, n tn ti lâu dài.
b. Tính qun chúng
Ngay t khi ra đi tôn giáo cũng đã đáp ng được mt s nhu cu m linh ca
qun chúng đời thường người ta chưa kh năng gii quyết, phn ánh
khát vng v nhu cu hnh phúc hư o ca thế gii bên kia, phn ánh nguyn vng
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
ca nhng người b áp bc mơ ước v mt hi bình đẳng, bác ái, đồng thi n
giáo n mt nhu cu để giáo dc lòng nhân đo, hướng thin, đã tr thành
tâm lý, thành đạo đức, li sng ca mt b phn qun chúng t bao đời nay. chính
vy Mác viết: Tôn giáo tiếng th dài ca chúng sinh b áp bc” …. “Tôn giáo
thuc phin ca nhân dân
c. Tính chính tr
Nếu như thi k nguyên thy, tôn giáo ch s phn ánh nhn thc mt cách
hn nhiên ngây thơ v thế gii xung quanh, nhưng t khi hi s phân chia
thành giai cp, các giai cp thng tr đã s dng tôn giáo như mt khí tinh thn,
mt phương tin đắc lc phc v cho s thng tr ca mình. Nhng cuc chiến tranh
tôn giáo đã đang xy ra, thc cht vn s xung đột v li ích vt cht ca
nhng lc lượng hi khác nhau. Trong nhng cuc đấu tranh ý thc h thì tôn
giáo thường mt b phn ca đấu tranh giai cp.
Ngày nay, tôn giáo không gim đi, ngưc li tôn giáo đang phát trin mnh m
rt phc tp không ch mt địa phương, mt quc gia đã tr thành mt h
thng t chc ngày càng cht ch, rng ln trên phm vi quc tế vi vai trò,
thế lc không nh trên toàn cu được trang b phương tin hot động hin đại;
không ch trong lĩnh vc tư tưởng, c trong lĩnh vc kinh tế, chính tr văn hóa,
hi, do đó chúng ta cn phi nhn thc; tôn giáo mt mt tha n nhu cu tinh
thn ca mt b phn qun chúng nhân dân mt khác trên thc tế, tôn giáo đã
đang b các lc lượng chính tr s dng cho mc đích ngoài tôn giáo.
Tóm lai, bn cht ca n giáo s phn ánh hư o hin thc khách quan vào
trong đầu óc ca con người b nhng hình nh y chi phi cuc sng hàng ngày
ca h.
sao trong quá trình xây dng hi Ch nghĩa tôn giáo
vn tn ti? Nguyên nhân tn ti tôn giáo trong hi hi
Ch nghĩa.
-Trong quá trình xây dng hi ch nghĩa tôn giáo vn tn ti do nhng
nguyên nhân sau đây:
a. Nguyên nhân nhn thc:
Ngày nay, nhân loi đã đạt được nhiu thành tu to ln v khoa hc t nhiên
cũng như hi, giúp cho con người thêm nhng kh năng để nhn thc v
Trang 10
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
thế gii, nhiu mt được m. Song thế gii cùng, tn nhn thc
con người ch gii hn, vn còn nhiu vn đ khoa hc vn chưa th làm rõ.
Nhng sc mnh t phát ca t nhiên, hi vn còn tác động, chi phi đến đời
sng ca con người, nên tâm s hãi, nh cy tin tưởng vào thn, thánh, pht,
chưa th gt b khi ý thc ca con người.
b. Nguyên nhân tâm lý:
Tôn giáo mt trong nhng hình thái ý thc hi tính bo th nht trong các
hình thái ý thc hi, mc ngày nay đã nhng biến đổi to ln nhưng ý thc v
tín ngưỡng, n giáo cũng không thay đổi kp vi tiến b ca nhng biến đi v kinh
tế, hi phn ánh, mt khác ý thc v tôn giáo đã được hình thành sâu
đậm vào đời sng tinh thn ca nhiu thế h đến mc đã tr thành đạo đức văn
hóa li sng
c. Nguyên nhân chính tr:
Nhng giá tr đạo đức văn hóa n giáo to nên hin nay vn đang còn tính
tích cc góp phn vào vic giáo dc đạo đức li sng cũng như đáp ng được mt
s nhu cu tinh thn ca mt b phn nhân dân, do đó trong xây dng hi mi
nếu chúng ta biết khéo léo vn đng tuyên truyn thì tôn giáo ng kh năng t
biến đổi để thích nghi theo xu hướng tôn giáo đồng hành vi dân tc, sng tt đời,
đẹp đạo, sng phúc âm gia lòng dân tc thì cho các thế lc phn động đế quc
lôi kéo li dng kích đng n giáo gây xung đột tôn giáo, sc tc, khng b, bo
lon, lt đổ thì chúng cũng không th nào đạt được.
d. Nguyên nhân kinh tế:
Trong ch nghĩa hi, nht giai đon đầu ca thi k quá độ lên ch nghĩa
hi vn còn tn ti nhiu thành phn kinh tế vn hành theo cơ chế th trường vi
nhng li ích khác nhau ca các giai cp, tng lp trong hi, s bt bình đẳng
v kinh tế, chính tr, văn hóa hi, nên nhng yếu t ngu nhiên, may ri trong đi
sng vn đang din ra, nhng vn đề đó đã c đng đến tâm làm cho con người
tr nên th động, nh cy, cu mong vào nhng lc lượng siêu nhiên cũng điu
d hiu.
e. Nguyên nhân v văn hóa:
Sinh hot tín ngưỡng, tôn giáo trong nhân dân t ngàn đời nay đã tr thành
mt nhu cu văn hóa tinh thn, tr thành đạo đc, li sng ca mt b phn qun
chúng nhân dân. vy, vic kế tha, bo tn phát huy văn hóa ca nhân loi,
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
trong đó vic kế tha đạo đc văn hóa tôn giáo vic cn thiết. Mt khác, n
ngưỡng, tôn giáo còn liên quan đến tình cm, tư tưởng ca mt b phn ln dân
cư, do đó trong thi k quá độ lên ch nghĩa hi s tn ti ca tín ngưỡng, tôn
giáo mt hin tượng hi khách quan. Tín ngưỡng, tôn giáo mt vn đề tế nh,
nhy cm phc tp. vy, gii quyết nhng vn đề ny sinh t tôn giáo cn
phi hết sc thn trng, mm do phi gi vng nguyên tc trên tinh thn ca ch
nghĩa Mác - Lênin không tuyên chiến vi tôn giáo.
2.
Gii quyết vn đề tôn giáo phi da trên nhng quan đim sau
+ Mt , ch nghĩa Mác - Lênin, h tư tưởng ch đạo ca hi, hi ch
nghĩa h tư tưởng ca tôn giáo s khác nhau cơ bn v thế gii quan, nhân
sinh quan con đường mưu cu hnh phúc cho nhân dân. Vi h thng tín điu
giáo ca mình, tôn giáo phn nào hn chế kh năng vươn lên làm ch ca
con người. vy, khc phc dn nhng nh hưởng tiêu cc ca tôn giáo trong đời
sng hi phi gn lin vi quá trình ci to hi; yêu cu khách quan ca s
nghip xây dng ch nghĩa hi.
+ Hai là, mt khi tín ngưỡng, tôn giáo còn nhu cu tinh thn ca mt b phn
qun chúng nhân dân thì chính sách nht quán ca Nhà nước hi ch nghĩa bo
đảm quyn t do tín ngưỡng. Mi công dân đều quyn theo hoc không theo tôn
giáo nào, mi tôn giáo đều bình đẳng trước pháp lut đều quyn li nghĩa v
như nhau. Nghiêm cm mi nh vi xâm phm t do tín ngưỡng ca công dân. Đó
s th hin bn cht ca nn dân ch hi ch nghĩa, th hin s quan tâm ca
Đảng Nhà nước đến nhu cu tín ngưỡng ca qun chúng nhân dân. vy, cn
phi phát huy nhng nhân t tích cc ca n giáo, đặc bit nhng giá tr đạo đức;
ch nghĩa nhân đạo tinh thn yêu nước.
+ Ba là, thc hin đoàn kết gia nhng người theo vi nhng người không theo
mt tôn giáo nào trên cơ s đoàn kết toàn dân tc nhm thc hin mc tiêu xây
dng bo v t quc đúng như li dy ca Lênin không tuyên chiến m ĩ vi vi
tôn giáo ch nghĩa duy tâm, nhng mnh lnh ngăn cm tín ngưỡng, tôn giáo
nhng hành vi di dt, chính ph, làm cho k thù li dng để kích động tình cm
tôn giáo ca tín đồ làm cho h ngày càng gn vi tôn giáo, xa ch nghĩa xây
dng ch nghĩa hi. Đương nhiên, như vy không nghĩa coi nh vic giáo
dc ch nghĩa thn khoa hc, thế gii quan duy vt cho toàn dân, trong đó
Trang 12
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
nhng tín đồ tôn giáo, vic làm đó góp phn nâng cao trình độ kiến thc cho
toàn dân.
+ Bn là, gii quyết vn đ tôn giáo phi kiên quyết, thn trng, sách lược
phi coi đây mt nhim v thường xuyên lâu dài trong đó vic nâng cao đời sng
vt cht tinh thn cho các đồng bào tín ngưỡng yếu t cơ bn nht. Mt khác
phi luôn nâng cao cnh giác kp thi ngăn chn nhng hành động âm mưu chng
phá ca các thế lc thù địch li dng tôn giáo để chng phá cách mng.
+ Năm , phi quan đim lch s khi gii quyết vn đ tôn giáo nhng thi
k lch s khác nhau.
1.
2. sao đưới Ch nghĩa hi tôn giáo vn tn ti?
3. Hãy trình bày nhng quan đim Ca Ch nghĩa MáC-
Lênin trong gii quyết vn đề tín ngưỡng, tôn giáo trong quá trình
xây dng Ch nghĩa hi?
4. Hãy nêu mt s
giáo Vit Nam hin nay?
nét khái quát tình hình n ngưỡng, tôn
5. Hãy nêu nhng quan đim Chính sáCh tín ngưỡng,
tôn giáo Ca Đảng Nhà nướC ta?
Câu hi tho lun:
1. Phân Ch s ging nhau kháC nhau gia tín ngưng,
tôn giáo tín đị đoan? nhng hot động y Vit Nam hin
nay? Cn làm để gim tín d đoan?
CÂU HI ÔN TP, THO LUN CHƯƠNG XII
Câu hi ôn tp
1. Phân tíCh khái nim gia đình nhng đặC trưng Ca ?
Khái nim kết Cu Ca gia đình
a. Gia đình gì?
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
Hin nay khá nhiu khái nim khác nhau, nhưng hai khái nim ph biến
tương đối phù hp vi tình hình hin nay.
+ Gia đình mt hình thc t chc đời sng cng đồng ca con người, mt thiết
chế văn hóa - hi đc thù, được hình thành, tn ti phát trin trên cơ s các
quan h hôn nhân, quan h huyết thng, quan h nuôi dưỡng giáo dc gia các
thành viên.
+ Gia đình mt hình thc t chc hi đu tiên, tế bào ca hi, được
gn vi nhau bi quan h hôn nhân, quan h huyết thng, quan h nuôi dưng
giáo dc.
Gia đình đơn v đầu tiên ca hi, tế bào ca hi được gn vi
nhau bi quan h hôn nhân, quan h huyết thng. Đặc trưng ca gia đình sinh hot
ca các quá trình vt cht như sinh hot v kinh tế sinh hot v tinh thn như
đạo đức, pháp lý, tâm lý. Gia đình không phi mt đơn v hi bt biến
cũng vn đng phát trin ng vi s thay đổi phát trin ca hi. Hay nói mt cách
khác, tính cht, trình độ phát trin kinh tế - hi quyết đnh đi vi quy mô, kết cu,
hình thc t chc tính cht ca gia đình. Do đó, khi nghiên cu v quy kết cu
gia đình, chúng ta phi xem gia đình va mt nhóm hi nh mt t chc va
mt thiết chế hi đặc bit các thành viên trong gia đình
ràng buc vi nhau trên cơ s quan h hôn nhân quan h huyết thng.
nhng mi quan h phc tp như quan h gia v chng, gia cha m con
cái, gia anh ch em vi nhau, quan h gia người thân. Ngoài ra, còn các mi
quan h v chính tr, quan h văn hóa, quan h kinh tế, quan h giáo dc, quan h
hi, v.v… Thc cht, gia đình mt hi thu nh. Khi nghiên cu v gia đình, trước
hết phi nghiên cu v các kiu gia đình đang tn ti trong hi, đồng thi cn phi
nghiên cu xu hướng vn động phát trin ca gia đình. Da trên cơ s đó
nhng hướng dn, điu chnh các sai lch xác lp hình gia đình phù hp vi
điu kin kinh tế, văn hóa hi ca đất nước trong thi k hin nay.
Trong hi hin nay, người ta thy đang tn ti mt s kiu gia đình sau đây:
+ Gia đình kép còn gi gia đình tiếp ni, gia đình m rộng… kiu gia đình
cùng chung sng trong mt mái nhà t ba thế h người tr lên. Kiu đại gia đình
này tn ti ph biến nông thôn Châu Á. Gia đình kép nhng mt tích cc như
gi gìn, bo tn được các tp tc, các thế h s gn v mt tình cm huyết
thng, các thành viên s h tr ln nhau v đời sống… Mt hn chế biu hin
Trang 14
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
ch gia đình này thường to ra s khép kín trong thân tc, dòng h dn đến chi
phi các mi quan h hi khác, duy trì nhng cái lc hu trong sinh hot l nghi
rườm dn ti các xung đột, xích mích gia các thế h, c thành viên trong gia
đình do s khác bit v tui tác, v li sống… gây ra.
+ Gia đình ht nhân, ch cha m con chung. Loi gia đình này tn ti khá
ph biến các nước phát trin các đô th ln, đến khi con cái đến tui trưởng
thành khi gia đình riêng s tách ra thành mt gia đình độc lp, thoát ly khi cha m
sng t do, kiu gia đình này hn chế ch: mi quan h gia đình lng lo, nh
hưởng gia các thế h vi nhau tương đối ít, các thành viên gia đình khó điu
kin kim soát hành vi ca nhau.
+ Gia đình hn hp trong đó chng, v con riêng li con chung. Đây
kiu gia đình mi quan h rt lng lo ( M hin nay ti ¼ gia đình hn hp)
+ Gia đình thiếu, kiu gia đình trong đó ch v chng, do sinh, hoc
th do v chng không mun con… Loi gia đình này không ph biến nhiu
trong hi nhưng vn tn ti như mt thc th.
+ Gia đình đơn chiếc còn gi gia đình khuyết, gia đình không đầy đủ, gia đình
mu h mi… Đây kiu gia đình ch m con do nhiu do: v chng ly hôn,
ly thân; hoc do người ph n không chng nhưng li con.
+ Gia đình đồng gii, cùng nam hoc cùng n kết hôn. Đây kiu gia đình bnh
hon phi t nhiên, không kh năng i sinh nòi ging. Mt s nước Tây Âu được
pháp lut tha nhn. Vit Nam, chúng ta phn đối kiu gia đình này không
phù hp vi s phát trin t nhiên, trái vi luân thường đạo lý, trái vi li sng văn
hóa.
- Khi nghiên cu v gia đình nht thiết phi nghiên cu v yếu t kinh tế, văn a
truyn thng, quy gia đình, xem trong mi gia đình bao nhiêu con hp lý,
nhm đm bo phát trin cân đối phù hp vi điu kin kinh tế - hi đất nước.
Qui kết cu ca gia đình như thế nào, ngoài nhng s tác động ca các nhân
t hi thì yếu t trình độ dân trí, s hiu biết ca mi cp v chng quyết định.
Mt khác, khi nghiên cu v gia đình, người ta cũng cn phi quan tâm đến vai trò
tính cht ca người ch gia đình người ch y ai, địa v ca h trong hi ra
sao?
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
Tóm li gia đình sn phm ca lch s, đơn v đầu tiên ca hi, tế bào
ca hi được liên kết li vi nhau da trên cơ s hôn nhân huyết thng.
2. Phân tíCh nhng ChC năng Ca gia đình dưới Ch
hi? CáC quan h Cơ bn Ca gia đình
-Gia đình nhng mi quan h cơ bnsau đây:
nghiã
+ Quan h hôn nhân: hôn nhân mt nhu cu sinh nhm sn xut ra con
người để duy trì nòi ging. Cùng vi s phát trin ca hi loài người, hôn nhân
cũng lch s ca nó. Nếu như trong chế độ cng sn nguyên thy, hình thc hôn
nhân ch yếu qun hôn (hôn nhân tp th) thì trong các chế đ tư hu, hôn nhân
được xây dng trên cơ s li ích ca nhng người ch s hu chu s chi phi
ca các quan h kinh tế - chính tr ca chế độ hi đó. vy, hôn nhân trong bt
c thi đi nào cũng cn được hi tha nhn c v mt chun mc văn hóa
truyn thng trong cng đồng pháp lut ca chế độ đương thi.
+ Quan h huyết thng: do nhu cu duy trì phát trin nòi ging, con người đã
sáng to ra mt thiết chế gia đình, trong đó quan h huyết thng được coi mt
quan h cơ bn nht. Tuy nhiên, mi quan h này cũng nhng thay đổi theo s chi
phi ca các điu kin kinh tế, văn hóa, chính tr ca hi. Nếu như trong chế độ
cng nguyên thy, huyết thng v bên m được coi chun mc để tính quan h
thân tc xa gn thì đến chế độ tư hu huyết thng được coi v đằng cha. S phân
bit này ch khi nào không còn chế độ tư hu.
+ Quan h qun t trong mt mái m gia đình: xut phát t nhu cu t nhiên,
quan h la đôi cn phi mt nơi cư trú, thi nguyên thy người ta ch cn mt
không gian mt hang đá, hc cây, v sau mt túp lu tranh đơn sơ, mt mái nhà.
Mái m gia đình nơi thiêng liêng s không thay đổi, cho mai sau khoa hc hin
đại khám phá sáng to ra không gian sinh tn mi, nhưng quan nim v mái
m gia đình cũng s không mt đi. Trái li ng được cng c tăng cường nh
được trang b đầy đủ nhng tin nghi hin đại nhm to thun li hơn.
+ Quan h nuôi dưỡng: nuôi dưỡng mt trách nhim, đng thi còn mt
quyn li thiêng liêng ca các thành viên trong gia đình đối vi nhau. Nuôi dưỡng
bao gm c vic các bc cha m, ông nuôi dưỡng con cháu, con cháu chăm sóc
Trang 16
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
nuôi dưỡng cha m, ông lúc già, cũng như vic quan tâm ca nhng người khe
mnh đối vi các thành viên gp khó khăn. Tình cm thiêng liêng này không th
thay thế được bng bt k hình thc nào.
b. Gia đình nhng chc năng cơ bn sau đây:
+ Chc năng tái sn xut ra con người: sinh sn mt nhu cu t nhiên. Nếu
không hot động này thì hi loài người s b dit vong. Nhưng sinh bao nhiêu
va, đủ. Vn đ này còn tùy thuc vào trình độ phát trin ca mi giai đon
lch s, tùy theo mi dân tc, mi quc gia chiến lược phát trin dân s phù
hp. Nếu như vào đầu thi đồ đá mi (khong mười ngàn năm trước đây) các b
lc nguyên thy ch xp x khong 1 triu người được phân b ri rác trên c lc
địa. Đầu công nguyên dân s trên trái đất chng 150 - 200 triu người. Năm
1000 sau công nguyên đã gn 300 triu người. Đến nay dân s trên thế gii đã
lên đến con s báo động trên 6 t người. nhiu nước, tc đ tăng dân s đến
chóng mt, nht các nước chm phát trin, s sinh ra vượt quá mc so vi sc
sn xuát lương thc, v điu kin nhà , v điu kin y tế, giáo dc, v phúc li
v..v… Theo báo cáo ca Liên hp quc thì hin nay khong 40 triu người đang
sng trên ming h ca s chết đói, nhiu nước Á, Phi, La tinh tui th thp
(trung bình 35 tui) s thay thế ca các thế h xy ra nhanh. Tình hình đó nh
hưởng tiêu cc đến s phát trin ca hi. vy, vn đ bùng n dân s đang
vn đ gay gt đang được đặt ra không ch mi nước, còn vn đề chung
ca toàn nhân loi. nước ta, để khc phc tình trng dân s tăng nhanh, trong
khi nn kinh tế đang còn thp, do đó chúng ta phi coi nhim v kế hoch hóa n
s gii quyết vic làm cho người lao động nhim v hàng đầu trong chính
sách hi. Theo thng 2004 người ta tính c 1 phút 3 em chào đời, thì
mt năm tăng 1,2 triu người, nếu so sánh gia tăng trưởng kinh tế mc độ tăng
dân s như hin nay đang mt vn đề bc xúc. vy vic phn đấu h thp t l
tăng dân s kết hp vi vic t chc li lao động, đất đai, ngành ngh làm cho mi
người lao động đều vic làm đó nhim v va cp bách va nhim v lâu dài
nhm đảm bo s phát trin cân đối v kinh tế - hi đem li cuc sng văn minh,
hnh phúc cho nhân dân.
+ Chc năng kinh tế t chc đời sng ca gia đình: trong thi quá độ lên
ch nghĩa hi, mi gia đình đều th tr thành mt đơn v kinh tế t ch trong
sn xut kinh doanh, mi gia đình, mi nhân đều th làm giàu chính đáng
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
bng sn xuát kinh doanh theo quy định ca pháp lut. Đối vi các gia đình công
nhân viên chc cũng được khuyến khích tuy các loi gia đình này không trc tiếp
kinh doanh, nhưng cũng vai trò tác động đến sn xut qua lĩnh vc tiêu dùng.
+ Chc năng giáo dc: ni dung giáo dc trong gia đình bao gm c v vt cht
ln tinh thn, trách nhim ca các bc cha m được thc hin mi chu
trình sng ca con người. T lúc còn m nga, giai đon tui thơ, khi đã trưởng
thành, lúc già cả…Ở tng chu trình y phi nhng ni dung hình thc giáo
dc phù hp. Nếu giai đon tui thơ li ru ca m, tm gương sng m
vic ca người thân, nhng li nhn nh ca cha m, ging gii ca ông
ngay c trong sinh hot tình dc, sinh hot tiêu dùng cũng phi được giáo dc…” hc
ăn, hc nói, hc i, hc mở” ăn trông ni ngi trông hướng…” Trong ch nghĩa
hi, giáo dc ca gia đình vai trò rt quan trng trong vic đào to ngun nn lc
tr, xây dng con người mi đạo đức, văn hóa trí thc. Do đó, giáo dc con
người phi s kết hp cht ch gia gia đình, nhà trường, hi.
+ Chc năng tha mãn nhu cu tâm sinh tình cm: nhiu vn đề m, sinh
ch th bc l gii quyết trong phm vi gia đình vi nhng người thân. Do
đó s hiu biết tâm sinh lý, s thích ca nhau để phù hp vi mi thành viên rt
cn thiết.
Tóm li, gia đình thiết chế đa chc năng. Thông qua vic thc hin nhng
chc năng trên s tác động đến s tiến b chung ca hi. Các chc năng
được thc hin trong s thúc đẩy h tr ln nhau, nhưng vic phân chia các chc
năng cũng ch tương đi. Nhiu khi, các chc năng được thc hin tng hp
trong mt công vic hoc nhiu hot động ca gia đình. tng nơi các giai
đon khác nhau, ni dung v trí ca mi chc năng s biến đổi, nhưng đâu
thi đại nào thì vai trò ca người ph n, trước hết người v, người m phi
trung tâm ca tình cm gia đình. Ph n góp công sc nhiu nht cho công vic ca
gia đình, giàu tình yêu ý thc hơn hnh phúc gia đình. Tuy nhiên trên thc tế
vn còn hin tượng đối x không bình đẳng đã làm cho người ph n phi gánh vác
nhng công vic nng nhc trong gia đình công vic hi.
3. Hãy nêu nhng điu kin xây dng gia đình mi trong quá
trình xây dng Ch
Ca gia đình
nghĩa hi ? Vai trò, v trí CáC ChC ng
Trang 18
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
Điu kin tin đề kinh tế - hi
Tin đề để xây dng gia đình mi, hôn nhân tiến b, phi gn lin vi cuc cách
mng hi ch nghĩa th tiêu chế độ người bóc lt người, đưa nhân dân lao động
làm ch v tư liu sn xut. Đây yếu t cơ bn quan trng nht để thc hin
bình đẳng gia nam n. Hin nay nước ta, nn kinh tế đang còn tn ti nhiu
thành phn theo cơ chế th trường s qun ca Nhà nước vi mc tiêu phát
trin kinh tế gn vi công bng hi, trên cơ s ai cũng vic làm, thu
nhp chính đáng. Đó điu kin để thc hin bình đng nam n, để tng bước khc
phc nhng hn chế, kế tha nhng giá tr truyn thng tt đẹp ca dân tc cũng
như tiếp thu các yếu t tích cc ca thi đại trong vic xây dng gia đình mi theo
định hướng hi ch nghĩa.
CáC điu kin tin đề v Chính tr văn hÓa - hi
a. Điu kin chính tr:
cơ
s
pháp cho quá trình thc hin hôn nhân t
nguyn, tiến b, mt v mt chng bình đẳng lut hôn nhân gia đình.
b. Điu kin văn hóa hi:
Nhà nước to mi điu kin để mi công n
được nâng cao trình độ dân trí trên cơ s đó đ mi người t ý thc được xây dng
gia đình bình đẳng tiến b, biết t chăm sóc sc khe, t biết to vic làm cũng
như t biết t chc cuc sng gia đình nhm phát trin kinh tế gia đình đóng xây
dng hi
c. Điu kin hi: Nhà nước phi mt h thng chính sách như kế hoch
dân s, kế hoch hóa gia đình, vic làm, y tế chăm sóc sc khe, bo him y tế…
- Gia đình nhng v trí Cơ bn sau đây:
a. Gia đình tế bào ca hi: th toàn hi mt cơ th hoàn chnh,
trong đó gia đình mt b phn ca cơ th sng. Do đó cuc sng ca mi gia đình
hnh phúc hòa thun êm m thì s mt cơ th hi lành mnh.
b. Gia đình mt trong nhng hình thc biu hin trình độ phát trin ca kinh
tế - hi: nếu như trong hi nguyên thy xut hin kiu gia đình tp th, hôn
nhân cùng huyết thng, hôn nhân đối ngu hôn nhân cp đôi do trình độ ca lc
lượng sn xut còn quá thô sơ thp kém. Nhưng đến chế độ chiếm hu l, phong
kiến, tư bn hi ch nghĩa thì v hình thc t chc, quy kết cu
cũng như tính cht ca gia đình cũng s khác nhau t gia đình mt v, mt
chng bt bình đẳng sang gia đình mt v, mt chng ngày càng bình đẳng hơn
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
gia nam n, gia các thành viên trong gia đình. Tt c nhng bước tiến đó ca
gia đình đều ph thuc vào trình độ phát trin kinh tế mi thi đại lch s.
c. Gia đình mt thiết chế đặc thù ca hi, cu ni gia các thành viên
gia đình vi hi: trong h thng cơ cu t chc ca hi, gia đình được coi
mt đơn v hi thu nh ca hi, mt thiết chế đầu tiên. Nhưng thiết chế y
vn động li tùy thuc vào các giá tr văn hóa truyn thng ca mi vùng, mi địa
phương khác nhau được bc l thông qua nh vi ca c thành viên, trong
mi gia đình cũng thông qua c sinh hot trong gia đình mi nhân tiếp
nhn được các thông tin ca hi. Trong các thông tin y c nhng cái tt ln cái
xu, gia đình rt quan trng trong vic la chn hướng dn tiếp thu nhng thông tin
y.
d. Gia đình t m thân yêu, chiếc nôi nuôi dưỡng c đời người: t khi còn
tr thơ cho đến khi khôn ln, đến lúc v già nơi nương ta sau nhng ngày
lao động mt nhc nơi ngh ngơi phc hi sc khe, thoi mái tinh thn… đó,
hng ngày din ra các quan h thiêng liêng sâu đậm gia v chng, cha con, anh
em, nhng người đồng tâm, đồng cm, nâng đỡ nhau sut c cuc đời. rt
nhiu vn đề, ngoài môi trường gia đình, không đâu th đáp ng gii quyết
hiu qu hơn. Ch khi nào được s êm m trong gia đình thì mi nhân mi
thc s yên tâm lao động mt trong nhng bt hnh ln nht ca con người
lâm vào cnh gia cư, gia đình lc đục, tan nát hoc cnh nghèo đói, khn cùng…
vy, vic xây dng gia đình mi mt trong nhng vn đề quan trng ca s
nghip cách mng hi ch nghĩa, đúng như Ch tch H Chí Minh đã nói: “Nhiu
gia đình cng li mi thành hi, hi tt thì gia đình càng tt, gia đình tt thì
hi mi tt. Ht nhân ca hi gia đình. Chính mun xây dng ch nghĩa hi
nên phi chú ý ht nhân cho tốt”.
Gia đình nhng chc năng cơ bn sau đây:
a. Chc năng tái sn xut ra con người: sinh sn mt nhu cu t nhiên. Nếu
không hot động này thì hi loài người s b dit vong. Nhưng sinh bao nhiêu
va, đủ. Vn đ này còn tùy thuc vào trình độ phát trin ca mi giai đon
lch s, tùy theo mi dân tc, mi quc gia chiến lược phát trin dân s phù
hp. Nếu như vào đầu thi đồ đá mi (khong mười ngàn năm trước đây) các b
lc nguyên thy ch xp x khong 1 triu người được phân b ri rác trên c lc
địa. Đầu công nguyên dân s trên trái đất chng 150 - 200 triu người. Năm
Trang 20
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
1000 sau công nguyên đã gn 300 triu người. Đến nay dân s trên thế gii đã
lên đến con s báo động trên 6 t người. nhiu nước, tc đ tăng dân s đến
chóng mt, nht các nước chm phát trin, s sinh ra vượt quá mc so vi sc
sn xuát lương thc, v điu kin nhà , v điu kin y tế, giáo dc, v phúc li
v..v… Theo báo cáo ca Liên hp quc thì hin nay khong 40 triu người đang
sng trên ming h ca s chết đói, nhiu nước Á, Phi, La tinh tui th thp
(trung bình 35 tui) s thay thế ca các thế h xy ra nhanh. Tình hình đó nh
hưởng tiêu cc đến s phát trin ca hi. vy, vn đ bùng n dân s đang
vn đ gay gt đang được đặt ra không ch mi nước, còn vn đề chung
ca toàn nhân loi. nước ta, để khc phc tình trng dân s tăng nhanh, trong
khi nn kinh tế đang còn thp, do đó chúng ta phi coi nhim v kế hoch hóa n
s gii quyết vic làm cho người lao động nhim v hàng đầu trong chính
sách hi. Theo thng 2004 người ta tính c 1 phút 3 em chào đời, thì
mt năm tăng 1,2 triu người, nếu so sánh gia tăng trưởng kinh tế mc độ tăng
dân s như hin nay đang mt vn đề bc xúc. vy vic phn đấu h thp t l
tăng dân s kết hp vi vic t chc li lao động, đất đai, ngành ngh làm cho mi
người lao động đều vic làm đó nhim v va cp bách va nhim v lâu dài
nhm đảm bo s phát trin cân đối v kinh tế - hi đem li cuc sng văn minh,
hnh phúc cho nhân dân.
b. Chc năng kinh tế t chc đời sng ca gia đình: trong thi quá đ lên
ch nghĩa hi, mi gia đình đều th tr thành mt đơn v kinh tế t ch trong
sn xut kinh doanh, mi gia đình, mi nhân đều th làm giàu chính đáng bng
sn xuát kinh doanh theo quy định ca pháp lut. Đối vi các gia đình công nhân viên
chc cũng được khuyến khích tuy các loi gia đình này không trc tiếp kinh doanh,
nhưng cũng vai trò tác động đến sn xut qua lĩnh vc tiêu dùng.
c. Chc năng giáo dc: ni dung giáo dc trong gia đình bao gm c v vt cht
ln tinh thn, trách nhim ca các bc cha m được thc hin mi chu
trình sng ca con người. T lúc còn m nga, giai đon tui thơ, khi đã trưởng
thành, lúc già cả…Ở tng chu trình y phi nhng ni dung hình thc giáo
dc phù hp. Nếu giai đon tui thơ li ru ca m, tm gương sng m
vic ca người thân, nhng li nhn nh ca cha m, ging gii ca ông
ngay c trong sinh hot tình dc, sinh hot tiêu dùng cũng phi được giáo dc…” hc
ăn, hc nói, hc gói, hc mở” ăn trông ni ngi trông hướng…” Trong ch nghĩa
hi, giáo dc ca gia đình vai trò rt quan trng trong vic đào to
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
ngun nhân lc tr, xây dng con người mi đạo đức, văn hóa trí thc. Do đó,
giáo dc con người phi s kết hp cht ch gia gia đình, nhà trường, hi.
d. Chc ng tha mãn nhu cu tâm sinh tình cm: nhiu vn đề tâm,
sinh ch th bc l gii quyết trong phm vi gia đình vi nhng người thân.
Do đó s hiu biết tâm sinh lý, s thích ca nhau để phù hp vi mi thành viên
rt cn thiết.
Tóm li, gia đình thiết chế đa chc năng. Thông qua vic thc hin nhng
chc năng trên s tác động đến s tiến b chung ca hi. Các chc năng
được thc hin trong s thúc đẩy h tr ln nhau, nhưng vic phân chia các chc
năng cũng ch tương đi. Nhiu khi, các chc năng được thc hin tng hp
trong mt công vic hoc nhiu hot động ca gia đình. tng nơi các giai
đon khác nhau, ni dung v trí ca mi chc năng s biến đổi, nhưng đâu
thi đại nào thì vai trò ca người ph n, trước hết người v, người m phi
trung tâm ca tình cm gia đình. Ph n góp công sc nhiu nht cho công vic ca
gia đình, giàu tình yêu ý thc hơn hnh phúc gia đình. Tuy nhiên trên thc tế
vn còn hin tượng đối x không bình đẳng đã làm cho người ph n phi gánh vác
nhng công vic nng nhc trong gia đình công vic hi.
a. Vai trò ca gia đình:
+ Gia đình mt trong nhng hình thc biu hin trình độ phát trin ca kinh
tế - hi, nếu như trong hi nguyên thy xut hin kiu gia đình tp th, hôn
nhân cùng huyết thng, hôn nhân đối ngu hôn nhân cp đôi do trình độ ca lc
lượng sn xut còn quá thô sơ thp kém. Nhưng đến chế độ chiếm hu l, phong
kiến, tư bn hi ch nghĩa thì v hình thc t chc, quy kết cu
cũng như tính cht ca gia đình ng s khác nhau t gia đình mt v, mt
chng bt bình đẳng sang gia đình mt v, mt chng ngày càng bình đng hơn
gia nam n, gia các thành viên trong gia đình. Tt c nhng bước tiến đó ca
gia đình đều ph thuc vào trình độ phát trin kinh tế mi thi đại lch s.
+ Gia đình t m thân yêu, chiếc nôi nuôi dưỡng c đời người t khi còn
tr thơ cho đến khi khôn ln, đến lúc v già nơi nương ta sau nhng ngày
lao động mt nhc nơi ngh ngơi phc hi sc khe, thoi mái tinh thn… đó,
hng ngày din ra c quan h thiêng liêng sâu đậm gia v chng, cha con, anh
em, nhng người đồng tâm, đồng cm, nâng đỡ nhau sut c cuc đi. rt
Trang 22
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
nhiu vn đề, ngoài môi trường gia đình, không đâu th đáp ng gii quyết
hiu qu hơn. Ch khi nào được s êm m trong gia đình thì mi nhân mi
thc s yên tâm lao động mt trong nhng bt hnh ln nht ca con người
lâm vào cnh gia cư, gia đình lc đục, tan nát hoc cnh nghèo đói, khn cùng…
vy, vic xây dng gia đình mi mt trong nhng vn đề quan trng ca s
nghip cách mng hi ch nghĩa, đúng như Ch tch H Chí Minh đã nói: “Nhiu
gia đình cng li mi thành hi, hi tt thì gia đình càng tt, gia đình tt thì
hi mi tt. Ht nhân ca hi gia đình. Chính mun xây dng ch nghĩa hi
nên phi chú ý ht nhân cho tốt”.
c. V trí ca gia đình:
+ Gia đình tế bào ca hi: th toàn hi mt cơ th hoàn chnh,
trong đó gia đình mt b phn ca cơ th sng. Do đó cuc sng ca mi gia đình
hnh phúc hòa thun êm m thì s mt cơ th hi lành mnh.
+ Gia đình mt thiết chế dc thù ca hi, cu ni gia các thành viên
gia đình vi hi: trong h thng cơ cu t chc ca hi, gia đình được coi
mt đơn v hi thu nh ca hi, mt thiết chế đầu tiên. Nhưng thiết chế y
vn động li tùy thuc vào các giá tr văn hóa truyn thng ca mi vùng, mi địa
phương khác nhau được bc l thông qua nh vi ca c thành viên, trong
mi gia đình cũng thông qua c sinh hot trong gia đình mi nhân tiếp
nhn được các thông tin ca hi. Trong các thông tin y c nhng cái tt ln cái
xu, gia đình rt quan trng trong vic la chn hướng dn tiếp thu nhng thông tin
y.
d. Các chc năng cơ bn ca gia đình:
+ Chc năng tái sn xut ra con người, sinh đẻ mt nhu cu t nhiên ca
mi người, mi gia đình. va nhu cu phát trin ca hi, nếu không
hot động này thì hi loài người s b dit vong. Nhưng sinh bao nhiêu va,
đủ. Vn đề này còn tùy thuc vào trình độ phát trin ca mi giai đon lch s, tùy
theo mi dân tc, mi quc gia chiến lược phát trin dân s phù hp. Nếu
như vào đầu thi đồ đá mi (khong mười ngàn năm trước đây) các b lc nguyên
thy ch xp x 1 triu người ri rác trên các lc địa. Đầu công nguyên dân s
trên trái đất chng 150 - 200 triu người. Năm 1000 sau công nguyên gn 300
triu người. Đến nay dân s trên thế gii đã lên đến con s báo đng trên 6 t
người. nhiu nước, tc độ tăng dân s nht các nước chm phát trin,
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
s sinh ra vượt quá mc so vi sc sn xuát lương thc, v điu kin nhà , v
điu kin y tế, giáo dc, v phúc li v..v… Theo báo cáo ca Liên hp quc thì hin
nay khong 40 triu người đang sng trên ming h ca s chết đói, nhiu nước
Á, Phi, La tinh tui th thp (trung bình 35 tui) s thay thế ca các thế h xy
ra nhanh. Tình hình đó nh hưởng tiêu cc đến s phát trin ca hi. vy,
vn đề bùng n dân s đang vn đề gay cn được đặt ra gii quyết không
nhng mi nước, còn vn đề chung ca toàn nhân loi. nước ta, để khc
phc nh hưởng không tt tình trng dân s tăng nhanh, trong nn kinh tế n
thp, chúng ta đang thc hin cuc vn động sinh đẻ kế hoch. Vic kế hoch hóa
gia đình mt yêu cu khách quan hp quy lut phát trin ca nước ta. cơ s
cho vic đặt kế hoch v dân s trên quy toàn hi. Đảng ta coi nhim v kế
hoch hóa dân s gii quyết vic làm cho người lao động nhim v hàng
đầu trong chính sách hi. Theo thng 2004 người ta tính c 1 phút 3 em
chào đời, thì mt năm ng 1,2 triu người, nếu so sánh gia tăng trưởng kinh tế
mc độ tăng dân s như hin nay đang mt vn đề bc xúc. vy
vic phn
đấu h thp t l tăng dân s kết hp vi vic t chc li lao động, đất đai, ngành
ngh làm cho mi người lao động đều vic làm đó nhim v va cp ch va
nhim v lâu dài nhm đảm bo s phát trin cân đối v kinh tế - hi đem li
cuc sng văn minh, hnh phúc cho nhân dân.
+ Chc năng kinh tế t chc đời sng ca gia đình, trong thi quá độ lên
ch nghĩa hi, mi gia đình đều th tr thành mt đơn v kinh tế t ch trong
sn xut kinh doanh, mi gia đình, mi nhân đều th làm giàu chính đáng bng
sn xuát kinh doanh theo quy định ca pháp lut. Đối vi các gia đình công nhân viên
chc cũng được khuyến khích tuy các loi gia đình này không trc tiếp kinh doanh,
nhưng cũng vai trò tác động đến sn xut qua lĩnh vc tiêu dùng.
+ Chc năng giáo dc, ni dung giáo dc trong gia đình bao gm c v nuôi
dưỡng, chăm lo giáo dc con cái c v vt cht ln tinh thn trách nhim ca các
bc cha m được thc hin mi chu trình sng ca con người. T lúc còn m
nga, giai đon tui thơ, khi đã trưởng thành, lúc già c…Ở tng chu trình y phi
nhng ni dung hình thc giáo dc phù hp. Nếu giai đon tui thơ li ru
ca m, tm gương sng làm vic ca người thân, nhng li nhn nh ca cha
m, ging gii ca ông khi sp trưởng thành… ngay c trong sinh hot tình
dc, sinh hot tiêu dùng cũng phi được giáo dc…” hc ăn, hc i, hc gói, hc
Trang 24
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
mở” ăn trông ni ngi trông hướng…” Trong ch nghĩa hi, giáo dc ca gia
đình vai trò rt quan trng trong vic đào to ngun nhân lc tr, xây dng con
người mi đạo đức, văn hóa trí thc. Do đó, giáo dc gia đình phi s giáo
dc cht ch gia gia đình, nhà trường, hi.
+ Chc năng tha mãn nhu cu tâm sinh tình cm, nhiu vn đề m, sinh
ch th bc l gii quyết trong phm vi gia đình vi nhng người thân. Do
đó s hiu biết tâm sinh lý, s thích ca nhau để phù hp vi mi thành viên rt
cn thiết.
Tóm li, gia đình thiết chế đa chc năng. Thông qua vic thc hin nhng
chc năng trên s tác động đến s tiến b chung ca hi. Các chc năng
được thc hin trong s thúc đẩy h tr ln nhau, nhưng vic phân chia các chc
năng cũng ch tương đi. Nhiu khi, các chc năng được thc hin tng hp
trong mt công vic hoc nhiu hot động ca gia đình. tng nơi các giai
đon khác nhau, ni dung v trí ca mi chc năng s biến đổi, nhưng đâu
thi đại nào thì vai trò ca người ph n, trước hết người v, người m phi
trung tâm ca tình cm gia đình. Ph n góp công sc nhiu nht cho công vic ca
gia đình, giàu tình yêu ý thc hơn hnh phúc gia đình. Tuy nhiên trên thc tế
vn còn nhng tư tưởng lc hu đối x không bình đẳng đã làm cho người ph
n phi gánh vác nhng công vic nng nhc trong gia đình công vic hi.
2. Mt s ni dung xây dng gia đình Vit Nam hin nay
Để được gia đình m no, bình đng, tiến b hnh phúc Vit Nam hin
nay, phi da trên các cơ s sau đây:
+Gii quyết tt mi quan h gia tăng trưởng kinh tế vi công bng hi, tng
bước xoá đói gim nghèo đi đôi vi ng cường chăm lo phúc li hi, chăm sóc
sc kho cng đồng, kết hoch hoá gia đình.
+ Gii phóng ph
n phát huy truyn thng ph n trong gia đình, hi
được thước ca s tiến b hi.
+ Trong nghiên cu khoa hc phc v hôn nhân gia đình hin nay, bên cnh
nghiên cu gi gìn phát huy gia đình truyn thng, cn chú ý hơn na đến hình
gia đình hin đại, s kế tha, tiếp thu dung np nhng giá tr tiến b ca thi đi
trong thi k công nghip hoá, hin đại hoá.
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
Phân tíCh nhng định hướng Cơ bn Ca viC y dng gia
đình mi trong thi k quá độ lên Ch nghĩa hi nướC ta hin
nay
Nhng định hướng cơ bn ca vic xây dng gia đình mi trong thi k quá độ
lên ch nghĩa hi nước ta hin nay c th là:
a. Gi gìn, phát huy n hóa truyn thng, loi b nhng yếu t
đồng thi tiếp thu văn hóa hin đại chn lc
tiêu cc,
Bên cnh vic kế tha nhng truyn thng, nhng giá tr tt đẹp tình làng nghĩa
xóm, tình yêu gia đình gn cht vi tình yêu quê hương đất nước, dân tc. Tng
bước khc phc, loi b các giá tr không phù hp như cc b theo h tc, cc b
theo địa phương, nhng nghi l rườm rà, tn kém trong ma chay, cưới hi. S bt
bình đẳng v gii, gia các thế h. Trong điu kin hin nay, s chuyn đổi h giá
tr t gia đình truyn thng sang gia đình hin đại đang đòi hi phi tiếp thu chn
lc các giá tr văn hóa ca nhân loi. Nhng giá tr văn hóa y ch th được chn
lc, tiếp thu mt khi các giá tr tt đẹp ca gia đình truyn thng đưc bo tn,
được phát huy nhng ni dung giá tr mi phù hp vi văn hóa đo làm người
ca dân tc Vit Nam.
b. Xây dng gia đình xut phát t tình yêu chân chính:
+ Hôn nhân t nguyn tiến b hôn nhân được xây dng trên cơ s tình yêu
chân chính nht thiết phi tri qua thi k quá độ t tình bn chuyn sang
tình yêu, quá trình đó h tìm thy nhau nhng đim tương đng sn sàng chia s,
cùng nhau xây dng cuc sng chung h cm thy không th thiếu nhau.
+ Hôn nhân t nguyn tiến b còn phi được pháp lut tha nhn bng t đăng
kết hôn. Nhưng cũng không bác b s quan tâm, hướng dn ca cha m người
thân trong gia đình.
+ Hôn nhân t nguyn tiến b còn bao gm t do ly hôn khi tình yêu không n
na. Tuy nhiên, ly hôn bt c do nào thì hu qu cũng hết sc nng n.
vy,
cn phi s hòa gii ca các đoàn th hi, ca cng đồng, làng xóm.
c. Xây dng gia đình trên cơ s các quan h bình đẳng, thương yêu:
Cùng nhau chia s, gánh vác công vic gia đình hi. V chng phi
quyn li nghĩa v ngang nhau v mi mt. B m không được phân bit đối x
Trang 26
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
vi các con, phi n trng hướng dn nhng nhu cu chính đáng ca các con.
Các con phi biết ơn, kính trng, nghe li khuyên nh ca b m không ngng
hc hi vươn lên gi vng truyn thng tt đp ca gia đình. Quan h b m
các con trong gia đình thường u thun s khác bit gia các thế h điu
khó tránh khi. Do đó, phi tìm ra hướng gii quyết để nhng mâu thun ca s khác
bit y không dn ti xung đột.
Trong gia đình, cn xây dng nhng mi quan h tt gia anh ch em vi nhau.
Nếu nhng gia đình nhiu thế h, phi chú ý đến nhng mi quan h khác
như ông cháu cht; b m chng con dâu; b m v chàng r; chú bác,
các cháu… Các quan h này cũng được xây dng trên tinh thn bình đẳng,
tình thương trách nhim để cho gia đình êm m, tr thành tế bào lành mnh
ca hi.
d. Xây dng gia đình phi gn lin vi cng đồng, vi các thiết chế hi:
Đoàn kết, tương tr thương yêu đùm bc nhau mt giá tr văn hoá truyn
thng lâu đời ca người Vit Nam. Trong giai đon hin nay, xây dng gia đình mi
cn phi biết gi gìn phát huy truyn thng y. Trên cơ s đó xây dng b sung
thêm nhng quy ước, quy chế dân ch trong mi làng xã, trong mi gia đình. Đó
chính mt phương hướng quan trng trong vic xây dng gia đình mi nước ta,
3. Hãy trình bày nhng ni dung Ch
Vit Nam hin nay
yếu xây dng gia đình
Để được gia đình m no, bình đẳng, tiến b hnh phúc Vit Nam hin
nay, phi da trên các cơ s sau đây:
+Gii quyết tt mi quan h gia tăng trưởng kinh tế vi công bng hi, tng
bước xoá đói gim nghèo đi đôi vi ng cưng chăm lo phúc li hi, chăm sóc
sc kho cng đồng, kết hoch hoá gia đình.
+ Gii phóng ph
n phát huy truyn thng ph n trong gia đình, hi
được thước ca s tiến b hi.
+ Trong nghiên cu khoa hc phc v hôn nhân gia đình hin nay, bên cnh
nghiên cu gi gìn phát huy gia đình truyn thng, cn chú ý hơn na đến hình
gia đình hin đại, s kế tha, tiếp thu dung np nhng giá tr tiến b ca thi đại
trong thi k công nghip hoá, hin đại hoá.
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
b. Gi gìn, phát huy n hóa truyn thng, loi b nhng yếu t
đồng thi tiếp thu văn hóa hin đại chn lc
tiêu cc,
Bên cnh vic kế tha nhng truyn thng, nhng giá tr tt đẹp tình làng nghĩa
xóm, tình yêu gia đình gn cht vi tình yêu quê hương đất nước, dân tc. Tng
bước khc phc, loi b c giá tr không phù hp như cc b theo h tc, cc b
theo địa phương, nhng nghi l rườm rà, tn kém trong ma chay, cưới hi. S bt
bình đẳng v gii, gia các thế h. Trong điu kin hin nay, s chuyn đổi h giá
tr t gia đình truyn thng sang gia đình hin đại đang đòi hi phi tiếp thu chn
lc các giá tr văn hóa ca nhân loi. Nhng giá tr văn hóa y ch th được chn
lc, tiếp thu mt khi các giá tr tt đẹp ca gia đình truyn thng được bo tn,
được phát huy nhng ni dung giá tr mi phù hp vi văn hóa đo làm người
ca dân tc Vit Nam.
c. Xây dng gia đình xut phát t nh yêu chân chính:
+ Hôn nhân t nguyn tiến b hôn nhân được xây dng trên cơ s tình yêu
chân chính nht thiết phi tri qua thi k quá độ t tình bn chuyn sang
tình yêu, quá trình đó h tìm thy nhau nhng đim tương đồng sn sàng chia s,
cùng nhau xây dng cuc sng chung h cm thy không th thiếu nhau.
+ Hôn nhân t nguyn tiến b còn phi được pháp lut tha nhn bng t đăng
kết hôn. Nhưng cũng không bác b s quan tâm, hướng dn ca cha m người
thân trong gia đình.
+ Hôn nhân t nguyn tiến b còn bao gm t do ly hôn khi tình yêu không còn
na. Tuy nhiên, ly hôn bt c do nào thì hu qu cũng hết sc nng n.
vy,
cn phi s hòa gii ca các đoàn th hi, ca cng đồng, làng xóm.
c.Xây dng gia đình trên cơ s các quan h bình đẳng, thương u:
Cùng nhau chia s, gánh vác công vic gia đình hi. V chng phi
quyn li nghĩa v ngang nhau v mi mt. B m không được phân bit đối x
vi các con, phi n trng hướng dn nhng nhu cu chính đáng ca các con.
Các con phi biết ơn, kính trng, nghe li khuyên nh ca b m không ngng
hc hi vươn lên gi vng truyn thng tt đp ca gia đình. Quan h b m
các con trong gia đình thường mâu thun s khác bit gia các thế h điu
khó tránh khi. Do đó, phi tìm ra hướng gii quyết để nhng mâu thun ca s khác
bit y không dn ti xung đột.
Trang 28
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
Trong gia đình, cn xây dng nhng mi quan h tt gia anh ch em vi nhau.
Nếu nhng gia đình nhiu thế h, phi chú ý đến nhng mi quan h khác
như ông cháu cht; b m chng con dâu; b m v chàng r; chú bác,
các cháu… Các quan h này cũng được xây dng trên tinh thn bình đẳng,
tình thương trách nhim để cho gia đình êm m, tr thành tế bào lành mnh
ca hi.
d. Xây dng gia đình phi gn lin vi cng đồng, vi các thiết chế hi:
Đoàn kết, tương tr thương yêu đùm bc nhau mt giá tr văn hoá truyn
thng lâu đời ca người Vit Nam. Trong giai đon hin nay, xây dng gia đình mi
cn phi biết gi gìn phát huy truyn thng y. Trên cơ s đó xây dng b sung
thêm nhng quy ước, quy chế dân ch trong mi làng xã, trong mi gia đình. Đó
chính mt phương hướng quan trng trong vic xây dng gia đình mi nước ta,
Để được gia đình m no, bình đẳng, tiến b hnh phúc Vit Nam hin
nay, phi da trên các cơ s sau đây:
+Gii quyết tt mi quan h gia tăng trưởng kinh tế vi công bng hi, tng
bước xoá đói gim nghèo đi đôi vi ng cưng chăm lo phúc li hi, chăm sóc
sc kho cng đồng, kết hoch hoá gia đình.
+ Gii phóng ph
n phát huy truyn thng ph n trong gia đình, hi
được thước ca s tiến b hi.
+ Trong nghiên cu khoa hc phc v hôn nhân gia đình hin nay, bên cnh
nghiên cu gi gìn phát huy gia đình truyn thng, cn chú ý hơn na đến hình
gia đình hin đại, s kế tha, tiếp thu dung np nhng giá tr tiến b ca thi đại
trong thi k công nghip hoá, hin đại hoá.
Câu hi tho lun:
1. Nguyên tc hôn nhân gia đình dưới ch
nghĩa hi? ( hôn nhân t
nguyn tiến b, thc hin xây dng gia đình bình đẳng, hnh phúc)
2. Quan nim ca Anh ( ch) v tình yêu chân chính hin nay ? Theo anh ( ch)
cn gii quyết thế nào cho đúng mi quan h gia tình yêu s nghip?
3. Quan nim ca anh ( ch ) v gia đình hnh phúc? cn làm để mt gia
đình hnh phúc?
CÂU HI ÔN TP, THO LUN CHƯƠNG XIII
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
Câu hi ôn tp:
I. Nêu phân Ch quan đim Ca Ch
Con người Con người hi Ch nghĩa ?
nghĩa MáC - Lênin v
a. Các quan nim trước Mác v con người:
- T trước đến nay, k c Phương Đông Phương Tây chưa hc thuyết
nào làm sang v bn cht ca con người, ch mi mt phn nào làm m
được nhng yếu t thuc v bn cht ca con người. Song vn chưa được hoàn
ho, thm chí mt s thuyết còn mang tính hoang đường lc hu.
Trên cơ s kế tha phát trin nhng tư tưởng ca nhân loi, đặc bit nhng
tiến b ca khoa hc t nhiên vào nhng năm 40 ca thế k XIX. Ch nghĩa Mác
khng định: bn cht ca con người mt thc th t nhiên, mt cu trúc sinh
hc mang bn cht hi”.
+ Con người mt thc th t nhiên, mt b phn ca t nhiên. Do đó, con
người cũng b nhng quy lut t nhiên chi phi. Nhưng con ngưòi khác vi con vt
ngay c như nhng hành vi tính bn năng như ăn, gii quyết các vn đề
sinh lý…ở con người cũng khác hn đối vi loài vt. Chính thế, nhng quan nim
thô thin coi con người ch mt loài vt ging như mi loài động vt khác ch lun
điu nhm bênh vc che đậy cho nhng hành vi mt tính người.
+ Bn cht hi ca con người được biu hin trong mi quan h nhân
gn vi đồng loi đến mc không th tách ri, đồng thi li nhng nhân
không ai ging ai. hi càng phát trin thì mi quan h gia cng đồng vi nhân
càng tr nên bn vng, nhưng mt khác mi con người càng tách bit thành nhng
nhân độc lp. vy, s nghip gii phóng con người còn bao hàm c vic gii
phóng nhân khi áp bc, bóc lt để h được sng t do, bình đng t do hnh
phúc.
+ Tính hi ca con người còn được biu hin, con người mt phn t ca
mt giai cp nht định thông qua giai cp các nhân tng bước nhn li
ích riêng ca các nhân ch được thc hin khi kết hp vi li ích chung ca giai
cp. Đồng thi, mi nhân con người còn mang tính nhân loi luôn hướng ti
các giá tr nhân loi.
Trang 30
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
+ Tính hi ca con người còn được biu hin mi mt thi đại lch s đều
mt mu người do yêu cu ca chế độ chính tr hi đã nhào nn nên. d: con
người thi l sng cam chu, con người phong kiến trung quân ái quc, quân
s thn t, con người tư bn tr tin ngay, tin trao cháo múc lnh lùng. Chính
vy H Ch tch đã nói: mun xây dng ch nghĩa hi trước hết phi con
người ch nghĩa hi
b. Quan nim v con người hi ch nghĩa :
- Da trên
cơ
s lun ca ch nghĩa Mác Lênin, tiếp thu nhng giá tr
truyn thng ca dân tc, căn c vào điu kin c th ca Vit Nam. Đảng ta đã
đề ra chiến lược xây dng hình con người mi, con người hi ch nghĩa gm
nhng đặc trưng sau:
+ Con người hi ch nghĩa con người đầy đ trình độ, ý thc năng
lc làm ch v kinh tế, chính tr hi v. ..v…
+ Con người hi ch nghĩa con người lao động mi, ý thc v công vic
mình đang đảm nhn, lao động ý thc k lut, tinh thn hp tác vi đồng
nghip, biết đánh giá cht lượng lao động, hiu qu lao động ca bn thân.
+ Con người hi ch nghĩa con người sng hiếu tho vi cha m ông bà,
tình nghĩa vi anh em, bn mi người xung quanh. T ý thc được vai trò
v trí ca mình trong tng mi quan h hi gii quyết đúng đắn được nhng mi
quan h đó. ý thc nâng cao trình độ trình đ tri thc v mi mt, ra sc rèn luyn
sc kho, đảm bo phát trin toàn din nhân.
+ Con người hi ch nghĩa con người giàu lòng yêu nước, thương dân,
tình thương yêu giai cp, thương yêu đồng loi, sng nhân văn, nhân đạo, ý thc
kiên quyết đu tranh bo v chế độ hi ch nghĩa, bo v nhng thành qu
cách mng, kiên quyết đấu tranh làm tht bi mi âm mưu phá hoi ca k thù.
2. Ngun lC Con người gì? Vai trò, v trí ngun lC Con người
trong quá trình xây dng Ch nghĩa hi?
- Các ngun lc th khai thác như:
+ Ngun lc t nhn
+ Ngun lc khoa hc - công ngh
+ Ngun lc tài chính
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
+ Ngun lc t nước ngoài
+ Ngun lc con người
Trong tt c các ngun lc nói trên thì ngun lc con người cơ bn nht, bi
l nhng ngun lc khác mun khai thác hiu qu đều phi ph thuc vào trình độ
năng lc ca con người mt khi đã đưa vào khai thác s dng thì ngày càng hao
ht cn kit. Nhưng ngun lc con người đặc bit trí tu càng khai thác thì càng
phát trin. Theo s liu kho sát, con người khong 15 t noron thn kinh,
trong sut cuc đời ca mt con người ch mi
s
dng khang 2%, s còn li
đang dng tim năng, vy trong thế k 21 con người đang đối tượng khai
thác ca chúnh mình.
+ Ngun nhân lc v hi, tc nói v chế độ chính tr môi trường hi
nơi con người sinh sng. Nếu môi trường thun li thì con người s phát huy được
năng lc mc độ ti đa; ngược s b kim hãm. vy, vic đề ra nhng gii
pháp nhm để phát huy tính năng động sáng to ca mi con người va mt
gii pháp cơ bn, lâu dài va gii pháp ý nghĩa tình thế.
+ Ngun nhân lc cũng nói v
qui dân s. Dân s già hay tr, ít hay
nhiu, cơ cu độ tui, s tiếp ni nhau gia các thế h, gii tính, s phân b dân
cư gia các vùng, các min ca đt nước, gia các ngành kinh tế, gia c lĩnh vc
ca đời sng hi.
+ Ngun lc con người còn s bao hàm c v th lc, trí tê, tay ngh, trình
độ năng lc qun lý, mc độ thành tho trong công vic, phm cht đạo đức, tình
yêu quê hương đất nước, ý thc chính trị… Trong các yếu t trên thì phm cht đạo
đức trình độ hc vn, tay ngh quan trng nht. nói lên mc trưởng thành
ca con người, nhân cách, li sng, hi. vy, hi mun phát trin nhanh bn
vng thì phi quan tâm đến đào to ngun lc con người. Vy, ngun lc con người
gì?
- Theo ngân hàng thế gii: Ngun lc con người toàn b vn người, bao gm
c th lc, trí lc k năng, ngh nghip v. v…mà mi nhân s hu th huy
động được vào trong quá trình sn xut, kinh doanh hay trong mt hot động nào
đó…
T khái nim trên chúng ta th hiu: ngun lc con người bao gm tt c
các yếu t như v th cht, ý thc chính tr, đạo đức, năng lc, trình độ chuyên
môn v thế hi, v. v…Nó to nên năng lc ca mi con người được huy
Trang 32
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
động, được tp hp li thành mt sc mnh tng hp ca c cng đồng, dân tc vào
vic phát trin kinh tế - hi.
Vai trò ngun nhân lc trong s nghip xây dng hi ch nghĩa
- Quan đim ca ch nghĩa Mác Lênin cho rng: người lao động trong mi
thi đại đều ch th trong lao động sn xut, đặc bit trong ch nghĩa hi, h
phi người được làm ch nhng tư liu sn xut phi được đào to bài bn
kiến thc chuyên môn, qun kinh tế thì mi đủ trình độ đ khai thác tim năng
tài nguyên hiu qu.
b.
Vai trò ngun lc con người trong lĩnh vc chính tr:
Khi bàn v xây dng Nhà nước hi ch nghĩa, Bác H đã nói “chúng ta phi
ra sc thc hin nhng ci cách hi để nâng cao đời sng ca nhân dân, thc
hin dân làm ch hi bng vic chính h người la chn, đ c nhng người
đủ đc, đủ tài gi nhng v trí quan trng trong các cơ quan chính quyn c cp, đó
phi nhng người gii v lun, sâu sát vi cơ s, hiu biết thc tin, thy được
trách nhim ca mình đối vi nhân dân, hết lòng nhân dân tht s
tôn trng quyn làm ch
được”.
ca nhân dân thì vic khó khăn my dân cũng làm
c.
Vai trò ngun lc con người trong lĩnh vc văn hoá:
Quan đim ca ch nghĩa Mác Lênin quan nim, qun chúng lao động
người đã góp phn xây dng sáng to lên nhng ng trình văn hoá, các tác phm
ngh thut. Do đó, dưới ch nghĩa hi vai trò y li càng được nâng cao, cũng
như to điu kin đ qun chúng biết thưởng thc, bo v truyn thng văn hoá dân
tc biết tiếp thu nhng tinh hoa ngh thut quc tế, loi b nhng yếu t không
phù hp để làm giàu cho nn văn hoá dân tc mình, làm cho đời sng tinh thn
nhân thêm phong phú.
d.
Vai trò ngun lc con người trong lĩnh vc hi:
Nhng vn đề hi bao gm: vic làm, công bng hi, xoá đói gim nghèo,
v. v…Muốn gii quyết nhng vn đề này cn phi s quan tâm ca toàn hi.
Tóm li, ngun nhân lc không khai thác, không phát huy được lãng phí ln
nht. Đặc bit đối vi đội ngũ tri thc càng hot động, càng nghiên cu, càng làm
vic thì trí tu ca h càng phong phú, nhy bén sâu sc. Nước ta đang còn mt
nước nghèo, kinh tế kém phát trin, thì vic phát huy ngun lc con người để xây
dng đất nước càng tr nên quan trng.
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
3. y nêu phân tíCh nhng thành tu nhng hn Chế
trong phát huy ngun lC Con người Vit Nam trong nhng năm
qua ?
a. Nhng kết qu đạt được:
Sau cách mng tháng 8/1945, nn giáo dc cách mng Vit Nam đã nhng
bước phát trin mnh m, T ch 95% dân s ch; đến nay đã 95% dân s
biết ch. H thng giáo dc ngày ng hoàn thin. Trưc cách mng tháng tám c
nước ch ba trường trung hc ph thông, nay đã trên 80.000 trường vi hơn
800.000 giáo viên t mm non đến đại hc, trên đại hc, đang góp phn đào to
ngun lc bi dưỡng nhân tài phc v s nghip công nghip hoá, hin đại hoá đất
nước. Vic chăm sóc sc khe cho các tng lp nhân dân cũng đã được quan tâm
đến tn vùng sâu, vùng xa. Tui th trung bình 78. Th ca người Vit Nam đã
được ci thin hơn trước.
b. Nhng hn chế ca vic phát huy ngun nhân lc Vit Nam.
Do nhn thc, giai đon chúng ta tuyt đối tính hi ca con người, coi nh
mt t nhiên, chưa quan tâm ti nhu cu vt cht, chưa tht s chú ý ti li ích
nhân người lao động. lúc đã đồng nht li ích nhân vi ch nghĩa nhân, đề
cao quá mc tính giai cp, coi nh tính nhân loi không chú ý kế tha nhng giá tr
truyn thng dân tc, ít chú ý ti giáo dc gia phong cho con cái. thế, dn đến
nhng khiếm khuyết v nhân cách, cho nên đã mt b phn thanh niên không chu
hc tp rèn luyn, thiếu quyết tâm phn đấu vươn lên tu thân lp nghip, nghin hút,
c bc len li vào b y Nhà nước, mt b phn n b chc quyn đã li
dng quyn hn để tham nhũng ca quyn, vi phm quyn dân ch ca công dân;
làm biến dng nhân cách con người, để cho không ít k cơ hi, hu khuynh chui vào
t chc Đảng, Nhà nước đang tác động không nh ti nim tin ca thế h tr hôm
nay.
-
Trong giáo dc đào to, phương pháp giáo dc chưa kích thích được tính
sáng to ca người hc, chưa gn lun vi cuc sng, cho nên không ít sinh viên
sau khi ra trường khó xin vic, b ngh, gây lãng phí cho gia đình, hi. Cơ cu
đào to gia c ngành, gia các bc hc chưa hp , dn ti tình trng va tha,
va thiếu cán b như hin nay. Nhìn chung vic đào to, s dmg cán b hin nay
Trang 34
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
còn nhiu bt cp. Tình trang thiếu vic làm trong thanh niên đang to sc ép ln cho
hi. Nhng hn chế đó do nhng nguyên nhân sau:
+ Th nht, nước ta nước nông nghip, năng sut lao động còn rt thp, đời
sng ca nhân dân còn rt nhiu khó khăn, tình trng nghèo đói còn tn ti trong mt
b phân dân cư, vic chăm sóc đảm bo cho nhng điu kin cho con người phát
trin toàn din còn hn chế.
+ Th
hai, tri qua nhiu năm chiến tranh, dn sc ngưới sc ca đ gii
phóng min Nam thng nht đất nứơc chúng ta không điu kin chăm sóc cho con
người, mt khác hu qu chiến tranh còn để li rt nng n ngày nay vn phi tiếp
tc khc phc.
+ Th ba, nhng tp quán, thói quen ca người sn xut nh như thiếu ý thc
t chc k lut, cách nhìn thin cn, tâm t ti, tính v k, cc b địa phương, gia
trưởng trong giáo dc, cũng như khi đánh giá con người, v.v…
+ Th tư, trong quá trính chuyn sang nn kinh tế th trường, m rng giao lưu
quc tế, mt mt cũng to ra nhng tác động tích cc, mt khác cũng nh hưởng tiêu
cc như: li sng thc dng, chy chc, chy quyn, tin không ít người th
làm mi vic bt chp luân thường đạo lý. Điu đó gây ra nhng tác đng xu trong
hi.
+ Th năm, đầu tư cho giáo dc còn hn chế, công tác qun giáo dc - đào to
nhng mt yếu kém, bt cp, tình trng tiêu cc trong giáo dc còn đang ph
biến nhiu nơi, cht lượng giáo viên còn hn chế đang nh hưởng ti cht lượng
đào to, trc tiếp nh hưởng ti vic phát huy ngun nhân lc trong giai đon hin
nay.
+ Th sáu, nhng yếu kém trong qun Nhà nước, h thng lut pháp chưa
đồng b, tính gia trưởng, bo th trong mt s cán b chc quyn, tâm đố k,
ghen ghét vi nhng người năng lc ca mt s người đang làm hn chế phát
huy ngun nhân lc nước ta hin nay.
4. Phân tíCh nhng phương hướng, gii pháp phát huy ngun
lC Con người Vit Nam hin nay?
b. Phương hướng:
-
Mt là, đẩy mnh s nghip công nghip hoá, hin đại hoá, thc cht
chuyn t lao dng th công sang lao động cơ khí máy móc. c dng va
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
làm thay đổi thói quen ca nn sn xut nh, va to điu kin để nâng cao mc
sng nhân dân. Đồng thi cũng đt ra nhng thách thc buc người lao động
phi phn đấu vươn lên, nếu h không mun b đào thi khi dây chuyn sn xut.
th nói đây i trường tt nht để bi dưỡng ngun lc con người đến lượt
con người s yếu t quyết định cho s thng li ca công cuc công nghip hoá,
hin đại hoá đất nước.
-
Hai là, tng bước xây dng hoàn chnh h thng chính sách hi, vi mc
đích nhm nâng cao năng sut lao đng, công bng trong phân phi, to điu kin
cho người lao động hc tp phn đu, cng hiến sc mình cho hi góp phn vào
phát trin kinh tế đất nước.
-
Ba là, tng bước xây dng không ngng hoàn thin cơ chế qun trên cơ
s nhân dân lao đng người làm ch kinh tế, chính tr, văn hoá tư tưởng…Do
vy, hi phi to ra nhng điu kin cho người lao động tham gia tích cc vào
công vic qun hi, qun kinh tế, qun nhà nứơc, thông qua đó h
tích cc góp tài năng, trí tu cho hi.
b. Mt s gii pháp phát huy ngun lc con người nước ta hin nay:
+ Th nht, trong lĩnh vc kinh tế: nhanh chóng thc hin giao đất, giao rng
cho nông dân, to điu cho người người lao động làm ch tư liu sn xut mi
thành thành phn kinh tế. Phát động nhân dân đóng góp ý kiến xây dng kế hoch
phát trin kinh tế - hi ca đất nước, ca đa phương, ca doanh nghip, ca đơn
v, chăm lo đời sng vt cht tinh thn cho người lao động trên cơ s thc hin
phân phi công bng, n ch, công khai. động viên mi người dân b vn sn
xut kinh doanh, khai thác thế mnh ca đa phương, phát trin ngành ngh truyn
thng, phát trin nn kinh tế th trường định hướng hi ch nghĩa, phát huy trình
độ tay ngh, năng lc qun kinh doanh ca mi thành viên trong hi để cùng vi
Nhà nước gii quyết nhng khó khăn ca đất nước. Giáo dc đạo đc, khơi dy
lương tâm ngh nghip, nêu cao trách nhim ca mi người trong hot động sn
xut kinh doanh, dch v. Cn làm cho mi người thy được trách nhim ca mình
phi lao động nghiêm túc, cht lượng, hiu qu, to ra hàng hoá tt, nâng cao
cht lượng dch v. Điu đó va to điu kin cho hi phát trin, va điu kin
cho hot động sn xut kinh doanh đạt hiu qu. Phê phán mnh m thói lười biếng,
làm ba, làm u, ngăn chn làm ăn phi pháp, phi đạo lý.
Trang 36
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
+ Th hai, trong lĩnh vc chính tr: nâng cao trình độ nhn thc cho mi người
để h th tham gia hiu qu vào c công vic ca c t chc trong h
thng chính tr như kim tra giám sát thc hành tiết kim, chng tham nhũng để
người dân thc s người làm ch đất nước.
+ Th ba, trên lĩnh cc hi: Tng bước khc phc đi ti loi b nhng phong
tc, tp quan lc hu, nhng quan h không bình đẳng, xây dng quan h mi gia
người vi người trên tinh thn tương tr giúp đ ln nhau trong sn xut kinh doanh,
trong đời sng hi. Xây dng quan h bình đẳng, hu ngh giúp đỡ ln nhau
gia c dân tc, gia c quc gia. bin pháp làm gim dn khong cách
chênh
lch trên mi lĩnh vc gia các tng lp dân cư, gia các vùng lãnh th. Quan
tâm ti nhng h nghèo, nhng gia đình khó khăn, nhng h chính ch hi,
nhng vùng sâu, vùng xa to ra cơ hi phát trin cho mi người, làm cho mi người
dân đều được hưởng nhng thành qu y tế, giáo dc văn hoá.… Thc hin chính
sách xoá đói, gim nghèo; tp trung gii quyết vic làm cho người lao đng; trên cơ
s đó, người lao động mi điu kin nâng cao trình độ tri thc, trình độ tay ngh,
mi môi trường rèn luyn phn đấu, cng hiến sc mình cho đất nước, cho hi.
+ Th tư, trên lĩnh vc giáo dc vào đào to. Phi xem “giáo dc đào to
quc sách hàng đầu nhm nâng cao dân trí, đào to nhân lc, bi dưỡng nhân tài”
đáp ng như cu công nghip hoá hin đi hoá. Đảng Nhà nước, các t chc
chính tr - hi gia đình phi quan tâm ti giáo dc hơn na. Ni dung giáo dc
phi phn ánh được nhng tri thc ca thi đại, nhng thành tu mi nht ca
khoa hc công ngh, phi giáo dc lòng yêu nước, ý thc t cường dân tc,
phương pháp dy phi kích thích được tính sáng to ca người hc. Phương pháp
hc phi độc lp t ch, biết vn dng kiến thc đã hc vào gii thích gii quyết
nhng vn đề thc tin cuc sng đang đt ra nhm rút ngn khong cách gia Vit
Nam các nước trong khu vc trên thế gii. Do vy, đòi hi chúng ta phi phn
đấu nhiu hơn na.
+ Th năm, trên lĩnh vc tư tưởng, văn hoá, ngh thut: phi xem văn hoá ngh
thut nhm phc v tt cho s nghip cách mng ca Đảng, ca dân tc; đã động
viên được nhân dân tích cc tham gia trong quá trình xây dng ch nghĩa hi, do
đó văn hoá ngh thut phi tích tham gia tích cc vào s nghip đổi mi toàn din
đất nước, vy phi thái độ phê phán nghiêm khc mt s văn ngh
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
trí thc đi lch hướng, chy theo th hiếu thp hèn, d dãi ca mt b phn thanh
niên thiếu giáo dc. Đẩy mnh cuc đấu tranh trên lĩnh vc tư tưởng, phê phán
nhng tư tưởng phn động đang tìm ch ph nhn con đưng hi ch nghĩa
Vit Nam. “Đy mnh tng kết thc tin nghiên cu lun, tiếp tc làm sáng t
hơn lun v ch nghĩa hi con đường đi lên hi ch nghĩa Vit Nam”,
“nâng cao cht lượng hiu qu công tác tuyên truyn, giáo dc lun chính tr,
to nên s thng nht hơn na trong Đảng, s đồng thun trong nhân dân, đấu tranh
chng ch nghĩa nhân, tư tưởng cơ hi thc dng, chn đà suy thoái v đạo đức,
li sống”.
Trước yêu cu ca s nghip xây dng bo v t quc, đòi hi nhà văn, n
thơ, nhc sĩ, ngh sĩ, phi nâng cao trách nhim ca mình trong sáng c, biu
din, không đồng tin bán r lương tâm, trách nhim vi đt nước.
Phi tăng cường hơn na công tác qun ca Nhà nước trong hot động sáng
tác, biu din làm cho văn hc ngh thut phi tr thành khí, phương tin c
cho cái hay, cái đẹp, góp phn xây dng li sng lành mnh, nâng cao nhng giá tr
nhân văn, phát huy nhng giá tr tt đẹp trong con người Vit Nam.
1. Đ phát huy ngun lc con ngưi Vit nam hin nay, thanh niên,
sinh viên nứơc ta cn phi làm gì? sao li như vy?
2. Anh ( ch) hãy phân tích lun đim ca Mác: Trong tính hin thc
ca nó, bn cht con người tng hoà nhng quan h hội”?
+ Con người va thc tế t nhiên, thc th hi.
+ Nhng yếu t hi mi to nên bn cht người ca mi con người
trong hi?
+ Ý nghĩa rút ra khi nghiên cu lun đim y.
Trang 38
Bài ging: ch nghĩa hi khoa hc
| 1/39

Preview text:

Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học
CÂU HỎI ÔN TẬP, THẢO LUẬN CHƯƠNG I
Câu hỏi ôn tập:
1. Chủ nghĩa hội khoa học gì? được hiểu theo mấy
nghĩa? Vị trí của chủ nghĩa hội khoa học trong hệ thống luận
chủ nghĩa Mác - Lênin?
2. Đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa hội khoa học gì?
Phân biệt với đối tượng của triết học, kinh tế chính trị
học Mác - Lênin?
3. Chủ nghĩa hội khoa học những phương pháp nghiên
cứu nào? Trình bày những phương pháp đó?
Câu hỏi thảo luận
1. Phân tích chức năng của triết học Mác - Lênin chủ nghĩa
hội khoa học? Hai môn học này quan hệ
với nhau như thế nào?
2. Ý nghĩa nghiên cứu chủ nghĩa hội khoa học o Việt Nam hiện nay?
CÂU HỎI ÔN TẬP THẢO LUẬN CHƯƠNG II
Câu hỏi ôn tập:
1. Tư tưởng hội chủ nghĩa gì? tưởng cộng sản chủ
nghĩa gì? Chúng ra đời khi nào? Sự khác nhau giữa tưởng
hội chủ nghĩa cộng sản chủ nghĩa
2. Chủ nghiã hội không tưởng gì? Khái quát quá trình
phát triển của nó?
3. Phân tích những giá trị và những hạn chế của chủ nghĩa
hội không tưởng? nguyên nhân những hạn chế đó?
Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học
a. Phân tích những tiền đề điều kiện cho sự ra đời chủ
nghĩa hội khoa học?
b. Hãy làm vai trò của Mác- Ăngghen đối với sự ra đời
chủ nghãi hội khoa học?
c. Chủ nghĩa hội khao học quá trình phát triển như thế nào?
Câu hỏi thảo luận:
1. Tại sao nói chủ nghĩa hội không tưởng một trong ba
tiền đề luận của chủ nghĩa hội khoa học?
2. Tại sao nói sự ra đời của chủ nghĩa Mác nói chung chủ
Nghĩa hội nói riêng vào nửa đầu thế kỷ XIX một tất yếu?
3. Cống hiến của Chủ Tịch Hồ Chí Minh, của Đảng Cộng
sản Việt Nam trong việc vận dụng sáng tạo phát triển chủ
nghĩa hội khoa học gì?
CÂU HỎI ÔN TẬP THẢO LUẬN CHƯƠNG IV
Câu hỏi ôn tập:
1. Giai cấp công nhân gì? Sứ mệnh lịch sử của nó?
sao giai cấp công nhân sứ mệnh lịch sử đó?
2. Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử
giai cấp công nhân?
3. Những điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân hoàn
thành sứ mệnh lịch sử của giá cấp công nhân?
4. Tại sao nói Đảng cộng sản nhân tố quyết định thực
hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giái cấp công nhân?
5. Những đặc điểm riêng của giai cấp công nhân Việt
Nam? Những đặc điểm đó ảnh hưởng thế nào tới thực hiện sứ
mệnh lịch sử giái cấp công nhân nước ta như thế nào ?
Câu hỏi thảo luận: Trang 2
Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học
1. Những thay đổi về chất lượng của giai cấp công nhân
trong hội bản hiện nay làm thay đổi sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân hiện nay không? Hãy phê phán những quan
điểm sản đang tìm cách phủ định sứ mệnh lịch sử của giái cấp công nhân?
2. Anh ( chị) hãy phân tích làm sự sáng tạo trong xây
dựng Đảng của Đảng Công Sản Việt nam? Hiện nay để hoàn
thành trách nhiệm của mình Đảng Cộng sản phải chỉnh đốn
đổi mới sự lãnh đạo như thế nào?
CÂU HỎI ÔN TẬP THẢO LUẬN CHƯƠNG V
Câu hỏi ôn tập:
1. Hãy nêu phân tích nguyên nhân khách quan chủ
quan của cuộc cách mạng hội chủ nghĩa.
2. Hãy phân tích mục tiêu, những nội dung động lực
của cuộc cách mạng hội chủ nghĩa.
3. Những nội dung tưởng cách mạng không ngừng của
Mác gì?
4. Những nội dung luận cách mạng dân tộc, dân chủ,
nhân dân lên cách mạng hội chủ nghĩa tất yếu.
5. sao Việt Nam chuyển cách mạng dân tộc, dân chủ,
nhân dân lên cách mạng hội chủ nghĩa tất yếu?
Câu hỏi thảo luận:
1. Hiện nay cách mạng chủ
nghĩa phải tất yếu
không? sao?
2. Tại sao nói Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa hội một
tất yếu? Nêu một số thành tựu xây dựng chủ
nghĩa hội o Việt
Nam 20 năm qua?
Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học
CÂU HỎI ÔN TẬP, THẢO LUẬN CHƯƠNG VI
Câu hỏi ôn tập:
1. Thời đại gì? Những nội dung
bản của thời đại
ngày nay ?
2. Tính chất thời đại ngày nay gì? Những mâu thuẫn
bản của thời đại ngày nay?
3. Phân tích những đặc điểm bản của thời đại ngày
nay? Ý nghĩa nghiên cứu những đặc điểm thời đại đối với chúng
ta hiện nay?
4. Phân tích những xu thế của thời đại ngày nay? Ý nghĩa
việc nghiên cứu những đặc điểm này đối với chúng ta hiện nay?
Câu hỏi thảo luận:
1. Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ những tác
động tới sự phát triển kinh tế - hội của Việt Nam hiện nay?
+ Cần làm những tác động tích cực tiêu cực
+ Chúng ta làm để phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt
tiêu cực đó?
2. Nhiệm vụ của thanh niên sinh viên đối với đất nước trong
gai đọan hiện nay Việt Nam? Thời thách thức?
CÂU HỎI ÔN TẬP THẢO LUẬN CHƯƠNG VII
Câu hỏi ôn tập:
6. Hãy nêu phân tích nguyên nhân khách quan chủ
quan của cuộc cách mạng hội chủ nghĩa.
7. Hãy phân tích mục tiêu, những nội dung động lực
của cuộc cách mạng hội chủ nghĩa.
8. Những nội dung tưởng cách mạng không ngừng của
Mác gì? Trang 4
Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học
9. Những nội dung luận cách mạng dân tộc, dân chủ,
nhân dân lên cách mạng hội chủ nghĩa tất yếu. 10.
sao Việt Nam chuyển cách mạng dân tộc, dân
chủ, nhân dân lên cách mạng hội chủ nghĩa tất yếu?
Câu hỏi thảo luận:
3. Hiện nay cách mạng hội chủ nghĩa phải tất yếu
không? sao?
4. Tại sao nói quá độ lên chủ nghĩa hội o Việt Nam
một tất yếu? Nêu một số
thành tựu xây dựng chủ nghĩa hội
Việt Nam 20 năm qua?
CÂU HỎI ÔN TẬP THẢO LUẬN CHƯƠNG VIII
Câu hỏi ôn tập:
1. Quan niệm về dân chủ đã quá trình phát triển như thế
nào? Bản chất của dân chủ hội chủ nghĩa?
2. Hãy trình bày cấu trúc hoạt động của hệ thống chính trị
hội chủ nghĩa?
3. Hãy nêu phân tích những thành tựu hạn chế trong đổi
mới hệ thống chính trị hội chủ nghĩa mở rộng dân chủ trong
đời sống hội trong những năm qua Việt Nam?
4. Hãy nêu lên những nội dung đổi mới sự lãnh đạo của Đảng
đối với hoạt động bộ máy nhà nước những tổ chức chính trị -
hội Việt Nam hiện nay?
5. Nêu phân tích những nội dung bản trong cải cách bộ
máy nhà nước Việt Nam hiện nay?
Câu hỏi thảo luận:
Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học 1.
Anh (chị) cho biết dân chủ phi giai cấp
không? sao? Dân chủ phụ thuộc vào những yếu tố nào? sao? 2.
Bằng luận thực tiễn anh ( chị) hãy
phân tích câu nói của Lênin: Dân chủ
sản dân chủ gấp triệu
lần dân chủ sản” 3.
Giữa tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản với xây dựng nhà nước pháp quyền hội chủ nghiã
mâu thuẫn nhau không? sao ?
CÂU HỎI ÔN TẬP THẢO LUẬN CHƯƠNG IX
Câu hỏi ôn tập:
1. Cơ cấu hội gì? Hãy nêu một số cấu trong hội
2. Cơ cấu hội - giai cấp gì? Vị trí của cấu hội - giai cấp
trong hội.
3. Hãy nêu phân tích những xu hướng tính quy luật của sự
biến đổi cấu hội - giai cấp trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa hội.
4. Vì sao chúng ta phải xây dựng khối liên minh giữa giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân tầng lớp trí thức trong qúa
trình xây dựng chủ nghĩa hội?
5. Những nội dung xây dựng khối liên minh công nông - trí
thức gì? Nội dung nào quan trọng nhất? sao?
6. Hãy nêu phân tích đặc điểm cấu hội - giai cấp trong
quá trình xây dựng chủ nghĩa hội o Việt Nam? Xu hướng biến
đổi của nó. Trang 6
Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học
7. Hãy nêu những nội dung Của liên minh Công nông - trí thứC
o Việt Nam hiện nay?
Câu hỏ thảo luận:
1. Nghiên Cứu Cấu hội - giai Cấp, mối quan hệ Của với
Cấu kinh tế ý nghiã đối với Chúng ta hiện nay? Việt Nam
hiện nay những thành phần kinh tế những giai Cấp nào?
2. Xây dựng khối liên minh Công nông - trí thứC Việt Nam
những thuận lợi khÓ khăn trong qúa trình CáCh mạng? CHƯƠNG X
CÂU HỎI ÔN TẬP THẢO LUẬN CHƯƠNG X
Câu hỏi ôn tập:
1. Dân tộC gì? Khái niệm dân tộC mấy nghĩa? Nêu
CáC nghĩa đÓ?
2. Phân tíCh hai xu hướng Của phong trào dân tộC? sự
biểu hiện hai xu hướng đÓ trong thời đại ngày nay?
3. Phân tíCh nội dung Cương lĩnh dân tộC” Của Đảng
Cộng sản do Lênin đưa ra?
4. Hãy phân tíCh nnhững đặC điểm quan hệ dân tộC việt
Nam? những đặC điểm đÓ thuận lợi khÓ khăn trong xây
dựng khối địa đoàn kết dân tộC Việt Nam?
5. Những thành tựu hạn Chế trong xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộC ở Việt Nam những năm qua? Những nguyên
nhân Của Chúng?
6. Hãy nêu những nội dung Cần thựC hiện để tăng Cường
Củng Cố khối đại đoàn kết dân tộC Việt Nam hiện nay?
Câu hỏi thảo luận:
Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học
1. Quan hệ giữa vấn đề giai Cấp vần đề dân tộCnhư thế
nào? sao muốn giải phÓng dân tộC một CáCh triệt để lại phải
xoá bỏ tình trạng áp bứC giai Cấp?
2. Hai xu hướng Của phong trào dân tộC hiện nay đượC
biểu hiện như thế nào? Chúng ta Cần phải làm để đảm bảo sự
thống nhất giữa hai xu hướng đÓ?
CÂU HỎI THẢO LUẬN ÔN TẬP CHƯƠNG XI
Câu hỏi ôn tập:
Phân tíCh nguồn gốC, bản Chất, tínhChất Của tôn giáo?
Ăng - ghen viết: “Bản chất của tôn giáo chẳng qua chỉ sự phản ánh ảo
hiện thực khách quan vào trong đầu óc của con người mang hình thức siêu trần thế
bị những lực lượng ấy chi phối cuộc sống hàng ngày của họ”.
- Tôn giáo ra đời do những nguồn gốc sau đây:
a. Nguồn gốc kinh tế - hội:
Từ xa xưa, thời nguyên thủy, do điều kiện sinh hoạt vật chất, trình độ thấp kém,
con người cảm thấy yếu đuối, bất lực trước các hiện tượng của thiên nhiên như
động đất, núi lửa, nhật thực, nguyệt thực, bão lụt…. Họ không thể giải thích được các
hiện tượng khủng khiếp đó là do từ đâu. Từ chỗ không thể lý giải được trên cơ sở đó
mà người ta đã tưởng tượng ra các vị thần cho mình để cầu xin những điều mình
mong muốn, cầu xin được che chở, được tha thứ.
b. Nguồn gốc hội:
Từ khi xã hội có giai cấp và đối kháng giai cấp, các mối quan hệ xã hội ngày
càng phức tạp những hiện tượng như bóc lột, bị bóc lột, bất công trong xã hội,
những yếu tố tự phát, ngẫu nhiên trong gia đình, tình yêu tan vỡ, làm ăn thua lỗ,
may rủi nằm ngoài ý muốn và khả năng điều chỉnh của con người với những hậu quả
khó lường con người lại một lần nữa bất lực trước những hiện tượng nảy sinh trong
xã hội. Họ không biết vì sao? Chẳng qua chỉ là cái. Vì vậy, muốn tránh được tai qua
nạn khỏi người ta lại một lần nữa con người lại đến với tôn giáo để xin được chở che tha thứ.
c. Nguồn gốc nhận thức: Trang 8
Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học
Ngay từ thời cổ đại xa xưa con người đã đặt câu hỏi, thế giới xung quanh chúng
ta là gì, do đâu mà có, con người từ đâu sinh ra, chết rồi sẽ đi về đâu? Để trả lời
cho câu hỏi này mà từ đó đã có rất nhiều các quan niệm khác nhau và cũng do trình
độ tư duy trừu tượng khác nhau mà dẫn đến nhận thức sai lệch các hiện tượng
trong thế giới khách quan, vì vậy có thể nói tôn giáo là sản phẩm của con người
gắn liền với điều kiện tự nhiên xã hội nhất định. Do đó xét về bản chất, tôn giáo là một
hiện tượng xã hội phản ánh sự bất lực, bế tắc của con người trước tự nhiên và xã hội,
b. Nguồn gốc tâm :
La-ti-lúc-rê-sơ thi sĩ nổi tiếng của Hy Lạp thời cổ đại (thế kỷ I trước Công
Nguyên) đã nhận xét: sự sợ hãi sinh ra thần linh, cũng trên tinh thần ấy Lênin đã
phát triển và phân tích làm rõ hơn: trong xã hội tư bản “quần chúng nhân dân không
thể đoán trước được, bất cứ lúc nào những người sản, những tiểu thương, tiểu
chủ cũng bị đe dọa phá sản đột ngột, bất ngờ, ngẫu nhiên, làm cho họ phải trở thành
người ăn xin, kẻ bần cùng, dồn họ vào cảnh chết đói”. Đó chính là nguồn gốc sâu xa
của tôn giáo hiện đại. Nhưng không chỉ từ sự sợ hãi trước sức mạnh tự phát của tự
nhiên mà ngay cả các hiện tượng tích cực như tình yêu, lòng biết ơn, sự kính trọng tổ
tiên và những người có công mở mang bờ cõi, tạo dựng nghề nghiệp cũng được con
người tôn thờ qua hình ảnh tôn giáo, tín ngưỡng.
- Tôn giáo có những tính chất sau đây:
a. Tính lịch sử của tôn giáo:
Lịch sử xã hội loài người đã tồn tại hàng vạn năm không có tôn giáo, tôn giáo chỉ
ra đời khi con người đã đạt tới trình độ tư duy trừu tượng nhất định. Do đó tôn giáo
không phải là hiện tượng vĩnh hằng, bất biến, mà nó sẽ mất đi khi khoa học có đủ khả
năng giải đáp những hiện tượng bí ẩn trong thiên nhiên, nhưng cơ bản nhất, quyết
định nhất vẫn là chế độ chính trị, tức là khi xã hội không còn hiện tượng áp bức bất
công, đói nghèo, thì lúc đó tôn giáo không còn lý do gì để tồn tại và vai trò lịch sử của
tôn giáo cũng chấm dứt, do đó giải quyết vấn đề tôn giáo không phải là một sớm một
chiều, mà nó còn tồn tại lâu dài.
b. Tính quần chúng
Ngay từ khi ra đời tôn giáo cũng đã đáp ứng được một số nhu cầu tâm linh của
quần chúng mà ở đời thường người ta chưa có khả năng giải quyết, nó phản ánh
khát vọng về nhu cầu hạnh phúc hư ảo của thế giới bên kia, phản ánh nguyện vọng
Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học
của những người bị áp bức mơ ước về một xã hội bình đẳng, bác ái, đồng thời tôn
giáo còn là một nhu cầu để giáo dục lòng nhân đạo, hướng thiện, nó đã trở thành
tâm lý, thành đạo đức, lối sống của một bộ phận quần chúng từ bao đời nay. chính vì
vậy mà Mác viết: “ Tôn giáo tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức” …. “Tôn giáo
thuốc phiện của nhân dân
c. Tính chính trị
Nếu như ở thời kỳ nguyên thủy, tôn giáo chỉ là sự phản ánh nhận thức một cách
hồn nhiên ngây thơ về thế giới xung quanh, nhưng từ khi xã hội có sự phân chia
thành giai cấp, các giai cấp thống trị đã sử dụng tôn giáo như một vũ khí tinh thần, là
một phương tiện đắc lực phục vụ cho sự thống trị của mình. Những cuộc chiến tranh
tôn giáo đã và đang xảy ra, thực chất vẫn là sự xung đột về lợi ích vật chất của
những lực lượng xã hội khác nhau. Trong những cuộc đấu tranh ý thức hệ thì tôn
giáo thường là một bộ phận của đấu tranh giai cấp.
Ngày nay, tôn giáo không giảm đi, mà ngược lại tôn giáo đang phát triển mạnh mẽ
và rất phức tạp không chỉ ở một địa phương, một quốc gia mà nó đã trở thành một hệ
thống tổ chức ngày càng chặt chẽ, rộng lớn trên phạm vi quốc tế với vai trò,
thế lực không nhỏ trên toàn cầu được trang bị phương tiện hoạt động hiện đại;
không chỉ trong lĩnh vực tư tưởng, mà cả trong lĩnh vực kinh tế, chính trị văn hóa, xã
hội, do đó chúng ta cần phải có nhận thức; tôn giáo một mặt thỏa mãn nhu cầu tinh
thần của một bộ phận quần chúng nhân dân mặt khác trên thực tế, tôn giáo đã và
đang bị các lực lượng chính trị sử dụng cho mục đích ngoài tôn giáo.
Tóm lai, bản chất của tôn giáo là sự phản ánh hư ảo hiện thực khách quan vào
trong đầu óc của con người và bị những hình ảnh ấy chi phối cuộc sống hàng ngày của họ.
sao trong quá trình xây dựng hội Chủ nghĩa tôn giáo
vẫn tồn tại? Nguyên nhân tồn tại tôn giáo trong hội hội Chủ nghĩa.
-Trong quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa tôn giáo vẫn tồn tại là do những nguyên nhân sau đây:
a. Nguyên nhân nhận thức:
Ngày nay, nhân loại đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về khoa học tự nhiên
cũng như xã hội, nó giúp cho con người có thêm những khả năng để nhận thức về Trang 10
Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học
thế giới, nhiều bí mật được hé mở. Song thế giới là vô cùng, vô tận mà nhận thức
con người chỉ có giới hạn, vẫn còn nhiều vấn đề mà khoa học vẫn chưa thể làm rõ.
Những sức mạnh tự phát của tự nhiên, xã hội vẫn còn tác động, chi phối đến đời
sống của con người, nên tâm lý sợ hãi, nhờ cậy và tin tưởng vào thần, thánh, phật,
chưa thể gạt bỏ khỏi ý thức của con người.
b. Nguyên nhân tâm lý:
Tôn giáo là một trong những hình thái ý thức xã hội có tính bảo thủ nhất trong các
hình thái ý thức xã hội, mặc dù ngày nay đã có những biến đổi to lớn nhưng ý thức về
tín ngưỡng, tôn giáo cũng không thay đổi kịp với tiến bộ của những biến đổi về kinh
tế, xã hội mà nó phản ánh, mặt khác ý thức về tôn giáo nó đã được hình thành sâu
đậm vào đời sống tinh thần của nhiều thế hệ đến mức nó đã trở thành đạo đức văn hóa lối sống
c. Nguyên nhân chính trị:
Những giá trị đạo đức văn hóa tôn giáo tạo nên hiện nay vẫn đang còn có tính
tích cực góp phần vào việc giáo dục đạo đức lối sống cũng như đáp ứng được một
số nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, do đó trong xây dựng xã hội mới
nếu chúng ta biết khéo léo vận động tuyên truyền thì tôn giáo cũng có khả năng tự
biến đổi để thích nghi theo xu hướng tôn giáo đồng hành với dân tộc, sống tốt đời,
đẹp đạo, sống phúc âm giữa lòng dân tộc thì dù cho các thế lực phản động đế quốc
có lôi kéo lợi dụng kích động tôn giáo gây xung đột tôn giáo, sắc tộc, khủng bố, bạo
loạn, lật đổ thì chúng cũng không thể nào đạt được.
d. Nguyên nhân kinh tế:
Trong chủ nghĩa xã hội, nhất là giai đoạn đầu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội vẫn còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường với
những lợi ích khác nhau của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, sự bất bình đẳng
về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, nên những yếu tố ngẫu nhiên, may rủi trong đời
sống vẫn đang diễn ra, những vấn đề đó đã tác động đến tâm lý làm cho con người
trở nên thụ động, nhờ cậy, cầu mong vào những lực lượng siêu nhiên cũng là điều dễ hiểu.
e. Nguyên nhân về văn hóa:
Sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo trong nhân dân từ ngàn đời nay nó đã trở thành
một nhu cầu văn hóa tinh thần, trở thành đạo đức, lối sống của một bộ phận quần
chúng nhân dân. Vì vậy, việc kế thừa, bảo tồn và phát huy văn hóa của nhân loại,
Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học
trong đó việc kế thừa đạo đức văn hóa tôn giáo là việc cần thiết. Mặt khác, tín
ngưỡng, tôn giáo còn có liên quan đến tình cảm, tư tưởng của một bộ phận lớn dân
cư, do đó trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội sự tồn tại của tín ngưỡng, tôn
giáo là một hiện tượng xã hội khách quan. Tín ngưỡng, tôn giáo là một vấn đề tế nhị,
nhạy cảm và phức tạp. Vì vậy, giải quyết những vấn đề nảy sinh từ tôn giáo cần
phải hết sức thận trọng, mềm dẽo và phải giữ vững nguyên tắc trên tinh thần của chủ
nghĩa Mác - Lênin là không tuyên chiến với tôn giáo.
2. Giải quyết vấn đề tôn giáo phải dựa trên những quan điểm sau
+ Một , chủ nghĩa Mác - Lênin, hệ tư tưởng chủ đạo của xã hội, xã hội chủ
nghĩa và hệ tư tưởng của tôn giáo có sự khác nhau cơ bản về thế giới quan, nhân
sinh quan và con đường mưu cầu hạnh phúc cho nhân dân. Với hệ thống tín điều
và giáo lý của mình, tôn giáo phần nào hạn chế khả năng vươn lên làm chủ của
con người. Vì vậy, khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời
sống xã hội phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội; là yêu cầu khách quan của sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Hai là, một khi tín ngưỡng, tôn giáo còn là nhu cầu tinh thần của một bộ phận
quần chúng nhân dân thì chính sách nhất quán của Nhà nước xã hội chủ nghĩa bảo
đảm quyền tự do tín ngưỡng. Mọi công dân đều có quyền theo hoặc không theo tôn
giáo nào, mọi tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật đều có quyền lợi và nghĩa vụ
như nhau. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng của công dân. Đó
là sự thể hiện bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thể hiện sự quan tâm của
Đảng Nhà nước đến nhu cầu tín ngưỡng của quần chúng nhân dân. Vì vậy, cần
phải phát huy những nhân tố tích cực của tôn giáo, đặc biệt là những giá trị đạo đức;
chủ nghĩa nhân đạo và tinh thần yêu nước.
+ Ba là, thực hiện đoàn kết giữa những người theo với những người không theo
một tôn giáo nào trên cơ sở đoàn kết toàn dân tộc nhằm thực hiện mục tiêu xây
dựng và bảo vệ tổ quốc đúng như lời dạy của Lênin là không tuyên chiến ầm ĩ với với
tôn giáo và chủ nghĩa duy tâm, những mệnh lệnh ngăn cấm tín ngưỡng, tôn giáo là
những hành vi dại dột, vô chính phủ, làm cho kẻ thù lợi dụng để kích động tình cảm
tôn giáo của tín đồ làm cho họ ngày càng gắn bó với tôn giáo, xa chủ nghĩa và xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Đương nhiên, như vậy không có nghĩa là coi nhẹ việc giáo
dục chủ nghĩa vô thần khoa học, thế giới quan duy vật cho toàn dân, trong đó Trang 12
Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học
có những tín đồ tôn giáo, việc làm đó góp phần nâng cao trình độ kiến thức cho toàn dân.
+ Bốn là, giải quyết vấn đề tôn giáo phải kiên quyết, thận trọng, có sách lược và
phải coi đây là một nhiệm vụ thường xuyên lâu dài trong đó việc nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho các đồng bào có tín ngưỡng là yếu tố cơ bản nhất. Mặt khác
phải luôn nâng cao cảnh giác kịp thời ngăn chặn những hành động âm mưu chống
phá của các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo để chống phá cách mạng.
+ Năm , phải có quan điểm lịch sử khi giải quyết vấn đề tôn giáo ở những thời kỳ lịch sử khác nhau. 1.
2. sao đưới Chủ nghĩa hội tôn giáo vẫn tồn tại?
3. Hãy trình bày những quan điểm Của Chủ nghĩa MáC-
Lênin trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo trong quá trình
xây dựng Chủ nghĩa hội?
4. Hãy nêu một số nét khái quát tình hình tín ngưỡng, tôn
giáo Việt Nam hiện nay?
5. Hãy nêu những quan điểm Chính sáCh tín ngưỡng,
tôn giáo Của Đảng Nhà nướC ta?
Câu hỏi thảo luận:
1. Phân tíCh sự giống nhau kháC nhau giữa tín ngưỡng,
tôn giáo tín đị đoan? những hoạt động này Việt Nam hiện
nay? Cần làm để giảm tín dị đoan?
CÂU HỎI ÔN TẬP, THẢO LUẬN CHƯƠNG XII
Câu hỏi ôn tập 1.
Phân tíCh khái niệm gia đình những đặC trưng Của nÓ?
Khái niệm kết Cấu Của gia đình
a. Gia đình gì?
Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học
Hiện nay có khá nhiều khái niệm khác nhau, nhưng có hai khái niệm phổ biến và
tương đối phù hợp với tình hình hiện nay.
+ Gia đình một hình thức tổ chức đời sống cộng đồng của con người, một thiết
chế văn hóa - hội đặc thù, được hình thành, tồn tại phát triển trên sở các
quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng giáo dục giữa các thành viên.
+ Gia đình một hình thức tổ chức hội đầu tiên, tế bào của hội, được
gắn với nhau bởi quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng giáo dục.
Gia đình là đơn vị đầu tiên của xã hội, là tế bào của xã hội được gắn bó với
nhau bởi quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống. Đặc trưng của gia đình là sinh hoạt
của các quá trình vật chất như sinh hoạt về kinh tế và sinh hoạt về tinh thần như là
đạo đức, pháp lý, tâm lý. Gia đình không phải là một đơn vị xã hội bất biến mà nó
cũng vận động phát triển cùng với sự thay đổi phát triển của xã hội. Hay nói một cách
khác, tính chất, trình độ phát triển kinh tế - xã hội quyết định đối với quy mô, kết cấu,
hình thức tổ chức và tính chất của gia đình. Do đó, khi nghiên cứu về quy mô kết cấu
gia đình, chúng ta phải xem gia đình vừa là một nhóm xã hội nhỏ có một tổ chức vừa
là một thiết chế xã hội đặc biệt mà các thành viên trong gia đình
ràng buộc với nhau trên cơ sở quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống. Có
những mối quan hệ phức tạp như quan hệ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con
cái, giữa anh chị em với nhau, quan hệ giữa người thân. Ngoài ra, còn có các mối
quan hệ về chính trị, quan hệ văn hóa, quan hệ kinh tế, quan hệ giáo dục, quan hệ xã
hội, v.v… Thực chất, gia đình là một xã hội thu nhỏ. Khi nghiên cứu về gia đình, trước
hết phải nghiên cứu về các kiểu gia đình đang tồn tại trong xã hội, đồng thời cần phải
nghiên cứu xu hướng vận động và phát triển của gia đình. Dựa trên cơ sở đó có
những hướng dẫn, điều chỉnh các sai lệch và xác lập mô hình gia đình phù hợp với
điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội của đất nước trong thời kỳ hiện nay.
Trong xã hội hiện nay, người ta thấy đang tồn tại một số kiểu gia đình sau đây:
+ Gia đình kép còn gọi là gia đình tiếp nối, gia đình mở rộng… là kiểu gia đình
cùng chung sống trong một mái nhà có từ ba thế hệ người trở lên. Kiểu đại gia đình
này tồn tại phổ biến ở nông thôn Châu Á. Gia đình kép có những mặt tích cực như
giữ gìn, bảo tồn được các tập tục, các thế hệ có sự gắn bó về mặt tình cảm huyết
thống, các thành viên có sự hỗ trợ lẫn nhau về đời sống… Mặt hạn chế biểu hiện ở Trang 14
Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học
chỗ gia đình này thường tạo ra sự khép kín trong thân tộc, dòng họ dẫn đến chi
phối các mối quan hệ xã hội khác, duy trì những cái lạc hậu trong sinh hoạt lễ nghi
rườm rà và dẫn tới các xung đột, xích mích giữa các thế hệ, các thành viên trong gia
đình do sự khác biệt về tuổi tác, về lối sống… gây ra.
+ Gia đình hạt nhân, chỉ có cha mẹ và con chung. Loại gia đình này tồn tại khá
phổ biến ở các nước phát triển và ở các đô thị lớn, đến khi con cái đến tuổi trưởng
thành khi có gia đình riêng sẽ tách ra thành một gia đình độc lập, thoát ly khỏi cha mẹ
sống tự do, kiểu gia đình này có hạn chế ở chỗ: mối quan hệ gia đình lỏng lẽo, ảnh
hưởng giữa các thế hệ với nhau tương đối ít, các thành viên gia đình khó có điều
kiện kiểm soát hành vi của nhau.
+ Gia đình hỗn hợp trong đó chồng, vợ có con riêng và lại có con chung. Đây là
kiểu gia đình có mối quan hệ rất lỏng lẻo (Ở Mỹ hiện nay có tới ¼ là gia đình hỗn hợp)
+ Gia đình thiếu, là kiểu gia đình trong đó chỉ có vợ và chồng, do vô sinh, hoặc
có thể do vợ chồng không muốn có con… Loại gia đình này không phổ biến nhiều
trong xã hội nhưng vẫn tồn tại như một thực thể.
+ Gia đình đơn chiếc còn gọi là gia đình khuyết, gia đình không đầy đủ, gia đình
mẫu hệ mới… Đây là kiểu gia đình chỉ có mẹ và con do nhiều lý do: vợ chồng ly hôn,
ly thân; hoặc do người phụ nữ không có chồng nhưng lại có con.
+ Gia đình đồng giới, cùng nam hoặc cùng nữ kết hôn. Đây là kiểu gia đình bệnh
hoạn phi tự nhiên, không có khả năng tái sinh nòi giống. Một số nước Tây Âu được
pháp luật thừa nhận. Ở Việt Nam, chúng ta phản đối kiểu gia đình này vì nó không
phù hợp với sự phát triển tự nhiên, trái với luân thường đạo lý, trái với lối sống văn hóa.
- Khi nghiên cứu về gia đình nhất thiết phải nghiên cứu về yếu tố kinh tế, văn hóa
truyền thống, quy mô gia đình, xem trong mỗi gia đình có bao nhiêu con là hợp lý,
nhằm đảm bảo phát triển cân đối và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội đất nước.
Qui mô và kết cấu của gia đình như thế nào, ngoài những sự tác động của các nhân
tố xã hội thì yếu tố trình độ dân trí, sự hiểu biết của mỗi cặp vợ chồng là quyết định.
Mặt khác, khi nghiên cứu về gia đình, người ta cũng cần phải quan tâm đến vai trò và
tính chất của người chủ gia đình người chủ ấy là ai, địa vị của họ trong xã hội ra sao?
Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học
Tóm lại gia đình là sản phẩm của lịch sử, là đơn vị đầu tiên của xã hội, là tế bào
của xã hội được liên kết lại với nhau dựa trên cơ sở hôn nhân và huyết thống.
2. Phân tíCh những ChứC năng Của gia đình dưới Chủ nghiã
hội? CáC quan hệ bản Của gia đình
-Gia đình có những mối quan hệ cơ bảnsau đây:
+ Quan hệ hôn nhân: hôn nhân là một nhu cầu sinh lý nhằm sản xuất ra con
người để duy trì nòi giống. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, hôn nhân
cũng có lịch sử của nó. Nếu như trong chế độ cộng sản nguyên thủy, hình thức hôn
nhân chủ yếu là quần hôn (hôn nhân tập thể) thì trong các chế độ tư hữu, hôn nhân
được xây dựng trên cơ sở lợi ích của những người chủ sở hữu và chịu sự chi phối
của các quan hệ kinh tế - chính trị của chế độ xã hội đó. Vì vậy, hôn nhân trong bất
cứ thời đại nào cũng cần được xã hội thừa nhận cả về mặt chuẩn mực văn hóa và
truyền thống trong cộng đồng và pháp luật của chế độ đương thời.
+ Quan hệ huyết thống: do nhu cầu duy trì và phát triển nòi giống, con người đã
sáng tạo ra một thiết chế gia đình, trong đó quan hệ huyết thống được coi là một
quan hệ cơ bản nhất. Tuy nhiên, mối quan hệ này cũng có những thay đổi theo sự chi
phối của các điều kiện kinh tế, văn hóa, chính trị của xã hội. Nếu như trong chế độ
cộng xã nguyên thủy, huyết thống về bên mẹ được coi là chuẩn mực để tính quan hệ
thân tộc xa gần thì đến chế độ tư hữu huyết thống được coi về đằng cha. Sự phân
biệt này chỉ khi nào không còn chế độ tư hữu.
+ Quan hệ quần tụ trong một mái ấm gia đình: xuất phát từ nhu cầu tự nhiên,
quan hệ lứa đôi cần phải có một nơi cư trú, thời nguyên thủy người ta chỉ cần một
không gian là một hang đá, hốc cây, về sau là một túp lều tranh đơn sơ, một mái nhà.
Mái ấm gia đình là nơi thiêng liêng sẽ không thay đổi, dù cho mai sau khoa học hiện
đại có khám phá sáng tạo ra không gian sinh tồn mới, nhưng quan niệm về mái
ấm gia đình cũng sẽ không mất đi. Trái lại nó càng được củng cố tăng cường nhờ
được trang bị đầy đủ những tiện nghi hiện đại nhằm tạo thuận lợi hơn.
+ Quan hệ nuôi dưỡng: nuôi dưỡng là một trách nhiệm, đồng thời còn là một
quyền lợi thiêng liêng của các thành viên trong gia đình đối với nhau. Nuôi dưỡng
bao gồm cả việc các bậc cha mẹ, ông bà nuôi dưỡng con cháu, con cháu chăm sóc Trang 16
Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học
nuôi dưỡng cha mẹ, ông bà lúc già, cũng như việc quan tâm của những người khỏe
mạnh đối với các thành viên gặp khó khăn. Tình cảm thiêng liêng này không thể
thay thế được bằng bất kỳ hình thức nào.
b. Gia đình những chức năng bản sau đây:
+ Chức năng tái sản xuất ra con người: sinh sản là một nhu cầu tự nhiên. Nếu
không có hoạt động này thì xã hội loài người sẽ bị diệt vong. Nhưng sinh bao nhiêu
là vừa, là đủ. Vấn đề này nó còn tùy thuộc vào trình độ phát triển của mỗi giai đoạn
lịch sử, tùy theo mỗi dân tộc, mỗi quốc gia mà có chiến lược phát triển dân số phù
hợp. Nếu như vào đầu thời kì đồ đá mới (khoảng mười ngàn năm trước đây) các bộ
lạc nguyên thủy chỉ xấp xỉ khoảng 1 triệu người được phân bố rải rác trên các lục
địa. Đầu công nguyên dân số trên trái đất có chừng 150 - 200 triệu người. Năm
1000 sau công nguyên đã có gần 300 triệu người. Đến nay dân số trên thế giới đã
lên đến con số báo động trên 6 tỷ người. Ở nhiều nước, tốc độ tăng dân số đến
chóng mặt, nhất là ở các nước chậm phát triển, số sinh ra vượt quá mức so với sức
sản xuát lương thực, về điều kiện nhà ở, về điều kiện y tế, giáo dục, về phúc lợi
v..v… Theo báo cáo của Liên hợp quốc thì hiện nay có khoảng 40 triệu người đang
sống trên miệng hố của sự chết đói, nhiều nước Á, Phi, Mĩ La tinh tuổi thọ thấp
(trung bình 35 tuổi) sự thay thế của các thế hệ xảy ra nhanh. Tình hình đó ảnh
hưởng tiêu cực đến sự phát triển của xã hội. Vì vậy, vấn đề bùng nổ dân số đang
là vấn đề gay gắt đang được đặt ra không chỉ ở mỗi nước, mà còn là vấn đề chung
của toàn nhân loại. Ở nước ta, để khắc phục tình trạng dân số tăng nhanh, trong
khi nền kinh tế đang còn thấp, do đó chúng ta phải coi nhiệm vụ kế hoạch hóa dân
số và giải quyết việc làm cho người lao động là nhiệm vụ hàng đầu trong chính
sách xã hội. Theo thống kê 2004 người ta tính cứ 1 phút có 3 em bé chào đời, thì
một năm tăng 1,2 triệu người, nếu so sánh giữa tăng trưởng kinh tế và mức độ tăng
dân số như hiện nay đang là một vấn đề bức xúc. Vì vậy việc phấn đấu hạ thấp tỷ lệ
tăng dân số kết hợp với việc tổ chức lại lao động, đất đai, ngành nghề làm cho mọi
người lao động đều có việc làm đó là nhiệm vụ vừa cấp bách vừa là nhiệm vụ lâu dài
nhằm đảm bảo sự phát triển cân đối về kinh tế - xã hội đem lại cuộc sống văn minh, hạnh phúc cho nhân dân.
+ Chức năng kinh tế tổ chức đời sống của gia đình: trong thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, mỗi gia đình đều có thể trở thành một đơn vị kinh tế tự chủ trong
sản xuất kinh doanh, mọi gia đình, mọi cá nhân đều có thể làm giàu chính đáng
Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học
bằng sản xuát kinh doanh theo quy định của pháp luật. Đối với các gia đình công
nhân viên chức cũng được khuyến khích tuy các loại gia đình này không trực tiếp
kinh doanh, nhưng cũng có vai trò tác động đến sản xuất qua lĩnh vực tiêu dùng.
+ Chức năng giáo dục: nội dung giáo dục trong gia đình bao gồm cả về vật chất
lẫn tinh thần, nó là trách nhiệm của các bậc cha mẹ và được thực hiện ở mọi chu
trình sống của con người. Từ lúc còn ẵm ngữa, giai đoạn tuổi thơ, khi đã trưởng
thành, lúc già cả…Ở từng chu trình ấy phải có những nội dung và hình thức giáo
dục phù hợp. Nếu ở giai đoạn tuổi thơ là lời ru của mẹ, tấm gương sống và làm
việc của người thân, những lời nhắn nhủ của cha mẹ, giảng giải của ông bà và
ngay cả trong sinh hoạt tình dục, sinh hoạt tiêu dùng cũng phải được giáo dục…” học
ăn, học nói, học gói, học mở” ăn trông nồi ngồi trông hướng…” Trong chủ nghĩa xã
hội, giáo dục của gia đình có vai trò rất quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực
trẻ, xây dựng con người mới có đạo đức, văn hóa có trí thức. Do đó, giáo dục con
người phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường, xã hội.
+ Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh tình cảm: có nhiều vấn đề tâm, sinh
lý chỉ có thể bộc lộ và giải quyết trong phạm vi gia đình với những người thân. Do
đó sự hiểu biết tâm sinh lý, sở thích của nhau để phù hợp với mỗi thành viên là rất cần thiết.
Tóm lại, gia đình là thiết chế đa chức năng. Thông qua việc thực hiện những
chức năng trên mà có sự tác động đến sự tiến bộ chung của xã hội. Các chức năng
được thực hiện trong sự thúc đẩy hỗ trợ lẫn nhau, nhưng việc phân chia các chức
năng cũng chỉ là tương đối. Nhiều khi, các chức năng được thực hiện tổng hợp
trong một công việc hoặc nhiều hoạt động của gia đình. Ở từng nơi và các giai
đoạn khác nhau, nội dung và vị trí của mỗi chức năng có sự biến đổi, nhưng dù ở đâu
thời đại nào thì vai trò của người phụ nữ, mà trước hết là người vợ, người mẹ phải là
trung tâm của tình cảm gia đình. Phụ nữ góp công sức nhiều nhất cho công việc của
gia đình, giàu tình yêu và có ý thức hơn vì hạnh phúc gia đình. Tuy nhiên trên thực tế
vẫn còn hiện tượng đối xử không bình đẳng đã làm cho người phụ nữ phải gánh vác
những công việc nặng nhọc trong gia đình và công việc xã hội.
3. Hãy nêu những điều kiện xây dựng gia đình mới trong quá
trình xây dựng Chủ nghĩa hội ? Vai trò, vị trí CáC ChứC năng
Của gia đình Trang 18
Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học
Điều kiện tiền đề kinh tế - hội
Tiền đề để xây dựng gia đình mới, hôn nhân tiến bộ, phải gắn liền với cuộc cách
mạng xã hội chủ nghĩa là thủ tiêu chế độ người bóc lột người, đưa nhân dân lao động
làm chủ về tư liệu sản xuất. Đây là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất để thực hiện
bình đẳng giữa nam và nữ. Hiện nay ở nước ta, nền kinh tế đang còn tồn tại nhiều
thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước với mục tiêu phát
triển kinh tế gắn bó với công bằng xã hội, trên cơ sở ai cũng có việc làm, có thu
nhập chính đáng. Đó là điều kiện để thực hiện bình đẳng nam nữ, để từng bước khắc
phục những hạn chế, kế thừa những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc cũng
như tiếp thu các yếu tố tích cực của thời đại trong việc xây dựng gia đình mới theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
CáC điều kiện tiền đề về Chính trị văn hÓa - hội
a. Điều kiện chính trị:
pháp lý cho quá trình thực hiện hôn nhân tự sở
nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng bình đẳng là luật hôn nhân gia đình.
b. Điều kiện văn hóa hội: Nhà nước tạo mọi điều kiện để mọi công dân
được nâng cao trình độ dân trí trên cơ sở đó để mọi người tự ý thức được xây dựng
gia đình bình đẳng tiến bộ, biết tự chăm sóc sức khỏe, tự biết tạo việc làm cũng
như tự biết tổ chức cuộc sống gia đình nhằm phát triển kinh tế gia đình và đóng xây dựng xã hội
c. Điều kiện hội: Nhà nước phải có một hệ thống chính sách như kế hoạch
dân số, kế hoạch hóa gia đình, việc làm, y tế và chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm y tế…
- Gia đình những vị trí bản sau đây:
a. Gia đình tế bào của hội: có thể ví toàn xã hội là một cơ thể hoàn chỉnh,
trong đó gia đình là một bộ phận của cơ thể sống. Do đó cuộc sống của mỗi gia đình
hạnh phúc hòa thuận êm ấm thì sẽ có một cơ thể xã hội lành mạnh.
b. Gia đình một trong những hình thức biểu hiện trình độ phát triển của kinh
tế - hội: nếu như trong xã hội nguyên thủy xuất hiện kiểu gia đình tập thể, hôn
nhân cùng huyết thống, hôn nhân đối ngẫu và hôn nhân cặp đôi là do trình độ của lực
lượng sản xuất còn quá thô sơ thấp kém. Nhưng đến chế độ chiếm hữu nô lệ, phong
kiến, tư bản và xã hội chủ nghĩa thì về hình thức tổ chức, quy mô và kết cấu
cũng như tính chất của gia đình cũng có sự khác nhau từ gia đình một vợ, một
chồng bất bình đẳng sang gia đình một vợ, một chồng ngày càng bình đẳng hơn
Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học
giữa nam và nữ, giữa các thành viên trong gia đình. Tất cả những bước tiến đó của
gia đình đều phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế ở mỗi thời đại lịch sử.
c. Gia đình một thiết chế đặc thù của hội, cầu nối giữa các thành viên
gia đình với hội: trong hệ thống cơ cấu tổ chức của xã hội, gia đình được coi là
một đơn vị xã hội thu nhỏ của xã hội, một thiết chế đầu tiên. Nhưng thiết chế ấy
vận động lại tùy thuộc vào các giá trị văn hóa truyền thống của mỗi vùng, mỗi địa
phương khác nhau và nó được bộc lộ thông qua hành vi của các thành viên, trong
mỗi gia đình và cũng thông qua các sinh hoạt trong gia đình mà mỗi cá nhân tiếp
nhận được các thông tin của xã hội. Trong các thông tin ấy có cả những cái tốt lẫn cái
xấu, gia đình rất quan trọng trong việc lựa chọn hướng dẫn tiếp thu những thông tin ấy.
d. Gia đình tổ ấm thân yêu, chiếc nôi nuôi dưỡng cả đời người: từ khi còn
là trẻ thơ cho đến khi khôn lớn, đến lúc về già có nơi nương tựa và sau những ngày
lao động mệt nhọc là nơi nghỉ ngơi phục hồi sức khỏe, thoải mái tinh thần… Ở đó,
hằng ngày diễn ra các quan hệ thiêng liêng sâu đậm giữa vợ chồng, cha con, anh
em, những người đồng tâm, đồng cảm, nâng đỡ nhau suốt cả cuộc đời. Có rất
nhiều vấn đề, ngoài môi trường gia đình, không ở đâu có thể đáp ứng và giải quyết
có hiệu quả hơn. Chỉ khi nào được sự êm ấm trong gia đình thì mỗi cá nhân mới
thực sự yên tâm lao động và một trong những bất hạnh lớn nhất của con người là
lâm vào cảnh vô gia cư, gia đình lục đục, tan nát hoặc cảnh nghèo đói, khốn cùng…
Vì vậy, việc xây dựng gia đình mới là một trong những vấn đề quan trọng của sự
nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa, đúng như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Nhiều
gia đình cộng lại mới thành hội, hội tốt thì gia đình càng tốt, gia đình tốt thì
hội mới tốt. Hạt nhân của hội gia đình. Chính muốn xây dựng chủ nghĩa hội
nên phải chú ý hạt nhân cho tốt”.
Gia đình những chức năng bản sau đây:
a. Chức năng tái sản xuất ra con người: sinh sản là một nhu cầu tự nhiên. Nếu
không có hoạt động này thì xã hội loài người sẽ bị diệt vong. Nhưng sinh bao nhiêu
là vừa, là đủ. Vấn đề này nó còn tùy thuộc vào trình độ phát triển của mỗi giai đoạn
lịch sử, tùy theo mỗi dân tộc, mỗi quốc gia mà có chiến lược phát triển dân số phù
hợp. Nếu như vào đầu thời kì đồ đá mới (khoảng mười ngàn năm trước đây) các bộ
lạc nguyên thủy chỉ xấp xỉ khoảng 1 triệu người được phân bố rải rác trên các lục
địa. Đầu công nguyên dân số trên trái đất có chừng 150 - 200 triệu người. Năm Trang 20
Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học
1000 sau công nguyên đã có gần 300 triệu người. Đến nay dân số trên thế giới đã
lên đến con số báo động trên 6 tỷ người. Ở nhiều nước, tốc độ tăng dân số đến
chóng mặt, nhất là ở các nước chậm phát triển, số sinh ra vượt quá mức so với sức
sản xuát lương thực, về điều kiện nhà ở, về điều kiện y tế, giáo dục, về phúc lợi
v..v… Theo báo cáo của Liên hợp quốc thì hiện nay có khoảng 40 triệu người đang
sống trên miệng hố của sự chết đói, nhiều nước Á, Phi, Mĩ La tinh tuổi thọ thấp
(trung bình 35 tuổi) sự thay thế của các thế hệ xảy ra nhanh. Tình hình đó ảnh
hưởng tiêu cực đến sự phát triển của xã hội. Vì vậy, vấn đề bùng nổ dân số đang
là vấn đề gay gắt đang được đặt ra không chỉ ở mỗi nước, mà còn là vấn đề chung
của toàn nhân loại. Ở nước ta, để khắc phục tình trạng dân số tăng nhanh, trong
khi nền kinh tế đang còn thấp, do đó chúng ta phải coi nhiệm vụ kế hoạch hóa dân
số và giải quyết việc làm cho người lao động là nhiệm vụ hàng đầu trong chính
sách xã hội. Theo thống kê 2004 người ta tính cứ 1 phút có 3 em bé chào đời, thì
một năm tăng 1,2 triệu người, nếu so sánh giữa tăng trưởng kinh tế và mức độ tăng
dân số như hiện nay đang là một vấn đề bức xúc. Vì vậy việc phấn đấu hạ thấp tỷ lệ
tăng dân số kết hợp với việc tổ chức lại lao động, đất đai, ngành nghề làm cho mọi
người lao động đều có việc làm đó là nhiệm vụ vừa cấp bách vừa là nhiệm vụ lâu dài
nhằm đảm bảo sự phát triển cân đối về kinh tế - xã hội đem lại cuộc sống văn minh, hạnh phúc cho nhân dân.
b. Chức năng kinh tế tổ chức đời sống của gia đình: trong thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, mỗi gia đình đều có thể trở thành một đơn vị kinh tế tự chủ trong
sản xuất kinh doanh, mọi gia đình, mọi cá nhân đều có thể làm giàu chính đáng bằng
sản xuát kinh doanh theo quy định của pháp luật. Đối với các gia đình công nhân viên
chức cũng được khuyến khích tuy các loại gia đình này không trực tiếp kinh doanh,
nhưng cũng có vai trò tác động đến sản xuất qua lĩnh vực tiêu dùng.
c. Chức năng giáo dục: nội dung giáo dục trong gia đình bao gồm cả về vật chất
lẫn tinh thần, nó là trách nhiệm của các bậc cha mẹ và được thực hiện ở mọi chu
trình sống của con người. Từ lúc còn ẵm ngữa, giai đoạn tuổi thơ, khi đã trưởng
thành, lúc già cả…Ở từng chu trình ấy phải có những nội dung và hình thức giáo
dục phù hợp. Nếu ở giai đoạn tuổi thơ là lời ru của mẹ, tấm gương sống và làm
việc của người thân, những lời nhắn nhủ của cha mẹ, giảng giải của ông bà và
ngay cả trong sinh hoạt tình dục, sinh hoạt tiêu dùng cũng phải được giáo dục…” học
ăn, học nói, học gói, học mở” ăn trông nồi ngồi trông hướng…” Trong chủ nghĩa xã
hội, giáo dục của gia đình có vai trò rất quan trọng trong việc đào tạo
Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học
nguồn nhân lực trẻ, xây dựng con người mới có đạo đức, văn hóa có trí thức. Do đó,
giáo dục con người phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường, xã hội.
d. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh tình cảm: có nhiều vấn đề tâm,
sinh lý chỉ có thể bộc lộ và giải quyết trong phạm vi gia đình với những người thân.
Do đó sự hiểu biết tâm sinh lý, sở thích của nhau để phù hợp với mỗi thành viên là rất cần thiết.
Tóm lại, gia đình là thiết chế đa chức năng. Thông qua việc thực hiện những
chức năng trên mà có sự tác động đến sự tiến bộ chung của xã hội. Các chức năng
được thực hiện trong sự thúc đẩy hỗ trợ lẫn nhau, nhưng việc phân chia các chức
năng cũng chỉ là tương đối. Nhiều khi, các chức năng được thực hiện tổng hợp
trong một công việc hoặc nhiều hoạt động của gia đình. Ở từng nơi và các giai
đoạn khác nhau, nội dung và vị trí của mỗi chức năng có sự biến đổi, nhưng dù ở đâu
thời đại nào thì vai trò của người phụ nữ, mà trước hết là người vợ, người mẹ phải là
trung tâm của tình cảm gia đình. Phụ nữ góp công sức nhiều nhất cho công việc của
gia đình, giàu tình yêu và có ý thức hơn vì hạnh phúc gia đình. Tuy nhiên trên thực tế
vẫn còn hiện tượng đối xử không bình đẳng đã làm cho người phụ nữ phải gánh vác
những công việc nặng nhọc trong gia đình và công việc xã hội.
a. Vai trò của gia đình:
+ Gia đình là một trong những hình thức biểu hiện trình độ phát triển của kinh
tế - xã hội, nếu như trong xã hội nguyên thủy xuất hiện kiểu gia đình tập thể, hôn
nhân cùng huyết thống, hôn nhân đối ngẫu và hôn nhân cặp đôi là do trình độ của lực
lượng sản xuất còn quá thô sơ thấp kém. Nhưng đến chế độ chiếm hữu nô lệ, phong
kiến, tư bản và xã hội chủ nghĩa thì về hình thức tổ chức, quy mô và kết cấu
cũng như tính chất của gia đình cũng có sự khác nhau từ gia đình một vợ, một
chồng bất bình đẳng sang gia đình một vợ, một chồng ngày càng bình đẳng hơn
giữa nam và nữ, giữa các thành viên trong gia đình. Tất cả những bước tiến đó của
gia đình đều phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế ở mỗi thời đại lịch sử.
+ Gia đình là tổ ấm thân yêu, là chiếc nôi nuôi dưỡng cả đời người từ khi còn là
trẻ thơ cho đến khi khôn lớn, đến lúc về già có nơi nương tựa và sau những ngày
lao động mệt nhọc là nơi nghỉ ngơi phục hồi sức khỏe, thoải mái tinh thần… Ở đó,
hằng ngày diễn ra các quan hệ thiêng liêng sâu đậm giữa vợ chồng, cha con, anh
em, những người đồng tâm, đồng cảm, nâng đỡ nhau suốt cả cuộc đời. Có rất Trang 22
Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học
nhiều vấn đề, ngoài môi trường gia đình, không ở đâu có thể đáp ứng và giải quyết
có hiệu quả hơn. Chỉ khi nào được sự êm ấm trong gia đình thì mỗi cá nhân mới
thực sự yên tâm lao động và một trong những bất hạnh lớn nhất của con người là
lâm vào cảnh vô gia cư, gia đình lục đục, tan nát hoặc cảnh nghèo đói, khốn cùng…
Vì vậy, việc xây dựng gia đình mới là một trong những vấn đề quan trọng của sự
nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa, đúng như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Nhiều
gia đình cộng lại mới thành hội, hội tốt thì gia đình càng tốt, gia đình tốt thì
hội mới tốt. Hạt nhân của hội gia đình. Chính muốn xây dựng chủ nghĩa hội
nên phải chú ý hạt nhân cho tốt”.
c. Vị trí của gia đình:
+ Gia đình là tế bào của xã hội: có thể ví toàn xã hội là một cơ thể hoàn chỉnh,
trong đó gia đình là một bộ phận của cơ thể sống. Do đó cuộc sống của mỗi gia đình
hạnh phúc hòa thuận êm ấm thì sẽ có một cơ thể xã hội lành mạnh.
+ Gia đình là một thiết chế dặc thù của xã hội, là cầu nối giữa các thành viên
gia đình với xã hội: trong hệ thống cơ cấu tổ chức của xã hội, gia đình được coi là
một đơn vị xã hội thu nhỏ của xã hội, một thiết chế đầu tiên. Nhưng thiết chế ấy
vận động lại tùy thuộc vào các giá trị văn hóa truyền thống của mỗi vùng, mỗi địa
phương khác nhau và nó được bộc lộ thông qua hành vi của các thành viên, trong
mỗi gia đình và cũng thông qua các sinh hoạt trong gia đình mà mỗi cá nhân tiếp
nhận được các thông tin của xã hội. Trong các thông tin ấy có cả những cái tốt lẫn cái
xấu, gia đình rất quan trọng trong việc lựa chọn hướng dẫn tiếp thu những thông tin ấy.
d. Các chức năng bản của gia đình:
+ Chức năng tái sản xuất ra con người, sinh đẻ là một nhu cầu tự nhiên của
mỗi người, mỗi gia đình. Nó vừa là nhu cầu phát triển của xã hội, nếu không có
hoạt động này thì xã hội loài người sẽ bị diệt vong. Nhưng sinh bao nhiêu là vừa, là
đủ. Vấn đề này nó còn tùy thuộc vào trình độ phát triển của mỗi giai đoạn lịch sử, tùy
theo mỗi dân tộc, mỗi quốc gia mà có chiến lược phát triển dân số phù hợp. Nếu
như vào đầu thời kì đồ đá mới (khoảng mười ngàn năm trước đây) các bộ lạc nguyên
thủy chỉ xấp xỉ 1 triệu người ở rải rác trên các lục địa. Đầu công nguyên dân số
trên trái đất có chừng 150 - 200 triệu người. Năm 1000 sau công nguyên có gần 300
triệu người. Đến nay dân số trên thế giới đã lên đến con số báo động trên 6 tỷ
người. Ở nhiều nước, tốc độ tăng dân số nhất là ở các nước chậm phát triển,
Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học
số sinh ra vượt quá mức so với sức sản xuát lương thực, về điều kiện nhà ở, về
điều kiện y tế, giáo dục, về phúc lợi v..v… Theo báo cáo của Liên hợp quốc thì hiện
nay có khoảng 40 triệu người đang sống trên miệng hố của sự chết đói, nhiều nước
Á, Phi, Mĩ La tinh tuổi thọ thấp (trung bình 35 tuổi) sự thay thế của các thế hệ xảy
ra nhanh. Tình hình đó ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của xã hội. Vì vậy,
vấn đề bùng nổ dân số đang là vấn đề gay cấn được đặt ra và giải quyết không
những ở mỗi nước, mà còn là vấn đề chung của toàn nhân loại. Ở nước ta, để khắc
phục ảnh hưởng không tốt tình trạng dân số tăng nhanh, trong nền kinh tế còn
thấp, chúng ta đang thực hiện cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch. Việc kế hoạch hóa
gia đình là một yêu cầu khách quan hợp quy luật phát triển của nước ta. Nó là cơ sở
cho việc đặt kế hoạch về dân số trên quy mô toàn xã hội. Đảng ta coi nhiệm vụ kế
hoạch hóa dân số và giải quyết việc làm cho người lao động là nhiệm vụ hàng
đầu trong chính sách xã hội. Theo thống kê 2004 người ta tính cứ 1 phút có 3 em bé
chào đời, thì một năm tăng 1,2 triệu người, nếu so sánh giữa tăng trưởng kinh tế
và mức độ tăng dân số như hiện nay đang là một vấn đề bức xúc. Vì vậy việc phấn
đấu hạ thấp tỷ lệ tăng dân số kết hợp với việc tổ chức lại lao động, đất đai, ngành
nghề làm cho mọi người lao động đều có việc làm đó là nhiệm vụ vừa cấp bách vừa
là nhiệm vụ lâu dài nhằm đảm bảo sự phát triển cân đối về kinh tế - xã hội đem lại
cuộc sống văn minh, hạnh phúc cho nhân dân.
+ Chức năng kinh tế tổ chức đời sống của gia đình, trong thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, mỗi gia đình đều có thể trở thành một đơn vị kinh tế tự chủ trong
sản xuất kinh doanh, mọi gia đình, mọi cá nhân đều có thể làm giàu chính đáng bằng
sản xuát kinh doanh theo quy định của pháp luật. Đối với các gia đình công nhân viên
chức cũng được khuyến khích tuy các loại gia đình này không trực tiếp kinh doanh,
nhưng cũng có vai trò tác động đến sản xuất qua lĩnh vực tiêu dùng.
+ Chức năng giáo dục, nội dung giáo dục trong gia đình bao gồm cả về nuôi
dưỡng, chăm lo giáo dục con cái cả về vật chất lẫn tinh thần là trách nhiệm của các
bậc cha mẹ được thực hiện ở mọi chu trình sống của con người. Từ lúc còn ẵm
ngữa, giai đoạn tuổi thơ, khi đã trưởng thành, lúc già cả…Ở từng chu trình ấy phải
có những nội dung và hình thức giáo dục phù hợp. Nếu ở giai đoạn tuổi thơ là lời ru
của mẹ, tấm gương sống và làm việc của người thân, những lời nhắn nhủ của cha
mẹ, giảng giải của ông bà khi sắp trưởng thành… và ngay cả trong sinh hoạt tình
dục, sinh hoạt tiêu dùng cũng phải được giáo dục…” học ăn, học nói, học gói, học Trang 24
Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học
mở” ăn trông nồi ngồi trông hướng…” Trong chủ nghĩa xã hội, giáo dục của gia
đình có vai trò rất quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực trẻ, xây dựng con
người mới có đạo đức, văn hóa có trí thức. Do đó, giáo dục gia đình phải có sự giáo
dục chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường, xã hội.
+ Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh tình cảm, có nhiều vấn đề tâm, sinh
lý chỉ có thể bộc lộ và giải quyết trong phạm vi gia đình với những người thân. Do
đó sự hiểu biết tâm sinh lý, sở thích của nhau để phù hợp với mỗi thành viên là rất cần thiết.
Tóm lại, gia đình là thiết chế đa chức năng. Thông qua việc thực hiện những
chức năng trên mà có sự tác động đến sự tiến bộ chung của xã hội. Các chức năng
được thực hiện trong sự thúc đẩy hỗ trợ lẫn nhau, nhưng việc phân chia các chức
năng cũng chỉ là tương đối. Nhiều khi, các chức năng được thực hiện tổng hợp
trong một công việc hoặc nhiều hoạt động của gia đình. Ở từng nơi và các giai
đoạn khác nhau, nội dung và vị trí của mỗi chức năng có sự biến đổi, nhưng dù ở đâu
thời đại nào thì vai trò của người phụ nữ, mà trước hết là người vợ, người mẹ phải là
trung tâm của tình cảm gia đình. Phụ nữ góp công sức nhiều nhất cho công việc của
gia đình, giàu tình yêu và có ý thức hơn vì hạnh phúc gia đình. Tuy nhiên trên thực tế
vẫn còn những tư tưởng lạc hậu và đối xử không bình đẳng đã làm cho người phụ
nữ phải gánh vác những công việc nặng nhọc trong gia đình và công việc xã hội.
2. Một số nội dung xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay
Để có được gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc ở Việt Nam hiện
nay, phải dựa trên các cơ sở sau đây:
+Giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, từng
bước xoá đói giảm nghèo đi đôi với tăng cường chăm lo phúc lợi xã hội, chăm sóc
sức khoẻ cộng đồng, kết hoạch hoá gia đình.
+ Giải phóng phụ nữ và phát huy truyền thống phụ nữ trong gia đình, xã hội
được là thước của sự tiến bộ xã hội.
+ Trong nghiên cứu khoa học phục vụ hôn nhân và gia đình hiện nay, bên cạnh
nghiên cứu giữ gìn phát huy gia đình truyền thống, cần chú ý hơn nữa đến mô hình
gia đình hiện đại, sự kế thừa, tiếp thu và dung nạp những giá trị tiến bộ của thời đại
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học
Phân tíCh những định hướng bản Của việC xây dựng gia
đình mới trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa hội nướC ta hiện nay
Những định hướng cơ bản của việc xây dựng gia đình mới trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay cụ thể là:
a. Giữ gìn, phát huy văn hóa truyền thống, loại bỏ những yếu tố tiêu cực,
đồng thời tiếp thu văn hóa hiện đại chọn lọc
Bên cạnh việc kế thừa những truyền thống, những giá trị tốt đẹp tình làng nghĩa
xóm, tình yêu gia đình gắn chặt với tình yêu quê hương đất nước, dân tộc. Từng
bước khắc phục, loại bỏ các giá trị không phù hợp như cục bộ theo họ tộc, cục bộ
theo địa phương, những nghi lễ rườm rà, tốn kém trong ma chay, cưới hỏi. Sự bất
bình đẳng về giới, và giữa các thế hệ. Trong điều kiện hiện nay, sự chuyển đổi hệ giá
trị từ gia đình truyền thống sang gia đình hiện đại đang đòi hỏi phải tiếp thu và chọn
lọc các giá trị văn hóa của nhân loại. Những giá trị văn hóa ấy chỉ có thể được chọn
lọc, tiếp thu một khi các giá trị tốt đẹp của gia đình truyền thống được bảo tồn,
được phát huy những nội dung giá trị mới phù hợp với văn hóa và đạo lý làm người của dân tộc Việt Nam.
b. Xây dựng gia đình xuất phát từ tình yêu chân chính:
+ Hôn nhân tự nguyện tiến bộ là hôn nhân được xây dựng trên cơ sở tình yêu
chân chính và nó nhất thiết phải trải qua thời kỳ quá độ từ tình bạn chuyển sang
tình yêu, quá trình đó họ tìm thấy ở nhau những điểm tương đồng sẵn sàng chia sẽ,
cùng nhau xây dựng cuộc sống chung và họ cảm thấy không thể thiếu nhau.
+ Hôn nhân tự nguyện tiến bộ còn phải được pháp luật thừa nhận bằng tờ đăng
ký kết hôn. Nhưng cũng không bác bỏ sự quan tâm, hướng dẫn của cha mẹ người thân trong gia đình.
+ Hôn nhân tự nguyện tiến bộ còn bao gồm tự do ly hôn khi tình yêu không còn
nữa. Tuy nhiên, ly hôn dù bất cứ lý do nào thì hậu quả cũng hết sức nặng nề. Vì vậy,
cần phải có sự hòa giải của các đoàn thể xã hội, của cộng đồng, làng xóm.
c. Xây dựng gia đình trên sở các quan hệ bình đẳng, thương yêu:
Cùng nhau chia sẽ, gánh vác công việc gia đình và xã hội. Vợ chồng phải có
quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt. Bố mẹ không được phân biệt đối xử Trang 26
Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học
với các con, phải tôn trọng và hướng dẫn những nhu cầu chính đáng của các con.
Các con phải biết ơn, kính trọng, nghe lời khuyên nhủ của bố mẹ và không ngừng
học hỏi vươn lên giữ vững truyền thống tốt đẹp của gia đình. Quan hệ bố mẹ và
các con trong gia đình thường có mâu thuẫn và sự khác biệt giữa các thế hệ là điều
khó tránh khỏi. Do đó, phải tìm ra hướng giải quyết để những mâu thuẫn của sự khác
biệt ấy không dẫn tới xung đột.
Trong gia đình, cần xây dựng những mối quan hệ tốt giữa anh chị em với nhau.
Nếu là những gia đình có nhiều thế hệ, phải chú ý đến những mối quan hệ khác
như ông bà và cháu chắt; bố mẹ chồng và con dâu; bố mẹ vợ và chàng rễ; chú bác,
cô dì và các cháu… Các quan hệ này cũng được xây dựng trên tinh thần bình đẳng,
tình thương và có trách nhiệm để cho gia đình êm ấm, trở thành tế bào lành mạnh của xã hội.
d. Xây dựng gia đình phải gắn liền với cộng đồng, với các thiết chế hội:
Đoàn kết, tương trợ thương yêu đùm bọc nhau là một giá trị văn hoá truyền
thống lâu đời của người Việt Nam. Trong giai đoạn hiện nay, xây dựng gia đình mới
cần phải biết giử gìn phát huy truyền thống ấy. Trên cơ sở đó mà xây dựng bổ sung
thêm những quy ước, quy chế dân chủ trong mỗi làng xã, trong mỗi gia đình. Đó
chính là một phương hướng quan trọng trong việc xây dựng gia đình mới ở nước ta,
3. Hãy trình bày những nội dung Chủ yếu xây dựng gia đình
Việt Nam hiện nay
Để có được gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc ở Việt Nam hiện
nay, phải dựa trên các cơ sở sau đây:
+Giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, từng
bước xoá đói giảm nghèo đi đôi với tăng cường chăm lo phúc lợi xã hội, chăm sóc
sức khoẻ cộng đồng, kết hoạch hoá gia đình.
+ Giải phóng phụ nữ và phát huy truyền thống phụ nữ trong gia đình, xã hội
được là thước của sự tiến bộ xã hội.
+ Trong nghiên cứu khoa học phục vụ hôn nhân và gia đình hiện nay, bên cạnh
nghiên cứu giữ gìn phát huy gia đình truyền thống, cần chú ý hơn nữa đến mô hình
gia đình hiện đại, sự kế thừa, tiếp thu và dung nạp những giá trị tiến bộ của thời đại
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học
b. Giữ gìn, phát huy văn hóa truyền thống, loại bỏ những yếu tố tiêu cực,
đồng thời tiếp thu văn hóa hiện đại chọn lọc
Bên cạnh việc kế thừa những truyền thống, những giá trị tốt đẹp tình làng nghĩa
xóm, tình yêu gia đình gắn chặt với tình yêu quê hương đất nước, dân tộc. Từng
bước khắc phục, loại bỏ các giá trị không phù hợp như cục bộ theo họ tộc, cục bộ
theo địa phương, những nghi lễ rườm rà, tốn kém trong ma chay, cưới hỏi. Sự bất
bình đẳng về giới, và giữa các thế hệ. Trong điều kiện hiện nay, sự chuyển đổi hệ giá
trị từ gia đình truyền thống sang gia đình hiện đại đang đòi hỏi phải tiếp thu và chọn
lọc các giá trị văn hóa của nhân loại. Những giá trị văn hóa ấy chỉ có thể được chọn
lọc, tiếp thu một khi các giá trị tốt đẹp của gia đình truyền thống được bảo tồn,
được phát huy những nội dung giá trị mới phù hợp với văn hóa và đạo lý làm người của dân tộc Việt Nam.
c. Xây dựng gia đình xuất phát từ tình yêu chân chính:
+ Hôn nhân tự nguyện tiến bộ là hôn nhân được xây dựng trên cơ sở tình yêu
chân chính và nó nhất thiết phải trải qua thời kỳ quá độ từ tình bạn chuyển sang
tình yêu, quá trình đó họ tìm thấy ở nhau những điểm tương đồng sẵn sàng chia sẽ,
cùng nhau xây dựng cuộc sống chung và họ cảm thấy không thể thiếu nhau.
+ Hôn nhân tự nguyện tiến bộ còn phải được pháp luật thừa nhận bằng tờ đăng
ký kết hôn. Nhưng cũng không bác bỏ sự quan tâm, hướng dẫn của cha mẹ người thân trong gia đình.
+ Hôn nhân tự nguyện tiến bộ còn bao gồm tự do ly hôn khi tình yêu không còn
nữa. Tuy nhiên, ly hôn dù bất cứ lý do nào thì hậu quả cũng hết sức nặng nề. Vì vậy,
cần phải có sự hòa giải của các đoàn thể xã hội, của cộng đồng, làng xóm.
c.Xây dựng gia đình trên sở các quan hệ bình đẳng, thương yêu:
Cùng nhau chia sẽ, gánh vác công việc gia đình và xã hội. Vợ chồng phải có
quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt. Bố mẹ không được phân biệt đối xử
với các con, phải tôn trọng và hướng dẫn những nhu cầu chính đáng của các con.
Các con phải biết ơn, kính trọng, nghe lời khuyên nhủ của bố mẹ và không ngừng
học hỏi vươn lên giữ vững truyền thống tốt đẹp của gia đình. Quan hệ bố mẹ và
các con trong gia đình thường có mâu thuẫn và sự khác biệt giữa các thế hệ là điều
khó tránh khỏi. Do đó, phải tìm ra hướng giải quyết để những mâu thuẫn của sự khác
biệt ấy không dẫn tới xung đột. Trang 28
Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học
Trong gia đình, cần xây dựng những mối quan hệ tốt giữa anh chị em với nhau.
Nếu là những gia đình có nhiều thế hệ, phải chú ý đến những mối quan hệ khác
như ông bà và cháu chắt; bố mẹ chồng và con dâu; bố mẹ vợ và chàng rễ; chú bác,
cô dì và các cháu… Các quan hệ này cũng được xây dựng trên tinh thần bình đẳng,
tình thương và có trách nhiệm để cho gia đình êm ấm, trở thành tế bào lành mạnh của xã hội.
d. Xây dựng gia đình phải gắn liền với cộng đồng, với các thiết chế hội:
Đoàn kết, tương trợ thương yêu đùm bọc nhau là một giá trị văn hoá truyền
thống lâu đời của người Việt Nam. Trong giai đoạn hiện nay, xây dựng gia đình mới
cần phải biết giử gìn phát huy truyền thống ấy. Trên cơ sở đó mà xây dựng bổ sung
thêm những quy ước, quy chế dân chủ trong mỗi làng xã, trong mỗi gia đình. Đó
chính là một phương hướng quan trọng trong việc xây dựng gia đình mới ở nước ta,
Để có được gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc ở Việt Nam hiện
nay, phải dựa trên các cơ sở sau đây:
+Giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, từng
bước xoá đói giảm nghèo đi đôi với tăng cường chăm lo phúc lợi xã hội, chăm sóc
sức khoẻ cộng đồng, kết hoạch hoá gia đình.
+ Giải phóng phụ nữ và phát huy truyền thống phụ nữ trong gia đình, xã hội
được là thước của sự tiến bộ xã hội.
+ Trong nghiên cứu khoa học phục vụ hôn nhân và gia đình hiện nay, bên cạnh
nghiên cứu giữ gìn phát huy gia đình truyền thống, cần chú ý hơn nữa đến mô hình
gia đình hiện đại, sự kế thừa, tiếp thu và dung nạp những giá trị tiến bộ của thời đại
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Câu hỏi thảo luận:
1. Nguyên tắc hôn nhân và gia đình dưới chủ nghĩa xã hội? ( hôn nhân tự
nguyện và tiến bộ, thực hiện xây dựng gia đình bình đẳng, hạnh phúc)
2. Quan niệm của Anh ( chị) về tình yêu chân chính hiện nay ? Theo anh ( chị)
cần giải quyết thế nào cho đúng mối quan hệ giữa tình yêu và sự nghiệp?
3. Quan niệm của anh ( chị ) về gia đình hạnh phúc? cần làm gì để có một gia đình hạnh phúc?
CÂU HỎI ÔN TẬP, THẢO LUẬN CHƯƠNG XIII
Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học
Câu hỏi ôn tập:
I. Nêu phân tíCh quan điểm Của Chủ nghĩa MáC - Lênin về
Con người Con người hội Chủ nghĩa ? a.
Các quan niệm trước Mác về con người:
- Từ trước đến nay, kể cả ở Phương Đông và Phương Tây chưa có học thuyết
nào làm sang về bản chất của con người, mà chỉ mới một phần nào làm hé mở
được những yếu tố thuộc về bản chất của con người. Song vẫn chưa được hoàn
hảo, thậm chí có một số lý thuyết còn mang tính hoang đường và lạc hậu.
Trên cơ sở kế thừa phát triển những tư tưởng của nhân loại, đặc biệt là những
tiến bộ của khoa học tự nhiên vào những năm 40 của thế kỹ XIX. Chủ nghĩa Mác
khẳng định: “bản chất của con người một thực thể tự nhiên, một cấu trúc sinh
học mang bản chất hội”.
+ Con người là một thực thể tự nhiên, là một bộ phận của tự nhiên. Do đó, con
người cũng bị những quy luật tự nhiên chi phối. Nhưng con ngưòi khác với con vật
là ngay cả như những hành vi có tính bản năng như ăn, ở và giải quyết các vấn đề
sinh lý…ở con người cũng khác hẳn đối với loài vật. Chính vì thế, những quan niệm
thô thiển coi con người chỉ là một loài vật giống như mọi loài động vật khác chỉ là luận
điệu nhằm bênh vực che đậy cho những hành vi mất tính người.
+ Bản chất xã hội của con người được biểu hiện trong mối quan hệ cá nhân
gắn bó với đồng loại đến mức không thể tách rời, đồng thời lại là những cá nhân
không ai giống ai. Xã hội càng phát triển thì mối quan hệ giữa cộng đồng với cá nhân
càng trở nên bền vững, nhưng mặt khác mỗi con người càng tách biệt thành những
cá nhân độc lập. Vì vậy, sự nghiệp giải phóng con người còn bao hàm cả việc giải
phóng cá nhân khỏi áp bức, bóc lột để họ được sống tự do, bình đẳng tự do hạnh phúc.
+ Tính xã hội của con người còn được biểu hiện, con người là một phần tử của
một giai cấp nhất định và thông qua giai cấp mà các cá nhân từng bước nhận rõ lợi
ích riêng của các cá nhân chỉ được thực hiện khi kết hợp với lợi ích chung của giai
cấp. Đồng thời, mỗi cá nhân con người còn mang tính nhân loại và luôn hướng tới các giá trị nhân loại. Trang 30
Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học
+ Tính xã hội của con người còn được biểu hiện ở mỗi một thời đại lịch sử đều có
một mẫu người do yêu cầu của chế độ chính trị xã hội đã nhào nặn nên. Ví dụ: con
người thời nô lệ là sống cam chịu, con người phong kiến là trung quân ái quốc, quân
sử thần tử, con người tư bản là trả tiền ngay, tiền trao cháo múc lạnh lùng. Chính vì
vậy Hồ Chủ tịch đã nói: “muốn xây dựng chủ nghĩa hội trước hết phải con
người chủ nghĩa hội
b. Quan niệm về con người hội chủ nghĩa : - Dựa trên
sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tiếp thu những giá trị cơ
truyền thống của dân tộc, căn cứ vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Đảng ta đã
đề ra chiến lược xây dựng mô hình con người mới, con người xã hội chủ nghĩa gồm
có những đặc trưng sau:
+ Con người xã hội chủ nghĩa là con người có đầy đủ trình độ, ý thức và năng
lực làm chủ về kinh tế, chính trị và xã hội v. ..v…
+ Con người xã hội chủ nghĩa là con người lao động mới, có ý thức về công việc
mà mình đang đảm nhận, lao động có ý thức kỷ luật, có tinh thần hợp tác với đồng
nghiệp, biết đánh giá chất lượng lao động, hiệu quả lao động của bản thân.
+ Con người xã hội chủ nghĩa là con người sống hiếu thảo với cha mẹ ông bà,
có tình nghĩa với anh em, bạn bè và mọi người xung quanh. Tự ý thức được vai trò
vị trí của mình trong từng mối quan hệ xã hội và giải quyết đúng đắn được những mối
quan hệ đó. Có ý thức nâng cao trình độ trình độ tri thức về mọi mặt, ra sức rèn luyện
sức khoẻ, đảm bảo phát triển toàn diện cá nhân.
+ Con người xã hội chủ nghĩa là con người giàu lòng yêu nước, thương dân, có
tình thương yêu giai cấp, thương yêu đồng loại, sống nhân văn, nhân đạo, có ý thức
và kiên quyết đấu tranh bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ những thành quả
cách mạng, kiên quyết đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu phá hoại của kẻ thù.
2. Nguồn lựC Con người gì? Vai trò, vị trí nguồn lựC Con người
trong quá trình xây dựng Chủ nghĩa hội?
- Các nguồn lực có thể khai thác như: + Nguồn lực tự nhiên
+ Nguồn lực khoa học - công nghệ + Nguồn lực tài chính
Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học
+ Nguồn lực từ nước ngoài + Nguồn lực con người
Trong tất cả các nguồn lực nói trên thì nguồn lực con người là cơ bản nhất, bởi
lẽ những nguồn lực khác muốn khai thác có hiệu quả đều phải phụ thuộc vào trình độ
năng lực của con người và một khi đã đưa vào khai thác sử dụng thì ngày càng hao
hụt cạn kiệt. Nhưng nguồn lực con người đặc biệt là trí tuệ càng khai thác thì càng
phát triển. Theo số liệu khảo sát, con người có khoảng 15 tỷ noron thần kinh,
trong suốt cuộc đời của một con người chỉ mới
dụng khỏang 2%, số còn lại sử
đang ở dạng tiềm năng, vì vậy trong thế kỷ 21 con người đang là đối tượng khai thác của chúnh mình.
+ Nguồn nhân lực về xã hội, tức là nói về chế độ chính trị và môi trường xã hội
nơi con người sinh sống. Nếu môi trường thuận lợi thì con người sẽ phát huy được
năng lực ở mức độ tối đa; ngược sẽ bị kiềm hãm. Vì vậy, việc đề ra những giải
pháp nhằm để phát huy tính năng động sáng tạo của mỗi con người nó vừa là một
giải pháp cơ bản, lâu dài vừa là giải pháp có ý nghĩa tình thế.
+ Nguồn nhân lực cũng là nói về qui mô dân số. Dân số già hay trẻ, ít hay
nhiều, cơ cấu độ tuổi, sự tiếp nối nhau giữa các thế hệ, giới tính, sự phân bố dân
cư giữa các vùng, các miền của đất nước, giữa các ngành kinh tế, giữa các lĩnh vực
của đời sống xã hội.
+ Nguồn lực con người còn là sự bao hàm cả về thể lực, trí tụê, tay nghề, trình
độ năng lực quản lý, mức độ thành thạo trong công việc, phẩm chất đạo đức, tình
yêu quê hương đất nước, ý thức chính trị… Trong các yếu tố trên thì phẩm chất đạo
đức và trình độ học vấn, tay nghề là quan trọng nhất. Nó nói lên mức trưởng thành
của con người, nhân cách, lối sống, xã hội. Vì vậy, xã hội muốn phát triển nhanh bền
vững thì phải quan tâm đến đào tạo nguồn lực con người. Vậy, nguồn lực con người là gì?
- Theo ngân hàng thế giới: Nguồn lực con người toàn bộ vốn người, bao gồm
cả thể lực, trí lực kỹ năng, nghề nghiệp v. v…mà mỗi nhân sở hữu thể huy
động được vào trong quá trình sản xuất, kinh doanh hay trong một hoạt động nào đó…
Từ khái niệm trên chúng ta có thể hiểu: nguồn lực con người là bao gồm tất cả
các yếu tố như là về thể chất, ý thức chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên
môn và vị thế xã hội, v. v…Nó tạo nên năng lực của mỗi con người và được huy Trang 32
Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học
động, được tập hợp lại thành một sức mạnh tổng hợp của cả cộng đồng, dân tộc vào
việc phát triển kinh tế - xã hội.
Vai trò nguồn nhân lực trong sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng: người lao động trong mọi
thời đại đều là chủ thể trong lao động sản xuất, đặc biệt là trong chủ nghĩa xã hội, họ
phải là người được làm chủ những tư liệu sản xuất và phải được đào tạo có bài bản
kiến thức chuyên môn, quản lý kinh tế thì mới có đủ trình độ để khai thác tiềm năng
tài nguyên có hiệu quả. b.
Vai trò nguồn lực con người trong lĩnh vực chính trị:
Khi bàn về xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Bác Hồ đã nói “chúng ta phải
ra sức thực hiện những cải cách hội để nâng cao đời sống của nhân dân, thực
hiện dân làm chủ hội bằng việc chính họ người lựa chọn, đề cử những người
đủ đức, đủ tài giữ những vị trí quan trọng trong các quan chính quyền các cấp, đó
phải những người giỏi về luận, sâu sát với sở, hiểu biết thực tiễn, thấy được
trách nhiệm của mình đối với nhân dân, hết lòng nhân dân thật sự
tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân thì việc khó khăn mấy dân cũng làm được”. c.
Vai trò nguồn lực con người trong lĩnh vực văn hoá:
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin quan niệm, quần chúng lao động là
người đã góp phần xây dựng sáng tạo lên những công trình văn hoá, các tác phẩm
nghệ thuật. Do đó, dưới chủ nghĩa xã hội vai trò ấy lại càng được nâng cao, cũng
như tạo điều kiện để quần chúng biết thưởng thức, bảo vệ truyền thống văn hoá dân
tộc và biết tiếp thu những tinh hoa nghệ thuật quốc tế, loại bỏ những yếu tố không
phù hợp để làm giàu cho nền văn hoá dân tộc mình, làm cho đời sống tinh thần cá nhân thêm phong phú.
d. Vai trò nguồn lực con người trong lĩnh vực hội:
Những vấn đề xã hội bao gồm: việc làm, công bằng xã hội, xoá đói giảm nghèo,
v. v…Muốn giải quyết những vấn đề này cần phải có sự quan tâm của toàn xã hội.
Tóm lại, nguồn nhân lực không khai thác, không phát huy được là lãng phí lớn
nhất. Đặc biệt là đối với đội ngũ tri thức càng hoạt động, càng nghiên cứu, càng làm
việc thì trí tuệ của họ càng phong phú, nhạy bén sâu sắc. Nước ta đang còn là một
nước nghèo, kinh tế kém phát triển, thì việc phát huy nguồn lực con người để xây
dựng đất nước càng trở nên quan trọng.
Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học
3. Hãy nêu phân tíCh những thành tựu những hạn Chế
trong phát huy nguồn lựC Con người Việt Nam trong những năm qua ? a.
Những kết quả đạt được:
Sau cách mạng tháng 8/1945, nền giáo dục cách mạng Việt Nam đã có những
bước phát triển mạnh mẽ, Từ chỗ 95% dân số mù chữ; đến nay đã có 95% dân số
biết chữ. Hệ thống giáo dục ngày càng hoàn thiện. Trước cách mạng tháng tám cả
nước chỉ có ba trường trung học phổ thông, nay đã có trên 80.000 trường với hơn
800.000 giáo viên từ mầm non đến đại học, trên đại học, đang góp phần đào tạo
nguồn lực bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Việc chăm sóc sức khỏe cho các tầng lớp nhân dân cũng đã được quan tâm
đến tận vùng sâu, vùng xa. Tuổi thọ trung bình là 78. Thể của người Việt Nam đã
được cải thiện hơn trước.
b. Những hạn chế của việc phát huy nguồn nhân lực Việt Nam.
Do nhận thức, có giai đoạn chúng ta tuyệt đối tính xã hội của con người, coi nhẹ
mặt tự nhiên, chưa quan tâm tới nhu cầu vật chất, chưa thật sự chú ý tới lợi ích cá
nhân người lao động. Có lúc đã đồng nhất lợi ích cá nhân với chủ nghĩa cá nhân, đề
cao quá mức tính giai cấp, coi nhẹ tính nhân loại không chú ý kế thừa những giá trị
truyền thống dân tộc, ít chú ý tới giáo dục gia phong cho con cái. Vì thế, dẫn đến
những khiếm khuyết về nhân cách, cho nên đã có một bộ phận thanh niên không chịu
học tập rèn luyện, thiếu quyết tâm phấn đấu vươn lên tu thân lập nghiệp, nghiện hút,
cờ bạc len lỏi vào bộ máy Nhà nước, một bộ phận cán bộ có chức có quyền đã lợi
dụng quyền hạn để tham nhũng cửa quyền, vi phạm quyền dân chủ của công dân;
làm biến dạng nhân cách con người, để cho không ít kẻ cơ hội, hữu khuynh chui vào
tổ chức Đảng, Nhà nước đang tác động không nhỏ tới niềm tin của thế hệ trẻ hôm nay.
- Trong giáo dục đào tạo, phương pháp giáo dục chưa kích thích được tính
sáng tạo của người học, chưa gắn lý luận với cuộc sống, cho nên không ít sinh viên
sau khi ra trường khó xin việc, bỏ nghề, gây lãng phí cho gia đình, xã hội. Cơ cấu
đào tạo giữa các ngành, giữa các bậc học chưa hợp lý, dẫn tới tình trạng vừa thừa,
vừa thiếu cán bộ như hiện nay. Nhìn chung việc đào tạo, sử dụmg cán bộ hiện nay Trang 34
Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học
còn nhiều bất cập. Tình trang thiếu việc làm trong thanh niên đang tạo sức ép lớn cho
xã hội. Những hạn chế đó là do những nguyên nhân sau:
+ Thứ nhất, nước ta là nước nông nghiệp, năng suất lao động còn rất thấp, đời
sống của nhân dân còn rất nhiều khó khăn, tình trạng nghèo đói còn tồn tại trong một
bộ phân dân cư, việc chăm sóc đảm bảo cho những điều kiện cho con người phát
triển toàn diện còn hạn chế.
+ Thứ hai, trải qua nhiều năm chiến tranh, dồn sức ngưới sức của để giải
phóng miền Nam thống nhất đất nứơc chúng ta không có điều kiện chăm sóc cho con
người, mặt khác hậu quả chiến tranh còn để lại rất nặng nề ngày nay vẫn phải tiếp tục khắc phục.
+ Thứ ba, những tập quán, thói quen của người sản xuất nhỏ như thiếu ý thức
tổ chức kỷ luật, cách nhìn thiển cận, tâm lý tự ti, tính vị kỷ, cục bộ địa phương, gia
trưởng trong giáo dục, cũng như khi đánh giá con người, v.v…
+ Thứ tư, trong quá trính chuyển sang nền kinh tế thị trường, mở rộng giao lưu
quốc tế, một mặt cũng tạo ra những tác động tích cực, mặt khác cũng ảnh hưởng tiêu
cực như: lối sống thực dụng, chạy chức, chạy quyền, vì tiền mà không ít người có thể
làm mọi việc bất chấp luân thường đạo lý. Điều đó gây ra những tác động xấu trong xã hội.
+ Thứ năm, đầu tư cho giáo dục còn hạn chế, công tác quản lý giáo dục - đào tạo
có những mặt yếu kém, bất cập, tình trạng tiêu cực trong giáo dục còn đang phổ
biến ở nhiều nơi, chất lượng giáo viên còn hạn chế đang ảnh hưởng tới chất lượng
đào tạo, trực tiếp ảnh hưởng tới việc phát huy nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay.
+ Thứ sáu, những yếu kém trong quản lý Nhà nước, hệ thống luật pháp chưa
đồng bộ, tính gia trưởng, bảo thủ trong một số cán bộ có chức có quyền, tâm lý đố kỵ,
ghen ghét với những người có năng lực của một số người đang làm hạn chế phát
huy nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay.
4. Phân tíCh những phương hướng, giải pháp phát huy nguồn
lựC Con người Việt Nam hiện nay?
b. Phương hướng:
- Một là, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, mà thực chất là
chuyển từ lao dộng thủ công sang lao động cơ khí máy móc. Nó có tác dụng vừa
Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học
làm thay đổi thói quen của nền sản xuất nhỏ, vừa tạo điều kiện để nâng cao mức
sống nhân dân. Đồng thời nó cũng đặt ra những thách thức buộc người lao động
phải phấn đấu vươn lên, nếu họ không muốn bị đào thải khỏi dây chuyền sản xuất.
Có thể nói đây là môi trường tốt nhất để bồi dưỡng nguồn lực con người và đến lượt
con người sẽ là yếu tố quyết định cho sự thắng lợi của công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
- Hai là, từng bước xây dựng hoàn chỉnh hệ thống chính sách xã hội, với mục
đích nhằm nâng cao năng suất lao động, công bằng trong phân phối, tạo điều kiện
cho người lao động học tập phấn đấu, cống hiến sức mình cho xã hội góp phần vào
phát triển kinh tế đất nước.
- Ba là, từng bước xây dựng và không ngừng hoàn thiện cơ chế quản lý trên cơ
sở nhân dân lao động là người làm chủ kinh tế, chính trị, văn hoá tư tưởng…Do
vậy, xã hội phải tạo ra những điều kiện cho người lao động tham gia tích cực vào
công việc quản lý xã hội, quản lý kinh tế, quản lý nhà nứơc, thông qua đó mà họ
tích cực góp tài năng, trí tuệ cho xã hội.
b. Một số giải pháp phát huy nguồn lực con người nước ta hiện nay:
+ Thứ nhất, trong lĩnh vực kinh tế: nhanh chóng thực hiện giao đất, giao rừng
cho nông dân, tạo điều cho người người lao động làm chủ tư liệu sản xuất ở mọi
thành thành phần kinh tế. Phát động nhân dân đóng góp ý kiến xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của địa phương, của doanh nghiệp, của đơn
vị, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động trên cơ sở thực hiện
phân phối công bằng, dân chủ, công khai. động viên mọi người dân bỏ vốn sản
xuất kinh doanh, khai thác thế mạnh của địa phương, phát triển ngành nghề truyền
thống, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy trình
độ tay nghề, năng lực quản lý kinh doanh của mỗi thành viên trong xã hội để cùng với
Nhà nước giải quyết những khó khăn của đất nước. Giáo dục đạo đức, khơi dậy
lương tâm nghề nghiệp, nêu cao trách nhiệm của mỗi người trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ. Cần làm cho mọi người thấy được trách nhiệm của mình là
phải lao động nghiêm túc, có chất lượng, có hiệu quả, tạo ra hàng hoá tốt, nâng cao
chất lượng dịch vụ. Điều đó vừa tạo điều kiện cho xã hội phát triển, vừa là điều kiện
cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả. Phê phán mạnh mẽ thói lười biếng,
làm bừa, làm ẩu, ngăn chặn làm ăn phi pháp, phi đạo lý. Trang 36
Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học
+ Thứ hai, trong lĩnh vực chính trị: nâng cao trình độ nhận thức cho mọi người
để họ có thể tham gia có hiệu quả vào các công việc của các tổ chức trong hệ
thống chính trị như kiểm tra giám sát thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng để
người dân thực sự là người làm chủ đất nước.
+ Thứ ba, trên lĩnh cực xã hội: Từng bước khắc phục đi tới loại bỏ những phong
tục, tập quan lạc hậu, những quan hệ không bình đẳng, xây dựng quan hệ mới giữa
người với người trên tinh thần tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất kinh doanh,
trong đời sống xã hội. Xây dựng quan hệ bình đẳng, hữu nghị giúp đỡ lẫn nhau
giữa các dân tộc, giữa các quốc gia. Có biện pháp làm giảm dần khoảng cách chênh
lệch trên mọi lĩnh vực giữa các tầng lớp dân cư, giữa các vùng lãnh thổ. Quan
tâm tới những hộ nghèo, những gia đình khó khăn, những hộ chính sách xã hội,
những vùng sâu, vùng xa tạo ra cơ hội phát triển cho mọi người, làm cho mọi người
dân đều được hưởng những thành quả y tế, giáo dục văn hoá.… Thực hiện chính
sách xoá đói, giảm nghèo; tập trung giải quyết việc làm cho người lao động; trên cơ
sở đó, người lao động mới có điều kiện nâng cao trình độ tri thức, trình độ tay nghề,
mới có môi trường rèn luyện phấn đấu, cống hiến sức mình cho đất nước, cho xã hội.
+ Thứ tư, trên lĩnh vực giáo dục vào đào tạo. Phải xem “giáo dục đào tạo
quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”
đáp ứng như cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá. Đảng và Nhà nước, các tổ chức
chính trị - xã hội và gia đình phải quan tâm tới giáo dục hơn nữa. Nội dung giáo dục
phải phản ánh được những tri thức của thời đại, những thành tựu mới nhất của
khoa học công nghệ, phải giáo dục lòng yêu nước, ý thức tự cường dân tộc,
phương pháp dạy phải kích thích được tính sáng tạo của người học. Phương pháp
học phải độc lập tự chủ, biết vận dụng kiến thức đã học vào giải thích và giải quyết
những vấn đề thực tiễn cuộc sống đang đặt ra nhằm rút ngắn khoảng cách giữa Việt
Nam và các nước trong khu vực và trên thế giới. Do vậy, đòi hỏi chúng ta phải phấn đấu nhiều hơn nữa.
+ Thứ năm, trên lĩnh vực tư tưởng, văn hoá, nghệ thuật: phải xem văn hoá nghệ
thuật là nhằm phục vụ tốt cho sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; đã động
viên được nhân dân tích cực tham gia trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, do
đó văn hoá nghệ thuật phải tích tham gia tích cực vào sự nghiệp đổi mới toàn diện
đất nước, vì vậy phải có thái độ phê phán nghiêm khắc một số văn nghệ
Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học
sĩ trí thức đi lệch hướng, chạy theo thị hiếu thấp hèn, dễ dãi của một bộ phận thanh
niên thiếu giáo dục. Đẩy mạnh cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng, phê phán
những tư tưởng phản động đang tìm cách phủ nhận con đường xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam. “Đẩy mạnh tổng kết thực tiễn nghiên cứu luận, tiếp tục làm sáng tỏ
hơn luận về chủ nghĩa hội con đường đi lên hội chủ nghĩa Việt Nam”,
“nâng cao chất lượng hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục luận chính trị,
tạo nên sự thống nhất hơn nữa trong Đảng, sự đồng thuận trong nhân dân, đấu tranh
chống chủ nghĩa nhân, tưởng hội thực dụng, chặn đà suy thoái về đạo đức,
lối sống”.
Trước yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đòi hỏi nhà văn, nhà
thơ, nhạc sĩ, nghệ sĩ, phải nâng cao trách nhiệm của mình trong sáng tác, biểu
diễn, không vì đồng tiền mà bán rẽ lương tâm, vô trách nhiệm với đất nước.
Phải tăng cường hơn nữa công tác quản lý của Nhà nước trong hoạt động sáng
tác, biểu diễn làm cho văn học nghệ thuật phải trở thành vũ khí, phương tiện cổ vũ
cho cái hay, cái đẹp, góp phần xây dựng lối sống lành mạnh, nâng cao những giá trị
nhân văn, phát huy những giá trị tốt đẹp trong con người Việt Nam.
1. Để phát huy nguồn lực con người ở Việt nam hiện nay, thanh niên,
sinh viên nứơc ta cần phải làm gì? Vì sao lại như vậy?
2. Anh ( chị) hãy phân tích luận điểm của Mác: “ Trong tính hiện thực
của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội”?
+ Con người vừa là thực tế tự nhiên, thực thể xã hội.
+ Những yếu tố xã hội mới tạo nên bản chất người của mỗi con người trong xã hội?
+ Ý nghĩa rút ra khi nghiên cứu luận điểm này. Trang 38
Bài giảng: chủ nghĩa xã hội khoa học