lOMoARcPSD| 58490434
NỘI DUNG ÔN TẬP
Môn Chủ nghĩa xã hội khoa học
Câu 1: Nêu, phân tích những giá trị, hạn chế của chủ nghĩa xã hội không tưởng? a.
Nhng giá tr ca ch nghĩa xã hi không tưởng:
Chủ nghĩa hội không tưởng một quá trình phát triển lâu dài, từ chỗ
những ước mơ, khát vọng thể hiện trong các câu chuyện dân gian, các truyền
thuyết tôn giáo đến những học thuyết xã hội – chính trị. Cống hiến lớn lao của
chủ nghĩa xã hội không tưởng:
- Một là, chủ nghĩa hội không tưởng đã thể hiện tinh thần lên án, p
phán kịch liệt và ngày càng gay gắt các hội dựa trên chế độhữu, chế độ
quân chủ chuyên chế chế độ bản chủ nghĩa; p phần nói lên tiếng nói
của những người lao động trước tình trạng bị áp bức, bóc lột ngày càng nặng
nề. - Hai là, chủ nghĩa hội không tưởng đã phản ánh được những ước mơ,
khát vọng của những giai cấp lao động về một hội công bằng, bình đẳng,
bác ái. chứa đựng giá trnhân đạo, nhân văn sâu sắc thể hiện lòng yêu
thương con người, thông cảm, bênh vực những người lao khổ, mong muốn
giúp đỡ họ, giải phóng họ khỏi nỗi bất hạnh.
- Ba là, chủ nghĩa xã hội không tưởng bằng việc phác họa ra hình
hội tương lai tốt đẹp, đưa ra những chủ trương nguyên tắc của hội mới
sau này các nsáng lập chủ nghĩa hội khoa học đã kế thừa một cách
có chọn lọc và chứng minh chúng trên cơ sở khoa học.
Với những giá trị lịch sử trên mà chủ nghĩa hội không tưởng, chủ yếu của
chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán đầu thế kỷ XIX, được các nhà sáng
lập chủ nghĩa hội khoa học thừa nhận một trong ba nguồn gốc luận của
chủ nghĩa Mác.
b. Những hạn chế của chủ nghĩa xã hội không tưởng:
- Một là, chủ nghĩa hội không ởng không giải thích được bản chất
của các chế đlệ làm thuê. Đặc biệt nó không thấy được bản chất của
chế độ tư bản chủ nghĩa, chưa khám phá ra được quy luật ra đời, phát triển và
diệt vong của các chế độ đó, đặc biệt ch nghĩa bản nên cũng không chỉ
ra được con đường, biện pháp đúng đắn để cải tạo hội cũ, xây dựng xã hội
mới.
- Hai , chủ nghĩa hội không tưởng đã không phát hiện ra lực ợng
hội tiên phong thể thực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản lực lượng xã hội đã được
sinh ra, lớn lên phát triển cùng với nền đại công nghiệp bản chủ nghĩa,
đó là giai cấp công nhân.
- Ba là, chủ nghĩa hội không tưởng muốn cải tạo hội bằng con đường
cải lương chứ không phải bằng con đường cách mạng.
lOMoARcPSD| 58490434
Câu 2: CNXH khoa học? Phân tích những điều kiện, tiền đề khách quan cho sự ra
đời của CNXHKH?
* Khái niệm Theo nghĩa rộng, chủ nghĩa xã hội khoa học là học thuyết lý luận, luận giải từ góc độ
triết học, kinh tế và chính trị - xã hội về sự chuyễn biển tất yêu của xã hội loài người từ chủ nghĩa
bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Theo nghĩa này, chủ nghĩa hội khoa học chính
là chủ nghĩa Mác - Lênin. Theo nghĩa hẹp, chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ
phận hợp thành chủ nghĩa Mác - Lênin. Là sự luận giải từ góc độ chính trị - xã hội vê sự chuyên
biên của xã hội loài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
* Điều kiện khách quan + Điều kiện kinh tế - hội: Vào những năm 40 của thể kỷ XIX, cách mạng
công nghiệp đã thúc đây phương thức sản xuất bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ, đưa đến sự ra đời
của nền đại công nghiệp, lực lượng sản xuất ngày càng hiện đại, với trình độ hội càng cao. Cùng
với quá trình phát triên của nên đại công nghiệp, sự ra đời hai giai cấp cơ bản, đối
lập về lợi ích, nhưng nương tựa vào nhau: giai câp tư sản và giai câp công nhân. Cũng từ đây,
cuộc đâu tranh của giai câp công nhân chống lại sự thông trị áp bức của giai cấp sản, ngày càng
quyêt liệt. Sự phát triển phong trào đâu tranh của giai cấp công nhân đòi hỏi một cách bức thiết
phải có một hệ thông lý luận soi đường và một cương lĩnh chính trị làm kim chi nam cho hành
động
.
+ Tiền đê khoa học tự nhiên:
Ba phát minh “vạch thời đại” trong vật học sinh học: Học thuyết tiến hóa, Định
luật bảo toàn chuyền hóa năng lượng, Học thuyết tế bào tiên để khoa học cho
sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng chủ nghĩa duy vật lịch sử, sở
phương pháp luận cho các nhà sáng lập chủ nghĩa hội khoa học nghiên cứu những
vân đê lý luận chính trị - xã hội đương thời.
+ Tiên để lý luận: Các học thuyết triết học cổ điến Đức gắn với tên tuối của Ph.
Hêghen (1770 -1831) L. Phoiơbặc (1804 - 1872); kinh chính trị học cổ điển
Anh với A. Xmit (1723 - 17§0) D. Ricácđô (1772 - 1823); chủ nghĩa không tưởng
phê phán đại biêu H. Xanh Ximông (1760- 1825), S. Phuriê (1772 1837) và
R. Oen (1771 - 1858). Trong đó, chủ nghĩahội không tưởng cung câp những tiên
đề tư tưởng trực tiêp cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa nọc.
* Điêu kiện chủ quan (vai trò của C. Mác và Ph. Angghen)
+ Sự chuyên biển lập trường triết học lập trường chính trị của C.Mác Ph.
Angghen.
+ Ba phát kiến đại ca C. Mác Ph. Angghen: Ch nghĩa duy vật lch sử: Băng phép biện chng
duy vt, nghiên cu ch nghĩa tư bản, C. Mác và Ph. Ăngghen đã sáng lập ch nghĩa duy vật lch s -
phát kiến đại th nht của C. Mác Ph. Ăngghen. Chủ nghĩa duy vật lch s khăng định s phát
triên lch s ca hội loài người mt quá trình lch s t nhiên, tuân theo quy lut khách quan.
Hc thuyết v giá tr thặng dư: Đây là phát kiến vĩ đại th hai của C. Mác và Ph. Ăngghen, khăng định
vê phương diện kinh tê s dit vong không tránh khõi ca ch nghĩa tư bần và s ra đời tt yêu ca
chũ nghĩa xã hi. Hc thuyết v s mnh lch s toàn thế gii ca giai cấp công nhân: Đây là phát kiên
th ba của C. Mác và Ph. Angghen, khăng định s mnh lch s toàn thê gii ca giai cp công nhân,
giai câp s mnh th tiêu ch nghĩa bàn, xây dng thành công ch nghĩa hội ch nghĩa
cng sn
+ Tác phâm Tuyên ngn của Đảng Cng sn do C. Mác và Ph. Angghen son thảo được công bô
trước toàn thê gii vào tháng 2/1848, đánh dầu s ra đời ca ch nghĩa xã hội khoa hc. Tuyên
ngôn của Đảng Cng sản là cương lĩnh chính trị, kim chi nam hành động ca toàn b phong trào
cng sn và công
lOMoARcPSD| 58490434
à ngn c dẫn dắt giai cấp công
nhân
và nhân dân lao động toàn thế giới trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản, giải phóng loài
người vĩnh viễn thoát khỏi mọi ách áp bức bóc lột giia cấp, đảm bảo loài người được thực sự
sống trong hòa bình, tự do, hạnh phúc.
Câu 3: Nêu, phân tích để làm rõ khái niệm giai cấp công nhân và nội dung sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam ?
Câu hôi 2: Nội dung sứ mệnh lịch sử cûa giai cấp công nhân. Liên hệ nội dung
SMLM LS của GCCN hiện nay.
Trâ lời:
1. Khái niệm GCCN
Giai cấp công nhân ra đời gắn liền với sự ra đời phát triển của phương thức sản
xuất tư bân chủ nghĩa. C. Mác Ph. Ăngghen đã dùng nhiều thuật ngữ khác nhau
để chi lực lượng lao động này: giai cấp vô sản, giai cấp công nhân hiện đại, giai cấp
lao động làm thuê ở thế kỷ XIX, giai cấp vô sản hiện đại...
Giai cấp công nhân một tập đoàn hội ổn định, hình thành phát triển cùng với
quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; giai cáp đại diện cho lực c lượng
sản xuất tiên tiển; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quả độ từ chủ nghĩa tư
bân lên chủ nghĩa xã hội.
2. Đặc điểm của GCCN
Giai cấp công nhân những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các
công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hôi hóa cao,
- Giai cấp công nhân những người lao động không sở hữu tư liệu sân xuất
chủ yếu của hội. Họ phải bán sức lao động cho nhà tư bản bị chủ bản bóc
lột giá trị thặng dư.
- Giai cấp công nhân lực lượng chính trị bản, lợi ích đối kháng - với
giai cấp tư sản.
Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân trở thành giai cấp lãnh đạo xã hội,
cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sân xuất chủ yếu ng nhau hợp
tác lao động lợi ích chung của toàn hộim trong đó lợi ích chính đáng của
mình.
3. Liên hệ GCCN hiện nay
Ngày nay, dưới tác động của cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, kinh tế
công nghiệp đã chuyền sang kinh tế tri thức, xu thế toàn câu hóa hội nhập quốc
tế,... giai cấp công nhân đã có nhiều thay đổi, cụ thể:
lOMoARcPSD| 58490434
Giai cấp công nhân có xu hướng trí thức hóa.
- Giai cấp công nhân dần dần làm chtư liệu sân xuất đặc biệt, đó là tri thức
công nghệ hiện đại.
- Hao phí lao động trí tuệ cửa công nhân là nguồn gốc chủ yếu tạo thành giá trị
thặng dư.
Trình độ xã hội hóa trong lao động của công nhân biểu hiện ở xu thế toàn cầu hóa...
1. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Giai cấp công nhân giai cấp lãnh đạo nhân dân lao động đầu tranh nhằm thực
hiện bước chuyền từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa hội chủ nghĩa cộng sản.
Cụ thể:
+ Về kinh tế: Cải tạo quan hệ sân xuất tư nhân tư bản chủ nghĩa, xây dựng quan hệ
sản xuất mới - xã hội chủ nghĩa.
+ Về chính trị: Lật đổ sthống trị của giai cấp sản, thiết lập nhà nước của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động, từng bước xây dựng nền dân chủ hội chủ nghĩa.
+ Về văn hỏa, tư tưởng: Xây dựng nền văn hóa mới, trên nền tảng hệ tưởng chính
trị của giai cấp công nhân, thay thế hệ tư tưởng chính trị ca giai cấp tư sản.
2. Liên hệ nội dung SMLM LS của GCCN hiện nay
Trong giai đoạn hiện nay, các nước tư bần chủ nghĩa đang có những bước phát triển
mới. Các nước xã hội chủ nghĩa, khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành
được chính quyền, đang tiếp tục thực hiện công cuộc cải tạo xã hội cũ xây dựng chủ
nghĩa hội. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân biểu hiện những nội dung
khác nhau:
- Về kinh tế:
các nước bản chủ nghĩa: Giai cấp công nhân cải tạo quan hệ sản xuất nhân
tư bản chủ nghĩa, xây dựng quan hệ sản xuất mới - xã hội chủ nghĩa. Ở các nước
hội chủ nghĩa: Giai cấp công nhân tiếp tục củng cổ và xây dựng quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa và phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho
chủ nghĩa xã hội.
- Về chính tri:
Ở các nước tư bản chủ nghĩa: Mục tiêu đấu tranh trước mắt của giai cấp công nhân
là chống bất công và bất bình đằng xã hội, đòi quyền dân sinh, dân chủ tiến bộ xã
lOMoARcPSD| 58490434
hội. Mục tiêu lâu dài là giành chính quyền về tay giai cấp công nhân nhân dân
lao động. Điều đó, được nêu rõ trong Cương lĩnh chính trị của các đảng cộng sản ở
các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay. Ở các nước xã hội chủ nghĩa: Dưới sự lãnh đạo
của đảng cộng sân, giai cấp công nhân tiếp tục snghiệp cải cách, đổi mới để xây
dựng chủ nghĩa hội, xây dựng đảng cầm quyền trong sạch, vững mạnh, thực hiện
thành công snghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đầy mạnh cuộc đấu tranh chống
chủ nghĩa tư bân, chống chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa thực dân, chống sự áp đặt,
can thiệp của các nước lớn độc lập, chủ quyền quốc gia Trong giai đoạn hiện nay,
các nước tư bản chủ nghĩa đang có những bước phát triến mới. Các nước xã hội chủ
nghĩa, khi giai cấp công nhân vàm nhân dân lao động giành được chính quyền, đang
tiếp tục thực hiện công cuộc cải tạohội cũ xây dựng chủ nghĩa xã hội. Sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân biểu hiện ở những nội dung khác nhau:
- Về kinh tế:
các nước bản chủ nghĩa: Giai cấp công nhân cải tạo quan hệ sản xuất nhân
tư bản chủ nghĩa, xây dựng quan hệ sản xuất mới - xã hội chủ nghĩa. Ở các nước
hội chủ nghĩa: Giai cấp công nhân tiếp tục cùng cổ và xây dựng quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa và phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho
chủ nghĩa xã hội. ■
- Về chính trị:
Ở các nước tư bân chủ nghĩa: Mục tiêu đấu tranh trước mắt của giai cấp công nhân
là chống bất công và bất bình đằng xã hội, đòi quyền dân sinh, dân chủ và tiến bộ xã
hội. Mục tiêu lâu dài là giành chính quyền về tay giai cấp công nhân nhân dân
lao động. Điều đó, được nêu rò trong Cương lĩnh chính trị của các đảng cộng sản ở
các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay. Ở các nước xã hội chủ nghĩa: Dưới sự lãnh đạo
của đâng cộng sản, giai cấp công nhân tiếp tục sự nghiệp cải cách, đổi mới để xây
dựng chủ nghĩa hội, xây dựng đảng cầm quyền trong sạch, vững mạnh, thực hiện
thành công snghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đầy mạnh cuộc đấu tranh chống
chủ nghĩa tư bân, chống chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa thực dân, chống sự áp đặt,
can thiệp của các nước lớn độc lập, chủ quyền quốc gia dân tộc, vì sự tiến bộ
hội và chủ nghĩa xã hội.
- Về văn hóa, tư tưởng:
Đấu tranh ý thức hệ giữa hệ giá trị của giai cấp công nhân với hệ giá trị của giai cấp
sản. Đấu tranh đbảo vệ nền tảng tưởng của đảng cộng sân, lgiáo dục nhận
thức và củng cố niềm tin khoa học đổi với tưởng, mục tiêu của chủ nghĩa hội
cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động, giáo dục và thực hiện chủ nghĩa quốc
tế chân chính của giai cấp ng nhân trên cơ sở phát huy chủ nghĩa yêu nước và tinh
thần dân tộc.
lOMoARcPSD| 58490434
Câu 4: Nêu và phân tích những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân?
thể thấy điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân do địa vị kinh tế – hội của giai cấp công nhân và do địa vchính trị – hội
của giai cấp công nhân. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân thể hiện ở cả 2 nội dung. Cũng chính điều kiện khách quan này là yếu tố
để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình. Cụ thể điều kiện khách
quan quy định sứ mnh lịch sử của giai cấp công nhân như sau: - Địa vị kinh tế - xã
hội của giai cấp công nhân:
+ Giai cấp công nhân bộ phận quan trọng nhất của lực lượng sản xuất đại
diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, lực lượng quyết định trong việc phá vỡ quan
hệ sản xuất tư bàn chủ nghĩa, xây dựng phương thức sân xuất mới cao hơn phương
thức sân xuất tư bản chủ nghĩa.
+ Trong hôi bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân không liêu sản xuất chủ
yếu, phải bán sức lao động cho các nhà bản bị bóc lột giá trị thặng dư nên
lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản.
Đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân:
+ Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất;
+ Giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao; +
Giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để;
+ Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế.
Những đặc điểm trên tao nên bản lĩnh chính tri, bản chất cách mang của giai cấp
công nhân.
*Liên hệ thực tiễn hiện nay:
- Địa vị kinh tế- hội của giai cấp công nhân: Giai cấp công nhân hiện nay
vẫn làbộ phận quan trọng nhất của lực lượng sản xuất của chủ nghĩa bản. Trong
điều kiện cuộc cách mạng công nghệ phát triển như hiện nay, slượng giai cấp công
nhân vẫn tiếp tục gia tăng. Giai cấp công nhân lực lượng tạo ra tự động hóa,
robot,... Đa số những liệu sản xuất của chủ nghĩa bản vẫn nằm trong giai cấp
công nhân, giai cấp công nhân vẫn bị bóc lột giá trị thặng dư. Mâu thuẫn của bản
chất xã hội tư bản vẫn không thay đổi.
- Đặc điểm chính trị hội của giai cấp công nhân: Giai cấp công nhân hiện
nayvẫn giai cấp tiên tiến, được trang bị khí luận chủ nghĩa mác, lênin.
Họ có chính đảng tiên tiến lãnh đạo là đảng cộng sản.
=> bản chất của giai cấp công nhân không sự thay đổi so với khi cmac phát
hiện ra.
lOMoARcPSD| 58490434
Câu 5: Trình bày quy luật hình thành ĐCS, quy luật hình thành ĐCS Việt Nam?
Phân tích vai trò của ĐCS trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân? quy luật hình thành ĐCS
Sự thâm nhập của chủ nghĩa Mác vào phong trào công nhân dẫn đến sự hình thành
chính đảng của giai cấp công nhân. V. I. Lênin chỉ ra rằng, Đảng Cộng sản sản
phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân.
- Nhưng trong mỗi nước, sự kết hợp ấy sản phẩm của lịch sử lại được thực
hiện bằng những con đường đặc biệt, tùy theo điều kiện không gian và thời gian. Ở
nhiều nước thuộc địa, nửa thuộc địa thì Đảng Cộng sản ra đời là kết quả của sự kết
hợp chủ nghĩa Mác Lênin với phong trào công nhân phong trào yêu nước Đảng
Cộng sản ra đời đánh dấu sự phát triển nhảy vọt của phong trào công nhân từ tự phát
lên tự giác, cuộc đấu tranh vì lợi ích kinh tế trong giới hạn của chủ nghĩa tư bản cho
phép chuyển sang cuộc đấu tranh chính trị nhằm lật đổ giai cấp sản, xóa bchủ
nghĩa tư bản, xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản. quy luật hình thành
ĐCS Việt Nam
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là một quy luật tất yếu của lịch sử và chính
chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng viết: “Chủ nghĩa Mác - -nin kết hợp với phong
trào công nhân phong trào yêu nước đã dẫn tới việc thành lập Đảng Cộng sản
Đông Dương vào đầu năm 1930"
A. Quy luật ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là sự kết hợp nhuần nhuyễn 3 nhân
tố: Chủ nghĩa Mác-Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
1. Vai trò của ĐCS trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN
Quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử đó còn phụ thuộc vào những điều kiện chủ quan nhất định:
sự phát triển của bân thân giai cấp công nhân câ về số lượng và chất lượng; sự ra đời và phát
triển chính đảng của giai cấp công nhân - đảng cộng sân; sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác...
Trong những điểu kiện chủ quan trên, đàng cộng sân là điều kiện quan trọng nhất, có ý nghĩa
quyết định đến việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Đàng cộng sân là đội tiên phong của giai cấp công nhân, là tổ chức l chính trị cao nhất, là lãnh tụ
chính trị, là bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền
tâng tư tường và kim chi nam hành động.
- Quy luật ra đời và phát triển chính đảng của giai cấp công nhân - đảng cộng sản: sự kết hợp
giữa chủ nghĩa xã hội khoa học, tức chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân.
- Đàng cộng sân và giai cấp công nhân có mối quan hệ gắn bó hữu cơ. Trong đó, giai cấp công
nhân là cơ sở xã hội và nguôn bỗ sung lực lượng quan trọng nhất của Đâng. Đâng cộng sân là
một tồ chức chính trị và là tổ chức chính trị cao nhất của giai cấp công nhân, bao gồm những
thành viên ưu tú nhất, cách mạng nhất của giai cấp công nhân. Đâng cộng sản mang bản chất
giai cấp công nhân, đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân, của dân tộc và xã
hội.
lOMoARcPSD| 58490434
- Vai trò của Đảng cộng sân: Đảng cộng sản là nhân tố có ý nghĩa quyết định đên việc thực hiện
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
+ Đàng cộng sân có trình độ lý luận và tổ chức cao nhất để lãnh đạo giai định đến việc thực hiện
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
+ Đâng cộng sản có trình độ lý luận và tổ chức cao nhất để lãnh đạo giai cấp công nhân và dân
tộc.
+ Đảng cộng sản đem lại sự giác ngộ, sức mạnh đoàn kết, nghị lực cách mạng, trí tuệ và hành
động cách mạng cho toàn bộ giai cấp công nhân.
+ Đảng cộng sân để ra mục tiêu, phương hướng, đường lối chính sách đúng đắn, kịp thời, phù
hợp với hoàn cânh đất nước và hoàn cảnh lịch sử.
+ Đảng cộng sản giáo dục, giác ngộ, tổ chức lãnh đạo toàn dân thực hiện sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân. 2. Liên hệ với thực tiển Việt Nam
- Sư ra đời của ĐCS VN...
- Vai trò của Đâng: CMGPDT và CMXHCN
- Hiện nay, Đảng lãnh đạo nhân dân thực hiện đường lối đổi mới toàn Hiện nay, Đảng lãnh đạo
nhân dân thực hiện đường lối đổi mới toàn diên đất nước. .
Câu 6: Phân tích mục tiêu, nội dung, động lực của cách mạng hội chnghĩa?
Động lực phát triển của cách mạng nước ta hiện nay?
Mục tiêu của cách mạng xã hội chủ nghĩa
Giải phóng hội, giải phóng con người mục tiêu của giai cấp công nhân, của
cách mạng hội chủ nghĩa. Cho nên thể nói, chủ nghĩa hội mang tính nhân
văn sâu sắc. Chủ nghĩa hội không chỉ dừng lại ý thức, ở khẩu hiệu giải phóng
con người mà phải từng bước hiện thực hóa qua thực tiễn sự nghiệp giải phóng con
người khỏi chế độ áp bức, bóc lột giữa người với người tiến tới thực hiện mục
tiêu cao cả nhất: "biến con người từ vương quốc của tất yếu sang vương quốc của tự
do", tạo nên một thể liên hiệp "trong đó sự phát triển tdo của mỗi người điều
kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người".
Mục tiêu cao cả nhất đó phải được hiện thực hóa qua từng chặng đường, từng bước
đi, thông qua quá trình lao động đầy nhiệt huyết sáng tạo của quần chúng nhân
dân lao động, bằng công tác tchức hội một cách khoa học trên tất cả các lĩnh
vực, dưới sự lãnh đạo của đảng cng sản.
Mục tiêu giai đoạn thứ nhất của cuộc cách mạng hội chủ nghĩa giai cấp công
nhân phải đoàn kết với những người lao động khác thực hiện lật đổ chính quyền của
giai cấp thống trị, áp bức, bóc lột: "phải giành lấy chính quyền, phải tự vươn lên
thành giai cấp dân tộc"1. Mục tiêu giai đoạn thứ hai của cuộc cách mạng xã hội chủ
lOMoARcPSD| 58490434
nghĩa là giai cấp công nhân phải tập hợp các tầng lớp nhân dân lao động công
cuộc tổ chức một xã hội mới về mọi mặt, thực hiện xóa bỏ tình trạng người bóc lột
người để không còn tình trạng dân tộc này áp bức, bóc lột dân tộc khác. Đến giai
đoạn cao chủ nghĩa cộng sản, khi đó không n giai cấp, không còn nhà nước,
giai cấp vô sản tự xóa bỏ mình với tư cách là giai cấp thống trị.
b) Động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa
"Tất cả những phong trào lịch sử, từ trước đến nay, đều do thiểu số thực hiện, hoặc
đều mưu lợi ích cho thiểu số. Phong trào sản phong trào độc lập của khối đại
đa số, mưu lợi ích cho khối đại đa số".
Cách mạng xã hội chủ nghĩa với mục đích giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân
lao động ra khỏi tình trạng bị áp bức bóc lột, đưa lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc
cho họ, do vậy thu hút được sự tham gia của quần chúng nhân dân lao động trong
suốt quá trình cách mạng.
Giai cấp công nhân vừa giai cấp lãnh đạo, vừa động lực chủ yếu trong cách
mạng hội chủ nghĩa. Giai cấp công nhân sản phẩm của nền sản xuất đại công
nghiệp, do vậy ngày càng tăng lên về số lượng, nâng cao vchất trong hội hiện
đại. Giai cấp công nhân lực lượng lao động chủ yếu tạo nên sự giàu trong
hội hiện đại, là lực luợng hội đi đầu trong cuộc đấu tranh xóa bỏ chế độ bản
chủ nghĩa trong công cuộc cải tạo xây dựng chủ nghĩa hội. vậy thể
khăng định: giai cấp công nhân là lực lượng hàng đầu bảo đảm cho sự thắng lợi của
cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Giai cấp nông dân nhiều lợi ích bản thống nhất với lợi ích của giai cấp công
nhân, giai cấp này trở thành một động lực to lớn trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Trong một xã hội khi nông dân còn là lực lượng đông đảo thì trong cuộc đấu tranh
giành chính quyền, giai cấp công nhân chỉ thể giành được thắng lợi khi lôi kéo
được giai cấp nông dân đi theo mình.
Khi nói về vai tcủa giai cấp nông dân trong cuộc đấu tranh giành chính quyền của
giai cấp công nhân. C.Mác đã chỉ ra, nếu giai cấp công nhân không thực hiện được
bài đồng ca cách mạng với giai cấp nông dân thì bài đơn ca của giai cấp công nhân
sẽ trở thành bài ai điếu.
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội cũng vậy, giai cấp công nhân chỉ có thể
hoàn thành được sứ mệnh lịch sử của mình, khi đại đa số giai cấp nông dân đi theo
giai cấp công nhân. Đứng về phương diện kinh tế, giai cấp nông dân một lực lượng
lao động quan trọng trong hội. Đứng về phương diện chính trị - hội, giai cấp
nông dân là một lực lượng cơ bản tham gia bảo vệ chính quyền nhà nước xã hội chủ
nghĩa. Vì vậy, "nguyên tắc cao nhất của chuyên chính là duy trì khối liên minh giữa
giai cấpsản nông dân". Trên cơ sở khối liên minh công nông vững chắc mới
lOMoARcPSD| 58490434
thể tạo ra được sức mạnh của khối đoàn kết rộng rãi các lực lượng tiến bộ trong
các tầng lớp nhân dân lao động khác trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
c) Nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa
Cách mạng xã hội chủ nghĩa được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực đời sốnghội.
- Trên lĩnh vực chính trị: Nội dung trước tiên của cách mạng xã hội chủ nghĩa
làđập tan nhà nước của giai cấp bóc lột, giành chính quyền về tay giai cấp công
nhân, nhân dân lao động; đưa những người lao động từ địa vị nô lệ làm thuê lên địa
vị làm chủ xã hội. Bước tiếp theo là tiếp tục phát triển sâu rộng nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa. Thực chất của quá trình đó ngày càng thu hút đông đảo quần chúng
nhân dân lao động tham gia vào công việc quản hội, quản nhà nước.
V.I.Lênin đã luôn luôn quan tâm tới việc thu hút quần chúng nhân dân lao động Nga
tham gia vào những công việc của Chính quyền Xôviết ở Nga lúc đó, V.I.Lênin cho
rằng: "Các Xôviết công nhân nông dân là một kiểu mới vnhà nước, một kiểu
mới cao nhất về dân chủ... lần đầu tiên, đây, chế độ dân chủ phục vụ quần
chúng, phục vụ những người lao động...".
Để nâng cao hiệu quả trong việc tập hợp, tổ chức nhân dân tham gia vào các công
việc của nhà nước hội chủ nghĩa, đảng cộng sản nhà nước hội chủ nghĩa
phải thường xuyên chăm lo nâng cao kiến thức về mọi mặt cho người dân, đặc biệt
là văn hóa chính trị. Bên cạnh đó, đảng và nhà nước xã hội chủ nghĩa còn phải quan
tâm tới việc xây dựng hệ thống pháp luật, hoàn thiện cơ chế, có những biện pháp để
nhân dân lao động tham gia hoạt động quản lý xã hội, quản lý nhà nước.
- Trên lĩnh vực kinh tế: Những cuộc cách mạng trước đây, về thực chất chỉ
cuộccách mạng chính trị, bởi vì, về căn bản, được kết thúc bằng việc lật đổ ách
thống trị của giai cấp này, thay thế bằng sự thống trị của giai cấp khác. Cách mạng
xã hội chủ nghĩa về thực chất là có tính chất kinh tế. Việc giành chính quyền về tay
giai cấp công nhân và nhân dân lao động mới chỉ là bước đầu. Nhiệm vụ trọng tâm
có ý nghĩa quyết định cho sự thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa phải là phát
triển kinh tế, không ngừng nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống nhân dân.
Cách mạng xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực kinh tế, trước hết là phải thay đổi vị trí,
vai trò của người lao động đối với liệu sản xuất chủ yếu, thay thế chế độ chiếm
hữu nhân bản chủ nghĩa về liệu sản xuất bằng chế độ sở hữu hội chủ nghĩa
với những hình thức thích hợp; thực hiện những biện pháp cần thiết gắn người lao
động với tư liệu sản xuất Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, "Giai cấp vô sản sẽ dùng sự
thống trị chính trị của mình để từng bước một đoạt lấy toàn bộ tư bản trong tay giai
cấp sản, để tập trung tất cả những công cụ sản xuất vào trong tay nhà nước... để
tăng thật nhanh số lượng những lực lượng sản xuất".
Cùng với cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hsản xuất mới xã hội chủ
nghĩa, nhà nước hội chủ nghĩa phải tìm mọi cách phát triển lực lượng sản xuất,
lOMoARcPSD| 58490434
không ngừng nâng cao năng suất lao động, trên sở đó, từng bước cải thiện đời
sống nhân dân.
Chủ nghĩa hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, do vậy, năng suất
lao động, hiệu quả công việc là thước đo đánh giá hiệu quả của mỗi người đóng góp
cho xã hội.
- Trên lĩnh vực tương - văn hóa: Trong những hội áp bức bóc lột trước
đây,giai cấp thống trị nắm quyền lực về kinh tế, cũng đồng thời nắm luôn công cụ
thống trị về mặt tinh thần. Dưới chủ nghĩa hội, giai cấp công nhân cùng quần
chúng nhân dân lao động đã trở thành những người làm chủ những tư liệu sản xuất
chủ yếu trong xã hội, do vậy, họ cũng là những người sáng tạo ra những giá trị tinh
thần.
Trong điều kiện hội mới - hội hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân cùng với
nhân dân lao động là chủ thể sáng tạo ra các giá trị văn hóa, tinh thần ca xã hội.
Trên sở kế thừa một cách chọn lọc ng cao các giá trị văn hóa truyền thống
của dân tộc, tiếp thu các giá trị văn hóa tiên tiến của thời đại, cách mạng xã hội chủ
nghĩa trên lĩnh vực tưởng - văn hóa thực hiện việc giải phóng những người lao
động về mặt tinh thần thông qua xây dựng từng bước thế giới quan và nhân sinh
quan mới cho người lao dộng, hình thành những con người mới hội chủ nghĩa,
giàu lòng yêu nước, bản lĩnh chính trị, nhân văn, nhân dạo, hiểu biết, khả
năng giải quyết một cách đúng đắn mối quan hệ gi ữa cá nhân, gia đình và xã hội.
Như vậy, cách mạng hội chủ nghĩa diễn ra trên tất cả các lĩnh vực, có quan hệ gắn
kết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển.
Cách mạng hội chủ nghĩa một quá trình cải biến toàn diện hội cũ thành
hội mới, trong đó kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo xây dựng xây dựng là chủ yếu.
d) Lý luận cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác - Lênin
Sống trong thời đại đế quốc chủ nghĩa, khi giai cấp sản đã trở thành lực lượng
phản động trên thế giới, giai cấp công nhân đã trưởng thành nhiều nước, V.I.Lênin
đã khẳng định, những nước lạc hậu về kinh tế, chủ nghĩa tư bản còn ở trình độ kém,
hoặc trung bình, giai cấp công nhân phải thực hiện cuộc cách mạng dân chủ sản
kiểu mới, sau đó đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội, không dừng ở chế độ tư bản
chủ nghĩa. Sau thắng lợi Cách mạng Tháng Mười, V.I.Lênin còn cho rằng, những
nước thuộc địa, sau khi được giải phóng do giai cấp công nhân lãnh đạo với sự giúp
đỡ của những nước tiên tiến thể quá độ đi lên chủ nghĩa hội. Tuy nhiên, quá
trình đi lên chủ nghĩa hội của những nước này sgặp nhiều khó khăn và một
quá trình lâu dài, phức tạp.
lOMoARcPSD| 58490434
Câu 7: Trình bày lý luận Cách mạng Không ngừng của chnghĩa Mác - Lênin và sự
vận dụng của Đảng ta trong quá trình cách mạng Việt Nam?
Tư tưởng ca CM không ngng Mác Ăng ghen:
Mác Ăng ghen là những người đầu tiên nêu lên tư tưởng v CM không ngng. Các
ông quan nim rng: CM ca giai cp công nhân phát trin không ngng nhưng phải
tri qua nhiều giai đoạn khác nhau trong phm vi một nước cũng như toàn thế gii.
Mỗi giai đoạn có nhng yêu cu và nhim v c th to tiền đề cho giai đon phát
trin tiếp theo. Tư tưởng đó thể hiện tính giai đon và tính liên tc ca s phát trin
CM.
Các ông còn ch ra rng trong các quc gia còn tn ti chế độ quân ch, phong trào
công nhân chưa đủ mạnh, lúc đầu giai cp công nhân với tư cách là lực lượng chính
tr, xã hi độc lp phi ch động tích cc tham gia vào CM dân ch do giai cp TS lãnh
đạo để đánh đổ chế độ quân chủ. Sau đó, giai cấp công nhân liên minh vi tng lp
nhân dân lao động, trưc hết là nông dân chuyến sang đấu tranh chng li giai cp TS
và các thế lc đại din cho chúng.
Trong li kêu gi ca UBTW gửi đồng minh những người cng sn 1850, Mác Ăng
ghen viết: “ Lợi ích ca chúng ta là phi làm cho CM tr thành CM không ngng, cho
đến khi tt c các giai cp ít hay nhiu hu sản đều b gt ra khi chính quyn nhà
ớc, cho đến khi chng nhng một nước tt c mọi nước thng tr trên thế
gii, các hi liên hip những người VS đã tiến b đến mc có th chm dt s cnh
tranh gia những người VS ớc đó, và ít nht là tp trung nhng lực lưng SX
quyết định vào tay mình. Hay Mác còn nói: “ CNXH này là li tuyên b CM không
ngừng”.
S phát trin ca Lê nin:
Dựa trên tư tưởng CM không ngng ca Mác Ăng ghen, căn cứ vào đk lịch s mi:
CNTB chuyển thành CNĐQ, giai cấp TS đã trở thành giai cp phản động, b rơi ngọn c
dân ch, tiến hành nhng cuộc đấu tranh xâm lưc, biến những nước lc hu tr
thành thuộc địa của chúng. Trong phong trào công nhân đã xut hiện CN cơ hội, tư
ng CM không ngng ca Mác Ăng ghen đã bị h ph định, Lenin đã đấu tranh
chng li những tư tưởng đó và phát triển tư tưởng CM không ngng ca Mác Ăng
ghen thành lý lun v s chuyn biến CM dân ch TS kiu mi sang CM XHCN.
lOMoARcPSD| 58490434
Xut phát t tình hình nước Nga vào cuối TK XIX và đầu XX, là nơi tp trung nhng
mâu thun, là khâu yếu nht trong dây chuyn của CNĐQ đã xuất hin cùng lúc tiền đề
ca 2 cuc CM, Lenin cho rằng: “ giai cấp công nhân Nga phi nm ly ngn c CM dân
ch TS ( hay còn gi là CM dân ch TS kiu mi), tiến hành CM mt cách trit để, thc
hin chuyn biến lên CM
XHCN.”
CM dân ch TS kiu mi là màn m đầu, là nhp cầu để chuyn lên CM XHCN. CM dân
ch TS kiu mới và CM XHCN là 2 giai đoạn khác nhau nhưng cùng nm trong 1 quá
trình vận động không ngng, gia chúng có s gn kết, không có bc tường nào ngăn
cách c. Thng li ca CM dân ch nhân dân to tiền đề cho CM XHCN.
Lenin ch ra những đk để thc hin s chuyn biến t CM dân ch TS kiu mi lên CM
XHCN :
Mt là, giai cấp công nhân thông qua chính đng ca mình phi gi vai trò lãnh đo
trong sut quá trình CM.
Hai là, phi cng cố, tăng cường khi liên minh công nông vng chc trong sut quá
trình CM.
Ba là, chuyên chính dân ch CM ca giai cp công nhân, nông dân phi chuyn thc
hin nhim v lch s ca chuyên chính vô sn.
2.S vn dng lý lun CM không ngng VN:
Lý lun CM không ngng ca CN Mác Lenin là lý luận soi đường cho s phát trin CM
các nước thuộc địa, ph thuộc, các nưc dân tc ch nghĩa, các nước chm phát
trin v kinh tế trong thời đại ngày nay, trong đó có VN.
Tính tt yếu ca cuc CM dân tc dân ch nhân dân VN.
Xut phát t vic thm nhuần quan điểm tư tưởng ca Mác Ăng ghen và Lenin v
CM không ngừng, đồng thời căn cứ vào tình hình thc tin ca CM VN vào cui TK 19
đầu 20 là s bóc lt, áp bc ca thc dân phong kiến đối vi qun chúng nhân dân lao
động vô cùng dã man, tàn bo; những phong trào đấu tranh theo xu hướng TS, phong
kiến đều b tht bại, đảng ta đứng đầu là HCM đã nhn thc tính tt yếu lch s ca
con đường CM VN là con đường CM VS ( XHCN ). Người nói: “ Chỉ có CN cng sn mi
giải phóng được dân tc b áp bức”. Do vậy, Người đã tích cực tuyên truyn CN Mác
Lenin vào VN, đưa đến vic thành lập ĐCSVN vào 3/2/1930.
lOMoARcPSD| 58490434
ĐCSVN ra đời làm cho CM VN thoát khi khng hong v đưng li chính tr, s
nghiệp đấu tranh của nhân dân VN đã kết hợp đưc 2 nhim v: gii phóng dân tc b
áp bc và gii phóng giai cp những người lao động. Trên con đường đó, điều đầu
tiên là phi tiến hành cuc CM dân tc dân ch nhân dân đ giành độc lp cho dân tc,
t do cho nhân dân ( hay còn gi là
CM gii phóng dân tc ) nhm to tiền đề cho vic tiến lên CM XHCN.
Tính tt yếu chuyn t CM dân tc dân ch nhân dân lên CM
XHCN
Trong thời đại ngày nay, khi độc lp dân tc và CNXH không tách ri nhau và c
ta, khi giai cấp công nhân thông qua đội tuyên phong là ĐCS giữ vai trò lãnh đạo CM
thì thng li ca CM dân tc dân ch nhân dân là s bắt đầu CM XHCN. Do đó, tính tt
yếu ca vic chuyn biến t CMDTDCND lên CM XHCN đã đưc khẳng định trong
cương lĩnh CM đầu tiên của đảng ta là: CM VN phi trải qua 2 giai đon: CM TS dân
quyn và CM XHCN.
Quan điểm tư tưởng đó lại 1 ln na khẳng định trong cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kì quá độ lên CNXH ca ĐCS VN đưc trình bày tại đi hội VII ( 1991 ): “ Bài
hc xuyên suốt quá trình CM nước ta là nm vng ngn c độc lp dân tc và
CNXH. Độc lp dân tc là đk tiên quyết để thc hiện CNXH và CNXH là cơ s đảm
bo vng chắc cho đc lp dân tộc”. Những quan điểm tư tưởng trên ca đảng ta là
s vn dng 1 cách trung thành, sáng to CN Mác Lenin vào quá trình CM VN; đưa
CMVN tiến lên từng bước vng chc
Câu 8: Phân tích những đặc trưng căn bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về những đặc
trưng căn bản của xã hội XHCN? Mô hình xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?
Mọi xã hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân ta xây dựng có những đặc trưng cơ bản
sau:
Một là, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
Mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh mục tiêu
cuối cùng của chế độ kinh tế nước ta, chứ không phải chỉ xóa bỏ bóc lột, áp bức,
bất công, thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Mục tiêu trên cũng chính là
nguyện vọng, mơ ước của nhân dân tiến bộ trên thế giới, là cái đích của xã hội loài
người nói chung.
lOMoARcPSD| 58490434
Việt Nam, trong điều kiện xây dựng một nhà nước của dân, do dân, vì dân, dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, thì yêu cầu phấn đấu cho một hội “dân giàu,
nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh” tất yếu theo con đường hội chủ nghĩa,
là mục tiêu chiến lược cùng đẹp đẽ, đồng thời là một khẩu hiệu đoàn kết, tập hợp
lực lượng rộng rãi xây dựng hội mới. Điều quan trọng bằng đường lối, chính
sách pháp luật Đảng, Nhà nước ta lãnh đạo, quản lý, điều hành toàn hội
tiến dần lên chủ nghĩa xã hội.
Hai là, do nhân dân làm chủ
Theo Hồ chủ tịch, dân chủ trong lĩnh vực chính trị dân làm chủ nhà nước. Nhà
nước là của dân, do dân, vì dân, do Đảng Cộng sản lãnh đạo thực hiện dân chủ với
đa số nhân dân và chuyên chính với thiểu số phản động, chống lại nhân dân.
>>> Bài thu hoạch Cảm tình Đảng hay nhất
Nếu vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng là vấn đề chính quyền thì vấn đcơ bản
của một chính quyền chỗ thuộc về ai, phục vụ cho quyền lợi của ai. hội
xã hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân ta xây dựng thì nhân dân lao động làm chủ.
Nhân dân lao động làm chđược bảo đảm trên thực tế, trong mọi mặt đời sống
hội, thực hiện trên cả hai hình thức: làm chủ đại diện làm chtrực tiếp theo qui
định của pháp luật.
Quá trình thực hiện quyền làm chủ của nhân dân là một qtrình phấn đấu, hoàn
thiện từng bước, từ thấp đến cao, phụ thuộc vào kết quả phát triển hội phát
triển con người.
Ba là, có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế
độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu
Cả mặt thực tế, cả logic – lý luận khoa học đều chứng minh rằng, xã hội xã hội chủ
nghĩa sự kế tiếp sau hội tư bản chủ nghĩa, nhiệm vụ giải quyết những mâu
thuẫn chnghĩa bản đã không thể giải quyết triệt để. Đặc biệt giải quyết
mâu thuẫn giữa yêu cầu hội hóa ngày càng tăng của lực lượng sản xuất ngày càng
hiện đại hơn với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Do
đó, lực lượng sản xuất của xã hội xã hội chủ nghĩa, khi nó hoàn thiện, phải cao hơn
so với chủ nghĩa tư bản.
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin đã chỉ rõ, chủ nghĩa xã hội không xóa
bỏ chế độ tư hữu nói chung chủ yếua bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư
liệu sản xuất. Bởi chế độ hữu bản chủ nghĩa đã dịch, áp bức bóc lột giá
trị thặng đối với đa số nhân dân lao động, đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho
thiểu số các tập đoàn tư bản lũng đoạn và giai cấp thống trị xã hội.
lOMoARcPSD| 58490434
Thực hiện công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu là cơ sở kinh tế để xóa việc sinh ra
giai cấp đối kháng, cơ sở kinh tế ca chế độ người bóc lột người. Song, chế độ công
hữu chỉ thể được xây dựng hoàn thiện tưng bước trên sở phát triển lực lượng
sản xuất ngày càng hiện đại.
Xây dựng xã hội hội chủ nghĩa cũng đồng thời xây dựng chế độ công hữu về
các tư liệu sản xuất chủ yếu. Tuy nhiên, quá trình xây dựng chế độ công hữu không
thể nóng vội mà cần chú trọng đến các yếu tố hoàn cảnh lịch sử.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, kết cấu hội còn đan xen nhiều giai
cấp, tầng lớp hội; skinh tế quá độ còn nhiều thành phần vận hành theo
chế sản xuất hàng hóa, quan hệ thị trường, vẫn tồn tại những quan hệ kinh tế cụ thể
như thuê ớn lao động… Cá nhân người này vẫn thể còn bóc lột những nhân
khác. Đó chỉ những quan hệ bóc lột cụ thể chứ không phải xem xét trên cả một
chế độ hội, giai cấp này bóc lột các giai cấp, tầng lớp khác. V.I.Lênin Đảng
Cộng sản Nga, sau một thời gian áp dụng “Chính sách cộng sản thời chiến” đã bãi
bỏ chính sách này khi bước vào thời kỳ quá độ, xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đó là
thời kỳ thực hiện “Chính sách kinh tế mới” với kinh tế hàng hóa 5 thành phần và tự
do lưu thông hàng hóa trên thị trường nhiều loại sản phẩm. Đó một đặc trưng kinh
tế của thời kỳ quá độ cả của chủ nghĩa hội. Việc xóa bỏ một cách nóng vội
những đặc điểm trên, sa vào bệnh chủ quan duy ý chí trong my thập kỷ cuối thế kỷ
XX của các nước xã hội chủ nghĩa trái với quan điểm của V.I.Lênin về nền kinh
tế quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
>>> Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong đổi mới đối ngoại
Bốn là, có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Đảng ta khẳng định: Nền văn hóa chúng ta đang xây dựng nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, với những đặc trưng
bản là đại chúng, dân tộc, hiện đại nhân văn, được xây dựng theo quan điểm
của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tiên tiến yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi tưởng độc lập dân tộc
chủ nghĩa xã hội, theo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nhằm mục tiêu
tất cả vì hạnh phúc và sự phát triển phong phú, tự do, toàn diện của con người trong
mối quan hệ hài hòa giữa nhân cộng đồng, giữa xã hội tự nhiên. Tiên tiến
không chỉ được thể hiện về nội dung tưởng mà còn cả trong hình thức biểu hiện
và trong các phương tiện chuyển tải nội dung văn hóa.
Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các
dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước
giữ nước. Đó là truyền thống yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần
đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân-gia đình-làng xã-Tổ quốc; là lòng nhân
lOMoARcPSD| 58490434
ái, khoan dung; trọng nghĩa tình, đạo đức; đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động,
sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống, v.v… Bản sắc dân tộc còn đậm
nét cả trong hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo của văn hóa.
Nền văn hóa chúng ta đang xây dựng theo định hướng hội chủ nghĩa mang những
đặc trưng bản đại chúng, dân tộc, hiện đại, nhân n, phát triển theo quan điểm
của chủ nghĩa Mác-Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh. Phát triển sự nghiệp văn hóa xã
hội chủ nghĩa là nhằm bồi dưỡng con người Việt Nam về trí tuệ, bản lĩnh, đạo đức,
tâm hồn, tình cảm, lối sống, nhân cách, xây dựng thế giới quan khoa học, nhân sinh
quan hội chủ nghĩa, hướng con người tới những giá trị chân, thiện, mỹ. Trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, sự nghiệp phát triển văn hóa cần hướng vào việc xây dựng
con người Việt Nam tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa hội, ý thức tự cường
dân tộc, trách nhiệm cao trong lao động, lương tâm nghề nghiệp, tác phong
công nghiệp…
Năm là, con người cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, điều kiện phát triển
toàn diện
Trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, năm 1848, Mác, Ănghen không chỉ luận giải
về vấn đề giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc vấn đề giải phóng con người
được các ông để cập khá sâu sắc. Các ông cho rằng, “sự phát triển tự do của mỗi
người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người”.
Con người cuộc đấu tranh nhằm giải phóng con người cũng giữ vị trí rất quan
trọng trong tư duy lý luận hoạt động thực tiễn của Hồ chủ tịch. Hồ chủ tịch nói:
“Tôi chmột ham muốn, ham muốn tột bậc làm sao cho nước nhà được hoàn
toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng cơm ăn áo mặc, ai
cũng được học hành”.
Theo tưởng Hồ Chí Minh, giải phóng dân tộc mới giải phóng được giai cấp,
giải phóng được con người, cũng chỉ khi các giai cấp mỗi con người đều được
giải phóng thì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc mới hoàn toàn triệt để.
Giải phóng con người vừa là mục tiêu, vừa động lực của hội. Giải phóng con
người khỏi áp bức, bóc lột, bất công và đồng thời phải hướng tới một cuộc sống ấm
no, tự do, hạnh phúc cho con người. Con người được phát triển toàn diện, cao về trí
tuệ, cường tráng về thể chất, trong sáng về đạo đức, phong phú về tinh thần, cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc.
>>> Bài Thu Hoạch Lớp Cảm Tình Đảng ( Loại Giỏi 2015)
Tính ưu việt của chủ nghĩa hội nhân dân ta đang xây dựng không chỉ được thể
hiện trong đặc trưng tổng quát dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh,
lOMoARcPSD| 58490434
mà còn được thể hiện qua đặc trưng về con người trong xã hội xã hội chủ nghĩa. Về
phương diện con người, chủ nghĩa xã hội đồng nghĩa với chủ nghĩa nhân văn, nhân
đạo: tất cả con người, cho con người và phát triển con người toàn diện. Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Muốn xây dựng chủ nghĩa hội thì phải con người
hội chủ nghĩa. Để có con người xã hội chủ nghĩa phải xác định và hiện thực hóa hệ
giá trị phản ánh nhu cầu chính đáng của con người trong xã hội xã hội chủ nghĩa mà
nhân dân ta đang xây dựng.
Sáu là, các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam nh đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp
nhau cùng phát triển
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X có đoạn: “Vấn đề dân tộc và đoàn kết
các dân tộc có vị trí chiến lược lâu dài trong sự nghiệp cách mạng nước ta. Các dân
tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp đỡ nhau cùng
tiến bộ; cùng nhau thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, xây dựng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hội chủ nghĩa. Phát triển kinh tế,
chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, xóa đói giảm nghèo, nâng cao trình độ dân
trí, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá, tiếng nói, chữ viết và truyền thống tốt đẹp
của các dân tộc. Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế – hội miền núi, vùng
sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ cách mạng; làm tốt công tác định canh,
định cư và xây dựng vùng kinh tế mới. Quy hoạch, phân bổ, sắp xếp lại dân cư, gắn
phát triển kinh tế với bảo đảm an ninh, quốc phòng. Củng cvà nâng cao chất lượng
hệ thống chính trị sở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; động viên, phát huy vai
trò của những người tiêu biểu trong các dân tộc. Thực hiện chính sách ưu tiên trong
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, tri thức là người dân tộc thiểu số. Cán bộ công tác vùng
dân tộc thiểu số miền i phải gần gũi, hiểu phong tục tập quán, tiếng nói của
đồng bào dân tộc, làm tốt công tác dân vận. Chống các biểu hiện kthị, hẹp hòi, chia
rẽ dân tộc.”
>>> Vấn đề dân tộc trong cách mạng xã hội chủ nghĩa
Bảy là, Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Tính tất yếu khách quan của việc xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xuất
phát từ định hướng xã hội chủ nghĩa mà mục tiêu cơ bản là xây dựng một chế độ xã
hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Chúng ta ý thức sâu
sắc rằng, để xây dựng được một chế độ hội tính mục tiêu như vậy, công cụ,
phương tiện cơ bản chỉ có thể là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam trên cơ sở chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Tính tất yếu
khách quan ấy còn xuất phát từ đặc điểm của thời đại với xu thế toàn cầu hóa. Nhu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi chúng ta phải tiếp tục đẩy mạnh cải cách nhà
nước, cải cách pháp luật, bảo đảm cho Nhà nước không ngừng vững mạnh, có hiệu
lOMoARcPSD| 58490434
lực để giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế – hội, thực hành dân
chủ, củng cố độc lập, tự chủ và hội nhập vững chắc vào đời sống quốc tế.
Tám là, có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI của Đảng chủ trương: “Thực hiện nhất quán đường lối đối
ngoại độc lập, tchủ, hòa bình, hợp tác phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa
quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên
trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế; lợi ích quốc gia, dân tộc, một nước
Việt Nam xã hội chủ nghãi giàu mạnh. Báo cáo Chính trị xác định: “Nhiệm vụ của
công tác đối ngoại giữ vững môi trường hòa bình, thuận lợi cho đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn
vẹn lãnh thổ; nâng cao vị thế của đất nước; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì
hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới”.
Câu 9: Phân tích những đặc trưng của thời đại hiện nay ảnh hưởng ca đối với
sự nghiệp xây dựng đất nước ta hiện nay?
Câu 10: Nêu phân tích những mâu thuẫn bản của thời đại ngày nay, mâu thuẫn
bản của thời đại ngày nay ảnh hưởng của đối với cách mạng nước ta hiện
nay?
Câu 11: Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin vvấn đề dân chủ. Bản
chất của nền dân chủ XHCN?
Câu 12: Trình bày cơ cấu hội - giai cấp xu hướng biến đổi của nó trong thời
kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay?
Câu 13: Trình bày tính tất yếu của liên minh công - nông - trí thức. Những nội dung
cơ bản của liên minh công - nông - trí thức trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước
ta?
Câu 14: Khái niệm dân tộc? Phân ch nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa
Mác - Lênin?
Theo nghĩa rộng: Dân tộc là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định
làm thành nhân dân một nước, lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, ngôn
ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, găn sbos với nhau bởi quyền lợi
chính trị, kinh tế truyền thông văn hóa truyền thống đấu tranh chung trong suốt
quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. VỚi nghĩa này, khái niệm dân tốc
dùng đẻ chỉ một quốc gia, nghĩa toàn bộ nhân dân một nước. dụ: Dân tốc ấn
độ, dân tộc trung hoa
1. Nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác Lênin - Một là, các dân tộc
hoàn toàn bình đẳng
+ Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội, được tôn trọng và đối xử như nhau trên mọi lĩnh vực của đời sống
lOMoARcPSD| 58490434
hôi. Trong quan hệ hôi, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh
tế, chính trị, văn hóa, không dân tộc nào được quyền đi áp bức, bóc lột đối với dân
tộc khác.
+ Quyên bình đằng dân tộc phải được thể hiện trên cơ sở pháp lý, nhưng quan trọng
hơn nó phải được thực hiện trên thực tế.
+ Thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, trên cơ sở đó xóa bỏ tình trạng áp bức dân tộc;
phải đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
+ Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và
xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
- Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết
+ Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền
tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc minh.
+ Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc
lập, đồng thời có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đắng.
Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền” của các tộc người thiểu số
trong một quốc gia đa tộc người. - Ba là, liên hiệp công nhân tất các dân tôc Ba
là, liên hiệp công nhân tất cã các dân tộc
+ Nội dung này phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc giải phóng giai
cấp; phân ánh sự gắn chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa
quốc tế chân chính.
+ Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở lý luận quan trọng để các
Đảng cộng sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh giành
độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2. Liên hệ với Việt Nam
Quyền bình đẳng: Đâng ta luôn nhất quán thực hiện quyền bình đẳng dân tộc, nghiêm
cấm hành vi chia rẽ, thi dân tộc -> Chính sách để tao điều kiện dân tộc thiểu số
phát triển...
- Quyền dân tộc tự quyết: Đàng ta thực hiện và tôn trọng quyền tự quyết của các dân
tộc, xuất phát từ điều kiện lịch sử, lợi ích của các dân tộc... Đảng và Nhà nước thực
hiện liên hiệp các dân tộc trong một Nhà nước, cộng đồng thống nhất -> Đấu tranh
với quan điểm “chia để trị”, “dân tộc tự quyết" của các thế lực thù địch... Liên hiệp
công nhân tất cả các dân tộc -> Giai cấp lãnh đạo cách

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58490434 NỘI DUNG ÔN TẬP
Môn Chủ nghĩa xã hội khoa học
Câu 1: Nêu, phân tích những giá trị, hạn chế của chủ nghĩa xã hội không tưởng? a.
Những giá trị của chủ nghĩa xã hội không tưởng:
Chủ nghĩa xã hội không tưởng có một quá trình phát triển lâu dài, từ chỗ là
những ước mơ, khát vọng thể hiện trong các câu chuyện dân gian, các truyền
thuyết tôn giáo đến những học thuyết xã hội – chính trị. Cống hiến lớn lao của
chủ nghĩa xã hội không tưởng: -
Một là, chủ nghĩa xã hội không tưởng đã thể hiện tinh thần lên án, phê
phán kịch liệt và ngày càng gay gắt các xã hội dựa trên chế độ tư hữu, chế độ
quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản chủ nghĩa; góp phần nói lên tiếng nói
của những người lao động trước tình trạng bị áp bức, bóc lột ngày càng nặng
nề. - Hai là, chủ nghĩa xã hội không tưởng đã phản ánh được những ước mơ,
khát vọng của những giai cấp lao động về một xã hội công bằng, bình đẳng,
bác ái. Nó chứa đựng giá trị nhân đạo, nhân văn sâu sắc thể hiện lòng yêu
thương con người, thông cảm, bênh vực những người lao khổ, mong muốn
giúp đỡ họ, giải phóng họ khỏi nỗi bất hạnh. -
Ba là, chủ nghĩa xã hội không tưởng bằng việc phác họa ra mô hình xã
hội tương lai tốt đẹp, đưa ra những chủ trương và nguyên tắc của xã hội mới
mà sau này các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học đã kế thừa một cách
có chọn lọc và chứng minh chúng trên cơ sở khoa học.
Với những giá trị lịch sử trên mà chủ nghĩa xã hội không tưởng, chủ yếu là của
chủ nghĩa xã hội không tưởng – phê phán đầu thế kỷ XIX, được các nhà sáng
lập chủ nghĩa xã hội khoa học thừa nhận là một trong ba nguồn gốc lý luận của chủ nghĩa Mác.
b. Những hạn chế của chủ nghĩa xã hội không tưởng: -
Một là, chủ nghĩa xã hội không tưởng không giải thích được bản chất
của các chế độ nô lệ làm thuê. Đặc biệt là nó không thấy được bản chất của
chế độ tư bản chủ nghĩa, chưa khám phá ra được quy luật ra đời, phát triển và
diệt vong của các chế độ đó, đặc biệt là chủ nghĩa tư bản nên cũng không chỉ
ra được con đường, biện pháp đúng đắn để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. -
Hai là, chủ nghĩa xã hội không tưởng đã không phát hiện ra lực lượng
xã hội tiên phong có thể thực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản – lực lượng xã hội đã được
sinh ra, lớn lên và phát triển cùng với nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa,
đó là giai cấp công nhân. -
Ba là, chủ nghĩa xã hội không tưởng muốn cải tạo xã hội bằng con đường
cải lương chứ không phải bằng con đường cách mạng. lOMoAR cPSD| 58490434
Câu 2: CNXH khoa học? Phân tích những điều kiện, tiền đề khách quan cho sự ra đời của CNXHKH?
* Khái niệm Theo nghĩa rộng, chủ nghĩa xã hội khoa học là học thuyết lý luận, luận giải từ góc độ
triết học, kinh tế và chính trị - xã hội về sự chuyễn biển tất yêu của xã hội loài người từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Theo nghĩa này, chủ nghĩa xã hội khoa học chính
là chủ nghĩa Mác - Lênin. Theo nghĩa hẹp, chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ
phận hợp thành chủ nghĩa Mác - Lênin. Là sự luận giải từ góc độ chính trị - xã hội vê sự chuyên
biên của xã hội loài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
* Điều kiện khách quan + Điều kiện kinh tế - xã hội: Vào những năm 40 của thể kỷ XIX, cách mạng
công nghiệp đã thúc đây phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ, đưa đến sự ra đời
của nền đại công nghiệp, lực lượng sản xuất ngày càng hiện đại, với trình độ xã hội càng cao. Cùng
với quá trình phát triên của nên đại công nghiệp, sự ra đời hai giai cấp cơ bản, đối
lập về lợi ích, nhưng nương tựa vào nhau: giai câp tư sản và giai câp công nhân. Cũng từ đây,
cuộc đâu tranh của giai câp công nhân chống lại sự thông trị áp bức của giai cấp tư sản, ngày càng
quyêt liệt. Sự phát triển phong trào đâu tranh của giai cấp công nhân đòi hỏi một cách bức thiết
phải có một hệ thông lý luận soi đường và một cương lĩnh chính trị làm kim chi nam cho hành động .
+ Tiền đê khoa học tự nhiên:
Ba phát minh “vạch thời đại” trong vật lý học và sinh học: Học thuyết tiến hóa, Định
luật bảo toàn và chuyền hóa năng lượng, Học thuyết tế bào là tiên để khoa học cho
sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, cơ sở
phương pháp luận cho các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu những
vân đê lý luận chính trị - xã hội đương thời.
+ Tiên để lý luận: Các học thuyết triết học cổ điến Đức gắn với tên tuối của Ph.
Hêghen (1770 -1831) và L. Phoiơbặc (1804 - 1872); kinh tê chính trị học cổ điển
Anh với A. Xmit (1723 - 17§0) và D. Ricácđô (1772 - 1823); chủ nghĩa không tưởng
phê phán mà đại biêu là H. Xanh Ximông (1760- 1825), S. Phuriê (1772 1837) và
R. Oen (1771 - 1858). Trong đó, chủ nghĩa xã hội không tưởng cung câp những tiên
đề tư tưởng trực tiêp cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa nọc.
* Điêu kiện chủ quan (vai trò của C. Mác và Ph. Angghen)
+ Sự chuyên biển lập trường triết học và lập trường chính trị của C.Mác và Ph. Angghen.
+ Ba phát kiến vĩ đại của C. Mác và Ph. Angghen: Chủ nghĩa duy vật lịch sử: Băng phép biện chứng
duy vật, nghiên cứu chủ nghĩa tư bản, C. Mác và Ph. Ăngghen đã sáng lập chủ nghĩa duy vật lịch sử -
phát kiến vĩ đại thứ nhất của C. Mác và Ph. Ăngghen. Chủ nghĩa duy vật lịch sử khăng định sự phát
triên lịch sử của xã hội loài người là một quá trình lịch sử tự nhiên, tuân theo quy luật khách quan.
Học thuyết về giá trị thặng dư: Đây là phát kiến vĩ đại thứ hai của C. Mác và Ph. Ăngghen, khăng định
vê phương diện kinh tê sự diệt vong không tránh khõi của chủ nghĩa tư bần và sự ra đời tất yêu của
chũ nghĩa xã hội. Học thuyết về sử mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân: Đây là phát kiên
thứ ba của C. Mác và Ph. Angghen, khăng định sử mệnh lịch sử toàn thê giới của giai cấp công nhân,
giai câp có sứ mệnh thủ tiêu chủ nghĩa tư bàn, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản
+ Tác phâm Tuyên ngồn của Đảng Cộng sản do C. Mác và Ph. Angghen soạn thảo được công bô
trước toàn thê giới vào tháng 2/1848, đánh dầu sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học. Tuyên
ngôn của Đảng Cộng sản là cương lĩnh chính trị, kim chi nam hành động của toàn bộ phong trào cộng sản và công lOMoAR cPSD| 58490434
nhân quôc tê. Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản l
à ngọn cờ dẫn dắt giai cấp công nhân
và nhân dân lao động toàn thế giới trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản, giải phóng loài
người vĩnh viễn thoát khỏi mọi ách áp bức bóc lột giia cấp, đảm bảo loài người được thực sự
sống trong hòa bình, tự do, hạnh phúc.
Câu 3: Nêu, phân tích để làm rõ khái niệm giai cấp công nhân và nội dung sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam ?

Câu hôi 2: Nội dung sứ mệnh lịch sử cûa giai cấp công nhân. Liên hệ nội dung
SMLM LS của GCCN hiện nay. Trâ lời: 1. Khái niệm GCCN
Giai cấp công nhân ra đời gắn liền với sự ra đời và phát triển của phương thức sản
xuất tư bân chủ nghĩa. C. Mác và Ph. Ăngghen đã dùng nhiều thuật ngữ khác nhau
để chi lực lượng lao động này: giai cấp vô sản, giai cấp công nhân hiện đại, giai cấp
lao động làm thuê ở thế kỷ XIX, giai cấp vô sản hiện đại...
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với
quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; là giai cáp đại diện cho lực c lượng
sản xuất tiên tiển; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quả độ từ chủ nghĩa tư
bân lên chủ nghĩa xã hội. 2. Đặc điểm của GCCN
Giai cấp công nhân là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các
công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hôi hóa cao, -
Giai cấp công nhân là những người lao động không sở hữu tư liệu sân xuất
chủ yếu của xã hội. Họ phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư. -
Giai cấp công nhân là lực lượng chính trị cơ bản, có lợi ích đối kháng - với giai cấp tư sản.
Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân trở thành giai cấp lãnh đạo xã hội,
cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sân xuất chủ yếu và cùng nhau hợp
tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã hộim trong đó có lợi ích chính đáng của mình. 3. Liên hệ GCCN hiện nay
Ngày nay, dưới tác động của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, kinh tế
công nghiệp đã chuyền sang kinh tế tri thức, xu thế toàn câu hóa và hội nhập quốc
tế,... giai cấp công nhân đã có nhiều thay đổi, cụ thể: lOMoAR cPSD| 58490434
Giai cấp công nhân có xu hướng trí thức hóa. -
Giai cấp công nhân dần dần làm chủ tư liệu sân xuất đặc biệt, đó là tri thức và công nghệ hiện đại. -
Hao phí lao động trí tuệ cửa công nhân là nguồn gốc chủ yếu tạo thành giá trị thặng dư.
Trình độ xã hội hóa trong lao động của công nhân biểu hiện ở xu thế toàn cầu hóa...
1. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo nhân dân lao động đầu tranh nhằm thực
hiện bước chuyền từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Cụ thể:
+ Về kinh tế: Cải tạo quan hệ sân xuất tư nhân tư bản chủ nghĩa, xây dựng quan hệ
sản xuất mới - xã hội chủ nghĩa.
+ Về chính trị: Lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản, thiết lập nhà nước của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động, từng bước xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
+ Về văn hỏa, tư tưởng: Xây dựng nền văn hóa mới, trên nền tảng hệ tư tưởng chính
trị của giai cấp công nhân, thay thế hệ tư tưởng chính trị của giai cấp tư sản.
2. Liên hệ nội dung SMLM LS của GCCN hiện nay
Trong giai đoạn hiện nay, các nước tư bần chủ nghĩa đang có những bước phát triển
mới. Các nước xã hội chủ nghĩa, khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành
được chính quyền, đang tiếp tục thực hiện công cuộc cải tạo xã hội cũ xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân biểu hiện ở những nội dung khác nhau: - Về kinh tế:
Ở các nước tư bản chủ nghĩa: Giai cấp công nhân cải tạo quan hệ sản xuất tư nhân
tư bản chủ nghĩa, xây dựng quan hệ sản xuất mới - xã hội chủ nghĩa. Ở các nước xã
hội chủ nghĩa: Giai cấp công nhân tiếp tục củng cổ và xây dựng quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa và phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. - Về chính tri:
Ở các nước tư bản chủ nghĩa: Mục tiêu đấu tranh trước mắt của giai cấp công nhân
là chống bất công và bất bình đằng xã hội, đòi quyền dân sinh, dân chủ và tiến bộ xã lOMoAR cPSD| 58490434
hội. Mục tiêu lâu dài là giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân
lao động. Điều đó, được nêu rõ trong Cương lĩnh chính trị của các đảng cộng sản ở
các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay. Ở các nước xã hội chủ nghĩa: Dưới sự lãnh đạo
của đảng cộng sân, giai cấp công nhân tiếp tục sự nghiệp cải cách, đổi mới để xây
dựng chủ nghĩa xã hội, xây dựng đảng cầm quyền trong sạch, vững mạnh, thực hiện
thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đầy mạnh cuộc đấu tranh chống
chủ nghĩa tư bân, chống chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa thực dân, chống sự áp đặt,
can thiệp của các nước lớn vì độc lập, chủ quyền quốc gia Trong giai đoạn hiện nay,
các nước tư bản chủ nghĩa đang có những bước phát triến mới. Các nước xã hội chủ
nghĩa, khi giai cấp công nhân vàm nhân dân lao động giành được chính quyền, đang
tiếp tục thực hiện công cuộc cải tạo xã hội cũ xây dựng chủ nghĩa xã hội. Sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân biểu hiện ở những nội dung khác nhau: - Về kinh tế:
Ở các nước tư bản chủ nghĩa: Giai cấp công nhân cải tạo quan hệ sản xuất tư nhân
tư bản chủ nghĩa, xây dựng quan hệ sản xuất mới - xã hội chủ nghĩa. Ở các nước xã
hội chủ nghĩa: Giai cấp công nhân tiếp tục cùng cổ và xây dựng quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa và phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. ■ - Về chính trị:
Ở các nước tư bân chủ nghĩa: Mục tiêu đấu tranh trước mắt của giai cấp công nhân
là chống bất công và bất bình đằng xã hội, đòi quyền dân sinh, dân chủ và tiến bộ xã
hội. Mục tiêu lâu dài là giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân
lao động. Điều đó, được nêu rò trong Cương lĩnh chính trị của các đảng cộng sản ở
các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay. Ở các nước xã hội chủ nghĩa: Dưới sự lãnh đạo
của đâng cộng sản, giai cấp công nhân tiếp tục sự nghiệp cải cách, đổi mới để xây
dựng chủ nghĩa xã hội, xây dựng đảng cầm quyền trong sạch, vững mạnh, thực hiện
thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đầy mạnh cuộc đấu tranh chống
chủ nghĩa tư bân, chống chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa thực dân, chống sự áp đặt,
can thiệp của các nước lớn vì độc lập, chủ quyền quốc gia dân tộc, vì sự tiến bộ xã
hội và chủ nghĩa xã hội.
- Về văn hóa, tư tưởng:
Đấu tranh ý thức hệ giữa hệ giá trị của giai cấp công nhân với hệ giá trị của giai cấp
tư sản. Đấu tranh để bảo vệ nền tảng tư tưởng của đảng cộng sân, lgiáo dục nhận
thức và củng cố niềm tin khoa học đổi với lý tưởng, mục tiêu của chủ nghĩa xã hội
cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động, giáo dục và thực hiện chủ nghĩa quốc
tế chân chính của giai cấp công nhân trên cơ sở phát huy chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc. lOMoAR cPSD| 58490434
Câu 4: Nêu và phân tích những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
Có thể thấy điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân do địa vị kinh tế – xã hội của giai cấp công nhân và do địa vị chính trị – xã hội
của giai cấp công nhân. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân thể hiện ở cả 2 nội dung. Cũng chính điều kiện khách quan này là yếu tố
để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình. Cụ thể điều kiện khách
quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân như sau: - Địa vị kinh tế - xã
hội của giai cấp công nhân:
+ Giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất của lực lượng sản xuất và là đại
diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, là lực lượng quyết định trong việc phá vỡ quan
hệ sản xuất tư bàn chủ nghĩa, xây dựng phương thức sân xuất mới cao hơn phương
thức sân xuất tư bản chủ nghĩa.
+ Trong xã hôi tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân không có tư liêu sản xuất chủ
yếu, phải bán sức lao động cho các nhà tư bản và bị bóc lột giá trị thặng dư nên có
lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản.
Đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân:
+ Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất;
+ Giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao; +
Giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để;
+ Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế.
Những đặc điểm trên tao nên bản lĩnh chính tri, bản chất cách mang của giai cấp công nhân.
*Liên hệ thực tiễn hiện nay: -
Địa vị kinh tế- xã hội của giai cấp công nhân: Giai cấp công nhân hiện nay
vẫn làbộ phận quan trọng nhất của lực lượng sản xuất của chủ nghĩa tư bản. Trong
điều kiện cuộc cách mạng công nghệ phát triển như hiện nay, số lượng giai cấp công
nhân vẫn tiếp tục gia tăng. Giai cấp công nhân là lực lượng tạo ra tự động hóa,
robot,... Đa số những tư liệu sản xuất của chủ nghĩa tư bản vẫn nằm trong giai cấp
công nhân, giai cấp công nhân vẫn bị bóc lột giá trị thặng dư. Mâu thuẫn của bản
chất xã hội tư bản vẫn không thay đổi. -
Đặc điểm chính trị xã hội của giai cấp công nhân: Giai cấp công nhân hiện
nayvẫn là giai cấp tiên tiến, được trang bị vũ khí lý luận là chủ nghĩa mác, lênin.
Họ có chính đảng tiên tiến lãnh đạo là đảng cộng sản.
=> bản chất của giai cấp công nhân không có sự thay đổi so với khi mà cmac phát hiện ra. lOMoAR cPSD| 58490434
Câu 5: Trình bày quy luật hình thành ĐCS, quy luật hình thành ĐCS Việt Nam?
Phân tích vai trò của ĐCS trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân? quy luật hình thành ĐCS
Sự thâm nhập của chủ nghĩa Mác vào phong trào công nhân dẫn đến sự hình thành
chính đảng của giai cấp công nhân. V. I. Lênin chỉ ra rằng, Đảng Cộng sản là sản
phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân. -
Nhưng trong mỗi nước, sự kết hợp ấy là sản phẩm của lịch sử lại được thực
hiện bằng những con đường đặc biệt, tùy theo điều kiện không gian và thời gian. Ở
nhiều nước thuộc địa, nửa thuộc địa thì Đảng Cộng sản ra đời là kết quả của sự kết
hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Đảng
Cộng sản ra đời đánh dấu sự phát triển nhảy vọt của phong trào công nhân từ tự phát
lên tự giác, cuộc đấu tranh vì lợi ích kinh tế trong giới hạn của chủ nghĩa tư bản cho
phép chuyển sang cuộc đấu tranh chính trị nhằm lật đổ giai cấp tư sản, xóa bỏ chủ
nghĩa tư bản, xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản. quy luật hình thành ĐCS Việt Nam
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là một quy luật tất yếu của lịch sử và chính
chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng viết: “Chủ nghĩa Mác - Lê-nin kết hợp với phong
trào công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn tới việc thành lập Đảng Cộng sản
Đông Dương vào đầu năm 1930"
A. Quy luật ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là sự kết hợp nhuần nhuyễn 3 nhân
tố: Chủ nghĩa Mác-Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
1. Vai trò của ĐCS trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN
Quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử đó còn phụ thuộc vào những điều kiện chủ quan nhất định:
sự phát triển của bân thân giai cấp công nhân câ về số lượng và chất lượng; sự ra đời và phát
triển chính đảng của giai cấp công nhân - đảng cộng sân; sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác...
Trong những điểu kiện chủ quan trên, đàng cộng sân là điều kiện quan trọng nhất, có ý nghĩa
quyết định đến việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Đàng cộng sân là đội tiên phong của giai cấp công nhân, là tổ chức l chính trị cao nhất, là lãnh tụ
chính trị, là bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền
tâng tư tường và kim chi nam hành động.
- Quy luật ra đời và phát triển chính đảng của giai cấp công nhân - đảng cộng sản: sự kết hợp
giữa chủ nghĩa xã hội khoa học, tức chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân.
- Đàng cộng sân và giai cấp công nhân có mối quan hệ gắn bó hữu cơ. Trong đó, giai cấp công
nhân là cơ sở xã hội và nguôn bỗ sung lực lượng quan trọng nhất của Đâng. Đâng cộng sân là
một tồ chức chính trị và là tổ chức chính trị cao nhất của giai cấp công nhân, bao gồm những
thành viên ưu tú nhất, cách mạng nhất của giai cấp công nhân. Đâng cộng sản mang bản chất
giai cấp công nhân, đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân, của dân tộc và xã hội. lOMoAR cPSD| 58490434
- Vai trò của Đảng cộng sân: Đảng cộng sản là nhân tố có ý nghĩa quyết định đên việc thực hiện
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
+ Đàng cộng sân có trình độ lý luận và tổ chức cao nhất để lãnh đạo giai định đến việc thực hiện
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
+ Đâng cộng sản có trình độ lý luận và tổ chức cao nhất để lãnh đạo giai cấp công nhân và dân tộc.
+ Đảng cộng sản đem lại sự giác ngộ, sức mạnh đoàn kết, nghị lực cách mạng, trí tuệ và hành
động cách mạng cho toàn bộ giai cấp công nhân.
+ Đảng cộng sân để ra mục tiêu, phương hướng, đường lối chính sách đúng đắn, kịp thời, phù
hợp với hoàn cânh đất nước và hoàn cảnh lịch sử.
+ Đảng cộng sản giáo dục, giác ngộ, tổ chức lãnh đạo toàn dân thực hiện sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân. 2. Liên hệ với thực tiển Việt Nam
- Sư ra đời của ĐCS VN...
- Vai trò của Đâng: CMGPDT và CMXHCN
- Hiện nay, Đảng lãnh đạo nhân dân thực hiện đường lối đổi mới toàn Hiện nay, Đảng lãnh đạo
nhân dân thực hiện đường lối đổi mới toàn diên đất nước. .
Câu 6: Phân tích mục tiêu, nội dung, động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa?
Động lực phát triển của cách mạng nước ta hiện nay?
Mục tiêu của cách mạng xã hội chủ nghĩa
Giải phóng xã hội, giải phóng con người là mục tiêu của giai cấp công nhân, của
cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cho nên có thể nói, chủ nghĩa xã hội mang tính nhân
văn sâu sắc. Chủ nghĩa xã hội không chỉ dừng lại ở ý thức, ở khẩu hiệu giải phóng
con người mà phải từng bước hiện thực hóa qua thực tiễn sự nghiệp giải phóng con
người khỏi chế độ áp bức, bóc lột giữa người với người và tiến tới thực hiện mục
tiêu cao cả nhất: "biến con người từ vương quốc của tất yếu sang vương quốc của tự
do", tạo nên một thể liên hiệp "trong đó sự phát triển tự do của mỗi người là điều
kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người".
Mục tiêu cao cả nhất đó phải được hiện thực hóa qua từng chặng đường, từng bước
đi, thông qua quá trình lao động đầy nhiệt huyết và sáng tạo của quần chúng nhân
dân lao động, bằng công tác tổ chức xã hội một cách khoa học trên tất cả các lĩnh
vực, dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản.
Mục tiêu giai đoạn thứ nhất của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là giai cấp công
nhân phải đoàn kết với những người lao động khác thực hiện lật đổ chính quyền của
giai cấp thống trị, áp bức, bóc lột: "phải giành lấy chính quyền, phải tự vươn lên
thành giai cấp dân tộc"1. Mục tiêu giai đoạn thứ hai của cuộc cách mạng xã hội chủ lOMoAR cPSD| 58490434
nghĩa là giai cấp công nhân phải tập hợp các tầng lớp nhân dân lao động và công
cuộc tổ chức một xã hội mới về mọi mặt, thực hiện xóa bỏ tình trạng người bóc lột
người để không còn tình trạng dân tộc này áp bức, bóc lột dân tộc khác. Đến giai
đoạn cao là chủ nghĩa cộng sản, khi đó không còn giai cấp, không còn nhà nước,
giai cấp vô sản tự xóa bỏ mình với tư cách là giai cấp thống trị.
b) Động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa
"Tất cả những phong trào lịch sử, từ trước đến nay, đều là do thiểu số thực hiện, hoặc
đều mưu lợi ích cho thiểu số. Phong trào vô sản là phong trào độc lập của khối đại
đa số, mưu lợi ích cho khối đại đa số".
Cách mạng xã hội chủ nghĩa với mục đích giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân
lao động ra khỏi tình trạng bị áp bức bóc lột, đưa lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc
cho họ, do vậy thu hút được sự tham gia của quần chúng nhân dân lao động trong
suốt quá trình cách mạng.
Giai cấp công nhân vừa là giai cấp lãnh đạo, vừa là động lực chủ yếu trong cách
mạng xã hội chủ nghĩa. Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền sản xuất đại công
nghiệp, do vậy ngày càng tăng lên về số lượng, nâng cao về chất trong xã hội hiện
đại. Giai cấp công nhân là lực lượng lao động chủ yếu tạo nên sự giàu có trong xã
hội hiện đại, là lực luợng xã hội đi đầu trong cuộc đấu tranh xóa bỏ chế độ tư bản
chủ nghĩa và trong công cuộc cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Vì vậy có thể
khăng định: giai cấp công nhân là lực lượng hàng đầu bảo đảm cho sự thắng lợi của
cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Giai cấp nông dân có nhiều lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của giai cấp công
nhân, giai cấp này trở thành một động lực to lớn trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Trong một xã hội khi nông dân còn là lực lượng đông đảo thì trong cuộc đấu tranh
giành chính quyền, giai cấp công nhân chỉ có thể giành được thắng lợi khi lôi kéo
được giai cấp nông dân đi theo mình.
Khi nói về vai trò của giai cấp nông dân trong cuộc đấu tranh giành chính quyền của
giai cấp công nhân. C.Mác đã chỉ ra, nếu giai cấp công nhân không thực hiện được
bài đồng ca cách mạng với giai cấp nông dân thì bài đơn ca của giai cấp công nhân
sẽ trở thành bài ai điếu.
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội cũng vậy, giai cấp công nhân chỉ có thể
hoàn thành được sứ mệnh lịch sử của mình, khi đại đa số giai cấp nông dân đi theo
giai cấp công nhân. Đứng về phương diện kinh tế, giai cấp nông dân là một lực lượng
lao động quan trọng trong xã hội. Đứng về phương diện chính trị - xã hội, giai cấp
nông dân là một lực lượng cơ bản tham gia bảo vệ chính quyền nhà nước xã hội chủ
nghĩa. Vì vậy, "nguyên tắc cao nhất của chuyên chính là duy trì khối liên minh giữa
giai cấp vô sản và nông dân". Trên cơ sở khối liên minh công nông vững chắc mới lOMoAR cPSD| 58490434
có thể tạo ra được sức mạnh của khối đoàn kết rộng rãi các lực lượng tiến bộ trong
các tầng lớp nhân dân lao động khác trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
c) Nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa
Cách mạng xã hội chủ nghĩa được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. -
Trên lĩnh vực chính trị: Nội dung trước tiên của cách mạng xã hội chủ nghĩa
làđập tan nhà nước của giai cấp bóc lột, giành chính quyền về tay giai cấp công
nhân, nhân dân lao động; đưa những người lao động từ địa vị nô lệ làm thuê lên địa
vị làm chủ xã hội. Bước tiếp theo là tiếp tục phát triển sâu rộng nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa. Thực chất của quá trình đó là ngày càng thu hút đông đảo quần chúng
nhân dân lao động tham gia vào công việc quản lý xã hội, quản lý nhà nước.
V.I.Lênin đã luôn luôn quan tâm tới việc thu hút quần chúng nhân dân lao động Nga
tham gia vào những công việc của Chính quyền Xôviết ở Nga lúc đó, V.I.Lênin cho
rằng: "Các Xôviết công nhân và nông dân là một kiểu mới về nhà nước, một kiểu
mới và cao nhất về dân chủ... lần đầu tiên, ở đây, chế độ dân chủ phục vụ quần
chúng, phục vụ những người lao động...".
Để nâng cao hiệu quả trong việc tập hợp, tổ chức nhân dân tham gia vào các công
việc của nhà nước xã hội chủ nghĩa, đảng cộng sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa
phải thường xuyên chăm lo nâng cao kiến thức về mọi mặt cho người dân, đặc biệt
là văn hóa chính trị. Bên cạnh đó, đảng và nhà nước xã hội chủ nghĩa còn phải quan
tâm tới việc xây dựng hệ thống pháp luật, hoàn thiện cơ chế, có những biện pháp để
nhân dân lao động tham gia hoạt động quản lý xã hội, quản lý nhà nước. -
Trên lĩnh vực kinh tế: Những cuộc cách mạng trước đây, về thực chất chỉ là
cuộccách mạng chính trị, bởi vì, về căn bản, nó được kết thúc bằng việc lật đổ ách
thống trị của giai cấp này, thay thế bằng sự thống trị của giai cấp khác. Cách mạng
xã hội chủ nghĩa về thực chất là có tính chất kinh tế. Việc giành chính quyền về tay
giai cấp công nhân và nhân dân lao động mới chỉ là bước đầu. Nhiệm vụ trọng tâm
có ý nghĩa quyết định cho sự thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa phải là phát
triển kinh tế, không ngừng nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống nhân dân.
Cách mạng xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực kinh tế, trước hết là phải thay đổi vị trí,
vai trò của người lao động đối với tư liệu sản xuất chủ yếu, thay thế chế độ chiếm
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất bằng chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa
với những hình thức thích hợp; thực hiện những biện pháp cần thiết gắn người lao
động với tư liệu sản xuất Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, "Giai cấp vô sản sẽ dùng sự
thống trị chính trị của mình để từng bước một đoạt lấy toàn bộ tư bản trong tay giai
cấp tư sản, để tập trung tất cả những công cụ sản xuất vào trong tay nhà nước... để
tăng thật nhanh số lượng những lực lượng sản xuất".
Cùng với cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới xã hội chủ
nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa phải tìm mọi cách phát triển lực lượng sản xuất, lOMoAR cPSD| 58490434
không ngừng nâng cao năng suất lao động, trên cơ sở đó, từng bước cải thiện đời sống nhân dân.
Chủ nghĩa xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, do vậy, năng suất
lao động, hiệu quả công việc là thước đo đánh giá hiệu quả của mỗi người đóng góp cho xã hội. -
Trên lĩnh vực tư tương - văn hóa: Trong những xã hội áp bức bóc lột trước
đây,giai cấp thống trị nắm quyền lực về kinh tế, cũng đồng thời nắm luôn công cụ
thống trị về mặt tinh thần. Dưới chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân cùng quần
chúng nhân dân lao động đã trở thành những người làm chủ những tư liệu sản xuất
chủ yếu trong xã hội, do vậy, họ cũng là những người sáng tạo ra những giá trị tinh thần.
Trong điều kiện xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân cùng với
nhân dân lao động là chủ thể sáng tạo ra các giá trị văn hóa, tinh thần của xã hội.
Trên cơ sở kế thừa một cách có chọn lọc và nâng cao các giá trị văn hóa truyền thống
của dân tộc, tiếp thu các giá trị văn hóa tiên tiến của thời đại, cách mạng xã hội chủ
nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa thực hiện việc giải phóng những người lao
động về mặt tinh thần thông qua xây dựng từng bước thế giới quan và nhân sinh
quan mới cho người lao dộng, hình thành những con người mới xã hội chủ nghĩa,
giàu lòng yêu nước, có bản lĩnh chính trị, nhân văn, nhân dạo, có hiểu biết, có khả
năng giải quyết một cách đúng đắn mối quan hệ gi ữa cá nhân, gia đình và xã hội.
Như vậy, cách mạng xã hội chủ nghĩa diễn ra trên tất cả các lĩnh vực, có quan hệ gắn
kết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển.
Cách mạng xã hội chủ nghĩa là một quá trình cải biến toàn diện xà hội cũ thành xã
hội mới, trong đó kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo và xây dựng mà xây dựng là chủ yếu.
d) Lý luận cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác - Lênin
Sống trong thời đại đế quốc chủ nghĩa, khi giai cấp tư sản đã trở thành lực lượng
phản động trên thế giới, giai cấp công nhân đã trưởng thành ở nhiều nước, V.I.Lênin
đã khẳng định, những nước lạc hậu về kinh tế, chủ nghĩa tư bản còn ở trình độ kém,
hoặc trung bình, giai cấp công nhân phải thực hiện cuộc cách mạng dân chủ tư sản
kiểu mới, sau đó đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội, không dừng ở chế độ tư bản
chủ nghĩa. Sau thắng lợi Cách mạng Tháng Mười, V.I.Lênin còn cho rằng, những
nước thuộc địa, sau khi được giải phóng do giai cấp công nhân lãnh đạo với sự giúp
đỡ của những nước tiên tiến có thể quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, quá
trình đi lên chủ nghĩa xã hội của những nước này sẽ gặp nhiều khó khăn và là một
quá trình lâu dài, phức tạp. lOMoAR cPSD| 58490434
Câu 7: Trình bày lý luận Cách mạng Không ngừng của chủ nghĩa Mác - Lênin và sự
vận dụng của Đảng ta trong quá trình cách mạng Việt Nam?
– Tư tưởng của CM không ngừng Mác – Ăng ghen:
Mác – Ăng ghen là những người đầu tiên nêu lên tư tưởng về CM không ngừng. Các
ông quan niệm rằng: CM của giai cấp công nhân phát triển không ngừng nhưng phải
trải qua nhiều giai đoạn khác nhau trong phạm vi một nước cũng như toàn thế giới.
Mỗi giai đoạn có những yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể tạo tiền đề cho giai đoạn phát
triển tiếp theo. Tư tưởng đó thể hiện tính giai đoạn và tính liên tục của sự phát triển CM.
Các ông còn chỉ ra rằng trong các quốc gia còn tồn tại chế độ quân chủ, phong trào
công nhân chưa đủ mạnh, lúc đầu giai cấp công nhân với tư cách là lực lượng chính
trị, xã hội độc lập phải chủ động tích cực tham gia vào CM dân chủ do giai cấp TS lãnh
đạo để đánh đổ chế độ quân chủ. Sau đó, giai cấp công nhân liên minh với tầng lớp
nhân dân lao động, trước hết là nông dân chuyến sang đấu tranh chống lại giai cấp TS
và các thế lực đại diện cho chúng.
Trong lời kêu gọi của UBTW gửi đồng minh những người cộng sản 1850, Mác – Ăng
ghen viết: “ Lợi ích của chúng ta là phải làm cho CM trở thành CM không ngừng, cho
đến khi tất cả các giai cấp ít hay nhiều hữu sản đều bị gạt ra khỏi chính quyền nhà
nước, cho đến khi chẳng những ở một nước mà ở tất cả mọi nước thống trị trên thế
giới, các hội liên hiệp những người VS đã tiến bộ đến mức có thể chấm dứt sự cạnh
tranh giữa những người VS ở nước đó, và ít nhất là tập trung những lực lượng SX
quyết định vào tay mình. Hay Mác còn nói: “ CNXH này là lời tuyên bố CM không ngừng”.
– Sự phát triển của Lê nin:
Dựa trên tư tưởng CM không ngừng của Mác – Ăng ghen, căn cứ vào đk lịch sử mới:
CNTB chuyển thành CNĐQ, giai cấp TS đã trở thành giai cấp phản động, bỏ rơi ngọn cờ
dân chủ, tiến hành những cuộc đấu tranh xâm lược, biến những nước lạc hậu trở
thành thuộc địa của chúng. Trong phong trào công nhân đã xuất hiện CN cơ hội, tư
tưởng CM không ngừng của Mác – Ăng ghen đã bị họ phủ định, Lenin đã đấu tranh
chống lại những tư tưởng đó và phát triển tư tưởng CM không ngừng của Mác – Ăng
ghen thành lý luận về sự chuyển biến CM dân chủ TS kiểu mới sang CM XHCN. lOMoAR cPSD| 58490434
Xuất phát từ tình hình nước Nga vào cuối TK XIX và đầu XX, là nơi tập trung những
mâu thuẫn, là khâu yếu nhất trong dây chuyền của CNĐQ đã xuất hiện cùng lúc tiền đề
của 2 cuộc CM, Lenin cho rằng: “ giai cấp công nhân Nga phải nắm lấy ngọn cờ CM dân
chủ TS ( hay còn gọi là CM dân chủ TS kiểu mới), tiến hành CM một cách triệt để, thực
hiện chuyển biến lên CM XHCN.”
CM dân chủ TS kiểu mới là màn mở đầu, là nhịp cầu để chuyển lên CM XHCN. CM dân
chủ TS kiểu mới và CM XHCN là 2 giai đoạn khác nhau nhưng cùng nằm trong 1 quá
trình vận động không ngừng, giữa chúng có sự gắn kết, không có bức tường nào ngăn
cách cả. Thắng lợi của CM dân chủ nhân dân tạo tiền đề cho CM XHCN.
Lenin chỉ ra những đk để thực hiện sự chuyển biến từ CM dân chủ TS kiểu mới lên CM XHCN :
– Một là, giai cấp công nhân thông qua chính đảng của mình phải giữ vai trò lãnh đạo
trong suốt quá trình CM.
– Hai là, phải củng cố, tăng cường khối liên minh công nông vững chắc trong suốt quá trình CM.
– Ba là, chuyên chính dân chủ CM của giai cấp công nhân, nông dân phải chuyển thực
hiện nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô sản.
2.Sự vận dụng lý luận CM không ngừng ở VN:
Lý luận CM không ngừng của CN Mác – Lenin là lý luận soi đường cho sự phát triển CM
ở các nước thuộc địa, phụ thuộc, các nước dân tộc chủ nghĩa, các nước chậm phát
triển về kinh tế trong thời đại ngày nay, trong đó có VN.
– Tính tất yếu của cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân ở VN.
Xuất phát từ việc thấm nhuần quan điểm tư tưởng của Mác – Ăng ghen và Lenin về
CM không ngừng, đồng thời căn cứ vào tình hình thực tiễn của CM VN vào cuối TK 19
đầu 20 là sự bóc lột, áp bức của thực dân phong kiến đối với quần chúng nhân dân lao
động vô cùng dã man, tàn bạo; những phong trào đấu tranh theo xu hướng TS, phong
kiến đều bị thất bại, đảng ta đứng đầu là HCM đã nhận thức tính tất yếu lịch sử của
con đường CM VN là con đường CM VS ( XHCN ). Người nói: “ Chỉ có CN cộng sản mới
giải phóng được dân tộc bị áp bức”. Do vậy, Người đã tích cực tuyên truyền CN Mác –
Lenin vào VN, đưa đến việc thành lập ĐCSVN vào 3/2/1930. lOMoAR cPSD| 58490434
ĐCSVN ra đời làm cho CM VN thoát khỏi khủng hoảng về đường lối chính trị, sự
nghiệp đấu tranh của nhân dân VN đã kết hợp được 2 nhiệm vụ: giải phóng dân tộc bị
áp bức và giải phóng giai cấp những người lao động. Trên con đường đó, điều đầu
tiên là phải tiến hành cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân để giành độc lập cho dân tộc,
tự do cho nhân dân ( hay còn gọi là
CM giải phóng dân tộc ) nhằm tạo tiền đề cho việc tiến lên CM XHCN.
– Tính tất yếu chuyển từ CM dân tộc dân chủ nhân dân lên CM XHCN
Trong thời đại ngày nay, khi độc lập dân tộc và CNXH không tách rời nhau và ở nước
ta, khi giai cấp công nhân thông qua đội tuyên phong là ĐCS giữ vai trò lãnh đạo CM
thì thắng lợi của CM dân tộc dân chủ nhân dân là sự bắt đầu CM XHCN. Do đó, tính tất
yếu của việc chuyển biến từ CMDTDCND lên CM XHCN đã được khẳng định trong
cương lĩnh CM đầu tiên của đảng ta là: CM VN phải trải qua 2 giai đoạn: CM TS dân quyền và CM XHCN.
Quan điểm tư tưởng đó lại 1 lần nữa khẳng định trong cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kì quá độ lên CNXH của ĐCS VN được trình bày tại đại hội VII ( 1991 ): “ Bài
học xuyên suốt quá trình CM nước ta là nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và
CNXH. Độc lập dân tộc là đk tiên quyết để thực hiện CNXH và CNXH là cơ sở đảm
bảo vững chắc cho độc lập dân tộc”. Những quan điểm tư tưởng trên của đảng ta là
sự vận dụng 1 cách trung thành, sáng tạo CN Mác – Lenin vào quá trình CM VN; đưa
CMVN tiến lên từng bước vững chắc
Câu 8: Phân tích những đặc trưng căn bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về những đặc
trưng căn bản của xã hội XHCN? Mô hình xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?
Mọi xã hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân ta xây dựng có những đặc trưng cơ bản sau:
Một là, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
Mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh là mục tiêu
cuối cùng của chế độ kinh tế ở nước ta, chứ không phải chỉ xóa bỏ bóc lột, áp bức,
bất công, thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Mục tiêu trên cũng chính là
nguyện vọng, mơ ước của nhân dân tiến bộ trên thế giới, là cái đích của xã hội loài người nói chung. lOMoAR cPSD| 58490434
Ở Việt Nam, trong điều kiện xây dựng một nhà nước của dân, do dân, vì dân, dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, thì yêu cầu phấn đấu cho một xã hội “dân giàu,
nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh” tất yếu theo con đường xã hội chủ nghĩa,
là mục tiêu chiến lược vô cùng đẹp đẽ, đồng thời là một khẩu hiệu đoàn kết, tập hợp
lực lượng rộng rãi xây dựng xã hội mới. Điều quan trọng là bằng đường lối, chính
sách và pháp luật mà Đảng, Nhà nước ta lãnh đạo, quản lý, điều hành toàn xã hội
tiến dần lên chủ nghĩa xã hội.
Hai là, do nhân dân làm chủ
Theo Hồ chủ tịch, dân chủ trong lĩnh vực chính trị là dân làm chủ nhà nước. Nhà
nước là của dân, do dân, vì dân, do Đảng Cộng sản lãnh đạo thực hiện dân chủ với
đa số nhân dân và chuyên chính với thiểu số phản động, chống lại nhân dân.
>>> Bài thu hoạch Cảm tình Đảng hay nhất
Nếu vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng là vấn đề chính quyền thì vấn đề cơ bản
của một chính quyền là ở chỗ nó thuộc về ai, phục vụ cho quyền lợi của ai. Xã hội
xã hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân ta xây dựng thì nhân dân lao động làm chủ.
Nhân dân lao động làm chủ được bảo đảm trên thực tế, trong mọi mặt đời sống xã
hội, thực hiện trên cả hai hình thức: làm chủ đại diện và làm chủ trực tiếp theo qui định của pháp luật.
Quá trình thực hiện quyền làm chủ của nhân dân là một quá trình phấn đấu, hoàn
thiện từng bước, từ thấp đến cao, phụ thuộc vào kết quả phát triển xã hội và phát triển con người.
Ba là, có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế
độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu
Cả mặt thực tế, cả logic – lý luận khoa học đều chứng minh rằng, xã hội xã hội chủ
nghĩa là sự kế tiếp sau xã hội tư bản chủ nghĩa, có nhiệm vụ giải quyết những mâu
thuẫn mà chủ nghĩa tư bản đã không thể giải quyết triệt để. Đặc biệt là giải quyết
mâu thuẫn giữa yêu cầu xã hội hóa ngày càng tăng của lực lượng sản xuất ngày càng
hiện đại hơn với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Do
đó, lực lượng sản xuất của xã hội xã hội chủ nghĩa, khi nó hoàn thiện, phải cao hơn
so với chủ nghĩa tư bản.
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin đã chỉ rõ, chủ nghĩa xã hội không xóa
bỏ chế độ tư hữu nói chung mà chủ yếu xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư
liệu sản xuất. Bởi vì chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa đã nô dịch, áp bức bóc lột giá
trị thặng dư đối với đa số nhân dân lao động, đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho
thiểu số các tập đoàn tư bản lũng đoạn và giai cấp thống trị xã hội. lOMoAR cPSD| 58490434
Thực hiện công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu là cơ sở kinh tế để xóa việc sinh ra
giai cấp đối kháng, cơ sở kinh tế của chế độ người bóc lột người. Song, chế độ công
hữu chỉ có thể được xây dựng và hoàn thiện tưng bước trên cơ sở phát triển lực lượng
sản xuất ngày càng hiện đại.
Xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa cũng đồng thời là xây dựng chế độ công hữu về
các tư liệu sản xuất chủ yếu. Tuy nhiên, quá trình xây dựng chế độ công hữu không
thể nóng vội mà cần chú trọng đến các yếu tố hoàn cảnh lịch sử.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, kết cấu xã hội còn đan xen nhiều giai
cấp, tầng lớp xã hội; cơ sở kinh tế quá độ còn nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế sản xuất hàng hóa, quan hệ thị trường, vẫn tồn tại những quan hệ kinh tế cụ thể
như thuê mướn lao động… Cá nhân người này vẫn có thể còn bóc lột những cá nhân
khác. Đó chỉ là những quan hệ bóc lột cụ thể chứ không phải xem xét trên cả một
chế độ xã hội, giai cấp này bóc lột các giai cấp, tầng lớp khác. V.I.Lênin và Đảng
Cộng sản Nga, sau một thời gian áp dụng “Chính sách cộng sản thời chiến” đã bãi
bỏ chính sách này khi bước vào thời kỳ quá độ, xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đó là
thời kỳ thực hiện “Chính sách kinh tế mới” với kinh tế hàng hóa 5 thành phần và tự
do lưu thông hàng hóa trên thị trường nhiều loại sản phẩm. Đó là một đặc trưng kinh
tế của thời kỳ quá độ và cả của chủ nghĩa xã hội. Việc xóa bỏ một cách nóng vội
những đặc điểm trên, sa vào bệnh chủ quan duy ý chí trong mấy thập kỷ cuối thế kỷ
XX của các nước xã hội chủ nghĩa là trái với quan điểm của V.I.Lênin về nền kinh
tế quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
>>> Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong đổi mới đối ngoại
Bốn là, có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Đảng ta khẳng định: Nền văn hóa mà chúng ta đang xây dựng là nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, với những đặc trưng
cơ bản là đại chúng, dân tộc, hiện đại và nhân văn, được xây dựng theo quan điểm
của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, theo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nhằm mục tiêu
tất cả vì hạnh phúc và sự phát triển phong phú, tự do, toàn diện của con người trong
mối quan hệ hài hòa giữa cá nhân và cộng đồng, giữa xã hội và tự nhiên. Tiên tiến
không chỉ được thể hiện về nội dung tư tưởng mà còn cả trong hình thức biểu hiện
và trong các phương tiện chuyển tải nội dung văn hóa.
Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các
dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và
giữ nước. Đó là truyền thống yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần
đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân-gia đình-làng xã-Tổ quốc; là lòng nhân lOMoAR cPSD| 58490434
ái, khoan dung; trọng nghĩa tình, đạo đức; là đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động,
sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống, v.v… Bản sắc dân tộc còn đậm
nét cả trong hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo của văn hóa.
Nền văn hóa chúng ta đang xây dựng theo định hướng xã hội chủ nghĩa mang những
đặc trưng cơ bản là đại chúng, dân tộc, hiện đại, nhân văn, phát triển theo quan điểm
của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Phát triển sự nghiệp văn hóa xã
hội chủ nghĩa là nhằm bồi dưỡng con người Việt Nam về trí tuệ, bản lĩnh, đạo đức,
tâm hồn, tình cảm, lối sống, nhân cách, xây dựng thế giới quan khoa học, nhân sinh
quan xã hội chủ nghĩa, hướng con người tới những giá trị chân, thiện, mỹ. Trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, sự nghiệp phát triển văn hóa cần hướng vào việc xây dựng
con người Việt Nam có tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, có ý thức tự cường
dân tộc, trách nhiệm cao trong lao động, có lương tâm nghề nghiệp, có tác phong công nghiệp…
Năm là, con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
Trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, năm 1848, Mác, Ănghen không chỉ luận giải
về vấn đề giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc mà vấn đề giải phóng con người
được các ông để cập khá sâu sắc. Các ông cho rằng, “sự phát triển tự do của mỗi
người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người”.
Con người và cuộc đấu tranh nhằm giải phóng con người cũng giữ vị trí rất quan
trọng trong tư duy lý luận và hoạt động thực tiễn của Hồ chủ tịch. Hồ chủ tịch nói:
“Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước nhà được hoàn
toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai
cũng được học hành”.
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, có giải phóng dân tộc mới giải phóng được giai cấp,
giải phóng được con người, cũng chỉ khi các giai cấp và mỗi con người đều được
giải phóng thì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc mới hoàn toàn triệt để.
Giải phóng con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của xã hội. Giải phóng con
người khỏi áp bức, bóc lột, bất công và đồng thời phải hướng tới một cuộc sống ấm
no, tự do, hạnh phúc cho con người. Con người được phát triển toàn diện, cao về trí
tuệ, cường tráng về thể chất, trong sáng về đạo đức, phong phú về tinh thần, có cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc.
>>> Bài Thu Hoạch Lớp Cảm Tình Đảng ( Loại Giỏi 2015)
Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng không chỉ được thể
hiện trong đặc trưng tổng quát dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, lOMoAR cPSD| 58490434
mà còn được thể hiện qua đặc trưng về con người trong xã hội xã hội chủ nghĩa. Về
phương diện con người, chủ nghĩa xã hội đồng nghĩa với chủ nghĩa nhân văn, nhân
đạo: tất cả vì con người, cho con người và phát triển con người toàn diện. Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải có con người xã
hội chủ nghĩa. Để có con người xã hội chủ nghĩa phải xác định và hiện thực hóa hệ
giá trị phản ánh nhu cầu chính đáng của con người trong xã hội xã hội chủ nghĩa mà
nhân dân ta đang xây dựng.
Sáu là, các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X có đoạn: “Vấn đề dân tộc và đoàn kết
các dân tộc có vị trí chiến lược lâu dài trong sự nghiệp cách mạng nước ta. Các dân
tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng
tiến bộ; cùng nhau thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Phát triển kinh tế,
chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, xóa đói giảm nghèo, nâng cao trình độ dân
trí, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá, tiếng nói, chữ viết và truyền thống tốt đẹp
của các dân tộc. Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế – xã hội ở miền núi, vùng
sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ cách mạng; làm tốt công tác định canh,
định cư và xây dựng vùng kinh tế mới. Quy hoạch, phân bổ, sắp xếp lại dân cư, gắn
phát triển kinh tế với bảo đảm an ninh, quốc phòng. Củng cố và nâng cao chất lượng
hệ thống chính trị ở cơ sở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; động viên, phát huy vai
trò của những người tiêu biểu trong các dân tộc. Thực hiện chính sách ưu tiên trong
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, tri thức là người dân tộc thiểu số. Cán bộ công tác ở vùng
dân tộc thiểu số và miền núi phải gần gũi, hiểu phong tục tập quán, tiếng nói của
đồng bào dân tộc, làm tốt công tác dân vận. Chống các biểu hiện kỳ thị, hẹp hòi, chia rẽ dân tộc.”
>>> Vấn đề dân tộc trong cách mạng xã hội chủ nghĩa
Bảy là, có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Tính tất yếu khách quan của việc xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam xuất
phát từ định hướng xã hội chủ nghĩa mà mục tiêu cơ bản là xây dựng một chế độ xã
hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Chúng ta ý thức sâu
sắc rằng, để xây dựng được một chế độ xã hội có tính mục tiêu như vậy, công cụ,
phương tiện cơ bản chỉ có thể là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam trên cơ sở chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Tính tất yếu
khách quan ấy còn xuất phát từ đặc điểm của thời đại với xu thế toàn cầu hóa. Nhu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi chúng ta phải tiếp tục đẩy mạnh cải cách nhà
nước, cải cách pháp luật, bảo đảm cho Nhà nước không ngừng vững mạnh, có hiệu lOMoAR cPSD| 58490434
lực để giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, thực hành dân
chủ, củng cố độc lập, tự chủ và hội nhập vững chắc vào đời sống quốc tế.
Tám là, có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI của Đảng chủ trương: “Thực hiện nhất quán đường lối đối
ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa
quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên
có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước
Việt Nam xã hội chủ nghãi giàu mạnh”. Báo cáo Chính trị xác định: “Nhiệm vụ của
công tác đối ngoại là giữ vững môi trường hòa bình, thuận lợi cho đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ; nâng cao vị thế của đất nước; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì
hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới”.
Câu 9: Phân tích những đặc trưng của thời đại hiện nay và ảnh hưởng của nó đối với
sự nghiệp xây dựng đất nước ta hiện nay?
Câu 10: Nêu và phân tích những mâu thuẫn cơ bản của thời đại ngày nay, mâu thuẫn
cơ bản của thời đại ngày nay và ảnh hưởng của nó đối với cách mạng nước ta hiện nay?
Câu 11: Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân chủ. Bản
chất của nền dân chủ XHCN?
Câu 12: Trình bày cơ cấu xã hội - giai cấp và xu hướng biến đổi của nó trong thời
kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay?
Câu 13: Trình bày tính tất yếu của liên minh công - nông - trí thức. Những nội dung
cơ bản của liên minh công - nông - trí thức trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta?
Câu 14: Khái niệm dân tộc? Phân tích nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin?
Theo nghĩa rộng: Dân tộc là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định
làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, có ngôn
ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, găn sbos với nhau bởi quyền lợi
chính trị, kinh tế truyền thông văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt
quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. VỚi nghĩa này, khái niệm dân tốc
dùng đẻ chỉ một quốc gia, nghĩa là toàn bộ nhân dân một nước. Ví dụ: Dân tốc ấn độ, dân tộc trung hoa
1. Nội dung Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin - Một là, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
+ Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội, được tôn trọng và đối xử như nhau trên mọi lĩnh vực của đời sống lOMoAR cPSD| 58490434
xã hôi. Trong quan hệ xã hôi, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh
tế, chính trị, văn hóa, không dân tộc nào được quyền đi áp bức, bóc lột đối với dân tộc khác.
+ Quyên bình đằng dân tộc phải được thể hiện trên cơ sở pháp lý, nhưng quan trọng
hơn nó phải được thực hiện trên thực tế.
+ Thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, trên cơ sở đó xóa bỏ tình trạng áp bức dân tộc;
phải đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
+ Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và
xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
- Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết
+ Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền
tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc minh.
+ Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc
lập, đồng thời có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đắng.
Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền” của các tộc người thiểu số
trong một quốc gia đa tộc người. - Ba là, liên hiệp công nhân tất cã các dân tôc Ba
là, liên hiệp công nhân tất cã các dân tộc
+ Nội dung này phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai
cấp; phân ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính.
+ Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở lý luận quan trọng để các
Đảng cộng sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh giành
độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2. Liên hệ với Việt Nam
Quyền bình đẳng: Đâng ta luôn nhất quán thực hiện quyền bình đẳng dân tộc, nghiêm
cấm hành vi chia rẽ, kì thi dân tộc -> Chính sách để tao điều kiện dân tộc thiểu số phát triển...
- Quyền dân tộc tự quyết: Đàng ta thực hiện và tôn trọng quyền tự quyết của các dân
tộc, xuất phát từ điều kiện lịch sử, lợi ích của các dân tộc... Đảng và Nhà nước thực
hiện liên hiệp các dân tộc trong một Nhà nước, cộng đồng thống nhất -> Đấu tranh
với quan điểm “chia để trị”, “dân tộc tự quyết" của các thế lực thù địch... Liên hiệp
công nhân tất cả các dân tộc -> Giai cấp lãnh đạo cách