



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61432759
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KINH TẾ CHÍNH TRỊ
1. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá, ưu thế của sản xuất hàng hoá
- Khái niệm: sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó những người sản xuất ra
sản phẩm không nhằm mục đích phục vụ nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao
đổi, mua bán trên thị trường.
- Điều kiện ra đời: gồm 2 điều kiện và bắt buộc phải đủ 2 điều kiện mới có sản xuất hàng hóa
+ Điều kiện 1: có sự phân công lao động xã hội: quá trình phân chia 1 cách tự phát
không theo chủ ý của con người → mỗi người chỉ chuyên môn hóa nghề nghiệp
→ ½ sản phẩm thôi → sự trao đổi vì ai cũng có nhu cầu vô hạn
+ Điều kiện 2: sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất: xuất hiện tư hữu sản xuất
- Ưu thế của sản xuất hàng hóa (3 ý)
+ Tạo ra khả năng thỏa mãn tối đa các nhu cầu luôn phát triển của con người
→ không ngừng mở rộng qừy mô sản xừất
→ thúc đẩy sự phát triển của sản xuất hàng hóa
+ Kích thích sự năng động, sáng tạo của con người
+ Thúc đẩy các quan hệ kinh tế: Phân công lao động sâu sắc hơn, giao lưu kinh tế,
văn hóa ngày càng phát triển → xã hội tiến bộ hơn
Phân biệt nền kinh tế thị trường và nền kinh tế hàng hóa Kinh tế hàng hóa Kinh tế thị trường Đặc điểm chính
- Chủ yếu dựa trên sản xuất - Trọng tâm chủ yếu là sự
và trao đổi hàng hóa và
tương tác của các doanh dịch vụ
nghiệp và người tiêu dùng
- Sự chủ động của nền kinh trên thị trường tế nằm ở sản xuất
- Sự chủ động của nền kinh tế
nằm ở sự quyết định của
người tiêu dùng và doanh nghiệp lOMoAR cPSD| 61432759 Quan hệ cung - cầu
- Giá cả của hàng hóa và
Sự tương tác giữa người tiêu
dịch vụ được xác định bởi
dùng và doanh nghiệp ảnh
quy luật cung và cầu Sự
hưởng lớn đến quyết định về
- cân bằng giữa cung và cầu giá cả và sự phân phối của hàng đóng vai trò quan trọng hóa trong quy định giá cả Mức độ can thiệp của
Chính phủ có thể can thiệp chính phủ
Chính phủ can thiệp ít, thường nhiều hơn để đảm bảo công
chỉ để giữ cho thị trường hoạt bằng và giữ cho thị trường hoạt
động mà không ảnh hưởng đến động theo hướng có lợi cho xã cung cầu tự nhiên hội Tóm lại
Tập trung vào sản xuất và thay
đổi hàng hóa, với sự chủ động Tập trung vào sự tương tác giữa nằm ở sản xuất
người tiêu dùng và doanh
nghiệp, với sự chủ động nằm ở
quyết định của họ trên thị trường
2. Hai thuộc tính của hàng hóa; lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh
hưởng đến lượng giá trị hàng hóa - Khái niệm:
+ Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi mua bán + Phân loại: 2 loại
● Hàng hóa hữu hình: lương thực, quần áo,...
● Hàng hóa vô hình: dịch vụ vận tải, dịch vụ khám chữa bệnh,...
● Có thể phân loại theo cách khác:
❖ Hàng hóa thông thường và hàng hóa đặc biệt
❖ Hàng hóa tư nhân và hàng hóa công cộng - Hai thuộc tính của hàng hóa:
+ Giá trị sử dụng
● Khái niệm: giá trị sử dụng là công dụng của hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu nào
đó của con người (tiêu dùng cho cá nhân hoặc tiêu dùng cho sản xuất)
● Bất cứ hàng hóa nào cũng có giá trị sử dụng
● Đặc trưng của giá trị sử dụng (4 ý)
❖ Giá trị sử dụng là do những thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quyết định
❖ Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn lOMoAR cPSD| 61432759
❖ Giá trị sử dụng được phát hiện dần trong quá trình phát triển của sự tiến bộ khoa học kỹ thuật
→ Khóa học kỹ thuật + lực lượng sản xuất càng phát triển và xã hội càng
tiến bộ thì: số lượng giá trị sử dụng càng nhiều + chủng loại ngày càng đa
dạng phong phú + chất lượng càng cao
❖ Giá trị sử dụng là giá trị sử dụng cho xã hội, cho người khác và là cái được mang đi trao đổi
❖ Ví dụ: Giá trị sử dụng của cơm là để ăn, của áo là để mặc, của máy móc, thiết
bị, nguyên nhiên vật liệu là để sản xuất + Giá trị ● Khái niệm
❖ Giá trị trao đổi là một quan hệ về số lượng, là tỷ lệ theo đó một giá trị sử
dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác
❖ Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa đã hao
phí để sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy
● Đặc trưng (2 ý)
❖ Giá trị là phạm trù lịch sử
❖ Phản ánh quan hệ giữa người sản xuất hàng hóa
● Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị; giá trị là nội dung,
là cơ sở của giá trị của giá trị trao đổi
● Giá trị của hàng hóa là chất của hàng hóa
Khi trả lời câu hỏi tại sao hàng hóa có hai thuộc tính thì phải nó do sản xuất hàng hóa có
2 mặt là lao động trừu tượng và lao động cụ thể - Lao động cụ thể
+ Khái niệm: là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định
+ Mỗi lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao động,
kết quả lao động riêng. Những cái riêng đó là cơ sở để phân biệt các loại hàng hóa
khác nhau (ví dụ lao động của người thợ may, thợ mộc, thợ nề là những lao động cụ
thể khác nhau nó tạo ra giá trị sử dụng khác nhau của hàng hóa). Lao động cụ thể
tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. - Lao động trừu tượng
+ Khái niệm: là sự tiêu hao sức lao động (sức bắp thịt thần kinh) của người sản xuất hàng hóa nói chung
+ Các hình thức lao động cụ thể khác nhau nhưng đều có một cái chung là sự tiêu hao
sức lực của con người bao gồm cả thể lực và trí lực lOMoAR cPSD| 61432759
+ Lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa tạo ra giá trị của hàng hóa. Có thể
nói giá trị của hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh
trong hàng hóa. Đó chính là mặt chất của hàng hóa.
+ Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa phản ánh tính chất tư nhân và tính
chất xã hội của lao động của người sản xuất hàng hóa. Trong đó: ● Lao động cụ thể
là biểu hiện của tính chất tư nhân
● Lao động trừu tượng là biểu hiện của tính chất xã hội
- Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
+ Lượng giá trị hàng hóa
● Nhiều hay ít là do lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa quyết định
● Lượng lao động được xác định bằng thời gian lao động
❖ Thời gian lao động cá biệt → quyết định lượng giá trị cá biệt
❖ Giá trị của hàng hóa đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết → quyết
định lượng giá trị xã hội của hàng hóa
● Lượng giá trị của hàng hóa được đo lường bằng thời gian lao động xã hội cần thiết
❖ Khái niệm: Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản
xuất ra một hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội (trình độ kỹ
thuật trung bình, trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình)
❖ Thông thường thời gian lao động xã hội cần thiết gần sát với thời gian lao
động cá biệt của của những người cung cấp đại bộ phận lượng hàng hóa ấy trên thị trường
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị (2 ý) ● Năng suất lao động
❖ Khái niệm: là năng lực sản xuất của người lao động ❖ Cách đo: 2 cách
➢ Số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
➢ Số lượng thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
❖ Mối quan hệ: lượng giá trị tỷ lệ thuận với số lượng lao động kết tinh và tỷ
lệ nghịch với năng suất lao động xã hội.
➢ Lý giải: Năng suất lao động tăng → khối lượng sản phẩm tăng → thời
gian lao động xã hội cần thiết giảm → lượng giá trị hàng hóa giảm
● Tính chất phức tạp của lao động
❖ Phân loại: 2 loại lOMoAR cPSD| 61432759
➢ Lao động giản đơn là lao động mà một người lao động bình thường không
phải trải qua đào tạo cũng có thể thực hiện được
➢ Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện mới
có thể tiến hành được ❖ Mối quan hệ:
➢ Lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn
➢ Lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn
➢ Khi tính toán thì lao động giản đơn là đơn vị tính
● Không có cường độ lao động do khi tăng/ giảm cường độ thì lượng giá trị 1
hàng hóa không đổi
3. Bản chất của tiền tệ và các chức năng của tiền tệ Câu hỏi
có thể là: phân tích nguồn gốc và bản chất tiền tệ
- Khái niệm: Tiền là kết quả của quá trình phát triển sản xuất và trao đổi hàng hóa, là
sản phẩm của sự phát triển các hình thái giá trị từ thấp đến cao.
4 hình thái giá trị đó là:
+ Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên
VD: 1 cái rìu đổi lấy 20 kg thóc. Hình thức này chỉ được áp dụng trong nền kinh tế
sơ khai, nơi mà trao đổi và sản xuất hàng hóa còn ở mức độ thấp.
+ Hình thái giá trị đầy đủ mở rộng
VD: 10 kg thóc bằng 2m vải, 2m vải bằng 1 con gà, 2m vải bằng 0,1 chỉ vàng. Được
mở rộng với nhiều hàng hóa khác nhau.
+ Hình thái chung của giá trị
Trong quá trình trao đổi trên, phát hiện ra 1 hàng hóa phổ biến cần thiết hơn hẳn
hàng hóa khác → lấy hàng hóa đó làm trao đổi vật giá chung VD: 2m vải bằng 10
kg hoặc 1 con gà b 0,1 hoặc chỉ vàng + Hình thái tiền tệ
Khi sản xuất, trao đổi hàng hóa phát triển dẫn đến mỗi khu vực chọn 1 vật ngang
giá chung từ đó xảy ra mâu thuẫn. Để giải quyết điều đó, tiền tệ ra đời. VD: 1 con
gà bằng 300 nghìn đồng VND
- Bản chất tiền tệ: Là hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hóa làm vật
ngang giá chung thống nhất cho các hàng hóa khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu
hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa
Có thể hỏi so sánh khi tiền là chức năng A với chức năng B. Điểm khác cơ bản khi:
VD: Khi làm phương tiện lưu thông H - T - H và khi làm phương tiện cất trữ lOMoAR cPSD| 61432759
- Chức năng tiền tệ: 5 chức năng + Thước đo giá trị
● Tiền phải có giá trị
● Không nhất thiết phải là tiền mặt mà chỉ cần so sánh với 1 lượng vàng nhất định một cách tưởng tượng
● Tiền dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của tất cả các hàng hóa khác nhau
● Giá trị của hàng hóa được biểu hiện bằng một số lượng tiền nhất định gọi là giá cả hàng hóa + Phương tiện lưu thông
● Làm môi giới cho quá trình trao đổi hàng hóa
● Tiền chỉ cần có ký hiệu giá trị → ít gây tốn kém và giúp trao đổi dễ dàng hơn ●
Tiền không nhất thiết phải có đủ giá trị + Phương tiện cất trữ
● Đại diện cho giá trị, đại diện cho của cải
● Được rút ra khỏi lưu thông và cất trữ dưới dạng hình thức vàng, bạc
● Sẵn sàng tham gia lưu thông khi cần thiết
● Tiền phải có đủ giá trị + Phương tiện thanh toán
● Dùng để chi trả sau khi việc giao dịch, mua bán đã hoàn thành
● Gắn liền với chế độ tín dụng thương mại
● Có nhiều hình thức được chấp nhận + Tiền tệ thế giới
● Công cụ mua bán, thanh toán quốc tế giữa các nước với nhau
● Phải có đủ giá trị, phải là tiền vàng hoặc những đồng tiền được công nhận là
phương tiện thanh toán quốc tế 4.
Nội dung và tác động của quy luật giá trị
Câu hỏi có thể là: phân tích quy luật giá trị
- Khái niệm: quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất trao đổi hàng hóa. Ở
đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có quy luật giá trị hoạt động và tác động,
chi phối. → Là quy luật chi phối cơ chế thị trường và các quy luật kinh tế khác - Nội dung:
+ Nội dung của quy luật giá trị: Sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị của
nó, tức là dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết
+ Trong sản xuất: Tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho
mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết
+ Trong lưu thông: phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá (cơ sở là giá trị xã hội) lOMoAR cPSD| 61432759 - Tác động: + Cơ chế tác động: ●
Giá cả thị trường lên xuống xoay quanh giá trị hàng hóa ●
Tổng giá cả hàng hóa bằng tổng giá trị hàng hóa ●
Phát sinh tác dụng trên thị trường thông qua cạnh tranh, cung cầu, sức
mua của đồng tiền,... → làm cho các chủ thể kinh tế và nền kinh tế vận động phát
triển + 3 tác động chủ yếu: ●
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
❖ Điều tiết sản xuất tức là điều hòa, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành,
các lĩnh vực của nền kinh tế. Trong sản xuất, thông qua sự biến động của giá
cả, người sản xuất sẽ biết được tình hình cung - cầu về hàng hóa đó và quyết
định phương án sản xuất
❖ Trong lưu thông: Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá
cả trên thị trường giá cả trên thị trường, sự biến động của giá cả thị trường
cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do
đó làm cho lưu thông hàng hóa thông suốt, góp phần làm cho cung - cầu hàng
hoá giữa các vùng được cân bằng, phân phối lại thu nhập giữa các vùng,
miền, điều chỉnh sức mua của thị trường
● Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc
đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển
❖ Trong sản xuất, để đứng vững trong cạnh tranh và tránh không bị phá sản,
người sản xuất phải luôn tìm cách làm cho giá trị cá biệt hàng hóa của mình
nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội. Muốn vậy, phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng
công nghệ mới, đổi mới phương pháp quản lý, thực hiện tiết kiệm…
❖ Trong lưu thông, để bán được nhiều hàng hóa, người sản xuất phải không
ngừng tăng chất lượng phục vụ, quảng cáo, tổ chức tốt khâu bán hàng... làm
cho quá trình lưu thông được hiệu quả cao hơn, nhanh chóng, thuận tiện với chi phí thấp nhất.
● Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa thành người giàu, người nghèo
❖ Trong cạnh tranh, người có năng lực giỏi, ứng biến tốt sẽ trở nên giàu có và ngược lại
❖ Trong nền kinh tế thị trường thuần túy, chạy theo lợi ích cá nhân, đầu cơ,
gian lận, khủng hoảng kinh tế... là những yếu tố có thể làm tăng thêm tác
động phân hóa sản xuất cùng những tiêu cực về kinh tế - xã hội khác.
+ Kết luận: Những tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa có ý nghĩa
lý luận và thực tiễn hết sức to lớn: một mặt quy luật giá trị chi phối sự lựa chọn tự lOMoAR cPSD| 61432759
nhiên, đào thải các yếu kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển; mặt khác
phân hóa xã hội thành kẻ giàu, người nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội
5. Công thức chung của tư bản và mâu thuẫn của công thức chung của tư bản,
điều kiện ra đời và hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
- Công thức chung của tư bản
+ Tiền là sản vật cuối cùng của lưu thông hàng hóa, đồng thời là hình thái xuất hiện đầu tiên của tư bản
+ Tiền trong lưu thông hàng hóa giản đơn vận động theo công thức: H - T - H
+ Tiền trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vận động theo công thức T - H - T
+ So sánh hai công thức: H - T - H và T - H - T H - T - H T - H - T Giống nhau
Cấu thành bởi hai yếu tố hàng và tiền
Chứa đựng hai hành vi đối lập nhau: mua và bán
Biểu hiện quan hệ kinh tế giữa người mua và người bán Khác nhau
Bắt đầu: hành vi bán (H-T)
Bắt đầu: hành vi mua (T-H)
Kết thúc: hành vi mua (T-H)
Kết thúc: hành vi bán (H-T)
Tiền đóng vai trò trung gian Tiền đóng vai trò vừa là
điểm bắt đầu vừa là điểm kết thúc
Mục đích: là giá trị sử dụng để Mục đích: là giá trị, hơn nữa thỏa mãn nhu cầu là giá trị tăng thêm
→ Trong lưu thông của tư bản: số tiền thu về phải lớn hơn số tiền ứng ra, nên công thức
vận động đầy đủ của tư bản là: T - H - T’, trong đó:
T = T + △T. Số tiền trội hơn so với số tiền đã ứng ra (△T). C.Mác gọi là giá trị thặng
dư → số tiền ứng ra ban đầu đã chuyển thành tư bản
→ Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Mục đích lưu thông tư bản là sự lớn lên
của giá trị là giá trị thặng dư, nên sự vận động của tư bản là không có giới hạn vì sự lớn
lên của giá trị là không có giới hạn. lOMoAR cPSD| 61432759
→ C.Mác chỉ rõ “Vậy T - H - T’ là công thức chung của tư bản, đúng như nó trực tiếp
thể hiện ra trong lĩnh vực lưu thông”. Mọi tư bản đều vận động như vậy nhằm mục đích
mang lại giá trị thặng dư
- Mâu thuẫn của công thức chung
● Trong lưu thông: dù trao đổi ngang giá hay không ngang giá thì cũng không tạo ra AT.
- Trao đổi ngang giá: Chi là sự chuyển hóa hình thái giá trị từ H - T và ngược lại
T - H nhưng tiên không lớn lên, giá trị không tăng thêm, tổng giá trị và phần giá trị
của mỗi bên tham gia trao đổi trước và sau đều không thay đổi.
- Trao đổi không ngang giá: có ba trường hợp xảy ra
+ Trong trường hợp nhà tư bản bán hàng hóa cao hơn giá trị, nhưng đến lượt anh ta
lại là người đi mua (vì không có ai chi bán mà không mua) thì phải mua hàng hóa
cao hơn giá trị ấy. Hành vi bán hàng hóa cao hơn giá trị không mang lại bất cứ chút thặng dư (AT) nào.
+ Trường hợp nhà tư bản cố mua hàng hóa thấp hơn giá trị cũng không mang lại
chút thặng dư (AT) nào, vì đến khi anh ta bán cũng buộc phải bán hàng hóa thấp hơn giá trị.
+ Trường hợp có một số kẻ lừa gạt chuyên mua rẻ, bán đắt thì cái AT hắn có là do
chiếm đoạt của người khác mà có. Cái hắn được là cái người khác mất đi, nhưng
trong toàn xã hội thì tổng giá trị của hàng hóa là không thay đổi.
→ Trong lưu thông, dù trao đổi ngang giá hay không ngang giá thì cũng không tạo
ra giá trị mới, do đó đều không tạo ra giá trị thặng dư cho các nhà tư bản. ● Ngoài lưu thông:
Nếu người trao đổi vẫn đứng 1 mình với hàng hóa của anh ta, thì giá trị của hàng
hóa ấy không hề tăng lên. Nếu người sản xuất muốn sáng tạo thêm thặng dư thì phải
bằng lao động của chính mình. Chẳng hạn da thuộc phải trở thành giày da, ở đó giày
da có giá trị lớn hơn da thuộc vì nó đã thu hút nhiều lao động vào trong giày da.
Còn giá trị của da thuộc vẫn không đổi.
→ Mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản: "Tư bản không thể xuất hiện từ
lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện
trong lưu thông, đồng thời không phải trong lưu thông"
Nếu câu hỏi là: tại sao hàng hóa là chìa khóa giải quyết mâu thuẫn công thức chung thì cần:
- Nêu công thức chung của tư bản
- Nêu mâu thuẫn công thức chung của tư bản lOMoAR cPSD| 61432759
- Nêu về hàng hóa sức lao động (khái niệm, đk ra đời, thuộc tính) - Hàng hóa sức lao động:
+ Khái niệm: Sức lao động là toàn bộ những năng lực (thể lực và trí lực) tồn tại trong
một con người và được người đó sử dụng vào sản xuất. Lao động là quá
trình vận dụng sức lao động vào trong quá trình sản xuất
+ Điều kiện ra đời: gồm 2 điều kiện
● Người lao động được tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động của mình
và chỉ bán sức lao động ấy trong một thời gian nhất định
● Người lao động không có tư liệu sản xuất, muốn sống chỉ còn cách bán sức lao
động cho người khác sử dụng
+ Hai thuộc tính: Bao gồm giá trị và giá trị sử dụng ● Giá trị:
❖ Giá trị hàng hóa sức lao động cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định
❖ Sức lao động chỉ tồn tại như năng lực sống của con người. Vì vậy giá trị sức
lao động được đo gián tiếp bằng giá trị của những tư liệu sinh hoạt cần thiết
để tái sản xuất ra sức lao động
❖ Bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử, phụ thuộc vào trình độ văn minh đã đạt được
❖ Lượng giá trị hàng hóa sức lao động do những yếu tố sau đây hợp thành:
➢ Giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản
xuất sức lao động, duy trì đời sống của bản thân người công nhân
➢ Phí tổn đào tạo người công nhân
➢ Giá trị những tư liệu sinh hoạt (vật chất và tinh thần) cần thiết cho con
cái của người công nhân (phải đủ mức sống không những để đủ cho người
đó mà cả gia đình của người đó vì xã hội luôn luôn cần lao động) ● Giá trị sử dụng:
❖ Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động thể hiện ở quá trình tiêu dùng sức
lao động, tức là quá trình lao động để sản xuất ra một hàng hóa, dịch vụ nào đó
❖ Đặc điểm: Trong quá trình sử dụng, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới
lớn hơn giá trị của bản thân nó; phần giá trị dôi ra so với sức lao động là giá
trị thặng dư → Đó là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản
6. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư, hai phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư, giá trị thặng dư siêu ngạch lOMoAR cPSD| 61432759
- Đặc điểm của quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa: người lao động làm việc theo sự
quản lý của chủ → sản phẩm làm ra không thuộc về công nhân mà thuộc về chủ
- Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị SLĐ do công nhân
làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
- Quá trình sản xuất giá trị thặng dư: Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là sự thống nhất
của quá trình tạo ra và làm tăng giá trị. Quá trình này gồm:
+ Thời gian tất yếu: phần thời gian người lao động phải hao phí (trong thời gian lao
động đã được thỏa thuận mua bán theo nguyên tắc ngang giá) để có thể bù đắp được
giá trị hàng hóa sức lao động. Để có được giá trị thặng dư, nền sản xuất xã hội phải
đạt đến một trình độ nhất định là thời gian tất yếu
+ Thời gian lao động thặng dư: vẫn trong nguyên tắc ngang giá đã thỏa thuận, người
lao động phải làm việc trong sự quản lý của người mua hàng hóa sức lao động, và
sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản, thời gian đó là thời gian lao động thặng dư
→ điểm khác biệt so với sản xuất hàng hóa thông thường → phân tích quá trình sản xuất giá trị thặng dư Trong 4 giờ: Sản xuất Giá trị 50kg bông: 50 USD
Giá trị bông chuyển vào: 50 USD
Hao mòn máy móc để kéo sợi: 3 USD Hao mòn máy móc: 3 USD
Mua hàng hóa sức lao động của công Giá trị mới bằng giá trị sức lao động: nhân trong 8h: 15 USD 15 USD Tổng cộng: 68 USD Tổng cộng: 68 USD Trong 8 giờ: Sản xuất Giá trị 100kg bông: 100 USD
Giá trị bông chuyển vào: 100 USD
Hao mòn máy móc để kéo sợi: 6 USD Hao mòn máy móc: 6 USD
Mua hàng hóa sức lao động của công Giá trị mới bằng giá trị sức lao động: nhân trong 8h: 15 USD 30 USD Tổng cộng: 121 USD Tổng cộng: 136 USD
→ lượng giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu được là: 15 USD lOMoAR cPSD| 61432759
- Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
+ Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
● Trong giai đoạn đầu của sản xuất tư bản chủ nghĩa, khi kỹ thuật còn thấp, tiến
bộ chậm chạp thì phương pháp chủ yếu để tăng giá trị thặng dư là kéo dài ngày
lao động của công nhân.
● Nếu ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời gian lao
động thặng dư là 4 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Giả định nhà tư bản kéo
dài ngày lao động thêm 2 giờ nữa với mọi điều kiện không đổi thì giá trị thặng
dư tuyệt đối tăng từ 4 giờ lên 6 giờ và tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là: m' = (6 giờ/4 giờ) x 100% = 150%
● Khái niệm: giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời
gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động,
giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
● Song, việc kéo dài ngày lao động bị giới hạn về thể chất và tinh thần của người
lao động và vấp phải cuộc đấu tranh ngày càng mạnh mẽ của giai cấp công nhân
→ các nhà tư bản chuyển sang phương thức bóc lột dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động.
+ Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
● Khái niệm: giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư được tạo ra do rút ngắn
thời gian lao động tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động, nhờ đó tăng
thời gian lao động thặng dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động vẫn như cũ.
● VD: ngày lao động 8 giờ, với 4 giờ lao động tất yếu, 4 giờ lao động thặng dư, tỷ
suất giá trị thặng dư là 100%. Nếu giá trị sức lao động giảm khiến thời gian lao
động tất yếu rút xuống còn 2 giờ thì thời gian lao động thặng dư sẽ là 6 giờ. Khi
đó: m' = (6 giờ/2 giờ) x 100% = 300%
● Giá trị thặng dư tương đối là phương pháp được áp dụng chủ yếu khi khoa ●
học – kỹ thuật phát triển...
═> Như vậy, hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nói trên được các nhà tư
bản sử dụng kết hợp để nâng cao trình độ bóc lột công nhân làm thuê trong quá
trình phát triển của chủ nghĩa tư bản.
- Giá trị thặng dư siêu ngạch
+ Khái niệm: giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do tăng năng
suất lao động cá biệt làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
+ C.Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư
tương đối vì cơ sở của chúng đều dựa trên việc tăng năng suất lao động. lOMoAR cPSD| 61432759
+ Trong từng xí nghiệp, thì giá trị thặng dư siêu ngạch là một hiện tượng tạm thời,
nhưng trong phạm vi xã hội thì nó lại thường xuyên tồn tại. Giá trị thặng dư siêu
ngạch là động lực mạnh nhất để thúc đẩy các nhà tư bản đổi mới công nghệ để tăng
năng suất lao động cá biệt, đánh bại đối thủ của mình trong cạnh tranh.
7. Tích lũy tư bản, quy luật chung của tích lũy *Tích lũy tư bản
- Khái niệm: Tích lũy tư bản là sự chuyển hóa một phần của giá trị thặng dư trở lại thành
tư bản hay là quá trình tư bản hoá giá trị thặng dư - Bản chất của tích lũy tư bản
Để hiểu được bản chất của tích luỹ tư bản phải phân tích quá trình tái sản xuất TBCN.
+ Tái sản xuất là tất yếu khách quan của xã hội loài người. Tái sản xuất có hai hình thức
chủ yếu là Tái sản xuất giản đơn và Tái sản xuất mở rộng.
● Tái sản xuất giản đơn: là quá trình tái sản xuất được lặp lại với quy mô như cũ
và là đặc trưng của nền sản xuất nhỏ.
● Tái sản xuất mở rộng: là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô lớn hơn
trước và là đặc trưng của nền sản xuất lớn.
+ Dưới CNTB, muốn tái sản xuất mở rộng, nhà tư bản phải sử dụng một phần giá trị
thặng dư để tăng thêm tư bản ứng trước. Như vậy, thực chất của tích luỹ tư bản là
sự chuyển hoá 1 phần giá trị thặng dư trở lại thành tư bản hay là quá trình tư bản hoá giá trị thặng dư.
═> Tóm lại: nguồn gốc của tích luỹ tư bản là giá trị thặng dư – là lao động của công nhân bị
nhà tư bản chiếm không.
- Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô của tích luỹ tư bản
+ Với khối lượng giá trị thặng dư nhất định thì quy mô tích luỹ tư bản phụ thuộc vào
tỷ lệ phân chia giữa tích lũy và tiêu dùng.
+ Nếu tỷ lệ giữa tích lũy và tiêu dùng đã được xác định thì quy mô tích lũy phụ thuộc
vào khối lượng giá trị thặng dư. Có 4 nhân tố ảnh hưởng đến khối lượng giá trị thặng dư :
● Trình độ bóc lột giá trị thặng dư (m’) : Tỷ suất giá trị thặng dư tăng sẽ tạo tiền
đề để tăng quy mô giá trị thặng dư. Từ đó mà tạo điều kiện để tăng quy mô tích
luỹ. Để nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư, ngoài sử dụng các phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối, nhà tư bản
còn có thể sử dụng các biện pháp cắt xén tiền công, tăng ca tăng kíp, tăng cường độ lao động
● Năng suất lao động : Năng suất lao động tăng làm cho giá trị tư liệu sinh hoạt
giảm xuống, làm giảm giá trị sức lao động giúp cho nhà tư bản thu được nhiều
giá trị thặng dư hơn, góp phần tạo điều kiện cho phép tăng quy mô tích luỹ lOMoAR cPSD| 61432759
● Chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng : Trong quá trình sản xuất,
tư liệu lao động (máy móc, thiết bị) tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất,
nhưng giá trị của chúng lại chỉ bị khấu hao từng phần. Như vậy là mặc dù đã
mất dần giá trị, nhưng trong suốt thời gian hoạt động, máy móc vẫn có tác dụng
như khi còn đủ giá trị. Sự hoạt động này của máy móc được xem như là sự phục
vụ không công. Máy móc, thiết bị càng hiện đại thì sự chênh lệch giữa tư bản
được sử dụng và tư bản đã tiêu dùng càng lớn, do đó sự phục vụ không công
càng lớn, tư bản lợi dụng được những thành tựu của lao động quá khứ càng
nhiều, nhờ vậy quy mô của tích lũy tư bản càng lớn.
● Quy mô của tư bản ứng trước : Nếu thị trường thuận lợi, hàng hóa luôn bán được,
tư bản ứng trước càng lớn sẽ là tiền đề cho tăng quy mô tích luỹ
- Một số hệ quả của tích lũy tư bản (quy luật chung tích lũy)
Nếu đề hỏi hệ quả còn đúng không thì phải trình bày như sau:
- Nêu khái niệm và bản chất
- Khẳng định đúng/không - Nêu lý do
- Ưu và nhược điểm của VN - Giải pháp
+ Thứ nhất, tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ tư bản
● Cấu tạo hữu cơ tư bản là cấu tạo giá trị được quyết định bởi cấu tạo kỹ thuật và
phản ánh sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản, ký hiệu là c/v
● Nếu quan sát nền sản xuất qua hình thái hiện vật thì mối quan hệ tỷ lệ giữa số
lượng tư liệu sản xuất và số lượng sức lao động được coi là cấu tạo kỹ thuật
● Nếu quan sát qua hình thái giá trị thì phản ánh ở mối quan hệ tỷ lệ giữa tư bản
bất biến và tư bản khả biến cấu tạo hữu cơ
● Cấu tạo hữu cơ luôn có xu hướng tăng do cấu tạo kỹ thuật cũng vận động theo
xu hướng tăng lên về lượng → sự tăng lên của lượng cầu về sức lao động → sự
tăng lên của tiền công, nhưng không ngăn cản việc tăng tích luỹ tư bản
→ Quá trình tích luỹ tư bản không ngừng làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản
+ Thứ hai, tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản
● Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa giá
trị thặng dư. Giá trị thặng dư biến thành tư bản phụ thêm nên quy mô tư bản cá
biệt và quy mô tư bản xã hội đều tăng.
● Tập trung tư bản là sự tăng quy mô tư bản cá biệt mà không làm tăng quy mô tư
bản xã hội do hợp nhất các tư bản cá biệt vào một chỉnh thể tạo thành một tư bản
cá biệt lớn hơn; có thể thực hiện thông qua sáp nhập tư bản cá biệt với nhau. lOMoAR cPSD| 61432759
● Tích tụ và tập trung tư bản đều góp phần tạo tiền đề để có thể thu được nhiều giá
trị thặng dư hơn cho người mua hàng hóa sức lao động.
● Trong tiến trình tích lũy và tích tụ tư bản xảy ra sự giảm bớt tương đối tư bản
khả biến so với TBBB: Năng suất lao động tăng khi giảm khối lượng lao động
so với TLSX mà lao động đó sử dụng, nó phản ánh trở lại vào kết cấu giá trị của
tư bản trong việc tăng TBBB bằng cách lấy từ TBKB (tức là mua thêm máy móc
bằng tiền vốn dĩ trả công cho người lđ, khi đó từ 1ng:1 máy thành 1ng: n máy
→ tăng năng suất, khi đó nhà tư bản quyết định thuê ít ng lđ hơn → giảm tương đối)
+ Thứ ba, quá trình tích lũy tư bản không ngừng làm tăng chênh lệch giữa thu nhập của
nhà tư bản với thu nhập của người lao động làm thuê cả tuyệt đối lẫn tương đối
● Thu nhập mà nhà tư bản có được lớn hơn rất nhiều so với thu nhập của người
lao động dưới dạng tiền công; sự gia tăng quy mô sản xuất và cấu tạo hữu cơ
của tư bản, tư bản khả biến có nguy cơ giảm tương đối so với tư bản bất biến thừa nhân khẩu
→ Quá trình tích lũy tư bản có tính hai mặt, một mặt thể hiện tích lũy sự giàu
sang về phía giai cấp tư sản; mặt khác tích lũy sự bần cùng về phía giai cấp công nhân làm thuê
● Bần cùng hoá tương đối là cùng với đà tăng trưởng lực lượng sản xuất, phần sản
phẩm phân phối cho giai cấp công nhân làm thuê tuy có tăng tuyệt đối, nhưng
lại giảm tương đối so với phần dành cho giai cấp tư sản
● Bần cùng hoá tuyệt đối thể hiện sự sụt giảm tuyệt đối về mức sống của giai cấp
công nhân làm thuê, xuất hiện đối với bộ phận giai cấp công nhân làm thuê đang
thất nghiệp và đối với toàn bộ giai cấp công nhân làm thuê trong các điều kiện
kinh tế khó khăn, đặc biệt trong khủng hoảng kinh tế
*Quy luật tích luỹ tư bản
- Lượng cầu về sức lao động tăng cùng với tích lũy tư bản trong điều kiện kết cấu của tư bản không đổi.
+ Sự tăng lên của lượng cầu về sức lao động
+ Sự tăng lên về tiền công không ngăn cản việc tăng tích lũy tư bản
- Sự giảm bớt tương đối bộ phận tư bản khả biến trong tiến trình tích lũy và tích tụ đi kèm theo tiến trình đó
+ Năng suất lao động tăng thể hiện ở việc giảm bớt khối lượng lao động so với khối
lượng tư liệu sản xuất mà lao động đó làm cho hoạt động. Sự thay đổi đó của kết
cấu kỹ thuật của tư bản lại phản ánh trở lại vào trong kết cấu giá trị của tư bản, vào
trong việc tăng thêm bộ phận bất biến của giá trị tư bản, bằng cách lấy vào bộ phận khả biến của nó. lOMoAR cPSD| 61432759
+ Sự giảm bớt TBKB so với TBBB là sự thay đổi kết cấu của tư bản, chỉ nói lên một
cách gần đúng sự biến đổi trong kết cấu của các bộ phận vật chất của tư bản mà thôi.
→ Với mọi sự tích lũy đều trở thành phương tiện cho một tích lũy mới. Tích tụ và tập trung
tư bản có quan hệ với nhau. Sự khác biệt này không chỉ về chất mà còn khác nhau về mặt
lượng. Tập trung tư bản tuy không làm tăng quy mô tư bản xã hội nhưng có vai trò rất lớn
trong quá trình chuyển sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn tư bản chủ nghĩa và quá trình chuyển
tư bản chủ nghĩa từ giai đoạn thấp lên giai đoạn cao.
- Việc sản xuất ngày càng nhiều nhân khẩu thừa tương đối
+ Nhân khẩu thừa sản phẩm tất yếu của tích lũy
+ Nhân khẩu thừa, đòn bẩy của tích lũy tư bản điều kiện tồn tại của phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa. Đội quân công nghiệp trừ bị
8. Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, cạnh tranh trong nội bộ ngành, cạnh tranh giữa các ngành
● Lợi nhuận -
Chi phí sản xuất:
+ Ví dụ: Để sản xuất ra hàng hóa nhà tư bản phải đầu tư khối lượng tổng tư bản có
giá trị là 1.000.000 USD, trong đó:
● Mua máy móc: 500.000 USD. Máy móc này được sử dụng trong 10 chu kỳ
sản xuất (giả định là 10 năm), nghĩa là mỗi năm sẽ khấu hao 50.000 USD,
phần này sẽ được chuyển vào giá trị hàng hóa của 1 năm.
● Nguyên, nhiên, vật liệu: 400.000 USD/năm
● Tư bản khả biến: 100.000 USD/năm
● Tỷ suất giá trị thặng dư: 100%
+ Trong trường hợp như vậy, giá trị hàng hóa được tạo ra trong một năm là: 400.000
USD + 50.000 USD + 100.000 USD + 100.000 USD = 650.000 USD Nếu trong
giá trị 650.000 USD trừ đi 100.000 USD là giá trị thặng dư thì chỉ còn lại 550.000
USD. Phần này được gọi là chi phí sản xuất.
⇒ Vậy chi phí sản xuất TBCN: là phần giá trị của HH, bù lại giá cả những tư liệu
sản xuất đã tiêu dùng và giá cả của sức lao động đã được sử dụng để sản xuất ra
HH ấy, kí hiệu là k. k = c+v (chi phí mà nhà tư bản phải bỏ ra để sản xuất ra hàng hóa)
+ Khi xuất hiện phạm trù chi phí sản xuất thì giá trị hàng hóa G = c+v+m sẽ biểu hiện thành: G = k+m lOMoAR cPSD| 61432759
+ Chi phí sản xuất có vai trò quan trọng: bù đắp tư bản về giá trị hiện vật, đảm bảo
điều kiện cho tái sản xuất trong kinh tế thị trường; tạo cơ sở cho cạnh tranh, là
căn cứ quan trọng cho cạnh tranh về giá cả bán hàng giữa các nhà tư bản.
- Định nghĩa lợi nhuận: Lợi nhuận là giá trị thặng dư khi được quan niệm là con đẻ
của toàn bộ tư bản ứng ra, là kết quả hoạt động của toàn bộ tư bản đầu tư vào sản
xuất kinh doanh. Ký hiệu là P
- Bản chất lợi nhuận: Giữa giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất TBCN luôn luôn có
khoảng chênh lệch, cho nên sau khi bán hàng hoá, nhà tư bản không những bù đắp
đủ số tư bản đã ứng ra, mà còn thu về được một số tiền lời ngang bằng với m. Số
tiền này gọi là lợi nhuận ký hiệu: p
- Công thức tính lợi nhuận: p = G – k
- Công thức G = c + v + m = k + m → W = G + p
- Lợi nhuận chẳng qua chỉ là hình thái biểu hiện của GTTD trên bề mặt kinh tế thị trường. - So sánh P và m:
+ Giống nhau: Cả m và P đều có chung 1 nguồn gốc là kết quả lao động không
công của người công nhân làm thuê + Khác nhau về chất:
● M: Phản ánh nguồn gốc sinh ra từ V
● P: Xem như toàn bộ TB ứng trước K sinh ra nguồn gốc thực sự của nó
⇒ P che dấừ qừan hệ bóc lột TBCN
+ Khác nhau về lượng : giữa P và m thường không bằng nhau điều này phụ thuộc vào quan hệ cung- cầu.
● G = k + m → G - k = m ● Nếu cung = cầu → m = P
● Cung < cầu → m < P
● Cung > cầu → m > P
● Chung quy tổng P = tổng m ● Tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận: là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư bản
ứng trước (ký hiệu p’) - Công thức:
- Tỷ suất lợi nhuận phản ánh mức doanh lợi đầu tư tư bản - Giữa m’ và p’ có sự khác nhau:
+ Về mặt chất: m’ phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm
thuê, còn p’ không thể phản ánh được điều đó, mà chỉ nói lên mức doanh lợi của lOMoAR cPSD| 61432759
việc đầu tư tư bản. Tỷ suất lợi nhuận chỉ cho nhà tư bản biết tư bản của họ đầu
tư vào đâu thì có lợi hơn. Do đó, việc thu lợi nhuận và theo đuổi tỷ suất lợi nhuận
là động lực thúc đẩy các nhà tư bản, là mục tiêu cạnh tranh của các nhà tư bản.
+ Về mặt lượng: p’ luôn nhỏ hơn m’
- Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận
Câu hỏi có thể được đặt ra là: phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận
+ Tỷ suất giá trị thặng dư (m’)
Sự gia tăng của tỷ suất giá trị thặng dư sẽ có tác động trực tiếp làm tăng tỷ số lợi nhuận → tỷ lệ thuận
+ Cấu tạo hữu cơ của tư bản
Cấu tạo hữu cơ của tư bản tác động tới chi phí sản xuất, do đó tác động tới lợi
nhuận và tỷ suất lợi nhuận → tỷ lệ nghịch
→ lý giải việc đầu tư trực tiếp vốn nước ngoài từ các nước phát triển sang các
nước đang phát triển (có cấu tạo hữu cơ thấp)
→ nếu VN phát triển → CTHC nhỏ lại → các nhà đầu tư chuyển sang nước khác
Thực tiễn: miêu tả dòng vốn
+ Tốc độ chu chuyển của tư bản
→ tỉ lệ thuận → càng nhanh thì tỷ suất lợi nhuận lớn → tiền để trong két không chu chuyển sẽ nguy hiểm
+ Tiết kiệm tư bản bất biến → tỉ lệ thừận
Câu hỏi 2: Tại sao nói tỷ suất lợi nhuận bình quân 1 lần nữa che đậy bản chất bóc lột
của tư bản chủ nghĩa
Trong sự vận động thị trường chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, giá trị hàng hóa chuyển
thành giá trị sản xuất
Ban đầu, giá trị hàng hóa được tính theo công thức: G = c+v+m, trong đó - C: tư bản bất biến
- V: tư bản khả biến (biểu hiện bằng tiền lương của người công nhân) - M: giá trị thặng dư
Ta có chi phí sản xuất (k) được hiểu là phần giá trị của HH, bù lại giá cả những tư liệu sản
xuất đã tiêu dùng và giá cả của sức lao động đã được sử dụng để sản xuất ra HH ấy. Từ đó
ta có: k = c+v, công thức trên được chuyển hóa thành G = k+m lOMoAR cPSD| 61432759
Trong trạng thái trao đổi cung cầu bằng nhau, vốn sinh ra lợi nhuận hay nói cách khác lợi
nhuận được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước, kí hiệu là p. Ta có công thức: G = k+p → p =m
→ Đây là sự che đậy bản chất bóc lột của tư bản chủ nghĩa lần thứ nhất
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư bản ứng trước,
phản ánh mức doanh lợi đầu tư tư bản
Tuy nhiên trong thực tế, sự đầu tư vốn giữa các ngành nghề có sự không đồng đều và các
nhà đầu tư luôn muốn tập trung vào ngành đem lại nhiều lợi nhuận nhất. Từ đó dẫn đến có
sản phẩm ở ngành được đầu tư nhiều giảm xuống (cung > cầu) → tỷ suất lợi nhuận giảm
và ngược lại. Do đó xảy ra hiện tượng tự do di chuyển vốn sản xuất kinh doanh. Sự dịch
chuyển vốn chỉ tạm dừng lại khi tỷ suất lợi nhuận giữa các ngành xấp xỉ bằng nhau, hình
thành tỷ suất lợi nhuận bình quân (p’)
Ta có: p = p’ . K (K là giá trị tư bản ứng trước)
Lúc này giá trị hàng hóa chuyển hóa thành giá trị sản xuất, hình thành công thức: G = k +p
→ Đây chính là sự che đậy bản chất bóc lột của tư bản chủ nghĩa lần thứ 2 (bản chất m = p)
● Cạnh tranh trong nội bộ ngành
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng
một ngành hàng hóa. Đây là một trong những phương thức để thực hiện lợi ích của
doanh nghiệp trong cùng một ngành sản xuất.
- Biện pháp cạnh tranh là các doanh nghiệp ra sức cải tiến kỹ thuật, đổi mới công
nghệ, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động để hạ thấp giá trị cá biệt của hàng
hóa, làm cho giá trị hàng hoá của doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội của hàng hoá đó.
- Kết quả của cạnh tranh trong nội bộ ngành là hình thành giá trị thị trường của từng
loại hàng hoá. Cùng một loại hàng hóa được sản xuất ra trong các doanh nghiệp sản
xuất khác nhau, do điều kiện sản xuất (điều kiện trang bị kỹ thuật, trình độ tổ chức
sản xuất, trình độ tay nghề của người lao động...) khác nhau, cho nên hàng hoá sản
xuất ra có giá trị cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường các hàng hoá được trao
đổi theo giá trị mà thị trường chấp nhận.
- Theo C. Mác, "Một mặt, phải coi giá trị thị trường là giá trị trung bình của những
hàng hoá được sản xuất ra trong một khu vực sản xuất nào đó; mặt khác, lại phải coi lOMoAR cPSD| 61432759
giá trị thị trường là giá trị cá biệt của những hàng hoá được sản xuất ra trong những
điều kiện trung bình của khu vực đó và chiếm một khối lượng lớn trong tổng số
những sản phẩm của khu vực này"
● Cạnh tranh giữa các ngành
- Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh giữa
các ngành khác nhau. Vì vậy, cạnh tranh giữa các ngành cũng trở thành phương thức
để thực hiện lợi ích của các chủ thể thuộc các ngành sản xuất khác nhau trong điều
kiện kinh tế thị trường.
- Cạnh tranh giữa các ngành là phương thức để các chủ thể sản xuất kinh doanh ở các
ngành sản xuất khác nhau tìm kiếm lợi ích của mình. Mục đích của cạnh tranh giữa
các ngành là nhằm tìm nơi đầu tư có lợi nhất.
- Biện pháp cạnh tranh giữa các ngành là các doanh nghiệp tự do di chuyển nguồn
lực của mình từ ngành này sang ngành khác, vào các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau
9. Nguồn gốc, bản chất lợi nhuận thương nghiệp, cơ sở xác định giá bán tư bản
công nghiệp – tư bản thương nghiệp, cho ví dụ minh họa.
- Khái niệm: tư bản thương nghiệp là bộ phận chuyên môn hóa việc lưu thông hàng hóa
trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
- Lợi nhuận thương nghiệp
+ Lợi nhuận thương nghiệp là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hóa.
+ Nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp chính là một phần của giá trị thặng dư mà
nhà tư bản sản xuất trả cho nhà tư bản thương nghiệp do nhà tư bản thương nghiệp
đã giúp cho việc tiêu thụ hàng hóa.
+ Cách thức thực hiện là nhà tư bản sản xuất bán hàng hóa cho nhà tư bản thương nghiệp
với giá cả cao hơn chi phí sản xuất để đến lượt nhà tư bản thương nghiệp bán hàng
hóa đúng giá trị của hàng hóa.
+ Khi đó lợi nhuận thương nghiệp là phần chênh lệch giữa giá mua và giá bán song giá
bán không nhất thiết phải cao hơn giá trị. Vẻ bề ngoài này làm cho người ta nhầm
tưởng việc mua bán đã tạo ra lợi nhuận cho nhà tư bản thương nghiệp. Trái lại, về
bản chất, lợi nhuận thương nghiệp thực chất là một phần của giá trị thặng dư.
- Cơ sở xác định giá bán của tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp:
+ Là sự chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Tư bản thương nghiệp mua hàng của tư
bản công nghiệp với giá thấp hơn giá trị (Khi chấp nhận bán hàng với giá thấp hơn
giá trị cho tư bản thương nghiệp có nghĩa là tư bản công nghiệp đã chấp nhận
“nhượng” một phần giá trị thặng dư cho tư bản thương nghiệp), sau đó, tư bản
thương nghiệp lại bán hàng cho người tiêu dùng với đúng giá trị của nó