Đề cương ôn tập môn Kinh tế chính trị Mac-Lenin | Trường Đại học Đồng Tháp

Đề cương ôn tập môn Kinh tế chính trị Mac-Lenin | Trường Đại học Đồng Tháp. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 10 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Đồng Tháp 205 tài liệu

Thông tin:
10 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương ôn tập môn Kinh tế chính trị Mac-Lenin | Trường Đại học Đồng Tháp

Đề cương ôn tập môn Kinh tế chính trị Mac-Lenin | Trường Đại học Đồng Tháp. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 10 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

155 78 lượt tải Tải xuống
Câu 1: Tại sao nói sự hình thành lợi nhuận bình quân lại thêm một lần nữa che đậy quan hệ
bóc lột của tư bản?
Nguồn gốc lợi nhuận bình quân:
Quá trình cạnh tranh tự do đã làm san bằng các mức m khác nhau giữa các ngành của
nền kinh tế về mức p bình quân. Mà nguồn gốc lợi nhuận mà các nhà tư bản thu được
trong nền kinh tế chính là GTTD. Nếu như chỉ nhìn dưới góc độ 1 ngành thì không thể
nhìn thấy được mối liên hệ giữa m và p bình quân => khó nhìn thấy nguồn gốc lợi nhuận
bình quân là từ GTTD, nhưng thực chất trong toàn bộ nền kinh tế lợi nhuận bình quân mà
mỗi ngành thu được cũng vẫn có nguồn gốc từ GTTD do người lao động tạo ra.
Trong điều kiện cạnh tranh tự do thì GTTD sẽ chuyển hóa thành lợi nhuận bình
quân.
Lợi nhuận là hình thức biểu hiện của GTTD, mặt khác cạnh tranh tự do làm lợi nhuận
biểu hiện thành lợi nhuận bình quân. Khi nói đến phạm trù lợi nhuận thì khó có thể nhìn
thấy nguồn gốc thực sự của lợi nhuận là từ lao động làm thuê tạo ra bởi vì thông thường
quan niệm lợi nhuận là do tài kinh doanh của nhà tư bản, do vốn đầu tư (k) mà có; còn
khi nói đến m thì chỉ nói đến nhân tố người lao động (v – vốn để mua sức lao động). =>
Thêm 1 lần nữa trong quá trình cạnh tranh tự do lợi nhuận của các nhà tư bản lại chịu ảnh
hưởng của quá trình cạnh tranh tự do mà theo đó nó lại tính theo 1 mức lợi nhuận chung
trong nền kinh tế, dù đầu tư vào ngành nào cũng thu được 1 mức lợi nhuận bình quân là
tương đương nhau, vì vậy càng khó thấy được nguồn gốc thật sự của nó là từ GTTD,
nhưng bản chất của nó chính là từ GTTD.
Câu 2: Tại sao nguyên tắc trao đổi ngang giá lại phổ biến ở chứng minh quy tắc trao đổi
ngang giá?
C1: Trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở HPLĐXH trung bình, có nghĩa là trao đổi phải
theo nguyên tắc ngang giá. (trao đổi hàng hóa ngang nhau về giá trị, hay có giá cả = giá
trị).
Phản chứng: Xét trường hợp diễn ra trao đổi không ngang giá (giá cả cao hơn giá trị
hoặc giá cả < giá trị) - khi lợi thể thuộc về 1 phía (cung > cầu ->lợi thế thuộc về người
mua -> giá cả < giá trị, ngược lại cung < cầu -> lợi thế thuộc về người bán -> giá cả >
giá trị), mặt khác trong nền kinh tế hàng hóa, cung luôn có xu hướng cân bằng với cầu ->
giá cả có xu hướng ngang bằng với giá trị.
Nguyên tắc trao đổi phố biến trong nền kinh tế hàng hóa là trao đổi ngang giá.
Nguyên tắc trao đổi phố biến trong nền kinh tế hàng hóa là trao đổi ngang giá.
Vì trên thị trường cạnh tranh tự do có vô số người bán và vô số người mua. Ai cũng
muốn có lợi cho bản thân. Bán giá cao hơn giá trị thì sẽ không có người mua, ngược lại
muốn mua với giá thấp hơn giá trị thì sẽ không có người bán. Có trao đổi ngang giá mới
đảm bảo nguyên tắc thuận mua vừa bán trong thị trường cạnh tranh tự do có vô số người
bán, vô số người mua.
C2: Trong quá trình trao đổi, người mua và người bán luôn muốn có lợi về phía mình,
người bán thì muốn bán giá cao, còn người mua chỉ muốn mua giá thấp. Nếu người bán
bán giá cao (giá cả > giá trị) thì lúc đó người mua sẽ cảm thấy mình đang chịu thiệt thòi
và không có lí do gì để mua hàng hóa đó nữa (quá trình trao đổi có thể chấm dứt). Tương
tự nếu người mua chỉ muốn mua hàng hóa với giá thấp (giá cả < giá trị), người bán sẽ
thấy nếu cứ bán sẽ bị thiệt hại và thua lỗ nên sẽ không bán nữa (quá trình trao đổi có thể
chấm dứt). Mà trong nền kinh tế hàng hóa, phải luôn diễn ra quá trình trao đổi hàng hóa.
Vì vậy muốn quá trình trao đổi này diễn ra bình thường thì giá cả = giá trị, tức là luôn
phải đảm bảo nguyên tắc ngang giá. Vì vậy, nguyên tắc ngang giá là nguyên tắc phổ biến
trong nền kinh tế hàng hóa
Câu 3: Phân tích đặc trưng sản xuất TBCN (chứng minh đặc trưng của quá trình sản xuất tư
bản) ?
Đặc trưng của mọi quá trình sản xuất TBCN:
- Sản xuất TBCN là sản xuất hàng hóa quy mô lớn, đó là sự kết hợp của 3
o Sản xuất TBCN là sản xuất hàng hóa quy mô lớn, đó là sự kết hợp của 3
quá trình sản xuất ra giá trị, giá trị sử dụng và GTTD.
o Sản xuất TBCN là sự kết hợp giữa TLSX thuộc sở hữu của nhà TB và sức
- Sản xuất TBCN là sự kết hợp giữa TLSX thuộc sở hữu của nhà TB và sức LĐ
làm thuê của công nhân. Trong đó người LĐ làm việc dưới sự kiểm soát
của TB và sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà TB.
- Để chứng minh đặc trưng của quá trình sản xuất TBCN, ta sẽ so sánh với sản xuất
tự cung tự cấp và sản xuất hàng hóa. Mục đích của quá trình sản xuất tự cung tự
cấp là tạo ra giá trị sử dụng. Lúc này, sản phẩm do lao động tạo ra là nhằm để thỏa
mãn trực tiếp nhu cầu của người sản xuất. Xét đến nền sản xuất hàng hóa. Sản
xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi mua bán chứ không phải để người sản xuất ra
nó tiêu dùng. Lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa
mang tính xã hội. Mâu thuẫn giữa LĐ tư nhân và LĐ xã hội là cơ sở, mầm mống
của khủng hoảng trong kinh tế hàng hóa. Mục đích của sản xuất hàng hóa là giá
trị, là lợi nhuận chứ không đơn thuần là giá trị sử dụng. Tuy nhiên, trong thời kì PK, mặc dù
không có GTTD nhưng vẫn tiến hành sản xuất vì nếu không sản xuất
thì sẽ không có tiêu dùng. Cho đến quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa, theo đuổi
GTTD tối đa là mục đích và động cơ thúc đẩy sự hoạt động của mỗi nhà tư bản
cũng như của toàn bộ xã hội tư bản. Nếu không có GTTD, các nhà TB sẽ ngừng
sản xuất. Trong sản xuất TBCN, công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của TB,
LĐ của anh ta thuộc về nhà TB giống như những yếu tó khác của sản xuất và được
nhà TB sử dụng sao cho có hiệu quả nhất. Sản phẩm tuy do LĐ của người công
nhân tạo ra những nó lại thuộc sở hữu của nhà TB mà GTTD thu được lại nằm
trong sản phẩm nên nhà TB đương nhiên chiếm đoạt phần giá trị dôi ra ngoài giá
trị sức LĐ.
Câu 4: Ý nghĩa của các giả định khi nghiên cứu quá trình sản xuất thặng dư? Các giả định
này có đúng trong thực tế không và việc này ảnh hưởng gì tới kết quả nghiên cứu?
*)Khi nghiên cứu quá trình sản xuất GTTD, có 2 giả định được đặt ra:
- Trao đổi mua bán được diễn ra theo nguyên tắc ngang giá
- Điều kiện sản xuất thuộc mức trung bình trong XH: (trình độ máy móc thiết bị, trình
độ người lao động, điều kiện làm việc, cường độ lao động.)
Việc đưa ra giả định để chúng ta khẳng định 1 điều là: Ngay cả khi mua đầu vào, bán sản
phẩm đầu ra theo đúng giá trị thì nhà tư bản vẫn còn thu được GTTD. Như vậy, GTTD
không phải được sinh ra từ việc mua rẻ hay bán sản phẩm đầu ra với giá cao. Phương
pháp nghiên cứu trừu tượng hóa khoa học - gạt bỏ những yếu tố ngẫu nhiên không cơ bản
ra khỏi đối tượng nghiên cứu, mục đích làm đơn giản hóa đối tượng nghiên cứu. Một đối
tượng nghiên cứu có thể ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, nhưng chúng ta sẽ sắp xếp các
nhân tố ảnh hưởng đến nó xem đâu là nhân tố cơ bản, điển hình, bền vững thì sẽ tập trung
vào nó để nghiên cứu, nhằm rút ra bản chất của vấn đề, còn những nhân tố nào là ngẫu
nhiên, không cơ bản thì gạt bỏ để đơn giản hóa đối tượng nghiên cứu.
Ở đây, với mục đích là tìm ra xem cái gì tạo ra GTTD, chúng ta xếp nhân tố ngẫu nhiên
đó là việc trao đổi không ngang giá sang 1 bên, chỉ xét trường hợp các nhà tư bản tuân
theo nguyên tắc phổ biến của thị trường là trao đổi ngang giá. Và chúng ta sẽ chứng minh
được rằng ngay cả trong điều kiện ngang giá thì vẫn thu được GTTD.
Tương tự, chúng ta không lấy 1 điều kiện sản xuất tối ưu, vượt trội hơn cả trong xã hội
mà chỉ lấy điều kiện sản xuất ở mức trung bình và chúng ta chỉ ra rằng ngay cả trong điều
kiện sản xuất trung bình thì vẫn còn thu được GTTD.
Câu 5: Nếu tư bản trả lương theo đúng giá trị lao động của công nhân thì tư bản có thu được
giá trị thặng dư không? Tại sao?
C1: Giá trị thặng dư chính là phần chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và số tiền nhà tư bản
bỏ ra. Trong quá trình kinh doanh, nhà tư bản bỏ ra tư bản dưới hình thức tư liệu sản xuất
gọi là tư bản bất biến và bỏ ra tư bản để thuê mướn lao động (hàng hoá SLĐ) gọi là tư
bản khả biến. Hàng hoá sức lao động là 1 hàng hoá đặc biệt, tạo ra 1 lượng giá trị mới
còn lớn hơn giá trị của bản thân nó. Vì vậy, người lao động đã đưa vào hàng hóa một
lượng giá trị lớn hơn số tư bản khả biến mà nhà tư bản trả cho người lao động. Phần dư ra
đó chính là GTTD.
+ Cái mà công nhân bán cho TB chính là SLĐ. Tiền công trong CNTB là giá cả SLĐ
nhưng lại được biểu hiện bên ngoài thành giá cả của lao động.
+ Chủ TB đã tìm thấy HH này trên thị trường. Giá trị thực của SLĐ không được trả
đúng theo số tiền lương mà nhà TB đã trả cho CN.
+ Về hình thức thì giá trị SLĐ được bán ngang giá, nhưng thực chất thì vẫn còn 1 bộ
phận giá trị mới do CN tạo ra bị nhà TB chiếm giữ .
Có thể nói là chủ TB trả tiền để mua “gốc” (giá trị SLĐ) nhưng lại hưởng “ngọn”
(thành quả do SLĐ sáng tạo ra). Vì vậy, nếu tư bản trả lương theo đúng giá trị lao động
của công nhân thì tư bản có thu được giá trị thặng dư.
C2: Khi xét tới các tư liệu sản xuất cấu thành nên giá trị hàng hóa, tư bản bất biến sẽ
chuyển hóa vào toàn bộ sản phẩm, còn tư bản khả biến qua quá trình sản xuất sẽ tạo ra 1
giá trị mới, giá trị mới này lớn hơn giá trị sức LĐ bởi vì hàng hóa sức LĐ là 1 loại hàng
hóa đặc biệt, nó tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó, sự chênh lệch này là 1 phần
GTTD mà nhà TB thu được. Vì vậy nếu TB trả lương theo đúng giá trị LĐ của công nhân
thì TB vẫn thu được GTTD.
Câu 6: Tại sao nói giá trị thặng dư siêu ngạch có tính chất tạm thời nhưng lại là hiện tượng
phổ biến trong XH. Tại sao nói giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực thúc đẩy các nhà tư bản
nâng cao năng suất lao động?
C1: Tính chất của giá trị thặng dư siêu ngạch là tính phổ biến và tạm thời.
Ta có: MSN = MA – MTB.
Khi xuất hiện hiện tượng tư bản A thu được giá trị thặng dư siêu ngạch thì cạnh tranh
trong ngành này sẽ gay gắt hơn. Khi tư bản A thu được lợi nhuận kếch xù thì sẽ kích thích
các tư bản khác tìm biện pháp tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất. Về nguyên
tắc, tư bản A có thể giảm giá bán để cạnh tranh mà vẫn thu được lợi nhuận siêu ngạch.
Như vậy, khi tư bản A giảm giá thì các tư bản khác cũng phải tìm cách giảm giá để cạnh
tranh với tư bản A nên thứ nhất là động cơ lợi nhuận, thứ 2 là động cơ tồn tại trong quá
trình cạnh tranh thôi thúc họ buộc phải tìm các biện pháp để tăng năng suất. Và khi năng
suất lao động của các tư bản đều tăng lên thì NSLĐXH tăng lên dẫn đến giá trị của hàng
hóa giảm xuống, cuối cùng là MSN A giảm xuống và có xu hướng tiến tới 0. (tiến tới 0
khi các nhà tư bản khác bắt kịp công nghệ của tư bản A).
Vì vậy ta có thể kết luận bản chất của GTTDSN là tạm thời với từng nhà tư bản nhưng nó
là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà TB tăng năng suất và là hiện tượng phổ biến,
luôn xảy ra trong xã hội.
C2:
Xét từng TH, GTTDSN là hiện tượng tạm thời vì khát vọng của nhà TB là luôn
thu được GTTD càng nhiều càng tốt và vượt trội hơn các nhà TB khác đang cạnh
tranh với họ. Khi đó nhà TB nào cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất làm cho hàng
hóa của nhà TB đó so với các hàng hóa của các nhà TB khác vượt trội hơn, bán
chạy hơn, do đó sẽ thu được GTTDSN. Khi đó các nhà TB khác muốn tồn tại và
phát triển thì bắt buộc họ sẽ phải cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất để bắt kịp
các nhà TB đã đi trước. Và lúc các nhà TB bắt kịp nhau cũng là lúc GTTDSN sẽ
biến mất. Do đó GTTDSN có tính chất tạm thời.
Xét trong toàn bộ XH tư bản thì GTTDSN là hiện tượng tồn tại thường xuyên vì
nhà TB này cải tiến sẽ cải tiến kĩ thuật tối ưu hơn, XD tổ chức hoàn thiện hơn,.. và
tạo ra GTTDSN. Các nhà TB khác không thể bằng lòng, đứng yên khi thu được lợi
nhuận thấp hơn, do đó không sớm thì muộn cũng sẽ có nhà TB khác tìm ra và áp
dụng những kĩ thuật tốt hơn nữa và vượt lên tạo ra GTTDSN khác. Quá trình đó
cứ liên tục diễn ra trong XH. Vì thế GTTDSN là biểu hiện phổ biến trong XH.
Câu 7: Tại sao nói lợi nhuận biểu hiện ra bên ngoài dường như không phải giá trị thặng
dư?
C1: Chứng minh lợi
nhuận chính là GTTD
C1: Chứng minh lợi nhuận chính là GTTD
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí sản xuất
Doanh thu = Tổng giá cả hàng hóa = Tổng giá trị hàng hóa = c (TLSX) + v (SLĐ)
+ Doanh thu = Tổng giá cả hàng hóa = Tổng giá trị hàng hóa = c (TLSX) + v (SLĐ) +m
(GTTD)
Chi phí sản xuất: là chi phí về tiền mà nhà tư bản phải bỏ ra để tiến hành sản xuất
+ Chi phí sản xuất: là chi phí về tiền mà nhà tư bản phải bỏ ra để tiến hành sản xuất hàng hóa
(bao gồm chi phí để mua tư liệu sản xuất (c) và mua sức lao động (v)). Ký hiệu:
k = c + v
Lợi nhuận p = m
Thực chất lợi nhuận
chính là GTTD
Lợi nhuận p = m
Thực chất lợi nhuận
chính là GTTD
Lợi nhuận p = m
Thực chất lợi nhuận
chính là GTTD
Lợi nhuận: p=m
Thực chất lợi nhuận chính là GTTD
Lợi nhuận là hình thức biểu hiện, là tên gọi của GTTD trong đời sống thực tế
=> Bản chất của lợi nhuận là do GTTD mà lao động làm thuê tạo ra.
Thông thường theo quan niệm thì lợi nhuận do tài kinh doanh của người đầu tư, của
nhà tư bản, do vốn đầu tư mà có. Còn GTTD được tạo ra từ 1 nhân tố đầu tư của nhà tư
bản đó là nhân tố vốn đầu tư vào lao động – tư bản khả biến (v). 2 quan niệm này hoàn
toàn khác nhau.
Hơn nữa, trong 1 số trường hợp, tại 1 thời điểm thì lượng lợi nhuận (p) khác lượng
GTTD (p ≠ m – khi có hiện tượng trao đổi không ngang giá). Tuy nhiên, trao đổi không
ngang giá là hiện tượng không phổ biến, và không kéo dài, xu hướng hoạt động của giá
cả luôn cân bằng với giá trị. Thế nên, xét trên phạm vi toàn bộ xã hội, lợi nhuận có nguồn
gốc từ GTTD.
Chính điều này càng làm cho người ta nghĩ rằng lợi nhuận không liên quan đến
GTTD -> lợi nhuận dường như không phải do GTTD sinh ra.
C2: Đầu tiên, lợi nhuận và giá trị thặng dư đều có chung 1 nguồn gốc là kết quả
sức LĐ không công của công nhân. Phạm trù lợi nhuận chẳng qua chỉ là 1 hình thái thần
bí hóa của giá trị thặng dư. Nhưng lợi nhuận biểu hiện ra bên ngoài dường như không
phải là giá trị thặng dư bởi vì: Lợi nhuận được biểu hiện trong lưu thông còn giá trị thặng
dư chỉ được tạo ra trong quá trình sản xuất, nó phản ánh sai lệch bản chất bóc lột vì nhà
tư bản chỉ cần bán hàng hóa cao hơn chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa và có thể thấp hơn
giá trị hàng hóa là đã có lợi nhuận. Điều đó làm cho người ta hiểu lầm rằng lợi nhuận là
do việc mua bán, do lưu thông tạo ra, do tài kinh doanh của nhà tư bản mà có được. Điều
này thể hiện ở chỗ, nếu nhà tư bản bán hàng hóa với giá cả bằng giá trị của nó khi đó
p=m, bán giá cả cao hơn giá trị thì p>m, bán giá cả nhỏ hơn giá trị p<m. Nhưng nếu xét
trên phạm vi toàn xã hội, trong 1 thời gian dài thì tổng giá cả bằng tổng giá trị, nên tổng
lợi nhuận cũng bằng tổng giá trị thặng dư. Chính sự không nhất trí về lượng giữa p và m
lại càng che giấu thực chất bóc lột của CNTB. Do đó, xét cho cùng thì lợi nhuận bản chất
là 1 hình thức biến tướng của giá trị thặng dư, nhưng lại làm người ta hiểu 1 cách sai lệch
theo 1 hướng khác, nên ta có cảm giá “lợi nhuận biểu hiện ra bên ngoài dường như không
phải là giá trị thặng dư”.
Câu 8: Phân tích nhân tố tăng lợi nhuận của TBSX?
c
v
+1
Tỉ suất lợi nhuận: p= =
-Tỷ suất GTTD càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn. (theo cùng tỷ lệ trong trường hợp
CTHC ko đổi, CTHC chỉ thay đổi khi trình độ kỹ thuật của tư bản thay đổi).
Biện pháp: tăng m hoặc giảm v -> tăng m’ -> tăng v’
Biện pháp: tăng m
hoặc giảm v tăng m’
tăng p
Biện pháp: tăng m
hoặc giảm v tăng m’
tăng p’
Biện pháp: tăng m
hoặc giảm v tăng m’
tăng p’
Sản xuất GTTD
tuyệt đối: bằng cách
kéo dài ngày lao động
trong điều kiện thời
+ Sản xuất GTTD tuyệt đối: bằng cách kéo dài ngày lao động trong điều kiện thờigian lao
động tất yếu không đổi tăng thời gian lao động thặng dư m tăng; tăng
cường độ lao động (cưỡng bức hoặc trả lương theo sản phẩm).
+ Sản xuất GTTD tương đối: bằng cách tăng NSLĐXH giảm giá trị TLSH cần
Sản xuất GTTD tương đối: bằng cách tăng NSLĐXH giảm giá trị TLSH cần
thiết cho người LĐ giá trị SLĐ giảm thời gian lao động tất yếu giảm m tăng;
tăng NSLĐ cá biệt giảm giá trị cá biệt m siêu ngạch.
- Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản (tốc độ quay vòng vốn) => p’ tang
Biện pháp: Rút ngắn thời gian từ T- T’
Rút ngắn thời gian sản
xuất: bao gồm thời
gian lao động, thời
gian gián đoạn lao
+ Rút ngắn thời gian sản xuất: bao gồm thời gian lao động, thời gian gián đoạn lao động và
thời gian dự trữ sản xuất. Thời gian sản xuất phụ thuộc vào: tính chất của ngành
sản xuất; quy mô hoặc chất lượng các sản phẩm; sự tác động của tự nhiên đối với sản
xuất; năng suất lao động và tình trạng dự trữ các yếu tố sản xuất.
Rút ngắn thời gian lưu
thông: bao gồm thời
gian mua các yếu tố
sản xuất như
+ Rút ngắn thời gian lưu thông: bao gồm thời gian mua các yếu tố sản xuất nhưnguyên liệu,
máy móc, thuê lao động và bán hàng hóa. Thời gian lưu thông phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: thị trường, cung cầu, phương tiện vận chuyển,…
Cấu tạo hữu cơ: Khoa
học kĩ thuật phát triển
và dưới sự tác động
của quá trình tích
- Cấu tạo hữu cơ: Khoa học kĩ thuật phát triển và dưới sự tác động của quá trình tích lũy
tư bản làm cho CTHC của tư bản có xu hướng tăng lên kéo p’ giảm xuống nhưng
mặt khác, việc tăng CTHC của tư bản, việc thay đổi công nghệ lại có thể làm tăng m’
kéo p’ tăng lên. Tùy thuộc vào tác động nào thắng thế mà p’ sẽ tăng lên hay giảm xuống.
Thường khi tăng CTHC p’ giảm có xu hướng thắng thế.
Tiết kiệm chống lãng
phí: Nếu sử dụng yếu
tố đầu vào tiết kiệm,
hiệu quả, chống
- Tiết kiệm chống lãng phí: Nếu sử dụng yếu tố đầu vào tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng
phí => c giảm => tăng p’
*Cạnh tranh:
- Cạnh tranh giữa người mua với nhau: khi số lượng hàng hóa bán ra (cung) < nhu cầu
của người mua cần mua (cầu) tức là hàng hóa khan hiếm giá cả sẽ cao tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất thuộc cùng 1 ngành,
cùng sản xuất ra 1 loại hàng hóa, nhằm giành được nhưng điều kiện sản xuất và bán hàng
tốt nhất kết quả: hình thành nên giá trị thị trường, giá trị hàng hóa có xu hướng giảm
xuống thu được lợi nhuận siêu ngạch.
Biện pháp: PSN là hình thức biểu hiện của MSN giảm hao phí lao động cá biệt tăng
năng suất lao động, tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực. (Nêu biện pháp tăng NSLĐ)
Tăng vốn đầu tư (k):
Do p = p’.k, mà theo thời gian p’ có xu hướng suy giảm nên các doanh nghiệp muốn
gia tăng lợi nhuận p thì cần phải tăng vốn đầu tư bằng cách đầu tư nhiều hơn, tích lũy tư
bản nhiều hơn; có như vậy mới tăng được lượng lợi nhuận trong tương lai, trong điều
kiện tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm xuống
Câu 9:
Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa
Nhân tố nội sinh (nhân
tố cơ bản) hình thành
giá cả chính là giá trị
của hàng hóa. Hàng
Nhân tố nội sinh (nhân tố cơ bản) hình thành giá cả chính là giá trị của hàng hóa. Hàng
hóa nào mà hao phí nhiều lao động mới tạo ra được nó thì giá cả cao và ngược lại.
Ta có: Giá trị hàng hóa = HPLĐXH để sản xuất ra hàng hóa = HPLĐ sống (người lđ trực
tiếp sản xuất sản phẩm) + HPLĐ quá khứ (để sản xuất ra tư liệu sản xuất).
Hàng hóa nào mà cần phải hao phí nhiều LĐ mới tạo ra được nó thì sẽ có giá trị cao
giá cả càng cao.
HPLĐ sống: thuê nhân công. Nhân công mà có trình độ càng cao trả nhiều lương
giá cả sẽ tăng.
HPLĐ quá khứ bao gồm: Chi phí sản xuất, nguyên nhiên vật liệu; khấu hao máy móc, tài
sản cố định. Chi phí nguyên nhiên vật liệu càng cao giá cả càng cao. Khấu hao máy
móc, tài sản cố định càng cao giá cả càng cao.
Nếu như biểu diễn giá cả 1 hàng hóa bất kì nào đó trên đồ thị. Ta có, đồ thị biểu diễn giá
cả theo thời gian là đường hình sin. (Vẽ hình).
+ Cung < cầu: giá cả > giá trị, hàng hóa đang khan hiếm người sản xuất gia tăng sản
lượng vì lợi ích của chính bản thân nhà sản xuất cung tăng (điều kiện khác không đổi) sự
thiếu hụt, khan hiếm hàng hóa giảm xuống giá cả sẽ giảm dần, quay trở về giá
sự thiếu hụt, khan hiếm hàng hóa giảm xuống giá cả sẽ giảm dần, quay trở về giá
trị cơ sở hình thành giá cả chính là giá trị của hàng hóa.
Giá cả hàng hóa có xu hướng vận động quay trở về giá trị, cân bằng với giá trị.
Nhân tố ngoại sinh:
+ Giá trị của tiền: Giá cả chính là biểu hiện của giá trị thông qua tiền, nên giá trị của đơn
vị đo lường thay đổi thì giá cả cũng thay đổi.
Ngày 14/9/1985 Nhà nước công bố đổi tiền theo tỷ lệ 10 đồng tiền NHNN cũ sang 1
đồng tiền NHNN mới. Mặc dù giá trị hàng hóa không thay đổi nhưng giá cả hàng hóa
trước và sau khi đổi tiền là khác nhau.
+ Cung – cầu về hàng hóa: Cung < cầu giá cả > giá trị. Ngược lại, cung > cầu giá
cả < giá trị, cung = cầu giá cả cân bằng với giá trị. Nhà sản xuất luôn có xu hướng điều
chỉnh cho cung ngang bằng với cầu và giá cả có xu hướng quay về giá trị. Không chỉvậy, cung
– cầu của 1 hàng hóa có liên quan cũng ảnh hưởng tới hàng hóa đang nghiên cứu.
VD: giá xăng tăng lên thì cầu về xe máy giảm giá xe máy nói chung giảm xuống; giá
xe đạp, vé xe buýt (phương tiện thay thế cho xe máy) tăng lên
+ Cạnh tranh: Cạnh tranh giữa người mua với nhau: khi số lượng hàng hóa bán ra (cung)
< nhu cầu của người mua cần mua (cầu) tức là hàng hóa khan hiếm giá cả sẽ cao và
ngược lại
+ Thương hiệu: 1 hàng hóa có thương hiệu cầu cao giá cả cao
+ Sự điều tiết của Nhà nước: thông qua hệ thống thuế, các hàng hóa, mặt hàng khác nhau
thì có các mức thuế khác nhau (ví dụ: mặt hàng rượu, bia, thuốc lá đa số đều bị đánh thuế
cao, vì nhà nước không khuyến khích tiêu dùng những mặt hàng này.)
Câu 10: Vì sao chủ nghĩa tư bản không còn tình trạng mua rẻ bán đắt?
Điều kiện xuất hiện và tồn tại của tư bản thương nghiệp cổ xưa là lưu thông hàng hóa,
lưu thông tiền tệ. Đặc điểm hoạt động của thương nghiệp cổ xưa là “mua rẻ bán đắt”, là
kết quả của việc ăn cắp và lừa đảo. Những người trọng thương luôn cho rằng, lợi nhuận
là kết quả của sự trao đổi không ngang giá, coi thương nghiệp là sự lừa gạt như chiến
tranh vậy. Họ cho rằng “không 1 người nào thu được lợi mà không làm thiệt kẻ khác”.
Nhưng trong XH ngày nay, ở nền kinh tế hàng hóa, trao đổi hàng hóa phải được tuân thủ
theo nguyên tắc ngang giá (hợp lòng người bán, vừa lòng người mua). Và hơn nữa, khi
thực hiện theo nguyên tắc ngang giá, bản chất thì nhà TB vẫn thu được GTTD (giá trị
mới dôi ra ngoài giá trị sức LĐ do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà TB chiếm không).
Do đó TB không cần phải mua rẻ bán đắt mà đã thu được lợi nhuận. Vì thế dưới chủ
nghĩa TB không còn tình trạng mua rẻ bán đắt.
Câu 11:
Để tái sản xuất diễn ra 1 cách bình thường thì TBXH cũng như từng TB cá biệt đều tồn
tại cùng 1 lúc dưới cả 3 hình thái. Tái sản xuất của mọi doanh nghiệp TBCN trong cùng 1
lúc đều gồm có: tư bản tiền tệ chỉ ra để mua TLSX và SLĐ; tư bản sản xuất dưới hình
thái TLSX và SLĐ đang hoạt động; tư bản hàng hóa sắp đưa ra bán. Đồng thời trong lú 1
bộ phận của TB là tư bản tiền tệ đang biến thành tư bản sản xuất thì 1 bộ phận khác là tư
bản sản xuất đang biến thành tư bản hàng hóa và bộ phận thứ 3 là tư bản hàng hóa đang
biến thành tư bản tiền tệ. Mỗi bộ phận ấy đều lần lượt mang lấy và trút bỏ 1 trong 3 hình
thái đó
Điều kiện để tái sản xuất giản đơn/ mở rộng:
+ Điều kiện thực hiện sản phẩm XH trong tái sản xuất giản đơn: Trong tái sản xuất giản
đơn, toàn bộ GTTD được sử dụng hết cho tiêu dùng cá nhân của nhà TB. Vì vậy, để
nghiên cứu điều kiện thực hiện tổng sản phẩm XH, quan hệ giữa tổng cung và tổng cầu
về tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng trong tái sản xuất giản đơn, C.Mác đưa ra mô hình
sau:
Khu vực I: 4000c + 1000v + 1000m = 6000 (tư liệu sản xuất)
Khu vực II: 2000c + 500v + 500m = 3000 (tư liệu tiêu dùng)
Tổng sản phẩm XH là 9000
Điều kiện cơ bản để thực hiện trong tái sản xuất giản đơn tư bản XH sẽ là:
Biện pháp: PSN là hình thức biểu hiện của MSN giảm hao phí lao động cá biệt
tăngnăng suất lao động, tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực. (Nêu biện pháp tăng NSLĐ).
Trao đổi mua bán được diễn ra theo nguyên tắc ngang giá.
Điều kiện sản xuất thuộc mức trung bình trong XH: (trình độ máy móc
thiết bị,trình độ người lao động, điều kiện làm việc, cường độ lao động.)
| 1/10

Preview text:

Câu 1: Tại sao nói sự hình thành lợi nhuận bình quân lại thêm một lần nữa che đậy quan hệ bóc lột của tư bản?
Nguồn gốc lợi nhuận bình quân:
Quá trình cạnh tranh tự do đã làm san bằng các mức m khác nhau giữa các ngành của
nền kinh tế về mức p bình quân. Mà nguồn gốc lợi nhuận mà các nhà tư bản thu được
trong nền kinh tế chính là GTTD. Nếu như chỉ nhìn dưới góc độ 1 ngành thì không thể
nhìn thấy được mối liên hệ giữa m và p bình quân => khó nhìn thấy nguồn gốc lợi nhuận
bình quân là từ GTTD, nhưng thực chất trong toàn bộ nền kinh tế lợi nhuận bình quân mà
mỗi ngành thu được cũng vẫn có nguồn gốc từ GTTD do người lao động tạo ra. 
Trong điều kiện cạnh tranh tự do thì GTTD sẽ chuyển hóa thành lợi nhuận bình quân.
Lợi nhuận là hình thức biểu hiện của GTTD, mặt khác cạnh tranh tự do làm lợi nhuận
biểu hiện thành lợi nhuận bình quân. Khi nói đến phạm trù lợi nhuận thì khó có thể nhìn
thấy nguồn gốc thực sự của lợi nhuận là từ lao động làm thuê tạo ra bởi vì thông thường
quan niệm lợi nhuận là do tài kinh doanh của nhà tư bản, do vốn đầu tư (k) mà có; còn
khi nói đến m thì chỉ nói đến nhân tố người lao động (v – vốn để mua sức lao động). =>
Thêm 1 lần nữa trong quá trình cạnh tranh tự do lợi nhuận của các nhà tư bản lại chịu ảnh
hưởng của quá trình cạnh tranh tự do mà theo đó nó lại tính theo 1 mức lợi nhuận chung
trong nền kinh tế, dù đầu tư vào ngành nào cũng thu được 1 mức lợi nhuận bình quân là
tương đương nhau, vì vậy càng khó thấy được nguồn gốc thật sự của nó là từ GTTD,
nhưng bản chất của nó chính là từ GTTD.
Câu 2: Tại sao nguyên tắc trao đổi ngang giá lại phổ biến ở chứng minh quy tắc trao đổi ngang giá?
C1: Trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở HPLĐXH trung bình, có nghĩa là trao đổi phải
theo nguyên tắc ngang giá. (trao đổi hàng hóa ngang nhau về giá trị, hay có giá cả = giá trị).
Phản chứng: Xét trường hợp diễn ra trao đổi không ngang giá (giá cả cao hơn giá trị
hoặc giá cả < giá trị) - khi lợi thể thuộc về 1 phía (cung > cầu ->lợi thế thuộc về người
mua -> giá cả < giá trị, ngược lại cung < cầu -> lợi thế thuộc về người bán -> giá cả >
giá trị), mặt khác trong nền kinh tế hàng hóa, cung luôn có xu hướng cân bằng với cầu ->
giá cả có xu hướng ngang bằng với giá trị.
 Nguyên tắc trao đổi phố biến trong nền kinh tế hàng hóa là trao đổi ngang giá. 
Nguyên tắc trao đổi phố biến trong nền kinh tế hàng hóa là trao đổi ngang giá.
Vì trên thị trường cạnh tranh tự do có vô số người bán và vô số người mua. Ai cũng
muốn có lợi cho bản thân. Bán giá cao hơn giá trị thì sẽ không có người mua, ngược lại
muốn mua với giá thấp hơn giá trị thì sẽ không có người bán. Có trao đổi ngang giá mới
đảm bảo nguyên tắc thuận mua vừa bán trong thị trường cạnh tranh tự do có vô số người bán, vô số người mua.
C2: Trong quá trình trao đổi, người mua và người bán luôn muốn có lợi về phía mình,
người bán thì muốn bán giá cao, còn người mua chỉ muốn mua giá thấp. Nếu người bán
bán giá cao (giá cả > giá trị) thì lúc đó người mua sẽ cảm thấy mình đang chịu thiệt thòi
và không có lí do gì để mua hàng hóa đó nữa (quá trình trao đổi có thể chấm dứt). Tương
tự nếu người mua chỉ muốn mua hàng hóa với giá thấp (giá cả < giá trị), người bán sẽ
thấy nếu cứ bán sẽ bị thiệt hại và thua lỗ nên sẽ không bán nữa (quá trình trao đổi có thể
chấm dứt). Mà trong nền kinh tế hàng hóa, phải luôn diễn ra quá trình trao đổi hàng hóa.
Vì vậy muốn quá trình trao đổi này diễn ra bình thường thì giá cả = giá trị, tức là luôn
phải đảm bảo nguyên tắc ngang giá. Vì vậy, nguyên tắc ngang giá là nguyên tắc phổ biến
trong nền kinh tế hàng hóa
Câu 3: Phân tích đặc trưng sản xuất TBCN (chứng minh đặc trưng của quá trình sản xuất tư bản) ? 
Đặc trưng của mọi quá trình sản xuất TBCN: -
Sản xuất TBCN là sản xuất hàng hóa quy mô lớn, đó là sự kết hợp của 3 o
Sản xuất TBCN là sản xuất hàng hóa quy mô lớn, đó là sự kết hợp của 3
quá trình sản xuất ra giá trị, giá trị sử dụng và GTTD. o
Sản xuất TBCN là sự kết hợp giữa TLSX thuộc sở hữu của nhà TB và sức -
Sản xuất TBCN là sự kết hợp giữa TLSX thuộc sở hữu của nhà TB và sức LĐ
làm thuê của công nhân. Trong đó người LĐ làm việc dưới sự kiểm soát
của TB và sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà TB. -
Để chứng minh đặc trưng của quá trình sản xuất TBCN, ta sẽ so sánh với sản xuất
tự cung tự cấp và sản xuất hàng hóa. Mục đích của quá trình sản xuất tự cung tự
cấp là tạo ra giá trị sử dụng. Lúc này, sản phẩm do lao động tạo ra là nhằm để thỏa
mãn trực tiếp nhu cầu của người sản xuất. Xét đến nền sản xuất hàng hóa. Sản
xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi mua bán chứ không phải để người sản xuất ra
nó tiêu dùng. Lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa
mang tính xã hội. Mâu thuẫn giữa LĐ tư nhân và LĐ xã hội là cơ sở, mầm mống
của khủng hoảng trong kinh tế hàng hóa. Mục đích của sản xuất hàng hóa là giá
trị, là lợi nhuận chứ không đơn thuần là giá trị sử dụng. Tuy nhiên, trong thời kì PK, mặc dù
không có GTTD nhưng vẫn tiến hành sản xuất vì nếu không sản xuất
thì sẽ không có tiêu dùng. Cho đến quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa, theo đuổi
GTTD tối đa là mục đích và động cơ thúc đẩy sự hoạt động của mỗi nhà tư bản
cũng như của toàn bộ xã hội tư bản. Nếu không có GTTD, các nhà TB sẽ ngừng
sản xuất. Trong sản xuất TBCN, công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của TB,
LĐ của anh ta thuộc về nhà TB giống như những yếu tó khác của sản xuất và được
nhà TB sử dụng sao cho có hiệu quả nhất. Sản phẩm tuy do LĐ của người công
nhân tạo ra những nó lại thuộc sở hữu của nhà TB mà GTTD thu được lại nằm
trong sản phẩm nên nhà TB đương nhiên chiếm đoạt phần giá trị dôi ra ngoài giá trị sức LĐ.
Câu 4: Ý nghĩa của các giả định khi nghiên cứu quá trình sản xuất thặng dư? Các giả định
này có đúng trong thực tế không và việc này ảnh hưởng gì tới kết quả nghiên cứu?
*)Khi nghiên cứu quá trình sản xuất GTTD, có 2 giả định được đặt ra: -
Trao đổi mua bán được diễn ra theo nguyên tắc ngang giá -
Điều kiện sản xuất thuộc mức trung bình trong XH: (trình độ máy móc thiết bị, trình
độ người lao động, điều kiện làm việc, cường độ lao động.)
Việc đưa ra giả định để chúng ta khẳng định 1 điều là: Ngay cả khi mua đầu vào, bán sản
phẩm đầu ra theo đúng giá trị thì nhà tư bản vẫn còn thu được GTTD. Như vậy, GTTD
không phải được sinh ra từ việc mua rẻ hay bán sản phẩm đầu ra với giá cao. Phương
pháp nghiên cứu trừu tượng hóa khoa học - gạt bỏ những yếu tố ngẫu nhiên không cơ bản
ra khỏi đối tượng nghiên cứu, mục đích làm đơn giản hóa đối tượng nghiên cứu. Một đối
tượng nghiên cứu có thể ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, nhưng chúng ta sẽ sắp xếp các
nhân tố ảnh hưởng đến nó xem đâu là nhân tố cơ bản, điển hình, bền vững thì sẽ tập trung
vào nó để nghiên cứu, nhằm rút ra bản chất của vấn đề, còn những nhân tố nào là ngẫu
nhiên, không cơ bản thì gạt bỏ để đơn giản hóa đối tượng nghiên cứu.
Ở đây, với mục đích là tìm ra xem cái gì tạo ra GTTD, chúng ta xếp nhân tố ngẫu nhiên
đó là việc trao đổi không ngang giá sang 1 bên, chỉ xét trường hợp các nhà tư bản tuân
theo nguyên tắc phổ biến của thị trường là trao đổi ngang giá. Và chúng ta sẽ chứng minh
được rằng ngay cả trong điều kiện ngang giá thì vẫn thu được GTTD.
Tương tự, chúng ta không lấy 1 điều kiện sản xuất tối ưu, vượt trội hơn cả trong xã hội
mà chỉ lấy điều kiện sản xuất ở mức trung bình và chúng ta chỉ ra rằng ngay cả trong điều
kiện sản xuất trung bình thì vẫn còn thu được GTTD.
Câu 5: Nếu tư bản trả lương theo đúng giá trị lao động của công nhân thì tư bản có thu được
giá trị thặng dư không? Tại sao?
C1: Giá trị thặng dư chính là phần chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và số tiền nhà tư bản
bỏ ra. Trong quá trình kinh doanh, nhà tư bản bỏ ra tư bản dưới hình thức tư liệu sản xuất
gọi là tư bản bất biến và bỏ ra tư bản để thuê mướn lao động (hàng hoá SLĐ) gọi là tư
bản khả biến. Hàng hoá sức lao động là 1 hàng hoá đặc biệt, tạo ra 1 lượng giá trị mới
còn lớn hơn giá trị của bản thân nó. Vì vậy, người lao động đã đưa vào hàng hóa một
lượng giá trị lớn hơn số tư bản khả biến mà nhà tư bản trả cho người lao động. Phần dư ra đó chính là GTTD.
+ Cái mà công nhân bán cho TB chính là SLĐ. Tiền công trong CNTB là giá cả SLĐ
nhưng lại được biểu hiện bên ngoài thành giá cả của lao động.
+ Chủ TB đã tìm thấy HH này trên thị trường. Giá trị thực của SLĐ không được trả
đúng theo số tiền lương mà nhà TB đã trả cho CN.
+ Về hình thức thì giá trị SLĐ được bán ngang giá, nhưng thực chất thì vẫn còn 1 bộ
phận giá trị mới do CN tạo ra bị nhà TB chiếm giữ .
Có thể nói là chủ TB trả tiền để mua “gốc” (giá trị SLĐ) nhưng lại hưởng “ngọn”
(thành quả do SLĐ sáng tạo ra). Vì vậy, nếu tư bản trả lương theo đúng giá trị lao động
của công nhân thì tư bản có thu được giá trị thặng dư.
C2: Khi xét tới các tư liệu sản xuất cấu thành nên giá trị hàng hóa, tư bản bất biến sẽ
chuyển hóa vào toàn bộ sản phẩm, còn tư bản khả biến qua quá trình sản xuất sẽ tạo ra 1
giá trị mới, giá trị mới này lớn hơn giá trị sức LĐ bởi vì hàng hóa sức LĐ là 1 loại hàng
hóa đặc biệt, nó tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó, sự chênh lệch này là 1 phần
GTTD mà nhà TB thu được. Vì vậy nếu TB trả lương theo đúng giá trị LĐ của công nhân
thì TB vẫn thu được GTTD.
Câu 6: Tại sao nói giá trị thặng dư siêu ngạch có tính chất tạm thời nhưng lại là hiện tượng
phổ biến trong XH. Tại sao nói giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực thúc đẩy các nhà tư bản
nâng cao năng suất lao động?
C1: Tính chất của giá trị thặng dư siêu ngạch là tính phổ biến và tạm thời. Ta có: MSN = MA – MTB.
Khi xuất hiện hiện tượng tư bản A thu được giá trị thặng dư siêu ngạch thì cạnh tranh
trong ngành này sẽ gay gắt hơn. Khi tư bản A thu được lợi nhuận kếch xù thì sẽ kích thích
các tư bản khác tìm biện pháp tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất. Về nguyên
tắc, tư bản A có thể giảm giá bán để cạnh tranh mà vẫn thu được lợi nhuận siêu ngạch.
Như vậy, khi tư bản A giảm giá thì các tư bản khác cũng phải tìm cách giảm giá để cạnh
tranh với tư bản A nên thứ nhất là động cơ lợi nhuận, thứ 2 là động cơ tồn tại trong quá
trình cạnh tranh thôi thúc họ buộc phải tìm các biện pháp để tăng năng suất. Và khi năng
suất lao động của các tư bản đều tăng lên thì NSLĐXH tăng lên dẫn đến giá trị của hàng
hóa giảm xuống, cuối cùng là MSN A giảm xuống và có xu hướng tiến tới 0. (tiến tới 0
khi các nhà tư bản khác bắt kịp công nghệ của tư bản A).
Vì vậy ta có thể kết luận bản chất của GTTDSN là tạm thời với từng nhà tư bản nhưng nó
là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà TB tăng năng suất và là hiện tượng phổ biến,
luôn xảy ra trong xã hội. C2:
Xét từng TH, GTTDSN là hiện tượng tạm thời vì khát vọng của nhà TB là luôn
thu được GTTD càng nhiều càng tốt và vượt trội hơn các nhà TB khác đang cạnh
tranh với họ. Khi đó nhà TB nào cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất làm cho hàng
hóa của nhà TB đó so với các hàng hóa của các nhà TB khác vượt trội hơn, bán
chạy hơn, do đó sẽ thu được GTTDSN. Khi đó các nhà TB khác muốn tồn tại và
phát triển thì bắt buộc họ sẽ phải cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất để bắt kịp
các nhà TB đã đi trước. Và lúc các nhà TB bắt kịp nhau cũng là lúc GTTDSN sẽ
biến mất. Do đó GTTDSN có tính chất tạm thời. 
Xét trong toàn bộ XH tư bản thì GTTDSN là hiện tượng tồn tại thường xuyên vì
nhà TB này cải tiến sẽ cải tiến kĩ thuật tối ưu hơn, XD tổ chức hoàn thiện hơn,.. và
tạo ra GTTDSN. Các nhà TB khác không thể bằng lòng, đứng yên khi thu được lợi
nhuận thấp hơn, do đó không sớm thì muộn cũng sẽ có nhà TB khác tìm ra và áp
dụng những kĩ thuật tốt hơn nữa và vượt lên tạo ra GTTDSN khác. Quá trình đó
cứ liên tục diễn ra trong XH. Vì thế GTTDSN là biểu hiện phổ biến trong XH.
Câu 7: Tại sao nói lợi nhuận biểu hiện ra bên ngoài dường như không phải giá trị thặng dư? C1: Chứng minh lợi nhuận chính là GTTD
C1: Chứng minh lợi nhuận chính là GTTD
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí sản xuất 
Doanh thu = Tổng giá cả hàng hóa = Tổng giá trị hàng hóa = c (TLSX) + v (SLĐ)
+ Doanh thu = Tổng giá cả hàng hóa = Tổng giá trị hàng hóa = c (TLSX) + v (SLĐ) +m (GTTD) 
Chi phí sản xuất: là chi phí về tiền mà nhà tư bản phải bỏ ra để tiến hành sản xuất
+ Chi phí sản xuất: là chi phí về tiền mà nhà tư bản phải bỏ ra để tiến hành sản xuất hàng hóa
(bao gồm chi phí để mua tư liệu sản xuất (c) và mua sức lao động (v)). Ký hiệu: k = c + v  Lợi nhuận p = m
 Thực chất lợi nhuận chính là GTTD  Lợi nhuận p = m
 Thực chất lợi nhuận chính là GTTD  Lợi nhuận p = m
 Thực chất lợi nhuận chính là GTTD  Lợi nhuận: p=m
 Thực chất lợi nhuận chính là GTTD
Lợi nhuận là hình thức biểu hiện, là tên gọi của GTTD trong đời sống thực tế
=> Bản chất của lợi nhuận là do GTTD mà lao động làm thuê tạo ra.
Thông thường theo quan niệm thì lợi nhuận do tài kinh doanh của người đầu tư, của
nhà tư bản, do vốn đầu tư mà có. Còn GTTD được tạo ra từ 1 nhân tố đầu tư của nhà tư
bản đó là nhân tố vốn đầu tư vào lao động – tư bản khả biến (v). 2 quan niệm này hoàn toàn khác nhau.
Hơn nữa, trong 1 số trường hợp, tại 1 thời điểm thì lượng lợi nhuận (p) khác lượng
GTTD (p ≠ m – khi có hiện tượng trao đổi không ngang giá). Tuy nhiên, trao đổi không
ngang giá là hiện tượng không phổ biến, và không kéo dài, xu hướng hoạt động của giá
cả luôn cân bằng với giá trị. Thế nên, xét trên phạm vi toàn bộ xã hội, lợi nhuận có nguồn gốc từ GTTD.
Chính điều này càng làm cho người ta nghĩ rằng lợi nhuận không liên quan đến
GTTD -> lợi nhuận dường như không phải do GTTD sinh ra. 
C2: Đầu tiên, lợi nhuận và giá trị thặng dư đều có chung 1 nguồn gốc là kết quả
sức LĐ không công của công nhân. Phạm trù lợi nhuận chẳng qua chỉ là 1 hình thái thần
bí hóa của giá trị thặng dư. Nhưng lợi nhuận biểu hiện ra bên ngoài dường như không
phải là giá trị thặng dư bởi vì: Lợi nhuận được biểu hiện trong lưu thông còn giá trị thặng
dư chỉ được tạo ra trong quá trình sản xuất, nó phản ánh sai lệch bản chất bóc lột vì nhà
tư bản chỉ cần bán hàng hóa cao hơn chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa và có thể thấp hơn
giá trị hàng hóa là đã có lợi nhuận. Điều đó làm cho người ta hiểu lầm rằng lợi nhuận là
do việc mua bán, do lưu thông tạo ra, do tài kinh doanh của nhà tư bản mà có được. Điều
này thể hiện ở chỗ, nếu nhà tư bản bán hàng hóa với giá cả bằng giá trị của nó khi đó
p=m, bán giá cả cao hơn giá trị thì p>m, bán giá cả nhỏ hơn giá trị ptrên phạm vi toàn xã hội, trong 1 thời gian dài thì tổng giá cả bằng tổng giá trị, nên tổng
lợi nhuận cũng bằng tổng giá trị thặng dư. Chính sự không nhất trí về lượng giữa p và m
lại càng che giấu thực chất bóc lột của CNTB. Do đó, xét cho cùng thì lợi nhuận bản chất
là 1 hình thức biến tướng của giá trị thặng dư, nhưng lại làm người ta hiểu 1 cách sai lệch
theo 1 hướng khác, nên ta có cảm giá “lợi nhuận biểu hiện ra bên ngoài dường như không
phải là giá trị thặng dư”.
Câu 8: Phân tích nhân tố tăng lợi nhuận của TBSX? c v +1 
Tỉ suất lợi nhuận: p= =
-Tỷ suất GTTD càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn. (theo cùng tỷ lệ trong trường hợp
CTHC ko đổi, CTHC chỉ thay đổi khi trình độ kỹ thuật của tư bản thay đổi).
 Biện pháp: tăng m hoặc giảm v -> tăng m’ -> tăng v’  Biện pháp: tăng m
hoặc giảm v  tăng m’  tăng p  Biện pháp: tăng m
hoặc giảm v  tăng m’  tăng p’  Biện pháp: tăng m
hoặc giảm v  tăng m’  tăng p’  Sản xuất GTTD tuyệt đối: bằng cách kéo dài ngày lao động trong điều kiện thời
+ Sản xuất GTTD tuyệt đối: bằng cách kéo dài ngày lao động trong điều kiện thờigian lao
động tất yếu không đổi  tăng thời gian lao động thặng dư  m tăng; tăng
cường độ lao động (cưỡng bức hoặc trả lương theo sản phẩm).
+ Sản xuất GTTD tương đối: bằng cách tăng NSLĐXH  giảm giá trị TLSH cần 
Sản xuất GTTD tương đối: bằng cách tăng NSLĐXH  giảm giá trị TLSH cần
thiết cho người LĐ  giá trị SLĐ giảm  thời gian lao động tất yếu giảm  m tăng;
tăng NSLĐ cá biệt  giảm giá trị cá biệt  m siêu ngạch. -
Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản (tốc độ quay vòng vốn) => p’ tang
 Biện pháp: Rút ngắn thời gian từ T- T’ Rút ngắn thời gian sản xuất: bao gồm thời gian lao động, thời gian gián đoạn lao
+ Rút ngắn thời gian sản xuất: bao gồm thời gian lao động, thời gian gián đoạn lao động và
thời gian dự trữ sản xuất. Thời gian sản xuất phụ thuộc vào: tính chất của ngành
sản xuất; quy mô hoặc chất lượng các sản phẩm; sự tác động của tự nhiên đối với sản
xuất; năng suất lao động và tình trạng dự trữ các yếu tố sản xuất. Rút ngắn thời gian lưu thông: bao gồm thời gian mua các yếu tố sản xuất như
+ Rút ngắn thời gian lưu thông: bao gồm thời gian mua các yếu tố sản xuất nhưnguyên liệu,
máy móc, thuê lao động và bán hàng hóa. Thời gian lưu thông phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: thị trường, cung cầu, phương tiện vận chuyển,… Cấu tạo hữu cơ: Khoa
học kĩ thuật phát triển và dưới sự tác động của quá trình tích -
Cấu tạo hữu cơ: Khoa học kĩ thuật phát triển và dưới sự tác động của quá trình tích lũy
tư bản làm cho CTHC của tư bản có xu hướng tăng lên  kéo p’ giảm xuống nhưng
mặt khác, việc tăng CTHC của tư bản, việc thay đổi công nghệ lại có thể làm tăng m’ 
kéo p’ tăng lên. Tùy thuộc vào tác động nào thắng thế mà p’ sẽ tăng lên hay giảm xuống.
Thường khi tăng CTHC  p’ giảm có xu hướng thắng thế. Tiết kiệm chống lãng phí: Nếu sử dụng yếu
tố đầu vào tiết kiệm, hiệu quả, chống
- Tiết kiệm chống lãng phí: Nếu sử dụng yếu tố đầu vào tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng
phí => c giảm => tăng p’  *Cạnh tranh:
- Cạnh tranh giữa người mua với nhau: khi số lượng hàng hóa bán ra (cung) < nhu cầu
của người mua cần mua (cầu) tức là hàng hóa khan hiếm  giá cả sẽ cao  tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất thuộc cùng 1 ngành,
cùng sản xuất ra 1 loại hàng hóa, nhằm giành được nhưng điều kiện sản xuất và bán hàng
tốt nhất  kết quả: hình thành nên giá trị thị trường, giá trị hàng hóa có xu hướng giảm
xuống  thu được lợi nhuận siêu ngạch.
Biện pháp: PSN là hình thức biểu hiện của MSNgiảm hao phí lao động cá biệt  tăng
năng suất lao động, tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực. (Nêu biện pháp tăng NSLĐ)
  Tăng vốn đầu tư (k):
Do p = p’.k, mà theo thời gian p’ có xu hướng suy giảm nên các doanh nghiệp muốn
gia tăng lợi nhuận p thì cần phải tăng vốn đầu tư bằng cách đầu tư nhiều hơn, tích lũy tư
bản nhiều hơn; có như vậy mới tăng được lượng lợi nhuận trong tương lai, trong điều
kiện tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm xuống Câu 9:
Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa Nhân tố nội sinh (nhân tố cơ bản) hình thành
giá cả chính là giá trị của hàng hóa. Hàng 
Nhân tố nội sinh (nhân tố cơ bản) hình thành giá cả chính là giá trị của hàng hóa. Hàng
hóa nào mà hao phí nhiều lao động mới tạo ra được nó thì giá cả cao và ngược lại.
Ta có: Giá trị hàng hóa = HPLĐXH để sản xuất ra hàng hóa = HPLĐ sống (người lđ trực
tiếp sản xuất sản phẩm) + HPLĐ quá khứ (để sản xuất ra tư liệu sản xuất).
Hàng hóa nào mà cần phải hao phí nhiều LĐ mới tạo ra được nó thì sẽ có giá trị cao  giá cả càng cao.
HPLĐ sống: thuê nhân công. Nhân công mà có trình độ càng cao trả nhiều lương   giá cả sẽ tăng.
HPLĐ quá khứ bao gồm: Chi phí sản xuất, nguyên nhiên vật liệu; khấu hao máy móc, tài
sản cố định. Chi phí nguyên nhiên vật liệu càng cao giá cả càng cao. Khấu hao máy
móc, tài sản cố định càng cao  giá cả càng cao.
Nếu như biểu diễn giá cả 1 hàng hóa bất kì nào đó trên đồ thị. Ta có, đồ thị biểu diễn giá
cả theo thời gian là đường hình sin. (Vẽ hình).
+ Cung < cầu: giá cả > giá trị, hàng hóa đang khan hiếm  người sản xuất gia tăng sản
lượng vì lợi ích của chính bản thân nhà sản xuất  cung tăng (điều kiện khác không đổi)  sự
thiếu hụt, khan hiếm hàng hóa giảm xuống  giá cả sẽ giảm dần, quay trở về giá
 sự thiếu hụt, khan hiếm hàng hóa giảm xuống  giá cả sẽ giảm dần, quay trở về giá
trị  cơ sở hình thành giá cả chính là giá trị của hàng hóa.
Giá cả hàng hóa có xu hướng vận động quay trở về giá trị, cân bằng với giá trị.  Nhân tố ngoại sinh:
+ Giá trị của tiền: Giá cả chính là biểu hiện của giá trị thông qua tiền, nên giá trị của đơn
vị đo lường thay đổi thì giá cả cũng thay đổi.
Ngày 14/9/1985 Nhà nước công bố đổi tiền theo tỷ lệ 10 đồng tiền NHNN cũ sang 1
đồng tiền NHNN mới. Mặc dù giá trị hàng hóa không thay đổi nhưng giá cả hàng hóa
trước và sau khi đổi tiền là khác nhau.
+ Cung – cầu về hàng hóa: Cung < cầu  giá cả > giá trị. Ngược lại, cung > cầu  giá
cả < giá trị, cung = cầu giá cả cân bằng với giá trị. Nhà sản xuất 
luôn có xu hướng điều
chỉnh cho cung ngang bằng với cầu và giá cả có xu hướng quay về giá trị. Không chỉvậy, cung
– cầu của 1 hàng hóa có liên quan cũng ảnh hưởng tới hàng hóa đang nghiên cứu.
VD: giá xăng tăng lên thì cầu về xe máy giảm giá xe máy 
nói chung giảm xuống; giá
xe đạp, vé xe buýt (phương tiện thay thế cho xe máy) tăng lên
+ Cạnh tranh: Cạnh tranh giữa người mua với nhau: khi số lượng hàng hóa bán ra (cung)
< nhu cầu của người mua cần mua (cầu) tức là hàng hóa khan hiếm  giá cả sẽ cao và ngược lại
+ Thương hiệu: 1 hàng hóa có thương hiệu  cầu cao giá cả cao 
+ Sự điều tiết của Nhà nước: thông qua hệ thống thuế, các hàng hóa, mặt hàng khác nhau
thì có các mức thuế khác nhau (ví dụ: mặt hàng rượu, bia, thuốc lá đa số đều bị đánh thuế
cao, vì nhà nước không khuyến khích tiêu dùng những mặt hàng này.)
Câu 10: Vì sao chủ nghĩa tư bản không còn tình trạng mua rẻ bán đắt?
Điều kiện xuất hiện và tồn tại của tư bản thương nghiệp cổ xưa là lưu thông hàng hóa,
lưu thông tiền tệ. Đặc điểm hoạt động của thương nghiệp cổ xưa là “mua rẻ bán đắt”, là
kết quả của việc ăn cắp và lừa đảo. Những người trọng thương luôn cho rằng, lợi nhuận
là kết quả của sự trao đổi không ngang giá, coi thương nghiệp là sự lừa gạt như chiến
tranh vậy. Họ cho rằng “không 1 người nào thu được lợi mà không làm thiệt kẻ khác”.
Nhưng trong XH ngày nay, ở nền kinh tế hàng hóa, trao đổi hàng hóa phải được tuân thủ
theo nguyên tắc ngang giá (hợp lòng người bán, vừa lòng người mua). Và hơn nữa, khi
thực hiện theo nguyên tắc ngang giá, bản chất thì nhà TB vẫn thu được GTTD (giá trị
mới dôi ra ngoài giá trị sức LĐ do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà TB chiếm không).
Do đó TB không cần phải mua rẻ bán đắt mà đã thu được lợi nhuận. Vì thế dưới chủ
nghĩa TB không còn tình trạng mua rẻ bán đắt. Câu 11:
Để tái sản xuất diễn ra 1 cách bình thường thì TBXH cũng như từng TB cá biệt đều tồn
tại cùng 1 lúc dưới cả 3 hình thái. Tái sản xuất của mọi doanh nghiệp TBCN trong cùng 1
lúc đều gồm có: tư bản tiền tệ chỉ ra để mua TLSX và SLĐ; tư bản sản xuất dưới hình
thái TLSX và SLĐ đang hoạt động; tư bản hàng hóa sắp đưa ra bán. Đồng thời trong lú 1
bộ phận của TB là tư bản tiền tệ đang biến thành tư bản sản xuất thì 1 bộ phận khác là tư
bản sản xuất đang biến thành tư bản hàng hóa và bộ phận thứ 3 là tư bản hàng hóa đang
biến thành tư bản tiền tệ. Mỗi bộ phận ấy đều lần lượt mang lấy và trút bỏ 1 trong 3 hình thái đó
Điều kiện để tái sản xuất giản đơn/ mở rộng:
+ Điều kiện thực hiện sản phẩm XH trong tái sản xuất giản đơn: Trong tái sản xuất giản
đơn, toàn bộ GTTD được sử dụng hết cho tiêu dùng cá nhân của nhà TB. Vì vậy, để
nghiên cứu điều kiện thực hiện tổng sản phẩm XH, quan hệ giữa tổng cung và tổng cầu
về tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng trong tái sản xuất giản đơn, C.Mác đưa ra mô hình sau:
Khu vực I: 4000c + 1000v + 1000m = 6000 (tư liệu sản xuất)
Khu vực II: 2000c + 500v + 500m = 3000 (tư liệu tiêu dùng)
Tổng sản phẩm XH là 9000
Điều kiện cơ bản để thực hiện trong tái sản xuất giản đơn tư bản XH sẽ là: 
Biện pháp: PSN là hình thức biểu hiện của MSN 
giảm hao phí lao động cá biệt
tăngnăng suất lao động, tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực. (Nêu biện pháp tăng NSLĐ). 
Trao đổi mua bán được diễn ra theo nguyên tắc ngang giá. 
Điều kiện sản xuất thuộc mức trung bình trong XH: (trình độ máy móc
thiết bị,trình độ người lao động, điều kiện làm việc, cường độ lao động.)