lOMoARcPSD| 61096931
Cương lĩnh chính trị đầu ên:
Hội nghị thành lập Đảng đã thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Chương
trình tóm tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Các văn kiện đó hợp thành Cương lĩnh chính
trị đầu tiên của Đảng ta - Cương lĩnh Hồ Chí Minh. Nội dung cơ bản như sau
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên xác định phương hướng chiến lược của cách mạng
Việt Nam: “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã
hội cộng sản”.
- Xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam: đánh đổ đế quốc
chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến. Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập.
Cương lĩnh đã xác định: chống đế quốc và chống phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành
độc lập cho dân tộc ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho
dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu.
- Xác định lực lượng lãnh đạo cách mạng giai cấp công nhân thông qua đội tiên
phong là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Xác định lực lượng cách mạng: phải đoàn kết công nhân, nông dân, đây lực lượng
cơ bản đồng thời chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp, các lực ợng tiến bộ, yêu nước
để tập trung chống đế quốc và tay sai.
- Xác định phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc, Cương lĩnh khẳng
định phải bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng.
- Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế, Cương lĩnh chỉ trong khi thực hiện nhiệm
vụ giải phóng dân tộc, đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức
và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
=> Những văn kiện được thông qua trong Hội nghị hợp nhất “vắn tắt”, nhưng đã phản
ánh những vấn đề bản trước mắt lâu dài cho cách mạng Việt Nam, đưa cách mạng
Việt Nam sang một trang sử mới.
2.4. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là tất yếu của lịch sử. Chứng tỏ giai cấp công nhân
ViệtNam đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt sự khủng hoảng, bế tắc về đường lối
cứu nước, đưa cách mạng Việt Nam sang một bước ngoặt lịch sử đại: cách mạng Việt
Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
lOMoARcPSD| 61096931
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác
- Lênin, tưởng Hồ Chí Minh với phong trào công nhân phong trào yêu nước Việt
Nam.
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã khẳng
địnhsự lựa chọn con đường cách mạng cho dân tộc Việt Nam - con đường cách mạng
sản.
Bối cảnh lịch sử và chủ trương chuyển hướng chiến lược của Đảng
3.3.1.1. Bối cảnh lịch sử
- Ngày 1/9/1939, chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ, trong đó Pháp là nước trực tiếp
tham chiến. Chính phủ Pháp thi hành một loạt các biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ
trong nước và phong trào cách mạng thuộc địa.
- Ngày 22/6/1941, quân phát xít Đức tấn công Liên Xô. Từ khi phát xít Đức tấn công
Liên Xô, tính chất chiến tranh đế quốc chuyển thành cuộc chiến tranh giữa các lực lượng
dân chủ do Liên Xô làm trụ cột với các lực lượng phát xít do Đức cầm đầu.
- Ở Đông Dương, thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất phản động: thẳng
tay đàn áp phong trào cách mạng của nhân dân ta, tập trung lực lượng đánh vào 3 Đảng
Cộng sản Đông Dương. Thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” tăng cường vét sức
người, sức của phục vụ chiến tranh.
- Tháng 9/1940 phát xít Nhật xâm lược Đông ơng, Pháp nhanh chóng đầu hàng.
Chịu cảnh “một cổ hai tròng” đời sống của nhân dân Việt Nam lâm vào cảnh ngột ngạt về
chính trị, bần cùng về kinh tế.
3.3.1.2. chủ trương chuyển hướng chiến lược của Đảng Quá trình chuyển hướng:
+ Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (11/1939)
+ Hội nghị Trung ương lần thứ 7 (11/1940)
+ Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941) Nội
dung chuyển hướng:
Một là, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
Hai là, Trung ương Đảng quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt
Minh)
Ba là, quyết định phải xúc tiến ngay công tác khởi nghĩa vũ trang
lOMoARcPSD| 61096931
Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
- Giải quyết mục tiêu số một của cách mạng độc lập dân tộc đề ra nhiều chủ
trương đúng đắn.
- Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc đã dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành
thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc tự do cho
nhân dân.
Cao trào kháng Nhật cứu nước
- Ngày 9/3/1945, Nhật nổ súng đảo chính lật đổ Pháp trên toàn cõi Đông Dương, Pháp
chống cự rất yếu ớt và nhanh chóng đầu hàng.
- Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương ra Chỉ thị Nhật Pháp bắn nhau hành
động của chúng ta.
Nội dung:
Chỉ thị đã nhận định:
+ Nhật đảo chính Pháp sẽ tạo ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện
khởi nghĩa chưa thực sự chín muồi.
+ Xác định kẻ thù là Nhật, khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật”. Chủ trương phát động cao
trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho khởi nghĩa.
+ Phương châm đấu tranh: phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng vùng, mở rộng
căn cứ địa
+ Dự báo thời cơ: thứ nhất quân Đồng minh vào Đông Dương đánh Nhật, quân Nhật kéo
ra mặt trận ngăn cản quân Đồng minh để phía sau sơ hở. Thứ hai cách mạng Nhật bùng nổ,
chính quyền cách mạng của nhân dân Nhật được thành lập hoặc Nhật bị mất nước như
Pháp năm 1940 và quân đội viễn chinh Nhật mất tinh thần.
+ Đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận.
Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
- Thời cơ tổng khởi nghĩa:
+ Chiến tranh thế giới II ớc vào giai đoạn kết thúc. Phát xít Đức đầu hàng Đồng minh
điều kiện (9/5/1945). Phát xít Nhật hoang mang cực độ, tình thế cách mạng trực tiếp
xuất hiện.
lOMoARcPSD| 61096931
+ Quân đội các nước đế quốc với danh nghĩa đồng minh chuẩn bị vào Đông Dương tước
vũ khí quân Nhật.
- Ngày 13/8/1945 Hội nghị toàn quốc của Đảng Cộng sản Đông Dương họp tại Tân Trào
quyết định tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.
- Ngày 16/8/1945, Đại hội Quốc dân họp tại Tân Trào, tán thành quyết định tổng khởi nghĩa
của Đảng Cộng sản Đông Dương, lập Uỷ ban dân tộc giải phóng do Hồ chí Minh làm
Chủ tịch.
- Từ ngày 14/8: Giải phóng quân tiến công các đồn Nhật Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái
Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái.
- Ngày 14 đến ngày 18: Giành chính quyền Bắc Giang, Hải Dương, Tĩnh, Quảng
Nam, Phúc Yên, Thanh Hoá, Thái Bình.
- Ngày 19/8: Giành chính quyền ở Thủ đô Hà Nội.
- Ngày 23/8: Khởi nghĩa giành chính quyền ở Huế.
- Ngày 25/8: Quân Nhật ở Sài Gòn thất thủ.
- Ngày 28/8: Ta giành chính quyền trong cả nước.
- Ngày 30/8: vua Bảo Đại thoái vị giao nộp ấn, kiếm, áo bào cho đại diện Chính phủ
Lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hoà
. - Ngày 2/9: Tại quảng trường Ba Đình, Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Lâm thời đọc
Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố với quốc dân đồng bào: Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
ra đời.
Kháng chiến chống Pháp:
Nội dung đường lối:
+ Mục đích kháng chiến: tiếp tục sự nghiệp cách mạng tháng Tám, đánh thực dân
Pháp xâm lược, hoàn thành giải phóng dân tộc, giành độc lập thống nhất thật sự
cho Tổ quốc.
+ Tính chất kháng chiến: Cuộc kháng chiến của ta là chiến tranh nhân dân, chiến tranh
chính nghĩa. vậy, cuộc kháng chiến của ta tính chất dân tộc giải phóng dân
chủ mới.
lOMoARcPSD| 61096931
+ Chính sách kháng chiến: Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân
Pháp. Đoàn kết với Miên - Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hoà bình. Đoàn kết
chặt chẽ toàn dân, thực hiện toàn dân kháng chiến... phải tự cấp, tự túc về mọi mặt.
+ Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực
hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mạnh chính. + Triển
vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi.
=>Đường lối kháng chiến của Đảng trở thành ngọn cờ dẫn đường, chỉ lối, động viên
toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta tiến lên. Đường lối đó trở thành một nhân tố quan
trọng hàng đầu quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
lược.
4.1.4. Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của Đảng trong lãnh đạo kháng chiến chống
Pháp và can thiệp Mỹ
4.1.4.1. Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng, toàn quân, toàn n ta đã bảo vệ phát triển tốtnhất
các thành quả của cuộc Cách mạng Tháng Tám
- Củng cố, phát triển chế độ dân chủ nhân dân trên tất cả các nh vực chính trị,kinh
tế, văn hóa, hội; mang đến niềm tin vào sức sống thắng lợi tất yếu của cuộc kháng
chiến.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến đưa đến việc giải phóng hoàn toàn miền Bắc,tạo
tiền đề về chính trị - hội quan trọng để Đảng quyết định đưa miền Bắc quá độ lên
chủ nghĩa hội, xây dựng, bảo vệ vững chắc miền Bắc thành hậu phương lớn, chi
viện cho tiền tuyến lớn miền Nam.
lOMoARcPSD| 61096931
- Lần đầu tiên trong lịch sử phong trào giải phóng dân tộc, một nước thuộc địanhỏ
bé đã đánh thắng một cường quốc thực dân, nó có tác dụng cổ vũ mạnh mẽ phong trào
đấu tranh vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ ở các châu lục Á, Phi, Mỹ Latinh.
4.1.4.2. Kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo kháng chiến
Một là, đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của cuộc
kháng chiến ngay từ những ngày đầu.
Hai là, kết hợp chặt chẽ và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ
cơ bản vừa kháng chiến vừa kiến quốc, chống đế quốc và chống phong kiến. Ba
là, ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc kháng
chiến phù hợp với đặc thù của từng giai đoạn.
Bốn là, xây dựng phát triển lực lượng trang ba thứ quân: Bộ đội chủ lực, bộ
đội địa phương, dân quân du kích một cách thích hợp, đáp ứng kịp thời yêu cầu của
nhiệm vụ chính trị-quân sự của cuộc kháng chiến.
Năm là, coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao vai trò lãnh đạo toàn
diện của Đảng đối với cuộc kháng chiến trên tất cả mọi lĩnh vực, mặt trận
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) kế hoạch 5
năm lần thứ nhất (1961-1965)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960):
+ Về đường lối chung của cách mạng Việt Nam, Đại hội xác định nhiệm vụ thực hiện đồng
thời hai chiến lược cách mạng khác nhau hai miền: Một là, đẩy mạnh cách mạnghội
chủ nghĩa miền Bắc. Hai là, tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam,
thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
+ Về mục tiêu chiến lược chung, Đại hội cho rằng, cách mạng ở miền Bắc và cách mạng ở
miền Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, mục tiêu cụ thể riêng, song trước mắt đều
hướng vào mục tiêu chung là giải phóng miền Nam, hòa bình, thống nhất đất nước.
lOMoARcPSD| 61096931
+ Mối quan hệ của cách mạng hai miền: Do cùng thực hiện một mục tiêu chung nên "Hai
nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau".
+ Vị trí, tác dụng: Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực
bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả
nước đi lên chủ nghĩa hội về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển
của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất cả nước. Cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải
phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ tay sai, thực hiện hoà bình
thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
+ Con đường thống nhất đất nước: Trong khi tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng,
Đảng kiên trì con đường hoà bình thống nhất theo tinh thần Hiệp nghị Giơnevơ, sẵn sàng
thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hoà bình thống nhất Việt Nam, đó con đường
tránh được sự hao tổn xương máu cho n tộc ta phù hợp với xu hướng chung của thế
giới. Nhưng chúng ta phải luôn luôn nâng cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với mọi tình thế.
Nếu đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng liều lĩnh gây ra chiến tranh hòng xâm lược miền
Bắc, thì nhân dân cả nước ta sẽ kiên quyết đứng dậy đánh bại chúng, hoàn thành độc lập
và thống nhất Tổ quốc.
+ Triển vọng của cách mạng Việt Nam: Cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống nhất ớc
nhà một quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp lâu dài chống đế
quốc Mỹ tay sai của chúng miền Nam. Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về
nhân dân ta, Nam Bắc nhất định sum họp một nhà, cả nước sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội.
Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965):
Nhiệm vụ: Thực hiện một bước ng nghiệp hóa XHCN. Xây dựng bước đầu sở vật
chất thuật của chnghĩa hội. Hoàn thành cải tạo hội chủ nghĩa, làm cho nền
kinh tế miền Bắc trở thành nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Quá trình thực hiện:
- Năm 1963: Bộ Chính Trị đề ra 3 cuộc vận động lớn: Cuộc vận động cải tiến quản HTX,
cải tiến kĩ thuật trong nông nghiệp. Cuộc vận động nâng cao tinh thần trách nhiệm, quản
kinh tế- tài chính, cải tiến kỹ thuật, chống tham ô, lãng phí, quan liêu (ba y, ba chống).
Cuộc vận động xây dựng và phát triển kinh tế văn hóa miền núi.
- Tổ chức nhiều phong trào thi đua sôi nổi ở các cấp, các ngành: Trong nông nghiệp có:
Đại Phong. Trong công nghiệp : Duyên Hải. Tiểu thủ CN: Thành Công. Giáo dục : Hai Tốt.
Quân đội: Ba Nhất. Phong trào “Mỗi người làm việc bằng hai để đền đáp lại cho đồng bào
miền Nam ruột thịt”.
lOMoARcPSD| 61096931
Thành tựu đạt được: Các mục tiêu của kế hoạch căn bản hoàn thành. Tốc độ phát triển
công nghiệp 1961-1965 đạt 13,6%/năm. Đến năm 1965, xây dựng được 1.132 nghiệp
quốc doanh, hàng chục ngàn cơ sở tiểu thủ CN đảm bảo cung ứng 90% hàng tiêu dùng cho
nhân dân. Miền Bắc 2.165 người trình đđại học trên đại học, 11.600 cán bộ có
trình độ trung cấp. Tổng sản lượng nông nghiệp hàng năm tăng 4,1%, CS VC_KT trong
nông nghiệp được tăng cường. Văn hóa - hội - giáo dục: Năm 1965 so với 1960: số
trường phổ thông các cấp tăng từ 7.066 10.294 trường, số học sinh tăng từ 1.899.600 lên
2.934.900. Toàn miền Bắc hơn 4,5 triệu người đi học trên tổng số 16 triệu dân. Công tác
chăm sóc sức khỏe người dân, y tế được chú trọng và mở rộng hơn.
=>Trong 10 năm qua miền Bắc đã tiến những bước dài chưa từng thấy trong lịch sử dân
tộc. Đất nước, xã hội và con người đều đổi mới.
Đại hội V của Đảng (3/1982)
- Đại hội có nhiệm vụ kiểm điểm những hoạt động của Đảng từ sau Đại hội đại biểu
toànquốc lần thứ IV (tháng 12/1976), đánh giá những thành tựu và khuyết điểm, phân tích
thực trạng kinh tế xã hội nước ta và những nguyện nhân dẫn đến thực trạng đó. Đồng thời
chỉ ra những phương hướng cơ bản để tháo gỡ khó khăn, tíêp tục đưa đất nước quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.
- Đại hội thảo luận thông qua các văn kiện: Báo cáo chính trị; Phương hướng,
nhiệm vụ những mục tiêu chủ yếu về kinh tế hội trong 5 năm (1981- 1985)
những năm 80; Báo cáo xây dựng Đảng và Điều lệ Đảng (bổ sung và sửa đổi).
Nội dung cơ bản của những văn kiện đó là:
Một là, chỉ ra ba thắng lợi trong 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội IV.
Hai là, xuất phát từ thực tiễn, Đại hội đã nêu lên hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng
nước ta trong giai đoạn mới là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội; sẵn sàng chiến đấu,
bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam hội chủ nghĩa. Hai nhiệm vụ chiến lược đó có quan
hệ mật thiết với nhau.
Ba là, đưa ra khái niệm chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ, bao gồm thời kỳ 5 năm
(1981 - 1985) và kéo dài đến năm 1990, "là khoảng thời gian có tầm quan trọng đặc biệt",
nhiêm vụ cần thiết trước mắt là ổn định tình hình kinh tế - xã hội.
Bốn là, chủ trương đổi mới chế quản một cách đồng bộ, lấy kế hoạch nhà nước làm
trung tâm, đồng thời coi trọng các đòn bẩy kinh tế, vận dụng các quan hệ thị trường, khuyến
khích sáng kiến và tài năng, nâng cao hiệu lực điều hành của các 5 cấp, làm cho kế hoạch
nhà nước thật sự cương lĩnh thứ hai của Đảng, công cụ trung tâm của hệ thống quản
lý.
lOMoARcPSD| 61096931
Năm là, đra một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - hội trong 5 m (1981 - 1985): sản
xuất nông nghiệp tăng bình quân hằng năm là 6 - 7%, sản xuất công nghiệp tăng bình quân
khoảng 4 - 5%, thu nhập quốc dân tăng bình quân 4,5 - 5%, sản lượng lương thực tăng
32%...
Về công tác đối ngoại, Đại hội xác định: ra sức tranh thủ điều kiện quốc tế thuận lợi, tranh
thủ sự giúp đỡ quốc tế to lớn và nhiều mặt cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Về công tác xây dựng Đảng, Đại hội chủ trương xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị,
tưởng tổ chức, làm cho Đảng luôn giữ vững bản chất cách mạng khoa học, một
đảng thật sự trong sạch, có sức chiến đấu cao và gắn bó chặt chẽ với quần chúng.
5.2.2. Các bước đột phá ếp tục đổi mới kinh tế
- Sau Đại hội V, Trung ương Đảng nhiều Hội nghị cụ thể hoá, thực hiện Nghị quyết
Đại hội. Nổi bật nhất là Hội nghị Trung ương 8 khoá V (6/1985) được coi là bước đột phá
thứ hai trong quá trình tìm tòi, đổi mới kinh tế của Đảng. Tại Hội nghị này, Trung ương
chủ trương xoá bỏ chế tập trung quan liêu hành chính bao cấp, lấy giá lương tiền khâu
đột phá để chuyển sang cơ chế hạch toán, kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
- Hội nghị Bộ Chính trị khoá V (8/1986) đưa ra “Kết luận đối với một số vấn đề thuộc
vềquan điểm kinh tế”. Đây bước đột phá thứ ba về đổi mới kinh tế, đồng thời cũng
bước quyết định cho sự ra đời của đường lối đổi mới của Đảng.
Về cơ cấu sản xuất, Cần tiến hành một cuộc điều chỉnh lớn về cấu sản xuất cấu
đầu theo hướng thật sự lấy nông nghiệp mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển công
nghiệp nhẹ, việc phát triển công nghiệp nặng phải có lựa chọn cả về quy mô và nhịp độ.
Về cải tạo xã hội chủ nghĩa, lựa chọn bước đi và hình thức thích hợp trên quy mô cả nước
cũng như từng vùng, từng lĩnh vực. Về cơ chế quản lý kinh tế, Đổi mới kế hoạch hoá theo
nguyên tắc phát huy vai trò chủ đạo của các quy luật kinh tế xã hội chủ nghĩa.
=>Các bước đột phá: Thứ nhất là Hội nghị Trung ương 6 khóa IV (Tháng 8/1979), thứ hai
Hội nghị Trung ương 8 khóa V (Tháng 6/1985), thứ ba Hị nghị Bộ chính trị khóa V
(Tháng 8/1986) phản ánh sự phát triển nhận thức từ quá trình khảo nghiệm, tổng kết thực
tiễn, từ sáng kiến và nguyện vọng lợi ích của nhân dân để hình thành đường lối đổi mới
6.2. Đảng lãnh đạo xây dựng nền kinh tế thtrường định hướng hội
chủ nghĩa.
6.2.1. Quá trình nhận thức của Đảng về KTTT từ ĐH VI đến ĐH VIII
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986) của Đảng chỉ rõ: Thực chất của cơ
chế mới về quản lý kinh tế là cơ chế kế hoạch hóa theo phương thức hạch toán kinh doanh
XHCN, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ.
lOMoARcPSD| 61096931
- Đại hội lần thứ VII (6/1991) Đảng khẳng định: tiếp tục xây dựng nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần đổi mới quản kinh tế. chế vận hành nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần theo định hướng XHCN chế thị trường sự quản của Nhà nước.
Trong cơ chế đó, các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh. Nhà nước quản
nền kinh tế nhằm định hướng, dẫn đắt các thành phần kinh tế, tạo môi trường điều
kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh theo cơ chế thị trường.
- Đại hội lần thứ VIII (6/1996) của Đảng chỉ tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng
XHCN.
=> Qua ba Đại hội lần VI, VII, VIII của Đảng cho thấy điểm nổi bật của thời kỳ19861996
là Đảng thống nhất nhận thức về kinh tế thị trường, cụ thể như sau:
+ Thứ nhất, Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là thành
tựu phát triển chung của nhân loại, không đối lập với CNXH.
+ Thứ 2: Kinh tế thị trường tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
+ Thứ ba, thể cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa hội
nước ta. Kinh tế thị trường có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
6.2.2. Quá trình lãnh đạo xây đựng nền KTTT định hướng XHCN từ ĐH IX đến ĐH XIII
- Đại hội IX của Đảng (2001) lần đầu tiên xác định nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trường sự quản của nhà nước theo định hướng hội
chủ nghĩa chính nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa đó hình
kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Đại hội X của Đảng (2006) nêu rõ phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
hội chủ nghĩa nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, hội công bằng, dân chủ,
văn minh.
- Đại hội XI của Đảng (2011) xác định hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa là một trong ba đột phá chiến lược để phát triển đất nước. Đại hội
chỉ nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa một hình thức kinh tế thị
trường vừa tuân theo những quy luật của kinh tế thị trường, vừa dựa trên 4 sở được
dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc bản chất của chủ nghĩa hội yêu cầu hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường đồng bộ và hiện đại.
- Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa, Đại
hội XII (2016) của Đảng xác định: Nền KTTT định hướng XHCN Việt Nam là nền kinh tế
vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của KTTT, đồng thời bảo đảm định ớng
XHCN phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó nền KTTT hiện đại
lOMoARcPSD| 61096931
hội nhập quốc tế; sự quản của nhà nước pháp quyền XHCN, do Đảng cộng sản Việt
Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Đại hội Đảng XIII (2021) khẳng đình nền KTTT định hướng XHCN ớc ta
nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, vận nh đầy đủ, đồng bộ theo các quy
luật của kinh tế thị trường, sự quản của Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa, do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; bảo đảm định ớng hội chủ nghĩa mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” phù hợp với từng giai đoạn phát triển của
đất nước. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhiều hình thức
sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó: Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế
tập thể, kinh tế hợp tác không ngừng được củng cố, phát triển; kinh tế tư nhân là một động
lực quan trọng; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng được khuyến khích phát triển
phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
7.1. Khái niệm và cấu trúc HTCT của Việt Nam
7.1.1. Khái niệm
- “HTCThệ thống các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp (trong đó có cả những tổ chức
do giai cấp thống trị lập nên cả các tổ chức do giai cấp không thống trị lập nên), các
đảng chính trị hợp pháp và nhà nước của giai cấp cầm quyền, cùng quan hệ qua lại trong
sự tác động của các yếu tố đó để chi phối các quá trình kinh tế - hội đương thời, bảo
đảm quyền lực và lợi ích của giai cấp cầm quyền”1 .
7.1.2. Cấu trúc
Hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước
Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc 5 đoàn thể chính trị - hội
(Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản HChí Minh, Hội Liên
hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam), các
mối quan hệ giữ các thành tố trong hệ thống.
- Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu
trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, Nhân dân lao động và của cả dân tộc. Đảng là
một bộ phận của hệ thống chính trị, đồng thời là hạt nhân lãnh đạo của toàn bộ hệ thống
chính trị.
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nhà nước là trụ cột của hệ thống chính trị Việt
Nam. Nhà ớc gồm các các quan trung ương như Quốc hội, Chính phủ, Tòa án
nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và chính quyền địa phương.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội là một bộ phận của hệ thống
chính trị, cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, đại diện cho quyền và lợi ích hợp
lOMoARcPSD| 61096931
pháp, chính đáng của Nhân dân, nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, tập hợp khối đại đoàn
kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, nơi hiệp thương, phối hợp và thống
nhất hành động của các thành viên.
7.2. Nhu cầu đổi mới xây dựng HTCT
7.2.1. Bối cảnh lịch sử
Trên thế giới đang diễn ra những thay đổi to lớn sâu sắc nổi bật những điều chỉnh
của chủ nghĩa tư bản và những xu thế mới do cuộc cách mạng khoa học công nghệ tạo
ra; sự tự phê phán tự điều chỉnh (cải tổ, cải cách, đổi mới), thực chất điều chỉnh
tổng thể mô hình CNXH trong các nước XHCN.
Ở Việt Nam, từ cuối những năm 70, đầu 80 của thế kỷ XX, đất nước lâm vào cuộc khủng
hoảng trầm trọng về kinh tế - hội. Nguyên nhân trực tiếp và u xa của cuộc khủng
hoảng này do kéo dài phổ biến hình chủ nghĩa hội (trong đó hình t
chức hoạt động của hệ thống chính trị); do những sai lầm, khuyết điểm trong công tác
tưởng, công tác tổ chức phong cách lãnh đạo của Đảng. Do đó, phải đổi mới đổi
mới toàn diện.
7.2.2. Nhu cầu đổi mới
- Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần 6 (khóa VI tháng 3/1989) đã thay đổi khái niệm
“chuyên chính sản”, dùng khái niệm “hệ thống chính trị”. Đây sự thay đổi duy
chính trị với ý nghĩa lý luận, thực tiễn sâu sắc.
- Xuất phát từ nhu cầu đổi mới kinh tế đi đôi với đổi mới về chính trị..
- Nhận thức ngày ng hơn về cơ cấu chế vận hành của hệ thống chính trị. Đó
hệ thống bao trùm điều chỉnh mọi quan hệ chính trị - xã hội, qua đó nhân dân lao động
thực hiện quyền dân chủ thực sự.
- Đổi mới nhận thức về Nhà nước Nhà nước pháp quyền. Thuật ngữ “Nhà ớc pháp
quyền” được đề cập lần đầu tiên ở Hội nghị Trung ương lần 2 (khóa VII, 1991.
- Nhận thức về vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị: Đảng lãnh đạo Nhà nước nhưng
không làm thay Nhà ớc. Đảng quan tâm xây dựng, củng cố Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, phát huy vai trò của các nhân tố này.
lOMoARcPSD| 61096931
8.1.1.2. Quá trình Đảng lãnh đạo xây dựng nền văn hóa ên ến đậm đà
bản sắc dân tộc
- Đại hội VI của Đảng (12-1986): Khoa học - kỹ thuật một động lực to lớn đẩy mạnh
quá trình phát triển kinh tế xã hội. Văn học nghệ thuật có vị trí quan trọng, tác động sâu
sắc vào việc xây dựng tính cách, đổi mới nếp nghĩ, lẽ sống của con người.
- Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội (6-1991) khẳng định
nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc một trong 6 đặc trưng của chủ nghĩa
hội ở Việt Nam. Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá
làm cho thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời
sống tinh thần xã hội.
- Đại hội VIII của Đảng (6- 1996) khẳng định: Văn hoá nền tảng tinh thần của hội,
vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội..
- Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII (1998) về “Xây dựng và phát triển nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” có ý nghĩa chiến lược, chỉ đạo quá trình
xây dựng và phát triển sự nghiệp văn hóa ở nước ta.
- Đại hội IX của Đảng tiếp tục khẳng định, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Mọi hoạt
động văn hóa nhằm xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện về chính trị,
tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, ý thức cộng đồng, lòng nhân ái,
khoan dung, tôn trọng nghĩa tình, lối sống văn hóa, quan hệ hài hòa trong gia đình,
cộng đồng và xã hội. Bước phát triển trong quan điểm của Đảng về văn hóa thời kỳ y
nhấn mạnh mục tiêu hoàn thiện nhân cách con người xây dựng con người để phát
triển văn hóa.
- Văn kiện Đại hội X (2006) đã nhấn mạnh: Tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng cao chất
lượng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc n tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với
phát triển kinh tế - hội, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống
hội.
- Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển
2011) được Đại hội XI của Đảng thông qua đã xác định: “Xây dựng nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm
nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn a gắn kết chặt ch
thấm sâu vào toàn bộ đời sống hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh
nội sinh quan trọng của phát triển”
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng
địnhđường lối nhất quán xây dựng nền n hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,
lOMoARcPSD| 61096931
con người Việt Nam phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước và
bảo vệ vững chắc Tổ quốc hội chủ nghĩa và mục tiêu văn hóa thực sự trở thành nền tảng
tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền
vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
- Đại hội XIII chtrương xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc để văn hóa thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực phát triển đất ớc
bảo vệ Tổ quốc. Tăng đầu cho phát triển sự nghiệp văn hóa. Xây dựng, phát triển, tạo
môi trường và điều kiện xã hội thuận lợi nhất để khơi dậy truyền 4 thống yêu nước, niềm
tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc.
An ninh- quốc phòng
9.2.1. Tầm quan trọng
Khái niệm quốc phòng - an ninh
Quốc phòng - an ninh là công cuộc giữ nước của một quốc gia, gồm tổng thể họat động đối
nội đối ngoại về chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học...của nhà nước nhân dân để
phòng thđất nước, tạo nên sức mạnh toàn diện cân đối trong đó lực lượng quốc phòng -
an ninh nòng cốt, nhằm giữ vững hoà bình, ngăn chặn đẩy lùi chiến tranh sẵn sàng
đánh bại chiến tranh xâm lược dưới mọi hình thức và quy mô.
Vị trí, vai trò của quốc phòng - an ninh
- Quốc phòng - an ninh là vấn đề hệ trọng của mọi quốc gia có chủ quyền.
+ Lịch sử tồn tại và phát triển của dân tộc ta đã khẳng định: dựng nước phải đi đôi với giữ
nước; xây dựng chủ nghĩa xã hội phải đi đôi với việc bảo vệ tổ quốc Việt Nam hội chủ
nghĩa.
+ Đại hội lần thứ V (3-1982), Đảng ta đã xác định hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc; coi đây là nhiệm vụ chính của cách mạng Việt Nam.
+ Đại hội XI của Đảng chỉ xây dựng chủ nghĩa hội phải đi đôi với bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam XHCN. - Sự mạnh yếu của quốc phòng - an ninh liên quan đến sự tồn vong của
quốc gia, dân tộc, của chế độ xã hội.
+ Nếu lực lượng quân sự mạnh, kinh tế phát triển bền vững, lòng dân luôn hướng về Đảng
sẽ giữ vững được đất nước.
+ Lực luợng an ninh hùng hậu sẽ làm cho pháp luật được thực thi nghiêm minh, từ đó giữ
vững ổn định đất nước từ bên trong. Quốc phòng - an ninh suy yếu sẽ bị kẻ thù lợi dụng
tấn công.
lOMoARcPSD| 61096931
=> Đảng ta luôn khẳng định chủ trương phát triển kinh tế phải gắn với tăng cường quốc
phòng - an ninh, đồng thời phải xây dựng nền quốc phòng toàn dân bảo vệ tổ quốc.
9.2.2.1. Chủ trương của Đảng
Một là, quốc phòng, an ninh là vấn đề trọng yếu, thường xuyên của cách mạng Việt Nam.
Hai là, nền quốc phòng an ninh mang tính chất của dân, do dân, vì dân, phát triển theo
hướng toàn dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường và ngày càng hiện đại.
Ba là, sức mạnh quốc phòng, an ninh sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị kết
hợp với sức mạnh dân tộc, sức mạnh thời đại, sức mạnh của thế trận quốc phòng toàn dân
và gắn với thế trận an ninh nhân dân.
Bốn là, tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, của
toàn dân; trong đó, Quân đội nhân dân và Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt.
Năm là, Đảng lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt đối với quốc phòng và an ninh.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61096931
Cương lĩnh chính trị đầu tiên:
Hội nghị thành lập Đảng đã thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Chương
trình tóm tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Các văn kiện đó hợp thành Cương lĩnh chính
trị đầu tiên của Đảng ta - Cương lĩnh Hồ Chí Minh. Nội dung cơ bản như sau -
Cương lĩnh chính trị đầu tiên xác định phương hướng chiến lược của cách mạng
Việt Nam: “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. -
Xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam: đánh đổ đế quốc
chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến. Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập.
Cương lĩnh đã xác định: chống đế quốc và chống phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành
độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho
dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu. -
Xác định lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua đội tiên
phong là Đảng Cộng sản Việt Nam. -
Xác định lực lượng cách mạng: phải đoàn kết công nhân, nông dân, đây là lực lượng
cơ bản đồng thời chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp, các lực lượng tiến bộ, yêu nước
để tập trung chống đế quốc và tay sai. -
Xác định phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc, Cương lĩnh khẳng
định phải bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng. -
Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế, Cương lĩnh chỉ rõ trong khi thực hiện nhiệm
vụ giải phóng dân tộc, đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức
và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
=> Những văn kiện được thông qua trong Hội nghị hợp nhất dù “vắn tắt”, nhưng đã phản
ánh những vấn đề cơ bản trước mắt và lâu dài cho cách mạng Việt Nam, đưa cách mạng
Việt Nam sang một trang sử mới.
2.4. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam -
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là tất yếu của lịch sử. Chứng tỏ giai cấp công nhân
ViệtNam đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng. -
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt sự khủng hoảng, bế tắc về đường lối
cứu nước, đưa cách mạng Việt Nam sang một bước ngoặt lịch sử vĩ đại: cách mạng Việt
Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới. lOMoAR cPSD| 61096931 -
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. -
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã khẳng
địnhsự lựa chọn con đường cách mạng cho dân tộc Việt Nam - con đường cách mạng vô sản.
Bối cảnh lịch sử và chủ trương chuyển hướng chiến lược của Đảng
3.3.1.1. Bối cảnh lịch sử -
Ngày 1/9/1939, chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ, trong đó Pháp là nước trực tiếp
tham chiến. Chính phủ Pháp thi hành một loạt các biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ ở
trong nước và phong trào cách mạng thuộc địa. -
Ngày 22/6/1941, quân phát xít Đức tấn công Liên Xô. Từ khi phát xít Đức tấn công
Liên Xô, tính chất chiến tranh đế quốc chuyển thành cuộc chiến tranh giữa các lực lượng
dân chủ do Liên Xô làm trụ cột với các lực lượng phát xít do Đức cầm đầu. -
Ở Đông Dương, thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất phản động: thẳng
tay đàn áp phong trào cách mạng của nhân dân ta, tập trung lực lượng đánh vào 3 Đảng
Cộng sản Đông Dương. Thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” tăng cường vơ vét sức
người, sức của phục vụ chiến tranh. -
Tháng 9/1940 phát xít Nhật xâm lược Đông Dương, Pháp nhanh chóng đầu hàng.
Chịu cảnh “một cổ hai tròng” đời sống của nhân dân Việt Nam lâm vào cảnh ngột ngạt về
chính trị, bần cùng về kinh tế.
3.3.1.2. chủ trương chuyển hướng chiến lược của Đảng Quá trình chuyển hướng:
+ Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (11/1939)
+ Hội nghị Trung ương lần thứ 7 (11/1940)
+ Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941) Nội dung chuyển hướng:
Một là, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
Hai là, Trung ương Đảng quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh)
Ba là, quyết định phải xúc tiến ngay công tác khởi nghĩa vũ trang lOMoAR cPSD| 61096931
Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược -
Giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương đúng đắn. -
Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc đã dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành
thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân.
Cao trào kháng Nhật cứu nước -
Ngày 9/3/1945, Nhật nổ súng đảo chính lật đổ Pháp trên toàn cõi Đông Dương, Pháp
chống cự rất yếu ớt và nhanh chóng đầu hàng. -
Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương ra Chỉ thị Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta. Nội dung:
Chỉ thị đã nhận định:
+ Nhật đảo chính Pháp sẽ tạo ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện
khởi nghĩa chưa thực sự chín muồi.
+ Xác định kẻ thù là Nhật, khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật”. Chủ trương phát động cao
trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho khởi nghĩa.
+ Phương châm đấu tranh: phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng vùng, mở rộng căn cứ địa
+ Dự báo thời cơ: thứ nhất quân Đồng minh vào Đông Dương đánh Nhật, quân Nhật kéo
ra mặt trận ngăn cản quân Đồng minh để phía sau sơ hở. Thứ hai cách mạng Nhật bùng nổ,
chính quyền cách mạng của nhân dân Nhật được thành lập hoặc Nhật bị mất nước như
Pháp năm 1940 và quân đội viễn chinh Nhật mất tinh thần.
+ Đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận.
Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
- Thời cơ tổng khởi nghĩa:
+ Chiến tranh thế giới II bước vào giai đoạn kết thúc. Phát xít Đức đầu hàng Đồng minh
vô điều kiện (9/5/1945). Phát xít Nhật hoang mang cực độ, tình thế cách mạng trực tiếp xuất hiện. lOMoAR cPSD| 61096931
+ Quân đội các nước đế quốc với danh nghĩa đồng minh chuẩn bị vào Đông Dương tước vũ khí quân Nhật.
- Ngày 13/8/1945 Hội nghị toàn quốc của Đảng Cộng sản Đông Dương họp tại Tân Trào
quyết định tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.
- Ngày 16/8/1945, Đại hội Quốc dân họp tại Tân Trào, tán thành quyết định tổng khởi nghĩa
của Đảng Cộng sản Đông Dương, lập Uỷ ban dân tộc giải phóng do Hồ chí Minh làm Chủ tịch.
- Từ ngày 14/8: Giải phóng quân tiến công các đồn Nhật ở Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái
Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái.
- Ngày 14 đến ngày 18: Giành chính quyền ở Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng
Nam, Phúc Yên, Thanh Hoá, Thái Bình.
- Ngày 19/8: Giành chính quyền ở Thủ đô Hà Nội.
- Ngày 23/8: Khởi nghĩa giành chính quyền ở Huế.
- Ngày 25/8: Quân Nhật ở Sài Gòn thất thủ.
- Ngày 28/8: Ta giành chính quyền trong cả nước.
- Ngày 30/8: vua Bảo Đại thoái vị và giao nộp ấn, kiếm, áo bào cho đại diện Chính phủ
Lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hoà
. - Ngày 2/9: Tại quảng trường Ba Đình, Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Lâm thời đọc
Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố với quốc dân đồng bào: Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời. Kháng chiến chống Pháp: Nội dung đường lối:
+ Mục đích kháng chiến: tiếp tục sự nghiệp cách mạng tháng Tám, đánh thực dân
Pháp xâm lược, hoàn thành giải phóng dân tộc, giành độc lập và thống nhất thật sự cho Tổ quốc.
+ Tính chất kháng chiến: Cuộc kháng chiến của ta là chiến tranh nhân dân, chiến tranh
chính nghĩa. Vì vậy, cuộc kháng chiến của ta có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới. lOMoAR cPSD| 61096931
+ Chính sách kháng chiến: Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân
Pháp. Đoàn kết với Miên - Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hoà bình. Đoàn kết
chặt chẽ toàn dân, thực hiện toàn dân kháng chiến... phải tự cấp, tự túc về mọi mặt.
+ Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực
hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mạnh là chính. + Triển
vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi.
=>Đường lối kháng chiến của Đảng trở thành ngọn cờ dẫn đường, chỉ lối, động viên
toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta tiến lên. Đường lối đó trở thành một nhân tố quan
trọng hàng đầu quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
4.1.4. Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của Đảng trong lãnh đạo kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mỹ
4.1.4.1. Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến -
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, toàn quân, toàn dân ta đã bảo vệ và phát triển tốtnhất
các thành quả của cuộc Cách mạng Tháng Tám -
Củng cố, phát triển chế độ dân chủ nhân dân trên tất cả các lĩnh vực chính trị,kinh
tế, văn hóa, xã hội; mang đến niềm tin vào sức sống và thắng lợi tất yếu của cuộc kháng chiến. -
Thắng lợi của cuộc kháng chiến đưa đến việc giải phóng hoàn toàn miền Bắc,tạo
tiền đề về chính trị - xã hội quan trọng để Đảng quyết định đưa miền Bắc quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, xây dựng, bảo vệ vững chắc miền Bắc thành hậu phương lớn, chi
viện cho tiền tuyến lớn miền Nam. lOMoAR cPSD| 61096931 -
Lần đầu tiên trong lịch sử phong trào giải phóng dân tộc, một nước thuộc địanhỏ
bé đã đánh thắng một cường quốc thực dân, nó có tác dụng cổ vũ mạnh mẽ phong trào
đấu tranh vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ ở các châu lục Á, Phi, Mỹ Latinh.
4.1.4.2. Kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo kháng chiến
Một là, đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của cuộc
kháng chiến ngay từ những ngày đầu.
Hai là, kết hợp chặt chẽ và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ
cơ bản vừa kháng chiến vừa kiến quốc, chống đế quốc và chống phong kiến. Ba
là, ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc kháng
chiến phù hợp với đặc thù của từng giai đoạn.
Bốn là, xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ba thứ quân: Bộ đội chủ lực, bộ
đội địa phương, dân quân du kích một cách thích hợp, đáp ứng kịp thời yêu cầu của
nhiệm vụ chính trị-quân sự của cuộc kháng chiến.
Năm là, coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao vai trò lãnh đạo toàn
diện của Đảng đối với cuộc kháng chiến trên tất cả mọi lĩnh vực, mặt trận
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) và kế hoạch 5
năm lần thứ nhất (1961-1965)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960):
+ Về đường lối chung của cách mạng Việt Nam, Đại hội xác định nhiệm vụ thực hiện đồng
thời hai chiến lược cách mạng khác nhau ở hai miền: Một là, đẩy mạnh cách mạng xã hội
chủ nghĩa ở miền Bắc. Hai là, tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam,
thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
+ Về mục tiêu chiến lược chung, Đại hội cho rằng, cách mạng ở miền Bắc và cách mạng ở
miền Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, có mục tiêu cụ thể riêng, song trước mắt đều
hướng vào mục tiêu chung là giải phóng miền Nam, hòa bình, thống nhất đất nước. lOMoAR cPSD| 61096931
+ Mối quan hệ của cách mạng hai miền: Do cùng thực hiện một mục tiêu chung nên "Hai
nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau".
+ Vị trí, tác dụng: Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực
và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả
nước đi lên chủ nghĩa xã hội về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển
của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất cả nước. Cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải
phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hoà bình
thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
+ Con đường thống nhất đất nước: Trong khi tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng,
Đảng kiên trì con đường hoà bình thống nhất theo tinh thần Hiệp nghị Giơnevơ, sẵn sàng
thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hoà bình thống nhất Việt Nam, vì đó là con đường
tránh được sự hao tổn xương máu cho dân tộc ta và phù hợp với xu hướng chung của thế
giới. Nhưng chúng ta phải luôn luôn nâng cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với mọi tình thế.
Nếu đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng liều lĩnh gây ra chiến tranh hòng xâm lược miền
Bắc, thì nhân dân cả nước ta sẽ kiên quyết đứng dậy đánh bại chúng, hoàn thành độc lập
và thống nhất Tổ quốc.
+ Triển vọng của cách mạng Việt Nam: Cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống nhất nước
nhà là một quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài chống đế
quốc Mỹ và bè lũ tay sai của chúng ở miền Nam. Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về
nhân dân ta, Nam Bắc nhất định sum họp một nhà, cả nước sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội.
Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965):
Nhiệm vụ: Thực hiện một bước công nghiệp hóa XHCN. Xây dựng bước đầu cơ sở vật
chất và kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội. Hoàn thành cải tạo xã hội chủ nghĩa, làm cho nền
kinh tế miền Bắc trở thành nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Quá trình thực hiện:
- Năm 1963: Bộ Chính Trị đề ra 3 cuộc vận động lớn: Cuộc vận động cải tiến quản lý HTX,
cải tiến kĩ thuật trong nông nghiệp. Cuộc vận động nâng cao tinh thần trách nhiệm, quản
lý kinh tế- tài chính, cải tiến kỹ thuật, chống tham ô, lãng phí, quan liêu (ba xây, ba chống).
Cuộc vận động xây dựng và phát triển kinh tế văn hóa miền núi.
- Tổ chức nhiều phong trào thi đua sôi nổi ở các cấp, các ngành: Trong nông nghiệp có:
Đại Phong. Trong công nghiệp : Duyên Hải. Tiểu thủ CN: Thành Công. Giáo dục : Hai Tốt.
Quân đội: Ba Nhất. Phong trào “Mỗi người làm việc bằng hai để đền đáp lại cho đồng bào miền Nam ruột thịt”. lOMoAR cPSD| 61096931
Thành tựu đạt được: Các mục tiêu của kế hoạch căn bản hoàn thành. Tốc độ phát triển
công nghiệp 1961-1965 đạt 13,6%/năm. Đến năm 1965, xây dựng được 1.132 xí nghiệp
quốc doanh, hàng chục ngàn cơ sở tiểu thủ CN đảm bảo cung ứng 90% hàng tiêu dùng cho
nhân dân. Miền Bắc có 2.165 người có trình độ đại học và trên đại học, 11.600 cán bộ có
trình độ trung cấp. Tổng sản lượng nông nghiệp hàng năm tăng 4,1%, CS VC_KT trong
nông nghiệp được tăng cường. Văn hóa - xã hội - giáo dục: Năm 1965 so với 1960: số
trường phổ thông các cấp tăng từ 7.066 10.294 trường, số học sinh tăng từ 1.899.600 lên
2.934.900. Toàn miền Bắc có hơn 4,5 triệu người đi học trên tổng số 16 triệu dân. Công tác
chăm sóc sức khỏe người dân, y tế được chú trọng và mở rộng hơn.
=>Trong 10 năm qua miền Bắc đã tiến những bước dài chưa từng thấy trong lịch sử dân
tộc. Đất nước, xã hội và con người đều đổi mới.
Đại hội V của Đảng (3/1982) -
Đại hội có nhiệm vụ kiểm điểm những hoạt động của Đảng từ sau Đại hội đại biểu
toànquốc lần thứ IV (tháng 12/1976), đánh giá những thành tựu và khuyết điểm, phân tích
thực trạng kinh tế xã hội nước ta và những nguyện nhân dẫn đến thực trạng đó. Đồng thời
chỉ ra những phương hướng cơ bản để tháo gỡ khó khăn, tíêp tục đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. -
Đại hội thảo luận và thông qua các văn kiện: Báo cáo chính trị; Phương hướng,
nhiệm vụ và những mục tiêu chủ yếu về kinh tế và xã hội trong 5 năm (1981- 1985) và
những năm 80; Báo cáo xây dựng Đảng và Điều lệ Đảng (bổ sung và sửa đổi).
Nội dung cơ bản của những văn kiện đó là:
Một là, chỉ ra ba thắng lợi trong 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội IV.
Hai là, xuất phát từ thực tiễn, Đại hội đã nêu lên hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng
nước ta trong giai đoạn mới là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội; sẵn sàng chiến đấu,
bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Hai nhiệm vụ chiến lược đó có quan
hệ mật thiết với nhau.
Ba là, đưa ra khái niệm chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ, bao gồm thời kỳ 5 năm
(1981 - 1985) và kéo dài đến năm 1990, "là khoảng thời gian có tầm quan trọng đặc biệt",
nhiêm vụ cần thiết trước mắt là ổn định tình hình kinh tế - xã hội.
Bốn là, chủ trương đổi mới cơ chế quản lý một cách đồng bộ, lấy kế hoạch nhà nước làm
trung tâm, đồng thời coi trọng các đòn bẩy kinh tế, vận dụng các quan hệ thị trường, khuyến
khích sáng kiến và tài năng, nâng cao hiệu lực điều hành của các 5 cấp, làm cho kế hoạch
nhà nước thật sự là cương lĩnh thứ hai của Đảng, là công cụ trung tâm của hệ thống quản lý. lOMoAR cPSD| 61096931
Năm là, đề ra một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong 5 năm (1981 - 1985): sản
xuất nông nghiệp tăng bình quân hằng năm là 6 - 7%, sản xuất công nghiệp tăng bình quân
khoảng 4 - 5%, thu nhập quốc dân tăng bình quân 4,5 - 5%, sản lượng lương thực tăng 32%...
Về công tác đối ngoại, Đại hội xác định: ra sức tranh thủ điều kiện quốc tế thuận lợi, tranh
thủ sự giúp đỡ quốc tế to lớn và nhiều mặt cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Về công tác xây dựng Đảng, Đại hội chủ trương xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị,
tư tưởng và tổ chức, làm cho Đảng luôn giữ vững bản chất cách mạng và khoa học, một
đảng thật sự trong sạch, có sức chiến đấu cao và gắn bó chặt chẽ với quần chúng.
5.2.2. Các bước đột phá tiếp tục đổi mới kinh tế -
Sau Đại hội V, Trung ương Đảng có nhiều Hội nghị cụ thể hoá, thực hiện Nghị quyết
Đại hội. Nổi bật nhất là Hội nghị Trung ương 8 khoá V (6/1985) được coi là bước đột phá
thứ hai trong quá trình tìm tòi, đổi mới kinh tế của Đảng. Tại Hội nghị này, Trung ương
chủ trương xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành chính bao cấp, lấy giá lương tiền là khâu
đột phá để chuyển sang cơ chế hạch toán, kinh doanh xã hội chủ nghĩa. -
Hội nghị Bộ Chính trị khoá V (8/1986) đưa ra “Kết luận đối với một số vấn đề thuộc
vềquan điểm kinh tế”. Đây là bước đột phá thứ ba về đổi mới kinh tế, đồng thời cũng là
bước quyết định cho sự ra đời của đường lối đổi mới của Đảng.
Về cơ cấu sản xuất, Cần tiến hành một cuộc điều chỉnh lớn về cơ cấu sản xuất và cơ cấu
đầu tư theo hướng thật sự lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển công
nghiệp nhẹ, việc phát triển công nghiệp nặng phải có lựa chọn cả về quy mô và nhịp độ.
Về cải tạo xã hội chủ nghĩa, lựa chọn bước đi và hình thức thích hợp trên quy mô cả nước
cũng như từng vùng, từng lĩnh vực. Về cơ chế quản lý kinh tế, Đổi mới kế hoạch hoá theo
nguyên tắc phát huy vai trò chủ đạo của các quy luật kinh tế xã hội chủ nghĩa.
=>Các bước đột phá: Thứ nhất là Hội nghị Trung ương 6 khóa IV (Tháng 8/1979), thứ hai
là Hội nghị Trung ương 8 khóa V (Tháng 6/1985), thứ ba là Hị nghị Bộ chính trị khóa V
(Tháng 8/1986) phản ánh sự phát triển nhận thức từ quá trình khảo nghiệm, tổng kết thực
tiễn, từ sáng kiến và nguyện vọng lợi ích của nhân dân để hình thành đường lối đổi mới
6.2. Đảng lãnh đạo xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa.
6.2.1. Quá trình nhận thức của Đảng về KTTT từ ĐH VI đến ĐH VIII -
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986) của Đảng chỉ rõ: Thực chất của cơ
chế mới về quản lý kinh tế là cơ chế kế hoạch hóa theo phương thức hạch toán kinh doanh
XHCN, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ. lOMoAR cPSD| 61096931 -
Đại hội lần thứ VII (6/1991) Đảng khẳng định: tiếp tục xây dựng nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần và đổi mới quản lý kinh tế. Cơ chế vận hành nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần theo định hướng XHCN là cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Trong cơ chế đó, các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh. Nhà nước quản
lý nền kinh tế nhằm định hướng, dẫn đắt các thành phần kinh tế, tạo môi trường và điều
kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh theo cơ chế thị trường. -
Đại hội lần thứ VIII (6/1996) của Đảng chỉ rõ tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN.
=> Qua ba Đại hội lần VI, VII, VIII của Đảng cho thấy điểm nổi bật của thời kỳ19861996
là Đảng thống nhất nhận thức về kinh tế thị trường, cụ thể như sau:
+ Thứ nhất, Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là thành
tựu phát triển chung của nhân loại, không đối lập với CNXH.
+ Thứ 2: Kinh tế thị trường tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
+ Thứ ba, có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta. Kinh tế thị trường có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
6.2.2. Quá trình lãnh đạo xây đựng nền KTTT định hướng XHCN từ ĐH IX đến ĐH XIII -
Đại hội IX của Đảng (2001) lần đầu tiên xác định nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và đó là mô hình
kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. -
Đại hội X của Đảng (2006) nêu rõ phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. -
Đại hội XI của Đảng (2011) xác định hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa là một trong ba đột phá chiến lược để phát triển đất nước. Đại hội
chỉ rõ nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một hình thức kinh tế thị
trường vừa tuân theo những quy luật của kinh tế thị trường, vừa dựa trên 4 cơ sở và được
dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội và yêu cầu hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường đồng bộ và hiện đại. -
Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Đại
hội XII (2016) của Đảng xác định: Nền KTTT định hướng XHCN Việt Nam là nền kinh tế
vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của KTTT, đồng thời bảo đảm định hướng
XHCN phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền KTTT hiện đại và lOMoAR cPSD| 61096931
hội nhập quốc tế; có sự quản lý của nhà nước pháp quyền XHCN, do Đảng cộng sản Việt
Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. -
Đại hội Đảng XIII (2021) khẳng đình nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta là
nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy
luật của kinh tế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” phù hợp với từng giai đoạn phát triển của
đất nước. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiều hình thức
sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó: Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế
tập thể, kinh tế hợp tác không ngừng được củng cố, phát triển; kinh tế tư nhân là một động
lực quan trọng; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng được khuyến khích phát triển
phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
7.1. Khái niệm và cấu trúc HTCT của Việt Nam 7.1.1. Khái niệm
- “HTCT là hệ thống các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp (trong đó có cả những tổ chức
do giai cấp thống trị lập nên và cả các tổ chức do giai cấp không thống trị lập nên), các
đảng chính trị hợp pháp và nhà nước của giai cấp cầm quyền, cùng quan hệ qua lại trong
sự tác động của các yếu tố đó để chi phối các quá trình kinh tế - xã hội đương thời, bảo
đảm quyền lực và lợi ích của giai cấp cầm quyền”1 . 7.1.2. Cấu trúc
Hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc và 5 đoàn thể chính trị - xã hội
(Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên
hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam), và các
mối quan hệ giữ các thành tố trong hệ thống.
- Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu
trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, Nhân dân lao động và của cả dân tộc. Đảng là
một bộ phận của hệ thống chính trị, đồng thời là hạt nhân lãnh đạo của toàn bộ hệ thống chính trị.
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nhà nước là trụ cột của hệ thống chính trị Việt
Nam. Nhà nước gồm các có các cơ quan trung ương như Quốc hội, Chính phủ, Tòa án
nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và chính quyền địa phương.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội là một bộ phận của hệ thống
chính trị, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, đại diện cho quyền và lợi ích hợp lOMoAR cPSD| 61096931
pháp, chính đáng của Nhân dân, nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, tập hợp khối đại đoàn
kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, nơi hiệp thương, phối hợp và thống
nhất hành động của các thành viên.
7.2. Nhu cầu đổi mới xây dựng HTCT
7.2.1. Bối cảnh lịch sử
Trên thế giới đang diễn ra những thay đổi to lớn sâu sắc mà nổi bật là những điều chỉnh
của chủ nghĩa tư bản và những xu thế mới do cuộc cách mạng khoa học và công nghệ tạo
ra; là sự tự phê phán và tự điều chỉnh (cải tổ, cải cách, đổi mới), thực chất là điều chỉnh
tổng thể mô hình CNXH trong các nước XHCN.
Ở Việt Nam, từ cuối những năm 70, đầu 80 của thế kỷ XX, đất nước lâm vào cuộc khủng
hoảng trầm trọng về kinh tế - xã hội. Nguyên nhân trực tiếp và sâu xa của cuộc khủng
hoảng này là do kéo dài và phổ biến mô hình chủ nghĩa xã hội (trong đó có mô hình tổ
chức và hoạt động của hệ thống chính trị); do những sai lầm, khuyết điểm trong công tác
tư tưởng, công tác tổ chức và phong cách lãnh đạo của Đảng. Do đó, phải đổi mới và đổi mới toàn diện. 7.2.2. Nhu cầu đổi mới
- Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần 6 (khóa VI tháng 3/1989) đã thay đổi khái niệm
“chuyên chính vô sản”, dùng khái niệm “hệ thống chính trị”. Đây là sự thay đổi tư duy
chính trị với ý nghĩa lý luận, thực tiễn sâu sắc.
- Xuất phát từ nhu cầu đổi mới kinh tế đi đôi với đổi mới về chính trị..
- Nhận thức ngày càng rõ hơn về cơ cấu và cơ chế vận hành của hệ thống chính trị. Đó là
hệ thống bao trùm và điều chỉnh mọi quan hệ chính trị - xã hội, qua đó nhân dân lao động
thực hiện quyền dân chủ thực sự.
- Đổi mới nhận thức về Nhà nước và Nhà nước pháp quyền. Thuật ngữ “Nhà nước pháp
quyền” được đề cập lần đầu tiên ở Hội nghị Trung ương lần 2 (khóa VII, 1991.
- Nhận thức về vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị: Đảng lãnh đạo Nhà nước nhưng
không làm thay Nhà nước. Đảng quan tâm xây dựng, củng cố Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, phát huy vai trò của các nhân tố này. lOMoAR cPSD| 61096931
8.1.1.2. Quá trình Đảng lãnh đạo xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
- Đại hội VI của Đảng (12-1986): Khoa học - kỹ thuật là một động lực to lớn đẩy mạnh
quá trình phát triển kinh tế xã hội. Văn học nghệ thuật có vị trí quan trọng, tác động sâu
sắc vào việc xây dựng tính cách, đổi mới nếp nghĩ, lẽ sống của con người.
- Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (6-1991) khẳng định
nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là một trong 6 đặc trưng của chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam. Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá
làm cho thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội.
- Đại hội VIII của Đảng (6- 1996) khẳng định: Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội,
vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội..
- Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII (1998) về “Xây dựng và phát triển nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” có ý nghĩa chiến lược, chỉ đạo quá trình
xây dựng và phát triển sự nghiệp văn hóa ở nước ta.
- Đại hội IX của Đảng tiếp tục khẳng định, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Mọi hoạt
động văn hóa nhằm xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện về chính trị, tư
tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, có ý thức cộng đồng, lòng nhân ái,
khoan dung, tôn trọng nghĩa tình, lối sống có văn hóa, quan hệ hài hòa trong gia đình,
cộng đồng và xã hội. Bước phát triển trong quan điểm của Đảng về văn hóa thời kỳ này
là nhấn mạnh mục tiêu hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người để phát triển văn hóa.
- Văn kiện Đại hội X (2006) đã nhấn mạnh: Tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng cao chất
lượng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với
phát triển kinh tế - xã hội, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển
2011) được Đại hội XI của Đảng thông qua đã xác định: “Xây dựng nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm
nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và
thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh
nội sinh quan trọng của phát triển” -
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng
địnhđường lối nhất quán xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, lOMoAR cPSD| 61096931
con người Việt Nam phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước và
bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa và mục tiêu văn hóa thực sự trở thành nền tảng
tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền
vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc. -
Đại hội XIII chủ trương xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc để văn hóa thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực phát triển đất nước và
bảo vệ Tổ quốc. Tăng đầu tư cho phát triển sự nghiệp văn hóa. Xây dựng, phát triển, tạo
môi trường và điều kiện xã hội thuận lợi nhất để khơi dậy truyền 4 thống yêu nước, niềm
tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc. An ninh- quốc phòng 9.2.1. Tầm quan trọng
Khái niệm quốc phòng - an ninh
Quốc phòng - an ninh là công cuộc giữ nước của một quốc gia, gồm tổng thể họat động đối
nội và đối ngoại về chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học...của nhà nước và nhân dân để
phòng thủ đất nước, tạo nên sức mạnh toàn diện cân đối trong đó lực lượng quốc phòng -
an ninh là nòng cốt, nhằm giữ vững hoà bình, ngăn chặn đẩy lùi chiến tranh và sẵn sàng
đánh bại chiến tranh xâm lược dưới mọi hình thức và quy mô.
Vị trí, vai trò của quốc phòng - an ninh
- Quốc phòng - an ninh là vấn đề hệ trọng của mọi quốc gia có chủ quyền.
+ Lịch sử tồn tại và phát triển của dân tộc ta đã khẳng định: dựng nước phải đi đôi với giữ
nước; xây dựng chủ nghĩa xã hội phải đi đôi với việc bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
+ Đại hội lần thứ V (3-1982), Đảng ta đã xác định hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc; coi đây là nhiệm vụ chính của cách mạng Việt Nam.
+ Đại hội XI của Đảng chỉ rõ xây dựng chủ nghĩa xã hội phải đi đôi với bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam XHCN. - Sự mạnh yếu của quốc phòng - an ninh liên quan đến sự tồn vong của
quốc gia, dân tộc, của chế độ xã hội.
+ Nếu lực lượng quân sự mạnh, kinh tế phát triển bền vững, lòng dân luôn hướng về Đảng
sẽ giữ vững được đất nước.
+ Lực luợng an ninh hùng hậu sẽ làm cho pháp luật được thực thi nghiêm minh, từ đó giữ
vững ổn định đất nước từ bên trong. Quốc phòng - an ninh suy yếu sẽ bị kẻ thù lợi dụng tấn công. lOMoAR cPSD| 61096931
=> Đảng ta luôn khẳng định chủ trương phát triển kinh tế phải gắn với tăng cường quốc
phòng - an ninh, đồng thời phải xây dựng nền quốc phòng toàn dân bảo vệ tổ quốc.
9.2.2.1. Chủ trương của Đảng
Một là, quốc phòng, an ninh là vấn đề trọng yếu, thường xuyên của cách mạng Việt Nam.
Hai là, nền quốc phòng và an ninh mang tính chất của dân, do dân, vì dân, phát triển theo
hướng toàn dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường và ngày càng hiện đại.
Ba là, sức mạnh quốc phòng, an ninh là sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị kết
hợp với sức mạnh dân tộc, sức mạnh thời đại, sức mạnh của thế trận quốc phòng toàn dân
và gắn với thế trận an ninh nhân dân.
Bốn là, tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, của
toàn dân; trong đó, Quân đội nhân dân và Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt.
Năm là, Đảng lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt đối với quốc phòng và an ninh.