lOMoARcPSD| 48599919
Ngày thành lập Đảng: Từ ngày 3 đến 7-2-1930, tại Cửu Long (Hương Cảng,
Trung Quốc), dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn Ái Quốc, Hội nghị hợp
nhất ba tổ chức Cộng sản Việt Nam Đông Dương Cộng sản Đảng, An
Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn, thành một đảng duy
nhất Đảng Cộng sản Việt Nam, với mục tiêu nh đạo phong trào cách mạng
Việt Nam tiến hành giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội,
giải phóng con người tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước vào ngày 5/6/1911.
Thời điểm ra đi:
Người thanh niên Nguyễn Tất Thành (Bác Hồ) lúc đó 21 tuổi
Xuất phát từ Bến cảng Nhà Rồng (Sài Gòn)
Làm phụ bếp trên tàu Đô đốc Latouche-Tréville
I. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ RA ĐỜI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1 . Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
a. Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó
- Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai
đoạn độc quyền (chủ nghĩa đế quốc). Các nước bản đế quốc, bên trong thì tăng
cường bóc lột nhân dân lao động, bên ngoài thì xâm lược áp bức nhân dân các dân
tộc thuộc địa.
- Đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa đế quốc đã hoàn thành việc phân chia thị trường thế
giới, 70% dân số thế giới hoặc chịu ảnh hưởng hoặc nằm dưới ách thống trị của chủ
nghĩa thực dân.
- Sự thống trị tàn bạo của chủ nghĩa đế quốc làm cho đời sống nhân dân lao động
các nước trở nên cùng cực, mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực
dân ngày càng gay gắt, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ
các nước thuộc địa.
- Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ. Cuộc chiến tranh đã gây ra nhiều đau
thương cho nhân dân các nước, đồng thời cũng đã làm cho chủ nghĩa tư bản suy yếu
lOMoARcPSD| 48599919
và mâu thuẫn giữa các nước tư bản đế quốc ngày càng tăng. b. Ảnh hưởng của chủ
nghĩa Mác – Lênin
- Vào giữa thế kỷ XIX, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển
mạnh, đặt ra yêu cầu bức thiết phải hệ thống luận khoa học với tư cách
khí tư tưởng của giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản =>
chủ nghĩa Mác – nin ra đời.
- Chủ nghĩa Mác Lênin chỉ rõ, muốn giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh
thực hiện smệnh lịch scủa mình, giai cấp công nhân phải lập ra Đảng cộng sản.
Sự ra đời Đảng cộng sản là yêu cầu khách quan đáp ứng cuộc đấu tranh của giai cấp
công nhân chống áp bức, bóc lột.
- Chủ nghĩa Mác Lênin được truyền bá vào Việt Nam, phong trào công nhân
phong trào yêu nước Việt Nam phát triển mạnh mẽ theo khuynh hướng cách mạng
sản. Chủ nghĩa Mác Lênin nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động
của Đảng cộng sản Việt Nam.
c. Tác động của cách mạng tháng Mười Nga và quốc tế cộng sản - Cách
mạng tháng Mười Nga 1917:
+ Năm 1917, cách mạng tháng Mười Nga giành được thắng lợi, chủ nghĩa Mác
Lênin từ lý luận đã trở thành hiện thực, đồng thời mở đầu một thời đại mới “thời đại
cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”.
+ Đối với các dân tộc thuộc địa, cách mạng tháng Mười đã nêu tấm gương sáng
trong việc giải phóng các dân tộc bị áp bức.
- Quốc tế cộng sản 1919:
+ Tháng 3/1919, Quốc tế cộng sản thành lập. Sự ra đời của Quốc tế cộng sản ý
nghĩa thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
+ Đối với Việt Nam, Quốc tế cộng sản đóng vai trò quan trọng trong việc truyền
chủ nghĩa Mác – nin và thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
2 . Hoàn cảnh trong nước
a. hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực n Pháp - Chính
sách cai trị của thực dân Pháp :
Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng, tấn công xâm lược Việt Nam. Sau khi tạm thời
dập tắt được các phong trào đấu tranh của nhân dân ta, thực dân Pháp từng bước thiết
lập bộ máy thống trị ở Việt Nam.
+ Vchính trị: Thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ mọi quyền
đối nội đối ngoại của chính quyền phong kiến nNguyễn, chia Việt Nam ra
thành 3 xứ: Bắc kỳ, Trung kỳ Nam kthực hiện mỗi kỳ một chế độ cai trị
lOMoARcPSD| 48599919
riêng. Đồng thời với chính sách nham hiểm này, thực dân Pháp cấu kết với giai cấp
địa chủ trong việc bóc lột kinh tế và áp bức đối với nhân dân Việt Nam.
+ Về kinh tế: Thực dân Pháp thực hiện chính sách bóc lột về kinh tế: tiến hành cướp
ruộng đất để lập đồn điền, đầu tư khai thác tài nguyên, xây dựng một số cơ sở công
nghiệp, xây dựng hệ thống đường giao thông, bến cảng phục vụ cho chính sách khai
thác thuộc địa. Việc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp đã tạo nên schuyển biến
của nền kinh tế Việt Nam nhưng cũng dẫn đến hậu quả là nền kinh tế Việt Nam bị lệ
thuộc vào tư bản Pháp, bị kìmm trong vòng lạc hậu.
+ Về văn hóa hội: Thực dân Pháp thực hiện chính sách văn hóa, giáo dục thực
dân, ngu dân, dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu…
- Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam :
+ Dưới tác động của chính sách cai trị thực dân, hội Việt Nam diễn ra quá trình
phân hóa sâu sắc.
ØGiai cấp địa chủ phong kiến.
ØGiai cấp nông nhân.
ØGiai cấp công nhân Việt Nam.
ØGiai cấp tư sản Việt Nam.
ØTầng lớp tiểu tư sản Việt Nam.
+ Mẫu thuẫn xã hội :
ØNông dân với giai cấp địa chủ phong kiến.
ØToàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược.
+ Tính chất xã hội Việt Nam là xã hội thuộc địa nữa phong kiến.
+ Yêu cầu lịch sử :
ØĐánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân
ØXóa bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân chủ cho nhân dân, chủ yếu ruộng
đất cho nông dân.
=> Chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
b. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến sản cuối thế k
XIX, đầu thế k XX
Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc theo
khuynh hướng phong kiến và tư sản diễn ra mạnh m. Tiêu biểu:
- Phong trào Cần Vương (1885 - 1896).
- Khởi nghĩa Yên Thế (Bắc Giang, 1884 - 1913).
lOMoARcPSD| 48599919
- Phong trào Đông Du (1906 - 1908), Phan Bội Châu.
- Phong trào Duy Tân (1906 - 1908), Phan Chu Trinh.
Thời kỳ này ở Việt Nam còn có nhiều phong trào đấu tranh khác như:
- Phong trào Đông kinh nghĩa thục (1907).
- Phong trào tẩy chay khách trú (1919).
- Phong trào chống độc quyền xuất nhập khẩu ở cảng Sài Gòn (1923)…
Từ trong các phong trào đấu tranh, các tổ chức đảng phái ra đời: Đảng Lập
Hiến (1923), Đảng Thanh Niên (3/1926), Đảng Thanh Niên cao vọng (1926)… =>
góp phần thúc đẩy phong trào yêu nước chống Pháp.
* Nhận xét
- Trước yêu cầu lịch sử của hội Việt Nam, các phong trào đấu tranh chống
Pháp diễn ra sôi nổi, mục tiêu của các phong trào là giành độc lập dân tộc.
- Các phong trào đấu tranh diễn ra với những phương thức biện pháp khác
nhau : bạo động hoặc cải cách, với quan điểm tập hợp lực lượng bên ngoài khác nhau
=> bị thất bại.
- Một số tổ chức chính trị theo lập trường quốc gia sản ra đời đã thể hiện
được vai tcủa mình trong đấu tranh giành độc lập dân tộc dân chủ, nhưng
những hạn chế nhất định => không thành công.
- Sự thất bại của các phong trào yêu nước theo lập trường quốc gia tư sản ở Việt
Nam đầu thế kỷ XX đã phản ánh địa vị kinh tế, chính trị khả năng yếu kém của
giai cấp sản Việt Nam trong tiến trình cách mạng Việt Nam, phản ánh sự bất lực
của họ trước những nhiệm vụ do lịch sử dân tộc Việt Nam đặt ra.
- Sự tiếp nối truyền thống yêu nước đấu tranh kiên cường bất khuất độc lập
tự do của dân tộc Việt Nam.
- cơ shội thuận lợi cho việc tiếp nhận chủ nghĩa Mác Lênin, quan điểm
cách mạng của Hồ Chí Minh.
c. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản
- Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc
thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
* Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị:
+ Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân các nước thuộc địa.
ØNgười viết nhiều bài đăng trên các báo “Người cùng khổ”, “Đời sống nhân dân”,
“Nhân đạo”…, đặc biệt năm 1925 Người viết tác phẩm “Bản án chế độ thực dân
Pháp” ảnh hưởng lớn đến các phong trào ở trong nước và các thuộc địa.
lOMoARcPSD| 48599919
ØNội dung các bài báo, các tác phẩm đều tập trung lên án chủ nghĩa thực dân, vạch
trần bản chất xâm lược, phản động, bóc lột, đàn áp tàn bạo của chúng. Người tố cáo
đanh thép trước thế giới nhân dân Pháp đối với các thuộc địa thức tỉnh lòng
yêu nước, ý chí phản kháng của các dân tộc thuộc địa.
+ Phác thảo đường lối cứu nước (thể hiện tập trung trong tác phẩm “Đường cách
mệnh” năm 1927).
ØĐi sâu vạch rõ bản chất phản động của chủ nghĩa thực dân: Chủ nghĩa thực dân là
kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân nhân dân lao động
trên thế giới, là kẻ thù trực tiếp và nguy hại nhất của nhân dân các nước thuộc địa.
ØCon đường đi lên của cách mạng Việt Nam: cuộc cách mạng giải phóng dân
tộc, tiến lên làm cách mạng xã hội chủ nghĩa.
ØMối quan hệ giữa cách mạng chính quốc và cách mạng thuộc địa: Có mối quan hệ
khăng khít với nhau, phải thực hiện sự liên minh chiến đấu giữa các lực lượng cách
mạng ở thuộc địa và chính quốc
ØXác định lực lượng cách mạng: Toàn thể dân tộc yêu nước, cùng chung mục đích.
ØXác định mục tiêu cách mạng: Quyền lực thuộc về nhân dân.
ØVấn đề đoàn kết quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế
giới, phải thực hiện sự liên minh, đoàn kết với các lực lượng cách mạng thế giới.
ØXây dựng Đảng: Cách mạng muốn thắng lợi trước hết phải Đảng lãnh đạo. Đảng
đó phải lấy chnghĩa Mác Lênin làm hệ tưởng và vận dụng học thuyết đó vào
Việt Nam.
* Chuẩn bị về tổ chức:
+ Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng một số nhà cách mạng các nước thuộc địa
Pháp lập ra Hội Liên Hiệp các dân tộc thuộc địa , nhằm tập hợp lực lượng chống chủ
nghĩa thực dân.
+ Năm 1924, Nguyễn Ái Quốc tới Quảng Châu cùng những nhà lãnh đạo cách
mạng Trung Quốc, Triều Tiên, Ấn Độ, Thái Lan… thành lập Hội Liên Hiệp các dân
tộc bị áp bức Á Đông.
+ Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên
để huấn luyện cán bộ trực tiếp truyền chủ nghĩa Mác – Lênin vào phong trào công
nhân, phong trào yêu nước ở Việt Nam.
- Sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản.
+ Ngay từ khi mới ra đời, công nhân đã tiến hành đấu tranh chông thực dân Pháp áp
bức, bóc lột, nhưng chủ yếu đấu tranh kinh tế. Các hình thức đấu tranh bãi công,
bỏ việc, đập phá máy móc… Bãi công là hình thức riêng biệt của giai cấp công nhân
lOMoARcPSD| 48599919
đã xuất hiện trong những năm 1906 1908, báo hiệu sự ra đời của một lực lượng
chính trị mới.
+ Sau chiến tranh thế giới thứ I, do Pháp đẩy mạnh khai thác thuộc đa, giai cấp công
nhân tăng lên mạnh mẽ. Phong trào công nhân tổ chức hơn, những yêu sách về
kinh tế đã gắn kết với khẩu hiệu chính trị.
+ Do hoạt động tích cực của Nguyễn Ái Quốc và Hội Việt Nam cách mạng thanh
niên, của phong trào “vô sản hóa”, do ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga,
luận cách mạng ngày càng được truyền sâu rộng vào phong trào công nhân,
phong trào công nhân ngày càng phát triển từ tự phát đến tự giác.
=> Sự phát triển của phong trào công nhân phong trào yêu nước ở nước ta những
năm đầu thế kỷ XX đã tạo tiền đề tích cực cho sự ra đời các tổ chức cộng sản đầu
tiên ở Việt Nam.
- Sự ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
+ Đông Dương cộng sản đảng (6/1929).
+ An Nam cộng sản đảng (7/1929).
+ Đông Dương cộng sản liên đoàn (1/1930).
=> Sự ra đời của của các tchức cộng sản thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của phong
trào cách mạng.
II. HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU
TIÊN CỦA ĐẢNG
1 . Hội nghị thành lập Đảng
- Từ ngày 6/1 đến ngày 3/2/1930, Hội nghị hợp nhất thành lập Đảng họp tại
Hương Cảng – Trung Quốc do đồng chí Nguyễn Ái Quốc chủ trì.
- Hội nghị nhất trí với 5 điểm lớn theo đề nghị của Nguyễn Ái Quốc và hợp nhất
các tổ chức cộng sản, lấy tên là Đảng cộng sản Việt Nam.
- Hội nghị thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm
tắt Điều lệ vắn tắt của Đảng, hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Cương lĩnh xác định những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam.
2 . Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Phương hướng và mục tiêu của cách mạng Việt Nam: Đảng chủ trương làm “tư sản
dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
- Nhiệm vụ cách mạng Việt Nam :
+ Chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Việt
Nam hoàn toàn độc lập, lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
lOMoARcPSD| 48599919
+ Kinh tế: Thủ tiêu các thứ quốc trái, thâu hết các sản nghiệp lớn của bản Pháp
để giao cho chính phủ công nông binh, thu hết ruộng đất của đế quốc làm của công
và chia cho dân cày nghèo, miễn thuế, thi hành luật lao động.
+ Xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông theo hướng
công nông hóa. - Lực lượng cách mạng :
+ Đảng chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp, các giai tầng, các lực lượng tiến bộ,
các cá nhân yêu nước, trước hết là công nông.
+ Thu phục được đông đảo công nhân, làm cho giai cấp công nhân lãnh đạo được
quần chúng.
+ Thu phục nông dân, dựa vào nông dân nghèo lãnh đạo họ làm cách mạng ruộng
đất.
+ Lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông đi về phía vô sản, lợi dụng hoặc trung lập
phú nông, trung tiểu địa chủ, bản dân tộc. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách
mạng thì phải đánh đổ.
- Lãnh đạo cách mạng :
+ Đảng là đội tiên phong của giai cấp sản, người lãnh đạo cách mạng Việt Nam
đấu tranh nhằm giải phóng cho toàn thể nhân dân bị áp bức.
+ Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp
mình lãnh đạo được quần chúng.
- Quan hệ với phong trào cách mạng thế giới :
+ Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.
+ Đảng phải liên kết với các dân tộc bị áp bức quần chúng vô sản thế giới, nhất
là giai cấp vô sản Pháp.
3 . Ý nghĩa lịch sử sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng
* Ý nghĩa Cương lĩnh:
- Cương lĩnh đã phản ánh đầy đủ những quy luật vận động, phát triển nội tại,
khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng được yêu cầu cơ bản và cấp bách của
nhân dân ta, đồng thời phù hợp với xu thế phát triển của thời đại lịch sử mới, là cơ
sở cho các đường lối của cách mạng Việt Nam sau này.
- Thể hiện sự nhận thức, vận dụng đúng đắn chủ nghĩa Mác Lênin vào thực
tiễn cách mạng Việt Nam, chứng tỏ ngay từ đầu Đảng đã độc lập, sáng tạo.
* Ý nghĩa sự ra đời của Đảng
lOMoARcPSD| 48599919
- Đảng ra đời đánh dấu bước ngoặt đại của lịch sử cách mạng nước ta, chấm dứt
thời kỳ khủng hoảng vđường lối cứu nước trong những năm đầu thế kỷ XX, đồng
thời khẳng định vị trí lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng Việt Nam.
- Đảng ra đời là kết quả tất yếu, khách quan, phù hợp với xu thế thời đại.
- Đảng ra đời một sự kiện ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ quá trình phát
triển của cách mạng Việt Nam.
- Ngay từ khi mới ra đời, Đảng đã cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con
đường giải phóng dân tộc và phương hướng phát triển của cách mạng Việt Nam
I. Nội dung, ý nghĩa của Luận cương chính trị
Tháng 4/1930, sau thời gian học tập ở Liên Xô, Trần Phú được Quốc tế Cộng sản cử
về nước hoạt động. Tháng 7/1930, Trần Phú được bổ sung vào Ban chấp hành Trung
ương Đảng. Từ ngày 14 30/10/1930, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ
nhất họp tại Hương Cảng (Trung Quốc) do Trần Phú chủ trì. Hội nghị đã thông qua
nghị quyết về tình hình và nhiệm vụ cần kíp của Đảng; thảo luận Luận cương chính
trị, Điều lệ Đảng và điều lệ các tổ chức quần chúng.
Thực hiện chỉ thị của Quốc tế cộng sản, Hội nghị quyết định đổi tên Đảng cộng sản
Việt Nam thành Đảng cộng sản Đông Dương. Hội nghị cử ra Ban chấp hành Trung
ương chính thức và cử Trần Phú làm Tổng Bí thư.
1. Hoàn cảnh lịch sử:
1.1. Thế giới:
Vào năm 1929, tình hình kinh tế toàn cầu bị tác động nghiêm trọng bởi cuộc
Khủng hoảng lớn, bắt đầu từ Hoa Kỳ và lan rộng đến các quốc gia Châu Âu.
Trong tình hình đó, một số quốc gia theo chnghĩa bản đã đối mặt với tình
hình bằng cách tạo ra các chế độ phát xít, như là trường hợp của Đức, Ý và Nhật.
lOMoARcPSD| 48599919
Trong thời kỳ này, Liên Xô đã thực hiện việc công nghiệp hóa hệ thống hội
chủ nghĩa và tập thể hóa ngành nông nghiệp, đạt được những thành tựu đáng kể.
Những thay đổi tích cực này đã ảnh hưởng đến nền kinh tế của Việt Nam.
1.2 . Trong nước :
Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam thực dân Pháp ngày càng trở nên gay gắt
hơn, với việc áp đặt nhiều thuế và hạn chế tự do. Các cuộc nổi dậy nảy ra để đấu
tranh chống lại thực dân Pháp, nhưng chúng ta đã gặp phải sự đàn áp mạnh mẽ và
tàn khốc, trong đó khởi nghĩa Yên Bái tháng 2-1930 là một ví dụ nổi bật.
Ngay sau khi thành lập vào tháng 2-1930, Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua
bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên, bắt đầu xây dựng cả sức mạnh lòng tin từ
quần chúng nhân dân.
2 . Nội dung của Luận cương :
Đã phân ch đặc điểm, tình hình hội thuộc địa nửa phong kiến và nêu lên những
vấn đề bản của cách mạng sản dân quyền Đông Dương do giai cấp công
nhân lãnh đạo.
Chỉ rõ mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và
các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc.
Luận cương vạch ra phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương :
lúc đầu cách mạng Đông Dương cuộc “cách mạng sản dân quyền”, tính
chất thổ địa phản đế, “tư sản dân quyền cách mạng thời kỳ dự bị để làm xã
hội cách mạng”, sau khi cách mạng sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục “phát
triển, bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa”.
Khẳng định nhiệm vụ của cách mạng sản dân quyền là: Đánh đổ phong kiến,
thực hành cách mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm
cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ chiến lược đó quan hệ khăng
khít với nhau, vì có đánh đổ đế quốc chủ nghĩa mới phá được giai cấp địa chủ, để
tiến hành cách mạng thổ địa thắng lợi, và phá tan được chế độ phong kiến thì
mới đánh đổ được đế quốc chủ nghĩa. Trong 2 nhiệm vụ này, “Vấn đề thổ địa
cái cốt của cách mạng sản dân quyền” sở để Đảng giành quyền lãnh
đạo dân cày.
Về lực lượng ch mạng: Giai cấp sản vừa động lực chính của cách mạng
sản dân quyền vừa giai cấp lãnh đạo cách cách mạng. Dân cày lực lượng
đông đảo nhất động lực mạnh của cách mạng. sản thương nghiệp thì đứng
về phe đế quốc và địa chủ chống lại cách mạng, còn tư sản công nghiệp thì đứng
về phía quốc gia cải lương và khi cách mng phát triển cao thọ sẽ theo đế quốc.
Trong giai cấp tiểu tư sản, bộ phận thủ công nghiệp thì có thái độ do
dự; tiểu sản thương gia thì không tán thành cách mạng; tiểu sản trí thức thì
xu hướng quốc gia chủ nghĩa chỉ thể hăng hái tham gia chống đế quốc
trong thời kỳ đầu. Chỉ có các phần tử lao khổ ở đô thị như những người bán hàng
rong, thợ thủ công nhỏ, trí thức thất nghiệp mới đi theo cách mạng mà thôi
lOMoARcPSD| 48599919
Về phương pháp cách mạng: Để đạt được mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng
đánh đổ đế quốc phong kiến, giành chính quyền về tay công nông thì phải ra
sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường “võ trang bạo động”. trang bạo
động đgiành chính quyền một nghệ thuật, “phải tuân theo khuôn phép nhà
binh”.
Về quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: Cách mạng Đông
Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, thế giai cấpsản Đông
Dương phải đoàn kết gắn với giai cấpsản thế giới, trước hết giai cấp
sản Pháp,và phải mật thiết liên lạc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa
và nửa thuộc địa nhằm mở rộng và tăng cường lực lượng cho cuộc đấu tranh cách
mạng ở Đông Dương
Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản điều kiện cốt
yếu cho thắng lợi của cách mạng. Đảng phải đường lối chính trị đúng đắn, có
kỷ luật tập trung, mật thiết liên hệ với quần chúng. Đảng đội tiên phong của giai
cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tư tưởng, đại biểu chung cho
quyền lợi của giai cấp sản Đông Dương, đấu tranh để đạt được mục đích cuối
cùng là chủ nghĩa cộng sản.
3 . Ý nghĩa của Luận cương :
Luận cương chính trị khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược cách
mạng mà Chính cương vắn tắt Sách lược vắn tắt đã nêu ra. Bên cạnh mặt thống
nhất bản, giữa Luận cương chính trị với Chánh cương vắn tắt Sách lược vắn
tắt có mặt khác nhau. Luận cương chính trị không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu là
mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc Pháp, từ đó không đặt nhiệm vụ chống
đế quốc lên hàng đầu; đánh gkhông đúng vai trò cách mạng của tầng lớp tiểu
sản, phủ nhận mặt tích cực của tư sản dân tộc và chưa thấy được khả năng phân hóa,
lôi kéo một phận địa chủ vừa nhỏ trong cách mạng giải phóng dân tộc. Từ đó,
Luận cương đã không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng
rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.
Nguyên nhân chủ yếu của sự khác nhau:
Thứ nhất, Luận cương chính trị chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm của
xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam.
Thứ hai, do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp trong
cách mạng ở thuộc địa, lại chịu ảnh hưởng trực tiếp khuynh hướng “tả” của Quốc tế
Cộng sản và một số Đảng cộng sản trong thời gian đó.
Chính vậy, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương tháng 10/1930 đã không chấp
nhận những quan điểm mới, sáng tạo, độc lập tự chủ của Nguyễn Ái Quốc được nêu
trong Đường cách mệnh, Chánh cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt.
Ngày 18/11/1930, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã ra chỉ thị thành lập Hội phản
đế đồng minh, nêu lên tưởng chiến lược cách mạng đúng đắn của Đảng coi việc
đoàn kết toàn dân thành một lực lượng thật rộng rãi, lấy công nông làm hai động lực
chính, một nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng giải phóng dân. Chỉ thị phê
lOMoARcPSD| 48599919
phán những nhận thức sai lầm trong Đảng đã tách rời vấn đề dân tộc với vấn đề giai
cấp, nhận thức không đúng về vấn đề đoàn kết dân tộc, về vai trò của Hội phản đế
đồng minh trong cách mạng ở thuộc địa.
II. Phong trào dân chủ 1936 – 1939
1. Tình hình thế giới và trong nước
1.1. Tình hình thế giới
- Từ đầu những năm 30 của thế kỉ XX, thế lực phát xít cầm quyền ở Đức, Italia,
Nhật Bản chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới.
- Tháng 7-1935, Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ VII xác định nhiệm vụ chống
chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh, bảo vệ hoà bình, thành lập Mặt trận
nhân dân rộng rãi. (Tổ chức tại Matxcova - Liên Xô)
- Tháng 6-1936, Mặt trận Nhân dân lên cầm quyền Pháp, thi hành một số chính
sách tiến bộ ở thuộc địa trong đó có Đông Dương.
1.2. Tình hình trong nước -
Chính trị:
Chính phủ Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình Đông Dương, nới lỏng một số
quyền tự do báo chí.
Trong nước nhiều đản phái với xu hướng chính trị khác nhau cùng hoạt động,
trong đó Đảng Cộng sản Đông Dương mạnh nhất, chủ trương ràng, tổ
chức chặt chẽ.
Kinh tế: Thực dân Pháp đã tăng cường bóc lột thuộc địa để bù đắp cho chính quốc.
Nhìn chung những năm 1936 1939 giai đoạn phục hồi phát triển của kinh tế
Việt Nam, tạo ra những thay đổi kinh tế nhưng kinh tế nước ta vẫn lạc hậu và lệ thuộc
vào kinh tế Pháp.
hội: Đời sống của đa số nhân dân khó khăn, cực khổ. Chính vậy họ rất hăng
hái đứng dậy đấu tranh đòi tự do, cơm áo, hoà bình dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Đông Dương
Vào những năm 1936 1939, tình hình thế giới và trong nước có những chuyển
biến lớn.
2. Chủ trương của Đảng trong những năm 1936 1939
Vào tháng 7 năm 1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông
Dương do Hồng Phong chủ trì Thượng Hải Trung Quốc. Đã dựa trên Nghị
quyết Đại hội số 7 của Quốc tế Cộng sản đã đề ra đường lối và những phương pháp
đấu tranh:
Nhiệm vụ của chiến lược cách mạng sản dân quyền Đông Dương nhằm
chống đế quốc và phong kiến.
lOMoARcPSD| 48599919
Nhiệm vụ trực tiếp và trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa,
chống phát xít, chống nguy chiến tranh. đòi tự do, dân sinh, dân chủ, hòa
bình.
Phương pháp đấu tranh của phong trào dân chủ 1936 đến 1939 là: Kết hợp các
hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
Chủ trương của phong trào dân chủ 1936 đến 1939: Thành lập Mặt trận thống
nhất phản đế Đông Dương. Tháng 3 năm 1938, đổi thành Mặt trận thống nhất dân
chủ Đông Dương, gọi tắt là Mặt trận dân chủ Đông Dương.
đặc điểm của phong trào dân chủ 1936 đến 1939
Chủ trương của phong trào dân chủ 1936 – 1939 thành lập Mặt trận thống nhất
phản đế Đông Dương
3. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu
Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ
Phong trào Đông Dương Đại hội
Năm 1936, Đảng đã vận động tổ chức nhân dân thảo ra bản dân nguyện.
Để gửi tới phái đoàn chính phủ của Pháp, tiên tời triệu tập Đông Dương Đại
hội.
Các ủy ban hành động được thành lập khắp nơi, phát truyền đơn, ra báo, mít
tinh, thảo luận dân chủ, dân sinh…Vào tháng 09/1936, Pháp đã giải tán Ủy
ban hành động, cấm hội họp và tịch thu các bài báo.
Qua phong trào dân chủ 1936 đến 1939, đông đảo quần chúng đã được giác
ngộ, đoàn kết đấu tranh đòi quyền sống. Đảng ta đã thu được một số kinh
nghiệm về việc phát động và lãnh đạo đấu tranh công khai, hợp pháp.
Phong trào đón đa: vào năm 1937, lợi dụng sự kiện này đa toàn
quyền mới sang Đông Dương. Đảng đã tổ chức quần chúng mít tinh, biểu
dương những lực lượng đưa ra yêu sách về dân sinh, dân chủ.
Từ năm 1937 đến năm 1939: nhiều cuộc mít tinh và biểu tình đòi quyền sống
tiếp tục diễn ra. Nhân ngày Quốc tế lao động 01/05/1938, nhiều cuộc mít tinh
được tổ chức công khai tại Nội, Sài Gòn nhiều nơi khác. Được đông
đảo quần chúng tham gia.
Đấu tranh nghị trường – hình thức đấu tranh mới của Đảng
Đảng đã đưa người của Mặt trận Dân Chủ Đông Dương ra ứng cử vào Viện
dân biểu Bắc kỳ, Trung kỳ, Hội đồng quản hạt Nam kỳ….
Với mục tiêu nhằm mở rộng lực lượng Mặt trận dân chủ. để vạch trần
chính sách phản động của thực dân, tay sai. Từ đó bênh vực, bảo vệ quyền lợi
của nhân dân.
Đấu tranh trên lĩnh vực báo c
lOMoARcPSD| 48599919
Từ m 1937, báo chí công khai của Đảng bằng tiếng Việt Tin Tức, Đời
Nay, Phổ Thông, Dân Chúng… Trở thành mũi xung kích trong cuộc vn động
dân chủ, dân sinh.
Nhiều sách chính trị lý luận được xuất bản công khai hoặc đưa về từ Pháp.
Những tác phẩm văn học hiện thực phê phán được ra đời như: Bước đường
cùng, Tắt đèn, Số đỏ ,thơ cách mạng, kịch Đời cô Lựu…
Vào cuối năm 1937, Đảng ta phát động phong trào truyền chữ Quốc ngữ.
Nhằm giúp quần chúng đọc được sách báo, nâng cao sự hiểu biết của mình về
chính trị và cách mạng.
Cuộc đấu tranh trên lĩnh vực báo chí đã thu được kết quả to lớn về văn hóa –
tưởng. Đông đảo các tầng lớp nhân dân đã được giác ngộ về con đường
cách mạng.
4. Ý nghĩa của phong trào dân chủ 1936 – 1939
Phong trào dân chủ 1936 đến 1939 phong trào quần chúng rộng lớn, tổ
chức dưới sự lãnh đạo của Đảng ta.
Phong trào này buộc Pháp phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân
chủ.
Quần chúng nhân dân được giác ngộ về chính trị, trở thành lực hùng hậu của
cách mạng.
Các cán bộ được tập hợp tích lũy, trưởng thành từ những bài học kinh
nghiệm.
Phong trào dân chủ 1936 đến 1939 còn một cuộc tổng diễn tập, chuẩn bị
cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
Nhân dân được giác ngộ về chính trị và trở thành lực hùng hậu của cách mạng
5. Bài học từ phong trào dân chủ 1936 – 1939
Bài học về việc xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất.
Tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh hợp pháp và công khai.
Đấu tranh tưởng trong nội bộ Đảng với các đảng phái phản động khác.
Đảng ta nhận thấy được những hạn chế trong công tác mặt trận, dân tộc…
Đây là một cuộc diễn tập chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám.
III. Phong trào giải phóng dân tộc 1939 – 1945
1. TÌNH HÌNH VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1939 - 1945
1.1 Tình hình chính trị
- Tháng 9/1939 Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, phát xít Đức chiếm được
Pháp, chính phủ Pháp đầu hàng.
- Chính sách của Pháp ở Đông Dương thay đổi: ra sức vơ vét sức người, sức của
dốc vào chiến tranh.
lOMoARcPSD| 48599919
- Cuối tháng 9/ 1940 Nhật nhảy vào Đông Dương xâm lược nước ta, Pháp đầu
hàng, câu kết với Nhật để cai trị nhân dân ta.
- Bước sang năm 1945, quân phát xít thất bại trên hầu khắp các mặt trận. Ngày
9 /3/1945 Nhật đảo chính Pháp, lợi dụng hội đó quần chúng nhân dân sôi sục cách
mạng, sẵn sàng tổng khởi nghĩa.
1.2 . Tình hình kinh tế
- Pháp ban hành chính sách kinh tế chỉ huy, vơ vét của cải, nhân lực của nước ta
phục vụ cho mc đích chiến tranh.
- Khi Nhật vào Đông Dương, Pháp buộc phải cho Nhật sử dụng các phương tiện
giao thông như: đường sắt, tàu biển.
- Quân Nhật cướp đất của nhân dân ta nhổ lúa trồng đay, thầu dầu phục vụ cho
nhu cầu chiến tranh. Một số công ti Nhật đầu tư vào một số ngành phục vụ quân sự,
khai thác mỏ sắt, mangan…
=> Nhân dân ta phải sống trong tình trạng “một cổ hai tròng”.
2. PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG N TỘC TỪ THÁNG 9/1939 ĐẾN
THÁNG 3/1945
2.1 . Hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Đông Dương tháng
11 1939.
- Thời gian, địa điểm: Tháng 11/1939, Hội nghị Ban chấp hành Đảng Cộng sản Đông
Dương được tổ chức tại Điểm Hoóc Môn (Gia Định) do tổng thư Nguyễn
Văn Cừ chủ trì.
- Nội dung :
+ Xác định nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng
dân tộc Đông Dương làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
+ Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của
bọn đế quốc và địa chủ.
+ Thành lập chính quyền dân chủ cộng hòa, thay cho chính quyền Viết công,
nông, binh.
+ Chuyển từ đấu tranh đòi quyền lợi dân sinh dân chủ sang lật đổ chính quyền đế
quốc tay sai, từ đấu tranh công khai, hợp pháp, nửa hợp pháp sang đấu tranh
mật, bất hợp pháp.
+ Thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương.
- Ý nghĩa: Đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng, đưa nhiệm vụ giải phóng dân
tộc lên hàng đầu, mọi nhiệm vụ khác phải phục vụ cho nhiệm vụ giải phóng dân
tộc.
lOMoARcPSD| 48599919
2.2 . Những cuộc đấu tranh mở đầu thời mới
a, Khởi nghĩa Bắc Sơn ( 27 / 9 /1940)
- Nguyên nhân: Ngày 22/9/1940 quân Nhật đánh chiếm Lạng Sơn, quân Pháp thua
to phải rút chạy về Thái Nguyên qua châu Bắc Sơn. Nhân cơ hội đó, Đảng bộ Bắc
Sơn lãnh đạo nhân dân đứng lên khởi nghĩa.
- Diễn biến :
+ Đêm ngày 27/9/1940, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương, nhân dân Bắc
Sơn đã nổi dậy chặn đánh quân Pháp. Chính quyền địch ở Bắc Sơn tan rã, nhân dân
thành lập chính quyền cách mạng. Đội Du kích Bắc Sơn ra đời.
- Kết quả: Pháp – Nhật câu kết với nhau đàn áp khốc liệt khởi nghĩa.
- Ý nghĩa: Mở đầu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc sau khi Đảng ta
chuyển hướng đấu tranh. Để lại nhiều bài học quý báu về khởi nghĩa trang, chọn
thời cơ khởi nghĩa.
b, Khởi nghĩa Nam (23/11/1940)
- Nguyên nhân:
+ Tháng 11/1940, thực dân Pháp Thái Lan xảy ra xung đột. Thực dân Pháp bắt
thanh niên Việt Nam đi làm bia đỡ đạn cho chúng. Nhân dân ta rất căm phẫn, phản
đối việc làm đó của thực dân Pháp.
+ Trước tình hình đó, tháng 11/1940 Xứ ủy Nam quyết định khởi nghĩa, trong
bối cảnh lệnh hoãn khởi nghĩa của Trung ương không về kịp.
- Diễn biến :
+ Xứ ủy Nam Kỳ chuẩn bị phát động khởi nghĩa, cử đại biểu ra Bắc xin chỉ thị của
Trung ương .
+ 11-1940 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Đình Bảng - Từ SơnBắc
Ninh , xác định kẻ thù chính là đế quốc Pháp-Nhật ; duy trì đội du kích Bắc Sơn .lập
căn cứ du kích và đình chỉ cuộc khởi nhĩa Nam Kỳ vì thời cơ chưa chín muồi.
+ Kế hoạch bị lộ nhưng lệnh khởi nghĩa của Xứ ủy đã đến các địa phương, nên
khởi nghĩa vẫn nổ ra đêm 22 rạng sáng 23/11/1940.
+ Khởi nghĩa bùng nổ từ miền Đông đến miền Tây Nam Bộ : Biên Hòa, Gia Định,
Chợ Lớn, Tân An, Bến Tre, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Rạch Giá, Mỹ
Tho, Vĩnh Long. Chính quyền cách mạng thành lập nhiều nơi, lần đầu tiên xuất
hiện lá cờ đỏ sao vàng.
lOMoARcPSD| 48599919
- Kết quả: Pháp cho máy bay m bom tàn sát nhân dân những vùng nổi dậy và bắt
nhiều người. Nghĩa quân còn lại rút vĐồng Tháp U Minh để củng cố lực lượng.
Xử bắn nhiều Đảng viên như Nguyễn văn Cừ , Nguyễn thị Minh Khai - Ý nghĩa :
Cuộc khởi nghĩa đã chứng tỏ truyền thống yêu nước của nhân dân Nam Kì, sẵn sàng
đứng lên đấu tranh giành độc lập. c, Binh biến Đô Lương (13/01/1941)
- Nguyên nhân: Binh lính người Việt trong quân đội Pháp phản đối việc Pháp đưa
lính người Việt sang Lào đánh nhau với quân Thái Lan .
- Diến biến :
+ Ngày 13/1/1940 binh lính đồn Chợ Rạng (Nghệ An) dưới sự chỉ huy của Đội Cung
đã nổi dậy với mục tiêu chiếm đồn Đô Lương rồi kéo về lấy thành Vinh. Nhưng kế
hoạch bị bại lộ, thực dân Pháp kịp thời đối phó.
+ Chiều 14/1/1941 toàn bộ binh lính nổi dậy đều bị bắt. Đội Cung với 10 đồng chí
của ông bị xử bắn, nhiều người bị tù đày. - Ý nghĩa :
Thể hiện tinh thần yêu nước của nhân dân ta nói chung và binh lính người việt trong
quân đội Pháp nói riêng.
* Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa của ba phong trào trên:
- Nguyên nhân :
+ Điều kiện tiến hành khởi nghĩa chưa chín muồi, kẻ địch còn đủ mạnh để đàn áp
nhanh chóng ba cuộc khởi nghĩa địa phương.
+ Lực lượng khởi nghĩa chưa được tổ chức và chuẩn bị đầy đủ.
- Ý nghĩa :
+ Nêu cao tinh thần đấu tranh kiên cường, bất khuất của nhân dân Việt Nam.
+ Giáng một đòn phủ đầu vào thực dân Pháp đồng thời cảnh báo bọn phát xít Nhật.
+ Đây những tiếng súng báo hiệu cho một thời đấu tranh mới của cách mạng
Việt Nam - thời kì khởi nghĩa vũ trang bắt đầu.
+ Để lại những bài học kinh nghiệm quý báu về khởi nghĩa vũ trang, thời cơ và xây
dựng căn cứ địa.
Bài học kinh nghiệm :
- Bài học vể khởi nghĩa giành chính quyền phải được chuẩn bị chu đáo và đúng thời
cơ.
- Bài học về khởi nghĩa trang, về xây dựng lực lượng vũ trang chiến tranh du
kích , trực tiếp chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám
lOMoARcPSD| 48599919
3 . Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8
ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5/1941). a. Hoàn cảnh
Hội nghị:
- Sau gần 30 năm bôn ba hải ngoại, năm 1941 Nguyễn Ái Quốc về nước trực
tiếp lãnh đạo và chủ trì Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 tại Pác Bó (Cao Bằng)
từ ngày 10 – 19/5/1941. b, Nội dung Hội nghị:
- Khẳng định nhiệm vụ chiến lược chủ yếu của nước ta lúc đó là giải phóng dân
tộc. Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, mọi nhiệm vụ khác nhằm vào
đó mà giải quyết.
- Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, thay vào đó khẩu hiệu giảm tô,
giảm thuế, chia lại ruộng công, tiến tới thực hiện người càyruộng. - Sẽ thành lập
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Thành lập Mặt trận Việt Minh (Mặt trận độc lập đồng minh) thay cho Mặt trận
Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương. (19/5/1941)
- Nhấn mạnh khởi nghĩa trang là nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng, toàn dân
lúc đó.
- Hình thái vận động từ khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng khởi nghĩa giành
chính quyền trong cả nước.
c, Ý nghĩa
- Hội nghị hoàn chỉnh sự chuyển hướng chiến lược của Đảng ta, đưa nhiệm vụ
giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Đề ra nhiều chủ trương sáng tạo, chuẩn bị lực lượng cách mạng cho cuộc tổng
khởi nghĩa giành chính quyền.
* Hội nghị Trung ương 8 đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chiến lược sách lược đề
ra từ Hội nghị Trung ương (11/1939):
+ Giương cao hơn nữa và đặt ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
+ Giải quyết vấn đề dân tộc trong từng nước Đông Dương.
+ Chủ trương tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
IV. Tính chất, ý nghĩa bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng 8
1945
1. Đặc điểm Cách mạng tháng Tám 1945
- Cách mạng tháng Tám năm 1945 của Việt Nam là một cuộc cách mạng dân tộc
dân chủ thành công triệt để
lOMoARcPSD| 48599919
- Từ một quá trình chuẩn bị lâu dài, liên tục, gian nan tột bậc, cách mạng tháng
Tám nổ ra và thành công nhanh ngọn, phi thường trên toàn quốc
- Cách mạng Việt Nam cả một quá trình chuẩn bị đầy xương máu, nhưng cách
mạng tháng Tám đã nổ ra và thành công một cách hòa bình
- Cách mạng tháng Tám là sự phát huy đến cao độ tính sáng tạo, tính chủ động,
tự lực, tcường, truyền thống của quảng đại quần chúng của n bộ địa phương
trên khắp các vùng miền của đất nước
=> Cách mạng tháng Támmột cuộc cách mạng được Đảng Cộng sản lãnh đạo
2. Tính chất Cách mạng tháng Tám 1945
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 “một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc mang
tính chất dân chủ mới. một bộ phận khăng khít của cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân Việt Nam”.
- Đây là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình, thể hiện:
+ Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng giải phóng dân tộc, tập
trung giải quyết mâu thuẫn chủ yếu của hội VN mâu thuẫn giữa toàn thể dân
tộc với đế quốc xâm lược và tay sai.
+ Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc, đoàn kết trong mặt trận Việt Minh.
+ Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc” theo chủ trương của
Đảng với hình thức cộng hòa dân chủ, trừ tay sai của đế quốc những kẻ phản quốc.
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một bộ phận của phe dân chủ chống phát xít.
- Cách mạng đã giải quyết một số quyền lợi cho nông dân, lực lượng đông đảo nhất
của dân tộc.
- Cách mạng đã xây dựng nhà nước DCND đầu tiên VN, xóa bỏ chế độ quân chủ
phong kiến. Nhân dân ta được hưởng quyền tự do, dân chủ.
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 có tính chất dân chủ nhưng chưa đầy đủ, sâu sắc.
- Mang đậm tính nhân văn, hoàn thành một bước cơ bản trong sự nghiệp giải phóng
con người ở VN khỏi áp bức dân tộc, bóc lột giai cấp và nô dịch tinh thần.
3. Kinh nghiệm Cách mạng tháng Tám 1945
Cách mạng Tháng Tám thành công để lại cho Đảng nhân dân Việt Nam nhiều
kinh nghiệm quý báu.
Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược, phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải
quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng
đất.
lOMoARcPSD| 48599919
Thứ hai, về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông, cần khơi dậy
tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước trong
mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi.
Thứ ba, về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của
quần chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp đấu
tranh chính trị với đấu tranh vũ trang.
Thứ tư, về xây dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động toàn dân tộc Việt Nam, tuyệt đối trung thành
với lợi ích giai cấp và dân tộc; vận dụng và phát triển luận Mác-Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh, đề ra đường lối chính trị đúng đắn
4. Ý nghĩa Cách mạng tháng Tám 1945
CMT8/1945 thành công là do nhiều nhân tố, nhưng quyết định nhất vai trò lãnh
đạo đúng đắn, sáng suốt và nghệ thuật chỉ đạo tài tình của Đảng ta.
- Đối với dân tộc :
+ Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám mở ra knguyên mới trong tiến trình lịch
sử dân tộc, kỷ nguyên độc lập tự do và hướng tới chủ nghĩa xã hội.
+ Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ
bước lên địa vị người chủ đất nước, có quyền quyết định vận mệnh của mình.
+ Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động mật trở thành một đảng cầm
quyền. Từ đây, Đảng nhân dân Việt Nam chính quyền nhà nước cách mạng
làm công cụ sắc bén phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
+ Nước Việt Nam từ một nước thuộc địa trở thành một quốc gia độc lập chủ
quyền, vươn lên cùng các dân tộc trên thế giới đấu tranh cho những mục tiêu cao cả
của thời đại là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
+ Cách mạng Tháng m đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc - Đối với thời đại :
+ Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám không chỉ là chiến công của dân tộc Việt
Nam mà còn là là chiến công chung của các dân tộc thuộc địa đang đấu tranh vì độc
lập tự do, thế sức cổ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế
giới.
+ Mang lại một sự thật đại của thời đại: Một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân nước thuộc địa do toàn dân nổi dậy dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản,
đường lối cách mạng đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại hoàn
toàn có khả năng thắng lợi.
lOMoARcPSD| 48599919
I. Tình hình Việt Nam sau CM tháng 8/1945 Thuận lợi:
- Quốc tế: Liên thành trì của CNXH, ủng hộ giúp đỡ CMVN. Phong
trào giải phóng dân tộc ở các nước Á, Phi, Mỹ La Tinh dâng cao.
- Trong nước:
VN thành quốc gia độc lập, tự do, nhân dân VN trở thành chủ nhân của chế đọ
dân chủ mới, Đảng CS trở thành Đảng cầm quyền
Chủ tích HCM biểu tượng của nền độc lập, tự do, trug tâm của khối đại
đoàn kết dân tộc
Quy định của QG LLCA, luật pháp cảu chính quyền CM được xây dựng
phát huy vai trò trong đấu tranh chống thù trong giặc ngoài, xây dựng chế độ
mới.
Khó khăn:
- Thế giới:
Phe đế quốc âm mưu tấn công, đàn áp CMTG
Không có nước nào ủng hộ lập trường độc lập và công nhận địa vị pháp lý của
NNCHXHCNVN
- Trong nước:
Ctri: chính quyền mới thiết lập, còn non trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt Kte:
tiếp quản một nền kte xác, tiêu điều, công nghiệp đình trệ, nông nghiệp bị bỏ
hoang, 50% ruộng đất bị bỏ hoang; nền tài chính, ngân khố kiệt quệ, kho bạc trống
rỗng.
Văn hóa: nhiều hủ tục lạc hậu, thói quen tật xấu, tệ nạn XH, 95% dân số mù chữ
Kẻ thù: 4 kẻ thù: Tưởng, Anh, Pháp, Nhật
II. Xây dựng chế độ mới chính quyền cách mạng Chủ
trương của Đảng:
- 3 /9/1945, CP lâm thời họp phiên đầu tiên, xác định nhiệm vụ lơn trước mắt
là: Diệt giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm.
- 25 /11/1945, Đảng ra chỉ thị “KHác chiến kiến quốc” :
Kẻ thù chính: thực dân Pháp xâm lược

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48599919
Ngày thành lập Đảng: Từ ngày 3 đến 7-2-1930, tại Cửu Long (Hương Cảng,
Trung Quốc), dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn Ái Quốc, Hội nghị hợp
nhất ba tổ chức Cộng sản ở Việt Nam là Đông Dương Cộng sản Đảng, An
Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn, thành một đảng duy
nhất là Đảng Cộng sản Việt Nam, với mục tiêu lãnh đạo phong trào cách mạng
Việt Nam tiến hành giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội,
giải phóng con người tiến lên chủ nghĩa xã hội.
• Chủ tịch Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước vào ngày 5/6/1911. Thời điểm ra đi:
Người thanh niên Nguyễn Tất Thành (Bác Hồ) lúc đó 21 tuổi
Xuất phát từ Bến cảng Nhà Rồng (Sài Gòn)
Làm phụ bếp trên tàu Đô đốc Latouche-Tréville
I. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ RA ĐỜI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1 . Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
a. Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó -
Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai
đoạn độc quyền (chủ nghĩa đế quốc). Các nước tư bản đế quốc, bên trong thì tăng
cường bóc lột nhân dân lao động, bên ngoài thì xâm lược và áp bức nhân dân các dân tộc thuộc địa. -
Đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa đế quốc đã hoàn thành việc phân chia thị trường thế
giới, 70% dân số thế giới hoặc chịu ảnh hưởng hoặc nằm dưới ách thống trị của chủ nghĩa thực dân. -
Sự thống trị tàn bạo của chủ nghĩa đế quốc làm cho đời sống nhân dân lao động
các nước trở nên cùng cực, mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực
dân ngày càng gay gắt, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa. -
Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ. Cuộc chiến tranh đã gây ra nhiều đau
thương cho nhân dân các nước, đồng thời cũng đã làm cho chủ nghĩa tư bản suy yếu lOMoAR cPSD| 48599919
và mâu thuẫn giữa các nước tư bản đế quốc ngày càng tăng. b. Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin -
Vào giữa thế kỷ XIX, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển
mạnh, đặt ra yêu cầu bức thiết phải có hệ thống lý luận khoa học với tư cách là vũ
khí tư tưởng của giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản =>
chủ nghĩa Mác – Lênin ra đời. -
Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ rõ, muốn giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh
thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân phải lập ra Đảng cộng sản.
Sự ra đời Đảng cộng sản là yêu cầu khách quan đáp ứng cuộc đấu tranh của giai cấp
công nhân chống áp bức, bóc lột. -
Chủ nghĩa Mác – Lênin được truyền bá vào Việt Nam, phong trào công nhân
và phong trào yêu nước Việt Nam phát triển mạnh mẽ theo khuynh hướng cách mạng
vô sản. Chủ nghĩa Mác – Lênin là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động
của Đảng cộng sản Việt Nam.
c. Tác động của cách mạng tháng Mười Nga và quốc tế cộng sản - Cách
mạng tháng Mười Nga 1917:
+ Năm 1917, cách mạng tháng Mười Nga giành được thắng lợi, chủ nghĩa Mác –
Lênin từ lý luận đã trở thành hiện thực, đồng thời mở đầu một thời đại mới “thời đại
cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”.
+ Đối với các dân tộc thuộc địa, cách mạng tháng Mười đã nêu tấm gương sáng
trong việc giải phóng các dân tộc bị áp bức.
- Quốc tế cộng sản 1919:
+ Tháng 3/1919, Quốc tế cộng sản thành lập. Sự ra đời của Quốc tế cộng sản có ý
nghĩa thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
+ Đối với Việt Nam, Quốc tế cộng sản đóng vai trò quan trọng trong việc truyền bá
chủ nghĩa Mác – Lênin và thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
2 . Hoàn cảnh trong nước
a. Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp - Chính
sách cai trị của thực dân Pháp :
Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng, tấn công xâm lược Việt Nam. Sau khi tạm thời
dập tắt được các phong trào đấu tranh của nhân dân ta, thực dân Pháp từng bước thiết
lập bộ máy thống trị ở Việt Nam.
+ Về chính trị: Thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ mọi quyền
đối nội và đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn, chia Việt Nam ra
thành 3 xứ: Bắc kỳ, Trung kỳ và Nam kỳ và thực hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai trị lOMoAR cPSD| 48599919
riêng. Đồng thời với chính sách nham hiểm này, thực dân Pháp cấu kết với giai cấp
địa chủ trong việc bóc lột kinh tế và áp bức đối với nhân dân Việt Nam.
+ Về kinh tế: Thực dân Pháp thực hiện chính sách bóc lột về kinh tế: tiến hành cướp
ruộng đất để lập đồn điền, đầu tư khai thác tài nguyên, xây dựng một số cơ sở công
nghiệp, xây dựng hệ thống đường giao thông, bến cảng phục vụ cho chính sách khai
thác thuộc địa. Việc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp đã tạo nên sự chuyển biến
của nền kinh tế Việt Nam nhưng cũng dẫn đến hậu quả là nền kinh tế Việt Nam bị lệ
thuộc vào tư bản Pháp, bị kìm hãm trong vòng lạc hậu.
+ Về văn hóa xã hội: Thực dân Pháp thực hiện chính sách văn hóa, giáo dục thực
dân, ngu dân, dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu…
- Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam :
+ Dưới tác động của chính sách cai trị thực dân, xã hội Việt Nam diễn ra quá trình phân hóa sâu sắc.
ØGiai cấp địa chủ phong kiến. ØGiai cấp nông nhân.
ØGiai cấp công nhân Việt Nam.
ØGiai cấp tư sản Việt Nam.
ØTầng lớp tiểu tư sản Việt Nam. + Mẫu thuẫn xã hội :
ØNông dân với giai cấp địa chủ phong kiến.
ØToàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược.
+ Tính chất xã hội Việt Nam là xã hội thuộc địa nữa phong kiến. + Yêu cầu lịch sử :
ØĐánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân
ØXóa bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân chủ cho nhân dân, chủ yếu là ruộng đất cho nông dân.
=> Chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
b. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối thế kỷ
XIX, đầu thế kỷ XX
Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc theo
khuynh hướng phong kiến và tư sản diễn ra mạnh mẽ. Tiêu biểu:
- Phong trào Cần Vương (1885 - 1896).
- Khởi nghĩa Yên Thế (Bắc Giang, 1884 - 1913). lOMoAR cPSD| 48599919
- Phong trào Đông Du (1906 - 1908), Phan Bội Châu.
- Phong trào Duy Tân (1906 - 1908), Phan Chu Trinh.
Thời kỳ này ở Việt Nam còn có nhiều phong trào đấu tranh khác như:
- Phong trào Đông kinh nghĩa thục (1907).
- Phong trào tẩy chay khách trú (1919).
- Phong trào chống độc quyền xuất nhập khẩu ở cảng Sài Gòn (1923)…
Từ trong các phong trào đấu tranh, các tổ chức đảng phái ra đời: Đảng Lập
Hiến (1923), Đảng Thanh Niên (3/1926), Đảng Thanh Niên cao vọng (1926)… =>
góp phần thúc đẩy phong trào yêu nước chống Pháp. * Nhận xét -
Trước yêu cầu lịch sử của xã hội Việt Nam, các phong trào đấu tranh chống
Pháp diễn ra sôi nổi, mục tiêu của các phong trào là giành độc lập dân tộc. -
Các phong trào đấu tranh diễn ra với những phương thức và biện pháp khác
nhau : bạo động hoặc cải cách, với quan điểm tập hợp lực lượng bên ngoài khác nhau => bị thất bại. -
Một số tổ chức chính trị theo lập trường quốc gia tư sản ra đời và đã thể hiện
được vai trò của mình trong đấu tranh giành độc lập dân tộc và dân chủ, nhưng có
những hạn chế nhất định => không thành công. -
Sự thất bại của các phong trào yêu nước theo lập trường quốc gia tư sản ở Việt
Nam đầu thế kỷ XX đã phản ánh địa vị kinh tế, chính trị và khả năng yếu kém của
giai cấp tư sản Việt Nam trong tiến trình cách mạng Việt Nam, phản ánh sự bất lực
của họ trước những nhiệm vụ do lịch sử dân tộc Việt Nam đặt ra. -
Sự tiếp nối truyền thống yêu nước và đấu tranh kiên cường bất khuất vì độc lập
tự do của dân tộc Việt Nam. -
Là cơ sở xã hội thuận lợi cho việc tiếp nhận chủ nghĩa Mác – Lênin, quan điểm
cách mạng của Hồ Chí Minh.
c. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản
- Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc
thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
* Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị:
+ Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân các nước thuộc địa.
ØNgười viết nhiều bài đăng trên các báo “Người cùng khổ”, “Đời sống nhân dân”,
“Nhân đạo”…, đặc biệt năm 1925 Người viết tác phẩm “Bản án chế độ thực dân
Pháp” ảnh hưởng lớn đến các phong trào ở trong nước và các thuộc địa. lOMoAR cPSD| 48599919
ØNội dung các bài báo, các tác phẩm đều tập trung lên án chủ nghĩa thực dân, vạch
trần bản chất xâm lược, phản động, bóc lột, đàn áp tàn bạo của chúng. Người tố cáo
đanh thép trước thế giới và nhân dân Pháp đối với các thuộc địa và thức tỉnh lòng
yêu nước, ý chí phản kháng của các dân tộc thuộc địa.
+ Phác thảo đường lối cứu nước (thể hiện tập trung trong tác phẩm “Đường cách mệnh” năm 1927).
ØĐi sâu vạch rõ bản chất phản động của chủ nghĩa thực dân: Chủ nghĩa thực dân là
kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
trên thế giới, là kẻ thù trực tiếp và nguy hại nhất của nhân dân các nước thuộc địa.
ØCon đường đi lên của cách mạng Việt Nam: Là cuộc cách mạng giải phóng dân
tộc, tiến lên làm cách mạng xã hội chủ nghĩa.
ØMối quan hệ giữa cách mạng chính quốc và cách mạng thuộc địa: Có mối quan hệ
khăng khít với nhau, phải thực hiện sự liên minh chiến đấu giữa các lực lượng cách
mạng ở thuộc địa và chính quốc
ØXác định lực lượng cách mạng: Toàn thể dân tộc yêu nước, cùng chung mục đích.
ØXác định mục tiêu cách mạng: Quyền lực thuộc về nhân dân.
ØVấn đề đoàn kết quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế
giới, phải thực hiện sự liên minh, đoàn kết với các lực lượng cách mạng thế giới.
ØXây dựng Đảng: Cách mạng muốn thắng lợi trước hết phải có Đảng lãnh đạo. Đảng
đó phải lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm hệ tư tưởng và vận dụng học thuyết đó vào Việt Nam.
* Chuẩn bị về tổ chức:
+ Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng một số nhà cách mạng ở các nước thuộc địa
Pháp lập ra Hội Liên Hiệp các dân tộc thuộc địa , nhằm tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa thực dân.
+ Năm 1924, Nguyễn Ái Quốc tới Quảng Châu và cùng những nhà lãnh đạo cách
mạng Trung Quốc, Triều Tiên, Ấn Độ, Thái Lan… thành lập Hội Liên Hiệp các dân
tộc bị áp bức Á Đông.
+ Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên
để huấn luyện cán bộ trực tiếp truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào phong trào công
nhân, phong trào yêu nước ở Việt Nam.
- Sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản.
+ Ngay từ khi mới ra đời, công nhân đã tiến hành đấu tranh chông thực dân Pháp áp
bức, bóc lột, nhưng chủ yếu là đấu tranh kinh tế. Các hình thức đấu tranh là bãi công,
bỏ việc, đập phá máy móc… Bãi công là hình thức riêng biệt của giai cấp công nhân lOMoAR cPSD| 48599919
đã xuất hiện trong những năm 1906 – 1908, báo hiệu sự ra đời của một lực lượng chính trị mới.
+ Sau chiến tranh thế giới thứ I, do Pháp đẩy mạnh khai thác thuộc địa, giai cấp công
nhân tăng lên mạnh mẽ. Phong trào công nhân có tổ chức hơn, những yêu sách về
kinh tế đã gắn kết với khẩu hiệu chính trị.
+ Do hoạt động tích cực của Nguyễn Ái Quốc và Hội Việt Nam cách mạng thanh
niên, của phong trào “vô sản hóa”, do ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga,
lý luận cách mạng ngày càng được truyền bá sâu rộng vào phong trào công nhân,
phong trào công nhân ngày càng phát triển từ tự phát đến tự giác.
=> Sự phát triển của phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở nước ta những
năm đầu thế kỷ XX đã tạo tiền đề tích cực cho sự ra đời các tổ chức cộng sản đầu tiên ở Việt Nam.
- Sự ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
+ Đông Dương cộng sản đảng (6/1929).
+ An Nam cộng sản đảng (7/1929).
+ Đông Dương cộng sản liên đoàn (1/1930).
=> Sự ra đời của của các tổ chức cộng sản thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của phong trào cách mạng.
II. HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
1 . Hội nghị thành lập Đảng -
Từ ngày 6/1 đến ngày 3/2/1930, Hội nghị hợp nhất thành lập Đảng họp tại
Hương Cảng – Trung Quốc do đồng chí Nguyễn Ái Quốc chủ trì. -
Hội nghị nhất trí với 5 điểm lớn theo đề nghị của Nguyễn Ái Quốc và hợp nhất
các tổ chức cộng sản, lấy tên là Đảng cộng sản Việt Nam. -
Hội nghị thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm
tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng, hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Cương lĩnh xác định những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam.
2 . Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Phương hướng và mục tiêu của cách mạng Việt Nam: Đảng chủ trương làm “tư sản
dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
- Nhiệm vụ cách mạng Việt Nam :
+ Chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Việt
Nam hoàn toàn độc lập, lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông. lOMoAR cPSD| 48599919
+ Kinh tế: Thủ tiêu các thứ quốc trái, thâu hết các sản nghiệp lớn của tư bản Pháp
để giao cho chính phủ công nông binh, thu hết ruộng đất của đế quốc làm của công
và chia cho dân cày nghèo, miễn thuế, thi hành luật lao động.
+ Xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông theo hướng
công nông hóa. - Lực lượng cách mạng :
+ Đảng chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp, các giai tầng, các lực lượng tiến bộ,
các cá nhân yêu nước, trước hết là công nông.
+ Thu phục được đông đảo công nhân, làm cho giai cấp công nhân lãnh đạo được quần chúng.
+ Thu phục nông dân, dựa vào nông dân nghèo và lãnh đạo họ làm cách mạng ruộng đất.
+ Lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông đi về phía vô sản, lợi dụng hoặc trung lập
phú nông, trung và tiểu địa chủ, tư bản dân tộc. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách
mạng thì phải đánh đổ. - Lãnh đạo cách mạng :
+ Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, là người lãnh đạo cách mạng Việt Nam
đấu tranh nhằm giải phóng cho toàn thể nhân dân bị áp bức.
+ Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp
mình lãnh đạo được quần chúng.
- Quan hệ với phong trào cách mạng thế giới :
+ Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.
+ Đảng phải liên kết với các dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản thế giới, nhất
là giai cấp vô sản Pháp.
3 . Ý nghĩa lịch sử sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng * Ý nghĩa Cương lĩnh: -
Cương lĩnh đã phản ánh đầy đủ những quy luật vận động, phát triển nội tại,
khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng được yêu cầu cơ bản và cấp bách của
nhân dân ta, đồng thời phù hợp với xu thế phát triển của thời đại lịch sử mới, là cơ
sở cho các đường lối của cách mạng Việt Nam sau này. -
Thể hiện sự nhận thức, vận dụng đúng đắn chủ nghĩa Mác – Lênin vào thực
tiễn cách mạng Việt Nam, chứng tỏ ngay từ đầu Đảng đã độc lập, sáng tạo.
* Ý nghĩa sự ra đời của Đảng lOMoAR cPSD| 48599919
- Đảng ra đời đánh dấu bước ngoặt vĩ đại của lịch sử cách mạng nước ta, chấm dứt
thời kỳ khủng hoảng về đường lối cứu nước trong những năm đầu thế kỷ XX, đồng
thời khẳng định vị trí lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng Việt Nam.
- Đảng ra đời là kết quả tất yếu, khách quan, phù hợp với xu thế thời đại.
- Đảng ra đời là một sự kiện có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ quá trình phát
triển của cách mạng Việt Nam.
- Ngay từ khi mới ra đời, Đảng đã có cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con
đường giải phóng dân tộc và phương hướng phát triển của cách mạng Việt Nam
I. Nội dung, ý nghĩa của Luận cương chính trị
Tháng 4/1930, sau thời gian học tập ở Liên Xô, Trần Phú được Quốc tế Cộng sản cử
về nước hoạt động. Tháng 7/1930, Trần Phú được bổ sung vào Ban chấp hành Trung
ương Đảng. Từ ngày 14 – 30/10/1930, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ
nhất họp tại Hương Cảng (Trung Quốc) do Trần Phú chủ trì. Hội nghị đã thông qua
nghị quyết về tình hình và nhiệm vụ cần kíp của Đảng; thảo luận Luận cương chính
trị, Điều lệ Đảng và điều lệ các tổ chức quần chúng.
Thực hiện chỉ thị của Quốc tế cộng sản, Hội nghị quyết định đổi tên Đảng cộng sản
Việt Nam thành Đảng cộng sản Đông Dương. Hội nghị cử ra Ban chấp hành Trung
ương chính thức và cử Trần Phú làm Tổng Bí thư.
1. Hoàn cảnh lịch sử: 1.1. Thế giới:
• Vào năm 1929, tình hình kinh tế toàn cầu bị tác động nghiêm trọng bởi cuộc
Khủng hoảng lớn, bắt đầu từ Hoa Kỳ và lan rộng đến các quốc gia Châu Âu.
Trong tình hình đó, một số quốc gia theo chủ nghĩa tư bản đã đối mặt với tình
hình bằng cách tạo ra các chế độ phát xít, như là trường hợp của Đức, Ý và Nhật. lOMoAR cPSD| 48599919
• Trong thời kỳ này, Liên Xô đã thực hiện việc công nghiệp hóa hệ thống xã hội
chủ nghĩa và tập thể hóa ngành nông nghiệp, đạt được những thành tựu đáng kể.
Những thay đổi tích cực này đã ảnh hưởng đến nền kinh tế của Việt Nam. 1.2 . Trong nước :
• Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và thực dân Pháp ngày càng trở nên gay gắt
hơn, với việc áp đặt nhiều thuế và hạn chế tự do. Các cuộc nổi dậy nảy ra để đấu
tranh chống lại thực dân Pháp, nhưng chúng ta đã gặp phải sự đàn áp mạnh mẽ và
tàn khốc, trong đó khởi nghĩa Yên Bái tháng 2-1930 là một ví dụ nổi bật.
• Ngay sau khi thành lập vào tháng 2-1930, Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua
bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên, bắt đầu xây dựng cả sức mạnh và lòng tin từ quần chúng nhân dân.
2 . Nội dung của Luận cương :
• Đã phân tích đặc điểm, tình hình xã hội thuộc địa nửa phong kiến và nêu lên những
vấn đề cơ bản của cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương do giai cấp công nhân lãnh đạo.
• Chỉ rõ mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và
các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc.
Luận cương vạch ra phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương là:
lúc đầu cách mạng Đông Dương là cuộc “cách mạng tư sản dân quyền”, có tính
chất thổ địa và phản đế, “tư sản dân quyền cách mạng là thời kỳ dự bị để làm xã
hội cách mạng”, sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục “phát
triển, bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa”.
Khẳng định nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là: Đánh đổ phong kiến,
thực hành cách mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm
cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ chiến lược đó có quan hệ khăng
khít với nhau, vì có đánh đổ đế quốc chủ nghĩa mới phá được giai cấp địa chủ, để
tiến hành cách mạng thổ địa thắng lợi, và có phá tan được chế độ phong kiến thì
mới đánh đổ được đế quốc chủ nghĩa. Trong 2 nhiệm vụ này, “Vấn đề thổ địa là
cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền” và là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày.
Về lực lượng cách mạng: Giai cấp vô sản vừa là động lực chính của cách mạng
tư sản dân quyền vừa là giai cấp lãnh đạo cách cách mạng. Dân cày là lực lượng
đông đảo nhất và là động lực mạnh của cách mạng. Tư sản thương nghiệp thì đứng
về phe đế quốc và địa chủ chống lại cách mạng, còn tư sản công nghiệp thì đứng
về phía quốc gia cải lương và khi cách mạng phát triển cao thì họ sẽ theo đế quốc.
Trong giai cấp tiểu tư sản, bộ phận thủ công nghiệp thì có thái độ do
dự; tiểu tư sản thương gia thì không tán thành cách mạng; tiểu tư sản trí thức thì
có xu hướng quốc gia chủ nghĩa và chỉ có thể hăng hái tham gia chống đế quốc
trong thời kỳ đầu. Chỉ có các phần tử lao khổ ở đô thị như những người bán hàng
rong, thợ thủ công nhỏ, trí thức thất nghiệp mới đi theo cách mạng mà thôi lOMoAR cPSD| 48599919
Về phương pháp cách mạng: Để đạt được mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là
đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông thì phải ra
sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường “võ trang bạo động”. Võ trang bạo
động để giành chính quyền là một nghệ thuật, “phải tuân theo khuôn phép nhà binh”.
Về quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: Cách mạng Đông
Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, vì thế giai cấp vô sản Đông
Dương phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản thế giới, trước hết là giai cấp vô
sản Pháp,và phải mật thiết liên lạc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa
và nửa thuộc địa nhằm mở rộng và tăng cường lực lượng cho cuộc đấu tranh cách mạng ở Đông Dương
Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản là điều kiện cốt
yếu cho thắng lợi của cách mạng. Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, có
kỷ luật tập trung, mật thiết liên hệ với quần chúng. Đảng là đội tiên phong của giai
cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tư tưởng, đại biểu chung cho
quyền lợi của giai cấp vô sản ở Đông Dương, đấu tranh để đạt được mục đích cuối
cùng là chủ nghĩa cộng sản.
3 . Ý nghĩa của Luận cương :
Luận cương chính trị khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược cách
mạng mà Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt đã nêu ra. Bên cạnh mặt thống
nhất cơ bản, giữa Luận cương chính trị với Chánh cương vắn tắt và Sách lược vắn
tắt có mặt khác nhau. Luận cương chính trị không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu là
mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc Pháp, từ đó không đặt nhiệm vụ chống
đế quốc lên hàng đầu; đánh giá không đúng vai trò cách mạng của tầng lớp tiểu tư
sản, phủ nhận mặt tích cực của tư sản dân tộc và chưa thấy được khả năng phân hóa,
lôi kéo một phận địa chủ vừa và nhỏ trong cách mạng giải phóng dân tộc. Từ đó,
Luận cương đã không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng
rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.
Nguyên nhân chủ yếu của sự khác nhau: –
Thứ nhất, Luận cương chính trị chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm của
xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam. –
Thứ hai, do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp trong
cách mạng ở thuộc địa, lại chịu ảnh hưởng trực tiếp khuynh hướng “tả” của Quốc tế
Cộng sản và một số Đảng cộng sản trong thời gian đó.
Chính vì vậy, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương tháng 10/1930 đã không chấp
nhận những quan điểm mới, sáng tạo, độc lập tự chủ của Nguyễn Ái Quốc được nêu
trong Đường cách mệnh, Chánh cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt.
Ngày 18/11/1930, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã ra chỉ thị thành lập Hội phản
đế đồng minh, nêu lên tư tưởng chiến lược cách mạng đúng đắn của Đảng coi việc
đoàn kết toàn dân thành một lực lượng thật rộng rãi, lấy công nông làm hai động lực
chính, là một nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng giải phóng dân. Chỉ thị phê lOMoAR cPSD| 48599919
phán những nhận thức sai lầm trong Đảng đã tách rời vấn đề dân tộc với vấn đề giai
cấp, nhận thức không đúng về vấn đề đoàn kết dân tộc, về vai trò của Hội phản đế
đồng minh trong cách mạng ở thuộc địa. II.
Phong trào dân chủ 1936 – 1939
1. Tình hình thế giới và trong nước
1.1. Tình hình thế giới
- Từ đầu những năm 30 của thế kỉ XX, thế lực phát xít cầm quyền ở Đức, Italia,
Nhật Bản chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới.
- Tháng 7-1935, Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ VII xác định nhiệm vụ chống
chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh, bảo vệ hoà bình, thành lập Mặt trận
nhân dân rộng rãi. (Tổ chức tại Matxcova - Liên Xô)
- Tháng 6-1936, Mặt trận Nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành một số chính
sách tiến bộ ở thuộc địa trong đó có Đông Dương.
1.2. Tình hình trong nước - Chính trị:
Chính phủ Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình Đông Dương, nới lỏng một số quyền tự do báo chí.
Trong nước có nhiều đản phái với xu hướng chính trị khác nhau cùng hoạt động,
trong đó có Đảng Cộng sản Đông Dương là mạnh nhất, có chủ trương rõ ràng, tổ chức chặt chẽ.
Kinh tế: Thực dân Pháp đã tăng cường bóc lột thuộc địa để bù đắp cho chính quốc.
Nhìn chung những năm 1936 – 1939 là giai đoạn phục hồi và phát triển của kinh tế
Việt Nam, tạo ra những thay đổi kinh tế nhưng kinh tế nước ta vẫn lạc hậu và lệ thuộc vào kinh tế Pháp.
Xã hội: Đời sống của đa số nhân dân khó khăn, cực khổ. Chính vì vậy họ rất hăng
hái đứng dậy đấu tranh đòi tự do, cơm áo, hoà bình dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương
Vào những năm 1936 – 1939, tình hình thế giới và trong nước có những chuyển biến lớn.
2. Chủ trương của Đảng trong những năm 1936 – 1939
Vào tháng 7 năm 1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông
Dương do Lê Hồng Phong chủ trì ở Thượng Hải – Trung Quốc. Đã dựa trên Nghị
quyết Đại hội số 7 của Quốc tế Cộng sản đã đề ra đường lối và những phương pháp đấu tranh:
• Nhiệm vụ của chiến lược cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương là nhằm
chống đế quốc và phong kiến. lOMoAR cPSD| 48599919
• Nhiệm vụ trực tiếp và trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa,
chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh. Và đòi tự do, dân sinh, dân chủ, hòa bình.
• Phương pháp đấu tranh của phong trào dân chủ 1936 đến 1939 là: Kết hợp các
hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
• Chủ trương của phong trào dân chủ 1936 đến 1939: Thành lập Mặt trận thống
nhất phản đế Đông Dương. Tháng 3 năm 1938, đổi thành Mặt trận thống nhất dân
chủ Đông Dương, gọi tắt là Mặt trận dân chủ Đông Dương.
• đặc điểm của phong trào dân chủ 1936 đến 1939
• Chủ trương của phong trào dân chủ 1936 – 1939 là thành lập Mặt trận thống nhất phản đế Đông Dương
3. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu
Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ
Phong trào Đông Dương Đại hội
• Năm 1936, Đảng đã vận động và tổ chức nhân dân thảo ra bản dân nguyện.
Để gửi tới phái đoàn chính phủ của Pháp, tiên tời triệu tập Đông Dương Đại hội.
• Các ủy ban hành động được thành lập khắp nơi, phát truyền đơn, ra báo, mít
tinh, thảo luận dân chủ, dân sinh…Vào tháng 09/1936, Pháp đã giải tán Ủy
ban hành động, cấm hội họp và tịch thu các bài báo.
• Qua phong trào dân chủ 1936 đến 1939, đông đảo quần chúng đã được giác
ngộ, đoàn kết và đấu tranh đòi quyền sống. Đảng ta đã thu được một số kinh
nghiệm về việc phát động và lãnh đạo đấu tranh công khai, hợp pháp.
• Phong trào đón Gô đa: vào năm 1937, lợi dụng sự kiện này Gô đa và toàn
quyền mới sang Đông Dương. Đảng đã tổ chức quần chúng mít tinh, biểu
dương những lực lượng đưa ra yêu sách về dân sinh, dân chủ.
• Từ năm 1937 đến năm 1939: nhiều cuộc mít tinh và biểu tình đòi quyền sống
tiếp tục diễn ra. Nhân ngày Quốc tế lao động 01/05/1938, nhiều cuộc mít tinh
được tổ chức công khai tại Hà Nội, Sài Gòn và nhiều nơi khác. Được đông
đảo quần chúng tham gia.
Đấu tranh nghị trường – hình thức đấu tranh mới của Đảng
• Đảng đã đưa người của Mặt trận Dân Chủ Đông Dương ra ứng cử vào Viện
dân biểu Bắc kỳ, Trung kỳ, Hội đồng quản hạt Nam kỳ….
• Với mục tiêu là nhằm mở rộng lực lượng Mặt trận dân chủ. Và để vạch trần
chính sách phản động của thực dân, tay sai. Từ đó bênh vực, bảo vệ quyền lợi của nhân dân.
Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí lOMoAR cPSD| 48599919
• Từ năm 1937, báo chí công khai của Đảng bằng tiếng Việt là Tin Tức, Đời
Nay, Phổ Thông, Dân Chúng… Trở thành mũi xung kích trong cuộc vận động dân chủ, dân sinh.
• Nhiều sách chính trị – lý luận được xuất bản công khai hoặc đưa về từ Pháp.
Những tác phẩm văn học hiện thực phê phán được ra đời như: Bước đường
cùng, Tắt đèn, Số đỏ ,thơ cách mạng, kịch Đời cô Lựu…
• Vào cuối năm 1937, Đảng ta phát động phong trào truyền bá chữ Quốc ngữ.
Nhằm giúp quần chúng đọc được sách báo, nâng cao sự hiểu biết của mình về
chính trị và cách mạng.
• Cuộc đấu tranh trên lĩnh vực báo chí đã thu được kết quả to lớn về văn hóa –
tư tưởng. Đông đảo các tầng lớp nhân dân đã được giác ngộ về con đường cách mạng.
4. Ý nghĩa của phong trào dân chủ 1936 – 1939
• Phong trào dân chủ 1936 đến 1939 là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ
chức dưới sự lãnh đạo của Đảng ta.
• Phong trào này buộc Pháp phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ.
• Quần chúng nhân dân được giác ngộ về chính trị, trở thành lực hùng hậu của cách mạng.
• Các cán bộ được tập hợp và tích lũy, trưởng thành từ những bài học kinh nghiệm.
• Phong trào dân chủ 1936 đến 1939 còn là một cuộc tổng diễn tập, chuẩn bị
cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
Nhân dân được giác ngộ về chính trị và trở thành lực hùng hậu của cách mạng
5. Bài học từ phong trào dân chủ 1936 – 1939
• Bài học về việc xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất.
• Tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh hợp pháp và công khai.
• Đấu tranh tư tưởng trong nội bộ Đảng với các đảng phái phản động khác.
Đảng ta nhận thấy được những hạn chế trong công tác mặt trận, dân tộc…
Đây là một cuộc diễn tập chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám. III.
Phong trào giải phóng dân tộc 1939 – 1945
1. TÌNH HÌNH VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1939 - 1945
1.1 Tình hình chính trị -
Tháng 9/1939 Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, phát xít Đức chiếm được
Pháp, chính phủ Pháp đầu hàng. -
Chính sách của Pháp ở Đông Dương thay đổi: ra sức vơ vét sức người, sức của dốc vào chiến tranh. lOMoAR cPSD| 48599919 -
Cuối tháng 9/ 1940 Nhật nhảy vào Đông Dương xâm lược nước ta, Pháp đầu
hàng, câu kết với Nhật để cai trị nhân dân ta. -
Bước sang năm 1945, quân phát xít thất bại trên hầu khắp các mặt trận. Ngày
9 /3/1945 Nhật đảo chính Pháp, lợi dụng cơ hội đó quần chúng nhân dân sôi sục cách
mạng, sẵn sàng tổng khởi nghĩa.
1.2 . Tình hình kinh tế -
Pháp ban hành chính sách kinh tế chỉ huy, vơ vét của cải, nhân lực của nước ta
phục vụ cho mục đích chiến tranh. -
Khi Nhật vào Đông Dương, Pháp buộc phải cho Nhật sử dụng các phương tiện
giao thông như: đường sắt, tàu biển. -
Quân Nhật cướp đất của nhân dân ta nhổ lúa trồng đay, thầu dầu phục vụ cho
nhu cầu chiến tranh. Một số công ti Nhật đầu tư vào một số ngành phục vụ quân sự,
khai thác mỏ sắt, mangan…
=> Nhân dân ta phải sống trong tình trạng “một cổ hai tròng”. 2.
PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TỪ THÁNG 9/1939 ĐẾN THÁNG 3/1945
2.1 . Hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Đông Dương tháng 11 – 1939.
- Thời gian, địa điểm: Tháng 11/1939, Hội nghị Ban chấp hành Đảng Cộng sản Đông
Dương được tổ chức tại Bà Điểm – Hoóc Môn (Gia Định) do tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì. - Nội dung :
+ Xác định nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng
dân tộc Đông Dương làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
+ Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của
bọn đế quốc và địa chủ.
+ Thành lập chính quyền dân chủ cộng hòa, thay cho chính quyền Xô Viết công, nông, binh.
+ Chuyển từ đấu tranh đòi quyền lợi dân sinh dân chủ sang lật đổ chính quyền đế
quốc và tay sai, từ đấu tranh công khai, hợp pháp, nửa hợp pháp sang đấu tranh bí mật, bất hợp pháp.
+ Thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương.
- Ý nghĩa: Đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng, đưa nhiệm vụ giải phóng dân
tộc lên hàng đầu, mọi nhiệm vụ khác phải phục vụ cho nhiệm vụ giải phóng dân tộc. lOMoAR cPSD| 48599919
2.2 . Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kì mới
a, Khởi nghĩa Bắc Sơn ( 27 / 9 /1940)
- Nguyên nhân: Ngày 22/9/1940 quân Nhật đánh chiếm Lạng Sơn, quân Pháp thua
to phải rút chạy về Thái Nguyên qua châu Bắc Sơn. Nhân cơ hội đó, Đảng bộ Bắc
Sơn lãnh đạo nhân dân đứng lên khởi nghĩa. - Diễn biến :
+ Đêm ngày 27/9/1940, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương, nhân dân Bắc
Sơn đã nổi dậy chặn đánh quân Pháp. Chính quyền địch ở Bắc Sơn tan rã, nhân dân
thành lập chính quyền cách mạng. Đội Du kích Bắc Sơn ra đời.
- Kết quả: Pháp – Nhật câu kết với nhau đàn áp khốc liệt khởi nghĩa.
- Ý nghĩa: Mở đầu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc sau khi Đảng ta
chuyển hướng đấu tranh. Để lại nhiều bài học quý báu về khởi nghĩa vũ trang, chọn thời cơ khởi nghĩa.
b, Khởi nghĩa Nam Kì (23/11/1940) - Nguyên nhân:
+ Tháng 11/1940, thực dân Pháp và Thái Lan xảy ra xung đột. Thực dân Pháp bắt
thanh niên Việt Nam đi làm bia đỡ đạn cho chúng. Nhân dân ta rất căm phẫn, phản
đối việc làm đó của thực dân Pháp.
+ Trước tình hình đó, tháng 11/1940 Xứ ủy Nam Kì quyết định khởi nghĩa, trong
bối cảnh lệnh hoãn khởi nghĩa của Trung ương không về kịp. - Diễn biến :
+ Xứ ủy Nam Kỳ chuẩn bị phát động khởi nghĩa, cử đại biểu ra Bắc xin chỉ thị của Trung ương .
+ 11-1940 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Đình Bảng - Từ SơnBắc
Ninh , xác định kẻ thù chính là đế quốc Pháp-Nhật ; duy trì đội du kích Bắc Sơn .lập
căn cứ du kích và đình chỉ cuộc khởi nhĩa Nam Kỳ vì thời cơ chưa chín muồi.
+ Kế hoạch bị lộ nhưng lệnh khởi nghĩa của Xứ ủy đã đến các địa phương, nên
khởi nghĩa vẫn nổ ra đêm 22 rạng sáng 23/11/1940.
+ Khởi nghĩa bùng nổ từ miền Đông đến miền Tây Nam Bộ : Biên Hòa, Gia Định,
Chợ Lớn, Tân An, Bến Tre, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Rạch Giá, Mỹ
Tho, Vĩnh Long. Chính quyền cách mạng thành lập ở nhiều nơi, lần đầu tiên xuất
hiện lá cờ đỏ sao vàng. lOMoAR cPSD| 48599919
- Kết quả: Pháp cho máy bay ném bom tàn sát nhân dân những vùng nổi dậy và bắt
nhiều người. Nghĩa quân còn lại rút về Đồng Tháp và U Minh để củng cố lực lượng.
Xử bắn nhiều Đảng viên như Nguyễn văn Cừ , Nguyễn thị Minh Khai - Ý nghĩa :
Cuộc khởi nghĩa đã chứng tỏ truyền thống yêu nước của nhân dân Nam Kì, sẵn sàng
đứng lên đấu tranh giành độc lập. c, Binh biến Đô Lương (13/01/1941)
- Nguyên nhân: Binh lính người Việt trong quân đội Pháp phản đối việc Pháp đưa
lính người Việt sang Lào đánh nhau với quân Thái Lan . - Diến biến :
+ Ngày 13/1/1940 binh lính đồn Chợ Rạng (Nghệ An) dưới sự chỉ huy của Đội Cung
đã nổi dậy với mục tiêu chiếm đồn Đô Lương rồi kéo về lấy thành Vinh. Nhưng kế
hoạch bị bại lộ, thực dân Pháp kịp thời đối phó.
+ Chiều 14/1/1941 toàn bộ binh lính nổi dậy đều bị bắt. Đội Cung với 10 đồng chí
của ông bị xử bắn, nhiều người bị tù đày. - Ý nghĩa :
Thể hiện tinh thần yêu nước của nhân dân ta nói chung và binh lính người việt trong
quân đội Pháp nói riêng.
* Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa của ba phong trào trên: - Nguyên nhân :
+ Điều kiện tiến hành khởi nghĩa chưa chín muồi, kẻ địch còn đủ mạnh để đàn áp
nhanh chóng ba cuộc khởi nghĩa địa phương.
+ Lực lượng khởi nghĩa chưa được tổ chức và chuẩn bị đầy đủ. - Ý nghĩa :
+ Nêu cao tinh thần đấu tranh kiên cường, bất khuất của nhân dân Việt Nam.
+ Giáng một đòn phủ đầu vào thực dân Pháp đồng thời cảnh báo bọn phát xít Nhật.
+ Đây là những tiếng súng báo hiệu cho một thời kì đấu tranh mới của cách mạng
Việt Nam - thời kì khởi nghĩa vũ trang bắt đầu.
+ Để lại những bài học kinh nghiệm quý báu về khởi nghĩa vũ trang, thời cơ và xây dựng căn cứ địa.
Bài học kinh nghiệm :
- Bài học vể khởi nghĩa giành chính quyền phải được chuẩn bị chu đáo và đúng thời cơ.
- Bài học về khởi nghĩa vũ trang, về xây dựng lực lượng vũ trang và chiến tranh du
kích , trực tiếp chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám lOMoAR cPSD| 48599919
3 . Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8
ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5/1941). a. Hoàn cảnh Hội nghị: -
Sau gần 30 năm bôn ba hải ngoại, năm 1941 Nguyễn Ái Quốc về nước trực
tiếp lãnh đạo và chủ trì Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 tại Pác Bó (Cao Bằng)
từ ngày 10 – 19/5/1941. b, Nội dung Hội nghị: -
Khẳng định nhiệm vụ chiến lược chủ yếu của nước ta lúc đó là giải phóng dân
tộc. Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, mọi nhiệm vụ khác nhằm vào đó mà giải quyết. -
Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, thay vào đó là khẩu hiệu giảm tô,
giảm thuế, chia lại ruộng công, tiến tới thực hiện người cày có ruộng. - Sẽ thành lập
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. -
Thành lập Mặt trận Việt Minh (Mặt trận độc lập đồng minh) thay cho Mặt trận
Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương. (19/5/1941) -
Nhấn mạnh khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng, toàn dân lúc đó. -
Hình thái vận động từ khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng khởi nghĩa giành
chính quyền trong cả nước. c, Ý nghĩa -
Hội nghị hoàn chỉnh sự chuyển hướng chiến lược của Đảng ta, đưa nhiệm vụ
giải phóng dân tộc lên hàng đầu. -
Đề ra nhiều chủ trương sáng tạo, chuẩn bị lực lượng cách mạng cho cuộc tổng
khởi nghĩa giành chính quyền.
* Hội nghị Trung ương 8 đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chiến lược và sách lược đề
ra từ Hội nghị Trung ương (11/1939):
+ Giương cao hơn nữa và đặt ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
+ Giải quyết vấn đề dân tộc trong từng nước Đông Dương.
+ Chủ trương tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền. IV.
Tính chất, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng 8 1945
1. Đặc điểm Cách mạng tháng Tám 1945 -
Cách mạng tháng Tám năm 1945 của Việt Nam là một cuộc cách mạng dân tộc
dân chủ thành công triệt để lOMoAR cPSD| 48599919 -
Từ một quá trình chuẩn bị lâu dài, liên tục, gian nan tột bậc, cách mạng tháng
Tám nổ ra và thành công nhanh ngọn, phi thường trên toàn quốc -
Cách mạng Việt Nam là cả một quá trình chuẩn bị đầy xương máu, nhưng cách
mạng tháng Tám đã nổ ra và thành công một cách hòa bình -
Cách mạng tháng Tám là sự phát huy đến cao độ tính sáng tạo, tính chủ động,
tự lực, tự cường, truyền thống của quảng đại quần chúng và của cán bộ địa phương
trên khắp các vùng miền của đất nước
=> Cách mạng tháng Tám là một cuộc cách mạng được Đảng Cộng sản lãnh đạo
2. Tính chất Cách mạng tháng Tám 1945
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là “một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc mang
tính chất dân chủ mới. Nó là một bộ phận khăng khít của cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân Việt Nam”.
- Đây là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình, thể hiện:
+ Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng giải phóng dân tộc, tập
trung giải quyết mâu thuẫn chủ yếu của xã hội VN là mâu thuẫn giữa toàn thể dân
tộc với đế quốc xâm lược và tay sai.
+ Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc, đoàn kết trong mặt trận Việt Minh.
+ Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc” theo chủ trương của
Đảng với hình thức cộng hòa dân chủ, trừ tay sai của đế quốc và những kẻ phản quốc.
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một bộ phận của phe dân chủ chống phát xít.
- Cách mạng đã giải quyết một số quyền lợi cho nông dân, lực lượng đông đảo nhất của dân tộc.
- Cách mạng đã xây dựng nhà nước DCND đầu tiên ở VN, xóa bỏ chế độ quân chủ
phong kiến. Nhân dân ta được hưởng quyền tự do, dân chủ.
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 có tính chất dân chủ nhưng chưa đầy đủ, sâu sắc.
- Mang đậm tính nhân văn, hoàn thành một bước cơ bản trong sự nghiệp giải phóng
con người ở VN khỏi áp bức dân tộc, bóc lột giai cấp và nô dịch tinh thần.
3. Kinh nghiệm Cách mạng tháng Tám 1945
Cách mạng Tháng Tám thành công để lại cho Đảng và nhân dân Việt Nam nhiều kinh nghiệm quý báu.
Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược, phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải
quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất. lOMoAR cPSD| 48599919
Thứ hai, về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông, cần khơi dậy
tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước trong
mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi.
Thứ ba, về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của
quần chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp đấu
tranh chính trị với đấu tranh vũ trang.
Thứ tư, về xây dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam, tuyệt đối trung thành
với lợi ích giai cấp và dân tộc; vận dụng và phát triển lý luận Mác-Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh, đề ra đường lối chính trị đúng đắn
4. Ý nghĩa Cách mạng tháng Tám 1945
CMT8/1945 thành công là do nhiều nhân tố, nhưng quyết định nhất là vai trò lãnh
đạo đúng đắn, sáng suốt và nghệ thuật chỉ đạo tài tình của Đảng ta. - Đối với dân tộc :
+ Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám mở ra kỷ nguyên mới trong tiến trình lịch
sử dân tộc, kỷ nguyên độc lập tự do và hướng tới chủ nghĩa xã hội.
+ Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ
bước lên địa vị người chủ đất nước, có quyền quyết định vận mệnh của mình.
+ Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động bí mật trở thành một đảng cầm
quyền. Từ đây, Đảng và nhân dân Việt Nam có chính quyền nhà nước cách mạng
làm công cụ sắc bén phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
+ Nước Việt Nam từ một nước thuộc địa trở thành một quốc gia độc lập có chủ
quyền, vươn lên cùng các dân tộc trên thế giới đấu tranh cho những mục tiêu cao cả
của thời đại là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
+ Cách mạng Tháng Tám đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc - Đối với thời đại :
+ Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám không chỉ là chiến công của dân tộc Việt
Nam mà còn là là chiến công chung của các dân tộc thuộc địa đang đấu tranh vì độc
lập tự do, vì thế nó có sức cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
+ Mang lại một sự thật vĩ đại của thời đại: Một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân ở nước thuộc địa do toàn dân nổi dậy dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản,
có đường lối cách mạng đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại hoàn
toàn có khả năng thắng lợi. lOMoAR cPSD| 48599919
I. Tình hình Việt Nam sau CM tháng 8/1945 Thuận lợi:
- Quốc tế: Liên Xô là thành trì của CNXH, ủng hộ và giúp đỡ CMVN. Phong
trào giải phóng dân tộc ở các nước Á, Phi, Mỹ La Tinh dâng cao. - Trong nước:
• VN thành quốc gia độc lập, tự do, nhân dân VN trở thành chủ nhân của chế đọ
dân chủ mới, Đảng CS trở thành Đảng cầm quyền
• Chủ tích HCM là biểu tượng của nền độc lập, tự do, là trug tâm của khối đại đoàn kết dân tộc
• Quy định của QG và LLCA, luật pháp cảu chính quyền CM được xây dựng và
phát huy vai trò trong đấu tranh chống thù trong giặc ngoài, xây dựng chế độ mới. Khó khăn: - Thế giới:
Phe đế quốc âm mưu tấn công, đàn áp CMTG
Không có nước nào ủng hộ lập trường độc lập và công nhận địa vị pháp lý của NNCHXHCNVN - Trong nước:
Ctri: chính quyền mới thiết lập, còn non trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt Kte:
tiếp quản một nền kte xơ xác, tiêu điều, công nghiệp đình trệ, nông nghiệp bị bỏ
hoang, 50% ruộng đất bị bỏ hoang; nền tài chính, ngân khố kiệt quệ, kho bạc trống rỗng.
Văn hóa: nhiều hủ tục lạc hậu, thói quen tật xấu, tệ nạn XH, 95% dân số mù chữ
Kẻ thù: 4 kẻ thù: Tưởng, Anh, Pháp, Nhật
II. Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng Chủ
trương của Đảng:
- 3 /9/1945, CP lâm thời họp phiên đầu tiên, xác định nhiệm vụ lơn trước mắt
là: Diệt giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm.
- 25 /11/1945, Đảng ra chỉ thị “KHác chiến kiến quốc” :
• Kẻ thù chính: thực dân Pháp xâm lược