



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 48599919 CHỦ ĐỀ ÔN TẬP
MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Chủ đề 1: Chính sách thuộc địa của thực dân Pháp ở VN cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ
XX? Về chính trị? Về kinh tế? Về văn hoá?
Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp thực hiện ở Việt Nam trên nhiều
lĩnh vực khác nhau như là lĩnh vực nông nghiệp, lĩnh vực công nghiệp và lĩnh vực giao
thông vận tải. Mỗi lĩnh vực thì thực dân Pháp đều thực hiện chính sách khai thác một cách triệt để. - Chính trị:
+ Chia Việt Nam thành ba xứ với ba chế độ cai trị khác nhau
+ Tổ chức bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương đều do thực dân Pháp chi phối. - Kinh tế:
+ Nông nghiệp: Pháp đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất, lập các đồn điền. + Công nghiệp:
• Pháp tập trung khai thác than và kim loại.
• Ngoài ra, Pháp đầu tư vào một số ngành khác như xi măng, điện, chế biến gỗ,
xay xát gạo, giấy, diêm,...
+ Về thương nghiệp:chế độ bảo hộ mậu dịch để độc chiếm thị thường Đông Dương
• Hàng hoá của Pháp nhập vào Việt Nam chỉ bị đánh thuế rất nhẹ hoặc được miễn
thuế, nhưng đánh thuế cao hàng hoá các nước khác.
• Hàng hóa của Việt Nam chủ yếu là xuất sang Pháp.
+ Tài chính: đề ra các thứ thuế mới bên cạnh các loại thuế cũ, nặng nhất là thuế muối,
thuế rượu, thuế thuốc phiện,...
- Văn hóa - giáo dục:
+ Thực hiện chính sách “Ngu dân” như dùng thuốc phiện, rượu làm suy yếu giống
nòi, bạc nhược về trí tuệ=> thủ tiêu ý chí đấu tranh, tự tôn dân tộc. lOMoAR cPSD| 48599919
Chủ đề 2: Nêu khái quát phong trào yêu nước ở VN cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ
XX, nguyên nhân thất bại? Những khuynh hướng yêu nước cơ bản ở VN cuối
thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX? Nguyên nhân thất bại? Giải thích rõ nguyên nhân
thất bại của các khuynh hướng?
- Theo khuynh hướng phong kiến:
+ Phong trào Cần Vương do vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết khởi xướng (1885-
1896) diễn ra sôi nổi và thể hiện tinh thần quật cường chống ngoại xâm của các tầng
lớp nhân dân. Nhưng lúc đó không còn tập hợp được một cách rộng rãi, toàn thể
các tầng lớp nhân dân, không có khả năng liên kết các trung tâm kháng Pháp trên toàn quốc nữa.
+ Phong trào nông dân Yên Thế (Bắc Giang) do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo: mang
nặng “cốt cách phong kiến”, không có khả năng mở rộng hợp tác và thống nhất tạo
thành một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, cuối cùng cũng bị thực dân Pháp đàn áp. Kết quả: thất bại.
Giai cấp phong kiến và hệ tư tưởng phong kiến không đủ điều kiện lãnh đạo
phong trào yêu nước, giải quyết thành công nhiệm vụ phong trào dân tộc ở Việt Nam. -
Theo khuynh hướng dân chủ tư sản:
+ Phong trào dân chủ tư sản do Phan Bội Châu lãnh đạo: tổ chức đưa thanh niên
yêu nước Việt Nam sang Nhật Bản học tập (gọi là phong trào “Đông Du”). Đến
năm 1908, phong trào Đông Du thất bại do Nhật cấu kết với Pháp. Phan Bội Châu
lập tổ chức Việt Nam Quang phục hội nhưng kế hoạch hoạt động thiếu rõ ràng nên
thời gian sau thì PBC bị bắt giam.
+ Xu hướng cải cách của Phan Châu Trinh: Phan Châu Trinh chọn chủ trương cải
cách đất nước để giành độc lập cho dân tộc. Nhưng phong trào đã bị Pháp đàn áp
dã man, giết hại nhiều sĩ phu.
+ Phong trào yêu nước của VN Quốc dân đảng do Nguyễn Thái Học lãnh đạo: có
ảnh hưởng rộng và thu hút nhiều học sinh, sinh viên yêu nước ở Bắc Kỳ lOMoAR cPSD| 48599919
Nguyên nhân thất bại: Chưa có đường lối chính trị đúng đắn để giải quyết những
mâu thuẫn cơ bản của xã hội; thiếu 1 tổ chức Đảng chân chính lãnh đại CM;
Thiếu phương pháp đấu tranh thích hợp; Lực lượng tham gia CM chưa đông đảo.
Chủ đề 3: Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong chuẩn bị về tư tưởng chính
trị cho thành lập ĐCSVN? Lãnh tụ chuẩn bị về tư tưởng chính trị có ý nghĩa gì?
Nêu được nội dung cơ bản đường lối giải phóng dân tộc do lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc truyền bá về nước đầu thế kỷ XX? Ý nghĩa của công tác chuẩn bị về tư
tưởng chính trị trong việc thành lập Đảng? - Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc
+ Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam - Con đường Cách mạng Vô sản.
+ Người đã tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin, chuẩn bị về tư tưởng, chính trị,
tổ chức cho sự ra đời của Đảng.
+ Người đã triệu tập và chủ trì Hội nghị thành lập Đảng.
+ Người đã soạn thảo và thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. -
Lãnh tụ chuẩn bị về tư tưởng chính trị có nghĩa là:
+ Về tư tưởng: Nguyễn Ái Quốc đã lên án bản chất bóc lột của chủ nghĩa thực dân đối
với nhân dân các nước thuộc địa và kêu gọi, thức tỉnh nhân dân bị áp bức đấu tranh
giải phóng. Đồng thời tiến hành tuyên truyền tư tưởng Mác - Lênin, xây dựng mối
quan hệ gắn bó giữa những người cộng sản và nhân dân lao động Pháp với các nước
thuộc địa và phục thuộc.
+ Về chính trị: Bác đã hình thành một hệ thống luận điểm chính trị:
• Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc khẳng định con đường cách mạng của các dân tộc bị áp bức;
• xác định cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới;
• xác định lực lượng cách mạng;
• xác định vai trò lãnh đạo của Đảng; lOMoAR cPSD| 48599919
• cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân.
- Nội dung cơ bản đường lối giải phóng dân tộc do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc
truyền bá về nước đầu thế kỷ XX:
+ Nguyễn Ái Quốc đã khảo sát con đường cứu nước, cứu dân, phát triển dân tộc,
học tập lý luận, tham gia đấu tranh chính trị, vào Đảng Xã hội Pháp, sát cánh với
giai cấp công nhân và trí thức cách mạng Pháp, với những đồng bào yêu nước của mình trên đất Pháp;
+ Khảo sát, nghiên cứu các cuộc cách mạng, đặc biệt là cách mạng xã hội là tiền đề
cho Nguyễn Ái Quốc gặp gỡ, tiếp thu Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin.
+ Người đã dần định hình ra con đường Việt Nam phù hợp với quy luật phát triển
của lịch sử - con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
- Ý nghĩa của công tác chuẩn bị về tư tưởng chính trị trong việc thành lập Đảng:
+ Công tác tư tưởng có vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo ra sự thống nhất về
tư tưởng, ý chí và hành động trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân.
+ Đây là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên nhằm truyền bá, phổ biến hệ tư tưởng
cách mạng trong xã hội, khơi dậy tinh thần yêu nước, thúc đẩy các tầng lớp nhân
dân hành động tích cực và sáng tạo để thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương.
Câu 4: Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tổ chức cho thành lập
ĐCSVN? Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc tập trung cụ thể, trực tiếp vào việc chuẩn bị
về tổ chức cho thành lập Đảng khi nào? Hội nghị thành lập Đảng diễn ra như thế
nào, ở đâu? Ý nghĩa của việc chuẩn bị về tổ chức của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc
cho thành lập Đảng?
- Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tổ chức cho thành lập ĐCSVN: lOMoAR cPSD| 48599919
+ Người lựa chọn một số thanh niên tích cực trong tổ chức Tâm tâm xã lập ra nhóm
Cộng sản đoàn (02/1925).
+ Trên cơ sở nhóm Cộng sản đoàn Người sáng lập nên Hội Việt Nam cách mạng
Thanh niên (6/1925) tại Quảng Châu - Trung Quốc
+ Người liên kết với những cộng sản ở thuộc địa đang hoạt động cách mạng ở Pháp
lập ra Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông (7/1925). Các tổ chức là nơi để
truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin về nước và cũng là sự chuẩn bị quan trọng về tổ
chức để tiến tới thành lập chính đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam.
+ Nhờ đó, thúc đẩy mạnh mẽ sự chuyển biến của phong trào công nhân, phong trào
yêu nước Việt Nam những năm 1928 - 1929 theo khuynh hướng cách mạng vô sản.
+ Hội Việt Nam cách mạng thanh niên là tổ chức tiền thân của ĐCSVN
Có thể nói, trong những năm tháng đầy cam go, hiểm nguy, thử thách, với khát vọng
cháy bỏng giải phóng dân tộc, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã hoạt động khẩn trương, tích
cực và đầy sáng tạo chuẩn bị những tiền đề tư tưởng, chính trị, tổ chức để dẫn đến sự ra
đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam phù hợp với xu thế tiến bộ của lịch sử.
- Hội nghị thành lập Đảng diễn ra như thế nào, ở đâu
+ Diễn ra từ ngày 6/1 đến 7/2/1930 tại Hương Cảng ( TQ )
+ Thành phần tham dự: Phái viên của Quốc tế Cộng sản là đồng chí Nguyễn Ái Quốc,
2 đồng chí từ Đông Dương CS Đảng (ko tham gia vì ko đến kịp); 2 đồng chi từ An Nam CS Đảng
+ Nội dung cơ bản của Hội nghị: bãi bỏ những thành kiến xung đột cũ, thành thật,
hợp tác để thống nhất các tổ chức Đảng, lấy tên là ĐCSVN, thảo ra Chính cương và
điều lệ sơ lược của Đảng, Cử ra 1 BCH lâm thời.
- Ý nghĩa của việc chuẩn bị về tổ chức của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc cho thành
lập Đảng: chuẩn bị đầy đủ tất yếu những nội dung cơ bản cho việc thành lập
Đảng, quy đất nước về một mối, cùng nhau đấu tranh giải phóng dân tộc khỏi
áp bức của thực dân Pháp. lOMoAR cPSD| 48599919
Câu 5: Trình bày nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiền của ĐCSVN
92/1930)? Hoàn cảnh ra đời của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng? Nội
dung cương lĩnh? Ý nghĩa cương lĩnh?
- Hoàn cảnh ra đời: Cương lĩnh đầu tiên của Đảng được đề ra tại Hội nghị hợp
nhất các tổ chức cộng sản trong nước có ý nghĩa như Đại hội để thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam. Hội nghị do đồng chí Nguyễn Ái Quốc, đại biểu Quốc tế
Cộng sản triệu tập và chủ trì, cùng với sự tham dự chính thức của hai đại biểu
Đông Dương Cộng sản Đảng; hai đại biểu của An Nam Cộng sản tại bán đảo
Cửu Long (Hương Cảng), từ 6/1 đến 7/2/1930 đã thảo luận quyết định thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam và nhất trí thông qua 7 tài liệu, văn kiện (Chánh cương
vắn tắt của Đảng; Sách lược vắn tắt của Đảng; Chương trình tóm tắt của Đảng;
Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng Sản Việt Nam). - Nội dung cơ bản của Cương
lĩnh chính trị đầu tiêu của Đảng:
+ Mục tiêu chiến lược Đảng: làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để
đi tới xã hội cộng sản => Cách mạng thuộc địa nằm trong pahmj trù của cách mạng vô sản.
+ Nhiệm vụ của CM: đánh đuổi đế quốc Pháp và bọn phong kiến tay sai, làm cho nước VN hoàn toàn độc lập
+ Lực lượng CM: Phải đoàn kết công nhân, nông dân, các lực lượng tiến bộ yêu nước
như tri thức, tiểu tư sản
+ Lãnh đạo CM: ĐCSVN là nhân tố quyết định thắng lợi của CM, lấy chủ nghĩa Mác Lênin làm nền tảng
+ Phương pháp CM: Phải bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng, , trong
bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được thoả hiệp.
+ Quan hệ quốc tế: ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, cách
mạng Việt Nam liên lạc mật thiết và là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
+ Phương diện xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình đẳng; phổ thông giáo dục theo công nông hóa. lOMoAR cPSD| 48599919
+ Phương diện kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái, thâu hết sản nghiệp lớn của đế
quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho chính phủ công nông binh quản lý
- Ý nghĩa cương lĩnh:
- có ý nghĩa vô cùng quan trọng, là cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn, thể hiện
sự sáng tạo, phù hợp với bối cảnh của xã hội VN lúc đó.
- Phản ánh một cách súc tích các luận điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam
- Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc đánh giá đặc điểm tính chất xã hôi
- Xác định đường lối chiến lược và sách lược của cách mạng VN.
Câu 6: Trình bày ý nghĩa sự ra đời của ĐCSVN? Ý nghĩa đối với dân tộc? Ý
nghĩa đối với quốc tế? Nét đặc thù trong việc thành lập ĐCSVN so với việc thành
lập ĐCS trên thế giới là gì?
- Là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử CMVN, CMVN trở thành bộ phận khăng khít của CMTG
- Là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng HCM với phong
trào công nhân và phong trào yêu nước ở VN
- Đảng CSVN ra đời cùng với cương lĩnh đã khẳng định đầu tiên cách mạng VN
có một bản cương lĩnh chính trị phản ánh được quy luật khách quan của xã hội
VN, đáp ứng nhu cầu cơ bản và cấp bách của xã hội => Là kết quả của sự vận
dụng chủ nghĩa Maclenin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam.
- Là sự khẳng định lựa chọn con dường để giải phóng dân tộc VN là con đường cách mạng vô sản
- Nét đặc thù trong việc thành lập ĐCSVN so với việc thành lập ĐCS trên thế giới là:
Ở Việt Nam không chỉ có phong trào công nhân mà phong trào yêu nước cũng
phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là sự tham gia của các giai cấp tư sản (bộ phận tư
sản dân tộc) và tiểu tư sản trí thức. lOMoAR cPSD| 48599919
=> Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác
- Lênin + phong trào công nhân + phong trào yêu nước. Sự tham gia của phong trào
yêu nước trong quá trình thành lập Đảng là sự khác biệt cơ bản trong sự ra đời của
Đảng Cộng sản Việt Nam so với các đảng cộng sản khác trên thế giới. Một số Đảng
Cộng sản khác trên thế giới ra đời chỉ dựa trên sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lê-nin + phong trào công nhân.
Câu 7: Vì sao phong trào cách mạng 1930-1931 được đánh giá là “cuộc tổng
diễn tập đầu tiên” cho thắng lợi của CMT8 năm 1945 của Đảng và nhân dân
VN? Nguyên nhân cơ bản hình thành phong trào CM 1930-1931? Phong trào
được lịch sử đánh giá là cuộc tổng diễn tập đầu tiên vì? Hạn chế của phong trào CM 1930-1931?
- Phong trào cách mạng 1930-1931 được đánh giá là “cuộc tổng diễn tập đầu
tiên” cho thắng lợi của CMT8 năm 1945 của Đảng và nhân dân VN: Ngay
sau khi thành lập, Đảng ta đã kịp thời lãnh đạo quần chúng nhân dân đứng lên
đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược và phong kiến bằng cao trào cách mạng
1930-1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ - Tĩnh. Mặc dù chưa thành công và bị
thực dân Pháp dìm trong biển máu nhưng cao trào cách mạng 19301931 đã
khẳng định sức mạnh của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đây
chính là cuộc tổng diễn tập đầu tiên nhằm chuẩn bị thế và lực cho tổng khởi
nghĩa cách mạng Tháng Tám sau này.
- Nguyên nhân cơ bản hình thành phong trào CM 1930-1931:
+ Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933) đã tác động mạnh mẽ đến Việt
Nam, làm cho nền kinh tế Việt Nam tiêu điều, sơ xác, đời sống của nhân dân lao
động hết sức cơ cực.
+ Mâu thuẩn xã hội gay gắt (dân tộc Việt Nam > < thực dân Pháp, nông dân > < địa
chủ phong kiến). Đó là nguyên nhân sâu sa và trực tiếp đưa đến cao trào cách mạng (1930 - 1931)
+ Ảnh hưởng của phong trào Cách mạng quốc tế đối với Việt Nam. lOMoAR cPSD| 48599919
+ Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời kịp thời lãnh đạo giai cấp công nhân và nhân dân
lao động nước ta đứng lên đấu tranh chống đế quốc Pháp và phong kiến tay sai, giành độc lập tự do.
* Mở rộng : Trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân Đảng ra đời và lãnh đạo là
nguyên nhân cơ bản và quyết định nhất là chủ yếu và quyết định nhất. Bởi vì, nếu
không có sự lãnh đạo của Đảng thì mâu thuẩn lúc đó nhiều nhất cùng chỉ dẫn đến
những cuộc đấu tranh nhỉ, lẻ tẻ, tự phát, không thể trở thành một cao trào tự giác (1930 - 1931).
- Hạn chế của phong trào CM 1930-1931:
+ Chưa thành lập được chính quyền hoàn chỉnh.
+ Vấn đề ruộng đất của người dân chưa được giải quyết triệt để ( Do đất nước vẫn
còn đang bị áp bức bóc lột bởi thực dân Pháp nên nhiệm vụ đánh đổ đế quốc Pháp,
làm cho nước Việt Nam được độc lập, tự do vẫn là mục tiêu hàng đầu của Đảng)
Câu 8: Vì sao phong trào dân sinh dân chủ 1936-1939 của Đảng và nhân dân VN
được đánh giá là “cuốc tổng diễn tập lần thứ hai” cho thắng lợi của CMT8 1945?
Nguyên nhân hình thành phong trào dân chủ đó? Phong trào dân chủ được coi là
cuộc tổng diễn tập lần thứ hai.. là vì? Phong trào dân chủ còn hạn chế gì?
- Phong trào dân sinh dân chủ 1936-1939 của Đảng và nhân dân VN được
đánh giá là “cuốc tổng diễn tập lần thứ hai” cho thắng lợi của CMT8 1945:
+ Đảng ta xác định thay đổi chủ trương, hình thức và phương pháp cách mạng, bằng
việc kêu gọi các đảng phái chính trị, các tổ chức quần chúng và nhân dân hành động,
đấu tranh thông qua phong trào dân chủ 1936-1939.
+ Mục tiêu của phong trào dân chủ là đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hòa
bình. Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp. lOMoAR cPSD| 48599919
+ Bằng sức mạnh đoàn kết và tinh thần đấu tranh kiên quyết của quần chúng, phong
trào dân chủ 1936-1939 đã buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu
sách cụ thể trước mắt về dân sinh, dân chủ.
+ Thông qua phong trào, quần chúng nhân dân được giác ngộ về chính trị, tích cực
tham gia vào Mặt trận Dân tộc thống nhất và trở thành lực lượng chính trị hùng hậu
của cách mạng… Có thể nói phong trào dân chủ 1936-1939 là cuộc tổng diễn tập lần
thứ hai chuẩn bị cho Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
- Nguyên nhân hình thành phong trào dân chủ đó:
+ Hình thành chủ nghĩa phát xít vì cuộc khủng hoảng kinh tế ngày càng gay gắt. Đời
sống nhân dân khó khăn, đặt ra yêu cầu bức thiết phải cải thiện đời sống.
+ Chính quyền thuộc địa ở Đông Dương có một số chính sách mới: chống đế quốc
và chống phong kiến; nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản
động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hòa bình.
- Phong trào dân chủ còn hạn chế:
+ Là tên mặt trận không phù hợp với nhiệm vụ của thời kì nên ảnh hưởng tới quá
trình tập hợp lực lượng. Cụ thể nhiệm vụ trước mắt của thời kì 1936-1939 là
chưa phải là đánh đổ thực dân pháp mà là chống phản động thuộc địa, chống
phát xít, chống chiến tranh, nhưng tên mặt trận lại được đặt là mặt trận Thống
nhất nhân dân phản đế Đông Dương. Hạn chế đó sau này đã được khắc phục khi
tên gọi mặt trận dân chủ Đông Dương ra đời (3-1938)
Câu 9: Vì sao ĐCSĐD chủ trương chuyển hướng chiến lược CM giai đoạn 1939-
1945 ? Hoàn cảnh thế giới năm 1939? Hoàn cảnh trong nước năm 1939? Sự kiện
nào đánh dấu việc mở đầu cho chuyển hướng chiến lược CM của Đảng?
- Vì sao ĐCSĐD chủ trương chuyển hướng chiến lược CM giai đoạn
19391945: Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ và ngày càng lan rộng. Ở Việt
Nam, sự câu kết giữa Pháp - Nhật đã đẩy người dân vào tình cảnh “một cổ hai
tròng”. Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp -
Nhật phát triển rất gay gắt. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc đặt ra cấp thiết hơn lOMoAR cPSD| 48599919
bao giờ hết. Do đó đòi hỏi Đảng Cộng sản Đông Dương phải kịp thời có sự
chuyển hướng chiến lược đấu tranh, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Hoàn cảnh thế giới năm 1939? Hoàn cảnh trong nước năm 1939
+ Năm 1939, chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ
+ 6/1940, chính phủ Pháp đầu hàng Đức
+ 9/1940, Nhật tiến vào Đông Dương
+ 6/1941, quân phát-xít Đức tấn công Liên Xô
+ Toàn quyền Đông Dương đặt ĐCSĐD ra ngoài vòng pháp luật, giải tán các hội
hữu ái, nghiệp đoàn và tịch thu tài sản của các tổ chức đó
+Thực dân Pháp thẳng tay đàn áp phong trào các mạng của nhân dân, thực hiện
chính sách “kinh tế chỉ huy” vơ vét sức người, phục vụ chiến tranh
- Sự kiện nào đánh dấu việc mở đầu cho chuyển hướng chiến lược CM của
Đảng: Ngày 23-9-1940, tại Hà Nội, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật. Từ dó, nhân dân ta
chịu cảnh một cổ hai tròng áp bức, bóc lột của Pháp – Nhật. Mâu thuẫn giữa dân tộc ta và
đế quốc, phátxít Pháp — Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
Câu 10: Trình bày nội dung cơ bản của Hội nghị TW lần thứ 8 (5/1941) của
ĐCSVN? Hoàn cảnh lịch sử của Hội nghị TW lần thứ 8 (5/1941)? Nội dung
Hội nghị TW lần thứ 8 (5/1941)? Ý nghĩa?
- Nội dung cơ bản của Hội nghị TW lần thứ 8 (5/1941) của ĐCSVN:
+ Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp
bách là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp – Nhật bởi vì
dưới hai tầng áp bức Nhật – Pháp, quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận
mạng dân tộc nguy vọng không lúc nào bằng.
+ Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương phải thay đổi chiến lược đặt nhiệm vụ
giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác nhiệm vụ cách mạng ruộng đất. Để thực
hiện nhiệm vụ đó, Hội nghị quyết định tiếp tục tạm gác khẩu hiệu đánh đổ địa chủ,
chia ruộng đất cho dân cày thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và lOMoAR cPSD| 48599919
Việt gian chia cho dân cày nghèo, chia lị ruộng đất công cho công bằng, giảm tô, giảm tức.
+ Thứ ba, chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông
Dương, thi hành chính sách dân tộc tự quyết; sau khi đánh đuổi Pháp – Nhật, các
dân tộc trên cõi Đông Dương sẽ tổ chức thành liên bang cộng hòa dân chủ hay đứng
riêng tành lập một quốc gia tùy ý.
+ Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, không phân biệt thợ thuyền, dân
cày, phú nông, địa chủ, tư bản bản xứ, ai có lòng yêu nước thương nòi đều có thể
cùng nhau tham gia vào mặt trận Việt Minh cứu nước, giành độc lập tự do cho dân tộc.
+ Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam
Dân chủ cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ, một hình thức nhà nước của chung cả toàn thể dân tộc.
+ Thứ sáu, Hội nghị xác định khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng
và nhân dân để khi thời cơ đến, với lực lượng sẵn có, ta có thể lãnh đạo một cuộc
khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương tiến tới tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong toàn quốc.
- Hoàn cảnh lịch sử của Hội nghị TW lần thứ 8 (5/1951):
+ Tình hình thế giới có nhiều chuyển biến mới.Thế giới hình thành hai tuyến: Một
bên là các lực lượng dân chủ do Liên Xô đứng đầu; một bên là khối phát xít do Đức
đứng đầu làm cho tính chất của cuộc chiến tranh thay đổi.
+ Nhân dân ta đều bị áp bức bóc lột dưới hai tầng lớp Pháp- Nhật. Mâu thuẫn giữa
toàn thể dân tộc ta với đế quốc phát xít Pháp Nhật vô cùng sâu sắc.
+ Trước tình hình thế giới và trong nước ngày càng khẩn trương, ngày 28 / 1/1941
Nguyễn Ái Quốc về nước triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lầnVIII họp từ ngày
10 đến 19/5/1941 tại Pắc Bó (Cao Bằng) lOMoAR cPSD| 48599919
- Ý nghĩa: Hội nghị TW Đảng lần VIII có ý nghĩa lịch sử to lớn-đã hoàn chỉnh
chủ trương được đề ra từ Hội nghị lần 11 - 1939.
+ Kiên quyết gương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu và cấp thiết hơn bao giờ hết.
+ Giải quyết đúng đắn giữa hai nhiệm vụ chiến lược chống đế quốc và phong kiến.
+ Đề ra phương pháp cách mạng cụ thể
+ Tầm quan trọng của Hội nghị :Hội nghị TW Đảng lần thứ VIII có tác dụng quyết
định đối với thắng lợi của CMT8
Câu 11: Trình bày ý nghĩa lịch sử của CMT 1945? CMT8 diễn ra trong khoảng
thời gian nào? Ý nghĩa của CMT8 với dân tộc? Ý nghĩa của CMT8 với quốc tế?
- CMT8 diễn ra chỉ trong vòng 15 ngày, cuối tháng 8 năm 1945, cuộc Tổng khởi
nghĩa đã giành được chính quyền về tay nhân dân trong phạm vi cả nước. Ngày 2
tháng 9 năm 1945 tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), gần 1 triệu đồng bào của
thủ đô Hà Nội và các tỉnh lân cận đã họp mít tinh mừng thắng lợi của cách mạng
- Ý nghĩa lịch sử: + Đối với Việt Nam:
• Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc ta.
• Phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp - Nhật, lật nhào ngai vàng phong kiến, lập
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
• Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam.
• Mở ra kỷ nguyên mới độc lập, tự do; nhân dân lao động nắm chính quyền, làm
chủ đất nước, làm chủ vận mệnh dân tộc; kỷ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền
với giải phóng xã hội.
• Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành Đảng cầm quyền chuẩn bị điều kiện cho
những thắng lợi tiếp theo. + Đối với thế giới:
• Góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai. lOMoAR cPSD| 48599919
• Cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng, có ảnh hưởng to
lớn đến Lào và Campuchia.
Câu 12: Trình bày hoàn cảnh VN sau CMT8 1945? Thuận lợi? Khó khăn? Nhận
thức và quyết tâm của Đảng trước hoàn cảnh trên thế nào?
Cùng với tình hình của thế giới, nước ta sau cách mạng tháng 8 đã có rất nhiều
những thuận lợi cơ bản về kinh tế và đời sống xã hội. Bên cạnh đó Việt Nam lại
không thể tránh khỏi được nhiều khó khăn khi đối mặt với “thù trong, giặc ngoài”
những tàn dư sau chiến tranh đang ngày càng tàn phá mạnh mẽ. - Thuận Lợi
+ Quốc tế: Liên Xô là thành trì của CNXH, ủng hộ và giúp đỡ CMVN. Phong trào
giải phóng dân tộc ở các nước châu Á, Phi và khu vực Mỹ Latinh dâng cao. + Trong nước:
• Việt Nam thành quốc gia độc lập, tự do, nhân dân VN trở thành chủ nhân của
chế độ mới. ĐCS thành Đảng cầm quyền.
• Chủ Tịch HCM là biểu tượng của nền độc lập, tự do, là trung tâm của khối đại đoàn kết dân tộc.
• Quân đội quốc gia và lực lượng công an, luật pháp của chính quyền CM được
xây dựng và phát huy vai trò trong đấu tranh chống thù trong giặc ngoài, xd chế độ mới. - Khó khăn + Thế giới
• Phe đế quốc âm mưu tấn công, đàn áp CM thế giới trong đó có VN
• Không có nước nào ủng hộ lập trường độc lập và công nhận địa vị pháp lý của
nhà nước VN dân chủ cộng hoà. + Trong nước
• Chính Trị: chính quyền mới thiết lập còn non trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt. lOMoAR cPSD| 48599919
• Kinh tế: tiếp quản một nền kinh tế xơ xác, tiêu điều. Công nghiệp đình đốn, nông
nghiệp bị hoang hoá, 50% ruộng đất bị bỏ hoang, nền tài chính, ngân khố kiệt
quệ, kho bạc trống rỗng.
• Văn hoá: hủ tục lạc hậu, thói hư, tật xấu tệ nạn xã hội, 95% dân số mù chữ Kẻ
thù: đương đầu với 4 kẻ thù Anh, Tưởng, Pháp, Nhật.
- Nhận thức và quyết tâm của Đảng trước hoàn cảnh trên Ở trong nước, trải qua
các cuộc diễn tập, đến năm 1945, phong trào cách mạng dâng cao, sự lãnh đạo
đúng đắn, sáng suốt, khéo léo của Đảng; là sự vận dụng và phát triển chủ nghĩa
Mác-Lênin trong điều kiện cụ thể của nước ta một cách đúng đắn, độc lập, tự chủ
và sáng tạo. Đảng có phương pháp, chiến lược, chiến thuật cách mạng phù hợp,
linh hoạt; nhận thức được thời cơ, chủ động đón thời cơ và kiên quyết chớp thời
cơ, tiến hành tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước
Câu 13: Trình bày nội dung cơ bản, ý nghĩa Chỉ thị “Kháng chiến – Kiến quốc”
ngày 25/11/1945 của ĐCSĐD? Chỉ thị ra đời trong hoàn cảnh nào? Nội dung cơ
bản của chỉ thị gồm những nội dung nào? Ý nghĩa của chỉ thị?
- Nội dung cơ bản Chỉ thị “Kháng chiến – Kiến quốc” ngày 25/11/1945 của ĐCSĐD:
+ Tính chất của cách mạng Đông Dương: là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, tiếp
tục sự nghiệp cách mạng Tháng 8/1945
+ Về chỉ đạo chiến lược: Xác định mục tiêu phải nêu cao của CM VN vẫn là cuộc cách
mạng dân tộc giải phóng, nhưng không phải là giảnh độc lập mà là giữ vững độc lập.
+ Về xác định kẻ thù:
• Kẻ thù chính là Pháp cần tập trung mũi nhọn vào chúng
• Đối với các tổ chức Đảng phái phản động TW Đảng đánh giá thái độ và đề ra đối sách phù hợp
• Mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân, thống nhất
mặt trận Việt ‒ Miên ‒ Lào.
+ Về phương hướng, nhiệm vụ: lOMoAR cPSD| 48599919
• Nêu lên 4 nhiệm vụ cơ bản trước mắt là: Xây dựng, bảo vệ chính quyền; chống
thực dân Pháp ở Nam Bộ, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân.
• Kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, với Tưởng thực hiện khẩu hiệu “Hoa‒
Việt thân thiện”, với Pháp thực hiên “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”.
- Ý nghĩa của chỉ thị:
+ Chỉ đúng kẻ thù chính để tập trung đấu tranh.
+ Xác định đúng những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mạng.
+ Soi sáng con đường xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng
+ Thể hiện 1 quy luật của VN sau CM T8/1945 là xây dựng chế độ mới phải đi đôi
với bảo vệ chế độ mới đó cũng chính là quy luật dựng nước và giữ nước của dân tộc.
- Hoàn cảnh ra đời chỉ thị: Sau CMT8 1945, đất nước ta đứng trước tình thế “ngàn
cân treo sợi tóc” do phải đối phó với ‘thù trong giặc ngoài” và những khó khăn nhiều
mặt. Trước bối cảnh đó, ngày 25/11/1945, ĐCSĐD đã ban hành chỉ thị về kháng chiến kiến quốc.
Câu 14: Trình bày nguyên nhân Đảng và nhân dân Việt Nam phát động cuộc
kháng chiến toàn quốc ngày 19/12/1946? Quan điểm và hành động của Chính
phủ, nhân dân Việt Nam DCCH sau Cách mạng tháng Tám? Quan điểm và
hành động của thực dân Pháp sau chiến tranh thế giới lần thứ hai kết thúc?
Đảng CSVN đánh giá tình hình đất nước như thế nào vào nửa cuối tháng 12 /1946?
- Nguyên nhân Đảng và nhân dân Việt Nam phát động cuộc kháng chiến toàn
quốc ngày 19/12/1946:
+ Đó là từ sau Cách mạng tháng 8, tình hình của đất nước ngay lúc này “ngàn cân treo
sợi tóc”. Trung ương Đảng bắt buộc phải phát động kháng chiến để đưa nước ta thoát
khỏi tình thế bị áp bức.
+ Ngày 18/12/1946 Pháp gửi tối hậu thư đòi Chính phủ ta giải tán lực lượng tự vệ chiến
đấu để cho quân Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội. Sự nhân nhượng của dân lOMoAR cPSD| 48599919
tộc ta đã đến giới hạn, chúng ta không thể lùi thêm được nữa, ta không có lựa chọn nào khác
Đêm 19/12/1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến, Đảng cũng phát động toàn quốc kháng chiến thông qua bản chỉ thị toàn dân kháng chiến
- Quan điểm và hành động của Chính phủ, nhân dân Việt Nam DCCH sau Cách mạng tháng Tám
+ Bảo vệ thành quả CM: ban hành các sắc lệnh giải tán một số đảng phái, với lý do
các đảng này "tư thông với ngoại quốc", làm "phương hại đến nền độc lập Việt
Nam" (như Việt Nam Quốc xã, Đại Việt Quốc dân đảng...) nhằm kịp thời "bảo vệ"
chính quyền non trẻ đồng thời "giáo dục ý thức về tinh thần cảnh giác" cho nhân
dân; giải tán các nghiệp đoàn để kiểm soát nền kinh tế, thống nhất các tổ chức thanh niên
+ Diệt giặc đói: Để giải quyết tận gốc nạn đói, Chính phủ Cách mạng lâm thời Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa kêu gọi nhân dân tăng gia sản xuất; kêu gọi các hội buôn và
người dân tham gia vận chuyển lương thực từ Nam ra Bắc. Trong năm 1946, nạn đói
cơ bản đã được giải quyết
+ Diệt giặc dốt: Các lớp học Bình dân học vụ được mở khắp nơi ở cả ba miền thu hút
sự tham gia của mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp nhân dân. Người biết chữ dạy cho người không biết chữ.
- Quan điểm và hành động của thực dân Pháp sau chiến tranh thế giới lần thứ hai kết thúc:
+ De Gaulle đưa ra chỉ thị “Sứ mệnh hàng đầu là lập lại chủ quyền của Pháp trên các
lãnh thổ của Liên bang Đông Dương”.
+ Để thực hiện tham vọng ấy, Pháp phải giành cho được sự ủng hộ và giúp đỡ của Mĩ,
siêu cường đứng đầu phe đế quốc tư bản chủ nghĩa.
- Đảng CSVN đánh giá tình hình đất nước như thế nào vào nửa cuối tháng 12/1946 lOMoAR cPSD| 48599919
+ Thực dân Pháp đã liên tiếp gửi tối hậu thư buộc Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
phải phá bỏ công sự trong thành phố, giải tán lực lượng tự vệ, giao quyền kiểm soát Thủ đô cho chúng.
+ Trước âm mưu, hành động xâm lược của kẻ thù, nhân dân Việt Nam không có con đường
nào khác là cầm súng chiến đấu để bảo vệ độc lập, tự do.
+ Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến, trong đó Người khẳng
định rõ: "Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng
nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa.
Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không
chịu làm nô lệ!"…
+ Khẳng định tính chính nghĩa của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp; Đây là cuộc
chiến tranh giữ nước; đồng thời tố cáo tính chất phi nghĩa của cuộc chiến tranh do thực
dân Pháp gây ra - kẻ xâm lược.
Câu 15: Trình bày phương châm kháng chiến “toàn dân, toàn diện” trong đường
lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1946 - 1954 của Đảng Cộng sản
Đông Dương? Cơ sở hình thành đường lối kháng chiến chống Pháp? (3 điểm)
Đường lối kháng chiến? Ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống Pháp -
Phương châm kháng chiến “toàn dân, toàn diện”
Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện
kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
+ Kháng chiến toàn dân: “Bất kì đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân
tộc, bất kì người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam phải đứng lên đánh thực dân
Pháp”, thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
+ Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trong đó:
• Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền,
các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình. lOMoAR cPSD| 48599919
• Về quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu
diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động
chiến, đánh chính quy, là “triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo toàn thực lực,
kháng chiến lâu dài… vừa đánh vừa võ trang thêm; vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ”.
• Về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cấp, tập trung phát triển nền
nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
• Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ theo
ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
• Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên hiệp với dân
tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập,…
- Cơ sở hình thành đường lối kháng chiến chống Pháp: Đường lối kháng chiến
chống thực dân Pháp (1946-1954) của Đảng được hình thành, bổ sung, hoàn chỉnh
qua thực tiễn. Trung ương Đảng và Hồ Chí Minh đã chỉ đạo kết hợp đấu tranh
quân sự, chính trị với ngoại giao để làm thất bại âm mưu của Pháp định tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam.
Thường vụ Trung ương Đảng mở Hội nghị Quân sự toàn quốc lần thứ nhất diễn
ra vào ngày 19-10-1946 do Tổng Bí thư Trường Chinh chủ trì. Hội nghị đề ra
nhận định “Không sớm thì muộn, Pháp sẽ đánh mình và mình cũng nhất định phải đánh Pháp”.
- Ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp:
+ Làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của đế quốc Mỹ, kết thúc
chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dương;
+ Giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã
hội làm căn cứ địa, hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền Nam;
+ Tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
Câu 16: Trình bày phương châm kháng chiến “lâu dài, dựa vào sức mình là chính"
trong đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1946 - 1954 của Đảng lOMoAR cPSD| 48599919
Cộng sản Đông Dương? Cơ sở hình thành đường lối kháng chiến chiến chống
Pháp? Đường lối kháng chiến? Ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống Pháp
- Phương châm kháng chiến “lâu dài, dựa vào sức mình là chính":
+ Kháng chiến lâu dài (trường kì): là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của
Pháp, để có thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, chuyển
hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.
+ Dựa vào sức mình là chính: “phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”, vì ta bị bao vây bốn
phía. Khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng không được ỷ lại.
+ Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi.
- Cơ sở hình thành đường lối kháng chiến chống Pháp: Đường lối kháng
chiến chống thực dân Pháp (1946-1954) của Đảng được hình thành, bổ sung,
hoàn chỉnh qua thực tiễn. Trung ương Đảng và Hồ Chí Minh đã chỉ đạo kết
hợp đấu tranh quân sự, chính trị với ngoại giao để làm thất bại âm mưu của
Pháp định tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam.
Thường vụ Trung ương Đảng mở Hội nghị Quân sự toàn quốc lần thứ nhất diễn ra
vào ngày 19-10-1946 do Tổng Bí thư Trường Chinh chủ trì. Hội nghị đề ra nhận định
“Không sớm thì muộn, Pháp sẽ đánh mình và mình cũng nhất định phải đánh Pháp”.
- Ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp:
+ Làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của đế quốc Mỹ, kết thúc
chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dương;
+ Giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã
hội làm căn cứ địa, hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền Nam;
+ Tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.