1.
T
i sao l
i c
n Hi
p th
ươ
ng th
ng nh
t
đấ
t n
ướ
c v
m
t nhà n
ướ
c?
-
M
c tiêu th
ng nh
t
đấ
t n
ướ
c
đư
c
Đả
ng
đư
a ra
đư
c hi
u
đư
a non sông thu v
m
t
m
i, cùng chung m
t th
ch
ế
chính tr
, m
t
đả
ng lãnh
đạ
o m
t chính ph
duy nh
t
đạ
i di
n cho nhân dân Vi
t Nam
-
Đả
ng C
ng s
n Vi
t Nam
đ
ã ch
tr
ươ
ng th
ng nh
t n
ướ
c nhà v
m
t nhà n
ướ
c b
i:
+ Th
nh
t,
đ
áp
ng
đư
c nguy
n v
ng chính
đ
áng c
a nhân dân c
n
ướ
c xây d
ng
n
ướ
c Vi
t Nam
độ
c l
p, th
ng nh
t ti
ế
n lên CNXH. Sau n
ă
m 1975, mi
n Nam
đư
c gi
i
phóng sau h
ơ
n 20 n
ă
m kháng chi
ế
n ch
ng M
, n
ướ
c Vi
t Nam
đư
c hoàn toàn
độ
c l
p,
th
ng nh
t v
m
t lãnh th
song hai mi
n l
i t
n t
i hai ch
ế độ
khác nhau.
Đ
i
u này
trái v
i nguy
n v
ng c
a nhân dân. Xuyên su
t l
ch s
t
các tri
u
đạ
i phong ki
ế
n cho
t
i hi
n
đạ
i,
đấ
t n
ướ
c ta nhi
u l
n b
chia c
t.
Đ
i
n hình, vào th
ế
k
X (945-967),
đấ
t n
ướ
c
trong tình tr
ng phân chia b
i cu
c chi
ế
n t
ươ
ng tàn gi
a các phe phái phong ki
ế
n.
Đ
inh Tiên Hoàng n
i lên d
p lo
n m
ườ
i hai s
quân,
đ
em l
i th
ng nh
t cho dân t
c vào
n
ă
m 967 hay th
i k
Tr
nh - Nguy
n phân tranh, Vi
t Nam l
i m
t l
n n
a b
chia c
t.
Sau này, hi
p
đị
nh Gi
ơ
-ne-v
ơ
chia tách Vi
t Nam thành hai mi
n Nam - B
c t
i v
ĩ
tuy
ế
n
17, M
d
ng lên chính quy
n Ng
y nh
m ng
ă
n c
n n
ướ
c ta th
ng nh
t. Tuy nhiên, khát
v
ng
đư
c th
ng nh
t,
đư
c
độ
c l
p, hai mi
n Nam - B
c v
chung m
t nhà
ướ
c
nguy
n l
n lao c
a nhân dân, v
a là b
ướ
c ti
ế
n khách quan trong l
ch s
gi
ng nh
ư
câu
nói c
a ch
t
ch H
Chí Minh: “N
ướ
c Vi
t Nam m
t, dân t
c Vi
t Nam m
t; sông
th
c
n, núi có th
mòn, song chân
y không bao gi
thay
đổ
i”
+ Th
hai, s
th
ng nh
t
đấ
t n
ướ
c v
m
t nhà n
ướ
c góp ph
n
đậ
p tan âm m
ư
u ti
ế
p t
c
thâu tóm quy
n l
c c
a
đế
qu
c. Sau hi
p
đị
nh Paris (1973), M
đ
ã hi v
ng t
o d
ng m
t
chính ph
liên hi
p 3 thành ph
n
mi
n Nam Vi
t Nam: Chính ph
Cách m
ng lâm
th
i C
ng hòa mi
n nam Vi
t Nam, Chính ph
Nguy
n V
ă
n Thi
u các l
c l
ượ
ng
trung l
p. Nh
ư
ng sau th
t b
i t
i Buôn Ma Thu
t, M
nh
n ra k
ế
ho
ch 3 thành ph
n s
không th
c hi
n
đư
c n
a. Tuy nhiên, quân M
v
n ti
ế
p t
c
đư
a ra gi
i pháp “2 thành
ph
n” bao g
m Chính ph
Cách m
ng lâm th
i C
ng hòa mi
n Nam Vi
t Nam m
t
thành ph
n trung l
p do M
chi ph
i. Ngoài ra, chính ph
Pháp c
ũ
ng mu
n nhân c
ơ
h
i
này, ti
ế
p t
c ki
m soát v
quân s
t
i Vi
t Nam. Chính vì th
ế
, m
t
đ
òi h
i c
p thi
ế
t
th
i
đ
i
m
đ
ó
đấ
t n
ướ
c ta ph
i nhanh chóng th
ng nh
t v
m
t nhà n
ướ
c, ti
ế
n
đế
n kh
ng
đị
nh v
th
ế
là m
t qu
c gia
độ
c l
p, có m
t
Đả
ng c
m quy
n duy nh
t, m
t chính ph
duy
nh
t, ng
ă
n c
n âm m
ư
u thâu tóm c
a
đế
qu
c.
+ Th
ba, s
th
ng nh
t v
m
t nhà n
ướ
c giúp h
p nh
t các ngu
n l
c, t
o
đ
i
u ki
n
thu
n l
i cho vi
c tri
n khai các chính sách chi
ế
n l
ượ
c phát tri
n kinh t
ế
- h
i
trên ph
m vi c
n
ướ
c.
Đ
i
u này
đặ
c bi
t quan tr
ng trong b
i c
nh Vi
t Nam
đ
ang trong
giai
đ
o
n chuy
n
đổ
i t
m
t h
i nông nghi
p sang m
t h
i công nghi
p hóa, hi
n
đạ
i hóa,
đ
òi h
i s
đồ
ng thu
n th
ng nh
t cao trong lãnh
đạ
o qu
n nhà n
ướ
c.
Ngoài ra, vi
c th
ng nh
t nhà n
ướ
c còn th
hi
n s
đ
oàn k
ế
t qu
c gia, t
ă
ng c
ườ
ng s
c
m
nh t
ng h
p c
a
đấ
t n
ướ
c
để đố
i phó v
i các thách th
c t
bên ngoài,
đồ
ng th
i kh
ng
đị
nh v
th
ế
uy tín c
a Vi
t Nam trên tr
ườ
ng qu
c t
ế
.
Đ
ây nh
ng y
ế
u t
c
n thi
ế
t
để
xây d
ng m
t xã h
i CNXH v
ng m
nh và phát tri
n b
n v
ng.
Có th
nói, m
t qu
c gia ch
th
phát tri
n toàn di
n khi qu
c gia
đ
ó th
c s
th
ng
nh
t hoàn toàn v
m
t nhà n
ướ
c,
đồ
ng th
i m
r
ng quan h
qu
c t
ế
, phá tan âm m
ư
u
chia r
c
a các th
ế
l
c thù
đị
ch.
2.
Nêu nh
ng
đ
i
m h
n ch
ế
c
a
Đạ
i h
i IV
H
n ch
ế
v
t
ch
c
Đả
ng
:
Đạ
i h
i IV
đ
ã không
đư
a ra các bi
n pháp c
th
để
c
i thi
n t
ch
c ho
t
độ
ng c
a
Đả
ng.
Đ
i
u này
đ
ã gây ra s
thi
ế
u linh ho
t hi
u qu
trong vi
c
qu
n lý và lãnh
đạ
o
Đả
ng.
H
n ch
ế
v
dân ch
hóa
: M
c
Đạ
i h
i IV
đ
ã nh
n m
nh v
vi
c t
ă
ng c
ườ
ng dân ch
trong
Đả
ng, nh
ư
ng th
c t
ế
là quy
n t
do ngôn lu
n, quy
n t
do h
i h
p và quy
n t
do
t
ư
t
ưở
ng v
n b
h
n ch
ế
.
Đ
i
u này
đ
ã gây ra s
b
t mãn và ph
n
đố
i t
m
t s
thành viên
Đả
ng.
H
n ch
ế
v
đổ
i m
i kinh t
ế
:
Đạ
i h
i IV không
đư
a ra các bi
n pháp c
th
để đổ
i m
i kinh
t
ế
thúc
đẩ
y s
phát tri
n kinh t
ế
.
Đ
i
u này
đ
ã gây ra s
ch
m tr
trong quá trình c
i
cách kinh t
ế
và làm gi
m hi
u qu
c
a n
n kinh t
ế
.
H
n ch
ế
v
qu
n ki
m soát
:
Đạ
i h
i IV không
đư
a ra các bi
n pháp c
th
để
c
i
thi
n qu
n ki
m soát c
a
Đả
ng.
Đ
i
u này
đ
ã gây ra s
th
t thoát lãng phí tài
nguyên, c
ũ
ng nh
ư
s
th
t b
i trong vi
c
đả
m b
o s
trung th
c minh b
ch trong qu
n
lý. Trong công tác t
ch
c, khuy
ế
t
đ
i
m l
n nh
t s
trì tr
, ch
m
đổ
i m
i công tác cán
b
. Phong cách lãnh
đạ
o l
l
i làm vi
c mang n
ng ch
ngh
ĩ
a quan liêu, l
i nói không
đ
i
đ
ôi v
i vi
c làm, không tuân th
quy trình làm vi
c và ra quy
ế
t
đị
nh.
H
n ch
ế
v
đố
i ngo
i:
Đạ
i h
i IV không
đư
a ra các chi
ế
n l
ượ
c c
th
để
nâng cao vai trò
uy tín c
a Vi
t Nam trên tr
ườ
ng qu
c t
ế
.
Đ
i
u này
đ
ã gây ra s
h
n ch
ế
trong vi
c
thúc
đẩ
y quan h
đố
i ngo
i và phát tri
n kinh t
ế
qu
c t
ế
c
a Vi
t Nam.
H
n ch
ế
trong l
ĩ
nh v
c t
ư
t
ưở
ng
: s
l
c h
u v
nh
n th
c lý lu
n và v
n d
ngc quy
lu
t
đ
ang ho
t
độ
ng trong th
i k
quá
độ
; m
c b
nh duy ý chí, gi
n
đơ
n hoá, mu
n th
c
hin nhanh chóng nhiu mc tiêu ca CNXH trong điu kin nước ta mi chng đưng
đầ
u tiên. Chúng ta
đ
ã nh
ng thành ki
ế
n không
đ
úng, tn th
c t
ế
, ch
ư
a th
t s
th
a
nh
n nh
ng quy lu
t c
a s
n xu
t hàng hoá
đ
ang t
n t
i khách quan; do
đ
ó, không chú ý
v
n d
ng chúng vào vi
c ch
ế đị
nh các ch
tr
ươ
ng, chính sách kinh t
ế
. Ch
ư
a chú ý
đầ
y
đủ
vi
c t
ng k
ế
t kinh nghi
m th
c ti
n c
a mình nghiên c
u kinh nghi
m c
a các n
ướ
c
anh em
Tóm l
i,
Đạ
i h
i IV (1976)
đ
ã
đặ
t ra m
t s
h
n ch
ế
quan tr
ng cho
Đả
ng C
ng s
n Vi
t
Nam, bao g
m h
n ch
ế
v
t
ch
c
đả
ng, dân ch
hóa,
đổ
i m
i kinh t
ế
, qu
n ki
m
soát, c
ũ
ng nh
ư đố
i ngo
i
3.
Tìm hi
u nh
ng thu
t ng
nh
ư
“bung ra”, “xé rào”, “khoán chui”,... ? T
i sao
có nh
ng thu
t ng
đ
ó?
Ý ngh
ĩ
a c
a c thu
t ng
trên:
-
“Khoán chui” giao khoán cho m
i h
m
t s
di
n tích ru
ng, h
p tác th
đ
i
u
hành m
t s
khâu, viên n
p m
c khoán s
n ph
m theo di
n tích
đư
c chia cho h
p
tác xã, ph
n d
ư
th
a nông dân
đư
c h
ưở
ng. S
d
ĩ
vi
c này
đư
c g
i “khoán chui”
trái v
i hình th
c h
p tác hóa nông nghi
p th
i
đ
ó.
-
Hi
n t
ượ
ng “xé rào”
,
“bung ra” m
t c
m t
đư
c dùng
để
ch
nh
ng hành
độ
ng phá
v
nh
ng quy
đị
nh, quy ch
ế
hay c
ơ
ch
ế
chung
để đạ
t
đư
c m
c tiêu nhân hay t
p th
.
Hi
n t
ượ
ng này th
tính tích c
c ho
c tiêu c
c tùy theo hoàn c
nh m
c
đ
ích c
a
ng
ườ
i “xé rào”
VD: Trong l
ĩ
nh v
c h
i, hi
n t
ượ
ng “xé rào” khi ng
ườ
i ta phá v
nh
ng gi
i h
n,
quy chu
n hay truy
n th
ng
để
theo
đ
u
i nh
ng
đ
i
u m
i l
, khác bi
t hay nhân hóa.
Hi
n t
ượ
ng này th
gây ra nh
ng xung
độ
t, b
t
n hay m
t mát cho nhân gia
đ
ình. d
: ng
ườ
i ta “xé rào”
để
ngo
i tình, ly hôn, b
gia
đ
ình…. Tuy nhiên, c
ũ
ng
th
đư
c coi là m
t bi
u hi
n c
a s
t
do, sáng t
o và ti
ế
n b
c
a con ng
ườ
i. Ví d
: ng
ườ
i
ta “xé rào”
để
khám phá, sáng t
o, phát tri
n b
n thân…
Hoàn cnh xut hin nhng t ng đó:
Nh
ng n
ă
m
đầ
u sau kháng chi
ế
n ch
ng M
, n
n kinh t
ế
TP.HCM
đ
ã g
p nh
ng l
h
ng
nghiêm tr
ng: ngành công nghi
p thi
ế
u nguyên li
u ph
tùng thay th
ế
tr
m tr
ng.
Nhi
u c
ơ
s
s
n xu
t ph
i
đ
óng c
a, th
t nghi
p t
ă
ng cao. C
ng vào khó kh
ă
n kinh t
ế
ch
ư
a có l
i ra, n
ă
m
đ
ó, thành ph
l
i ph
i th
c hi
n ch
tr
ươ
ng c
a trung
ươ
ng v
c
i t
o
công th
ươ
ng nghi
p t
ư
b
n t
ư
doanh
đỉ
nh cao c
i t
o t
ư
s
n th
ươ
ng nghi
p vào
tháng 3-1978 khi
ế
n ho
t
độ
ng phân ph
i l
ư
u thông b
xáo tr
n, lòng ng
ườ
i c
ũ
ng b
xao
độ
ng r
t l
n. Tháng 6-1978 x
y ra v
“n
n ki
u” TP.HCM là m
t tâm
đ
i
m l
n
để
các
th
ế
l
c thù
đị
ch l
i d
ng. L
ũ
l
t n
ng
đồ
ng b
ng sông C
u Long cùng n
ă
m
đ
ó
nh
h
ưở
ng tr
c ti
ế
p
đế
n ngu
n cung
ng l
ươ
ng th
c, th
c ph
m c
a thành ph
. Và, còn c
hai cu
c chi
ế
n tranh biên gi
i Tây Nam biên gi
i phía b
c c
ũ
ng di
n ra trong n
ă
m
1977
đế
n 1979!
Chính th
ế
, trách nhi
m c
a
độ
i ng
ũ
cán b
trong vi
c làm xoay chuy
n các gam màu
theo h
ướ
ng sáng lên ngày càng n
ng n
. Ch
ng l
ng
i khoanh tay nhìn dân thi
ế
u g
o
ă
n? Ch
ng l
nh
m m
t tr
ướ
c tình tr
ng các c
ơ
s
công nghi
p l
n, nh
không th
nh
p
kh
u nguyên li
u, v
t t
ư
, ph
tùng thay th
ế
ph
c v
s
n xu
t?
Sau qtrình quan sát th
c ti
n, ng
ườ
i
đứ
ng
đầ
u thành ph
các c
ng s
c
a mình
hi
u ra r
ng: rào c
n l
n nh
t và c
ũ
ng là th
ph
m c
a tình tr
ng trì tr
s
n xu
t chính là
c
ơ
ch
ế
qu
n lý k
ế
ho
ch t
p trung cao
độ
, phi th
tr
ườ
ng, b
t ch
p hi
u qu
, khi
ế
n cho các
sáng ki
ế
n không th
th
c thi.
“Nhìn rõ
đư
c rào c
n r
i thì ph
i xé rào thôi,
để
các sáng
ki
ế
n
đư
c áp d
ng,
để
s
n xu
t bung ra, không còn cách nào khác!”
4.
Tìm hi
u v
3 b
ướ
c
độ
t phá trong nh
n th
c v
xây d
ng kinh t
ế
trong giai
đ
o
n này
để đ
i
đế
n
đổ
i m
i.
B
ướ
c
độ
t phá th
nh
t
đư
c
đ
ánh d
u b
i
H
i ngh
Trung
ươ
ng 6 khóa IV
(tháng 8/1979)
v
i quan
đ
i
m “làm cho s
n xu
t bung ra”.
Đ
ây th
coi s
độ
t phá
đầ
u tiên” trong
vi
c thay
đổ
i ch
tr
ươ
ng, chính sách trên l
ĩ
nh v
c kinh t
ế
, v
i ý ngh
ĩ
a kh
c ph
c
nh
ng khi
ế
m khuy
ế
t, sai l
m trong qu
n kinh t
ế
, c
i t
o XHCN,
đ
i
u ch
nh nh
ng ch
tr
ươ
ng, chính sách kinh t
ế
, t
o ra s
t
do l
ư
u thông hàng hóa, xóa b
“ng
ă
n sông, c
m
ch
để
cho l
c l
ượ
ng s
n xu
t phát tri
n, t
o
độ
ng l
c cho s
n xu
t, chú ý k
ế
t h
p các l
i
ích, quan tâm
đế
n l
i ích thi
ế
t thân c
a ng
ườ
i lao
độ
ng...
B
ướ
c
độ
t phá th
hai
đư
c
đ
ánh d
u b
ng
H
i ngh
Trung
ươ
ng 8 khóa V
(tháng 6/1985),
v
i ch
tr
ươ
ng “D
t khoát xóa b
c
ơ
ch
ế
t
p trung quan liêu bao c
p, th
c hi
n c
ơ
ch
ế
m
t giá, xóa b
ch
ế độ
cung c
p hi
n v
t theo giá th
p, chuy
n m
i ho
t
độ
ng s
n xu
t,
kinh doanh sang h
ch toán kinh doanh h
i ch
ngh
ĩ
a, chuy
n ngân hàng sang
nguyên t
c kinh doanh.
Đ
i
m quan tr
ng c
a H
i ngh
l
n này th
a nh
n s
n xu
t
hàng hóa và nh
ng quy lu
t c
a s
n xu
t hàng hóa.
B
ướ
c
độ
t phá th
ba
đư
c
đ
ánh d
u b
ng
H
i ngh
B
Chính tr
khóa V
c
a
Đả
ng (8/1986)
đ
ã hình thành kh
ng
đị
nh ba quan
đ
i
m kinh t
ế
c
ơ
b
n: m
t là, trong b
trí c
ơ
c
u
kinh t
ế
, ph
i l
y nông nghi
p làm m
t tr
n hàng
đầ
u; hai là, trong c
i t
o h
i ch
ngh
ĩ
a, ph
i xác
đị
nh c
ơ
c
u kinh t
ế
nhi
u thành ph
n m
t
đặ
c tr
ư
ng c
a th
i k
quá
độ
; ba là, trong khi l
y k
ế
ho
ch làm trung tâm, ph
i
đồ
ng th
i s
d
ng
đ
úng
đắ
n các
quan h
hàng hóa ti
n t
, d
t khoát xóa b
c
ơ
ch
ế
t
p trung quan liêu, bao c
p; chính
sách giá ph
i v
n d
ng quy lu
t giá tr
, ti
ế
n t
i th
c hi
n c
ơ
ch
ế
m
t giá.
Câu 5. T
i sao HNBCT (8/1986)
đư
a ra k
ế
t lu
n
đố
i v
i m
t s
v
n
đề
v
quan
đ
i
m kinh
t
ế đươ
c coi là b
ướ
c
độ
t phá th
3?
N
i dung là:
(1)
Trong b
trí c
ơ
c
u kinh t
ế
, c
ơ
c
u
đầ
u t
ư
, ph
i l
y nông nghi
p làm m
t tr
n hàng
đầ
u; ra s
phát tri
n ng nghi
p nh
; phát tri
n ch
n l
c công nghi
p n
ng. C
n t
p
trung l
c l
ượ
ng, tr
ướ
c h
ế
t là v
n và v
t t
ư
, th
c hi
n cho
đư
c 3 ch
ươ
ng trình quan tr
ng
nh
t v
l
ươ
ng th
c, th
c ph
m, hàng tiêu dùng thi
ế
t y
ế
u và hàng xu
t kh
u
Th
nh
t, H
i ngh
ch
rõ: ch
có m
t n
n kinh t
ế
c
ơ
c
u h
p m
i th
phát tri
n
n
đị
nh. B
trí
đ
úng c
ơ
c
u các ngành kinh t
ế
, c
ơ
c
u s
n xu
t
đầ
u t
ư
nh
ng v
n
đề
quan tr
ng
đầ
u tiên c
a
đư
ng l
i kinh t
ế
, ý ngh
ĩ
a quy
ế
t
đị
nh
đố
i v
i vi
c th
c hi
n
các m
c tiêu kinh t
ế
- xã h
i trong m
i ch
ng
đư
ng.
Th
hai, H
i ngh
th
ng th
n th
a nh
n trong h
ơ
n m
ườ
i n
ă
m (t
1976- 1986)
Đả
ng ta
đ
ã
m
c nhi
u sai l
m, khuy
ế
t
đ
i
m trong vi
c b
trí c
ơ
c
u kinh t
ế
, b
trí
đầ
u t
ư
. v
y,
nh
ng m
c tiêu do
Đạ
i h
i l
n th
V xác
đị
nh
đ
ã không th
c hi
n
đư
c. Chúng ta mu
n
đ
i nhanh nh
ư
ng th
c t
ế đ
ã
đ
i
đư
ng vòng, gây thêm cho mình nh
ng khó kh
ă
n l
n
lãng phí th
i gian, làm cho ch
ng
đư
ng
đầ
u tiên b
kéo dài.
Th
ba, H
i ngh
yêu c
u ph
i kiên quy
ế
t
đ
i
u ch
nh l
n ph
ươ
ng án b
trí c
ơ
c
u kinh t
ế
,
c
ơ
c
u
đầ
u t
ư
theo h
ướ
ng: “th
t s
l
y nông nghi
p làm m
t tr
n hàng
đầ
u, ra s
c phát
tri
n công nghi
p nh
, bao g
m công nghi
p s
n xu
t hàng tiêu dùng công nghi
p
ch
ế
bi
ế
n nông s
n, th
c ph
m, t
o ngu
n hàng xu
t kh
u l
n, t
o thêm vi
c làm cho
ng
ườ
i lao
độ
ng t
o d
n tích lu
t
n
i b
n
n kinh t
ế
qu
c dân”. Công nghi
p n
ng
ph
i
đư
c phát tri
n m
t cách l
a ch
n c
v
quy nh
p
độ
, chú tr
ng quy
nh
v
a, phát huy hi
u qu
nhanh nh
m ph
c v
đắ
c l
c yêu c
u phát tri
n nông
nghi
p, công nghi
p nh
và xu
t kh
u. Nh
ng gì nh
t thi
ế
t ph
i t
o ra
trong n
ướ
c (nh
ư
đ
i
n, than, phân lân…) thì c
g
ng làm cho
đư
c v
i k
thu
t thích h
p;nh
ng ch
ư
a
th
làm ngay, thì thông qua xu
t kh
u
để
nh
p kh
u. Phát tri
n
đồ
ng b
giao thông v
n
t
i cùng k
ế
t c
u h
t
ng khác các ho
t
độ
ng d
ch v
c
n thi
ế
t.Coi tr
ng
đầ
u t
ư
cho
khoa h
c, k
thu
t. Chu
n b
đ
i
u ki
n m
i m
t
để đẩ
y m
nh công nghi
p hoá trong
ch
ng
đư
ng sau. Trong các ph
ươ
ng án kinh t
ế
, ph
i r
t coi tr
ng áp d
ng thành t
u
khoa h
c và ti
ế
n b
k
thu
t
để
nâng cao hi
u qu
(2)
Trong c
i t
o h
i ch
ngh
ĩ
a, ph
i xác
đị
nh c
ơ
c
u kinh t
ế
nhi
u thành ph
n m
t
đặ
c tr
ư
ng c
a th
i k
quá
độ
lên ch
ngh
ĩ
a h
i
n
ướ
c ta. L
a ch
n b
ướ
c
đ
i và hình
th
c thích h
p trên quy c
n
ướ
c c
ũ
ng nh
ư
t
ng vùng, t
ng l
ĩ
nh v
c, ph
i
đ
i qua
nh
ng b
ướ
c trung gian, quá
độ
t
th
p
đế
n cao, t
quy nh
đế
n trung bình r
i ti
ế
n
lên quy mô l
n
M
t là, c
i t
o h
i ch
ngh
ĩ
a nh
t thi
ế
t ph
i tuân theo quy lu
t v
s
phù h
p gi
a
quan h
s
n xu
t v
i tính ch
t trình
độ
c
a l
c l
ượ
ng s
n xu
t. T
s
n xu
t nh
đ
i lên
ch
ngh
ĩ
a h
i, l
c l
ượ
ng s
n xu
t c
a ta còn nh
y
ế
u, trình
độ
h
i hs
n xu
t còn
th
p, l
i phát tri
n không
đề
u”2.Và tu
theo s
phát tri
n c
a l
c l
ượ
ng s
n xu
tmà ti
ế
p
t
c c
i t
o v
i nh
ng hình th
c cao h
ơ
n, quy r
ng l
n h
ơ
n
để
t
ngb
ướ
c hoàn thi
n
quan h
s
n xu
t m
i.
Hai là, “c
i t
o h
i ch
ngh
ĩ
a m
t b
ph
n tr
ng y
ế
u c
a cu
c
đấ
utranh nh
m gi
i
quy
ế
t v
n
đề
"ai th
ng ai" gi
a ch
ngh
ĩ
a h
i ch
ngh
ĩ
a t
ư
b
n trong th
i k
quá
độ
”1.
Đặ
c tr
ư
ng c
n n
m v
ng là n
n kinh t
ế
có c
ơ
c
u nhi
u
thành ph
n
Ba là, “c
i t
o h
i ch
ngh
ĩ
a không ch
s
thay
đổ
i ch
ế độ
s
h
u gi
i quy
ế
t
v
n
đề
quan h
s
n xu
t m
t cách
đồ
ng b
, c
trên ba m
t: ch
ế độ
s
h
u, ch
ế độ
qu
n lý
và ch
ế độ
phân ph
i. C
i t
o bao hàm n
i dung ch
y
ế
u là xâyd
ng, nh
m t
ng b
ướ
c làm
cho ba m
t
đ
ó th
t s
mang b
n ch
t xã h
i ch
ngh
ĩ
a
(3)
Trong c
ơ
ch
ế
qu
n kinh t
ế
: l
y k
ế
ho
ch làm trung tâm,
đồ
ng th
i ph
i s
d
ng
đ
úng quan h
hàng hóa ti
n t
, d
t khoát xóa b
c
ơ
ch
ế
t
p trung, bao c
p, chính sách
giá ph
i v
n d
ng quy lu
t giá tr
, ti
ế
n t
i th
c hi
n c
ơ
ch
ế
m
t giá. B
trí l
i c
ơ
c
u kinh
t
ế
ph
i
đ
i
đ
ôi v
i
đổ
i m
i c
ơ
ch
ế
qu
n lý, làm cho 2 m
t
ă
n kh
p v
i nhau t
o ra
độ
ng l
c
m
i thúc
đẩ
y s
n xu
t phát tri
n
Th
hai, H
i ngh
ch
rõ: “T
p trung dân ch
nguyên t
c quan tr
ng c
a qu
n kinh
t
ế
th
hi
n tính th
ng nh
t trong vi
c t
ă
ng c
ườ
ng s
lãnh
đạ
o c
a
Đả
ng, ch
c n
ă
ng qu
n
lý c
a Nhà n
ướ
c và phát huy th
t s
vai trò làm ch
c
a nhân dân lao
độ
ng”
Th
ba, “K
ế
ho
ch hoá là công c
trung tâm c
a h
th
ng qu
n lý, bao quátm
i m
t kinh
t
ế
- h
i trong n
ướ
c, g
n li
n v
i quan h
kinh t
ế đố
i ngo
i, nh
mb
o
đả
m phát tri
n
n
n kinh t
ế
qu
c dân v
i hi
u qu
cao

Preview text:

1. Ti sao li cn Hip thương thng nht đất nước vmt nhà nước?
- Mục tiêu thống nhất đất nước được Đảng đưa ra được hiểu là đưa non sông thu về một
mối, có cùng chung một thể chế chính trị, một đảng lãnh đạo và một chính phủ duy nhất
đại diện cho nhân dân Việt Nam
- Đảng Cộng sản Việt Nam đã chủ trương thống nhất nước nhà về mặt nhà nước bởi:
+ Thứ nhất, đáp ng được nguyn vng chính đáng ca nhân dân cnước xây dng
nước Vit Nam độc lp, thng nht tiến lên CNXH. Sau năm 1975, miền Nam được giải
phóng sau hơn 20 năm kháng chiến chống Mỹ, nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập,
thống nhất về mặt lãnh thổ song hai miền lại tồn tại hai chế độ khác nhau. Điều này là
trái với nguyện vọng của nhân dân. Xuyên suốt lịch sử từ các triều đại phong kiến cho
tới hiện đại, đất nước ta nhiều lần bị chia cắt. Điển hình, vào thế kỷ X (945-967), đất nước
ở trong tình trạng phân chia bởi cuộc chiến tương tàn giữa các phe phái phong kiến.
Đinh Tiên Hoàng nổi lên dẹp loạn mười hai sứ quân, đem lại thống nhất cho dân tộc vào
năm 967 hay thời kỳ Trịnh - Nguyễn phân tranh, Việt Nam lại một lần nữa bị chia cắt.
Sau này, hiệp định Giơ-ne-vơ chia tách Việt Nam thành hai miền Nam - Bắc tại vĩ tuyến
17, Mỹ dựng lên chính quyền Ngụy nhằm ngăn cản nước ta thống nhất. Tuy nhiên, khát
vọng được thống nhất, được độc lập, hai miền Nam - Bắc về chung một nhà là ước
nguyện lớn lao của nhân dân, vừa là bước tiến khách quan trong lịch sử giống như câu
nói của chủ tịch Hồ Chí Minh: “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một; sông có
thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý ấy không bao giờ thay đổi”
+ Thứ hai, sthng nht đất nước vmt nhà nước góp phn đập tan âm mưu tiếp tc
thâu tóm quyn lc ca đế quc. Sau hiệp định Paris (1973), Mỹ đã hi vọng tạo dựng một
chính phủ liên hiệp 3 thành phần ở miền Nam Việt Nam: Chính phủ Cách mạng lâm
thời Cộng hòa miền nam Việt Nam, Chính phủ Nguyễn Văn Thiệu và các lực lượng
trung lập. Nhưng sau thất bại tại Buôn Ma Thuột, Mỹ nhận ra kế hoạch 3 thành phần sẽ
không thực hiện được nữa. Tuy nhiên, quân Mỹ vẫn tiếp tục đưa ra giải pháp “2 thành
phần” bao gồm Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và một
thành phần trung lập do Mỹ chi phối. Ngoài ra, chính phủ Pháp cũng muốn nhân cơ hội
này, tiếp tục kiểm soát về quân sự tại Việt Nam. Chính vì thế, một đòi hỏi cấp thiết ở thời
điểm đó là đất nước ta phải nhanh chóng thống nhất về mặt nhà nước, tiến đến khẳng
định vị thế là một quốc gia độc lập, có một Đảng cầm quyền duy nhất, một chính phủ duy
nhất, ngăn cản âm mưu thâu tóm của đế quốc.
+ Thứ ba, sthng nht vmt nhà nước giúp hp nht các ngun lc, to điu kin
thun li cho vic trin khai các chính sách và chiến lược phát trin kinh tế - xã hi
trên phm vi cnước. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh Việt Nam đang trong
giai đoạn chuyển đổi từ một xã hội nông nghiệp sang một xã hội công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, đòi hỏi sự đồng thuận và thống nhất cao trong lãnh đạo và quản lý nhà nước.
Ngoài ra, việc thống nhất nhà nước còn thể hiện sự đoàn kết quốc gia, tăng cường sức
mạnh tổng hợp của đất nước để đối phó với các thách thức từ bên ngoài, đồng thời khẳng
định vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. Đây là những yếu tố cần thiết để
xây dựng một xã hội CNXH vững mạnh và phát triển bền vững.
→ Có thể nói, một quốc gia chỉ có thể phát triển toàn diện khi quốc gia đó thực sự thống
nhất hoàn toàn về mặt nhà nước, đồng thời mở rộng quan hệ quốc tế, phá tan âm mưu
chia rẽ của các thế lực thù địch.
2. Nêu nhng đim hn chế ca Đại hi IV
Hn chế vtchc Đảng: Đại hội IV đã không đưa ra các biện pháp cụ thể để cải thiện tổ
chức và hoạt động của Đảng. Điều này đã gây ra sự thiếu linh hoạt và hiệu quả trong việc
quản lý và lãnh đạo Đảng.
Hn chế vdân chhóa: Mặc dù Đại hội IV đã nhấn mạnh về việc tăng cường dân chủ
trong Đảng, nhưng thực tế là quyền tự do ngôn luận, quyền tự do hội họp và quyền tự do
tư tưởng vẫn bị hạn chế. Điều này đã gây ra sự bất mãn và phản đối từ một số thành viên Đảng.
Hn chế về đổi mi kinh tế: Đại hội IV không đưa ra các biện pháp cụ thể để đổi mới kinh
tế và thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Điều này đã gây ra sự chậm trễ trong quá trình cải
cách kinh tế và làm giảm hiệu quả của nền kinh tế.
Hn chế vqun lý và kim soát: Đại hội IV không đưa ra các biện pháp cụ thể để cải
thiện quản lý và kiểm soát của Đảng. Điều này đã gây ra sự thất thoát và lãng phí tài
nguyên, cũng như sự thất bại trong việc đảm bảo sự trung thực và minh bạch trong quản
lý. Trong công tác tổ chức, khuyết điểm lớn nhất là sự trì trệ, chậm đổi mới công tác cán
bộ. Phong cách lãnh đạo và lề lối làm việc mang nặng chủ nghĩa quan liêu, lời nói không
đi đôi với việc làm, không tuân thủ quy trình làm việc và ra quyết định.
Hn chế về đối ngoi: Đại hội IV không đưa ra các chiến lược cụ thể để nâng cao vai trò
và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. Điều này đã gây ra sự hạn chế trong việc
thúc đẩy quan hệ đối ngoại và phát triển kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Hn chế trong lĩnh vc tư tưởng: sự lạc hậu về nhận thức lý luận và vận dụng các quy
luật đang hoạt động trong thời kỳ quá độ; mắc bệnh duy ý chí, giản đơn hoá, muốn thực
hiện nhanh chóng nhiều mục tiêu của CNXH trong điều kiện nước ta mới ở chặng đường
đầu tiên. Chúng ta đã có những thành kiến không đúng, trên thực tế, chưa thật sự thừa
nhận những quy luật của sản xuất hàng hoá đang tồn tại khách quan; do đó, không chú ý
vận dụng chúng vào việc chế định các chủ trương, chính sách kinh tế. Chưa chú ý đầy đủ
việc tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của mình và nghiên cứu kinh nghiệm của các nước anh em
Tóm lại, Đại hội IV (1976) đã đặt ra một số hạn chế quan trọng cho Đảng Cộng sản Việt
Nam, bao gồm hạn chế về tổ chức đảng, dân chủ hóa, đổi mới kinh tế, quản lý và kiểm
soát, cũng như đối ngoại
3. Tìm hiu nhng thut ngnhư “bung ra”, “xé rào”, “khoán chui”,... ? Ti sao
có nhng thut ngữ đó?
Ý nghĩa ca các thut ngtrên:
- “Khoán chui” là giao khoán cho mỗi hộ một số diện tích ruộng, hợp tác xã có thể điều
hành một số khâu, xã viên nộp mức khoán sản phẩm theo diện tích được chia cho hợp
tác xã, phần dư thừa nông dân được hưởng. Sở dĩ việc này được gọi là “khoán chui” vì
trái với hình thức hợp tác hóa nông nghiệp thời đó.
- Hiện tượng “xé rào” , “bung ra” là một cụm từ được dùng để chỉ những hành động phá
vỡ những quy định, quy chế hay cơ chế chung để đạt được mục tiêu cá nhân hay tập thể.
Hiện tượng này có thể có tính tích cực hoặc tiêu cực tùy theo hoàn cảnh và mục đích của người “xé rào”
VD: Trong lĩnh vực xã hội, hiện tượng “xé rào” là khi người ta phá vỡ những giới hạn,
quy chuẩn hay truyền thống để theo đuổi những điều mới lạ, khác biệt hay cá nhân hóa.
Hiện tượng này có thể gây ra những xung đột, bất ổn hay mất mát cho cá nhân và gia
đình. Ví dụ: người ta “xé rào” để ngoại tình, ly hôn, bỏ gia đình…. Tuy nhiên, nó cũng có
thể được coi là một biểu hiện của sự tự do, sáng tạo và tiến bộ của con người. Ví dụ: người
ta “xé rào” để khám phá, sáng tạo, phát triển bản thân…
Hoàn cnh xut hin nhng tngữ đó:
Những năm đầu sau kháng chiến chống Mỹ, nền kinh tế TP.HCM đã gặp những lỗ hổng
nghiêm trọng: ngành công nghiệp thiếu nguyên liệu và phụ tùng thay thế trầm trọng.
Nhiều cơ sở sản xuất phải đóng cửa, thất nghiệp tăng cao. Cộng vào khó khăn kinh tế
chưa có lối ra, năm đó, thành phố lại phải thực hiện chủ trương của trung ương về cải tạo
công thương nghiệp tư bản tư doanh mà đỉnh cao là cải tạo tư sản thương nghiệp vào
tháng 3-1978 khiến hoạt động phân phối lưu thông bị xáo trộn, lòng người cũng bị xao
động rất lớn. Tháng 6-1978 xảy ra vụ “nạn kiều” mà TP.HCM là một tâm điểm lớn để các
thế lực thù địch lợi dụng. Lũ lụt nặng ở đồng bằng sông Cửu Long cùng năm đó ảnh
hưởng trực tiếp đến nguồn cung ứng lương thực, thực phẩm của thành phố. Và, còn cả
hai cuộc chiến tranh biên giới Tây Nam và biên giới phía bắc cũng diễn ra trong năm 1977 đến 1979!
Chính vì thế, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ trong việc làm xoay chuyển các gam màu
theo hướng sáng lên ngày càng nặng nề . Chẳng lẽ ngồi khoanh tay nhìn dân thiếu gạo
ăn? Chẳng lẽ nhắm mắt trước tình trạng các cơ sở công nghiệp lớn, nhỏ không thể nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư, phụ tùng thay thế phục vụ sản xuất?
Sau quá trình quan sát thực tiễn, người đứng đầu thành phố và các cộng sự của mình
hiểu ra rằng: rào cản lớn nhất và cũng là thủ phạm của tình trạng trì trệ sản xuất chính là
cơ chế quản lý kế hoạch tập trung cao độ, phi thị trường, bất chấp hiệu quả, khiến cho các
sáng kiến không thể thực thi. “Nhìn rõ được rào cn ri thì phi xé rào thôi, để các sáng
kiến được áp dng, để sn xut bung ra, không còn cách nào khác!”
4. Tìm hiu v3 bước đột phá trong nhn thc vxây dng kinh tế trong giai
đon này để đi đến đổi mi.
Bước đột phá thứ nhất được đánh dấu bởi Hi nghTrung ương 6 khóa IV (tháng 8/1979)
với quan điểm “làm cho sản xuất bung ra”. Đây có thể coi là sự “đột phá đầu tiên” trong
việc thay đổi chủ trương, chính sách trên lĩnh vực kinh tế, với ý nghĩa là khắc phục
những khiếm khuyết, sai lầm trong quản lý kinh tế, cải tạo XHCN, điều chỉnh những chủ
trương, chính sách kinh tế, tạo ra sự tự do lưu thông hàng hóa, xóa bỏ “ngăn sông, cấm
chợ” để cho lực lượng sản xuất phát triển, tạo động lực cho sản xuất, chú ý kết hợp các lợi
ích, quan tâm đến lợi ích thiết thân của người lao động...
Bước đột phá thứ hai được đánh dấu bằng Hi nghTrung ương 8 khóa V (tháng 6/1985),
với chủ trương “Dứt khoát xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, thực hiện cơ chế
một giá, xóa bỏ chế độ cung cấp hiện vật theo giá thấp, chuyển mọi hoạt động sản xuất,
kinh doanh sang hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, chuyển ngân hàng sang
nguyên tắc kinh doanh. Điểm quan trọng của Hội nghị lần này là thừa nhận sản xuất
hàng hóa và những quy luật của sản xuất hàng hóa.
Bước đột phá thứ ba được đánh dấu bằng Hi nghBChính trkhóa V của Đảng (8/1986)
đã hình thành và khẳng định ba quan điểm kinh tế cơ bản: một là, trong bố trí cơ cấu
kinh tế, phải lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu; hai là, trong cải tạo xã hội chủ
nghĩa, phải xác định cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá
độ; ba là, trong khi lấy kế hoạch làm trung tâm, phải đồng thời sử dụng đúng đắn các
quan hệ hàng hóa tiền tệ, dứt khoát xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp; chính
sách giá phải vận dụng quy luật giá trị, tiến tới thực hiện cơ chế một giá.
Câu 5. Tại sao HNBCT (8/1986) đưa ra kết luận đối với một số vấn đề về quan điểm kinh
tế đươc coi là bước đột phá thứ 3? Nội dung là:
(1) Trong btrí cơ cu kinh tế, cơ cấu đầu tư, phải lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng
đầu; ra sự phát triển công nghiệp nhẹ; phát triển có chọn lọc công nghiệp nặng. Cần tập
trung lực lượng, trước hết là vốn và vật tư, thực hiện cho được 3 chương trình quan trọng
nhất về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng thiết yếu và hàng xuất khẩu
Thứ nhất, Hội nghị chỉ rõ: chỉ có một nền kinh tế có cơ cấu hợp lý mới có thể phát triển
ổn định. Bố trí đúng cơ cấu các ngành kinh tế, cơ cấu sản xuất và đầu tư là những vấn đề
quan trọng đầu tiên của đường lối kinh tế, có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện
các mục tiêu kinh tế - xã hội trong mỗi chặng đường.
Thứ hai, Hội nghị thẳng thắn thừa nhận trong hơn mười năm (từ 1976- 1986)Đảng ta đã
mắc nhiều sai lầm, khuyết điểm trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, bố trí đầu tư. Vì vậy,
những mục tiêu do Đại hội lần thứ V xác định đã không thực hiện được. Chúng ta muốn
đi nhanh nhưng thực tế đã đi đường vòng, gây thêm cho mình những khó khăn lớn và
lãng phí thời gian, làm cho chặng đường đầu tiên bị kéo dài.
Thứ ba, Hội nghị yêu cầu phải kiên quyết điều chỉnh lớn phương án bố trí cơ cấu kinh tế,
cơ cấu đầu tư theo hướng: “thật sự lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, ra sức phát
triển công nghiệp nhẹ, bao gồm công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp
chế biến nông sản, thực phẩm, tạo nguồn hàng xuất khẩu lớn, tạo thêm việc làm cho
người lao động và tạo dần tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế quốc dân”. Công nghiệp nặng
phải được phát triển một cách có lựa chọn cả về quy mô và nhịp độ, chú trọng quy mô
nhỏ và vừa, phát huy hiệu quả nhanh nhằm phục vụ đắc lực yêu cầu phát triển nông
nghiệp, công nghiệp nhẹ và xuất khẩu. Những gì nhất thiết phải tạo ra ở trong nước (như
điện, than, phân lân…) thì cố gắng làm cho được với kỹ thuật thích hợp;những gì chưa
thể làm ngay, thì thông qua xuất khẩu để nhập khẩu. Phát triển đồng bộ giao thông vận
tải cùng kết cấu hạ tầng khác và các hoạt động dịch vụ cần thiết.Coi trọng đầu tư cho
khoa học, kỹ thuật. Chuẩn bị điều kiện mọi mặt để đẩy mạnh công nghiệp hoá trong
chặng đường sau. Trong các phương án kinh tế, phải rất coi trọng áp dụng thành tựu
khoa học và tiến bộ kỹ thuật để nâng cao hiệu quả
(2) Trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, phải xác định cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là một
đặc trưng của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Lựa chọn bước đi và hình
thức thích hợp trên quy mô cả nước cũng như từng vùng, từng lĩnh vực, phải đi qua
những bước trung gian, quá độ từ thấp đến cao, từ quy mô nhỏ đến trung bình rồi tiến lên quy mô lớn
Một là, “cải tạo xã hội chủ nghĩa nhất thiết phải tuân theo quy luật về sự phù hợp giữa
quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Từ sản xuất nhỏ đi lên
chủ nghĩa xã hội, lực lượng sản xuất của ta còn nhỏ yếu, trìnhđộ xã hội hoá sản xuất còn
thấp, lại phát triển không đều”2.Và tuỳ theo sự phát triển của lực lượng sản xuấtmà tiếp
tục cải tạo với những hình thức cao hơn, quy mô rộng lớn hơn để từngbước hoàn thiện quan hệ sản xuất mới.
Hai là, “cải tạo xã hội chủ nghĩa là một bộ phận trọng yếu của cuộc đấutranh nhằm giải
quyết vấn đề "ai thắng ai" giữa chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tưbản trong thời kỳ quá
độ”1. Đặc trưng cần nắm vững là nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần
Ba là, “cải tạo xã hội chủ nghĩa không chỉ là sự thay đổi chế độ sở hữu màlà giải quyết
vấn đề quan hệ sản xuất một cách đồng bộ, cả trên ba mặt: chế độ sởhữu, chế độ quản lý
và chế độ phân phối. Cải tạo bao hàm nội dung chủ yếu là xâydựng, nhằm từng bước làm
cho ba mặt đó thật sự mang bản chất xã hội chủ nghĩa
(3) Trong cơ chế quản lý kinh tế: lấy kế hoạch làm trung tâm, đồng thời phải sử dụng
đúng quan hệ hàng hóa tiền tệ, dứt khoát xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp, chính sách
giá phải vận dụng quy luật giá trị, tiến tới thực hiện cơ chế một giá. Bố trí lại cơ cấu kinh
tế phải đi đôi với đổi mới cơ chế quản lý, làm cho 2 mặt ăn khớp với nhau tạo ra động lực
mới thúc đẩy sản xuất phát triển
Thứ hai, Hội nghị chỉ rõ: “Tập trung dân chủ là nguyên tắc quan trọng của quản lý kinh
tế thể hiện tính thống nhất trong việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, chức năng quản
lý của Nhà nước và phát huy thật sự vai trò làm chủ của nhân dân lao động”
Thứ ba, “Kế hoạch hoá là công cụ trung tâm của hệ thống quản lý, bao quátmọi mặt kinh
tế - xã hội trong nước, gắn liền với quan hệ kinh tế đối ngoại, nhằmbảo đảm phát triển
nền kinh tế quốc dân với hiệu quả cao