/3
CHNG MINH S RA ĐỜI NG H CHÍ MINH MT TT YU LCH S
ng H Chí Minh gì?
- Là h thống quan điểm và tư tưởng ca Ch tch H Chí Minh trong s nghip cách
mạng được Đảng Cng sn Vit Nam tng kết cũng như hệ thng hóa.
- H thống tư tưởng này bao gm những quan điểm v các vấn đề cơ bản ca cách
mng Vit Nam, t cách mng dân tc dân ch nhân dân đến cách mng xã hi ch nghĩa;
vn dng và phát trin Ch nghĩa Mác-Lênin vào điều kin c th ca Vit Nam.
sao nói s ra đời ca ng H Chí Minh là mt tt yếu lch s?
+
Yếu t t quê hương gia đình:
- Nguyễn Sinh Cung (sau này được biết đến là v Ch tịch đầu tiên của nước Vit
Nam Dân ch Cng hòa) sinh ra và ln lên trong một gia đình nhà nho yêu nước.
+ Thân ph là c Nguyn Sinh Sc, một nhà nho yêu nước có cái nhìn cp tiến với tư
ng ly dân làm gốc (người dân làm hu thun cho mi ci cách chính tr xã hi ca
mình). Tấm gương hiếu học, vượt mọi khó khăn, nếp sng gin d, thanh bch ca ông
chính là mt trong nhng nhân t tác động đến việc hình thành Tư tưởng H Chí Minh sau
này.
+ Thân mu là bà Hoàng Th Loan
một người ph n Vit Nam tiêu biu vi nhng
đức tích tốt đẹp: chung thy, chịu thương chịu khó và hy sinh cho chng con. Vai trò to ln
của bà đã tác động sâu sắc đến H Chí Minh, khiến Bác sớm đề ra Tư tưởng Gii phóng
Ph n.
+ Người ch c Nguyn Th Thanh và người anh Nguyễn Sinh Khiêm đều là nhng
ngưi tham gia hoạt động cách mng sôi ni, b tù đày nhưng vẫn th hin tinh thn kiên
ng, bt khut và kiên trung.
- Quê hương Nghệ An của Bác là vùng đất địa linh nhân kiệt, đây cũng là quê hương
ca những anh hùng như Nguyễn Biểu, Mai Thúc Loan… Điều này là nim t hào và thôi
thúc tinh thần yêu nước ca Người. Có th nói đây là cái nôi của cách mng Việt Nam, đặc
biệt là giai đoạn cui thế k XIX, đầu thế k XX.
+
Bi cnh hi Vit Nam cui thế k XIX đầu thế k XX:
- Chính quyn nhà Nguyn vào thời điểm này từng bước khut phục bản Pháp.
Triều đình liên tiếp thi hành chính sách đối nội, đối ngoi bo th, phản động… Việc này
hoàn toàn chặn đứng hội tiếp xúc bt nhp vi s phát trin ca thế gii. Cùng vi
đó, điều này cũng khiến Vit Nam không th phát huy được thế mnh ca dân tc nhm
chng lại âm mưu xâm lược ca ch nghĩa thực dân phương Tây.
- Sau khi thc dân Pháp n tiếng súng đầu tiên xâm lược Vit Nam tại bán đảo Sơn
Trà (Đà Nẵng) vào năm 1858, chính quyền nhà Nguyn hầu như hoàn toàn bất lc và ln
t kí kết các hiệp ước: Nhâm Tun (1862), Giáp Tut (1874), Harmand (1883) và cui
cùng là Hiệp ước Patenôtre (1884). Hiệp ước sau cùng ti kinh thành Huế đã chuyển giao
1
toàn b quyn hành, lãnh th vào tay thc dân Pháp và tha nhn s bo h ca ch
nghĩa thực dân.
- Sau khi bình định xong, thực dân Pháp đã biến Vit Nam t một nước phong kiến
độc lp thành một nước thuộc địa na phong kiến.
- Chính sách khai thác thuộc địa đã làm cho xã hội Vit Nam có s phân hóa sâu sc
và xut hin 2 mâu thuẫn cơ bản: mu thun giai cp và mâu thun dân tộc. Điều này làm
cho dân ta rơi vào tình trạng mt c hai tròng, to tiền đề bên trong cho phong trào đấu
tranh gii phóng dân tộc đầu thế k XX.
- Cui thế k XIX, Tôn Tht Thuyết nhân danh vua Hàm Nghi ra chiếu “Cần Vương”
làm bùng lên các cuc khởi nghĩa vũ trang do các văn thân, sỹ phu lãnh đạo: Phm Bành,
Đinh Công Tráng (Khởi nghĩa Ba Đình), Nguyễn Thin Thut (Khởi nghĩa Bãi Sậy), Phan
Đình Phùng (Khởi nghĩa Hương Khê) và Hoàng Hoa Thám (Khởi nghĩa Yên Thế)... S tht
bi ca phong trào Cần Vương đã chấm dt mt thời kì đấu tranh yêu nước theo h
ng phong kiến.
-
Đầu thế k XX, chu nh ng bi các cuc cách mng sn (Minh Tr - Nht Bn,
Tân Hi
Trung Quc, cách mng sn Anh 1640, M 1776, Pháp 1789), phong trào đấu
tranh yêu c ca Vit Nam lúc này mang màu sc mi theo ng h sn. Tiêu
biu Phan Bi Châu, Phan Chu Trinh, Nguyn Thái Hc… nhưng tt c đều tht bi. Lúc
này phong trào yêu c Vit Nam lâm vào cnh khó khăn, khng hong v con đưng
đấu tranh để gii phóng dân tc nhm thoát khi ch nghĩa thực dân, giành độc lp dân tc.
Phong trào cu c ca nhân dân ta mun đi đến thng li phi đi theo con đưng
mi. S xut hin của tư tưởng H Chí Minh là mt tt yếu ca dân tộc và đáp ứng nhu
cu lch s Vit Nam.
+
Bi cnh thi đại:
Trong khi con thuyn Vit Nam còn lênh đênh không bờ bến phải đi đến, hành trình
cứu nước như đêm tối không đường ra thì tình hình Thế giới trong giai đoạn này cũng
nhng chuyn biến to ln.
- Khi Nguyn Ái Quốc bước lên vũ đài chính trị, Ch nghĩa tư bản t t do cnh tranh
đã chuyển sang giai đoạn Đế quc ch nghĩa, xác lập phm vi thng tr trên toàn Thế gii
và tr thành k thù chung ca các dân tc thuộc địa. Lúc này không ch dng li s áp
bc giai cp trong mt dân tc mà m rng ra các dân tc khác. Hu hết tt c các nước
châu Á, châu Phi M La tinh đều tr thành thuc địa ca các c đế quc ln như
Anh, Pháp, M, Nht, Tây Ban Nha, B Đào Nha…
- S thng li ca Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đã trở thành ngọn đuốc
soi đường, c vũ mạnh m cho phong trào gii phóng dân tc trên Thế giới, đặc bit là các
dân tộc phương Đông. Chủ nghĩa xã hội đã trở thành hin thực, đánh dấu bước chuyn
biến ln ca thời đại
thời kì quá độ lên Ch nghĩa xã hội. Cách mạng này thành công đã
“thức tnh các dân tc chấu Á”, nêu lên một tấm gương sáng về s gii phóng các dân tc
2
b áp bức “mở ra bước mt h thời đại cách mng chống đế quc, thời đại gii phóng dân
tc”.
- Quc tế Cng sản ra đời vào tháng 3/1919, phong trào công nhân trong các nước
Tư bản ch nghĩa và phong trào giải phóng các nước thuộc địa ngày càng có quan h mt
thiết vi nhau, nht là khi k thù chung là Ch nghĩa đế quc.
Vic xut hin ng H Chí Minh v độc lp dân tc gn lin vi ch nghĩa
hi không ch nhu cu tt yếu khách quan ca cách mng Vit Nam, còn tt yếu
ca cách mng Thế gii.
3

Preview text:

CHỨNG MINH SỰ RA ĐỜI TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH LÀ MỘT TẤT YẾU LỊCH SỬ
❖ Tư tưởng Hồ Chí Minh là gì?
- Là hệ thống quan điểm và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong sự nghiệp cách
mạng được Đảng Cộng sản Việt Nam tổng kết cũng như hệ thống hóa.
- Hệ thống tư tưởng này bao gồm những quan điểm về các vấn đề cơ bản của cách
mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa;
vận dụng và phát triển Chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.
❖ Vì sao nói sự ra đời của Tư tưởng Hồ Chí Minh là một tất yếu lịch sử?
+ Yếu tố từ quê hương và gia đình:
- Nguyễn Sinh Cung (sau này được biết đến là vị Chủ tịch đầu tiên của nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa) sinh ra và lớn lên trong một gia đình nhà nho yêu nước.
+ Thân phụ là cụ Nguyễn Sinh Sắc, một nhà nho yêu nước có cái nhìn cấp tiến với tư
tưởng lấy dân làm gốc (người dân làm hậu thuẫn cho mọi cải cách chính trị xã hội của
mình). Tấm gương hiếu học, vượt mọi khó khăn, nếp sống giản dị, thanh bạch của ông
chính là một trong những nhân tố tác động đến việc hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh sau này.
+ Thân mẫu là bà Hoàng Thị Loan – một người phụ nữ Việt Nam tiêu biểu với những
đức tích tốt đẹp: chung thủy, chịu thương chịu khó và hy sinh cho chồng con. Vai trò to lớn
của bà đã tác động sâu sắc đến Hồ Chí Minh, khiến Bác sớm đề ra Tư tưởng Giải phóng Phụ nữ.
+ Người chị cả Nguyễn Thị Thanh và người anh Nguyễn Sinh Khiêm đều là những
người tham gia hoạt động cách mạng sôi nổi, bị tù đày nhưng vẫn thể hiện tinh thần kiên
cường, bất khuất và kiên trung.
- Quê hương Nghệ An của Bác là vùng đất địa linh nhân kiệt, đây cũng là quê hương
của những anh hùng như Nguyễn Biểu, Mai Thúc Loan… Điều này là niềm tự hào và thôi
thúc tinh thần yêu nước của Người. Có thể nói đây là cái nôi của cách mạng Việt Nam, đặc
biệt là giai đoạn cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX.
+ Bối cảnh xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX:
- Chính quyền nhà Nguyễn vào thời điểm này từng bước khuất phục tư bản Pháp.
Triều đình liên tiếp thi hành chính sách đối nội, đối ngoại bảo thủ, phản động… Việc này
hoàn toàn chặn đứng cơ hội tiếp xúc và bắt nhịp với sự phát triển của thế giới. Cùng với
đó, điều này cũng khiến Việt Nam không thể phát huy được thế mạnh của dân tộc nhằm
chống lại âm mưu xâm lược của chủ nghĩa thực dân phương Tây.
- Sau khi thực dân Pháp nổ tiếng súng đầu tiên xâm lược Việt Nam tại bán đảo Sơn
Trà (Đà Nẵng) vào năm 1858, chính quyền nhà Nguyễn hầu như hoàn toàn bất lực và lần
lượt kí kết các hiệp ước: Nhâm Tuấn (1862), Giáp Tuất (1874), Harmand (1883) và cuối
cùng là Hiệp ước Patenôtre (1884). Hiệp ước sau cùng tại kinh thành Huế đã chuyển giao 1
toàn bộ quyền hành, lãnh thổ vào tay thực dân Pháp và thừa nhận sự bảo hộ của chủ nghĩa thực dân.
- Sau khi bình định xong, thực dân Pháp đã biến Việt Nam từ một nước phong kiến
độc lập thành một nước thuộc địa nửa phong kiến.
- Chính sách khai thác thuộc địa đã làm cho xã hội Việt Nam có sự phân hóa sâu sắc
và xuất hiện 2 mâu thuẫn cơ bản: mẫu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn dân tộc. Điều này làm
cho dân ta rơi vào tình trạng một cổ hai tròng, tạo tiền đề bên trong cho phong trào đấu
tranh giải phóng dân tộc đầu thế kỉ XX.
- Cuối thế kỉ XIX, Tôn Thất Thuyết nhân danh vua Hàm Nghi ra chiếu “Cần Vương”
làm bùng lên các cuộc khởi nghĩa vũ trang do các văn thân, sỹ phu lãnh đạo: Phạm Bành,
Đinh Công Tráng (Khởi nghĩa Ba Đình), Nguyễn Thiện Thuật (Khởi nghĩa Bãi Sậy), Phan
Đình Phùng (Khởi nghĩa Hương Khê) và Hoàng Hoa Thám (Khởi nghĩa Yên Thế)... Sự thất
bại của phong trào Cần Vương đã chấm dứt một thời kì đấu tranh yêu nước theo hệ tư tưởng phong kiến.
- Đầu thế kỉ XX, chịu ảnh hưởng bởi các cuộc cách mạng tư sản (Minh Trị - Nhật Bản,
Tân Hợi – Trung Quốc, cách mạng tư sản Anh 1640, Mỹ 1776, Pháp 1789), phong trào đấu
tranh yêu nước của Việt Nam lúc này mang màu sắc mới theo tư tưởng hệ tư sản. Tiêu
biểu là Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Nguyễn Thái Học… nhưng tất cả đều thất bại. Lúc
này phong trào yêu nước Việt Nam lâm vào cảnh khó khăn, khủng hoảng về con đường
đấu tranh để giải phóng dân tộc nhằm thoát khỏi chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc.
➔ Phong trào cứu nước của nhân dân ta muốn đi đến thắng lợi phải đi theo con đường
mới. Sự xuất hiện của tư tưởng Hồ Chí Minh là một tất yếu của dân tộc và đáp ứng nhu cầu lịch sử Việt Nam. + Bối cảnh thời đại:
Trong khi con thuyền Việt Nam còn lênh đênh không rõ bờ bến phải đi đến, hành trình
cứu nước như đêm tối không đường ra thì tình hình Thế giới trong giai đoạn này cũng có
những chuyển biến to lớn.
- Khi Nguyễn Ái Quốc bước lên vũ đài chính trị, Chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh
đã chuyển sang giai đoạn Đế quốc chủ nghĩa, xác lập phạm vi thống trị trên toàn Thế giới
và trở thành kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa. Lúc này không chỉ dừng lại ở sự áp
bức giai cấp trong một dân tộc mà mở rộng ra các dân tộc khác. Hầu hết tất cả các nước ở
châu Á, châu Phi và Mỹ La tinh đều trở thành thuộc địa của các nước đế quốc lớn như
Anh, Pháp, Mỹ, Nhật, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha…
- Sự thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đã trở thành ngọn đuốc
soi đường, cổ vũ mạnh mẽ cho phong trào giải phóng dân tộc trên Thế giới, đặc biệt là các
dân tộc phương Đông. Chủ nghĩa xã hội đã trở thành hiện thực, đánh dấu bước chuyển
biến lớn của thời đại – thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội. Cách mạng này thành công đã
“thức tỉnh các dân tộc chấu Á”, nêu lên một tấm gương sáng về sự giải phóng các dân tộc 2
bị áp bức “mở ra bước mắt họ thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”.
- Quốc tế Cộng sản ra đời vào tháng 3/1919, phong trào công nhân trong các nước
Tư bản chủ nghĩa và phong trào giải phóng các nước thuộc địa ngày càng có quan hệ mật
thiết với nhau, nhất là khi kẻ thù chung là Chủ nghĩa đế quốc.
➔ Việc xuất hiện tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội không chỉ là nhu cầu tất yếu khách quan của cách mạng Việt Nam, mà còn là tất yếu
của cách mạng Thế giới. 3