Đề cương ôn tập môn Lịch sử văn minh thế giới có lời giải

Đề cương ôn tập môn Lịch sử văn minh thế giới có lời giải giúp sinh viên ôn luyện và nắm vững kiến thức môn học để đạt kết quả cao sau khi kết thúc học phần

Thông tin:
13 trang 11 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương ôn tập môn Lịch sử văn minh thế giới có lời giải

Đề cương ôn tập môn Lịch sử văn minh thế giới có lời giải giúp sinh viên ôn luyện và nắm vững kiến thức môn học để đạt kết quả cao sau khi kết thúc học phần

95 48 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|36625228
Trang1/13
LỊCHSỬVĂNMINHTHẾGIỚI
Câu 1: Các phương pháp tiếp cận lịch sử văn minh Thế Giới?
- Khi tiến hành tiếp cận nghiên cứu LSVMTG chúng ta phải lưu ý ến nền tảng ý thức hệ ể nghiên cứu
ó chính là nền tảng Mácxit – tức là chúng ta dựa vô triết học Mác Lênin ể nghiên cứu. Dựa trên nền
tảng Mácxit ó hình thành nên 2 phương pháp nghiên cứu. Đó là phương pháp lịch sử và phương pháp
logic.
* Phương pháp lịch sử: phương pháp cho phép chúng ta trình y các vấn ề, các sự kiện, các
nội dung căn bản nhất
* Phương pháp logic: Dựa trên những liệu ã ược trình bày, chúng ta bắt ầu tiến hành hệ
thống,phân tích, nhận xét, ánh giá vàkết luận ể từ ó ưa ra các quy luật, các nội dung căn bản nhất, các
giá trị và bài học rút ra. Đó chính là phương pháp logic.
- Kết hợp cả phương pháp lịch sử và logic ó sở ể nghiên cứu về mặt khoa học, trong ó
nghiên cứu về LSVMTG. khi tiếp cận LSVMTG thì bắt buộc phải tiếp cận các nền văn minh cụ
thể mà khi tiếp cận các nền văn minh cụ thể thì ầu tiên phải bắt ầu xuất phát từ nền tảng ý thức hệ
quan trọng nhất, ó chính là ịnh hướng ể nghiên cứu, rồi xuất phát từ ý thức hệ ó mới có phương pháp
ể i vào nghiên cứu một nền văn minh. Và khi tiếp cận nền văn minh theo phương pháp Mácxit thì bắt
buộc i từ các sở hình thành văn minh cho ến các thành tựu. bản 5 sở hình thành văn
minh:
+ Tự nhiên: Cho chúng ta biết không gian xác ịnh của một nền văn minh.
+ Dân cư: Cho chúng ta biết chủ nhân sang tạo của một nền văn minh.
+ Tiến trình lịch sử: Cho chúng ta biết thời gian ể xuất hiện một nền văn minh
+ Kinh tế: Là tiền ề quan trọng thúc ẩy sự xuất hiện, phát triển của một nền văn minh
+ Chính trị - xã hội: Tức là tìm hiểu về cấu trúc xã hội, ý thức hệ chính trị thúc ẩy sự ra ời, ịnh hướng
sự phát triển của một nền văn minh cũng như sự suy tàn, sự suy vong và sự phục hưng của một nền
văn minh.
- Từ các sở hình thành văn minh trên chúng ta i sâu vào bản chất của một nền văn minh thông
qua các thành tựu căn bản như: chữ viết, văn học, nghệ thuật, kiến trúc, iêu khắc, hội hoạ, khoa học
tự nhiên, thiên văn, lịch pháp, y học, tôn giáo, tín ngưỡng, Tuy nhiên, không phải nền văn minh
nào củng bao m hết các thành tựu trên không bao hàm hết các thành tựu như thế nhưng ối
với một số nền văn minh iển hình như Ai Cập với các thành tựu: chữ viết, văn học, khoa học tự nhiên
thì cũng thúc ẩy sự ra ời của một nền văn minh, biến thành một nền văn minh ại tạo
ra sản phẩm ặc trưng của nền văn minh ó.
Câu 2:Văn học Ai Cập
Nội dung văn học Ai Cập giai doạn này có 3 iểm chính cần lưu ý:
Ở giai oạn ầu, văn học mang ậm tính tôn giáo như ca ngợi các thần, miêu tả nghi lễ thờ cúng và
tang lễ.
Đến giai oạn Trung Tân vương quốc, văn học bắt ầu phản ánh những mâu thuẫn hội, phê
phán bọn quan lại và nói những người lao ộng.
− Ví dụ: Một số tác phẩm phê phán tầng lớp quan lại: Chuyện kể của Ipouer, truyện Sinouhé, tập
truyện người nông phu biết nói những iều hay…
lOMoARcPSD|36625228
Trang2/13
Thơ ca trữ tình: Các bài thơ ngắn ca ngợi tình yêu và sự gắn bó giữa con người với thiên nhiên
ược tập hợp chủ yếu trong cuốn Papynus Hais 500
Văn học mang tính chất triết lí: trong cuốn “Đối thoại 1 người thất vọng với linh hồn” nói ến sự
suy sụp của người Ai Cập trước sự ổ vỡ các giá trị truyền thống với tâm trạng chán ời.
Câu 3:Văn học Ấn Độ
Văn học Ấn Độ có 3 iểm cần lưu ý như sau:
Tôn giáo: Tập trung trong kinh Vêda ( sau thành bộ kinh của ạo la môn),tam tạng kinh
iển(Phật giáo).
Sử thi:
Sử thi Mahabharata bản trường ca gần110.000 khổ thơ (220.000 câu) nói ivy cuộc ấu tranh
trong nội bộ của một dòng họ ế vương ở miền Bắc Ấn Độ.
− Được coi là 1 bộ “bách khoa toàn thư” của Ấn Độ, Ramayana dài 48.000 câu thơ, là thiên tình
sử ầy trắc trở giữa hoàng tử Rama tuấn tú và conga chúa kiều diếm Sita ▪ Thơ:
− Cali axa là nhà thơ và nhà soạn kịch lớn nhất thời Gupta(thế kỉ V). Tác phẩm tiêu biểu nhất của
ông vở kịch Sơcuntla. một nhà soạn nhạc cung ìnhanhr hưởng của ạo Bàlamôn, nhưng
Cali axa ã thể hiện trong tác phẩm của mình tư tưởng tự do, chống lại lễ giáo khắt khe, lên án
bản chất giả dối lừa gạt, không chung thủy của giai cấp thống trị và trên chừng mực nhất ịnh
ã chống lại quan niệm về ẳng cấp.
Sơcuntla và Cali axa là niềm tự hào của nhân dân Ấn Độ.
Câu 4: Văn học Trung Hoa
▪ Văn học Trung Quốc ra ời trước khi thống nhất các vương triều thường ược gọi giai oạn văn
học tiền Tần mà mốc khởi ầu là kinh thi.
Kinh thi là tập thơ cổ nhất do nhiều tác giả sáng táct ừ ầu tời Xuân Thu ến giữa Tây Chu
Kinh Thi hiện còn khoảng 305 bài ược phân làm 3 loại: Phong, Nhã, Tụng, trong ó Phong
chiếm số lượng nhiều nhất và có giá trị nhất.
− Kinh thi phản ánh 1 cách chân thực và sinh ộng ời sống xã hội Trung Quocowr thời ại ó.
Ngoài kinh thi còn có phú thời Hán, thơ Đường, kịch thời Nguyên tiểu thuyết thời Minh
Thanh.
Câu 5:Chữ viết Ai Cập
Chữ viết một hệ thống hiệu ặc biệt ghi lại tiếng nói của con người, 1 phương pháp truyền
tải thông tin qua thời gian và không gian.
Thời Tảo vương quốc, người Ai Cập ã sáng tạo ra chữ viết. Lúc ầu chữ viết bắt ầu từ những hình
vẽ mang tính thông báo tin tức rất giống với các sinh vật mà người ta muốn miêu tả gọi là chữ tượng
hình.
Đối với các khái niệm trừu tượng hoặc phức tạp thì phải dùng phương pháp mượn ý.
− Ví dụ như muốn viết chữ “khát” thì vẽ hình con bò ứng bên cạnh chữ nước. chữ chính nghĩa thì
vẽ lông Đà Điểu, vì lông Đà Điểu hầu như dài bằng nhau.
Tuy nhiên, chữ tượng hình không thể diễn ạt ược những khái niệm phức tạp, trừu tượng.Do vây,
chỉ có giới quý tộc mới học ược loại chữ này.
Chữ tượng hình ược tìm thấy trong các ền ài, cung iện, hầm mộ và trên giấy Papyrus-1 loại giấy
làm từ cây Papynus với ộ bền rất cao.
lOMoARcPSD|36625228
Trang3/13
Tuy nhiên,2 phương pháp ấy chưa ủ ghi mọi khái niệm, vậy dần dần xuất hiện những hình
vẽ biểu thị âm tiết.Những hình vẽ biểu thị âm tiết này vốn là những chữ biểu thị 1 từ nhưng ồng âm
với âm tiết mà người ta muốn sử dụng.
Về sau, người ta ã cải tiến chữ viết theo hướng giản ơn hơn, nghĩa là sẽ lấy 1 phần iển hình nào
ó của vật thể ể biểu ạt, rồi dần dần phát triển tới hình thức kết hợp cả kí hiệu tượng hình và dấu hiệu
chỉ âm.
Sau khi Ai Cập bị sáp nhập vào ế quốc La Mã, loại chữ này dần dần trở thành tử ngữ. Nhiều nhà
ngôn ngữ tìm cách giải mã nhưng không thành công.
Vào cuối thế kỉ XVIII, oàn quân chinh phục Ai Cập của Napoléon ã phát hiện phiến á ROSETTA
trên ó chia làm 3 phần chữ ghi khác nhau: chữ tượng hình, chữ Cope và chữ Hy Lạp cổ.
- Năm 1822, nhà ngôn ngữ học người Pháp F.Champollion ã giải mã toàn bộ chữ tượng
hình Ai Cập.
- Sự kiện trên cũng chính thức khai sinh ra ngành Ai Cập học (Egyptology).
Câu 6: Chữ viết Ấn Độ
Khoảng 3500 năm TCN, ở nền văn minh sông Ấn ã có chữ viết riêng của mình, người ta thường
gọi ó là chữ hình dấu( hình chữ nhật, vuông, tam giác, thoi).
Chữ viết ầu tiên ở Ấn ược sáng tạo từ thời văn hóa Harappa. Tại các di chỉ thuộc nền văn minh
sông Ấn ã phát hiện hơn 3.000 con dấu khắc chữ ồ họa.
Đến nay, chữ hình dấu vẫn chưa ược giải mã. Mãi ến cách ây vài chục m, một nhà khảo cổ
học Ấn là tiến S.R.Rao ã khám phá ược sự ẩn của loại chữ y. Theo ông, ây là loại chdùng
hình vẽ ghi âm ghi vần, trong số 3.000 con dấu ó 22 dấu bản, chủ yếu viết từ phải sang
trái.
Ở phía Bắc của nền văn minh sông Hằng, khoảng năm 500 TCN ã có chữ viết là chữ Kharosthi
và chữ Brathmi( các văn bia của Asoka ều viết bằng loại chữ này).
Cả hai chữ viết ều có nguồn gốc từ chữ viết của người Lưỡng Hà cổ ại, ược dùng trong triều ình
với các bản báo cáo về thuế khóa, tình hình ất nước hoặc sự kiện trọng ại trong mỗi vương triều.
Khi ạo Hin u phát triển cực thịnh với thời kì Bàlamôn, tôn giáo này ã sáng tạo 1 thể loại chữ viết
mới( chữ Sanscrit-chữ Phạn) hệ thống ngữ pháp phức tạp thường ko có quy tắc, vậy nó ã ược
cải tiến và chỉnh sửa rất nhiều lần.
Chữ Phạn Là chữ viết rất quan trọng của nền văn minh sông Ấn, nó lưu giữ toàn bộ các bộ kinh
a, bộ luật kinh Upanisad…kể cả 2 tác phẩm văn học rất nổi tiếng của Ấn.
Đạo Phật ra ời ã sử dụng chữ Pali ể ghi lại kinh kệ nhà Phật.
Ấn Độ là 1 trong những quốc gia có hệ thống chữ viết phức tạp nhất trên Thế Giới( Ấn Độ có 5
chữ viết ược coi là chữ quốc gia trong ó có tiếng Anh).
Câu 7: Chữ viết Trung Quốc
Chữ Hán bắt nguồn từ thời xa xưa dựa trên việc quan sát ồ vật xung quanh vẽ thành dạng chữ
tượng hình, chữ mang ý nghĩa.
Đến thời Ân-Thương, người ta viết chữ trên mai rùa, ơng thú gọi giáp cốt văn. Hình thức
này thường gắn với thuật bói toán hỏi thần linh hay thượng ế. Muốn hỏi ý kiến người ta thương
khoan lỗ hay em nung cho rạn ra rồi xem vết rạn ó mà oán ý của thần.
lOMoARcPSD|36625228
Trang4/13
Thời Tây Chu, chữ còn ược khắc trên vật(Ân khư thư khế), khắc trên á(thạch cổ văn), chữ
khắc hay úc trên ồng(Chung ỉnh văn).
Về bản chất thì vẫn là chữ tượng hình nhưng số lượng chữ viết ngày càng nhiều hơn, cách
viết ơn giản và gọn gàng hơn. Các loại chữ này ược gọi chung là chữ Đại triện.
Đến thời Xuân Thu-chiến quốc chữ viết ngày càng phát triển, cách viết cũng ơn giản, gọn gàng
hơn. Tuy nhiên thời kì này do ất nước loạn lạc nên chữ viết không có sự thống nhất. cho nên ến nhà
Tần ã cải cách thành chữ Tiểu triện( chữ giới hạn thành 1 hình vuông).
Đến thời Hán trở i chữ Trung Quốc ã ổn ịnh phát triển theo các loại chữ: lệ thư, Khải thư,Thảo
thư, Hành thư, giản thể
Chữ Trung Quốc không trở thành tử ngữ bởi vì nó tự iều chỉnh trên 2 chức năng chỉ âm và chỉ ý
ể phù hợp với cuộc sống.
Câu 8: Nguyên nhân Khoa học tự nhiên phát triển ở Ai Cập Nguyên
nhân Khoa học tự nhiên phát triển ở Ai Cập là:
Thời tiết: bầu trời Ai Cập thường trong xanh, dễ quan sát.
▪ Tôn giáo: những người phục vụ cho tôn giáo thường quan sát bầu trời ể ưa ra lễ, luật cúng tế.
Mực nước lên xuống của sông Nin( 2 mùa nước dâng hạ)
Nhu cầu của nông nghiệp: chia lại ruộng t( do sông Nile bồi ắp hàng năm), tính ra thuế, y
dựng các công trình.
Các tri thức khoa học Ai Cập
Thiên Văn
Để nắm vững thời tiết lvà khai thác nguồn thủy lợi sông Nile phục vụ canh tác nên Ai Cập
sớm ra ời thiên văn học, lịch pháp.
− Từ rất sớm người Ai Cập ã dùng những dụng cụ thô sơ như sợi dây dọi, mảnh ván có khe hở
ngồi trên nóc các ền miếu ể quan sát bầu trời.
Người Ai Cập sớm phát hienj ra các chòm saoã soạn ra bản ồ các thiên thể, nó ược vẽ lên
các trần của những ền ài cổ.
Họ biết nhiều hành tinh khác như: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Bản ò 12 cung hoàng ạo có từ
thời vương triều XIV.
Từ thời Tảo cổ vương quốc, người Ai Cập ã biết dựa vào mực nước sông Nile tính quy luật
thời gian và phục vụ các nghi lễ tôn giáo.
− Việc y dựng lịch gắn liền với viecj quan sát sao Lang(Sirius) trên bầu trời. Theo ó 1 năm
365 ngày-khoảng cách giữa 2 lần sao Lang xuất hiện ở ường chân trời. Tháng có 30 ngày, n
dư ể vào cuối năm làm ngày lễ.
− Việc tính toán vị trí các ngôi sao trên trời và việc phát minh ra ồng hồ mặt trời, ồng hồ nước là
những thành tựu quan trọng thời Tân vương quốc.
Toán học
− Do nhu cầu của sản xuất nông nghiệp, y dựng các công trình kiến trúc, tính toán…là những
nguyên nhân thúc ẩy toán học ra ời.
Những quan niệm về số học xuất hiện từ thiên niên kỉ thứ III TCN.Đến ầu thiên niên kỉ thứ II
thì người Ai Cập ã phát triển thành công hệ số ếm của mình.
lOMoARcPSD|36625228
Trang5/13
− Họ ã biết dùng hệ ếm thập phân, biết làm các phép cộng và trừ, còn nhânchia thì thực hiện
bằng cách cộng và trừ nhiều lần. Họ có thể giải ược phương trình bậc nhất.
Về hình học, họ biết tính diện tích tam giác, tứ giác biết rằng bình phương của cạnh huyền
bằng tổng bình phương của 2 cạnh trong tam giác vuông.
Họ còn tính ược số Pi=3.16.
Y học
Do tục ướp xác thịnh hành nên họ hiểu biết khá sớm về thể con người khá nổi tiếng với
các nước láng giềng: Vua Ba Tư ã xin vua Ai Cập thầy thuốc chữa mắt, Hêrô ốt rất khâm phục
con số ông o trình chuyên môn cao của người Ai Cập về: răng, ầu, mắt, bụng bệnh
nội thương. Đặc biệt họ sống rất sạch sẽ và “ là người mạnh khỏe nhất”.
Người Ai Cập biết rằng nguyên nhân của bệnh tật không phải do ma quỷ hay phù thủy gây ra
do sự không bình thường của mạch máu. Họ cũng nhận thức vóc tim 2 bộ phận
quan trọng của cơ thể.
Câu 10: Tri thức khoa học Trung Hoa
Toán học
Là nước biết sử dụng phép ghi số tính 10 bậc sớm nhất Thế Giới.
Thời nhà Chu, việc giáo dục toán học rất ược coi trọng.
− Thời Tây Hán sách “Chu bể toán kinh”. Nhà toán học Tổ Xung Chi tính số pi chính xác tới
con số thập phân thứ 10, i trước Thế Giới 1000 năm.
Thiên văn học và lịch
Để phục vụ nông nghiệp, thiên văn học ra ời rất sớm. người ầu tiên ghi chép hiện tượng Nhật
thực 22/10/2137 TCN, khám phá vệt en trên mặt trăng(140 TCN), tìm thấy 90 tinh tú.
Bộ sách “Cam Thạch Kim Tinh” thời chiến quốc ghi chép về các hành tinh sớm nhất Thế
Giới.
Họ chế ra “Thổ khuê” ể o bóng mặt trời ể tính lịch và “Hồn Thiên Nghi” ể o ộng ất. −
Người Trung Quốc biết làm lịch từ rất sớm. Lịch của họ dựa trên sự vận hành của mặt trăng.
Thời y Hán, Tư Mã Thiên và những người khác soạn “Lịch Thái Sơ” chỉ ra chu kì Nhật Thực
là 135 tháng, 1 năm có 24 tiết…có ý nghĩa quan trọng với sản xuất nông nghiệp.
Quách Thủ Kính thời Nguyên soạn “Thụ Thời lịch” chia 1 năm ra 365 ngày ã i trước nhân loại
rất xa về cách tính lịch.
Y dược học
− Trung Quốc nước ầu tiên phát minh ra thuật châm cứu. Từ thời Đông Chu ã dùng kim bằng
bạc, sắt và vàng ể chữa bệnh.
Sách “Bổn thảo cương mục” của Lý Thời Trần thời Minh gồm 52 cuốn, chép 1892 loại dược
liệu, 11.090 thứ thuốc.
Câu 11: Bốn phát minh quan trọng của người Trung Quốc
▪ Thuốc súng( Hỏa dược) do các nhà luyện an cổ ại phát hiện ra. Đến ầu thế kỉ X thì dùng thuốc
súng và ược truyền sang phương Tây sau này.
Kim chỉ nam: Do biết ược từ tính ớng của nam châm, người ta ã m ra kim chỉ nam gọi
là “tư nam”. Đến thời Bắc Tống thì tạo ra La bàn và người Ả Rập ã học ược nó truyền sang
phương Tây.
Nghề làm giấy: năm 105, Thái Luân ã làm giấy từ những nguyên liệu như vỏ cây, giẻ rách.
lOMoARcPSD|36625228
Trang6/13
▪ Nghề in: vào thời Tùy, nghề in khắc bản ra ời ngày 1 cải tiến: từ ất sét nung, gỗ, thiếc, ồng,
chì…
Câu 12:Cơ sở hình thành Phật giáo
Có 3 cơ sở chính áng lưu ý:
Xã hội:
Khoảng giữa thiên niên kỉ thứ I TCN, từ những công cổ xưa ã hình thành hàng loạt những
tiểu quốc hai bên bờ sông Hằng.
Các vương quốc này luôn mâu thuẫn, cạnh tranh và thôn tính lẫn nhau.
Các cuộc chiến tranh xảy ra liên miên làm tình hình chính trị bất ổn, tâm dân chúng bất an.
Mâu thuẫn giữa ẳng cấp tăng lữ và quý tộc: sự phân hóa giai cấp mạnh mẽ.
+ Tăng lữ(Brahman): Thao túng toàn bộ ời sống chính trị, tinh thần, vét tài sản, bắt dân
chúng nộp thuế cao và nghĩa vụ khác.
+ Quý tộc(ksatria): bảo vệ và trực tiếp cai trị ất nước, người giữ vai trò quyết ịnh trong
chiến tranh nhưng ịa vị lãnh ạo lại không rõ ràng do ở dưới ẳng cấp tăng lữ.
+ Dân thường(Vaisya): Cuộc sống không ổn ịnh do chiến tranh, mất mùa nhưng thuế không
giảm và những áp lực của tôn giáo è nặng.
+ Nô lệ-kẻ thấp hèn(Soudra): 1 số dân thường bị phá sản trở thành lệ, 1 số phải i ăn
xin.Họ chịu cuộc sống cực khổ dẫn ến tâm lí chán nản tuyệt vọng.
Vì thế, chế ộ ẳng cấp trở thành nỗi bức xúc lớn trong xã hội lúc bấy giờ.
Kinh tế:
Công cụ kim loại ồng thau và sau ó là ồ sắt ã làm thay ổi bản chất của sản xuất.
Nhiều ngành kinh tế ã ra ời ngày càng mở rộng m xuất hiện tầng lớp thương nhân. Họ
tầng lớp tiềm lực về kinh tế, nên muốn thay ổi a vị trong hthống ẳng cấp. tầng lớp y
lúc ầu không ược xếp vào ẳng cấp nào và cuối cùng bị ẩy xuống ẳng cấp
Soudra.
Tôn giáo:
− Cuộc sống cực khổ càng làm người dân lao ộng thêm căm ghét kẻ bóc lột mình, oán ghét chế ộ
ẳng cấp (Varna), không còn tin vào các vị thần Bàlamôn.
− Những nghi lễ phức tạp, những nghĩa vụ phiền toái, giáo lí ngày càng khó hiểu làm cho người
dân ngàycàng xa rời tôn giáo này.
− Trong bối cảnh ó, vào thế kỉ VI TCN, ở Ấn Độ ã xuất hiện nhiều trường phái tôn giáo, triết học
mới chủ trương xa lánh thực tại ( khổ hạnh, ép xác, tieu cực, tự kỉ-Jain) nhưng có 1 iểm chung
là: trực tiếp và gián tiếp chống lại ạo Bàlamôn và chế ọ ẳng cấp. Phật giáo
cũng là một trong những trào lưu ó và ược xem là 1 phản ề của ạo Bàlamôn.
Câu 13:Nội dung cơ bản của Phật giáo
Phật giáo tiếp thu tư tưởng luân hồi(Samsara) và nghiệp(Karma) của Upanisad: mọi vật mất i
chỗ này ể sinh ra ở chỗ khác, quá trình thác sinh luân hồi ó do nghiệp chi phối theo nhân quả.
Về Thế Giới quan: nội dung bản thuyết duyên khởi ( chư pháp do nhân duyên nhi khởi)
nghĩa các pháp ều do nhân duyên mà ra. Pháp quy luật phát triển của sự vật, ồng thời
cũng bản thân sự vật. Mọi vật liên quan mật thiết với nhau, không một thực thể nào
tồn tại riêng biệt.
Về mặt hội: Phật giáo không thừa nhận chế ẳng cấp nguồn gốc xuất thân của mỗi
người không phải là iều kiện cản trở cứu vớt.
lOMoARcPSD|36625228
Trang7/13
▪ Tư tưởng Phật giáo: nội dung tư tưởng “chỉ ra cái chân lí về nỗi khổ au và sự giải thoát nỗi khổ
au”
Thuyết “Tứ Diệu ế”: Chỉ ra nguyên nhân của nỗi khổ con ường giải thoát nỗi khổ i úng
ường.
học thuyết Phật giáo nhiều iểm phù hợp với nguyện vọng của nhân dân nên ược quần
chúng hoan nghênh. Giai cấp cầm quyền cũng nhận thấy ạo Phật không làm hại ến quyền lợi
của mình và cũng không hài lòng với ịa vị ược ưu ãi của những người Bàlamôn nên họ cũng ủng hộ
ạo Phật.
Câu 14:Quá trình phát triển và truyền bá ạo Phật
Sau khi Phật tịch, các môn tập trung ghi chép lại lời giảng của Phật theo trí nhớ cách
hiểu của mình.
Đại hội Phật giáo lần 1 ược tổ chức tại Magada vào thế kỉ V TCN.Có 500 ại biểu tham dự
kéo dài trong 7 tháng:
Đại hội sọan ra kinh iển của ạo Phật gồm 2 nội dung chính là Pharma và luật(Vinaya).
Pharma gồm những lời thuyết giáo của Phật ược chép lại trong ức của các tử lúc bấy giờ,
còn luật là quy chế của hội Phật Giáo do ại hội thảo ra.
Khoảng 100 năm sau ại hội I TCN, ại hội lần 2 ược triệu tập với 700 tăng ni diền ra trong 8
tháng:
− Trong ại hội y, một số tỳ kheo khác lại chủ trương canh tân, ưa ra 10 iều luật mới sửa lại luật.
Họ bị ại hội trục xuất nên ã thành lập 1 phái riêng gọi ại chúng bộ. Phái y bắt ầu “thần
thánh hóa” Phật, coi Phật như 1 nhân vật siêu nhiên.
“Đại chúng bộ” là mầm mống của Đại thừa sau này.
Đến thế kỉ thứ 3 TCN(253 TCN) với 1.000 tăng ni tham dự, diễn ra trong 9 tháng:
Với sự giúp của Asoka, nhiệm vụ của ại hội chấn chỉnh lại tổ chức quản của giáo
hội, ồng thời ặt ra kinh kệ và các nghi thức.
Asoka còn cho xây dựng nhiều chùa tháp(Stupa), thành lập nhiều tăng oàn khuyến khích
việc truyền ạo Phật ến nhiều vùng trên bán ảo Ấn Độ và1 số quốc gia khác(Srilanka,
Mianma, thái Lan…)
Tuy nhiên, sau khi vương quốc Magada tan rã, ạo Phật cũng suy yếu dần.
Đến thế kỉ I sau CN, người Cusan chiếm ược miền Tây Bắc Ấn Độ và thành lập ở ây 1 nhà nước
của mình.Với sự giúp ỡ của vua Kanisca, ại hội Phật giáo lần IV triệu tập với 500 tăng ni tham
dự ở Carmia.
Đại hội này thông qua giáo lí của Phật giáo cải cách và phái Phật giáo mới này ược gọi là
phái Đại Thừa ể phân biệt với Phật giáo cũ gọi là phái tiểu Thừa.Phái Đại thừa truyền
về phía Bắc nên còn gọi là Bắc Tông, phái Tiểu thừa truyền về phia Nam nên còn gọi là
Nam tông.
Câu 15: Tư tưởng Trung Hoa
Nho gia
Là trường phái tư tưởng quan trọng nhất trong suốt chiều dài lịch sử và có ảnh hưởng sâu sắc ối
với hệ tư tưởng Việt Nam thời Phong Kiến.
Người ặt nền móng ầu tiên là Khổng Tử(thời Xuân Thu), sau là Mạnh Tử(thời Chiến Quốc),
Tuân Tử, Đông Trọng Thư(thời y Hán) các nhà Nho thời Tống
Nội dung cơ bản:
lOMoARcPSD|36625228
Trang8/13
Về mặt triết học:
+ Khổng Tử tin vào “thiên mệnh” cho rằng trời có thể chi phối số phận hoạt ộng của
con người và coi ó là iều kiện tất yếu ể trở thành con người hoàn thiện nhưng quỷ thần không có tác
dụng chi phối ời sống của con người.
Về ạo ức:Nhân, Lễ, Nghĩa, Trí, Tín….ùng với hệ thống quan iểm về: “Nhân trị”, “Chính danh”,
“Thượng hiền”, “Quân tử”, “Tiểu nhân”.
Ông chủ trương phải “chính danh” ể ưa xã hội từ “loạn” trở lại “trị”.
Pháp gia
Là trường phái chủ trương dùng Pháp luật ể cải cách chính trị. Phái này xuất hiện thời Xuân thu
mà người khởi xướng là Quản Trọng, Thương Ưởng, Hàn Phi… ▪ Đường lối xây dựng ất nước:
N ội dung: Pháp, Thế , Thuật
Chủ trương tập trung sản xuất nông nghiệp và chiến ấu.
Còn Văn hóa giáo dục thì không cần thiết, không em lại lợi ích thiết thực thậm chí còn
hại cho xã hội.
Ngoài ra con có tư tưởng của Đạo gia, Mặc gia…
Câu 16: Nghệ thuật Hy Lạp
Nghệ thuật kiến trúc và iêu khắc của Hy Lạp ược coi một trong những ỉnh cao nhất của lịch
sử mỹ thuật Thế Giới.
Thành ngữ “ ẹp như thời cổ ại” vốn trở nên thông dụng ở Châu Âu.
Những cơ sở hình thành:
− Bắt nguồn từ văn minh tối cổ phương Đông nhưng ã khắc phục ược tính thần bí, tượng trưng.
− Sự thịnh vượng về kinh tế, chiến thắng hiển hách chống quân xâm lược, thể ché dân chủ tự do
không bị chi phối bởi tôn giáo.
− Những nghệ sĩ bằng tài năng và sáng tạo của mình còn ược ắm mình trong không khí của sự tự
do chính là nền tảng căn bản ã sáng tạo nên những kiệt tác, những mẫu mực cho mọi thời ại.
Đặc iểm:
− Nghệ thuật Hy Lạp chú trọng ến yếu tố con người, lấy con người làm chủ thế, làm nguồn cảm
hứng, nó ca tụng con người như là sáng tạo quan trọng nhất của vũ trụ.
Phần lớn các tác phẩm ều lấy chthân linh nhưng lại không xa lạ chút nào với tính chất
người:tất cả ều là hiện thân của nỗ lực vươn ến tính chân thưc, sự cân ối, hài hòa, ồng ều.
Họ không chỉ bài xích sự hỗn loạn và cường iệu mà còn không ưa cả tính è nén quá mức.
− Ngay cả các vị thần cũng mang vẻ ẹp cao sang của thân thể con người với tất cả sự hoàn mỹ
tạo hóa mang lại.
Do vậy, tính ơn giản, chừng mực, tránh sự iểm rườm rà, lại không theo những quy ước quá
nghiêm ngặt là ặc trưng của nghệ thuật Hy lạp cổ ại.
Nội dung:
Nghệ thuật Hy Lạp thể hiện trên 3 lĩnh vực chủ yếu: kiến trúc, iêu khắc và hội họa.
Kiến trúc:
+ Được xây dựng trên những khuôn viên hình chữ nhật với 4 cột á tròn ở 4 mặt.
+ Qua nhiều thế kỉ, người Hy Lạp phát triển 3 kiểu cột: o Kiểu Đôríc-Dorique (thế kỉ VII
TCN), trên cùng phiến á vuông giản dị, không trang trí.Tuy nhiên, bố cục y ã tạo cho
1 hình dáng uy nghi, trầm tĩnh và vững chãi.
o Kiểu Lôné-ionique (thế kỉ V TCN), cột á tròn thon hơn, có ường cong ở 4 góc phiến
lOMoARcPSD|36625228
Trang9/13
á hình vuông như 2 lọn tóc uốn. Loại hình dáng vẻ ngoài mảnh dẻ, lịch sự kiêu hãnh hơn.
o Kiểu Côrinh-Côrinhthien (thế kỉ IV TCN) với những cành lá dưới những ường cong, thường cao
hơn, bệ ỡ cầu kì hơn.
+ Người ta xếp các y cột ở những ường viền ngoài của conga trình thành những hành lang
có 1 hay 2 hàng cột.
+ Các ền thờ Hy Lạp là 1 công trình kiến trúc mở lúc nào cùng tràn ngập không khí ánh
sáng.
Điêu khắc:
+ Từ thế kỉ V TCN, iêu khắc Hy Lạp ạt tới sự hoàn mỹ và mẫu mực.
+ Những nhà iêu khắc nổi tiếng tiêu biểu như: Phidias,Miron,…với những tác phẩm
nổi tiếng như; tượng thần vệ nữ,lực sĩ ném ĩa… − Hội họa:
+ Tiêu biểu họa Polinhot với tác phẩm: “Chiến dịch Marathon”, họa Aprodon với
phát minh phép phối cảnh.
Câu 17: Văn học Hy Lạp
Nền văn học Hy Lạp bao gồm ba bộ phận chủ yếu và có liên quan chặt chẽ với nhau là thần
thoại, thơ và kịch.
Thần thoại:
Trước khi chữ viết ra ời, người Hy Lạp có kho tàng thần thoại vô ng phong phú, hấp dẫn, ược
bắt ầu từ thời ại Crète. Nó không những cấu thành kho tàng nghệ thuật Hy Lạp mà
còn là miếng ất nuôi dưỡng cho nghệ thuật Hy Lạp.
Nhà thơ iốt( -776?) sinh Atxôra (Bêôxi) với tác phẩm “Gia hệ c thần” còn ược lưu truyền
lại tới ngày nay gồm trên 1.000 câu thơ, trình y các thế hệ thần linh nguồn gốc trụ.
Các vị thần Hy Lạp ã vượt qua hình thức nửa người nửa thú ều mang hình người với những
tính tốt, xấu của con người. Họ xuống sống lẫn lộn với con người không ai biết, họ chỉ hơn
con người về sức mạnh mà thôi.
Thơ:
− Hai bản trường ca, cùng là những tác phẩm văn học ầu tiên của Hy Lạp là Iliade và Odysseé do
Homère sáng tác:
Iliade và Odysseé là những tác phẩm ầu tiên của văn học thành văn, có giá trị lớn về mặt sử học,
ược coi là bộ “Bách Khoa toàn thư về ời sống Hy Lạp”.
− Nữ sĩ Sapho dược ví như “Nàng thơ thứ 10” của nền văn học Hy Lạp sau “Chín nagf thơ trong
thần thoại”
Thi sĩ Pindare ược mệnh danh là tay danh ca của giai cấp quý tộc ương thời.
Kịch:
Chủ lấy từ sự tích thần thoại hay trong sinh hoạy thường ngày
Hai thể loại chủ yếu là bi kịch và hài kịch.
Người Hy Lạp n tộc mở ầu cho loại hình nghệ thuật y ngọn nguồn của n khấu
Châu Âu.
Các nhà viết kịch tiêu biểu như: Eschyle, Sophocle, Euripide, Aristophane.
Tóm lại văn học cổ ại Hy Lạp là kho tàng nghệ thuật phong phú, nhiều loại hình ạt mức ộ mẫu
mực, là sự kết hợp gữa cái ẹp và cái hài hòa.
Câu 18: Khoa học tự nhiên Hy Lạp
lOMoARcPSD|36625228
Trang10/13
Về khoa học tự nhiên, Hy Lạp cổ ại có những cống hiến quan trọng về mặt toán học, thiên văn
học, vật học, y họcNhững thành tựu ấy gắn liền với tên tuổi nhiều nhà khoa học nổi tiếng như
Talét, Pitago, Ơclít, Ácsimét, Arixtác, Êratôxten… ▪ Thiên văn và ịa lý:
Thales:
+ Ông ược mệnh danh là “nhà toán học ầu tiên, nhà thiên văn học ầu tiên”. Là người ã khai
sinh ra ngành thiên văn học cổ ại và là người hình thành trường phái khoa học Mile.
+ Ông ã học tập và kế thừa những thành tựu thiên văn học Lưỡng Hà.
+ Ông ã phát minh ra ược cách tính toán dbáo các hiện ợng nhật thực, nguyệt thực.
Ông ã dự báo chính xác nguyệt thực ở Mile ngày 28/05/585 TCN.
Pitago:
+ Ông cho rằng mọi sự vật hiện tượng trong vũ trụ ều có quy luật của nó. Ông cho rằng Trái
ất hình cầu và chuyển ộng theo 1 quỹ ạo nhất ịnh, ông cũng là người ầu tien dùng danh từ Cosmos ể
chỉ vũ trụ.
Aristarque:
+ Ông ã tính ược khối lượng của mặt trăng, Trái ất, Mặt trời và khoảng cách giữa các thiên
thể. Ông khẳng ịnh: Không phải mặt trời xoay quanh Trái ất mà chính trái ất xoay quanh mặt trời và
mỗi ngày tự quay quanh nó 1 vòng.
Ératosthène:
+ Ông là người ầu tiên tính ược ộ nghiêng của trục quay Trái Đất là 23’27.
+ Ông cũng người ầu tiên tính toán khá chính xác chu vi của Trái ất bằng cách o dài của
ường xích ạo là 39.700 km, gần bằng con số ngày nay tính ược.
Hecataus:
+ Sống cùng thời với Thales, là người ầu tiên vẽ ược bản ồ Thế Giới. Đâybản ồ ịa lý sớm
nhất trong lịch sử ịa lý học phương Tây.
Toán học:
Thales:
+ Là người ầu tiên phát biểu ịnh lý tỷ lệ thức( ịnh lý Thales). Ông chứng minh ược 2 góc áy
của tam giác cân bằng nhau, xác ịnh tam giác bởi 1 cạnh và 2 góc kề bù, hoặc tính khoảng cách của
1 vật mà không ến gần ược.
+ Ông là người ầu tiên tinhd ược chiều cao của Kim Tự tháp.
Pi-ta-go:
+ Ông nêu các ịnh ược chứng minh bằng suy luận lôgic chứ không phải bằng trực giác.
Ông có óng góp về bảng tính nhân, thập phan và conga thức nổi tiếng về tam giác vuông.
Eclít:
+ Với tác phẩm nổi tiếng nhất là bộ “Cơ bản” gồm 13 cuốn ược giữ lại ến ngày nay. Hệ
thống ịnh ề của ông làm nền tảng xây dựng môn hình học phẳng hay còn gọi là hình học Eclít. −
Ác-si-mét:
+ Toán học:
o Tính ược số pi bằng 1 trị số chính xác sớm nhất trong lịch sử phương Tây. o Ông ưa ra
phương pháp tính diện tích hình nón, hình cầu, tìm ược mối liên hệ giữa diện tích toàn phần
thể tích hình cầu nội tiếp trong hình trụ.
+ Vật lý:
lOMoARcPSD|36625228
Trang11/13
o Ông là người ặt nền móng cho ngành học ứng dụng của vào việc giải phóng sức lao
ộng của con người như: òn bẩy, ròng rọc, chan vịt(dùng ể hút nước), ông phát minh ra nguyên lý
òn bẩy và nguyên về thủy lực, ịnh luật về vật nổi. o Ông ược coi người phát minh ra: ròng
rọc, òn bẩy, y m nước, máy bắn á, bánh xe răng cưa, ường xoáy trôn ốc, nguyên hội tụ
ánh sáng của gương cầu lồi… ▪ Y học:
Hipprocrate: Ông ã phát biểu những luận iểm quan trọng như:
+ Nguyên nhân của bệnh tật xuất phát từ giới tự nhiên.
+ Khi au thì người ta phải uống thuốc và hết sức lưu ý ến vấn è vệ sinh ăn uống.
+ Khi cần thiết thì phải dùng ến thuật mổ xẻ ể trị bệnh.
Ông người ầu tiên Châu Âu phát biểu về vấn y c. Ông phát biểu: Nghề thầy thuốc
một nghề hết sưc quan trọng, hết sức ặc biệt vì nó liên quan ến sức khỏe và tính mạng con người. Do
ó, không ược dùng nghề nghiệp chuyên môn của mình ể trục lợi.
Heradide:
+ Ông là người ầu tiên nêu lên vấn ề dùng thuốc mê trong phẫu thuật.
+ Ý tưởng này của ông mãi ến năm 1840 người ta mới dùng ête gây năm 1861 thì
dùng Morphine ể giảm au.
Tóm lại, cách ây trên dưới 2000 năm nền khoa học của Hy Lạp ã có những thành tựu rất lớn.
Những thành tựu ấy ã ặt cơ sở cho sự phát triển huy hoàng của nền khoa học thời cận hiện ại.
Câu 19:Quá trình truyền Kitô ở La *
Nguồn gốc:
Roma ánh chiếm và biến vùng Palestine thành 1 bộ phận lãnh thổ của ế quốc La Mã. Nơi ây vốn
ã từng chịu nhiều tai học xâm lược trong quá khứ từ Ai Cập, Assyrie, Chaldeé, Ba Tư, Macédoine.
Tại ây, người La ã áp dụng 1 chính ch cai trị hết sức khắc nghiệt. lệ, dân nghèo, thợ
thủ công ều bị áp bức bóc lột hết sức nặng nề.
lệ quần chúng ã bao nhiêu lần nổi dậy thì cũng bấy nhiêu lần bị è bẹp khủng khiếp, họ
mất hẳn niềm tin vào sự tự do, hạnh phúc trong ời sống hiện thực.
chưa m thấy ược lối thoát trong thực tế nên quần chúng tìm ến lối thoát trong ảo tưởng về
tôn giáo.
Do vây, Kitô trở thành tôn giáo của người bị áp bức: nô lệ, dân nghèo, thợ thủ conga.
* Quá trình truyền bá:
Giai oạn 1 (TK I TKIV SCN):
− Đây là giai oạn Kitô bị àn áp rất khốc liệt và cùng là giai oạn mà số tín ò không nhiều, chỉ có 1
bộ phận ở Palestine tham gia.
− Sau i chết của Chúa Jesu, các tông của Ngài ã bắt ầu em giáo lý của ngài truyền ra bên
ngoài Palestine.Năm 62, thánh Paulo sang Rôma truyền ạo thì thấy ây ã nhiều tín
Kitô.
− Ban ầu, giới cầm quyền La Mã giữ thái ộ khoan dung với Kitô. Nhưng do Kitô lên án giới nhà
giàu tức lên án tầng lớp thống trị trong hội khẳng ịnh quốc La sẽ bị diệt vong.
Điều ó khiến giưới cầm quyền quý tộc căm ghét nên họ cho ng: tín ò của Kitô bon
phiến loạn trong xã hội nên tiến hành àn áp khốc liệt. Tuy nhiên càng àn áp thì Kitô càng phát
triển.
Nguyên nhân:
lOMoARcPSD|36625228
Trang12/13
+ Chế ộ chiếm hữu nô lệ càng phát triển thì sự phân hòa về giai cấp ngày càng sâu sắc, s
bần cùng hóa, sự áp bức, àn áp, bóc lột cũng tăng lên. Do vây, Kitô là tôn giáo duy nhất mà giưois
lao ộng và những người nghèo khổ có thể tìm thấy ược con dường giải phóng.
+ Các tín sinh hoạt trong các khu vực thực chất các tổ chức tương tế, giúp những
người lao ộng, những người nghèo tìm công ăn viêc m duy trì cuộc sống thường ngày. Do y,
trong thời kỳ ầu, cuộc vận ộng tham gia Kitô mang một ý nghĩa rất tích cực, mang tính chất vận ộng
những người nghèo chống lại chính quyền La Mã áp bức bóc lột.
+ Sau hơn 200 m truyền bá Kitô ã tạo ược 1 thế lực hết sức chặt chẽ chủ yếu tại các thành
phố lớn. Cùng với nó là giới cầm quyền La Mã quyết ịnh thay ổi chính sách ối với Kitô.
Giai oạn 2 (Trong TK IV):
Kitô ược thừa nhận về mặt pháp lý và ược công nhận là quốc giáo của La Mã.
− Năm 311, Hoàng ế Galerius hạ lệnh ình chỉ việc sát hại các tín ồ Kitô giáo. Kitô ược thừa nhận
về mặt pháp lý và có 1 ịa vị bình ẳng với tôn giáo khác.
Đến năm 313,Hoàng ế Constantin ban bố sắc lệnh Milano xác ịnh a vị hợp pháp của giáo hội
Kitô, nâng Kitô lên ịa vị quốc giáo.Năm 325, Hoàng ế Constantin ra lệnh triệu tập ại hội Kitô
giáo lần thứ nhất tại Niceé(vùng tiểu Á).
Đại hội giải quyết 2 vấn ề lớn:
+ Thống nhất lại cuối cùng nội dung của kinh thánh. Nghĩa là chọn ra 4 phần tương ối trùng
khớp, ít mâu thuẫn, loại bỏ bớt yếu tố tín dị oan, thống nhất ưa vào phần tân ước. + Chấn chỉnh
tổ chức giáo hội.
Sau ại hôi này, Kitô trở thành 1 bộ phận trong bộ máy của giai cấp thống trị La Mã.
− Năm 337, Constantin ã chịu phép rửa tội và trở thành vị hoàng ế La Mã ầu tiên theo Kitô giáo.
Tóm lại:
Kitô giáo ra ời biểu hiện phong trào phản kháng của ông ảo quần chúng bị áp búc, lúc ầu
nô lệ, dân nghèo sau ó lan rộng ra các tầng lớp khác trong xã hội.
Trải qua bao thăng trầm lịch sử, Kitô từ chỗ là tôn giáo của những người nghèo, chống lại chính
quyền cai trị, ã trở thành chỗ dựa vững chắc về tinh thần, vật chất của chính quyền Rôma và là 1 bộ
phận của guồng máy thống trị.
Câu 20:Văn học La Mã
Văn học Rô Ma ra ời muộn hơn, tiếp xúc chịu nhiều ảnh hưởng của văn học Hy Lạp, song
nó cũng biểu hiện sự sáng tạo lớn lao của người Rôma.
Từ cuối thế kỉ II ến những năm 30 TCN, nhất thời ại Augustus, cảm nhận tài năng của mình
và “thi ua với thiên tài Hy Lạp người Rôma ã dần ạt ến nghệ thuật mẫu mực của văn học.
Nhờ vậy thơ ca Rôma ạt tới ỉnh cao với nhiều nhà thơ nổi tiếng như: Andronicus, Novius,
Maccius,Polus, Cesar…
Dưới thời trị của mình, Augustus ra sức y dựng ma thành trung tâm văn hóa của Đế
chế ý thức dùng thơ ca phục vụ cho nền thống trị của mình nên thực hiện chính sách bảo trợ
rộng rãi với văn nghệ sĩ.
Câu 22:Nghệ thuật La Mã:
Cơ sở hình thành:
− Đế chế La Mã phát triển ến ỉnh iểm vào thế kỉ thứ II sau CN, cả về mătk lãnh thổ lẫn sự giàu có
và thịnh vượng.
lOMoARcPSD|36625228
Trang13/13
Rôma mau chóng trthành trung tâm chính trị của ế chế. Nền hòa bình kiểu La (Pax
Romana) không chịu tác ộng bởi 1 e dọa nào từ bên ngoài.
Những tầng lớp thống trị ra sức hưởng thụ những của cải vật chất dồi dào từ khắp mọi miền của
ế chế ược mang về Rôma.Và làm sao ể tận hưởng hết mọi lạc thú mà nguồn của cải ó tạo ra?
Đó chính là ước vọng biến Rôma “từ 1 thành phố làm bẵng ất sét”( Hoàng ế
Agustus).
Kiến trúc:
− Là 1 dân tộc có ầu óc thực dụng, thích sự bề thếm ồ sộ, người La Mã khi thiết kế 1 conga trình
kiến trúc thường chú ý ến những conga năng sử dụng của hơn là tìm kiếm sự hài hòa, cân
ói giữa công trình với môi trường xung quanh.
− Do vây, cái ẹp, cái tinh tế, cái chất thơ mà người ta thường thấy trong các conga trình kiến trúc
của Hy Lạp phải nhường chỗ cho cái hùng vĩ, ồ sộ, nguy nga. Sự giàu có của ế chế, cho phép
người La Mã xây dựng các công trình kiến trúc nằm rải rác khắp ế quốc.
Người Rôma tạo nên những mái vòm liên tục ể che những không gian rộng những conga trình
chiều cao, ay cũng phát minh kỹ thuật khi y dựng những conga trình chiều cao vì
thép và bê tông cốt thép chưa ược biết tới.
ma trở thành nơi phồn hoa ô hội tráng lệ với những ấu trường sộ, những khải hoàn môn,
ền ài, cung iện lộng lẫy.
| 1/13

Preview text:

lOMoARcPSD| 36625228
LỊCHSỬVĂNMINHTHẾGIỚI
Câu 1: Các phương pháp tiếp cận lịch sử văn minh Thế Giới?
- Khi tiến hành tiếp cận nghiên cứu LSVMTG chúng ta phải lưu ý ến nền tảng ý thức hệ ể nghiên cứu
– ó chính là nền tảng Mácxit – tức là chúng ta dựa vô triết học Mác Lênin ể nghiên cứu. Dựa trên nền
tảng Mácxit ó hình thành nên 2 phương pháp nghiên cứu. Đó là phương pháp lịch sử và phương pháp logic. *
Phương pháp lịch sử: là phương pháp cho phép chúng ta trình bày các vấn ề, các sự kiện, các nội dung căn bản nhất *
Phương pháp logic: Dựa trên những tư liệu ã ược trình bày, chúng ta bắt ầu tiến hành hệ
thống,phân tích, nhận xét, ánh giá vàkết luận ể từ ó ưa ra các quy luật, các nội dung căn bản nhất, các
giá trị và bài học rút ra. Đó chính là phương pháp logic. -
Kết hợp cả phương pháp lịch sử và logic ó là cơ sở ể nghiên cứu về mặt khoa học, trong ó có
nghiên cứu về LSVMTG. Và khi tiếp cận LSVMTG thì bắt buộc phải tiếp cận các nền văn minh cụ
thể mà khi tiếp cận các nền văn minh cụ thể thì ầu tiên phải bắt ầu xuất phát từ nền tảng ý thức hệ là
quan trọng nhất, ó chính là ịnh hướng ể nghiên cứu, rồi xuất phát từ ý thức hệ ó mới có phương pháp
ể i vào nghiên cứu một nền văn minh. Và khi tiếp cận nền văn minh theo phương pháp Mácxit thì bắt
buộc i từ các cơ sở hình thành văn minh cho ến các thành tựu. Cơ bản là có 5 cơ sở hình thành văn minh:
+ Tự nhiên: Cho chúng ta biết không gian xác ịnh của một nền văn minh.
+ Dân cư: Cho chúng ta biết chủ nhân sang tạo của một nền văn minh.
+ Tiến trình lịch sử: Cho chúng ta biết thời gian ể xuất hiện một nền văn minh
+ Kinh tế: Là tiền ề quan trọng thúc ẩy sự xuất hiện, phát triển của một nền văn minh
+ Chính trị - xã hội: Tức là tìm hiểu về cấu trúc xã hội, ý thức hệ chính trị thúc ẩy sự ra ời, ịnh hướng
sự phát triển của một nền văn minh cũng như sự suy tàn, sự suy vong và sự phục hưng của một nền văn minh. -
Từ các cơ sở hình thành văn minh trên chúng ta i sâu vào bản chất của một nền văn minh thông
qua các thành tựu căn bản như: chữ viết, văn học, nghệ thuật, kiến trúc, iêu khắc, hội hoạ, khoa học
tự nhiên, thiên văn, lịch pháp, y học, tôn giáo, tín ngưỡng, … Tuy nhiên, không phải nền văn minh
nào củng bao hàm hết các thành tựu trên và dù không bao hàm hết các thành tựu như thế nhưng ối
với một số nền văn minh iển hình như Ai Cập với các thành tựu: chữ viết, văn học, khoa học tự nhiên
thì nó cũng ủ ể thúc ẩy sự ra ời của một nền văn minh, biến nó thành một nền văn minh vĩ ại và tạo
ra sản phẩm ặc trưng của nền văn minh ó.
Câu 2:Văn học Ai Cập
Nội dung văn học Ai Cập giai doạn này có 3 iểm chính cần lưu ý:
Ở giai oạn ầu, văn học mang ậm tính tôn giáo như ca ngợi các thần, miêu tả nghi lễ thờ cúng và tang lễ.
Đến giai oạn Trung và Tân vương quốc, văn học bắt ầu phản ánh những mâu thuẫn xã hội, phê
phán bọn quan lại và nói những người lao ộng.
− Ví dụ: Một số tác phẩm phê phán tầng lớp quan lại: Chuyện kể của Ipouer, truyện Sinouhé, tập
truyện người nông phu biết nói những iều hay… Trang1/13 lOMoARcPSD| 36625228
Thơ ca trữ tình: Các bài thơ ngắn ca ngợi tình yêu và sự gắn bó giữa con người với thiên nhiên
ược tập hợp chủ yếu trong cuốn Papynus Hais 500
Văn học mang tính chất triết lí: trong cuốn “Đối thoại 1 người thất vọng với linh hồn” nói ến sự
suy sụp của người Ai Cập trước sự ổ vỡ các giá trị truyền thống với tâm trạng chán ời.
Câu 3:Văn học Ấn Độ
Văn học Ấn Độ có 3 iểm cần lưu ý như sau:
▪ Tôn giáo: Tập trung trong kinh Vêda ( sau thành bộ kinh của ạo Bà la môn),tam tạng kinh iển(Phật giáo). ▪ Sử thi:
− Sử thi Mahabharata là bản trường ca gần110.000 khổ thơ (220.000 câu) nói ivy cuộc ấu tranh
trong nội bộ của một dòng họ ế vương ở miền Bắc Ấn Độ.
− Được coi là 1 bộ “bách khoa toàn thư” của Ấn Độ, Ramayana dài 48.000 câu thơ, là thiên tình
sử ầy trắc trở giữa hoàng tử Rama tuấn tú và conga chúa kiều diếm Sita ▪ Thơ:
− Cali axa là nhà thơ và nhà soạn kịch lớn nhất thời Gupta(thế kỉ V). Tác phẩm tiêu biểu nhất của
ông là vở kịch Sơcuntla. Là một nhà soạn nhạc cung ìnhanhr hưởng của ạo Bàlamôn, nhưng
Cali axa ã thể hiện trong tác phẩm của mình tư tưởng tự do, chống lại lễ giáo khắt khe, lên án
bản chất giả dối lừa gạt, không chung thủy của giai cấp thống trị và trên chừng mực nhất ịnh
ã chống lại quan niệm về ẳng cấp.
− Sơcuntla và Cali axa là niềm tự hào của nhân dân Ấn Độ.
Câu 4: Văn học Trung Hoa
▪ Văn học Trung Quốc ra ời trước khi thống nhất các vương triều thường ược gọi là giai oạn văn
học tiền Tần mà mốc khởi ầu là kinh thi. −
Kinh thi là tập thơ cổ nhất do nhiều tác giả sáng táct ừ ầu tời Xuân Thu ến giữa Tây Chu
− Kinh Thi hiện còn khoảng 305 bài ược phân làm 3 loại: Phong, Nhã, Tụng, trong ó Phong
chiếm số lượng nhiều nhất và có giá trị nhất.
− Kinh thi phản ánh 1 cách chân thực và sinh ộng ời sống xã hội Trung Quocowr thời ại ó.
▪ Ngoài kinh thi còn có phú thời Hán, thơ Đường, kịch thời Nguyên và tiểu thuyết thời Minh Thanh.
Câu 5:Chữ viết Ai Cập
Chữ viết là một hệ thống kí hiệu ặc biệt ể ghi lại tiếng nói của con người, 1 phương pháp ể truyền
tải thông tin qua thời gian và không gian.
Thời Tảo vương quốc, người Ai Cập ã sáng tạo ra chữ viết. Lúc ầu chữ viết bắt ầu từ những hình
vẽ mang tính thông báo tin tức rất giống với các sinh vật mà người ta muốn miêu tả gọi là chữ tượng hình.
Đối với các khái niệm trừu tượng hoặc phức tạp thì phải dùng phương pháp mượn ý.
− Ví dụ như muốn viết chữ “khát” thì vẽ hình con bò ứng bên cạnh chữ nước. chữ chính nghĩa thì
vẽ lông Đà Điểu, vì lông Đà Điểu hầu như dài bằng nhau.
Tuy nhiên, chữ tượng hình không thể diễn ạt ược những khái niệm phức tạp, trừu tượng.Do vây,
chỉ có giới quý tộc mới học ược loại chữ này.
Chữ tượng hình ược tìm thấy trong các ền ài, cung iện, hầm mộ và trên giấy Papyrus-1 loại giấy
làm từ cây Papynus với ộ bền rất cao. Trang2/13 lOMoARcPSD| 36625228
Tuy nhiên,2 phương pháp ấy chưa ủ ể ghi mọi khái niệm, vì vậy dần dần xuất hiện những hình
vẽ biểu thị âm tiết.Những hình vẽ biểu thị âm tiết này vốn là những chữ biểu thị 1 từ nhưng ồng âm
với âm tiết mà người ta muốn sử dụng.
Về sau, người ta ã cải tiến chữ viết theo hướng giản ơn hơn, nghĩa là sẽ lấy 1 phần iển hình nào
ó của vật thể ể biểu ạt, rồi dần dần phát triển tới hình thức kết hợp cả kí hiệu tượng hình và dấu hiệu chỉ âm.
Sau khi Ai Cập bị sáp nhập vào ế quốc La Mã, loại chữ này dần dần trở thành tử ngữ. Nhiều nhà
ngôn ngữ tìm cách giải mã nhưng không thành công.
Vào cuối thế kỉ XVIII, oàn quân chinh phục Ai Cập của Napoléon ã phát hiện phiến á ROSETTA
trên ó chia làm 3 phần chữ ghi khác nhau: chữ tượng hình, chữ Cope và chữ Hy Lạp cổ.
- Năm 1822, nhà ngôn ngữ học người Pháp – F.Champollion ã giải mã toàn bộ chữ tượng hình Ai Cập.
- Sự kiện trên cũng chính thức khai sinh ra ngành Ai Cập học (Egyptology).
Câu 6: Chữ viết Ấn Độ
Khoảng 3500 năm TCN, ở nền văn minh sông Ấn ã có chữ viết riêng của mình, người ta thường
gọi ó là chữ hình dấu( hình chữ nhật, vuông, tam giác, thoi).
Chữ viết ầu tiên ở Ấn ược sáng tạo từ thời văn hóa Harappa. Tại các di chỉ thuộc nền văn minh
sông Ấn ã phát hiện hơn 3.000 con dấu khắc chữ ồ họa.
Đến nay, chữ hình dấu vẫn chưa ược giải mã. Mãi ến cách ây vài chục năm, một nhà khảo cổ
học Ấn là tiến sĩ S.R.Rao ã khám phá ược sự bí ẩn của loại chữ này. Theo ông, ây là loại chữ dùng
hình vẽ ể ghi âm và ghi vần, trong số 3.000 con dấu ó có 22 dấu cơ bản, chủ yếu viết từ phải sang trái.
Ở phía Bắc của nền văn minh sông Hằng, khoảng năm 500 TCN ã có chữ viết là chữ Kharosthi
và chữ Brathmi( các văn bia của Asoka ều viết bằng loại chữ này).
Cả hai chữ viết ều có nguồn gốc từ chữ viết của người Lưỡng Hà cổ ại, ược dùng trong triều ình
với các bản báo cáo về thuế khóa, tình hình ất nước hoặc sự kiện trọng ại trong mỗi vương triều.
Khi ạo Hin u phát triển cực thịnh với thời kì Bàlamôn, tôn giáo này ã sáng tạo 1 thể loại chữ viết
mới( chữ Sanscrit-chữ Phạn) có hệ thống ngữ pháp phức tạp thường ko có quy tắc, vì vậy nó ã ược
cải tiến và chỉnh sửa rất nhiều lần.
Chữ Phạn Là chữ viết rất quan trọng của nền văn minh sông Ấn, nó lưu giữ toàn bộ các bộ kinh
Vê a, bộ luật kinh Upanisad…kể cả 2 tác phẩm văn học rất nổi tiếng của Ấn.
Đạo Phật ra ời ã sử dụng chữ Pali ể ghi lại kinh kệ nhà Phật.
Ấn Độ là 1 trong những quốc gia có hệ thống chữ viết phức tạp nhất trên Thế Giới( Ấn Độ có 5
chữ viết ược coi là chữ quốc gia trong ó có tiếng Anh).
Câu 7: Chữ viết Trung Quốc
Chữ Hán bắt nguồn từ thời xa xưa dựa trên việc quan sát ồ vật xung quanh và vẽ thành dạng chữ
tượng hình, chữ mang ý nghĩa.
Đến thời Ân-Thương, người ta viết chữ trên mai rùa, xương thú gọi là giáp cốt văn. Hình thức
này thường gắn với thuật bói toán ể hỏi thần linh hay thượng ế. Muốn hỏi ý kiến người ta thương
khoan lỗ hay em nung cho rạn ra rồi xem vết rạn ó mà oán ý của thần. Trang3/13 lOMoARcPSD| 36625228
Thời Tây Chu, chữ còn ược khắc trên ồ vật(Ân khư thư khế), khắc trên á(thạch cổ văn), chữ
khắc hay úc trên ồng(Chung ỉnh văn).
Về bản chất thì vẫn là chữ tượng hình nhưng số lượng chữ viết ngày càng nhiều hơn, cách
viết ơn giản và gọn gàng hơn. Các loại chữ này ược gọi chung là chữ Đại triện.
Đến thời Xuân Thu-chiến quốc chữ viết ngày càng phát triển, cách viết cũng ơn giản, gọn gàng
hơn. Tuy nhiên thời kì này do ất nước loạn lạc nên chữ viết không có sự thống nhất. cho nên ến nhà
Tần ã cải cách thành chữ Tiểu triện( chữ giới hạn thành 1 hình vuông).
Đến thời Hán trở i chữ Trung Quốc ã ổn ịnh và phát triển theo các loại chữ: lệ thư, Khải thư,Thảo
thư, Hành thư, giản thể…
Chữ Trung Quốc không trở thành tử ngữ bởi vì nó tự iều chỉnh trên 2 chức năng chỉ âm và chỉ ý
ể phù hợp với cuộc sống.
Câu 8: Nguyên nhân Khoa học tự nhiên phát triển ở Ai Cập Nguyên
nhân Khoa học tự nhiên phát triển ở Ai Cập là:
▪ Thời tiết: bầu trời Ai Cập thường trong xanh, dễ quan sát.
▪ Tôn giáo: những người phục vụ cho tôn giáo thường quan sát bầu trời ể ưa ra lễ, luật cúng tế.
▪ Mực nước lên xuống của sông Nin( 2 mùa nước dâng hạ)
▪ Nhu cầu của nông nghiệp: chia lại ruộng ất( do sông Nile bồi ắp hàng năm), tính ra thuế, xây dựng các công trình.
Các tri thức khoa học Ai Cập ▪ Thiên Văn
− Để nắm vững thời tiết lvà khai thác nguồn thủy lợi sông Nile phục vụ canh tác nên ở Ai Cập
sớm ra ời thiên văn học, lịch pháp.
− Từ rất sớm người Ai Cập ã dùng những dụng cụ thô sơ như sợi dây dọi, mảnh ván có khe hở và
ngồi trên nóc các ền miếu ể quan sát bầu trời.
− Người Ai Cập sớm phát hienj ra các chòm sao và ã soạn ra bản ồ các thiên thể, nó ược vẽ lên
các trần của những ền ài cổ.
− Họ biết nhiều hành tinh khác như: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Bản ò 12 cung hoàng ạo có từ thời vương triều XIV.
− Từ thời Tảo và cổ vương quốc, người Ai Cập ã biết dựa vào mực nước sông Nile ể tính quy luật
thời gian và phục vụ các nghi lễ tôn giáo.
− Việc xây dựng lịch gắn liền với viecj quan sát sao Lang(Sirius) trên bầu trời. Theo ó 1 năm có
365 ngày-khoảng cách giữa 2 lần sao Lang xuất hiện ở ường chân trời. Tháng có 30 ngày, còn
dư ể vào cuối năm làm ngày lễ.
− Việc tính toán vị trí các ngôi sao trên trời và việc phát minh ra ồng hồ mặt trời, ồng hồ nước là
những thành tựu quan trọng thời Tân vương quốc. ▪ Toán học
− Do nhu cầu của sản xuất nông nghiệp, xây dựng các công trình kiến trúc, tính toán…là những
nguyên nhân thúc ẩy toán học ra ời.
− Những quan niệm về số học xuất hiện từ thiên niên kỉ thứ III TCN.Đến ầu thiên niên kỉ thứ II
thì người Ai Cập ã phát triển thành công hệ số ếm của mình. Trang4/13 lOMoARcPSD| 36625228
− Họ ã biết dùng hệ ếm thập phân, biết làm các phép cộng và trừ, còn nhân và chia thì thực hiện
bằng cách cộng và trừ nhiều lần. Họ có thể giải ược phương trình bậc nhất.
− Về hình học, họ biết tính diện tích tam giác, tứ giác và biết rằng bình phương của cạnh huyền
bằng tổng bình phương của 2 cạnh trong tam giác vuông.
− Họ còn tính ược số Pi=3.16. ▪ Y học
− Do tục ướp xác thịnh hành nên họ hiểu biết khá sớm về cơ thể con người và khá nổi tiếng với
các nước láng giềng: Vua Ba Tư ã xin vua Ai Cập thầy thuốc chữa mắt, Hêrô ốt rất khâm phục
con số ông ảo và trình ộ chuyên môn cao của người Ai Cập về: răng, ầu, mắt, bụng và bệnh
nội thương. Đặc biệt họ sống rất sạch sẽ và “ là người mạnh khỏe nhất”.
− Người Ai Cập biết rằng nguyên nhân của bệnh tật không phải do ma quỷ hay phù thủy gây ra
mà do sự không bình thường của mạch máu. Họ cũng nhận thức về óc và tim là 2 bộ phận quan trọng của cơ thể.
Câu 10: Tri thức khoa học Trung Hoa ▪ Toán học
− Là nước biết sử dụng phép ghi số tính 10 bậc sớm nhất Thế Giới.
− Thời nhà Chu, việc giáo dục toán học rất ược coi trọng.
− Thời Tây Hán có sách “Chu bể toán kinh”. Nhà toán học Tổ Xung Chi tính số pi chính xác tới
con số thập phân thứ 10, i trước Thế Giới 1000 năm.
▪ Thiên văn học và lịch
− Để phục vụ nông nghiệp, thiên văn học ra ời rất sớm. Là người ầu tiên ghi chép hiện tượng Nhật
thực 22/10/2137 TCN, khám phá vệt en trên mặt trăng(140 TCN), tìm thấy 90 tinh tú. −
Bộ sách “Cam Thạch Kim Tinh” thời chiến quốc ghi chép về các hành tinh sớm nhất Thế Giới.
− Họ chế ra “Thổ khuê” ể o bóng mặt trời ể tính lịch và “Hồn Thiên Nghi” ể o ộng ất. −
Người Trung Quốc biết làm lịch từ rất sớm. Lịch của họ dựa trên sự vận hành của mặt trăng.
− Thời Tây Hán, Tư Mã Thiên và những người khác soạn “Lịch Thái Sơ” chỉ ra chu kì Nhật Thực
là 135 tháng, 1 năm có 24 tiết…có ý nghĩa quan trọng với sản xuất nông nghiệp.
− Quách Thủ Kính thời Nguyên soạn “Thụ Thời lịch” chia 1 năm ra 365 ngày ã i trước nhân loại
rất xa về cách tính lịch. ▪ Y dược học
− Trung Quốc là nước ầu tiên phát minh ra thuật châm cứu. Từ thời Đông Chu ã dùng kim bằng
bạc, sắt và vàng ể chữa bệnh.
− Sách “Bổn thảo cương mục” của Lý Thời Trần thời Minh gồm 52 cuốn, chép 1892 loại dược liệu, 11.090 thứ thuốc.
Câu 11: Bốn phát minh quan trọng của người Trung Quốc
▪ Thuốc súng( Hỏa dược) do các nhà luyện an cổ ại phát hiện ra. Đến ầu thế kỉ X thì dùng thuốc
súng và ược truyền sang phương Tây sau này.
▪ Kim chỉ nam: Do biết ược từ tính và hướng của nam châm, người ta ã làm ra kim chỉ nam gọi
là “tư nam”. Đến thời Bắc Tống thì tạo ra La bàn và người Ả Rập ã học ược nó và truyền sang phương Tây. ▪
Nghề làm giấy: năm 105, Thái Luân ã làm giấy từ những nguyên liệu như vỏ cây, giẻ rách. Trang5/13 lOMoARcPSD| 36625228
▪ Nghề in: vào thời Tùy, nghề in khắc bản ra ời và ngày 1 cải tiến: từ ất sét nung, gỗ, thiếc, ồng, chì…
Câu 12:Cơ sở hình thành Phật giáo
Có 3 cơ sở chính áng lưu ý: ▪ Xã hội:
− Khoảng giữa thiên niên kỉ thứ I TCN, từ những công xã cổ xưa ã hình thành hàng loạt những
tiểu quốc hai bên bờ sông Hằng.
− Các vương quốc này luôn mâu thuẫn, cạnh tranh và thôn tính lẫn nhau.
− Các cuộc chiến tranh xảy ra liên miên làm tình hình chính trị bất ổn, tâm lí dân chúng bất an.
− Mâu thuẫn giữa ẳng cấp tăng lữ và quý tộc: sự phân hóa giai cấp mạnh mẽ.
+ Tăng lữ(Brahman): Thao túng toàn bộ ời sống chính trị, tinh thần, vơ vét tài sản, bắt dân
chúng nộp thuế cao và nghĩa vụ khác.
+ Quý tộc(ksatria): bảo vệ và trực tiếp cai trị ất nước, là người giữ vai trò quyết ịnh trong
chiến tranh nhưng ịa vị lãnh ạo lại không rõ ràng do ở dưới ẳng cấp tăng lữ.
+ Dân thường(Vaisya): Cuộc sống không ổn ịnh do chiến tranh, mất mùa nhưng thuế không
giảm và những áp lực của tôn giáo è nặng.
+ Nô lệ-kẻ thấp hèn(Soudra): Có 1 số dân thường bị phá sản trở thành nô lệ, 1 số phải i ăn
xin.Họ chịu cuộc sống cực khổ dẫn ến tâm lí chán nản tuyệt vọng.
Vì thế, chế ộ ẳng cấp trở thành nỗi bức xúc lớn trong xã hội lúc bấy giờ. ▪ Kinh tế: −
Công cụ kim loại ồng thau và sau ó là ồ sắt ã làm thay ổi bản chất của sản xuất.
− Nhiều ngành kinh tế ã ra ời và ngày càng mở rộng làm xuất hiện tầng lớp thương nhân. Họ là
tầng lớp có tiềm lực về kinh tế, nên muốn thay ổi ịa vị trong hệ thống ẳng cấp. tầng lớp này
lúc ầu không ược xếp vào ẳng cấp nào và cuối cùng bị ẩy xuống ẳng cấp Soudra. ▪ Tôn giáo:
− Cuộc sống cực khổ càng làm người dân lao ộng thêm căm ghét kẻ bóc lột mình, oán ghét chế ộ
ẳng cấp (Varna), không còn tin vào các vị thần Bàlamôn.
− Những nghi lễ phức tạp, những nghĩa vụ phiền toái, giáo lí ngày càng khó hiểu làm cho người
dân ngàycàng xa rời tôn giáo này.
− Trong bối cảnh ó, vào thế kỉ VI TCN, ở Ấn Độ ã xuất hiện nhiều trường phái tôn giáo, triết học
mới chủ trương xa lánh thực tại ( khổ hạnh, ép xác, tieu cực, tự kỉ-Jain) nhưng có 1 iểm chung
là: trực tiếp và gián tiếp chống lại ạo Bàlamôn và chế ọ ẳng cấp. Phật giáo
cũng là một trong những trào lưu ó và ược xem là 1 phản ề của ạo Bàlamôn.
Câu 13:Nội dung cơ bản của Phật giáo
Phật giáo tiếp thu tư tưởng luân hồi(Samsara) và nghiệp(Karma) của Upanisad: mọi vật mất i ở
chỗ này ể sinh ra ở chỗ khác, quá trình thác sinh luân hồi ó do nghiệp chi phối theo nhân quả.
▪ Về Thế Giới quan: nội dung cơ bản là thuyết duyên khởi ( chư pháp do nhân duyên nhi khởi)
nghĩa là các pháp ều do nhân duyên mà ra. Pháp là quy luật phát triển của sự vật, ồng thời
cũng là bản thân sự vật. Mọi vật có liên quan mật thiết với nhau, không có một thực thể nào tồn tại riêng biệt.
▪ Về mặt xã hội: Phật giáo không thừa nhận có chế ộ ẳng cấp vì nguồn gốc xuất thân của mỗi
người không phải là iều kiện cản trở cứu vớt. Trang6/13 lOMoARcPSD| 36625228
▪ Tư tưởng Phật giáo: nội dung tư tưởng “chỉ ra cái chân lí về nỗi khổ au và sự giải thoát nỗi khổ au”
▪ Thuyết “Tứ Diệu ế”: Chỉ ra nguyên nhân của nỗi khổ và con ường giải thoát nỗi khổ ể i úng ường.
Vì học thuyết Phật giáo có nhiều iểm phù hợp với nguyện vọng của nhân dân nên ược quần
chúng hoan nghênh. Giai cấp cầm quyền cũng nhận thấy ạo Phật không có gì làm hại ến quyền lợi
của mình và cũng không hài lòng với ịa vị ược ưu ãi của những người Bàlamôn nên họ cũng ủng hộ ạo Phật.
Câu 14:Quá trình phát triển và truyền bá ạo Phật
Sau khi Phật tịch, các môn ệ tập trung và ghi chép lại lời giảng của Phật theo trí nhớ và cách hiểu của mình.
▪ Đại hội Phật giáo lần 1 ược tổ chức tại Magada vào thế kỉ V TCN.Có 500 ại biểu tham dự và kéo dài trong 7 tháng: −
Đại hội sọan ra kinh iển của ạo Phật gồm 2 nội dung chính là Pharma và luật(Vinaya).
− Pharma gồm những lời thuyết giáo của Phật ược chép lại trong kí ức của các ệ tử lúc bấy giờ,
còn luật là quy chế của hội Phật Giáo do ại hội thảo ra.
▪ Khoảng 100 năm sau ại hội I TCN, ại hội lần 2 ược triệu tập với 700 tăng ni diền ra trong 8 tháng:
− Trong ại hội này, một số tỳ kheo khác lại chủ trương canh tân, ưa ra 10 iều luật mới sửa lại luật.
− Họ bị ại hội trục xuất nên ã thành lập 1 phái riêng gọi là ại chúng bộ. Phái này bắt ầu “thần
thánh hóa” Phật, coi Phật như 1 nhân vật siêu nhiên.
− “Đại chúng bộ” là mầm mống của Đại thừa sau này.
▪ Đến thế kỉ thứ 3 TCN(253 TCN) với 1.000 tăng ni tham dự, diễn ra trong 9 tháng:
− Với sự giúp ỡ của Asoka, nhiệm vụ của ại hội là chấn chỉnh lại tổ chức và quản lí của giáo
hội, ồng thời ặt ra kinh kệ và các nghi thức.
− Asoka còn cho xây dựng nhiều chùa tháp(Stupa), thành lập nhiều tăng oàn và khuyến khích
việc truyền bá ạo Phật ến nhiều vùng trên bán ảo Ấn Độ và1 số quốc gia khác(Srilanka, Mianma, thái Lan…)
− Tuy nhiên, sau khi vương quốc Magada tan rã, ạo Phật cũng suy yếu dần.
▪ Đến thế kỉ I sau CN, người Cusan chiếm ược miền Tây Bắc Ấn Độ và thành lập ở ây 1 nhà nước
của mình.Với sự giúp ỡ của vua Kanisca, ại hội Phật giáo lần IV triệu tập với 500 tăng ni tham dự ở Carmia.
− Đại hội này thông qua giáo lí của Phật giáo cải cách và phái Phật giáo mới này ược gọi là phái Đại Thừa
ể phân biệt với Phật giáo cũ gọi là phái tiểu Thừa.Phái Đại thừa truyền
về phía Bắc nên còn gọi là Bắc Tông, phái Tiểu thừa truyền về phia Nam nên còn gọi là Nam tông.
Câu 15: Tư tưởng Trung Hoa ▪ Nho gia
Là trường phái tư tưởng quan trọng nhất trong suốt chiều dài lịch sử và có ảnh hưởng sâu sắc ối
với hệ tư tưởng Việt Nam thời Phong Kiến.
Người ặt nền móng ầu tiên là Khổng Tử(thời Xuân Thu), sau là Mạnh Tử(thời Chiến Quốc),
Tuân Tử, Đông Trọng Thư(thời Tây Hán) và các nhà Nho thời Tống… ▪ Nội dung cơ bản: Trang7/13 lOMoARcPSD| 36625228 − Về mặt triết học:
+ Khổng Tử tin vào “thiên mệnh” và cho rằng trời có thể chi phối số phận và hoạt ộng của
con người và coi ó là iều kiện tất yếu ể trở thành con người hoàn thiện nhưng quỷ thần không có tác
dụng chi phối ời sống của con người.
− Về ạo ức:Nhân, Lễ, Nghĩa, Trí, Tín….ùng với hệ thống quan iểm về: “Nhân trị”, “Chính danh”,
“Thượng hiền”, “Quân tử”, “Tiểu nhân”.
Ông chủ trương phải “chính danh” ể ưa xã hội từ “loạn” trở lại “trị”. ▪ Pháp gia
Là trường phái chủ trương dùng Pháp luật ể cải cách chính trị. Phái này xuất hiện thời Xuân thu
mà người khởi xướng là Quản Trọng, Thương Ưởng, Hàn Phi… ▪ Đường lối xây dựng ất nước:
▪ N ội dung: Pháp, Thế , Thuật
− Chủ trương tập trung sản xuất nông nghiệp và chiến ấu.
− Còn Văn hóa giáo dục thì không cần thiết, không em lại lợi ích thiết thực mà thậm chí còn có hại cho xã hội.
▪ Ngoài ra con có tư tưởng của Đạo gia, Mặc gia…
Câu 16: Nghệ thuật Hy Lạp
Nghệ thuật kiến trúc và iêu khắc của Hy Lạp ược coi là một trong những ỉnh cao nhất của lịch
sử mỹ thuật Thế Giới.
Thành ngữ “ ẹp như thời cổ ại” vốn trở nên thông dụng ở Châu Âu.
▪ Những cơ sở hình thành:
− Bắt nguồn từ văn minh tối cổ phương Đông nhưng ã khắc phục ược tính thần bí, tượng trưng.
− Sự thịnh vượng về kinh tế, chiến thắng hiển hách chống quân xâm lược, thể ché dân chủ tự do
không bị chi phối bởi tôn giáo.
− Những nghệ sĩ bằng tài năng và sáng tạo của mình còn ược ắm mình trong không khí của sự tự
do chính là nền tảng căn bản ã sáng tạo nên những kiệt tác, những mẫu mực cho mọi thời ại. ▪ Đặc iểm:
− Nghệ thuật Hy Lạp chú trọng ến yếu tố con người, lấy con người làm chủ thế, làm nguồn cảm
hứng, nó ca tụng con người như là sáng tạo quan trọng nhất của vũ trụ.
− Phần lớn các tác phẩm ều lấy chủ ề là thân linh nhưng lại không xa lạ chút nào với tính chất
người:tất cả ều là hiện thân của nỗ lực vươn ến tính chân thưc, sự cân ối, hài hòa, ồng ều. −
Họ không chỉ bài xích sự hỗn loạn và cường iệu mà còn không ưa cả tính è nén quá mức.
− Ngay cả các vị thần cũng mang vẻ ẹp cao sang của thân thể con người với tất cả sự hoàn mỹ mà tạo hóa mang lại.
− Do vậy, tính ơn giản, chừng mực, tránh sự tô iểm rườm rà, lại không theo những quy ước quá
nghiêm ngặt là ặc trưng của nghệ thuật Hy lạp cổ ại. ▪ Nội dung:
Nghệ thuật Hy Lạp thể hiện trên 3 lĩnh vực chủ yếu: kiến trúc, iêu khắc và hội họa. − Kiến trúc:
+ Được xây dựng trên những khuôn viên hình chữ nhật với 4 cột á tròn ở 4 mặt.
+ Qua nhiều thế kỉ, người Hy Lạp phát triển 3 kiểu cột: o Kiểu Đôríc-Dorique (thế kỉ VII
TCN), trên cùng là phiến á vuông giản dị, không trang trí.Tuy nhiên, bố cục này ã tạo cho nó
1 hình dáng uy nghi, trầm tĩnh và vững chãi.
o Kiểu Lôné-ionique (thế kỉ V TCN), cột á tròn thon hơn, có ường cong ở 4 góc phiến Trang8/13 lOMoARcPSD| 36625228
á hình vuông như 2 lọn tóc uốn. Loại hình có dáng vẻ ngoài mảnh dẻ, lịch sự và kiêu hãnh hơn.
o Kiểu Côrinh-Côrinhthien (thế kỉ IV TCN) với những cành lá dưới những ường cong, thường cao
hơn, bệ ỡ cầu kì hơn.
+ Người ta xếp các dãy cột ở những ường viền ngoài của conga trình thành những hành lang có 1 hay 2 hàng cột.
+ Các ền thờ Hy Lạp là 1 công trình kiến trúc mở ể lúc nào cùng tràn ngập không khí và ánh sáng. − Điêu khắc:
+ Từ thế kỉ V TCN, iêu khắc Hy Lạp ạt tới sự hoàn mỹ và mẫu mực. + Những nhà
iêu khắc nổi tiếng tiêu biểu như: Phidias,Miron,…với những tác phẩm
nổi tiếng như; tượng thần vệ nữ,lực sĩ ném ĩa… − Hội họa:
+ Tiêu biểu là họa sĩ Polinhot với tác phẩm: “Chiến dịch Marathon”, họa sĩ Aprodon với
phát minh phép phối cảnh.
Câu 17: Văn học Hy Lạp
Nền văn học Hy Lạp bao gồm ba bộ phận chủ yếu và có liên quan chặt chẽ với nhau là thần
thoại, thơ và kịch. ▪ Thần thoại:
− Trước khi chữ viết ra ời, người Hy Lạp có kho tàng thần thoại vô cùng phong phú, hấp dẫn, ược
bắt ầu từ thời ại Crète. Nó không những cấu thành kho tàng nghệ thuật Hy Lạp mà
còn là miếng ất nuôi dưỡng cho nghệ thuật Hy Lạp.
− Nhà thơ Hê iốt( -776?) sinh ở Atxôra (Bêôxi) với tác phẩm “Gia hệ các thần” còn ược lưu truyền
lại tới ngày nay gồm trên 1.000 câu thơ, trình bày các thế hệ thần linh và nguồn gốc vũ trụ.
Các vị thần Hy Lạp ã vượt qua hình thức nửa người nửa thú và ều mang hình người với những
tính tốt, xấu của con người. Họ xuống sống lẫn lộn với con người mà không ai biết, họ chỉ hơn
con người về sức mạnh mà thôi. ▪ Thơ:
− Hai bản trường ca, cùng là những tác phẩm văn học ầu tiên của Hy Lạp là Iliade và Odysseé do Homère sáng tác:
Iliade và Odysseé là những tác phẩm ầu tiên của văn học thành văn, có giá trị lớn về mặt sử học,
ược coi là bộ “Bách Khoa toàn thư về ời sống Hy Lạp”.
− Nữ sĩ Sapho dược ví như “Nàng thơ thứ 10” của nền văn học Hy Lạp sau “Chín nagf thơ trong thần thoại”
− Thi sĩ Pindare ược mệnh danh là tay danh ca của giai cấp quý tộc ương thời. ▪ Kịch:
− Chủ ề lấy từ sự tích thần thoại hay trong sinh hoạy thường ngày −
Hai thể loại chủ yếu là bi kịch và hài kịch.
− Người Hy Lạp là dân tộc mở ầu cho loại hình nghệ thuật này và là ngọn nguồn của sân khấu Châu Âu.
− Các nhà viết kịch tiêu biểu như: Eschyle, Sophocle, Euripide, Aristophane.
Tóm lại văn học cổ ại Hy Lạp là kho tàng nghệ thuật phong phú, nhiều loại hình ạt mức ộ mẫu
mực, là sự kết hợp gữa cái ẹp và cái hài hòa.
Câu 18: Khoa học tự nhiên Hy Lạp Trang9/13 lOMoARcPSD| 36625228
Về khoa học tự nhiên, Hy Lạp cổ ại có những cống hiến quan trọng về mặt toán học, thiên văn
học, vật lí học, y học… Những thành tựu ấy gắn liền với tên tuổi nhiều nhà khoa học nổi tiếng như
Talét, Pitago, Ơclít, Ácsimét, Arixtác, Êratôxten… ▪ Thiên văn và ịa lý: − Thales:
+ Ông ược mệnh danh là “nhà toán học ầu tiên, nhà thiên văn học ầu tiên”. Là người ã khai
sinh ra ngành thiên văn học cổ ại và là người hình thành trường phái khoa học Mile.
+ Ông ã học tập và kế thừa những thành tựu thiên văn học Lưỡng Hà.
+ Ông ã phát minh ra ược cách tính toán và dự báo các hiện tượng nhật thực, nguyệt thực.
Ông ã dự báo chính xác nguyệt thực ở Mile ngày 28/05/585 TCN. − Pitago:
+ Ông cho rằng mọi sự vật hiện tượng trong vũ trụ ều có quy luật của nó. Ông cho rằng Trái
ất hình cầu và chuyển ộng theo 1 quỹ ạo nhất ịnh, ông cũng là người ầu tien dùng danh từ Cosmos ể chỉ vũ trụ. − Aristarque:
+ Ông ã tính ược khối lượng của mặt trăng, Trái ất, Mặt trời và khoảng cách giữa các thiên
thể. Ông khẳng ịnh: Không phải mặt trời xoay quanh Trái ất mà chính trái ất xoay quanh mặt trời và
mỗi ngày tự quay quanh nó 1 vòng. − Ératosthène:
+ Ông là người ầu tiên tính ược ộ nghiêng của trục quay Trái Đất là 23’27.
+ Ông cũng là người ầu tiên tính toán khá chính xác chu vi của Trái ất bằng cách o ộ dài của
ường xích ạo là 39.700 km, gần bằng con số ngày nay tính ược. − Hecataus:
+ Sống cùng thời với Thales, là người ầu tiên vẽ ược bản ồ Thế Giới. Đây là bản ồ ịa lý sớm
nhất trong lịch sử ịa lý học phương Tây. ▪ Toán học: − Thales:
+ Là người ầu tiên phát biểu ịnh lý tỷ lệ thức( ịnh lý Thales). Ông chứng minh ược 2 góc áy
của tam giác cân bằng nhau, xác ịnh tam giác bởi 1 cạnh và 2 góc kề bù, hoặc tính khoảng cách của
1 vật mà không ến gần ược.
+ Ông là người ầu tiên tinhd ược chiều cao của Kim Tự tháp. − Pi-ta-go:
+ Ông nêu các ịnh lý ược chứng minh bằng suy luận lôgic chứ không phải bằng trực giác.
Ông có óng góp về bảng tính nhân, thập phan và conga thức nổi tiếng về tam giác vuông. − Eclít:
+ Với tác phẩm nổi tiếng nhất là bộ “Cơ bản” gồm 13 cuốn ược giữ lại ến ngày nay. Hệ
thống ịnh ề của ông làm nền tảng xây dựng môn hình học phẳng hay còn gọi là hình học Eclít. − Ác-si-mét: + Toán học:
o Tính ược số pi bằng 1 trị số chính xác và sớm nhất trong lịch sử phương Tây. o Ông ưa ra
phương pháp tính diện tích hình nón, hình cầu, tìm ược mối liên hệ giữa diện tích toàn phần và
thể tích hình cầu nội tiếp trong hình trụ. + Vật lý: Trang10/13 lOMoARcPSD| 36625228
o Ông là người ặt nền móng cho ngành cơ học và ứng dụng của nó vào việc giải phóng sức lao
ộng của con người như: òn bẩy, ròng rọc, chan vịt(dùng ể hút nước), ông phát minh ra nguyên lý
òn bẩy và nguyên lý về thủy lực, ịnh luật về vật nổi. o Ông ược coi là người phát minh ra: ròng
rọc, òn bẩy, máy bơm nước, máy bắn á, bánh xe răng cưa, ường xoáy trôn ốc, nguyên lý hội tụ
ánh sáng của gương cầu lồi… ▪ Y học:
− Hipprocrate: Ông ã phát biểu những luận iểm quan trọng như:
+ Nguyên nhân của bệnh tật xuất phát từ giới tự nhiên.
+ Khi au thì người ta phải uống thuốc và hết sức lưu ý ến vấn è vệ sinh ăn uống.
+ Khi cần thiết thì phải dùng ến thuật mổ xẻ ể trị bệnh.
Ông là người ầu tiên ở Châu Âu phát biểu về vấn ề y ức. Ông phát biểu: “ Nghề thầy thuốc là
một nghề hết sưc quan trọng, hết sức ặc biệt vì nó liên quan ến sức khỏe và tính mạng con người. Do
ó, không ược dùng nghề nghiệp chuyên môn của mình ể trục lợi. − Heradide:
+ Ông là người ầu tiên nêu lên vấn ề dùng thuốc mê trong phẫu thuật.
+ Ý tưởng này của ông mãi ến năm 1840 người ta mới dùng ête ể gây mê và năm 1861 thì dùng Morphine ể giảm au.
Tóm lại, cách ây trên dưới 2000 năm nền khoa học của Hy Lạp ã có những thành tựu rất lớn.
Những thành tựu ấy ã ặt cơ sở cho sự phát triển huy hoàng của nền khoa học thời cận hiện ại.
Câu 19:Quá trình truyền bá Kitô ở La Mã * Nguồn gốc:
Roma ánh chiếm và biến vùng Palestine thành 1 bộ phận lãnh thổ của ế quốc La Mã. Nơi ây vốn
ã từng chịu nhiều tai học xâm lược trong quá khứ từ Ai Cập, Assyrie, Chaldeé, Ba Tư, Macédoine.
Tại ây, người La Mã ã áp dụng 1 chính sách cai trị hết sức khắc nghiệt. Nô lệ, dân nghèo, thợ
thủ công ều bị áp bức bóc lột hết sức nặng nề.
Nô lệ và quần chúng ã bao nhiêu lần nổi dậy thì cũng bấy nhiêu lần bị è bẹp khủng khiếp, họ
mất hẳn niềm tin vào sự tự do, hạnh phúc trong ời sống hiện thực.
Vì chưa tìm thấy ược lối thoát trong thực tế nên quần chúng tìm ến lối thoát trong ảo tưởng về tôn giáo.
Do vây, Kitô trở thành tôn giáo của người bị áp bức: nô lệ, dân nghèo, thợ thủ conga.
* Quá trình truyền bá:
▪ Giai oạn 1 (TK I – TKIV SCN):
− Đây là giai oạn Kitô bị àn áp rất khốc liệt và cùng là giai oạn mà số tín ò không nhiều, chỉ có 1
bộ phận ở Palestine tham gia.
− Sau cái chết của Chúa Jesu, các tông ồ của Ngài ã bắt ầu em giáo lý của ngài truyền bá ra bên
ngoài Palestine.Năm 62, thánh Paulo sang Rôma ể truyền ạo thì thấy ở ây ã có nhiều tín ồ Kitô.
− Ban ầu, giới cầm quyền La Mã giữ thái ộ khoan dung với Kitô. Nhưng do Kitô lên án giới nhà
giàu tức là lên án tầng lớp thống trị trong xã hội và khẳng ịnh ễ quốc La Mã sẽ bị diệt vong.
Điều ó khiến giưới cầm quyền và quý tộc căm ghét nên họ cho răng: tín ò của Kitô là bon
phiến loạn trong xã hội nên tiến hành àn áp khốc liệt. Tuy nhiên càng àn áp thì Kitô càng phát triển. − Nguyên nhân: Trang11/13 lOMoARcPSD| 36625228
+ Chế ộ chiếm hữu nô lệ càng phát triển thì sự phân hòa về giai cấp ngày càng sâu sắc, sự
bần cùng hóa, sự áp bức, àn áp, bóc lột cũng tăng lên. Do vây, Kitô là tôn giáo duy nhất mà giưois
lao ộng và những người nghèo khổ có thể tìm thấy ược con dường giải phóng.
+ Các tín ồ sinh hoạt trong các khu vực mà thực chất là các tổ chức tương tế, giúp những
người lao ộng, những người nghèo tìm công ăn viêc làm ể duy trì cuộc sống thường ngày. Do vây,
trong thời kỳ ầu, cuộc vận ộng tham gia Kitô mang một ý nghĩa rất tích cực, mang tính chất vận ộng
những người nghèo chống lại chính quyền La Mã áp bức bóc lột.
+ Sau hơn 200 năm truyền bá Kitô ã tạo ược 1 thế lực hết sức chặt chẽ chủ yếu tại các thành
phố lớn. Cùng với nó là giới cầm quyền La Mã quyết ịnh thay ổi chính sách ối với Kitô.
▪ Giai oạn 2 (Trong TK IV):
− Kitô ược thừa nhận về mặt pháp lý và ược công nhận là quốc giáo của La Mã.
− Năm 311, Hoàng ế Galerius hạ lệnh ình chỉ việc sát hại các tín ồ Kitô giáo. Kitô ược thừa nhận
về mặt pháp lý và có 1 ịa vị bình ẳng với tôn giáo khác.
− Đến năm 313,Hoàng ế Constantin ban bố sắc lệnh Milano xác ịnh ịa vị hợp pháp của giáo hội
Kitô, nâng Kitô lên ịa vị quốc giáo.Năm 325, Hoàng ế Constantin ra lệnh triệu tập ại hội Kitô
giáo lần thứ nhất tại Niceé(vùng tiểu Á).
− Đại hội giải quyết 2 vấn ề lớn:
+ Thống nhất lại cuối cùng nội dung của kinh thánh. Nghĩa là chọn ra 4 phần tương ối trùng
khớp, ít mâu thuẫn, loại bỏ bớt yếu tố mê tín dị oan, thống nhất và ưa vào phần tân ước. + Chấn chỉnh tổ chức giáo hội.
− Sau ại hôi này, Kitô trở thành 1 bộ phận trong bộ máy của giai cấp thống trị La Mã.
− Năm 337, Constantin ã chịu phép rửa tội và trở thành vị hoàng ế La Mã ầu tiên theo Kitô giáo. Tóm lại:
Kitô giáo ra ời là biểu hiện phong trào phản kháng của ông ảo quần chúng bị áp búc, lúc ầu là
nô lệ, dân nghèo sau ó lan rộng ra các tầng lớp khác trong xã hội.
Trải qua bao thăng trầm lịch sử, Kitô từ chỗ là tôn giáo của những người nghèo, chống lại chính
quyền cai trị, ã trở thành chỗ dựa vững chắc về tinh thần, vật chất của chính quyền Rôma và là 1 bộ
phận của guồng máy thống trị.
Câu 20:Văn học La Mã Văn học Rô Ma ra
ời muộn hơn, tiếp xúc và chịu nhiều ảnh hưởng của văn học Hy Lạp, song
nó cũng biểu hiện sự sáng tạo lớn lao của người Rôma.
Từ cuối thế kỉ II ến những năm 30 TCN, nhất là thời ại Augustus, cảm nhận tài năng của mình
và “thi ua với thiên tài Hy Lạp người Rôma ã dần ạt ến nghệ thuật mẫu mực của văn học.
Nhờ vậy thơ ca Rôma ạt tới ỉnh cao với nhiều nhà thơ nổi tiếng như: Andronicus, Novius, Maccius,Polus, Cesar…
Dưới thời kì trị vì của mình, Augustus ra sức xây dựng Rôma thành trung tâm văn hóa của Đế
chế và có ý thức dùng thơ ca phục vụ cho nền thống trị của mình nên thực hiện chính sách bảo trợ
rộng rãi với văn nghệ sĩ.
Câu 22:Nghệ thuật La Mã: ▪ Cơ sở hình thành:
− Đế chế La Mã phát triển ến ỉnh iểm vào thế kỉ thứ II sau CN, cả về mătk lãnh thổ lẫn sự giàu có và thịnh vượng. Trang12/13 lOMoARcPSD| 36625228
− Rôma mau chóng trở thành trung tâm chính trị của ế chế. Nền hòa bình kiểu La Mã (Pax
Romana) không chịu tác ộng bởi 1 e dọa nào từ bên ngoài.
− Những tầng lớp thống trị ra sức hưởng thụ những của cải vật chất dồi dào từ khắp mọi miền của
ế chế ược mang về Rôma.Và làm sao ể tận hưởng hết mọi lạc thú mà nguồn của cải ó tạo ra?
Đó chính là ước vọng biến Rôma “từ 1 thành phố làm bẵng ất sét”( Hoàng ế Agustus). ▪ Kiến trúc:
− Là 1 dân tộc có ầu óc thực dụng, thích sự bề thếm ồ sộ, người La Mã khi thiết kế 1 conga trình
kiến trúc thường chú ý ến những conga năng sử dụng của nó hơn là tìm kiếm sự hài hòa, cân
ói giữa công trình với môi trường xung quanh.
− Do vây, cái ẹp, cái tinh tế, cái chất thơ mà người ta thường thấy trong các conga trình kiến trúc
của Hy Lạp phải nhường chỗ cho cái hùng vĩ, ồ sộ, nguy nga. Sự giàu có của ế chế, cho phép
người La Mã xây dựng các công trình kiến trúc nằm rải rác khắp ế quốc.
− Người Rôma tạo nên những mái vòm liên tục ể che những không gian rộng ở những conga trình
có chiều cao, ay cũng là phát minh kỹ thuật khi xây dựng những conga trình có chiều cao vì
thép và bê tông cốt thép chưa ược biết tới.
− Rôma trở thành nơi phồn hoa ô hội tráng lệ với những ấu trường ồ sộ, những khải hoàn môn,
ền ài, cung iện lộng lẫy. Trang13/13