
















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58794847
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LSVM THẾ GIỚI
I.1: Xác định tên tác phẩm và tác giả của những bức tranh sau. Từ đó trình bày những
hiểu biết của anh (chị) về thành tựu hội họa thời kỳ Văn hóa phục hưng. Bức tranh 1 Bức tranh 2
*Bức tranh 1: Bữa tiệc cuối cùng – Lêônácđô đơ Vanhxi
*Bức tranh 2: Sáng tạo thế giới – Mikenlăngiơ
Đặc điểm chung của nghệ thuật hội hoa thời kì này là tuy đề tài vẫn khai thác trong kinh thánh
hoặc thần thoại, nhưng nội dung thì hoàn toàn là hiện thực. Những thành tựu tuyệt vời gắn
liền với tên tuổi của nhiều nhà danh họa, trong đó nổi tiếng nhất là Lêônácđô đơ Vanhxi, Mikenlăngiơ.
Đặc điểm nghệ thuật hội họa của Lêônácđô đơ Vanhxi là thiên về mô tả tính cách và hoạt
động nội tâm của nhân vật. Bức tranh “Bữa tiệc cuối cùng” dựa vào câu chuyện trong bữa
tiệc chia tay nhau, chúa Giêsu đã nói với các tông đồ của minh rằng: “Trong các ngươi sẽ có
một kẻ phản bội ta”. Bức tranh đã thể hiện được nội tâm của nhân vật dự tiệc, có người ngạc
nhiên, có người tức giận, có người buồn bã,… Đây là một bức tranh rất hoàn hảo về mô tả
nhân vật, bố cục, màu sắc.
Về Mikenlăngiơ với tác phẩm tiêu biểu là “Sáng tạo thế giới”. Bức tranh được vẽ trên trần
nhà thờ Xixtin ở La Mã, trong đó có 343 nhân vật mà mỗi người đều lớn gấp mấy lần người
thật và người nào cũng tỏ ra có một sức lực vô tận, do đó đã làm tang them sự hung vĩ của nhà thờ. lOMoAR cPSD| 58794847
I.2: Qua những hình ảnh dưới đây hãy cho biết tên 7 kỳ quan của thế giới cổ đại. Qua
đó, trình bày những hiểu biết của em về kỳ quan còn tồn tại cho đến ngày nay. A B C D E F G
*Tên của 7 kì quan thế giới:
A là Kim tự tháp Kêốp ở Ai Cập
B là Vườn treo Babylon ở Lưỡng Hà
C là Đền thờ Áctêmit ở Ephendo
D là Tượng thần Dớt ở Ôlimpia
E là Lăng mộ của Mausolus ở Halicacnaxo
F là tượng Thần mặt trời ở Rhodes
G là Hải đăng Alexandria ở Ai Cập
*Kì quan còn tồn tại đến nay là Kim tự tháp Kêốp ở Ai Cập
Còn được gọi là “Kim tự tháp Khufu” hoặc “Kim tự tháp Giza”. Đây là một trong những công
trình cổ nhất và duy nhất còn tại tới nay trong Bảy kì quan thế giới. Kim tự tháp được xây
dựng từ các khối đá chạm khắc, tạo hình, mài nhẵn bề mặt rồi xếp chồng lên nhau, nó được
làm hoàn hảo tới mức không một tờ giấy mỏng hay một sợi tóc lọt được qua. Kim tự tháp
Kêốp được xây thành hình tháp chóp, đáy là một hình vuông, bốn mặt là những hình tam giác
ngoảnh về bốn hướng. Bên trong kim tự tháp có thể bảo quản đồ vật trong thời gian rất lâu.
Khi có quyết định xây kim tự tháp, Kêốp đã huy động toàn thể nhân dân lao động trong nước lOMoAR cPSD| 58794847
đến công trường làm việc. Kim tự tháp được xây ở tả mạn sông Nin, nơi khai thác đá ở hữu
ngạn sông, nên phải dùng thuyền chở đá đến nơi xây dựng. Từ chỗ khai thác đá đến nơi xây
dựng ngta phải xây một con đường bằng đá khoảng 10 năm để di chuyển đá. Việc xây dựng
kim tự tháp đã mang lại cho nhân dân Ai Cập không biết bao nhiêu là tai họa. Trải qua bao
nắng mưa và qua bao thời gian, Ai Cập vẫn đứng vững ở đấy, và vẫn còn nhiều bí ẩn chưa
được khai phá bởi kim tự tháp.
I.3: Quan sát và xác định tên của 4 phát minh kĩ thuật lớn của Trung Quốc thời trung
đại.Trình bày những hiểu biết của anh/chị về những phát minh kỹ thuật trên.
*4 phát minh kĩ thuật lớn của Trung Quốc là: Kĩ thuật làm giấy, kĩ thuật in, thuốc súng, kim chỉ nam
*Kĩ thuật làm giấy: Thời Tây Hán, Trung Quốc vẫn sử dụng thẻ tre, lụa để ghi chép. Mãi về
sau này, người TQ mới phát minh dung xơ gai để chế tạo giấy, nhưng giấy thời kì này vẫn
xấu, không bằng phẳng, khó viết nên chỉ dùng để gói. Đến thời Đông Hán, sử dụng nguyên
liệu mới và cải tiến kĩ thuật nên giấy có chất lượng tốt hơn. Từ đây, giấy được sử dụng phổ
biến. Từ thế kỉ III được truyền qua các nước lân cận, sau đó các chất liệu dùng để viết trước kia đều bị thay thế.
*Kĩ thuật in: bắt nguồn từ thời Tần để khắc chữ trái lên các con dấu. Khi mới ra đời được in
trên ván khắc, giúp in được nhiều bản trong một thời gian ngắn, công nghệ in đơn giản, ít tốn
nên được sử dụng rất lâu dài, nhưng nếu không cần in nữa ván khắc sẽ vô dụng. Đến thế kỉ
XI, cách in chữ rời bằng đất sét nung được ra đời, tuy nhiên chữ hay mòn, khó tô mực, chữ
không sắc nét. Sau đó đã được nhiều người cải tiến dùng con chữ rời bằng nguyên liệu khác,
nhưng khó tô nên không được sử dụng rộng rãi. Từ thời Đường, kĩ thuật in được truyền sang các nước khác.
*Thuốc súng: tình cờ được phát minh thông qua việc luyện đan. Thời Đường, Đạo gia rất
thịnh hành, phái đạo gia thường hay dùng thuật luyện đan, nguyên liệu được sử dụng là diêm
tiêu, lưu huỳnh và gỗ, trong quá trình luyện thuốc thường xảy ra các vụ cháy làm bỏng và vô
tình phát minh ra thuốc súng. Đến đầu thế kỉ X, thuốc súng bắt đầu được dùng để làm vũ khí
như tên lửa, cầu lửa,… tác dụng chỉ dùng để đốt doanh trại của đối phương. Vào thế kỉ XIII,
người Mông Cổ đã học được cách làm thuốc súng và lan truyền đi nước khác. *Kim chỉ nam:
người TQ đã biết đến từ tính và tính chỉ hướng của đá nam châm, sau đó đã phát minh ra dụng
cụ chỉ hướng là “tư nam”, dụng cụ được làm bằng đá thiên nhiên, mài thành hình cái thìa để
trên một đĩa có khắc các phương hướng, nhưng hạn chế của dụng cụ này là khó mài, nặng, lOMoAR cPSD| 58794847
lực ma sát lớn, chuyển động không nhạy, chỉ hướng chưa chính xác. Đến đời Tống, các thầy
phong thủy mới chế tạo ra kim nam châm nhân tạo, họ dùng kim sắt, mài mũi kim vào đá
nam châm để thu từ tính rồi dùng kim đó để làm la bàn. La bàn được sử dụng đầu tiên để xem
hướng đất, sau được sử dụng trong việc đi biển, từ đó được truyền rộng rãi qua các nước khác
và được cải tiến lên.
I.4: Sự ra đời và ý nghĩa của máy hơi nước đối với lịch sử văn minh nhân loại.
*Sự ra đời của máy hơi nước:
Với sự ra đời của các phát minh như máy kéo sợi, máy dệt cùng với những máy móc khác
đã mang lại ý nghĩa quan trọng cho việc phát triển sản xuất, tăng năng suất, nên cần phải có
nguồn lực cho máy móc. Lúc đầu sử dụng sức nước nhưng lại bị hạn chế vì không phải ở
đâu cũng sử dụng được nước, các nhà máy đều phải chuyển sang cạnh các dòng sông,
nhưng vào mùa đông nước ở sống bị đóng băng nên việc sử dụng sức nước rất khó. Đến
năm 1769, James Watt đã chế tạo ra máy hơi nước. Từ đó, máy hơi nước nhanh chóng được
sử dụng và dần thay thế sức lao động thủ công.
Sự ra đời của máy hơi nước là một trong những bước ngoặt lớn của loài người, đó là một
trong những thành tựu văn minh vĩ đại mở ra một cánh của mới cho lịch sử văn minh thế
giới. Máy hơi nước mang lại ý nghĩa to lớn đối với lịch sử văn minh nhân loại:
- Máy hơi nước là phát minh quan trọng nhất để làm lên một cuộc cách mạng công nghiệp.
Nhu cầu của sản xuất là động lực trực tiếp thúc đẩy việc cải tiến kỹ thuật.
- Máy hơi nước đã tạo ra nguồn động lực mới, làm giảm sức lao động cơ bắp của con người.-
Lao động bằng thủ công dần thay thế lao động bằng máy móc, khởi đầu quá trình công
nghiệp hóa ở Anh và châu Âu.
- Làm cho năng suất lao động tăng, thay đổi bộ mặt kinh tế Anh và châu Âu- Dẫn đến sự ra
đời của các ngành công nghiệp mới..
I.5: Tại sao phong trào văn hóa phục hưng diễn ra đầu tiên ở nước Ý thế kỷ XV-XVI?
- Khái niệm văn hóa phục hưng:
+ + Là khôi phục lại những giá trị phát triển đỉnh cao của Hy Lạp, La Mã cổ đại
+ Là một cuộc cm văn hóa tư tưởng dựa trên nền tảng KT (Kinh tế: chuyển từ nông nghiệp
tự cung tự cấp sang kinh tế hàng hóa phát triển), XH ( từ lãnh chúa, tu sĩ chuyển thành thương
nhân) mới và dựa trên sự chỉ đạo của một hệ tư tưởng mới (hệ tư tưởng mới: chủ nghĩa nhân
văn) để chống lại sự kìm hãm của sự phát triển của giáo hội và chế độ phong kiến. lOMoAR cPSD| 58794847
- Ý sở di trở thành quê hương đầu tiên của phong trào Văn hóa phục hưng là vì :
Tuy bị phân tán về chính trị nhưng do những điều kiện thuận lợi về địa lí, quan hệ tư bản chủ
nghĩa ở đây ra đời sớm nhất. Từ thế kỉ XIV, ở miền Bắc Ý đã có nhiều thành phố rất phồn
thịnh và đã lập thành những nước cộng hòa thành thị như : Phirenxe, Vênêxia, Giênôva vv..,
trong đó Phirenxe chủ yếu phát triển về công nghiệp, còn Vênêxia và Giênôva chủ yếu phát
triển về thương nghiệp.
Ý vốn là quê hương của nền văn minh La Mã cổ đại, do đó cho đến thời bấy giờ, ở đây còn
giữ lại được nhiều di sản, văn hoá về mặt kiến trúc, điêu khắc, văn học của Hy Lạp và La Mã.
Đây là nơi thuận lợi nhất để khôi phục những giá trị của 2 nền văn minh Hy Lạp – La Mã.
Do kinh tế phát triển, trong các nước cộng hòa, thành thị ở Ý đã xuất hiện một tầng lớp rất
giàu có. Để phô trương cho sự sang của mình, họ đã xây dựng nhiều lâu đài tráng lệ được
trang sức bằng những tác phẩm có giá trị. Tình hình đó đã khuyến khích rất lớn đối với sự
sáng tạo nghệ thuật của các nghệ sĩ mà trước hết là đối với các họa sĩ và các nhà điêu khắc.
II.1: Ý nghĩa của các cuộc phát kiến địa lý đối với sự phát triển của lịch sử văn minh nhân loại.
Ý nghĩa của các cuộc phát kiến địa lý tới lịch sử văn mình nhân loại.
Về kinh tế, các cuộc đại phát kiến địa lí đã góp phần mở rộng phạm vi buôn bán trên thế
giới, thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của thương nghiệp và công nghiệp. Dẫn đến sự
thay dổi các con đường thương mại và trung tâm thương mại quốc tế từ Địa Trung Hải sang Đại Tây Dương.
Các cuộc phát kiến địa lí còn đem lại cho châu Âu một nguồn của cải khổng lồ dẫn đến làm
bùng lên cơn sốt giá. Làm kích thích quá trình tích lũy nguyên thủy, thúc đẩy sự phát triển
của sản xuất. Nhờ vậy tầng lớp thương nhân và chủ xưởng sản xuất,... ở Tây Âu trở nên giàu
có. Đây là nhân tố thúc đẩy sự tan rã của XHPK.
Các cuộc phát kiến địa lí đem lại cho loài người hiểu biết về những con đường mới, vùng đất
mới,... => sự giao lưu văn hoá giữa các dân tộc được tăng cường và mở rộng.
Sau những phát kiến lớn về địa lí, thế giới đã diễn ra sự di chuyển cư dân trên phạm vi cả thế
giới. Điều này làm cho các nền văn minh nhân loại có điều kiện được tiếp xúc với nhau.
Tuy nhiên, trong sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, người lao động (nhất là nông
dân) ngày càng bị bần cùng hóa. Dẫn đến nạn buôn bán nô lệ và làm nảy sinh quá trình cướp bóc thuộc địa. lOMoAR cPSD| 58794847
II.2: Sự phát triển của học thuyết Nho giáo qua các giai đoạn khác nhau ở Trung Quốc
thời cổ trung đại.
Nho giáo là trường phái tư tưởng quan trọng nhất ở Trung Quốc. Người sáng lập đầu tiên của
Nho giáo là Khổng Tử, về sau Minh Tử đã tiếp tục phát triển học thuyết này và làm cho
Nho học ngày càng hoàn chỉnh *Nho giáo thời Khổng Tử:
Khổng Tử là một nhà tư tưởng lớn và là một nhà giáo dục lớn đầu tiên của Trung Quốc cổ
đại. Ông chỉnh lí các sách Thi, Thư, Lễ, Nhạc, Dịch, Xuân Thu, sách Nhạc bị thất truyền, sau
5 quyển còn lại trở thành 5 tác phẩm kinh điển của Nho giáo, gọi chung là Ngũ kinh. Những
lời nói của Khổng Tử và những câu hỏi của học trò được ghi lại thành sách Luận ngữ. Tư
tưởng của Khổng Tử gồm 4 mặt là triết học, đạo đức, chính trị và giáo dục Về mặt triết học,
Khổng Tử thể hiện một thái độ không rõ rệt về trời đất quỷ thần. Ông cho rằng trời là giới tự
nhiên nhưng cũng có thể chi phối số phận của con người. Ông cũng tỏ thái độ hoài nghi với
quỷ thần nhưng lại rất coi trọng việc cúng tế, tang ma
Về mặt đạo đức, quan điểm của Khổng Tử ở rất nhiều mặt như nhân, lễ, nghĩa, tín, dũng...
nhưng ông coi trọng “nhân” và “lễ” hơn cả.
Về đường lối trị nước, ông có chủ trương dựa vào đạo đức để trị nước. 3 điều trong nội dung
đức trị của ông là: làm cho dân cư đông đúc, kinh tế phát triển và dân được học hành. Về giáo
dục, ông cũng là người đầu tiên sáng lập chế độ giáo dục tư thục. Với mục đích là để uốn nắn
nhân cách và bồi dưỡng nhân tài. Vì vậy phương châm giáo dục thứ nhất là học lễ trước học
văn sau, phương châm thứ hai là học đi đôi với hành, học để vận dụng vào thực tế.
*Nho giáo thời Mạnh Tử:
Mạnh Tử là cháu nội của Khổng Tử. Ông là người thừa kế và phát triển học thuyết Nho gia
thêm bước mới. Quan điểm của ông trước hết là biểu hiện bởi lòng tin vào mệnh trời, mọi
việc ở đời đều do trời quyết định.
Về đạo đức, Mạnh Tử có hai điểm mới: Một là đạo đức của con người có một yếu tố bẩm sinh
gọi là tính thiện, được biểu hiện ở bốn mặt: nhân, lễ, nghĩa, trí, nếu được giáo dục sẽ đạt đến
cực thiện, nếu không được giáo dục thì bản tính tốt sẽ mất đi và bị tiêm nhiễm thói xấu. Hai
là, Trong 4 mặt nhân, lễ, nghĩa, trí, Mạnh Tử coi trọng nhất là nhân nghĩa. Về chính trị, hai
vấn đề được nhấn mạnh là nhân chính và thống nhất. Vẫn là lấy đức để trị nước nhưng điểm
nổi bật nhất trong đường lối nhân chính là tư tưởng quý dân.
*Nho giáo thời Đổng Trọng Thư lOMoAR cPSD| 58794847
Về triết học, có hai điểm mới là quan hệ tác động qua lại giữa trời và người, đồng thời dùng
âm dương ngũ hành để giải thích mọi sự vật.
Về đạo đức, ông nêu ra các phạm trù tam cương, ngũ thường, lục kỉ. Tam cương là ba mối
quan hệ: vua-tôi, cha-con, chồng-vợ; trong 3 quan hệ ấy, bề tôi, con, vợ phải ở địa vị phục
tùng cho vua, cha, chồng. Ngũ thường là nhân, nghĩa, lễ, trí, tín; đây được coi là 5 tiêu chuẩn
đạo đức thông thường nhất của người quân tử.
Về chính trị, Đổng Trọng Thư không có chủ trương gì mới mà chỉ cụ thể hóa lại tư tưởng của
Khổng, Mạnh. *Nho học đời Tống:
Từ đời Hán về sau, Nho giáo trở thành hệ tư tưởng chủ yếu của Trung Quốc, thời này Phật
giáo du nhập, Đạo giáo ra đời nên đã được các nhà Nho học tập một số yếu tố để phát triển Nho học.
Điểm chung của các nhà Nho thời Tống là đều muốn giải thích được nguồn gốc của vũ trụ và
giải thích được mối quan hệ giữa tinh thần và vật chất.
Do quá tôn sùng và lĩnh hội một cách máy móc nên Nho giáo đời Tống đã trở nên bảo thủ và khắt khe hơn trước.
Nho giáo là hệ tư tưởng chỉ đạo đường lối trị nước ở Trung Quốc hơn 2000 năm nên đã có
những đóng góp quan trọng về mặt tổ chức xã hội, bồi dưỡng đạo đức, phát triển văn hóa giáo
dục. Nhưng đến cuối xã hội phong kiến, do sự bảo thủ, Nho gia đã làm cho Trung Quốc bị trì
trệ, không nắm bắt kịp trào lưu văn minh thế giới.
II.3: Hậu quả của các cuộc Chiến tranh trong thế kỉ XX đối với văn minh nhân loại.
Bài học kinh nghiệm rút ra từ lịch sử.
- Thế giới bị tàn phá nghiêm trọng:
+ Trc hết là về sinh mệnh con người. Chỉ trong cuộc chiến tranh “tổng lực 1914-1918” khoảng
8 triệu người đã chết, 7 triệu người bị tàn phế lâu dài và 15tr người bị thương nặng, đại đa số
những ng này đang ở độ tuổi thanh xuân. Ngoài ra, Châu Âu (ko kể Nga) có hơn 5tr người
chịu hậu quả chiến tranh như bệnh tật, nạn đói, thiếu thốn. Còn hàng triệu ng bị thương trong
các cuộc đụng độ ở biên giới và dịch bệnh sau chiến tranh. Tổng số thương vong lến đến 60
triệu người. Trong thảm họa đó, cái ko thể đo đc là nỗi thống khổ và sự xao động về tâm lí
con ng, tác động mạnh mẽ vào đời sống gia đình xã hội.
+ Trong cuộc Chiến tranh TG t2, số lượng thương vong còn tăng gấp bội. Chỉ riêng số ng
chết đã lên tới hơn 50 triệu ng, trong đó nhiều dân tộc phải gánh chịu những tổn thất cực kì nặng nề.
+ Riêng Liên Xô, hơn 27tr ng chết, ở TQ đã mất đi 10tr ng, Ba Lan trên 6tr ng (chiếm 20%
dân số). Người Nhật là những nạn nhân đầu tiên của thảm họa bom nguyên tử. Chỉ trong lOMoAR cPSD| 58794847
khoảnh khắc 270N người dân đã thiệt mạng và 2 thành phố Hirosima và Nagadaki bị sập đổ hoang tàn.
+ Hai cuộc ctranh TG còn gây ra nhưng thiệt hại khổng lồ về của cải vật chất và tài sản văn
hóa. Thành phố làng mạc, đường xá, cầu cống, nhà máy, xí nghiệp cùng bao công trình lịch
sử và văn hóa bị phá hủy.
+ Những giá trị văn minh của loài người bị chà đạp thô bạo. Đó là những tội ác của bọn
phát xít, chúng ko chỉ chiếm đóng lãnh thổ, cướp đoạt tái nguyên mà còn chà đạp lên những
quyền cơ bản, những giá trị thiêng liêng của các dân tộc và nhân phẩm, danh dự của con người.
+ Bọn Quốc xã đã tàn sát hơn 6 triệu người Do thái và kêu gào tiêu diệt người Xlavơ của
Hitle. Chúng còn lập ra nhà tù, các trại tập trung và các lò thiêu ng bằng hơi ngạt để đày đọa
con người theo lối trung cổ và tàn sát họ bằng những kĩ thuật hiện đại.
+ Ở châu Á, bọn phát xít còn tàn sát và gây ra nạn đói khủng khiếp với bao cái chết thê
thảm. Chỉ trong 1 tháng, hơn 30 vạn dân lành đã bị giết. Hai triệu ng Việt Nam bị chết đói
dưới ách thống trị của Nhật Bản – Pháp trong những năm chiến tranh. Tội ác của chúng đã
vượt xa các thế lực xâm lược trc đây trong lịch sử
II.4: Những đặc tính tiêu biểu của nền văn minh Ảrập.
*Vị trí địa lý: Ảrập là bán đảo lớn nhất thế giới ở Tây Nam châu Á (diện tích lớn hơn 1/4 diện
tích châu Âu), nằm giữa Địa Trung Hải, Hồng Hải và Ấn Độ Dương *Điều kiện tự nhiên:
+ Đây là một cao nguyên, phần lớn đất đai là sa mạc khô khan, hoang vắng, rất hiếm nước,
thỉnh thoảng có một vài ốc đảo.
+ Do khí hậu rất khắc nghiệt, chênh lệch nhiệt độ lớn giữa ngày và đêm, cho nên văn minh Ả
Rập hình thành tương đối muộn.
+ Yếu tố biển và đại dương đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự hình thành văn minh.
+ Bán đảo Ảrập nằm trên con đường buôn bán giữa Tây Á và Bắc Phi, giữa phương Đông
và phương Tây, do vậy, nơi đây sớm hình thành một số thành thị là trung tâm thương mại,
văn hoá. Hình thành nền kinh tế thương nghiệp.
+ Nền văn minh Ả Rập được kế thừa từ các thành tựu văn minh xung quanh: Ai Cập, Lưỡng
Hà, Hy Lạp, La Mã,… nên đã tiếp thu ảnh hưởng từ các nền văn minh, đồng thời cũng lan tỏa văn minh của mình lOMoAR cPSD| 58794847
+ Văn minh Ả Rập phát triển đến đỉnh cao chỉ trong 1 khoảng thời gian ngắn, chưa đến 1 thế kỉ.
+ Quá trình phát triển của Vm Ả Rập gắn liền với sự phát triển nhà nước hồi giáo.
+ Quá trình mở rộng của hồi giáo thông qua chiến tranh cho nên văn minh đã xác lập ảnh
hưởng quy mô lớn với 3 trung tâm: Bát đa, Ai Cập, Tây Ban Nha.
+ Luật pháp không được dựa vào để quản lí nhà nước mà thay vào đó là sử dụng giáo lí của hổi giáo.
+ Vm Ả Rập là sự tích hợp của nhiều giá trị phương Đông và phương Tây, là sự dung hòa
những yếu tố mâu thuẫn với nhau.
Cư dân Ả Rập vừa bảo thủ vừa nhanh nhạy, vừa cực đoan vừa nhân đạo.
II.5: Phân tích cơ sở hình thành của nền văn minh Hi Lạp – La Mã cổ đại.
*Cơ sở hình thành của văn minh Hy Lạp -
Vị trí địa lí: Lãnh thổ Hy lạp cổ đại rộng hơn lãnh thổ Hy Lạp ngày nay rất nhiều, bao
gồmmiến Nam bán đảo Bancang, các đảo trên biển Êgiê và miền ven biển phía Tây Tiểu Á.
Quan trọng nhất là miền Nam bán đảo BanCang. -
Điều kiện tự nhiên: Đất đai không được phì nhiêu, không thuận lợi cho việc trồng
câylương thực, địa hình bị chia cắt thành nhiều vùng đồng bằng nhỏ hẹp. Bù lại, Hy Lạp có
nhiều vũng, vịnh, thuận lợi cho việc phát triển hàng hải. Ở đây còn nhiều khoáng sản tương
đối dễ khai thác như đồng, vàng, bạc… Chính vì vậy, kinh tế Hy Lạp cổ đại chú trọng phát
triển về công, thương nghiệp hơn nông nghiệp, nhất là buôn bán đường biển. Đặc điểm này
của kinh tế cũng làm cho nền văn minh Hy Lạp trong quá trình ngang dọc trên Địa Trung Hải
cũng học được nhiều điều hay từ Ai Cập và Lưỡng Hà. -
Dân cư: dân Hy Lạp cổ đại gồm nhiều tộc người như Ê-ô-liêng, A-kê-ăng, Đô-riêng…
Lúcđầu các tộc người này đều gọi theo tên riêng từ thời bộ lạc của mình, tới TK VIII-VII
TCN các tộc người đó đều tự gọi một tên chung là Helen và gọi đất nc mk là Hella tức Hy Lạp.
*Cơ sở hình thành khu vực La Mã: lOMoAR cPSD| 58794847
+ Bán đảo Italia, nơi hình thành nhà nc La Mã cổ đại nằm ở Nam Âu như một chiếc chân
người chìa ra Địa Trung Hải.
+ Bán đảo Italia có nhiều đồng bằng, tương đối thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp,
trong lòng đất đai lại chứa nhiều khoáng sản, thuận lợi cho nghề luyện kim. Địa hình ở đây
lại không bị chia cắt, tạo điều kiện cho sự thống nhất. Bờ biển ở phía Nam bán đảo có nhiều
vịnh, cảng thuận tiện cho tàu bè trú ẩn khi thời tiết xấu. Do điều kiện địa lí như vậy nên bán
đảo Italia có điều kiện tiếp xúc với những nền văn minh phát triển sớm ở phương Đông. +
Người dân có mặt sớm nhất ở trên bán đảo Italia đc gọi là Italiot, trong đó bộ phận sống trên
đồng bằng latium đc gọi là Latinh, ngoài ra còn có một số nhỏ người gốc Gôloa, gốc Hy Lạp.
III.1: Nội dung cơ bản của Học thuyết Phật giáo. Vì sao Phật giáo ra đời ở Ấn Độ nhưng
lại bị suy sụp ngay trên chính quê hương của nó vào thế kỷ thứ VII sau Công nguyên.
*Nội dung cơ bản của Học thuyết Phật giáo:
Phật giáo xuất hiện vào giữa thiên kỉ I TCN với tư tưởng chống lại Bàlamon. Theo truyền
thuyết, người sáng lập đạo Phật là Tất đạt đa, sau khi thành Phật được đệ tử tôn xưng thành Thích ca mâu ni.
Nội dung chủ yếu của học thuyết Phật giáo là để lí giải và nêu ra chân lí về nỗi khổ đau và sự
giải thoát khỏi nỗi đau khổ. Nội dung chủ yếu được thể hiện trong thuyết “tứ đế” đó là: khổ
đế, tập đế, diệt đế, đạo đế.
Khổ đế là chân lí về các nỗi khổ, con người có 8 nỗi khổ: sinh, lão, bệnh, tủ, gần kẻ mình
không ưa, xa người mình yêu, cầu mà không được, giữ lấy năm uẩn.
Tập đế là chân lí về nguyên nhân của các nỗi khổ. Nguyên nhân chủ yếu là luân hồi, mà
nguyên nhân của luân hồi là nghiệp, sở dĩ có nghiệp là bởi lòng ham muốn, ham muốn không
dứt thì nghiệp không dứt, nghiệp không dứt thì luân hồi mãi mãi.
Diệt đế là chân lí về sự chấm dứt các nỗi khổ. Nguyên nhân của đau khổ là luân hồi, muốn
chấm dứt đau khổ thì phải chấm dứt luân hồi, muốn chấm dứt luân hồi thì phải từ bỏ mọi ham muốn.
Đạo đế là chân lí về con đường diệt khổ tức là phương pháp thực hiện việc diệt khổ, con
đường đó là “bát chính đạo”: là suy nghĩ, nói năng và hành động đúng đắn. lOMoAR cPSD| 58794847
Về giới luật, tín đồ Phật giáo phải kiêng 5 thứ: không sát sinh, không trộm cắp, không tà dâm,
không nói dối, không uống rượu. Sau khi đạo Phật thịnh hành ở Trung Quốc mới có luật các
tăng ni phải ăn chay, không được ăn thịt động vật.
Về thế giới quan, nội dung cơ bản của học thuyết Phật giáo là thuyết Duyên khởi. Mọi vật
đều do nhân duyên hòa hợp mà thành, duyên khởi do tâm mà ra. Đạo Phật chủ trương “vô tạo
giả” tức không có vị thần linh tối cao tạo ra vũ trụ.
Về mặt xã hội, đạo Phật không quan tâm đến chế độ đẳng cấp, vì đạo Phật cho rằng nguồn
gốc xuất thân của mỗi người không phải là điều kiện để được cứu vớt. Như vậy, đạo Phật ban
đầu là một học thuyết khuyên người ta từ bỏ ham muốn, tránh làm điều ác, làm điều thiện để
được cứu vớt, không cần có nghi thức cúng bái vì không thừa nhận thượng đế và các vị thần
bảo hộ, và cũng không có tầng lớp thầy cúng.
*Nguyên nhân đạo Phật suy sụp ngay trên chính quê hương
Thứ nhất, giáo lí của Phật giáo có phần không rõ ràng, triệt để nhưng có ý nghĩa tích cực, đáp
ứng những yêu cầu của xã hội Ấn Độ, khuyến khích xóa bỏ ranh giới chật hẹp cũ của các
công xã, các tiểu quốc, khuyến khích sự thống nhất và phát triển cao hơn của Ấn Độ. Nhưng
thực tế xã hội Ấn Độ thời đó chưa thể đạt được sự thống nhất, chưa thể thủ tiêu hoàn toàn xu
hướng phân liệt tản quyền, chưa thể xóa bỏ sự phân chia đẳng cấp. Chính vì vậy, giáo lí Phật
giáo đã xa rời thực tế.
Thứ hai, lúc này đạo Hinđu ra đời dựa trên cơ sở của Bà La Môn, sự phát triển của đạo Hinđu
gắn liền với sự phổ biến quy tắc và luật được ghi chép, biên soạn để lưu truyền rộng rãi. Sau
cùng thì đạo Hinđu gần với đời hơn là Phật giáo, phản ánh thực tế xã hội và gắn liền với xã hội.
Thứ ba, có sự bành trướng của các tự viện khiến người Ấn Độ lạnh nhạt với tâm linh Phật giáo.
Thứ tư, sau khi đức Thế Tôn nhập Niết Bàn, đạo Phật không có vị lãnh đạo tối cao nên tất cả
hoạt động của Tăng ni và phật tử đều lấy giới luật làm thầy. Sau đó đạo Phật bị chia thành
nhiều phái, dẫn đến tồn tại những mâu thuẫn và các bên tìm mọi cách để hạ bệ lẫn nhau.
Thứ năm, sau đức Thế Tôn Phật giáo chấp nhận sử dụng ngôn ngữ Sanskrit làm ngôn ngữ
chính khiến giáo lí bị hạn chế vì ngôn ngữ này ít được phổ biến nên các Chư Tăng gặp khó
khan trong việc truyền thụ giáo lí. lOMoAR cPSD| 58794847
Thứ sáu, đứng trước sự phát triển mạnh mẽ của Phật giáo, Bà-la-môn giáo thay đổi chủ trương
và chỉnh sửa học thuyết của mình cho phù hợp với trào lưu phát triển của xã hội. Các Chư
Tăng chỉ tu tập theo truyền thống cũ, khiến triều đình và nhân dân mất hứng thứ và chuyển
hướng quay lại đạo Bà La Môn. Bà La Môn cũng được triều đình ủng hộ nên đã phục hưng lại hệ thống giáo lý.
Thứ bảy, do thiếu sự truyền thừa nên học hỏi ngu dốt, thế hệ sau không nối tiếp được, thiếu
mặt những nhân tài làm những việc trọng đại khiến triều đình và không được nhân dân kính
phục như các thế hệ tiền nhân nên không được sự ủng hộ của vua chúa và quần chúng, nhân
dân. Các vị vua không còn ủng hộ Phật pháp mà trái lại còn hủy hoại Phật giáo.
III.2: Những thành tựu cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lần thứ hai trên lĩnh vực công
nghệ điện tử và thông tin. Phân tích ý nghĩa sự ra đời của những thành tựu đó. - Bên
cạnh những thành tựu to lớn của nhiều ngành khoa học, sự xuất hiện của máy tính điện tử với
các thế hệ nối tiếp nhau đã tạo nên xu thế, các quan hệ hoàn toàn mới lạ trong mọi hoạt động
kinh tế - xã hội. Khác hẳn với máy móc ở thời đại công nhiệp truyền thông làm việc với
nguyên liệu, máy tính điện tử làm việc với các tín hiệu gọi là thông tin. Dựa trên công nghệ
vi điện tử, máy tính điện tử đóng vai trò cốt lõi một ngành mới là tin học – ngành xử lí thông tin một cách tự động.
- Kể từ chiếc máy tính điện tử đầu tiên ra đời vào năm 1946, cho đến nay máy tính điện tử đã trải qua 4 thế hệ:
+ Thế hệ thứ nhất: cấu trúc đèn điện tử chân không, tiêu tốn nhiều năng lượng, kích thước
khổng lồ mà tốc độ tính toán chậm
+ Thế hệ thứ 2: với công nghệ bán dẫn, giảm năng lượng tiêu thụ, gọn nhẹ, dung tích bộ nhớ
tăng cùng với sự tăng tốc độ tính toán.
+ Thế hệ thứ 3: ngành công nghệ điện tử đã có một bước tiến phi thường khi chế tạo các vi
mạch, còn gọi là mạch tích hợp thuộc các bộ xử lí. Các bộ xử lí đc ghép nối thành các máy
tính để bàn làm việc, xách tay…
+ Thế hệ thứ 4: đó là những loại có cấu tạo vi mạch với độ tích hợp rất cao, hàng triệu linh
kiện bán dẫn trên một diện tích vài cm2
Các máy tính đến thế hệ t4 đều giúp con ng chủ yếu trong lĩnh vực tính toán, xử lí thông tin lOMoAR cPSD| 58794847
+ Gần đây thế hệ t5 muốn lm thêm một biến động lớn, giúp con người trong suy luận thông
minh, và máy tính điện tử thế hệ thứ 6 giúp con ng trong sáng tạo -
Trong những thập niên gần đây, những tiến bộ của kĩ thuật điện tử, tin học và viễn
thông,công nghệ thông tin đã phát triển bùng nổ trên phạm vi toàn cầu đặc biệt là máy tính,
đang đc sư dụng khắp nơi và có khả năng liên kết với nhau bởi cách mạng dữ liệu dữ liệu.
Đặc biệt đã hình thành mạng thông tin máy tính toàn cầu và trong tượng lai sẽ là siêu lộ thông
tin phủ khắp địa bàn trong nc và trên TG. -
Một thành tựu rực rỡ của công nghệ điện tử là sự ra đời của ng máy, nó chứa đựng cả
haiưu điểm của tự động hóa: giúp con người về lao động cơ bắp và về trí tuệ. -
Rôbốt đầu tiên đc chế tạo ở Mĩ năm 1961 với chức năng như “một nhân công đơn
giảnbằng thép”. Qua thời gian, nhờ các bộ vi xử lí, rô-bốt thực hiện những thao tác phức tạp,
có thể hàn, sơn tự động và chuyển dần đến dạng thông minh biết đánh cờ, chơi âm nhạc, nhận
biết và phản ứng với môi trường. Sức lao động con ng ngày càng đắt giá, rô-bốt ngày càng
phát triển và sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như quản lí, sản xuất, kể cả công nghệ chế
tạo đòi hỏi sự chính xác, những nơi lao động năng nhọc nguy hiểm như trong hầm mỏ, trong lò phản ứng hạt nhân.
III.3: Phân tích những thành tựu của văn minh Hi Lạp – La Mã cổ đại.
Hy Lạp và La Mã là 2 quốc gia riêng biệt do các tộc người khác nhau lập nên. Đến thế kỉ II
TCN, Hi Lạp bị sáp nhập vào đế quốc La Mã, sau đó văn minh La Mã đã bị ảnh hưởng mạnh
mẽ bởi văn minh Hy Lạp. Có những thành tựu rực rỡ trong đó là thành tựu của lĩnh vực văn
học, nghệ thuật, sử học, khoa học tự nhiên, triết học. *Chữ viết:
Người Hy Lạp xây dựng bảng chữ cái ghi âm từ thế kỉ IX - VIII TCN. Đến khoáng thế kỉ IV
TCN, bảng chữ cái Hy Lạp được hoàn thiện với 24 chữ cái.
Người La Mã dựa trên cơ sở chữ viết Hy Lạp để xây dựng chữ La-tinh. Đến nay, chữ Latinh
là văn tự chữ cái được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới. *Văn học:
Nền văn học đồ sộ của Hy Lạp và La Mã đã đặt nền móng cho văn học phương Tây. Các tác
phẩm không chỉ là sáng tác nghệ thuật quý giá mà còn là nguồn tư liệu quan trọng để tìm hiểu
về lịch sử của 2 nền văn minh này.
Nguồn cảm hứng và đề tài phong phú bắt nguồn từ thần thoại.
Thơ, văn xuôi và kịch đạt được nhiều thành tựu rực rỡ. lOMoAR cPSD| 58794847
*Kiến trúc, điêu khắc và hội họa:
Một số công trình kiến trúc tiêu biểu: Đền Pác-tê-nông, Đền thờ thần Dớt,...
Các tác phẩm điêu khắc, hội họa: Lực sĩ ném đĩa, Tượng A-tê-na, tượng thần Vệ nữ thành Mi- lô. *Khoa học kĩ thuật:
Có nhiều hiểu biết về thiên nhiên: nhận ra Trái đất hình cầu, cho rằng Mặt trời và các thiên
thể chuyển động quanh Trái đất; Biết tính lịch theo chu kì chuyển động của Mặt trời. Các nhà
khoa học Hy Lạp (Ta-lét, Pi-ta-go, Ác-si-mét,...) đã có đóng góp trong nhiều ngành khoa học khác nhau.
Các thầy thuốc Hy Lạp cổ đại đạt được nhiều tri thức về chuẩn đoán và chữa bệnh bằng thuốc, giải phẫu, gây mê.
*Sử học Hy Lạp được hình thành từ TK V TCN với sử gia đầu tiên là Hê-rô-dốt. Sử học La
Mã kế thừa và phát huy truyền thống Hy Lạp với nhiều nhà sử học xuất sắc như Pô-li-biút,...
Chế tạo bê tông, sử dụng hệ thống đòn bẩy, chế tạo máy bắn đá,...
*Tư tưởng: Hy Lạp - La Mã là quê hương của triết học phương Tây. Quá trình hình thành và
phát triển của triết học Hy Lạp - La Mã gắn liền với cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật
và chủ nghĩa duy tâm; đặt nền tảng cho nhiều thành tựu về tư tưởng, tri thức phương Tây thời cận và hiện đại. *Tôn giáo:
Người Hy Lạp - La Mã thờ đa thần. Thường xuyên hiến tế, cầu nguyện, tổ chức lễ hội để tôn vinh các vị thần.
Tôn giáo Hy Lạp - La Mã để lại nhiều dấu ấn và ảnh hưởng đối với đời sống văn hóa phương Tây sau này.
*Thể thao: Nhiều sự kiện thể thao cổ đại là cơ sở, nền tảng cho nhân loại ngày nay.
- Ý nghĩa của các thành tựu đó:
Góp phần vào sự phát triển rực rỡ của nền văn minh phương Tây.
Đặt nền móng cho sự phát triển nhiều lĩnh vực của văn minh nhân loại.
III.4: Phân tích sự tiếp xúc, giao lưu giữa các nền văn minh trong lịch sử.
SỰ TIẾP XÚC GIỮA CÁC NỀN VĂN MINH *Thời cổ đại
Thời cổ đại ở phương Đông và phương Tây đã xuất hiện những nền văn minh rất rực rỡ và
ngay từ thời bấy giờ, đã diễn ra sự tiếp xúc văn minh giữa hai khu vực. lOMoAR cPSD| 58794847
Từ khoảng thế kỉ XI TCN, người Phenixi đi lại buôn bán ở vùng Địa Trung Hải, chiếm nhiều
đất đai làm thuộc địa. Do sự tiếp xúc đó, người Hi Lạp đã học tập hệ thống chữ cái của Phênxi
để đặt ra chữ Hi Lạp và về sau từ chữ Hi Lạp đã phát triển thành chữ Xlavo và chữ Latinh.
Một số nhà khoa học Hi Lạp cổ đại như Talet, Pitago đã tiếp thu được nhiều thành tựu toán
học của Lưỡng Hà và Ai Cập, và phát triển thành định lí về quan hệ giữa ba cạnh của tam giác vuông
Nhà sử học Hi Lạp Hêrôđốt cũng từng đi du lịch nhiều nơi ở phương Đông, do vậy đã biên
soạn được một số tác phẩm về lịch sử của Atxiri, Babilon, Ai Cập. Những tư liệu lịch sử mà
Hêrôđốt ghi lại được như việc xây dựng Kim tự tháp ở Ai Cập cổ đại là vô cùng quý giá.
Alichxang ro Makêđônia chinh phục phương Đông đến tận miền Tây Bắc Ấn Độ. Hậu quả
khách quan của việc này là đã thúc đẩy sự giao lưu về kinh tế văn hóa giữa hai khu vực.
Trong thời kì này, quan hệ buôn bán giữa phương Đông và phương Tây càng được đẩy mạnh.
Trong quá trình chinh phục, Alếchxăngđro lập nhiều cứ điểm quân sự. Về sau, một số trong
đó đã phát triển thành những thành thị.
Alếchxăngđro là kinh đô của Ai Cập thời vương triều Ptômôlê đồng thời là một thương cảng
quốc tế. Ở đây có hải cảng thiết bị tốt, đặc biệt có ngọn tháp hải đăng xây bằng đá hoa trắng
cao 12m. Tháp hải đăng này được coi là một trong 7 kì quan của thế giới cổ đại. Tại nước Ấn
Độ, các tượng Phật được tạo nên trong thời kì muộn hơn một ít cùng chịu ảnh hưởng rõ rệt
của nghệ thuật điêu khắc Hi Lạp
Ngược lại, phương Tây đã tiếp thu nhiều kiến thức về toán học và thiên văn học của phương
Đông đặc biệt là phép làm lịch. Lịch Grêgôriêng là loại lịch thông dụng nhất trên thế giới hiện nay.
Ngoài ra, phương Tây còn tiếp xúc với văn minh Trung Hoa. Từ sớm Trung Quốc đã dệt được
nhiều loại lụa đẹp, được cư dân nhiều nước ưa chuộng, do vậy, đã hình thành một con đường
thông đi qua Trung Á và Tây Á rồi đến bờ Đông Địa Trung Hải, gọi là con đường tơ lụa. Từ
đó, hàng hóa được tiếp tục chuyển sang phía Tây. Xeda thường mặc áo dài bằng lụa Trung
Quốc và được coi là hết sức sang trọng. *Thời trung đại:
Trong thời kì này, qua các hoạt động như buôn bản, du lịch, chiến tranh, đặc biệt là do phát
triển địa lý, sự tiếp xúc văn minh giữa phương Đông và phương Tây cảng phát triển. - Vai trò của người arập lOMoAR cPSD| 58794847
Nước Arập thành lập, Arập trở thành một đế quốc rộng lớn có lãnh thổ bao gồm đất đai của 3
châu Á, Phi, Âu trải dải từ lưu vực sông Ấn đến Tây Ban Nha. Vị trí địa lí có vai trò quan
trọng, khiến Arập trở thành cái cầu nối liền giữa Ấn Độ, Trung Quốc và Tây Âu.
Lái buôn Arập giữ vai trò chủ yếu trong việc đưa sang Tây Âu nhiều sản phẩm quý giá của
phương Đông như vải, lụa, hương liệu, ... Đặc biệt, người Arập là ngườitruyền sang Tây Âu
chữ số Ấn Độ và các phát minh về giấy, nghề in, thuốc súng và la bàn của Trung Quốc. Ngoài
việc phiên dịch nhiều tác phẩm của các học giả Hi - La cổ đại, người Arập đã học tập được
nhiều thành tựu của văn minh phương Tây, nhưng về sau Tây Âu đã tiếp thu nhiều kiến thức
về đại số học, hóa học, sinh học, vật lý học, y học của người Arập. Tác phẩm Nghìn lẻ một
đêm cũng được giới thiệu rộng rãi ở Tây Âu.
- Sự tiếp xúc văn minh qua phong trào viễn chinh của quân Thập tự.
Do sự hô hào của giáo hoàng La Mã, các đoàn kị sĩ một số nước Tây Âu, với hình cây thánh
giá khâu trên áo, đã tiến hành 8 cuộc viễn chinh sang phương Đông lịch sử gọi là phong trào Thập tự chinh
Những cuộc chiến tranh này đã đem lại rất nhiều thảm họa cho cư dân khu vực phía Đông
Địa Trung Hải, nhưng cũng góp phần thúc đẩy sự tiếp xúc văn minh giữa hai bộ phận quan
trọng của thế giới lúc bấy giờ
Do sự suy thoái về văn hóa, phương Tây lạc hậu hơn phương Đông rất nhiều. Qua phong trào
viễn chinh mới học tập được một số nghề như làm giấy, làm thủy tinh, làm thuốc súng, kĩ
thuật tiên tiến trong nghề dệt, nghề luyện kim, học tập được cách trồng một số giống cây mới
như lúa, chanh, dưa hấu. ... Việc truyền bá các thứ đó sang phương Tây một phần là do người
Arập truyền qua, một phần do quân Thập tự trực tiếp học.
Ngoài ra, qua tiếp xúc với phương Đông, giai cấp phong kiến phương Tây đã học tập được
nhiều điều mới mẻ trong cuộc sống hằng ngày. Thức ăn quần áo, vũ khí, đồ dùng giờ đây
cũng yêu cầu phải ngon lành, đẹp đẽ và cầu kì hơn. Do vậy đời sống văn hóa trong xã hội Tây
Âu đã có một bước tiến rõ rệt.
- Sự tiếp xúc văn minh qua cuộc hành trình của Máccô Pôlô
Máccô Pôlô (1254 - 1324) là con của một nhà buôn lớn ở Vênêxia. Năm 1275, ông đến Trung
Quốc. Sau khi về nước, ông gia nhập quân đội và bị bắt làm tù binh 2 năm. Trong thời gian
này, ông đã kể lại cuộc hành trinh của mình cho một người bạn tù ghi chép, về sau tác phẩm ấy được công bố.
Tuy có phần khoác lác nhưng tác phẩm này đã cung cấp cho người Tây Âu một số hiểu biết
về địa lí, con người, sản phẩm, của cải, ... của các nước phương Đông. lOMoAR cPSD| 58794847
Những cuộc phát kiến địa lý cuối thế kỉ XV - đầu thế kỉ XVI mở ra khả năng rộng lớn cho sự
tiếp xúc văn hóa giữa các châu lục, hình thành thị trưởng thế giới và thúc đẩy sự phát triển công thương nghiệp.
III.5: Trình bày cơ sở hình thành văn minh Đông Nam Á.
Về tên gọi, Đông Nam Á chỉ vùng đất ở phía Đông Nam ở châu Á. Đông Nam Á còn có tên
gọi khác dựa theo địa lí là Nam Dương (Trung Quốc), Nam Yo (Ả Rập),… tên Đông Nam Á
chính thức được xuất hiện trong các văn kiện quốc tế vào CTTGII, khi Anh lập bộ chỉ huy
quân sự Đông Nam Á. Sau 1945, bằng những bằng chứng khảo cổ, nhân chủng học, văn hóa
học,.. đã chứng minh được văn minh Đông Nam Á có lịch sử - địa lí – văn hóa lâu đời, phong
phú, đa dạng nhưng thống nhất
Về vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên, ĐNÁ là 1 khu vực có diện tích rộng lớn khoảng 4,5tr
km2, có 2 bộ phận là ĐNÁ lục địa, ĐNÁ hải đảo. Địa hình bị chia cắt mạnh bởi dãy núi, dòng
sông. Mang lại tích cực, tạo ra sự đa dạng chưa từng thấy về mặt cành quan, có thảm thực vật
bậc nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh tụ của con người. Mạng tính tiêu cực là khó tạo
ra sự thống nhất. Khi hậu của ĐNA là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, dành cho thuận lợi phát
triển cây trồng nhiệt đới, nhờ mưa nhiều nên ĐNÁ không bị sa mạc hóa. Về dân cư, ĐNÁ tồn
tại nhiều tộc người khác nhau đều có 1 mẫu chung là kết hợp của 2 đại chủng.
Về kinh tế, ĐNÁ là tồn tại nền kinh tế nông nghiệp lúa nước, Đây là nơi đầu tiên diễn ra CM
nông nghiệp thế giới. Kinh tế thủ công nghiệp phát triển như đóng tàu, đồ gốm, thủ công.
Nơi đây được coi là một cái nôi LS phát triển nhân loại, cũng là nơi phát triển trực tiếp từ
vượn thành người, ĐNÁ đã xây dựng 1 nền văn minh bản địa đạt đến trình độ phát triển cao
và liên tục (từ thời đồ đá giữa đến thời đồ sắt).
Nền văn minh ĐNÁ chịu ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ, Trung Quốc và phương Tây sâu