Đề cương ôn tập môn luật hành chính | Đại học Sư Phạm Hà Nội
Đề cương ôn tập môn luật hành chính | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống.
Môn: Kinh tế chính trị Mác - Lênin
Trường: Đại học Sư Phạm Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH
1. Luật hành chính là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
=> ĐÚNG – Bởi Luật hành chính đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh riêng.
2. Luật hành chính chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh giữa các cơ quan hành chính với nhau.
=> SAI – Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính bao gồm các cơ quan hành chính Nhà
nước các tổ chức chính trị xã hội đoàn thể và quần chúng nhân dân.
3. Phương pháp điều chỉnh của ngành Luật Hành chính là phương pháp mệnh lệnh Đơn Phương.
=> ĐÚNG – Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh đơn phương.
4. Luật hành chính và luật hình sự không có liên quan gì nhau.
=> SAI – Có nhiều mối quan hệ đan xen với nhau với ví dụ: buôn lậu ở cấp độ nhỏ thì vi
phạm hành chính, còn với số lượng lớn nhiều lần hoặc tái phạm thì bị vi phạm hình sự.
5. Tập quán có thể được sử dụng để giải quyết trong quan hệ pháp luật hành chính.
=> SAI – Chỉ có quy phạm pháp luật mới là nguồn của pháp luật hành chính.
6. Hệ thống hóa lực hành chính bắt buộc phải thực hiện công tác pháp điển hóa.
=> SAI – Có tới hai phương pháp là tập hợp hóa và pháp triển Hóa.
7. Trong nguyên tắc tập trung dân chủ yếu tố tập trung bao giờ cũng được đề cao hơn yếutố dân chủ.
=> SAI – Tập trung dân chủ phải sống hạnh phúc với nhau tập trung phải kết hợp trên
nền tảng của dân chủ.
8. Nguyên tắc tập trung dân chủ cho thấy sự lãnh đạo tập trung toàn diện tuyệt đối của
cấp trên và sự chủ động sáng tạo không giới hạn cấp dưới.
=> SAI – Sáng tạo trong khuôn khổ của pháp luật.
9. Đảng lãnh đạo các cơ quan hành chính Nhà nước thông qua việc ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật Nhà nước.
=> SAI – Đảng lãnh đạo Nhà nước thông qua các chủ trương đường lối chính sách.
10. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo được hiểu là phải tuyệt đối hóa vai trò lãnh đạo của Đảng.
=> SAI – Nhà nước quản lý dựa trên cơ sở của pháp luật còn Đảng đưa ra chủ trương và đường lối.
11. Tất cả các cơ quan hành chính Nhà nước đều hoạt động theo nguyên tắc 2 chiều trực thuộc .
=> SAI – Nguyên tắc này chỉ áp dụng ở cấp địa phương cấp Trung ương không thực hiện theo nguyên tắc nào.
12. Nhân dân chỉ có thể tham gia quản lý hành chính Nhà nước bằng cách gián tiếp bầu
rangười đại diện cho mình để họ quản lý Nhà nước.
=> SAI – Nhân Dân cũng có thể trực tiếp quản lý Nhà nước bằng cách thực hiện quyền khiếu nại tố cáo.
13. Khi có quan hệ pháp luật hoàn chỉnh đồng bộ thì sẽ có pháp chế xã hội chủ nghĩa
=> SAI – Có pháp luật hoàn chỉnh chỉ là điều kiện cần thiết điều kiện đủ là phải có ý thức
chấp hành pháp luật của các thành viên trong xã hội.
14. Chủ động sáng tạo của hoạt động hành chính là không giới hạn có.
=> SAI – Các cơ quan Nhà nước chỉ có quyền chủ động sáng tạo theo khuôn khổ của các quy định pháp luật.
15. Công an tỉnh có quyền thực hiện mọt hình thức quản lý Nhà nước.
=> SAI – Quý công an tỉnh không có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
16. Phương pháp cưỡng chế là phương pháp duy nhất thể hiện sự đặc trưng của hoạt
độnghành chính Nhà nước.
=> SAI – Quản lý Nhà nước có 7 phương pháp. (liệt kê)
17. Trong trường hợp đối tượng quản lý tự giác thực hiện các nghĩa vụ của mình Nhà
nước không cần các phương pháp quản lý.
=> SAI – Vẫn còn phương pháp kiểm tra phương pháp kinh tế.
18. Hình thức ban hành văn bản áp dụng pháp luật chỉ được thực hiện bởi các cơ quan hành chính Nhà nước.
=> SAI – Các cơ quan Tư pháp lập pháp điều ban hành.
19. Phương pháp cưỡng chế tác dụng khi các phương pháp quản lý khác tỏ ra không hiệu quả cao.
=> SAI – Phương pháp cưỡng chế áp dụng kể cả khi đối tượng không có hành vi vi phạm
pháp luật nhằm vào mục đích ngăn ngừa và bảo vệ.
20. Bắc kỳ hình thức hoạt động hành chính nào cũng mang tính pháp lý.
=> SAI – còn có nhiều hình thức không mang tính pháp lý như hợp tuần, tháng, hợp quy chế dân chủ.
21. Mọi quyết định hành chính đều có đối tượng áp dụng cụ thể cá biệt.
=> SAI – quyết định hành chính chia làm 3 loại trong đó chỉ có quyết định cá biệt mới có
đối tượng áp dụng cụ thể và cá biệt.
22. Mọi quyết định hành chính đều là đối tượng khởi kiện tại Tòa án hành chính.
=> SAI – quyết định hành chính gồm 3 loại chỉ đạo quy phạm cá biệt và chỉ có quyết
định cá biệt nó bị khởi kiện tại Tòa án.
23. Không phải các quyết định hành chính đều được ban hành theo một trình tự thủ tục như nhau
=> ĐÚNG – các quyết định hành chính thể hiện bằng nhiều cách khác nhau nên có những
trình tự thủ tục khác nhau
24. Một quyết định hành chính chỉ phát sinh nhiều lần Khi đồng thời đảm bảo tính hợp pháp và tính hợp lý.
=> SAI – Quyết định hành chính đảm bảo tính hợp pháp nếu có xung đột về tính hợp
pháp và hợp lý thì tính hợp pháp được ưu tiên thực hiện.
25. Một quyết định hành chính đảm bảo tính hợp lý chỉ cần nói được ban hành đúng thẩmquyền.
=> SAI – Tính hợp lý phải được bảo đảm đúng thẩm quyền và hài hòa giữa các nhóm lợi
ích đảm bảo tính toàn diện ngôn ngữ và văn phong.
26. Nghị quyết của chính phủ là quyết định hành chính quy phạm
=> SAI – Nghị quyết của chính phủ là quyết định hành chính chủ đạo.
27. Nghị quyết của chính phủ luôn luôn được ban hành để hướng dẫn các văn bản luật chuyên ngành.
=> SAI – Nghị quyết chính phủ có 2 loại loại hướng dẫn luật gọi là thứ phát và lợi tiên
phát ban hành những quy định trực tiếp các mối quan hệ xã hội khi chưa có luật điều chỉnh
28. Mọi quyết định xử vi phạm hành chính là quyết định quy phạm.
=> SAI – Đây là quyết định cá biệt.
29. Mọi cơ quan Nhà nước đều có quyền ban hành quyết định hành chính.
=> SAI – Chỉ có các cơ quan hành chính và các cơ quan khác được ủy quyền mới được
ban hành các cơ quan khác phải được trao quyền quản lý hành chính mới được ban hành.
30. Quyết định hành chính bắt buộc phải thể hiện bằng văn bản.
=> SAI – Quyết định hành chính được thể hiện dưới dạng tín hiệu còi hiệu HV hành chính.
31. Quyết định hành chính là quyết định pháp luật.
=> ĐÚNG – Quyết định pháp luật gồm cả quyết định lập pháp hành pháp và tư pháp.
32. Quyết định pháp luật là quyết định hành chính.
=> SAI – Quyết định pháp luật bao gồm cả quyết định lập pháp hành pháp và tư pháp.
33. Quyết định hành chính bắt buộc phải chứa đựng quy tắc xử sự chung.
=> SAI – Chỉ có quyết định quy phạm mới chứa đựng quy tắc xử sự chung.
34. Tất cả các quyết định hành chính đều phải được đăng công báo.
=> SAI – Chỉ có quyết định quy phạm của các cơ quan trung ương ban hành mới đăng công báo.
35. Chỉ có cơ quan hành chính Nhà nước mới là chủ thể thực hiện thủ tục hành chính.
=> SAI – Các cơ quan Nhà nước khác, tổ chức xã hội cá nhân cũng có thể trở thành chủ
thể thực hiện thủ tục hành chính trong trường hợp được trao quyền.
36. Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính và chủ thể tham gia thủ tục hành chính có mối quan hệ bình đẳng nhau.
=> SAI – đây là quan hệ bất bình đẳng về chủ thể tham gia thủ tục hành chính có quyền
đơn phương ban hành quy định hành chính bắt buộc chủ thể tham gia phải thực hiện.
37. Cơ quan hành chính Nhà nước không bao giờ là chủ thể tham gia thủ tục hành chính hiện.
=> SAI – Cơ quan hành chính Nhà nước trong mối quan hệ có công quyền cũng có thể
trở thành Chủ thể tham gia thủ tục hành chính.
38. Chỉ có cơ quan hành chính Nhà nước mới có quyền yêu cầu hình thành nên quan hệ
pháp luật thủ tục hành chính
=> SAI – Quan hệ pháp luật thủ tục hành chính có thể hình thành do đề nghị hợp pháp
của bất kỳ chủ thể nào
39. Sự kiện pháp lý là sự kiện thực tế phát sinh do sự mong muốn của các chủ thể trong thủ tục hành chính.
=> SAI – Sự kiện pháp luật gồm hai loại ý chí và phi lý trí và chỉ có sự kiện gì mới là sự
mong muốn của các chủ thể.
40. Khi có sự kiện pháp lý thì sẽ có quan hệ pháp luật thủ tục hành chính.
=> SAI – Quan hệ pháp luật thủ tục hành chính chỉ xuất hiện khi thỏa mãn 3 điều kiện
quy phạm pháp luật sự kiện pháp Lý năng lực pháp luật và năng lực hành vi nếu thiếu
một trong ba thì quan hệ pháp luật tố tụng hành chính không hình thành
41. Quyết định hành chính do Cơ quan hành chính Nhà nước ban hành có thể áp dụng ở nước ngoài.
=> ĐÚNG – Vì quyết định hành chính quy phạm của Chính phủ,Thủ tướng chính phủ
ban hành có thể được áp dụng ở nước ngoài. VD: Áp dụng hôn nhân giữa công dân Việt
Nam với người nước ngoài thì công dân Việt Nam phải đến cơ quan ngoại giao (Đại sứ
quán hoặc lãnh sự quán của Việt Nam để thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết khi kết hôn).
42. Chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính thì đồng thời có thẩm quyền cưỡng chế
thihành quyết định xử phạt.
=> SAI – Chỉ những chủ thể có thẩm quyền do pháp luật quy định mới được cưỡng chế
thi hành QĐXP vi phạm hành chính còn thẩm quyền xử phạt được pháp luật quy định
gồm nhiều chủ thể. VD chiến sĩ CAND, công chức ngành thuế, thanh tra viên chuyên
ngành … khi thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nhưng họ
không có thẩm quyền cưỡng chế thi hành QĐXP đó.
43. Quan hệ giữa Cơ quan hành chính Nhà nước và cá nhân luôn là quan hệ pháp luật hành chính.
=> SAI – có những quan hệ pháp luật khác như quan hệ dân sự; quan hệ tố tụng trong
giải quyết vụ án hành chính, VD: UBND tỉnh A tham gia vụ án hành chính với tư cách là người bị kiện.
44. Trang vật phương tiện sử dụng vào vi phạm hành chính luôn bị tịch thu để xung vào công quĩ Nhà nước.
=> SAI – Theo quy định của pháp luật thì không tịch thu để sung vào công quỹ Nhà nước
các tang vật phương tiện như hàng giả, hàng kém chất lượng, tang vật không đủ các tiêu
chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật Việt Nam mà phải tiêu huỷ chúng. Đồng thời
pháp luật cũng quy định không tịch thu tang vật, phương tiện thuộc quyền sở hữu hợp
pháp của cá nhân tổ chức khác bị chủ thể vi phạm hành chính sử dụng hoặc chếm đoạt
trái phép. Đ126 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
45. Khi hết thời hiệu xử phạt hành chính, người có thẩm quyền không được áp dụng bất
kỳ biện pháp cưỡng chế hành chính nào.
=> SAI – Theo quy định của pháp luật nếu hết thời hiệu XPhành chính thì người có thẩm
quyền có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính
gây ra như tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi cây trồng hoặc
tháo dỡ công trình xây dựng trái phép Đ65 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
46. Cán bô, công chức chỉ phải thực hiệ n theo những quy định của pháp luật về cán bộ
̣ côg chức khi đang còn là cán bô công chức.̣
=> SAI – Khoản 2 Điều 19 Luật Cán bộ công chức có quy định: “2. Cán bộ, công chức
làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật Nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 05
năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quan
đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ
chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.”
47. Tổ chức xã hôi nghề nghiệ
p là tổ chức gồm những người cùng nghề nghiệ p và
giúp ̣ đỡ nhau hoạt đông của hộ i.̣
=> SAI – Tổ chức xã hội nghề nghiệp là loại hình tổ chức xã hội do Nhà nước sáng kiến
thành lập được hình thành theo quy định của Nhà nước. Muốn trở thành thành viên của tổ
chức xã hội nghề nghiệp phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện do Nhà nước quy định.
Hoạt động nghề nghiệp của các tổ chức xã hội này đặt dưới sự quản lý của các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền. 1 Số tổ chức xã hội nghề nghiệp như: Trung tâm trọng tài, đoàn luật sư,…
Trong câu khẳng định trên đã nói: tổ chức xã hội nghề nghiệp “là” tổ chức gồm… Do đó
sai rồi, vì định nghĩa giáo trình đã nêu rõ cái quan trọng là phải do Nhà nước sáng kiến
thành lập. Ở đây câu khẳng định trên chắc như đinh đóng cột là câu định nghĩa rồi. Đãng
lẽ nó nên nói: Trong tổ chức xã hội nghề nghiệp thì bao gồm:… Mới là => ĐÚNG –
48. Không phải mọi trường hợp kỷ luật vi phạm hành chính đều phải thành lập hội đồng kỷ luật.
=> ĐÚNG – Theo khoản 2 điều 17 NĐ 34/ 2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối
với công chức quy định:
2. Các trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật:
a) Công chức có hành vi vi phạm pháp luật bị phạt tù mà không được hưởng án treo;
b) Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị xem xét xử lý kỷ luật khi đã có kết luận
vềhành vi vi phạm pháp luật của cấp ủy, tổ chức Đảng theo quy định phân cấp quản lý
cán bộ, công chức của Ban Chấp hành Trung ương.
49. Biện pháp xử lí hành chính khác chỉ áp dụng khi có vi phạm hành chính xảy ra.
=> SAI – Các biện pháp xử lí hành chính khác không phải chỉ áp dụng khi có vi phạm
hành chính xảy ra. Tại khoản Điều 24 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính đã quy định
thì áp dụng biện pháp xử lí hành chính khác đối với: “A) Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14
tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng quy định tại Bộ luật Hình sự”.
Vậy ở đây đã quá rõ là có trường hợp do vi phạm hình sự chứ không phải vi phạm hành chính.
50. Công chức đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự được xin thôi việc
=> SAI – Thôi việc được hiểu là sự chấm dứt việc làm tại môt vị trí nào đó. Tại Điều 59
Luật cán bộ công chức đã chỉ rõ những trường hợp công chức được hưởng chế độ thôi
việc. Trong đó khoản 3 Điều 59 quy định rõ “Không giải quyết thôi việc đối với công
chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.”. Vậy đối
với những công chức đang bị truy cứu TNHS thì sẽ không được xin thôi việc.
51. Hành vi pháp lí hành chính hợp pháp không phải là sự kiện pháp lí hành chính làm
phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính
=> SAI – Sự kiện pháp lí hành chính là những sự kiện thực tế mà việc xuất hiện, thay đổi
hay chấm dứt chúng được pháp luật hành chính gắn với việc làm phát sinh, thay đổi hoặc
làm chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính.
Những hành vi pháp lí hành chính hợp pháp có thể là sự kiện pháp lí hành chính làm phát
sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính. Ta có thể thấy ví dụ như: Việc
nhận con nuôi (hành vi hợp pháp khi tuân thủ luật nuôi con nuôi do CP ban hành) thì sẽ
làm phát sinh quan hệ pháp luật cha mẹ và con giữa người nhận nuôi và đứa trẻ được nhận nuôi.
Các cậu có thể lấy ví dụ về việc công dân thực hiện quyền khiếu nại tố cáo thì an toàn
hơn vì giáo trình có ghi:D còn cái ví dụ trên là tớ liên miên lan man tìn đâu ra ấy nên
không dám khẳng định đúng nhé. Ai thấy hợp lí thì dùng
52. Mọi tổ chức xã hội đều có điều lệ
=> ĐÚNG – Tổ chức xã hôi là hình thức tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt
Nam có chung mục đích tập hợp, hoạt động theo pháp luật và theo điều lệ không vì lợi
nhuận nhằm đáp ứng những lợi ích chính đáng của các thành viên và tham gia vào quản
lý Nhà nước, quản lý xã hội.
Ngay khái niệm đã nêu rõ tổ chức xã hội hoạt động theo pháp luật và theo điều lệ. Do đó
khẳng định trên là đúng (Theo tớ là vậy vì các bạn có thể giải thích là giáo trình đã định
nghĩa thế, ở đây lại có câu: “Hoạt động theo luật và theo điều lệ”, chữ và ở đây tức là phải có cả 2 rồi).
Có quan điểm bảo là có những tổ chức tự quản không có điều lệ. Tớ thấy cái này sao mà
nghi nghi do tớ không thấy giáo trình ghi mà cũng chẳng biết ở đâu ghi cái đó tìm nên tớ
làm theo giáo trình bạn nào có ý định chắc chắn thì tìm xem:D.
53. Mọi cơ quan hành chính đều tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phụ thuộc hai chiều
=> SAI – Nguyên tắc phụ thuộc 2 chiều được hiểu là sự phụ thuộc ở cả hai mặt tổ chức
và hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước được pháp luật quy định một cách cụ thể.
Nguyên tắc phụ thuộc 2 chiều đều được thực hiện bởi các cơ quan hành chính Nhà nước
ở địa phương nhằm đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích chung của cả nước và lợi ích của
địa phương giữa lợi ích ngành với lợi ích vùng lãnh thổ.
Điều này không đúng với tất cả các cơ quan hành chính Nhà nước. Ta có thể lấy ví dụ
như đối với cơ quan hành chính Nhà nước ở trung ương như giữa các bộ và Chính Phủ. Ở
đây các bộ ngang nhau không phụ thuộc nhau về mặt tổ chức, do các bộ được thành lập
hoặc bãi bỏ bởi đề nghị của thủ tướng cp lên quốc hội (Điều 20 luật tổ chức cp). Và các
bộ chỉ có quyền kiến nghị với những quy định trái pháp luật của các bộ khác, nếu các bộ
đó không nhất trí thì phải trình lên thủ tướng quyết định (Điều 25 luật tổ chức Chính phủ 2001).
Rõ ràng ta thấy ví dụ trên đã thể hiện rằng không có mối phụ thuộc 2 chiều. Do đó ta có
thể khẳng định khẳng định trên là sai vì chỉ cần 1 trường hợp sai là cả khẳng định trên sai
(Nếu bạn nào nói là các cơ quan hành chính Nhà nước ở trung ương không hđ theo
nguyên tắc 2 chiều thì tớ không dám đảm bảo do giáo trình không khẳng định thế nên
đừng phán bừa. Dẫu biết giáo trình nhiều khi sai nhưng ta vẫn phải làm theo biết sao
được vì chẳng biết rõ mà).
54. Luật viên chức được thành lập theo thủ tục hành chính.
=> SAI – Thủ tục hành chính là tổng thể các quy phạm bắt buộc phải tuân theo khi tiến
hành thành lập, thay đổi, giải thể, xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phạm vi hoạt
động của các tổ chức, khi ban hành các văn bản hành chính, khi thực hiện các hành vi
hành chính; khi các công dân, các tổ chức quần chúng xã hội tiến hành những công việc
đòi hỏi có sự chứng kiến, chứng nhận, giúp đỡ, can thiệp của các cơ quan và cán bộ, nhân viên nhà nước.
Luật viên chức do Quốc hội ban hành theo thủ tục lập pháp.
55. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật hành chính như nhau.
=> SAI – Năng lực pháp luật hành chính của cá nhân là khả năng cá nhân được hưởng
những quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ pháp lí hành chính nhất định do Nhà nước
quy định. Có một số trường hợp năng lực pháp luật hành chính của 1 số cá nhân bị Nhà
nước hạn chế. Ví dụ: Người phạm tội có thể bị Tòa án áp dụng hình phạt bộ sung: Cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định (khoản 2 Điều 28
BLHS năm 1999– Trích giáo trình luật hành chính trang 70)
56. Các chủ thể có thẩm quyền phạt hành chính thì đều có thể áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác.
=> SAI – Mọi người giở chương thẩm quyền xử phạt hành chính và chương các biện
pháp xử lý hành chính khác ra lấy căn cứ pháp lý rồi lấy ví dụ anh chiến sĩ cảnh sát có
thẩm quyền xử phạt nhưng không có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
khác ấy. (Thường là anh chiến sĩ công an vì anh này chức bé, các bạn chắc chắn thì nhìn
kỹ xem điều luật ấy nhé không nhầm tờ không chịu trách nhiệm)
57. Tất cả mọi trường hợp bị phạt tiền đều được nộp tiền phạt nhiều lần.
=> SAI – Điều 79 Luật Xử lý vi phạm hành chính đã quy định khi có đầy đủ các điều
kiện được nêu thì mới. nộp phạt tiền nhiều lần
58. Công chức không phải chịu trách nhiệm khi thi hành quyết định hành chính mà đã
báo cáo với cấp có thẩm quyền về tính trái pháp luật của quyết định.
=> ĐÚNG – Theo như khoản 5 điều 9 Luật cán bộ công chức đã quy định rõ vấn đề này.
59. Luật cán bộ công chức là quyết định hành chính.
Sai: Vì quyết định hành chính là một dạng của quyết định pháp luật, nó là kết quả của sự
thể hiện ý chí quyền lực của Nhà nước thông qua những hành vi của các chủ thể được
thực hiện quyền hành pháp trong hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước tiến hành
theo một trình tự dưới những hình thức nhất định theo quy định của pháp luật, nhằm đưa
ra những chủ trương, biện pháp, đặt ra các quy tắc xử sự hoặc áp dụng những quy tắc đó
giải quyết một công việc cụ thể trong đời sống xã hội nhằm thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nước.
Một trong những đặc điểm của quyết định hành chính đó là tính dưới luật. Quyết định
hành chính do các chủ thể có thẩm quyền trong hệ thống hành chính Nhà nước ban hành
là những văn bản dưới luật nhằm thi hành luật.
Do đó khẳng định trên chắc chắn => SAI –
60. Tất cả các văn bản pháp luât đều là nguồn của luật hành chính.̣
=> SAI – Nguồn của luật hành chính là các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và dưới những hình thức nhất định, có nội
dung là các quy phạm pháp luật hành chính, có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các đối
tượng liên quan và được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế Nhà nước
Nguồn của luật hành chính phải là các văn bản quy phạm pháp luật có chứa đựng 1 phần
hoặc chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính mới là nguồn của luật hành chính do đó
khẳng định trên => SAI –
61. Tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có quyền sử dụng các biện
pháp ngăn chặn hành vi phạm hành chính
=> SAI – Làm tương tự câu bên trên ấy, nhớ xem kỹ luật nhé đừng cứ phán bừa anh
chiến sĩ không chết oan thì khổ.
62. 14 là độ tuổi nhỏ nhất có năng lực hành vi hành chính
=> SAI – Vì 14 chỉ là độ tuổi nhỏ nhất có năng lực hành vi hành chính trong quan hệ
pháp luật hành chính về xử phạt hành chính; còn trong quan hệ pháp luật hành chính khác
thì độ tuổi có năng lực hành vi hành chính có thể là ít hơn 14. Ví dụ như trong quan hệ
pháp luật hành chính về áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng thì công dân chỉ
cần đủ 12 tuổi đã được coi là có năng lực hành vi hành chính bị áp dụng biện pháp này.
63. Luật Cán bộ công chức vừa là luật hành chính vừa là quyết định hành chính
=> SAI – Vì đặc điểm của quyết định hành chính là tính dưới luật. Luật cán bộ công
chức không thể là quyết định hành chính
64. Tổ chức xã hội không được hoạt động vì lợi nhuận
=> ĐÚNG – Định nghĩa tổ chức xã hội. Ở đây liên quan tới lợi nhuận nên mọi người để
ý chữ “vì” nhé. Giống kiểu: Mục đích học tập của anh là gì – muốn 1 tương lai không thi
lại, mục đích kiếm tiền của anh là gì – muốn tiêu thoải mái.:v Nên chữ vì ở đây gắn với
mục đích do tớ nghĩ nó liên quan tới lợi ích và những cái thúc đẩy con người làm. Nên
nói “vì lợi nhuận” – tức là hđ với mục đích lợi nhuận rồi. Do đó khẳng định trên đúng vì
nó nói “không được hđ vì lợi nhuận”.
65. Các quan hệ mà có một bên chủ thể là cơ quan hành chính thì đều là quan hệ pháp luật hành chính
=> SAI – Quan hệ pháp luật hành chính là những quan hệ pháp luật phát sinh trong hoạt
động quản lý hành chính Nhà nước. Quan hệ giữa cơ quan hành chính Nhà nước và bên
còn lại có thể là các quan hệ như quan hệ dân sự, quan hệ lao động… Ví dụ như việc các
cơ quan hành chính Nhà nước mua sắm trang thiết bị phục vụ công việc của cơ quan đó
chẳng hạn với người công dân. Thì đó là quan hệ dân sự – quan hệ dựa trên sự thỏa thuận, bình đẳng.
66. Thủ tục hành chính được thực hiện trong mọi hoạt động của cơ quan Nhà nước.
Thủ tục là cách thức tiến hàn một công việc với nội dung, trình tự nhất định, theo quy
định của Nhà nước. Thủ tục được quy định bởi các hoạt động quản lý do đó có 3 loại thủ
tục. Thủ tục lập pháp, thủ tục hành chính và thủ tục tư pháp
Thủ tục lập pháp là thủ tục làm hiến pháp và làm luật do các chủ thể sử dụng quyền lập pháp tiến hành
Thủ tục tư pháp là thủ tục giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, hành chính, lao động,
kinh tế do các chủ thể sử dụng quyền tư pháp tiến hành
Thủ tục hành chính là cách thức tổ chức thực hiên hoạt động quản lý hành chính Nhà
nước được quy định trong các quy phạm pháp luật hành chính bao gồm trình tự, nội
dung, mục đích, cách thức tiến hành các hoạt động cụ thể trong quá trình giải quyết các
công việc của quản lý hành chính Nhà nước.
Vì vậy khẳng định trên là sai do không phải thủ tục hành chính được thực hiện trong mọi
hoạt động của cơ quan Nhà nước. Có những hoạt động được các cơ quan Nhà nước thực
hiện nhưng thuộc về phạm vi của thủ tục lập pháp hoặc thủ tục tư pháp.
67. Hết thời hạn 1 năm khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì người bị
xử phạt sẽ không phải thực hiện quyết định này nữa.
=> SAI – Điều 69 Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính 2002 đã nói rõ có 1 số trường hợp …. Đọc để rõ hơn
68. Văn phòng chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước
=> ĐÚNG – Văn phòng chính phủ là 1 trong 4 cơ quan ngang bộ. Trong hệ thống cơ
quan hành chính: Ở cấp trung ương bao gồm chính phủ các bộ và cơ quan ngang bộ (18
bộ và 4 cơ quan ngang bộ).
Ngoài lề nếu muốn tìm hiểu thêm: Ở địa phương là các Ủy ban nhân dân và 1 số cơ quan
hành chính theo ngành tại địa phương bao gồm các cơ quan chuyên môn của UBND và
cơ quan đại diện của bộ ở địa phương.
Các cơ quan đại diện của các Bộ tại địa phương bao gồm các cục và chi cục. Chẳng hạn
như Tổng cục Thống kê có các đại diện tại các tỉnh là cục thống kê tỉnh, tại các huyện là chi cục thống kê.
69. Ban thanh tra nhân dân là đơn vị cơ sở trực thuộc cơ quan hành chính
=> SAI – Ban thanh tra nhân dân thuộc tổ chức tự quản vì vậy không phải cơ sở trực
thuộc cơ quan hành chính.
70. Trong mọi trường hợp không xử phạt tiền ở mức cao nhất đối với người chưa thành niên phạm tội
=> ĐÚNG – Áp dụng khoản 3 Điều 134 Luật xử lý vi phạm hành chính.
71. Quan hệ pháp luật hành chính không hình thành giữa hai cá nhân công dân
=> SAI – Quan hệ pháp luật hành chính có thể hình thành khi 1 bên sử dụng quyền lực
Nhà nước. Ở đây cá nhân công dân có thể là đối tượng được Nhà nước trao quyền quản lý
hành chính Nhà nước trong 1 số trường hợp cụ thể. Vì vậy khẳng định trên là sai do vẫn có
thể giữa 2 cá nhân công dân đó có 1 bên sử dụng quyền lực Nhà nước trong trường hợp cụ
thể đối với công dân còn lại kia để thực hiện việc quản lý hành chính Nhà nước trong
trường hợp cụ thể được Nhà nước giao phó. (Ví dụ trường hợp cơ trưởng của máy bay khi máy bay đã rời sân bay)
72. Khi một cá nhân hoặc tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền có thể áp
dụng 2 hình phạt chính là cảnh cáo và phạt tiền
=> ĐÚNG – Trong trường hợp người đó vi phạm hành chính nhưng thực hiện nhiều vi
phạm hành chính thì sẽ có thể bị áp dụng 2 hình phạt chính là cảnh cáo và phạt tiền.
Ví dụ: một người điều khiển xe mô tô vừa điều khiển xe không đúng làn đường quy định,
không đội mũ bảo hiểm trên đường có quy định phải đội mũ bảo hiểm, và điều khiển xe
chạy dàn hàng ngang từ ba xe trở lên. Người này cùng một lúc thực hiện ba hành vi vi
phạm. Đối với hành vi thứ nhất bị phạt cảnh cáo, hành vi thứ hai bị phạt tiền 150.000
đồng và hành vi thứ ba bị phạt tiền 90.000 đồng, thì mức phạt chung sẽ là 240.000 đồng.
73. Công dân thực hiện nghĩa vụ trong quản lý hành chính Nhà nước là sự kiện pháp lý.
=> SAI – Có những hành vi thực hiện nghĩa vụ không phải là sự kiện pháp lí (sự kiện
pháp lí bao gồm sự biến và hành vi, sự phát sinh, chấm dứt của chúng làm cơ sở phát
sinh, chấm dứt 1 quan hệ pháp luật nào đó). Có những hành vi thực hiện nghĩa vụ trong
quản lý hành chính Nhà nước nhưng không làm phát sinh quan hệ pháp luật, ví dụ: đội
mũ bảo hiểm khi đi xe máy…
74. Các biện pháp cưỡng chế hành chính chỉ áp dụng cho vi phạm hành chính.
=> SAI – Cưỡng chế Nhà nước xã hội chủ nghĩa là cưỡng chế của đa số đối với thiểu số
và được áp dụng trong giới hạn do pháp luật quy định 1 cách chặt chẽ. Đó là bạo lực dựa
trên cơ sở pháp luật, vừa đảm bảo việc tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật, kỷ luật Nhà
nước đồng thời đảm bảo quyền lợi chính đáng của công dân, cơ quan, tổ chức có liên
quan. Có 4 loại cưỡng chế Nhà nước bao gồm: Cưỡng chế hình sự, dân sự, kỷ luật, hành chính
Cưỡng chế hành chính là biện pháp cưỡng chế Nhà nước do các cơ quan và người có
thẩm quyền quyết định áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức có hành vi vi phạm hành
chính hoặc đối với một số cá nhân, tổ chức nhất định với mục đích ngăn chặn hay phòng
ngừa vì lí do an ninh quốc phòng hoặc lợi ích quốc gia.
Vậy có 1 số trường hợp cưỡng chế hành chính áp dụng cho một số cá nhân, tổ chức nhất
định với mục đích ngăn chặn hay phòng ngừa vì lí do an ninh quốc phòng hoặc lợi ích
quốc gia. Ví dụ như: Tạm giữ người, trưng dụng, trưng mua
75. Bộ trưởng là công chức
=> SAI – Điều 4 Luật cán bộ công chức có quy định rõ:
1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp
huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với công chức trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Bộ trưởng là cán bộ, vì bộ trưởng theo quy định của luật tổ chức chính phủ thì: ”Thủ
tướng trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và từ
chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Căn cứ vào nghị
quyết của Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, chấp thuận việc từ
chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.”
Bộ trưởng làm việc theo nhiệm kì, trong biên chế và hưởng lương theo ngân sách Nhà
nước (không thấy luật đâu ra quy định đoạn biên chế, hưởng lương nhưng cứ phán bừa
theo định nghĩa cán bộ đi vì chắc chắn là cán bộ mà). Do đó bộ trưởng là cán bộ chứ
không phải công chức. Nên khẳng định trên sai
76. Mọi hành vi trái pháp luật hành chính đều là vi phạm pháp luật hành chính
=> SAI – Vì vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý
hoặc vô ý, xâm phạm các quy tắc quản lý Nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự
và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính. Để xác định 1 hành vi có phải
vi phạm hành chính không cần xác định các dấu hiệu pháp lí của các yếu tố cấu thành vi
phạm pháp luật này. Các yếu tố đó được quy định trong văn bản pháp luật quy định về vi
phạm hành chính. Chủ yếu vi phạm hành chính được cấu thành bởi 4 yếu tố: Mặt khách
quan, chủ thể, mặt chủ quan và khách thể.
Có những hành vi trái pháp luật hành chính nhưng ở mức độ khác nhau có thể là vi phạm
khác, như hành vi buôn lậu ở mức độ khác nhau thì có thể là vi phạm hình sự hoặc vi
phạm hành chính. Nên có thể khẳng định rằng nhận định trên là sai
77. Áp dụng pháp luật là nghĩa vụ của tất cả công dân Việt Nam
=> SAI – Áp dụng pháp luật là họat động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc cá
nhân, tổ chức xã hội được Nhà nước trao quyền vận dụng những quy phạm pháp luật
thích hợp nhằm xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý của các cá nhân hay tổ chức trong
trường hợp cụ thể đưa ra áp dụng.
Do vậy khẳng định này sai
78. Các nghị quyết của Chính phủ đều không phải là các quyết định hành chính quy phạm
=> ĐÚNG – Vì các nghị quyết của Chính phủ là các quyết định chủ đạo. Còn các nghị
định của CP là quyết định quy phạm. (Giáo trình ghi thế, quan điểm của một bạn khác là
nghị quyết của CP có thể là quyết định quy phạm thì phải, nhưng tớ không rõ nên làm
theo giáo trình vì giáo trình chỉ đề cập thế nên tớ làm vậy).
79. Thủ tục lập biên bản là thủ tục bắt buộc trong xử phạt vi phạm hành chính
=> SAI – Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính đã quy định rõ việc xử phat hành
chính không lập biên bản. Do đó thủ tục lập biên bản không phải là thủ tục bắt buộc trong
xử phạt vi phạm hành chính. Điều này đảm bảo cho sự thuận tiện của việc xử phạt vi phạm hành chính.
71. Chủ thể có thẩm quyền xử lý vị phạm hành chính luôn luôn có thẩm quyền thực hiện
hình thức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
=> SAI – Có 1 số trường hợp không thỏa mãn khẳng định trên ví như trường hợp của
chiến sĩ cảnh sát giao thông có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại
Luật Xử lý vi phạm hành chính nhưng không có thẩm quyền áp thực hiện hình thức
cưỡng chế thi hành quyết đinh xử phạt, thẩm quyền này thuộc về người có thẩm quyền
khác quy định tại điều 87 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
72. Tất cả các quy phạm dưới luật là quyết định Hành chính
=> SAI – Quyết định hành chính là một dạng của quyết định pháp luật, nó là kết quả của
sự thể hiện ý chí quyền lực của Nhà nước thông qua những hành vi của các chủ thể được
thực hiện quyền hành pháp trong hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước tiến hành
theo 1 trình tự dưới những hình thức nhất định theo quy định của pháp luật nhằm đưa ra
những chủ trương, biện pháp , đặt ra các quy tắc xử sự hoặc áp dụng quy tắc đó giải
quyết một công việc xã hội cụ thể trong đời sống xã hội nhằm thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nước
Vây đối với những quyết định mà không có chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính
thì không phải là quyết định hành chính mà là một dạng khác của quyết định pháp luật.
73. Cán bộ và công chức vi phạm hành chính như nhau thì chịu trách nhiệm kỷ luật như nhau.
=> SAI – Cán bộ và công chức có những hình thức kỷ luật khác nhau thể mực hiện mức
kỷ luật khác nhau (Điều 78, 79 Luật cán bộ công chức), hình thức kỷ luật cao nhất của
cán bộ và công chức là khác nhau, nên do đó không thể vi phạm như nhau mà chịu trách
nhiệm kỷ luật như nhau.
74. Mọi quyết định hành chính đều được ban hành theo thủ tục hành chính.
=> ĐÚNG – Quyết định hành chính là văn bản của cơ quan hành chính nhà nước hoặc
của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về
một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, được áp dụng một lần
đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể (khoản 8 Điều 2 Luật khiếu nại).
Mỗi dạng quyết định pháp luật thì có 1 trình tự, thủ tục ban hành riêng, trong đó quyết
định lập pháp được tiến hành theo thủ tục lập pháp, quyết định tư pháp thì được tiến hành
theo thủ tục tố tụng và quyết định hành chính thì ban hành theo thủ tục hành chính
75. Tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có thể áp dụng hình thức phạt tiền.
=> ĐÚNG – Tra luật chương thẩm quyền xử phạt hành chính, theo tớ tra thủ công thì
thấy ông nào cũng có quyền phạt tiền. Nhưng thấy một bạn bảo là bộ trưởng công an hay
bộ trưởng cảnh sát gì ấy không nhớ rõ tên trong pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
không có thể áp dụng ht phạt tiền. Các cậu cứ thử tra xem, câu này mang tính trâu bò ăn điểm thôi nên tùy tâm.
76. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xử phạt hành chính theo thủ tục hành chính.
=> ĐÚNG – hoạt động tư pháp. Trong mỗi hoạt động quản lý diễn ra trong lĩnh vực nào
thì được thực hiện theo thủ tục pháp luật được quy định trong lĩnh vực đó. Ví dụ: Trong
phiên tòa có người gây rối trật tự phiên tòa thì thẩm phán có thẩm quyền xử phạt hành
chính theo thủ tục hành chính chứ không phải theo thủ tục tố tụng.
77. Mọi văn bản là nguồn của Luật Hành chính đều được ban hành theo thủ tục hành chính.
=> SAI – Nguồn của luật hành chính là những văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền ban hàn theo thủ tục và dưới những hình thức nhất định, có nội
dung là các quy phạm pháp luật hành chính, có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các đối
tượng có liên quan và được đảm bảo bằng cưỡng chế Nhà nước.
Ta có thể kể đến trường hợp như Luật tổ chức CP, Luật tổ chức QH,… Những luật đó do
Quốc hội ban hành theo thủ tục lập pháp mà không phải theo thủ tục hành chính. Nhưng
trong đó có chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính nên chúng được coi là 1 trong
những nguồn của luật hành chính.
78. Các cơ quan Nhà nước đều có quyền tham gia quản lý hành chính Nhà nước.
=> ĐÚNG – Vì hoạt động quản lý hành chính Nhà nước rất đa dạng do đó không chỉ các
cơ quan hành chính Nhà nước có quyền tham gia quan lí hành chính Nhà nước (do có
chức năng quản lý hành chính Nhà nước) mà còn bao gồm cả các cơ quan Nhà nước như
quốc hội, viện kiểm sát, Tòa án… Họ thực hiện hoạt động quan lí hành chính Nhà nước
như việc điều chỉnh công tác nội bộ, khen thưởng,…
79. Trong mọi trường hợp thẩm phán không được tư vấn về pháp luật cho cá nhân và tổ chức.
=> SAI – Tư vấn pháp luật được hiểu là việc giải đáp pháp luật, hướng dẫn cá nhân, tổ
chức trong nước và nước ngoài xử sự đúng pháp luật; cung cấp dịch vụ pháp lý giúp cho
các cá nhân, tổ chức thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Ở đây thì người thực hiện tư vấn pháp luật có thể là luật sư hoặc tư vấn viên pháp luật
hoặc cộng tác viên tư vấn pháp luật. Tại điều 16 Nghị định 65/2003 của CP đã quy định rõ:
Điều 16. Cộng tác viên tư vấn pháp luật
1. Cộng tác viên tư vấn pháp luật phải có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, c, d khoản
1 Điều 13 của Nghị định này. Người không có bằng cử nhân luật, nhưng đã có thời gian
trực tiếp làm công tác pháp luật từ 10 năm trở lên có thể là cộng tác viên tư vấn pháp luật.
Cán bộ, công chức có thể làm cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm tư vấn pháp
luật trong trường hợp việc làm cộng tác viên đó không trái với pháp luật về cán bộ, công chức…..
80. Mọi văn bản quy phạm pháp luật hành chính đều do cơ quan hành chính Nhà nước ban hành.
=> SAI – Thông thường các văn bản quy phạm pháp luật hành chính được ban hành bởi
1 cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên có những ăn bản do nhiều cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền hoặc 1 số cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và cơ quan trung ương
của tổ chức chính trị – xã hội phối hợp ban hành.
81. Tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có quyền sử dụng các biện
pháp ngăn chặn hành vi phạm hành chính
=> SAI – Biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính bao gồm:….(Luật Xử lý vi phạm hành chính)
Không phải tất cả các chủ thể có thẩm quyền xử phạt hành chính đều có quyền sử dụng
các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính. Ví dụ như: chiến sĩ công an nhân dân đang
thi hành công vụ; chiến sĩ bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
nhưng không có quyền tạm giữ người (Chương II thẩm quyền, thủ tục áp dụng các biện
pháp ngăn chặn… những ng` có thẩm quyền trong đó không có những ng` như ví dụ đưa ra).
82. Trong mọi trường hợp, việc truy cứu trách nhiệm hành chính không cần xét đến thực
tế là hậu quả đã xảy ra hay chưa.
=> SAI – Hậu quả là thiệt hại do hành vi trái pháp luật gây ra cho khách thể được bảo vệ.
Trong hành chính thì là trật tự quản lý hành chính Nhà nước. Ở vi phạm hành chính thì
không nhất thiết rằng dấu hiệu hậu quả là bắt buộc ví dụ như hành vi quay đầu xe tại nơi
có biển cấm ở đây không có hậu quả. Còn hành vi khác như trong giáo trình có nêu ấy
đánh rơi đồ ra gây thiệt hại gì gì đó thì mới bị phạt đó mới là cái cần có hậu quả mới là vi
phạm hành chính. Mà việc truy cứu trách nhiệm hành chính khi có vi phạm hành chính
xảy ra, vi phạm hành chính là cơ sở của việc truy cứu trách nhiệm hành chính.
83. Khiếu nại tố cáo là biện pháp đảm bảo pháp chế
=> ĐÚNG – Pháp chế là một chế độ và trật tự pháp luật trong đó tất cả các cơ quan Nhà
nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật một
cách nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác. Khi tham gia vào hoạt động khiếu nại tố cáo
công dân đã thực hiện quyền và nghĩa vụ Nhà nước trao cho. Do đó khiếu nại tố cáo là
biện pháp đảm bảo pháp chế
84. Cơ quan hành chính Nhà nước ở trung ương có tính chất quan hệ phụ thuộc hai chiều
=> SAI – Tương tự câu…
85. Mọi quan hệ pháp luật của công dân với cơ quan Nhà nước đều là quan hệ pháp luật hành chính
=> SAI – Quan hệ pháp luật hành chính là một dạng cụ thể của quan hệ pháp luật, là kết
quả của sự tác động của quy phạm pháp luật hành chính theo phương pháp mệnh lệnh –
đơn phương tới các quan hệ của quản lý hành chính Nhà nước.
Quan hệ pháp luật của công dân với cơ quan Nhà nước có nhiều loại quan hệ pháp luật
khác nhau. Ví dụ như cơ quan Nhà nước tổ chức trưng cầu dân ý (không có tính bắt buộc
lên đối tượng quản lý), cơ quan Nhà nước bồi thường đất đai giải tỏa mặt bằng (mang
tính thỏa thuận và thuyết phục)
86. Quan hệ pháp luật giữa UBND với cá nhân công dân là quan hệ pháp luật hành
chính.=> SAI – Quan hệ pháp luật hành chính là một dạng cụ thể của quan hệ pháp
luật, là kết quả của sự tác động của quy phạm pháp luật hành chính theo phương pháp
mệnh lệnh – đơn phương tới các quan hệ của quản lý hành chính Nhà nước.
Các quan hệ đó có thể là các quan hệ pháp luật khác như dân sự, lao động… Ví dụ: Việc
UBND xây dựng lại trụ sở nên đã thuê nhân công xây dựng lại trụ sở. Ở đây là quan hệ
pháp luật lao động chứ không phải quan hệ pháp luật hành chính.
87. Chính phủ có quyền ban hành nghị định, quyết trong quản lý hành chính Nhà nước.
=> SAI – Theo luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật Chính phủ chỉ ban hành nghị
định chứ không còn ban hành nghị quyết như các văn bản trước đây. Cần phải nói thêm
rằng Chính phủ có quyền ban hành nghị định trong quản lý hành chính Nhà nước do chức
năng của Chính phủ là chức năng quản lý hành chính Nhà nước (Cái cần phải nói thêm
này là tớ chém ra đấy nhưng tớ nghĩ đúng nên cho vào ai tin thì rảnh mà gặp câu đó thì trả lời)
88. Trách nhiệm hành chính chỉ được áp dụng khi có vi phạm hành chính
=> ĐÚNG – Trách nhiệm pháp lí thường được hiểu là hậu quả pháp lí bất lợi mà Nhà
nước buộc các tổ chức, cá nhân phải gánh chịu kho họ thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Trách nhiệm hành chính là 1 hình thức của trách nhiệm pháp lí nhất định. Trách nhiệm
hành chính được đặt ra với các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính. Vi phạm hành chính
là cơ sở của trách nhiệm hành chính, vì vậy để tiến hành truy cứu trách nhiệm hành chính
đối với một tổ chức hoặc cá nhân cần phải xác định tổ chức cá nhân đó có thực hiện vi phạm hành chính không?.
Do đó khẳng định trên => ĐÚNG – Trách nhiệm hành chính chỉ được áp dụng khi có vi
phạm hành chính. (Trong ô cmt các bạn ấy cho rằng câu này sai, nhưng đọc giáo trình
đoạn đặc điểm tớ thấy nó đúng nên cho vào theo ý tớ. Mọi người đọc giáo trình xem câu này thế nào nhé!
89. Các hoạt động mang tính pháp lí khác là hình thức áp dụng pháp luật
=> ĐÚNG – Biểu hiện ra bên ngoài của các hoạt động quan lí trong những hành động cụ
thể cùng loại được gọi là hình thức của hoạt động quản lý. Hình thức quản lý hành chính
Nhà nước (với tư cách là cách thức thể hiện nội dung của quản lý hành chính Nhà nước
trong hoàn cảnh quản lý cụ thể) là hoạt động biểu hiện ra bên ngoài của chủ thể quản lý
nhằm thực hiện tác động quản lý. 1 Trong số những hình thức của hoạt động quản lý là:
thực hiện những hoạt động khác mang tính chất pháp lí.
Những hoạt động khác manh tính chất pháp lí là hình thức áp dụng những quy phạm pháp
luật trong quản lý hành chính Nhà nước mà không ban hành văn bản áp dụng pháp luật.
90. Mọi cá nhân có năng lực chủ thể tham gia quan hệ pháp luật hành chính có khả năng
chịu trách nhiệm hành chính
=> SAI – Vì có những ng trường hợp cá nhân có năng lực chủ thể trong quan hệ pháp
luậthành chính nhưng lại chưa có khả năng chịu trách nhiệm hành chính. Ví dụ: Một em
nhỏ 10 tuổi, có đầy đủ năng lực chủ thể để tham gia vào quan hệ pháp luật trong lĩnh vực
giáo dục (được đi học), y tế (được chăm sóc sức khỏe) nhưng ở lứa tuổi đó thì không có
năng lực trách nhiệm hành chính vì khả năng nhận thức và điều khiển hành vi trong lĩnh
vực này chưa đủ -> chưa phải chịu trách nhiệm hành chính .
Xử phạt vi phạm hành chính là 1 loại thủ tục hành chính
91. Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý có quyền được ra yêu cầu phát sinh quan hệ pháp luật hành chính. => SAI – …
92. Chánh thanh tra nhân dân các cấp có quyền xử phạt vi phạm hành chính=> SAI – Căn
cứ vào khoản 2,4 điều 46 luật thì chánh thanh tra sở và chánh thanh tra bộ có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính.
93. Điều lệ tổ chức xã hội là nguồn của luật hành chính
=> SAI – Nguồn của luật hành chính là các văn bản quy phạm pháp luật trong đó có chứa
các quy phạm pháp luật hành chính. Một văn bản được coi là nguồn của luật hành chính
nếu văn bản đó thỏa mãn đầy đủ các dấu hiệu sau:
+ Do chủ thể có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật theo quy định của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ban hành.
+ Văn bản được ban hành theo đúng trình tự, thủ tục, dưới hình thức theo luật định. Nội
dung văn bản đó có chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính. Theo đó,…
________________________________________
Một số câu hỏi nhận định đúng sai môn luật hành chính theo bài
Bài 1 – Luật hành chính việt nam – ngành luật về quản lý hành chính Nhà nước 1.
Đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính chỉ là những quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình cơ quan hành chính thực hiện chức năng chấp hành, điều hành:
=> SAI – Vì đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính còn là những quan hệ xã hội phát
sinh trong quá trình quản lý hành chính nội bộ của các cơ quan Nhà nước (Nhóm 2) và
những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các cá nhân, tổ chức được trao quyền theo
quy định pháp luật (Nhóm 3). 2.
Chấp hành và điều hành là đặc điểm của quản lý Nhà nước nói chung:
=> SAI – Chỉ đúng đối với quản lý hành chính Nhà nước nói riêng. 3.
Luật Hành chính Việt Nam vừa sử dụng phương pháp mệnh lệnh vừa sử dụng
phương pháp thỏa thuận:
=> SAI – Luật Hành chính Việt Nam chỉ sử dụng phương pháp mệnh lệnh mà thôi. 4.
Luật Hành chính Việt Nam có điều chỉnh quan hệ quản lý nội bộ của các tổ chức chính trị – xã hội:
=> SAI – Luật Hành chính Việt Nam không điều chỉnh. Quan hệ quản lý nội bộ của các
tổ chức chính trị – xã hội được điều chỉnh bởi điều lệ, quy chế hoạt động của tổ chức đó. 5.
Luật Hành chính Việt Nam không điều chỉnh quan hệ quản lý nội bộ của Tòa án, VKS:
=> SAI – Luật Hành chính Việt Nam điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá
trình quản lý hành chính nội bộ của tất cả các cơ quan Nhà nước, trong đó có Tòa án, VKS. 6.
Quan hệ giữa Sở tư pháp tỉnh A và UBND quận B – tỉnh A về “hướng dẫn chuyên
môn” là đối tượng điều chỉnh của LHP:
=> ĐÚNG – Vì đây là quan hệ quản lý thuộc Nhóm 1, phát sinh giữa cơ quan hành chính
có thẩm quyền chuyên môn cấp trên với các cơ quan thẩm quyền chung cấp dưới trực
tiếp. Ví dụ: Sở tư pháp Tp.HCM hướng dẫn UBND các quận huyện trên địa bàn Tp.HCM
về việc “thực hiện công chứng – chứng thực văn bản khai nhận di sản thừa kế”. 7.
Luật Hành chính không điều chỉnh các quan hệ của các cơ quan chuyên môn cùng cấp:
=> SAI – Vì đây là quan hệ quản lý thuộc Nhóm 1, phát sinh giữa các cơ quan hành
chính có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp. Ví dụ: quy định học phí SV: Bộ GDĐT
muốn quy định cụ thể mức học phí SV phải có sự đồng ý của Bộ Tài Chính. 8.
Luật Hành chính Việt Nam không điều chỉnh quan hệ giữa cơ quan hành chính và
người nước ngoài mà tất cả đều do luật quốc tế điều chỉnh:
=> SAI – Người nước ngoài khi sinh sống và làm việc trên lãnh thổ Việt Nam phải chấp
hành Luật pháp Việt Nam, trong đó có Luật Hành chính. Luật Hành chính Việt Nam điều
chỉnh các quan hệ quản lý thuộc Nhóm 1, phát sinh giữa cơ quan hành chính và các cá
nhân trong đó có cá nhân là người nước ngoài. 9.
Chỉ có cơ quan hành chính – Nhà nước và cán bộ, công chức trong cơ quan hành
chính – Nhà nước thực hiện hoạt động quản lý hành chính – Nhà nước:
=> SAI – Ngoài ra còn các cơ quan Nhà nước khác (không phải cơ quan hành chính)
tham gia trong quản lý hành chính nội bộ (Nhóm 2) và còn có một số tổ chức, cá nhân
được trao quyền (Nhóm 3). 10.
Bầu cử HĐND các cấp là quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính Việt Nam:
=> SAI – Bầu cử HĐND các cấp là đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến Pháp (Điều 7,
Điều 118 => Đ122) và luật tổ chức HĐND & UBND.
Bài 2 – quy phạm và quan hệ pháp luật hành chính 1.
Mọi văn bản quy phạm pháp luật đều là nguồn của Luật Hành chính:
=> SAI – Chỉ văn bản quy phạm pháp luật có chứa các quy phạm pháp luật hành chính
mới là nguồn của Luật Hành chính. 2.
Mọi cơ quan hành chính – Nhà nước ở địa phương đều có quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật hành chính:
=> SAI – Các sở, phòng chuyên môn không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật hành chính. Chỉ có thể trình UBND Tỉnh,huyện ban hành – Đ4 khoản 1- NĐ171 và 172/2004.
3.Tranh chấp phát sinh trong quan hệ Pháp luật hành chính chỉ được giải quyết bằng thủ tục hành chính:
=> SAI – Để giải quyết tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính thì ngoài
con đường thủ tục hành chính còn có thủ tục tố tụng hành chính. 4.
Quan hệ pháp luật hành chính không thể phát sinh giữa hai công dân:
=> ĐÚNG – Vì một bên của quan hệ pháp luật hành chính bắt buộc phải là chủ thể quản
lý mang quyền lực Nhà nước. 5.
Giữa chiến sĩ CSGT đang thi hành công vụ và người dân tham gia giao thông luôn
tồn tại quan hệ pháp luật hành chính:
=> SAI – Vì còn thiếu sự kiện pháp lý hành chính. Muốn tồn tại quan hệ pháp luật hành
chính thì phải có sự kiện pháp lý hành chính. 6.
Chỉ có sự kiện pháp lý hành chính đã đủ làm phát sinh quan hệ pháp luật hành chính:
=> SAI – Vẫn còn thiếu quy phạm pháp luật hành chính và chủ thể tham gia quan hệ pháp luật hành chính. 7.
Toà chức chính trị-xã hội các cấp có quyền kết hợp với cơ quan Nhà nước ban
hành văn bản liên tịch:
=> SAI – Chỉ có các tổ chức chính trị-xã hội cấp TW mới có quyền kết hợp với cơ quan
Nhà nước để ban hành VB l.tịch. 8.
Chủ thể Luật Hành chính là chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính:
=> SAI – Chủ thể Luật Hành chính chỉ trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật hành
chính khi tham gia vào một quan hệ pháp luật cụ thể. 9.
Quyết định bổ nhiệm ông A làm Giám đốc Sở tư pháp Tỉnh B của Chủ tịch UBND
Tỉnh B là nguồn của Luật hành chính Việt Nam:
=> SAI – Vì quyết định bổ nhiệm chỉ là văn bản cá biệt hay còn gọi là văn bản áp dụng. 10.
Quy phạm pháp luật hành chính không phải chỉ do cơ quan hành chính – Nhà nước ban hành:
=> ĐÚNG – Vì còn có thể do Quốc hội, UBTVQH, Chủ tịch nước, Viện trưởng VKS ND
tối cao, Chánh án TAND tối cao ban hành.
Bài 3 – Nguyên tắc – hình thức – phương pháp quản lý hành chính – Nhà nước 1.
Đảng chỉ lãnh đạo công tác quản lý hành chính bằng đường lối chính sách:
=> SAI – Còn bằng công tác cán bộ và công tác kiểm tra Đảng. 2.
Phân cấp quản lý là biểu hiện của nguyên tắc Đảng lãnh đạo:
=> SAI – Phân cấp quản lý là biểu hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ. 3.
Các cơ quan hành chính – Nhà nước đều được tổ chức theo nguyên tắc “song trùng trực thuộc”:
=> SAI – Chỉ có các cơ quan hành chính – Nhà nước ở địa phương mới được tổ chức theo nguyên tắc này. 4.
Chỉ cần một hệ thống pháp luật tương đối hoàn thiện đã đủ để đảm bảo pháp chế
trong quản lý hành chính – Nhà nước:
=> SAI – Ngoài ra còn cần sự tuân thủ chính xác và triệt để… 5.
Mọi chủ thể quản lý hành chính – Nhà nước đều có quyền sử dụng hình thức ban
hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính:
=> SAI – Không phải mọi chủ thể quản lý hành chính – Nhà nước đều có quyền ban hành. Ví dụ: 6.
Mọi chủ thể quản lý hành chính – Nhà nước đều có quyền sử dụng phương pháp
cưỡng chế trong quản lý hành chính – Nhà nước:
=> SAI – Chỉ những chủ thể có thẩm quyền theo quy định của pháp luật mới… 7.
Quốc hội ban hành luật là hoạt động quản lý hành chính – Nhà nước dưới hình
thức ban hành VB-quy phạm pháp luật:
=> SAI – Đó không phải là quản lý hành chính – Nhà nước mà là công tác lập pháp. 8.
Quản lý hành chính – Nhà nước chỉ sử dụng phương pháp hành chính:
=> SAI – Ngoài ra còn phương pháp thuyết phục, cưỡng chế và kinh tế. 9.
Phương pháp hành chính và phương pháp kinh tế là 2 phương pháp hoàn toàn đối lập nhau:
=> SAI – Về mặt nội dung thì phương pháp hành chính là phương tiện của phương pháp kinh tế. 10.
Vì nhằm xây dựng Nhà nước của dân, do dân và vì dân nên Nhà nước ta không sử
dụng phương pháp cưỡng chế trong quản lý hành chính – Nhà nước:
=> SAI – Bất kỳ Nhà nước nào cũng cần phải dùng đến phương pháp cưỡng chế thông
qua các biện pháp bạo lực về vật chất hoặc tự do thân thể để buộc đối tượng quản lý phải
chấp hành quy phạm pháp luật hành chính.
Bài 4 – Cơ quan hành chính Nhà nước 1.
Chỉ có cơ quan hành chính – Nhà nước mới có đơn vị cơ sở trực thuộc:
=> SAI – Các cơ quan Nhà nước khác cũng có các đơn vì cơ sở trực thuộc nhưng không tạo thành hệ thống. 2.
Các cơ quan hành chính – Nhà nước đều hoạt động theo nguyên tắc “tập thể kết hợp thủ trưởng”:
=> SAI – Cơ quan Bộ, cơ quan ngang Bộ, các Sở, Phòng, hoạt động theo chế độ thủ trưởng. 3.
Chính phủ là cơ quan chấp hành và hành chính cao nhất của Quốc Hội:
=> SAI – Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc Hội nhưng là cơ quan hành chính
cao nhất của Nhà nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo Đ109 – HP1992 và
Đ1-Luật TCCP 2001: CP là cơ quan chấp hành của QH, cơ quan hành chính Nhà nước
cao nhất của nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (kg phải của QH). 4.
Cơ cấu tổ chức của chính phủ gồm: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ:
=> SAI – Chỉ gồm Bộ, cơ quan ngang Bộ. Cơ quan thuộc chính phủ không nằm trong cơ
cấu tổ chức CP. Theo Đ2-Luật TCCP .Cơ quan thuộc CP do CP thành lập riêng. 5.
UBTVQH có quyền phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng CP về việc miễn nhiệm,
cách chức các Phó thủ tướng giữa 2 kỳ họp QH:
=> SAI – Chỉ Quốc hội mới có thẩm quyền này. (theo Đ3-Luật TCCP.) 6.
Ngoài chịu trách nhiệm trước QH, Chính phủ còn chịu trách nhiệm trước
UBTVQH và Chủ tịch nước:
=> SAI – CP chỉ chịu trách nhiệm duy nhất trước Quốc hội mà thôi. Đối với UBTVQH
và Chủ tịch nước, Quốc hội chỉ có nhiệm vụ báo cáo. (theo Đ1 Luật TCCP) 7.
CP có quyền điều chỉnh địa giới hành chính các cấp:
=> SAI – CP chỉ có quyền điều chỉnh địa giới hành chính dưới cấp tỉnh. (theo Đ16 k1 Luật TCCP) 8.
UBTVQH có quyền đình chỉ và bãi bỏ các văn bản của CP trái với HP, Luật:
=> SAI – Chỉ có quyền đình chỉ, sau đó yêu cầu Quốc hội bãi bỏ. 9.
Thủ tướng CP có quyền đình chỉ và bãi bỏ văn bản của HĐND cấp Tỉnh nếu trái HP, Luật:
=> SAI – Thủ tướng CP chỉ có quyền đình chỉ, sau đó yêu cầu UBTVQH bãi bỏ.
Bài 5 – Cán bộ công chức 1.
Tuyển dụng công chức chỉ bằng hình thức thi tuyển:
=> SAI – Còn thông qua hình thức xét tuyển. Xét tuyển đối với những người tự nguyện
về công tác tại vùng sâu vùng xa từ 5 năm trở lên hoặc trong trường hợp nhằm bổ sung
lực lượng cán bộ, công chức ở các vùng sâu vùng xa, các vùng dân tộc ít người (Đ6NĐ117/2003). 2.
cán bộ, công chức chỉ có nghĩa vụ thực hiện các quy định của pháp lệnh cán bộ, công chức:
=> SAI – Ngoài ra còn phải thực hiện các quy định của Luật khác như Luật phòng chóng
tham nhũng, Luật LÍ, DS, HS… 3.
Trong đơn vị sự nghiệp chỉ có viên chức mà thôi:
=> SAI – Còn có công chức làm việc tại các phòng ban (những người hoạt động về nghiệp vụ quản lý). 4.
Viên chức chỉ hưởng lương từ ngân sách Nhà nước:
=> SAI – Còn hưởng lương từ các nguồn thu sự nghiệp. 5.
Trạm y tế xã, phường, thị trấn là cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận tình trạng
sức khỏe của người dự tuyển công chức:
=> SAI – Chỉ có các cơ quan y tế có thẩm quyền từ cấp huyện trở lên mới có quyền xác
nhận tình trạng sức khỏe của người dự tuyển công chức. 6.
Chỉ xử lý kỷ luật cán bộ, công chức khi có hành vi vi phạm kỷ luật:
=> SAI – Chỉ cần cán bộ, công chức thực hiện 1 tội phạm cũng sẽ bị xử lý kỷ luật. 7.
Chỉ xử lý kỷ luật cán bộ, công chức khi cán bộ, công chức vi phạm các quy định
của Pháp lệnh cán bộ, công chức:
=> SAI – Cán bộ, công chức vẫn bị xử lý kỷ luật nếu vi phạm các Luật hoặc Bộ Luật
khác như HS, LÍ, các quy định về phòng chống tham những, phòng chống mại dâm, ma
túy, trật tự an toàn giao thông v.v… 8.
Viên chức là đối tượng được điều chỉnh bới Nghị định 118:
=> ĐÚNG – Tại Điều 1 – Nghị định 118 quy định phạm vi điều chỉnh là cán bộ, công
chức trong đó có viên chức. 9.
Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức luôn là 5 người:
=> SAI – Hội đồng kỷ luật còn có thể là 3 người trong trường hợp người vi phạm là
người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu (Đ9 k2-NĐ108/2006). 10.
Chủ tịch HÍ kỷ luật cán bộ, công chức luôn là người đứng đầu cơ quan, tổ chức:
=> SAI – Còn có thể là cấp phó của người đứng đầu 11.
Thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức luôn là 3 tháng kể từ ngày xác định cán
bộ, công chức có vi phạm:
=> SAI – Còn là 6 tháng đối với các vụ việc phức tạp cần thu thập, xác minh chứng cứ (Đ9-NĐ35/2005). 12.
Mọi trường hợp nếu triệu tập cán bộ, công chức vi phạm trước 7 ngày mà không
đến thì Hội đồng kỷ luật họp vắng mặt:
=> SAI – Nếu vắng nhưng có lý do và được chấp nhận thì buổi họp sẽ được phép hoãn (Đ15 k4-NĐ35/2005). 13.
cán bộ, công chức bị xử lý kỷ luật đều có quyền khởi kiện ra tòa hành chính nếu
không đồng ý với quyết định kỷ luật:
=> SAI – Từ vụ trưởng và tương đương trở xuống và hình thức kỷ luật là buộc thôi việc
mới được khởi kiện ra tòa hành chính (Đ6 k2-NĐ35/2005). 14.
Khi công chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm thì sẽ bị xử lý nhiều hình thức kỷ luật khác nhau:
=> SAI – Chỉ tổng hợp thành 1 mức kỷ luật chung và lấy mức cao hơn 1 bậc so với mức
kỷ luật nặng nhất (Điều 05 k4 NĐ 35). 15.
Mọi trường hợp xử lý kỷ luật cán bộ, công chức đều phải thành lập HÍ kỷ luật:
=> SAI – cán bộ, công chức bị tuyên phạt tù và không được hưởng án treo thì không cần
lập HĐ kỷ luật (Đ5 k2-NĐ35). 16.
cán bộ, công chức sử dụng văn bằng chứng chỉ không hợp pháp đều phải bị kỷ
luật bằng hình thức buộc thôi việc:
=> SAI – cán bộ, công chức sử dụng văn bằng giả để thi nâng ngạch thì chỉ bị hạ bậc lương (Đ25 k2c-NĐ35). 17.
Có thể tạm đình chỉ công tác cán bộ, công chức vi phạm trong bất kỳ giai đoạn
nào trong quá trình xử lý kỷ luật cán bộ, công chức:
=> SAI – Chỉ được tạm đình chỉ trong khoảng thời gian từ lúc xác định có vi phạm đến
lúc họp Hội đồng kỷ luật nằm trong thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức (Đ10NĐ35). 18.
Trách nhiệm vật chất là loại trách nhiệm pháp lý độc lập của cán bộ, công chức:
=> SAI – Trách nhiệm vật chất không phải là trách nhiệm pháp lý độc lập mà phải được
áp dụng kèm theo trách nhiệm pháp lý khác như trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm hành
chính, trách nhiệm dân sự, hình sự. 19.
Trách nhiệm vật chất chỉ phát sinh khi công chức gây thiết hại cho cơ quan tổ
chức mình đang công tác:
=> SAI – Còn phát sinh khi cán bộ, công chức gây thiệt hại cho các cá nhân tổ chức bên
ngoài trong khi thi hành công vụ (Đ5-NĐ118/2006). 20.
Bồi thường bồi hoàn là 2 hình thức thực hiện trách nhiệm vật chất giống nhau của cán bộ, công chức:
=> SAI – Bồi thường là đền bù thiệt hại do cán bộ, công chức gây ra cho chính cơ quan
tổ chức mà mình đang công tác (Đ3-NĐ118). Bồi hoàn là khi cán bộ, công chức gây thiệt
hại cho cá nhân tổ chức bên ngoài trong quá trình thi hành công vụ, thiệt hại sẽ được cơ
quan chủ quản trực tiếp đứng ra giải quyết bồi thường cho bên bị thiệt hại rồi sau đó cán
bộ, công chức mới tiến hành bồi hoàn lại cho cơ quan tổ chức của mình (Đ5-NĐ118).
Bài 6 – Cưỡng chế hành chính 1.
Mọi trường hợp nộp phạt tại chỗ là xử phạt theo thủ tục đơn giản:
=> SAI – Nộp phạt tại chỗ có thể áp dụng đối với thủ tục thông thường ở những vùng xa
xôi hẻo lánh, trên sông, trên biển. 2.
Không cưỡng chế hành chính đối với người dưới 14 tuổi:
=> SAI – Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi nếu thực hiện 1 hành vi tội phạm thì có
thể bị xử lý áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính đặc biệt khác như: GD tại xã,
phường thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào các cơ sở giáo dục hoặc đưa vào các cơ sở chữa bệnh. 3.
Phải ra quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản trong mọi trường hợp:
=> SAI – Đối với vụ việc phức tạp thì là 30 ngày và là 60 ngày đối với vụ việc đặc biệt phức tạp. 4.
Phải cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt ngay khi trao quyết định xử phạt:
=> SAI – Phải sau 10 ngày cho người vi phạm tự nguyện chấp hành, sau đó mới được cưỡng chế. 5.
Một vi phạm đồng thời có thể xử lý hành chính và xử lý hình sự:
=> SAI – 1 vi phạm chỉ chịu 1 loại trách nhiệm (trừ trách nhiệm về tài sản). 6.
Quyết định hành chính chỉ là những quyết định quy phạm:
=> SAI – Ngoài ra còn những quyết định chủ đạo và những quyết định cá biệt. 7.
Chỉ có cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức có thẩm quyền mới là chủ thể của thủ tục hành chính:
=> SAI – Ngoài ra còn có cá nhân, tổ chức với tư cách là chủ thể tham gia.