Đề cương ôn tập môn Pháp luật đại cương | Đại học Nội Vụ Hà Nội
Khái niệm : Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chínhtrị, có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện chứcnăng quản lý xã hội nhằm thể hiện và bảo vệ trước hết lợi ích của giaicấp thống trị trong xã hội.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Môn: Pháp Luật Đại Cương (HUHA)
Trường: Đại Học Nội Vụ Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45734214
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Câu 1: Anh/chị hãy phân tích khái niệm, đặc trưng của Nhà nước?
Khái niệm : Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính
trị, có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện chức
năng quản lý xã hội nhằm thể hiện và bảo vệ trước hết lợi ích của giai
cấp thống trị trong xã hội.
Đặc trưng của Nhà nước : lOMoAR cPSD| 45734214
Thứ nhất, nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội
Quyền lực của Nhà nước mang tính chất công cộng.
• Nhà nước thiết lập Bộ máy Nhà nước chuyên biệt.
• Quyền lực của Nhà nước đã tách khỏi quyền lực xã hội.
Thứ hai, Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ và quản lý dân
cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ.
• Nhà nước không phân chia dân cư theo huyết thống, tôn giáo, dân tộc.
• Các đơn vị hành chính từ Trung ương đến địa phương.
Thứ ba, Nhà nước có chủ quyền quốc gia.
• Chủ quyền quốc gia thể hiện quyền độc lập tự quyết về những
chính sách đối nội, đối ngoại.
• Chủ quyền quốc gia là thuộc tính không thể chia cắt của Nhà nước.
Thứ tư, Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật
và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi công dân.
• Pháp luật có tính bắt buộc chung, mọi công dân phải tôn trọng
và thực hiện pháp luật.
• Nhà nước cũng phải tôn trọng, thực hiện pháp luật.
Thứ năm, Nhà nước quy định và thực hiện thu các loại thuế, phí,
lệ phí dưới các hình thức bắt buộc.
• Nhà nước đặt ra và tiến hành thu các loại thuế để phục vụ nhu
cầu về phương diện kinh tế.
• Thuế để nuôi sống Bộ máy Nhà nước và thực hiện những công việc chung của xã hội.
Câu 2: Phân biệt Nhà nước với các tổ chức xã hội khác? ( Định
nghĩa, định nghĩa các tổ chức xã hội khác )? Định nghĩa :
Nhà nước : Là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ
máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện chức năng quản
lý xã hội nhằm thể hiện và bảo vệ trước hết lợi ích của giai cấp
thống trị trong xã hội.
Tổ chức xã hội khác : Là các tổ chức chính trị, xã hội, là một bộ
phận cấu thành trong hệ thống chính trị, các tổ chức được thành lập
theo nguyên tắc tập trung, tự nguyện và được hệ thống tổ chức từ
Trung ương đến địa phương. Mỗi tổ chức chính trị xã hội lại thực
hiện một vai trò và trách nhiệm khác nhau vì người dân. Phân biệt
Nhà nước với các tổ chức xã hội khác. lOMoAR cPSD| 45734214 Nhà nước
Tổ chức xã hội khác
Có quyền lực công, quyền lực chính Không thiết lập quyền lực công, chỉ trị.
có tính bắt buộc của người đứng đầu.
Quản lý dân cư theo lãnh thổ và phân Không phân chia lãnh thổ mà chỉ có
chia lãnh thổ thành các đơn vị hành hệ thống từ cao xuống thấp theo đơn chính. vị hành chính.
Có chủ quyền quốc gia, đại diện quốc Không có chủ quyền riêng mà nằm gia.
trong Nhà nước, chỉ đại diện cho tổ chức của mình.
Được ban hành pháp luật và thực hiện Được góp ý xây dựng văn bản pháp pháp luật.
luật, điều lệ về nội quy tổ chức.
Quy định các loại thuế và thu thuế Đặt ra lệ phí và thu phí trong nội trên quốc gia. bộ
Quản lý mọi vấn đề của Nhà nước và Chỉ tập trung về một vấn đề xã hội xã hội. cụ thể.
Ví dụ : Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh và Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Quảng Ninh.
Hai cơ quan này nằm trong hệ thống cơ quan Nhà nước và Hội
Liên hiệp phụ nữ Việt Nam. Nhưng Ủy ban nhân dân tỉnh được
thực hiện quyền lực trong đơn vị hành chính cấp tỉnh Quảng Ninh
còn Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Quảng Ninh chỉ thực hiện những
việc liên quan đến tổ chức và về phụ nữ tỉnh Quảng Ninh.
Hơn nữa Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Quảng Ninh còn là một tổ
chức chính trị xã hội nằm trong Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh và đóng góp cho việc quản lý của Ủy ban nhân dân.
Câu 3: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê-nin về nguồn gốc Nhà nước?
Theo học thuyết Mác Lê-nin về nguồn gốc Nhà nước, Nhà nước
không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu và bất biến, cũng không
phải là lực lượng bên ngoài áp đặt vào xã hội, nó xuất hiện một cách
khách quan, khi xã hội đã phát triển đến một giai đoạn nhất định. lOMoAR cPSD| 45734214
Quan điểm của chủ nghĩa Mác về nguồn gốc Nhà nước – về kinh tế :
Thay đổi từ sự phát triển của lực lượng sản xuất. Các công cụ
lao động bằng đồng, sắt thay thế cho công cụ bằng đá và được
cải tiến. Con người phát triển hơn về mặt thể lực và trí lực, kinh
nghiệm lao động đã được tích lũy.
Ba lần phân công lao động là những bước tiến lớn của xã hội gia
tăng sự tích tụ tài sản và góp phần hình thành và phát triển chế độ tư hữu.
Nền kinh tế mới đã phá vỡ cuộc sống định cư của thị tộc. Sự
phân công lao động vầ nguyên tắc phân phối bình quân sản
phẩm của xã hội công xã nguyên thủy không còn phù hợp.
Chế độ tư hữu xuất hiện sự chênh lệch giàu nghèo, mâu thuẫn
giai cấp đã phá vỡ chế độ sở hữu chung và bình đẳng của xã hội công xã nguyên thủy.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác về nguồn góc Nhà nước – về xã hội
Sự xuất hiện gia đình cá thể đã trở thành lực lượng đe dọa sự
tồn tại của thị tộc.
Sự phân biệt kẻ giàu người nghèo và mâu thuẫn xã hội ngày càng gia tăng.
Đấu tranh giai cấp diễn ra không ngừng và càng ngày càng gay
gắt, trật tự xã hội bị đe dọa.
Xã hội cần một tổ chức đủ sức giải quyết các nhu cầu chung
của cộng đồng, xã hội cần phát triển trong một trật tự nhất định.
Xã hội cần có một tổ chức mới phù hợp với cơ sở kinh tế và xã hội mới.
Sự xuất hiện Nhà nước không phải là “ quyền lực bên ngoài áp đặt vào xã
hội” mà là “ một lực lượng nảy sinh từ xã hội”, một lực lượng “ tựa hồ đứng
trên xã hội” có nhiệm vụ giảm bớt sự xung đột và giữ cho sự xung đột đó
nằm trong một trật tự.
Câu 4: Phân tích khái niệm kiểu Nhà nước?
Khái niệm kiểu Nhà nước : Kiểu Nhà nước là tổng thể những đặc
điểm cơ bản của Nhà nước thể hiện bản chất giai cấp, vai trò xã hội,
những điều kiện phát sinh, tồn tại và phát triển của Nhà nước trong
một hình thái kinh tế - xã hội có giai cấp nhất định.
Một số đặc điểm cơ bản chung của các kiểu Nhà nước : lOMoAR cPSD| 45734214
Kiểu Nhà nước là tổng thể các dấu hiệu ( đặc điểm ) cơ bản, đặc
thù của Nhà nước đó là những đặc điểm riêng của Nhà nước để có
thể phân biệt với các Nhà nước khác.
Kiểu Nhà nước thể hiện bản chất của Nhà nước, bản chất của Nhà
nước bao gồm tính xã hội và tính giai cấp. Bất cứ kiểu Nhà nước
nào cũng đều thể hiện tính giai cấp và tính xã hội nhưng sự biểu
hiện của chúng lại ở những mức độ khác nhau.
Trong lịch sử xã hội có giai cấp đã tồn tại bốn hình thái kinh tế - xã
hội : chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản, xã hội chủ nghĩa. Tương
ứng với mỗi hình thái kinh tế - xã hội sẽ có một kiểu Nhà nước tương ứng.
Câu 5: Phân tích tính xã hội, tính giai cấp của Nhà nước?
Bản chất giai cấp :
Quyền lực kinh tế : Thuộc về giai cấp nắm trong tay tư liệu sản
xuất và bắt người bị bóc lột phải phụ thuộc về mặt kinh tế.
Quyền lực chính trị : Nhà nước là một bộ máy do giai cấp thống
trị tổ chức ra để trấn áp các giai cấp đối kháng.
Quyền lực về tư tưởng : Thông qua Nhà nước để xây dựng hệ tư
tưởng của giai cấp thành hệ tư tưởng thống trị trong xã hội.
Bản chất xã hội :
Nhà nước giải quyết tất cả các vấn đề nảy sinh trong xã hội.
Nhà nước đảm bảo lợi ích chung của xã hội .
Câu 6: Phân tích khái niệm chức năng Nhà nước?
Khái niệm chức năng Nhà nước : Là những phương diện hoạt động
chủ yếu của Nhà nước nhằm thực hiện những nhiệm vụ cơ bản của Nhà nước.
Lưu ý : Phân biệt chức năng với nhiệm vụ của Nhà nước
Nhiệm vụ cơ bản của Nhà nước là những vấn đề chủ yếu đặt ra cho
Nhà nước phải giải quyết, là đích phải đi đến.
Chức năng là phương tiện thực hiện nhiệm vụ cơ bản của Nhà nước.
Phân loại chức năng Nhà nước :
Chức năng kinh tế : Đây là chức năng của mọi Nhà nước. Nhà
nước thực hiện chức năng này nhằm củng cố và bảo vệ cơ sở tồn
tại của Nhà nước, ổn định và phát triển kinh tế.
Chức năng xã hội : Đó là toàn bộ hoạt động của Nhà nước trong
việc tổ chức và quản lý các vấn đề xã họi của đời sống như vấn đề lOMoAR cPSD| 45734214
về môi trường, giáo dục, y tế, lao động, việc làm, thu nhập của
người dân, phòng chống thiên tai,... Đây là các hoạt động góp phần
củng cố và bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội, bảo đảm sự ổn
định, phát triển an toàn và hài hòa của toàn xã hội.
Chức năng trấn áp : Trong điều kiện có đấu tranh giai cấp, chức
năng trấn áp sự phản kháng của giai cấp bị trị là rất cần thiết nhằm
bảo vệ sự tồn tại vững chắc của Nhà nước, bảo vệ lợi ích về mọi
mặt của giai cấp thống trị.
Chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược : Đây là chức năng
đặc trưng của các nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà nước
tư sản giai đoạn chủ nghĩa đế quốc trở về trước. Các Nhà nước đó
thực hiện chức năng này nhằm xâm chiếm và mở rộng lãnh thổ,
bóc lột nhân dân cũng như áp đặt sự nô dịch đối với các dân tộc khác.
Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong xã hội : Đây là chức năng
của các Nhà nước nói chung. Thực hiện chức năng này, Nhà nước
phải sử dụng nhiều biện pháp, nhất là các biện pháp pháp lí nhằm
phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác, đảm bảo ổn
định, trật tự xã hội, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong xã hội.
Chức năng bảo vệ đất nước : Đây là chức năng của mọi Nhà
nước. Trước đây, nhiều Nhà nước thường phát động chiến tranh
xâm lược nước khác. Ngày nay, nhiều Nhà nước vẫn tìm cách áp
đặt ý chí của mình đối với nước khác. Trong điều kiện đó, các Nhà
nước phải thực hiện các hoạt động nhằm bảo vệ đất nước, chống lại
các cuộc chiến tranh xâm lược cũng như các ảnh hưởng tiêu cực khác từ bên ngoài.
Chức năng quan hệ với các nước khác : Các Nhà nước thực hiện
chức năng này nhằm thiết lập các quan hệ kinh tế, chính trị, văn
hóa,... với các quốc gia khác để trước hết phát triển kinh tế, văn
hóa, giáo dục,... trong nước, qua đó có thể cùng nhau giải quyết
những vấn đề có tính chất quốc tế.
Ngoài các cách phân loại nêu trên, chức năng Nhà nước còn có thể
được phân loại theo những căn cứ khác. Chẳng hạn, dựa vào bản
chất của Nhà nước, chức năng của Nhà nước được phân chia thành
các chức năng thể hiện tính giai cấp và các chức năng thể hiện tính
xã hội; dựa vào mục đích thực hiện, chức năng Nhà nước được
chia thành chức năng cai trị và chức năng phục vụ; dựa vào hình lOMoAR cPSD| 45734214
thức thực hiện, chức năng của Nhà nước được chia thành chức
năng lập pháp, chức năng hành pháp, chức năng tư pháp,...
Câu 7: Phân tích chức năng kinh tế của Nhà nước CHXHCN Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay?
Định nghĩa : Chức năng kinh tế của Nhà nước CHXHCN Việt Nam (
hay chức năng tổ chức và quản lý kinh tế ) được hiểu là những hoạt
động chủ yếu, quan trọng nhất mang tính thường xuyên, liên tục thể
hiện bản chất của Nhà nước CHXHCN Việt Nam nhằm thực hiện các
mục tiêu cơ bản của Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế.
Nội dung : Chức năng kinh tế của Nhà nước ta bao gồm hai mặt là tổ
chức kinh tế và quản lý kinh tế.
Nhà nước khẳng định “ Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo ”
(khoản 1, Điều 51, Hiến pháp năm 2013).
Nhà nước thừa nhận sự tồn tại của các thành phần kinh tế đang vận
động và phát triển trong nền kinh tế nhằm phát huy mọi nguồn lực,
tận dụng được nhiều yếu tố tích cực của các thành phần kinh tế.
Mặc dù các thành phần kinh tế đều bình đẳng, song, thông qua vai
trò chủ đạo của thành phần kinh tế Nhà nước, Nhà nước có thể giữ
vai trò chủ động trong quản lý và điều hành nền kinh tế quốc dân.
Nhà nước đã và đang tiến hành cổ phần hóa các công ty, xí nghiệp
của Nhà nước, trong đó Nhà nước vẫn giữ tỷ lệ cổ phần đủ để đảm
bảo sự chi phối của Nhà nước trong những lĩnh vực, ngành nghề quan trọng.
Hiện nay, Nhà nước đang thực hiện nhiều chính sách để hỗ trợ cho
thành phần kinh tế tư nhân, giúp cho thành phần này có thể trở
thành động lực của nền kinh tế.
Để đảm bảo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
phát triển ổn định, lành mạnh, cân đối, bền vững theo quy luật của
thị trường. Nhà nước quản lý kinh tế một cách vĩ mô thông qua các hoạt động :
• Tạo lập môi trường cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
• Định hướng, hướng dẫn cho các hoạt động kinh tế.
• Điều tiết và kiểm soát đối với các hoạt động kinh tế. lOMoAR cPSD| 45734214
• Có chính sách ưu tiên phát triển đối với những ngành nghề
mang lại lợi nhuận thấp nhưng cần cho quốc kế dân sinh.
• Khuyến khích đối với những cá nhân, tổ chức kinh tế tạo được
nhiều công ăn việc làm cho người lao động hay sử dụng được
những người lao động yếu thế (người khuyết tật, thể trạng kém).
• Sử dụng các công cụ tài chính – tiền tệ làm đòn bẩy kích thích
kinh tế tăng trưởng nhằm tác động có hiệu quả vào nền kinh tế.
• Sử dụng hợp lý thuế, phí để điều tiết nền kinh tế, quy định về
phân phối sản phẩm xã hội, về giá lương, tiền hợp lý để đảm bảo công bằng xã hội.
Nhà nước thực hiện quản lý kinh tế thống nhất nhưng cũng đã chú
trọng tới những địa phương có điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý đặc
biệt để có cơ chế đặc thù, phù hợp, từ đó xây dựng những
vùng đặc quyền kinh tế, các đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt
như Vân Đồn, Bắc Vân Phong, Phú Quốc,... nhằm phát huy được
thế mạnh của các địa phương.
Tầm quan trọng của chức năng kinh tế trong Nhà nước
CHXHCN Việt Nam : Đây là một trong ba chức năng quan trọng
nhất của Nhà nước ta hiện nay vì việc thực hiện chức năng này có
thể thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, nâng cao mức sống của nhân
dân, đảm bảo phương tiện vật chất cho công cuộc công nghiệp hóa
và hiện đại hóa đất nước.
Câu 8: Phân tích chức năng xã hội của Nhà nước CHXHCN Việt Nam?
Định nghĩa : Chức năng xã hội của Nhà nước CHXHCN Việt Nam
đó là toàn bộ hoạt động của Nhà nước trong việc tổ chức và quản lí
các vấn đề về môi trường, giáo dục, y tế, lao động, việc làm, thu
nhập của người dân, phòng chống thiên tai. Đây là các hoạt động
góp phần củng cố và bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội, bảo đảm
sự ổn định, phát triển an toàn và hài hòa của toàn xã hội.
Nội dung : Chức năng xã hội khá phong phú, thể hiện ở một số lĩnh vực sau : Về văn hóa :
Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội từ một nước nghèo
nàn, lạc hậu, trình độ dân trí thấp, do đó, một trong những
nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước là xây dựng nền văn hóa
mới, con người mới nhằm phát huy nhân tố con người trong
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây dựng con lOMoAR cPSD| 45734214
người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực
làm việc; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh.
Thực hiện nhiệm vụ trên, Nhà nước thực hiện các hoạt động sau :
+ Bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể.
+ Bảo vệ, tôn tạo các di tích văn hóa, danh lam thắng cảnh
phát triển các lễ hội để góp phần nâng cao sự hiểu biết cho nhân
dân, làm cho nhân dân ý thức được trách nhiệm của mình trước cộng đồng.
+ Quan tâm đặc biệt đến việc làm hình thành con người mới xã hội chủ nghĩa.
+ Thường xuyên chăm lo đến đời sống tinh thần của người
dân nhằm hình thành nhân cách tốt cho thế hệ trẻ, có tấm lòng bao
dung, sẵn sàng sẻ chia để từ đó có lối sống lành lạnh, góp phần
giảm thiểu những tiêu cực trong xã hội.
• Về giáo dục, đào tạo :
Giáo dục, đào tạo có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển
của đất nước nên Nhà nước hết sức coi trọng công tác giáo
dục, đào tạo, coi đó là quốc sách hàng đầu.
Với phương châm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, Nhà nước cần :
+ Dành phần ngân sách đầu tư thỏa đáng cho giáo dục, đào tạo.
+ Mở rộng và hoàn thiện hệ thống giáo dục phổ thông; thực
hiện giáo dục toàn diện, trước hết là giáo dục nhân cách, đạo đức.
+ Không ngừng hiện đại hóa nội dung, chương trình, gắn đào
tạo với nhu cầu của xã hội, coi trọng đào tạo nghề.
+ Mở rộng hợp tác quốc tế về giáo dục đào tạo; tôn vinh
nghề dạy học, chú trọng chất lượng nhà giáo,...
Mặc dù Nhà nước đã có rất nhiều cố gắng trong việc tổ
chức và quản lý nền giáo dục quốc dân, tuy nhiên thực
trạng nền giáo dục Việt Nam hiện này vẫn còn một số bất cập : lOMoAR cPSD| 45734214
+ Chương trình học của cấp tiểu học cũng như các cấp phổ
thông đang quá tải đối với học sinh.
+ Hoạt động giáo dục nặng về trang bị kiến thức lý thuyết
mà chưa chú trọng đúng mức đến việc rèn luyện thể lực, kỹ năng
sống cũng như thực hành.
+ Giáo dục đại học cũng còn hạn chế, có nhiều cơ sở đào
tạo và tình trạng chồng chéo ngành nghề dẫn đến sự lãng phí trong xã hội.
+ Việc đổi mới phương pháp giáo dục chậm thực hiện và
chưa xứng tầm với thời đại.
Hiện nay, để nâng cao hiệu quả tổ chức và quản lý giáo dục, Nhà nước cần :
+ Tổ chức và quản lý giáo dục một cách toàn diện, từ nội
dung, chương trình học, đến thời gian học cũng như phương pháp dạy và học.
+ Chú trọng việc đào tạo và chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối
với đội ngũ giáo viên; tạo ra những người thầy có phẩm chất,
năng lực sư phạm và trình độ chuyên môn vững vàng để thúc
đẩy sự nghiệp giáo dục ngày càng phát triển.
+ Tiếp tục thực hiện chính sách phổ cập giáo dục phổ
thông; thực hiện xã hội hóa trong giáo dục; có chính sách học
phí; học bổng thỏa đáng; đẩy mạng hợp tác quốc tế về giáo dục,...
• Về khoa học, công nghệ :
Khoa học, công nghệ là quốc sách hàng đầu, bởi vì khoa
học, công nghệ giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội.
Đối với nước ta, khoa học – công nghệ còn là động lực
đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, tiến lên công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Do đó, Nhà nước cần đặc biệt
quan tâm và có chính sách đúng đắn, đảm bảo phát triển
mạnh mẽ khoa học – công nghệ. Cụ thể, Nhà nước cần :
+ Xây dựng và phát triển chính sách khoa học, công nghệ
quốc gia; đầu tư thỏa đáng về cơ sở vật chất, kĩ thuật cho khoa
học – công nghệ phát triển. lOMoAR cPSD| 45734214
+ Khuyến khích nghiên cứu, sáng tạo cũng như ứng dụng
thành tựu của khoa học – công nghệ.
+ Phát triển đồng bộ các ngành khoa học tự nhiên, kĩ thuật,
công nghệ, xã hội, nhân văn.
+ Chú trọng đào tạo đội ngũ các nhà khoa học, có chính
sách ưu đãi trọng dụng nhân tài; gắn khoa học – công nghệ với
giáo dục, đào tạo, gắn nghiên cứu khoa học với ứng dụng trong thực tiễn.
+ Phát triển thị trường khoa học – công nghệ, thị trường
chất xám, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ,...
+ Phát hiện tài năng trẻ để đào tạo, đồng thời thực hiện
chính sách đãi ngộ hợp lý đối với những người tài, khuyến khích
họ tận tâm nghiên cứu khoa học, phục vụ đất nước, tránh tình
trạng lãng phí, chảy máu chất xám đã từng xảy ra.
+ Thực hiện tốt việc hợp tác với các nước khác để tiếp thu
những tiến bộ của khoa học – công nghệ tiên tiến của nước
ngoài, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học – công nghệ vào
việc phát triển đất nước.
Về giai cấp, dân tộc, tôn giáo :
Từng bước khắc phục sự khác nhau về lợi ích giữa các giai
cấp, tầng lớp trong xã hội, giảm dần sự khác biệt giữa công
nhân với nông dân, giữa lao động trí óc với lao động chân
tay, giữa thành thị với nông thôn.
Có chính sách tôn giáo, dân tộc hợp lý, đảm bảo sự bình
đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm sự
kỳ thị dân tộc, tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân.
Có chính sách đảm bảo sự phát triển hài hòa của mọi vùng
miền trong cả nước, ưu tiên phát triển ở những vùng sâu,
vùng xa, nơi sinh sống của nhiều đồng bào dân tộc thiểu số.
• Về y tế, môi trường, phòng chống thiên tai : Nhà nước cần mở
rộng mạng lưới y tế, chú trọng đào tạo đội ngũ thầy thuốc;
hiện đại hóa các cơ sở khám, chữa bệnh, kết hợp y học hiện
đại với y học cổ truyền; bảo vệ môi trường sống, đảm bảo vệ
sinh và an toàn thực phẩm; phòng chống và khắc phục hậu
quả thiên tai, biến đổi khí hậu, hỗ trợ khi xảy ra những thiệt
hại cho nhân dân trong nông, lâm, ngư nghiệp ... lOMoAR cPSD| 45734214
• Về dân số, lao động, việc làm, thu nhập : Nhà nước cần có
chính sách dân số phù hợp với khả năng của đất nước; bảo
đảm việc làm đầy đủ, phù hợp, đồng thời cải thiện điều kiện
làm việc cho người lao động; giải quyết đúng đắn vấn đề tiền
lương và thu nhập của người lao động; điều tiết và thu nhập
nhằm làm giảm sự chênh lệch về mức sống, thu nhập và tài
sản giữa các tầng lớp dân cư, góp phần ổn định xã hội.
Tầm quan trọng của chức năng xã hội của Nhà nước CHXHCN Việt Nam :
• Đây là một trong những chức năng cơ bản, chủ yếu thể hiện rõ
nét bản chất của Nhà nước Việt Nam hiện nay.
• Mục đích của việc thực hiện chức năng là mang lại lợi ích cho
đại bộ phận nhân dân lao động, làm hình thành nền văn hóa
mới, con người mới, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Câu 9: Phân biệt cơ quan Nhà nước với các cơ quan tổ chức xã hội khác?
Định nghĩa cơ quan Nhà nước : Cơ quan Nhà nước là bộ phận cấu thành
của bộ máy Nhà nước, là tổ chức (cá nhân) mang quyền lực Nhà nước được
thành lập và có thẩm quyền theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện
nhiệm vụ và chức năng của Nhà nước. (Ví dụ : Quốc hội là một cơ quan Nhà nước).
Định nghĩa cơ quan của các tổ chức xã hội khác : Cơ quan của tổ chức xã
hội khác là bộ phận cơ bản cấu thành nên tổ chức đó, bao gồm số lượng
người nhất định, được tổ chức và hoạt động theo quy định của tổ chức, nhân
danh tổ chức để thực hiện các hoạt động của tổ chức (Ví dụ : Đại hội đại
biểu toàn quốc của Đoàn là một cơ quan của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh) .
Phân biệt cơ quan Nhà nước và cơ quan của tổ chức xã hội khác : Cơ
quan nhà nước và cơ quan của tổ chức xã hội khác có các điểm khác biệt sau : Cơ quan Nhà nước
Cơ quan của tổ chức xã hội khác lOMoAR cPSD| 45734214
- Cơ quan Nhà nước là bộ phận cấu
- Cơ quan của tổ chức xã hội khác là
thành Nhà nước và đó chỉ là những bộ
bộ phận cơ bản cấu thành nên tổ
phận then chốt, thiết yếu của Nhà
chức và đó chỉ là những bộ phận nước.
then chốt, thiết yếu của tổ chức.
- Cơ quan Nhà nước do Nhà nước và
- Cơ quan của tổ chức khác do tổ
nhân dân thành lập. (Ví dụ : Nhà nước
chức và hội viên của nó thành lập.
tổ chức bầu cử Quốc hội để nhân dân
(Ví dụ : Tổ chức Đoàn tổ chức bầu
bầu ra Quốc hội khóa mới).
củ để đoàn viên thanh niên toàn
quốc bầu ra Đại hội đại biểu toàn quốc của Đoàn).
- Tổ chức và hoạt động của cơ quan Nhà
- Tổ chức và hoạt động của cơ quan
nước do pháp luật quy định. Pháp luật
tổ chức khác do điều lệ của tổ chức
quy định cụ thể về vị trí, tính chất, vai
đó quy định. Điều lệ quy định cụ
trò, con đường hình thành, cơ cấu tổ
thể về vị trí, tính chất, vai trò, con
chức, nội dung, hình thức, phương
đường hình thành, cơ cấu tổ chức,
pháp hoạt động,.. của mỗi cơ quan
nội dung, hình thức, phương pháp trong bộ máy Nhà nước.
hoạt động,... của mỗi cơ quan trong tổ chức.
- Mỗi cơ quan Nhà nước có những chức
- Mỗi cơ quan của tổ chức khác có
năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng do
những chức năng, nhiệm vụ, quyền
pháp luật quy định. (Ví dụ : pháp luật
hạn riêng do Điều lệ quy định. (Ví
quy định chức năng của Quốc hội là
dụ : Điều lệ Đoàn quy định chức
lập pháp, quyết định những vấn đề
năng, nhiệm vụ của Đại hội đại
quan trọng của đất nước,...).
biểu toàn quốc của Đoàn là thảo
luận và biểu quyết thông qua các
báo cáo của Ban Chấp hành Trung
ương Đoàn; bầu Ban Chấp hành Trung ương Đoàn,...).
- Cơ quan Nhà nước nhân danh và sử
- Cơ quan của tổ chức khác nhân
dụng quyền lực Nhà nước để thực hiện
danh và sử dụng quyền lực của tổ thẩm quyền của mình.
chức đó để thực hiện các hoạt động của mình. lOMoAR cPSD| 45734214
- Cơ quan Nhà nước có các quyền : - :
Cơ quan của tổ chức khác có quyền
• Ban hành những quyết định nhất
định dưới dạng quy tắc xử sự chung
Ban hành những quyết định
(ví dụ : luật của Quốc hội) hoặc
nhất định dưới dạng quy tắc xử
quyết định cá biệt (ví dụ : bản án
sự chung (ví dụ : Điều lệ, nghị
của Tòa án) là những quyết định có
quyết) hoặc quyết định cá biệt
giá trị bắt buộc phải tôn trọng hoặc
(ví dụ : quyết định kỷ luật hội
thực hiện đối với các tổ chức và cá
viên) là những quyết định có giá nhân có liên quan.
trị bắt buộc phải tôn trọng hoặc
• Yêu cầu các tổ chức và cá nhân có
thực hiện đối với các cơ quan và
liên quan phải thực hiện nghiêm
hội viên có liên quan trong tổ
chỉnh những quyết định do nó hoặc chức.
các chủ thể khác có thẩm quyền ban
Yêu cầu các cơ quan và hội viên hành.
có liên quan phải thực hiện
• Sử dụng các biện pháp cần thiết,
nghiêm chỉnh những quyết định
trong đó có cả các biện pháp cưỡng
do nó hoặc cơ quan khác của tổ
chế Nhà nước để bảo đảm thực hiện chức ban hành. các quyết định đó.
Sử dụng các biện pháp cần thiết,
trong đó có cả các hình thức kỷ
luật của tổ chức để bảo đảm
thực hiện các quyết định đó.
- Kinh phí hoạt động do Nhà nước cấp.
- Kinh phí hoạt động do tổ chức đó cấp.
Câu 10: Phân tích các đặc điểm của Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam hiện nay?
Bộ máy Nhà nước Việt Nam hiện nay có một số đặc điểm sau :
Bộ máy Nhà nước mang tính nhân dân sâu sắc. Thông qua việc thực hiện
quyền bần cử, nhân dân trực tiếp bầu ra các cơ quan quyền lực Nhà nước là
Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, các cơ quan này sẽ thay mặt nhân
dân để thành lập ra các cơ quan khác trong Bộ máy Nhà nước. Như vậy, Bộ
máy Nhà nước Việt Nam hiện nay được tổ chức và hoạt động trên cơ sở sự
ủy quyền của nhân dân. Các cơ quan, nhân viên Nhà nước nhận quyền lực từ
nhân dân, thừa ủy quyền của nhân dân, thay mặt nhân dân thực hiện quyền
lực của họ. Hoạt động của Bộ máy Nhà nước hướng tới việc chăm lo cho
nhân dân. Mọi cán bộ, nhân viên Nhà nước đều xuất phát từ nhân dân, tham lOMoAR cPSD| 45734214
gia vào Bộ máy Nhà nước là để phục vụ, phụng sự nhân dân. Họ có trách
nhiệm phải giữ mối liên hệ mật thiết với nhân dân, phải gần gũi nhân dân,
đồng thời phải chịu sự giám sát của nhân dân, họ có thể bị bãi miễn nếu
không còn được nhân dân tín nhiệm
Bộ máy Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở các nguyên tắc dân
chủ và tiến bộ xuất phát từ bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam như : bảo đảm chủ quyền nhân dân (bảo đảm tất cả quyền
lực Nhà nước thuộc về nhân dân); quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự
phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; tổ chức và hoạt động theo Hiến
pháp và pháp luật; tập trung dân chủ,... Các nguyên tắc cơ bản trên đều đã
được quy định trong Hiến pháp hiện hành của nước ta.
Trong Bộ máy Nhà nước, các cơ quan quản lí kinh tế xã hội ngày càng phát
triển, hoàn thiện để thực hiện sự quản lí một cách có hiệu quả các mặt của
đời sống xã hội; các cơ quan cưỡng chế được xây dựng chính quy, tinh nhuệ
và từng bước hiện đại để có thể đủ khả năng bảo vệ chủ quyền quốc gia, trật
tự, an ninh, an toàn xã hội. Nhìn tổng thể, có thể nói, bộ máy Nhà nước Việt
Nam hiện nay đang chuyển dần sang tính chất phục vụ nhân dân, chủ yếu
cung cấp dịch vụ công như điện, nước, đường giao thông, y tế, giáo dục,... cho xã hội.
Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là nguyên tắc đặc thù trong tổ chức
và hoạt động của Bộ máy Nhà nước Việt Nam hiện nay. Đảng Cộng sản Việt
Nam là người lãnh đạo nhân dân làm cách mạng giành chính quyền từ tay
giai cấp thống trị cũ, thành lập nên nhà nước kiểu mới ở Việt Nam. Từ đó
đến nay, trong suốt công cuộc kháng chiến và kiến quốc, Đảng Cộng sản
Việt Nam luôn thực hiện sự lãnh đạo toàn diện đối với Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hiện nay Việt Nam đang trong thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, do vậy, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là điều
kiện tiên quyết để giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm xây dựng
thành công Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Câu 11: Hình thức Nhà nước? Anh/chị hãy nêu sự phát triển của
hình thức nhà nước qua các kiểu nhà nước và hình thức của Nhà nước Việt Nam?
Khái niệm : hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và
phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước. Nói một cách cụ thể, nói đến
hình thức nhà nước là nói đến cách thức tổ chức quyền lực nhà nước theo
chiều ngang, ở cấp tối cao; cách thức tổ chức quyền lực nhà nước theo chiều lOMoAR cPSD| 45734214
dọc, từ cấp tối cao xuống cấp cơ sở; phương pháp, cách thức để thực hiện quyền lực nhà nước.
Như vậy, hình thức nhà nước là khái niệm chung được hình thành từ ba yếu
tố cụ thể: Hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị.
Sự phát triển của hình thức nhà nước qua các kiểu nhà nước : Lý luận
Mác – Lênin về nhà nước và pháp luật đã đưa ra khái niệm kiểu nhà nước
trong lịch sử : Kiểu nhà nước là tổng thể những dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản,
đặc thù của nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp và những điều kiện tồn tại
và phát triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định. Cơ
sở để xác định kiểu nhà nước là học thuyết Mác - Lênin về các hình thái kinh
tế xã hội. Mỗi kiểu nhà nước phù hợp với một chế độ kinh tế nhất định của
một xã hội có giai cấp. Đặc điểm chung của mỗi hình thái kinh tế xã hội sẽ
quyết định những dấu hiệu cơ bản, đặc thù của một kiểu nhà nước tương
ứng. Trong lịch sử xã hội có giai cấp đã tồn tại bốn hình thái kinh tế xã hội :
Chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Phù hợp
với bốn hình thái kinh tế xã hội đó đã có bốn kiểu nhà nước :
• Kiểu nhà nước chủ nô tồn tại chủ yếu và rõ nét ở phương Tây; ở phương
Đông khá mờ nhạt. Gồm hai giai cấp: chủ nô và nô lệ. Cơ sở kinh tế :
Quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ; nô lệ bị bóc lột nặng nề, bị coi như hàng hóa trao đổi.
Ví dụ : Nhà nước Athens.
• Kiểu nhà nước phong kiến gồm hai giai cấp : địa chủ phong kiến và nông
dân. Cơ sở kinh tế : Quan hệ sản xuất phong kiến mà đặc trưng là sở hữu
tử nhân của địa chủ về đất đai.
Ví dụ : Nhà Hán (Trung Quốc).
• Kiểu nhà nước tư sản xuất hiện tư bản hóa ở phương Tây (cuối XV – đầu
XVI). Cơ sở kinh tế: Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Gồm hai giai cấp
: tư sản và vô sản. Mâu thuẫn giữa hai giai cấp này vô cùng sâu sắc :
giai cấp tư bản luôn tìm cách chiếm vũ đài chính trị, bảo vệ nền kinh tế
riêng; ngày càng trở nên phản động, tiến hành chiến tranh xâm lược để bóc
lột giai cấp vô sản. (Ba giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản: Chủ
nghĩa tư bản tự do cạnh tranh – Chủ nghĩa đế quốc, thực dân – Chủ nghĩa tư bản hiện đại).
Ví dụ : Nhà nước Hợp chúng quốc Hoa Kỳ.
• Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước tiến bộ nhất trong so
với các nhà nước kể trên, là kết quả của Cách mạng vô sản. Cơ sở xã hội:
quan hệ giữa giai cấp, tầng lớp mà nền tảng là liên minh công – nông. Cơ
sở kinh tế: quan hệ sản xuất XHCN mà đặc trưng là công hữu về tư liệu sản xuất. lOMoAR cPSD| 45734214
Ví dụ : Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Hình thức nhà nước Việt Nam : hình thức chính thể và hình thức cấu trúc.
• Hình thức chính thể :
Chính thể Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hình thức
chính thể mà tại quốc gia này thông qua nguyên tắc bầu cử theo nhiệm kỳ
05 năm mà nguyên thủ quốc gia và cơ quan lập pháp do bầu cử mà lập ra.
Công tác bầu cử cần phải đảm bảo các nguyên tắc bình đẳng, phổ thông,
trực tiếp và bỏ phiếu kín để cử tri bầu ra những người đại diện mình thực
hiện quyền lực với cơ quan nhà nước.
Đối với Nhà nước Việt Nam, Hiếp pháp là đạo luật cao nhất có giá trị pháp
lý cao nhất. Trong bản Hiến pháp sẽ chứa đựng những nội dung, quy định
về cách thức tổ chức, thành lập cơ quan nhà nước, quyền lợi, nghĩa vụ của
công dân Việt Nam đối với đất nước. Trách nhiệm của người lãnh đạo đối
với dân với Đảng và xác lập những mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước
với nhau, đảm bảo có sự tham gia của nhân dân vào việc tổ chức, thực hiện quyền lực nhà nước.
Nêu cao tinh thần, giáo dục đảng viên luôn cố gắng học tập, làm việc,
gương mẫu, tập hợp quần chúng động viên họ thực hiện những chính sách
của Đảng và Nhà nước đề ra, đặc biệt là chấp hành pháp luật. Không thực
hiện những hành vi vi phạm pháp luật như mua bán chất cấm, có ý định
chống đối chính quyền…
• Hình thức cấu trúc :
Hình thức cấu trúc Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam là Nhà nước đơn nhất, được Hiến pháp 2013 quy định tại điều
1: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo,
vùng biển và vùng trời.”
Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam là Nhà nước đơn nhất,
có độc lập, chủ quyền, có một hệ thống pháp luật thống nhất, có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc.
Câu 12: Phân biệt Nhà nước đơn nhất với Nhà nước liên bang? Khái niệm :
Nhà nước đơn nhất : là nhà nước, trong đó lãnh thổ quốc gia được phân bố
thành các đơn vị hành chính – lãnh thổ; có một Chính phủ; một Hiến pháp;
một hệ thống pháp luật; một quốc tịch; một quy chế Công dân; có hệ thống
các cơ quan chính quyền thống nhất từ Trung ương đến địa phương. lOMoAR cPSD| 45734214
Ví dụ : Ý, Hy Lạp, Hungary, Iceland, Kenya, Lào, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Việt Nam,...
Nhà nước liên bang : là nhà nước được thành lập bởi sự liên kết, hợp nhất
hai hay nhiều nước thành viên. Nhà nước liên bang có chủ quyền chung
nhưng mỗi nhà nước thành viên có chủ quyền riêng. Tuy vậy, các thành
viên liên bang bị hạn chế một số chủ quyền nhất định.
Ví dụ : Mỹ, Đức, Ấn Độ, Malaysia, Mexico, Nga, Canada,...
Phân biệt nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang : Nhà nước đơn nhất
và nhà nước liên bang khác nhau ở một số điểm cơ bản sau :
Nhà nước đơn nhất
Nhà nước liên bang
- Nhà nước đơn nhất là một nhà
- Nhà nước liên bang là một nhà nước
nước duy nhất và nắm giữ toàn bộ
do nhiều nhà nước hợp thành trong đó
chủ quyền nhà nước trong phạm
có một nhà nước chung cho toàn liên vị lãnh thổ quốc gia.
bang và mỗi bang thành viên có một nhà nước riêng.
- Chủ quyền quốc gia do chính
- Chỉ có nhà nước liên bang mới có chủ
quyền trung ương nắm giữ; địa
quyền hoàn toàn, mới được đại diện
phương là những đơn vị hành
cho toàn quốc gia, dân tộc để thực
chính – lãnh thổ không có chủ
hiện chủ quyền quốc gia và mới là quyền.
chủ thể độc lập của luật quốc tế. Các
nhà nước thành viên phải phụ thuộc vào nhà nước liên bang.
- Cả nước có một hệ thống chính
- Trong nhà nước liên bang có nhiều
quyền và một hệ thống pháp
hệ thống cơ quan nhà nước, trong đó
luật, một bản hiến pháp.
một hệ thống là chung cho toàn liên
bang, có thẩm quyền tối cao trên
toàn lãnh thổ, mỗi bang thành viên
lại có một hệ thống cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trong phạm vi bang đó. lOMoAR cPSD| 45734214
- Liên bang cũng có nhiều hệ thống
pháp luật, nhiều bản hiến pháp, trong
đó một hệ thống là chung cho toàn
liên bang, có hiệu lực pháp lý cao
nhất và trên phạm vi toàn lãnh thổ
liên bang, mỗi bang thành viên lại có
một hệ thống pháp luật, một bản hiến
pháp riêng và chỉ có hiệu lực pháp lý trong phạm vi bang đó.
- Chính quyền bao gồm hai cấp
- Chính quyền bao gồm ba cấp chính
chính là trung ương và địa
là liên bang, bang và địa phương. Sự
phương. Quan hệ giữa chính
phân chia quyền lực giữa nhà nước
quyền trung ương với chính
liên bang với các nhà nước thành
quyền địa phương là quan hệ cấp
viên được thể hiện rõ trong cả 3 lĩnh trên và cấp dưới...
vực : lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Câu 13: Phân tích khái niệm Nhà nước pháp quyền và phân tích các
đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền?
Khái niệm : Nhà nước pháp quyền là nhà nước đề cao vai trò của pháp luật
trong đời sống nhà nước và xã hội, được tổ chức, hoạt động trên cơ sở một
hệ thống pháp luật dân chủ, công bằng và các nguyên tắc chủ quyền nhân
dân, phân công và kiểm soát quyền lực nhà nước nhằm bảo đảm quyền con
người, tự do cá nhần cũng như công bằng, bình đẳng trong xã hội.
Phân tích các đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền :
Nhà nước pháp quyền là biểu hiện tập trung của chế độ dân chủ. Dân chủ
vừa là bản chất của nhà nước pháp quyền vừa là điều kiện, tiền đề của chế độ nhà nước.
Mục tiêu của nhà nước pháp quyền là xây dựng và thực thi một nền dân
chủ. Đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện
quyền dân chủ của mình thông qua dân chủ trực tiếp; dân chủ đại diện.
Nhà nước pháp quyền được tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. lOMoAR cPSD| 45734214
Hiến pháp và pháp luật luôn giữ vai trò điều chỉnh cơ bản đối với toàn bộ
hoạt động Nhà nước và hoạt động xã hội. Quyết định tính hợp hiến và
hợp pháp của mọi tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
Tuy nhiên không phải mọi chế độ lập Hiến. Mọi hệ thống pháp luật đều
có thể đưa lại khả năng xây dựng nhà nước pháp quyền. Chỉ có Hiến
pháp và hệ thống pháp luật dân chủ, công bằng mới có thể làm cơ sở cho
chế độ pháp quyền trong nhà nước và xã hội.
Nhà nước pháp quyền tôn trọng, đề cao và đảm bảo quyền con người trong
mọi lĩnh vực hoạt động của Nhà nước và xã hội.
Quyền con người là tiêu chí đánh giá tính pháp quyền của chế độ nhà nước.
Mọi hoạt động của Nhà nước đều phải xuất phát từ sự tôn trọng và đảm bảo
quyền con người. Tạo mọi điều kiện cho công dân thực hiện quyền của mình
theo đúng các quy định của luật pháp.
Mối quan hệ giữa cá nhân và nhà nước được xác định chặt chẽ. Nhất là về
phương diện luật pháp và mang tính bình đẳng. Mô hình quan hệ giữa Nhà
nước và cá nhân được xác định theo nguyên tắc. Đó là: Đối với cơ quan nhà
nước chỉ được làm những gì luật cho phép; Đối với công dân được làm tất cả
trừ những điều luật cấm.
• Quyền lực nhà nước trong nhà nước pháp quyền được tổ chức và thực
hiện theo các nguyên tắc dân chủ: phân công quyền lực và kiểm soát quyền lực.
Tính chất và cách thức phân công, kiểm soát quyền lực nhà nước rất đa
dạng. Tuỳ thuộc vào chính thể nhà nước ở các nước khác nhau. Nhưng
đều có điểm chung là quyền lực nhà nước không thể tập trung vào một
người, vào một cơ quan. Nó phải được phân chia giữa các cơ quan nhà
nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Đồng thời, việc tổ chức và thực thi quyền lực phải được kiểm soát chặt
chẽ với các cơ chế kiểm soát quyền lực cụ thể kể cả bên trong bộ máy nhà
nước và bên ngoài bộ máy nhà nước.
• Nhà nước pháp quyền gắn liền với một cơ chế bảo vệ Hiến pháp và
pháp luật phù hợp.
Nền tảng của nhà nước pháp quyền là Hiến pháp và một hệ thống pháp luật
dân chủ và công bằng. Một cơ chế bảo vệ Hiến pháp và pháp luật luôn là
một yêu cầu, một điều kiện cần thiết nhằm đảm bảo cho Hiến pháp, pháp
luật luôn được tôn trọng, đề cao và tuân thủ nghiêm minh.