Đề cương ôn tập môn Pháp luật đại cương | Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng
Đề cương ôn tập môn Pháp luật đại cương | Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương (law12)
Trường: Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
ĐỀ Đ CƯƠN Ơ G N PH P Á H P P LUẬ U T Ậ ĐẠ Đ I Ạ CƯ C ƠN Ơ G CH C ƯƠ Ư N Ơ G 1 G : : LÝ LÝ LUẬN N VỀ NH N À À NƯỚ Ư C Câ C u â 1: 1 :Tr T ìrnh n h bày à y qua u n a đi đ ểm c ủa ủ a Chủ ủ ng n h g ĩ h a Má M c-Lê - n Lê in n về ng n u g ồn n gốc c của a nh n à h nư n ớ ư c c Kh K á h i á ni n ệm ệ Nh N à h nư n ớ ư c: c
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên làm
nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý nhằm duy trì, bảo vệ trật
tự xã hội, bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp . Th T e h o o nh n ư h qu q a u n n đi đ ểm m của a ch c ủ ng n h g ĩ h a a Má M c c – L ên ê i n n: n
Nhà nước không phải là hiện tượng vĩnh cửu, bất biến. Nhà nước là một phạm trù
lịch sử, có quá trình phát sinh, phát triển và êu vong. Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã
hội loài người phát triển đến một mức độ n ấ
h t định và êu vong khi những điều
kiện khách quan cho sự tồn tại của nó mất đi. Bên cạnh đó, chế độ cộng sản nguyên
thủy là hình thái kinh tế - xã hội đầu ên của xã hội loài người, trong đó không tồn
tại giai cấp và nhà nước chưa xuất hiện. Nhưng chính những nguyên nhân làm xuất
hiện nhà nước lại bắt nguồn từ xã hội cộng sản nguyên thủy đó.
- Chế độ cộng sản nguyên thủy và tổ c ứ
h c thị tộc, bộ lạc:
+ Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thấp kém, công cụ lao động thô sơ,
năng suất lao động thấp,… chính vì vậy, con ngươi không thể sống riêng biệt mà
phải dựa vào nhau, cùng chung sống, lao động và hưởng thụ. Vì vậy, cơ sở kinh
tế của xã hội cộng sản nguyên thủy được đặc trưng bằng chế độ sở hữu chung
về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động
+ Những điều kiện kinh tế đã quyết định đ i
ờ sống xã hội. Tế bào đầu ên và là
cơ sở của xã hội là thị tộc. Thị tộc là đơn vị kinh tế vừa sản xuất, vừa êu dùng,
mọi người đều tự do, bình đẳng, không ai có đặc quyền với người khác. Tập hợp
của các thị tộc gần nhau về huyết thống và địa bàn cư trú gọi là bào tộc, nhiều 1
bào tộc kết hợp lại thành bộ lạc, đơn vị lớn nhất của xã hội là liên minh các bộ lạc.
+ Cách tổ chức xã hội ở mức sơ khai nhưng đã xuất hiện nhu cầu quản lý, điều
hành các hoạt động xã hội. Muốn quản lý và điều hành xã hội thì phải có quyền
lực. Vì vậy, trong xã hội cộng sản nguyên thủy đã tồn tại hệ thống quản lý các
công việc của thị tộc, hệ thống đó bao gồm: Hội đồng thị tộc (tổ chức quyền lực
cao nhất của thị tộc); tù trưởng, thủ lĩnh quân sự (là những người đứng đầu thị
tộc do Hội nghị toàn thể thị tộc bầu ra từ những người lớn tuổi, nhiều kinh nghiệm và uy n nhất).
Như vậy, trong xã hội cộng sản nguyên thủy đã có quyền lực và có nh hiệu lực thực
tế rất cao, nh cưỡng chế mạnh. Đó là quyền lực xã hội được tổ chức và thực hiện
dựa trên cơ sở của những nguyên tắc dân chủ thực sự, quyền lực xuất phát từ xã
hội và phục vụ cho lợi ích của toàn bộ cộng đồng, không có bộ máy riêng để thực hiện cưỡng chế.
- Sự tan rã của tổ chức thị tộc:
+ Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Leenin, nguyên nhân trực ếp làm xuất
hiện nhà nước đó là sự phân hóa xã hội thành giai cấp với những quyền lợi đối
kháng: “Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không
thể hòa giải được”.
+ Nền kinh tế dưới chế độ cộng sản nguyên thủy ngày càng phát triển do việc
hoàn thiện công cụ lao động, đem lại của cải vật chất; con người càng được phát
triển về thể lực, trí lực. Việc con người phát hiện ra kim loại đã làm thay đổi rất
lớn công cụ lao động, cộng với kinh nghiệm lao động đã được ch lũy, nên khả
năng lao động của con người phát triển nhanh chóng, lực lượng sản xuất có
những bước ến rõ rệt khiến cho hoạt động kinh tế của xã hội ngày cang đa
dạng, đòi hỏi phải có sự phân công lao động tự nhiên thành phân công lao động xã hội 2
+ Phân công lao động khiến cho các ngành kinh tế phát triển mạnh, sản phẩm
làm ra ngày càng nhiều, do đó đã phát sinh khr năng chiếm đoạt sản phẩm dư
thừa làm của riêng. Điều đó đã dẫn đến sự phân hóa tổ chức kinh tế, xã hội của
chế dộ cộng sản nguyên thủy. Một só người trong thị tộc đã lợi dung uy n để
chiếm đoạt sản phẩm dư thừa của tập thể để biến thành tài sản riêng; sự phân
chia tài sản của thị tộc cho các gia đình riêng rẽ đã làm xuất hiện chế độ tư hữu.
Vai trò của từng cá nhân và gia đình đối với tư liệu sản xuất và sản phẩm của xã
hội cũng khác nhau, làm xuất hiện kẻ giàu, người nghèo; va sự phân hóa giàu
nghèo này càng ngày trở nên gay gắt hơn
+ Từ những biến động này dẫn đến hệ quả tất yếu là khối dân cư thuần nhất của
xã hội thị tộc bị phân hóa chủ yếu thành hai bộ phận đối lập nhau: một số ít kẻ
giàu có (chiếm giữ nhiều tư liệu sản xuất) trở thành giai cấp bóc lột, họ làm giàu
bằng cách bóc lột nô lệ, tù binh và những ngư i
ờ nghèo khổ khác – những người
trở thành giai cấp bị bóc lột. Việc hình thành giai cấp không chỉ đơn giản là những
nhóm người khác nhau, mà những người này chiếm địa vị hoàn toàn khác nhau
trong xã hội và có vai trò đối lập. Giữa hai giai cấp này luôn diễn ra cuộc đấu
tranh gay gắt, giai cấp thống trị bóc lột sức lao động của giai cấp bị thống trị, họ
bằng mọi cách giữ vững và củng cố địa vị thống trị của mình; còn giai cấp bị bóc
lột thì muốn thay đổi địa vị của mình, xóa bỏ ách bóc lột. Những yếu tố này đã
làm đảo lộn cuộc sống thị tộc, thậm chí là phá vỡ cuộc sống thị tộc
- Sự xuất hiện nhà nước:
+ Những điều kiện ên quyết cho sự tồn tại của thị tộc đã bị phá vỡ. Quyền lực
công cộng của thị tộc và hệ thống quản lý được toàn xã hội tổ chức ra nhằm bảo
vệ lợi ích của mọi thành viên thị tộc nay đã không còn thích hợp nữa vì nó chỉ
phù hợp với một xã hội không biết đến mâu thuẫn nội tại.
+ Nhu cầu khách quan của việc quản lý xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp
đòi hỏi phải có một tổ chức mới, có sức mạnh quản lí vã cưỡng chế lớn hơn thị 3
tộc – bộ lạc thì mới đủ khả năng làm dịu xung đột giai cấp hoặc giữ cho xung đột
ấ ở trong vòng một “trật tự” nhất định để xã hội có thể ổn định và phát triển
được. Tổ chức ấy chính là nhà nước và nhà nước đã xuất hiện
+ Tóm lại, nha nước xuất hiện một cách khách quan, nó là sản phẩm của một xã
hội đã phát triển đến một giai đoạn nhất định. Nhà nước “không phải là một
quyền lực từ bên ngoài áp đặt vào xã hội” mà là “một lực lượng nảy sinh từ xã
hội”, một lực lượng “tựa hồ như đứng trên xã hội”, có nhiệm vụ làm dịu bớt sự
xung đột và giữ cho sự xung đột đó nằm trong vong “trật tự”. Câ C u â 2: 2 : H ì H nh n h th t ức ứ nh n à h à nư n ớc đư đ ợc c hì h nh h th t àn à h n h từ cá c c á y ếu ế t ố ố n ào? à o? Hãy ã y làm à m rõ r cá c c á y ếu ế u tố đó đ Kh K á h i á ni n ệm ệ v ề ề nh n à h à nướ ư c: c
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên làm
nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý nhằm duy trì, bảo vệ trật
tự xã hội, bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp
Hình thức nhà nước nói lên cách thức tổ chức quyền lực va những phương pháp
để thực hiện quyền lực ấy; được hình thành từ ba yếu tố: hình thức chính thể,
hình thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị 1. 1 Hì H nh h th t ức ứ ch c í h nh h th t ể: :
- Là cách tổ chức, cơ cấu, trình tự thành lập các cơ quan nhà nước cao nhất và
mối liên hệ của chúng với nhau cũng như mức độ tham gia của nhân dân vào
việc thiếp lập các cơ quan này
- Hình thức chính thể gồm hai dạng cơ bản là chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa
a. Chính thể quân chủ:
Là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ (hay
một phần) trong tay người đứng đầu nhà nước (vua, hoàng đế…) theo nguên tắc thừa kế.
Được chia thành chính thể quân chủ tuyệt đối và chính tể quân chủ hạn chế.
+ Chính thể quân chủ tuyệt đối, người đứng đầu nhà nước (vua, hiafng đế,…) có quyền lực vô hạn
+ Chính thể quân chủ hạn chế, người đứng đầu nhà nước chỉ nắm một phần
quyền lực tối cao và bên cạnh đó còn có một cơ quan quyền lực khác nữa.
b. Chính thể cộng hòa: 4
Là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước thuộc vào một cơ quan
được bầu ra trong một thời gian nhất định. Được chia thành hai hình thức là
cộng hòa dân chủ và cộng hòa quý tộc.
+ Cộng hòa quý tộc (dưới chế độ nô lệ), quyền tham gia bầu cử để thành lập các
cơ quan đại diện của nhà nước chỉ dành riêng cho giới quý tộc và quyền đó được
quy định cụ thể trong luật pháp
+ Cộng hòa dân chủ, pháp luật quy định quyền của công dân tham gia để bầu cử
thành lập các cơ quan đại diện (quyền lực) của nhà nước. Chính thể cộng hòa
gồm nhà nước tư sản và nhà nước vô sản.
- Hiện nay, trong các nhà nước tư sản, chính thể cộng hòa có biến dạng chính + Cộng hòa tổng thốn :
g tổng thống do cử tri bầu ra, vừa là nguyên thủ quốc
gia vừa là người đứng đầu chính phủ. Các thành viên chính phủ do tổng thốn g
bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước tổng thống (ở Mỹ và một số nước La nh)
+ Cộng hòa đại nghị tổng thống do nghị viện bầu ra, có vai trò không lớn .
Tổng thống đứng đầu nhà nước nhưng không đứng đầu chính phủ. ( Đức, áo, Phần Lan,Ý,.....).
+ Cộng hòa lưỡng nh: hỗn hợp giữa cộng hòa tổng thống và cộng hoà đại
nghị ( Pháp , Hàn Quốc,.... ). 2. 2 Hì H nh n h thức ứ c cấu ấ u tr t úc ú c nh n à h nư n ớc: c
- Là sự tổ chức nhà nước theo các đơn vị hành chính lãnh thổ và mối quan hệ giữa
các cơ quan nhà nước ở tủng ương với các cơ quan nhà nước ở địa phương
- Có hai hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu là hình thức đơn nhất và hình thức nhà nước liên bang
Nhà nước đơn nhất:
+ Có một bộ máy nhà nước
+ Là nhà nước có chủ quyền chung, có hệ thống cơ quan nhà nước thống
nhất từ trung ương xuống địa phương
+ Trong nước chỉ có một hệ thống pháp luật
+ Mỗi công dân chỉ mang một quốc tịch Nhà nước liên bang: + Có hai hay nhiều nư c ớ thành viên hợp lại
+ Có hai hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý
+ Có chủ quyền chung, đồng thời mỗi nước thành viên có chủ quyền riêng, có 2 bộ máy nhà nước 5
+ Có hai hệ thống pháp luật
+ Công dân mang hai quốc tịch.
+ Các nhà nước liên bang là Mỹ, Đức, Ấn Độ... 3. 3 Ch C ế đ ộ đ ch c í h nh n h tr t ị
- Là tổng thể các phương pháp, cách thức mà cơ quan nhà nước sử dụng để t ự h c
hiện quyền lực nhà nư c ớ
- Phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước của các nhà nước gồm hai phương
pháp chính: phương pháp dân chủ và phương pháp phản dân chủ
Phương pháp dân chủ:
+ Là phương pháp khi thực hiện phù hợp với ý chí, mục đích,nguyện vọng
của đại đa số xã hội
+ Có nhiều loại phương pháp dân chủ, thể hiện dưới các hình thức khác
nhau: dân chủ thực sự và dân chủ giả hiệu, dân chủ rộng rãi và dân chủ hạn
chế, dân chủ trực ếp và dân chủ gián ếp.
+ Tương ứng có chế độ dân chủ
Phương pháp phản dân chủ:
+ Là phương pháp khi thực hiện sẽ đi ngược lại với ý chí, mục đích, nguyện
vọng của đại đa số xã hội.
+ Là phương pháp thể hiện nh chất độc tài
+ Khi phương pháp phát triển lên mức độ cao sẽ trở thành phương pháp tàn
bạo, quân phiệt và phát xít.
+ Tương ứng có chế độ phản dân chủ Câ C u â 3: 3 :Nê N u u bản n ch c ất ấ ,t ,đặc ặ c tr t ư r ng n g của ủ a Nhà h à nư n ớc c Cộng n g hoà h xã x ã hội ch c ủ ng n h g ĩ h a a Vi V ệt tNa N m a . Kh K á h i á ni n ệm ệ m nhà h à nướ ư c: c :
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên làm
nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý nhằm duy trì, bảo vệ
trật tự xã hội, bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp . Kh K á h i á ni n ệm ệ b ản ả ch c ất tnh n à h nư n ớ ư c
Bản chất nhà nước là tổng hợp những mặt, những mối liên hệ, những thuộc nh
tất nhiên, tương đối ổn định bên trong của nhà nước, quy định sự tồn tại, phát triển của nhà nước Bả B n ả ch c ấ h t tcủ c a ủ a NN N N CHXH X CN CN VN V 6
- Bản chất của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là sự biểu hiện cụ
thể của bản chất nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Bản chất của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là sự thống nhất
giữa 3 thuộc nh: nh giai cấp, nh xã hội và nh nhân dân
- Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là kiểu nhà nước XHCN, là NN kiểu
mới, có bản chất khác hẳn với NN bốc lột. Cũng như mọi nhà nước khác, đều là
công cụ thống trị của một giai cấp. NN CHXHCNVN là công cụ thống trị của giai
cấp công nhân nhằm mục đích giải phóng mình và những người lao động. Sự
thống trị của gc công nhân là sự thống trị dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN- lực lượng
bảo đảm cho lợi ích căn bản và lâu dài của gc công nhân phù hợp với đại đa số nhân dân lao động.
- Bản chất bao trùm nhất chi phối cho mọi lĩnh vực của đời sống xã hội của nhà
nước Việt Nam hiện nay từ tổ chức cho đến hoạt động thực ễn, là nh nhân dân của nhà nước.
- Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Do dân là do nhân dân thành
lập nên bằng đấu tranh giai cấp. Vì dân chính là mục đích của NN bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của dân. “Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do nhân
dân làm chủ, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên
minh giữa giai cấp công dân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức ”. Như vậy,
bản chất của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là: bản chất nhà
nước của dân, do dân và vì dân. Đặ Đ c ặ trưn t g g riê ri ng n : g 1. 1 Nh N â h n n dâ d n n là à chủ h ủ th t ể h ể tố t i ca c o a củ c a a qu q y u ền ề n lực c nh n à à nư n ớc. ớc
- Năm 1945, nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam làm nên
thắng lợi cuộc Cách mạng tháng 8 lập nên nhà nước.
- Lực lượng nòng cốt là liên minh công nông - trí tự tổ chức và định đoạt quyền lực nhà nước ngày nay
- Quyền lực nhà nước VN thuộc về toàn thể nhân dân
+ Hình thức cơ bản nhất: Nhân dân thông qua bầu cử lập ra các cơ quan đại diện
quyền lực của mình (điều 6 Hiến pháp 2013 quy định)
+ Thông qua các hình thức kiểm tra, giám sát các hoạt động của các cơ quan nhà
nước hoặc trực ếp thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đối với
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền,... 7 2. 2 NN N N CHX H H X CN C N VN V là à một m nh n à h à nư n ớc ư dâ d n â ch c ủ h th t ự h c ự sự s ự và à rộn r g g rã r i.i
- NN bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, mọi chính sách và pháp
luật của NN đều phải có sự tham gia ý kiến của nhân dân, đều là vì lợi ích của nhân dân
- NN tạo mọi điều kiện cho nhân dân tham gia quản lý NN và xã hội, tham gia thảo
luận những vấn đề quan trọng của đất nước
- Bộ máy NN Việt Nam luôn hoạt động dựa trên nguyên tắc dân chủ, tôn trọng
quyền tự quyết của các dân tộc, từng bước ến tới nền dân chủ thực sự theo
nh thần: dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra 3. 3 Nh N à h nư n ớ ư c c th t ố h ng n g nh n ất ấ tcác á c dâ d n n tộc t cù c ng n g si s nh h số s ng n g trê r n ê n đấ đ t tnư n ớc ớc VN. N
- NN là biểu hiện tập trung khối đại đoàn kết các dân tộc Việt Nam bình đẳng về
mọi phương diện, các dân tộc đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển
- NN có trách nhiệm gìn giữ sự đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm
hành vi kì thị, chia rẽ các dân tộc 4. 4 NN N N CHX H H X CN C N VN V th t ể h hi h ện n nh h xã x hội h rộn r g ộn rã r i ã
- NN quan tâm đặc biệt và chú trọng vào việc giải quyết các vấn đề xã hội: xây
dựng các công trình phúc lợi xã hội, đầu tư cho việc phòng chống thiên tai, xóa đói giảm nghèo,...
- NN đặt ra cơ sở pháp lý, đầu tư cho việc giải quyết các vấn đề xã hội, coi đây là
nhiệm vụ của mọi cấp, mọi ngành, mọi nhà nước nói chung 5. 5 Nh N à h nư n ớ ư c c th t ự h c c hệ h n n đư đ ờng ờn g lối ối đố đ i ng n o g ại ạ hòa òa bì b nh n , h ,hợp ợp tá t c á c và v hữ h u u ng n h g ị.ị
- Là bản chất NN Cộng hòa XHCNVN, phản ánh qua các chính sách, đường lối đối nội và đối ngoại
+ là các hoạt động hòa bình, hữu nghị, có lợi với tất cả các quốc gia
- NN ta có một đường lối đối ngoại cởi mở
+ Phương châm: VN sẵn sàng là bạn, là đối tác n cậy của tất cả các nước trong
cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển Câ C u â 4: 4 :Bộ B má m y y nh n à à nư n ớc ớc là gì g ? ? Kể K tê t n ê hệ h th t ốn h g g cơ c qu q a u n n nh n à h nư n ớ ư c c ở Vi V ệt ệ tNam a m hi h ện ệ n nay a Bộ B ộ máy á y nh n à h à nướ ư c ớ : c
Là hệ thống đồng bộ các cơ quan nhà nước xây dựng 1 cách khoa học và hoạt
động một cách nhịp nhàng Bộ ộ máy á y nh n à h à nướ ư c ớ V i V ệt ệ tNam a : : 8
Bộ máy nhà nước Việt Nam là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương
xuống cơ sở, được tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành
một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước. Hệ H ệ thố h n ố g n cơ c ơ qu q a u n a NN N N ở Vi V ệt ệ Na N m a m hi h ện ệ na n y a
- Cơ quan quyền lực NN:
+ Do nhân dân trực ếp bầu ra, nhân danh nhân dân để thực hiện và thực thi
quyền lực, phải chịu trách nhiệm và báo cáo trước nhân dân về mọi hoạt động của mình.
+ Các cơ quan khác của bộ máy NN đều do cơ quan quyền lực trực ếp hoặc gián
ếp thành lập ra và đều phải chịu sự giám sát của các cơ quan quyền lực NN
+ Cơ quan quyền lực NN gồm quốc hội và HĐND các cấp
Quốc hội: là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân và là cơ quan quyền lực
NN cao nhất. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp;
quyết định những vấn đề trọng đại nhất của đất nước; thực hiện giám sát
tối cao với toàn bộ hoạt động của cơ quan NN
HĐND các cấp: là cơ quan quyền lực NN ở địa phương, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng của nd, do nd trực ếp bầu ra , phải chịu trách nhiệm trứơc
nhân dân địa phương và cơ quan NN cấp trên.
- Chủ tịch nước:
+ Là người đứng đầu NN, thay mặt NN về đối nội và đối ngoại
+ Do quốc hội bầu ra trong số đại biểu quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo trước quốc hội.
+ Được trao nhiều quyền hạn trong 3 lĩnh vực: lập pháp, hành pháp, tư pháp; giữ
quyền thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân.
- Các cơ quan hành chính nhà nước:
+ Gồm chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan thuộc chính phủ và ủy ban nhân dân các cấp 9
+ Chính phủ : là cơ quan cao nhất trong hệ thống các cơ quan hành chính NN. Là
cơ quan có thẩm quyền chung, thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, VH, XH quốc phòng an ninh và đối ngoại của NN
+ Các bộ, cơ quan ngang bộ: là cơ quan hành chính NN từ cấp trung ương, là cơ
quan có thẩm quyền chuyên mi n, thực hiện chức năng quản lý NN đối với ngành
(công nông thương mại) hoặc lĩnh vựa (kế hoạch, tài chính, lao động,...)
+ UBND các cấp: là cơ quan hành chính NN ở địa phương, là cơ quan hành chính
có thẩm quyền chung , thực hiện sự quản lý thống nhất mọi mặt đời ống XH ở
địa phương. Gồm cấp tỉnh, huyện và xã - Cơ quan xét xử:
+ Bao gồm: tòa án nhân dân tối cao, tòa án nd cấp cao, tòa án nhân dân địa
phương, các tòa án quân sự và các tòa án khác do luật định.
+ Nguyên tắc xét xử: thẩm phán và hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo PL; xét xử
công khai, xét xử tập thể và quyết định theo đa số, bảo đảm quyền bào chữa của
bị cáo; bảo đảm cho công dân các dân tộc được dùng ếng nói chữ viết của dân
tộc mình; bảo đảm quyền giám sát của cơ quan quyền lực NN đối với hoạt động xét xử
- Cơ quan kiểm sát”
+ Gồm: viện kiểm sát nhân dân tối cao, viện kiểm sát nhân dân cấp cao, các viện
kiểm sát nhân dân địa phương, các viện kiểm dát nhân dân theo quy địn của PL
hiện hành là thực hiện quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp
+ Hệ thống cơ quan kiểm sát không chỉ thực hiện quyền công tố mà còn để kiểm
sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan tổ chức và công dân trong hoạt động tư pháp
- Hội đồng bầu cử quốc gia và kiểm toán nhà nước
+ Hội đồng bầu cử quốc gia: 10
Là cơ quan do quốc hội thành lập có nhiệm vụ tổ chức , chỉ đạo và hướng
dẫn công tác bầu cử đại biểu quốc hội
Gồm: chủ tịch, phó chủ tịch, các ủy viên + Kiểm toán nhà nước:
Do quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo PL, thực hiện kiểm
toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công
Người đúng đầu là tổng kiểm toán NN, do quốc hội bầu với nhiệm kỳ do luật định Câ C u â 5: 5 :Vì V sa s o a nói n ói Nhà h à nước ư ớc là à cô c ng n g cụ c sắ s c ắ bé b n é nh n ấ h t tdu d y y tr t ìr sự s th t ốn h g g tr t ịr gi g ai a cấp ấ p th t ống ốn tr t ịr? Kh K á h i á ni n ệm ệ Nh N à h nư n ớ ư c: c
Nhà nước là 1 tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên làm
nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện chức năng quản lý nhằm duy trì, bảo vệ trật tự
xã hội, bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp.
Xuất phát từ 2 nguyên nhân chính _ nguồn gốc của nhà nước
_ nh giai cấp của nhà nước Ng N u g ồn ồ n gố g c c nh n à à nư n ớc ớ : c
Nhà nước là một hiện tượng cơ bản, phức tạp của mọi xã hội có giai cấp, là tác
nhân biến đổi của xã hội và phát triển kinh tế - Cá C c á học h ọc th t u h y u ế y t tph p i Má M c-x - í x t tvề ề ngu g ồn u gốc g ốc của ủ a Nhà h à nước ư + Th T u h yế y t ế tthầ h n ầ qu q y u ề y n: n
Thượng đế chính là người sắp đặt trật tự xã hội, thượng đế đã sáng tạo ra nhà
nước nhằm bảo vệ trật tự chung, nhà nước là một sản phẩm của thượng đế. + Th T u h yế y t ế gia a tr t ư r ởng ởn : g 11
Nhà nước xuất hiện chính là kết quả sự phát triển của gia đình và quyền gia
trưởng, thực chất nhà nước chính là mô hình của một gia tộc mở rộng và quyền
lực nhà nước chính là từ quyền gia trưởng được nâng cao lên – hình thức tổ chức
tự nhiên của xã hội loài người + Th T u h yế y t ế tbạo ạ l o ực: c
Nhà nước xuất hiện trực ếp từ các cuộc chiến tranh xâm lược chiếm đất, là việc
sử dụng bạo lực của thị tộc đối với thị tộc khác mà kết quả là thị tộc chiến thắng
đặt ra một hệ thống cơ quan đặc biệt – nhà nước – để nô dịch kẻ chiến bại + Th T u h yế y t ế ttâm â m lý: ý
Nhà nước xuất hiện do nhu cầu về tâm lý của con người nguyên thủy luôn muốn
phụ thuộc vào các thủ lĩnh, giáo sĩ,… + Th T u h yế y t ế tkhế h ế ước ớc xã ã hội h : Sự S ự ra r a đời đ ời củ c a a nh n à h à nư n ớc
ư là sản phẩm của một kh k ế h ướ ư c c xã
ã hội được ký kết trước
hết giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên không có nhà nước.
Chủ quyền nhà nước thuộc về nhân dân, trong trường hợp nhà nước không giữ
được vai trò của mình , các quyền tự nhiên bị vi phạm thì khế ước sẽ mất hiệu
lực và nhân dân có quyền lật đổ nhà nước và ký kết khế ước mới - Qu Q an a n đi đ ểm m ch c ủ ủ ngh g ĩ h a a Má M c á – Lê ni n n n về v ng n u g ồn ồn gốc ốc của ủ a nhà h à nư n ớc + + Nh N à à nư n ớc ư ớc xu x ất ấ thi h ện
ệ một cách khách quan, nhưng không phải là hiện tượng xã
hội vĩnh cửu và bất biến. Nhà nước luôn vận động, phát triển và êu vong khi
những điều kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng không còn nữa + + Nh N à h nư n ớc ớc ch c ỉ h xu x ất ấ thi h ện
ệ khi xã hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn
nhất định. Nhà nước xuất hiện trực ếp từ sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên
thủy. Nhà nước chỉ xuất hiện ở nơi nào và thời gian nào khi đã xuất hiện sự phân
chia xã hội thành các giai cấp đối kháng Tí T nh n gi g ai a cấ c p ấ p của ủ a Nhà h à nướ ư c ớ 12