



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 45619127
ÔN TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI   
Câu 1: Hiện tượng tâm lý xã hội là gì? Trình bày bản chất và chức năng 
của hiện tượng tâm lý xã hội.  
- Hiện tượng tâm lý xã hội là những hiện tượng tâm lý chung của một nhóm  XH 
cụ thể nảy sinh trong quá trình tác động qua lại, giao tiếp và hđ cùng nhau giữa 
các cá nhân trong nhóm. Các hiện tượng tâm lý xã hội điều khiển, điều chỉnh hoạt 
động cùng nhau của các thành viên và của nhóm xã hội. 
VD: Nhu cầu và lợi ích của tập thể, tâm trạng xh, tính cách dân tộc, bầu không 
khí tâm lý trong các nhóm XH (gia đình, trường lớp, cơ quan,…) 
- Bản chất: Bản chất của hiện tượng tâm lý xã hội nằm ở sự tương tác giữa các 
thành viên trong một cộng đồng, dẫn đến việc hình thành các quan điểm, giá trị 
và hành vi chung. Các yếu tố như văn hóa, tôn giáo, chính trị, giới tính, tầng lớp 
và nhóm tuổi có thể ảnh hưởng đến hiện tượng tâm lý xã hội và dẫn đến sự thay 
đổi hoặc mâu thuẫn giữa các giá trị và quan điểm trong cộng đồng. Vì vậy, hiện 
tượng tâm lý xã hội là một quá trình động và thay đổi theo thời gian và không 
giống nhau giữa các cộng đồng khác nhau. 
- Chức năng: Các HTTLXH có chức năng định hướng, điều khiển, điều chỉnh 
HĐ của cá nhân, HĐ của nhóm XH thông qua đó tác động đến các quá trình  XH. 
VD: Nhu cầu và lợi ích của tập thể, tâm trạng xh, tính cách dân tộc, bầu không 
khí tâm lý trong các nhóm XH (gia đình, trường lớp, cơ quan,…) 
Câu 2: Hiện tượng tâm lý xã hội là gì? Phân biệt hiện tượng tâm lý xã hội 
và hiện tượng xã hội.  
- Hiện tượng tâm lý xã hội là những hiện tượng tâm lý chung của một nhóm  XH      lOMoAR cPSD| 45619127
cụ thể nảy sinh trong quá trình tác động qua lại, giao tiếp và hđ cùng nhau giữa 
các cá nhân trong nhóm. Các hiện tượng tâm lý xã hội điều khiển, điều chỉnh hoạt 
động cùng nhau của các thành viên và của nhóm xã hội 
VD: Nhu cầu và lợi ích của tập thể, tâm trạng xh, tính cách dân tộc, bầu không 
khí tâm lý trong các nhóm XH (gia đình, trường lớp, cơ quan,…) - Phân biệt giữa  HTTLXH và HTXH: 
+ Hiện tượng xã hội là các hoạt động, sự kiện và tác động của con người đến 
xã hội, dẫn đến sự thay đổi hoặc ổn định của xã hội. 
Ví dụ: Kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, hình thành các cộng đồng, các quan  hệ xã hội... 
+ Hiện tượng tâm lý xã hội là các hành vi, suy nghĩ, cảm xúc, giá trị và quan 
điểm của con người ảnh hưởng đến xã hội và được hình thành và thay đổi qua 
các quá trình tâm lý xã hội. 
Ví dụ: Thói quen ăn mặc, giới hạn giữa nam và nữ, suy nghĩ về việc học hành, 
đánh giá về sự giàu có, nghèo khó, tôn giáo, đạo đức, tình yêu.. + Các hiện 
tượng xã hội chính là nguồn gốc của các hiện tượng tâm lý xã hội, ví dụ chiến 
tranh, khủng hoảng, khủng bố… sẽ tạo ra các hiện tượng tâm lý xã hội nhất 
định như tâm trạng lo lắng của xã hội, tâm trạng phản đối chiến tranh. Như 
vậy, các hiện tượng tâm lý xã hội là sự phản ánh các hiện tượng xã hội 
+ Hiện tượng tâm lý xã hội có tính độc lập tương đối với các hiện tượng xã 
hội. Với tư cách là các hiện tượng thứ phát, các hiện tượng tâm lý xã hội có 
thể tồn tại lâu hơn và tương đối bền vững, trong khi các hiện tượng xã hội lại 
dễ thay đổi. Các hiện tượng tâm lý xã hội diễn ra trong cộng đồng lại có tác 
động điều chỉnh hành vi của các cá nhân trong cộng đồng đó và thông qua đó 
tác động ngược trở lại đến các hiện tượng xã hội. 
Câu 3: Phân tích một hiện tượng tâm lý xã hội cụ thể để làm rõ nội dung quy 
luật về sự quyết định của các điều kiện kinh tế - xã hội đối với tâm lý xã hội.       lOMoAR cPSD| 45619127
- Quy luật này là sự thể hiện quy luật chung về sự quyết định của tồn tại xã hội 
đối với ý thức xã hội. Các hiện tượng xã hội với tư cách là các hiện tượng tinh 
thần của xã hội cũng chịu sự chi phối của quy luật này. 
- Một ví dụ về hiện tượng tâm lý xã hội có thể là cách mà người dân đánh giá 
và xử lý các thông tin về đại dịch COVID-19. Việc đánh giá và xử lý thông tin 
về đại dịch COVID-19 phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm tình trạng kinh 
tế, xã hội và chính trị của mỗi quốc gia. 
- Nếu một quốc gia có nền kinh tế vững chắc, hệ thống chăm sóc sức khỏe tốt 
và có một chính phủ mạnh mẽ và minh bạch, người dân sẽ có xu hướng tin 
tưởng vào các thông tin về đại dịch COVID-19 được cung cấp bởi chính phủ 
và các cơ quan y tế. Họ cũng có thể có xu hướng tuân thủ các hướng dẫn về 
phòng chống bệnh tốt hơn, vì họ có niềm tin rằng chính phủ và các cơ quan y 
tế đang làm việc chăm chỉ để bảo vệ sức khỏe của họ. Tuy nhiên, nếu một quốc 
gia đang trải qua khó khăn kinh tế, có hệ thống chăm sóc sức khỏe yếu và 
chính phủ không minh bạch và không đáp ứng được nhu cầu của người dân, 
người dân có thể trở nên khó tin vào các thông tin về đại dịch COVID-19 và 
cũng có thể bỏ qua các hướng dẫn về phòng chống bệnh. Điều này có thể dẫn 
đến sự lây lan của bệnh và các tác động xấu đến kinh tế, xã hội và tâm lý xã  hội của quốc gia đó 
- Do đó, nội dung quy luật ở đây là sự quyết định của các điều kiện kinh tế xã 
hội đối với tâm lý xã hội. Các điều kiện kinh tế - xã hội như sự vững chắc của nền 
kinh tế, hệ thống chăm sóc sức khỏe và tính minh bạch của chính phủ cóảnh 
hưởng đến cách mà người dân đánh giá và xử lý thông tin về đại dịch COVID19. 
Nếu các điều kiện này được đáp ứng tốt, người dân sẽ có niềm tin và tuân thủ các 
hướng dẫn, giảm thiểu các tác động xấu đến tâm lý xã hộ 
Câu 4: Phân tích một hiện tượng tâm lý xã hội cụ thể để làm rõ bản chất 
của quy luật bắt chước.      lOMoAR cPSD| 45619127
- Một ví dụ về hiện tượng tâm lý xã hội liên quan đến quy luật bắt chước có thể 
là cách mà người dân chọn phong cách thời trang, tóc và trang điểm. Quy luật bắt 
chước là hiện tượng xảy ra khi người ta học hỏi và sao chép hành vi của người 
khác trong một cộng đồng. Trong trường hợp này, phong cách thời trang, tóc và 
trang điểm của các người nổi tiếng và các nghệ sĩ thường được coi là một điểm 
tham khảo cho những người muốn có một phong cách riêng. 
Bản chất của quy luật bắt chước trong hiện tượng này là người dân thường ưu tiên 
chọn các phong cách tương tự hoặc giống với những người họ ngưỡng mộ và 
muốn được nhìn nhận giống như họ. Điều này có thể do nhu cầu muốn thể hiện 
cá tính của bản thân hoặc nhu cầu để được chấp nhận và được đồng thuận trong  cộng đồng. 
- Quy luật bắt chước trong việc lựa chọn phong cách thời trang, tóc và trang 
điểm cũng có thể được thấy rõ trong các công ty sản xuất và kinh doanh thời 
trang. Nếu một mẫu thời trang mới được giới thiệu bởi một thương hiệu nổi 
tiếng, các thương hiệu khác có thể bắt đầu sản xuất các sản phẩm tương tự 
hoặc giống như vậy để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. 
- Như vậy, quy luật bắt chước trong hiện tượng này là bản chất của sự ảnh hưởng 
của cộng đồng đến các quyết định của người dân trong việc lựa chọn phong cách 
thời trang, tóc và trang điểm. Người dân thường sẽ chọn các phong cách giống 
với những người họ ngưỡng mộ hoặc những sản phẩm được giới thiệu bởi các 
thương hiệu nổi tiếng để thể hiện sự cá tính của bản thân và được chấp nhậntrong  cộng đồng. 
Câu 5: Phân tích một hiện tượng tâm lý xã hội để làm rõ sự thể hiện của 
quy luật sự kế thừa tâm lý xã hội. 
- Một hiện tượng tâm lý xã hội có liên quan đến quy luật kế thừa đó chính là 
hiện tượng kế thừa lòng yêu nước, cụ thể hơn là lòng yêu nước của người dân      lOMoAR cPSD| 45619127
Việt Nam ta. Tinh thần yêu nước là giá trị cơ bản trong hệ giá trị truyền thống 
của dân tộc Việt Nam ta. 
- Quy luật kế thừa có nhiều hình thức khác nhau, trong đó có hai loại kế thừa 
được đề cập đến nhiều, đó là kế thừa có chọn lọc và kế thừa nguyên si. Nhờ 
công sức và máu, mồ hôi, nước mắt của ông cha thế hệ đi trước mà chúng ta 
được hưởng nền hòa bình, độc lập; bởi vậy lòng yêu nước được kế thứa đã trở 
thành kế thừa có chọn lọc. Kế thừa có chọn lọc là loại kế thừa có tính đến sự 
phù hợp của các yếu tố được kế thừa với điều kiện hiện tại. Hình thức kế thừa 
này được coi là rất tích cực, nó tạo điều kiện cho cái được kế thừa có sức mạnh 
phát triển mới, đồng thời tạo điều kiện cho cái mới có cơ sở vững chắc. Thật 
vậy, không còn thời kì bom đạn, khói thuốc súng, yêu nước ngày nay là đem 
hết tinh thần và nghị lực, sức mạnh và tài năng của từng người, từng tập thể 
và cả cộng đồng dân tộc để bảo vệ độc lập dân tộc, gắn độc lập dân tộc với 
chủ nghĩa xã hội, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển 
đất nước; vươn lên mạnh mẽ trong sản xuất, kinh doanh theo phương châm 
"ích nước, lợi nhà”; tăng cường đoàn kết dân tộc thành một khối thống nhất 
cùng nhau xây dựng đất nước giàu mạnh và đoàn kết với nhân dân thế giới 
trong sư nghiệp đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc dân chủ và tiến bộ xã 
hội; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong suốt quá trình hội nhập 
đề vị thế của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế. 
Câu 6: Phân tích bản chất cơ chế lây lan. Nêu hướng ứng dụng của cơ chế 
này trong hoạt động truyền thông. 
6.1. Bản chất cơ chế lây lan: 
- Cơ chế lây lan là cơ chế hình thành các hiện tượng cảm xúc chung khi ở một 
nhóm người cùng xuất hiện một dạng cảm xúc nhất định như: Tâm trạng căng 
thẳng, lo âu, sự hoảng loạn, hưng phấn quá khích... là do sự lây lan tâm lý từ 
một số cá nhân này sang các cá nhân khác.      lOMoAR cPSD| 45619127
- Lây lan như 1 cơ chế ảnh hưởng rất đặc biệt giữa cá nhân và xã hội, nhất là 
trong những điều kiện của đám đông, quần chúng; sự lây lan tâm lý có thể diễn 
ra từ từ hoặc bùng nổ. Sự lây lan tâm lý do tính xã hội của con người quy định. 
Người ta thường có tâm lý làm theo tập thể, làm theo tâm lý chung của nhiều 
người. Lây lan tâm lý là một hiện tượng tâm lý mang tính xã hội. 
6.2. Hướng ứng dụng của cơ chế lây lan trong truyền thông: 
a. Điểm tương đồng: 
- Về cơ bản, cả truyền thông và cơ chế lây lan đều được hình thành trên cơ chế 
“truyền - nhận". Tuy khác nhau về một số khía cạnh trong bản chất, nhưng 
chính sự tương đồng trong cơ chế “truyền - nhận" đã khiến việc ứng dụng cơ 
chế lây lan trong truyền thông là một việc làm khả thi và vô cùng cần thiết. 
b. Ứng dụng cơ chế lây lan trong hoạt động truyền thông nội bộ: - Ứng 
dụng phổ biến của cơ chế lây lan trong hoạt động truyền thông có thể kể đến đó 
là ứng dụng trong truyền thông nội bộ. Truyền thông nội bộ về bản chất chính là 
việc doanh nghiệp, tổ chức đưa các nội dung và thông điệp cần thiết đến các đối 
tượng nhân viên vào đúng thời điểm, mà ở đây nội dung chính là các tầm nhìn, 
sứ mệnh, giá trị cốt lõi; với mục tiêu định hình, thắt chặt và lan tỏa văn hóa doanh  nghiệp. 
- Cách ứng dụng: Việc này được thực hiện bằng cách tạo tâm lý thỏa mãn cho 
người lao động. Cụ thể, người sử dụng lao động tạo điều kiện trong môi trường 
làm việc như: trang thiết bị, tiền lương, các lễ kỷ niệm, khen thưởng định kỳ. Đặc 
biệt, xây dựng bầu không khí tâm lý lành mạnh trong tập thể ảnh hưởng rất nhiều 
tới tốc độ lây lan tâm lý. Môi trường văn hoá trong tập thể được thể hiện bằng 
các hành vi ứng xử chuẩn mực, hiểu biết và thông cảm lẫn nhau là môi trường tốt 
cho nhất cho việc lây lan các trạng thái tâm lý thoải mái, tăng cường sự gắn kết 
của các thành viên tập thể.      lOMoAR cPSD| 45619127
VD: Tại FPT, văn hoá “tôn đổi đồng – chí gương sáng” luôn được đề cao. “Tôn 
đổi đồng” mang nghĩa là tôn trọng cá nhân, tinh thần đổi mới và tinh thần đồng 
đội. Tức, cấp dưới có thể nêu ý kiến thẳng thắng với cấp trên mà không phân biệt  vị trí. 
c. Ứng dụng của cơ chế lây lan trong việc định hướng dư luận, cụ thể 
trong vấn đề quản trị khủng hoảng truyền thông: 
- Một trong những đặc điểm cơ bản của truyền thông là khả năng dẫn dắt và 
định hướng dư luận. Hoạt động ấy bắt đầu bằng việc một cá nhân, tổ chức có 
uy tín đưa ra một thái độ, quan điểm, hành vi có thể làm khuôn mẫu tới nhóm 
công chúng của cá nhân, tổ chức ấy và có khả năng lan tỏa đến các nhóm công 
chúng khác nhằm tạo ra sự thống nhất đa số có chủ đích trong dư luận. Hoạt 
động này có vai trò to lớn trong đời sống xã hội và có ý nghĩa quyết định, cụ 
thể nhất trong việc quản trị khủng hoảng truyền thông. 
- Khủng hoảng truyền thông là sự kiện gâymất khả năng kiểm soát truyền thông 
của một cá nhân, tổ chức, với nhữngđặc tính như sau: bất ngờ, mất kiểm soát 
thông tin, gây căng thẳng và lan truyền nhanh.  - Cách ứng dụng: 
+ Có thể nhận thấy, bản chất của khủng hoảng truyền thông đã là cơ chế lây 
lan, cụ thể là lây lan tâm lý hoảng loạn trong cộng đồng. Và cách ứng dụng 
ngược lại cơ chế lây lan trong việc quản trị khủng hoảng truyền thông theo 
một khía cạnh nào đó là “lấy độc trị độc", cốt lõi nằm ở việc củng cố lại niềm 
tin bằng các thông tin và lan truyền niềm tin đó trong cộng đồng. Tuy nhiên, 
việc ứng dụng cơ chế lây lan này phải được đặt trong đặc tính định hướng dư 
luận của truyền thông và hoạt động “lây lan niềm tin” cần được thực hiện có 
chủ đích và có kế hoạch cụ thể. 
+ Đầu tiên, để củng cố được niềm tin, ta cần đính chính thông tin. Thông tin 
đính chính cần được đáp ứng 3 yêu cầu: đúng, đầy đủ và kịp thời. Đáp      lOMoAR cPSD| 45619127
ứngvnhững yêu cầu này, ta đã có được “hạt nhân niềm tin" và việc còn lại chỉ 
là tìmvra hình thức truyền tải thông tin ấy, lan truyền niềm tin ấy một cách phù 
hợp và hiệu quả. Đôi khi hình thức truyền thông quyết định trực tiếp đến hiệu 
quả truyền thông và việc lựa chọn hình thức nào phụ thuộc vào việc phân loại  khủng hoảng. 
VD: Chính phủ đính chính thông tin sai sự thật trong công tác phòng chống dịch  bệnh Covid - 19. 
d. Ứng dụng cơ chế lây lan trong việc áp dụng lý thuyết truyền bá cái 
mới, tuyên truyền, giáo dục: 
- Truyền bá, phổ biến cái mới luôn thể hiện trong hoạt động truyền thông, trong 
đó những sản phẩm, cách làm hoặc ý tưởng mới được nhân rộng, truyền bá rộng 
rãi cho các nhóm đối tượng là việc làm có ý nghĩa hết sức quan trọng. Phát hiện, 
ủng bộ, bảo vệ và nhân rộng cái mới là nghĩa vụ xã hội của nhà truyền thông. 
- Cái mới mới xuất hiện thường non yếu, lại bị bao vây bởi cái cũ vốn đã có bề 
dày tồn tại, lại có tính bảo thủ, trì trệ. Cho nên cái cũ thường vây hãm, chèn 
ép thậm chí muốn triệt tiêu cái mới; mặt khác, cái mới chưa được nhận thức 
đầy đủ, đúng đắn, cần sự phát hiện, bảo vệ và nhận thức đúng về vai trò, ý 
nghĩa xã hội của nó. Đặc biệt, trong hoạt động xã hội, lợi ích gắn liền với mọi 
hoạt động thì cái mới mới xuất hiện thường va chạm, mâu thuẫn với lợi ích 
trước mắt của không ít người. Cho nên, việc phát hiện, thông tin, giải thích, 
vận động cộng đồng ủng hộ cái mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng  của nhà truyền thông.  - Cách ứng dụng: 
+ Tương tự với những phương án ứng dụng trên, vấn đề đặt ra cho hoạt động 
truyền thông là tạo ra một nhận thức, một thái độ, một cảm xúc có tính tác 
động và ảnh hưởng mạnh mẽ làm cơ sở để lan tỏa trong cộng đồng. Thường, 
với những cái mới, tâm lý mà ta cần nắm được của công chúng đó là sự tò mò.      lOMoAR cPSD| 45619127
Việc ta khiến công chúng liên tục đặt câu hỏi, đưa ra phỏng đoán sẽ tạo ra một 
làn sóng dư luận khi mà những thắc mắc, tò mò không có sự khẳng định chính 
xác. Và đến một thời điểm nhất định, việc đưa ra câu trả lời cho câu hỏi, thoả 
mãn tính tò mò của công chúng sẽ khiến việc truyền thông có một sức lan tỏa  mạnh mẽ. 
+ Còn đối với với hoạt động tuyên truyền, giáo dục, tâm lý mà ta cần nắm bắt 
và lan tỏa trong cộng đồng thường nằm ở một trong hai khía cạnh: tích cực 
hoặc tiêu cực, có lợi hoặc gây hại. 
VD: VD cụ thể của ứng dụng cơ chế lây lan tâm lý “thu lợi" là hình thức quay 
số trúng thưởng, mua 2 tặng 1 trong hoạt động bán hàng. Đây có thể coi là 
một trong những hình thức truyền thông – marketing kinh điển và chưa từng 
mất đi hiệu quả suốt hàng thập kỷ qua. Hay ta cũng có thể thấy ứng dụng cơ 
chế lây lan tâm lý lo lắng, sợ hãi trong việc truyền thôngvề tác hại của thuốc 
lá bằng cách in hình lá phổi bị tàn phá nghiêm trọng bên ngoài bao bì của hộp 
thuốc lá, đánh vào tâm lý bất an của người dùng để giảm thiểu hành vi hút  thuốc. 
Câu 7: Phân tích bản chất của cơ chế thỏa hiệp. Nêu ứng dụng của cơ 
chế này trong đời sống xã hội. 7.1. Bản chất của cơ chế thỏa hiệp: 
- Thỏa hiệp là cơ chế tạo ra sự thống nhất giữa các cá nhân trong nhóm mặc 
dù có sự khác biệt nhất định. Nó đảm bảm cho việc xác định mục đích chung 
hay ra quyết định chung của nhóm, đồng thời tránh tạo ra xung đột trong một 
khoảng thời gian. Như vậy, với tư cách là một cơ chế tâm lý xã hội giúp giảm 
bớt xung đột trong một số tình huống, thỏa hiệp có vai trò tích cực nhất định 
khác so với hiểu đơn giản thiên về tiêu cực của hiện tượng này. Trong nhóm 
xã hội với các vị trí, lợi ích khác nhau khó có sự thống nhất hoàn toàn. Cơ chế 
này có thể coi như một sự tạm dừng để có thể tiến tới sự thống nhất hơn khi 
được trao đổi, thảo luận.      lOMoAR cPSD| 45619127
7.2. Ứng dụng của cơ chế thỏa hiệp: 
- Trong đàm phán và xử lý tranh chấp: Cơ chế thỏa hiệp rất quan trọng trong 
việc giải quyết tranh chấp và đạt được sự thỏa thuận giữa các bên. Ví dụ, trong 
các cuộc đàm phán hòa bình giữa các quốc gia, cơ chế thỏa hiệp có thể đưa ra 
các giải pháp phù hợp để đạt được sự ổn định và hòa bình. 
- Trong quản lý công ty: Cơ chế thỏa hiệp được sử dụng trong việc quản lý 
và giải quyết các mâu thuẫn trong môi trường công ty. Các bên có thể đưa 
ra các thỏa thuận để đạt được sự cân bằng giữa lợi ích của công ty và nhân 
viên, đồng thời tạo ra một môi trường làm việc hài hòa và công bằng. 
- Trong cuộc sống gia đình, cơ chế thỏa hiệp được sử dụng để giải quyết các 
xung đột và mâu thuẫn giữa các thành viên gia đình. Thông qua việc thỏa thuận 
và chấp nhận các điều khoản và điều kiện, gia đình có thể đạt được sự cân 
bằng và hài hòa trong quan hệ và các quyết định quan trọng. 
- Giáo dục: Trong hệ thống giáo dục, cơ chế thỏa hiệp có thể được áp dụng 
trong việc giải quyết các mâu thuẫn giữa giáo viên, học sinh và phụ huynh. 
Đây là một cách để đạt được sự đồng thuận về các vấn đề giáo dục, quyền 
và trách nhiệm của mỗi bên, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình học tập  và phát triển. 
- Kinh doanh và thương mại: Trong lĩnh vực kinh doanh, cơ chế thỏa hiệp 
được sử dụng trong các cuộc đàm phán, hợp đồng và thỏa thuận giữa các 
công ty, đối tác và khách hàng. Nó cho phép các bên đạt được một thỏa 
thuận mà cả hai bên có thể có lợi và tạo ra một môi trường kinh doanh ổn  định và bền vững. 
Câu 8: Phân tích bản chất của cơ chế đồng nhất hoá. Nêu ứng dụng của 
cơ chế này trong đời sống xã hội. 8.1. Bản chất của cơ chế đồng nhất hóa: 
- Trong Tâm lý học, đồng nhất hóa là quá trình chủ thể thống nhất bản thân 
với các cá nhân khác dựa trên các liên hệ cảm xúc, đồng thời nội tâm hóa      lOMoAR cPSD| 45619127
các chuẩn mực, các giá trị cao của họ. Trong đồng nhất hóa, chủ thể nhìn 
nhận người khác như là sự kéo dài của bản thân, gán cho người khác những 
tình cảm, đặc điểm, mong muốn của bản thân. Đồng thời, cá nhân đặt mình 
vào vị trí người khác, dịch chuyển bản thân vào vị trí, không gian, phạm vi 
của người khác, thậm chí đồng nhất ý nghĩ với người khác. Trong Tâm lý 
học xã hội, đồng nhất hóa được coi là quá trình cá nhân tiếp nhận vai trò 
xã hội khi gia nhập nhóm. Có nghĩa là cá nhân ý thức được vai trò, vị trí 
của mình trong nhóm và thực hiện tốt vai trò xã hội của mình. Đây chính 
là quá trình cá nhân điều chỉnh bản thân nhằm thích ứng với các vai xã hội 
hay với các cá nhân khác trong nhóm xã hội trên những phương diện nhất 
định của đời sống tâm lý. 
8.2. Ứng dụng cơ chế đồng nhất hóa: 
- Phân phối tài nguyên công bằng: Cơ chế đồng nhất hoá giúp đảm bảo rằng 
tài nguyên quan trọng như thu nhập, giáo dục, chăm sóc sức khỏe và cơ hội 
nghề nghiệp được phân phối một cách công bằng đến tất cả các thành viên 
trong xã hội. Điều này giúp giảm bớt sự chênh lệch giàu nghèo và tạo ra một 
môi trường công bằng hơn. 
- Giảm bớt bất bình đẳng xã hội: Cơ chế đồng nhất hoá giúp giảm bớt bất 
bình đẳng xã hội bằng cách đảm bảo rằng mọi người đều có quyền truy cập 
vào các cơ hội và lợi ích cơ bản. Nó tạo ra sự công bằng và cơ hội tương 
đồng cho tất cả mọi người, không phân biệt đến tình trạng kinh tế, giới tính, 
chủng tộc hay nguồn gốc xã hội. 
- Xây dựng một xã hội ổn định: Khi mọi người có cơ hội bình đẳng và được 
đối xử công bằng, sự chênh lệch xã hội và kinh tế giảm đi, từ đó góp phần tạo 
ra một xã hội ổn định hơn. Các mâu thuẫn xã hội giảm bớt, sự hài hòa và hòa 
thuận trong xã hội được khuyến khích.      lOMoAR cPSD| 45619127
Câu 9: Nhóm xã hội là gì? Hãy nêu các điều kiện để một tập hợp người trở 
thành nhóm xã hội. 9.1. Định nghĩa nhóm xã hội: 
- Định nghĩa theo cách tiếp cận của XHH: Nhóm được hiểu là 1 tập hợp 
những cá nhân đc gắn kết với nhau bởi những mục đích nhất định 
- Định nghĩa theo cách tiếp cận của TLH: Nhóm XH phải có ≥2 tv, là cộng 
đồng ng đc thống nhất với nhau về 1 số dấu hiệu chung như: đặc điểm của hđ, 
thuộc tính XH, kết cấu tổ chức, mức độ ptr 
9.2. Điều kiện để 1 tập hợp người trở thành một nhóm: 
- Các thành viên phải tương tác, chia sẻ với nhau, có ảnh hưởng đến nhau 
một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. 
- Các quan hệ giữa các thành viên phải tương đối bền vững và có sự phụ 
thuộc vào nhau. Sự việc xảy ra với người này có ảnh hưởng tới người khác. 
- Các thành viên có chung mục đích hoạt động và cùng chia sẻ trách nhiệm 
để đạt tới mục đích đó, vì lợi ích chung và vì sự tiến bộ của xã hội. - Mỗi 
thành viên trong nhóm đều giữ một hoặc nhiều vai trò, vị trí nào đấy (tương 
ứng với một công việc nhất định). Các vai trò thể hiện trong nhóm như vai 
trò hướng về công việc, vai trò liên quan đến củng cố, duy trì nhóm, các 
vai trò liên quan đến nhu cầu cá nhân (cản trở hay thúc đẩy nhóm phát 
triển). Các vai trò này luôn biến đổi làm cho nhóm năng động và ảnh hưởng 
lên từng con người trong nhóm. 
- Sự tác động giữa các thành viên trong nhóm phải dựa trên những quy tắc,  tiêu chuẩn riêng. 
- Các thành viên phải nhận ra sự tồn tại của họ trong các mối quan hệ với 
nhóm và điều này thể hiện ở những đặc điểm tâm lý chung của nhóm (thể 
hiện ở nhận thức, xúc cảm, mục tiêu hoạt động,…) 
Câu 10: Liên hệ xã hội là gì? Hãy trình bày nguồn gốc của liên hệ xã hội.  
10.1. Khái niệm LHXH:      lOMoAR cPSD| 45619127
- Liên hệ xã hội là một sự tiếp xúc gắn kết giữa các cá nhân trong xã hội. Đó 
là sự ràng buộc tâm lý giữa con người theo những chuẩn mực pháp lý, dư 
luận hay tình cảm. Liên hệ xã hội thể hiện khả năng chung sống tạo thành 
xã hội và mức độ hòa nhập xã hội của mỗi cá nhân trong mối quan hệ xã 
hội. Nó cho phép cá nhân thiết lập liên lạc với người khác, với môi trường 
xung quanh và được chấp nhận, trong đó ngôn ngữ giao tiếp là công cụ, 
phương tiện chính để thiết lập liên hệ. 
10.2. Nguồn gốc của LHXH: 
- Sự tham gia: Liên hệ xã hội được hình thành từ sự tham gia (tham dự). Sự 
tham gia cho phép cá nhân cảm nhận bản thân mình thuộc về một nhóm xã 
hội nào đó, thuộc về đâu đó. Sự tham gia của cá nhân thể hiện nhu cầu được 
bày tỏ bản thân, được thừa nhận trong xã hội và phần lớn gắn với sự cần 
thiết phải hợp tác để tồn tại. Những nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng sự 
tham gia chỉ xuất hiện khi cá nhân rơi vào hoàn cảnh mà họ không thể hiểu 
được nhưng họ lại có nhu cầu hiểu nó. Hoặc khi cá nhân không tự giải 
quyết được vấn đề của mình. Trong trường hợp này, sự tham gia xuất hiện 
như là tìm kiếm sự giúp đỡ nhằm hoàn thành hoạt động cá nhân. Trường 
hợp thứ ba, khi cá nhân rơi vào hoàn cảnh lo âu, sợ hãi. Trong tình huống 
căng thẳng tâm lý này, cá nhân thật sự cần đến người khác. Như vậy, liên 
hệ xã hội được thành lập. 
- Sự gắn bó: Liên hệ xã hội được hình thành thông qua sự gắn bó. Đó là liên 
hệ tình cảm nối liền các cá nhân, được thiết lập từ sự phối hợp giữa hai yếu tố: 
chăm sóc thể chất và sự yên ổn tình cảm. Các nghiên cứu và thực nghiệm trên 
khỉ và trên trẻ em chứng minh rằng trẻ em cần sự chăm sóc về thể chất (ăn 
uống, nghỉ ngơi, bế ẵm) và cần sự yên ấm, cảm giác an toàn về tình cảm. Eric 
Rrickson trong khi phát triển học thuyết về 8 giai đoạn khủng hoảng lứa tổi 
trong đời người đã chỉ ra rằng giai đoạn từ 0-1 tuổi vô cùng quan trọng trong 
quá trình gắn bó mẹ- con (hay người nuôi dạy trẻ). Thiếu hụt quan hệ gắn bó 
mẹ con ở tuổi này trẻ sẽ bị mất lòng tin và sự an toàn. Điều này ảnh hưởng 
đến chất lượng liên hệ xã hội ở tuổi trưởng thành. Trẻ nhỏ thiếu gắn bó với 
người chăm sóc khi vào tuổi trưởng thành chúng bị rối loạn ứng xử. - Quá 
trình xã hội hóa cá nhân: Đứa trẻ bước vào liên hệ xã hội từ những tương tác 
của nó với bố mẹ, những tương tác này cho phép trẻ dần hòa nhập vào xã hội. 
Mặt khác, thông qua những liên hệ mà trẻ thiết lập với người khác, trẻ dần tự 
phát hiện ra chính bản thân nó và khẳng định cái tôi của mình. Như vậy, quá      lOMoAR cPSD| 45619127
trình xã hội hóa trẻ em trong gia đình chính là quá trình bước vào liên hệ xã  hội. 
- Sự hấp dẫn về thể chất: Có nhiều yếu tố xác định sự duy trì liên hệ giữa 
các cá nhân trong xã hội trong đó có yếu tố hấp dẫn về thể chất được nghiên 
cứu khá nhiều. Điều này cho thấy, hình thức bên ngoài của cá nhân cũng như 
tham dự như một nhân tố thiết lập những liên hệ xã hội. Khi vẻ đẹp hình thể 
tự nó có khả năng tạo dựng các liên hệ xã hội và trở thành một yếu tố trong 
đánh giá xã hội thì những đánh giá xã hội không tránh khỏi sự phi lý hay thiếu 
chính xác. Tuy nhiên sự phi lý này ít nhiều được xã hội chấp nhận . Vì vẻ đệp 
tự bản thân nó đã là một giá trị xã hội. Nhiều thực nghiệm trong lĩnh vực xét 
xử phạm nhân chỉ ra rằng những người có hình thể đẹp, hấp dẫn thường được 
bồi thẩm đoàn phán xử với mức hình phạt nhẹ hơn so với người cùng tội như 
vậy nhưng có hình thể kém hấp dẫn. 
- Sự ưa thích lẫn nhau: Trong liên hệ xã hội, con người nhìn chung thường 
ưa thích những người thích mình và họ thường tránh những người có phát biểu 
khó chịu hoặc xúc phạm đến mình. Ở góc độ này các liên hệ được tạo dựng 
do các cá nhân tìm kiếm những người họ cảm thấy ưa thích, mếm mộ. Do vậy, 
sự ưa thích lẫn nhau cũng là cơ sở tạo dựng và duy trì các liên hệ xã hội. 
- Sự tài giỏi và đức độ: Ở mỗi cá nhân, sự tài giỏi và đức độ cũng là những 
giá trị khiến người khác tìm kiếm liên hệ. Các nhà nghiên cứu tâm lý học 
xã hội đã chỉ ra rằng những người có tài, người thông minh trong một lĩnh 
vực hoạt động nhất định với các nhu cầu của chúng ta hoặc họ có phẩm 
chất đạo đức dễ có sức hấp dẫn hơn những người có khả năng trung bình 
hoặc tài năng vượt xã so với sự quan tâm của chúng ta. 
- Sự gần gũi: Thực tế cho thấy các mối liên hệ liên nhân cách thường diễn 
ra trên cơ sở của sự gần gũi về khoảng cách địa lý. Khoảng cách địa lý càng 
gần, cá nhân càng có điều kiện để thiết lập liên hệ. Đối với các cá nhân, xu 
hướng tìm kiếm liên hệ gắn bó với người “hàng xóm” theo kiểu “lửa gần 
rơm lâu ngày cũng bén” sẽ hiện thực hơn nhiều so với việc tìm kiếm những 
nhân vật lý tưởng đang sống đâu đó trong thế giới này. Nghiên cứu của 
Newcome cho thấy, yếu tố chính tạo nên liên hệ không phải là sự giống 
nhau về thái độ mà chính là sự gần gũi khi sống gần nhau. Sinh viên có xu 
hướng trở thành bạn thân với những người cùng phòng bất kể thái độ khác 
nhau của họ. Nghiên cứu về khoảng cách địa lý còn cho phép rút ra các quy 
tắc về sự gần gũi. Đó là quy tắc văn hóa có liên quan đến ứng xử không      lOMoAR cPSD| 45619127
gian tùy theo hoàn cảnh. Mặc dù gần gũi với ai đó nhưng các cá nhân 
thường không thích những người luôn xâm phạm khoảng không gian riêng  tư của họ. 
- Sự giống nhau: Là cơ sở cho việc tạo lập và duy trì các liên hệ xã hội. Con 
người thường có khuynh hướng tránh đối đầu trực tiếp trong tương tác xã 
hội do đóviệc chọn bạn từ những người giống mình về cơ bản là cách tốt 
nhất để được tôn trọng, tránh xung đột. Với cách nhìn này, chúng ta có 
khuynh hướng thích người giống mình: về sở thích, thái độ, ý kiến,…Các 
nhà tâm lý học xã hội đã lý giải vì sao sự giống nhau lại tạo ra các liên hệ 
xã hội. Các cá nhân thường thích liên hệ với người giống mình về suy nghĩ 
và hành động vì họ cảm thấy mình được tán thành hơn, được tôn trọng hơn 
khi ý kiến của mình giống với người khác. Sự giống nhau còn làm phát 
triển ở cá nhân một liên hệ tích cực hơn vì họ tin rằng mình sẽ được ủng 
hộ, được giúp đỡ và cảm thấy rằng người giống mình cũng có nét đáng yêu 
như mình. Mặt khác, những người giống họ mà đáng yêu thì họ cũng thấy 
mình đáng yêu như những người đó. Vì vậy, họ tìm kiếm liên hệ với những 
người giống mình. - Sự khác nhau: Liên hệ xã hội không chỉ dừng lại ở 
việc con người chỉ thích những người giống mình mà sự khác nhau cũng là 
cơ sở để hình thành và củng cố liên hệ xã hội. Chúng ta thường cần những 
cái người khác có mà ta không có để bổ sung những thiếu hụt ở bản thân. 
Winch cho rằng sự hấp dẫn được tạo bởi sự bổ sung những nét riêng mà 
người khác mang lại cho mình. Người này có thể làm được điều mà người 
kia không thể làm được. Sự bổ sung xuất hiện như một cơ chế bù đắp những 
thiếu hụt cá nhân. Với giả thuyết con người hấp dẫn người khác để đáp ứng 
nhu cầu của họ, thực nghiệm của Winch (1958) trên các cặp vợ chồng có 
nhu cầu bổ sung ( các cặp vợ chồng có đặc điểm tính cách khác nhau) cho 
thấy các cặp vợ chồng này có vẻ không hoàn toàn hợp nhau lắm về nhân 
cách hay sự quan tâm, hứng thú nhưng lại làm cho đối phương phải say 
đắm. Điều này được giải thích là do con người bị thu hút bởi những người 
không giống mình theo kiểu một người phục tùng sẽ tìm một ai đó thống 
trị họ. Mặc dù sự khác nhau của họ khiến người khác nghĩ họ không xứng 
đôi nhưng thực tế lại ngược lại, họ hình thành mối liên hệ từ chính sự khác  nhau đó. 
- Sự tương tác xã hội: Tính hai mặt của một liên hệ xã hội được thể hiện ở 
sự tương tác xã hội (thông qua cơ chế trao đổi xã hội). Tương tác xã hội là 
sự tác động qua lại giữa các cá nhân và các nhóm xã hội trong quá trình      lOMoAR cPSD| 45619127
phát triển của mình. Lý thuyết trao đổi xã hội của G.Homans và nhiều nhà 
Tâm lý học khác là đóng góp quan trọng vào việc xem xét tương tác xã hội. 
Theo lý thuyết này, cá nhân quan tâm tới giá trị của những vật phẩm mình 
trao cho người khác và mong muốn nhận được những phần thưởng lớn nhất 
so với những chi phí đã bỏ ra. Các cá nhân hành động tuân theo nguyên tắc 
trao đổi các giá trị vật chất và tinh thần như sự ủng hộ, tán thưởng hay danh 
dự… Những người trao nhiều cho người khác có xu hướng để nhận lại 
nhiều lần, những người nhận nhiều từ người khác sẽ cảm thấy có sự tác 
động, áp lực từ phía họ. Chính tác động, áp lực này giúp cho những người 
cho nhiều có thể nhận lại nhiều từ phía những người mà họ đã trao nhiều. 
Đó là xu hướng cân bằng giữa trao và nhận của các cá nhân trong quá trình 
tương tác. Xu hướng cân bằng này thể hiện ở chỗ các cá nhân mong muốn 
đạt được những phần thưởng lớn nhất so với những chi phí đã bỏ ra. Ông 
đã đưa ra 4 nguyên tắc tương tác trao đổi giữa các cá nhân: 
a) Nếu một hành vi được thưởng hay có lợi thì hành vi đó có xu hướng lặp lại; 
b) Hành vi được thưởng, được lợi trong hoàn cảnh nào đó thì cá nhân có xu 
hướng lặp lại hành vi trong hoàn cảnh như vậy; 
c) Nếu phần thưởng hay mối lợi đủ lớn thì cá nhân sẵn sàng bỏ ra nhiều chiphí 
vật chất, tinh thần để đạt được phần thưởng đó; 
d) Khi các nhu cầu cá nhân gần như được thỏa mãn thì họ ít cố gắng hơntrong  việc thỏa mãn chúng. 
Mô hình trao đổi trên của G.Homans rất đơn giản nhưng có giá trị phổ quát 
cao, có thể ứng dụng trong hành vi trao đổi sinh hoạt thông thường và trong 
những hành vi trao đổi xã hội phức tạp. Tuy nhiên, cần phải hiểu khách quan 
khái niệm chi phí và mối lợi thu được trong tương quan cho- nhận không chỉ 
đơn giản là giá trị vật chất mà còn là giá trị tinh thần. Điều cơ bản của lý thuyết 
này là tìm kiếm sự giải thích hành vi xã hội của con người theo khái niệm 
tưởng thưởng, chi phí và lợi nhuận. Lý thuyết này chỉ ra rằng toàn bộ các mối 
quan hệ đều chứa đựng ba yếu tố cơ bản này. Trong các mối quan hệ bền lâu 
luôn luôn có yếu tố có lợi (cái được về mặt kinh tế, xã hội hay tâm lý). Như 
vậy, sự trao đổi công bằng, hợp lý có xu hướng cơ bản và phổ quát trong tâm  lý con người. 
- Trong trao đổi xã hội, Foa và Foa đã xác định sáu loại “của cải” có thể được 
đưa ra trao đổi theo các nền văn hóa khác nhau: Tình yêu (tình cảm), dịch 
vụ, tiền, tài sản, thông tin và địa vị xã hội. Các loại “của cải” này được trao      lOMoAR cPSD| 45619127
đổi trong xã hội và giá trị của chúng tùy thuộc vào mức độ phù hợp và công 
bằng của sự trao đổi. Sẽ là không phù hợp trong tương tác, trao đổi nếu ta 
cho ai đó tiền vì họ đã mỉm cười với ta. Nhưng tương tác sẽ đem lại sự dễ 
chịu hơn nếu ta mỉm cười lại với họ. Cũng như nguyên tắc về sự công bằng 
cho thấy cái mà ta chi ra (vật chất hoặc tinh thần) phải ít nhiều tương ứng 
với cái mà ta nhận được. Nếu không có sự công bằng, tương tác bị phá vỡ. 
Ví dụ cá nhân có thể yêu chân thành một người mà người đó không hề có 
tình cảm tương tự đáp lại hoặc chúng ta không thể suốt đời gắn bó với một 
công việc khi mà công việc đó không đáp lại tương xứng với lao động 
chúng ta bỏ ra. Trong những trường hợp này, liên hệ xã hội bằng cách này 
hay cách khác sẽ bị phá vỡ. trong những nghiên cứu về mối liên hệ xã hội, 
các nhà tâm lý học xã hội cũng chỉ ra rằng: Khi tương tác với người khác, 
cá nhân sẽ sử dụng các chiến lược như hợp tác, chống lại hay tăng cường 
tương tác theo hướng kiên quyết- mềm dẻo. Điều này hoàn toàn phụ thuộc 
vào mục đích của cá nhân. 
Câu 11: Sự cố kết của nhóm xã hội là gì? Trình bày các đặc điểm cơ bản 
của sự cố kết của nhóm xã hội.   11.1. Khái niệm: 
- Sự cố kết của nhóm là sự bền chặt của các mối quan hệ giữa các thành viên 
nhóm như một chỉnh thể được tạo thành bởi sự hấp dẫn xúc cảm lẫn nhau, sự 
thống nhất các giá trị, mục đích nhóm được quy định bởi hoạt động cùng nhau  của nhóm.  11.2. Đặc điểm: 
- Các nhóm nhỏ thường mang tính cố kết cao hơn các nhóm lớn do các thành 
viên thường tương tác trực tiếp với nhau nhiều hơn, họ hiểu nhau hơn. Việc 
các thành viên thường gần gũi thân mật với nhau và mọi người đều nỗ lực vì 
mục đích hoạt động chung là những nhân tố quan trọng của sự cố kết nhóm. 
- Uy tín của người thủ lĩnh hoặc uy tín của nhóm là giúp tăng sự cố kết nhóm. 
Điều này tạo nên sức hút của nhóm đối với các cá nhân vì khi gia nhập nhóm 
các cá nhân thường bị thu hút vào những nhóm có uy tín cao (trong đó có uy      lOMoAR cPSD| 45619127
tín của người lãnh đạo) hơn là những nhóm có uy tín thấp. Như vậy, khả năng 
động viên, tập hợp sức mạnh của các cá nhân trong nhóm để thực hiện mục 
tiêu hành động của nhóm có vai trò quan trọng của yếu tố uy tín. - Khi nhóm 
càng phải đối mặt với các hoàn cảnh bất thường hoặc có cạnh tranh với các 
nhóm khác nhiều hơn thì tính cố kết nhóm càng cao. Những áp lực này khiến 
cho các thành viên hiểu nhau và hiểu ddowcj giá trị của mình trong nhóm hơn. 
- Ngoài ra sự thành công của nhóm cũng tạo nên sự gắn bó nhiều hơn giữa 
các thành viên trong nhóm. 
Câu 12: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giao tiếp xã hội.  
12.1. Khái niệm giao tiếp xã hội: 
- Giao tiếp là một hiện tượng tâm lý, xã hội tồn tại dựa trên các mối quan hệ 
giữa người với người, được coi là một dạng hoạt động đặc thù của con người. 
Thông qua giao tiếp bằng ngôn ngữ và các cử chỉ phi ngôn ngữ, cùng với sự 
trợ giúp của các phương tiện khác nhau, con người trao đổi thông tin, nhận 
thức và tác động lẫn nhau nhằm đạt được mục đích đề ra. 
12.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến GTXH: 
- Ai nói- Bộ phát tin: Chủ thể giao tiếp là người tham gia vào quá trình giao 
tiếp với các đặc điểm cá nhân như tri thức và trình độ hiểu biết, các đặc điểm 
ngoại hình, tâm lý và xã hội. Việc chủ thể giao tiếp tác động tới hiệu quả giao 
tiếp ở mức nào phụ thuộc vào cách anh ta nhìn nhận, đánh giá về chính mình. 
Nếu chủ thể có được hình ảnh tốt về bản thân, cởi mở, làm chủ được cảm xúc 
và các phản ứng của mình, chủ thể sẽ tự tin trong giao tiếp, từ đó lý giải một 
cách tích cực các tác động từ người giao tiếp và có khuynh hướng giao tiếp 
thành công. Sự thành công trong giao tiếp càng củng cố hình ảnh tốt về bản 
thân. Ngoài ra các biểu hiện của hành vi không lời đều tham gia vào quá trình 
giao tiếp như: ánh mắt, dánh điệu, cử chỉ, nét mặt,… 
- Cái gì- Nội dung thông điệp (ý tưởng): Thông điệp dài hay ngắn, nhiều hay 
ít, cấu trúc và hình thức thế nào không những phụ thuộc vào ý nghĩa, nội dung 
người phát muốn truyền đi mà còn lệ thuộc vào người nhận và các yếu tố khác 
của quá trình giao tiếp. Có ba loại thông điệp cần chú ý: Thông điệp làm tăng 
sự hiểu biết về một điều gì đó; thông điệp làm tăng năng lực, kỹ năng thực 
hiện một hành vi nào đó và thông điệp thuyết phục mọi người ủng hộ hay      lOMoAR cPSD| 45619127
phản đối một cái gì đó. Việc giải nghĩa của bản tin không những chỉ là tìm ra 
nghĩa chung mà còn phải hiểu được ý riêng (tuy không nói ra) của người phát 
tin. Người xưa từng nói “ý tại ngôn ngoại”. Do đó, khi nói chuyện với nhau ta 
chú ý để hiểu ý tứ của nhau chứ không chỉ đơn thuần là nghe câu chữ. Khi 
người nhận tin giải mã sai hoặc thiếu có thể nảy sinh những hiểu lầm và mâu 
thuẫn trong quan hệ giao tiếp. 
- Bằng cách nào- Kênh truyền tin. Đó là đường dẫn truyền thông điệp giữa 
những người giao tiếp. Kênh giao tiếp thông dụng nhất là kênh sử dụng lời 
nói và chữ viết, các phương tiện phi ngôn ngữ khác như cử chỉ, nụ cười, 
ánh mắt,…cách sử dụng không gian, thời gian. Thực ra, để trao đổi thông 
tin, suy nghĩ, tình cảm con người thường sử dụng tất cả 5 loại kênh giao 
tiếp tương ứng với 5 giác quan (thị giác, thính giác, vị giác, khứu giác và 
xúc giác. Vì vậy, tùy từng tính chất của cuộc giao tiếp mà người ta sử dụng 
ngôn ngữ cũng như cách ăn mặc sao cho phù hợp. Các phương tiện giao 
tiếp ngày càng trở nên phong phú và đa dạng trong xã hội công nghệ thông 
tin phát triển mạnh mẽ như hiện nay. 
- Nhằm vào ai- Bộ thu bản tin ( người nhận). Hiệu quả giao tiếp không chỉ 
phụ thuộc vào người nói mà còn phụ thuộc vào người nghe. Nhiều khi các 
đối tượng giao tiếp nhận thông tin khác xa so với những gì mà chủ thể 
truyền đạt. Sự khác nhau này phụ thuộc vào những đặc điểm cá nhân như 
trình độ học vấn, nghề nghiệp, tuổi tác, nhu cầu, động cơ,…Để giao tiếp 
thành công, chủ thể giao tiếp cần quan sát đối tượng giao tiếp của mình 
thông qua đó nắm bắt sự đáp ứng của họ và điều chỉnh kịp thời cho phù  hợp. 
- Mục đích- Sản phẩm đầu ra. Giao tiếp được coi là một dạng hoạt động nên 
nó luôn hướng vào mục đích nhất định. Quá trình giao tiếp tạo ra những sản 
phẩm là những gì đã được hình dung dưới dạng mục đích giao tiếp. Mục đích 
giao tiếp thường hướng tới việc đáp ứng hay thỏa mãn những nhu cầu nào đó 
của chủ thể giao tiếp: nhu cầu trao đổi thôngtin, chia sẻ tình cảm, khẳng định 
bản thân,…Khi những người tham gia giao tiếp không xác định rõ mục đích 
giao tiếp của mình thì hiệu quả giao tiếp không thể có được. - Hoàn cảnh giao 
tiếp: Là bối cảnh trong đó diễn ra quá trình giao tiếp bao gồm cả khía cạnh vật 
chất: địa điểm, kích thước không gian gặp gỡ, số người hiện diện, khí hậu, ánh 
sáng, tiếng ồn, màu sắc đồ vật xung quanh,…Đây là những khía cạnh bên 
ngoài có tác động đến các đối tượng đang giao tiếp. - Quy tắc giao tiếp: Trong      lOMoAR cPSD| 45619127
giao tiếp luôn có những quy tắc công khai hoặc ngấm ngầm bất thành văn. 
Điều này phụ thuộc vào văn hóa, lối sống của người giao tiếp. Khi giao tiếp 
cá nhân có xu hướng đối chiếu, so sánh các suy nghĩ, tính cảm hành động của 
mình và của người giao tiếp với các quy tắc, chuẩn mực đã quy định nhằm đạt 
được một sự an tâm nơi bản thân. Các quy tắc giao tiếp có chức năng thông 
hiểu, tạo niềm tin cho người giao tiếp, giảm bớt sự hỗn tạp của vấn đề giao 
tiếp. Việc chủ thể giao tiếp không nắm vững các quy tắc giao tiếp sẽ ảnh hưởng 
xấu đến kết quả giao tiếp. 
- Tâm trạng và sự lây truyền cảm xúc giữa những người giao tiếp: Tâm trạng 
của chủ thể giao tiếp có ảnh hưởng đến thái độ, quan điểm, cách nhìn nhận 
vấn đề, phong cách ứng xử và xu hướng nhận định, đánh giá vấn đề của họ. 
Khi tâm trạng của người giao tiếp không thoải mái dẫn đến sự hiểu lầm, mâu 
thuẫn. Ngoài ra, một đặc trưng quan trọng không thể không nhắc tới trong giao 
tiếp xã hội là sự lây lan cảm xúc. Sự biểu cảm thân thiện thể hiện đầu tiên bằng 
nét mặt, phản ánh khả năng đồng cảm và ảnh hưởng lẫn nhau của con người. 
Sự lây truyền cảm xúc giúp cho quá trình giao tiếp đạt hiệu quả cao. 
- Sự phản hồi: Phản hồi một cách trung thực sẽ giúp quá trình giao tiếp đạt 
hiệu quả. Việc thiếu phản hồi trong các mâu thuẫn dễ dẫn đến chia rẽ, bất 
hợp tác khiến giao tiếp thất bại. 
Câu 13: Phân tích hình thức giao tiếp xã hội bằng ngôn ngữ. 
- Giao tiếp xã hội bằng ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp đặc thù chỉ có ở 
con người thông qua lời nói và chữ viết. Khả năng trí tuệ của mỗi cá nhân 
được thể hiện rõ nét ở cách trình bày câu văn, cách sử dụng ý nghĩa của 
câu trong giao tiếp. Việc sử dụng ngôn ngữ nói và viết trong giao tiếp là 
hết sức khác nhau, phụ thuộc vào vốn kinh nghiệm, tri thức, hiểu biết của 
mỗi người. - Nghệ thuật diễn đạt ngôn ngữ của các cá nhân, hoàn cảnh sử 
dụng ngôn ngữ, định hướng hành vi ngôn ngữ vào những mục tiêu khác 
nhau cũng như bản sắc ngôn ngữ được sử dụng ảnh hưởng lớn đến giao  tiếp. 
- Trường phái Palo Alto cho rằng giao tiếp bằng ngôn ngữ thể hiện qua hình 
thức chỉ định và giao tiếp loại suy. Trong tiếng Việt gọi là lối nói hiển ngôn 
(nói chỉ) và hàm ngôn (nói ví). Kiểu “nói chỉ” sử dụng những quy ước rõ ràng 
của ngôn ngữ nói hay viết với từ vựng, ngữ nghĩa, ngữ pháp nhất định. Ngôn 
ngữ toán học, vi tính, chữ người mù (Braille) thuộc kiểu này. Kiểu “nói ví” 
vận dụng giọng nói, tư thế, cử chỉ, tức các kênh cận ngôn ngữ hay phi ngôn 
ngữ diễn tả tình cảm, những yếu tố chủ quan, quan hệ cảm xúc giữa hai bên