-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đề cương ôn tập môn thực vật dược | Trường Đại học Y Dược , Đại học Quốc gia Hà Nội
Khái niệm thể vùi và phân loại thể vùi. Thể vùi có hình dạng xác định.Định nghĩa, cấu tạo, chức năng và phân loại mô tiết, mô nâng đỡ.Định nghĩa của lá cây và các phần của lCách sắp xếp hoa trên cành dựa trên đặc điểm hình tháiá; các kiểu lá; các hình dạng là, các dạng gân lá, cách sắp xếp lá trên cành.Đặc điểm hình thái, công thức hoa của họ Asteraceae, Euphorbiaceae, Fabaceae, Vitaceae, Magnoliaceae, Malvaceae. Tài liệu giúp bạn tham khảo,ôn tập và đạt kết quả cao.Mời bạn đọc đón xem!
Thực Vật Dược ( DHYD ) 2 tài liệu
Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội 152 tài liệu
Đề cương ôn tập môn thực vật dược | Trường Đại học Y Dược , Đại học Quốc gia Hà Nội
Khái niệm thể vùi và phân loại thể vùi. Thể vùi có hình dạng xác định.Định nghĩa, cấu tạo, chức năng và phân loại mô tiết, mô nâng đỡ.Định nghĩa của lá cây và các phần của lCách sắp xếp hoa trên cành dựa trên đặc điểm hình tháiá; các kiểu lá; các hình dạng là, các dạng gân lá, cách sắp xếp lá trên cành.Đặc điểm hình thái, công thức hoa của họ Asteraceae, Euphorbiaceae, Fabaceae, Vitaceae, Magnoliaceae, Malvaceae. Tài liệu giúp bạn tham khảo,ôn tập và đạt kết quả cao.Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Thực Vật Dược ( DHYD ) 2 tài liệu
Trường: Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội 152 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội
Preview text:
lO M oARcPSD| 47669111
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN THỰC VẬT DƯỢC
1. Khái niệm thể vùi và phân loại thể vùi.
Cấu trúc tế bào thực vật
- Kích thước trung bình của tế bào 20-30μm - Vách
- Thể nguyên sinh (chất tế bào, thể sống nhỏ, thể vùi, không bào) - Nhân
- Chất tế bào, các thể sống nhỏ và nhân là những phần sống. Các phần như không bào,
thểvùi, vách tế bào là phần không sống.
Thể vùi là một phần cấu tạo của thể nguyên sinh.Thể vùi trong tế bào thực vật là
những thể nhỏ bé trong chất tế bào và là những chất dự trữ hay cặn bã. - Thể vùi
được chia thành 2 nhóm: có hình dạng xác định và dạng không định hình
.1. Thể vùi có hình dạng xác định
Các thể vùi có thể thuộc các nhóm sau
• Nhóm Các Chất có dạng keo: tinh bột hoặc inulin
• Nhóm Các Chất có dạng kết tinh: các đường, alcaloid, các glycosid, calci oxalat
• Nhóm Các Chất có dạng phức hợp như hạt aleuron, từ đó tạo ra các hợp chất khác nhau
a, Thể vùi là chất có dạng keo hoặc tinh thể Tinh bột
- Đây là dạng dự trữ phổ biến nhất trong tb tv (củ, rễ, thân, hạt,…) - Tinh
bột ở tia ruột hoặc các tb của gỗ và vỏ cây tương đối nhỏ, hình cầu.
- Ở thân rễ, củ, thân hành và hạt, thường là các hạt lớn.
- Trong hạt tv hạt kín tỉ lệ tinh bột rất cao, 80-90% (hạt Ý dĩ, hạt sen). Tỷ lệ tinh bột
theo trọng lượng khô của một số dược liệu vỏ Quế 10,4-65,7%,…
- Đa dạng về hình dạng hình cầu, elip, trứng, elip, đa giác,…- Kích thước 1-100µ Inulin
- Là dạng đồng phân của tinh bột trong tb mô mềm của thân, rễ hoặc các tia ruột.
Tồn tại với slg trong mùa mưa và xuân sau đó có thể chuyển thành dạng levulosa. -
Có 2 dạng là hòa tan trong nước và dạng tinh thể hình cầu không màu, khó tan hơn trong nước
- Loa kèn, Núc nác, Bạc hà,…. Hesperidin
- Là một glycosid (C22H26O12)
- Thường xuất hiện dưới dạng dịch lỏng hơi nhớt. Thêm nước, cồn, glycerin chúng tách ra
thành dạng tinh thể vàng. Nếu ngâm trong cồn tách ra tinh thể hình kim lớn, tụ tập thành
bó. Nếu sấy khô nhanh tách ra dạng vón cục màu vàng nhạt. - Citrus, Cocculus, ….
b, Thể vùi dạng chất kết tinh
Có thể là chất cặn bã kết tinh dạng tinh thể có hình dạng khác nhau và được tìm thấy trong nhiều mô thực vật. Các đường:
- Tạo thành một nhóm các chất kết tinh phân bố rộng trong cây.
- Tỷ lệ trong cây thường khác nhau ở các loài, bộ phận cây. Chuối (6,2-21,9%), Nho (67,82- 83%),…
- Một số đường hay gặp: lO M oARcPSD| 47669111
+ Dentrose (đường nho): tinh thể hình kim, hoặc được tìm thấy ở dạng kết hợp với glycosid khác.
+ Levulose (fructose) xuất hiện ở một số loài, chiếm hàm lượng lớn.
+ Saccharose (đường mía) có thể kết tinh đơn lẻ theo dạng kim tự tháp hoặc kết
hợp ion khác tạo thành dạng chất không hòa tan.
+ Maltose: không màu, dạng tinh thể hình kim, thường ở hạt ngũ cốc nảy mầm. + Manitol, Dulcitol Các alkaloid
Là một nhóm chất hữu cơ có tác dụng sinh học. Ở các phận rễ, thân rễ, quả và hạt. Nhóm
chất purin có trong một số cây chè, cà phê; nhóm isoquinolin ở cây thuốc phiện Các glycosid
Là một nhóm chất hữu cơ có tác dụng dược liệu cao như saponin (Bồ kết, bồ hòn), thevetin
(Hạt thông thiên), neriolin (Trúc đào), rutin (Hoa hòe) Chất màu -
Hầu hết là các chất chuyển hóa
thứ cấp của các lạp màu hoặc có thể
được tạo ra trực tiếp từ chất nguyên sinh -
Có thể chiết xuất ra với nước hoặc cồn- Chia 2 nhóm:
+Nhóm các chất có màu sắc cố định như clorophyl màu xanh ở lá, chromophyll ở hoa, quả, anthocyanin,…
+Nhóm các chất không màu và tạo thành màu nhờ các dẫn chất thứ cấp. Một số ở
dạng glycosid và qua các phản ứng phân hủy sẽ tạo thành các màu đặc trưng.
Quercetin có màu vàng, benzo-quinhydron màu xanh lá, thymo-quinhydron có màu tím nhạt, Các loại muối -
Tinh thể calci oxalat: ở dạng hệ đơn tinh thể nghiêng hoặc tinh thể bốn phương. Gặp
ở tb nhiều loài và cq khác nhau của cây: tinh thể hình lăng trụ đứng riêng lẻ hay kết hợp với
nhau thành hình chữ thập, cầu gai, quả dâu,… -
Tinh thể calci carbonat: có hình một khối xù xì như quả mít, nhiều gai nhọn gọi là nang thạch
c, Thể vùi loại tổng hợp Thể vùi loại protid -
Protein là hợp chất chứa nito, bao gồm nhiều đơn vị acid amin được liên kết với
nhau và có thể chứa S hoặc P. -
Một số Protein thực vật tồn tại dạng kết tinh (củ khoai tây) hoặc dạng hạt aleuro (hạt thầu dầu)
.- Protein thực vật chia 3 nhóm lớn: protein đơn (albumin, globulin, glutelin, prolamin);
protein liên hợp hoặc hỗn hợp nucleo protein; protein dẫn xuất.
Ngoài là tp dinh dưỡng, có một số loại protein có độc tính như ricin hạt thầu dầu (Ricimus
communis), abrin hạt cam thảo dây (Abrus preccatorius)
.2. Thể vùi dạng không định hình
• Dạngtanin: nhóm chất là dẫn xuất của phenol hoặc acid phenic hòa tan trong dịch tế bào.
Hàm lượng cao 14% vỏ loài Tsuga canadenis. Hay trong chè, búp ổi, sim… có vị chát, chữa tiêu chảy.
• Loại lipid: nhóm chất phân bố rộng trong cây, có ở hạt, quả và vỏ cây. Dầu không bay
hơi,dầu béo, nhựa, sáp. Trong cây cọ, dừa, thông, thầu dầu. lO M oARcPSD| 47669111 • Gôm Và Chất Nhầy • Nhựa
• Chất hòa tan khác: vitamin, enzyme, kích tố thực vật.
2. Định nghĩa, cấu tạo, chức năng và phân loại mô tiết, mô nâng đỡ A. MÔ TIẾT 1. Định nghĩa -
Là tập hợp các tb làm nhiệm vụ bài tiết ra những chất được coi là cặn bã của
cây như tinh dầu, nhựa, gôm, tanin,… -
Các sản phẩm bài tiết ra có thể được đưa trực tiếp ra ngoài hay được tích lũy
lại trong cây bởi những bộ phận có cấu tạo riêng.
2. Cấu tạo và chức năng -
Mô Tiết cấu tạo bởi những tb sống, có vách bằng cellulose, có thể nằm phía
trong hoặc ngoài cơ quan của cây -
Với chức năng tiết ra những sản phẩm bài tiết, mô tiết có thể được phân biệt
bởi cấu trúc bài tiết ngoài hoặc cấu trúc bài tiết trong. -
Tùy loài khác nhau mà có chất bài tiết khác nhau. Có thể các chất vô cơ như
calci oxalat, calci cacbonat; chất hữu cơ như acid hữu cơ, chất nhày (sâm bố chính),
chất gôm (bưởi, đào), tannin (hoa hồng), nhựa (trám trắng, thông, sau sau), alcaloid,… 3. Phân loại
- Biểu bì tiết- Lông tiết - Tế bào tiết
- Túi tiết và ống tiết - Ống nhựa mủ
- Các dạng tiết đặc biệt
3.1. Biểu bì tiết
Là các tb biểu bì tiết ra tinh dầu thơm (cánh hoa hồng, hoa nhài, hoặc tập trung tuyến thơm như hoa lan)
Các tuyến mật tiết ra mật hoa cũng thuộc về loại này và có vai trò lôi cuốn sâu bọ. Ngoài
các tuyến mật đặt trong đĩa tuyến mật hay trong các cựa của hoa, các cây còn có những
tuyến mật ngoài hoa, trên mặt lá của một số cây họ thầu dầu, ở kẽ các vết khía của lá trầu
3.2. Lông tiết
Lông tiết rất quan trọng đối với ngành dược để chưng cất tinh dầu hoặc để nhận biết các
dược liệu. Chia làm các nhóm chính:
+Lông tiết đơn bào: gồm 1 tb hình ống đơn lẻ, phía trên có phần tiết hình cầu. Thuộc
các họ Euphorbiaceae, Asteraceae, Malvaceae, Menispermaceae, Piperaceae, Ranunculaceae
+Lông tiết đa bào: bao gồm một chân và một đầu tiết, trong đó có chân và đầu có thể
là đơn bào hoặc đa bào. Gồm các một số dạng sau:
Hoặc chúng được phân biệt ở đầu và chân
Hoặc chân sẽ khó phân biệt nếu lông có dạng hình thìa hoặc hình cà vạt VD,
họ Lamiaceae (chân ngắn, đầu tiết có 8tb, tầng cutin được phát triển như cái
thang có sự tích lũy các chất tiết. Lông tiết đa bào họ Aceraceae, Araliaceae, Begoniaceae
3.3 Tế bào tiết
Tế bào tiết là những tb riêng lẻ ở rải rác trong mô mềm, đựng những chất do chính tb đó tiết ra:
- Tinh dầu: lá long não, thân rễ thạch xương bồ, gừng, riềng, nghệ, quả đại hồi, thân trầu không. lO M oARcPSD| 47669111
- Chất myrozin: các cây họ cải.
- Tanin: thân cây hoa hồng, cây kim anh, củ nâu.
- Chất nhầy: một số cây họ Bông như cây râm bụt
Hình dạng và kích thước, không khác các tb mô mềm ở xung quanh; đôi khi chúng có thể lớn hơn một chút.
Có thể nhận biết được tb tiết nhờ sự có mặt của các chất tiết trong tb bằng những phản ứng
đặc hiệu. Vd, tb tiết tannin của thân cây hoa hồng bị nhuộm đen bởi sắt III clorid.
3.4. Túi tiết và ống tiết
Là những lỗ hổng hình cầu (túi) hay hình trụ (ống) bao bọc bởi các tb tiết và đựng những
chất do các tb đó tiết ra.
Trên một vi phẫu cắt ngang, rất khó phân biệt được ống tiết và túi tiết vì chúng đều có mặt
cắt ngang hình tròn. Phân biệt, có thể nhìn thấy đáy túi ở túi tiết, ống tiết chỉ là một hình tròn rỗng.
Túi và ống tiết bao giờ cũng có kích thước lớn hơn tb xung quanh.
Có hai cách tạo thành các túi và ống tiết: Kiểu phân sinh và dung sinh. -
Kiểu phân sinh: Tb sinh ra túi tiết hay ống tiết phân chia thành nhiều lần rồi tách rời
nhau ở phía giữa thành một khoảng trống rỗng, đựng chất tiết. VD, túi phân sinh chứa tinh
dầu các cây họ Sim: bạch đàn, tràm, đinh hương, -
Kiểu dung sinh: Tb sinh ra túi tiết hay ống tiết phân chia thành nhiều lần rồi các tb ở
giữa bị tiêu hủy đi, thành một khoảng trống đựng chất tiết lẫn với các mảnh vụn của các tb
đã bị phân hủy. VD, ống chất nhày kiểu dung sinh của cây trầu không, túi tiết tinh dầu của các cây họ cam
Có thể nhận biết nhanh một số loại chất tiết bằng cảm quan: túi tiết tinh dầu ở dạng những
chấm vàng trong vỏ quả hoặc các chấm trong mờ trong lá khi giơ lá len soi trước ánh sáng.
Nhúng chỗ cắt vào trong nước một chút rồi rút ra xem có chất nhờn không đó là túi chứa
chất nhày hoặc bấm xem có nhựa mủ hay không .3.5. Ống nhựa mủ
Đó là những ống dài hẹp phân nhánh rất nhiều, chứa bên trong một chất lỏng trắng như sữa gọi là nhựa mủ.
Ống nhựa mủ có một lớp chất tb phủ lên vách cellulose; ở giữa là một không bào lớn đựng
nhựa mủ.Thường trong chất tb có nhiều nhân.
Có 2 loại là ống nhựa mủ không chia đốt và chia đốt. -
Ống nhựa mủ không chia đốt cấu tạo bởi vài tb mọc dài vô hạn, không phân nhánh.
VD, cây đa (Ficus altissima Bl.), cây mít (Artocarpus heterophyl us Lamk.) -
Ống nhựa mủ chia đốt cấu tạo bởi những tb xếp nối tiếp nhau thành từng dãy. Các
vách tb có lỗ thủng hoặc biến mất hẳn. Thường gặp trong libe. Chúng có thể không
nối tiếp nhau thành hình mạng lưới như khoai lang, hồng xiêm. Hoặc nối tiếp nhau
thành một mạng lưới phân nhánh như cây thuốc phiện.
Nhựa mủ: là một chất lỏng thường màu trắng sữa (sữa Alstonia scholaris R.Br.), màu vàng
(gai cua Argemone mexicana L.).
Nhựa mủ ở trong không bào của ống nhựa mủ nhưng khác với dịch tb là ở các trạng thái
nhũ tương, nó cấu tạo bởi một chất lỏng trong đó có muối vô cơ, nước, glucid, alcaloid
(morphin, codein,…); trong chất lỏng này có lơ lửng các giọt nhỏ chất cao su, tinh dầu,
nhựa, chất béo,… và những hạt tinh bột (hình đũa, quả tạ, xương ống). lO M oARcPSD| 47669111
Chỉ có ở một số họ như Thầu dầu, Dâu tằm, Trúc đào, Thuốc phiện,… Như vậy sự có mặt
của nhựa mủ giúp chúng ta trong việc định tên cây.
.3.6. Các dạng tiết đặc biệt
Là có tuyến tiết ở mép lá, thường hình thành ở các thùy lá. Các chất tiết ra rất đa dạng có
thể là chất nhày (Violaceae, Asteraceae), resin (Rosaceae), calci oxalate (Saxifragaceae).
Dạng đặc biệt của lông tiết đa bào (Aceraceae) ở đó một cặp tuyến sẽ ghép với nhau B. MÔ NÂNG ĐỠ .1. Định nghĩa
Là những tế bào có khả năng chịu lực tốt còn gọi là mô cơ giới, tựa như bộ xương của cây.
2. Cấu tạo, chức năng •
Có vách bằng cellulose dày lên hoặc biến đổi thành gỗ. •
Có tính chắc và tính co giãn rất lớn. Vách có khả năng chống gãy không kém thép
còn sức chống cong thì bằng thép. Có thể bị đè nén rất nặng mà không bị biến dạng.
Được phân bố ở các vị trí chịu lực nhiều trong cây, có chức năng nâng đỡ cho cây.
3. Phân loại Tùy theo bản chất của vách tb phân biệt hai loại mô nâng đỡ: mô dày và mô cứng .1 Mô dày
- Được cấu tạo bởi những tb sống, có vách dày nhưng vẫn bằng cellulose, không có hiện tượng lignin hóa.
- Các tb mô dày được phân biệt với các tb khác bởi sự dày lên ở các vách tb:
• Mô dày góc: vách tb chỉ dày lên ở các góc của tb, thân cây nhọ nồi, cà gai leo,…
• Mô dày phiến: vách tb chỉ dày lên theo hướng tuyến, thân cây cơm cháy
• Mô dày xốp: giữa các tb của mô dày có khoảng gian bào, rau muối, rau riếp
• Mô dày tròn: vách dày lên đều đặn xung quanh tb, khoang tb thành một hình trọn, cuống lá gạo
2 Mô cứng
- Được cấu tạo bởi những tb chết có vách dày hóa gỗ ít nhiều. Thường đặt sâu trong những cơ quan
không còn khả năng mọc dài ra. Có 3 loại mô cứng:
• Tb mô cứng: tb có đường kính đều bằng nhau, thường hình khối nhiều mặt, vách dày hóa gỗ
nhiều và có ống trao đổi. Trên vách tb có những vân tăng trưởng đồng tâm. Các tb có thể đứng
riêng lẻ như ở cây Tràm hoặc đứng thành từng đám gọi là tb đá, thịt hạt quả lê, quả na, lạo xạo
dưới răng như sạn khi ta nhai phải. Các tb có thể tạo thành những lớp dày xung quanh các hạt
hoặc thành hạch cứng của các quả hạch như mận, đào, trám, táo ta
• Thể cứng: là những tb mô cứng riêng lẻ tương đối lớn, có khi phân nhánh với các hình thù đa
dạng, lá chè, cuống lá cây ngọc lan ta
• Sợi mô cứng: có tb bởi những tb hình thoi, vách rất dày, ít nhiều hóa gỗ và có nhiều ống trao đổi
đi xuyên qua. Sợi mô cứng khi bị cắt ngang cho thấy nhiều vân tăng trưởng đồng tâm, khoang tb
rất hẹp. theo vị trí thì phân chia thành 2 loại.
a, Sợi vỏ: ở trong phần vỏ của cây. Tùy theo vị trí phân chia tiếp thành ba loại: -
Sợi vỏ thật: từ phần nội bì trở ra -
Sợi trụ bì: sinh ra bởi sự biến đổi của các tế bào trụ bì -
Sợi libe: nằm trong bó libe, có thể kết tầng như thân cây dâm bụt lO M oARcPSD| 47669111
b, Sợi gỗ: các sợi nằm trong phần gỗ của cây, ngắn hơn sợi libe (~2mm), vách tb hóa gỗ hoàn
toàn. Tb sợi gỗ hình thoi dài, vách dày. Vách thường màu vàng trong tự nhiên, có mật độ cao trong bó mạch gỗ.
3. Định nghĩa của lá cây và các phần của lá; các kiểu lá; các hình dạng là, các
dạng gân lá, cách sắp xếp lá trên cành.
1) Định nghĩa của lá cây
Là một cq sinh dưỡng của cây mọc có hạn trên thân cây, có cấu tạo đối xứng qua một mặt phẳng
và đảm nhận chức năng sinh dưỡng rất quan trọng như sự quang hợp, sự hô hấp và sự thoát hơi nước.
2) các phần của lá;
1. Các phần chính
-Một lá điển hình thường có 3 phần chính: phiến lá, cuống lá và bẹ lá.
-Phiến lá là phần rộng, mỏng và thường có màu xanh, được đính vào thân ở các mấu thân nhờ
các cuống lá hẹp và dày. Bẹ lá là phần rộng ôm lấy thân.
2. Các phần phụ
Lá có thể có các phần phụ như: lá kèm, lưỡi nhỏ và bẹ chìa
- Lá kèm là những bộ phận nhỏ, mỏng, mọc ở phía gốc của cuống lá. Thường mọc bên cạnh,
có thể lớn hoặc nhỏ hơn lá, mọc nhanh ở gốc của cuống lá, có khi rụng sớm (Đa búp đỏ). Lá
kèm có thể rời hoặc dính liền nhau (Rubiaceae). Lá kèm dính liền vào cuống lá (Hoa hồng) -
Lưỡi nhỏ là những bộ phận mỏng và nhỏ ở chỗ nối liền phiến lá và bẹ lá. Poaceae, Zingiberaceae,.
- Bẹ chìa là phần màng mỏng ôm lấy thân cây ở phía trên chỗ cuống lá đính vào thân. Là đặc trưng họ Rau giăm.. 3) các kiểu lá;
Căn cứ vào sự phân chia của cuống lá, thông thường lá được chia thành hai loại là lá đơn và lá kép.
1. Lá đơn: Là lá có cuống lá chỉ mang một phiến lá.
2. Lá kép: Là lá có cuống lá phân nhánh, mỗi nhánh mang một phiến lá nhỏ gọi lá lá chét.
Nhánh mang lá chét gọi lá cuống lá chét. Có hai loại lá kép: -
Lá kép lông chim: là loại lá có cuống lá phân nhánh ở những điểm khác nhau, mỗi nhánh
mang một lá chét, bản thân các lá chét này lại là các lá kép một hoặc hai lần nữa tạo nên
lá kép lông chim một lần, hai lần, ba lần -
Lá kép chân vịt có các lá chét xuất phát từ một điểm chung ở đầu cuống lá
4) các hình dạng lá,
1. Hình dạng phiến lá
1. Lá hình dải (A) là lá hẹp, có chiều dài lớn hơn nhiều so với chiều rộng, gần như thẳng và
kết thúc bởi gốc lá tù hoặc nhọn.
2. Lá hình mũi mác (B) có dạng như ngọn giáo mác với nửa dưới hơi rộng và thường nhọn ở ngọn lá
3. Lá hình chữ nhật (C) có phiến lá hình chữ nhật với hai cạnh gần như thẳng, gốc và ngọn lá tròn.
4. Lá hình bầu dục (D) có phận rộng nhất ở giữa, thuôn dần về hai phía gốc và ngọn lá,
thậm chí có thể có gốc và ngọn lá tròn.
5. Lá hình trứng (E) có phần rộng hơn của phiến lá thường là nửa dưới với gốc tròn còn ngọn lá tù hoặc tròn
6. Lá hình tam giác (F) có dạng như hình tam giác. lO M oARcPSD| 47669111
7. Lá hình tròn (G) có dạng gần giống như hình tròn.
8. Lá hình thìa (H) có dạng giống chiếc thìa, rộng và tròn ở phía trên, thuôn dần về phía gốc lá.
9. Lá hình nêm (I) có phiến lá thường hẹp, nửa phần trên hơi rộng hơn và thuôn dài về phía gốc
10.Lá hình lưỡi liềm (J) có dạng như cái liềm, hơi giống lá hình mũi mác nhưng không cân.
2. Hình dạng gốc lá
1. Gốc lá hình tim (A) với phiến lá giống hình trái tim, gốc lá tròn và lõm, thuôn dần vê phía ngọn lá.
2. Gốc lá hình thận (B) có dạng giống quả thận, bề rộng lớn hơn bề dài và lõm ở gốc lá.
3. Gốc lá có hình mũi tên (C) có ngọn lá nhọn, gốc lá lõm sâu và mặt bên của lá hướng vào phía trong.
4. Gốc lá hình mũi mác (D) với gốc lá hướng ra ngoài
5. Gốc lá hình khiên có hình khiên với cuống lá xuất phát tại chính giữa phiến lá hoặc gần giữa.
Còn có các loại lá không cân đối với hai bên lệch nhau:
• Lá men theo thân có phiến lá mọc men theo một bên thân
• Lá hợp sinh có phiến lá của hai lá mọc đối diện nối với nhau
• Lá bọc lấy thân có phần gốc lá mở rộng và bao bọc một phần hoặc toàn bộ thân
• Lá ôm lấy thân là lá không có cuống, gốc phiến lá bao bọc một phần thân
3. Hình dạng ngọn lá
1. Ngọn lá nhọn với ngọn lá bóp nhọn ở định
2. Ngọn lá tù với ngọn lá hơi bóp nhọn ở đỉnh.
3. Ngọn lá có gai nhọn to với ngọn lá kết thức bằng lông hoặc râu cứng.
4. Ngọn lá có mũi nhọn với ngọn lá sắc và cứng.
5. Ngọn lá hình nón cụt với ngọn lá gần như bị cắt thành vuông.
6. Ngọn lá rộng đầu với ngọn lá tròn và hơi khía hình chữ V và ngọn lá có khía (H) với ngọn lá lõm sâu hình chữ V.
4. Hình dạng mép lá 1.
Lá nguyên (A) với mép lá nhẵn, không bị cắt hay khía răng cưa. 2.
Lá quăn (B) với mép lá lượn sóng. 3.
Lá lượn sóng (C) với mép lá lượn sóng sâu hơn. 4.
Lá khía răng cưa (D) với mép lá khía răng như lưỡi cưa, răng cưa quay lên phía trên. 5.
Lá khía răng cưa nhỏ (E) với các răng nhỏ và đều. 6.
Lá khía răng cưa to (F) với các răng to hướng thẳng ra ngoài. 7.
Lá khía tai bèo (G) với vết khía răng hình con sò, răng tròn rộng Đối với các kiểu cắt ở
mép lá sâu hơn, có các dạng sau:
• Lá rạch với mép lá bị cắt sâu bởi các răng không đều
• Lá thùy với mép lá cắt sâu không tới ¼ phiến lá thành đường cong hoặc tam giác.
• Lá chẻ với các thùy sâu tới ¼ phiến lá gần vào gân chính.
• Lá xẻ với mép lá xẻ sâu vào đến gân chính gần giống lá kép.
5) các dạng gân lá,
Gân lá có vai trò là bộ khung nâng đỡ lá và vận chuyển cung cấp chất dịnh dưỡng đến và đi từ lá,
trong đó bao gồm các bó mạch và mô nâng đỡ
Trong một lá thường có gân chính và gân phụ cấp một và hai, gồm các loại: lO M oARcPSD| 47669111 -
Gân song song (A) các gân chính kéo dài từ phía gốc đến ngọn phiến lá, ít nhiều song song
với nhau và các bó mạch của gân này thường không lộ ra ngoài. -
Gân hình lông chim (B) hệ gân phân nhánh kiểu lông chim, các gân phụ rẽ ra từ gân chính về
phía mép lá với độ dài gần bằng nhau và song song với nhau. -
Gân hình chân vịt (C) hệ gân phân nhánh theo kiểu chân vịt, tỏa ra từ một điểm chung tại
gốc lá hoặc gần gốc lá.
6) cách sắp xếp lá trên cành
Thông thường lá được sắp xếp trên cành theo một kiểu nhất định trong loài.
1. Mọc so le với các lá xếp theo kiểu xoắn ốc trên cành
2. Mọc đối với hai lá mọc đối diện nhau ở mỗi đốt-Mọc đối hình chữ thập (3)-Mọc so le hai hang
3. Mọc vòng là kiểu ở mỗi đốt xuất hiện nhiều hơn hai lá-Mọc so le hai hàng chồng lên nhau 4. Mọc lợp 5. Mọc thành chùm
4. Cách sắp xếp hoa trên cành dựa trên đặc điểm hình thái. 1. Hoa mọc riêng lẻ
Hoa mọc riêng lẻ một mình trên một cuống không phân nhánh ở đầu cành hay ở kẽ lá (lá bắc). Vd, Ngọc lan, Hoa hồng 2. Cụm hoa
Các cây có hoa tụ tập lại với nhau trên các cành theo từng kiểu nhất định đó là hoa mọc thành cụm (cụm hoa).
1) Cụm hoa đơn là các hoa trong một cụm phân nhánh theo một kiểu thống nhất. Gồm cụm
hoa đơn vô hạn và cụm hoa đơn hữu hạn. Cụm hoa đơn vô hạn
1. Chùm: trục cụm hoa không phân nhánh, trên đó mang nhiều hoa có cuống, mọc so le. Mỗi
hoa nằm ở kẽ một lá bắc. Hoa ở dưới nở trước, lần lượt các hoa phía trên nở sau. Cả cụm
hoa có hình nón. Vd, hoa Bưởi
2. Bông: Cụm hoa có cấu tạo gần như chùm nhưng không có cuống hoa. Các hoa đính sát vào
trục cụm hoa. Vd, Mã đề, Cỏ xước. -
Bông đuôi sóc: cụm hoa bông mang toàn hoa đơn tính và mọc thõng xuống, trong như đuôi sóc. Vd, Tai tượng -
Bông mo: bông có trục cụm hoa nạc và được bao bọc bởi một cái lá bắc to, gọi là mo. Vd, Bán hạ -
Buồng: thực chất là những bông mo nhưng trục cụm hoa phân nhánh. Vd, Cau
3. Ngù có cấu tạo theo kiểu chum nhưng các hoa ở dưới có cuống dài để đưa các hoa lên trên
cùng một mặt phẳng. Vd, Phượng vĩ
4. Tản trục cụm hoa rút ngắn lại, trên đó mang nhiều hoa có cuống mọc tỏa ra trông như phát
sinh từ một điểm, tựa như các gọng của một cái ô. Các lá bắc tụ họp ở gốc các cuống hoa,
gọi là tổng bao lá bắc. Trong một tán hoa phía ngoài nở trước, hoa phía trong nở sau. Vd, họ Cần
5. Đầu trục cụm hoa rút ngắn lại và phồng ên trông như cái đầu, trên đó có nhiều hoa không
cuống. Mỗi hoa mọc ở kẽ lá bắc mỏng gọi là vẩy. Quanh đầu còn có những lá bắc khác họp
thành một tổng bao lá bắc. Trên một đầu hoa ngoài nở trước rồi lần lượt vào phía trong. Vd, họ Cúc lO M oARcPSD| 47669111
Cụm hoa đơn có hạn (Xim)
Xim một ngả: cụm hoa có hạn nhưng sự hình thành các chồi bên chỉ xảy ra từng cái một. Có hai kiểu -
Xim một ngả hình đinh ốc sự hình thành các chồi bên không cùng một hướng làm cho cụm
hoa có hình chữ chi. Vd, Hoa La dơn -
Xim một ngả hình bọ cạp: các chồi bên hình thành về một phía làm cho cụm hoa uốn cong
như đuôi bọ cạp. Vd, vòi voi
Xim hai ngả cụm hoa có hạn nhưng sự hình thành các chồi bên ở mỗi cấp xảy ra ở hai phía từng
đôi một, đối diện nhau. Tận cùng của mỗi nhánh có một hoa và hoa này luôn nở trước hoa ở hai bên. Vd, mẫu đơn -
Xim nhiều ngả cụm hoa có hạn nhưng mỗi cấp có hơn hai chồi bên hình thành. Hoa của cấp
trước bao giờ cũng nở trước hoa ở cấp sau. -
Xim co: kiểu cụm hoa xim đặc biệt, ở các nạch lá gần đầu thân hay cành mọc ra các hoa,
nhưng các nhánh của cụm hoa rất ngắn nên trông như từ một chỗ mọc tỏa ra và xếp sát
nhau. Vd, Bạc hà, Ích mẫu
2) Cụm hoa kép là khi các nhánh trên trục chính của cụm hoa không mang một hoa mà mang một
cụm hoa. Gồm chùm kép và tán kép. Cụm hoa kép
-Chùm kép vị trí của các hoa trên trục cụm hoa kiểu chùm được thay bằng các chum hoa đơn nhỏ. Vd, Hoa hòe
-Tán kép: vị trí của các hoa trên cụm hoa tán, thay bằng các tán đơn nhỏ hơn. Gốc mỗi tán đơn
có một vòng lá bắc bao riêng tán đó. Gốc của tán kép cũng có một vòng bao lá bắc chung. Vd, Bạch chỉ. lO M oARcPSD| 47669111
3) Cụm hoa hỗn hợp là nhánh của cụm hoa là một cụm hoa dạng khác. Gồm chùm tán và ngù đầu.
-Chùm tán: vị trí của các hoa trên một chum được thay thế bằng một tán đơn. Vd, Nhân sâmNgù
đầu: vị trí của các hoa trên một ngù được thay bằng các đầu nhỏ. Vd, Rau má lá rau muống.
5. Cấu trúc của quả và các loại quả.
-Quả (Trái cây) là cơ quan sinh sản hữu tính chỉ có ở thực vật có hoa.
-Thông thường sau khi thụ tinh thì noãn sẽ biến đổi thành hạt và bầu sẽ pt thành quả.
-Đôi khi noãn không được thụ tinh mà bầu vẫn pt thành quả đó là các quả đơn tính sinh
Cấu trúc của quả
Theo quan điểm TV ngoài phần hạt chứa trong quả, cấu tạo của quả gồm các lớp vỏ. Trong quá trình
pt của bầu thành quả, vỏ của bầu sẽ biến đổi thành 3 phần vỏ quả là +Vỏ quả ngoài +Vỏ quả giữa +Vỏ quả trong
+Các phần phụ của quả: cuống hoa thành cuống quả, đế hoa thành quả giả bao bọc quả thật, lá bắc
có thể thành đấu như ở Giẻ; đài hoa pt xung quanh quả thật hoặc tiêu giảm hoặc biến đổi như thành
mào lông giúp phát tán ở Bồ công anh Các loại quả
1. Quả đơn: sinh ra bởi một hoa, có 1 lá noãn hoặc nhiều lá noãn dính liền nhau.
Quả thịt: quả khi chín vẫn mọng nước và nạc -
Quả hạch: vỏ quả ngoài và vỏ quả giữa dày và nạc, vỏ trong dày nhưng cứng răn ạo thành
hạch đựng hạt phía trong. Tùy theo số hạt mà chia: Quả hạch một hạt: Đào, Mận Quả hạch
nhiều hạt: Cà phê, Táo tây -
Quả mọng: khi 3 phần của vỏ quả đều mềm và mong nước trong chứa 1 hoặc nhiều hạt như cà chua, ổi, chuối.
Quả khô: là quả khi chin vỏ khô dét lại
• Quả khô không tự mở: khi quả chin hạt không tự mở ra khỏi quả.
- Quả đóng (quả bế): vỏ dai ít hóa gỗ không dính với vỏ hạt. Bồ công anh, nhọ nồi
- Quả thóc: vỏ quả dính liền với vỏ hạt. Họ Lúa Quả khô tự mở: khi chin quả tự mở.
- Quả đại: 1 lá noãn 1 ô. Cây Lalét
- Quả loại đậu: 1 lá noãn 1 ô trong chứa nhiều hạt. Cây đậu xanh
- Quả loại cải: họ Cải
- Quả nang: bầu có 2 hay nhiều lá noãn dính nhau
- Quả nang cắt vách: Canhkina
• Quả có áo hạt. Là loại đặc biệt có lớp mô mọng nước bao xung quanh hạt gọi là áo hạt. Nhãn, Vải.
2. Quả tụ: sinh ra bởi một hoa, có nhiều lá noãn rời nhau. Mỗi lá noãn hình thành 1 quả riêng.
• Đây là đặc điểm nguyên thủy của ngành ngọc lan.
• Quả có nhiều đại xếp vòng như quả Hồi
• Quả tụ có thể là dạng đế hoa lõm, phồng to tạo thành một quả giả hình chén, đựng các quả
đóng, tức là quả thật như quả Kim anh
3. Quả kép: hình thành từ một cụm hoa đặc biệt, tức là từ nhiều hoa.
• Quả sung: thực chất là quả giả. Phần ta gọi là quả ở Sung, Vả là đế của cụm hoa lõm hình thành
• Quả dứa: phần nạc mọng nước ăn được là trục của cụm hoa và lá bắc tụ họp thành. Quả
thật nằm trong mắt dứa, mỗi mắt dứa còn thấy vết tích của một hoa và đầu ngọn của lá bắc.
• Quả loại dâu tằm: cây có cụm hoa đơn tính cùng gốc. Cụm hoa cái là một bông ngắn. Mỗi
hoa sinh ra một quả đóng còn đài hoa trở nên nạc và mọng nước bao quanh quả đóng lO M oARcPSD| 47669111
4. Quả đơn tính sinh: hinh thành do sự pt của bầu nhưng noãn không qua thụ tinh
6. Đặc điểm hình thái, công thức hoa của họ Asteraceae, Euphorbiaceae,
Fabaceae, Vitaceae, Magnoliaceae, Malvaceae.
1) Đặc điểm hình thái, công thức hoa của họ Asteraceae (Cúc) Đặc điểm chung :
1. Cỏ nhiều năm hay 1 năm, ít khi là cây bụi, dây leo hay gỗ nhỏ, thân thường có tuyến, có nhựa
trắng. Bản ngăn mạch thủng lỗ đơn. Mấu 3 - nhiều hổng.
2. Lá đơn nguyên hay xẻ thuỳ, mọc cách, không có lá kèm, khí khổng dạng dị bào.
3. Hoa tập trung thành cụm hoa hình đầu, có lá bắc tổng bao. Số hoa trong đầu thường nhiều. Đầu
thường có 2 loại hoa. Hoa đều hay không đều, lưỡng tính hay đơn tính. Đài hợp ống, cánh đài
phát triển không đều và thường tiêu giảm ở dạng lông hay gai.
4. Cánh tràng 5 hợp thành ống hay tạo thành 2 môi hoặc lưỡi nhỏ.
5. Nhị 5, xen kẽ cánh tràng và đính trên họng tràng, chỉ nhị rời, đôi khi hợp thành ống, bao phấn 4
ô dính với nhau thành ống, nứt dọc vào phía trong. Hạt phấn 3 tế bào, phần lớn 3 rãnh lỗ. Đĩa mật phía trong nhị.
6. Nhuỵ gồm 2 lá noãn hợp thành bầu dưới 1 ô, chứa 1 noãn, đầu nhuỵ xẻ đôi. Noãn đảo, 1 lớp vỏ,
phôi tâm mỏng. Nội nhũ dạng tế bào.
7. Quả bế, hay quả cúc thường có chùm lông do đài tồn tại hay gai ở đỉnh. Hạt có phôi lớn thẳng,
không có nội nhũ, nhiều dầu.
các loại hoa cúc, Bầu đất, Ngải cứu, Cải cúc, Rau diếp, Xà lách, Rau khúc, Thanh hao hoa vàng, Nhọ
nồi, Hy thiêm, Ké đầu ngựa, Mần tưới(giống nhọ nồi), Sài đất, Cỏ thi,Cỏ ngọt Công thức hoa:
2) Đặc điểm hình thái, công thức hoa của họ Euphorbiaceae (Thầu dầu) Đặc điểm chung
1. Cây gỗ lớn đến cây bụi hoặc cỏ, thân thường có nhựa trắng hoặc nước nhầy.
2. Lá đơn hoặc lá kép 3 lá chét mọc cách, có lá kèm, phiến lá và cuống là thường có tuyến.
3. Hoa đơn tính cùng gốc hoặc khác gốc, ít khi lưỡng tính, bông đuôi sóc, ít khi là xim hoặc chùm.
Cánh đài 2-5, cánh tràng 0 có hay 5, rời. Số lượng nhị rất thay đổi, có khi chỉ có 1 nhị, chỉ nhị rời
hay hợp, nguyên hay phân nhánh. Bầu thượng 3 ô, mỗi ô 2-1 noãn.
4. Quả nang thường nứt 3 mảnh, khi còn xanh thường có dạng quả hạch hay mọng. Hạt thường có mồng, nhiều nội nhũ.
Trạng nguyên, Tiểu trạng, Xương rắn, Cô tòng đuôi lươn,... Sắn, Trẩu, Lai, Tung, Dầu mè, Cao su, Rau
ngót, Han gà, Ba đậu, Ba đậu tây, Trẩu Công thức hoa:
3) Đặc điểm hình thái, công thức hoa của họ Vitaceae (Nho) Đặc điểm chung:
1. Dây leo nhờ tua quấn có nguồn gốc từ lá, mọc đối diện với lá. lO M oARcPSD| 47669111
2. Lá đơn hay kép. Có lá kèm hay không.
3. Cụm hoa xim hay chùm, đối diện với lá. Hoa đều, lưỡng tính hay ít khi đơn tính. Đài 4-5, dính
nhau.Tràng 4-5, rời hay dính nhau ở gốc. Nhị 4-5, rời, xuất phát từ đĩa mật. Bộ nhụy 2 lá
noãn dính nhau tạo thành bầu trên 2-6 ô, mỗi ô 1-2 noãn, vòi nhụy ngắn. Quả mọng. Công thức hoa:
4) Đặc điểm hình thái, công thức hoa của họ Fabaceae (Đậu) Đặc điểm chung
1. Bao gồm những cây rất đa dạng: gỗ lớn, trung bình hay nhỏ, cây bụi hoặc cây thân
cỏ, cây leo gỗ hoặc dây leo. Mạch gỗ có bản ngăn đơn.
2. Lá mọc cách, kép lông chim (đôi khi kép chân vịt), hoặc lá đơn thứ sinh, thường có lá kèm.
3. Hoa lưỡng tính, đều hoặc không đều, mẫu 5, số lượng nhị thay đổi nhị thường 10
xếp 2 vòng mỗi vòng 5; bộ nhuỵ 1 lá noãn, đài 5 rời hay hợp. Cụm hoa bông, chùm
chùy hay đầu. Cánh hoa 5 với kiểu tiền khai hoa van, thìa hoặc cờ.
4. Quả đậu mở bằng 2 khe nứt. Hạt phôi hai lá mầm dày lớn và thẳng, không nội nhũ,
hoặc nội nhũ kém phát triển.
5. Rễ có nốt sần, có vi khuẩn cố định đạm cộng sinh.
6. Họ đậu gồm 3 phân họ: phân họ Trinh nữ, phân họ Vang và phân họ Đậu.
Các loại đậu, Lạc, Đậu biếc, Muồng, Hoàng yến, Sát khuyển, Vàng anh, Ba chẽ, Bồ kết, Sắn
dây, Hòe, Keo giậu, Kim tiền thảo, Xấu hổ, Cam thảo, Cam thảo dây Công thức hoa: • phân họ Trinh nữ • phân họ Vang • phân họ Đậu
5) Đặc điểm hình thái, công thức hoa của họ Magnoliaceae ( Ngọc Lan) Đặc điểm chung
1. Cây thân gỗ lớn, đôi khi là cây bụi.
2. Lá đơn, nguyên, mọc cách, thường xanh, đôi khi sớm rụng; lá luôn luôn có lá kèm bao lấy
chồi, sớm rụng, để lại vết sẹo ở gốc lá.
3. Lá, vỏ, gỗ và nhiều bộ phận khác có tế bào tiết tinh dầu.
4. Hoa to mọc đơn độc, lưỡng tính, có đế hoa lồi, trên đó có các thành phần của hoa; bao hoa
gồm nhiều bản chưa phân hoá rõ thành đài và tràng, mẫu 3-6. Bộ nhị, nhụy nhiều xếp xoắn.
Bầu trên, đính noãn bên
5. Quả tụ gồm nhiều đại, thường có dạng nón thông, hạt có nội nhũ to, nhiều dầu, phôi nhỏ.
Ngọc lan trắng, Ngọc lan vàng, Dạ hợp, Tử tiêu, Sen đất, Dạ hợp hường,..,Vàng tâm, Mỡ, Giổi, Tử
tiêu; Dạ hợp, Hậu phác,Tân di hoa, Giổi ford ,Vu lan, Ngọc lan hoa trắng/vàng, Tulip Công thức hoa:
6) Đặc điểm hình thái, công thức hoa của họ Malvaceae. (Bông) Đặc điểm chung
• Cây cỏ, bụi, ít khi là cây gỗ
• Thân thường có lông hình sao, vỏ dai.
• Lá đơn, mọc so le, thường gân chân vịt, có lá kèm
• Cụm hoa: đơn độc hay cụm hoa xim. Hoa: có đài phụ, 5 đài, 5 cánh hoa rời
• Chỉ nhị dính nhau thành ống, bao phấn 1 ô, hạt phấn có gai lO M oARcPSD| 47669111
• Bộ nhụy 5 – nhiều lá noãn dính liền, bầu trên, số ô bằng số lá noãn, đính noãn trung trụ.
Quả và hạt: Quả nang, mọng, hạt có phôi cong, thường không có nội nhũ.
Dâm bụt, Phù dung, Bông tai, Đậu bắp, Xương chua,...Bụp dấm, Vông vang, Tra làm chiếu, Bông, Ké hoa đào, Cối xay. Công thức hoa:
7. Các khái niệm phân loại thực vật: xác định, phân loại, hệ thống học, taxon.
XÁC ĐỊNH, là việc xác định tên của một thực vật chưa biết bằng cách so sánh nó với mẫu vật đã
thu được và xác định tên trước đó, gọi là tiêu bản (specimen), với sự trợ giúp của sách, hướng dẫn
nhật dạng, khóa phân loại
PHÂN LOẠI: là dựa vào những đặc điểm giống nhau để phân chia một nhóm thành một số nhóm
nhỏ hơn. Nhiệm vụ của nó là lập ra một khóa định loại (Indentification Key – dùng phương pháp quy
nạp sắp xếp các quần chủng, nhóm quần chủng ở tất cả các bậc vào một vị trí nhất định) giúp cho
việc xác định (sắp xếp các cá thể vào vị trí đã được nêu ra từ trước)
HỆ THỐNG HỌC, là khoa học về sự đa dạng sinh vật. Nhiệm vụ cơ bản của hệ thống là nghiên
cứu phân loại sinh giới và mối quan hệ tiến hóa tương hỗ giữa các taxon. Hệ thống học không chỉ là
sự mô tả thuần túy, mà còn lập danh lục các sinh vật.
TAXON. (Đơn vị phân loại) là một nhóm sinh vật có thật, được chấp nhận làm đơn vị hình thức ở
bất kỳ mức độ nào của thang chia bậc (nhóm phân loại của một bậc nào đó tách riêng khá rõ). Taxon
có dạng số nhiều là taxa. Vd, taxon Dioscorea L. là một chi gồm Củ mài, Củ từ, Củ cọc, Củ cái,.. taxon
Dioscorea persimilis Prain et Burkill là một loài tên Củ mài 8. Các khái niệm về loài sinh học, chi, họ, bộ.
LOÀI SINH HỌC: Trong tự nhiên loài là tập hợp những quần thể được cách li về mặt sinh học trong
quá trình tiến hóa, giao phối tự do với nhau để lại thế hệ con cái hoàn toàn hữu thụ, cách li với các
loài khác bởi sự khó kết hợp với nhau về mặt sinh sản hữu tính
Định nghĩa này thể hiện tính toàn vẹn và tính riêng biệt của loài.
• Tính toàn vẹn của loài thể hiện ở chỗ các quần thể có trong các thành phần của nó có liên
hệ với nhau bởi dạng chuyển tiếp. Sự biến dị trong loài có phân biệt với nhau một cách rõ
ràng thế nào đi chăng nữa, thì khi có đủ tử liệu có thể sắp xếp các đại diện của loài thành một dãy liên tục.
• Còn tính riêng biệt của loài thể hiện ở chỗ thậm chí các nhóm loài gần nhau đều là một hệ
thống đứt quãng và theo quy tắc giữa chúng không có dạng chuyển tiếp.
CHI (Genus, số nhiều Genera): chỉ là phạm trù phân loại học gồm một loài hoặc nhiều loài có quan hệ
họ hàng. Mặc dù chỉ là phức hợp không liên tục của loài, nhưng sự không liên tục đó không lớn đến
mức làm mờ cái khung của chi. Các chi khác biệt với nhau bởi sự đứt quãng rõ rệt. Tên chi luôn có
tên trong các loài thuộc nó.
Vd, Dioscorea L. (Chi củ nâu)
HỌ (Familia, số nhiều Familiae): những chi có quan hệ họ hàng được gộp thành họ. Một họ có thể
chỉ có một chi hay một số chi có nguồn gốc chung, cách biệt với các họ khác bởi sự đứt quãng rõ rệt.
Người ta đặt tên họ bằng cách lấy tên một trong những chi của nó (chi typ) ghép thêm đuôi-aceae.
Vd, Chi Dioscorea– họ Dioscoreaceae R.Br. (Họ củ nâu) lO M oARcPSD| 47669111
BỘ (Ordo): là một trong những phạm trù phân loại quan trọng nhất trong hệ thống các bậc. Một bộ
gồm một họ hay một số họ có liên hệ chặt chẽ về mặt hệ thống phát sinh. Trong một hệ thống phát
sinh thực vật, bộ thường được dùng làm đơn vị để phân tích mối quan hệ hệ thống phát sinh. Người
ta đặt tên bộ bằng cách lấy tên một trong những họ của nó (họ chứ chi typ) rồi thay đuôi–aceae bằng–ales.
Vd, họ Dioscoreaceae– bộ Dioscoreales (Bộ củ nâu)
9 . Cách đặt tên loài.
Tên loài do Linnaeus đề xuất năm 1753 và được hội nghị quốc tế về thực vật tại Paris năm 1867 ghi nhận thành luật. -
Tên loài là một tổ hợp gồm hai từ Latin: Tên chi và tính ngữ loài kèm theo đó.
Ví dụ: Dioscorea alata L. (Khoai mỡ) -
Từ đầu tên chi viết hoa ở đầu và từ thứ hai là tính ngữ viết thường. -
Tên chi thường là một danh từ. Vd, Rosa = hoa hồng, tên một nhà bác học: Bauhinia,… -
Tính ngữ loài có thể là một tính từ hoặc một danh từ * Tính từ:
• một đăc điểm hình thái: alata (có cánh), quadrangularis (có 4 cạnh)
• nơi mọc của cây (chỉ bằng đuôi từ-ensis): cochinchinensis (ở Nam Bộ); sinensis (ở Trung
Quốc); tonkinensis (ở Bắc Bộ)
• mùa hoa nở: vernalis (nở vào mùa xuân); autumnalis (nở về mùa thu)
• công dụng: tinctorius (để nhuôm), ofÏcinale (dùng làm thuốc),
• màu sắc của một bộ phận của cây: alba (màu trắng)
* Danh từ có thể là tên người: pierrei,…
Ví dụ: Dioscorea alata L. (Khoai mỡ)
+ Sau hai từ Latin đó là tên tác giả (thường viết tắt) đã đặt tên cho cây. Có thể nhiều tác giả đặt các
tên khác nhau cho cùng một cây, trong trường hợp này chỉ một tên hợp pháp được công nhận, các
tên khác trở thành đồng nghĩa/đồng danh (synonym). Khi viết dung tên hợp pháp trước, sau đó
dùng các tên đồng danh để trong ngoặc đơn.
Vd, cây Sen tên khoa học là Nelumbo nucifera Gaertn. (Nelumbium speciosum Willd.) Nelumbo nucifera Gaertn. 1788
Nelumbium speciosum Willd. 1799
Ví dụ: Dioscorea alata L. (Khoai mỡ) Cnidium monnieri (L.) Cuss.
+ Một số loài sau tên Latin có hai tác giả: Tên thứ nhất, viết trong dấu ngoặc đơn, là tên tác giả đã
mô tả cây đó lần đầu tiên, nhưng dưới một tên khác; tên thứ hai là tên tác giả đã đặt lại tên hợp
pháp đang được sử dung. Vì lần đầu Linnaeus gọi cây này là Selinum monnieri L. về sau Cusson xác
định loài này thuộc chi Cnidium và đặt tên mới là Cnidium monnieri (L.) Cuss.
+Nếu tên một loài do tác giả cùng công bố, thì tên hai tác giả đó được viết nối với nhau bởi liên từ
“et” (có nghĩa là và) Vd, Cao cẳng lá nhỏ Ophiopogon chingii Wang et Tang
+ Nếu tên loài do một tác giả đề nghị nhưng chưa công bố sau đó một tác giả khác môtảđầy đủ
hơn và công bố thì viết tên tác giả thứ nhất ngay sau tên loài và nối tên tác giả thứ 2 vào bởi giới từ
“ex” (có nghĩa là cùng với) Vd, Dây thìa canh Gymnema sylvestre (Retz.) R.Br. ex Sm. lO M oARcPSD| 47669111
+Nếu tên loài kèm bản mô tả của một tác giả này lại công bố trong công trình của một tác giả khác,
thì tên người công bố loài được viết trước, tên tác giả công bố công trình được viết sau và cách bởi
giới từ “in” (nghĩa là trong) Vd, Bí phấn Benincasa hispida (Thunb.) Cogn. in DC.
10. Qua bốn giai đoạn phát triển hệ thống phát sinh thực vật bạn hãy lựa chọn
một hệ thống phát sinh mà bạn cho là phù hợp và giải thích lý do lựa chọn. -
Hệ thống APG (Angiosperm Phylogeny Group) -
Dựa trên bằng chứng di truyền: gen quang hợp (rbcL) của hơn 5.000 loài cây có hoa tạo ra mối
quan hệ giữa các nhóm thực vật. -
Là sự hợp tác của một lượng lớn nhà khoa học thay vì từng nhà khoa học riêng lẻ trước đây. -
APG I (1998), II (2003), III (2009), IV (2016) -
Hệ thống phát sinh sẽ tiếp tục được hoàn thiện dựa trên thành tựu mới về khoa học kỹ thuật,
không những chỉ hình thái mà còn nhiều ngành thực vật khác.
11. Khái niệm về tài nguyên cây thuốc
- TNCT gồm 2 bộ phận cấu thành là cây cỏ và tri thức sử dụng
12. Các đặc điểm của tài nguyên cây thuốc
Sự khác nhau giữa cây trồng nông nghiệp và cây thuốc lO M oARcPSD| 47669111
13. Các phương pháp bảo tồn tài nguyên cây thuốc.
1. Bảo tồn nguyên vị (in situ)
- Là hình thức bảo vệ cây thuốc ở nơi sống tự nhiên của chúng, giữ nguyên trạng các mối quan
hệ sinh thái giữa các loài và mối quan hệ giữa các loài với môi trường sống và các nền VH - Có 2 dạng
+ Chính thức: Vườn QG, Khu Bảo tồn tự nhiên …
+ Không chính thức: Rừng thiêng, rừng thờ cúng, rừng đầu nguồn …
- Các hoạt động chủ yếu (5)
1. Xây dựng chính sách quốc gia về bảo tồn và sử dụng cây thuốc ở các khu vực được bảo vệ
2. Đánh giá phạm vi bao hàm các loài cây thuốc trong hệ thống các khu vực được bảo vệ trong cả nước
3. Xác định động cơ KT và XH thúc đẩy sự duy trì các nơi sống tự nhiên và các loài hoang dại
4. Bảo đảm việc bảo tồn và khai thác được kết hợp chặt chẽ trong kế hoạch quản lý
5. Trồng lại các loài cây thuốc bị khai thác quá mức vào các khu vực nguyên sản của chúng -
Ưu điểm: Duy trì sự tiến hóa các loài, nguồn gen cũng như sự phát triển của tri thức sử
dụng - Nhược: Khó khăn trong quản lí
2. Bảo tồn chuyển vị (ex situ)
- Là việc di chuyển cây ra khỏi môi trường sống tự nhiên để chuyển đến chỗ có điều kiện tập trung quản lý
- Có thể thực hiện được ở các vườn thực vật, sưu tầm, ngân hàng hạt, nhà kín và kho bảo quản lạnh
- Khó khăn: dòng gen hẹp của loài trong tự nhiên, nguy cơ xói mòn gen, phụ thuộc sự chăm sóc của con người
- Là phần bổ sung cho bảo tồn nguyên vị - Các hoạt động chủ yếu:
+ Xây dựng vườn thực vật, vườn cây thuốc
+ Ngân hàng hạt. Tuy nhiên không phải loài nào cũng có thể bảo tồn = hạt, hạt của khoảng
50000 loài không thể bảo quản do mất khả năng nảy mầm, thậm chí có loài không cho hạt
→ cân nhắc sử dụng biện pháp khác
- Áp dụng: Những cây thuốc có môi trường sống bị phá hủy hay không đảm bảo an toàn, suy kiệt số
lượng, tiệt chủng môi trường địa phương. Không áp dụng với loài có môi trường sống quá đặc thù. - Nhược điểm:
+ Mẫu cây được bảo tồn chỉ là dòng gen hẹp của loài trong tự nhiên
+ Nguy cơ xói mòn gen, phụ thuộc vào sự chăm sóc của con người
3. Bảo tồn trên trang trại (on farm) -
Là việc trồng trọt và quản lý liên tục các bộ quần thể đa dạng, được thực hiện bởi người nông
dân, trong các hệ sinh thái nông nghiệp nơi cây trồng đã tiến hóa -
Quan tâm đến toàn bộ hệ sinh thái nông nghiệp kể cả: các loài có ích ngay trước mắt (cây
thuốc, cây trông nông – lâm nghiệp…), các loài hoang dại, cỏ dại có ở trong hay xung quanh khu
vực - Cần trả lời các câu hỏi lO M oARcPSD| 47669111
+ Số lượng và phân bố của đa dạng nguồn gen được nông dân duy trì theo tgian và không gian
+ Các quá trình được sử dụng để duy trì đa dạng nguồn gen trên đồng ruộng
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định để duy trì đa dạng nguồn gen của nông dân
+ Người duy trì nguồn gen trên đồng ruộng (nam/nữ, già/trẻ, giàu/nghèo …)
14. Các hướng phát triển tài nguyên cây thuốc.
1. Nôi dung cơ bản của GAP
- Vùng trồng = điều kiện MT tự nhiên: khí hậu, ánh sáng, địa hình, chất đất và nước, độ ẩm
- Giống cây thuốc: đúng chủng loại, nguồn gốc, loại giống tốt nhất
- Trồng trọt và chăm sóc: đúng thời vụ, quy trình: giống, chuẩn bị đất, phân bón, tưới tiêu, chăm sóc
và quản lý đồng ruộng, phòng trừ sâu bệnh …
- Thu hái và sơ chế: thu hái vào giai đoạn cây có hàm lượng hoạt chất cao nhất, cách làm khô bảo
đảm chất lượng dược liệu
- Bao gói, vận chuyển và bảo quản: kho chứa thoáng mát, chống mốc mọt và không làm thay đổi
màu sắc, mùi vị của dược liệu
- Hồ sơ dược liệu: cho biết rõ tên dược liệu, hàm lượng hoạt chất, độ ẩm, tạp chất và các tiêu
chuẩnliên quan như hình dạng, màu sắc, mùi vị
2. Hiện đại hóa YHCT
2.1. Sự cần thiết HĐH YHCT
- Tây Y: phát triển nhanh do biết ứng dụng tiến bộ KHKT
- Đông Y: bảo thủ, chậm phát triển, giữ nguyên cách trước đây hàng nghìn năm → sp khó sử
dụng, chất lượng không ổn định, khó kiểm tra chất lượng, tiêu chuẩn hóa .. => Kết quả: Sự xâm lược của Tây y
2.2. Nội dung HĐH YHCT
- Các hoạt động cơ bản
+ Thiết lập các hệ thống nghiên cứu chuẩn hóa
+ Phát triển sx thuốc YHCT
+ Nghiên cứu và phát triển các thuốc YHCT đạt tiêu chuẩn quốc tế: sử dụng KHKT hiện đại
trên cơ sở giữ được nền tảng và đặc thù của thuốc YHCT
- Các hệ thống chuẩn hóa
1. GAP – Thực hành Trồng trọt tốt
2. GLP – Thực hành PTN tốt
3. GMP – Thực hành Sx tốt
4. GCP – Thực hành Lâm sàng tốt
5. GSP – Thực hành Dịch vụ tốt - Ba yếu tố quyết định
6. Quản lý nhà nước: định hướng sự phát triển ở phạm vi vĩ mô, tạo đk huy động các nguồn lực vào sự phát triển này
7. Tài chính đầu tư: cần có đầu tư để thay đổi công nghệ, dây chuyền sản xuất; cần đa dạng các
nguồn vốn - vốn của chính phủ, ngân hàng và các cty dược
8. Khoa học công nghệ: cần đổi mới về cách thức, phương pháp, phương tiện,… áp dụng tiến
bộ của các lĩnh vực khác nhau (thực vật, nông học, lâm học, công nghệ sinh học, bào chế học …)
2.3. Các xu hướng HĐH YHCT (3) -
Dựa trên nền tảng YHCT: phát triển theo đúng tri thức, công nghệ kỹ thuật truyền thống mà
khônglàm thay đổi bản chất của chúng lO M oARcPSD| 47669111 -
Theo con đường Y học hiện đại phương Tây: chiết, tách, tinh chế chất tự nhiên, nghiên cứu
tác dụng dược lý, độc tính, thay đổi cấu trúc (nếu cần) → sử dụng hoạt chất dưới dạng đơn chất để sản xuất thuốc -
Theo con đường HĐH nói chung: giữ nguyên hay thay đổi 1 số yếu tố tri thức và kinh
nghiệm, nhưng phải đạt được mục tiêu HĐH nói chung là an toàn, hiệu quả, tiện dụng
→ HĐH thực chất là phát triển dược phẩm mới dựa trên vốn tri thức và kinh nghiệm công
nghệ truyền thống, là tiết kiệm thời gian và chi phí nhất → Con đường thứ nhất là khó khăn nhất
15. Ứng dụng của tiếng Latin trong ngành dược.
1. Viết và đọc tên cây thuôc
Tên khoa học của một cây thuốc
Một tên cây thuốc gồm 4 phần chính, theo thứ tự:
(i) tên chi; (ii) tên Loài; (iii) tên tác giả đặt tên cho loài đó (iv) tên họ.
Vd, cây tam thất Panax pseudoginseng (Burkill) F.H.Chen, Araliaceae- Tên cây có cấu trúc như sau
Tên các bậc phân loại trên loài của thực vật bậc cao -
Nguyên tắc lấy từ tên của chi chính, thêm đuôi:
2. Viết và dịch nhãn thuốc
Nhãn dạng bào chế
- Áp dụng quy tắc cách 2: cấu tạo của nhãn thuốc gồm 2 phần là
(i) Tên dạng thuốc (dạng bào chề) và (ii) Tên chất làm thuốc, cây thuốc
- Đây là 2 danh từ đi với nhau do đó tên dạng bào chế ghi ở cách 1 (số ít hay số nhiều tùy thuộc dạng
bào chế đó đếm được hay không đếm được). Tên chất hay cây làm thuốc ghi ở cách 2. lO M oARcPSD| 47669111
Nhãn hóa chất -
Áp dụng quy tắc cách 2. Cấu tạo của nhãn hóa chất gồm 2
phần là (i) Tên kim loại và (ii) Tên muối khoáng. -
Đây là 2 danh từ đi theo nhau do đó tên muối anion (Cl, I,..)
viết cách 1, tên cation (Na, K,..) viết ở cách 2.
Nhãn dược liệu
Cấu tạo nhãn dược liệu -
Áp dụng quy tắc cách 2. Cấu tạo của nhãn dược liệu gồm 2 phần là (i) Tên bộ phận làm
thuốc và (ii) Tên cây làm thuốc. -
Đây là 2 danh từ đi theo nhau do đó tên bộ phận làm thuốc viết cách 1, tên cây làm thuốc viết ở cách 2. -
Do vai trò của danh từ trong câu được xác định bởi đuôi từ, vị trí của danh từ trong câu
không quantrọng lắm. Nên có thể viết tên bộ phận làm thuốc trước hay sau tên cây làm thuốc đều
được. Vd, dược liệu Bán hạ có thể viết Rhizoma Pinelliae hoặc Pinelliae Rhizoma
16. Vai trò của phân loại thực vật đối với ngành dược lO M oARcPSD| 47669111
1. Nhận biết cây thuốc và giám định tên khoa học: các đặc điểm của các nhóm thực vật giúp ta
nhận biết, xác định cây thuốc trong công tác cung ứng và sử dụng dược liệu bảo đảm tính đúng, tránh nhầm lẫn.
2. Nhận biết cây thuốc và giám định tên khoa học: các đặc điểm của các nhóm thực vật giúp ta
nhận biết, xác định cây thuốc trong công tác cung ứng và sử dụng dược liệu bảo đảm tính đúng, tránh nhầm lẫn.
3. Định hướng trong công tác nghiên cứu dược liệu:
+ Tìm kiếm dược liệu mới: các thành viên trong một taxon thường có thành phần hóa học và công
dụng giống nhau, có thể tìm nguyên liệu thay thế.
+ Tra cứu thông tin: trong công tác điều tra tài nguyên cây thuốc hay nghiên cứu một cây thuốc,
đầu tiên là phải giám định đúng tên khoa học. Tên khoa học này được dùng làm từ khóa tra cứu các
nghiên cứu trước đó đã thực hiện trong nước và quốc tê, từ đó định hướng các nghiên cứu cần thiết.
+ Chọn giống cây thuốc: Dựa trên các mẫu thu từ quàn thể khác nhau của một loài cây thuốc, tiến
hành phân loại ác định có bao nhiêu giống từ đó nghiên cứu, sản xuất giống có năng suất, chất lượng cao.