Đề cương ôn tập môn Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Mở Hà Nội

Đề cương ôn tập môn Triết học Mác - Lênin | Trường Đại học Mở Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Chủ đề 1: Nêu khái niệm triết học mác- lênin? Phân tích tính tất yếu cho sự ra
đời c triết học mác – lênin? Vì sao nói sự ra đời của triết học mác là một cách
mạng trên lĩnh vực triết học? Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề nghiên
cứu?
Triết học mac lenin là triết học duy vật biện chứng cả về tự nhiên và xã
hội, trở thành thể giới quan, phương pháp luận khoa học của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận
thức và cải tạo thế giới.
Phân tích tính tất yếu cho sựu ra đời triết học mac lenin:
Triết học mac lenin ra đời những năm 40 đến thế kỉ 19. Đây là thời kì
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ở các nước Tây âu phát triển
mạnh mẽ
Sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất tư bản làm cho sở hữu tư
bản tư nhân trở nên chín muồi, cùng vs những mặt do sở hữu tư nhân
tạo ra thì nó cũng làm cho mâu thuẫn vốn có của xã hội tư bản chủ
nghĩa bộc lộ rõ rệt, làm nảy sinh nhiều vấn đề, lí luận, thực tiễn đòi hỏi
các nhà triết học đương thời giải quyết.
Sự ra đời của triết học là 1 cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học vị: nó
chính là 1 sản phẩm lí luận của sự phát triển lịch sử nhân loại xuất hiện
vào giữa thế kỉ 19 với những điều kiện khách quan của nó:
Trước khi triết học Mác ta đời, thế giới quan khoa học và phương pháp
luận biện chứng khoa học luôn tách rời nhau. Trong lịch sử tư tưởng
của nhân loại cũng có một số nhà tư tường có sự thống nhất giữa thế
giới quan khoa học và phương pháp luận biện chứng khoa học. Tuy
nhiên, sự thống nhất này còn ở trình độ thấp. Hơn nữa, cả thế giới quan
khoa học, cả phương pháp luận biện chứng khoa học đều còn ở trình độ
thô sơ. Trong triết học Mác chủ nghĩa duy vật thống nhất hữu cơ với
phép biện chứng. Đồng thời, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng đều
được C.Mác và Ph. Ingghen phát triển lên một trình độ mới về chất hơn
hẳn so với trước đó
Sự ra đời chủ nghĩa duy vật lịch sử, một bộ phận của triết học Mác
chính là thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học.
triết học Mác cũng trở thành thế giới quan và phương pháp luận chung
cần thiết cho sự phát triển của các khoa học cụ thể. Đồng thời, sự ra đời
triết học Mác cũng chấm dứt quan niệm của triết học cũ coi triết học là
khoa học của các khoa học, đứng trên mọi khoa học. Trái lại, triết học
Mác khẳng định về vai trò của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội đối
với sự phát triển của bản thân triết học; trong đó, tùy vào sự phát triển
của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, đòi hỏi triết học cũng phải
biến đổi theo, phải thay đổi hình thức cho phù hợp.
Ý nghĩa ppl
Tạo ra bước ngoạt của lịch sử nhân loại
Khắc phục tất cả những bất cập còn tồn tại
Chủ đề2: Triết học là gì? Phân tích vai trò của triết học trong đời sống xã
hội, trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người? Sự vận dụng triết
học trong cuộc sống của bản thân sinh viên?
Triết học là hệ thống những lí luận chung nhất của con ngời về thế giới, về
vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy
Vai trò của triết học trong đời sống xã hội, hoạt động thực tiễn và nhận thức
của con người +Triết học có nhiều chức năng như: Chức năng nhận thức,
chức năn đánh giá, chức năng giáo dục.... Nhưng quan trọng nhất là chức
năng thế giới quan và chức năng phương pháp luận.
Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm về thế giới và về vai trò của
con người trong thế giới. Thế giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trọng
trong cuộc sống của con người và xã hội loài người. Tồn tại trong thế
giới dù muốn hay không con người cũng phải nhận thức thế giới và
nhận thức bản thân mình. Thế giới quan đóng vai trò là nhân tố định
hướng cho quá trình hoạt động sống của con người.
Phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là hệ thống các quan
điểm chỉ đạo việc tìm tôi, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương
pháp. Đây là hệ thống những quan điểm chung nhất đóng vai trò xây
dựng, lựa chọn vận dụng các phương pháp.
Không chỉ giúp con người có được cách nhìn nhận đúng đắn về thế
giới, mà cong giúp con người có được khả năng đánh giá những biến
động đang xảy ra, gợi mở cách đi, hướng giải quyết các vấn đề mà cuộc
sống đặt ra liên quan đến từng cá nhân cũng như đến toàn xã hội trong
quan hệ và thiên nhiên
Sự vận dụng triết học trong cuộc sống sinh viên:
Từng bước tích lũy kiến thức một cách chính xác, đầy đủ
Sinh viên phải tự học tập và rèn luyện tính tích cực, tự chủ, nghiêm túc,
trung thực
Trong học tập và nghiên cứu cần tiến hành từ dễ đến khó, tránh nóng
vội đốt cháy giai đoạn
Liên tục phần đầu học tập và rèn luyện, tránh tư tưởng chủ quan
Sự phát triển bền vững của tập thể phụ thuộc vào bản thân mỗi sinh
viên
Giúp hình thành thế giới quan, phương pháp luận, nhân sinh quan, hệ
thống giá trị văn hóa, nhân văn cho sinh viên
Đem lại tri thức về các mối quan hệ xã hội, về bản chất, chức năng của
nhà nước và của pháp luật, về mục đích tồn tại của con người, cái thiện
cái ác, về mối quan hệ giữa cá nhân với nhà nước và xã hội, về tự do và
trách nhiệm=)) triết học đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình
thành và phát triển nhân cách sinh viên
Chủ đề 3: Nêu nội dung vấn đề cơ bản của triết học? Vì sao gọi vấn đề trên là
vấn đề cơ bản của triết học? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn của bản thân?
-Vẫn đề cơ bản của triết học:
+Bản thể luận( vật chất, ý thức cái nào có trước, cái nào quyết định cái nào)
+ Nhận thức luận(con người có khả năng nhận thức được thế giới không)
- Duy vật có 3 hình thức : thô sơ chất phác, siêu hình xem xét thế giới như cỗ
máy 1,biện chúng
-Gọi đó là vẫn đề cơ bản của triết học vị:
+Lịch sử đấu tranh triết học là lịch sử đấu tranh giữa chủ nghĩa duy tâm và
chủ nghĩa duy vật. Vấn đề cơ bản của triết học được xem là chuẩn mực để phân
biệt giữa 2 chủ nghĩa triết học này
+Các học thuyết rất đa dạng song cx đều phải trả lời câu vật chất và ý thức cái
nào có trước, cái nào quyết định cái nào. Do đó vấn đề tư duy và tồn tại hay ý thức
và vật chất được coi là vẫn đề cơ bản của triết học
-Ý nghĩa:
+Biết được vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào quyết định cái nào.
+Có cái nhìn đúng đắn về thế giới, tránh cái nhìn sai lệch
Chủ đề4: Quan niệm của Ảnghen về vận động? Tại sao nói vận động phương
thức tổn tại của vật chất? Là thuộc tính cố hữu của vật chất? Rút ra ý nghĩa
của việc nghiên cứu vấn đề này. Cho ví dụ minh họa
Quan điểm của anghen về vận động, Vân đông hiểu theo nghĩa chung nhất,
tức đc hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu
của vật chất thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra
trong vụ trũ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy,
Vận động có 5 hình thức vận động cơ học, vận động vật lý, vận động hóa
học, vận động sinh học, vận động xã hội
Vận động là phương thức tồn tại, là thuộc tính cố hữu của vật chất vì
+ Bất kì sự vật hiện tượng nào cũng đều vận động
+Bằng vận động và thông qua vận động mà sự vật, hiện tượng tồn tại và thể
hiện đặc
tính của mình
+Nếu không vận động sự vật sẽ không tồn tại nữa
+ là vận động tự thân
Ý nghĩa:
+ Cho ta biết mọi sự vật quanh ta đều luôn vận động, phát triển
+Cần nhìn nhận sự vật, hiện tượng trong sự vận động, phát triển đó, tránh
cái nhìn
đơn giản, sơ lược
Ví dụ: Một cái cây sẽ luôn có sự vận động bên trong của nó để phát triển,
nếu không có sự vận động đó thì cái cây sẽ không thể tồn tại
Chủ đề 5: Quan niệm của chủ nghĩa mác – lênin về ý thức? Phân tích nguồn
gốc, bản chất, kết cấu của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện
chứng? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu trong cuộc sống?
Quan điểm của chủ nghĩa mạc lenín về ý thức: là sự phản ánh thế giới khách
quan vào bộ óc con người trên cơ sở hoạt động thực tiễn, là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan, đây là hình ảnh phân ảnh tích cực, chủ động,
sáng tạo hình ảnh chủ quan.
Vd : con ng trải qua quá trình tiến hóa lâu dài qua quá trình là khiến con ng
tiến hóa từ vượn 4 chỉ thành con ng 2 chi...
Nguồn gốc:
+ Nguồn gốc tự nhiên (hộ óc người, sự tác động của thế giới bên ngoài lên bộ
óc người)
Bộ óc người: đây là một dạng vật chất sống đặc biệt, có tổ chức cao, trải qua
quá trình tiếnhòa lâu đài về một sinh vật - xã hội. Ý thức là thuộc tỉnh của riêng
dạng vật chất này. Ý thức phụ thuộc vào hoạt động của bộ óc người, nên khi óc bị
tổn thương thi hoạt động ý thức không diễn ra bình thường hoặc rối loạn
Sự tác động của thế giới bên ngoài lên bộ óc người: Trong tự nhiên, mọi đối tượng
vật chất (con khi, con voi, cái bản, mặt nước, cái gương...) đều có thuộc tính
chung, phố biến là phản ánh. Đó là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật
chất này ở hệ thống vật chất khác trong quátrình tác động qua lại giữa chúng
+ Nguồn gốc xã hội (lao động, ngôn ngữ)
Lao động: Con người có khả năng và bắt buộc phải sản xuất ra những sản phẩm
mới (bàn, ghế, quần áo, ti vi, tủ lạnh...), khác với những sản phẩm có sẵn, nhờ chủ
động tác động vào thế giới khách quan, con người bắt những đối tượng trong hiện
thực (núi, rừng, sông. mỏ than, sắt, đồng...) phải bộc lộ những thuộc tính, kết cấu,
quy luật của mình. Những bộc lộ này tác động vào bộ óc người để hình thành ý
thức của con người
Ngôn ngữ: Ngôn ngữ do nhu cầu lao động và nhờ lao động mà hình thành. Nó là
hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Không có hệ thống tín hiệu này,
thì ý thức không thể tồn tại và thể hiện được, Ngôn ngữ vừa là phương tiện giao
tiếp, đồng thời là công cụ của tư duy. Nhờ có ngôn ngữ, con người mới có thể khái
quát hóa, trrutượng hóa, tức là diễn đạt những khái niệm, phạm trù, để suy nghĩ,
tách mình khỏi sự vật cảm tính -Bản chất:
+ Phản ảnh thế giới khách quan vào bộ óc con người, nó phản ảnh đặc biệt +
Phản ánh có quy trình, trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng +Phân ảnh năng
động, sáng tạo
Kết cấu:
+theo chiều dọc: có vô thức tự ý thức tiềm thức
+Theo chiều ngang tri thức tình cảm, niềm tin, ý chí lý chỉ...
-Ý nghĩa:
+ Xuất phát từ quan hệ khách hàng thế giới trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn
+ Tự giác phát huy tính chủ động của con người
Chủ đề 6: Quan niệm chủ nghĩa mác – lênin về vật chất? Phân tích quan điểm
của chú nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức?
Rút ra ý nghĩa phương pháp luận
Quan điểm của chủ nghĩa mạc lenin về vật chất: là phạm trù triết học để chỉ
thực tại khách quan mà con người biết được qua cảm giác, được cảm giác
chụp lại, chép lại, phản ánh tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác
Mỗi quan hệ giữa vật chất và ý thức theo chủ nghĩa duy vật biện chứng: nó
tác động qua lại lẫn nhau, vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết
định ý thức, ý thức không thể quyết định vật chất nhưng có thể tác động trở
lại vật chất
Vd :giới tự nhiên là cơ sở hình thành nên ý thức con ng
+Em phải có tiền có đk kt thì mới đi học dc....
Ý nghĩa:
1. Phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan trong mọi hoạt động
2. Phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tố con người
3. Coi vật chất là có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc khách quan của
cảm giác, ý thức, ý thức con người là sự phản ánh của thực tại khách quan
đó. Con người có khả năng nhận thức thế giới.
4. Mở đường cổ vũ cho KH đi sâu khám phá ra những kết cấu phức tạp hơn
của thế giới vật chất
Chủ đề 7: phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong phép biện
chứng duy vật ý nghĩa ppl của quan điểm này lấy và minh họa và sự vận dụng
trong thực tiễn
Phân tích cơ sở lí luận của quan điểm toàn diện trong phép duy vật biện
chứng:
Là nguyên lí về mối quan hệ phổ biến
Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và thực tiễn chúng ta phải
biết xác định vai trò, vị trí biết được đâu là mối liên hệ cơ bản, mối liên hệ
chủ yếu.....
Đồng thời quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt từng
mối liên hệ, phải biết chú ý tới mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản
chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên và lưu ý tới sự chuyển hóa
lẫn nhau của các mối liên hệ để hiểu rõ bản chất sự vật hiện tượng có
phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong hoạt
động bản thân.
Ý nghĩa:
Khí phân tích bất kì đối tượng nào thì cần vận dụng lí thuyết, hiểu biết 1
cách hệ thống thì sẽ xem xét được cấu thành nên các yếu tố, những bộ
phận nào với mối quan hệ ràng buộc và thương tác nào thì từ đó phát
hiện ra thuộc tính chung của hệ thống vẫn không có ở mỗi yếu tố
Xem xét sự vật trong quan hệ với các hệ thống khác nằm được và đánh
giá đúng vị trí, vai trò của từng mặt, từng mối liên hệ trong quá trình cầu
thành sự vật
Ví dụ: Khi đánh giá 1 con người, không thể đánh giá chỉ qua vẻ bề ngoài,
cần có thời gian cho quá trình quan sát tổng thể từ những phản ánh trong bản
chất ccon người=))) cần cái nhìn toàn diện không thể phiến diện, 1 chiều
Chủ đề8: quan điểm của mác lênin về phát triển phân tích nội dung nguyên lý
về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật ý nghĩa ppl của ve ngiên cứu
này
Quan điểm của chủ nghĩa mac lenin về phát triển: phát triển là một quá trình
tiến lên từ thấp đến cao, quá trình đó diễn ra dần dần, nhảy vọt đưa tới sự ra
đời của cái mới thay thế cái cũ, không phải lúc nào sự phát triển cũng theo
đường thẳng mà rất quanh co phức tạp, thậm chỉ có những bước lùi tạm thời
Vd: trong tự nhiên các loài mới ra đời thay thế cho những loài cũ những sp
mới ra đời thay thế cho sp cũ......
Nội dung nguyên li về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật:
Khi xem xét sự vật hiện tượng phải luôn đặt nó vào quá trình vận động
phát triển
Tính khách quan sự phát triển tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý thức
con người
Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng
Tính kế thừa sự phát triển tạo ra cái mới trên cơ sở chọn lọc, giữ lại
những gì hợp lí
đồng thời đào thải những gì tiêu cực lạc hậu của cái cũ
Tính đa dạng phong phú: sự phát triển có muôn hình muôn vẻ, biểu hiện
ra bên ngoài bằng nhiều loại hình khác nhau
Ý nghĩa:
quán triệt dc phải nhìn sv ht theo chiều hướng đi lên, quán triệt quan
điểm lịch sử cụ thể
Khi xem xét sự vật hiện tượng phải luôn đặt chúng vào quả trình vận
động, phát triển
Không giao động trước những quanh co, phức tạp của sự phát triển và
chủ động thúc đẩy sự phát triển.
Phải chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự phát triển của sự vật, hiện
tượng.
Phải tích cực học hỏi, tích lũy kiến thức khoa học và kiến thức thực tiễn.
Chủ đề 9: quan điểm của chủ nghĩa mác lênin về cái riêng cái chung, cái đơn
nhất? phần rích mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung?rút ra ý
nghĩa ppl
Quan điểm của chủ nghĩa mạc lenin về cái chung, cái riêng:
+Phạm trù cái riêng dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình
nhất định
+Phạm trù cái chung dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những yếu
tố, những
quan hệ, tồn tại phổ biến ở nhiều sự vật, hiện tượng +Cái đơn nhất là những
đặc tính tính chất....chỉ tồn tại ở một sự vật hiện tượng không
lập lại ở sự vật, hiện tượng khác - Vd :vận dụng pháp luật vào từng lĩnh vực
khác nhau lại có những bộ luật riêng, luật kinh tế luật hôn nhân ggd, luật đất
đai,.....
Quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng:
+Cái chung tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng
+Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung
+Cái chung là bộ phận của cái riêng, còn cái riêng không gia nhập hết vào
cái chung
+Cái đơn nhất có thể biến thành cái chung và ngược lại
Ý nghĩa:
+Để tìm cái chung phải thông qua cái riêng
+Trong hoạt động thực tiễn cần lưu ý nắm được cái chung là chia khóa giải
quyết cái
riêng
+ Không nên tuyệt đối hóa cái chung cũng như không nên tuyệt đối hóa cái
riêng
+Tạo điều kiện cho cái đơn nhất có lợi phát triển thành cái chung và ngược
lại cái chung không có lợi thành cái đơn nhất
Chủ đề 10: quan điểm của chủ nghĩa mác về nguyên nhân và kết quả phân
tích mối qhe
biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả? rút ra ý nghĩa ppl
Quan điểm chủ nghĩa mác lenìn về phạm trù nguyên nhân kết quả:
+Phạm trù nguyên nhân dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong 1 sự vật, hiện tượng, or giữa các sự vật hiện tượng với nhau từ đó tạo
ra những biến đổi nhất định
+ Phạm trù kết quả đùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động
giữa các mặt, các yếu tố của 1 sự vật hiện tượng, or giữa các sự vật hiện
tượng -Mỗi quan hệ biện chứng nguyên nhân kết quả:
+Tình tất yếu, không có nguyên nhân nào không dẫn tới kết quả và ngược
lại không có kết quả nào không có nguyên nhân
+ Nguyên nhân sinh ra kết quả
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả và 1 kết quả có thể do
nhiều nguyên nhân sinh ra
+ Trong sự vận động của thế giới vật chất không có nguyên nhân đầu tiên
và kết quả cuối cùng
Ý nghĩa:
+ Vì nguyên nhân có trước kết quả nên muốn tìm hiểu nguyên nhân của 1
hiện tượng nào đó cần tìm trong những sự kiện, những mối liên hệ xảy ra
trước khi sự vật đó xuất hiện
+Kết quá tác động lại nguyên nhân vì vậy trong hoạt động thực tiễn chúng ta
cần phải biết vận dụng khai thác kết quả đã đạt được để thúc đẩy nguyên
nhân phát huy tác dụng. nhằm đạt được mục đích đề ra.
Chủ đề 11:quan điểm của chủ nghĩa mác về nội dung và hình thức? phân tích
mqh biện chứng?rút ra ý nghĩa vẫn đề ngiên cứu?
Quan điểm chủ nghĩa Mac le nin về nội dung và hình thức:
+Phạm trù nội dung dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố,
những quá trình tạo nên sự vật, hiện tượng
+Pham trú hình thức dùng để chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự
vật, hiện tượng
Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức:
+Nội dụng và hình thức có sự thống nhất biện chứng vs nhau, không có nội
dung nào không tồn tại trong hình thức nhất định và không có hình thức nào
không chứa đựng nội dung
+ Nội dung quyết định hình thức, hình thức tác động trở lại nội dung
+Hình thức có tính ổn định tương đối, nội dung thường xuyên biển đổi
+Mỗi nội dung có thể biểu hiện bằng nhiều hình thức, 1 hình thức cx có thể
phù hợp vs nhiều nội dung -Ý nghĩa:
+ Vì nội dung quyết định hình thức nên để xem xét sự vật nào đấy trước hết
cần căn cứ vào nội dung của nô và muốn làm biến đổi sự vật thì cần tác
động để làm thay đổi nội dụng sự vật đó
+Nội dung và hình thức luôn gắn bó chặt chẽ và nhau, cho nên trong quá
trình nhận thức và hoạt động thực tiễn không được tuyệt đối hỏa bất cứ 1
mặt nào
+Cùng 1 nội dung trog quá trình phát triển có thể có nhiều hình thức, ngược
lại 1 hình thức có thể có nhiều nội dung
+Nội dung quyết định hình thức, hình thức tác động trở lại nội dung
Chủ đề 12: quan điểm của chủ nghĩa mác về tất nhiên và ngẫu nhiên phân
tích mqh biện chứng?rút ra ý nghĩa ppl
Quan điểm ủa chủ nghĩa Mac lenin về tất nhiên và ngẫu nhiên:
+Phạm trù tất nhiên dùng để chỉ cái do nguyên nhân cơ bản, bên trong của
vật chất quyết định và trong những điều kiện nhất định nó phải xảy ra như
thế, không thể khác
+ Phạm trù ngẫu nhiên: dùng để chỉ cái do nguyên nhân bên ngoài, do sự
ngẫu hợp của nhiều hoàn cảnh bên ngoài do đó nó có thể xuất hiện hoặc
không xuất hiện, xuất hiện như thế này hoặc như thế kia
Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên bao giờ cũng cùng nhau tồn tại trong sự thống
nhất hữu cơ
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên trong những điều kiện nhất định chúng chuyển
hóa lẫn nhau, tất nhiên biến thành ngẫu nhiên và ngẫu nhiên trở thành tất
nhiên
+Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ là tương đối
Ý nghĩa:
+Muốn nhận thức được cải tất nhiên phải bắt đầu từ cái ngẫu nhiên
+Trong hoạt động thực tiễn cần dựa vào cái tất nhiên, không nên dựa vào cái
ngẫu
nhiên
+Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau nên cần tạo điều kiện
thích hợp để ngăn cản or thúc đẩy sự chuyển hỏa đó theo hướng tích cực
Chủ đề 13: quan điểm của chủ ngĩa mác về bản chất và hiện tượng, phân tích
mqh biện
chứng ?rút ra ý nghĩa ppl
Quan điểm chủ nghĩa mạc lenin về bản chất hiện tượng:
+Phạm trù bản chất dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả các mặt, những mối liên
hệ tất nhiên, tương đối ổn định ở bên trong, quy định sự vận động và phát
triển của sự vật, hiện
tượng đó
+Phạm trù hiện tượng dùng để chỉ cái biểu hiện ra bên ngoài của bản chất -
Mỗi quan hệ biện chứng bản chất, hiện tượng:
+ Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan vừa thống nhất vừa đối lập
nhau:
Sự thống nhất: bản chất bao giờ cũng bộc lộ thông qua hiện tượng, còn hiện
tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của 1 bản chất nhất định, không có bản
chất tách rời hiện tượng cũng không có hiện tượng không biểu hiện bản chất
Sự đối lập: bản chất là cái chung, cái tất yếu, còn hiện tượng là cái riêng
biệt, phong phú, đa dạng, bản chất là cái bên trong, hiện tượng là cái bên
ngoài, bản chất là cái tương đối ổn định còn hiện tượng thường xuyên biến
đổi
Ý nghĩa:
+Bản chất là cái ẩn dấu bên trong hiện tượng do vậy nhận thức sự vật, hiện
tượng
phải đi sâu vào tim hiểu bản chất
+Bản chất không tồn tại thuần túy ngoài hiện tượng do đó tìm hiểu bản chất
phải
thông qua nghiên cứu hiện tượng
+ Muốn cải tạo sự vật phải thay đổi bản chất chứ không thể chỉ thay đổi hiện
tượng
Chủ đề 14:quan điểm củamacs về vị trí, vai trò của quy luật lượng chất? nội
dung quy luật chuyển hóa từ sự biến đổi về lg dẫn đến sự biến đổi về chất và
nge lại ý nghĩa ppl
của quy luật này
Quan điểm chủ nghĩa mạc lenin về vị trí, vai trò của quy luật lượng chất:
+Vị trí là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
+ Vai trò chỉ cách thức sự phát triển, theo đó sự phát triển được tiến hành
theo cách thức thay đổi lượng dẫn đến chuyển hóa chất của sự vật, hiện
tượng và đưa sự vật, hiện tượng sang trạng thái phát triển tiếp theo
Nội dung quy luật:
+ Mọi sự vật hiện tượng đều là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi
dần dần
về lượng trong khuân khổ của độ tới điểm nút sẽ làm thay đổi chất thông qua
bước nhảy, chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới tạo
thành quá trình vận động,
+Độ là khoảng giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi bản
chất phát triển liên tục của sự vật, hiện tượng của sự vật, hiện tượng
+Điểm nút là thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã có thể làm thay
đổi chất của sự vật
+Bước nhảy là sự chuyển hóa về chất của sự vật, hiện tượng do những thay
đổi về lượng gây nên
Ý nghĩa:
+ Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có phương diện chất và lượng tồn tại
trong tỉnh
quy định lẫn nhau, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau do đó trong thức
tiễn và nhận thức phải coi trọng cả hai phương diện chất và lượng.
+Những sự thay đổi về lượng sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất trong điều kiện
nhất định
và ngược lại do đó cần coi trọng quá trình tích lũy về lượng để làm thay đổi
chất của sự vật đồng thời phát huy tác động của chất mới để thúc đẩy sự thay
đổi về lượng của sự vật.
+Sự thay đổi về lượng chỉ làm thay đổi chất khi lượng được tích lũy đến giới
hạn điểm nút do đó trong thực tiễn cần khắc phục bệnh nôn nóng tả khuynh,
bảo thủ trì trệ.
+Bước nhảy của sự vật, hiện tượng là hết sức đa dạng, phong phú do vậy cần
vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhày cho phù hợp với điều kiện
cụ thể. Đặc biệt trong đời sống xã hội, quá trình phát triển không chỉ phụ
thuộc vào điều kiện khách quan, mà còn phụ thuộc vào nhân tố chủ quan của
con người. Do đó, cần phải nâng cao tính tích chủ động của các chủ thể để
thúc đẩy quá trình chuyển hóa từ lượng đến chất một cách hiệu quả nhất.
thể làm biến đổi về chất
+Chúng ta phải biết từng bước tích lũy về lượng thì mới có thể làm biến đổi
về chất
Chủ đề 15: Quan điểm của mác về vị trí vai trò của quy luật thống nhất và
đấu tranh giữa các mặt đối lập?phân tích nd quy luật này ?ý nghĩa ppl
Quan điểm chủ nghĩa mac lenin về vị trí, vai trò của quy luật thống nhất và
đấu tranh giữa các mặt đối lập:
Vị trí là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép duy vật biện chứng
Vai trò: chỉ ra nguồn gốc, động lực cơ bản, phổ biến,của mọi quá trình vận
động và phát triển của sự vật
Nội dung quy luật mâu thuẫn:
+Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động, sự phát triển:
Sự thống nhất, đấu tranh các mặt đối lập chính là hai xu hướng
tác động khác nhau. Thống nhất mang đến cộng hưởng trong ý
nghĩa chung. Nhưng đấu tranh lại mang đến các thể hiện riêng
biệt, triệt tiêu mặt còn lại. Qua đó, mang đến các vận động đi lên
để chứng minh của từng mặt. Cũng là tất yếu nếu không muốn bị
loại bỏ.
Đấu tranh của mặt đối lập được quy định tất yếu về sự thay đổi
các mặt đang tác động, làm mâu thuẫn phát triển. Mâu thuẫn ban
đầu hình thành chỉ là một sự khác nhau cơ bản. Phản ánh với
chức năng cần thiết phản ánh. Tuy nhiên ngày càng lớn lên và
rộng trở thành đối lập. Theo sự khẳng định theo thời gian của vận
động với chiều hướng đi lên. Cũng là sự cần thiết và bảo đảm để
thể hiện chức năng của các mặt.
+Sự vật hiện tượng nào cũng có những mặt đối lập, những mặt đối lập này vừa
thống nhất vừa dấu tranh lẫn nhau, khi mâu thuẫn trở nên gay gắt, đủ điều kiện
sẽ bài trừ, chuyển hóa lẫn nhau=))) mâu thuẫn được giải quyết, mâu thuẫn cũ
mất đi, mâu thuẫn mới hình thành=))) sự vật hiện tượng luôn vận động, phát
triển.
Ý nghĩa:
+Phải tôn trọng mẫu thuẫn, thừa nhận có những mặt đối lập tồn tại và đấu tranh
thì mới có sự phát triển
+Phân tích mâu thuẫn và tìm ra giải pháp phù hợp để giải quyết mâu thuẫn
bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không thỏa hiệp, điều hòa mâu thuẫn.
+Các mặt đối lập mang đến mâu thuẫn nếu chỉ nhìn vào các mặt đó. Nhưng
nhìn rộng hơn lại thể hiện cho tính thống nhất. Việc nghiên cứu quy luật thống
nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập hay quy luật mâu thuẫn có ý nghĩa quan
trọng đối với nhận thực, hoạt động thực tiễn.
+Để nhận thức được bản chất của sự vật. Với các mặt khác nhau vận hành
trong nội tại của sự vật, hiện tượng đó. Giải thích cho các tồn tại của mâu thuẫn
là cần thiết, mang đến chức năng không thể thay thế.
+Tìm ra phương hướng, giải pháp cho hoạt động thực tiễn cần phải nghiên cứu
mâu thuẫn sự vật. Các nghiên cứu chỉ ra các mặt khác nhau đó. Tính chất mâu
thuẫn có thể nhìn thấy ở hoạt động, cơ chế tiến hành hay chức năng. Tuy nhiên,
lại đảm bảo đối với ý nghĩa tích cực đóng góp cho sự vật, hiện tượng. Hướng
đến đảm bảo cho các vận động. Từ đó đi đến phát triển đi nên của sự vật, hiện
tượng đó.
Chủ đề 16: Quan điểm của chủ nghĩa mác lê nin về phủ định biện chứng?
phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định? Ý nghĩa ppl của quy luật
này ?
Quan điểm của chủ nghĩa Mác về phủ định biện chứng :
+Phủ định biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự phủ định làm tiền đề, tạo
điều kiện cho sự phát triển . Phủ định biện chứng làm cho sv,hiện tượng mới
ra đời thay thế sự vật hiện tượng cũ. Phủ định biện chứng là tự phủ định phủ
định tự thân], tự phát triển của sự vật hiện tg,là mắt xích trong sợi dây chuyền
dẫn đến sự ra đời của sv hiện tg mới tiến bộ hơn hiện tg cũ.
Vd: con sinh ra hơn cha là nhà có phúc...,cái cũ mất đi cái mới ra đời...
Nội dung quy luật phủ định của phủ định:
+Trong quá trình phát triển, sự vật trải qua nhiều lần phủ định biện chứng,
mỗi lần phủ định đó đều tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự vật phát triển
từ thấp đến cao, diễn ra có tính chất chu kỳ theo hình thức “xoáy ốc”. Quá
trình phát triển đó được gọi là sự “sự phủ định của phủ định”.
+Sự “phủ định của phủ định” diễn ra có tính chu kỳ, mỗi chu kỳ đều trải qua
ít nhất hai lần phủ định biện chứng, trong đó, sự vật mới tạo ra đời dường
như lặp lại sự vật ban đầu nhưng ở trình độ phát triển cao hơn về chất do kế
thừa và biến đổi được những nhân tố tích cực, không hợp lý của sự vật ban
đầu qua những lần phủ định; đồng thời, điểm kết thúc của chu kỳ phát triển
này của sự vật lại là điểm khởi đầu cho chu kỳ phát triển mới của nó.
Vd:hạt thóc phủ định cây lúa r cây lúa lại phủ định trở lại hạt thóc
Ý nghĩa ppl:
+ chống lại thái độ phủ định sạch trơn, phải bt gạn đục khơi trong biết chọn
lọc học hỏi làm giàu cho bản thân
+Khi nhận thức sự vật, hiện tượng phải nắm được xu thế phát triển tất yếu
của nó, đồng thời phải thấy được quá trình phát triển đó không diễn ra theo
đường thẳng mà là một quá trình quanh co, phức tạp gồm nhiều giai đoạn,
quá trình khác nhau.
+Theo quy định phủ định của phủ định, trong thế giới khách quan, cái mới
tất yếu ra đời thay thế cái cũ. Vì vậy, cần có thái độ lạc quan trước cái mới
và tạp điều kiện cho cái mới ra đời.
+Mặt khác, đối với cái cũ, cần kế thừa có phê phán, kế thừa những nhân tố
tích cực, hợp quy luật và loại bỏ những nhân tố trái quy luật để thúc đẩy sự
vật phát triển theo chiều hướng tiến bộ.
Chủ đề 17:Quan điểm của chủ nghĩa Mác lê nin về thực tiễn?phân tích vai trò
của thực tiễn đối vs quá trìn nhận thức của con người?ý nghĩa ppl?
Quan điểm của chủ nghĩa Mác lênin về thực tiễn :
+Khái niệm : thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất-cảm tính,có tính
lịch sử- xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân
loại tiến bộ
Các đặc trưng của thực tiễn:
+ thực tiễn k phải là toàn bộ hoạt động của con ng mà chỉ là những hoạt
động vật chất-cảm tính phục vụ thế giới khách quan của mình
+ thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử-xã hội của con ng,nghĩa là
thực tiễn là hoạt động chỉ diễn ra trong xã hội với sự tham gia của đông đảo
ng con ng truyền lại cho nhau những kinh nghiệm từ đời này sang đời khác
vì vậy hoatj động thực tiễn luôn bị giới hạn bởi đk lịch sử xã hội
+ thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội
phục vụ con người
Vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức của con người :
+ Là cơ sở, mục đích của nhận thức vì thông qua hoạt động thực tiễn con
người tác động vào sự vật làm cho sự vật bộc lộ thuộc tính, tính chất, quy
luật
+Là động lực của nhận thức vì thực tiễn luôn đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ đòi
hỏi nhận thức phải trả lời
+Là mục đích của nhận thức vì những tri thức, những kết quả của nhận thức
chỉ có ý nghĩa đích thực khi được vận dụng vào thực tiễn phục vụ con người
+Là tiêu chuẩn của chân lí vì chỉ có thông qua thực tiễn, con người mới vật
chất hóa được tri thức, hiện thực hóa được tư tưởng
Ý nghĩa:
+Nhận thức phải gắn với thực tiễn của con người, xuất phát từ thực tiễn
Vd: từ thực tế muốn đạt điểm cao thì phải học cần thận tránh giáo điều chủ
quan học lệch học tủ
+Nghiên cứu lí luận phải liên hệ với thực tiễn, học phải gắn với hành
+Phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của lí luận
+Tránh tuyệt đối hóa thực tiễn cũng như lí lí luận
Chủ đề 18: quan điểm của chủ nghĩa mác về bản chất của nhận thức ? trình
bày quá trình nhận thức của con ng? phân tích mối quan hệ biện chứng của
quá trình nhận thức ?ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu ?
Nhận thức là 1 quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới
khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn nhằm sáng tạo ra những
tri thức về thế giới khách quan
Bản chất của nhận thức:
+ Là sự phản ánh tích cực sáng tạo thế giới vật chất vào bộ óc con người .
Đây là một quá trình phức tạp quá trình nảy sinh và giải quyết mâu thuẫn
chứ k phải quá trình máy móc giản đơn thụ động và nhất thời
+ Là quá trình biện chứng có vận động và phát triển là quá trình đi từ chưa
biết đến biết, biết chưa đầy đủ đến đầy đủ hơn. Đây là một quá trình k phải
nhận thức một lần là xong à có phát triển bổ sung và hoàn thiện
+ Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể va khách thể
thông qua hoạt động thực tiễn của con người
Quá trình nhận thức của con người:
+Đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng
đến thực tiễn. Con đường nhận thức đó đi từ đơn giản đến phức tạp, thấp đến
cao, củ thể đến trừu Lượng, từ hình thức bên ngoài đến bản chất bên trong
+Nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, con
người sử dụng các giác quan để tác động vào sự vật, sự việc nhằm nắm bắt
sự vật, sự việc ấy
+ Nhận thức lí tính; là giai đoạn phản ánh gián tiếp, trừu tượng, khái quát sự
v hat al , được thể hiện qua các hình thức như khái niệm, phán đoán, suy
luận
Mối quan hệ biện chứng của quá trình nhận thức
+Nhận thức cảm tính và nhận thức lí tính diễn ra đan xen trong 1 quá trình
nhận thức, tuy nhiên có chức năng và nhiệm vụ khác nhau
+Nhận thức nhất thiết sẽ cần trở về vs thực tiễn, nhận thức phải dùng thực
tiễn làm tiêu chuẩn
+ Nhận thức cảm tính là cơ sở cho nhận thức lý tính, không có nhận thức
cảm tính thì không có nhận thức lý tính. Ngược lại, nhờ có nhận thức lý tính
mà con người mới đi sâu nhận thức được bản chất của sự vật, hiện tượng.
Ý nghĩa:
+Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con
người
+Công nhận khả năng nhận thức thế giới của con người, không có cái gì mà
con người không nhận thức được chỉ có cái con người chưa nhận thức được
mà thôi
Chủ đề 19:quan điểm của chủ nghĩa Mác lênin về chân lý?phân tích các tính
chất và tiêu chuẩn của chân Iy ?y nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
Chân lí dùng để chỉ những tri thức có nộ dung phù hợp với thực tế khách
quan, sự phù hợp đó được kiểm tra và chứng minh bởi thực tiễn
Vd: chủ tịch hcm đưa ra chân lý là k có gì quý hơn độc lập tự do...
Các tính chất của chân lí:
+Tính khách quan của chân lý là nói: tính phù hợp nữa tri thức và thực tại
khách quan; không phụ thuộc ý chí chủ quan
+ Tính cụ thể của chân lý: là đặc tính gắn liền và phù hợp giữa nội dung
phản ánh với 1 đối tượng nhất định cùng các điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ
thể
+Tính tuyệt đối:chỉ tính phù hợp hoàn toàn và đầy đủ giữa nội dung phản
ánh của tri thức với hiện thực khách quan
+Tính tương đối chỉ tính phù hợp nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ giữa nội
dung phản ánh của tri thức đã đạt được với hiện thực khách quan mà nó
phản ánh
Ý nghĩa:
+Chân lí là 1 trong những điều kiện tiên quyết bảo đảm sự thành công và
tính hiệu quả trong hoạt động thực tiễn
+Trong hoạt động nhận thức con người cần xuất phát từ thực tiễn để đạt
được chân lí
+Thường xuyên vận dụng chân lí vào thực tiễn để nâng cao hiệu quả hoạt
động cải tạo tự nhiên và xã hội
Chủ đề 20:quan điểm của chủ nghĩa Mác lênin về sản xuất vật chất ? phân
tích vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của loài
người?ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu ?
Quan điểm của chủ nghĩa Mác về sản xuất vật chất :
“Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác
động trực tiếp hoặc giản tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của
giới tự nhiên để tạo ra của cải xã hội, nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát
triển - nhu cầu phong phú và vô tận của con người”
Vai trò của sản xuất vật chất:
+ Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội loài người
+Sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người
+Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người
+Sản xuất vật chất giữa vai trò là nhân tố quyết định sự sinh tồn, phát triển
của con người và xã hội
+Sản xuất vật chất là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối
quan hệ của con người
Ý nghĩa:
+Nhận thức và cải tạo xã hội phải xuất phát từ đời sống sản xuất, từ nền sản
xuất vật chất xã hội
+Không thể dùng tinh thần để giải thích đời sống tinh thần
+Để phát triển xã hội phải bắt đầu từ phát triển đời sống kinh tế vật chất
Chủ đề 21: nêu khái niệm lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác lênin?phân ch mối quan hệ biện chứng giữa lực
lượng sx quan hệ sx đảng ta đã nhận thức vận dụng mối quan hệ này
ntn trong thực tiễn ?
Lực lượng sản xuất dùng để chi tổng thể các yếu tố cấu thành nội dung vật
chất, kỹ thuật công nghệ...của quá trình sản xuất, tạo thành năng lực thực
tiễn cải biến thế giới tự nhiên của con người
Quan hệ sản xuất dùng để chi tổng thể mối quan hệ kinh tế( quan hệ giữa
người với người về mặt thực hiện lợi ích vật chất trong quá trình sản xuất và
tái sản xuất xã hội)
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
+Là mối quan hệ thống nhất biện chứng tạo thành quá trình sản xuất hiện
thực của xã hội
+Lực lượng sản xuất giữ vai trò quyết định, quan hệ sản xuất giữa vai trò tác
động trở lại lực lượng sản xuất hội
+Là mối quan hệ có bao hàm khả năng chyển hóa thành các mặt đối lập làm
phát sinh mâu thuẫn cần được giải quyết để thúc đẩy sự tiếp tục phát triển
của lực lượng sản xuất
Sự vận dụng của Đảng ta:
+Chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức kinh doanh đa
dạng, phát huy mọi năng lực sản xuất, mọi tiềm năng của các thành phần
kinh tế
Câu 22:
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về hình thái kinh tế - xã hội
- Khái niệm: là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử (hay còn gọi là chủ nghĩa
duy vật biện chứng về xã hội) dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với
một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định
của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên
những quan hệ sản xuất đó.
2. Quá trình lịch sử tự nhiên của hình thái kinh tế - xã hội:
sự vận động và phát triển của xã hội không tuân theo ý chỉ chủ quan của + Một là,
con người mà tuân theo các quy luật khách quan, đó là các quy luật của chính bản thân
cấu trúc hình thái kinh tế - xã hội, là hệ thống các quy luật xã hội thuộc các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học,... mà trước hết và cơ bản nhất là quy luật quan hệ
sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quy luật kiến trúc
thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng
nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội, của lịch sử nhân loại, + Hai là,
của mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa,... của xã hội, suy đến cùng đều có nguyên
nhân tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản xuất của xã hội đó
quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội, tức là quá trình thay thế + Ba là,
trực lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử nhân loại và sự phát triển
của lịch sử xã hội loài người có thể đo sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan, nhưng
nhân tổ giữ vai trò quyết định chính là sự tác động của các quy luật khách quan.
3. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Là công cụ lý luận giúp chúng ta nhận thức những quy luật phổ biển đang tác động và
chi phối sự vận động của xã hội. Trang bị cho chúng ta phương pháp khoa học để
nghiên cứu xã hội.
- Là cơ sở lý luận của việc hoạch định các đường lối cách mạng của các đảng cộng sản.
- Là nền tảng cho sự phát triển xã hội.
Câu 23:
1. Nêu khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội theo quan điểm của chủ nghĩa Mác –
Lênin:
- Tồn tại xã hội: Là khải niêm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh
hoạt vật chất của xã hội, là những mối quan hệ vật chất xã hội giữa con người với tự
nhiên và giữa con người với nhau.
- Ý thức xã hội: Là toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội, bao gồm những quan điểm, tư
tưởng, tình cảm, tâm trạng...nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong
những giai đoạn phát triển nhất định.
2. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội?
+ Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội: Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy.
Tức là người ta không thể tìm nguồn gốc tư tưởng trong đầu óc con người, mà phải tìm
nó trong chính tồn tại xã hội. Do đó phải tồn tại xã hội để lý giải cho ý thức xã hội.
+ Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội: Lịch sử cho thấy nhiều khi xã
hội cũ mất đi thậm chí đã mất rất lâu, nhưng ý thức xã hội cũ đó sinh ra vẫn tồn tại dai
dẳng. Tính độc lập tương đối này biểu hiện đặc biệt rõ trong lĩnh vực tâm lý xã hội như
trong truyền thống, tập quán thói quen.
+ Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội: Trong những điều kiện nhất định, tư
tưởng của con người đặc biệt là những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự
phát triển của tồn tại xã hội, dự bảo được tương lai và có tác dụng tổ chức chỉ đạo hoạt
đông thực tiễn của con người hướng hoạt động đó vào hướng giải quyết những nhiệm
vụ mới do sự phát triển chín muồi của đời sống vật chất của xã hội đặt ra.
+ Ý thức xã hôi tác động trở lại tồn tại xã hội: Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với
sự phát triển xã hội phụ thuộc vào những điều kiện lịch sử cụ thể, vào tính chất của các
mối quan hệ kinh tế mà trên đó tư tưởng nảy sinh.
3. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
+ Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là 2 phương diện thống nhất, biện chứng với nhau vì
vậy công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải được tiến hành đồng thời trên
cả 2 mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
+ Cần quán triệt rằng thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản chất để thay đổi ý thức
xã hội.
Câu 25:
1. Nêu khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác Lênin:
-Cơ sở hạ tầng: Là tổng hợp những quan hệ sản xuất tạo thành cơ cấu kinh tế của một
xã hội nhất định.
- Kiến trúc thượng tầng: Là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội, những thiết chế
tương ứng và những quan hệ nội tại của chúng được hình thành trên một cơ sở hạ tầng
nhất định.
2. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng?
- Cơ sở hạ tầng quy định kiến trúc thượng tầng: Những biến đổi trong cơ sở hạ tầng sẽ
dẫn đến những biến đổi trong kiến trúc thượng tầng. Sự phát triển của lực lượng sản
xuất làm biển đổi quan hệ sản xuất, kéo theo sự biến đổi của cơ sở hạ tầng và thông qua
sự biển đổi này, làm biến đổi kiến trúc thượng tầng.
- Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng: Trong đời sống xã hội, các yếu
tố của kiến trúc thượng tầng đều tác động, bằng nhiều hình thức khác nhau, theo những
cơ chế khác nhau, ở mức độ này hay ở mức độ kia, ở vai trò này hoặc vai trò khác đối
với cơ sở hạ tầng, sự tác động theo 2 chiều:
+ Nếu tác động cùng chiều thì sẽ thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển.
+ Nếu tác động ngược chiều thì sẽ kiềm hãm or hủy diệt cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
3. Sự vận dụng của Đảng ta hiện nay?
+ Tại Việt Nam hiện nay vẫn đang duy trì cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng theo kim
chí nam của chủ nghĩa Mác - Lênin cùng tư tưởng Hồ Chí Minh. Mọi hành động của
Đảng, nhà nước và nhân dân đều dựa theo nội dung cốt lõi đó. Nhằm giải phóng con
người khỏi chế độ bóc lột, giúp xã hội thoát ra khỏi nỗi nhục của dân tộc đi làm thuê, bị
cầm tù, bị đánh đập và bóc lột.
+ Xây dựng nhà nước do nhân dân, vì nhân dân.
+ Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Câu 26:
1. Nêu khái niệm giai cấp và đấu tranh giai cấp theo quan điểm của chủ nghĩa Mác –
Lênin
| 1/28

Preview text:

Chủ đề 1: Nêu khái niệm triết học mác- lênin? Phân tích tính tất yếu cho sự ra
đời c triết học mác – lênin? Vì sao nói sự ra đời của triết học mác là một cách
mạng trên lĩnh vực triết học? Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề nghiên cứu?

 Triết học mac lenin là triết học duy vật biện chứng cả về tự nhiên và xã
hội, trở thành thể giới quan, phương pháp luận khoa học của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận
thức và cải tạo thế giới.
 Phân tích tính tất yếu cho sựu ra đời triết học mac lenin:
 Triết học mac lenin ra đời những năm 40 đến thế kỉ 19. Đây là thời kì
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ở các nước Tây âu phát triển mạnh mẽ
 Sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất tư bản làm cho sở hữu tư
bản tư nhân trở nên chín muồi, cùng vs những mặt do sở hữu tư nhân
tạo ra thì nó cũng làm cho mâu thuẫn vốn có của xã hội tư bản chủ
nghĩa bộc lộ rõ rệt, làm nảy sinh nhiều vấn đề, lí luận, thực tiễn đòi hỏi
các nhà triết học đương thời giải quyết.
 Sự ra đời của triết học là 1 cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học vị: nó
chính là 1 sản phẩm lí luận của sự phát triển lịch sử nhân loại xuất hiện
vào giữa thế kỉ 19 với những điều kiện khách quan của nó:
 Trước khi triết học Mác ta đời, thế giới quan khoa học và phương pháp
luận biện chứng khoa học luôn tách rời nhau. Trong lịch sử tư tưởng
của nhân loại cũng có một số nhà tư tường có sự thống nhất giữa thế
giới quan khoa học và phương pháp luận biện chứng khoa học. Tuy
nhiên, sự thống nhất này còn ở trình độ thấp. Hơn nữa, cả thế giới quan
khoa học, cả phương pháp luận biện chứng khoa học đều còn ở trình độ
thô sơ. Trong triết học Mác chủ nghĩa duy vật thống nhất hữu cơ với
phép biện chứng. Đồng thời, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng đều
được C.Mác và Ph. Ingghen phát triển lên một trình độ mới về chất hơn hẳn so với trước đó
 Sự ra đời chủ nghĩa duy vật lịch sử, một bộ phận của triết học Mác
chính là thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học.
 triết học Mác cũng trở thành thế giới quan và phương pháp luận chung
cần thiết cho sự phát triển của các khoa học cụ thể. Đồng thời, sự ra đời
triết học Mác cũng chấm dứt quan niệm của triết học cũ coi triết học là
khoa học của các khoa học, đứng trên mọi khoa học. Trái lại, triết học
Mác khẳng định về vai trò của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội đối
với sự phát triển của bản thân triết học; trong đó, tùy vào sự phát triển
của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, đòi hỏi triết học cũng phải
biến đổi theo, phải thay đổi hình thức cho phù hợp.  Ý nghĩa ppl
 Tạo ra bước ngoạt của lịch sử nhân loại
 Khắc phục tất cả những bất cập còn tồn tại
Chủ đề2: Triết học là gì? Phân tích vai trò của triết học trong đời sống xã
hội, trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người? Sự vận dụng triết
học trong cuộc sống của bản thân sinh viên?

 Triết học là hệ thống những lí luận chung nhất của con ngời về thế giới, về
vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy
 Vai trò của triết học trong đời sống xã hội, hoạt động thực tiễn và nhận thức
của con người +Triết học có nhiều chức năng như: Chức năng nhận thức,
chức năn đánh giá, chức năng giáo dục.... Nhưng quan trọng nhất là chức
năng thế giới quan và chức năng phương pháp luận.
 Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm về thế giới và về vai trò của
con người trong thế giới. Thế giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trọng
trong cuộc sống của con người và xã hội loài người. Tồn tại trong thế
giới dù muốn hay không con người cũng phải nhận thức thế giới và
nhận thức bản thân mình. Thế giới quan đóng vai trò là nhân tố định
hướng cho quá trình hoạt động sống của con người.
 Phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là hệ thống các quan
điểm chỉ đạo việc tìm tôi, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương
pháp. Đây là hệ thống những quan điểm chung nhất đóng vai trò xây
dựng, lựa chọn vận dụng các phương pháp.
 Không chỉ giúp con người có được cách nhìn nhận đúng đắn về thế
giới, mà cong giúp con người có được khả năng đánh giá những biến
động đang xảy ra, gợi mở cách đi, hướng giải quyết các vấn đề mà cuộc
sống đặt ra liên quan đến từng cá nhân cũng như đến toàn xã hội trong quan hệ và thiên nhiên
 Sự vận dụng triết học trong cuộc sống sinh viên:
 Từng bước tích lũy kiến thức một cách chính xác, đầy đủ
 Sinh viên phải tự học tập và rèn luyện tính tích cực, tự chủ, nghiêm túc, trung thực
 Trong học tập và nghiên cứu cần tiến hành từ dễ đến khó, tránh nóng
vội đốt cháy giai đoạn
 Liên tục phần đầu học tập và rèn luyện, tránh tư tưởng chủ quan
 Sự phát triển bền vững của tập thể phụ thuộc vào bản thân mỗi sinh viên
 Giúp hình thành thế giới quan, phương pháp luận, nhân sinh quan, hệ
thống giá trị văn hóa, nhân văn cho sinh viên
 Đem lại tri thức về các mối quan hệ xã hội, về bản chất, chức năng của
nhà nước và của pháp luật, về mục đích tồn tại của con người, cái thiện
cái ác, về mối quan hệ giữa cá nhân với nhà nước và xã hội, về tự do và
trách nhiệm=)) triết học đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình
thành và phát triển nhân cách sinh viên
Chủ đề 3: Nêu nội dung vấn đề cơ bản của triết học? Vì sao gọi vấn đề trên là
vấn đề cơ bản của triết học? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn của bản thân?

-Vẫn đề cơ bản của triết học:
+Bản thể luận( vật chất, ý thức cái nào có trước, cái nào quyết định cái nào)
+ Nhận thức luận(con người có khả năng nhận thức được thế giới không)
- Duy vật có 3 hình thức : thô sơ chất phác, siêu hình xem xét thế giới như cỗ máy 1,biện chúng
-Gọi đó là vẫn đề cơ bản của triết học vị:
+Lịch sử đấu tranh triết học là lịch sử đấu tranh giữa chủ nghĩa duy tâm và
chủ nghĩa duy vật. Vấn đề cơ bản của triết học được xem là chuẩn mực để phân
biệt giữa 2 chủ nghĩa triết học này
+Các học thuyết rất đa dạng song cx đều phải trả lời câu vật chất và ý thức cái
nào có trước, cái nào quyết định cái nào. Do đó vấn đề tư duy và tồn tại hay ý thức
và vật chất được coi là vẫn đề cơ bản của triết học -Ý nghĩa:
+Biết được vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào quyết định cái nào.
+Có cái nhìn đúng đắn về thế giới, tránh cái nhìn sai lệch
Chủ đề4: Quan niệm của Ảnghen về vận động? Tại sao nói vận động phương
thức tổn tại của vật chất? Là thuộc tính cố hữu của vật chất? Rút ra ý nghĩa
của việc nghiên cứu vấn đề này. Cho ví dụ minh họa

 Quan điểm của anghen về vận động, Vân đông hiểu theo nghĩa chung nhất,
tức đc hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu
của vật chất thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra
trong vụ trũ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy,
Vận động có 5 hình thức vận động cơ học, vận động vật lý, vận động hóa
học, vận động sinh học, vận động xã hội
 Vận động là phương thức tồn tại, là thuộc tính cố hữu của vật chất vì
+ Bất kì sự vật hiện tượng nào cũng đều vận động
+Bằng vận động và thông qua vận động mà sự vật, hiện tượng tồn tại và thể hiện đặc tính của mình
+Nếu không vận động sự vật sẽ không tồn tại nữa + là vận động tự thân  Ý nghĩa:
+ Cho ta biết mọi sự vật quanh ta đều luôn vận động, phát triển
+Cần nhìn nhận sự vật, hiện tượng trong sự vận động, phát triển đó, tránh cái nhìn đơn giản, sơ lược
 Ví dụ: Một cái cây sẽ luôn có sự vận động bên trong của nó để phát triển,
nếu không có sự vận động đó thì cái cây sẽ không thể tồn tại
Chủ đề 5: Quan niệm của chủ nghĩa mác – lênin về ý thức? Phân tích nguồn
gốc, bản chất, kết cấu của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện
chứng? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu trong cuộc sống?

 Quan điểm của chủ nghĩa mạc lenín về ý thức: là sự phản ánh thế giới khách
quan vào bộ óc con người trên cơ sở hoạt động thực tiễn, là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan, đây là hình ảnh phân ảnh tích cực, chủ động,
sáng tạo hình ảnh chủ quan.
 Vd : con ng trải qua quá trình tiến hóa lâu dài qua quá trình là khiến con ng
tiến hóa từ vượn 4 chỉ thành con ng 2 chi...  Nguồn gốc:
+ Nguồn gốc tự nhiên (hộ óc người, sự tác động của thế giới bên ngoài lên bộ óc người)
Bộ óc người: đây là một dạng vật chất sống đặc biệt, có tổ chức cao, trải qua
quá trình tiếnhòa lâu đài về một sinh vật - xã hội. Ý thức là thuộc tỉnh của riêng
dạng vật chất này. Ý thức phụ thuộc vào hoạt động của bộ óc người, nên khi óc bị
tổn thương thi hoạt động ý thức không diễn ra bình thường hoặc rối loạn
Sự tác động của thế giới bên ngoài lên bộ óc người: Trong tự nhiên, mọi đối tượng
vật chất (con khi, con voi, cái bản, mặt nước, cái gương...) đều có thuộc tính
chung, phố biến là phản ánh. Đó là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật
chất này ở hệ thống vật chất khác trong quátrình tác động qua lại giữa chúng
+ Nguồn gốc xã hội (lao động, ngôn ngữ)
Lao động: Con người có khả năng và bắt buộc phải sản xuất ra những sản phẩm
mới (bàn, ghế, quần áo, ti vi, tủ lạnh...), khác với những sản phẩm có sẵn, nhờ chủ
động tác động vào thế giới khách quan, con người bắt những đối tượng trong hiện
thực (núi, rừng, sông. mỏ than, sắt, đồng...) phải bộc lộ những thuộc tính, kết cấu,
quy luật của mình. Những bộc lộ này tác động vào bộ óc người để hình thành ý thức của con người
Ngôn ngữ: Ngôn ngữ do nhu cầu lao động và nhờ lao động mà hình thành. Nó là
hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Không có hệ thống tín hiệu này,
thì ý thức không thể tồn tại và thể hiện được, Ngôn ngữ vừa là phương tiện giao
tiếp, đồng thời là công cụ của tư duy. Nhờ có ngôn ngữ, con người mới có thể khái
quát hóa, trrutượng hóa, tức là diễn đạt những khái niệm, phạm trù, để suy nghĩ,
tách mình khỏi sự vật cảm tính -Bản chất:
+ Phản ảnh thế giới khách quan vào bộ óc con người, nó phản ảnh đặc biệt +
Phản ánh có quy trình, trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng +Phân ảnh năng động, sáng tạo Kết cấu:
+theo chiều dọc: có vô thức tự ý thức tiềm thức
+Theo chiều ngang tri thức tình cảm, niềm tin, ý chí lý chỉ... -Ý nghĩa:
+ Xuất phát từ quan hệ khách hàng thế giới trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
+ Tự giác phát huy tính chủ động của con người
Chủ đề 6: Quan niệm chủ nghĩa mác – lênin về vật chất? Phân tích quan điểm
của chú nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức?
Rút ra ý nghĩa phương pháp luận

 Quan điểm của chủ nghĩa mạc lenin về vật chất: là phạm trù triết học để chỉ
thực tại khách quan mà con người biết được qua cảm giác, được cảm giác
chụp lại, chép lại, phản ánh tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác
 Mỗi quan hệ giữa vật chất và ý thức theo chủ nghĩa duy vật biện chứng: nó
tác động qua lại lẫn nhau, vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết
định ý thức, ý thức không thể quyết định vật chất nhưng có thể tác động trở lại vật chất
Vd :giới tự nhiên là cơ sở hình thành nên ý thức con ng
+Em phải có tiền có đk kt thì mới đi học dc....  Ý nghĩa:
1. Phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan trong mọi hoạt động
2. Phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tố con người
3. Coi vật chất là có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc khách quan của
cảm giác, ý thức, ý thức con người là sự phản ánh của thực tại khách quan
đó. Con người có khả năng nhận thức thế giới.
4. Mở đường cổ vũ cho KH đi sâu khám phá ra những kết cấu phức tạp hơn
của thế giới vật chất
Chủ đề 7: phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong phép biện
chứng duy vật ý nghĩa ppl của quan điểm này lấy và minh họa và sự vận dụng trong thực tiễn

 Phân tích cơ sở lí luận của quan điểm toàn diện trong phép duy vật biện chứng:
 Là nguyên lí về mối quan hệ phổ biến
 Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và thực tiễn chúng ta phải
biết xác định vai trò, vị trí biết được đâu là mối liên hệ cơ bản, mối liên hệ chủ yếu.....
 Đồng thời quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt từng
mối liên hệ, phải biết chú ý tới mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản
chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên và lưu ý tới sự chuyển hóa
lẫn nhau của các mối liên hệ để hiểu rõ bản chất sự vật hiện tượng có
phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động bản thân.  Ý nghĩa:
 Khí phân tích bất kì đối tượng nào thì cần vận dụng lí thuyết, hiểu biết 1
cách hệ thống thì sẽ xem xét được cấu thành nên các yếu tố, những bộ
phận nào với mối quan hệ ràng buộc và thương tác nào thì từ đó phát
hiện ra thuộc tính chung của hệ thống vẫn không có ở mỗi yếu tố
 Xem xét sự vật trong quan hệ với các hệ thống khác nằm được và đánh
giá đúng vị trí, vai trò của từng mặt, từng mối liên hệ trong quá trình cầu thành sự vật
 Ví dụ: Khi đánh giá 1 con người, không thể đánh giá chỉ qua vẻ bề ngoài,
cần có thời gian cho quá trình quan sát tổng thể từ những phản ánh trong bản
chất ccon người=))) cần cái nhìn toàn diện không thể phiến diện, 1 chiều
Chủ đề8: quan điểm của mác lênin về phát triển phân tích nội dung nguyên lý
về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật ý nghĩa ppl của ve ngiên cứu này

 Quan điểm của chủ nghĩa mac lenin về phát triển: phát triển là một quá trình
tiến lên từ thấp đến cao, quá trình đó diễn ra dần dần, nhảy vọt đưa tới sự ra
đời của cái mới thay thế cái cũ, không phải lúc nào sự phát triển cũng theo
đường thẳng mà rất quanh co phức tạp, thậm chỉ có những bước lùi tạm thời
 Vd: trong tự nhiên các loài mới ra đời thay thế cho những loài cũ những sp
mới ra đời thay thế cho sp cũ......
 Nội dung nguyên li về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật:
 Khi xem xét sự vật hiện tượng phải luôn đặt nó vào quá trình vận động phát triển
 Tính khách quan sự phát triển tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý thức con người
 Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng
 Tính kế thừa sự phát triển tạo ra cái mới trên cơ sở chọn lọc, giữ lại những gì hợp lí
đồng thời đào thải những gì tiêu cực lạc hậu của cái cũ
 Tính đa dạng phong phú: sự phát triển có muôn hình muôn vẻ, biểu hiện
ra bên ngoài bằng nhiều loại hình khác nhau Ý nghĩa:
 quán triệt dc phải nhìn sv ht theo chiều hướng đi lên, quán triệt quan điểm lịch sử cụ thể
 Khi xem xét sự vật hiện tượng phải luôn đặt chúng vào quả trình vận động, phát triển
 Không giao động trước những quanh co, phức tạp của sự phát triển và
chủ động thúc đẩy sự phát triển.
 Phải chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự phát triển của sự vật, hiện tượng.
 Phải tích cực học hỏi, tích lũy kiến thức khoa học và kiến thức thực tiễn.
Chủ đề 9: quan điểm của chủ nghĩa mác lênin về cái riêng cái chung, cái đơn
nhất? phần rích mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung?rút ra ý nghĩa ppl

 Quan điểm của chủ nghĩa mạc lenin về cái chung, cái riêng:
+Phạm trù cái riêng dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất định
+Phạm trù cái chung dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những yếu tố, những
quan hệ, tồn tại phổ biến ở nhiều sự vật, hiện tượng +Cái đơn nhất là những
đặc tính tính chất....chỉ tồn tại ở một sự vật hiện tượng không
lập lại ở sự vật, hiện tượng khác - Vd :vận dụng pháp luật vào từng lĩnh vực
khác nhau lại có những bộ luật riêng, luật kinh tế luật hôn nhân ggd, luật đất đai,.....
 Quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng:
+Cái chung tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng
+Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung
+Cái chung là bộ phận của cái riêng, còn cái riêng không gia nhập hết vào cái chung
+Cái đơn nhất có thể biến thành cái chung và ngược lại  Ý nghĩa:
+Để tìm cái chung phải thông qua cái riêng
+Trong hoạt động thực tiễn cần lưu ý nắm được cái chung là chia khóa giải quyết cái riêng
+ Không nên tuyệt đối hóa cái chung cũng như không nên tuyệt đối hóa cái riêng
+Tạo điều kiện cho cái đơn nhất có lợi phát triển thành cái chung và ngược
lại cái chung không có lợi thành cái đơn nhất
Chủ đề 10: quan điểm của chủ nghĩa mác về nguyên nhân và kết quả phân tích mối qhe
biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả? rút ra ý nghĩa ppl

 Quan điểm chủ nghĩa mác lenìn về phạm trù nguyên nhân kết quả:
+Phạm trù nguyên nhân dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong 1 sự vật, hiện tượng, or giữa các sự vật hiện tượng với nhau từ đó tạo
ra những biến đổi nhất định
+ Phạm trù kết quả đùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động
giữa các mặt, các yếu tố của 1 sự vật hiện tượng, or giữa các sự vật hiện
tượng -Mỗi quan hệ biện chứng nguyên nhân kết quả:
+Tình tất yếu, không có nguyên nhân nào không dẫn tới kết quả và ngược
lại không có kết quả nào không có nguyên nhân
+ Nguyên nhân sinh ra kết quả
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả và 1 kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra
+ Trong sự vận động của thế giới vật chất không có nguyên nhân đầu tiên và kết quả cuối cùng  Ý nghĩa:
+ Vì nguyên nhân có trước kết quả nên muốn tìm hiểu nguyên nhân của 1
hiện tượng nào đó cần tìm trong những sự kiện, những mối liên hệ xảy ra
trước khi sự vật đó xuất hiện
+Kết quá tác động lại nguyên nhân vì vậy trong hoạt động thực tiễn chúng ta
cần phải biết vận dụng khai thác kết quả đã đạt được để thúc đẩy nguyên
nhân phát huy tác dụng. nhằm đạt được mục đích đề ra.
Chủ đề 11:quan điểm của chủ nghĩa mác về nội dung và hình thức? phân tích
mqh biện chứng?rút ra ý nghĩa vẫn đề ngiên cứu?

 Quan điểm chủ nghĩa Mac le nin về nội dung và hình thức:
+Phạm trù nội dung dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố,
những quá trình tạo nên sự vật, hiện tượng
+Pham trú hình thức dùng để chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng
 Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức:
+Nội dụng và hình thức có sự thống nhất biện chứng vs nhau, không có nội
dung nào không tồn tại trong hình thức nhất định và không có hình thức nào
không chứa đựng nội dung
+ Nội dung quyết định hình thức, hình thức tác động trở lại nội dung
+Hình thức có tính ổn định tương đối, nội dung thường xuyên biển đổi
+Mỗi nội dung có thể biểu hiện bằng nhiều hình thức, 1 hình thức cx có thể
phù hợp vs nhiều nội dung -Ý nghĩa:
+ Vì nội dung quyết định hình thức nên để xem xét sự vật nào đấy trước hết
cần căn cứ vào nội dung của nô và muốn làm biến đổi sự vật thì cần tác
động để làm thay đổi nội dụng sự vật đó
+Nội dung và hình thức luôn gắn bó chặt chẽ và nhau, cho nên trong quá
trình nhận thức và hoạt động thực tiễn không được tuyệt đối hỏa bất cứ 1 mặt nào
+Cùng 1 nội dung trog quá trình phát triển có thể có nhiều hình thức, ngược
lại 1 hình thức có thể có nhiều nội dung
+Nội dung quyết định hình thức, hình thức tác động trở lại nội dung
Chủ đề 12: quan điểm của chủ nghĩa mác về tất nhiên và ngẫu nhiên phân
tích mqh biện chứng?rút ra ý nghĩa ppl

 Quan điểm ủa chủ nghĩa Mac lenin về tất nhiên và ngẫu nhiên:
+Phạm trù tất nhiên dùng để chỉ cái do nguyên nhân cơ bản, bên trong của
vật chất quyết định và trong những điều kiện nhất định nó phải xảy ra như thế, không thể khác
+ Phạm trù ngẫu nhiên: dùng để chỉ cái do nguyên nhân bên ngoài, do sự
ngẫu hợp của nhiều hoàn cảnh bên ngoài do đó nó có thể xuất hiện hoặc
không xuất hiện, xuất hiện như thế này hoặc như thế kia
 Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên bao giờ cũng cùng nhau tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên trong những điều kiện nhất định chúng chuyển
hóa lẫn nhau, tất nhiên biến thành ngẫu nhiên và ngẫu nhiên trở thành tất nhiên
+Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ là tương đối  Ý nghĩa:
+Muốn nhận thức được cải tất nhiên phải bắt đầu từ cái ngẫu nhiên
+Trong hoạt động thực tiễn cần dựa vào cái tất nhiên, không nên dựa vào cái ngẫu nhiên
+Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau nên cần tạo điều kiện
thích hợp để ngăn cản or thúc đẩy sự chuyển hỏa đó theo hướng tích cực
Chủ đề 13: quan điểm của chủ ngĩa mác về bản chất và hiện tượng, phân tích mqh biện
chứng ?rút ra ý nghĩa ppl

 Quan điểm chủ nghĩa mạc lenin về bản chất hiện tượng:
+Phạm trù bản chất dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả các mặt, những mối liên
hệ tất nhiên, tương đối ổn định ở bên trong, quy định sự vận động và phát
triển của sự vật, hiện tượng đó
+Phạm trù hiện tượng dùng để chỉ cái biểu hiện ra bên ngoài của bản chất -
Mỗi quan hệ biện chứng bản chất, hiện tượng:
+ Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan vừa thống nhất vừa đối lập nhau:
 Sự thống nhất: bản chất bao giờ cũng bộc lộ thông qua hiện tượng, còn hiện
tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của 1 bản chất nhất định, không có bản
chất tách rời hiện tượng cũng không có hiện tượng không biểu hiện bản chất
 Sự đối lập: bản chất là cái chung, cái tất yếu, còn hiện tượng là cái riêng
biệt, phong phú, đa dạng, bản chất là cái bên trong, hiện tượng là cái bên
ngoài, bản chất là cái tương đối ổn định còn hiện tượng thường xuyên biến đổi  Ý nghĩa:
+Bản chất là cái ẩn dấu bên trong hiện tượng do vậy nhận thức sự vật, hiện tượng
phải đi sâu vào tim hiểu bản chất
+Bản chất không tồn tại thuần túy ngoài hiện tượng do đó tìm hiểu bản chất phải
thông qua nghiên cứu hiện tượng
+ Muốn cải tạo sự vật phải thay đổi bản chất chứ không thể chỉ thay đổi hiện tượng
Chủ đề 14:quan điểm củamacs về vị trí, vai trò của quy luật lượng chất? nội
dung quy luật chuyển hóa từ sự biến đổi về lg dẫn đến sự biến đổi về chất và nge lại ý nghĩa ppl của quy luật này

 Quan điểm chủ nghĩa mạc lenin về vị trí, vai trò của quy luật lượng chất:
+Vị trí là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
+ Vai trò chỉ cách thức sự phát triển, theo đó sự phát triển được tiến hành
theo cách thức thay đổi lượng dẫn đến chuyển hóa chất của sự vật, hiện
tượng và đưa sự vật, hiện tượng sang trạng thái phát triển tiếp theo  Nội dung quy luật:
+ Mọi sự vật hiện tượng đều là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi dần dần
về lượng trong khuân khổ của độ tới điểm nút sẽ làm thay đổi chất thông qua
bước nhảy, chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới tạo
thành quá trình vận động,
+Độ là khoảng giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi bản
chất phát triển liên tục của sự vật, hiện tượng của sự vật, hiện tượng
+Điểm nút là thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã có thể làm thay đổi chất của sự vật
+Bước nhảy là sự chuyển hóa về chất của sự vật, hiện tượng do những thay đổi về lượng gây nên  Ý nghĩa:
+ Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có phương diện chất và lượng tồn tại trong tỉnh
quy định lẫn nhau, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau do đó trong thức
tiễn và nhận thức phải coi trọng cả hai phương diện chất và lượng.
+Những sự thay đổi về lượng sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất trong điều kiện nhất định
và ngược lại do đó cần coi trọng quá trình tích lũy về lượng để làm thay đổi
chất của sự vật đồng thời phát huy tác động của chất mới để thúc đẩy sự thay
đổi về lượng của sự vật.
+Sự thay đổi về lượng chỉ làm thay đổi chất khi lượng được tích lũy đến giới
hạn điểm nút do đó trong thực tiễn cần khắc phục bệnh nôn nóng tả khuynh, bảo thủ trì trệ.
+Bước nhảy của sự vật, hiện tượng là hết sức đa dạng, phong phú do vậy cần
vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhày cho phù hợp với điều kiện
cụ thể. Đặc biệt trong đời sống xã hội, quá trình phát triển không chỉ phụ
thuộc vào điều kiện khách quan, mà còn phụ thuộc vào nhân tố chủ quan của
con người. Do đó, cần phải nâng cao tính tích chủ động của các chủ thể để
thúc đẩy quá trình chuyển hóa từ lượng đến chất một cách hiệu quả nhất.
thể làm biến đổi về chất
+Chúng ta phải biết từng bước tích lũy về lượng thì mới có thể làm biến đổi về chất
Chủ đề 15: Quan điểm của mác về vị trí vai trò của quy luật thống nhất và
đấu tranh giữa các mặt đối lập?phân tích nd quy luật này ?ý nghĩa ppl

 Quan điểm chủ nghĩa mac lenin về vị trí, vai trò của quy luật thống nhất và
đấu tranh giữa các mặt đối lập:
 Vị trí là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép duy vật biện chứng
 Vai trò: chỉ ra nguồn gốc, động lực cơ bản, phổ biến,của mọi quá trình vận
động và phát triển của sự vật
 Nội dung quy luật mâu thuẫn:
+Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động, sự phát triển:
 Sự thống nhất, đấu tranh các mặt đối lập chính là hai xu hướng
tác động khác nhau. Thống nhất mang đến cộng hưởng trong ý
nghĩa chung. Nhưng đấu tranh lại mang đến các thể hiện riêng
biệt, triệt tiêu mặt còn lại. Qua đó, mang đến các vận động đi lên
để chứng minh của từng mặt. Cũng là tất yếu nếu không muốn bị loại bỏ.
 Đấu tranh của mặt đối lập được quy định tất yếu về sự thay đổi
các mặt đang tác động, làm mâu thuẫn phát triển. Mâu thuẫn ban
đầu hình thành chỉ là một sự khác nhau cơ bản. Phản ánh với
chức năng cần thiết phản ánh. Tuy nhiên ngày càng lớn lên và
rộng trở thành đối lập. Theo sự khẳng định theo thời gian của vận
động với chiều hướng đi lên. Cũng là sự cần thiết và bảo đảm để
thể hiện chức năng của các mặt.
+Sự vật hiện tượng nào cũng có những mặt đối lập, những mặt đối lập này vừa
thống nhất vừa dấu tranh lẫn nhau, khi mâu thuẫn trở nên gay gắt, đủ điều kiện
sẽ bài trừ, chuyển hóa lẫn nhau=))) mâu thuẫn được giải quyết, mâu thuẫn cũ
mất đi, mâu thuẫn mới hình thành=))) sự vật hiện tượng luôn vận động, phát triển.  Ý nghĩa:
+Phải tôn trọng mẫu thuẫn, thừa nhận có những mặt đối lập tồn tại và đấu tranh
thì mới có sự phát triển
+Phân tích mâu thuẫn và tìm ra giải pháp phù hợp để giải quyết mâu thuẫn
bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không thỏa hiệp, điều hòa mâu thuẫn.
+Các mặt đối lập mang đến mâu thuẫn nếu chỉ nhìn vào các mặt đó. Nhưng
nhìn rộng hơn lại thể hiện cho tính thống nhất. Việc nghiên cứu quy luật thống
nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập hay quy luật mâu thuẫn có ý nghĩa quan
trọng đối với nhận thực, hoạt động thực tiễn.
+Để nhận thức được bản chất của sự vật. Với các mặt khác nhau vận hành
trong nội tại của sự vật, hiện tượng đó. Giải thích cho các tồn tại của mâu thuẫn
là cần thiết, mang đến chức năng không thể thay thế.
+Tìm ra phương hướng, giải pháp cho hoạt động thực tiễn cần phải nghiên cứu
mâu thuẫn sự vật. Các nghiên cứu chỉ ra các mặt khác nhau đó. Tính chất mâu
thuẫn có thể nhìn thấy ở hoạt động, cơ chế tiến hành hay chức năng. Tuy nhiên,
lại đảm bảo đối với ý nghĩa tích cực đóng góp cho sự vật, hiện tượng. Hướng
đến đảm bảo cho các vận động. Từ đó đi đến phát triển đi nên của sự vật, hiện tượng đó.
Chủ đề 16: Quan điểm của chủ nghĩa mác lê nin về phủ định biện chứng?
phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định? Ý nghĩa ppl của quy luật này ?

 Quan điểm của chủ nghĩa Mác về phủ định biện chứng :
+Phủ định biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự phủ định làm tiền đề, tạo
điều kiện cho sự phát triển . Phủ định biện chứng làm cho sv,hiện tượng mới
ra đời thay thế sự vật hiện tượng cũ. Phủ định biện chứng là tự phủ định phủ
định tự thân], tự phát triển của sự vật hiện tg,là mắt xích trong sợi dây chuyền
dẫn đến sự ra đời của sv hiện tg mới tiến bộ hơn hiện tg cũ.
Vd: con sinh ra hơn cha là nhà có phúc...,cái cũ mất đi cái mới ra đời...
 Nội dung quy luật phủ định của phủ định:
+Trong quá trình phát triển, sự vật trải qua nhiều lần phủ định biện chứng,
mỗi lần phủ định đó đều tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự vật phát triển
từ thấp đến cao, diễn ra có tính chất chu kỳ theo hình thức “xoáy ốc”. Quá
trình phát triển đó được gọi là sự “sự phủ định của phủ định”.
+Sự “phủ định của phủ định” diễn ra có tính chu kỳ, mỗi chu kỳ đều trải qua
ít nhất hai lần phủ định biện chứng, trong đó, sự vật mới tạo ra đời dường
như lặp lại sự vật ban đầu nhưng ở trình độ phát triển cao hơn về chất do kế
thừa và biến đổi được những nhân tố tích cực, không hợp lý của sự vật ban
đầu qua những lần phủ định; đồng thời, điểm kết thúc của chu kỳ phát triển
này của sự vật lại là điểm khởi đầu cho chu kỳ phát triển mới của nó.
Vd:hạt thóc phủ định cây lúa r cây lúa lại phủ định trở lại hạt thóc  Ý nghĩa ppl:
+ chống lại thái độ phủ định sạch trơn, phải bt gạn đục khơi trong biết chọn
lọc học hỏi làm giàu cho bản thân
+Khi nhận thức sự vật, hiện tượng phải nắm được xu thế phát triển tất yếu
của nó, đồng thời phải thấy được quá trình phát triển đó không diễn ra theo
đường thẳng mà là một quá trình quanh co, phức tạp gồm nhiều giai đoạn, quá trình khác nhau.
+Theo quy định phủ định của phủ định, trong thế giới khách quan, cái mới
tất yếu ra đời thay thế cái cũ. Vì vậy, cần có thái độ lạc quan trước cái mới
và tạp điều kiện cho cái mới ra đời.
+Mặt khác, đối với cái cũ, cần kế thừa có phê phán, kế thừa những nhân tố
tích cực, hợp quy luật và loại bỏ những nhân tố trái quy luật để thúc đẩy sự
vật phát triển theo chiều hướng tiến bộ.
Chủ đề 17:Quan điểm của chủ nghĩa Mác lê nin về thực tiễn?phân tích vai trò
của thực tiễn đối vs quá trìn nhận thức của con người?ý nghĩa ppl?

 Quan điểm của chủ nghĩa Mác lênin về thực tiễn :
+Khái niệm : thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất-cảm tính,có tính
lịch sử- xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ
 Các đặc trưng của thực tiễn:
+ thực tiễn k phải là toàn bộ hoạt động của con ng mà chỉ là những hoạt
động vật chất-cảm tính phục vụ thế giới khách quan của mình
+ thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử-xã hội của con ng,nghĩa là
thực tiễn là hoạt động chỉ diễn ra trong xã hội với sự tham gia của đông đảo
ng con ng truyền lại cho nhau những kinh nghiệm từ đời này sang đời khác
vì vậy hoatj động thực tiễn luôn bị giới hạn bởi đk lịch sử xã hội
+ thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ con người
 Vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức của con người :
+ Là cơ sở, mục đích của nhận thức vì thông qua hoạt động thực tiễn con
người tác động vào sự vật làm cho sự vật bộc lộ thuộc tính, tính chất, quy luật
+Là động lực của nhận thức vì thực tiễn luôn đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ đòi
hỏi nhận thức phải trả lời
+Là mục đích của nhận thức vì những tri thức, những kết quả của nhận thức
chỉ có ý nghĩa đích thực khi được vận dụng vào thực tiễn phục vụ con người
+Là tiêu chuẩn của chân lí vì chỉ có thông qua thực tiễn, con người mới vật
chất hóa được tri thức, hiện thực hóa được tư tưởng  Ý nghĩa:
+Nhận thức phải gắn với thực tiễn của con người, xuất phát từ thực tiễn
Vd: từ thực tế muốn đạt điểm cao thì phải học cần thận tránh giáo điều chủ quan học lệch học tủ
+Nghiên cứu lí luận phải liên hệ với thực tiễn, học phải gắn với hành
+Phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của lí luận
+Tránh tuyệt đối hóa thực tiễn cũng như lí lí luận
Chủ đề 18: quan điểm của chủ nghĩa mác về bản chất của nhận thức ? trình
bày quá trình nhận thức của con ng? phân tích mối quan hệ biện chứng của
quá trình nhận thức ?ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu ?

 Nhận thức là 1 quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới
khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn nhằm sáng tạo ra những
tri thức về thế giới khách quan
 Bản chất của nhận thức:
+ Là sự phản ánh tích cực sáng tạo thế giới vật chất vào bộ óc con người .
Đây là một quá trình phức tạp quá trình nảy sinh và giải quyết mâu thuẫn
chứ k phải quá trình máy móc giản đơn thụ động và nhất thời
+ Là quá trình biện chứng có vận động và phát triển là quá trình đi từ chưa
biết đến biết, biết chưa đầy đủ đến đầy đủ hơn. Đây là một quá trình k phải
nhận thức một lần là xong à có phát triển bổ sung và hoàn thiện
+ Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể va khách thể
thông qua hoạt động thực tiễn của con người
 Quá trình nhận thức của con người:
+Đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng
đến thực tiễn. Con đường nhận thức đó đi từ đơn giản đến phức tạp, thấp đến
cao, củ thể đến trừu Lượng, từ hình thức bên ngoài đến bản chất bên trong
+Nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, con
người sử dụng các giác quan để tác động vào sự vật, sự việc nhằm nắm bắt sự vật, sự việc ấy
+ Nhận thức lí tính; là giai đoạn phản ánh gián tiếp, trừu tượng, khái quát sự
v hat al , được thể hiện qua các hình thức như khái niệm, phán đoán, suy luận
 Mối quan hệ biện chứng của quá trình nhận thức
+Nhận thức cảm tính và nhận thức lí tính diễn ra đan xen trong 1 quá trình
nhận thức, tuy nhiên có chức năng và nhiệm vụ khác nhau
+Nhận thức nhất thiết sẽ cần trở về vs thực tiễn, nhận thức phải dùng thực tiễn làm tiêu chuẩn
+ Nhận thức cảm tính là cơ sở cho nhận thức lý tính, không có nhận thức
cảm tính thì không có nhận thức lý tính. Ngược lại, nhờ có nhận thức lý tính
mà con người mới đi sâu nhận thức được bản chất của sự vật, hiện tượng.  Ý nghĩa:
+Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người
+Công nhận khả năng nhận thức thế giới của con người, không có cái gì mà
con người không nhận thức được chỉ có cái con người chưa nhận thức được mà thôi
Chủ đề 19:quan điểm của chủ nghĩa Mác lênin về chân lý?phân tích các tính
chất và tiêu chuẩn của chân Iy ?y nghĩa của vấn đề nghiên cứu?

 Chân lí dùng để chỉ những tri thức có nộ dung phù hợp với thực tế khách
quan, sự phù hợp đó được kiểm tra và chứng minh bởi thực tiễn
Vd: chủ tịch hcm đưa ra chân lý là k có gì quý hơn độc lập tự do...
 Các tính chất của chân lí:
+Tính khách quan của chân lý là nói: tính phù hợp nữa tri thức và thực tại
khách quan; không phụ thuộc ý chí chủ quan
+ Tính cụ thể của chân lý: là đặc tính gắn liền và phù hợp giữa nội dung
phản ánh với 1 đối tượng nhất định cùng các điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể
+Tính tuyệt đối:chỉ tính phù hợp hoàn toàn và đầy đủ giữa nội dung phản
ánh của tri thức với hiện thực khách quan
+Tính tương đối chỉ tính phù hợp nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ giữa nội
dung phản ánh của tri thức đã đạt được với hiện thực khách quan mà nó phản ánh  Ý nghĩa:
+Chân lí là 1 trong những điều kiện tiên quyết bảo đảm sự thành công và
tính hiệu quả trong hoạt động thực tiễn
+Trong hoạt động nhận thức con người cần xuất phát từ thực tiễn để đạt được chân lí
+Thường xuyên vận dụng chân lí vào thực tiễn để nâng cao hiệu quả hoạt
động cải tạo tự nhiên và xã hội
Chủ đề 20:quan điểm của chủ nghĩa Mác lênin về sản xuất vật chất ? phân
tích vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của loài
người?ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu ?

 Quan điểm của chủ nghĩa Mác về sản xuất vật chất :
“Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác
động trực tiếp hoặc giản tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của
giới tự nhiên để tạo ra của cải xã hội, nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát
triển - nhu cầu phong phú và vô tận của con người”
 Vai trò của sản xuất vật chất:
+ Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội loài người
+Sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người
+Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người
+Sản xuất vật chất giữa vai trò là nhân tố quyết định sự sinh tồn, phát triển
của con người và xã hội
+Sản xuất vật chất là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối quan hệ của con người  Ý nghĩa:
+Nhận thức và cải tạo xã hội phải xuất phát từ đời sống sản xuất, từ nền sản xuất vật chất xã hội
+Không thể dùng tinh thần để giải thích đời sống tinh thần
+Để phát triển xã hội phải bắt đầu từ phát triển đời sống kinh tế vật chất
Chủ đề 21: nêu khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác lênin?phân tích mối quan hệ biện chứng giữa lực
lượng sx và quan hệ sx đảng ta đã nhận thức và vận dụng mối quan hệ này ntn trong thực tiễn ?

 Lực lượng sản xuất dùng để chi tổng thể các yếu tố cấu thành nội dung vật
chất, kỹ thuật công nghệ...của quá trình sản xuất, tạo thành năng lực thực
tiễn cải biến thế giới tự nhiên của con người
 Quan hệ sản xuất dùng để chi tổng thể mối quan hệ kinh tế( quan hệ giữa
người với người về mặt thực hiện lợi ích vật chất trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội)
 Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
+Là mối quan hệ thống nhất biện chứng tạo thành quá trình sản xuất hiện thực của xã hội
+Lực lượng sản xuất giữ vai trò quyết định, quan hệ sản xuất giữa vai trò tác
động trở lại lực lượng sản xuất hội
+Là mối quan hệ có bao hàm khả năng chyển hóa thành các mặt đối lập làm
phát sinh mâu thuẫn cần được giải quyết để thúc đẩy sự tiếp tục phát triển
của lực lượng sản xuất
 Sự vận dụng của Đảng ta:
+Chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức kinh doanh đa
dạng, phát huy mọi năng lực sản xuất, mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế Câu 22:
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về hình thái kinh tế - xã hội
- Khái niệm: là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử (hay còn gọi là chủ nghĩa
duy vật biện chứng về xã hội) dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với
một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định
của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên
những quan hệ sản xuất đó.
2. Quá trình lịch sử tự nhiên của hình thái kinh tế - xã hội:
+ Một là, sự vận động và phát triển của xã hội không tuân theo ý chỉ chủ quan của
con người mà tuân theo các quy luật khách quan, đó là các quy luật của chính bản thân
cấu trúc hình thái kinh tế - xã hội, là hệ thống các quy luật xã hội thuộc các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học,... mà trước hết và cơ bản nhất là quy luật quan hệ
sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quy luật kiến trúc
thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng
+ Hai là, nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội, của lịch sử nhân loại,
của mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa,... của xã hội, suy đến cùng đều có nguyên
nhân tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản xuất của xã hội đó
+ Ba là, quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội, tức là quá trình thay thế
trực lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử nhân loại và sự phát triển
của lịch sử xã hội loài người có thể đo sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan, nhưng
nhân tổ giữ vai trò quyết định chính là sự tác động của các quy luật khách quan.
3. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Là công cụ lý luận giúp chúng ta nhận thức những quy luật phổ biển đang tác động và
chi phối sự vận động của xã hội. Trang bị cho chúng ta phương pháp khoa học để nghiên cứu xã hội.
- Là cơ sở lý luận của việc hoạch định các đường lối cách mạng của các đảng cộng sản.
- Là nền tảng cho sự phát triển xã hội. Câu 23:
1. Nêu khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin:
- Tồn tại xã hội: Là khải niêm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh
hoạt vật chất của xã hội, là những mối quan hệ vật chất xã hội giữa con người với tự
nhiên và giữa con người với nhau.
- Ý thức xã hội: Là toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội, bao gồm những quan điểm, tư
tưởng, tình cảm, tâm trạng...nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong
những giai đoạn phát triển nhất định.
2. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội?
+ Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội: Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy.
Tức là người ta không thể tìm nguồn gốc tư tưởng trong đầu óc con người, mà phải tìm
nó trong chính tồn tại xã hội. Do đó phải tồn tại xã hội để lý giải cho ý thức xã hội.
+ Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội: Lịch sử cho thấy nhiều khi xã
hội cũ mất đi thậm chí đã mất rất lâu, nhưng ý thức xã hội cũ đó sinh ra vẫn tồn tại dai
dẳng. Tính độc lập tương đối này biểu hiện đặc biệt rõ trong lĩnh vực tâm lý xã hội như
trong truyền thống, tập quán thói quen.
+ Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội: Trong những điều kiện nhất định, tư
tưởng của con người đặc biệt là những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự
phát triển của tồn tại xã hội, dự bảo được tương lai và có tác dụng tổ chức chỉ đạo hoạt
đông thực tiễn của con người hướng hoạt động đó vào hướng giải quyết những nhiệm
vụ mới do sự phát triển chín muồi của đời sống vật chất của xã hội đặt ra.
+ Ý thức xã hôi tác động trở lại tồn tại xã hội: Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với
sự phát triển xã hội phụ thuộc vào những điều kiện lịch sử cụ thể, vào tính chất của các
mối quan hệ kinh tế mà trên đó tư tưởng nảy sinh.
3. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
+ Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là 2 phương diện thống nhất, biện chứng với nhau vì
vậy công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải được tiến hành đồng thời trên
cả 2 mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
+ Cần quán triệt rằng thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản chất để thay đổi ý thức xã hội. Câu 25:
1. Nêu khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác Lênin:
-Cơ sở hạ tầng: Là tổng hợp những quan hệ sản xuất tạo thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
- Kiến trúc thượng tầng: Là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội, những thiết chế
tương ứng và những quan hệ nội tại của chúng được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
2. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng?
- Cơ sở hạ tầng quy định kiến trúc thượng tầng: Những biến đổi trong cơ sở hạ tầng sẽ
dẫn đến những biến đổi trong kiến trúc thượng tầng. Sự phát triển của lực lượng sản
xuất làm biển đổi quan hệ sản xuất, kéo theo sự biến đổi của cơ sở hạ tầng và thông qua
sự biển đổi này, làm biến đổi kiến trúc thượng tầng.
- Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng: Trong đời sống xã hội, các yếu
tố của kiến trúc thượng tầng đều tác động, bằng nhiều hình thức khác nhau, theo những
cơ chế khác nhau, ở mức độ này hay ở mức độ kia, ở vai trò này hoặc vai trò khác đối
với cơ sở hạ tầng, sự tác động theo 2 chiều:
+ Nếu tác động cùng chiều thì sẽ thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển.
+ Nếu tác động ngược chiều thì sẽ kiềm hãm or hủy diệt cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
3. Sự vận dụng của Đảng ta hiện nay?
+ Tại Việt Nam hiện nay vẫn đang duy trì cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng theo kim
chí nam của chủ nghĩa Mác - Lênin cùng tư tưởng Hồ Chí Minh. Mọi hành động của
Đảng, nhà nước và nhân dân đều dựa theo nội dung cốt lõi đó. Nhằm giải phóng con
người khỏi chế độ bóc lột, giúp xã hội thoát ra khỏi nỗi nhục của dân tộc đi làm thuê, bị
cầm tù, bị đánh đập và bóc lột.
+ Xây dựng nhà nước do nhân dân, vì nhân dân.
+ Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Câu 26:
1. Nêu khái niệm giai cấp và đấu tranh giai cấp theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin