ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TRIẾT SIÊU CHI TIẾT VÀ HẤP DẪN

: Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức và mối quan hệ giữa vật chất, ý thức. 

: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý mối liên hệ phổ biến, nguyên lý phát triển. 

Câu 1: Phân tích vấn đề bản của triết học; các trường phái triết học
chủ yếu và các hình thức biểu hiện của chúng trong lịch sử triết học
- Triết học cũng như những ngành khoa học khác phải giải quyết rất
nhiều vấn đề liên quan với nhau, trong đó vấn đề cực quan trọng
điểm xuất phát để giải quyết những vấn đề còn lại được gọi là vấn đề cơ bản
của triết học.
Vấn đề bản của triết học quan hệ giữa duy tồn tại hay
giữa ý thức và vật chất.
Quan hệ giữa duy tồn tại trở thành vấn đề bản của triết
học là vì:
+ Sở vấn đề mối quan hệ giữa VC và YT vấn đề bản của triết
học vì đây vấn đề xuyên suốt trong lịch sử của triết học từ trước đến nay
bất cứ trường phái, học thuyết triết học nào cũng phải đề cập giải quyết
nó. Các học thuyết, các trường phái triết học khác nhau đến mấy thì
câu hỏi đặt ra trước hết và cần phải giải quyết là thế giới được con người tạo
ra trong đầu óc của họ có quan hệ như thế nào đối với thế giới bên ngoài hay
không?
+ Việc giải quyết mối quan hệ giữa vật chất ý thức điểm xuất
phát và là cơ sở để giải quyết những vấn đề lớn khác của triết học.
9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
about:blank
1/57
+ Thông qua việc giải quyết mối quan hệ này để phân định sự khác
nhau về mặt lập trường và thế giới quan của các nhà triết học và để phân chia
các hệ thống triết học khác nhau trong lịch sử và đương đại.
* Nội dung của vấn đề cơ bản của triết học bao gồm:
- Vấn đề bản của triết học từ xưa đến nay đều xoay quanh giải
quyết mối quan hệ giữa VC YT. Đây vấn đề xuyên xuốt lịch sử triết
học. Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, mỗi mặt phải trả lời một câu hỏi
lớn.
- Mặt thứ nhất nhằm trả lời câu hỏi: Vật chất ý thức cái nào
trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
- Mặt thứ hai: Con người khả năng nhận biết được thế giới xung
quanh mình được hay không?
- Trả lời hai câu hỏi trên liên quan mật thiết đến việc hình thành các
trường phái triết học và các học thuyết về nhận thức của triết học.
1.2. Các trường phái triết học trong lịch sử các hình thức biểu
hiện của chúng:
a. Căn cứ vào việc giải quyết mặt thứ nhất của vấn đề bản của
triết học, từ trong lịch sử triết học đã được phân chia thành những trường
phái lớn sau đây:
Trường phái thứ nhất - Chủ nghĩa duy vật: Là những nhà triết
học khi giải quyết mặt thứ nhất (mặt bản thể luận) nếu trả lời VC trước,
YT sau, YT được sản sinh từ kết cấu VC nhất định VC giữ vai trò
quyết định YT thì hợp thành chủ nghĩa duy vật
9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
about:blank
2/57
* Các hình thức biểu hiện của chủ nghĩa duy vật:
- Chủ nghĩa duy vật thời cổ đại mang tính chất phác, ngây thơ
trong khi thừa nhận tính thứ nhất của VC đã đồng nhất VC với 1 hay 1 số
chất cụ thể và nhữnh kết luận của nó chủ yếu dựa trên quan sát trực tiếp, cảm
tính chưa sở khoa học. Họ cho rằng VC, thế giới tự nhiên cái
trước, YT, linh hồn con người cái có sau cho dù quan điểm còn mộc mạc,
giản đơn nhưng chứa đựng những phỏng đoán thiên tài, sở cho thế
giới quan triết học sau này. Họ đã cố gắng lấy thế giới để giải thích thế giới
mang tính trực quan cảm tính, chưa dựa trên cơ sở khoa học nào. (âm dương
ngũ hành ở Trung quốc - Đất, nước, lửa, khí ở ấn độ - Khí ...phương Tây)
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình máy móc thế kỷ 17, thế kỷ 18. Đây
thời kỳ học cổ điển thu thập được những thành tựu rực rỡ nên khi
tiếp tục phát triển quan điểm của CNDV thời cổ đại, CNDV thời kỳ này đã
chịu tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, máy móc nó xem
xét, quan niệm thế giới như một hệ thống máy móc phức tạp bao gồm nhiều
bộ phận không liên hệ với nhau, không vận động không phát triển, bất
biến, ngưng đọng.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng có đặc điểm nổi bật: là CNDV có sự
thống nhất, kết hợp chặt chẽ với phép biện chứng, đồng thời khái quát được
thành tựu của các khoa học chuyên ngành. Đây là hình thức cao nhất do Mác
– Ăng ghen sáng lập và Lênin phát triển được hình thành vào những năm 40
của thế kỷ 19, khắc phục những hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước nó,
nó xem xét thế giới trong tính chỉnh thể, thống nhất trong sự tác động qua lại
biện chứng với nhau, nósở thế giới quan, phương pháp luận để nghiên
cứu và tìm hiểu thế giới.
9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
about:blank
3/57
Ngoài ra trong lịch sử phát triển của CNDV còn hình thái CNDV
tầm thường (đồng nhất vật chất với YT xem nhẹ vai trò của YT), hình
thái CNDV kinh tế (trong đó xem kinh tế nhân tố duy nhất quyết định sự
tồn tại và phát triển của xã hội)
Trường phái thứ hai - Chủ nghĩa duy tâm: trường phái triết
học cho rằng tinh thần cái truớc, quyết định VC được gọi các nhà
triết học duy tâm học thuyết của họ được tập hợp thành chủ nghĩa duy
tâm.
* Các hình thức biểu hiện của chủ nghĩa duy tâm:
- CNDT khách quan (Platôn, Hêghen) cho rằng một thực thể tinh
thần hay ý niệm tuyệt đối tồn tại bên ngoài độc lập với con người trước
con người đã sinh ra vạn vật, quyết định sự tồn tại phát triển của thế giới
và con người.
- CNDT chủ quan (Béccơli) cho rằng cảm giác và YT của con người
là cái trước tồn tại sẵn trong con người, mọi sự vật hay thế giới vật
chất chỉ là kết quả của sự phức hợp của cảm giác mà thôi. Do đó, toàn bộ cái
thế giới khách quan bên ngoài chỉ “phức hợp” của những cảm giác do cái
“Tôi” sinh ra.
Trường phái thứ ba Nhị nguyên luận (Đềcáctơ): những nhà
triết học cho rằng: cả VC YT đều tồn tại song song, chúng độc lập với
nhau, VC sinh ra VC, YT, tinh thần sản sinh ra các hiện tượng tinh thần.
Đại biểu của trường phái triết học này là nhà triết học Đềcáctơ.
Tóm lại, cả CNDT KQ CQ cho những hình thái, cách giải
quyết khác nhau về mặt thứ nhất song nó giống nhau ở chỗ đều coi YT, tinh
9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
about:blank
4/57
thần là cái có trước, quyết định VC, nó thường là đồng minh của tôn giáo,
khí của giai cấp thống trị trong việc dịch quần chúng nhân dân,
chống lại khoa học và những tư tưởng tiến bộ.
=> Giải quyết mặt thứ hai của vấn đề cơ bản “con người có nhận thức
được thế giới không? các trường phái triết học bản, đó là: Thuyết khả
tri; bất khả tri và hoài nghi luận
+ Thuyết khả tri (thuyết có thể biết) là những nhà Triết học cả duy vật
duy tâm trả lời một cách khẳng định: Con người khả năng nhận thức
được thế giới
+ Hoài nghi luận những người đã xuất hiện từ thời Cổ đại. Họ
luận nâng sự hoài nghi lên thành nguyên tắc trong việc xem xét tri thức
đã đạt được và cho rằng con người không thể đạt tới chân lý khách quan.
Hoài nghi luận thời Phục hưng lại tác dụng quan trọng trong cuộc
đấu tranh chống hệ tư tưởng Trung cổ và uy tín của Giáo hội thời trung cổ vì
nó thừa nhận sự hoài nghi đối với cả Kinh thánh và các tín điều tôn giáo.
+Thuyết bất khả tri (thuyết không thể biết): Theo thuyết này, con
người không thể hiểu được thế giới hay ít ra không thể nhận thức được
bản chất của nó, hoặc chăng chỉ hiểu cái bề ngoài các hình ảnh về
đối tượng do giác quan con người mang lại không bảo đảm tính chân thực, từ
đó họ phủ nhận khả năng nhận thức của con người các hình thức bản
của nó.
Đại biểu nổi tiếng nhất của “thuyết không thể biết” Hium (nhà triết
học Anh) và Cantơ (nhà triết học Đức).
9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
about:blank
5/57
Câu 2: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa của
định nghĩa.
* Một số quan niệm về vật chất trong lịch sử:
- Thời kì cổ đại: con người đi tìm thứ vật chất đầu tiên sinh ra
thế giới (bản nguyên vật chất), và đồng nhất vật chất với một dạng tồn
tại cụ thể của nó. VD: Ta lét đồng nhất vật chất với nước, ra clits
đồng nhất vật chất với lửa, Hệ âm dương ngũ hành của Trung Quốc,...
thể hiện lối tư duy trực quan, mộc mạc, chất phác.
- Thế kỉ XVII – XVIII: tồn tại ba loại quan niệm
+ Quan niệm 1: đồng nhất vật chất với các thực thể vật chất cụ thể
+ Quan niệm 2: cho rằng vật chất chính là nguyên tử
+ Quan niệm 3: của Hônbách, cho rằng vật chất những tác động
vào giác quan của con người mà gây nên cảm giác.
- Quan niệm của Mác - Ăngghen:
+, Vật chất là một khái niệm trừu tượng
+, Chỉ những tồn tại khách quan không phụ thuộc vào đầu óc của
con người.
*Định nghĩa vật chất của Lênin
Trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa kinh nghiệm phê
phán, Lênin đã khẳng định về vật chất như sau: Vật chất một phạm trù
triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại trong cảm giác, được
9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
about:blank
6/57
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh tồn tại không lệ thuộc
vào cảm giác”
*Nội dung định nghĩa vật chất của Lenin
-Thứ nhất “vật chất là một phạm trù triết học”
+ Phạm trù vật chất phải được xem xét dưới góc độ triết học, chứ
không phải dưới góc độ của khoa học cụ thể. Đó một phạm trù rộng
khái quát nhất, dùng để chỉ thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi sự
tồn tại vật chất là thực tại khách quan. Còn khái niệm vật chất được sử dụng
trong các khoa học cụ thể, dùng để chỉ những dạng vật chất cụ thể, cảm tính.
vậy, không thể quy vật chất về vật thể, không thể đồng nhất vật chất với
những dạng cụ thể của vật chất giống như quan niệm của các nhà duy vật
trước Mác.
+ một phạm trù rộng khái quát nhất, cho nên không thể định
nghĩa vật chất theo phương pháp thông thường. Về mặt nhận thức, Lênin
định nghĩa phạm trù vật chất trong quan hệ với phạm trù đối lập với -
phạm trù ý thức (phương pháp định nghĩa thông qua cái đối lập với nó).
-Thứ 2 thuộc tính cơ bản nhất của vật chất là “ thực tại khách quan”,
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Đây thuộc tính bản để phân biệt cái vật chất, cái không
phải là vật chất cả trong tự nhiên cũng như trong xã hội.
-Thứ 3, Vật chất “được đem lại cho con người trong cảm giác…”
Nghĩa là vật chất là cáithể gây nên cảm giác cho con người khi
trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người. thực tại
khách quan chính nguồn gốc, nội dung khách quan của “cảm giác”. Điều
9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
about:blank
7/57
này khẳng định rằng, con người khả năng nhận thức được thế giới vật
chất.
* Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin
- Định nghĩa đã giải quyết một cách đúng đắn vấn đề bản của
triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Định nghĩa đã khắc phục được tính chất trực quan, siêu hình, máy
móc trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật trước Mac, đồng thời
kế thừa, phát triển được những tư tưởng của Mác và Ăngghen về vật chất.
- Định nghĩa sở khoa học khí tưởng để đấu tranh
chống chủ nghĩa duy tâm và thuyết không thể biết một cách hiệu quả.
- Định nghĩa sở thế giới quan phương pháp luận đúng đắn
cho các nhà khoa học trong nghiên cứu thế giới vật chất, định hướng, cổ
họ tin tưởng khả năng nhận thức của con người, tiếp tực đi sâu khám phá
những thuộc tính mới của vật chất, tìm ra các dạng các hình thức mới của vật
thể trong thế giới.
- Định nghĩa còn sở khoa học cho việc xây dựng quan điểm
duy vật biện chứng trong lĩnh vực hội, trong đó chủ nghĩa duy vật lịch
sử.
Câu 3: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất ý thức, trên
sở đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận cho hoạt động nhận thức
thực tiễn.
I. Các khái niệm:
9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
about:blank
8/57
1. Khái niệm “vật chất”:
Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
2. Khái niệm “Ý thức”:
Ý thức toàn bộ đời sống tinh thần của con người, những hình
ảnh chủ quan của thế giới khách quan được chuyển vào đầu óc con
người, và sáng tạo lại theo nhu cầu và mục đích của con người.
II. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức :
a. Quan điểm phi Mác xít về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
- Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: tuyệt đối hóa vai trò của ý thức, coi ý
thức quyết định vật chất và hạ thấp vai trò của vật chất
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan: coi ý niệm tuyệt đối, tinh thần
cái trước, sáng tạo ra thế giới vật chất, thế giới vật chất chỉ cái
bóng của ý niệm, sự tha hóa của ý niệm tuyệt đối, là một sự tồn tại của
ý niệm tuyệt đối
Cả chủ nghĩa duy tâm chủ quan khách quan đều không
thừa nhận tính vật chất của thế giới cho rằng ý thức quyết
định vật chất
- Chủ nghĩa duy vật trước Mác: tuyệt đối hóa vật chất, phủ nhận tính
độc lập tương đối của ý thức, phủ nhận vai tto lớn của ý thức con
người trong hoạt động thực tiễn, cải tạo thế giới khách quan
9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
about:blank
9/57
b. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- nin về mối quan hệ giữa vật
chất ý thức: vật chất ý thức mối quan hệ biện chứng với
nhau, trong đó vật chất cái trước, ý thức cái sau, vật
chất quyết định ý thức, cụ thể như sau:
1. Vật chất quyết định ý thức
- Ý thức kết quả của sự tác động lẫn nhau giữa 2 hay nhiều dạng vật
chất giữa thế giới khách quan quyết định nội dung của ý thức
- Do ý thức được bắt nguồn từ nguồn gốc tự nhiên đó bộ não người-
1 tchức vật chất phát triển cao nhất ý thức chỉ ra đời trên sở
con người có bộ não hoàn chỉnh,phát triển bình thường
2. Vai trò của ý thức đối với vật chất( Tính độc lập tương đối của
ý thức đối với vật chất)
- Mặc vật chất quyết định ý thức nhưng ý thức cũng sự tác động
trở lại với vật chất , cải biến thế giới khách quan thông qua hoạt động
thực tiễn của con người.
- Ý thức tác động trở lại vật chất theo 2 xu hướng:
+ Thúc đẩy sự phát triển của thế giới khách quan => khi chúng ta nhận
thức và phản ánh đúng hiện thực khách quan
+ Kìm hãm sự phát triển của thế giới khách quan => khi chúng ta
nhận thức vầ phản ánh không đúng hiện thực khách quan
-Trong hoạt động của con người, chủ thể hoạt động giữ vai trò quyết
định sự thành công hay thất bại của hoạt động đó.
9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
about:blank
10/57
II- Ý nghĩa phương pháp luận
- vật chất quyết định ý thức cho nên trong ý thức hoạt động
thực tiễn phải xuất phát từ hiện thực khách quan,tuân theo quy luật khách
quan và những điều kiện khách quan
- ý thức thể tác động trở lại vật chất cho nên cần phải hạn
chế,loại bỏ những ý thức tiêu cực,lạc hậu,phát huy ý thức tích cực ,chống
quan điểm chủ quan duy ý chí.
- Phương pháp
+ giáo dục, nâng cao dân trí
+ Thông qua tuyên truyền, cổ động
+ Vì tự bản thân ý thức không thể cải biến,thay đổi hiện thực khách quan
phải thông qua hoạt động con người,do đó,phải phát huy nhân tố con
người,giáo dục con người nhận thức những giá trị tốt đẹp để điều chỉnh
hoạt động của mình cho tốt.
Câu 4: Phân tích nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, trên cơ sở đó rút ra
ý nghĩa phương pháp luận cho hoạt động nhận thức và thực tiễn
1. Khái niệm về mối liên hệ phổ biến.
+ khẳng định rằng :trên thế giới các sự vật hiệnQuan niệm siêu hình
tượng không có mối liên hệ với nhau,tách rời nhau.
+ cho rằng :sự vật ,hiện tượng trên thế giới có mốiQuan niệm duy tâm
liên hệ với nhau nhưng chịu sự tác động chi phối
9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
about:blank
11/57
+ Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng :
+Liên hệ là 1 phạm trù của triết học ,là sự tác động ,chuyển hóa qua lại
lẫn nhau giữa các yếu tố,các bộ phận cấu thành một sự vật ,hiện tượng
+ Mối liên hệ phổ biến 1 phạm trù của triết học,là sự tác động qua
lại,chuyển hóa lẫn nhau ,là điều kiện tiền đề giữa các sự vật ,hiện tượng
trong tự nhiên ,xã hội và tư duy.
2.Cơ sở của nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan chủ nghĩa duy tâm chủ
quan: cái quyết định mối liên hệ và sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật,
hiện tượng một lực lượng siêu tự nhiên hoặc ý thức, cảm giác của con
người
-Chủ nghĩa duy vật biện chứng: cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật hiện
tượng tính thống nhất vật chất của thế giới.Các sự vật, hiện tượng tạo
thành thế giới đa dạng, phong phú, khác nhau bao nhiêu cũng chỉ
những dạng khác nhau của một thế giới duy nhất, thống nhất thế giới
vật chất. Nhờ có tính thống nhất đó, các sự vật hiện tượng không thể tồn tại
biệt lập, tách rời nhau tồn tại trong sự tác động qua lại, chuyển hóa lẫn
nhau theo các quan hệ xác định
3.Tính chất
- Tính khách quan :mỗi sự vật ,hiện tượng trên thế giới đều mối
liên hệ với nhau,không sự vật hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ
đó,không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
about:blank
12/57
- Tính phổ biến: sự vật, hiện tượng này luôn liên hệ với sự vật, hiện
tượng khác. mối liên hệ của sự vật ,hiện tượng diễn ra trong cả tự
nhiên ,xã hội và tư duy.
- Tính đa dạng: Mỗi lĩnh vực khác nhau của thế giới tồn tại và biểu
hiện những mối liên hệ khác nhau, rất phong phú nhiều vẻ. Căn cứ vào
đây ta có thể phân chia ra một số mối liên hệ:
+ Mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài:
Mối liên hệ bên trong mối liên hệ giữa các mặt, các yếu tố bên
trong các sự vật, quyết định sự tồn tại và phát triển của sự vật.
Mối liên hệ bên ngoài là liên hệ giữa các sự vật với nhau.
+ Mối liên hệ cơ bản và mối liên hệ không cơ bản.
Mối liên hệ bản liên hệ giữa các mặt, các yếu tố bản của
sự vật, quyết định sự tồn tại và phát triển của sự vật.
Mối liên hệ không bản mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt
không cơ bản của sự vật. Mối liên hệ không cơ bản phụ thuộc vào liên hệ
bản.
+ Mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu
Mối liên hệ chủ yếu lên hệ nổi lên một thời điểm nhất định
trong sự phát triển của sự vật quyết định sự phát triển của sự vật tại thời
điểm đó.
Mối liên hệ thứ yếu liên hệ không quyết định sự phát triển của
sự vật tại thời điểm trên.
9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
about:blank
13/57
+ Mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp
Mối liên hệ trực tiếp liên hệ không thông qua khâu trung gian
nào.
Mối liên hệ gián tiếp liên hệ được xác lập thông qua khâu trung
gian nào đó.
* Chú ý: Sự phân biệt này nh tương đối, các mối liên hệ thể
chuyển hóa cho nhau. Những liên hệ khác nhau của sự vật có nội dung và vai
trò khác nhau trong sự tồn tại và phát triển của sự vật.
3. Ý nghĩa phương pháp luận với nhận thức và hoạt động thực tiễn
của con người.
a. Quan điểm toàn diện:
-Khi nhận thức sự vật, hiện tượng, phải xem xét tất cả mối liên hệ trong sự
tác động qua lại vốn có, giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của
chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác,
kể cả mối liên hệ trực tiếp mối liên hệ gián tiếp của chúng, tránh phiến
diện.
- Trong hoạt động thực tiễn, khi tác động vào sự vật, không những phải
chú ý đến những mối quan hệ nội tại của còn phải chú ý tới những
mối liên hệ của sự vật ấy với sự vật khác. Đồng thời, phải sử dụng đồng bộ
các biện pháp, các phương tiện khác nhau khi tác động để đạt đến hiệu quả
cao nhất khi làm việc
- Tránh chiết trung: phải biết phân biệt từng mối liên hệ, chú ý tới mối
liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất
9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
about:blank
14/57
nhiên,… phải xác định đúng vai trò, vị trí của mỗi loại liên hệ đó nhằm
tìm ra cái nào chi phối bản chất của sự vật, hiện tượng, không tuyệt đối hóa
hoặc xem nhẹ bất cứ mối liên hệ nào.
- Tránh ngụy biện: không đem những mặt, những mối liên hệ thứ yếu
làm chủ yếu, không bản làm bản, không tuyệt đối hóa những mặt
riêng biệt, chuyển cái cá biệt thành cái phổ biến. Phải nhận thức được thuật
ngụy biện đưa lại những lập luận có vẻ như đúng đắn nhưng thực chất chỉ là
sự vận dụng xuyên tạc mối liên hệ toàn diện và tính chất mềm dẻo, linh hoạt
của các khái niệm và phạm trù.
b. Quan điểm lịch sử, cụ thể:
- Khi nhận thức về sự vật và tác động vào sự vật phải chủ điều kiện,
hoàn cảnh lịch sử cụ thể, môi trường cụ thể trong đó, sự vật sinh ra, tồn
tại và phát triển
-Có những luận điểm đúng trong điều kiện này nhưng không đúng trong
điều kiện khác. Không được lấy mối liên hệ cảu sự vật trong giai đoạn này
để ví dụ cho giai đoạn sau một các dập khuôn, máy móc
Câu 5 : Phân tích nguyên lý về sự phát triển, trên cơ sở đó rút ra ý nghĩa
phương pháp luận cho hoạt động nhận thức và thực tiễn. nguyên lí về sự
phát triển
1. Khái niệm phát triển là gì?
a. Những quan điểm khác nhau về sự phát triển
9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
about:blank
15/57
- Quan điểm siêu hình: xem xét sự phát triển chỉ là sự tăng hay giảm
đơn thuần về mặt lượng, mà không có sự biến đổi về chất, không cái mới
ra đời thay thế cho cái cũ. Sự phát triển như một quá trình liên tục, bằng
phẳng, không có quanh co, phức tạp.
- Quan điểm biện chứng: xem xét sự phát triển một quá trình tiến
lên từ thấp đến cao, không phải diễn ra theo đường thẳng mà quanh co, phức
tạp, thậm chí cả vận động thụt lùi. Sự phát triển quá trình thay đổi dần
dần về lượng dẫn tới những thay đổi về chất, diễn ra theo đường xoáy ốc làm
cho cái mới ra đời thay thế cho cái cũ.
- Quan điểm duy tâm tôn giáo về nguồn gốc của sự phát triển:
một số nhà triết học có quan điểm duy tâm thừa nhận sự phát triển, nhưng họ
lại tìm nguồn gốc sự phát triển thần linh, thượng đế, lực lượng siêu tự
nhiên (Heghen) hay ở ý thức con người (Beccơli).
- Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc của sự phát triển cho
rằng: nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản thân sự vật. Đó do mâu
thuẫn trong chính sự vật quy định. Nói cách khác, đó quá trình giải quyết
liên tục mâu thuẫn trong bản thân sự vật, do đó quá trình tự thân của sự
vật.
b. Khái niệm phát triển
Phát triển phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của
các sự vật hiện tượng theo chiều hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, đưa đến sự ra đời của cái mới thay thế cho cái cũ.
9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
about:blank
16/57
Phát triển trước hết là vận động, không có sự vận động tương tác giữa
các sự vật, hiện tượng với nhau thì không khả năng hoặc tiền đề cho bất
cứ sự phát triển nào. Tuy nhiên, không phải vận động nào cũng đưa tới sự
phát triển. Trong thực tế có những vận động thụt lùi, kìm hãm sự tiến bộ.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng chỉsự vận động theo chiều
hướng đi lên, đưa đến sự ra đời của cái mới thay thế cho cái mới phát
triển. Khái niệm vận động rộng hơn khái niệm phát triển.
Đặc trưng cho sự phát triển của sự vật là sự ra đời của cái mới thay thế
cho cái cũ. Không cái mới xuất hiện thì không có phát triển. Cái mới bao
hàm trong nó cái tiến bộ, cái tích cực, sau khi đã loại bỏ cái tiêu cực, lạc hậu
của cái cũ. Cái mới một chất lượng khác, mới trong sự phát triển của sự
vật, nó tổng hợp sự phát triển của sự vật trong các giai đoạn phát triển trước
nó làm thành một giai đoạn phát triển cao hơn.
2. Các tính chất của sự phát triển:
Theo quan điểm của chủ nghĩa Duy Vật Biện chứng, phát triển
những tính chất bản sau: tính khách quan, tính phổ biến, tính đa dạng
phong phú, tính kế thừa.
-Tính khách quan: Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó
quấ trình giải quyết những mâu thuẫn nảy sinh trong sự tồn tạivân động
của sự vật. Nhờ đó sự vật luôn luôn phát triển. thế sự phát triển tiến
9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
about:blank
17/57
trình khách quan, không phụ thuộc vào ý thức của con người. dụ như:
Khi trông một cái chồi non xuống đất nhưng con người ko chăm sóc, nhưng
cây vẫn phát triển, sinh trưởng tốt. Đó do điều kiện đất đai, khí hậu… -
Tính phổ biến:sự phát triển của sự vật diễn ra trong xã hội, tự nhiên, tư duy,
bất cứ sự vật hiện tượng nào của thế giới khách quan. VD: Sự hiểu biết
của con người ko giới hạn. Hay, trong tự nhiên, một loại cỏ cho
cho con người cuốc xới, phun thuốc nhưng vẫn tiếp tục phát triển ,
sinh sôi.
-Tính đa dạng, phong phú: phát triển là khuynh hướng chung của mọi
sự vật hiện tượng, song mỗi sự vật hiện tượng lại có quá trình phát triển ko
giống nhau. Tồn tại không gian khác nhau, thời gian khác nhau, sự vật
phát triển khác nhau.
VD: Ngày nay, tuổi thọ trung bình của con người cao hơn ngày xưa,
bởi do kinh tế phát triển, chất lượng các loại hình dịch vụ chăm sóc sức
khỏe, chất lượng bữa ăn được cải thiện.
- Tính kế thừa: Cái mới ra đới phải dựa trên sở thừa hưởng
những yếu tố của sự vật nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển tiếp theo.
VD: khi gieo hạt lúa xuống đất, hạt lúa nảy mầm sinh trưởng thành cây
lúa. Lúa mới cho ra nhiều hạt lúa lại tiếp tục gieo. Quá trình đó cứ liên
tục tiếp diễn.
3.Ý nghĩa của phương pháp luận:
Vì mọi sự vật hiện tượng đều nằm trong sự vận động và phát triển, do
đó khi xem xét sự vận động phát triển của SV, HT thì phải đứng trên
quan điểm phát triển.
9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
about:blank
18/57
+ Quan điểm phát triển:
- Đặt sự vật hiện tượng trong quá trình vận động, phát triển để thấy
được khuynh hướng biến đổi của chúng trong tương lai để biện pháp
giải quyết phù hợp.
VD: Bố mẹ muốn tạo điều kiện cho con cái, khi quyết định cho con
học ở trường này, trường nọ vì điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của con
sau này.
- Phải phân chia sự phát triển của sự vật thành những giai đọan
khác nhau để đánh giá 1 cách khách quan sự vật, hiện tượng, đồng thời để
đưa ra biện pháp thúc đẩy sự phát triển hợp quy luật và lạo bỏ sự phát triển
lệch lạc kìm hãm.
Vd: Khi gieo lúa xuống đất, phải xác định được thời gian nảy mầm,
thời gian nào thuận lợi cho bệnh đạo ôn, bệnh vàng lá xuất hiện để từ đó có
biện pháp phòng trị.
- Không được tuyệt đối hóa, đánh giá quá mức một nhận thúc nào
đó như các nhà quan điểm duy tâm tôn giáo, khi họ cho rằng: Phát triển
chỉ
đơn thuần là tăng lên hay giảm đi về số lượng mà ko có sự thay đổi về chất.
- Tránh quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến, tức quan điểm chỉ
dựa vào một nhận thức nào đó về sự vật xem đó nhận thức duy nhất
đúng về toàn bộ sự vật trong quá trình phát triển tiếp theo của nó.
9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
about:blank
19/57
Câu 6: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái chung cái riêng,
trên sở đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận cho hoạt động nhận
thức và thực tiễn:
1. Các khái niệm:
- Cái riêng: phạm trù triết học chỉ một sự vật, một hiện
tượng,một quá trình nhất định.
- Cái chung: là phạm trù triết học chỉ những mặt, những thuộc tính
không những 1 kết cấu vật chất nhất định còn được lặp lại trong
nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác
- Cái đơn nhất: phạm trù triết học để chỉ những mặt, những
thuộc tính chỉ một kết cấu vật chất nhất định không được lặp lại
bất cứ kết cấu vật chất nào khác
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng:
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng, không
cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng. Cái chung sâu sắc
hơn cái riêng bởi cái chung gắn với cái bản chất, cái quy luật, chi
phối sự vận động và phát triển của cái riêng
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung, không
cái riêng nào tồn tại tuyệt đối tách rời cái chung. Cái riêng phong
phú, đa dạng hơn cái chungngoài những đặc điểm chung,cái riêng
còn chứa đựng cái đơn nhất
- Cái chung là một bộ phận của cái riêng, còn cái riêng không gia nhập
hết vào cái chung, bởi bên cạnh cái chung, bất cứ cái riêng nào cũng
9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
about:blank
20/57
| 1/57

Preview text:

9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
Câu 1: Phân tích vấn đề cơ bản của triết học; các trường phái triết học
chủ yếu và các hình thức biểu hiện của chúng trong lịch sử triết học
- Triết học cũng như những ngành khoa học khác phải giải quyết rất
nhiều vấn đề có liên quan với nhau, trong đó vấn đề cực kì quan trọng và là
điểm xuất phát để giải quyết những vấn đề còn lại được gọi là vấn đề cơ bản của triết học.
Vấn đề cơ bản của triết học là quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay
giữa ý thức và vật chất.
Quan hệ giữa tư duy và tồn tại trở thành vấn đề cơ bản của triết học là vì:
+ Sở dĩ vấn đề mối quan hệ giữa VC và YT là vấn đề cơ bản của triết
học vì đây là vấn đề xuyên suốt trong lịch sử của triết học từ trước đến nay
mà bất cứ trường phái, học thuyết triết học nào cũng phải đề cập giải quyết
nó. Các học thuyết, các trường phái triết học dù có khác nhau đến mấy thì
câu hỏi đặt ra trước hết và cần phải giải quyết là thế giới được con người tạo
ra trong đầu óc của họ có quan hệ như thế nào đối với thế giới bên ngoài hay không?
+ Việc giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là điểm xuất
phát và là cơ sở để giải quyết những vấn đề lớn khác của triết học. about:blank 1/57 9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
+ Thông qua việc giải quyết mối quan hệ này để phân định sự khác
nhau về mặt lập trường và thế giới quan của các nhà triết học và để phân chia
các hệ thống triết học khác nhau trong lịch sử và đương đại.
* Nội dung của vấn đề cơ bản của triết học bao gồm:
- Vấn đề cơ bản của triết học từ xưa đến nay đều xoay quanh giải
quyết mối quan hệ giữa VC và YT. Đây là vấn đề xuyên xuốt lịch sử triết
học. Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, mỗi mặt phải trả lời một câu hỏi lớn.
- Mặt thứ nhất nhằm trả lời câu hỏi: Vật chất và ý thức cái nào có
trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
- Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận biết được thế giới xung
quanh mình được hay không?
- Trả lời hai câu hỏi trên liên quan mật thiết đến việc hình thành các
trường phái triết học và các học thuyết về nhận thức của triết học.
1.2. Các trường phái triết học trong lịch sử và các hình thức biểu hiện của chúng:
a. Căn cứ vào việc giải quyết mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của
triết học, từ trong lịch sử triết học đã được phân chia thành những trường
phái lớn sau đây:
Trường phái thứ nhất - Chủ nghĩa duy vật: Là những nhà triết
học khi giải quyết mặt thứ nhất (mặt bản thể luận) nếu trả lời VC có trước,
YT có sau, YT được sản sinh từ kết cấu VC nhất định và VC giữ vai trò
quyết định YT thì hợp thành chủ nghĩa duy vật about:blank 2/57 9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
* Các hình thức biểu hiện của chủ nghĩa duy vật:
- Chủ nghĩa duy vật thời cổ đại mang tính chất phác, ngây thơ và
trong khi thừa nhận tính thứ nhất của VC đã đồng nhất VC với 1 hay 1 số
chất cụ thể và nhữnh kết luận của nó chủ yếu dựa trên quan sát trực tiếp, cảm
tính chưa có cơ sở khoa học. Họ cho rằng VC, thế giới tự nhiên là cái có
trước, YT, linh hồn con người là cái có sau cho dù quan điểm còn mộc mạc,
giản đơn nhưng nó chứa đựng những phỏng đoán thiên tài, là cơ sở cho thế
giới quan triết học sau này. Họ đã cố gắng lấy thế giới để giải thích thế giới
mang tính trực quan cảm tính, chưa dựa trên cơ sở khoa học nào. (âm dương
ngũ hành ở Trung quốc - Đất, nước, lửa, khí ở ấn độ - Khí ...phương Tây)
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình máy móc ở thế kỷ 17, thế kỷ 18. Đây
là thời kỳ mà cơ học cổ điển thu thập được những thành tựu rực rỡ nên khi
tiếp tục phát triển quan điểm của CNDV thời cổ đại, CNDV thời kỳ này đã
chịu tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, máy móc nó xem
xét, quan niệm thế giới như một hệ thống máy móc phức tạp bao gồm nhiều
bộ phận không có liên hệ với nhau, không vận động không phát triển, bất biến, ngưng đọng.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng có đặc điểm nổi bật: là CNDV có sự
thống nhất, kết hợp chặt chẽ với phép biện chứng, đồng thời khái quát được
thành tựu của các khoa học chuyên ngành. Đây là hình thức cao nhất do Mác
– Ăng ghen sáng lập và Lênin phát triển được hình thành vào những năm 40
của thế kỷ 19, nó khắc phục những hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước nó,
nó xem xét thế giới trong tính chỉnh thể, thống nhất trong sự tác động qua lại
biện chứng với nhau, nó là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận để nghiên
cứu và tìm hiểu thế giới. about:blank 3/57 9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
Ngoài ra trong lịch sử phát triển của CNDV còn có hình thái CNDV
tầm thường (đồng nhất vật chất với YT và xem nhẹ vai trò của YT), và hình
thái CNDV kinh tế (trong đó xem kinh tế là nhân tố duy nhất quyết định sự
tồn tại và phát triển của xã hội)
Trường phái thứ hai - Chủ nghĩa duy tâm: Là trường phái triết
học cho rằng tinh thần là cái có truớc, quyết định VC được gọi là các nhà
triết học duy tâm và học thuyết của họ được tập hợp thành chủ nghĩa duy tâm.
* Các hình thức biểu hiện của chủ nghĩa duy tâm:
- CNDT khách quan (Platôn, Hêghen) cho rằng có một thực thể tinh
thần hay ý niệm tuyệt đối tồn tại bên ngoài độc lập với con người có trước
con người đã sinh ra vạn vật, quyết định sự tồn tại và phát triển của thế giới và con người.
- CNDT chủ quan (Béccơli) cho rằng cảm giác và YT của con người
là cái có trước và tồn tại sẵn có trong con người, mọi sự vật hay thế giới vật
chất chỉ là kết quả của sự phức hợp của cảm giác mà thôi. Do đó, toàn bộ cái
thế giới khách quan bên ngoài chỉ là “phức hợp” của những cảm giác do cái “Tôi” sinh ra.
Trường phái thứ ba – Nhị nguyên luận (Đềcáctơ): là những nhà
triết học cho rằng: cả VC và YT đều tồn tại song song, chúng độc lập với
nhau, VC sinh ra VC, YT, tinh thần sản sinh ra các hiện tượng tinh thần.
Đại biểu của trường phái triết học này là nhà triết học Đềcáctơ.
Tóm lại, cả CNDT KQ và CQ cho dù có những hình thái, cách giải
quyết khác nhau về mặt thứ nhất song nó giống nhau ở chỗ đều coi YT, tinh about:blank 4/57 9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
thần là cái có trước, quyết định VC, nó thường là đồng minh của tôn giáo, là
vũ khí của giai cấp thống trị trong việc nô dịch quần chúng nhân dân, nó
chống lại khoa học và những tư tưởng tiến bộ.
=> Giải quyết mặt thứ hai của vấn đề cơ bản “con người có nhận thức
được thế giới không? Có các trường phái triết học cơ bản, đó là: Thuyết khả
tri; bất khả tri và hoài nghi luận
+ Thuyết khả tri (thuyết có thể biết) là những nhà Triết học cả duy vật
và duy tâm trả lời một cách khẳng định: Con người có khả năng nhận thức được thế giới
+ Hoài nghi luận xuất hiện từ thời Cổ đại. Họ là những người đã
luận nâng sự hoài nghi lên thành nguyên tắc trong việc xem xét tri thức
đã đạt được và cho rằng con người không thể đạt tới chân lý khách quan.
Hoài nghi luận thời Phục hưng lại có tác dụng quan trọng trong cuộc
đấu tranh chống hệ tư tưởng Trung cổ và uy tín của Giáo hội thời trung cổ vì
nó thừa nhận sự hoài nghi đối với cả Kinh thánh và các tín điều tôn giáo.
+Thuyết bất khả tri (thuyết không thể biết): Theo thuyết này, con
người không thể hiểu được thế giới hay ít ra là không thể nhận thức được
bản chất của nó, hoặc có chăng chỉ là hiểu cái bề ngoài vì các hình ảnh về
đối tượng do giác quan con người mang lại không bảo đảm tính chân thực, từ
đó họ phủ nhận khả năng nhận thức của con người và các hình thức cơ bản của nó.
Đại biểu nổi tiếng nhất của “thuyết không thể biết” là Hium (nhà triết
học Anh) và Cantơ (nhà triết học Đức). about:blank 5/57 9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
Câu 2: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa của định nghĩa.
* Một số quan niệm về vật chất trong lịch sử:
- Thời kì cổ đại: con người đi tìm thứ vật chất đầu tiên sinh ra
thế giới (bản nguyên vật chất), và đồng nhất vật chất với một dạng tồn
tại cụ thể của nó. VD: Ta lét đồng nhất vật chất với nước, Hê ra clits
đồng nhất vật chất với lửa, Hệ âm dương ngũ hành của Trung Quốc,...
thể hiện lối tư duy trực quan, mộc mạc, chất phác.
- Thế kỉ XVII – XVIII: tồn tại ba loại quan niệm
+ Quan niệm 1: đồng nhất vật chất với các thực thể vật chất cụ thể
+ Quan niệm 2: cho rằng vật chất chính là nguyên tử
+ Quan niệm 3: của Hônbách, cho rằng vật chất là những gì tác động
vào giác quan của con người mà gây nên cảm giác.
- Quan niệm của Mác - Ăngghen:
+, Vật chất là một khái niệm trừu tượng
+, Chỉ những gì tồn tại khách quan không phụ thuộc vào đầu óc của con người.
*Định nghĩa vật chất của Lênin
Trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê
phán, Lênin đã khẳng định về vật chất như sau: “ Vật chất là một phạm trù
triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại trong cảm giác, được about:blank 6/57 9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
*Nội dung định nghĩa vật chất của Lenin
-Thứ nhất “vật chất là một phạm trù triết học”
+ Phạm trù vật chất phải được xem xét dưới góc độ triết học, chứ
không phải dưới góc độ của khoa học cụ thể. Đó là một phạm trù rộng và
khái quát nhất, dùng để chỉ thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi sự
tồn tại vật chất là thực tại khách quan. Còn khái niệm vật chất được sử dụng
trong các khoa học cụ thể, dùng để chỉ những dạng vật chất cụ thể, cảm tính.
Vì vậy, không thể quy vật chất về vật thể, không thể đồng nhất vật chất với
những dạng cụ thể của vật chất giống như quan niệm của các nhà duy vật trước Mác.
+ Là một phạm trù rộng và khái quát nhất, cho nên không thể định
nghĩa vật chất theo phương pháp thông thường. Về mặt nhận thức, Lênin
định nghĩa phạm trù vật chất trong quan hệ với phạm trù đối lập với nó -
phạm trù ý thức (phương pháp định nghĩa thông qua cái đối lập với nó).
-Thứ 2 thuộc tính cơ bản nhất của vật chất là “ thực tại khách quan”,
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Đây là thuộc tính cơ bản để phân biệt cái gì là vật chất, cái gì không
phải là vật chất cả trong tự nhiên cũng như trong xã hội.
-Thứ 3, Vật chất “được đem lại cho con người trong cảm giác…”
Nghĩa là vật chất là cái có thể gây nên cảm giác cho con người khi nó
trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người. Và thực tại
khách quan chính là nguồn gốc, nội dung khách quan của “cảm giác”. Điều about:blank 7/57 9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
này khẳng định rằng, con người có khả năng nhận thức được thế giới vật chất.
* Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin
- Định nghĩa đã giải quyết một cách đúng đắn vấn đề cơ bản của
triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Định nghĩa đã khắc phục được tính chất trực quan, siêu hình, máy
móc trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật trước Mac, đồng thời
kế thừa, phát triển được những tư tưởng của Mác và Ăngghen về vật chất.
- Định nghĩa là cơ sở khoa học và là vũ khí tư tưởng để đấu tranh
chống chủ nghĩa duy tâm và thuyết không thể biết một cách hiệu quả.
- Định nghĩa là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận đúng đắn
cho các nhà khoa học trong nghiên cứu thế giới vật chất, định hướng, cổ vũ
họ tin tưởng ở khả năng nhận thức của con người, tiếp tực đi sâu khám phá
những thuộc tính mới của vật chất, tìm ra các dạng các hình thức mới của vật thể trong thế giới.
- Định nghĩa còn là cơ sở khoa học cho việc xây dựng quan điểm
duy vật biện chứng trong lĩnh vực xã hội, trong đó là chủ nghĩa duy vật lịch sử. Câu 3: Phân
tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, trên
cơ sở đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận cho hoạt động nhận thức và thực tiễn. I. Các khái niệm: about:blank 8/57 9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
1. Khái niệm “vật chất”:
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
2. Khái niệm “Ý thức”:
Ý thức là toàn bộ đời sống tinh thần của con người, là những hình
ảnh chủ quan của thế giới khách quan được chuyển vào đầu óc con
người, và sáng tạo lại theo nhu cầu và mục đích của con người.
II. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức :
a. Quan điểm phi Mác xít về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
- Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: tuyệt đối hóa vai trò của ý thức, coi ý
thức quyết định vật chất và hạ thấp vai trò của vật chất
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan: coi ý niệm tuyệt đối, tinh thần là
cái có trước, sáng tạo ra thế giới vật chất, thế giới vật chất chỉ là cái
bóng của ý niệm, sự tha hóa của ý niệm tuyệt đối, là một sự tồn tại của ý niệm tuyệt đối
Cả chủ nghĩa duy tâm chủ quan và khách quan đều không
thừa nhận tính vật chất của thế giới và cho rằng ý thức quyết định vật chất
- Chủ nghĩa duy vật trước Mác: tuyệt đối hóa vật chất, phủ nhận tính
độc lập tương đối của ý thức, phủ nhận vai trò to lớn của ý thức con
người trong hoạt động thực tiễn, cải tạo thế giới khách quan about:blank 9/57 9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
b. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê nin về mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức: vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng với
nhau, trong đó vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau, và vật
chất quyết định ý thức, cụ thể như sau:
1. Vật chất quyết định ý thức
- Ý thức là kết quả của sự tác động lẫn nhau giữa 2 hay nhiều dạng vật
chất giữa thế giới khách quan quyết định nội dung của ý thức
- Do ý thức được bắt nguồn từ nguồn gốc tự nhiên đó là bộ não người-
1 tổ chức vật chất phát triển cao nhất và ý thức chỉ ra đời trên cơ sở
con người có bộ não hoàn chỉnh,phát triển bình thường
2. Vai trò của ý thức đối với vật chất( Tính độc lập tương đối của
ý thức đối với vật chất)
- Mặc dù vật chất quyết định ý thức nhưng ý thức cũng có sự tác động
trở lại với vật chất , cải biến thế giới khách quan thông qua hoạt động
thực tiễn của con người.
- Ý thức tác động trở lại vật chất theo 2 xu hướng:
+ Thúc đẩy sự phát triển của thế giới khách quan => khi chúng ta nhận
thức và phản ánh đúng hiện thực khách quan
+ Kìm hãm sự phát triển của thế giới khách quan => khi chúng ta
nhận thức vầ phản ánh không đúng hiện thực khách quan
-Trong hoạt động của con người, chủ thể hoạt động giữ vai trò quyết
định sự thành công hay thất bại của hoạt động đó. about:blank 10/57 9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
II- Ý nghĩa phương pháp luận -
Vì vật chất quyết định ý thức cho nên trong ý thức và hoạt động
thực tiễn phải xuất phát từ hiện thực khách quan,tuân theo quy luật khách
quan và những điều kiện khách quan -
Vì ý thức có thể tác động trở lại vật chất cho nên cần phải hạn
chế,loại bỏ những ý thức tiêu cực,lạc hậu,phát huy ý thức tích cực ,chống
quan điểm chủ quan duy ý chí. - Phương pháp
+ giáo dục, nâng cao dân trí
+ Thông qua tuyên truyền, cổ động
+ Vì tự bản thân ý thức không thể cải biến,thay đổi hiện thực khách quan
phải thông qua hoạt động con người,do đó,phải phát huy nhân tố con
người,giáo dục con người nhận thức những giá trị tốt đẹp để điều chỉnh
hoạt động của mình cho tốt.
Câu 4: Phân tích nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, trên cơ sở đó rút ra
ý nghĩa phương pháp luận cho hoạt động nhận thức và thực tiễn
1. Khái niệm về mối liên hệ phổ biến.
+ Quan niệm siêu hình khẳng định rằng :trên thế giới các sự vật hiện
tượng không có mối liên hệ với nhau,tách rời nhau.
+ Quan niệm duy tâm cho rằng :sự vật ,hiện tượng trên thế giới có mối
liên hệ với nhau nhưng chịu sự tác động chi phối about:blank 11/57 9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
+ Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng :
+Liên hệ là 1 phạm trù của triết học ,là sự tác động ,chuyển hóa qua lại
lẫn nhau giữa các yếu tố,các bộ phận cấu thành một sự vật ,hiện tượng
+ Mối liên hệ phổ biến là 1 phạm trù của triết học,là sự tác động qua
lại,chuyển hóa lẫn nhau ,là điều kiện tiền đề giữa các sự vật ,hiện tượng
trong tự nhiên ,xã hội và tư duy.
2.Cơ sở của nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan và chủ nghĩa duy tâm chủ
quan: cái quyết định mối liên hệ và sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật,
hiện tượng là một lực lượng siêu tự nhiên hoặc ý thức, cảm giác của con người
-Chủ nghĩa duy vật biện chứng: cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật hiện
tượng là tính thống nhất vật chất của thế giới.Các sự vật, hiện tượng tạo
thành thế giới dù có đa dạng, phong phú, có khác nhau bao nhiêu cũng chỉ
là những dạng khác nhau của một thế giới duy nhất, thống nhất là thế giới
vật chất. Nhờ có tính thống nhất đó, các sự vật hiện tượng không thể tồn tại
biệt lập, tách rời nhau mà tồn tại trong sự tác động qua lại, chuyển hóa lẫn
nhau theo các quan hệ xác định 3.Tính chất
- Tính khách quan :mỗi sự vật ,hiện tượng trên thế giới đều có mối
liên hệ với nhau,không có sự vật hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ
đó,không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. about:blank 12/57 9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
- Tính phổ biến: sự vật, hiện tượng này luôn liên hệ với sự vật, hiện
tượng khác. Và mối liên hệ của sự vật ,hiện tượng diễn ra trong cả tự
nhiên ,xã hội và tư duy.
- Tính đa dạng: Mỗi lĩnh vực khác nhau của thế giới tồn tại và biểu
hiện những mối liên hệ khác nhau, rất phong phú và nhiều vẻ. Căn cứ vào
đây ta có thể phân chia ra một số mối liên hệ:
+ Mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài:
• Mối liên hệ bên trong là mối liên hệ giữa các mặt, các yếu tố bên
trong các sự vật, quyết định sự tồn tại và phát triển của sự vật.
• Mối liên hệ bên ngoài là liên hệ giữa các sự vật với nhau.
+ Mối liên hệ cơ bản và mối liên hệ không cơ bản.
• Mối liên hệ cơ bản là liên hệ giữa các mặt, các yếu tố cơ bản của
sự vật, quyết định sự tồn tại và phát triển của sự vật.
• Mối liên hệ không cơ bản là mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt
không cơ bản của sự vật. Mối liên hệ không cơ bản phụ thuộc vào liên hệ cơ bản.
+ Mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu
• Mối liên hệ chủ yếu là lên hệ nổi lên ở một thời điểm nhất định
trong sự phát triển của sự vật và quyết định sự phát triển của sự vật tại thời điểm đó.
• Mối liên hệ thứ yếu là liên hệ không quyết định sự phát triển của
sự vật tại thời điểm trên. about:blank 13/57 9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
+ Mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp
• Mối liên hệ trực tiếp là liên hệ không thông qua khâu trung gian nào.
• Mối liên hệ gián tiếp là liên hệ được xác lập thông qua khâu trung gian nào đó.
* Chú ý: Sự phân biệt này có tính tương đối, các mối liên hệ có thể
chuyển hóa cho nhau. Những liên hệ khác nhau của sự vật có nội dung và vai
trò khác nhau trong sự tồn tại và phát triển của sự vật.
3. Ý nghĩa phương pháp luận với nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
a. Quan điểm toàn diện:
-Khi nhận thức sự vật, hiện tượng, phải xem xét tất cả mối liên hệ trong sự
tác động qua lại vốn có, giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của
chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác,
kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp của chúng, tránh phiến diện.
- Trong hoạt động thực tiễn, khi tác động vào sự vật, không những phải
chú ý đến những mối quan hệ nội tại của nó mà còn phải chú ý tới những
mối liên hệ của sự vật ấy với sự vật khác. Đồng thời, phải sử dụng đồng bộ
các biện pháp, các phương tiện khác nhau khi tác động để đạt đến hiệu quả cao nhất khi làm việc
- Tránh chiết trung: phải biết phân biệt từng mối liên hệ, chú ý tới mối
liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất about:blank 14/57 9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
nhiên,… và phải xác định đúng vai trò, vị trí của mỗi loại liên hệ đó nhằm
tìm ra cái nào chi phối bản chất của sự vật, hiện tượng, không tuyệt đối hóa
hoặc xem nhẹ bất cứ mối liên hệ nào.
- Tránh ngụy biện: không đem những mặt, những mối liên hệ thứ yếu
làm chủ yếu, không cơ bản làm cơ bản, không tuyệt đối hóa những mặt
riêng biệt, chuyển cái cá biệt thành cái phổ biến. Phải nhận thức được thuật
ngụy biện đưa lại những lập luận có vẻ như đúng đắn nhưng thực chất chỉ là
sự vận dụng xuyên tạc mối liên hệ toàn diện và tính chất mềm dẻo, linh hoạt
của các khái niệm và phạm trù.
b. Quan điểm lịch sử, cụ thể:
- Khi nhận thức về sự vật và tác động vào sự vật phải chủ điều kiện,
hoàn cảnh lịch sử cụ thể, môi trường cụ thể mà trong đó, sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển
-Có những luận điểm đúng trong điều kiện này nhưng không đúng trong
điều kiện khác. Không được lấy mối liên hệ cảu sự vật trong giai đoạn này
để ví dụ cho giai đoạn sau một các dập khuôn, máy móc Câu 5 :
Phân tích nguyên lý về sự phát triển, trên cơ sở đó rút ra ý nghĩa
phương pháp luận cho hoạt động nhận thức và thực tiễn. nguyên lí về sự phát triển
1. Khái niệm phát triển là gì?
a. Những quan điểm khác nhau về sự phát triển about:blank 15/57 9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
- Quan điểm siêu hình: xem xét sự phát triển chỉ là sự tăng hay giảm
đơn thuần về mặt lượng, mà không có sự biến đổi về chất, không có cái mới
ra đời thay thế cho cái cũ. Sự phát triển như là một quá trình liên tục, bằng
phẳng, không có quanh co, phức tạp.
- Quan điểm biện chứng: xem xét sự phát triển là một quá trình tiến
lên từ thấp đến cao, không phải diễn ra theo đường thẳng mà quanh co, phức
tạp, thậm chí có cả vận động thụt lùi. Sự phát triển là quá trình thay đổi dần
dần về lượng dẫn tới những thay đổi về chất, diễn ra theo đường xoáy ốc làm
cho cái mới ra đời thay thế cho cái cũ.
- Quan điểm duy tâm và tôn giáo về nguồn gốc của sự phát triển:
một số nhà triết học có quan điểm duy tâm thừa nhận sự phát triển, nhưng họ
lại tìm nguồn gốc sự phát triển ở thần linh, thượng đế, ở lực lượng siêu tự
nhiên (Heghen) hay ở ý thức con người (Beccơli).
- Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc của sự phát triển cho
rằng: nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản thân sự vật. Đó là do mâu
thuẫn trong chính sự vật quy định. Nói cách khác, đó là quá trình giải quyết
liên tục mâu thuẫn trong bản thân sự vật, do đó là quá trình tự thân của sự vật.
b. Khái niệm phát triển
Phát triển là phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của
các sự vật hiện tượng theo chiều hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, đưa đến sự ra đời của cái mới thay thế cho cái cũ. about:blank 16/57 9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
Phát triển trước hết là vận động, không có sự vận động tương tác giữa
các sự vật, hiện tượng với nhau thì không có khả năng hoặc tiền đề cho bất
cứ sự phát triển nào. Tuy nhiên, không phải vận động nào cũng đưa tới sự
phát triển. Trong thực tế có những vận động thụt lùi, kìm hãm sự tiến bộ.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng chỉ có sự vận động theo chiều
hướng đi lên, đưa đến sự ra đời của cái mới thay thế cho cái cũ mới là phát
triển. Khái niệm vận động rộng hơn khái niệm phát triển.
Đặc trưng cho sự phát triển của sự vật là sự ra đời của cái mới thay thế
cho cái cũ. Không có cái mới xuất hiện thì không có phát triển. Cái mới bao
hàm trong nó cái tiến bộ, cái tích cực, sau khi đã loại bỏ cái tiêu cực, lạc hậu
của cái cũ. Cái mới là một chất lượng khác, mới trong sự phát triển của sự
vật, nó tổng hợp sự phát triển của sự vật trong các giai đoạn phát triển trước
nó làm thành một giai đoạn phát triển cao hơn.
2. Các tính chất của sự phát triển:
Theo quan điểm của chủ nghĩa Duy Vật Biện chứng, phát triển có
những tính chất cơ bản sau: tính khách quan, tính phổ biến, tính đa dạng
phong phú, tính kế thừa.
-Tính khách quan: Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó là
quấ trình giải quyết những mâu thuẫn nảy sinh trong sự tồn tại và vân động
của sự vật. Nhờ đó sự vật luôn luôn phát triển. Vì thế sự phát triển là tiến about:blank 17/57 9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
trình khách quan, không phụ thuộc vào ý thức của con người. Ví dụ như:
Khi trông một cái chồi non xuống đất nhưng con người ko chăm sóc, nhưng
cây vẫn phát triển, sinh trưởng tốt. Đó là do điều kiện đất đai, khí hậu… -
Tính phổ biến:sự phát triển của sự vật diễn ra trong xã hội, tự nhiên, tư duy,
ở bất cứ sự vật hiện tượng nào của thế giới khách quan. VD: Sự hiểu biết
của con người là ko giới hạn. Hay, trong tự nhiên, có một loại cỏ cho dù
cho con người có cuốc xới, phun thuốc nhưng nó vẫn tiếp tục phát triển , sinh sôi.
-Tính đa dạng, phong phú: phát triển là khuynh hướng chung của mọi
sự vật hiện tượng, song mỗi sự vật hiện tượng lại có quá trình phát triển ko
giống nhau. Tồn tại ở không gian khác nhau, ở thời gian khác nhau, sự vật phát triển khác nhau.
VD: Ngày nay, tuổi thọ trung bình của con người cao hơn ngày xưa,
bởi do kinh tế phát triển, chất lượng các loại hình dịch vụ chăm sóc sức
khỏe, chất lượng bữa ăn được cải thiện.
- Tính kế thừa: Cái mới ra đới phải dựa trên cơ sở thừa hưởng
những yếu tố của sự vật cũ nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển tiếp theo.
VD: khi gieo hạt lúa xuống đất, hạt lúa nảy mầm và sinh trưởng thành cây
lúa. Lúa mới cho ra nhiều hạt lúa và lại tiếp tục gieo. Quá trình đó cứ liên tục tiếp diễn.
3.Ý nghĩa của phương pháp luận:
Vì mọi sự vật hiện tượng đều nằm trong sự vận động và phát triển, do
đó khi xem xét sự vận động và phát triển của SV, HT thì phải đứng trên quan điểm phát triển. about:blank 18/57 9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
+ Quan điểm phát triển:
- Đặt sự vật hiện tượng trong quá trình vận động, phát triển để thấy
rõ được khuynh hướng biến đổi của chúng trong tương lai để có biện pháp giải quyết phù hợp.
VD: Bố mẹ muốn tạo điều kiện cho con cái, khi quyết định cho con
học ở trường này, trường nọ vì điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của con sau này.
- Phải phân chia sự phát triển của sự vật thành những giai đọan
khác nhau để đánh giá 1 cách khách quan sự vật, hiện tượng, đồng thời để
đưa ra biện pháp thúc đẩy sự phát triển hợp quy luật và lạo bỏ sự phát triển lệch lạc kìm hãm.
Vd: Khi gieo lúa xuống đất, phải xác định được thời gian nảy mầm,
thời gian nào thuận lợi cho bệnh đạo ôn, bệnh vàng lá xuất hiện để từ đó có biện pháp phòng trị.
- Không được tuyệt đối hóa, đánh giá quá mức một nhận thúc nào
đó như các nhà quan điểm duy tâm và tôn giáo, khi họ cho rằng: Phát triển chỉ
đơn thuần là tăng lên hay giảm đi về số lượng mà ko có sự thay đổi về chất.
- Tránh quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến, tức là quan điểm chỉ
dựa vào một nhận thức nào đó về sự vật và xem đó là nhận thức duy nhất
đúng về toàn bộ sự vật trong quá trình phát triển tiếp theo của nó. about:blank 19/57 9/11/24, 11:26 PM
543829681 Triết Học Mac Lenin
Câu 6: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng,
trên cơ sở đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận cho hoạt động nhận
thức và thực tiễn: 1. Các khái niệm:
- Cái riêng: là phạm trù triết học chỉ một sự vật, một hiện
tượng,một quá trình nhất định.
- Cái chung: là phạm trù triết học chỉ những mặt, những thuộc tính
không những có ở 1 kết cấu vật chất nhất định mà còn được lặp lại trong
nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác
- Cái đơn nhất: là phạm trù triết học để chỉ những mặt, những
thuộc tính chỉ có ở một kết cấu vật chất nhất định và không được lặp lại ở
bất cứ kết cấu vật chất nào khác
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng:
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng, không có
cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng. Cái chung sâu sắc
hơn cái riêng bởi vì cái chung gắn với cái bản chất, cái quy luật, chi
phối sự vận động và phát triển của cái riêng
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung, không có
cái riêng nào tồn tại tuyệt đối và tách rời cái chung. Cái riêng phong
phú, đa dạng hơn cái chung vì ngoài những đặc điểm chung,cái riêng
còn chứa đựng cái đơn nhất
- Cái chung là một bộ phận của cái riêng, còn cái riêng không gia nhập
hết vào cái chung, bởi bên cạnh cái chung, bất cứ cái riêng nào cũng about:blank 20/57