NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN (Đại học Bách khoa, Đại học Sư phạm, Đại học sư phạm Kỹ thuật)

Chủ nghĩa duy vật trước Mác: Ưu điểm là thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất, lấy bản thân giới tự nhiên để gải thích tự nhiên. Quan điểm này phù hợp với thực tiễn, tuy nhiên khi trả lời câu hỏi vật chất là gì thì các nhà duy vật trước mác lại có những quan điểm khác nhau

BỘ MÔN TRIẾT HỌC
NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN (Đại học Bách khoa, Đại học Sư
phạm, Đại học sư phạm Kỹ thuật)
Nội dung 1: Vấn đề bản của triết học: mối quan hệ giữa duy tồn tại (giữa ý thức
vật chất)
_ (bản thể luận): giữa ý thức và vật chất, cái nào có trước, cái nào có sau? Và cáiMặt thứ nhất
nào quyết định cái nào?
+ Giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề cơ bản của triết học dựa trên 3 cách sau:
Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức
Ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định đến vật chất
Ý thức và vật chất tồn tại độc lập với nhau, không quyết định lẫn nhau
+ Hai cách giải quyết đầu tiên tuy đối lập nhau về nội dung, tuy nhiên điểm chung của hai
cách giải quyết này đều thừa nhận một trong hai nguyên thể (ý thức hoặc vật chất) nguồn gốc
của thế giới. Cách giải quyết một và hai thuộc về triết học nhất nguyên.
+ Triết học nhất nguyên bao gồm hai trường phái: trường phái triết học nhất nguyên duy vật
trường phái triết học nhất nguyên duy tâm.
+ Cách thứ ba thừa nhận ý thức và vật chất tồn tại độc lập với nhau, cả hai nguyên thể (ý thức và
vật chất) đều là nguồn gốc của thế giới. Cách giải thích này thuộc về triết học nhị nguyên.
_ (nhận thức luận): con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? Mặt thứ hai
+ Đại đa số các nhà triết học theo chủ nghĩa duy tâm cũng như duy vật đều cho rằng con người
có khả năng nhận thức được thế giới. Tuy nhiên:
Các nhà triết học duy vật cho rằng, con người khả năng nhận thức thế giới. Song do vật chất
trước, ý thức sau, vật chất quyết định đến ý thức nên sự nhận thức đó sự phản ánh thế
giới vật chất vào óc con người. Một số nhà triết học duy tâm cũng thừa nhận con người có khả
năng nhận thức thế giới, nhưng sự nhận thức đó là sự tự nhận thức của tinh thần, tư duy. Một số
nhà triết học duy tâm khác theo “Bất khả tri luận” lại phủ nhận khả năng nhận thức thế giới của
con người.
Nội dung 2: Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm về vật chất.
Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin. _ Những tích cựchạn
chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm về vật chất:
Chủ nghĩa duy vật trước Mác: Ưu điểm thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất,
lấy bản thân giới tự nhiên để gải thích tự nhiên. Quan điểm này phù hợp với thực tiễn, tuy nhiên
khi trả lời câu hỏi vật chất là gì thì các nhà duy vật trước mác lại có những quan điểm khác nhau.
+ Quan niệm của chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại thì đồng nhất vật chất với những sự vật
hiện tượng cụ thể như nước, lửa, không khí, nguyên tử… coi đó cái đầu tiên từ đó sinh ra
1
9/11/24, 9:38 PM
CÂU HỎI ÔN TẬP CK MÔN TRIẾT
about:blank
1/18
mọi cái còn lại. Quan niệm này mang nặng tính trực quan, ngây thơ, ấu trĩ và chưa khoa học nên
đã bị khoa học bác bỏ.
+ Quan niệm của chủ nghĩa siêu hình thế kỷ XVII, XVIII quy vật chất về các thuộc tính của vật
như là khối lượng, quảng tính, hay là kết cấu nguyên tử. Quan niệm này đã có tính khoa học tuy
nhiên nó còn mang nặng tính siêu hình cơ giới, máy móc. Do đó những quan niệm này cuối cùng
cũng bị khoa học bác bỏ. Từ đó đặt ra nhu cầu phảimột quan niệm mới về vật chất. Lênin
người đầu tiên đưa ra được quan điểm này.
_ Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin:
+ Nội dung:
Vật chất thực tại khách quan-cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức không lệ thuộc
vào ý thức
Vật chất cái khi tác động vào các giác quan của con người thì đem lại cho con
người cảm giác
Vật chất là cái mà ý thức chỉ chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó + Ý nghĩa phương pháp
luận:
Góp phần khắc phục được quan niệm siêu hình về vật chất, đó không quy vật chất về
cái cụ thể mà đồng nhất nó với thực tại khách quan nói chung (Cái thực tại khách quan ấy
mới là vĩnh viễn, mới là cái vô cùng tận)
Góp phần giải quyết được cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học theo lập trường duy vật
và theo lập trường khả tri luận (theo thuyết có thể biết)
Góp phần đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, nhất duy tâm vềxã hội. theo định
nghĩa này đưa vào thuộc tính tồn tại khách quan mà ta có thể phân biệt trong xã hội xem
đâu là vật chất, đâu là tinh thần
Là cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu về các dạng cấu trúc vật chất của thế giới liên
quan đến dạng vật chất mới như là: hạt và phản hạt; vật chất và phản vật chất
Nội dung 3: Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức mối
quan hệ giữa vật chất, ý thức.
a. Nguồn gốc:
_ Nguồn gốc tự nhiên:
+ Ý thức kết quả của quá trình tiến hóa của thuộc tính phản ánh mọi dạng vật chất + Ý
thức là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực, ý thức là hình thức phản ánh chỉ có
con người. Ý thức đặc tính riêng của một vật chất tổ chức cao bộ óc người _ Nguồn
gốc hội: Ý thức người ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc người nhờ lao động
ngôn ngữ
+ Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên nhằm thay đổi giới
tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người; là quá trình trong đó bản thân con người đóng
2
9/11/24, 9:38 PM
CÂU HỎI ÔN TẬP CK MÔN TRIẾT
about:blank
2/18
vai trò môi giới, điều tiết sự trao đổi vật chất giữa mình với giới tự nhiên. Lao động là hoạt động
đặc thù của con người , lao động luôn mang tính tập thể
+ Ngôn ngữ hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Ngôn ngữ xuất hiện trở thành
“vỏ vật chất” của tư duy; là hiện thực trực tiếp của ý thức; là phương thức để ý thức tồn tại với tư
cách sản phẩm hội-lịch sử. Nhờ ngôn ngữ con người đã không chỉ giao tiếp, trao đổi
còn khái quát, tổng kết đúc kết thực tiễn, truyền đạt kinh nghiệm, truyền đạt tư tưởng từ thế hệ
này sang thế hệ khác
b. Bản chất của ý thức:
_ Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một cách năng động và sáng
tạo. Điều này được thể hiện ở:
+ Ý thức cũng “hiện thực” nhưng hiện thực trong tưởng. Đó sự thống nhất giữa vật
chất và ý thức. Trong đó, vật chất là cái được phản ánh, còn ý thức là cái phản ánh
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
+ Phản ánh ý thức là sự phản ánh sáng tạo. Tính sáng tạo của ý thức rất đa dạng, phong phú. Tuy
nhiên, đó sự sáng tạo dựa trên sự phản ánh _ Quá trình ý thức được thống nhất bởi các mặt
sau:
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
+ Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần
+ Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan
+ Ý thức không phải một hiện tượng tự nhiên thuần túy một hiện tượng hội. Ý thức
chỉ được nảy sinh trong lao động, trong hoạt động cải tạo thế giới của con người
c. Kết cấu của ý thức:
_ Theo chiều ngang, ý thức gồm:
+ Tri thức: kết quả của quá trình nhận thức của con người về thế giới hiện thực. Trí thức
yếu tố quan trọng nhất
+ Tình cảm: sự cảm động của con người trong mối quan hệ với thực tại xung quanh với
chính mình
+ Các yếu tố khác như niềm tin, lí trí, ý chí...
_ Theo chiều dọc, ý thức bao gồm:
+ Tự ý thức: là ý thức về bản thân mình trong quan hệ với thế giới bên ngoài
+ Tiềm thức: là những tri thức mà con người đã được từ trước nhưng gần như trở thành bản
năng, thành kĩ năng trong tầng sâu ý thức
+ Vô thức: trạng thái tâm ở chiều sâu, điều chỉnh suy nghĩ, hành vi, thái độ ứng xử của con
người mà chưa có sự tranh luận nội tâm, chưa có sự truyền thông tin bên trong, chưa có sự kiểm
tra, tính toán của lí trí,...
d. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
3
9/11/24, 9:38 PM
CÂU HỎI ÔN TẬP CK MÔN TRIẾT
about:blank
3/18
_ Việc phân định ý thức và vật chất chỉ diễn ra trong kĩnh vực nhận thức luận
_ CNDVBC cho rằng giữa vật chất ý thức mối quan hệ biện chứng tác động qua lại lẫn
nhau. Trong đó vật chất quyết định ý thức, ý thức tính độc lập tương đối tác động trở lại
vật chất _ Vật chất quyết điinhj ý thức về:
+ Nguồn gốc: ý thức kết quả sự phản ánh thế giới khách quan(vật chất) vào não người + Nội
dung: cần có chất liệu từ hiện thực khách quan thù ý thức mới sáng tạo ra được các hình ảnh tinh
thần
+ Bản chất hội: điều kiện vật chất khác nhau tác động đến tưởng, quan niệm khác nhau
trong mỗi thời kì xã hội
+ Sự vận động, phát triển của ý thức: vật chất hỗ trợ phát triển ý thức, giúp con người khám phá
ra được nhiều hơn về thế giới
_ Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
+ Ý thức sau khi ra đời sẽ vận động phát triển theo quy luật riêng của nó
+ Thông qua hoạt động thực tiễn ý thức tác động trở lại vật chất
+ Ý thức có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực
+ Ý thức đóng vai trò ngày càng cao trong hoạt động thực tiễn
Nội dung 4: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý mối liên hệ phổ biến, nguyên
lý phát triển.
a. Nguyên lý mối liên hệ phổ biến:
_ Tính chất:
+ Tính khách quan: các mối liên hệ là vốn có của mọi sự vật, hiện tượng, không phụ thuộc vào ý
thức của con người
+ Tính phổ biến: bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào, ở bất kỳ không gian nào và ở bất kỳ thời gian
nào cũng mối liên hệ với những sự vật, hiện tượng khác. Ngay trong cùng một sự vật, hiện
tượng thì bất kỳ một thành phần nào, một yếu tố nào cũng có mối liên hệ với những thành phần,
những yếu tố khác
+ Tính đa dạng, phong phú: sự vật khác nhau, hiện tượng khác nhau, không gian khác nhau, thời
gian khác nhau thì các mối liên hệ biểu hiện khác nhau. Có thể chia các mối liên hệ thành nhiều
loại: mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ thứ yếu, v.v..
Các mối liên hệ này vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại vận động của sự vật, hiện
tượng _ Ý nghĩa PPL:
+ Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các
mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó
+ Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận thức chúng
trong sự thống nhất hữu cơ nội tại, bởi chỉnhư vậy, nhận thức mớithể phản ánh được đầy
4
9/11/24, 9:38 PM
CÂU HỎI ÔN TẬP CK MÔN TRIẾT
about:blank
4/18
đủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ và tác động qua lại của
đối tượng
+ Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác với môi trường xung
quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất
định, tức cần nghiên cứu cả những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện tại phán
đoán cả tương lai của nó
+ Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều, chỉ thấy mặt này mà không
thấy mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn trải, không thấy mặt bản chất
của đối tượng nên dễ rơi vào thuật nguỵ biện (đánh tráo các mối liên hệ cơ bản thành không
bản hoặc ngược lại) và chủ nghĩa chiết trung (lắp ghépnguyên tắc các mối liên hệ trái ngược
nhau vào một mối liên hệ phổ biến)
b. Nguyên lý sự phát triển:
_ Tính chất:
+ Tính khách quan: nguồn gốc của nằm trong chính bản thân của sự vật, hiện tượng, chứ
không phải do tác động từ bên ngoài và đặc biệt không phụ thuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan
của con người
+ Tính phổ biến: sự phát triển mặt khắp mọi nơi trong các lĩnh vực hội, tự nhiên
duy + Tính kế thừa: sự vật, hiện tượng mới ra đời không thể sự phủ định tuyệt đối, phủ định
sạch trơ, đoạn tuyệt một cách siêu hình đối với sự vật, hiện tượng cũ. Sự vật, hiện tượng mới ra
đời từ sự vật, hiện tượng cũ chứ không phải ra đời từ hư vô. Vì vậy trong sự vật hiện tượng mới
còn giữ lại có chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn tác dụng còn phù hợp với chúng trong khi gạt bỏ
mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng cũ đang gây cản trở sự vật mới tiếp tục phát
triển + Tính đa dạng, phong phú: tuy sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội
tư duy, nhưng mỗi sự vật, hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau. Tính đa dạng
phong phú của sự phát triển còn phụ thuộc vào không gian thời gian, vào các yếu tố, điều
kiện tác động lên sự phát triển đó _ Ý nghĩa PPL:
+ Khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng biến đổi của để
không chỉ nhận thức nó trạng thái hiện tại, còn dự báo được khuynh hướng phát triển của
nó trong tương lai
+ Cần nhận thức được rằng, phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có đặc
điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức, phương pháp tác động phù hợp để
hoặc thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển đó
+ Phải sớm phát hiện ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho phát triển;
chống lại quan điểm bao thủ, trì trệ, định kiến
+ Trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế thừa các yếu tố tích cực
từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới
5
9/11/24, 9:38 PM
CÂU HỎI ÔN TẬP CK MÔN TRIẾT
about:blank
5/18
Nội dung 5: Nội dung ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất đấu tranh giữa
các mặt đối lập.
a. Nội dung:
_ Mặt đối lập những mặt những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy định
khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội
duy. Sự tồn tại các mặt đối lập là khách quan và là phổ biến trong thế giới. Theo triết học duy vật
biện chứng của Engels thì tất cả các sự vật, hiện tượng trên thế giới đều chứa đựng những mặt
trái ngược nhau
_ VD: Trong nguyên tử điện tử hạt nhân hay trong sinh vật thì sự đồng hoá dị hoá,
trong kinh tế thị trường có cung và cầu, hàngtiền. Những mặt trái ngược nhau đó trong phép
biện chứng duy vật gọi là mặt đối lập
_ Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau theo hướng trái ngược nhau,
xung đột lẫn nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng. Theo triết học duy vật biện chứng của Engels
thì mâu thuẫn biện chứng tồn tại một cách khách quan phổ biến trong tự nhiên, hội
duy. Mâu thuẫn biện chứng trongduy là phản ánh mâu thuẫn trong hiện thực và là nguồn gốc
phát triển của nhận thức. Mâu thuẫn biện chứng không phải là ngẫu nhiên, chủ quan, cũng không
phải là mâu thuẫn trong lôgic hình thức. Mâu thuẫn trong lôgic hình thức là sai lầm trong tư duy
b. Ý nghĩa PPL:
_ Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng; từ đó giải quyết mâu thuẫn
phải tuân theo quy luật điều kiện khách quan. Muốn phát hiện mâu thuẫn cần tìm ra thể thống
nhất của các mặt đối lập trong sự vât, hiện tượng; từ đó tìm ra phương hướng giải pháp đúng cho
hoạt động nhận thức và thực tiễn
_ Phân tích mâu thuẫn cần bắt đầu từ việc xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng loại
mâu thuẫn; xem xét vai trò, vị trí mối quan hệ giữa các mâu thuẫn điều kiện chuyển hóa
giữa chúng. Phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫn cụ thể đề ra được phương pháp giải
quyết mâu thuẫn đó
_ Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không
điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ, bởi giải quết mâu thuẫn còn phụ thuộc
vào điều kiện đã đủ và chín muồi hay chưa
Nội dung 6: Nội dung ý nghĩa phương pháp luận quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về
lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.
a.Nội dung: _ Khái niệm:
+ Chất: phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan vốn của svật hiện tượng, sự
thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho nó là nó chứ không phải cái khác
6
9/11/24, 9:38 PM
CÂU HỎI ÔN TẬP CK MÔN TRIẾT
about:blank
6/18
+ Lượng: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy
mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật _ Quan
hệ biện chứng giữa chất và lượng:
+ Tính thống nhất giữa chất ;ượng trong một sự vật: chất và lượng hai mặt thống nhất hữu
cơ với nhau. Chất nào lượng đó lượng nào chất đó. Chất và lượng có sự phù hợp với nhau + Quá
trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất ngược lại,
quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về chất thành những sự thay đổi về lượng + Bước
nhảy và các hình thức bước nhảy: bước nhảy là sự thay đổi về chất từ chất cũ sang chất mới
b.Ý nghĩa PPL:
_ Trong hoạt động nhận thức thực tiễn khi muốn thay đổi về chất thì phải không ngừng tích
luỹ về lượng
_ Khi tích luỹ đủ về lượng phải thực hiện bước nhảy để chuyển sang chất mới
_ Để chuyển sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất chúng ta phải linh hoạt trong
việc thực hiện những bước nhảy
_ Quy luật yêu cầu phải nhận thức được sự thay đổi về chất còn phụ thuộc vào phương thức liên
kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng; do đó, phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp
để tác động vào phương thức liên kết đó trên sở hiểu bản chất, quy luật của chúng Nội
dung 7: Nội dung ý nghĩa phương pháp luận của các cặp phạm trù: Cái chung cái riêng,
Nguyên nhân và kết quả, nội dung và hình thức.
a. Cái chung và cái riêng:
_ Nội dung:
+ Khái niệm:
Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng nhất định
Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có ở một sự
vật, hiện tượng (một cái riêng) nào đó mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác
Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không những có
ở một sự vật, một hiện tượng nào đó, mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng (nhiều
cái riêng) khác nữa
Cái đặc thù là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính những đặc điểm những bộ
phận giống nhau chỉ tồn tại một sự vật, hiện tượng + Tính chất mối quan hệ biện
chứng:
Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại của mình
Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ đưa đến cái chung, không có cái riêng nào tồn tại
tách rời cái chung và cũng không có cái riêng nào tồn tại vĩnh viễn
Cái riêng cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung cái bộ phận nhưng
sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh thuộc tính, những mối liên hệ tất nhiên lặp lại
7
9/11/24, 9:38 PM
CÂU HỎI ÔN TẬP CK MÔN TRIẾT
about:blank
7/18
nhiều cái riêng cùng loại Cái chung cái gắn liền với bản chất, quy định
phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng
Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển của sự
vật _Ý nghĩa PPL:
+ Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật, hiện
tượng riêng lẽ
+ Nhiệm vụ của nhận thức phải tìm ra cái chung trong hoạt động thực tiễn, phải dựa vào cái
chung để cải tạo cái riêng
+ Trong hoạt động thực tiễn thấy sự chuyển hóa nào có lợi chúng ta cần chủ động tác động để nó
sớm trở thành hiện thực
b. Nguyên nhân và kết quả:
_ Nội dung:
+ Khái niệm:
Nguyên nhân: là phạm trù để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hiện
tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra một biển đổi nhất định
Kết quả: là phạm trù để chỉ những biến đổi do sự tác động lẫn nhau giữa các sự vật, hiện
tượng hoặc các mặt trong cùng một svật, hiện tượng gây ra. Kết quả sự biến đổi do
nguyên nhân gây ra
+ Tính chất và mối liên hệ nguyên nhân và kết quả:
Tính chất: tính khách quan, tính tất yêu, tính phổ biến lặp đi lặp lại, nguyên nhân khác
nguyên cớ (nguyên cớ mang tính chủ quan dùng để che đậy những nguyên nhân,điều
kiện cần thiết để chuyển hóa nguyên nhân thành kết quả)
Nguyên nhân quyết định kết quả
Nguyên nhân có trước, sinh ra kết quả
Nguyên nhân thế nào thì sinh ra kết quả thế ấy
Mối quan hệ nhân quả không chỉ đơn thuần là sự đi kế tiếp nhau về thời gian (cái này có trước
cái kia), mà là mối liên hệ sản sinh: cái này tất yếu sinh ra cái kia
Cùng một nguyên nhân sinh ra nhiều kết quả ngược lại, một kết quả do nhiều nguyên nhân
sinh ra. Do đó, mối quan hệ nhân quả rất phức tạp. Trong trường hợp nhiều nguyên nhân cùng
tham gia sinh ra một kết quả, người ta chia ra các loại nguyên nhân _ Ý nghĩa PPL:
+ Làsở lí luận để giải thích một cách đúng đắn quan hệ nhân quả; chống lại các quan điểm
duy tâm, tôn giáo về những nguyên nhân thần bí
+ Nguyê nhân quyết định kết quả nên muốn có một kết quả nhất định thì phải có nguyên nhân và
điều kiện nhất định. Muốn khắc phục một hiện tượng tiêu cực thì phải tiêu diệt nguyên nhân sinh
ra nó
8
9/11/24, 9:38 PM
CÂU HỎI ÔN TẬP CK MÔN TRIẾT
about:blank
8/18
+ Phân loại nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân chủ yếu giữ vai trò quyết định
đối với kết quả
+ Biết sử dụng sức mạnh tổng hợp của nhiều nguyên nhân để tạo ra kết quả nhất định
+ Biết sử dụng kết quả để tác động lại nguyên nhân, thúc đẩy nguyên nhân tích cực, hạn chế
nguyên nhân tiêu cực
c. Nội dung và hình thức:
_ Nội dung:
+ Khái niệm:
Nội dung là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật
Hình thức là cách tổ chức, kết cấu của nội dung, là mối liên hệ ổn định giữa các mặt, các
yếu tố, bộ phận tạo thành nội dung
+ Tính chất và mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức:
Nội dung và hình thức gắn bó, thống nhất biện chứng
Nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá trình vận động phát triển
của sự vật
Nội dung quyết định hình thức, nội dung thay đổi thì trước sau hình thức cũng thay đổi
theo cho phù hợp với nội dung
Hình thức biến đổi chậm hơn và không thường xuyên như nội dung
Sự tác động trở lại của hình thức đối với nội dung theo hai hướng: phù hợp với nội dung
thì hình thức sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy nội dung phát triển; Không phù hợp với
nội dung thì sẽ kìm hãm sự phát triển của nội dung _ Ý nghĩa PPL:
+ Trong nhân thức không được tách rời, tuyệt đối hóa hoặc nội dung hoặc hình thức
+ Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải căn cứ nội dung
+ Phải thường xuyên đối chiếu giữa nội dung hình thức sao cho phù hợp để thúc đẩy sự vật
phát triển
Nội dung 8: Phần lý luận nhận thức
a. Các nguyên tắc của lý luận nhận thức duy vật biện chứng:
_ Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan bên ngoài và độc lập với ý thức con người
_ Công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chung là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
_ Lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm giác, ý thức nói
chung
b. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức:
_ Triết học Mác - Lênin cho rằng nhận thức là quá trình phản ánh hiện thựckhách quan vào bộ óc
người; là quá trình tạo thành tri thức về thế giới khách quan trong bộ óc con người
_ Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và phát triển
9
9/11/24, 9:38 PM
CÂU HỎI ÔN TẬP CK MÔN TRIẾT
about:blank
9/18
_ Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức và khách thể nhận thức trên
cơ sở hoạt động thực tiễn của con người
Tóm lại, nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tíchcực, chủ động, sáng
tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể
c. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
* Phạm trù thực tiễn
_ Thực tiễn những hoạt động vật chất mục đích mang tính lịch sử - hội của con người
nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội và cải tạo chính bản thân con người.
Những đặc trưng cơ bản của hoạt động thực tiễn:
_ Thực tiễn không phải toàn bộ hoạt động của con người chỉ những hoạt động vật chất -
cảm tính, hay nói cách khác đó là những hoạt động vật chất cảm giác được của con người.
_ Hoạt động thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử - xã hội của con người.
_ Thực tiễn hoạt động tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên hội phục vụ con người.
Các hình thức cơ bản của thực tiễn:
Nói đến thực tiễn, trước hết ta phải nói đến hoạt động vật chất (khách quan tồn tại), hoạt động
thực tiễn có nhiều hình thức khác nhau, trong đó phải kể đến ba hình thức cơ bản:
_ Hoạt động sản xuất vật chất: là hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn, có vai trò quyết định
và là cơ sở cho các hoạt động khác của thực tiễn.
_ Hoạt động làm biến đổi các quan hệ xã hội: là hình thức cao nhất của hoạt động thực tiễn.
_ Quan sát và thực nghiệm khoa học: Nó được xem là khâu trung gian giữa người nghiên cứu
khoa học và ứng dụng vào trong thực tế. Đây là khâu quan trọng nhất trong các khâu của hoạt
động thực tiễn khoa học.
* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
- Loài vật cũng phản ánh thế giới khách quan, nhưng thông qua các giác quan, cho nên chỉ phản
ánh được cái bề ngoài và thụ động. Con người cũng phản ánh thế giới khách qanh, nhưng thông
qua lao động, tức là tác động vào thế giới khách quan, để nhận thức được cái bản chất của thế
giới khách quan. Cho nên, thực tiễn giữ vai trò quyết định nhất để khẳng định rằng, chỉ có con
người mới có khả năng nhận thức.
_ Đối tượng của nhận thức là thế giới khách quan, nhưng nó không tự bộc lộ các thuộc tính, nó
chỉ bộc lộ khi con người tác động vào - hoạt động thực tiễn. Cho nên, thực tiễn là cơ sở trực tiếp
nhất hình thành nên quá trình nhận thức.
10
9/11/24, 9:38 PM
CÂU HỎI ÔN TẬP CK MÔN TRIẾT
about:blank
10/18
9/11/24, 9:38 PM
CÂU HỎI ÔN TẬP CK MÔN TRIẾT
about:blank
11/18
9/11/24, 9:38 PM
CÂU HỎI ÔN TẬP CK MÔN TRIẾT
about:blank
12/18
9/11/24, 9:38 PM
CÂU HỎI ÔN TẬP CK MÔN TRIẾT
about:blank
13/18
9/11/24, 9:38 PM
CÂU HỎI ÔN TẬP CK MÔN TRIẾT
about:blank
14/18
9/11/24, 9:38 PM
CÂU HỎI ÔN TẬP CK MÔN TRIẾT
about:blank
15/18
9/11/24, 9:38 PM
CÂU HỎI ÔN TẬP CK MÔN TRIẾT
about:blank
16/18
9/11/24, 9:38 PM
CÂU HỎI ÔN TẬP CK MÔN TRIẾT
about:blank
17/18
9/11/24, 9:38 PM
CÂU HỎI ÔN TẬP CK MÔN TRIẾT
about:blank
18/18
| 1/18

Preview text:

9/11/24, 9:38 PM
CÂU HỎI ÔN TẬP CK MÔN TRIẾT
BỘ MÔN TRIẾT HỌC
NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN (Đại học Bách khoa, Đại học Sư
phạm, Đại học sư phạm Kỹ thuật)
Nội dung 1:
Vấn đề cơ bản của triết học: là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại (giữa ý thức và vật chất)
_ Mặt thứ nhất (bản thể luận): giữa ý thức và vật chất, cái nào có trước, cái nào có sau? Và cái
nào quyết định cái nào?
+ Giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề cơ bản của triết học dựa trên 3 cách sau: •
Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức •
Ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định đến vật chất •
Ý thức và vật chất tồn tại độc lập với nhau, không quyết định lẫn nhau
+ Hai cách giải quyết đầu tiên tuy có đối lập nhau về nội dung, tuy nhiên điểm chung của hai
cách giải quyết này đều thừa nhận một trong hai nguyên thể (ý thức hoặc vật chất) là nguồn gốc
của thế giới. Cách giải quyết một và hai thuộc về triết học nhất nguyên.
+ Triết học nhất nguyên bao gồm hai trường phái: trường phái triết học nhất nguyên duy vật và
trường phái triết học nhất nguyên duy tâm.
+ Cách thứ ba thừa nhận ý thức và vật chất tồn tại độc lập với nhau, cả hai nguyên thể (ý thức và
vật chất) đều là nguồn gốc của thế giới. Cách giải thích này thuộc về triết học nhị nguyên.
_ Mặt thứ hai (nhận thức luận): con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
+ Đại đa số các nhà triết học theo chủ nghĩa duy tâm cũng như duy vật đều cho rằng con người
có khả năng nhận thức được thế giới. Tuy nhiên:
Các nhà triết học duy vật cho rằng, con người có khả năng nhận thức thế giới. Song do vật chất
có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định đến ý thức nên sự nhận thức đó là sự phản ánh thế
giới vật chất vào óc con người. Một số nhà triết học duy tâm cũng thừa nhận con người có khả
năng nhận thức thế giới, nhưng sự nhận thức đó là sự tự nhận thức của tinh thần, tư duy. Một số
nhà triết học duy tâm khác theo “Bất khả tri luận” lại phủ nhận khả năng nhận thức thế giới của con người.
Nội dung 2: Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm về vật chất.
Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin. _ Những tích cực và hạn
chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm về vật chất:
Chủ nghĩa duy vật trước Mác: Ưu điểm là thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất,
lấy bản thân giới tự nhiên để gải thích tự nhiên. Quan điểm này phù hợp với thực tiễn, tuy nhiên
khi trả lời câu hỏi vật chất là gì thì các nhà duy vật trước mác lại có những quan điểm khác nhau.
+ Quan niệm của chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại thì đồng nhất vật chất với những sự vật
hiện tượng cụ thể như nước, lửa, không khí, nguyên tử… coi đó là cái đầu tiên mà từ đó sinh ra 1 about:blank 1/18 9/11/24, 9:38 PM
CÂU HỎI ÔN TẬP CK MÔN TRIẾT
mọi cái còn lại. Quan niệm này mang nặng tính trực quan, ngây thơ, ấu trĩ và chưa khoa học nên
đã bị khoa học bác bỏ.
+ Quan niệm của chủ nghĩa siêu hình thế kỷ XVII, XVIII quy vật chất về các thuộc tính của vật
như là khối lượng, quảng tính, hay là kết cấu nguyên tử. Quan niệm này đã có tính khoa học tuy
nhiên nó còn mang nặng tính siêu hình cơ giới, máy móc. Do đó những quan niệm này cuối cùng
cũng bị khoa học bác bỏ. Từ đó đặt ra nhu cầu phải có một quan niệm mới về vật chất. Lênin là
người đầu tiên đưa ra được quan điểm này.
_ Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin: + Nội dung: •
Vật chất là thực tại khách quan-cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức •
Vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan của con người thì đem lại cho con người cảm giác •
Vật chất là cái mà ý thức chỉ chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó + Ý nghĩa phương pháp luận: •
Góp phần khắc phục được quan niệm siêu hình về vật chất, đó là không quy vật chất về
cái cụ thể mà đồng nhất nó với thực tại khách quan nói chung (Cái thực tại khách quan ấy
mới là vĩnh viễn, mới là cái vô cùng tận) •
Góp phần giải quyết được cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học theo lập trường duy vật
và theo lập trường khả tri luận (theo thuyết có thể biết) •
Góp phần đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, nhất là duy tâm vềxã hội. Vì theo định
nghĩa này đưa vào thuộc tính tồn tại khách quan mà ta có thể phân biệt trong xã hội xem
đâu là vật chất, đâu là tinh thần •
Là cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu về các dạng cấu trúc vật chất của thế giới có liên
quan đến dạng vật chất mới như là: hạt và phản hạt; vật chất và phản vật chất
Nội dung 3: Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức và mối
quan hệ giữa vật chất, ý thức. a. Nguồn gốc: _ Nguồn gốc tự nhiên:
+ Ý thức là kết quả của quá trình tiến hóa của thuộc tính phản ánh có ở mọi dạng vật chất + Ý
thức là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực, ý thức là hình thức phản ánh chỉ có
ở con người. Ý thức là đặc tính riêng của một vật chất có tổ chức cao là bộ óc người _ Nguồn
gốc xã hội: Ý thức người ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc người nhờ có lao động và ngôn ngữ
+ Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên nhằm thay đổi giới
tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người; là quá trình trong đó bản thân con người đóng 2 about:blank 2/18 9/11/24, 9:38 PM
CÂU HỎI ÔN TẬP CK MÔN TRIẾT
vai trò môi giới, điều tiết sự trao đổi vật chất giữa mình với giới tự nhiên. Lao động là hoạt động
đặc thù của con người , lao động luôn mang tính tập thể
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Ngôn ngữ xuất hiện trở thành
“vỏ vật chất” của tư duy; là hiện thực trực tiếp của ý thức; là phương thức để ý thức tồn tại với tư
cách là sản phẩm xã hội-lịch sử. Nhờ ngôn ngữ con người đã không chỉ giao tiếp, trao đổi mà
còn khái quát, tổng kết đúc kết thực tiễn, truyền đạt kinh nghiệm, truyền đạt tư tưởng từ thế hệ này sang thế hệ khác
b. Bản chất của ý thức:
_ Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một cách năng động và sáng
tạo. Điều này được thể hiện ở:
+ Ý thức cũng là “hiện thực” nhưng là hiện thực trong tư tưởng. Đó là sự thống nhất giữa vật
chất và ý thức. Trong đó, vật chất là cái được phản ánh, còn ý thức là cái phản ánh
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
+ Phản ánh ý thức là sự phản ánh sáng tạo. Tính sáng tạo của ý thức rất đa dạng, phong phú. Tuy
nhiên, đó là sự sáng tạo dựa trên sự phản ánh _ Quá trình ý thức được thống nhất bởi các mặt sau:
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
+ Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần
+ Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan
+ Ý thức không phải là một hiện tượng tự nhiên thuần túy mà là một hiện tượng xã hội. Ý thức
chỉ được nảy sinh trong lao động, trong hoạt động cải tạo thế giới của con người
c. Kết cấu của ý thức:
_ Theo chiều ngang, ý thức gồm:
+ Tri thức: Là kết quả của quá trình nhận thức của con người về thế giới hiện thực. Trí thức là
yếu tố quan trọng nhất
+ Tình cảm: là sự cảm động của con người trong mối quan hệ với thực tại xung quanh và với chính mình
+ Các yếu tố khác như niềm tin, lí trí, ý chí...
_ Theo chiều dọc, ý thức bao gồm:
+ Tự ý thức: là ý thức về bản thân mình trong quan hệ với thế giới bên ngoài
+ Tiềm thức: là những tri thức mà con người đã có được từ trước nhưng gần như trở thành bản
năng, thành kĩ năng trong tầng sâu ý thức
+ Vô thức: là trạng thái tâm lí ở chiều sâu, điều chỉnh suy nghĩ, hành vi, thái độ ứng xử của con
người mà chưa có sự tranh luận nội tâm, chưa có sự truyền thông tin bên trong, chưa có sự kiểm
tra, tính toán của lí trí,...
d. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức: 3 about:blank 3/18 9/11/24, 9:38 PM
CÂU HỎI ÔN TẬP CK MÔN TRIẾT
_ Việc phân định ý thức và vật chất chỉ diễn ra trong kĩnh vực nhận thức luận
_ CNDVBC cho rằng giữa vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng tác động qua lại lẫn
nhau. Trong đó vật chất quyết định ý thức, ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại
vật chất _ Vật chất quyết điinhj ý thức về:
+ Nguồn gốc: ý thức là kết quả sự phản ánh thế giới khách quan(vật chất) vào não người + Nội
dung: cần có chất liệu từ hiện thực khách quan thù ý thức mới sáng tạo ra được các hình ảnh tinh thần
+ Bản chất xã hội: điều kiện vật chất khác nhau tác động đến tư tưởng, quan niệm khác nhau
trong mỗi thời kì xã hội
+ Sự vận động, phát triển của ý thức: vật chất hỗ trợ phát triển ý thức, giúp con người khám phá
ra được nhiều hơn về thế giới
_ Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
+ Ý thức sau khi ra đời sẽ vận động phát triển theo quy luật riêng của nó
+ Thông qua hoạt động thực tiễn ý thức tác động trở lại vật chất
+ Ý thức có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực
+ Ý thức đóng vai trò ngày càng cao trong hoạt động thực tiễn
Nội dung 4: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý mối liên hệ phổ biến, nguyên lý phát triển.
a. Nguyên lý mối liên hệ phổ biến: _ Tính chất:
+ Tính khách quan: các mối liên hệ là vốn có của mọi sự vật, hiện tượng, không phụ thuộc vào ý thức của con người
+ Tính phổ biến: bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào, ở bất kỳ không gian nào và ở bất kỳ thời gian
nào cũng có mối liên hệ với những sự vật, hiện tượng khác. Ngay trong cùng một sự vật, hiện
tượng thì bất kỳ một thành phần nào, một yếu tố nào cũng có mối liên hệ với những thành phần, những yếu tố khác
+ Tính đa dạng, phong phú: sự vật khác nhau, hiện tượng khác nhau, không gian khác nhau, thời
gian khác nhau thì các mối liên hệ biểu hiện khác nhau. Có thể chia các mối liên hệ thành nhiều
loại: mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ thứ yếu, v.v..
Các mối liên hệ này có vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và vận động của sự vật, hiện tượng _ Ý nghĩa PPL:
+ Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các
mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó
+ Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận thức chúng
trong sự thống nhất hữu cơ nội tại, bởi chỉ có như vậy, nhận thức mới có thể phản ánh được đầy 4 about:blank 4/18 9/11/24, 9:38 PM
CÂU HỎI ÔN TẬP CK MÔN TRIẾT
đủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ và tác động qua lại của đối tượng
+ Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi trường xung
quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất
định, tức cần nghiên cứu cả những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện tại và phán
đoán cả tương lai của nó
+ Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều, chỉ thấy mặt này mà không
thấy mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn trải, không thấy mặt bản chất
của đối tượng nên dễ rơi vào thuật nguỵ biện (đánh tráo các mối liên hệ cơ bản thành không cơ
bản hoặc ngược lại) và chủ nghĩa chiết trung (lắp ghép vô nguyên tắc các mối liên hệ trái ngược
nhau vào một mối liên hệ phổ biến)
b. Nguyên lý sự phát triển: _ Tính chất:
+ Tính khách quan: nguồn gốc của nó nằm trong chính bản thân của sự vật, hiện tượng, chứ
không phải do tác động từ bên ngoài và đặc biệt không phụ thuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan của con người
+ Tính phổ biến: sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong các lĩnh vực xã hội, tự nhiên và tư
duy + Tính kế thừa: sự vật, hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ định tuyệt đối, phủ định
sạch trơ, đoạn tuyệt một cách siêu hình đối với sự vật, hiện tượng cũ. Sự vật, hiện tượng mới ra
đời từ sự vật, hiện tượng cũ chứ không phải ra đời từ hư vô. Vì vậy trong sự vật hiện tượng mới
còn giữ lại có chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn tác dụng còn phù hợp với chúng trong khi gạt bỏ
mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng cũ đang gây cản trở sự vật mới tiếp tục phát
triển + Tính đa dạng, phong phú: tuy sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và
tư duy, nhưng mỗi sự vật, hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau. Tính đa dạng
và phong phú của sự phát triển còn phụ thuộc vào không gian và thời gian, vào các yếu tố, điều
kiện tác động lên sự phát triển đó _ Ý nghĩa PPL:
+ Khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng biến đổi của nó để
không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại, mà còn dự báo được khuynh hướng phát triển của nó trong tương lai
+ Cần nhận thức được rằng, phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có đặc
điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức, phương pháp tác động phù hợp để
hoặc thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển đó
+ Phải sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó phát triển;
chống lại quan điểm bao thủ, trì trệ, định kiến
+ Trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế thừa các yếu tố tích cực
từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới 5 about:blank 5/18 9/11/24, 9:38 PM
CÂU HỎI ÔN TẬP CK MÔN TRIẾT
Nội dung 5: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. a. Nội dung:
_ Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy định có
khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư
duy. Sự tồn tại các mặt đối lập là khách quan và là phổ biến trong thế giới. Theo triết học duy vật
biện chứng của Engels thì tất cả các sự vật, hiện tượng trên thế giới đều chứa đựng những mặt trái ngược nhau
_ VD: Trong nguyên tử có điện tử và hạt nhân hay trong sinh vật thì có sự đồng hoá và dị hoá,
trong kinh tế thị trường có cung và cầu, hàng và tiền. Những mặt trái ngược nhau đó trong phép
biện chứng duy vật gọi là mặt đối lập
_ Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau theo hướng trái ngược nhau,
xung đột lẫn nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng. Theo triết học duy vật biện chứng của Engels
thì mâu thuẫn biện chứng tồn tại một cách khách quan và phổ biến trong tự nhiên, xã hội và tư
duy. Mâu thuẫn biện chứng trong tư duy là phản ánh mâu thuẫn trong hiện thực và là nguồn gốc
phát triển của nhận thức. Mâu thuẫn biện chứng không phải là ngẫu nhiên, chủ quan, cũng không
phải là mâu thuẫn trong lôgic hình thức. Mâu thuẫn trong lôgic hình thức là sai lầm trong tư duy b. Ý nghĩa PPL:
_ Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng; từ đó giải quyết mâu thuẫn
phải tuân theo quy luật điều kiện khách quan. Muốn phát hiện mâu thuẫn cần tìm ra thể thống
nhất của các mặt đối lập trong sự vât, hiện tượng; từ đó tìm ra phương hướng giải pháp đúng cho
hoạt động nhận thức và thực tiễn
_ Phân tích mâu thuẫn cần bắt đầu từ việc xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng loại
mâu thuẫn; xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa
giữa chúng. Phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫn cụ thể và đề ra được phương pháp giải quyết mâu thuẫn đó
_ Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không
điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ, bởi giải quết mâu thuẫn còn phụ thuộc
vào điều kiện đã đủ và chín muồi hay chưa
Nội dung 6: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về
lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại. a.Nội dung: _ Khái niệm:
+ Chất: là phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật hiện tượng, là sự
thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho nó là nó chứ không phải cái khác 6 about:blank 6/18 9/11/24, 9:38 PM
CÂU HỎI ÔN TẬP CK MÔN TRIẾT
+ Lượng: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy
mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật _ Quan
hệ biện chứng giữa chất và lượng:
+ Tính thống nhất giữa chất và ;ượng trong một sự vật: chất và lượng là hai mặt thống nhất hữu
cơ với nhau. Chất nào lượng đó lượng nào chất đó. Chất và lượng có sự phù hợp với nhau + Quá
trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại,
quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về chất thành những sự thay đổi về lượng + Bước
nhảy và các hình thức bước nhảy: bước nhảy là sự thay đổi về chất từ chất cũ sang chất mới b.Ý nghĩa PPL:
_ Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn khi muốn thay đổi về chất thì phải không ngừng tích luỹ về lượng
_ Khi tích luỹ đủ về lượng phải thực hiện bước nhảy để chuyển sang chất mới
_ Để chuyển sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất chúng ta phải linh hoạt trong
việc thực hiện những bước nhảy
_ Quy luật yêu cầu phải nhận thức được sự thay đổi về chất còn phụ thuộc vào phương thức liên
kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng; do đó, phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp
để tác động vào phương thức liên kết đó trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật của chúng Nội
dung 7:
Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của các cặp phạm trù: Cái chung và cái riêng,
Nguyên nhân và kết quả, nội dung và hình thức.
a. Cái chung và cái riêng: _ Nội dung: + Khái niệm: •
Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng nhất định •
Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có ở một sự
vật, hiện tượng (một cái riêng) nào đó mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác •
Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không những có
ở một sự vật, một hiện tượng nào đó, mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng (nhiều cái riêng) khác nữa •
Cái đặc thù là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính những đặc điểm những bộ
phận giống nhau chỉ tồn tại ở một sự vật, hiện tượng + Tính chất và mối quan hệ biện chứng: •
Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại của mình •
Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ đưa đến cái chung, không có cái riêng nào tồn tại
tách rời cái chung và cũng không có cái riêng nào tồn tại vĩnh viễn •
Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung là cái bộ phận nhưng
sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh thuộc tính, những mối liên hệ tất nhiên lặp lại 7 about:blank 7/18 9/11/24, 9:38 PM
CÂU HỎI ÔN TẬP CK MÔN TRIẾT
ở nhiều cái riêng cùng loại
Cái chung là cái gắn liền với bản chất, quy định
phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng •
Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển của sự vật _Ý nghĩa PPL:
+ Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật, hiện tượng riêng lẽ
+ Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung trong hoạt động thực tiễn, phải dựa vào cái
chung để cải tạo cái riêng
+ Trong hoạt động thực tiễn thấy sự chuyển hóa nào có lợi chúng ta cần chủ động tác động để nó
sớm trở thành hiện thực
b. Nguyên nhân và kết quả: _ Nội dung: + Khái niệm: •
Nguyên nhân: là phạm trù để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hiện
tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra một biển đổi nhất định •
Kết quả: là phạm trù để chỉ những biến đổi do sự tác động lẫn nhau giữa các sự vật, hiện
tượng hoặc các mặt trong cùng một sự vật, hiện tượng gây ra. Kết quả là sự biến đổi do nguyên nhân gây ra
+ Tính chất và mối liên hệ nguyên nhân và kết quả: •
Tính chất: tính khách quan, tính tất yêu, tính phổ biến lặp đi lặp lại, nguyên nhân khác
nguyên cớ (nguyên cớ mang tính chủ quan dùng để che đậy những nguyên nhân, là điều
kiện cần thiết để chuyển hóa nguyên nhân thành kết quả) •
Nguyên nhân quyết định kết quả •
Nguyên nhân có trước, sinh ra kết quả •
Nguyên nhân thế nào thì sinh ra kết quả thế ấy
Mối quan hệ nhân quả không chỉ đơn thuần là sự đi kế tiếp nhau về thời gian (cái này có trước
cái kia), mà là mối liên hệ sản sinh: cái này tất yếu sinh ra cái kia
Cùng một nguyên nhân sinh ra nhiều kết quả và ngược lại, một kết quả do nhiều nguyên nhân
sinh ra. Do đó, mối quan hệ nhân quả rất phức tạp. Trong trường hợp nhiều nguyên nhân cùng
tham gia sinh ra một kết quả, người ta chia ra các loại nguyên nhân _ Ý nghĩa PPL:
+ Là cơ sở lí luận để giải thích một cách đúng đắn quan hệ nhân – quả; chống lại các quan điểm
duy tâm, tôn giáo về những nguyên nhân thần bí
+ Nguyê nhân quyết định kết quả nên muốn có một kết quả nhất định thì phải có nguyên nhân và
điều kiện nhất định. Muốn khắc phục một hiện tượng tiêu cực thì phải tiêu diệt nguyên nhân sinh ra nó 8 about:blank 8/18 9/11/24, 9:38 PM
CÂU HỎI ÔN TẬP CK MÔN TRIẾT
+ Phân loại nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân chủ yếu giữ vai trò quyết định đối với kết quả
+ Biết sử dụng sức mạnh tổng hợp của nhiều nguyên nhân để tạo ra kết quả nhất định
+ Biết sử dụng kết quả để tác động lại nguyên nhân, thúc đẩy nguyên nhân tích cực, hạn chế nguyên nhân tiêu cực
c. Nội dung và hình thức: _ Nội dung: + Khái niệm: •
Nội dung là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật •
Hình thức là cách tổ chức, kết cấu của nội dung, là mối liên hệ ổn định giữa các mặt, các
yếu tố, bộ phận tạo thành nội dung
+ Tính chất và mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức: •
Nội dung và hình thức gắn bó, thống nhất biện chứng •
Nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá trình vận động và phát triển của sự vật •
Nội dung quyết định hình thức, nội dung thay đổi thì trước sau hình thức cũng thay đổi
theo cho phù hợp với nội dung •
Hình thức biến đổi chậm hơn và không thường xuyên như nội dung •
Sự tác động trở lại của hình thức đối với nội dung theo hai hướng: phù hợp với nội dung
thì hình thức sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy nội dung phát triển; Không phù hợp với
nội dung thì sẽ kìm hãm sự phát triển của nội dung _ Ý nghĩa PPL:
+ Trong nhân thức không được tách rời, tuyệt đối hóa hoặc nội dung hoặc hình thức
+ Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải căn cứ nội dung
+ Phải thường xuyên đối chiếu giữa nội dung và hình thức sao cho phù hợp để thúc đẩy sự vật phát triển
Nội dung 8: Phần lý luận nhận thức
a. Các nguyên tắc của lý luận nhận thức duy vật biện chứng:
_ Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan bên ngoài và độc lập với ý thức con người
_ Công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chung là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
_ Lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm giác, ý thức nói chung
b. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức:
_ Triết học Mác - Lênin cho rằng nhận thức là quá trình phản ánh hiện thựckhách quan vào bộ óc
người; là quá trình tạo thành tri thức về thế giới khách quan trong bộ óc con người
_ Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và phát triển 9 about:blank 9/18 9/11/24, 9:38 PM
CÂU HỎI ÔN TẬP CK MÔN TRIẾT
_ Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức và khách thể nhận thức trên
cơ sở hoạt động thực tiễn của con người
Tóm lại, nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tíchcực, chủ động, sáng
tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể
c. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức * Phạm trù thực tiễn
_ Thực tiễn là những hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử - xã hội của con người
nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội và cải tạo chính bản thân con người.
Những đặc trưng cơ bản của hoạt động thực tiễn:
_ Thực tiễn không phải toàn bộ hoạt động của con người mà chỉ là những hoạt động vật chất -
cảm tính, hay nói cách khác đó là những hoạt động vật chất cảm giác được của con người.
_ Hoạt động thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử - xã hội của con người.
_ Thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ con người.
Các hình thức cơ bản của thực tiễn:
Nói đến thực tiễn, trước hết ta phải nói đến hoạt động vật chất (khách quan tồn tại), hoạt động
thực tiễn có nhiều hình thức khác nhau, trong đó phải kể đến ba hình thức cơ bản:
_ Hoạt động sản xuất vật chất: là hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn, có vai trò quyết định
và là cơ sở cho các hoạt động khác của thực tiễn.
_ Hoạt động làm biến đổi các quan hệ xã hội: là hình thức cao nhất của hoạt động thực tiễn.
_ Quan sát và thực nghiệm khoa học: Nó được xem là khâu trung gian giữa người nghiên cứu
khoa học và ứng dụng vào trong thực tế. Đây là khâu quan trọng nhất trong các khâu của hoạt
động thực tiễn khoa học.
* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
- Loài vật cũng phản ánh thế giới khách quan, nhưng thông qua các giác quan, cho nên chỉ phản
ánh được cái bề ngoài và thụ động. Con người cũng phản ánh thế giới khách qanh, nhưng thông
qua lao động, tức là tác động vào thế giới khách quan, để nhận thức được cái bản chất của thế
giới khách quan. Cho nên, thực tiễn giữ vai trò quyết định nhất để khẳng định rằng, chỉ có con
người mới có khả năng nhận thức.
_ Đối tượng của nhận thức là thế giới khách quan, nhưng nó không tự bộc lộ các thuộc tính, nó
chỉ bộc lộ khi con người tác động vào - hoạt động thực tiễn. Cho nên, thực tiễn là cơ sở trực tiếp
nhất hình thành nên quá trình nhận thức. 10 about:blank 10/18 9/11/24, 9:38 PM
CÂU HỎI ÔN TẬP CK MÔN TRIẾT about:blank 11/18 9/11/24, 9:38 PM
CÂU HỎI ÔN TẬP CK MÔN TRIẾT about:blank 12/18 9/11/24, 9:38 PM
CÂU HỎI ÔN TẬP CK MÔN TRIẾT about:blank 13/18 9/11/24, 9:38 PM
CÂU HỎI ÔN TẬP CK MÔN TRIẾT about:blank 14/18 9/11/24, 9:38 PM
CÂU HỎI ÔN TẬP CK MÔN TRIẾT about:blank 15/18 9/11/24, 9:38 PM
CÂU HỎI ÔN TẬP CK MÔN TRIẾT about:blank 16/18 9/11/24, 9:38 PM
CÂU HỎI ÔN TẬP CK MÔN TRIẾT about:blank 17/18 9/11/24, 9:38 PM
CÂU HỎI ÔN TẬP CK MÔN TRIẾT about:blank 18/18