Đề cương Ôn tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh

Đề cương Ôn tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh. Tài liệu gồm 5 trang giúp bạn tham khảo, củng cố kiến thức và ôn tập đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1:Nêu những tiền đề tư tưởng lý luận (cơ sở lý luận)hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Phân tích tiền đề Chủ nghĩa Mác-
Lênin
* Những tiền đề tư tưởng lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh:
- Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
- Tinh hoa văn hóa nhân loại
- Chủ nghĩa Mác-Lênin
* Phân tích tiền đề chủ nghĩa Mác-Lênin
- Vai trò của chủ nghĩa Mác- lenin đối với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh:
+ Chủ nghĩa Mác Lenin quyết định bản chất thế giới quan khoa học tư tưởng Hồ Chí Minh
+ Chủ nghĩa Mác – Lenin quyết định phương pháp, hành động biện chứng của Hồ Chí Minh
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh chính là kết quả của sự vận dụng, phát triển, sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lenin vào điều kiện cụ thể của Việt
Nam
- Trong quá trình vận dụng và phát triển, sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lenin ở Hồ Chí Minh nổi lên những điểm đáng chú ý sau:
+ Khi ra đi tìm đường cứu nước Hồ Chí Minh đã được trang bị một học vấn chắc chắn ở người một tư duy lí luận sắc sảo và bộ óc
quan sát thực tiễn tuyệt vời. Người đã phân tích và tổng kết các phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX để rồi
khi bắt gặp chủ nghĩa Mac-Lenin người đã tiếp nhận chủ nghĩa như một lẽ tự nhiên, tất yếu, khách quan và phù hợp quy luật
+ Khác với các trí thức tư sản phương Tây tiếp nhận chủ nghĩa Mac-Lenin chỉ như một học thuyết chính trị nhằm đáp ứng giải quyết
nhu cầu về tư duy lí luận. Còn Hồ Chí Minh tiếp nhận chủ nghĩa Mac-Lenin sàng lọc những nguyên lí cơ bản nhất để tìm ra con
đường cứu nước, giải phóng dân tộc mình đáp ứng những nhu cầu thực tiễn của cách mạng Việt Nam
+ Hồ Chí Minh tiếp nhận chủ nghĩa Mac-Lenin một cách sáng tạo và có chọn lọc, không kinh viện, không giáo điều, không sách vở.
Người không đi tìm những kết luận có sẵn mà tìm ra những giải pháp mới cho con đường cứu nước, giải phóng dân tộc mình làm sao
cho phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam
Câu 2:Kể tên và mốc thời gian các thời kỳ hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. Phân tích thời kỳ 3
* Các thời kỳ hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh:
- Thời kỳ 1: trước ngày 5/6/1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng tìm con đường cứu nước mới
- Thời kỳ 2: giữa 1911 đến cuối 1920:Đây là giai đoạn dần hình thành đường lối, tư tưởng cứu nước giải phóng dân tộc theo con
đường cách mạng vô sản
- Thời kỳ 3: cuối 1920 đến đầu 1930: Hình thành cơ bản nội dung tư tưởng về cách mạng Việt Nam
- Thời kỳ 4: đầu 1930 đến đầu 1941:Vượt qua thử thách giữ vững con đường, phương hướng cách mạng đúng đắn, sáng tạo
- Thời kỳ 5: đầu năm 1941 đến tháng 9 năm 1969: Đây là giai đoạn tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển hoàn thiện soi sáng sự
nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta
* Phân tích thời kỳ 3:cuối 1920 đến đầu 1930: Hình thành cơ bản nội dung tư tưởng về cách mạng Việt Nam
- Trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên Hồ Chí Minh tham gia vào các hoạt động của quốc tế cộng sản, các phông trào của
Đảng cộng sản Pháp, người tham gia vào ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng cộng sản Pháp, thành lập hội liên hiệp các dân tộc thuộc
địa, các phong trào của quốc tế nông dân, một mặt sử dụng sách báo để lên án chế độ thực dân Pháp, tranh thủ sự đồng tình của người
dân Pháp cũng như nhân loại tiến bộ, mặt khác người đẩy mạnh tuyên truyền chủ nghĩa Mac-Lenin vào các nước thuộc địa
- Cuối 1924, Hồ Chí Minh từ Liên Xô về Quảng Châu – Trung Quốc, tại đây vào tháng 6 năm 1925 người thành lập Hội Việt Nam
cách mạng thanh niên, phát hành tờ báo thanh niên, người cùng khổ, đời sống thợ thuyền, nhân đạo …..người đã từng bước tuyên
truyền chủ nghĩa Mac-Lenin vào tư tưởng của mình về trong nước từng bước thiết lập cơ sở lý luận chính trị, tổ chức huấn luyện và
đào tạo cán bộ đưa về trong nước hoạt động nhằm từng bước thành lập một chính Đảng ở Việt Nam
- Tháng 5 năm 1929 sau đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên lần lượt có 3 tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra
đời đó là: An Nam cộng sản Đảng ( T9/1929), Đông Dương cộng sản Đảng (T6/1929), Đông Dương cộng sản liên đoàn (T1/1930).
Trước thực tiễn hoạt động cách mạng sôi nổi và nhu cầu cách mạng Việt Nam
- Thực hiện nghị quyết của quốc tế cộng sản Hồ Chí Minh chủ trì hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản và sáng lập Đảng cộng sản
Việt Nam vào tháng 2 năm 1930. Người trực tiếp soạn thảo các văn kiện đó là chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình và
điều lệ vắn tắt của Đảng. Những văn kiện mang tính chất lí luận nói trên cùng với 2 tác phẩm trước đó của người Bản án chế độ thực
dân Pháp (1925) và Đường kách mệnh (1927) đánh dấu sự hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam. Nội
dung của các tác phẩm ấy như sau:
1
+ Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách mạng vô sản và trở thành một bộ phận của cách
mạng vô sản thế giới
+ Cuộc cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa và cách mạng Việt Nam ở chính quốc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhưng không
lệ thuộc vào nhau
+ Cách mạng giải phóng dân tộc trước hết là một cuộc cách mạng dân tộc đó là cuộc đánh đuổi giặc ngoại xâm giành độc lập, tự do
+ Cuộc cách mạng giải phóng dân tộc muốn thành công phải tập hợp thu hút được rộng rãi các giai cấp và tầng lớp xã hội khác nhau
vào trận tuyến đấu tranh chung của dân tộc
+ Cuộc cách mạng giải phóng dân tộc muốn thành công phải có Đảng lãnh đạo, Đảng phải đi theo chủ nghĩa Mac-Lenin và Đảng có
một đội ngũ cán bộ sẵn sàng hi sinh và chiến đấu vì lí tưởng của mình
Câu 3: Quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc. Ý nghĩa quan điểm trong đổi mới hiện nay
* Quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc:
- Cách tiếp cận từ quyền con người:
+ Hồ Chí Minh đã tìm hiểu và tiếp nhận những nhân tố về quyền con người được nêu trong Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước
Mỹ, tuyên ngôn Nhân quyền và dân quyền năm 1791 của cách mạng Pháp. Trong Tuyên ngôn độc lập năm 1945, Người mở đâu bằng
việc trích dẫn 2 câu trong bản tuyên ngôn ấy: “ Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền ấy
không ai có thể xâm phạm được, trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”
+ Hồ Chí Minh đã phát triển từ quyền con người thành quyền dân tộc: “ Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tatas cae các dân tộc trwn
thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”
+ Người khẳng định: “ Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân
tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”
- Nội dung của độc lập dân tộc:
+ Độc lập theo Hồ Chí Minh là độc lập thật sự chứ không phải là độc lập giả hiệu
- Độc lập về mọi mặt chính trị kinh tế văn hóa ngoại giao, một dân tộc sẽ chẳng có độc lập thật sự nếu trước đó không có độc lập
chính trị bởi nó là cơ sở cho độc lập về chính trị, văn hóa, ngoại giao
- Độc lập phải gắn liền với tự quyết dân tộc: Mọi vấn đề dân tộc thuộc chủ quyền quốc gia kế dân sinh của nước nào phải do người
dân của dân tộc quốc gia đó quyết định chứ không phải sự can thiệp từ bên ngoài
- Độc lập phải gắn với chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ Hồ Chí Minh đã đưa ra một chân lí: “Nước Việt Nam là một dân tộc Việt Nam là
một, sông có thể cạn núi có thể mòn nhưng chân lí ấy không bao giờ thay đổi”
+ Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội: “Nếu nước độc lập mà dân không được hưởng tự do, hạnh phúc thì độc lập cũng
chẳng có nghĩa lí gì”. Do đó giành độc lập rồi tất yếu tiến lên chủ nghĩa xã hội đó là con đường triệt để nhất
+ Kiên quyết đấu tranh để giành giữ và bảo vệ độc lập dân tộc Hồ Chí Minh đã đưa ra một chân lí “ không có gì quý hơn độc lập, tự
do”. Đây là chân lí bất hủ là nguồn sức mạnh để ta đánh thắng 2 đế quốc lớn
* Ý nghĩa của quan điểm trong đổi mới hiện nay: Quan điểm Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc là sự kế thừa và phát triển chủ nghĩa
Mac-Lenin vào điều kiện cụ thể cả nước ta , góp phần làm phong phú kho tàng chủ nghĩa Mac-Lenin , làm cơ sở nền tảng và kim chỉ
nam cho mọi hoạt động của Đảng
Câu 4: Phân tích quan điểm “ Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thành công phải đi theo con đường cách mạng vô sản”. Ý
nghĩa quan điểm
* Cơ sở lí luận: Trong luận cương của Lê-nin đã chỉ ra: Các dân tộc thuộc địa muốn cứu nước không có con đường nào khác ngoài
con đường Cách mạng vô sản . Chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa Cộng sản mới giải phóng ách áp bức
* Cơ sở thực tế:
- Từ thực tiễn xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX:
+ Các phong trào giải phóng dân tộc diễn ra sôi nổi theo nhiều hệ tư tưởng khác nhau như:
_Hệ tư tưởng phong kiến
Phong trào Cần Vương do Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết khởi xướng
Khởi nghĩa Yên Thế do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo
_Hệ tư tưởng dân chủ tư sản
2
Phong trào Đông Du của Phan Bội Châu
Duy tân của Phan Châu Trinh với “khai dân trí trấn dân trí hậu dân sinh” => Hồ Chí Minh nhận thấy con đường của Phan Bội Châu
chẳng khác gì “đưa hổ cửa trước,rước beo cửa sau”,con đường của Hoàng Hoa Thám tuy có phần thực tế hơn nhưng vẫn mang nặng
cốt cách phong kiến. Chính vì thế, dù rất khâm phục tinh thần cứu nước của ông cha nhưng Hồ Chí Minh không tán thành các con
đường của họ mà đi tìm một con đường cứu nước mới
- Thực tiễn cuộc cách mạng trên thế giới:
+ Từ các cuộc cách mạng tư sản : (Pháp, Cách mạng Mỹ) Hồ Chí Minh nhận thấy rằng đây là những cuộc cách mạng chưa đến nơi,
chưa triệt để. Người có viết: “ Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ tiếng là cộng hòa dân chủ kỳ thực trong thì nó tước lục công
nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa”. Hồ Chí Minh cũng nhận rõ bản chất của chủ nghĩa thư bản là “ăn cướp” và “giết người” nhân
dân lao động ở đâu cũng cực khổ, chủ nghĩa đế quốc ở đâu cũng ác. Trên thế giới chỉ có 2 giống người: giống người bóc lột và bị bóc
lột => Hồ Chí Minh khẳng định “cách mạng An Nam không nên đi theo con đường cách mạng tư sản”
+Cách mạng tháng 10 Nga :
Tháng 6 năm 1923 Hồ Chí Minh sang Liên Xô và có cơ hội để khảo nghiệm nhà nước Xô Viết. Người nhận định: “ Trong thế giới
bây giờ, chỉ có cách mạng Nga là thành công và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc tự do bình đẳng
thật sự” và Người đi tới kết luận: “Cách mạng Nga dạy cho chúng ta rằng muốn cách mạng thành công thì dân chúng phải là gốc, phải
có Đảng vững bền, phải bền gan, phải hi sinh, phải thống nhất. Nói tóm lại là phải theo chủ nghĩa Mã Khắc Tư và Lê-nin. Muốn cứu
nước và giải phóng dân toojckhoong có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”
* Nội dung của con đường cách mạng vô sản:
- Tiến hành Cách mạng vô sản giải phóng dân tộc để xây dựng xã hội chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa
- Lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân mà đội tiền phong là Đảng cộng sản
- Lực lượng cách mạng là khối đâị đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh công nhân – nông dân và đội ngũ trí thức
- Cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới
* Ý nghĩa quan điểm : Quan điểm Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc là sự kế thừa, phát triển của chủ nghĩa Mac- Lenin ở
Việt Nam, làm phong phú kho tàng lí luận của chủ nghĩa Mac-Lenin là kim chỉ nam cho mọi hành động của đảng
Câu 6: Quan điểm của Hồ Chí Minh về lực lượng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Vận dụng tư tưởng của Hồ Chí Minh xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn hiện nay
* Quan điểm của Hồ Chí Minh về lực lượng khối đại đoàn kết toàn dân tộc:
- Khái niệm “dân” trong tư tưởng Hồ Chí Minh:
+ Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, khái niệm “dân” và “nhân dân” có nội hàm rất rộng. “Dân” trong tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm mọi
công dân nước Việt mỗi một người “con Rồng cháu Tiên”, không phân biệt dân tộc thiểu số với dân tộc đa số, người tín ngưỡng với
người không tín ngưỡng, không phân biệt già trẻ gái trai, giàu nghèo, quý tiện. Như vậy, khái niệm “dân” vừa mang tính chất là một
cá nhân cụ thể vừa mang tính chất là một tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân. Nhưng cả hai phương tiện trên đều là chủ thể của
cách mạng, chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc
- Vai trò của dân trong cách mạng :
+ Dân là nền tảng, là gốc rễ của khối đại đoàn kết dân tộc :
“ Gốc có vững cây mới bền
Xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân”
+ Dân là nguồn gốc sức mạnh vô tận quyết định thành công của cách mạng
+ Dân là chỗ dựa vững chắc của Đảng Cộng sản của hệ thống chính trị Cách mạng. Hồ Chí Minh khẳng định: “ Đồng bào ta ngày nay
rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước, đều có lòng nồng nàn yêu nước, sẵn sàng hi sinh tất cả để phục vụ cho tổ quốc cho nên mỗi
khi cách mạng cần đến sức người, sức của thì nhân dân ta đều hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng, của chính phủ. Nhờ vậy, cách mạng
đã thành công, kháng chiến đã thắng lợi”. Hồ Chí Minh luôn khẳng định lực lượng ở nơi dân và quyền lợi cũng ở nơi dân. Dân có
quyền tối cao và Đảng cầm quyền cũng là do dân ủy thác. Quyền do Đảng nắm là quyền của nhân dân lao động. Hồ Chí Minh đúc rút
ra một chân lí:
Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công”
-Mục đích của đại đoàn kết:
+ Hồ Chí Minh khẳng định: Đại đoàn kết dân tộc là yêu cầu chung nhất, cao nhất vì có đoàn kết dân tộc thì mới chiến thắng được kẻ
thù của dân tộc, chiến thắng được nghèo nàn, lạc hậu. Người chỉ rõ: Đoàn kết là một chính sách dân tộc chứ không phải một thủ đoạn
chính trị. Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của tổ quốc. Ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà
3
+ Hồ Chí Minh cũng nhắc nhở: Trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, phải đứng vững trên lập trường giai cấp công
nhân, giải quyết hài hòa mối quan hệ giai cấp – dân tộc để thực hiện tập hợp lực lượng Cách mạng, không được phép bỏ sót một lực
lượng nào, miễn là lực lượng đó có lòng trung thành, không là Việt gian, không phản bội lại quyền lợi của dân chúng ta là được
-Đối tượng của đại đoàn kết dân tộc:
+ Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Chúng ta phải đoàn kết chặt chẽ các tầng lớp nhân dân, phải đoàn kết tốt các đảng phái, các đoàn thể, các
nhân sĩ trong mặt trận tổ quốc Việt Nam
+ Đoàn thể các dân tộc anh em trên lãnh thổ Việt Nam, đoàn kết chặt chẽ giữa đồng bào lương và đồng bào các tôn giáo
+ Đoàn kết với những người lầm đường lạc lối nhưng biết hối cải: “Năm ngón tay cũng có ngón vắt, ngón dài. Nhưng vắn dài đều họp
lại nơi bàn tay. Trong mấy chục triệu người, cũng có mấy người thế này, thế khác, nhưng thế này hay thế khác đều là dòng dõi tổ tiên
ta. Vậy nên ta phải khoan hồng đại độ”
+ Đoàn kết với những người Việt Nam sinh sông tại nước ngoài
-Vị trí, vai trò của giai cấp, tầng lớp:
+ Công nhân là lực lượng nòng cốt của Cách mạng, là chủ Cách mạng, là gốc Cách mạng
+ Các giai cấp và tầng lớp khác; là học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ….. là bầu bạn của cách mạng, cần phải đoàn kết với họ để
phát huy sức mạnh nội lực trong cuộc đấu tranh cống kẻ thù
-Mẫu số chung: Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-Điều kiện thực hiện đại đoàn kết dân tộc:
+ Kế thừa truyền thống yêu nước - nhân nghĩa – đoàn kết của dân tộc
+ Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người
+ Cần có niềm tin vào nhân dân
*Vận dụng:
-Thành tựu :
+ Mặt trận tổ quốc đã nêu cao tính cộng đồng và truyền thống nhân ái, tham gia xóa đói,giảm nghèo, chăm lo cho người có công với
nước, làm việc thiện, giúp đỡ hộ nghèo, những gia đình và cá nhân có hoàn cảnh khó khăn, giúp nhau nâng cao chất lượng cuộc sống
+ Xây dựng được khối đại đoàn kết 54 dân tộc anh em trên khắp cả nước như bộ đội giúp đồng bào dựng nhà sau lũ, tương thân tương
ái góp áo, tiền bạc ủng hộ đồng bào miền trung
+ Đảng nhà nước đã có những chính sách về phát triển kinh tế vùng các dân tộc thiểu số từng bước phát huy tiềm năng, thế mạnh của
vùng đồng bào các dân tộc hỗ trợ vay con giống, hỗ trợ đất ở đất sản xuất, chuyển đổi ngành nghề, định canh định cư
+ Công tác xóa đói giảm nghèo đạt được kết quả khả quan. Đời sống của đồng bào các dân tộc được cải thiện đáng kể. Đặc biệt, mặt
bằng dân trí được nâng cao. Vùng dân tộc và miền núi đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ
+ Giải quyết tốt các vấn đề giữa các đồng bào dân tộc, tạo cơ hội các dân tộc giữ gìn bản sắc văn hóa riêng
+ Mạng lưới y tế phát triển, hệ thống bệnh viện tỉnh, huyện và trạm y tế xã được quan tâm đầu tư. Đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp
cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản, người nghèo được khám, chữa bệnh miễn phí và được hưởng chính sách bảo hiểm y tế đúng
quy định
*Hạn chế:
+ Vẫn còn sự phân hóa giàu nghèo và phân biệt đối xử giữa đồng bào dân tộc, miền xuôi miền ngược và 3 miền bắc trung nam
+ Đời sống các dân tộc ít người vẫn còn gặp nhiều khó khăn đặc biệt là các dân tộc vùng cao, đường núi khó tiếp cận
+ Giáo dục, y tế ở vùng cao tuy có sự phát triển nhưng vẫn còn yếu kém do các chính sách xã hội chưa thực sự phù hợp với tùng vùng
miền tỉ lệ hộ nghèo vẫn còn cao
+ Lòng tin vào Đảng và Nhà nước của một số bộ phận nhân dân chưa vững chắc dễ dàng bị các thế lực thù địch lợi dụng kích động
chống phá như vụ gây rối quy mô lớn của Người Thương xảy ra vào ngày 10 và 11 tháng 4 năm 2004 tại Tây Nguyên nhằm đòi lập
Nhà nước Đề Ga tự trị, đòi đất, đòi tự do tôn giáo
-Nguyên nhân của hạn chế:
+ Chưa phát huy được khối đại đoàn kết toàn dân, sức mạnh nội lực của đoàn kết dân tộc
+ Một số chính sách chưa thật sự quan tâm đến đời sống nhân dân chỉ mang tính chấp vá không có tầm nhìn xa
+ Sự quản lý thiếu chặt chẽ còn lỏng lẻo giữa các cấp từ trung ương đến địa phương, tạo cơ hội cho các thế lực thù địc lợi dụng để
kích động nhân dân
+ Nhận thức của nhân dân còn hạn chế đặc biệt là các dân tộc miền núi dễ dàng bị khiêu khích lợi dụng
4
-Giải pháp:
+ Tiếp tục đẩy mạnh, tuyên truyền để các cấp, ngành, lực lượng nhận thức sâu sắc về sự cần thiết phải tăng cường khối đại đoàn kết
toàn dân tộc hiện nay
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý nhà nước và tiếp tục thể chế hóa quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng về đại đoàn
kết toàn dân tộc
+ Giải quyết tốt quan hệ lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội, kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và toàn xã hội
+ Kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, phá hoại, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc
+ Tăng cường quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước, tạo sinh lực mới của khối địa đoàn kết toàn dân tộc, củng cố
niềm tin cảu toàn nhân dân với chế độ với Đảng
*Ý nghĩa: Quan điểm Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân là đại đoàn kết dân tộc là sự kế thừa và phát triển chủ nghĩa Mac – Lenin
vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể của nước ta, góp phần làm phong phú kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mac – Lenin làm nền tảng và
kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng
Câu 7: Quan điểm của Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức: Cần, kệm, liêm, chính, chí công vô tư. Liên hệ thực tiễn trong xây
dựng chuẩn mực đạo đức cách mạng ở nước ta hiện nay
*Quan điểm Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư:
Theo Hồ Chí Minh cần, kiệm, lêm, chính tứ đức không thể thiếu được đối với mỗi con người giống như
trời có bốn mùa, đất có bốn phương:
Cần là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười
biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm. Lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của con người.
Kiệm tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của nhân dân, của đất nước, của bản thân mình. Tiết kiệm từ cái
nhỏ đến cái to; Không xa sỉ, không hoang phí, không bừa bãi,theo Hồ Chí Minh Cầnphải đi liền với Kiệm,cần mà không kiệm cũng
giống như gió vào nhà trống, thùng không đáy, một dân tộc biết cần, biết kiệm một dân tộc giàu về vật chất, mạnh về tinh thần,
một dân tộc văn minh tiến bộ.
Liêm luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công của dân; không xâm phạm một đồng xu, hạt thóc của nhà nước, của nhân dân. Phải
trong sạch, không tham lam địa vị, tiền của, danh tiếng, sung sướng. Không tâng bốc mình. Chỉ có một thứ ham là ham học, ham làm,
ham tiến bộ. Hành vi trái với chữ liêm là:… cậy quyền thế đục khoét, ăn của dân, hoặc trộm của công làm của riêng. Dìm người
giỏi, để giữ địa vị danh tiếng của mình trộm vị. Gặp việc phải, sợ khó nhọc nguy hiểm, không dám làm tham lạo. Cụ
Khổng nói: người mà không liêm, không bằng súc vật. Cụ Mạnh nói: ai cũng tham lợi thì nước sẽ nguy.
Chính là không tà, thẳng thắn, đứng đắn. Đối với mình, với người, với việc.
Đốivớimình, không tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập cầu tiến bộ, luôn kiểm điểm mình để phát huy điều hay, sửa đổi điều dở.
Đốivớingười, không nịnh hót người trên, xem khinh người dưới; luôn giữ thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết, không dối trá, lừa
lọc.
Đốivớiviệc, để việc công lên trên việc tư, làm việc cho đến nơi, đến chốn, không ngại khó, nguy hiểm, cố gắng làm việc tốt cho
dân cho nước.
Cần, kiệm, liêm, chính cần thiết đối với tất cả mọi người
Cần, kiệm, liêm, chính rất cần thiết đối với người cán bộ, đảng viên. Nếu đảng viên mắc sai lầm thì sẽ ảnh hưởng đến uy tín của
Đảng, nhiệm vụ của cách mạng. Cần, kiệm, liêm, chính còn thước đo sự giàu về vật chất, vững mạnh về tinh thần, sự văn minh
của dân tộc. “Nó” là cái cần để “làm việc, làm người, làm cán bộ, để phụng sự Đoàn thể, phụng sự giai cấp và nhân dân, phụng sự Tổ
quốc và nhân loại”.
Chícông, làm bất cviệc cũng đừng nghĩ đến mình trước, chỉ biết Đảng, Tổ quốc, nhân dân, lợi ích của cách
mạng. Thực hành chí công vô tư là quét sạch chủ nghĩa cá nhân, nâng cao đạo đức cách mạng. “phải lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ
(tiên thiên hạ chi ưu nhi ưu, hậu thiên hạ chi lạc nhi lạc). Chủ nghĩa cá nhân chỉ biết đến mình, muốn “mọi người vì mình”. Nó là giặc
nội xâm, còn nguy hiểm hơn cả giặc ngoại xâm. Hồ Chí Minh viết: Một dân tộc, một đảng mỗi con người, ngày hôm qua
đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay vẫn được mọi người yêu mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu sa
vào chủ nghĩa cá nhân”. Hồ Chí Minh cũng phân biệt lợi ích nhân chủ nghĩa nhân. Chí công tính tốt thể gồm 5
điều: nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cần, kiệm, liêm, chính, chí công để vững vàng qua mọi thử
thách : Giàusangkhôngquyếnrũ,nghèokhókhôngthểchuyểnlay,uyvũkhôngthểkhuấtphục.
5
| 1/5

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1:Nêu những tiền đề tư tưởng lý luận (cơ sở lý luận)hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Phân tích tiền đề Chủ nghĩa Mác- Lênin
* Những tiền đề tư tưởng lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh:
- Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
- Tinh hoa văn hóa nhân loại - Chủ nghĩa Mác-Lênin
* Phân tích tiền đề chủ nghĩa Mác-Lênin
- Vai trò của chủ nghĩa Mác- lenin đối với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh:
+ Chủ nghĩa Mác Lenin quyết định bản chất thế giới quan khoa học tư tưởng Hồ Chí Minh
+ Chủ nghĩa Mác – Lenin quyết định phương pháp, hành động biện chứng của Hồ Chí Minh
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh chính là kết quả của sự vận dụng, phát triển, sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lenin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam
- Trong quá trình vận dụng và phát triển, sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lenin ở Hồ Chí Minh nổi lên những điểm đáng chú ý sau:
+ Khi ra đi tìm đường cứu nước Hồ Chí Minh đã được trang bị một học vấn chắc chắn ở người một tư duy lí luận sắc sảo và bộ óc
quan sát thực tiễn tuyệt vời. Người đã phân tích và tổng kết các phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX để rồi
khi bắt gặp chủ nghĩa Mac-Lenin người đã tiếp nhận chủ nghĩa như một lẽ tự nhiên, tất yếu, khách quan và phù hợp quy luật
+ Khác với các trí thức tư sản phương Tây tiếp nhận chủ nghĩa Mac-Lenin chỉ như một học thuyết chính trị nhằm đáp ứng giải quyết
nhu cầu về tư duy lí luận. Còn Hồ Chí Minh tiếp nhận chủ nghĩa Mac-Lenin sàng lọc những nguyên lí cơ bản nhất để tìm ra con
đường cứu nước, giải phóng dân tộc mình đáp ứng những nhu cầu thực tiễn của cách mạng Việt Nam
+ Hồ Chí Minh tiếp nhận chủ nghĩa Mac-Lenin một cách sáng tạo và có chọn lọc, không kinh viện, không giáo điều, không sách vở.
Người không đi tìm những kết luận có sẵn mà tìm ra những giải pháp mới cho con đường cứu nước, giải phóng dân tộc mình làm sao
cho phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam
Câu 2:Kể tên và mốc thời gian các thời kỳ hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. Phân tích thời kỳ 3
* Các thời kỳ hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh:
- Thời kỳ 1: trước ngày 5/6/1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng tìm con đường cứu nước mới
- Thời kỳ 2: giữa 1911 đến cuối 1920:Đây là giai đoạn dần hình thành đường lối, tư tưởng cứu nước giải phóng dân tộc theo con
đường cách mạng vô sản
- Thời kỳ 3: cuối 1920 đến đầu 1930: Hình thành cơ bản nội dung tư tưởng về cách mạng Việt Nam
- Thời kỳ 4: đầu 1930 đến đầu 1941:Vượt qua thử thách giữ vững con đường, phương hướng cách mạng đúng đắn, sáng tạo
- Thời kỳ 5: đầu năm 1941 đến tháng 9 năm 1969: Đây là giai đoạn tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển hoàn thiện soi sáng sự
nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta
* Phân tích thời kỳ 3:cuối 1920 đến đầu 1930: Hình thành cơ bản nội dung tư tưởng về cách mạng Việt Nam
- Trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên Hồ Chí Minh tham gia vào các hoạt động của quốc tế cộng sản, các phông trào của
Đảng cộng sản Pháp, người tham gia vào ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng cộng sản Pháp, thành lập hội liên hiệp các dân tộc thuộc
địa, các phong trào của quốc tế nông dân, một mặt sử dụng sách báo để lên án chế độ thực dân Pháp, tranh thủ sự đồng tình của người
dân Pháp cũng như nhân loại tiến bộ, mặt khác người đẩy mạnh tuyên truyền chủ nghĩa Mac-Lenin vào các nước thuộc địa
- Cuối 1924, Hồ Chí Minh từ Liên Xô về Quảng Châu – Trung Quốc, tại đây vào tháng 6 năm 1925 người thành lập Hội Việt Nam
cách mạng thanh niên, phát hành tờ báo thanh niên, người cùng khổ, đời sống thợ thuyền, nhân đạo …..người đã từng bước tuyên
truyền chủ nghĩa Mac-Lenin vào tư tưởng của mình về trong nước từng bước thiết lập cơ sở lý luận chính trị, tổ chức huấn luyện và
đào tạo cán bộ đưa về trong nước hoạt động nhằm từng bước thành lập một chính Đảng ở Việt Nam
- Tháng 5 năm 1929 sau đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên lần lượt có 3 tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra
đời đó là: An Nam cộng sản Đảng ( T9/1929), Đông Dương cộng sản Đảng (T6/1929), Đông Dương cộng sản liên đoàn (T1/1930).
Trước thực tiễn hoạt động cách mạng sôi nổi và nhu cầu cách mạng Việt Nam
- Thực hiện nghị quyết của quốc tế cộng sản Hồ Chí Minh chủ trì hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản và sáng lập Đảng cộng sản
Việt Nam vào tháng 2 năm 1930. Người trực tiếp soạn thảo các văn kiện đó là chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình và
điều lệ vắn tắt của Đảng. Những văn kiện mang tính chất lí luận nói trên cùng với 2 tác phẩm trước đó của người Bản án chế độ thực
dân Pháp (1925) và Đường kách mệnh (1927) đánh dấu sự hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam. Nội
dung của các tác phẩm ấy như sau: 1
+ Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách mạng vô sản và trở thành một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới
+ Cuộc cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa và cách mạng Việt Nam ở chính quốc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhưng không lệ thuộc vào nhau
+ Cách mạng giải phóng dân tộc trước hết là một cuộc cách mạng dân tộc đó là cuộc đánh đuổi giặc ngoại xâm giành độc lập, tự do
+ Cuộc cách mạng giải phóng dân tộc muốn thành công phải tập hợp thu hút được rộng rãi các giai cấp và tầng lớp xã hội khác nhau
vào trận tuyến đấu tranh chung của dân tộc
+ Cuộc cách mạng giải phóng dân tộc muốn thành công phải có Đảng lãnh đạo, Đảng phải đi theo chủ nghĩa Mac-Lenin và Đảng có
một đội ngũ cán bộ sẵn sàng hi sinh và chiến đấu vì lí tưởng của mình
Câu 3: Quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc. Ý nghĩa quan điểm trong đổi mới hiện nay
* Quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc:
- Cách tiếp cận từ quyền con người:
+ Hồ Chí Minh đã tìm hiểu và tiếp nhận những nhân tố về quyền con người được nêu trong Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước
Mỹ, tuyên ngôn Nhân quyền và dân quyền năm 1791 của cách mạng Pháp. Trong Tuyên ngôn độc lập năm 1945, Người mở đâu bằng
việc trích dẫn 2 câu trong bản tuyên ngôn ấy: “ Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền ấy
không ai có thể xâm phạm được, trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”
+ Hồ Chí Minh đã phát triển từ quyền con người thành quyền dân tộc: “ Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tatas cae các dân tộc trwn
thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”
+ Người khẳng định: “ Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân
tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”
- Nội dung của độc lập dân tộc:
+ Độc lập theo Hồ Chí Minh là độc lập thật sự chứ không phải là độc lập giả hiệu
- Độc lập về mọi mặt chính trị kinh tế văn hóa ngoại giao, một dân tộc sẽ chẳng có độc lập thật sự nếu trước đó không có độc lập
chính trị bởi nó là cơ sở cho độc lập về chính trị, văn hóa, ngoại giao
- Độc lập phải gắn liền với tự quyết dân tộc: Mọi vấn đề dân tộc thuộc chủ quyền quốc gia kế dân sinh của nước nào phải do người
dân của dân tộc quốc gia đó quyết định chứ không phải sự can thiệp từ bên ngoài
- Độc lập phải gắn với chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ Hồ Chí Minh đã đưa ra một chân lí: “Nước Việt Nam là một dân tộc Việt Nam là
một, sông có thể cạn núi có thể mòn nhưng chân lí ấy không bao giờ thay đổi”
+ Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội: “Nếu nước độc lập mà dân không được hưởng tự do, hạnh phúc thì độc lập cũng
chẳng có nghĩa lí gì”. Do đó giành độc lập rồi tất yếu tiến lên chủ nghĩa xã hội đó là con đường triệt để nhất
+ Kiên quyết đấu tranh để giành giữ và bảo vệ độc lập dân tộc Hồ Chí Minh đã đưa ra một chân lí “ không có gì quý hơn độc lập, tự
do”. Đây là chân lí bất hủ là nguồn sức mạnh để ta đánh thắng 2 đế quốc lớn
* Ý nghĩa của quan điểm trong đổi mới hiện nay: Quan điểm Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc là sự kế thừa và phát triển chủ nghĩa
Mac-Lenin vào điều kiện cụ thể cả nước ta , góp phần làm phong phú kho tàng chủ nghĩa Mac-Lenin , làm cơ sở nền tảng và kim chỉ
nam cho mọi hoạt động của Đảng
Câu 4: Phân tích quan điểm “ Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thành công phải đi theo con đường cách mạng vô sản”. Ý nghĩa quan điểm
* Cơ sở lí luận: Trong luận cương của Lê-nin đã chỉ ra: Các dân tộc thuộc địa muốn cứu nước không có con đường nào khác ngoài
con đường Cách mạng vô sản . Chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa Cộng sản mới giải phóng ách áp bức * Cơ sở thực tế:
- Từ thực tiễn xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX:
+ Các phong trào giải phóng dân tộc diễn ra sôi nổi theo nhiều hệ tư tưởng khác nhau như:
_Hệ tư tưởng phong kiến
Phong trào Cần Vương do Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết khởi xướng
Khởi nghĩa Yên Thế do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo
_Hệ tư tưởng dân chủ tư sản 2
Phong trào Đông Du của Phan Bội Châu
Duy tân của Phan Châu Trinh với “khai dân trí trấn dân trí hậu dân sinh” => Hồ Chí Minh nhận thấy con đường của Phan Bội Châu
chẳng khác gì “đưa hổ cửa trước,rước beo cửa sau”,con đường của Hoàng Hoa Thám tuy có phần thực tế hơn nhưng vẫn mang nặng
cốt cách phong kiến. Chính vì thế, dù rất khâm phục tinh thần cứu nước của ông cha nhưng Hồ Chí Minh không tán thành các con
đường của họ mà đi tìm một con đường cứu nước mới
- Thực tiễn cuộc cách mạng trên thế giới:
+ Từ các cuộc cách mạng tư sản : (Pháp, Cách mạng Mỹ) Hồ Chí Minh nhận thấy rằng đây là những cuộc cách mạng chưa đến nơi,
chưa triệt để. Người có viết: “ Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ tiếng là cộng hòa dân chủ kỳ thực trong thì nó tước lục công
nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa”. Hồ Chí Minh cũng nhận rõ bản chất của chủ nghĩa thư bản là “ăn cướp” và “giết người” nhân
dân lao động ở đâu cũng cực khổ, chủ nghĩa đế quốc ở đâu cũng ác. Trên thế giới chỉ có 2 giống người: giống người bóc lột và bị bóc
lột => Hồ Chí Minh khẳng định “cách mạng An Nam không nên đi theo con đường cách mạng tư sản” +Cách mạng tháng 10 Nga :
Tháng 6 năm 1923 Hồ Chí Minh sang Liên Xô và có cơ hội để khảo nghiệm nhà nước Xô Viết. Người nhận định: “ Trong thế giới
bây giờ, chỉ có cách mạng Nga là thành công và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc tự do bình đẳng
thật sự” và Người đi tới kết luận: “Cách mạng Nga dạy cho chúng ta rằng muốn cách mạng thành công thì dân chúng phải là gốc, phải
có Đảng vững bền, phải bền gan, phải hi sinh, phải thống nhất. Nói tóm lại là phải theo chủ nghĩa Mã Khắc Tư và Lê-nin. Muốn cứu
nước và giải phóng dân toojckhoong có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”
* Nội dung của con đường cách mạng vô sản:
- Tiến hành Cách mạng vô sản giải phóng dân tộc để xây dựng xã hội chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa
- Lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân mà đội tiền phong là Đảng cộng sản
- Lực lượng cách mạng là khối đâị đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh công nhân – nông dân và đội ngũ trí thức
- Cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới
* Ý nghĩa quan điểm : Quan điểm Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc là sự kế thừa, phát triển của chủ nghĩa Mac- Lenin ở
Việt Nam, làm phong phú kho tàng lí luận của chủ nghĩa Mac-Lenin là kim chỉ nam cho mọi hành động của đảng
Câu 6: Quan điểm của Hồ Chí Minh về lực lượng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Vận dụng tư tưởng của Hồ Chí Minh xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn hiện nay

* Quan điểm của Hồ Chí Minh về lực lượng khối đại đoàn kết toàn dân tộc:
- Khái niệm “dân” trong tư tưởng Hồ Chí Minh:
+ Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, khái niệm “dân” và “nhân dân” có nội hàm rất rộng. “Dân” trong tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm mọi
công dân nước Việt mỗi một người “con Rồng cháu Tiên”, không phân biệt dân tộc thiểu số với dân tộc đa số, người tín ngưỡng với
người không tín ngưỡng, không phân biệt già trẻ gái trai, giàu nghèo, quý tiện. Như vậy, khái niệm “dân” vừa mang tính chất là một
cá nhân cụ thể vừa mang tính chất là một tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân. Nhưng cả hai phương tiện trên đều là chủ thể của
cách mạng, chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc
- Vai trò của dân trong cách mạng :
+ Dân là nền tảng, là gốc rễ của khối đại đoàn kết dân tộc :
“ Gốc có vững cây mới bền
Xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân”
+ Dân là nguồn gốc sức mạnh vô tận quyết định thành công của cách mạng
+ Dân là chỗ dựa vững chắc của Đảng Cộng sản của hệ thống chính trị Cách mạng. Hồ Chí Minh khẳng định: “ Đồng bào ta ngày nay
rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước, đều có lòng nồng nàn yêu nước, sẵn sàng hi sinh tất cả để phục vụ cho tổ quốc cho nên mỗi
khi cách mạng cần đến sức người, sức của thì nhân dân ta đều hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng, của chính phủ. Nhờ vậy, cách mạng
đã thành công, kháng chiến đã thắng lợi”. Hồ Chí Minh luôn khẳng định lực lượng ở nơi dân và quyền lợi cũng ở nơi dân. Dân có
quyền tối cao và Đảng cầm quyền cũng là do dân ủy thác. Quyền do Đảng nắm là quyền của nhân dân lao động. Hồ Chí Minh đúc rút ra một chân lí:
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công”
-Mục đích của đại đoàn kết:
+ Hồ Chí Minh khẳng định: Đại đoàn kết dân tộc là yêu cầu chung nhất, cao nhất vì có đoàn kết dân tộc thì mới chiến thắng được kẻ
thù của dân tộc, chiến thắng được nghèo nàn, lạc hậu. Người chỉ rõ: Đoàn kết là một chính sách dân tộc chứ không phải một thủ đoạn
chính trị. Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của tổ quốc. Ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà 3
+ Hồ Chí Minh cũng nhắc nhở: Trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, phải đứng vững trên lập trường giai cấp công
nhân, giải quyết hài hòa mối quan hệ giai cấp – dân tộc để thực hiện tập hợp lực lượng Cách mạng, không được phép bỏ sót một lực
lượng nào, miễn là lực lượng đó có lòng trung thành, không là Việt gian, không phản bội lại quyền lợi của dân chúng ta là được
-Đối tượng của đại đoàn kết dân tộc:
+ Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Chúng ta phải đoàn kết chặt chẽ các tầng lớp nhân dân, phải đoàn kết tốt các đảng phái, các đoàn thể, các
nhân sĩ trong mặt trận tổ quốc Việt Nam
+ Đoàn thể các dân tộc anh em trên lãnh thổ Việt Nam, đoàn kết chặt chẽ giữa đồng bào lương và đồng bào các tôn giáo
+ Đoàn kết với những người lầm đường lạc lối nhưng biết hối cải: “Năm ngón tay cũng có ngón vắt, ngón dài. Nhưng vắn dài đều họp
lại nơi bàn tay. Trong mấy chục triệu người, cũng có mấy người thế này, thế khác, nhưng thế này hay thế khác đều là dòng dõi tổ tiên
ta. Vậy nên ta phải khoan hồng đại độ”
+ Đoàn kết với những người Việt Nam sinh sông tại nước ngoài
-Vị trí, vai trò của giai cấp, tầng lớp:
+ Công nhân là lực lượng nòng cốt của Cách mạng, là chủ Cách mạng, là gốc Cách mạng
+ Các giai cấp và tầng lớp khác; là học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ….. là bầu bạn của cách mạng, cần phải đoàn kết với họ để
phát huy sức mạnh nội lực trong cuộc đấu tranh cống kẻ thù
-Mẫu số chung: Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-Điều kiện thực hiện đại đoàn kết dân tộc:
+ Kế thừa truyền thống yêu nước - nhân nghĩa – đoàn kết của dân tộc
+ Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người
+ Cần có niềm tin vào nhân dân *Vận dụng: -Thành tựu :
+ Mặt trận tổ quốc đã nêu cao tính cộng đồng và truyền thống nhân ái, tham gia xóa đói,giảm nghèo, chăm lo cho người có công với
nước, làm việc thiện, giúp đỡ hộ nghèo, những gia đình và cá nhân có hoàn cảnh khó khăn, giúp nhau nâng cao chất lượng cuộc sống
+ Xây dựng được khối đại đoàn kết 54 dân tộc anh em trên khắp cả nước như bộ đội giúp đồng bào dựng nhà sau lũ, tương thân tương
ái góp áo, tiền bạc ủng hộ đồng bào miền trung
+ Đảng nhà nước đã có những chính sách về phát triển kinh tế vùng các dân tộc thiểu số từng bước phát huy tiềm năng, thế mạnh của
vùng đồng bào các dân tộc hỗ trợ vay con giống, hỗ trợ đất ở đất sản xuất, chuyển đổi ngành nghề, định canh định cư
+ Công tác xóa đói giảm nghèo đạt được kết quả khả quan. Đời sống của đồng bào các dân tộc được cải thiện đáng kể. Đặc biệt, mặt
bằng dân trí được nâng cao. Vùng dân tộc và miền núi đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ
+ Giải quyết tốt các vấn đề giữa các đồng bào dân tộc, tạo cơ hội các dân tộc giữ gìn bản sắc văn hóa riêng
+ Mạng lưới y tế phát triển, hệ thống bệnh viện tỉnh, huyện và trạm y tế xã được quan tâm đầu tư. Đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp
cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản, người nghèo được khám, chữa bệnh miễn phí và được hưởng chính sách bảo hiểm y tế đúng quy định *Hạn chế:
+ Vẫn còn sự phân hóa giàu nghèo và phân biệt đối xử giữa đồng bào dân tộc, miền xuôi miền ngược và 3 miền bắc trung nam
+ Đời sống các dân tộc ít người vẫn còn gặp nhiều khó khăn đặc biệt là các dân tộc vùng cao, đường núi khó tiếp cận
+ Giáo dục, y tế ở vùng cao tuy có sự phát triển nhưng vẫn còn yếu kém do các chính sách xã hội chưa thực sự phù hợp với tùng vùng
miền tỉ lệ hộ nghèo vẫn còn cao
+ Lòng tin vào Đảng và Nhà nước của một số bộ phận nhân dân chưa vững chắc dễ dàng bị các thế lực thù địch lợi dụng kích động
chống phá như vụ gây rối quy mô lớn của Người Thương xảy ra vào ngày 10 và 11 tháng 4 năm 2004 tại Tây Nguyên nhằm đòi lập
Nhà nước Đề Ga tự trị, đòi đất, đòi tự do tôn giáo
-Nguyên nhân của hạn chế:
+ Chưa phát huy được khối đại đoàn kết toàn dân, sức mạnh nội lực của đoàn kết dân tộc
+ Một số chính sách chưa thật sự quan tâm đến đời sống nhân dân chỉ mang tính chấp vá không có tầm nhìn xa
+ Sự quản lý thiếu chặt chẽ còn lỏng lẻo giữa các cấp từ trung ương đến địa phương, tạo cơ hội cho các thế lực thù địc lợi dụng để kích động nhân dân
+ Nhận thức của nhân dân còn hạn chế đặc biệt là các dân tộc miền núi dễ dàng bị khiêu khích lợi dụng 4 -Giải pháp:
+ Tiếp tục đẩy mạnh, tuyên truyền để các cấp, ngành, lực lượng nhận thức sâu sắc về sự cần thiết phải tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc hiện nay
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý nhà nước và tiếp tục thể chế hóa quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc
+ Giải quyết tốt quan hệ lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội, kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và toàn xã hội
+ Kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái, thù địch, phá hoại, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc
+ Tăng cường quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước, tạo sinh lực mới của khối địa đoàn kết toàn dân tộc, củng cố
niềm tin cảu toàn nhân dân với chế độ với Đảng
*Ý nghĩa: Quan điểm Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân là đại đoàn kết dân tộc là sự kế thừa và phát triển chủ nghĩa Mac – Lenin
vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể của nước ta, góp phần làm phong phú kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mac – Lenin làm nền tảng và
kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng
Câu 7: Quan điểm của Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức: Cần, kệm, liêm, chính, chí công vô tư. Liên hệ thực tiễn trong xây
dựng chuẩn mực đạo đức cách mạng ở nước ta hiện nay

*Quan điểm Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư:
Theo Hồ Chí Minh cần, kiệm, lêm, chính là tứ đức không thể thiếu được đối với mỗi con người giống như
trời có bốn mùa, đất có bốn phương:
Cần là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười
biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm. Lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của con người.
Kiệm là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của nhân dân, của đất nước, của bản thân mình. Tiết kiệm từ cái
nhỏ đến cái to; Không xa sỉ, không hoang phí, không bừa bãi, theo Hồ Chí Minh Cần phải đi liền với Kiệm, cần mà không kiệm cũng
giống như gió vào nhà trống, thùng không đáy, và một dân tộc biết cần, biết kiệm là một dân tộc giàu về vật chất, mạnh về tinh thần,
một dân tộc văn minh tiến bộ.
Liêm là luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân; không xâm phạm một đồng xu, hạt thóc của nhà nước, của nhân dân. Phải
trong sạch, không tham lam địa vị, tiền của, danh tiếng, sung sướng. Không tâng bốc mình. Chỉ có một thứ ham là ham học, ham làm,
ham tiến bộ. Hành vi trái với chữ liêm là:… cậy quyền thế mà đục khoét, ăn của dân, hoặc trộm của công làm của riêng. Dìm người
giỏi, để giữ địa vị và danh tiếng của mình là trộm vị. Gặp việc phải, mà sợ khó nhọc nguy hiểm, không dám làm là tham uý lạo. Cụ
Khổng nói: người mà không liêm, không bằng súc vật. Cụ Mạnh nói: ai cũng tham lợi thì nước sẽ nguy.
Chính là không tà, thẳng thắn, đứng đắn. Đối với mình, với người, với việc.
Đối với mình, không tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập cầu tiến bộ, luôn kiểm điểm mình để phát huy điều hay, sửa đổi điều dở.
Đối với người, không nịnh hót người trên, xem khinh người dưới; luôn giữ thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết, không dối trá, lừa lọc.
Đối với việc, để việc công lên trên việc tư, làm việc gì cho đến nơi, đến chốn, không ngại khó, nguy hiểm, cố gắng làm việc tốt cho dân cho nước.
Cần, kiệm, liêm, chính cần thiết đối với tất cả mọi người
Cần, kiệm, liêm, chính rất cần thiết đối với người cán bộ, đảng viên. Nếu đảng viên mắc sai lầm thì sẽ ảnh hưởng đến uy tín của
Đảng, nhiệm vụ của cách mạng. Cần, kiệm, liêm, chính còn là thước đo sự giàu có về vật chất, vững mạnh về tinh thần, sự văn minh
của dân tộc. “Nó” là cái cần để “làm việc, làm người, làm cán bộ, để phụng sự Đoàn thể, phụng sự giai cấp và nhân dân, phụng sự Tổ quốc và nhân loại”.
Chí công vô tư, là làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, chỉ biết vì Đảng, vì Tổ quốc, vì nhân dân, vì lợi ích của cách
mạng. Thực hành chí công vô tư là quét sạch chủ nghĩa cá nhân, nâng cao đạo đức cách mạng. “phải lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ
(tiên thiên hạ chi ưu nhi ưu, hậu thiên hạ chi lạc nhi lạc). Chủ nghĩa cá nhân chỉ biết đến mình, muốn “mọi người vì mình”. Nó là giặc
nội xâm, còn nguy hiểm hơn cả giặc ngoại xâm. Hồ Chí Minh viết: “ Một dân tộc, một đảng và mỗi con người, ngày hôm qua là vĩ
đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay vẫn được mọi người yêu mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu sa
vào chủ nghĩa cá nhân”. Hồ Chí Minh cũng phân biệt lợi ích cá nhân và chủ nghĩa cá nhân. Chí công vô tư là tính tốt có thể gồm 5
điều: nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là để vững vàng qua mọi thử
thách : Giàu sang không quyến rũ, nghèo khó không thể chuyển lay, uy vũ không thể khuất phục. 5