



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61425750
Chương II: CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH .. 2
1, Nêu nguồn gốc xuất xứ của trích dẫn (1₫) 3 5 dòng .................................................................... 2
2, Phân tích trích dẫn (5₫): ............................................................................................................... 2
3, Đảng nhà nước vận dụng ntn (2₫) ................................................................................................ 7
Tiêu cực: .................................................................................................................................... 7
- Bài trừ tư tưởng trọng nam khinh nữ, đưa ra những điều luật bảo vệ phụ nữ (Hiến pháp năm 1946 đã
đề cập: "…Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể Nhân dân Việt Nam" và, "đàn bà ngang quyền
với đàn ông về mọi phương diện". Tinh thần này tiếp tục được ghi nhận và bổ sung rõ hơn trong những
bản Hiến pháp năm 1959 (Điều 24); Hiến pháp năm 1980 (Điều 59); Hiến pháp năm1992 (Điều 63),
nhất là Hiến pháp năm 2013 (từ Điều 14 đến Điều 49) .......................................................................... 7
- Đấu tranh chống lại sự phân biệt đối xử dựa trên giai cấp, giới tính và địa vị xã hội: mọi công dânsinh
ra đều có quyền bình đẳng ...................................................................................................................... 7
Chương III: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI ...... 7
1, Nêu nguồn gốc xuất xứ của trích dẫn (1₫) 3 5 dòng .................................................................... 8
2, Phân tích trích dẫn (5₫): ............................................................................................................... 8
Slide tổng kết: .................................................................................................................................. 9
3, Đảng nhà nước vận dụng ntn (2₫) .............................................................................................. 10
Chương IV: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ NHÀ NƯỚCCỦA
NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN ............................................................................... 11
1, Nêu nguồn gốc xuất xứ của trích dẫn (1₫) 3 5 dòng .................................................................. 12
2, Phân tích trích dẫn (5₫): ............................................................................................................. 12
Slide tổng kết: ................................................................................................................................ 13
3, Đảng nhà nước vận dụng ntn (2₫) .............................................................................................. 14
Chương V: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC VÀ ĐOÀN
KẾTQUỐC TẾ ..................................................................................................................................... 15
1, Nêu nguồn gốc xuất xứ của trích dẫn (1₫) 3 5 dòng .................................................................. 15
2, Phân tích trích dẫn (5₫): ............................................................................................................. 15
Slide tổng kết: ................................................................................................................................ 16
3, Đảng nhà nước vận dụng ntn (2₫) .............................................................................................. 17
Chương VI: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HOÁ, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI ..................... 19
1, Nêu nguồn gốc xuất xứ của trích dẫn (1₫) 3 5 dòng .................................................................. 19
2, Phân tích trích dẫn (5₫): ............................................................................................................. 19
Slide tổng kết: ................................................................................................................................ 21
3, Đảng nhà nước vận dụng ntn (2₫) .............................................................................................. 22
Chương VI: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HOÁ, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI ..................... 23
1, Nêu nguồn gốc xuất xứ của trích dẫn (1₫) 3 5 dòng .................................................................. 23
2, Phân tích trích dẫn (5₫): ............................................................................................................. 24
Slide tổng kết: ................................................................................................................................ 26
3, Đảng nhà nước vận dụng ntn (2₫) .............................................................................................. 27
Học xong môn này em thu được 2 giá trị gì? ....................................................................................... 27 lOMoAR cPSD| 61425750
Chương II: CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu trích dẫn: “Tuy Khổng Tử là phong kiến và tuy học thuyết của Khổng Tử có nhiều điều không đúng
song những điều hay trong đó thì chúng ta nên học. “Chỉ có những người cách mạng chân chính mới
thu hái được những điều hiểu biết quý báu của các đời trước để lại.” Lênin dạy chúng ta như vậy."
1, Nêu nguồn gốc xuất xứ của trích dẫn (1₫) 3 5 dòng
Gợi ý: Từ nguồn trong giáo trình -> tìm tác phẩm nào bác viết, viết vào năm nào, tóm tắt nội dung tác
phẩm một cách vắn tắt (nếu có)
Trả lời: Đây là câu nói của Bác trong cuộc nói chuyện tại Hội nghị toàn quốc lần thứ nhất (khai mạc
ngày 6/5/1950) về công tác huấn luyện và học tập. Trong phần “Ai huấn luyện", Bác nhấn mạnh về việc
“học thêm mãi" của người huấn luyện và nhấn mạnh về những điều hay nên hoc trong học thuyết của Khổng Tử.
2, Phân tích trích dẫn (5₫): Gợi ý:
- Gắn với nội dung môn học (thuộc chương mấy, nội dung nào của môn học): Đầu tiên trình bày
khái quát nguồn gốc hình thành tư tưởng HCM khách quan/ chủ quan....: Bắt nguồn ● Khách quan:
○ Thực tiễn: quốc tế và vn;
○ Lý luận: phương đông (TQ có nho giáo, lão giáo, chủ nghĩa tam dân); phương tây
● Nhân tố chủ quan: phẩm chất và năng lực của bác Hồ
- Sau đó dẫn đến nội dung trích dẫn thuộc phần B, tinh hoa văn hoá văn học (cụ thể là thuộc mục
tinh hoa văn hóa phương Đông).
- Phân tích cụ thể nội dung Trả lời:
a. Cơ sở lý luận: Nguồn gốc hình thành tư tưởng HCM - Khách quan: ● Thực tiễn:
○ Thực tiễn Việt Nam: Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam,
các phong trào yêu nước chống Pháp cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 đều thất bại.
Thực tiễn ấy đặt ra yêu cầu tìm 1 con đường cứu nước, giải phóng dân tộc.
○ Thực tiễn thế giới: Cách mạng tháng 10 Nga nổ ra thắng lợi năm 1917 được xem
như bước ngoặt của cách mạng thế giới, Quốc tế 3 ra đời và trở thành bộ tham
mưu lãnh đạo phong trào cách mạng thế giới. ● Cơ sở lý luận:
○ Tinh hoa văn hóa phương Đông:
■ Tư tưởng và văn hoá truyền thống Việt Nam: Chủ nghĩa yêu nước, ý chí
bất khuất quật cường của dân tộc
■ Văn hoá Trung Quốc: giá trị đạo đức của Nho giáo do Khổng Tử sáng
lập, coi trọng các giá trị công bằng, bác ái, nhân, lễ, nghĩa, trí, dũng,
tín, liêm; Thuyết vô vi của Lão Tử với tư tưởng thoát mọi ràng buộc
của vòng danh lợi, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư;
học thuyết Tam dân (dân tộc, dân quyền, dân sinh) của Tôn Trung Sơn
■ Tư tưởng và văn hoá Ấn Độ: Tư tưởng Phật giáo từ bi, vị tha, thương
yêu con người, hướng thiện, đề cao quyền bình đẳng của con người và chân lý; lOMoAR cPSD| 61425750
khuyên con người sống hoà đồng, gắn bó với đất nước ○ Tinh hoa văn hoá phương Tây:
■ Bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của Mỹ
■ Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền năm 1791 của Pháp
■ Chủ nghĩa Mác-Lênin: phương pháp làm việc biện chứng của chủ
nghĩa Mác-Lênin để giải quyết những vấn đề thực tiễn ở Việt Nam - Chủ quan:
+ Khả năng tư duy, trí tuệ của chủ tịch HCM: tư duy độc lập tự chủ, có sự phân tích, phê
phán tinh tường, sáng suốt, đồng thời kế thừa và phát huy những khía cạnh giá trị tốt đẹp
+ Phẩm chất đạo đức: Hồ Chủ tịch là người có hoài bão lớn, cùng với lý tưởng yêu nước
thương dân, sẵn sàng chịu đựng, hy sinh vì hạnh phúc của đồng bào
+ Năng lực hoạt động thực tiễn: Khổ công rèn luyện, trau dồi tri thức nhằm tiếp thu được
những kiến thức phong phú của nhân loại
b. Đoạn trích năm trong phần Cơ sở lý luận, mục Tinh hoa văn hoá nhân loại, Hồ Chí Minh tiếp thu tinh
hoá văn hoá phương Đông, đặc biệt trong học thuyết Nho giáo của Khổng tử
Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
Chủ nghĩa yêu nước là giá trị xuyên suốt trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Đó là
động lực, sức mạnh giúp cho dân tộc Việt Nam tồn tại vượt qua mọi khó khăn trong dựng nước và giữ nước mà phát triển.
Hồ Chí Minh đã chú ý kế thừa, phát triển tinh thần đấu tranh anh dũng, bất khuất vì độc lập, tự do của
Tổ quốc nhằm bảo vệ chủ quyền quốc gia và sự toàn vẹn lãnh thổ của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam.
Không có gì quý hơn độc lập tự do - chân lý lớn của thời đại được Hồ Chí Minh khẳng định, đồng thời
cũng chính là điểm cốt lõi trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
Trong lãnh đạo nhân dân Việt Nam xây dựng và bảo vệ đất nước, Hồ Chí Minh hết sức chú trọng kế
thừa và phát triển những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Đó chính là tinh thần yêu
nước gắn liền với yêu dân, tinh thần đoàn kết một lòng, dân chủ, nhân ái, khoan dung trong cộng đồng;
hoà hiếu với các dân tộc lân bang; cần cù, dũng cảm, sáng tạo, lạc quan của dân tộc Việt Nam. Trong
tư tưởng Hồ Chí Minh, con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định thành công của cách mạng.
Trong truyền thống dân tộc Việt Nam thường trực một niềm tự hào về lịch sử, trân trọng nền văn hoá,
ngôn ngữ; phong tục tập quán và những giá trị tốt đẹp khác của dân tộc. Đó là cơ sở hình thành nên tư
tưởng, phẩm chất của Hồ Chí Minh; với chủ trương văn hoá là mục tiêu, động lực của cách mạng; cần
giữ gìn cốt cách văn hoá dân tộc, đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, xây dựng nền văn hoá
mới của Việt Nam. Chính Hồ Chí Minh là một biểu tượng cao đẹp của sự tích hợp tinh hoa văn hóa
phương Đông và phương Tây. Phương Đông
Tinh hoa văn hoá, tư tưởng phương Đông kết tinh trong 3 học thuyết lớn: Nho giáo, Lão giáo, Phật giáo.
Đó là những học thuyết có ảnh hưởng sâu rộng ở phương Đông nói chung và Việt Nam trước đây nói riêng. Trung Quốc
Về Nho giáo, Hồ Chí Minh phân tích: “Tuy Khổng Tử là phong kiến và tuy học thuyết của Khổng Tử
có nhiều điều không đúng song những điều hay trong đó chúng ta nên học “Chỉ có những người cách
mạng chân chính mới thu hái được những điều hiểu biết quý báu của các đời trước để lại" Lênin dạy chúng ta như vậy."
Hồ Chí Minh chú ý kế thừa và đổi mới tư tưởng dùng nhân trị, đức trị để quản lý xã hội. Kế thừa và
phát triển quan niệm của Nho giáo về việc xây dựng một xã hội lý tưởng trong đó công bằng, bác ái,
nhân, nghĩa, lễ, trí, dũng, tín, liêm được coi trọng để có thể đi đến một thế giới đại đồng với hoà bình, lOMoAR cPSD| 61425750
không có chiến tranh, các dân tộc có quan hệ hữu nghị và hợp tác. Đặc biệt, Hồ Chí Minh chú ý kế thừa,
đổi mới, phát triển tinh thần trọng đạo đức của Nho giáo trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của
con người, trong công tác xây dựng Đảng về đạo đức
Đối với Lão giáo (hoặc Đạo giáo), Hồ Chí Minh chú ý kế thừa, phát triển tư tưởng của Lão Tử, khuyên
con người nên sống gắn bó với thiên nhiên, hòa đồng với thiên nhiên, hơn nữa phải biết bảo vệ môi
trường sống. Hồ Chí Minh chú ý kế thừa phát triển tư tưởng thoát mọi ràng buộc của vòng danh lợi
trong Lão giáo. Người khuyên cán bộ, đảng viên ít lòng tham muốn về vật chất; thực hiện cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư; hành động theo đạo lý với ý nghĩa là hành động đúng với quy luật tự nhiên, xã hội.
Hồ Chí Minh cũng chú ý tìm hiểu những trào lưu tư tưởng tiến bộ như chủ nghĩa Tam dân của Tôn
Trung Sơn. Hồ Chí Minh đã phát triển sáng tạo các quan điểm về dân tộc, dân quyền, dân sinh của Tôn
Trung sơn trong cách mạng dân chủ tư sản thành tư tưởng đấu tranh cho Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
của con người và dân tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản. Ấn Độ
Đối với Phật giáo, Hồ Chí Minh chú ý kế thừa, phát triển tư tưởng từ bi, vị tha, yêu thương con người,
khuyến khích làm việc thiện, chống lại điều ác; đề cao quyền bình đẳng của con người và chân lý;
khuyên con người sống hoà đồng, gắn bó với đất nước của đạo Phật. Những quan điểm tích cực đó
trong triết lý của Đạo Phật được Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo để đoàn kết đồng bào theo đạo Phật,
đoàn kết toàn dân vì nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh. Hồ Chí Minh
chú trọng kế thừa, phát triển những tư tưởng nhân bản, đạo đức tích cực trong Phật Giáo vào việc xây
dựng xã hội mới, con người Việt Nam hiện nay. Tự tìm hiểu:
Hồ Chí Minh cũng chỉ ra những hạn chế lớn của Nho giáo ngoài những giá trị tốt đẹp như phân chia
đẳng cấp, coi thường phụ nữ, khinh lao động chân tay,... Hồ Chí Minh căn bản không dùng học thuyết
Khổng Tử để cải tạo xã hội, Người cho rằng để kế thừa những cái hay trong tư tưởng các bậc tiền bối
cần theo phương pháp Lênin.
Hồ Chí Minh sử dụng không ít mệnh đề và thuật ngữ Nho giáo, song em không đồng tình quan điểm
cho rằng Hồ Chí Minh “chở chủ nghĩa Mác-Lênin trên cỗ xe Nho giáo", rằng tư tưởng Hồ Chí Minh là
sự hội tự giữa học thuyết Khổng Tử với học thuyết Mác. Người không bác bỏ những yếu tố tiễn bộ
trong đạo Nho mà sử dụng chúng một cách có phê phán và cải tạo lại nội dung trên cơ sở thế giới quan
Mác-Lênin và nhân sinh quan cách mạng.
Câu nói trên cho thấy được tư duy phản biện “sắc" của Hồ Chí Minh, rằng không có điều gì hoàn toàn
xấu cũng không có điều gì hoàn toàn tốt. Người luôn tiếp thu và chắt lọc những cái hay cái tốt và phê
bình những hạn chế không chỉ của tư tưởng Khổng Tử mà còn nhiều tư tưởng, triết lý khác nhằm có thể
phát triển hệ tư tưởng cho dân tộc Việt Nam một cách toàn diện nhất. Slide tổng kết: lOMoAR cPSD| 61425750 lOMoAR cPSD| 61425750 lOMoAR cPSD| 61425750
3, Đảng nhà nước vận dụng ntn (2₫) Gợi ý:
- Nghĩa hẹp: Bây giờ Đảng tiếp thu Nho giáo ntn? (cởi mở khi tiếp thu Nho giáo: phố Đinh Lễ
bán nhiều sách Nho giáo công khai; Bác Trọng sử dụng rất nhiều Nho giáo vào các bài phát biểu)
- Nghĩa rộng: Bây giờ Đảng đã vận dụng và làm theo câu nói của Bác Hồ
Muốn dân được ấm no hạnh phúc thì đầu tư vào kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội, xóa đói giảm
nghèo, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, đối ngoại (tùy năng lực của mình)
- Vĩ mô: Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Vi mô: Đảng tiếp thu Nho giáo như thế nào? Tinh thần tiếp nhận những mặt tiến bộ, hạn chế
mặt tiêu cực của Nho giáo Trả lời:
Cởi mở khi tiếp thu Nho giáo, tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo và hạn chế những mặt tiêu cực: Tích cực:
- Tổ chức các triển lãm văn hóa và lịch sử, trưng bày tư liệu về những nhà tư tưởng lớn như
Khổng Tử, sử dụng không gian triển lãm để đem đến cho cộng đồng những cái nhìn khách
quan về Nho giáo (Triển lãm Thư pháp "Giá trị truyền thống Nho giáo - Phật giáo" tại không
gian Thiên Trúc Cổ Tự, triển lãm Hàn Mặc…)
- Xây dựng chương trình giáo dục tập trung vào việc giới thiệu tư tưởng và giáo lý của các nhà
tư tưởng lịch sử tới cộng đồng đặc biệt là thế hệ trẻ, đồng thời khuyến khích sinh viên nghiên
cứu và đặt câu hỏi sáng tạo về chúng, tổ chức các buổi thảo luận, hội thảo với sự tham gia của
các nhà nghiên cứu và chuyên gia. (đưa nội dung giảng dạy về Nho giáo vào các môn học ở
trường như môn Hán Nôm, Văn học, Văn hóa Việt Nam…)
- Tổ chức các sự kiện văn hóa liên quan tới Nho giáo (phố Đinh Lễ bán nhiều sách Nho giáo
công khai; Bác Trọng sử dụng rất nhiều Nho giáo vào các bài phát biểu)
- Những giá trị tốt đẹp của nho giáo hiện tại vẫn được người Việt Nam đánh giá cao: truyền
thống hiếu thuận, tôn sư trọng đạo, uống nước nhớ nguồn,,, Tiêu cực:
- Bài trừ tư tưởng trọng nam khinh nữ, đưa ra những điều luật bảo vệ phụ nữ (Hiến pháp năm 1946
đã đề cập: "…Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể Nhân dân Việt Nam" và, "đàn bà
ngang quyền với đàn ông về mọi phương diện". Tinh thần này tiếp tục được ghi nhận và bổ
sung rõ hơn trong những bản Hiến pháp năm 1959 (Điều 24); Hiến pháp năm 1980 (Điều 59);
Hiến pháp năm 1992 (Điều 63), nhất là Hiến pháp năm 2013 (từ Điều 14 đến Điều 49).
- Đấu tranh chống lại sự phân biệt đối xử dựa trên giai cấp, giới tính và địa vị xã hội: mọi công
dân sinh ra đều có quyền bình đẳng…
Chương III: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Câu trích dẫn: “Nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì" lOMoAR cPSD| 61425750
1, Nêu nguồn gốc xuất xứ của trích dẫn (1₫) 3 5 dòng
Gợi ý: Từ nguồn trong giáo trình -> tìm tác phẩm nào bác viết, viết vào năm nào, tóm tắt nội dung tác
phẩm một cách vắn tắt (nếu có)
Trả lời: Tổng Khởi nghĩa tháng Tám/1945 thành công, nước nhà được độc lập và một lần nữa Hồ Chí
Minh khẳng định độc lập phải gắn với tự do, khi đó người đã nhắc đến câu trích dẫn. Đây là lời của Chủ
tịch Hồ Chí Minh được trích trong “Thư gửi Uỷ ban Nhân dân các kỳ, tỉnh, huyện và làng", ký tên Hồ
Chí Minh, đăng trên Báo Cứu quốc, số ra ngày 17/10/1945.
2, Phân tích trích dẫn (5₫):
Gợi ý: Ý 2 trang 77 tư tưởng
- Gắn với nội dung môn học (thuộc chương mấy, nội dung nào của môn học): Nằm trong mục 1,
Vấn đề độc lập dân tộc b, Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do hạnh phúc của nhân dân =>
trước khi trình bày b, tình bày khái quát mục 1 gồm 4 mục nhỏ a, b, c, d, sau đó mới paste mục b vào
- Phân tích cụ thể nội dung đó (đi copy trên mạng phần phân tích trực tiếp về câu trích dẫn để chép vào) Trả lời: a. Cơ sở lý luận:
Hồ Chí Minh bàn về vấn đề độc lập dân tộc với 4 nội dung: Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất
khả xâm phạm của tất cả các dân tộc; Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân;
Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để và Độc lập dân tộc gắn liền với thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Câu trích trên nằm trong phần b: Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do,
hạnh phúc của nhân dân.
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn với tự do của nhân dân. Người đánh giá cao học thuyết
“Tam dân" của Tôn Trung Sơn về độc lập và tự do: dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh
phúc. Và bằng lý lẽ đầy thuyết phục, trong khi viện dẫn bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của
Cách mạng Pháp năm 1791, “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được
tự do và bình đẳng về quyền lợi", Hồ Chí Minh khẳng định dân tộc Việt Nam đương nhiên cũng phải
được tự do và bình đẳng về quyền lợi. “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được".
Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng, Người cũng đã xác định rõ ràng mục tiêu đấu tranh của cách
mạng là “Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập… Thủ tiêu hết các thứ quốc trái… Thâu hết ruộng
đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo. Bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo… Thi
hành luật ngày làm 8 giờ". Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, nước nhà độc lập và một lần
nữa Hồ Chí Minh khẳng định độc lập phải gắn với tự do. Người nói: “Nước độc lập mà dân không
hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì".
Thêm vào đó, ngay sau thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945, trong hoàn cảnh nhân dân đói
rét, mù chữ,..., Hồ Chí Minh yêu cầu: “Chúng ta phải thực hiện ngay: 1. Làm cho dân có ăn. 2. Làm cho dân có mặc.
3. Làm cho dân có chỗ ở.
4. Làm cho dân có học hành.”
Có thể thấy rằng, trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh, Người luôn coi độc lập
gắn với tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Người từng bộc bạch đầy tâm huyết: “Tôi chỉ có một sự ham
muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng
bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành". lOMoAR cPSD| 61425750 Slide tổng kết: lOMoAR cPSD| 61425750
3, Đảng nhà nước vận dụng ntn (2₫) Gợi ý:
- Đảng nhà nước làm như nào để giữ độc lập dân tộc:
+ Xây dựng phát triển kinh tế -> làm nước giàu có
+ Củng cố, đầu tư vào QP-AN
+ Xây dựng ngoại giao cởi mở -> dựa vào cộng đồng quốc tế để bảo vệ độc lập dân tộc -
Đảng nhà nước làm sao để gắn độc lập với tự do, hạnh phúc của nhân dân:
+ Thực hiện chính sách xã hội -> phân phối của cải một cách tối ưu -> giảm thiểu phân
tầng xã hội Trả lời:
Suốt cuộc đời, Hồ Chí Minh luôn mưu cầu cuộc sống tốt đẹp cho mỗi con người, quyền có cuộc sống
ấm no, được học hành, được chăm sóc sức khỏe, trẻ em được nuôi dưỡng, chăm sóc, người già, người
nghèo, người tàn tật được giúp đỡ. Các quyền con người về chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội được
chú trọng và hoàn thiện. Ở Bác, quyền dân tộc và quyền con người là thống nhất trong cả nhận thức và
hành động, trong quan điểm, đường lối, chính sách và pháp luật mà Người mong muốn thực hiện. Không
có độc lập chân chính, bền vững thì không thể thực hiện được quyền con người và thực hiện ngày càng
tốt hơn các quyền cơ bản, thiết thực của con người. Quán triệt tư tưởng của Người, Đảng, Nhà nước và lOMoAR cPSD| 61425750
nhân dân ta đang đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh", quan tâm chăm lo nâng cao đời sống về mọi mặt của nhân dân; chú
trọng trọng phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Những nhiệm vụ trọng
tâm đó là sự thống nhất giữa quyền và lợi ích dân tộc với quyền, lợi ích và nghĩa vụ của con người, của
công dân, như tâm nguyện của Bác.
Trên cơ sở kế thừa quan điểm chỉ đạo ở các kỳ đại hội, nhất là Nghị quyết TW 8 (khoá IX, XI) về Chiến
lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Đại hội XII tiếp tục khẳng định: “Kết hợp chặt chẽ kinh tế,
văn hoá, xã hội với quốc phòng, an ninh và quốc phòng, an ninh với kinh tế, văn hoá, xã hội trong từng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chú trọng vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển,
đảo. Khắc phục triệt để những sơ hở, thiếu sót trong việc kết hợp kinh tế và quốc phòng, an ninh tại các
địa bàn, nhất là địa bàn chiến lược". Đây là quan điểm cơ bản của Đảng thể hiện sâu sắc vấn đề có tính
nguyên tắc về mối quan hệ biện chứng trong thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Trong thực tiễn, kết hợp giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh trên
các địa bàn chiến lược đã, đang đạt hiệu quả thiết thực, trở thành điều kiện tiên quyết bảo đảm huy
động tổng hợp mọi nguồn lực, tiềm năng, lợi thế,... để xây dựng, phát triển từng khu vực, địa bàn và đất
nước nhanh chóng và bền vững.
● Trên lĩnh vực chính trị - xã hội: Vững bước xây dựng đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa
mà chủ tịch Hồ Chí Minh đã chọn, các cán bộ lãnh đạo Đảng Cộng Sản nước ta là những người
có đầy đủ năng lực, phẩm chất đạo đức, đã lãnh đạo, đề ra các chính sách chủ trương đường lối
đúng đắn trên tất cả các mặt xã hội của đất nước. Hệ thống chính trị được kiện toàn từ TW đến
địa phương. Bộ máy hành chính các cấp cũng được hoàn thiện. Đưa nước ta chính thức gia
nhập tổ chức ASEAN (1995), ngày càng nâng cao vị thế của nước ta trong khu vực Đông Nam
Á cũng như châu Á. Mở cửa, hội nhập với thế giới, nước ta cũng không tránh khỏi sự thù địch,
chống phá của các thế lực thù địch, núp dưới chiêu bài “Diễn biến hòa bình", chúng âm mưu
bạo loạn, lật đổ, sử dụng các chiêu bài “dân chủ", “nhân quyền", “dân tộc", “tôn giáo" hòng
làm thay đổi chế độ chính trị ở nước ta. Ngoài ra còn có các tranh chấp chủ quyền trên biên
giới, biển đảo, nhưng Đảng và Nhà nước ta quyết giữ vững độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ thiêng liêng của Tổ quốc, bằng mọi biện pháp, hoà bình lẫn bạo lực.
● Trên lĩnh vực kinh tế: thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã mang lại
nhiều thành tựu cho nước ta. Các ngành nông lâm ngư nghiệp phát triển mạnh nhờ áp dụng
được nhiều thành tựu khoa học - kỹ thuật trong sản xuất. Điển hình đó là, từ một nước thiếu
lương thực, Việt Nam đã đáp ứng đủ nhu cầu lương thực trong nước và con vươn lên trở thành
nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới (sau Thái Lan). Đội ngũ y bác sĩ ngày càng có tay nghề
trình độ cao. Người dân được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tiên tiến hiện đại, các
căn bệnh nan y cũng đã được chữa trị thành công. Nhiều kỹ thuật y tế phức tạp, hiện đại cũng
đã được nghiên cứu, áp dụng thành công tại Việt Nam (như ghép gan, thận,...) mang lại niềm
vui và hạnh phúc cho nhiều người dân.
● Trên lĩnh vực văn hoá - giáo dục: dưới một nền chính trị ổn định, kinh tế phát triển, văn hoá
giáo dục nước ta cũng thu được những thành tựu đáng kể. Cuộc sống của người dân về vật chất,
tinh thần, văn hoá ngày càng được cải thiện, nâng cao, người dân từ vùng sâu vùng xa cho đến
thành thị, từ nông thôn cho đến hải đảo, biên cương xa xôi, mọi người đều được tiếp cận với
những tiến bộ khoa học, được tiếp cận với nhiều nền văn hoá trong nước và quốc tế.
Chương IV: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ NHÀ NƯỚC CỦA
NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN
Câu trích dẫn: “Trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài
thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững, cách mệnh mới thành công,
cũng như người cầm lái có vững, thuyền mới chạy" lOMoAR cPSD| 61425750
1, Nêu nguồn gốc xuất xứ của trích dẫn (1₫) 3 5 dòng
Gợi ý: Từ nguồn trong giáo trình -> tìm tác phẩm nào bác viết, viết vào năm nào, tóm tắt nội dung tác
phẩm một cách vắn tắt (nếu có) Trả lời:
● Câu trích dẫn trên được trích từ tác phẩm “Đường Cách mệnh” xuất bản năm 1927 của Hồ Chí
Minh. Tác phẩm Đường cách mệnh được chuẩn bị vào những năm 1925 - 1926 và được xuất
bản vào năm 1927. Đây là thời kỳ hoạt động đầy sôi nổi và hiệu quả của Nguyễn Ái Quốc.
● Tháng 11 năm 1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc). Tại đây, Người tập hợp
những người Việt Nam yêu nước, thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. Công việc
đầu tiên mà Nguyễn Ái Quốc làm là mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Đầu năm 1927, các
bài giảng của Nguyễn Ái Quốc tại các lớp học ở Quảng Châu được Bộ. Tuyên truyền của Hội
Liên hiệp các dân tộc bị áp bức tập hợp lại và xuất bản thành sách với tên gọi Đường cách mệnh.
● Tác phẩm “Đường Cách mệnh” được triển khai theo ba nội dung cơ bản: Những vấn đề lý luận
cách mạng chung; tổng kết các cuộc cách mạng điển hình trên thế giới, rút ra bài học cho cách
mạng Việt Nam; xác định phương pháp tổ chức và hoạt động cách mạng.
2, Phân tích trích dẫn (5₫):
Gợi ý: Trang 124, mục 1, tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam (paste hết mục 1 vào)
- Gắn với nội dung môn học (thuộc chương mấy, nội dung nào của môn học)
- Phân tích cụ thể nội dung đó Trả lời:
- Nằm trong phần Tư tưởng HCM về tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Trong tác phẩm Đường cách mệnh (năm 1927), Hồ Chí Minh khẳng định: Cách mạng
trước hết phải có “đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên
lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp ở mọi nơi. Đảng có vững, cách mệnh mới thành
công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”. Câu nói đã nhắc đến nội dung tư
tưởng hồ chí minh về Đảng cộng sản Việt Nam thuộc chương 5 trong giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh
- Khẳng định đảng cộng sản “như người cầm lái” cho con thuyền là quan điểm nhất quán của Hồ
Chí Minh về vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong suốt cả quá trình cách mạng,
cả trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cả trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. Như
vậy, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là một tất yếu, vai trò lãnh đạo của Đảng cũng
là một tất yếu - điều đó xuất phát từ yêu cầu phát triển của dân tộc Việt Nam. Thực tế quá trình
cách mạng Việt Nam vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh đã nói lên rằng, sự bảo đảm,
phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong suốt tiến trình phát triển của đất
nước theo mục tiêu chủ nghĩa xã hội là một nguyên tắc vận hành của xã hội Việt Nam từ khi có Đảng.
- Hồ Chí Minh là người trung thành với học thuyết Mác - Lênin, trong đó có lý luận của V.I.Lênin
Về đảng kiểu mới của giai cấp vô sản, đồng thời vận dụng sáng tạo và phát triển lý luận đó vào
điều kiện cụ thể của Việt Nam. Trên thế giới, nói chung, sự ra đời của một đảng cộng sản là sản
phẩm của sự kết hợp cho nghĩa xã hội khoa học với phong trào công nhân. Còn đối với Việt
Nam, Hồ Chí Minh cho rằng: Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là kết quả của sự kết hợp
chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Như vậy, so với học
thuyết Mác - Lênin thì Hồ Chí Minh đưa thêm vào yếu tố thứ ba nữa, đó là phong trào yêu nước
- Quan điểm của Hồ Chí Minh trên đây là hoàn toàn phù hợp với xã hội thuộc địa và phong kiến
như Việt Nam, khi mọi giai cấp, tầng lớp, trừ tư sản mại bản và đại địa chủ, còn đều có mâu lOMoAR cPSD| 61425750
thuẫn dân tộc. Đó là mâu thuẫn cơ bản giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với các thế lực đế quốc
và tay sai. Một số người Việt Nam yêu nước lúc đầu đi theo xu hướng dân chủ tư sản, nhưng
quả thực tế được sự tác động của chủ nghĩa Mác - Lênin, đã dần dần tiến theo xu hướng cộng
sản, rõ nhất là từ năm 1925 trở đi. Hàng loạt tổ chức yêu nước ra đời, trong đó nổi rõ nhất là tổ
chức Hội Việt Nam cách mệnh Thanh niên do Hồ Chí Minh lập ra. Đấu tranh giai cấp quyện
chặt với đấu tranh dân tộc. Thật khó mà tách bạch mục tiêu cơ bản giữa các phong trào đó, tuy
lực lượng, phương thức, khẩu hiệu đấu tranh có khác nhau, nhưng mục tiêu chung là:Giành độc
lập, tự do cho dân tộc. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, tồn tại và phát triển chính là do nhu
cầu tất yếu của xã hội Việt Nam từ đầu năm 1930 trở đi. Slide tổng kết: lOMoAR cPSD| 61425750
3, Đảng nhà nước vận dụng ntn (2₫)
- Hiện nay, Đảng quan tâm tới xây dựng Đảng về những mặt nào? (Chính trị, tổ chức, đạo đức,...);
liên hệ về xây dựng Đảng Trả lời:
- Tiếp thu tư tưởng của Hồ Chí Minh, hiện nay ở nước ta, Đảng đã quan tâm tới việc xây dựng
Đảng về nhiều mặt trong đó nổi bật là về chính trị, tổ chức, và đạo đức của Đảng viên.
- Trong thời kỳ đổi mới, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành
nhiều nghị quyết chuyên đề về xây dựng, chỉnh đốn Đảng như Nghị quyết Trung ương 3 khóa
VII “Về một số nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng”; Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2) khóa
VIII “Về một số vấn đề cơ bản và cấp bách trong công tác xây dựng Đảng hiện nay”; Nghị
quyết Trung ương 4 khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”; Nghị quyết
Trung ương 4 khóa XII “Về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, lOMoAR cPSD| 61425750
“tự chuyển hóa” trong nội bộ”. Gần đây nhất là Kết luận số 21-KL/TW “về đẩy mạnh xây dựng,
chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng
viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa”. Như thế, có thể thấy Đảng ta đang trên con đường chỉnh đốn, xây dựng và phát triển để
tiến tới một bộ máy lãnh đạo do dân, vì dân, ngày càng trong sạch, vững mạnh và có được niềm tin của nhân dân.
- Đồng chí TBT Nguyễn Phú Trọng đã từng nói:” Đảng có mạnh thì Dân tộc mới mạnh, vì Đảng
là đội tiên phong, là người lãnh đạo của giai cấp cấp công nhân, nhân dân lao động và của toàn
dân tộc.”. Đảng ta luôn thể hiện là người lãnh đạo mẫu mực để đưa Đất nước ta ngày càng giàu
mạnh. Việc xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng được xác định là nhân tố quan trọng hàng
đầu, có ý nghĩa tiền đề, quyết định đối với các nội dung khác. Xây dựng Đảng về chính trị là
xây dựng cương lĩnh, đường lối lâu dài cũng như chủ trương cụ thể của Đảng qua từng giai
đoạn cách mạng, phù hợp với quy luật khách quan và đặc điểm lịch sử của đất nước trong từng
giai đoạn phát triển và tổ chức thực hiện thắng lợi cương lĩnh, đường lối đó trong thực tiễn.
Xây dựng được cương lĩnh, đường lối chính trị đúng đắn là cơ sở quan trọng để đảm bảo cho
sự thành công của cách mạng và công cuộc xây dựng đất nước sau khi cách mạng thành công.
- Ngoài ra, Đảng xác định thực hành dân chủ trong Đảng gắn liền với tăng cường kỷ luật, kỷ
cương. Nâng cao lập trường, bản lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ, sức chiến đấu của Đảng và mỗi
cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp, cán bộ cấp chiến lược
để không ngừng củng cố và nâng cao vị trí cầm quyền của Đảng, vai trò lãnh đạo, uy tín chính trị của Đảng.
- Không những vậy, Đảng ta luôn nghiêm túc nhìn lại những mặt còn hạn chế trong bộ máy tổ
chức, đòi hỏi phải đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng Đảng về chính trị,
tư tưởng, đạo đức cả phương diện lý luận và thực tiễn, để nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của Đảng. Từ đó cho thấy rằng, Đảng ta luôn nỗ lực từng ngày để xứng đáng với vai trò là
người lãnh đạo, người tiên phong đưa Đất nước sánh ngang với với các cường quốc năm châu.
Chương V: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC VÀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ
Câu trích dẫn: “Phải trông ở thực lực. Thực lực mạnh, ngoại giao sẽ thắng lợi. Thực lực là cái chiêng
mà ngoại giao là cái tiếng. Chiêng có to tiếng mới lớn"
1, Nêu nguồn gốc xuất xứ của trích dẫn (1₫) 3 5 dòng
Gợi ý: Từ nguồn trong giáo trình -> tìm tác phẩm nào bác viết, viết vào năm nào, tóm tắt nội dung tác
phẩm một cách vắn tắt (nếu có)
Trả lời: Câu trên là lời khẳng định của Chủ tịch Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của công tác ngoại giao
trong bài trả lời phỏng vấn của phóng viên các báo khi được hỏi về vấn đề đoàn kết: “Cụ cho biết về
vấn đề ngoại giao?” ngày 26/12/1945, được trích trong bài “Các báo tới phỏng vấn Hồ Chủ tịch về vấn
đề đoàn kết" đăng trên Báo Cứu quốc số 128, ra ngày 28/12/1945.
2, Phân tích trích dẫn (5₫): Gợi ý:
- Gắn với nội dung môn học (thuộc chương mấy, nội dung nào của môn học): 3, nguyên tắc đoàn
kết quốc tế; mục b, đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ. Nêu tổng quát mục 3, sau đó paste nguyên mục b vào
- Phân tích cụ thể nội dung đó Trả lời:
Cách mạng Việt Nam diễn ra trong thời đại mới được mở ra từ Cách mạng Tháng Mười Nga năm
1917. Vì vậy đoàn kết quốc tế là một đòi hỏi khách quan. Từ những năm bảy mươi của thế kỉ XIX, lOMoAR cPSD| 61425750
chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh đã trở thành chủ nghĩa đế quốc, đi xâm chiếm thuộc địa, là kẻ thù
chung của nhân dân các thuộc địa và giai cấp vô sản toàn thế giới. Đoàn kết quốc tế theo tư tưởng Hồ
Chí Minh trước hết là đoàn kết trong phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và đoàn kết trong các
nước xã hội chủ nghĩa anh em. Theo đó, Hồ Chí Minh đã bàn về nguyên tắc đoàn kết quốc tế với 2
nguyên tắc chủ yếu: Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích; có lý, có tình và Đoàn kết
trên cơ sở độc lập, tự chủ. Câu trích trên nằm trong phần b: Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, là nội
dung được Hồ Chí Minh nhấn mạnh khi nói về vấn đề quan hệ quốc tế.
Đoàn kết quốc tế là để tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng quốc tế nhằm tăng
thêm nội lực, tạo sức mạnh thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ cách mạng đã đặt ra. Để đoàn kết tốt
phải có nội lực tốt. Nội lực là nhân tố quyết định, còn nguồn lực ngoại sinh chỉ có thể phát huy tác
dụng thông qua nguồn lực nội sinh. Chính vì vậy, trong đấu tranh cách mạng, Hồ Chí Minh luôn nêu
cao khẩu hiệu: “Tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính". Trong kháng chiến chống thực dân
Pháp, Người chỉ rõ: “Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì
không xứng đáng được độc lập". Trong quan hệ quốc tế, Người nhấn mạnh: phải có thực lực, thực lực
là cái chiêng, ngoại giao là cái tiếng, chiêng có to tiếng mới lớn…
Hồ Chí Minh chỉ rõ, muốn tranh thủ được sự ủng hộ quốc tế, phải có đường lối độc lập, tự chủ và
đúng đắn. Trả lời một phóng viên nước ngoài, Người nói: “Độc lập nghĩa là chúng tôi điều khiển lấy
mọi công việc của chúng tôi, không có sự can thiệp ở ngoài vào”. Trong quan hệ giữa các Đảng thuộc
phong trào Cộng sản, công nhân quốc tế, Người xác định: “Các Đảng dù lớn dù nhỏ đều độc lập và
bình đẳng, đồng thời đoàn kết nhất trí giúp đỡ lẫn nhau". Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, với
đường lối đúng đắn, sáng tạo của Đảng đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, cách mạng giành thắng
lợi. Trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược, với đường lối độc lập, tự chủ, kết hợp hài hòa
giữa lợi ích dân tộc và lợi ích quốc tế, Đảng ta đã tranh thủ được sự ủng hộ của phong trào nhân dân
thế giới đoàn kết với Việt Nam, nhận được sự giúp đỡ vô cùng to lớn của Liên Xô, Trung Quốc và các
nước xã hội chủ nghĩa đã đánh thắng cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ. Slide tổng kết: lOMoAR cPSD| 61425750
3, Đảng nhà nước vận dụng ntn (2₫)
- Quan trọng nhất là thực lực về kinh tế thông qua 2 đường lối lớn:
+ Đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá
+ Xây dựng nền kinh tế thị trường
- Chính trị: Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh: + Đảng + Nhà nước + Mặt trận tổ quốc
+ Xây dựng 5 đoàn thể chính trị - xã hội trực thuộc hệ thống chính trị
- Văn hoá: Hoà nhập nhưng không hoà tan, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Xã hội: Xây dựng xã hội, trong đó người dân thịnh vượng kinh tế, người với người sống với
nhau tình nghĩa, yêu thương
- Ngoại giao: Tìm trên Internet Trả lời:
Phát biểu tại Diễn đàn kinh tế Việt Nam lần thứ 4 được tổ chức tại TP.HCM chiều 5/6, Thủ tướng Chính
phủ Phạm Minh chính khẳng định, định hướng “độc lập, tự chủ gắn với hội nhập" xuất phát từ tư tưởng
xuyên suốt của Đảng ta về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, là sự vận dụng sáng tạo
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Phát biểu kết luận Diễn đàn, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính khẳng định chủ trương đúng đắn,
nhất quán, xuyên suốt và hiệu quả của Đảng, Nhà nước ta là kiên định đường lối đổi mới, tập trung xây
dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn với chủ động, tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng, thực chất, hiệu quả.
Trong hơn 35 năm Đổi mới, chính việc thực hiện hiệu quả chủ trương này đã góp phần làm nên những
thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của đất nước ta như Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã khẳng định:
“Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay". Gần đây,
qua hơn 2 năm phòng, chống dịch COVID-19, tuy có những lúc bị động, lúng túng, song đến nay chúng
ta đã kiểm soát hiệu quả dịch bệnh, kinh tế - xã hội đang phục hồi nhanh. lOMoAR cPSD| 61425750
“Điều này vừa cho thấy việc xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn với chủ động, tích cực hội nhập
quốc tế sâu rộng, thực chất, hiệu quả là đòi hỏi khách quan, đồng thời là sự lựa chọn đúng đắn của
Đảng, Nhà nước ta, dân tộc ta", Thủ tướng khẳng định. Hơn nữa, định hướng “độc lập, tự chủ gắn với
hội nhập" xuất phát từ tư tưởng xuyên suốt của Đảng ta và tư tưởng Hồ Chí Minh từ khi thành lập nước
đến nay. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, việc xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn với chủ động,
tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng, thực chất, hiệu quả là hết sức cần thiết, là tất yếu khách quan. Qua
đó nâng cao vị thế đất nước; nâng cao sức mạnh nội lực; xử lý hiệu quả các vấn đề nội tại và các thách
thức nổi lên. Đây là chủ trương nhất quán, xuyên suốt và được xác định rõ trong Cương lĩnh, Hiến pháp,
Nghị quyết của Đảng. Với mục tiêu như Đại hội Đảng lần thứ XIII đã đề ra là đến năm 2025 nước ta là
nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp; đến
năm 2030 là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao; đến năm 2045 trở
thành nước phát triển, thu nhập cao.
“Việt Nam không hy sinh công bằng, an sinh xã hội, môi trường lấy tăng trưởng kinh tế đơn thuần",
Thủ tướng nhấn mạnh. Thủ tướng cho rằng phải khơi thông, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn
lực cho phát triển, trong đó nội lực là cơ bản, chiến lược, lâu dài, quyết định và ngoại lực là quan trọng,
đột phá, thương xuyên; thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyển hoá ngoại lực thành nội lực. “Tạo chuyển
biến rõ nét trong thực hiện các đột phá chiến lược về thể chế, nguồn nhân lực và hệ thống kết cấu hạ
tầng. Tập trung hoàn thiện thể chế phát triển, cơ cấu lại nền kinh tế và phát triển doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế. Nâng cao khả năng chống chịu và sức cạnh tranh của nền kinh tế, của các
ngành, lĩnh vực, của doanh nghiệp và của sản phẩm" - Thủ tướng nhấn mạnh.
Về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, Thủ tướng chỉ rõ: cần tạo môi trường hoà bình, giữ vững độc lập,
chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, ổn định chính trị - xã hội, ổn định môi trường pháp lý, tạo nền tảng và
điều kiện thuận lợi cho phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn với hội nhập quốc tế sâu rộng; Hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN đồng bộ, hiện đại, hội nhập, phù hợp với cam kết
quốc tế; Giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế;
Tập trung cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, thúc đẩy khoa học công nghệ,
đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số, đa dạng hoá chuỗi cung ứng; Huy động
và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, phát huy vai trò quan trọng của doanh nghiệp trong và ngoài nước;
Phát triển nguồn nhân lực và quản trị quốc gia hiện đại.
Việc xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn với chủ động, tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng, thực
chất, hiệu quả có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với nước ta trong tình hình mới. Tại Diễn đàn quan
trọng này, Việt Nam khẳng định chủ trương nhất quán: Một là, không lựa chọn nền kinh tế đóng mà
luôn kiên định đường lối đổi mới, mở cửa, chủ động, tích cực hội nhập sâu rộng, thực chất, hiệu quả.
Hai là, tạo môi trường pháp lý phù hợp, ổn định và điều kiện thuận lợi, bảo vệ quyền và lợi ích chính
đáng, hợp pháp của các doanh nghiệp, đối tác đầu tư, kinh doanh lâu dài, hiệu quả, bền vững trên nguyên
tắc “lợi ích hài hoà, rủi ro chia sẻ" và tuân thủ pháp luật. Ba là, Việt Nam mong muốn là bạn tốt, là đối
tác tin cậy, là thành viên có trách nhiệm và sẵn sàng chung tay cùng cộng đồng quốc tế giải quyết các
thách thức khu vực, toàn cầu vì một thế giới hòa bình, hợp tác phát triển thịnh vượng.
Thủ tướng mong muốn và tin tưởng rằng, các cấp, các ngành, các địa phương, cộng đồng doanh nghiệp
và nhân dân cả nước tiếp tục đoàn kết, chung sức, đồng lòng dưới sự lãnh đạo của TW Đảng, Bộ Chính
trị, Ban Bí thư, đứng đầu là đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, tập trung khắc phục những hạn
chế, bất cập, vượt qua khó khăn, thách thức, nỗ lực phấn đấu thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp đề ra về xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn với chủ động, tích cực hội nhập quốc tế
sâu rộng, thực chất, hiệu quả, góp phần phát triển đất nước phồn vinh, thịnh vượng, sánh vai với các
cường quốc năm châu, như Bác Hồ kính yêu hằng mong muốn, mang lại hạnh phúc, ấm no cho nhân dân. lOMoAR cPSD| 61425750
Chương VI: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HOÁ, ĐẠO ĐỨC, CON NGƯỜI
Câu trích dẫn: “Nói chung thì các dân tộc phương Đông đều giàu tình cảm, và đối với họ một tấm
gương sống còn có giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền" (tr.234 Giáo trình; Hồ Chí Minh:
Toàn tập, Sđd, t.1, tr.284)
1, Nêu nguồn gốc xuất xứ của trích dẫn (1₫) 3 5 dòng
Gợi ý: Từ nguồn trong giáo trình -> tìm tác phẩm nào bác viết, viết vào năm nào, tóm tắt nội dung tác
phẩm một cách vắn tắt (nếu có). Trả lời:
Lần tìm xuất xứ, tôi bắt gặp trong Hồ Chí Minh toàn tập, tập 1, trang 263, “Thư gửi đồng chí
Pê-tơ-rốp, Tổng thư ký Ban Phương Đông”. Người gửi ký tên: Nguyễn Ái Quốc, thuộc Đông Dương.
Thư viết vào giữa tháng 5-1924, ngay sau khi Nguyễn Ái Quốc dự một cuộc mít-tinh của sinh viên
Trường đại học cộng sản Phương Đông mà đồng chí Pê-tơ-rốp là diễn giả (Trường thành lập tại Mát-
xcơ-va (Liên Xô) năm 1921, theo quyết định của Quốc tế Cộng sản, để đào tạo cán bộ cách mạng ở
các nước thuộc địa và phụ thuộc).
Thư bày tỏ ý kiến của mình, một sinh viên với nhà lãnh đạo: “Đồng chí đã hiểu rõ nguyên nhân đầu
tiên đã gây ra sự suy yếu của các dân tộc phương Đông, đó là sự biệt lập. Không giống như các dân
tộc phương Tây, các dân tộc phương Đông không có những quan hệ và tiếp xúc giữa các lục địa với
nhau”. Cho nên: “Sẽ rất có ích cho người An Nam biết bao, nếu họ được biết những người anh em Ấn
Độ của họ tự tổ chức như thế nào để đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc Anh, hoặc biết... người Ai
Cập đã phải hy sinh cao cả như thế nào để đòi lại quyền tự do của mình? Nói chung thì các dân tộc
phương Đông đều giàu tình cảm, và đối với họ một tấm gương sống còn có giá trị hơn một trăm bài
diễn văn tuyên truyền”. Từ đó, thư đề nghị có một tổ chức phù hợp (tôi xin không trích dẫn, HĐ) để
các chiến sĩ Quốc tế Cộng sản trong Ban Phương Đông “hiểu biết tình hình toàn châu Á và có mối
quan hệ mật thiết giữa các chiến sĩ của các nước khác nhau”.
2, Phân tích trích dẫn (5₫): Gợi ý:
- Gắn với nội dung môn học (thuộc chương mấy, nội dung nào của môn học): thuộc mục 3->
mục a-> Ý in nghiêng nêu gương về đạo đức. Đi khái quát từ mục 3 -> mục a -> ý in nghiêng
Gắn với nội dung nào của môn học Trả lời
● Quan điểm của HCM về những nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng gồm 3 nội dung chính:
Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức Xây đi đôi với chống
Tu dưỡng đạo đức suốt đời lOMoAR cPSD| 61425750
● Tác phẩm nằm trong phần: Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức thuộc mục: Quan
điểm của HCM về những nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng
- Phân tích cụ thể nội dung đó (copy đoạn phân tích trực tiếp câu trích dẫn trên mạng) Trả lời
Rõ ràng nội dung chủ yếu của Thư gửi đồng chí Pê-tơ-rốp là đòi hỏi phải lập ra những tổ chức
cụ thể để bảo đảm cho công tác tuyên truyền giáo dục lý luận ở trường đào tạo cán bộ được
hiện thực hóa có hiệu quả trong cuộc sống. Nói rộng ra, tuyên truyền vận động và tổ chức luôn
là hai khâu trọng yếu, gắn bó hữu cơ với nhau trong hoạt động cách mạng.
Minh chứng rõ nhất là năm 1925, tại Quảng Châu (Trung Quốc), Nguyễn Ái Quốc đã cùng một
số đồng chí cách mạng Việt Nam tổ chức Hội Việt Nam Thanh niên cách mạng đồng chí, tiền
thân của Đảng ta. Hội đưa thanh niên trong nước ra Quảng Châu huấn luyện rồi phái trở về
tuyên truyền và tổ chức khắp cả nước. Cũng năm 1925, Người thành lập báo Thanh niên, cơ
quan tuyên truyền, cổ động và tổ chức của Trung ương Hội, từ đó khai sáng nên nền báo chí
cách mạng nước ta sau này. Năm 1927, trên cơ sở tập hợp các bài giảng ở các lớp huấn luyện
tại Quảng Châu, Người viết sách “Đường Kách mệnh”, mở đầu bằng hai câu bất hủ của Lê-
nin: “Không có lý luận kách mệnh thì không có kách mệnh vận động... Chỉ có theo lý luận kách
mệnh tiền phong, đảng cách mệnh mới làm nổi trách nhiệm kách mệnh tiên phong”. (optional)
Bằng một cách nhìn khoáng đạt, dù ở góc độ nào, ta vẫn thấy lời thư của Bác Hồ “một tấm
gương sống còn có giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền” là vô giá.
Cách mạng dân tộc giải phóng của nhân dân ta, đỉnh cao là thắng lợi rực rỡ của Cách mạng
Tháng Tám 1945, thật sự là một tấm gương sáng cho các dân tộc thuộc địa vùng lên trong thế kỷ XX.
Cách mạng xã hội chủ nghĩa và sự nghiệp Đổi mới với những thành tựu to lớn đạt được trong
mấy thập niên qua cũng là tấm gương sống cho các nước nhỏ yếu vươn lên thoát khỏi nghèo
nàn, lạc hậu để tiến bước theo con đường phát triển.
Về cá nhân, trong cuộc chiến đấu dài lâu cho độc lập, tự do của dân tộc, biết bao chiến sĩ cách
mạng tiên phong, bao anh hùng dũng sĩ đã xả thân vì nước, nêu tấm gương sống để đời cho các thế hệ mai sau.
Là lãnh tụ tối cao của Đảng và dân tộc, Bác Hồ suốt đời vì nước vì dân, vì sự nghiệp giải phóng
dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người, là tấm gương sống cao đẹp nhất trong mọi
tấm gương sống Việt Nam. Người đã ra đi nhưng còn sống mãi. Vẫn ngày ngày bên cạnh chúng
ta qua phong trào “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Chẳng phải vậy sao?
Trong xây dựng, chỉnh đốn Đảng ngày nay, đặc biệt là trong công tác cán bộ, bài học nêu gương
đã trở nên sống động hơn bao giờ hết.
Mới đây nhất, Ban Chấp hành Trung ương Đảng, qua Hội nghị lần thứ tám, đã biểu thị quyết
tâm nêu gương của mình bằng cách ban hành Quy định “Trách nhiệm nêu gương của cán bộ,
đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành
Trung ương (ngày 25-10-2018)”.
Có nhiều quy định tưởng chừng cũ mà lại rất mới. Đối tượng là đảng viên, cán bộ nói chung,
nhưng điểm nhấn lại là ở cấp cao nhất: Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban
Chấp hành Trung ương. Với đối tượng cấp cao này, có tám điều xây và tám điều chống. Xây
và chống đều cụ thể, rõ ràng. Xây thì phải gương mẫu đi đầu thực hiện. Chống thì phải nghiêm
khắc với bản thân và kiên quyết đến cùng.