Đề cương ôn tập nội dung thi Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại học Bách Khoa Hà Nội

Đề cương ôn tập nội dung thi Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại học Bách Khoa Hà Nội. Tài liệu được biên soạn giúp các bạn tham khảo, củng cố kiến thức, ôn tập và đạt kết quả cao kết thúc học phần. Mời các bạn đọc đón xem!

Tài liệu này là món quà tôi gửi tặng bạn. Nó sẽ mang lại
cho bạn điều tuyệt vời nếu bạn sử dụng nó để ôn tập môn
học, và nó sẽ đem lại điều bất như ý khi bạn sử dụng nó sai
cách. Hãy tin tôi đi v đó là sự ì thật.
PS: Bạn có thể tặ tài liệu này cho bạn của mình khi bạng n
biết chắc người bạ sẽ dùng n đúng cách.n tặng ó
Chúc bạn có lựa chọn phù hợp.
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NỘI DUNG
MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
NỘI DUNG ÔN TẬP
Vấn đề 1: Hoàn cảnh lịch sử ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học
Với nội dung này sẽ có thể tách thành các nội dung:
1. Phân tích điều kiện kinh tế xã hội cho sự ra đời CNXHKH-
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh
mẽ tạo nên nền đại công nghiệp. Nền đại công nghiệp khí làm cho phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa có bước phát triển vượt bậc, dẫn tới bộc lộ mâu thuẫn trong lòng xã hội
tư bản :
- Về kinh tế: Mâu thuẫn giữa Lực lượng sản xuấ (mang tính chất xã hội hóa ngày t
càng cao) với Quan hệ sản xuất TBCN (dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu
sản xuấ ểu hiện ra bên ngoài bằng các cuộc khủng hoảng kinh tế t) Bi theo chu kỳ
(1825, 1836, 1846,1857) đây là bằng chứng cho sự mâu thuẫn của phương thức
sản xuất TBCN đã trở nên gay gắt không thể tự điều tiết bằng các học thuyết kinh
tế đương thời.
- Về xã hội: Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản đã trở nên gay
gắt, bộc lộ ra thành các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
o Cuộc đấu tranh của công nhân dệt Lion ( Pháp) 1831 và 1834
o Cuộc đấu tranh của công nhân dệt Xilêdi ( Đức) 1844
o Phong trào Hiến chương Anh kéo dài hơn 10 năm từ 1836 - 1848
Các ộc đấu tranh giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản ễn ra ở các nước cu di
bản phát triển, chị ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp ( Anh, Pháp, Đức) Các u
phong trào đấu tranh đã ện giai cấp công nhân đã trường thành phát triển cả về sth hi
lượng và chất lượ , họ ở thành một lực lượng chính trị xã hội độc lập, lần đầu tiên họ ng tr
đứng lên đấu tranh chống lại giai cấp tư sản với tư cách là một giai cấp để đòi hỏi những
lợi ích về kinh tế và chính trị. Tuy nhiên những phong trào này chỉ dừng lại là ững hình nh
thức đấu tranh tự phát và bị thất bại.
ộc đấu tranh giai c công nhân tất yếu sẽ dẫn đến một yêu cầu mới, yêu cầCu p u
phải một lý luận khoa học dẫn đường, để đưa giai cấp công nhân đi từ đấu tranh tự phát
tới đấu tranh tự giác vì lợi ích củ giai cấp mình. Đây chính là yêu cầu khánh quan để các a
nhà tư tưởng nghiên cứu tổng kết thực tiễn cho ra đời lý luậ CNXHKHn
Như vậ sự ra đờ của CNXHKH đã đáp ứng được yêu cầ phát triể của phong y, i u n
trào công nhân.
Điều kiện kinh tế- xã hội chính là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời của CNXHKH.
2. Phân tích tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng luận cho sự ra đời
CNXHKH
Tiền đề khoa học tự nhiên
- Thuyết tế bào, phát minh vào những năm 1838-1839 của nhà thực vật học người
Đức M.J. Schleiden. (1804-1881) nhà vật học người Đức Th.Schwam
(1810-1882)
Việc ra đời thuyết tế bào đã giúp cho con người bác bỏ ững quan điểm siêu hình nh
khi nhận thức tách biệt, biệt lập về mối quan hệ ữa thế ới động vật và thực vật. Đồgi gi ng
thời, chính sự ra đời của thuyết tế bào đã giúp cho các nhà khoa học thấy được sự ống th
nh biất trong sự đa dạng của sinh giới, mối quan hệ ện chứng của thế ới sinh vật sống gi
(động vật và thực vật) đều bắt đầu từ 1 tế bào đầu tiên. Đây là cơ sở để hình thành phương
pháp tư duy biện chứng trong nghiên cứu về ới tự nhiên và cơ s ền đề cho học thuyếgi ti t
tiến hóa của Darwin. Đây 1 trong 3 luận điểm quan trọng của triết học DVBC chứng
minh sinh giới được tạo ra từ ẫu sinh hóa học và tiến hóa lâu dài chứ không phải do bấng t
kỳ 1 lực lượng siêu nhiên nào.
- , phát minh năm 1859 của Charles Darwin người Anh (1809-1882)Thuyết tiến hóa
Việc ra đời của thuyết tiến hóa đã phát hiệ ý nghĩa của chọn lọc tự nhiên giúp con n
người thoát khỏi quan điểm duy tâm thần học đã tồn tại trước đó khi lý giải về ồn gốngu c
của loài người và thế giới vật chất. Đồng thời, t ết tiến hóa củhuy a Charles Darwin đã giúp
cho các nhà triết học nghiên cứu sự phát triển của thế ới vật chất theo quan điểm duy vậgi t
biện chứng và đưa ra một cách lý giải về sự phát triển của loài người là một quá trình phát
triển tuân theo qui luật tự nhiên.
- , phát minh vào khoảng 1842-1845 Định luật bảo toàn chuyển hóa năng lượng
do M.V.Lômôlôxốp người Nga (1711-1765) và Mayer (1814-1878)
Ý nghĩa của định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng đã khẳng định năng lượng
không thể được tạo ra cũng như không thbị phá hủy; thay vào đó, chcó thể được biến
đổi từ dạng này sang dạng khác hoặc chuyển đổi từ vật này sang vật khác (hoặc cả hai).
Vận dụng định luật này vào xem xét sự phát triển của thế ới vật chất cho phép các nhà gi
triết học thấy được thế giới vật chất là vô cùng vô tận, có sự chuyển hóa và biểu hiện ở các
dạng khác nhau và không thể biến mất.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học tự nhiên, nhất là trên lĩnh vực vật lý học và sinh
học, đã làm thay đổi quan niệm siêu hình về ận thức thế ới tự nhiên; đồng thời, khẳng nh gi
định phép biện chứng khách quan của mọi quá trình trong sự vận động và phát triển của
thế ới. Khoa học tự nhiên mang tính chất lý luận trong giai đoạn này là tiền đề cho sự gi ra
đời của triết học Mác nói chung CNXHKH nói riêng sở v ế ới quan th gi
phương pháp luận cho các lĩnh vực khoa học cụ trong việc nhận thức thế ới khách th gi
quan.
Tiền đề tư tưởng lý luận
- Triết học cổ ển Đứcđi (Heghen, Phơ Bách) với những thành tựu của Phép biện
chứng duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình.
- Kinh tế chính trị học cổ điển Anh (Adam Smith, David Ricardo) với những thành
tựu về bàn tay vô hình, kinh tế hàng hóa, lý luận về ền tệ, lý luận về giá trị lao độti ng…
- (Xanh xi mông, Phurie, Ooen) vớChủ nghĩa hội không tưởng phê phán i
những tư tưởng về xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, về nhà nước, giải phóng
phụ nữ, thực nghiệm hộ Đây chính tiền đề luận trực tiếp cho sra đời củi. a
CNXHKH.
Giá tr tích c c ch ng u th k 19 nghĩa không tưở phê phán đầ ế
1. hi n tinh th n phê phán, lên án ch quân ch chuyên ch và ch Đã th ế độ ế ế độ tư
bn ch nghĩa đầy b t công, xung đt, c a c i khánh ki ệt, đạo đức đảo l n, t ội ác gia tăng;
2. Đã đưa ra nhiều lu m có giá tr v xã h t ch c s n xu t và ận điể ội tương lai: về
phân ph i s n ph m xã h i; vai trò c a công nghi p và khoa h c - k thu t; v s nghi p
gii phóng ph n và v vai trò l ch s c a nhà nước…;
3. Đ ấp công nhân và người lao độ c đấã thc tnh giai c ng trong cu u tranh chng
chế đ quân ch chuyên ch ch ế ế đ n ch y b t. tư bả nghĩa đ ất công, xung đ
Hn ch chế nghĩa không tưởxã hi ng phê phán
1. Do điều kin l ch s , ho c do chính s hn ch v t m nhìn và th gi i quan ế ế
ca nh ng, không phát hi c quy luững nhà tưở ện ra đượ t v ng và phát tri n c a xã ận độ
hội loài ngườ ận đội nói chung; bn cht, quy lut v ng, phát trin ca ch nghĩa tư bản nói
riêng.
2. Không phát hi n ra l ực lượng h i tiên phong có th th c hi n cu c chuy n
biến cách m ng t ch n lên ch nghĩa tư bả nghĩa cộng sn, giai c p công nhân;
3. Không ch ra được nh ng bi n pháp hi n th c c i t o xã h i áp b c, b t công
đương thời, xây d ng xã h i m i t p. ốt đẹ
Chính vì nh ng h n ch ế y, mà ch nghĩa xã hội không tưng phê phán ch d ng l i
m mức độ t hc thuy t xã h i ch ế nghĩa không tưởng- phê phán.
Đây chính ủa các nhà tư tưởng đã tạ nhng giá tr khoa hc, cng hiến c o ra tin
đề tưởng- lý luận, để C.Mác Ph.Ănghen kế th a nh ng h t nhân h p lý, l c b nh ng
bt h p lý, xây d ng và phát tri n ch nghĩa xã hội khoa hc.
Vấn đề 2: Vai trò của C.Mác Ph. Ăngghen đối với sự ra đời của chủ
nghĩa xã hội khoa học.
Có 3 nội dung
1. S chuy n bi n l ế ập trường triết hc và l ng chính tr ập trườ
Khi bước vào hoạt động khoa học, C.Mác và Ph.Ăngghen là hai thành viên tích cực
ca câu l c b Hêghen tr và ch u ảnh hưởng của quan đim tri t hế c c a V.Ph.Hêghen và
L.Phoiơbắc. Vi nhãn quan khoa học uyên bác, các ông đã sớm nhn thy nhng mt tích
cc và h n ch ế trong tri t h c cế ủa V.Ph.Hêghen và L. Phoiơbắc. C.Mác và Ph.Ăng ghen
đã kế thừa “cái hạt nhân hợp lý”, cải t o và lo i b c i v th ần duy tâm, siêu hinh đ xây
dng nên lý thuy t m i ch ế nghĩa duy vật bin ch ng.
Vi C.Mác, t cu ối năm 1843 đến 4/1844, thông qua tác phẩm “Góp phần phê phán
triết hc pháp quy n c a Hêghen - L ời nói đầu (1844)”, đã thể hin rõ s chuy n bi n t ế
th lế gii quan duy tâm sang th giế i quan duy vt, t ập trường dân ch cách mng
sang l ng c ng s n ch ập trườ nghĩa .
Đối với Ph.Ăngghen, từ năm 1843 với tác phẩm “Tình cảnh nước Anh”; “Lược kh o
khoa kinh t - chính tr hi n ế ị” đã thể s chuy n bi n t th gi i quan duy tâm sang ế ế
thế gii quan duy vt t l ng ập trườ dân ch cách m ng sang l ng c ng s n ch ập trườ
nghĩa .
Ch trong m t th i gian ng n (t 1843 -1848) va ho ng thạt độ c tin, va nghiên
cu khoa học, C.Mác Ph.Ăngghen đã thể hi n quá trình chuy n bi n l ế ập trường tri t h c ế
lập trường chính tr và t ừng bước c ng c , d ứt khoát, kiên định, nh t quán v ng ch c
lập trường đó, mà nếu không có s chuyn biến này thì chc chn s không có Ch nghĩa
xã h i khoa h c.
2. Ba phát kiến vĩ đ ủa C.Mác và Ph.Ăngghen i c
a) Ch nghĩa duy vật lch s - Phát ki n th nh t ế
n th nh t c a C. Mác v tri t h u tiên nghiên c u s Đây là phát kiế ế ọc là người đầ
phát tri n c c a CNDVBC. Ch ra s phát tri n c a l ch s loài ủa loài người trên sở
ngườ i là 1 quá trình lch s t nhiên thông qua s v ng cận độ a các hình thái kinh tế - xã
hội. Đồ ận đ ủa phương thứ ất TBCN, C.Mác đã ng thi, thông qua qui lut v ng c c sn xu
đi đến khẳng định v s thay th c a hình thái kinh t - xã h ế ế i TBCN và s ra đời ca hình
thái KT XH CSCN là t t y u khách quan. ế
b) Hc thuy t vế giá tr thặng dư Phát kiến th 2
T vi c phát hi n ra ch nghĩa duy vật l ch s ử, C.Mác và Ph.Ăngghen đi sâu nghiên
cu n n s n xu t công nghi p và n n kinh t ế bản ch nghĩa đã viết nên b “Tư bản”,
giá tr to l n nh t c c thuy t v giá tr th - phát ki i th ủa “Họ ế ặng ến đạ hai
của C.Mác Ph.Ăngghhen khẳng định v phương diện kinh tế s thay th c ế ủa phương thức
sn xuất bản ch nghĩa với đặc trưng QHSX dựa trên chế độ tư hu v tư liệu sn xut
và s ra đời tt yếu ca phương thức s n xu t CSCN v ới đặc trưng là QHSX dựa trên ch ế
động h u v liệu s n xu t là t t yếu.
c) Hc thuy t v s m nh l ch s toàn th gi i c a giai c p công nhân - ế ế Phát ki n ế
th 3
Trên cơ sở ến vĩ đ nghĩa duy vậ hai phát ki i là ch t lch shc thuyết v giá tr
thặng dư, C.Mác và Ph.Ăngghen đã có phát kiến vĩ đi th ba, s mnh lch s toàn thế
gii c a giai c p công nhân, giai c p có s m nh th tiêu ch nghĩa bn, xây d ng thành
công ch nghĩa xã hộ nghĩa cội và ch ng sn.
Vi phát ki n th ba, nh ng h n ch tính l ch s c a ch i không ế ế nghĩa hộ
tưởng- c kh c phphê phán đã đượ c m t cách tri ng th n ch ng và khệt để; đồ ời đã luậ ng
định v phương diện chính tr - xã h i s thay th c a ch ế nghĩa tư bản và s i t ra đờ t y u ế
ca ch n ghĩa cng sản (giai đoạn đầu là CNXH)
3.Tuyên ngôn ca Đảng C ng s ản đánh dấu s ra đời ca CNXHKH
Được s u nhi m c a nh i cững ngườ ng sn công nhân qu c tế, tháng 2 năm
1848, tác ph ng C ng sẩm “Tuyên ngôn của Đả ản” do C.Mác Ph.Ăngghen soạn tho
được công b c toàn th gi i. trướ ế
Tuyên ngôn của Đảng C ng s n là tác ph ẩm kinh điển ch y u c a ch ế nghĩa xã hội
khoa h c.
S i c a tác phra đờ ẩm vĩ đại này đánh dấu s hình thành v n lý lu n c a ch cơ bả
nghĩa Mác bao gồ nghĩa m ba b phn hp thành: Triết hc, Kinh tế chính tr hc và Ch
xã h i khoa h c.
Tuyên ngôn c ng C ng s , là kim ch nam hành ủa Đ ản còn là cương lĩnh chính trị
độ ng c a toàn b phong trào c ng s n và công nhân qu c t . ế
Tuyên ngôn c ng C ng s n là ng n c d n d t giai c p công nhân và nhân dân ủa Đả
lao động toàn th gi i trong cu u tranh ch ng ch ế ộc đấ nghĩa tư bả ải phóng loài ngườn, gi i
vĩnh viễ ảo đảm cho loài người đượn thoát khi mi áp bc, bóc lt giai cp, b c thc s
sng trong hòa bình, t do và h nh phúc.
Chính Tuyên ngôn c ng C ng s t cách h th ng ủa Đ ản đã nêu phân tích mộ
lch s và lô gic hoàn ch nh v nh ng v ấn đề cơ bản nhất, đầy đủ, xúc tích ch t ch nh t
thâu tóm hầu như toàn bộ nh ng lu ận điểm c a ch nghĩa xã hội khoa h c ch ra con đường
và bi n pháp cách m giai c p công nhân th c hi n s m ạng để nh l ch s c a mình.
Đây tác phẩm làm cho Ch nghĩa Mác trở thành m t h c thuy t hoàn ch nh không ế
ch nh n th c th gi i mà quan trế ọng hơn là cải to thế gii.
Vấn đề 3: ững điều kiện khách quan chủ quan quy định sứ mệnh Nh
lịch sử của giai cấp công nhân
Với nội dung này có thể tách thành 2 câu hỏi
1. Phân ch điều kin khách quan quy đnh s mnh lch s c a giai cp công nhân
Điều kiện khách quan quy định s m nh l ch s c a giai c p công nhân bao g m:
Th nhất, do địa v kinh tế ca giai cấp công nhân quy định
Giai c p công nhân là s n ph m tr c ti p c a n ế ền đại công nghiệp trong phương thức
sn xu n ch ất tư bả nghĩa, là chủ th ca quá trình s n xu t v t ch t hi n đại.
Giai cấp công nhân đại diện cho phương thức s n xu t tiên ti n và l ế ực lưng sn xu t
hiện đ ết địi (mang tính cht hi hóa) vai trò quy nh s thay thế quan h sn xut
TBCN (d a trên ch ế độ hữu v tư liệu s n xu t) thi t l p Quan h s ế n xu t m i phù h p
vi s phát tri n c a L ng s n xu t ( ch công h u v u s n xu t) ực lượ ế độ tư liệ
Điều ki n khách quan này nhân t kinh t ế, quy định giai c p công nhân l ực lượng
phá v quan h s n xu n ch ất tư bả nghĩa,
V h i: Trong CNTB giai c p công nhân giai c p ch u s áp b c bóc l t tr c
tiếp t giai c n, mâu thu n giấp sả a giai c n giai c p công nhân ngày càng ấp sả
phát tri n th hi n thông qua các cu u tranh c v kinh t và chính tr . ộc đấ ế
V chính tr gi i phóng mình kh s áp b c bóc l t v kinh t , h i giai c p ị: Để ế
công nhân đấ ấp u tranh giành chính quyn v tay mình, xóa b s thng tr ca giai c
sn, xóa b CNTB.
Giai c p công nhân tr thành đại bi u cho s ti n hóa t t y u c a l ch s , là l ế ế ực lượng
duy nh u ki t ch o x h i, xây d ng và ph t tri n l ng ất có đủ điề ện để ức và lãnh đạ ã á ực lượ
sn xu t và quan h s n xu t x h i ch ngh a, t o n n t ng v ng ch xây d ng ch ã ĩ ắc để
nghĩa x hã i v t chới cách là mộ ế độ x hã i kiu m i, không còn ch ế độ người áp bc,
bóc l i. ột ngườ
Th hai, do địa v chính tr - xã h i c a giai c ấp công nhân quy định
Là con đẻ c a n n s n xuất đại công nghi p, giai c ấp công nhân có được nh ng ph m
cht c a m t giai c p tiên ti n, giai c p cách m ng: tính t ch c và k lu t, t ế giác và đoàn
kết trong cu u tranh t gi i phóng mình và gi i phóng x h i. ộc đấ ã
Nhng phm ch t y c a giai c ấp công nhân được nh thành t chính nh ững điều kin
khách quan, được quy định t a v kinh t đị ế và địa v chính tr - xã h i c a nó trong nn sn
xut hin đại và trong x h i hiã n đại mà giai cấp tư sả nghĩa tư bản đã tạn và ch o ra m t
cách khách quan, ngoài ý mu n c a nó.
Giai cp công nhân được trang b lun tiên ti n chế nghĩac Lênin, đội ti n
phong Đảng cng s n d n dt.
Giai c p công nhân là giai c i bi a ti n trình ấp đạ ểu cho tương lai, cho xu thế đi lên củ ế
phát tri n l ch s c tính quan trử. Đây là đ ng, quy nh bết đị n ch t cách m ng c a giai c p
công nhân.
Giai c p công nhân m t giai c p cách m ng hoàn toàn không ph i nghèo kh ,
tình tr ng này c a giai c i ch n là h u qu c a s bóc l ấp công nhân dướ nghĩa tư bả t, áp
bc giai cấp tư sn ch nghĩa bn to ra đi vi công nhân, đó là trạng thái mà cách
mng s xóa b để gii phóng giai cp công nhân gi i phóng x ã h i.
Địa v chính tr - hi ca giai cp công nhân đã tạo nên nhng phm cht chính tr
giai cp tiến tiến nht; giai cp có ý thc k lu t cao; giai c p có tinh thn cách m ng tri ệt để;
giai cp có bn cht qu c t ế.
m lại, chính địa v kinh tế địa v chính tr - hi ca giai cp công nhân là yếu t
khách quan qui định s mnh lch s c a giai c p công nhân.
2. Phân tích điề u ki n ch giai c p công nhân th c hi quan để n s m nh lch s
S phĀt trin ca bn thân giai cp công nhân c v s ng và cht lượng.
Thông qua s ph t tri n này có th th y s l n m nh c a giai c p công nhân cùng v i á
quy mô ph t tri n c a n n s n xu t v t ch t hi i trên n n t ng c a công nghi p, c a k á ện đạ
thut và công ngh.
S phát trin v s ng ph i g n li n v i s ph t tri n v á ch ng giai cất lượ p công
nhân hi m b o cho giai c p công nhân th c hi c s m nh l ch s c a mình. ện đại, đả ện đượ
Chất lượng giai cp công nhân ph i th hi n trình độ trưởng thành v ý th c chính tr c a
mt giai cp cách mng, tc là t giác nhn th c vai trò và tr ng trách c a giai cức đượ p
mình đố ử, do đó giai cấ ải đượi vi lch s p công nhân ph c giác ng v lý lun khoa hc và
cách m ng c a ch ngh a M ĩ ác - Lênin.
Là giai c i di n tiêu bi c s n xu t tiên ti n, ch ng giai c p ấp đạ ểu cho phương thứ ế ất lượ
công nhân c n ph i th hi n làm ch khoa h c k thu t công ò năng lực trình độ
ngh hi i, nhện đạ ất là trong điều kin hin nay.
Đả ng C ng s n là nhân t ch quan quan tr ng nh t đ giai c p công nhân
thc hi n th ng l i s m nh l ch s c a mình .
Đả độ ng C ng sn i tiên phong c a giai c m nhấp công nhân ra đời đả n vai trò
lãnh đạ trưởng thành vượo cuc cách mng là du hiu v s t bc ca giai cp công nhân
với tư cách là giai cấp cách mng.
Quy lu t chung, ph bi n cho s i c ng C ng s n s k t h p gi ế ra đờ ủa Đả ế a ch
nghĩa xã hi khoa hc, tc ch nghĩa Mác - nin vi phong trào công nn
Giai c x h i và ngu n b sung l ng quan tr ng nh t c a ấp công nhân là cơ sở ã ực lượ
Đảng, làm cho Đả thành động mang bn cht giai cp công nhân tr i tiên phong, b tham
mưu chiến đấ ấp. Đả ản đạu ca giai c ng Cng s i biu trung thành cho li ích ca giai cp
công nhân, c a dân t c và x h i. S c m nh c ng không ch th hi n b n ch t giai ã ủa Đả
cp công nhân mà còn m i liên h m t thi t gi ng v i nhân dân, v i qu ế ữa Đả n chúng lao
động đông đả ạng do Đảng lãnh đạo đểo trong xã hi, thc hin cuc cách m gii phóng
giai c p và gi i phóng x h i. ã
Liên minh giai c p gi a giai c p công nhân v i giai c p nông dân các
tng lớp lao động khác
Ngoài hai điu kin thuc v nhân t ch quan nêu trên ch nghĩa Mác - Lênin còn
ch rõ, để ông nhân đi tớ cuc cách mng thc hin s mnh lch s ca giai cp c i thng
li, ph i có s liên minh gi a giai c p công nhân v i giai c p nông dân và các t ng l p lao
độ ng khác do giai c i tiên phong c ng Cấp công nhân thông qua đ ủa nó là Đả ng s n lãnh
đạo.
Đây cũng là một điề ếu đểu kin quan trng không th thi thc hin s mnh lch s
ca giai c p công nhân.
Vấn đề 4: Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Phân tích tính t t y u khách quan c a th i k lên ch ế quá độ nghĩa
xã h i.
Khái nim:
Thi k quá độ lên ch nghĩa xã hội là th i k c i bi n cách m ng m t cách sâu s c ế
triệt để các lĩnh vự ủa đờ ắt đầ toàn b c c i sng hi, b u t giai cp công nhân nhân
dân lao động giành đượ ền nhà nướ nghĩa xã hộ ạo ra được chính quy c cho ti khi ch i t c
những cơ sở ca chính mình trên các lĩnh vực đời sng xã h i.
Tính t t y u khách quan c a th i k ế lên ch quá độ nghĩa xã hội
Theo qui lu t c a l ch s chuy n t hình thái kinh t xã h i này sang m t hình thái ế
kinh t h i khác luôn ph i c n m t th i k giai c p th ng tr ti n hành c i ế cao hơn để ế
to xã hội xây dựng h i m i. Vì v y, vi c thay th hình thái kinh t TBCN b ng hình ế ế
thái kinh t xã hế i mới là CSCN ( giai đoạn đầu là CNXH) t t y u ph i tr ế ải qua TKQĐ.
So vi các hình thái kinh t xã hế ội đã xuất hin trong l ch s hình thái kinh t xã h i ế
cng s n ch khác bi t v ch t, n xã h nghĩa có sự ếu như các hình thái kinh tế ội trước đó
cng s n nguyên th y, chi m h ế u nô l , phong ki n ch n ch t v n là a ến, tư bả nghĩa bả đự
trên QHSX u v u s n xu t còn ch ng s n QHSX d a trên hình th c tư h liệ nghĩa cộ
công h u v tư liệu s n xu t.
Mt khác, CNXH không th t hình thành phát tri n trong lòng CNTB mà c n
quá trình đấ ạt độu tranh thông qua ho ng t giác ca giai cp công nhân trong cuc cách
mng XHCN. v y, sau cu c cách m ng XHCN giai c p công nhân s d ng chính quy n
để ế t ng bước xóa b quan h s n xu ng quan hất cũ và xây d sn xut m a trên chới đự
độ công h u v tư liệu sn xut phù hp v phát tri n c a l ng s n xu t. ới trình độ ực lượ
Theo quan điểm c a ch nghĩa Mác- Lênin, t ch ngh ĩa tư bản lên ch nghĩa xã hội
tt y u ph i tr i qua th i k chính tr . Th ch ng v i th i k y l m t th i k qu ế quá độ í à á
độ í í ch nh tr, và nhà nước ca th i k y không th là cái gì kh nác hơn là n chuyên ch nh
cách m ng c a giai c p vô s n
Vì vậy, để phát tri n lên CNXH dù là nh ững nước chưa hay đã trải qua s phát tri n
TBCN đều cn ph i tr i qua th i k quá đn CNXH ( theo 1 trong 2 hình thức là quá đ
là tr c ti p hay gián ti p) ế ế
Có hai loại quá độ nghĩa tư b t ch n lên ch xã h nghĩa i
1) Quá độ tr c ti ếp t ch n lên ch h i i v i nh nghĩa tư bả nghĩa đố ững nước đã
tri qua phương thứ ất tư bảc sn xu n ch nghĩa.
2) t ch n lên ch h i i v i nh c Quá độ gián tiếp nghĩa bả nghĩa đố ững nướ
chưa trả phương thứ ất tư bải qua c sn xu n ch nghĩa.
Xây d ng CNXH m t quá trình chuy ển đổi m t cách sâu s c, tri ệt để nên c n ph i
tri qua 1 thi k quá độ lâu dài, khó khăn và tấ quá độ t yếu trong lch s. Vì vy, thi k
lên CNXH là 1 t t y u khách quan i v c phát tri ng xã h i ch ế đố ới các nướ ển theo con đườ
nghĩa.
Vấn đề thứ 5: Khái niệm dân tộc cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác
Lênin
Khái ni m dân t c
- Khái ni m dân t c theo nghĩa rộng: dùng để ch m t c ộng đồng người ổn định làm
thành nhân dân m c, lãnh th qu c gia, n n kinh t th ng nh t, ngôn ng ột nướ ế
chung ý th c v s th ng nh t c a mình, g n v i nhau b i quy n l i chính tr ,
kinh t , truy n thế ống văn hoá và truyề ống đấn th u tranh chung trong su t quá trình l ch s
lâu dài d c và gi ựng nướ nước. Đây là khái niệm dùng để ch 1 quc gia dân t c.
- : ch m t c c hình Khái ni m dân t c theo nghĩa hẹp dùng để ộng đồng người đượ
thành trong l ch s , có m i liên h ch t ch b n v ng, có chung ý th c t giác t ộc ngưi,
ngôn ng văn hoá Đây là khái niệm dùng để. ch t i. ộc ngườ
Vic phân bi t khái ni m Dân t ng hay h p ch i ộc theo nghĩa rộ ý nghĩa tương đố
thường được dùng để ộc người ( đa tộ phân bit vi nhng quc gia dân tc nhiu t c
người)
Cương lĩnh dân tộ nghĩa Mác –c ca ch Lênin
Căn cứ khách quan để Lênin xây dựng cương lĩnh dân tộc:
- Dựa trên quan điểm ca ch nghĩa Mác v v dân tấn đề c
- D a vào s phân tích sâu s ng khách quan c a s phát tri n các dân ắc hai xu hướ
tc g n li n v i quá trình phát tri n c a ch nghĩa tư bản.
- S t ng k t kinh nghi m cu ế ộc đấu tranh c a phong trào cách m ng th gi i và cách ế
mng Nga đầu th k 20 ế
Cương lĩnh dân tộ nghĩa Mác c ca ch Lênin gm ba ni dung ch yếu:
các dân t c hoàn toàn bìn ng; các dân t c quy n t quy t giai c p h đẳ ết; đoàn kế
công nhân các dân tc
Một là: CĀc dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Đây quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ, ở
trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về
kinh tế, chính trị, văn hóa.
Trong quan hệ hội cũng như trong quan hệ quốc tế, không một dân tộc nào
quyền đi áp bức, bóc lột dân tộc khác. Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình
đẳng dân tộc phải được thể hiện trên cơ sở pháp lý, nhưng quan trọng hơn phải được
thực hiện trên thực tế.
Để thực hiện được quyền bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ tiêu tình trạng áp bức
giai cấp, trên sở đó xoá bỏ tình trạng áp bức dân tộc; phải đấu tranh chống chủ nghĩa
phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là sở để thực hiện quyền dân tộc tquyết xây
dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
Hai là: Các dân tộc được quyền tự quyết
Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự
lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.
Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc
lập, đồng thời quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên sở bình đẳng. Tuy
nhiên, việc thực hiện quyền dân tộc tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn cụ thể và phải -
đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích dân
tộc và lợi ích của giai cấp công nhân. V.I.Lênin đặc biệt chú trọng quyền tự quyết của các
dân tộc bị áp bức, các dân tộc phụ thuộc.
Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền” của các tộc người thiểu số trong
một quốc gia đa tộc người, nhất là việc phân lập thành quốc gia độc lập. Kiên quyết đấu
tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực phản động, thù địch lợi dụng chiêu
bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước, hoặc kích động đòi
ly khai dân tộc.
Ba là: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc
giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước
chủ nghĩa quốc tế chân chính.
Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp
nhân dân lao động thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc
lập dân tộc tiến bộ hội. vậy, nội dung này vừa nội dung chủ yếu vừa giải
pháp quan trọng để liên kết các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác Lênin sở luận quan trọng để các
Đảng cộng sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh giành độc
lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Vấn đề 6: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về bản chất, nguồn
gốc nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên
CNXH
Vấn đề 6 có thế tách ra thành 2 câu hỏi
1. Phân tích quan điểm c a ch nghĩa Mác Lênin v bản chất, nguồn gốc của
tôn giáo.
Bản chất của tôn giáo
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hư
ảo hiện thực khách quan. Thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và xã hội trở
thành siêu nhiên, thần bí...
Ở một cách tiếp cận khác, tôn giáo một thực thể hội các tôn giáo cụ thể (ví
dụ: Công Giáo, Tin lành, Phật giáo…), với các tiêu chí cơ bản sau: có niềm tin sâu sắc vào
đấng siêu nhiên, đấng tối cao, thần linh để tôn thờ (niềm tin tôn giáo); hệ thống giáo
thuyết (giáo lý, giáo luật, lễ nghi) phản ánh thế giới quan, nhân sinh quan, đạo đức, lễ nghi
của tôn giáo; hệ thống sở thờ tự; tổ chức nhân sự, quản điều hành việc đạo
(người hoạt động tôn giáo chuyên nghiệp hay không chuyên nghiệp); hệ thống tín đồ
đông đảo, những người tự nguyện tin theo một tôn giáo nào đó, và được tôn giáo đó thừa
nhận.
Về bản chất của tôn giáo, chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định rằng: Tôn giáo là một
hiện tượng xã hội - văn hoá do con người sáng tạo ra.
Con người sáng tạo ra tôn giáo vì mục đích, lợi ích của họ, phản ánh những ước mơ,
nguyện vọng, suy nghĩ của họ. Nhưng, sáng tạo ra tôn giáo, con người lại bị lệ thuộc vào
tôn giáo, tuyệt đối hoá và phục tùng tôn giáo vô điều kiện.
Chủ nghĩa Mác - Lênin cũng cho rằng, sản xuất vật chất và các quan hệ kinh tế, xét
đến cùng nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các hình thái ý thức hội, trong
đó có tôn giáo.
Do đó, mọi quan niệm về tôn giáo, các tổ chức, thiết chế tôn giáo đều được sinh ra từ
những hoạt động sản xuất, từ những điều kiện sống nhất định trong xã hội và thay đổi theo
những thay đổi của cơ sở kinh tế.
Về phương diện thế giới quan, các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, có sự khác
biệt với thế giới quan duy vật biện chứng, khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin. Mặc dù
sự khác biệt về thế giới quan, nhưng những người cộng sản với lập trường mác xít không
bao giờ có thái độ xem thường hoặc trấn áp những nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo của nhân
dân; ngược lại, luôn tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo tôn giáo của
nhân dân.
Tôn giáo và tín ngưỡng không đồng nhất, nhưng có giao thoa nhất định. Tín ngưỡng
là hệ thống những niềm tin, sự ngưỡng mộ, cũng như cách thức thể hiện niềm tin của con
người trước các sự vật, hiện tượng, lực lượng có tính thần thánh, linh thiêng để cầu mong
sự che chở, giúp đỡ. nhiều loại hình tín ngưỡng khác nhau như: tín ngưỡng Thờ cúng
tổ tiên; tín ngưỡng Thờ anh hùng dân tộc; tín ngưỡng Thờ Mẫu...
Mê tín là niềm tin mê muội, viển vông, không dựa trên một cơ sở khoa học nào. Nói
cách khác là niềm tin về mối quan hệ nhân quả giữa các sự kiện, sự vật, hiện tượng, nhưng
thực tế không có mối liên hệ cụ thể, rõ ràng, khách quan, tất yếu, nhưng được bao phủ bởi
các yếu tố siêu nhiên, thần thánh, hư ảo. Dị đoan là sự suy đoán, hành động một cách tùy
tiện, sai lệch những điều bình thường, chuẩn mực trong cuộc sống.
tín dị đoan niềm tin của con người vào các lực lượng siêu nhiên, thần thánh đến
mức độ muội, cuồng tín, dẫn đến những hành vi cực đoan, sai lệch quá mức, trái với
các giá trị văn hóa, đạo đức, pháp luật, gây tổn hại cho cá nhân, xã hội và cộng đồng.
Nguồn gốc của tôn giáo
Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội
Trong xã hội công xã nguyên thuỷ, do lực lượng sản xuất chưa phát triển, trước thiên
nhiên hùng tác động chi phối khiến cho con người cảm thấy yếu đuối bất lực,
không giải thích được, nên con người đã gán cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực thần
bí.
Khi xã hội xuất hiện các giai cấp đối kháng, có áp bức bất công, do không giải thích
được nguồn gốc của sự phân hoá giai cấp và áp bức bóc lột bất công, tội ác v.v..., cộng với
lo sợ trước sự thống trị của các lực lượng xã hội, con người trông chờ vào sự giải phóng
của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế.
Nguồn gốc nhận thức
Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và
chính bản thân mình giới hạn. Khi khoảng cách giữa “biết” “chưa biết” vẫn
tồn tại, khi những điều khoa học chưa giải thích được, thì điều đó thường được giải
thích thông qua lăng kính c tôn giáo. Ngay cả những vấn đề đã được khoa học chứng
minh, nhưng do trình độ dân trí thấp, chưa thể nhận thức đầy đủ, thì đây vẫn là điều kiện,
là mảnh đất cho tôn giáo ra đời, tồn tại và phát triển. Thực chất nguồn gốc nhận thức của
tôn giáo chính stuyệt đối hoá, sự cường điệu mặt chủ thể của nhận thức con người,
biến cái nội dung khách quan thành cái siêu nhiên, thần thánh.
Nguồn gốc tâm
Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội, hay trong những lúc ốm đau, bệnh
tật; ngay cả những may, rủi bất ngờ xảy ra, hoặc tâm lý muốn được bình yên khi làm một
việc lớn (ví dụ: ma chay, cưới xin, làm nhà, khởi đầu sự nghiệp kinh doanh…), con người
cũng dễ tìm đến với tôn giáo. Thậm chí cả những tình cảm tích cực như tình yêu, lòng biết
ơn, lòng kính trọng đối với những người có công với nước, với dân cũng dễ dẫn con người
đến với tôn giáo (ví dụ: thờ các anh hùng dân tộc, thờ các thành hoàng làng…).
2. Phân tích nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên
CNXH
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tôn giáo vẫn còn tồn tại, tuy đã có sự biến
đổi trên nhiều mặt. Vì vậy, khi giải quyết vấn đề tôn giáo cần đảm bảo các nguyên tắc sau;
Ngun tắc 1: n trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không n ngưỡng
của nhân dân
Tín ngưỡng tôn giáo là niềm tin sâu sắc của quần chúng vào đấng tối cao, đấng thiêng
liêng nào đó mà họ tôn thờ, thuộc lĩnh vực ý thức tư tưởng. Do đó, tự do tín ngưỡng và tự
do không tín ngưỡng thuộc quyền tự do tư tưởng của nhân dân.
Quyền này nói lên rằng việc theo đạo, đổi đạo, hay không theo đạo là thuộc quyền tự
do lựa chọn của mỗi người dân, không một nhân, tổ chức nào, kể cả các chức sắc tôn
giáo, tổ chức giáo hội… được quyền can thiệp vào sự lựa chọn này.
Mọi hành vi cấm đoán, ngăn cản tự do theo đạo, đổi đạo, bỏ đạo hay đe dọa, bắt buộc
người dân phải theo đạo đều xâm phạm đến quyền tự do tư tưởng của họ.
Tôn trọng tự do tín ngưỡng cũng chính tôn trọng quyền con người, thể hiện bản
chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước hội chủ nghĩa không can thiệp không cho bất cứ ai can thiệp, xâm
phạm đến quyền tự do tín ngưỡng, quyền lựa chọn theo hay không theo tôn giáo của nhân
dân.
Các tôn giáo và hoạt động tôn giáo bình thường, các cơ sở thờ tự, các phương tiện
phục vụ nhằm thoả mãn nhu cầu tín ngưỡng của người dân được Nhà ớc hội chủ
nghĩa tôn trọng và bảo hộ.
Nguyên tắc 2: Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn
liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
Nguyên tắc này để khẳng định chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ hướng vào giải quyết những
ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với quần chúng nhân dân mà không chủ trương can
thiệp vào công việc nội bộ của các tôn giáo.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin: Muốn thay đổi ý thức xã hội, trước hết
cần phải thay đổi bản thân tồn tại xã hội; muốn xoá bỏ ảo ởng nảy sinh trong tưởng
con người, phải xoá bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy. Điều cần thiết trước hết là phải xác
lập được một thế giới hiện thực không có áp bức, bất công, nghèo đói và thất học… cũng
như những tệ nạn nảy sinh trong hội. Đó một quá trình lâu dài, không thể thực hiện
được nếu tách rời việc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Nguyên tắc 3: Phân biệt hai mặt chính trị và ởng; tín ngưỡng, tôn giáo
lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo
Trong xã hội công xã nguyên thuỷ, tín ngưỡng, tôn giáo chỉ biểu hiện thuần tuý về tư
tưởng. Nhưng khi xã hội đã xuất hiện giai cấp thì dấu ấn giai cấp - chính trị ít nhiều đều in
rõ trong các tôn giáo. Từ đó, hai mặt chính trị và tư tưởng thường thể hiện và có mối quan
hệ với nhau trong vấn đề tôn giáo và bản thân mỗi tôn giáo.
Mặt chính trị phản ánh mối quan hệ giữa tiến bộ với phản tiến bộ, phản ánh mâu thuẫn
đối kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp, mâu thuẫn giữa những thế lực lợi
dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách mạng với lợi ích của nhân dân lao động.
Mặt tư tưởng biểu hiện sự khác nhau về niềm tin, mức độ tin giữa những người có tín
ngưỡng tôn giáo những người không theo tôn giáo, cũng như những người tín
ngưỡng, tôn giáo khác nhau, phản ánh mâu thuẫn không mang tính đối kháng.
Phân biệt hai mặt chính trị và ởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo thực chất
phân biệt tính chất khác nhau của hai loại mâu thuẫn luôn tồn tại trong bản thân tôn giáo
và trong vấn đề tôn giáo. Sự phân biệt này, trong thực tế không đơn giản, bởi lẽ, trong đời
sống hội, hiện tượng nhiều khi phản ánh sai lệch bản chất, vấn đề chính trị
tưởng trong tôn giáo thường đan xen vào nhau. Mặt khác, trong xã hội đối kháng giai
cấp, tôn giáo thường bị yếu tố chính trị chi phối rất sâu sắc, nên khó nhận biết vấn đề chính
trị hay tưởng thuần tuý trong tôn giáo. Việc phân biệt hai mặt này cần thiết nhằm tránh
khuynh hướng cực đoan trong quá trình quản lý, ứng xử những vấn đề liên quan đến tín
ngưỡng, tôn giáo.
Nguyên tắc 4 : Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn
giáo
Tôn giáo không phải là một hiện tượng xã hội bất biến, ngược lại, nó luôn luôn vận
động và biến đổi không ngừng tuỳ thuộc vào những điều kiện kinh tế - xã hội - lịch sử cụ
thể. Mỗi tôn giáo đều có lịch sử hình thành, có quá trình tồn tại và phát triển nhất định. Ở
những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác động của từng tôn giáo đối với đời sống
hội không giống nhau. Quan điểm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ, giáo dân về những lĩnh
vực của đời sống xã hội luôn có sự khác biệt. Vì vậy, cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể
khi xem xét, đánh giá và ứng xử đối với những vấn đề có liên quan đến tôn giáođối
với từng tôn giáo cụ thể.
Vấn đề 7: Phân tích các chức năng cơ bản của gia đình.
4 Ch c năng cơ bản của gia đình
Chức năng tái sản xu i ất ra con ngườ
Đây là chứcng đặc thù của gia đình, không một cộng đng o th thay th ế. Chc
năng này không chỉ đáp ứ ng nhu c u tâm, sinh lý t nhiên của con người, đáp ứng nhu cu
duy trì nòi gi ng c a gia đình, dòng họ mà còn đáp ng nhu c u v sức lao động và duy trì
s trường tn ca xã h i.
Vic th c hi n ch ức năng tái sản xuất ra con người di n ra trong t ừng gia đình, nhưng
không ch là vi c riêng c xã h i. B i vì, th c hi n ch ủa gia đình mà là vấn đề ức năng này
quyết định đến mật độ dân cư và nguồ ực lao độ n l ng c a m t qu c gia và qu c t , m t y u ế ế
t c u thành c a t n t i xã hi.
Thc hin ch t chức năng này liên quan chặ đến s phát trin m i m t c i s ủa đờ ng
xã h i. Vì v y, tùy theo t thu c vào nhu c u c a xã h i, ch c ừng nơi, phụ ức năng này đượ
thc hi ng h n ch hay khuy phát triện theo xu hướ ế ến khích. Trình độ n kinh tế, văn hóa,
xã h i n ch ng ngu n l ảnh hưởng đế ất lượ ực lao động mà gia đình cung cấp.
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dc
Bên c nh ch n xu m nuôi ức năng tái sả ất ra con người, gia đình còn trách nhi
dưỡng, dy d con cái tr thành người có ích cho gia đình, cộng đồng và xã h i.
Chức năng này thể hin tình cm thiêng liêng, trách nhim ca cha m vi con cái,
đồ ng th i th hi n trách nhi m c ủa gia đình với xã h i.
Thc hin ch t quan tr i vức năng này, gia đình ý nghĩa r ọng đố i s hình thành
nhân cách, đạo đức, li s ng c a m i. B ỗi ngườ ởi vì, ngay khi sinh ra, trước tiên mỗi người
đề u chu s giáo d c tr c ti ếp c a cha m và người thân trong gia đình
Gia đình là một môi trường văn hóa, giáo dục, trong môi trường này, mi thành viên
đề u nh ng ch th sáng to nh ng giá tr n hóa, ch th giáo d ng thục đồ ời cũng
những người th hưởng giá tr văn hóa, khách thể ch u s giáo d c c a các thành viên
khác trong gia đình.
Chức năng nuôi dưỡng, giáo d c có ảnh hưng lâu dài và toàn di n cu i c a ện đế ộc đờ
mi thành viên, t lúc l ọt lòng cho đến khi trưởng thành và tu i già.
Mỗi thành viên trong gia đình đ ất địu v trí, vai trò nh nh, va ch th va
khách th trong vi ng, giáo d c c ệc nuôi dưỡ ủa gia đình.
Vi chức năng này, gia đình góp phần to ln vào việc đào tạo thế h tr , th h ế tương
lai c a xã h i, cung c p và nâng cao ch ng ngu duy trì s ng t n ất lượ ồn lao động để trườ
ca h ng th i m i nhân t c h i hóa. v y, giáo d c c a gia ội, đồ ừng bước đượ
đình gắ a đình không gn lin vi giáo dc ca xã hi. Nếu giáo dc ca gi n vi giáo dc
ca xã h i, m i cá nhân s p v i h c l i, giáo d c c a khó khăn khi hòa nhậ ội, và ngượ
xã hi s không đạt được hiu qu cao khi không k t h p v i giáo d c c ế ủa gia đình, không
ly giáo d c c ủa gia đình là nền t ng. Do v y, c ần tránh khuynh hướng coi trng giáo d c
gia đình mà hạ ặc ngượ hai khuynh hướng hướ thp giáo dc ca xã hi ho c li. Bi c ng
y, mỗi cá nhân đều không phát tri n toàn di n.
Thc hi n t t ch ng, giáo d i m i làm cha, làm mức năng nuôi dưỡ c, đòi hỏ ỗi ngườ
phi ki n th i toàn diế ức cơ bản, tương đố n v m i m c v c bi t ặt, văn hóa, họ ấn, đặ
phương pháp giáo dục.
Chức năng kinh tế và t ch c tiêu dùng
Cũng như các đơn v khác, gia đình tham gia trự kinh tế c tiếp vào quá trình sn xut
và tái s n s n xu t ra u s n xu u tiêu dùng. tư liệ ất và tư liệ
Tuy nhiên, đặ ủa gia đình mà các đơn vị khác không có được thù c kinh tế c, là ch,
gia đình là đơn vị duy nht tham gia vào quá trình s n xu t và tái s n xu t ra s ng ức lao độ
cho xã h i.
Gia đình không chỉ tham gia trc tiếp vào sn xut và tái sn xut ra ca ci vt cht
sưc lao đ ột đơn vị ội. Gia đình thng, còn là m tiêu dùng trong xã h c hin chc
năng tổ chức tiêu dùng hàng hóa để duy trì đi s ng c ủa gia đình về lao động s n xu ất cũng
như các sinh ho rong gia đình. Đó là việt t c s dng hp các khon thu nhp ca các
thành viên trong gia đình vào việc đả ảo đờm b i sng vt cht và tinh thn ca mi thành
viên cùng v i vi c s d ng qu th i gian nhàn r t o ra m ỗi để ột môi trường văn hóa lành
mnh trong gia đình, nhằm nâng cao s c kh ng th duy tr s thích, s c thái riêng ỏe, đồ ời để
ca m i. ỗi ngườ
Cùng v i s phát tri n c a h i, các hình th ức gia đình khác nhau ngay c
mt hình th n phát tri n c a hức gia đình, nhưng tùy theo từng giai đoạ i, chức năng
kinh t c khác nhau, v quy mô s n xu t, s h u s n xu t và cách ế ủa gia đình có sự ữu tư liệ
thc t ch c s n xu t và phân ph i. V trí, vai trò c a kinh t i quan h c a ế gia đình và mố
kinh t ế gia đình với các đơn vị kinh tế khác trong hội cũng không hoàn toàn gi ng nhau.
Thc hi n ch m b o ngu ức năng này, gia đình đả n sinh s ng nhu cống, đáp u vt
cht, tinh thn c u qu ho ng kinh t của các thành viên trong gia đình. Hi ạt độ ế ủa gia đình
quyết định hiu qu i s ng v t ch t và tinh th đờ n c a m i thành viên gia đình. Đồng thi,
gia đình đóng góp vào quá trình sản xut và tái sn xut ra ca ci, s giàu có ca xã hi.
Gia đình có thể phát huy m t cách có hi u qu m i tiềm năng của mình v v n, v s c lao
động, tay ngh c n của người lao động, tăng nguồ a ci vt ch i. ất cho gia đình h
Thc hin t t ch ng t ức năng này, không nh ạo cho gia đình sở đ t ch c t i ốt đờ
sng, nuôi dạy con cái, mà còn đóng góp to lớn đối v i s phát tri n c a xã h i.
Chức năng thỏa mãn nhu c u tâm sinh lý, duy trì tình c ảm gia đình
Đây chức năng thườ ủa gia đình, bao gồng xuyên c m vic tha mãn nhu cu tình
cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đả chăm sóc m bo s cân bng tâm lý, bo v
sc kh i ỏe ngườ ốm, người già, tr em.
S n nhau gi a nhu c u quan tâm, chăm sóc lẫ ữa các thành viên trong gia đình v
tình c m v a là trách nhi ệm, đạo lý, lương tâm củ ỗi ngườa m i. Do vậy, gia đình chỗ d a
tình c m cho m ỗi cá nhân, là nơi nương tự là nơi nương a v mt tinh thn ch không ch
ta v v t ch t c ủa con người.
Vic duy trì tình c m gi n s ữa các thành viên, gia đình có ý nghĩa quyết định đế n
đị nh phát tri n c a hi. Khi quan h tình c n nảm gia đình rạ t, quan h tình cm
trong xã hội cũng có nguy cơ bị phá v .
Ngoài nh ng ch ức năng trên, gia đình còn chức năng văn hóa, chức năng chính
trị… Với chức năng văn hóa, gia đình là nơi lưu giữ truy n th ống văn hóa của dân tộc cũng
như tộc ngườ ạt văn hóa c ộng đồng đượi. Nhng phong tc, tp quán, sinh ho a c c thc
hiện trong gia đình. Gia đình không chỉ là nơi lưu giữ còn là nơi sáng tạ o và th hưởng
nhng giá tr văn hóa của xã h i. V i ch ức năng chính trị, gia đình một t ch c chính tr
ca xã hội, là nơi tổ chc thc hin chính sách, pháp lut ca nhà nưc và quy chế (hương
ước) ca làng xã và hưng li t h thng pháp lut, chính sách và quy chế đó. Gia đình là
cu n i c a mi quan h gia nhà nước vi côngn.
| 1/17

Preview text:


Tài liệu này là món quà tôi gửi tặng bạn. Nó sẽ mang lại
cho bạn điều tuyệt vời nếu bạn sử dụng nó để ôn tập môn
học, và nó sẽ đem lại điều bất như ý khi bạn sử dụng nó sai
cách. Hãy tin tôi đi vì đ ó là sự thật.
PS: Bạn có thể tặng tài liệu này cho bạn của mình khi bạn
biết chắc người bạn tặng sẽ dùng nó đ úng cách.
Chúc bạn có lựa chọn phù hợp.
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NỘI DUNG
MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
NỘI DUNG ÔN TẬP
Vấn đề 1: Hoàn cảnh lịch sử ra đời chủ nghĩa xã hội khoa học
Với nội dung này sẽ có thể tách thành các nội dung:
1. Phân tích điều kiện kinh tế - xã hội cho sự ra đời CNXHKH
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh
mẽ tạo nên nền đại công nghiệp. Nền đại công nghiệp cơ khí làm cho phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa có bước phát triển vượt bậc, dẫn tới bộc lộ mâu thuẫn trong lòng xã hội tư bản :
- Về kinh tế: Mâu thuẫn giữa Lực lượng sản xuất (mang tính chất xã hội hóa ngày
càng cao) với Quan hệ sản xuất TBCN (dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất ) B ể
i u hiện ra bên ngoài bằng các cuộc khủng hoảng kinh tế theo chu kỳ
(1825, 1836, 1846,1857) đây là bằng chứng cho sự mâu thuẫn của phương thức
sản xuất TBCN đã trở nên gay gắt không thể tự điều tiết bằng các học thuyết kinh tế đương thời.
- Về xã hội: Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản đã trở nên gay
gắt, bộc lộ ra thành các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
o Cuộc đấu tranh của công nhân dệt Lion ( Pháp) 1831 và 1834
o Cuộc đấu tranh của công nhân dệt Xilêdi ( Đức) 1844
o Phong trào Hiến chương Anh kéo dài hơn 10 năm từ 1836 - 1848 Các c ộ
u c đấu tranh giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản diễn ra ở các nước tư
bản phát triển, chịu ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp ( Anh, Pháp, Đức) Các
phong trào đấu tranh đã t ể
h hiện giai cấp công nhân đã trường thành phát triển cả về số
lượng và chất lượng, họ t ở
r thành một lực lượng chính trị xã hội độc lập, lần đầu tiên họ
đứng lên đấu tranh chống lại giai cấp tư sản với tư cách là một giai cấp để đòi hỏi những
lợi ích về kinh tế và chính trị. Tuy nhiên những phong trào này chỉ dừng lại là n ữ h ng hình
thức đấu tranh tự phát và bị thất bại. C ộ
u c đấu tranh giai cấp công nhân tất yếu sẽ dẫn đến một yêu cầu mới, yêu cầu
phải có một lý luận khoa học dẫn đường, để đưa giai cấp công nhân đi từ đấu tranh tự phát
tới đấu tranh tự giác vì lợi ích của giai cấp mình. Đây chính là yêu cầu khánh quan để các
nhà tư tưởng nghiên cứu tổng kết thực tiễn cho ra đời lý luận CNXHKH
Như vậy ,sự ra đời của CNXHKH đã đáp ứng được yêu cầu phát triển của phong trào công nhân.
Điều kiện kinh tế- xã hội chính là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời của CNXHKH.
2. Phân tích tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng – lý luận cho sự ra đời CNXHKH
➢ Tiền đề khoa học tự nhiên
- Thuyết tế bào, phát minh vào những năm 1838-1839 của nhà thực vật học người
Đức M.J. Schleiden. (1804-1881) và nhà vật lý học người Đức Th.Schwam (1810-1882)
Việc ra đời thuyết tế bào đã giúp cho con người bác bỏ những quan điểm siêu hình
khi nhận thức tách biệt, biệt lập về mối quan hệ g ữ
i a thế giới động vật và thực vật. Đồng
thời, chính sự ra đời của thuyết tế bào đã giúp cho các nhà khoa học thấy được sự t ố h ng
nhất trong sự đa dạng của sinh giới, mối quan hệ biện chứng của thế giới sinh vật sống
(động vật và thực vật) đều bắt đầu từ 1 tế bào đầu tiên. Đây là cơ sở để hình thành phương
pháp tư duy biện chứng trong nghiên cứu về giới tự nhiên và cơ sở tiền đề cho học thuyết
tiến hóa của Darwin. Đây là 1 trong 3 luận điểm quan trọng của triết học DVBC chứng
minh sinh giới được tạo ra từ n ẫ
g u sinh hóa học và tiến hóa lâu dài chứ không phải do bất
kỳ 1 lực lượng siêu nhiên nào.
- Thuyết tiến hóa, phát minh năm 1859 của Charles Darwin người Anh (1809-1882)
Việc ra đời của thuyết tiến hóa đã phát hiện ý nghĩa của chọn lọc tự nhiên giúp con
người thoát khỏi quan điểm duy tâm thần học đã tồn tại trước đó khi lý giải về nguồn gốc
của loài người và thế giới vật chất. Đồng thời, thu ế
y t tiến hóa của Charles Darwin đã giúp
cho các nhà triết học nghiên cứu sự phát triển của thế g ới
i vật chất theo quan điểm duy vật
biện chứng và đưa ra một cách lý giải về sự phát triển của loài người là một quá trình phát
triển tuân theo qui luật tự nhiên.
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, phát minh vào khoảng 1842-1845
do M.V.Lômôlôxốp người Nga (1711-1765) và Mayer (1814-1878)
Ý nghĩa của định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng đã khẳng định là năng lượng
không thể được tạo ra cũng như không thể bị phá hủy; thay vào đó, nó chỉ có thể được biến
đổi từ dạng này sang dạng khác hoặc chuyển đổi từ vật này sang vật khác (hoặc cả hai).
Vận dụng định luật này vào xem xét sự phát triển của thế giới vật chất cho phép các nhà
triết học thấy được thế giới vật chất là vô cùng vô tận, có sự chuyển hóa và biểu hiện ở các
dạng khác nhau và không thể biến mất.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học tự nhiên, nhất là trên lĩnh vực vật lý học và sinh
học, đã làm thay đổi quan niệm siêu hình về n ậ h n thức thế g ới
i tự nhiên; đồng thời, khẳng
định phép biện chứng khách quan của mọi quá trình trong sự vận động và phát triển của thế g ới
i . Khoa học tự nhiên mang tính chất lý luận trong giai đoạn này là tiền đề cho sự ra
đời của triết học Mác nói chung và CNXHKH nói riêng và là cơ sở về t ế h giới quan và
phương pháp luận cho các lĩnh vực khoa học cụ t ể
h trong việc nhận thức thế g ới i khách quan.
➢ Tiền đề tư tưởng lý luận - Triết học cổ đ ể
i n Đức (Heghen, Phơ Bách) với những thành tựu của Phép biện
chứng duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình.
- Kinh tế chính trị học cổ điển Anh (Adam Smith, David Ricardo) với những thành
tựu về bàn tay vô hình, kinh tế hàng hóa, lý luận về tiền tệ, lý luận về giá trị lao động…
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán (Xanh xi mông, Phurie, Ooen) với
những tư tưởng về xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, về nhà nước, giải phóng
phụ nữ, thực nghiệm xã hội. Đây chính là tiền đề lý luận trực tiếp cho sự ra đời của CNXHKH.
Giá tr tích cc ch nghĩa không tưởng phê phán đầu thế k 19
1. Đã thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư
bản chủ nghĩa đầy bất công, xung đột, của cải khánh kiệt, đạo đức đảo lộn, tội ác gia tăng;
2. Đã đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai: về tổ chức sản xuất và
phân phối sản phẩm xã hội; vai trò của công nghiệp và khoa học - kỹ thuật; về sự nghiệp
giải phóng phụ nữ và về vai trò lịch sử của nhà nước…;
3. Đã thức tỉnh giai cấp công nhân và người lao động trong cuộc đấu tranh chống
chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản chủ nghĩa đầy bất công, xung đột.
Hn chế ch nghĩa xã hi không tưởng phê phán 1.
Do điều kiện lịch sử, hoặc do chính sự hạn chế về tầm nhìn và thế giới quan
của những nhà tư tưởng, không phát hiện ra được quy luật vận động và phát triển của xã
hội loài người nói chung; bản chất, quy luật vận động, phát triển của chủ nghĩa tư bản nói riêng. 2.
Không phát hiện ra lực lượng xã hội tiên phong có thể thực hiện cuộc chuyển
biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản, giai cấp công nhân; 3.
Không chỉ ra được những biện pháp hiện thực cải tạo xã hội áp bức, bất công
đương thời, xây dựng xã hội mới tốt đẹp.
Chính vì những hạn chế ấy, mà chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán chỉ dừng lại
ở mức độ một học thuyết xã hội chủ nghĩa không tưởng- phê phán.
Đây chính là những giá trị khoa học, cống hiến của các nhà tư tưởng đã tạo ra tiền
đề tư tưởng- lý luận, để C.Mác và Ph.Ănghen kế thừa những hạt nhân hợp lý, lọc bỏ những
bất hợp lý, xây dựng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học.
Vấn đề 2: Vai trò của C.Mác và Ph. Ăngghen đối với sự ra đời của chủ
nghĩa xã hội khoa học. Có 3 nội dung
1. S chuyn biến lập trường triết hc và lập trường chính tr
Khi bước vào hoạt động khoa học, C.Mác và Ph.Ăngghen là hai thành viên tích cực
của câu lạc bộ Hêghen trẻ và chịu ảnh hưởng của quan điểm triết học của V.Ph.Hêghen và
L.Phoiơbắc. Với nhãn quan khoa học uyên bác, các ông đã sớm nhận thấy những mặt tích
cực và hạn chế trong triết học của V.Ph.Hêghen và L. Phoiơbắc. C.Mác và Ph.Ăng ghen
đã kế thừa “cái hạt nhân hợp lý”, cải tạo và loại bỏ cải vỏ thần bí duy tâm, siêu hinh để xây
dựng nên lý thuyết mới chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Với C.Mác, từ cuối năm 1843 đến 4/1844, thông qua tác phẩm “Góp phần phê phán
triết học pháp quyền của Hêghen - Lời nói đầu (1844)”, đã thể hiện rõ s chuyn biến t
th
ế gii quan duy tâm sang thế gii quan duy vt, từ lập trường dân ch cách mng
sang l
ập trường cng sn ch nghĩa .
Đối với Ph.Ăngghen, từ năm 1843 với tác phẩm “Tình cảnh nước Anh”; “Lược khảo
khoa kinh tế - chính trị” đã thể hiện rõ s chuyn biến t thế gii quan duy tâm sang
th
ế gii quan duy vt từ lập trường dân ch cách mng sang lập trường cng sn ch nghĩa .
Chỉ trong một thời gian ngắn (từ 1843 -1848) vừa hoạt động thực tiễn, vừa nghiên
cứu khoa học, C.Mác và Ph.Ăngghen đã thể hiện quá trình chuyển biến lập trường triết học
và lập trường chính trị và từng bước củng cố, dứt khoát, kiên định, nhất quán và vững chắc
lập trường đó, mà nếu không có sự chuyển biến này thì chắc chắn sẽ không có Chủ nghĩa xã hội khoa học.
2. Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ăngghen
a) Ch nghĩa duy vật lch sử - Phát kiến thứ nhất
Đây là phát kiến thứ nhất của C. Mác về triết học là người đầu tiên nghiên cứu sự
phát triển của loài người trên cơ sở của CNDVBC. Chỉ ra sự phát triển của lịch sử loài
người là 1 quá trình lịch sử tự nhiên thông qua sự vận động của các hình thái kinh tế - xã
hội. Đồng thời, thông qua qui luật vận động của phương thức sản xuất TBCN, C.Mác đã
đi đến khẳng định về sự thay thế của hình thái kinh tế - xã hội TBCN và sự ra đời của hình
thái KT – XH CSCN là tất yếu khách quan.
b) Hc thuyết v giá tr thặng dư – Phát kiến thứ 2
Từ việc phát hiện ra chủ nghĩa duy vật lịch sử, C.Mác và Ph.Ăngghen đi sâu nghiên
cứu nền sản xuất công nghiệp và nền kinh tế tư bản chủ nghĩa đã viết nên bộ “Tư bản”,
mà giá trị to lớn nhất của nó là “Học thuyết về giá trị thặng dư - phát kiến vĩ đại thứ hai
của C.Mác và Ph.Ăngghhen khẳng định về phương diện kinh tế sự thay thế của phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa với đặc trưng là QHSX dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
và sự ra đời tất yếu của phương thức sản xuất CSCN với đặc trưng là QHSX dựa trên chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất là tất yếu.
c) Hc thuyết v s mnh lch s toàn thế gii ca giai cp công nhân - Phát kiến thứ 3
Trên cơ sở hai phát kiến vĩ đại là chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết về giá trị
thặng dư, C.Mác và Ph.Ăngghen đã có phát kiến vĩ đại thứ ba, sứ mệnh lịch sử toàn thế
giới của giai cấp công nhân, giai cấp có sứ mệnh thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Với phát kiến thứ ba, những hạn chế có tính lịch sử của chủ nghĩa xã hội không
tưởng- phê phán đã được khắc phục một cách triệt để; đồng thời đã luận chứng và khẳng
định về phương diện chính trị- xã hội sự thay thế của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu
của chủ nghĩa cộng sản (giai đoạn đầu là CNXH)
3.Tuyên ngôn của Đảng Cng sản đánh dấu s ra đời ca CNXHKH
Được sự uỷ nhiệm của những người cộng sản và công nhân quốc tế, tháng 2 năm
1848, tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” do C.Mác và Ph.Ăngghen soạn thảo
được công bố trước toàn thế giới.
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản là tác phẩm kinh điển chủ yếu của chủ nghĩa xã hội khoa học.
Sự ra đời của tác phẩm vĩ đại này đánh dấu sự hình thành về cơ bản lý luận của chủ
nghĩa Mác bao gồm ba bộ phận hợp thành: Triết học, Kinh tế chính trị học và Chủ nghĩa xã hội khoa học.
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản còn là cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam hành
động của toàn bộ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản là ngọn cờ dẫn dắt giai cấp công nhân và nhân dân
lao động toàn thế giới trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản, giải phóng loài người
vĩnh viễn thoát khỏi mọi áp bức, bóc lột giai cấp, bảo đảm cho loài người được thực sự
sống trong hòa bình, tự do và hạnh phúc.
Chính Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đã nêu và phân tích một cách có hệ thống
lịch sử và lô gic hoàn chỉnh về những vấn đề cơ bản nhất, đầy đủ, xúc tích và chặt chẽ nhất
thâu tóm hầu như toàn bộ những luận điểm của chủ nghĩa xã hội khoa học chỉ ra con đường
và biện pháp cách mạng để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình.
Đây là tác phẩm làm cho Chủ nghĩa Mác trở thành một học thuyết hoàn chỉnh không
chỉ nhận thức thế giới mà quan trọng hơn là cải tạo thế giới.
Vấn đề 3: Những điều kiện khách quan và chủ quan quy định sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân
Với nội dung này có thể tách thành 2 câu hỏi
1. Phân tích điều kiện khách quan quy định s mnh lch s ca giai cp công nhân
Điều kiện khách quan quy định s mnh lch s ca giai cp công nhân bao gm:
Th nhất, do địa v kinh tế ca giai cấp công nhân quy định
Giai cấp công nhân là sản phẩm trực tiếp của nền đại công nghiệp trong phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa, là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại.
Giai cấp công nhân đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất
hiện đại (mang tính chất xã hội hóa) có vai trò quyết định sự thay thế quan hệ sản xuất
TBCN (dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất) thiết lập Quan hệ sản xuất mới phù hợp
với sự phát triển của Lực lượng sản xuất ( chế độ công hữu về tư liệu sản xuất)
Điều kiện khách quan này là nhân tố kinh tế, quy định giai cấp công nhân là lực lượng
phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa,
Về xã hội: Trong CNTB giai cấp công nhân là giai cấp chịu sự áp bức bóc lột trực
tiếp từ giai cấp tư sản, mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân ngày càng
phát triển thể hiện thông qua các cuộc đấu tranh cả về kinh tế và chính trị.
Về chính trị: Để giải phóng mình khỏ sự áp bức bóc lột về kinh tế, xã hội giai cấp
công nhân đấu tranh giành chính quyền về tay mình, xóa bỏ sự thống trị của giai cấp tư sản, xóa bỏ CNTB.
Giai cấp công nhân trở thành đại biểu cho sự tiến hóa tất yếu của lịch sử, là lực lượng
duy nhất có đủ điều kiện để tổ chức và lãnh đạo xã hội, xây dựng và phát triển lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, tạo nền tảng vững chắc để xây dựng chủ
nghĩa xã hội với tư cách là một chế độ xã hội kiểu mới, không còn chế độ người áp bức, bóc lột người.
Th hai, do địa v chính tr - xã hi ca giai cấp công nhân quy định
Là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân có được những phẩm
chất của một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng: tính tổ chức và kỷ luật, tự giác và đoàn
kết trong cuộc đấu tranh tự giải phóng mình và giải phóng xã hội.
Những phẩm chất ấy của giai cấp công nhân được hình thành từ chính những điều kiện
khách quan, được quy định từ địa vị kinh tế và địa vị chính trị - xã hội của nó trong nền sản
xuất hiện đại và trong xã hội hiện đại mà giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản đã tạo ra một
cách khách quan, ngoài ý muốn của nó.
Giai cấp công nhân được trang bị lý luận tiên tiến là chủ nghĩa Mác – Lênin, có đội tiền
phong là Đảng cộng sản dẫn dắt.
Giai cấp công nhân là giai cấp đại biểu cho tương lai, cho xu thế đi lên của tiến trình
phát triển lịch sử. Đây là đặc tính quan trọng, quyết định bản chất cách mạng của giai cấp công nhân.
Giai cấp công nhân là một giai cấp cách mạng hoàn toàn không phải vì nghèo khổ,
tình trạng này của giai cấp công nhân dưới chủ nghĩa tư bản là hậu quả của sự bóc lột, áp
bức mà giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản tạo ra đối với công nhân, đó là trạng thái mà cách
mạng sẽ xóa bỏ để giải phóng giai cấp công nhân và giải phóng xã hội.
Địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân đã tạo nên những phẩm chất chính trị là
giai cấp tiến tiến nhất; giai cấp có ý thức kỷ luật cao; giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để;
giai cấp có bản chất quốc tế.
Tóm lại, chính địa vị kinh tế và địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân là yếu tố
khách quan qui định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
2. Phân tích điều kin ch quan để giai cp công nhân thc hin s mnh lch s
S ph愃Āt trin ca bn thân giai cp công nhân c v s lượng chất lượng.
Thông qua sự phát triển này có thể thấy sự lớn mạnh của giai cấp công nhân cùng với
quy mô phát triển của nền sản xuất vật chất hiện đại trên nền tảng của công nghiệp, của kỹ
thuật và công nghệ.
Sự phát triển về số lượng phải gắn liền với sự phát triển về chất lượng giai cấp công
nhân hiện đại, đảm bảo cho giai cấp công nhân thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình.
Chất lượng giai cấp công nhân phải thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức chính trị của
một giai cấp cách mạng, tức là tự giác nhận thức được vai trò và trọng trách của giai cấp
mình đối với lịch sử, do đó giai cấp công nhân phải được giác ngộ về lý luận khoa học và
cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Là giai cấp đại diện tiêu biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, chất lượng giai cấp
công nhân còn phải thể hiện ở năng lực và trình độ làm chủ khoa học kỹ thuật và công
nghệ hiện đại, nhất là trong điều kiện hiện nay.
➢ Đảng Cng sn là nhân t ch quan quan trng nht đ giai cp công nhân
thc hin thng li s mnh lch s ca mình.
Đảng Cộng sản – đội tiên phong của giai cấp công nhân ra đời và đảm nhận vai trò
lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân
với tư cách là giai cấp cách mạng.
Quy luật chung, phổ biến cho sự ra đời của Đảng Cộng sản là sự kết hợp giữa chủ
nghĩa xã hội khoa học, tức chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân
Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội và nguồn bổ sung lực lượng quan trọng nhất của
Đảng, làm cho Đảng mang bản chất giai cấp công nhân trở thành đội tiên phong, bộ tham
mưu chiến đấu của giai cấp. Đảng Cộng sản đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp
công nhân, của dân tộc và xã hội. Sức mạnh của Đảng không chỉ thể hiện ở bản chất giai
cấp công nhân mà còn ở mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, với quần chúng lao
động đông đảo trong xã hội, thực hiện cuộc cách mạng do Đảng lãnh đạo để giải phóng
giai cấp và giải phóng xã hội.
Liên minh giai cp gia giai cp công nhân vi giai cp nông dân và các
tng lớp lao động khác
Ngoài hai điều kiện thuộc về nhân tố chủ quan nêu trên chủ nghĩa Mác - Lênin còn
chỉ rõ, để cuộc cách mạng thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đi tới thắng
lợi, phải có sự liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao
động khác do giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Đây cũng là một điều kiện quan trọng không thể thiếu để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Vấn đề 4: Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Phân tích tính tt yếu khách quan ca thi k quá độ lên ch nghĩa xã hi.
Khái nim:
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng một cách sâu sắc
triệt để toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội, bắt đầu từ giai cấp công nhân và nhân
dân lao động giành được chính quyền nhà nước cho tới khi chủ nghĩa xã hội tạo ra được
những cơ sở của chính mình trên các lĩnh vực đời sống xã hội.
Tính tt yếu khách quan ca thi k quá độ lên ch nghĩa xã hội
Theo qui luật của lịch sử chuyển từ hình thái kinh tế xã hội này sang một hình thái
kinh tế xã hội khác cao hơn luôn phải cần một thời kỳ để giai cấp thống trị tiến hành cải
tạo xã hội cũ xây dựng xã hội mới. Vì vậy, việc thay thế hình thái kinh tế TBCN bằng hình
thái kinh tế xã hội mới là CSCN ( giai đoạn đầu là CNXH) tất yếu phải trải qua TKQĐ.
So với các hình thái kinh tế xã hội đã xuất hiện trong lịch sử hình thái kinh tế xã hội
cộng sản chủ nghĩa có sự khác biệt về chất, nếu như các hình thái kinh tế xã hội trước đó
cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa bản chất vẫn là đựa
trên QHSX tư hữu về tư liệu sản xuất còn chủ nghĩa cộng sản QHSX dựa trên hình thức
công hữu về tư liệu sản xuất.
Mặt khác, CNXH không thể tự hình thành và phát triển trong lòng CNTB mà cần có
quá trình đấu tranh thông qua hoạt động tự giác của giai cấp công nhân trong cuộc cách
mạng XHCN. Vì vậy, sau cuộc cách mạng XHCN giai cấp công nhân sử dụng chính quyền
để từng bước xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ và xây dựng quan hệ sản xuất mới đựa trên chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
tất yếu phải trải qua thời kỳ quá độ chính trị. Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá
độ chính trị, và nhà nước của thời kỳ ấy không thể là cái gì khác hơn là nền chuyên chính
cách mạng của giai cấp vô sản
Vì vậy, để phát triển lên CNXH dù là những nước chưa hay đã trải qua sự phát triển
TBCN đều cần phải trải qua thời kỳ quá độ lên CNXH ( theo 1 trong 2 hình thức là quá độ
là trực tiếp hay gián tiếp)
Có hai loại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
1) Quá độ trc tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội đối với những nước đã
trải qua phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
2) Quá độ gián tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội đối với những nước
chưa trải qua phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Xây dựng CNXH là một quá trình chuyển đổi một cách sâu sắc, triệt để nên cần phải
trải qua 1 thời kỳ quá độ lâu dài, khó khăn và tất yếu trong lịch sử. Vì vậy, thời kỳ quá độ
lên CNXH là 1 tất yếu khách quan đối với các nước phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa.
Vấn đề thứ 5: Khái niệm dân tộc cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin
Khái nim dân tc
- Khái nim dân tc theo nghĩa rộng: dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định làm
thành nhân dân một nước, có lãnh thổ quốc gia, có nền kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ
chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị,
kinh tế, truyền thống văn hoá và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử
lâu dài dựng nước và giữ nước. Đây là khái niệm dùng để chỉ 1 quốc gia dân tộc.
- Khái nim dân tc theo nghĩa hẹp: dùng để chỉ một cộng đồng người được hình
thành trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức tự giác tộc người,
ngôn ngữ và văn hoá. Đây là khái niệm dùng để chỉ tộc người.
Việc phân biệt khái niệm Dân tộc theo nghĩa rộng hay hẹp chỉ có ý nghĩa tương đối
thường được dùng để phân biệt với những quốc gia dân tộc có nhiều tộc người ( đa tộc người)
➢ Cương lĩnh dân tộc ca ch nghĩa Mác – Lênin
Căn cứ khách quan để Lênin xây dựng cương lĩnh dân tộc:
- Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác về vấn đề dân tộc
- Dựa vào sự phân tích sâu sắc hai xu hướng khách quan của sự phát triển các dân
tộc gắn liền với quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản.
- Sự tổng kết kinh nghiệm cuộc đấu tranh của phong trào cách mạng thế giới và cách
mạng Nga đầu thế kỷ 20
Cương lĩnh dân tộc ca ch nghĩa Mác – Lênin gm có ba ni dung ch yếu:
các dân tc hoàn toàn bình đẳng; các dân tc có quyn t quyết; đoàn kết giai cp
công nhân các dân t
c
Một là: C愃Āc dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ, ở
trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về
kinh tế, chính trị, văn hóa.
Trong quan hệ xã hội cũng như trong quan hệ quốc tế, không một dân tộc nào có
quyền đi áp bức, bóc lột dân tộc khác. Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình
đẳng dân tộc phải được thể hiện trên cơ sở pháp lý, nhưng quan trọng hơn nó phải được
thực hiện trên thực tế.
Để thực hiện được quyền bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ tiêu tình trạng áp bức
giai cấp, trên cơ sở đó xoá bỏ tình trạng áp bức dân tộc; phải đấu tranh chống chủ nghĩa
phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây
dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
Hai là: Các dân tộc được quyền tự quyết
Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự
lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.
Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc
lập, đồng thời có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng. Tuy
nhiên, việc thực hiện quyền dân tộc tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn - cụ thể và phải
đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích dân
tộc và lợi ích của giai cấp công nhân. V.I.Lênin đặc biệt chú trọng quyền tự quyết của các
dân tộc bị áp bức, các dân tộc phụ thuộc.
Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền” của các tộc người thiểu số trong
một quốc gia đa tộc người, nhất là việc phân lập thành quốc gia độc lập. Kiên quyết đấu
tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực phản động, thù địch lợi dụng chiêu
bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước, hoặc kích động đòi ly khai dân tộc.
Ba là: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và
giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và
chủ nghĩa quốc tế chân chính.
Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp
nhân dân lao động thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc
lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy, nội dung này vừa là nội dung chủ yếu vừa là giải
pháp quan trọng để liên kết các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở lý luận quan trọng để các
Đảng cộng sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh giành độc
lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Vấn đề 6: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về bản chất, nguồn
gốc và nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH
Vấn đề 6 có thế tách ra thành 2 câu hỏi
1. Phân tích quan điểm ca ch nghĩa Mác – Lênin v bản chất, nguồn gốc của tôn giáo.
➢ Bản chất của tôn giáo
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hư
ảo hiện thực khách quan. Thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và xã hội trở
thành siêu nhiên, thần bí...
Ở một cách tiếp cận khác, tôn giáo là một thực thể xã hội – các tôn giáo cụ thể (ví
dụ: Công Giáo, Tin lành, Phật giáo…), với các tiêu chí cơ bản sau: có niềm tin sâu sắc vào
đấng siêu nhiên, đấng tối cao, thần linh để tôn thờ (niềm tin tôn giáo); có hệ thống giáo
thuyết (giáo lý, giáo luật, lễ nghi) phản ánh thế giới quan, nhân sinh quan, đạo đức, lễ nghi
của tôn giáo; có hệ thống cơ sở thờ tự; có tổ chức nhân sự, quản lý điều hành việc đạo
(người hoạt động tôn giáo chuyên nghiệp hay không chuyên nghiệp); có hệ thống tín đồ
đông đảo, những người tự nguyện tin theo một tôn giáo nào đó, và được tôn giáo đó thừa nhận.
Về bản chất của tôn giáo, chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định rằng: Tôn giáo là một
hiện tượng xã hội - văn hoá do con người sáng tạo ra.
Con người sáng tạo ra tôn giáo vì mục đích, lợi ích của họ, phản ánh những ước mơ,
nguyện vọng, suy nghĩ của họ. Nhưng, sáng tạo ra tôn giáo, con người lại bị lệ thuộc vào
tôn giáo, tuyệt đối hoá và phục tùng tôn giáo vô điều kiện.
Chủ nghĩa Mác - Lênin cũng cho rằng, sản xuất vật chất và các quan hệ kinh tế, xét
đến cùng là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các hình thái ý thức xã hội, trong đó có tôn giáo.
Do đó, mọi quan niệm về tôn giáo, các tổ chức, thiết chế tôn giáo đều được sinh ra từ
những hoạt động sản xuất, từ những điều kiện sống nhất định trong xã hội và thay đổi theo
những thay đổi của cơ sở kinh tế.
Về phương diện thế giới quan, các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, có sự khác
biệt với thế giới quan duy vật biện chứng, khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin. Mặc dù có
sự khác biệt về thế giới quan, nhưng những người cộng sản với lập trường mác xít không
bao giờ có thái độ xem thường hoặc trấn áp những nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo của nhân
dân; ngược lại, luôn tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo tôn giáo của nhân dân.
Tôn giáo và tín ngưỡng không đồng nhất, nhưng có giao thoa nhất định. Tín ngưỡng
là hệ thống những niềm tin, sự ngưỡng mộ, cũng như cách thức thể hiện niềm tin của con
người trước các sự vật, hiện tượng, lực lượng có tính thần thánh, linh thiêng để cầu mong
sự che chở, giúp đỡ. Có nhiều loại hình tín ngưỡng khác nhau như: tín ngưỡng Thờ cúng
tổ tiên; tín ngưỡng Thờ anh hùng dân tộc; tín ngưỡng Thờ Mẫu. .
Mê tín là niềm tin mê muội, viển vông, không dựa trên một cơ sở khoa học nào. Nói
cách khác là niềm tin về mối quan hệ nhân quả giữa các sự kiện, sự vật, hiện tượng, nhưng
thực tế không có mối liên hệ cụ thể, rõ ràng, khách quan, tất yếu, nhưng được bao phủ bởi
các yếu tố siêu nhiên, thần thánh, hư ảo. Dị đoan là sự suy đoán, hành động một cách tùy
tiện, sai lệch những điều bình thường, chuẩn mực trong cuộc sống.
Mê tín dị đoan là niềm tin của con người vào các lực lượng siêu nhiên, thần thánh đến
mức độ mê muội, cuồng tín, dẫn đến những hành vi cực đoan, sai lệch quá mức, trái với
các giá trị văn hóa, đạo đức, pháp luật, gây tổn hại cho cá nhân, xã hội và cộng đồng.
➢ Nguồn gốc của tôn giáo
Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội
Trong xã hội công xã nguyên thuỷ, do lực lượng sản xuất chưa phát triển, trước thiên
nhiên hùng vĩ tác động và chi phối khiến cho con người cảm thấy yếu đuối và bất lực,
không giải thích được, nên con người đã gán cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực thần bí.
Khi xã hội xuất hiện các giai cấp đối kháng, có áp bức bất công, do không giải thích
được nguồn gốc của sự phân hoá giai cấp và áp bức bóc lột bất công, tội ác v.v..., cộng với
lo sợ trước sự thống trị của các lực lượng xã hội, con người trông chờ vào sự giải phóng
của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế.
Nguồn gốc nhận thức
Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và
chính bản thân mình là có giới hạn. Khi mà khoảng cách giữa “biết” và “chưa biết” vẫn
tồn tại, khi những điều mà khoa học chưa giải thích được, thì điều đó thường được giải
thích thông qua lăng kính các tôn giáo. Ngay cả những vấn đề đã được khoa học chứng
minh, nhưng do trình độ dân trí thấp, chưa thể nhận thức đầy đủ, thì đây vẫn là điều kiện,
là mảnh đất cho tôn giáo ra đời, tồn tại và phát triển. Thực chất nguồn gốc nhận thức của
tôn giáo chính là sự tuyệt đối hoá, sự cường điệu mặt chủ thể của nhận thức con người,
biến cái nội dung khách quan thành cái siêu nhiên, thần thánh. Nguồn gốc tâm lý
Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội, hay trong những lúc ốm đau, bệnh
tật; ngay cả những may, rủi bất ngờ xảy ra, hoặc tâm lý muốn được bình yên khi làm một
việc lớn (ví dụ: ma chay, cưới xin, làm nhà, khởi đầu sự nghiệp kinh doanh…), con người
cũng dễ tìm đến với tôn giáo. Thậm chí cả những tình cảm tích cực như tình yêu, lòng biết
ơn, lòng kính trọng đối với những người có công với nước, với dân cũng dễ dẫn con người
đến với tôn giáo (ví dụ: thờ các anh hùng dân tộc, thờ các thành hoàng làng…).
2. Phân tích nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tôn giáo vẫn còn tồn tại, tuy đã có sự biến
đổi trên nhiều mặt. Vì vậy, khi giải quyết vấn đề tôn giáo cần đảm bảo các nguyên tắc sau; Nguyên tắc 1: T n
ô trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân
Tín ngưỡng tôn giáo là niềm tin sâu sắc của quần chúng vào đấng tối cao, đấng thiêng
liêng nào đó mà họ tôn thờ, thuộc lĩnh vực ý thức tư tưởng. Do đó, tự do tín ngưỡng và tự
do không tín ngưỡng thuộc quyền tự do tư tưởng của nhân dân.
Quyền này nói lên rằng việc theo đạo, đổi đạo, hay không theo đạo là thuộc quyền tự
do lựa chọn của mỗi người dân, không một cá nhân, tổ chức nào, kể cả các chức sắc tôn
giáo, tổ chức giáo hội… được quyền can thiệp vào sự lựa chọn này.
Mọi hành vi cấm đoán, ngăn cản tự do theo đạo, đổi đạo, bỏ đạo hay đe dọa, bắt buộc
người dân phải theo đạo đều xâm phạm đến quyền tự do tư tưởng của họ.
Tôn trọng tự do tín ngưỡng cũng chính là tôn trọng quyền con người, thể hiện bản
chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa không can thiệp và không cho bất cứ ai can thiệp, xâm
phạm đến quyền tự do tín ngưỡng, quyền lựa chọn theo hay không theo tôn giáo của nhân dân.
Các tôn giáo và hoạt động tôn giáo bình thường, các cơ sở thờ tự, các phương tiện
phục vụ nhằm thoả mãn nhu cầu tín ngưỡng của người dân được Nhà nước xã hội chủ
nghĩa tôn trọng và bảo hộ.
Nguyên tắc 2: Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn
liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
Nguyên tắc này để khẳng định chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ hướng vào giải quyết những
ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với quần chúng nhân dân mà không chủ trương can
thiệp vào công việc nội bộ của các tôn giáo.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin: Muốn thay đổi ý thức xã hội, trước hết
cần phải thay đổi bản thân tồn tại xã hội; muốn xoá bỏ ảo tưởng nảy sinh trong tư tưởng
con người, phải xoá bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy. Điều cần thiết trước hết là phải xác
lập được một thế giới hiện thực không có áp bức, bất công, nghèo đói và thất học… cũng
như những tệ nạn nảy sinh trong xã hội. Đó là một quá trình lâu dài, và không thể thực hiện
được nếu tách rời việc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Nguyên tắc 3: Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng; tín ngưỡng, tôn giáo và
lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo
Trong xã hội công xã nguyên thuỷ, tín ngưỡng, tôn giáo chỉ biểu hiện thuần tuý về tư
tưởng. Nhưng khi xã hội đã xuất hiện giai cấp thì dấu ấn giai cấp - chính trị ít nhiều đều in
rõ trong các tôn giáo. Từ đó, hai mặt chính trị và tư tưởng thường thể hiện và có mối quan
hệ với nhau trong vấn đề tôn giáo và bản thân mỗi tôn giáo.
Mặt chính trị phản ánh mối quan hệ giữa tiến bộ với phản tiến bộ, phản ánh mâu thuẫn
đối kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp, mâu thuẫn giữa những thế lực lợi
dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách mạng với lợi ích của nhân dân lao động.
Mặt tư tưởng biểu hiện sự khác nhau về niềm tin, mức độ tin giữa những người có tín
ngưỡng tôn giáo và những người không theo tôn giáo, cũng như những người có tín
ngưỡng, tôn giáo khác nhau, phản ánh mâu thuẫn không mang tính đối kháng.
Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo thực chất là
phân biệt tính chất khác nhau của hai loại mâu thuẫn luôn tồn tại trong bản thân tôn giáo
và trong vấn đề tôn giáo. Sự phân biệt này, trong thực tế không đơn giản, bởi lẽ, trong đời
sống xã hội, hiện tượng nhiều khi phản ánh sai lệch bản chất, mà vấn đề chính trị và tư
tưởng trong tôn giáo thường đan xen vào nhau. Mặt khác, trong xã hội có đối kháng giai
cấp, tôn giáo thường bị yếu tố chính trị chi phối rất sâu sắc, nên khó nhận biết vấn đề chính
trị hay tư tưởng thuần tuý trong tôn giáo. Việc phân biệt hai mặt này là cần thiết nhằm tránh
khuynh hướng cực đoan trong quá trình quản lý, ứng xử những vấn đề liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.
Nguyên tắc 4 : Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo
Tôn giáo không phải là một hiện tượng xã hội bất biến, ngược lại, nó luôn luôn vận
động và biến đổi không ngừng tuỳ thuộc vào những điều kiện kinh tế - xã hội - lịch sử cụ
thể. Mỗi tôn giáo đều có lịch sử hình thành, có quá trình tồn tại và phát triển nhất định. Ở
những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác động của từng tôn giáo đối với đời sống xã
hội không giống nhau. Quan điểm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ, giáo dân về những lĩnh
vực của đời sống xã hội luôn có sự khác biệt. Vì vậy, cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể
khi xem xét, đánh giá và ứng xử đối với những vấn đề có liên quan đến tôn giáo và đối
với từng tôn giáo cụ thể.
Vấn đề 7: Phân tích các chức năng cơ bản của gia đình.
4 Chc năng cơ bản của gia đình
Chức năng tái sản xuất ra con người
Đây là chức năng đặc thù của gia đình, không một cộng đồng nào có thể thay thế. Chức
năng này không chỉ đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người, đáp ứng nhu cầu
duy trì nòi giống của gia đình, dòng họ mà còn đáp ứng nhu cầu về sức lao động và duy trì
sự trường tồn của xã hội.
Việc thực hiện chức năng tái sản xuất ra con người diễn ra trong từng gia đình, nhưng
không chỉ là việc riêng của gia đình mà là vấn đề xã hội. Bởi vì, thực hiện chức năng này
quyết định đến mật độ dân cư và nguồn lực lao động của một quốc gia và quốc tế, một yếu
tố cấu thành của tồn tại xã hội.
Thực hiện chức năng này liên quan chặt chẽ đến sự phát triển mọi mặt của đời sống
xã hội. Vì vậy, tùy theo từng nơi, phụ thuộc vào nhu cầu của xã hội, chức năng này được
thực hiện theo xu hướng hạn chế hay khuyến khích. Trình độ phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lực lao động mà gia đình cung cấp.
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dc
Bên cạnh chức năng tái sản xuất ra con người, gia đình còn có trách nhiệm nuôi
dưỡng, dạy dỗ con cái trở thành người có ích cho gia đình, cộng đồng và xã hội.
Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái,
đồng thời thể hiện trách nhiệm của gia đình với xã hội.
Thực hiện chức năng này, gia đình có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành
nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi người. Bởi vì, ngay khi sinh ra, trước tiên mỗi người
đều chịu sự giáo dục trực tiếp của cha mẹ và người thân trong gia đình
Gia đình là một môi trường văn hóa, giáo dục, trong môi trường này, mỗi thành viên
đều là những chủ thể sáng tạo những giá trị văn hóa, chủ thể giáo dục đồng thời cũng là
những người thụ hưởng giá trị văn hóa, và là khách thể chịu sự giáo dục của các thành viên khác trong gia đình.
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục có ảnh hưởng lâu dài và toàn diện đến cuộc đời của
mỗi thành viên, từ lúc lọt lòng cho đến khi trưởng thành và tuổi già.
Mỗi thành viên trong gia đình đều có vị trí, vai trò nhất định, vừa là chủ thể vừa là
khách thể trong việc nuôi dưỡng, giáo dục của gia đình.
Với chức năng này, gia đình góp phần to lớn vào việc đào tạo thế hệ trẻ, thế hệ tương
lai của xã hội, cung cấp và nâng cao chất lượng nguồn lao động để duy trì sự trường tồn
của xã hội, đồng thời mỗi cá nhân từng bước được xã hội hóa. Vì vậy, giáo dục của gia
đình gắn liền với giáo dục của xã hội. Nếu giáo dục của gia đình không gắn với giáo dục
của xã hội, mỗi cá nhân sẽ khó khăn khi hòa nhập với xã hội, và ngược lại, giáo dục của
xã hội sẽ không đạt được hiệu quả cao khi không kết hợp với giáo dục của gia đình, không
lấy giáo dục của gia đình là nền tảng. Do vậy, cần tránh khuynh hướng coi trọng giáo dục
gia đình mà hạ thấp giáo dục của xã hội hoặc ngược lại. Bởi cả hai khuynh hướng hướng
ấy, mỗi cá nhân đều không phát triển toàn diện.
Thực hiện tốt chức năng nuôi dưỡng, giáo dục, đòi hỏi mỗi người làm cha, làm mẹ
phải có kiến thức cơ bản, tương đối toàn diện về mọi mặt, văn hóa, học vấn, đặc biệt là phương pháp giáo dục.
Chức năng kinh tế và t chc tiêu dùng
Cũng như các đơn vị kinh tế khác, gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
và tái sản sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
Tuy nhiên, đặc thù của gia đình mà các đơn vị kinh tế khác không có được, là ở chỗ,
gia đình là đơn vị duy nhất tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động cho xã hội.
Gia đình không chỉ tham gia trực tiếp vào sản xuất và tái sản xuất ra của cải vật chất
và sưc lao động, mà còn là một đơn vị tiêu dùng trong xã hội. Gia đình thực hiện chức
năng tổ chức tiêu dùng hàng hóa để duy trì đời sống của gia đình về lao động sản xuất cũng
như các sinh hoạt trong gia đình. Đó là việc sử dụng hợp lý các khoản thu nhập của các
thành viên trong gia đình vào việc đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần của mỗi thành
viên cùng với việc sử dụng quỹ thời gian nhàn rỗi để tạo ra một môi trường văn hóa lành
mạnh trong gia đình, nhằm nâng cao sức khỏe, đồng thời để duy trỉ sở thích, sắc thái riêng của mỗi người.
Cùng với sự phát triển của xã hội, ở các hình thức gia đình khác nhau và ngay cả ở
một hình thức gia đình, nhưng tùy theo từng giai đoạn phát triển của xã hội, chức năng
kinh tế của gia đình có sự khác nhau, về quy mô sản xuất, sở hữu tư liệu sản xuất và cách
thức tổ chức sản xuất và phân phối. Vị trí, vai trò của kinh tế gia đình và mối quan hệ của
kinh tế gia đình với các đơn vị kinh tế khác trong xã hội cũng không hoàn toàn giống nhau.
Thực hiện chức năng này, gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật
chất, tinh thần của các thành viên trong gia đình. Hiệu quả hoạt động kinh tế của gia đình
quyết định hiệu quả đời sống vật chất và tinh thần của mỗi thành viên gia đình. Đồng thời,
gia đình đóng góp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra của cải, sự giàu có của xã hội.
Gia đình có thể phát huy một cách có hiệu quả mọi tiềm năng của mình về vốn, về sức lao
động, tay nghề của người lao động, tăng nguồn của cải vật chất cho gia đình và xã hội.
Thực hiện tốt chức năng này, không những tạo cho gia đình có cơ sở để tổ chức tốt đời
sống, nuôi dạy con cái, mà còn đóng góp to lớn đối với sự phát triển của xã hội.
Chức năng thỏa mãn nhu cu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
Đây là chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thỏa mãn nhu cầu tình
cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ chăm sóc
sức khỏe người ốm, người già, trẻ em.
Sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình vừa là nhu cầu
tình cảm vừa là trách nhiệm, đạo lý, lương tâm của mỗi người. Do vậy, gia đình là chỗ dựa
tình cảm cho mỗi cá nhân, là nơi nương tựa về mặt tinh thần chứ không chỉ là nơi nương
tựa về vật chất của con người.
Việc duy trì tình cảm giữa các thành viên, gia đình có ý nghĩa quyết định đến sự ổn
định và phát triển của xã hội. Khi quan hệ tình cảm gia đình rạn nứt, quan hệ tình cảm
trong xã hội cũng có nguy cơ bị phá vỡ.
Ngoài những chức năng trên, gia đình còn có chức năng văn hóa, chức năng chính
trị… Với chức năng văn hóa, gia đình là nơi lưu giữ truyền thống văn hóa của dân tộc cũng
như tộc người. Những phong tục, tập quán, sinh hoạt văn hóa của cộng đồng được thực
hiện trong gia đình. Gia đình không chỉ là nơi lưu giữ mà còn là nơi sáng tạo và thụ hưởng
những giá trị văn hóa của xã hội. Với chức năng chính trị, gia đình là một tổ chức chính trị
của xã hội, là nơi tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước và quy chế (hương
ước) của làng xã và hưởng lợi từ hệ thống pháp luật, chính sách và quy chế đó. Gia đình là
cầu nối của mối quan hệ giữa nhà nước với công dân.