-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đề cương ôn tập Pháp luật đại cương
Đề cương ôn tập Pháp luật đại cương
Pháp luật đại cương (GLA0141) 1 tài liệu
Học viện Tài chính 292 tài liệu
Đề cương ôn tập Pháp luật đại cương
Đề cương ôn tập Pháp luật đại cương
Môn: Pháp luật đại cương (GLA0141) 1 tài liệu
Trường: Học viện Tài chính 292 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Tài chính
Preview text:
lOMoAR cPSD| 35884202
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC
1.Nguồn gốc và đặc điểm của Nhà nước
Câu 1: Chứng minh Nhà nước là một hiện tượng lịch sử.
Khái niệm: Nhà nước, sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp xuất hiện từ khi xã hội loài người bị phân chia
thành những giai cấp đối kháng, là bộ máy do giai cấp nắm được quyền thống trị về KT, CT, XH lập nên để
điều hành toàn bộ hoạt động của XH trong một nước với mục đích là bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị.
Nhà nước là một hiện tượng lịch sử được thể hiện ở hai khía cạnh: -
Nhà nước không tồn tại trong mọi hình thái kinh tế xã hội. -
Nhà nước chỉ ra đời khi xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định với hai điều kiện:
Điều kiện kinh tế: Xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động.
Điều kiện xã hội: Có giai cấp và tồn tại những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được. Chứng minh: -
Giai đoạn đầu của xã hội cộng sản nguyên thủy:
Điều kiện về kinh tế: Chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động.
Điều kiện về xã hội: Thị tộc là tế bào cơ sở của xã hội và được tổ chức theo quan hệ huyết thống.
Giai đoạn đầu của xã hội cộng sản nguyên thủy chưa tồn tại điều kiện để Nhà nước ra đời. -
Giai đoạn cuối của xã hội cộng sản nguyên thủy:
Chăn nuôi tách ra khỏi trồng trọt Dẫn đến sự dư thừa của cải đầu tiên trong xã hội.
Thủ công nghiệp tách ra khỏi nông nghiệp Quá trình phân hoá xã hội ngày càng sâu sắc.
Thương nghiệp đã tách ra thành một hoạt động độc lập Xuất hiện tầng lớp thương nhân và đồng tiền
mâu thuẫn giàu – nghèo, nô lệ - chủ nô ngày càng sâu sắc.
Sau 3 lần phân công lao động lớn trong XH, tổ chức thị tộc tan rã, tồn tại những điều kiện để NN ra đời.
Nhà nước ra đời một cách khách quan do nhu cầu của toàn xã hội để điều hòa mâu thuẫn giai cấp.
Vậy Nhà nước là một hiện tượng lịch sử.
Câu 2. Nêu và chứng minh quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về nguồn gốc ra đời của NN.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, "Nhà nước không phải là một hiện tượng vĩnh cửu, bất biến. Nhà
nước là một hiện tượng lịch sử, có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong". Quan điểm được thể hiện qua hai khía cạnh: -
Nhà nước không tồn tại trong mọi hình thái kinh tế xã hội. -
Nhà nước chỉ ra đời khi xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định với hai điều kiện:
Điều kiện kinh tế: Xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động.
Điều kiện xã hội: Có giai cấp và tồn tại những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được. Chứng minh: 1 lOMoAR cPSD| 35884202 -
Giai đoạn đầu của xã hội cộng sản nguyên thủy:
Điều kiện về kinh tế: Chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động.
Điều kiện về xã hội: Thị tộc là tế bào cơ sở của xã hội và được tổ chức theo quan hệ huyết thống.
Giai đoạn đầu của xã hội cộng sản nguyên thủy chưa tồn tại điều kiện để Nhà nước ra đời. -
Giai đoạn cuối của xã hội cộng sản nguyên thủy:
Chăn nuôi tách ra khỏi trồng trọt Dẫn đến sự dư thừa của cải đầu tiên trong xã hội.
Thủ công nghiệp tách ra khỏi nông nghiệp Quá trình phân hoá xã hội ngày càng sâu sắc.
Thương nghiệp đã tách ra thành một hoạt động độc lập Xuất hiện tầng lớp thương nhân và đồng tiền
mâu thuẫn giàu – nghèo, nô lệ - chủ nô ngày càng sâu sắc.
Sau 3 lần phân công lao động lớn trong XH, tổ chức thị tộc tan rã, tồn tại những điều kiện để NN ra đời.
Như vậy, Nhà nước là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp, xuất hiện từ khi xã hội loài người bị phân chia
thành những giai cấp đối kháng, là bộ máy do giai cấp nắm được quyền thống trị về KT, CT, XH lập nên để
điều hành toàn bộ hoạt động của XH trong một nước với mục đích là bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị.
Câu 3. Trình bày đặc điểm của Nhà nước.
Khái niệm: Nhà nước, sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp xuất hiện từ khi xã hội loài người bị phân chia
thành những giai cấp đối kháng, là bộ máy do giai cấp nằm được quyền thống trị về kinh tế, chính trị, xã hội
lập nên đề điều hành toàn bộ hoạt động của xã hội trong một nước với mục đích bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị.
Đặc điểm của Nhà nước:
• Nhà nước có lãnh thổ và thực hiện sự quản lý dân sự theo đơn vị hành chính lãnh thổ:
- Nhà nước là một bộ máy tổ chức quyền lực, thực hiện quản lý dân cư theo lãnh thổ quốc gia và trong
phạm vi lãnh thổ quốc gia đó.
- Nhà nước tổ chức dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ không phụ thuộc vào huyết thống,
nghề nghiệp, giới tính.
• Nhà nước thiết lập quyền lực công đặc biệt:
- Quyền lực công đặc biệt là quyền lực do giai cấp thống trị thiết lập, phản ánh ý chí, nguyện vọng của giai cấp đó.
- Nhà nước thiết lập quyền lực công đặc biệt để quản lý xã hội, duy trì quyền thống trị về kinh tế và
chính trị của giai cấp thống trị.
• Nhà nước có chủ quyền quốc gia:
- Chủ quyền quốc gia của Nhà nước là quyền tối cao của Nhà nước trong hoạt động đối nội và độc
lập trong hoạt động đối ngoại.
- Chủ quyền quốc gia có tính tối cao: Quyền lực Nhà nước phổ biến trên phạm vi toàn bộ lãnh thổ, áp
dụng với mọi đối tượng.
• Nhà nước đặt ra Pháp luật để quản lý mọi mặt của đời sống. 2 lOMoAR cPSD| 35884202
Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận thể hiện ý chí của giai
cấp thống trị và được Nhà nước bảo đảm thực hiện, nhằm thiết lập duy trì một trật tự xã hội nhất định.
• Nhà nước quy định và thu các loại thuế.
Nhà nước quy định và thu các loại thuế nhằm duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước, đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước trong các hoạt động đối nội, đối ngoại.
Câu 4. Phân biệt Nhà nước và thị tộc. Khái niệm:
- Nhà nước, sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp xuất hiện từ khi xã hội loài người bị phân chia thành
những giai cấp đối kháng, là bộ máy do giai cấp nằm được quyền thống trị về kinh tế, chính trị, xã hội
lập nên đề điều hành toàn bộ hoạt động của xã hội trong một nước với mục đích bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị.
- Thị tộc là tập hợp một số người cùng chung huyết thống và có ràng buộc về kinh tế (QHSX). Phân biệt: Nhà nước Thị tộc
Nhà nước có lãnh thổ và thực hiện sự quản lý
Thị tộc có lãnh thổ và quản lý dân cư trên nguyên tắc
dân cư theo đơn vị theo đơn vị hành chính lãnh nội tộc hôn, huyết thống. thổ.
Nhà nước thiết lập quyền lực công đặc biệt
Thiết lập quyền lực xã hội
Nhà nước có chủ quyền quốc gia Không có chủ quyền
Nhà nước đặt ra Pháp luật để quản lý mọi mặt
Theo điều lệ, nội dung, tập quán, đạo đức, tôn giáo của đời sống xã hội
Nhà nước quy định và thu các loại thuế Không có thuế Câu 5. Phân
biệt quyền lực xã hội và quyền lực Nhà nước. Khái niệm:
- Quyền lực xã hội là quyền lực chưa tách ra khỏi xã hội mà vẫn gắn liền với xã hội, hòa nhập với xã hội.
Quyền lực đó do toàn xã hội tổ chức ra và nhằm phục vụ lợi ích của cả cộng đồng.
- Quyền lực Nhà nước là quyền lực do giai cấp thống trị thiết lập, phản ánh ý chí và nguyện vọng của giai cấp thống trị. Phân biệt: Tiêu chí
Quyền lực xã hội
Quyền lực Nhà nước
Chủ thể nắm giữ
Các thành viên trong xã hội. Giai cấp thống trị.
Biện pháp thực hiện Tự giác, tự nguyện. Cưỡng chế Nhà nước.
Công cụ thực hiện
Tập quán, đạo đức, tôn giáo. Pháp luật.
Đảm bảo quyền lợi cho các
Đảm bảo quyền lợi cho giai
Mục đích thành viên trong xã hội. cấp thống trị.
2. B n chấốt, ch c năng của Nhà nả ứ ủ ước
Câu 6. Trình bày bản chất của Nhà nước. 3 lOMoAR cPSD| 35884202
Bản chất của Nhà nước là những yếu tố đặc trưng cốt lõi của Nhà nước được thể hiện ở hai khía cạnh: * Tính giai cấp: - Tại sao:
Nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp.
Nhà nước ra đời xuất phát từ nhu cầu quản lý, ổn định trật tự xã hội, đảm bảo cho xã hội phát triển. - Sự thể hiện:
Nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay giai cấp thống trị, là công cụ để giai cấp
thống trị duy trì sự thống trị của mình với giai cấp khác trong xã hội.
Nhà nước là công cụ để tổ chức thực hiện quyền lực của giai cấp thống trị. * Tính xã hội: - Tại sao:
Nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp, sự tồn tại của giai cấp này là tiền đề cho sự tồn tại của
giai cấp khác và ngược lại.
Nhà nước ra đời xuất phát từ nhu cầu quản lý, ổn định trật tự xã hội, đảm bảo cho xã hội phát triển. - Sự thể hiện:
Nhà nước không chỉ bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị mà còn quan tâm tới lợi ích của giai cấp khác
trong xã hội và cộng đồng.
Nhà nước phải giải quyết các công việc chung mang tính xã hội.
Câu 7. Bình luận về ý kiến sau: “Tùy thuộc vào cơ sở kinh tế và xã hội của mỗi Nhà nước, bản chất của
Nhà nước có thể là bản chất giai cấp hoặc bản chất xã hội”.
- Khẳng định trên là khẳng định SAI.
- Bản chất của NN là những yếu tố đặc trưng cốt lõi tạo nên nội dung thực chất của Nhà nước và được
thể hiện ở hai khía cạnh: tính giai cấp và tính xã hội. * Tính giai cấp:
Nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay giai cấp thống trị, là công cụ để giai cấp
thống trị duy trì sự thống trị của mình với giai cấp khác trong xã hội.
Nhà nước là công cụ để tổ chức thực hiện quyền lực của giai cấp thống trị. * Tính xã hội:
Nhà nước không chỉ bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị mà còn quan tâm tới lợi ích của giai cấp thống
trị mà còn quan tâm tới lợi ích của các giai cấp khác trong xã hội và cộng đồng.
Nhà nước phải giải quyết các công việc chung mang tính xã hội.
- Vậy, Bản chất của nhà nước được thể hiện ở hai khía cạnh là tính giai cấp và tính xã hội.
Câu 8. Trình bày chức năng của Nhà nước. 4 lOMoAR cPSD| 35884202
Khái niệm: Chức năng của Nhà nước là những mặt hoạt động chủ yếu của Nhà nước nhằm thực hiện những
nhiệm vụ đặt ra cho Nhà nước. Phân loại:
- Phạm vi hoạt động:
Chức năng đối nội: Là những mặt hoạt động chủ yếu của Nhà nước trong nội bộ đất nước.
Chức năng đối ngoại: Là những mặt hoạt động chủ yếu của Nhà nước thể hiện mối quan hệ giữa Nhà
nước đó với các quốc gia, dân tộc khác.
- Nội dung hoạt động: Chức năng kinh tế, CN xã hội, CN đảm bảo an ninh quốc phòng…
Câu 9. Trình bày mối liên hệ giữa CN đối nội và CN đối ngoại.
Các chức năng đối nội và đối ngoại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Các chức năng đối ngoại xuất
phát và phục vụ cho chức năng đối nội. Thực hiện tốt các chức năng đối nội sẽ tạo thuận lợi cho việc thực
hiện tốt các chức năng đối ngoại và ngược lại. Kết quả của việc thực hiện các chức năng đối ngoại có tác động
mạnh mẽ tới việc thực hiện các chức năng đối nội.
VD: Phải đảm bảo an ninh quốc phòng, chống giặc ngoại xâm thì mới có thể đảm bảo an ninh trật tự xã hội….
3. Hình th c Nhà nứước và chếố đ chính tr của Nhà nộị ủ ước
Câu 10. Trình bày hình thức Nhà nước.
Khái niệm: Hình thức Nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực Nhà nước. 2 góc độ:
* Hình thức chính thể:
- Khái niệm: Hình thức chính thể là cách thức tổ chức, trình tự thành lập các cơ quan cao nhất trong bộ
máy Nhà nước và mối quan hệ giữa các cơ quan đó.
- Các loại hình thức chính thể:
Chính thể quân chủ: Là hình thức Nhà nước trong đó quyền lực tối cao của NN tập trung toàn bộ hay
một phần trong tay một cá nhân theo nguyên tắc thừa kế.
• Chính thể quân chủ tuyệt đối: Người đứng đầu nắm mọi quyền lực.
• Chính thể quân chủ tương đối: Quyền lực tối cao của Nhà nước tập trung một phần vào người
đứng đầu, còn lại trong các cơ quan khác (Nghị viện).
Chính thể cộng hòa: Là hình thức Nhà nước trong đó quyền lực tối cao của NN thuộc về một cơ quan
được bầu ra trong một thời gian nhất định. 5 lOMoAR cPSD| 35884202
• Chính thể cộng hòa đại nghị: Quyền lực tập trung ở Nghị viện.
• Chính thể cộng hòa tổng thống: Tổng thống vừa là người đứng đầu vừa là nguyên thủ quốc gia.
• Chính thể cộng hòa lưỡng tính: Vừa có đặc điểm của cộng hòa đại nghị vừa có đặc điểm của cộng hòa tổng thống.
* Hình thức cấu trúc:
- Khái niệm: Hình thức cấu trúc là sự tổ chức Nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ và mối quan
hệ giữa các cơ quan Nhà nước trung ương với các cơ quan Nhà nước địa phương.
- Các loại hình thức cấu trúc:
Nhà nước đơn nhất: Là Nhà nước có chủ quyền chung, có hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý thống
nhất từ TW đến địa phương.
• Có một hệ thống Hiến pháp và luật pháp duy nhất.
• Có một hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương. • Có một quốc tịch.
• Có một hệ thống Tòa án.
• Lãnh thổ được chia thành các đơn vị hành chính trực thuộc TW.
Nhà nước liên bang: Là Nhà nước có từ hai hay nhiều Nhà nước thành viên có chủ quyền.
• Có 2 Hiến pháp: Hiến pháp của Nhà nước thành viên và Hiến pháp liên bang. Hiến pháp của
Nhà nước thành viên không được mâu thuẫn với Hiến pháp Liên bang.
• Các Nhà nước thành viên có quyền thành lập hệ thống các cơ quan Nhà nước trực thuộc.
• Có 2 hệ thống Pháp luật: của Nhà nước thành viên và liên bang. Hệ thống Pháp luật của Nhà
nước thành viên không được mâu thuẫn với hệ thống Pháp luật của liên bang.
• Khi trở thành thành viên của Nhà nước Liên bang thì không còn là một Nhà nước có chủ quyền,
đặc biệt về đối ngoại. Các Nhà nước Liên bang không được tự tiện rút khỏi liên bang.
• Lãnh thổ Nhà nước Liên bang hình thành từ lãnh thổ của các Nhà nước thành viên tự nguyện liên hiệp thành. 6 lOMoAR cPSD| 35884202
Câu 11. So sánh chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa.
Giống nhau: đều là hình thức chính thể:
Hình thức chính thể là cách thức tổ chức, trình tự thành lập các cơ quan cao nhất trong bộ máy Nhà
nước và mối quan hệ giữa các cơ quan đó. Khác nhau: Tiêu chí
Chính thể quân chủ
Chính thể cộng hòa
Chủ thể nắm giữ quyền lực Vua Một cơ quan
Cách thức lập nên quyền
Do thừa kế, truyền ngôi Do bầu cử lực
Thời gian nắm giữ quyền Vô hạn
Trong một thời hạn nhất định lực
4. Nhà nước C ng hòa Xã h i Ch nghĩa Vi t Namộ ộ ủ ệ
Câu 12. Trình bày bản chất của Nhà nước Việt Nam. * Tính giai cấp: - Tại sao:
NNVN là sản phẩm của xã hội có giai cấp.
NNVN ra đời để bảo vệ và duy trì lợi ích của giai cấp công nhân và toàn dân. -
Sự thể hiện: Vai trò lãnh đạo của ĐCSVN
Pháp luật của NNVN, tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước đều phải thấm nhuần và thể hiện
rõ nét tư tưởng, quan điểm lãnh đạo của Đảng.
Đảng và Nhà nước luôn chăm lo và củng cố vững chắc nền tảng đó.
* Tính xã hội: - Tại sao:
NNVN là sản phẩm của xã hội có giai cấp. Sự tồn tại của giai cấp này là tiền đề cho sự tồn tại của
giai cấp khác và ngược lại.
NNVN ra đời do nhu cầu của toàn xã hội với mục đích quản lý, ổn định trật tự xã hội. - Sự thể hiện:
NNVN không chỉ quan tâm tới lợi ích của GCCN mà còn quan tâm tới lợi ích của toàn dân.
NNVN phải giải quyết những công việc chung mang tính xã hội: xây dựng các công trình phúc lợi
xã hội, bảo vệ môi trường, phòng và chống các dịch bệnh… * Tính dân tộc: - Tại sao:
NNVN là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước VN.
Mỗi dân tộc có những nét văn hoá, phong tục, tập quán khác nhau. - Sự thể hiện: 7 lOMoAR cPSD| 35884202
Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương tự giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi
hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong tục
tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình. * Tính nhân dân:
Theo Hiến pháp, NNCHXHCNVN là Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
- Của dân: Nhân dân là chủ thể của quyền lực Nhà nước, là người kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước.
- Do dân: Nhân dân có thể thông qua bầu cử để lập ra các cơ quan đại diện quyền lực của mình.
- Vì dân: Nhà nước luôn coi trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân, chú trọng việc xem xét, giải quyết
các đơn khiếu nại, tố cáo của nhân dân, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân.
Câu 13. Trình bày chức năng của Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
Khái niệm: Chức năng của Nhà nước CHXHCN VN là những mặt hoạt động chủ yếu của Nhà nước Việt Nam
nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra cho Nhà nước VN. Các loại:
- Dựa vào phạm vi hoạt động:
Chức năng đối nội: là những mặt hoạt động chủ yếu của NNVN trong nội bộ đất nước. Các loại: CN
kinh tế, chức năng đảm bảo an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội…
Chức năng đối ngoại: là những mặt hoạt động chủ yếu của NNVN thể hiện mối quan hệ giữa NNVN
với các quốc gia dân tộc khác. Các loại: CN củng cố và tăng cường tình hữu nghị với các Nhà nước khác,…
- Dựa vào nội dung hoạt động: CN kinh tế, CN đảm bảo an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội, CN bảo
vệ Tổ quốc XHCN, CN củng cố và tăng cường tình hữu nghị với các Nhà nước khác.
Câu 14. Trình bày hình thức NNVN.
Khái niệm: Hình thức NN CHXHCNVN là cách thức tổ chức quyền lực NNVN được thể hiện dưới 2 góc độ.
a) Hình thức chính thể:
- Hình thức chính thể là cách tổ chức, trình tự thành lập các cơ quan cao nhất trong bộ máy Nhà nước
VN và mối quan hệ giữa các cơ quan đó.
- Hình thức chính thể của NNVN là hình thức Chính thể cộng hòa dân chủ, trong đó:
Chính thể cộng hòa: là hình thức NN trong đó quyền lực tối cao của NN thuộc về một cơ quan được
bầu ra trong một thời gian nhất định. Mà đối với NNVN, quyền lực tối cao của Nhà nước tập trung
trong tay Quốc hội với nhiệm kỳ kéo dài 5 năm. 8 lOMoAR cPSD| 35884202
Dân chủ: Quốc hội do nhân dân cả nước trực tiếp bầu ra.
Vậy hình thức chính thể của Nhà nước Việt Nam là hình thức chính thể cộng hòa dân chủ. b)
Hình thức cấu trúc:
- Hình thức cấu trúc là sự tổ chức NNVN thành các đơn vị hành chính lãnh thổ và mối quan hệ giữa các
cơ quan NNVN TW và các cơ quan NNVN địa phương.
- Hình thức cấu trúc của NNVN là Nhà nước đơn nhất. Bởi NNVN có đầy đủ đặc điểm của một Nhà nước đơn nhất:
Có 1 hệ thống Hiến pháp duy nhất.
Có 1 hệ thống Pháp luật thống nhất.
Có 1 hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương. Có 1 hệ thống Tòa án.
Lãnh thổ NNVN được chia thành các đơn vị hành chính lãnh thổ trực thuộc.
Vậy hình thức cấu trúc của NNVN là hình thức Nhà nước đơn nhất.
Câu 15. Trình bày các bộ phận và vai trò của các bộ phận trong hệ thống chính trị của NNVN.
Khái niệm: Hệ thống chính trị là một cơ cấu bao gồm: Nhà nước, các đảng phái, các tổ chức chính trị xã hội
tồn tại và hoạt động trong khuôn khổ của Pháp luật hiện hành, được chế định theo tư tưởng của giai cấp cầm
quyền, nhằm tác động vào các quá trình kinh tế xã hội với mục đích duy trì và phát triển xã hội đó.
Các bộ phận và vai trò:
- Nhà nước CHXHCN VN giữ vị trí trung tâm và đóng vai trò quyết định, vì:
NNVN có chủ quyền quốc gia, là chủ thể của công pháp quốc tế.
NN CHXHCN VN là đại diện về pháp lý cho mọi tầng lớp dân cư và thực hiện sự quản lý đối với
toàn thể dân cư trong phạm vi lãnh thổ và bao trùm mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
NN CHXHCN VN là chủ sở hữu đặc biệt và lớn nhất trong xã hội.
NN CHXHCN VN có hệ thống CQNN từ TW đến địa phương để thực hiện quyền lực NN
NN CHXHCN VN có quyền đặt ra PL để thực hiện sự quản lý đối với mọi mặt của đời sống xh.
- Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo:
Là một bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị Nhà nước VN.
Là hạt nhân chi phối quan trọng của hệ thống chính trị. 9 lOMoAR cPSD| 35884202
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên, như: Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt
Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản HCM,… là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân.
Câu 16. Phân biệt Đoàn Thanh niên Việt Nam và Nhà nước. Khái niệm:
- Hệ thống chính trị là một cơ cấu bao gồm: Nhà nước, các đảng phái, các tổ chức chính trị xã hội tồn
tại và hoạt động trong khuôn khổ của PL hiện hành, được chế định theo tư tưởng của giai cấp cầm
quyền, nhằm tác động vào các quá trình kinh tế xã hội với mục đích duy trì và phát triển xã hội đó.
- Nhà nước, sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp xuất hiện từ khi xã hội loài người bị phân chia thành
những giai cấp đối kháng, là bộ máy do giai cấp nằm được quyền thống trị về kinh tế, chính trị, xã hội
lập nên đề điều hành toàn bộ hoạt động của xã hội trong một nước với mục đích bảo vệ quyền lợi của
giai cấp thống trị. Phân biệt:
Đoàn Thanh niên Việt Nam Nhà nước
Đoàn Thanh niên VN là tổ chức chính trị thuộc bộ máy Nhà nước VN.
- ĐTN VN không có lãnh thổ và không thực hiện - Nhà nước có lãnh thổ và thực hiện sự quản lý quản lý
dân sự theo đơn vị hành chính lãnh thổ. dân sự theo đơn vị hành chính lãnh thổ.
- ĐTN VN không thiết lập quyền lực công đặc - Nhà nước thiết lập quyền lực công đặc biệt. biệt. - Nhà
nước có chủ quyền quốc gia.
- ĐTN VN không có chủ quyền quốc gia. - Nhà nước đặt ra Pháp luật để quản lý mọi mặt - ĐTN VN
không đặt ra Pháp luật để quản lý mọi của đời sống. mặt của đời sống. - Nhà nước quy định và thu các loại thuế.
- ĐTN VN không quy định và thu các loại thuế.
Câu 17. Trình bày vị trí trung tâm, vai trò quyết định của NNVN trong hệ thống chính trị VN.
- NN CHXHCN VN có chủ quyền quốc gia. Với thuộc tính này, chỉ có Nhà nước mới là chủ thể của công pháp quốc tế.
- NN CHXHCN VN là đại diện pháp lý cho mọi tầng lớp dân cư và thực hiện sự quản lý đối với toàn thể
dân cư trong phạm vi lãnh thổ và bao trùm mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
- NN CHXHCN VN là chủ sở hữu đặc biệt và lớn nhất trong xã hội.
- NN CHXHCN VN có hệ thống cơ quan Nhà nước từ TW đến địa phương để thực hiện quyền lực Nhà
nước. Mỗi cơ quan NN có quyền và nghĩa vụ khác nhau và đều được bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện
pháp khác nhau mà biện pháp đảm bảo cao nhất là cưỡng chế Nhà nước.
- NN CHXHCN VN có đặt ra Pháp luật để thực hiện sự quản lý đối với mọi mặt của đời sống xh.
Câu 18. Trình bày đặc điểm của cơ quan Nhà nước. 10 lOMoAR cPSD| 35884202
Khái niệm: Cơ quan Nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà nước, có tính độc lập tương đối về tổ
chức, cơ cấu, có thẩm quyền và được thành lập theo quy định của Pháp luật, nhân danh Nhà nước thực hiện
những nhiệm vụ và chức năng của Nhà nước bằng những hình thức và phương pháp do PL quy định.
Cơ quan Nhà nước có những đặc điểm sau:
- Cơ quan Nhà nước được thành lập và hoạt động theo quy định của Pháp luật.
- Hoạt động của cơ quan Nhà nước mang tính quyền lực Nhà nước: có thẩm quyền đặt ra văn bản quy
phạm Pháp luật nhất định có hiệu lực thi hành đối với mọi cơ quan, tổ chức hoặc mọi công dân trong
phạm vi lãnh thổ hoặc ngành, lĩnh vực mà cơ quan đó phụ trách.
- Cơ quan Nhà nước không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất trong xã hội nhưng có tác động quan
trọng đối với quá trình đó.
- Những cá nhân đảm nhiệm chức trách trong cơ quan Nhà nước phải là công dân VN.
Câu 19. Cho một ví dụ về cơ quan Nhà nước trong bộ máy Nhà nước VN. Giải thích?
Khái niệm: Cơ quan Nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà nước, có tính độc lập tương đối về tổ
chức, cơ cấu, có thẩm quyền và được thành lập theo quy định của Pháp luật, nhân danh Nhà nước thực hiện
những nhiệm vụ và chức năng của Nhà nước bằng những hình thức và phương pháp do PL quy định.
Quốc Hội là một cơ quan Nhà nước vì đáp ứng đủ những điều kiện:
- Quốc hội được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật tổ chức Quốc hội.
- Hoạt động của Quốc hội mang tính quyền lực Nhà nước. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp.
- Quốc hội không trực tiếp sx ra của cải vật chất nhưng có tác động quan trọng đối với quá trình đó.
- Những cá nhân đảm nhiệm chức trách trong Quốc hội là công dân Việt Nam.
Câu 20. Học viện Tài chính có phải cơ quan Nhà nước không? Tại sao?
Khái niệm: Cơ quan Nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà nước, có tính độc lập tương đối về tổ
chức, cơ cấu, có thẩm quyền và được thành lập theo quy định của Pháp luật, nhân danh Nhà nước thực hiện
những nhiệm vụ và chức năng của Nhà nước bằng những hình thức và phương pháp do PL quy định.
- Học viện Tài chính đáp ứng được các đặc điểm:
Được thành lập hợp pháp bởi Bộ Tài chính và hoạt động theo quy định của Pháp luật.
Không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất nhưng có tác động quan trọng đối với quá trình đó.
Các cá nhân đảm nhiệm chức trách trong học viện là công dân VN. 11 lOMoAR cPSD| 35884202
- Nhưng Học viện Tài chính không phải là một cơ quan Nhà nước vì không đáp ứng được đặc điểm:
hoạt động của Học viện Tài chính không mang tính quyền lực Nhà nước, không có thẩm quyền đặt ra
bất cứ văn bản quy phạm Pháp luật nào.
Như vậy, Học viện Tài chính không phải cơ quan Nhà nước, nó là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Tài chính.
Câu 21. Ý kiến: “Quốc hội là cơ quan quản lý Nhà nước cao nhất trong bộ máy Nhà nước CHXHCN
VN” là đúng hay sai? Giải thích.
Ý kiến “Quốc hội là cơ quan quản lý Nhà nước cao nhất trong bộ máy Nhà nước CHXHCN VN” là SAI,
vì: Quốc Hội là cơ quan quyền lực cao nhất trong bộ máy NN CHXHCNVN, Chính phủ là cơ quan quản lý
Nhà nước cao nhất trong bộ máy NN CHXHCNVN.
Câu 22. Bình luận ý kiến sau: “Bệnh viện Nhiệt đới TW là một CQ hành chính trong bộ máy NN VN”.
- Khẳng định trên là khẳng định SAI.
- Bệnh viện Nhiệt đới TW đáp ứng được đặc điểm:
Bệnh viện Nhiệt đới TW được thành lập và hoạt động theo quy định của Pháp luật.
Những cá nhân đảm nhiệm chức trách trong Bệnh viện Nhiệt đới TW là công dân VN.
Bệnh viện Nhiệt đới TW không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất trong xã hội nhưng có tác
động quan trọng đối với quá trình đó.
- Những bệnh viện Nhiệt đới TW không đáp ứng được các đặc điểm: Hoạt động của Bệnh viện Nhiệt đới
TW không mang tính quyền lực Nhà nước.
Như vậy, Bệnh viện Nhiệt đới TW không phải là một cơ quan hành chính Nhà nước, mà là đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Bộ Y tế. 12 lOMoAR cPSD| 35884202
CHƯƠNG II. NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT VÀ CHỨC NĂNG CỦA PHÁP LUẬT
1. Nguồn gốc và đặc điểm của pháp lu t ặ ể ủ ậ
Câu 1. Tại sao nói: “ Pháp luật là một hiện tượng lịch sử”?
Quan điểm: “Pháp luật là một hiện tượng lịch sử” được thể hiện qua hai khía cạnh:
- Không phải trong giai đoạn xã hội nào cũng có pháp luật.
- Pháp luật chỉ ra đời khi xã hội phát triển tới một trình độ nhất định khi có đủ hai điều kiện:
Điều kiện kinh tế: Có sự xuất hiện của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động.
Điều kiện xã hội: Xuất hiện các giai cấp có sự đối kháng và mâu thuẫn giữa các giai cấp không thể
điều hòa được. Chứng minh:
- Giai đoạn xã hội chưa có nhà nước:
Quan hệ xã hội trong thời kỳ này được duy trì bởi các quy phạm xã hội như tập quán, đạo đức,
tôn giáo. Vào thời điểm đó, các quy phạm xã hội này đã đủ sức để duy trì trật tự của xã hội CSNT – một
xã hội chưa có tư hữu và giai cấp, vì nó luôn thể hiện và phản ánh lợi ích của mọi thành viên trong xã hội
do đó được mọi thành viên trong xã hội tự giác thực hiện theo. Giai đoạn xã hội chưa có nhà nước thì cũng chưa có pháp luật.
- Giai đoạn xã hội đã có nhà nước:
Cùng với sự phát triển của xã hội, các quan hệ xã hội ngày càng đa dạng và phức tạp. Các quan hệ
xã hội trong thời kỳ này duy trì bởi các quy phạm xã hội như: tập quán, đạo đức, tôn giáo,… trong
đó có một công cụ quan trọng không thể thiếu là quy phạm pháp luật.
Có hai con đường hình thành pháp luật, cụ thể:
• Con đường thừa nhận: Nhà nước duy trì những quy phạm sẵn có phù hợp với lợi ích của giai
cấp thống trị đồng thời có sự bổ sung, sửa đổi sao cho phù hợp với thời đại.
• Con đường đặt ra (ban hành mới): Các quy phạm pháp luật mới được đặt ra thể hiện ý chí và
bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội.
Nhà nước và pháp luật có cùng nguồn gốc, những nguyên nhân ra đời của nhà nước cũng là những
nguyên nhân làm xuất hiện pháp luật.
Như vậy, Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận thể hiện ý chí của
giai cấp thống trị và được nhà nước bảo đảm thực hiện, nhằm thiết lập duy trì một trật tự xã hội nhất định.
Câu 2. Trình bày con đường hình thành pháp luật.
- Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận thể hiện ý chí của giai
cấp thống trị và được nhà nước bảo đảm thực hiện, nhằm thiết lập duy trì một trật tự xã hội nhất định.
- Pháp luật được hình thành qua 2 con đường:
Con đường thừa nhận: Nhà nước duy trì những quy phạm sẵn có phù hợp với lợi ích của giai cấp
thống trị đồng thời có sự bổ sung, sửa đổi sao cho phù hợp với thời đại.
Con đường đặt ra/ban hành mới: Các quy phạm pháp luật được đặt ra thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích
của giai cấp thống trị trong xã hội. 13 lOMoAR cPSD| 35884202
Câu 3. Khẳng định sau Đ/S: “Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do NN thừa nhận”
- Nhận định này là SAI.
- Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận thể hiện ý chí của giai
cấp thống trị và được nhà nước bảo đảm thực hiện, nhằm thiết lập duy trì một trật tự xã hội nhất định.
- Có hai con đường hình thành pháp luật:
Con đường thừa nhận: Nhà nước duy trì những quy phạm sẵn có phù hợp với lợi ích của giai cấp thống
trị đồng thời có sự bổ sung, sửa đổi sao cho phù hợp với thời đại.
Con đường đặt ra/ban hành mới: Các quy phạm pháp luật được đặt ra thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích
của giai cấp thống trị trong xã hội.
- Nhận định trên sai vì mới chỉ ra được một con đường hình thành pháp luật là con đường thừa nhận, còn
thiếu con đường ban hành mới.
Như vậy, Pháp luật do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận.
Câu 4. Trình bày đặc điểm của Pháp luật.
Khái niệm: Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận thể hiện ý chí
của giai cấp thống trị, được Nhà nước bảo đảm thực hiện, nhằm thiết lập duy trì một trật tự xã hội nhất định. Đặc điểm:
a) Tính quy phạm phổ biến:
- Sự thể hiện:
Tính quy phạm: Pháp luật là quy tắc xử sự mang tính khuôn mẫu, chuẩn mực được xã hội công nhận và làm theo.
Tính quy phạm phổ biến:
• Pháp luật có tính bao quát, rộng khắp hơn so với các quy phạm xã hội khác. Pháp luật được áp
dụng trên phạm vi toàn bộ lãnh thổ, với mọi đối tượng.
• Về nguyên tắc, Pháp luật có thể điều chỉnh mọi quan hệ xã hội. Tuy nhiên trên thực tế, Pháp luật
chỉ lựa chọn điều chỉnh mọi quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng đã phát triển tới mức phổ biến, điển hình.
- Tại sao: Pháp luật do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, mà nhà nước có quyền lực công đặc biệt (quyền
lực nhà nước áp dụng trên phạm vi toàn bộ lãnh thổ, với mọi đối tượng).
b) Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức: - Sự thể hiện:
Pháp luật phải tồn tại dưới những hình thức nhất định.
Nội dung pháp luật phải được diễn đạt bằng ngôn ngữ pháp lý, cụ thể, rõ ràng, chính xác, dễ hiểu và một nghĩa. 14 lOMoAR cPSD| 35884202
Các văn bản pháp luật phải được đặt ra theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền được quy định chặt chẽ trong pháp luật. - Tại sao:
Giúp giảm thiểu lỗ hổng trong pháp luật.
Giúp các chủ thể thực hiện pháp luật hiểu và áp dụng tình huống thực tế dễ dàng hơn.
c) Tính được đảm bảo bằng nhà nước: -
Tại sao: pháp luật do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, nhà nước bảo đảm pháp luật cũng như bảo đảm
ý chí và vị trí của giai cấp thống trị trong xã hội. - Sự thể hiện:
Nhà nước đảm bảo cho pháp luật có tính bắt buộc chung. Đây không phải là sự bắt buộc chung chung
trừu tượng, mà là sự bắt buộc đối với một số đối tượng cùng tham gia một quan hệ xã hội do pháp luật điều chỉnh.
Nhà nước tổ chức thực hiện pháp luật bằng nhiều biện pháp khác nhau (tuyên truyền, đòn bẩy về kinh
tế, giáo dục, chính trị, tư tưởng,..) và sử dụng biện pháp cưỡng chế khi cần thiết.
Câu 5. Phân biệt/so sánh Pháp luật với quy phạm xã hội khác (tập quán, tôn giáo, đạo đức…). Giống nhau: -
Là những khuôn mẫu, chuẩn mực để hướng dẫn cách xử sự cho mọi người trong xã hội, để bất kỳ ai
khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh do chúng dự liệu đều phải xử sự theo những cách thức mà chúng đã nêu
ra. Căn cứ vào đó, các chủ thể sẽ biết mình được làm gì, không được làm gì, phải làm gì và làm như
thế nào khi ở vào một điều kiện, hoàn cảnh nhất định. -
Là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con người. Căn cứ vào các quy định của
pháp luật, các quy tắc đạo đức, có thể xác định được hành vi nào là hợp pháp, hành vi nào là hợp đạo
đức, hành vi nào là trái pháp luật, hành vi nào là trái đạo đức. -
Đặt ra không phải cho một chủ thể cụ thể hay một tổ chức, cá nhân cụ thể mà là cho tất cả các chủ thể
tham gia vào quan hệ xã hội do chúng điều chỉnh. -
Được thực hiện nhiều lần trong thực tế cuộc sống, bởi vì chúng được đặt ra không phải để điều chỉnh
một quan hệ xã hội cụ thể, một trường hợp cụ thể mà để điều chỉnh một quan hệ xã hội chung, tức là
mọi trường hợp, khi điều kiện hoặc hoàn cảnh do chúng dự kiến xảy ra. -
Tham gia điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự xã hội, vừa có tính giai cấp,
vừa có tính xã hội và tính dân tộc. Khái niệm: -
Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, được Nhà nước bảo
đảm thực hiện, nhằm thiết lập duy trì một trật tự xã hội nhất định. 15 lOMoAR cPSD| 35884202 -
Tập quán/Đạo đức/Tôn giáo là tập hợp những quan điểm của một xã hội, một địa phương, một nhóm
người nhất định về thế giới, về cách sống mà nhờ đó con người điều chỉnh hành vi của mình sao cho
phù hợp với lợi ích của cộng đồng xã hội. 16 lOMoAR cPSD| 35884202 Khác nhau: Pháp luật
Quy phạm xã hội khác
Pháp luật có tính phổ biến, bắt buộc chung Chỉ được áp dụng với một vùng, một địa đối với tất
cả mọi cá nhân, tổ chức trên toàn phương, một nhóm người nhất định.
bộ lãnh thổ tham gia quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh.
Do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo Được bảo đảm thực hiện trên cơ sở tự đảm thực
hiện bằng các biện pháp của nhà nguyện, tự giác của các thành viên, sự lên nước bao gồm
cưỡng chế và thuyết phục. án, phê phán của xã hội…nhưng không phải bằng sự cưỡng chế
Nhà nước. Phản ánh ý chí nhà nước và được thể hiện Phản ánh ý chí của một nhóm người
và dưới hình thức xác định như văn bản quy thường tồn tại ở dạng tập quán, thói quen,
phạm pháp luật, diễn đạt bằng ngôn ngữ truyền miệng.
pháp lý rõ ràng, chính xác, dễ hiểu và một nghĩa.
Câu 6. Khẳng định sau Đ/S: Pháp luật điều chỉnh mọi quan hệ xã hội.
- Nhận định này là SAI.
- Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận thể hiện ý chí của giai
cấp thống trị và được nhà nước bảo đảm thực hiện, nhằm thiết lập duy trì một trật tự xã hội nhất định.
- Mặc dù trên thực tế pháp luật có khả năng điều chỉnh bất kỳ quan hệ xã hội nào cần thiết nhưng pháp
luật không điều chỉnh tất cả các quan hệ xã hội mà chỉ lựa chọn điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ
bản, quan trọng đã phát triển tới mức phổ biến, điển hình. Ngoài pháp luật còn có đạo đức, tôn giáo, tập
quán,…song song điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Trên thực tế, pháp luật không điều chỉnh mọi quan hệ xã hội.
2. B n chấốt của pháp lu tả ủ ậ
Câu 7. Trình bày bản chất của pháp luật.
Khái niệm: Bản chất của pháp luật là những thuộc tính bền vững, cốt lõi tạo nên nội dung, thực chất của PL. Bản chất: a) Tính giai cấp: - Tại sao:
Pháp luật là sản phẩm của xã hội có giai cấp.
Pháp luật ra đời do nhu cầu bảo vệ và duy trì lợi ích của giai cấp thống trị. - Sự thể hiện:
Pháp luật phản ánh ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội.
Mục đích điều chỉnh quan hệ xã hội: pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội phát triển có lợi cho giai cấp thống trị. b) Tính xã hội: 17 lOMoAR cPSD| 35884202 - Tại sao:
Pháp luật là sản phẩm của xã hội có giai cấp. Sự tồn tại của giai cấp này làm tiền đề cho sự tồn tại của
giai cấp khác và ngược lại.
Pháp luật ra đời do nhu cầu của toàn xã hội, bảo vệ quyền lợi của các thành viên trong xã hội nhằm
thiết lập trật tự xã hội. -
Sự thể hiện: pháp luật là công cụ giúp nhà nước quản lý xã hội, bảo vệ quyền lợi và lợi ích của các
thành viên trong xã hội nhằm thiết lập trật tự xã hội. c) Tính dân tộc: -
Tại sao: Mỗi nhà nước khác nhau đều phát triển dựa trên những điều kiện kinh tế, chính trị, yếu tố địa
lý, lịch sử, phong tục, tập quán, truyền thống dân tộc khác nhau. Vì vậy để điều chỉnh quan hệ xã hội
thì pháp luật phải điều hòa được lợi ích của các dân tộc khác nhau. -
Sự thể hiện: Pháp luật của bất kỳ nhà nước nào cũng được xây dựng trên nền tảng dân tộc, thấm nhuần
bản sắc dân tộc, phản ánh những phong tục tập quán, đặc điểm lịch sử, trình độ văn minh, văn hoá của mỗi dân tộc. d) Tính mở: -
Mở: là khả năng học hỏi lẫn nhau giữa các hệ thống pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật. -
Thay đổi: pháp luật có thể thay đổi trong giới hạn nhất định để có thể đáp ứng điều kiện hội nhập,
phát triển kinh tế văn hoá xã hội với thế giới.
3. Ch c năng của pháp lu tứ ủ ậ
Câu 8. Nêu các chức năng của pháp luật. Chức năng nào là quan trọng nhất?
Khái niệm: Chức năng của Pháp luật là những phương tiện, những mặt hoạt động chủ yếu của pháp luật,
thể hiện bản chất và giá trị xã hội của pháp luật.
Chức năng: Pháp luật có hai chức năng chủ yếu, đó là:
* Chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội :
- Khái niệm: Là sự tác động của pháp luật tới các quan hệ xã hội thông qua việc tác động tới các
hành vi của chủ thể nhằm đạt được những mục đích xác định.
- Tại sao: Mỗi người khi tham gia quan hệ xã hội sẽ có cách ứng xử khác nhau trước các sự kiện,
sự vật, sự việc. Để đảm bảo lợi ích của xã hội.
- Nội dung: Pháp luật ghi nhận sự vận động và phát triển khách quan của các quan hệ xã hội, luôn
hướng tới việc tác động và điều chỉnh các quan hệ xã hội đó. Cách thức điều chỉnh các quan hệ xã
hội của pháp luật là thông qua việc định hướng, khuyến khích hoặc bắt buộc.
- VD: Chỉ thị 16, tham gia giao thông phải đội mũ, thắt dây an toàn… 18 lOMoAR cPSD| 35884202
* Chức năng giáo dục:
- Khái niệm: Là sự tác động có định hướng của pháp luật lên chủ thể pháp luật để hình thành ở họ
ý thức pháp luật đúng đắn và thói quen hành động phù hợp với yêu cầu của pháp luật.
- Nội dung: Pháp luật tác động lên ý thức của các chủ thể tham gia và quan hệ xã hội buộc các chủ
thể phải có cách xử sự nhất định phù hợp với quy định của pháp luật.
- Các quá trình thể hiện chức năng:
Sự tồn tại của hệ thống pháp luật tự bản thân nó đã có ý nghĩa giáo dục, tác động tới nhận thức
và tư tưởng của mỗi thành viên trong xã hội, giáo dục ý thức họ.
Thể hiện thông qua hoạt động tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật cũng như thông qua
hành vi của chính các chủ thể những thành viên có nhiều cống hiến cho Nhà nước và xã hội;
xử lý và trừng phạt nghiêm khắc đối với những người vi phạm pháp luật.
PL đưa đến cho con người những lượng thông tin chính xác về các giá trị và yêu cầu của xh.
Kết luận: Hai chức năng của pháp luật quan trọng ngang nhau.
CHƯƠNG III. QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ QUAN HỆ PHÁP LUẬT
1. Quy ph m pháp lu t ạ ậ
Câu 1. Trình bày đặc điểm của quy phạm pháp luật.
Khái niệm: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận
và bảo đảm thực hiện, được biểu thị bằng hình thức nhất định, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội nhất định. Đặc điểm:
- Là quy tắc xử sự chung, là tiêu chuẩn để đánh giá hành vi của con người, điều chỉnh mối quan hệ giữa
người với người.
- Do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện:
2 con đường hình thành quy phạm pháp luật: do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận.
Quy phạm pháp luật được bảo đảm bởi Nhà nước.
- Phản ánh ý chí của Nhà nước và được thể hiện dưới hình thức xác định:
Phản ánh ý chí Nhà nước do được Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận.
Được thể hiện dưới hình thức xác định do pháp luật có tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức.
- Tính phổ biến, bắt buộc chung đối với tất cả mọi người tham gia quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh:
Được áp dụng trên toàn bộ lãnh thổ, với mọi cá nhân, tổ chức. Nó phổ biến vì nó do Nhà nước tổ
chức quyền lực công đặc biệt, quyền lực Nhà nước bao trùm trên toàn lãnh thổ.
Không chỉ là sự bắt buộc chung chung trừu tượng.
- Được thực hiện lặp đi lặp lại trong đời sống thực tế cho đến khi nó bị thay đổi hoặc hủy bỏ.
Khi một bộ luật ra đời, nó luôn phải được thực hiện lặp đi lặp lại để phù hợp với sự phát triển của xã hội. 19 lOMoAR cPSD| 35884202
Tuy nhiên, nó phải phù hợp với thực tế xã hội và quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh.
Câu 2. Phân biệt/so sánh quy phạm pháp luật với các quy phạm xã hội khác. Khái niệm:
- QPPL là quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực
hiện, được biểu thị bằng hình thức nhất định, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội nhất định.
- Quy phạm tập quán, đạo đức, tôn giáo là những quy tắc xử sự của con người hình thành từ thói quen,
phong tục tập quán ở mỗi vùng, mỗi địa phương nhằm điều chỉnh ý thức đạo đức trong đời sống.
Giống nhau: Đều là quy tắc xử sự chung, là tiêu chuẩn để đánh giá hành vi con người, điều chỉnh quan hệ
giữa người với người. Khác nhau:
Quy phạm pháp luật
Quy phạm tập quán, đạo đức, tôn giáo
Do các thành viên trong xã hội đặt ra trên cơ sở Do
Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm phong tục tập quán, thói quen, truyền thống,…và thực hiện
bằng các biện pháp của Nhà nước bao được bảo đảm thực hiện nhờ sự tự nguyện, tự giác gồm thuyết
phục và cưỡng chế. của các thành viên, sự lên án, phê phán của xã hội…
Phản ánh ý chí Nhà nước và được thực hiện dưới hình thức xác định như văn bản quy phạm pháp Không
phản ánh ý chí của Nhà nước và thường luật, được diễn đạt bằng ngôn ngữ pháp lý rõ tồn tại bằng hình thức truyền miệng.
ràng, chính xác, dễ hiểu và một nghĩa.
Có tính phổ biến, bắt buộc chung đối với tất cả Thường chỉ được áp dụng với một vùng, một địa mọi cá
nhân, tổ chức trên toàn bộ lãnh thổ tham phương, một nhóm người nhất định và không có gia quan hệ
xã hội mà nó điều chỉnh. tính bắt buộc.
Thực hiện lặp đi lặp lại trong đời sống thực tế cho đến khi nó bị thay đổi hoặc hủy bỏ để phù Được thực
hiện lặp đi lặp lại, tồn tại dai dẳng hợp với sự phát triển của xã hội. Sự thay đổi trong đời sống xã hội
và thường rất khó để loại bỏ hoặc hủy bỏ quy phạm pháp luật đó sẽ được xã cho dù nó không còn phù
hợp với thực tế. hội chấp nhận ngay lập tức.
Câu 3. Có phải tất cả các quy phạm pháp luật đều được cấu tạo từ 3 bộ phận: giả định, quy định, chế tài
hay không? Giải thích. - Quan điểm trên là SAI.
- Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và
bảo đảm thực hiện, được biểu thị bằng hình thức nhất định, nhằm điều chỉnh các QHXH nhất định.
- Thông thường một quy phạm pháp luật được cấu tạo bởi ba bộ phận: giả định, quy định và chế tài có
liên quan mật thiết với nhau. Tuy nhiên không phải tất cả các quy phạm pháp luật đều được cấu tạo
bởi ba bộ phận nêu trên. Tùy vào từng bộ luật, ngành luật sẽ có những đặc thù và sự điều chỉnh các
quan hệ xã hội khác nhau nên cấu tạo của quy phạm pháp luật sẽ khác nhau và có thể khuyết đi một 20 lOMoAR cPSD| 35884202
trong ba bộ phận đó. Những bộ phận khuyết có thể được quy định tại điều luật khác trong văn bản quy
phạm pháp luật đó hoặc trong văn bản quy phạm pháp luật khác. Có quy phạm định nghĩa chỉ nêu về
một định nghĩa, khái niệm hay một nguyên tắc thì cũng không có ba bộ phận nêu trên.
- Ví dụ: “Khi có một bên tham gia vào giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc đe dọa, cưỡng ép thì có quyền
yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu” (Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015)
Giả định: “Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép”
Quy định: “quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu” Chế tài: không có.
Kết luận: vậy quan điểm đã cho trên là sai.
Câu 4. Có phải các bộ phận của quy phạm pháp luật đều được sắp xếp theo thứ tự: Giả định – quy định
– chế tài hay không? - Quan điểm trên là SAI.
- QPPL là quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực
hiện, được biểu thị bằng hình thức nhất định, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội nhất định.
- Có trường hợp nhiều quy phạm pháp luật được trình bày trong một điều luật hoặc trật tự trình bày các
bộ phận của quy phạm pháp luật trong điều luật đó có thể thay đổi không nhất thiết theo đúng logic:
giả định – quy định – chế tài.
- Ví dụ: Theo khoản 1 điều 21, nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vựcủan ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu
hộ; phòng, chống bạo lực gia đình: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng - 4.000.000 đồng đối với hành vi môi
giới, giúp sức cho cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
Giả định: hành vi môi giới, giúp sức cho cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh việc thanh tra,
kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
Quy định (quy định ngầm): không thực hiện với hành vi môi giới, giúp sức cho cá nhân, tổ
chức vi phạm trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
Chế tài: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng
Quy phạm trên không xếp theo thứ tự Giả định – Quy định – Chế tài.
Kết luận: Vậy quan điểm đã cho là sai 21 lOMoAR cPSD| 35884202
Câu 5. Trình bày cấu trúc của QPPL?
* Bộ phận GIẢ ĐỊNH: -
Khái niệm: Giả định là một bộ phận của QPPL, trong đó nêu lên những điều kiện, hoàn cảnh có thể
xảy ra trong thực tế cuộc sống mà cá nhân, tổ chức ở vào điều kiện, hoàn cảnh đó cần sự điều chỉnh
của QPPL. Giả định là bộ phận xác định môi trường tác động của quy phạm pháp luật. - Các loại:
Giả định đơn giản: chỉ nêu 1 điều kiện, hoàn cảnh.
Giả định phức tạp: nêu nhiều điều kiện, hoàn cảnh. -
Ý nghĩa: Giả định là bộ phận không thể thiếu của quy phạm pháp luật. Những chủ thể, hoàn cảnh,
điều kiện nêu trong phần giả định phải rõ ràng, chính xác, sát với thực tế và phải đầy đủ sẽ góp phần
làm giảm “lỗ hổng” trong các QPPL, giảm thiểu sự tùy tiện trong việc áp dụng pháp luật.
* Bộ phận QUY ĐỊNH: -
Khái niệm: Quy định là bộ phận của QPPL, trong đó nêu rõ cách (quy tắc) xử sự mà mọi chủ thể
phải xử sự theo khi họ ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong phần giả định của QPPL. - Các loại:
Quy định mệnh lệnh: Là quy định nêu lên 1 cách dứt khoát, rõ ràng hành vi xử sự của cá nhân, tổ
chức, như: cấm làm gì, phải làm gì. Phổ biến trong luật Giao thông, luật Hình sự.
Quy định tùy nghi: Là quy định không nêu dứt khoát một cách xử sự nhất định. Phổ biến trong luật Dân sự.
Quy định giao quyền: Là quy định trực tiếp xác định quyền hạn cho 1 chức vụ hay 1 cơ quan nhất
định. Phổ biến trong luật Hiến pháp, luật Hành chính. -
Ý nghĩa: Quy định là bộ phận trung tâm của QPPL, bởi đây là bộ phận thể hiện trực tiếp bản chất,
chức năng và vai trò của quy phạm pháp luật. Thể hiện ý chí của Nhà nước đối với các tổ chức hay cá
nhân ở trong điều kiện, hoàn cảnh được nêu trong phần giả định.
* Bộ phận CHẾ TÀI: -
Khái niệm: Chế tài là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác động mà Nhà
nước dự kiến áp dụng đối với các chủ thể nào không thực hiện đúng yêu cầu của Nhà nước đã nêu ở
phần quy định của quy phạm pháp luật. - Các loại:
Chế tài hình sự: là biện pháp mà Nhà nước dự kiến áp dụng với chủ thể phạm tội (cá nhân/pháp nhân thương mại).
• Các hình thức: Hình phạt chính (nhẹ nhất là cảnh cáo, nặng nhất là tử hình), hình phạt bổ
sung (cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm cư trú…), các biện pháp tư pháp.
• Chủ thể áp dụng: Tòa án. 22 lOMoAR cPSD| 35884202
Chế tài hành chính: là biện pháp mà Nhà nước dự kiến áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính.
• Các hình thức: Hình phạt chính (cảnh cáo, phạt tiền, trục xuất), hình phạt bổ sung (tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề,…), biện pháp khắc phục hậu quả, các biện
pháp xử lý hành chính khác.
• Chủ thể áp dụng: Cơ quan hành chính Nhà nước/người có thẩm quyền/ Tòa án.
Chế tài dân sự: là biện pháp mà NN dự kiến áp dụng với cá nhân, tổ chức vi phạm dân sự:
Các hình thức: Bồi thường thiệt hại, xin lỗi, cải chính công khai,… Chủ thể áp dụng:
Tòa án/trọng tài thương mại/các bên đương sự.
Chế tài kỷ luật: là biện pháp mà Nhà nước dự kiến áp dụng đối với người vi phạm kỷ luật.
Các hình thức: Phê bình, cảnh cáo, hạ bậc lương, buộc thôi việc,… Chủ thể áp dụng:
Người sử dụng/người đứng đầu. -
Ý nghĩa: Đưa ra dự kiến về những hậu quả bất lợi đối với chủ thể vi phạm pháp luật, thể hiện thái độ
của Nhà nước đối với người vi phạm. Là điều kiện bảo đảm cần thiết cho các quy định của Nhà nước
được thực hiện chính xác, triệt để.
2. Quan h pháp lu tệ ậ
Câu 6. Khẳng định sau Đ/S: “Những quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng, phổ biến, điển hình được điều
chỉnh duy nhất bởi quy phạm pháp luật”. -
Khẳng định nêu trên là SAI. -
Những quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng, phổ biến, điển hình được điều chỉnh đồng thời bằng cả quy
phạm pháp luật và các quy phạm xã hội khác như tập quán, tôn giáo, đạo đức…
Câu 7. Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật có quyền và nghĩa vụ không? -
Quan hệ pháp luật thể hiện mối quan hệ giữa quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan hệ đó -
Đây là đặc trưng cơ bản cho phép phân biệt quan hệ pháp luật với các quan hệ khác không do pháp luật điều chỉnh.
→ Quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý là hai mặt của một thể thống nhất. Quyền chủ thể bên này là nghĩa vụ
pháp lý của bên kia và ngược lại.
Câu 8. Trình bày đặc điểm của quan hệ pháp luật.
* Khái niệm: Quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh, trong đó các
bên tham gia có những quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định và được Nhà nước đảm bảo thực hiện. * Đặc điểm:
Quan hệ pháp luật mang tính ý chí: -
Tại sao: QHPL có bản chất là nội dung, vật chất của quan hệ xã hội, quan hệ xã hội mang tính ý chí
bởi nó được hình thành trên cơ sở của nhận thức. - Sự thể hiện:
QHPL thể hiện ý chí Nhà nước: QHPL phát sinh trên cơ sở quy phạm pháp luật mà quy phạm pháp
luật phản ánh ý chí của Nhà nước.
QHPL thể hiện ý chí của các bên tham gia: Đa số các trường hợp trong khuôn khổ mà QPPL đã xác
định thì QHPL phát sinh, thay đổi hay chấm dứt phụ thuộc ý chí của các bên tham gia.
QHPL được quy định bởi cơ sở kinh tế của xã hội. -
Kinh tế quyết định sự ra đời, tồn tại, phát triển của pháp luật. 23 lOMoAR cPSD| 35884202 -
Kinh tế quyết định nội dung pháp luật.
QHPL thể hiện mối quan hệ giữa quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan hệ đó:
Quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý là 2 mặt của 1 thể thống nhất, được quy định song song với nhau,
quyền chủ thể của bên này là nghĩa vụ pháp lý của bên kia và ngược lại.
QHPL có tính xác định: Điều kiện để hình thành QHPL: -
Có quy phạm pháp luật nhất định điều chỉnh. -
Có sự kiện pháp lý xảy ra, phù hợp với các điều kiện hoàn cảnh mà QPPL đã dự liệu trước. - Có
chủ thể thỏa mãn quy định của pháp luật tham gia.
QHPL được bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp Nhà nước: -
QHPL hình thành trên cơ sở quy phạm pháp luật do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực
hiện nên QHPL cũng được thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau như: tuyên truyền, giáo dục,
thuyết phục, cưỡng chế. -
Là sự bảo đảm về pháp lý, tổ chức, vật chất, kỹ thuật, tư tưởng…
Câu 9. Cho VD về một QHPL phát sinh giữa chủ thể bất bình đẳng về địa vị pháp lý.
VD: Quan hệ pháp luật hành chính phát sinh giữa chị Trần Ngọcủanh có năng lực hành vi đầy đủ và cơ quan
hành chính Nhà nước khi chị Anh uống rượu bia khi tham gia giao thông. Đây là hai chủ thể bất bình đẳng về
địa vị pháp lý: Giữa cơ quan hành chính Nhà nước và cá nhân bị quản lý. -
Có quy phạm pháp luật hành chính điều chỉnh. -
Có sự kiện pháp lý xảy ra: chị Anh uống rượu bia khi tham gia giao thông -
Có chủ thể thỏa mãn quy định của pháp luật tham gia: chị Trần Ngọcủanh có năng lực hành vi đầy đủ.
Câu 10. Khẳng định sau Đ/S: “QHPL phát sinh khi có quy phạm pháp luật điều chỉnh QHXH”?
Nhận định trên là SAI. Vì quan hệ pháp luật chỉ xuất hiện khi có đủ 3 điều kiện: -
Có quy phạm pháp luật nhất định điều chỉnh. -
Có sự kiện pháp lý xảy ra, phù hợp với các điều kiện hoàn cảnh mà QPPL đã dự liệu trước. - Có
chủ thể thỏa mãn quy định của pháp luật tham gia.
Vậy QPPL phát sinh khi có QPPL điều chỉnh QHXH và có sự kiện pháp lý xảy ra, có chủ thể thỏa mãn quy
định của pháp luật tham gia.
Câu 11. Khẳng định sau Đ/S: “QPPL là căn cứ duy nhất làm thay đổi/chấm dứt/phát sinh QHPL”. -
Khẳng định trên là khẳng định SAI. -
QHPL là các quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh, trong đó các bên tham gia có
những quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định và được Nhà nước đảm bảo thực hiện. -
Một QHPL phát sinh/thay đổi/chấm dứt phụ thuộc:
Có quy phạm pháp luật nhất định điều chỉnh.
Có sự kiện pháp lý xảy ra, phù hợp với các điều kiện hoàn cảnh mà QPPL đã dự liệu trước.
Có chủ thể thỏa mãn quy định của pháp luật tham gia.
Như vậy, QPPL không phải là căn cứ duy nhất làm thay đổi/phát sinh/chấm dứt QHPL.
Câu 12. Cho ví dụ về một QHPL (hành chính/dân sự/hình sự/kỷ luật). Giải thích. 24 lOMoAR cPSD| 35884202 -
Quan hệ pháp luật hành chính là quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý hành chính Nhà
nước, được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật hành chính giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân
mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hành chính. -
Ví dụ: quan hệ giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Y tế trong việc kiểm tra khám sức khỏe công dân tham gia nghĩa vụ quân sự.
Câu 13. Trình bày điều kiện của một cá nhân muốn trở thành chủ thể quan hệ pháp luật.
Khái niệm: Chủ thể QHPL là các bên tham gia QHPL được Nhà nước công nhận có năng lực chủ thể, bao
gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
Năng lực chủ thể bao gồm 2 yếu tố: -
Năng lực pháp luật: Khả năng hưởng quyền và gánh vác nghĩa vụ pháp lý (Nhà nước trao cho). -
Năng lực hành vi: Khả năng thực hiện quyền và gánh vác nghĩa vụ pháp lý bằng hành vi (NN thừa nhận).
Cá nhân muốn trở thành chủ thể QHPL, công dân phải có năng lực chủ thể bao gồm: -
Công dân VN: để trở thành chủ thể QHPL, công dân phải có năng lực chủ thể bao gồm:
Năng lực pháp luật: xuất hiện từ khi công dân đó sinh ra, chấm dứt khi công dân đó chết, trừ TH
pháp luật hạn chế hoặc tòa án tước đoạt.
Năng lực hành vi: xuất hiện phụ thuộc vào các yếu tố: độ tuổi, tình trạng sức khỏe.
Người có năng lực hành vi đầy đủ là người thỏa mãn các điều kiện sau:
• Đủ độ tuổi theo quy định của pháp luật.
• Sức khỏe tốt: không mắc các bệnh tâm thần hay các bệnh khác làm ảnh hưởng tới khả
năng nhận thức, điều khiển hành vi của mình.
• Không bị tòa án hạn chế.
Chú ý: 1 người có NLPL nhưng có 4 khả năng xảy ra với NLHV: • NLHV đầy đủ.
• Hạn chế NLHV: là người nghiện ma túy hay các chất kích thích khác, dẫn đến phá tán
tài sản gia đình, bản thân. Theo yêu cầu cá nhân tổ chức liên quan, tòa án có thể ra
quyết định tuyên bố hạn chế NLHV.
• Không có NLHV: là người chưa đủ độ tuổi theo quy định của pháp luật.
• Mất NLHV: là người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận
thức, điều khiển được hành vi của mình, có thể bị Tòa ra quyết định tuyên bố mất NLHV. Kết luận:
Một người có NLPL và NLHV đầy đủ có thể trở thành chủ thể trực tiếp TG vào mọi loại QHPL.
Một người có NLPL nhưng bị hạn chế/không có/mất NLHV có thể trở thành chủ thể gián tiếp tham
gia vào một số QHPL thông qua người đại diện/người giám hộ. -
Người nước ngoài thường trú trên lãnh thổ Việt Nam:
Bao gồm: người có quốc tịch nước ngoài, người không có quốc tịch.
Có năng lực chủ thể gồm NLPL và NLHV.
Trong một số lĩnh vực, NLCT của họ bị hạn chế so với công dân VN như: bầu cử, ứng cử…
Một số trường hợp lại được mở rộng hơn so với công dân VN. 25 lOMoAR cPSD| 35884202
Câu 14. Trình bày điều kiện của một tổ chức được công nhận là có tư cách pháp nhân.
Khái niệm: Chủ thể quan hệ pháp luật là các bên tham gia quan hệ pháp luật được Nhà nước công nhận có
năng lực chủ thể. NLPL và NLHV xuất hiện đồng thời khi tổ chức được thành lập.
Một tổ chức có tư cách pháp nhân là tổ chức đáp ứng đủ các điều kiện sau: -
Được thành lập hợp pháp:
Do Nhà nước thành lập.
Do Nhà nước cho phép thành lập.
Được Nhà nước công nhận và đăng ký. -
Cơ cấu tổ chức chặt chẽ:
Cấu tạo nên bởi phòng ban, bộ phận nhất định.
Có bộ phận lãnh đạo điều hành và bộ phận bị lãnh đạo nhất định. -
Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.
Nghĩa là: Phải có sự tách bạch, rõ ràng giữa tài sản của pháp nhân với tài sản của cá nhân, tổ
chức khác kể cả với tài sản của cá nhân, tổ chức thành lập ra pháp nhân.
Tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó. -
Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. Pháp nhân có thể trở thành nguyên đơn
hoặc bị đơn trong các phiên tòa tố tụng.
VD: Đảng Cộng sản Việt Nam, Ủy ban nhân dân các cấp, Tòa án, các trường đại học,…
Câu 15. Khẳng định sau đúng/sai: “Người đại diện hợp pháp thay mặt pháp nhân tham gia QHPL là
chủ thể QHPL đó”. -
Khẳng định trên là khẳng định SAI. -
Chủ thể quan hệ PL là các bên tham gia quan hệ pháp luật được Nhà nước công nhận có năng lực chủ
thể. NLPL và NLHV xuất hiện đồng thời khi tổ chức được thành lập. -
Một trong những điều kiện của pháp nhân là: Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách
độc lập. Pháp nhân có thể trở thành nguyên đơn hoặc bị đơn trong các phiên tòa tố tụng. -
Vậy người đại diện hợp pháp chỉ thay mặt pháp nhân. Chủ thể của QHPL này là pháp nhân không
phải người đại diện.
Câu 16. Vì sao quyền pháp lý là khả năng còn nghĩa vụ pháp lý là bắt buộc? -
Quyền pháp lý là mức độ, khả năng được phép xử sự của các chủ thể được NN quy định và bảo vệ. -
Nghĩa vụ pháp lý là cách xử sự mà Nhà nước bắt buộc chủ thể phải tiến hành nhằm đáp ứng việc thực
hiện quyền của chủ thể khác và được bảo đảm bằng cưỡng chế Nhà nước. -
Quyền pháp lý là khả năng vì quyền pháp lý là lợi ích mà bản thân các chủ thể được hưởng nhờ pháp
luật, lợi ích này ảnh hưởng trực tiếp đến chủ thể và việc hưởng các quyền này hay không là do các
chủ thể tự quyết định. -
Nghĩa vụ pháp lý là bắt buộc vì việc thực hiện các nghĩa vụ pháp lý chính là để đảm bảo quyền và lợi
ích pháp lý cho các chủ thể khác, do vậy việc thực hiện nghĩa vụ pháp lý là bắt buộc.
Câu 17. Trình bày các điều kiện của sự kiện pháp lý. Cho ví dụ về sự kiện pháp lý và giải thích. 26 lOMoAR cPSD| 35884202 -
Sự kiện pháp lý là những sự kiện thực tế, cụ thể xảy ra trong đời sống, phù hợp với những điều kiện,
hoàn cảnh đã được dự liệu trong quy phạm pháp luật, từ đó làm pháp sinh, thay đổi hay chấm dứt
một quan hệ pháp luật cụ thể. -
Như vậy, để một sự kiện là sự kiện pháp lý thì sự kiện đó cần thỏa mãn 2 điều kiện:
Là một sự kiện thực tế, cụ thể xảy ra trong đời sống, phù hợp với những điều kiện, hoàn cảnh đã
được dự liệu trong quy phạm pháp luật.
Sự kiện đó làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một quan hệ pháp luật cụ thể. -
Vd: Anh Trần Ngọc Thắng và chị Vũ Hà Chi có đầy đủ năng lực chủ thể, đủ tuổi kết hôn đã đến Ủy
ban Nhân dân phường Đức Thắng để đăng ký kết hôn và được UBND phường Đức Thắng cấp giấy
chứng nhận đăng ký kết hôn. -
Sự kiện anh Trần Ngọc Thắng và chị Vũ Hà Chi đến UBND phường Đức Thắng đăng ký kết hôn
làmột sự kiện pháp lý vì:
Việcủanh Trần Ngọc Thắng và chị Vũ Hà Chi có đầy đủ năng lực chủ thể đến UBND phường Đức
Thắng để đăng ký kết hôn là sự kiện thực tế, cụ thể xảy ra trong đời sống, phù hợp với những điều
kiện, hoàn cảnh đã được dự liệu trong Luật Hôn nhân và Gia đình.
Sự kiện trên đã làm phát sinh quan hệ pháp luật hôn nhân giữa anh Trần Ngọc Thắng và chị Vũ Hà
Chi theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.
Câu 18. Cho ví dụ về hành vi pháp lý? Giải thích.
Khái niệm: Hành vi pháp lý là những sự kiện pháp lý xảy ra phụ thuộc vào ý chí của con người và làm phát
sinh, thay đổi, chấm dứt những quan hệ pháp luật nhất định. Dân sự: -
Anh Trần Ngọc Thắng và chị Vũ Hà Chi có đầy đủ năng lực chủ thể, đủ tuổi kết hôn đã đến Ủy ban
Nhân dân phường Đức Thắng để đăng ký kết hôn và được UBND phường Đức Thắng cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. -
Sự kiện anh Trần Ngọc Thắng và chị Vũ Hà Chi đến UBND phường Đức Thắng đăng ký kết hôn là
mộtsự kiện pháp lý vì:
Việcủanh Trần Ngọc Thắng và chị Vũ Hà Chi có đầy đủ năng lực chủ thể đến UBND phường Đức
Thắng để đăng ký kết hôn là sự kiện thực tế, cụ thể xảy ra trong đời sống, phù hợp với những điều
kiện, hoàn cảnh đã được dự liệu trong Luật Hôn nhân và Gia đình.
Sự kiện trên đã làm phát sinh quan hệ pháp luật hôn nhân giữa anh Trần Ngọc Thắng và chị Vũ Hà Chi
theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình. Hình sự: -
Anh Trần Ngọc Thắng có đầy đủ năng lực chủ thể, cướp túi xách của chị Vũ Hà Chi và sau 1 tuần,
anh Trần Ngọc Thắng bị công an bắt và bị Tòa án khởi tố với tội danh Cướp đoạt tài sản với mức án 3 năm tù giam. -
Ví dụ trên là một sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự vì:
Việc của anh Trần Ngọc Thắng có đầy đủ năng lực chủ thể cướp túi xách của chị Vũ Hà Chi và sau 1
tuần, anh Trần Ngọc Thắng bị công an bắt và bị Tòa án khởi tố với tội danh Cướp đoạt tài sản với
mức án 3 năm tù giam là sự kiện thực tế, cụ thể xảy ra trong đời sống, phù hợp với những điều kiện,
hoàn cảnh đã được dự liệu trong Luật Hình sự và phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí của anh Thắng.
Sự kiện trên đã làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự giữa anh Trần Ngọc Thắng và Nhà nước theo
quy định của Luật Hình sự. Hành chính: 27 lOMoAR cPSD| 35884202 -
Anh Trần Ngọc Thắng có đầy đủ năng lực chủ thể điều khiển xe máy tham gia giao thông nhưng
không đội mũ bảo hiểm đã bị cảnh sát giao thông Nguyễn Tiến Sơn lập biên bản xử phạt hành chính. -
Ví dụ trên là một hành vi pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật hành chính vì:
Việcủanh Trần Ngọc Thắng có đầy đủ năng lực chủ thể điều khiển xe máy tham gia giao thông những
không đội mũ bảo hiểm đã bị cảnh sát giao thông Nguyễn Tiến Sơn lập biên bản xử phạt hành chính
là sự kiện thực tế, cụ thể xảy ra trong đời sống, phù hợp với những điều kiện, hoàn cảnh đã được dự
liệu trong Luật Giao thông đường bộ và phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí của anh Thắng và anh Sơn.
Sự kiện trên đã làm phát sinh quan hệ hành chính giữa anh Trần Ngọc Thắng với anh Nguyễn Tiến Sơn
theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.
Câu 19. Cho VD về QHPL Hình sự phát sinh từ hành vi pháp lý. -
VD: A giết B hậu quả B chết phát sinh QHPL hình sự giữa A và Nhà nước thông qua Tòa án khi A
giết B hậu quả B chết. Có thể phát sinh trách nhiệm dân sự trong việc bồi thường thiệt hại cho gia đình nạn nhân.
Câu 20. Cho ví dụ về sự biến pháp lý? Giải thích.
Khái niệm: Sự biến pháp lý là những sự kiện pháp lý xảy ra không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con
người nhưng sự hiện diện của chúng đưa đến những hậu quả pháp lý nhất định, làm phát sinh, thay đổi, chấm
dứt một quan hệ pháp luật cụ thể. Ví dụ: -
Ông Phạm Ngọc Tuấn có đầy đủ năng lực chủ thể bị sét đánh đột ngột qua đời và không để lại di chúc.
Con đẻ của ông Phạm Ngọc Tuấn là Phạm Ngọc Tú có đầy đủ năng lực chủ thể sẽ có quyền thừa kế
toàn bộ tài sản của ông Tuấn. -
Ví dụ trên là một sự biến pháp lý làm phát sinh quan hệ dân sự vì:
Việc ông Phạm Ngọc Tuấn có đầy đủ năng lực chủ thể bị sét đánh đột ngột qua đời và không để
lại di chúc. Con đẻ của ông Phạm Ngọc Tuấn là Phạm Ngọc Tú có đầy đủ năng lực chủ thể sẽ
có quyền thừa kế toàn bộ tài sản của ông Tuấn là sự kiện thực tế, cụ thể xảy ra trong đời sống,
phù hợp với những điều kiện, hoàn cảnh đã được dự liệu trong Luật Dân sự và không phụ thuộc
vào ý chí của ông Tuấn hay anh Tú.
Sự kiện trên đã làm phát sinh quan hệ dân sự là quan hệ pháp luật thừa kế giữa anh Tú và ông
Tuấn theo quy định của Luật Dân sự.
Câu 21. Cho VD về QHPL hành chính phát sinh từ sự biến pháp lý.
VD: Ông Nguyễn Văn An 30 tuổi, năng lực hành vi đầy đủ, sức khỏe tốt, không bị tòa án hạn chế. Ông Nguyễn
Văn An bị tử vong do bị lũ cuốn trôi…. Giải thích:
- QHPL phát sinh giữa UBND phường Đức Thắng và ông Nguyễn Văn An là QHPL phát sinh giữa cơ
quan hành chính Nhà nước ở địa phương có thẩm quyền và cá nhân bị quản lý, là đối tượng điều chỉnh
của luật Hành chính và được QPPL Hành chính điều chỉnh.
- Có chủ thể thỏa mãn quy định của pháp luật tham gia: Có sự tham gia một bên là UBND phường Đức
Thắng (là cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền, có tư cách pháp nhân) và một bên là Nguyễn
Văn An 30 tuổi, năng lực hành vi đầy đủ, sức khỏe tốt, không bị tòa án hạn chế.
- Có sự xuất hiện của sự biến pháp lý: Ông An bị tử vong do lũ cuốn trôi. 28 lOMoAR cPSD| 35884202
CHƯƠNG IV. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
1. Khái ni m vếồ h thồống pháp lu t ệ ệ ậ
- Hệ thống là một chỉnh thể bao gồm những ý tưởng, vấn đề hoặc bộ phận có liên quan mật thiết với
nhau, được sắp xếp theo một trật tự logic, khách quan và khoa học.
- Hệ thống pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau,
được phân định thành các loại và nhóm quy phạm pháp luật, được thể hiện dưới các hình thức khác
nhau do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận theo một trình tự, thủ tục nhất định.
- Hệ thống cấu trúc của quy phạm pháp luật bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ
nội tại thống nhất với nhau, được phân thành các cấu trúc theo từng cấp độ khác nhau.
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật là hệ thống được hình thành bởi sự liên kết các văn bản QPPL
thành một chỉnh thể thống nhất, toàn diện và ổn định trên cơ sở phân định thẩm quyền của các cơ
quan Nhà nước trong việc ban hành VB QPPL và hệ thống hóa pháp luật.
Câu 1. Trình bày khái niệm và đặc điểm của hệ thống pháp luật.
Khái niệm: Hệ thống pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất với
nhau, được phân định thành các loại và các nhóm quy phạm pháp luật, được thể hiện dưới các hình thức khác
nhau do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận theo một trình tự, thủ tục nhất định. Đặc điểm:
- Có sự thống nhất bên trong và sự kết hợp hài hòa giữa các QPPL khi điều chỉnh QHXH - Có sự
phân chia hệ thống pháp luật thành: QPPL, nhóm QPPL, loại QPPL.
Câu 2. Trình bày hệ thống cấu trúc của pháp luật.
Khái niệm: Hệ thống cấu trúc của pháp luật bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại
thống nhất với nhau, được phân thành các cấu trúc theo từng cấp độ khác nhau.
Các thành tố của hệ thống cấu trúc pháp luật:
- QPPL là quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực
hiện, được biểu thị bằng hình thức nhất định, nhằm điều chỉnh các QHXH nhất định.
- Chế định pháp luật (nhóm) bao gồm các QPPL điều chỉnh nhóm QHXH phát sinh trong cùng một lĩnh
vực nhất định của đời sống xã hội.
- Ngành luật (loại) là tổng thể các QPPL điều chỉnh các QHXH phát sinh trong một lĩnh vực nhất định
của đời sống xã hội.
Câu 3. Trình bày căn cứ để phân định hệ thống pháp luật thành ngành luật.
Ngành luật là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong một lĩnh vực
nhất định của đời sống xã hội.
Căn cứ phân chia các ngành luật bao gồm:
- Đối tượng điều chỉnh là các QHXH phát sinh trong một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội mà
pháp luật tác động tới.
- Phương pháp điều chỉnh là cách thức, phương thức mà Nhà nước sử dụng, thông qua các quy phạm
pháp luật để tác động lên cách xử sự của những người tham gia các quan hệ xã hội, tác động tới các
QHXH là đối tượng điều chỉnh của QPPL. Có hai phương pháp điều chỉnh là thỏa thuận và mệnh lệnh.
Phương pháp mệnh lệnh: là phương pháp điều chỉnh các QHXH mà trong đó các chủ thể bất bình
đẳng về địa vị pháp lý. 29 lOMoAR cPSD| 35884202
Phương pháp thỏa thuận : là phương pháp điều chỉnh các QHXH mà trong đó các chủ thể bình đẳng về địa vị pháp lý.
- Đối tượng điều chỉnh quyết định phương pháp điều chỉnh. Việc xác định phương pháp điều chỉnh phải
căn cứ vào tính chất, đặc điểm của đối tượng điều chỉnh.
Câu 4. Trình bày nguồn của pháp luật = Trình bày các hình thức pháp luật đã tồn tại trong lịch sử.
Khái niệm: Nguồn của PL (hình thức bên ngoài của PL) là phương thức thể hiện, dạng tồn tại thực tế PL. Các loại nguồn:
- Tập quán pháp (pháp luật bất thành văn): là hình thức pháp luật, trong đó các phong tục, tập quán
lưu truyền trong xã hội, phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị và đã được giai cấp thống trị thông
qua Nhà nước thừa nhận chúng là pháp luật.
- Tiền lệ pháp (luật án lệ): là hình thức pháp luật mà Nhà nước thừa nhận các văn bản của Tòa án hoặc
quyết định của cơ quan hành chính trong quá trình xét xử một vụ án hoặc giải quyết một sự việc trước
đó, làm căn cứ để giải quyết những sự việc tương tự xảy ra về sau.
- Văn bản quy phạm pháp luật (pháp luật thành văn): là hình thức pháp luật do các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền ban hành dưới hình thức văn bản. Văn bản quy phạm pháp luật với các hình thức cụ
thể như: Hiến pháp, Luật, Nghị định… là nguồn luật tiến bộ nhất, có khả năng phản ánh rõ nét nhất
nội dung và các thuộc tính của pháp luật.
- Các loại nguồn khác: tập quán quốc tế, án lệ quốc tế,…
Câu 5. Trình bày đặc điểm của VB QPPL.
Khái niệm: Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng
thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Đặc điểm:
- VBQPPL phải do cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền ban hành. Mỗi cơ quan Nhà nước, người
có thẩm quyền tùy thuộc vào chức năng của mình, có thẩm quyền ban hành VBQPPL với các hình thức nhất định.
- VBQPPL là văn bản chứa đựng các quy tắc xử sự chung, được áp dụng nhiều lần đối với mọi đối tượng
hoặc một nhóm đối tượng khi có sự kiện pháp lý xảy ra, có hiệu lực trong phạm vi toàn quốc hoặc từng
địa phương và được Nhà nước đảm bảo thực hiện. (VB áp dụng QPPL k có đặc điểm này).
- VBQPPL được ban hành theo hình thức, trình tự, thủ tục chặt chẽ được quy định trong Luật Ban hành
VB QPPL hoặc trong Luật Ban hành VB QPPL của Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân.
Câu 6. Cho VD về 1 VBQPPL. Giải thích?
VD: Hiến pháp là 1 VBQPPL vì Hiến pháp đáp ứng đủ các đặc điểm của 1 VBQPPL:
Hiến pháp do Quốc hội ban hành. Quốc hội là một CQNN có thẩm quyền ban hành VBQPPL. 30 lOMoAR cPSD| 35884202
Hiến pháp chứa đựng các quy tắc xử sự chung, được áp dụng nhiều lần đối với mọi đối tượng hoặc một
nhóm đối tượng khi có sự kiện pháp lý xảy ra, có hiệu lực trong phạm vi toàn quốc hoặc từng địa
phương và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.
Hiến pháp được ban hành theo hình thức, trình tự, thủ tục chặt chẽ theo quy định của pháp luật.
Câu 7. Quyết định xử phạt hành chính của cảnh sát giao thông có phải là VBQPPL hay không? Gt?
- Không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
- VB QPPL là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức,
trình tự, thủ tục quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Biên bản của cảnh sát giao thông không phải văn bản quy phạm pháp luật vì:
Biên bản là VB do CSGT ban hành, không phải là người có thẩm quyền ban hành VB pháp luật.
Văn bản trên chỉ được áp dụng một lần, với một đối tượng khi có sự kiện pháp lý xảy ra, không có hiệu
lực trong phạm vi toàn quốc, được Nhà nước đảm bảo thực hiện.
Không cần ban hành theo hình thức, trình tự, thủ tục chặt chẽ theo quy định của pháp luật.
Như vậy, biên bản của CSGT là VB ÁP DỤNG QPPL, không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
15 văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam:
1. Hiến pháp – Quốc hội.
2. Bộ luật, luật, nghị quyết – Quốc hội.
3. Pháp lệnh, nghị quyết - Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa - UB thường vụ Quốchội
với Đoàn Chủ tịch UB TW MTTQVN.
4. Lệnh, quyết định – Chủ tịch nước.
5. Nghị định – Chính phủ; nghị quyết liên tịch - giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch UBTW MTTQVN
6. Quyết định – Thủ tướng Chính phủ.
7. Nghị quyết – Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
8. Thông tư – Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; TT của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;TT
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; TT liên tịch giữa Chánh án nhân dân tối cao với Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; TT liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định – Tổng Kiểm toán nhà nước.
9. Nghị quyết – Hội đồng nhân dân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
10. Quyết định – UBND cấp tỉnh.
11. Văn bản quy phạm pháp luật – Chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính (kinh tế đặc biệt). 31 lOMoAR cPSD| 35884202
12. Nghị quyết – Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc TW.
13. Quyết định – UBND cấp huyện.
14. Nghị quyết – Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn.
15. Quyết định – UBND cấp xã. 32 lOMoAR cPSD| 35884202
2. M t sồố ngành lu t ch yếốu trong h thồống pháp lu t Vi t Namộ ậ ủ ệ ậ ệ
Câu 8. Trình bày Luật Hiến pháp Việt Nam.
Đối tượng điều chỉnh: là các QHXH phát sinh trong quá trình tổ chức & thực hiện quyền lực Nhà nước. Các nhóm:
- Các quan hệ chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ, an ninh quốc phòng, ngoại
giao…(trong đó, chế độ chính trị và chế độ kinh tế là hai vấn đề cốt lõi và căn bản).
- Quan hệ giữa Nhà nước và công dân.
- Quan hệ phát sinh trong việc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước. Đặc điểm:
- QHXH phát sinh trong tổ chức và thực hiện quyền lực NN tồn tại trong mọi lĩnh vực của đời sống XH.
- Luật Hiến pháp chỉ điều chỉnh những QHXH cơ bản, quan trọng nhất phát sinh trong lĩnh vực quản lý
và điều hành Nhà nước.
Phương pháp điều chỉnh:
- Phương pháp định hướng (đặc thù): Tại sao:
• Các QHXH phát sinh trong tổ chức, thực hiện quyền lực Nhà nước, tồn tại trong mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội.
• Luật Hiến pháp chỉ điều chỉnh những QHXH cơ bản quan trọng nhất phát sinh trong lĩnh vực
quản lý và điều hành Nhà nước.
Nội dung: Luật Hiến pháp chỉ điều chỉnh những vấn đề mang tính nguyên tắc, làm định hướng cho các
chủ thể khi tham gia QHPL Hiến pháp.
- Phương pháp mệnh lệnh: Chủ yếu được xác lập và áp dụng để điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong
quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước.
Luật Hiến pháp Việt Nam là hệ thống các nguyên tắc và QPPL quy định và điều chỉnh các QHXH cơ bản
phát sinh trong lĩnh vực tổ chức và thực hiện quyền lực Nhà nước của Nhà nước VN độc lập có chủ quyền.
Câu 9. Tại sao Hiến pháp là đạo luật cơ bản của pháp luật VN (= VBQPPL + Gốc).
Khái niệm: Hiến pháp – nguồn chủ yếu của Luật hiến pháp Việt Nam là tập hợp các văn bản quy phạm pháp
luật chứa đựng các quy phạm pháp luật điều chỉnh định hướng các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình
tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nước.
Hiến pháp là đạo luật cơ bản của pháp luật Việt Nam vì:
- Hiến pháp là một văn bản quy phạm pháp luật vì thỏa mãn được đầy đủ 3 đặc điểm của văn bản QPPL:
Hiến pháp do Quốc hội ban hành. Quốc hội là một CQNN có thẩm quyền ban hành VBQPPL.
Hiến pháp chứa đựng các quy tắc xử sự chung, được áp dụng nhiều lần đối với mọi đối tượng hoặc một
nhóm đối tượng khi có sự kiện pháp lý xảy ra, có hiệu lực trong phạm vi toàn quốc hoặc từng địa
phương và được Nhà nước bảo đảm thực hiện. 33 lOMoAR cPSD| 35884202
Hiến pháp được ban hành theo hình thức, trình tự, thủ tục chặt chẽ theo quy định của pháp luật.
- Hiến pháp là một văn bản gốc vì:
Xuất phát từ chủ thể ban hành: chỉ Quốc hội - CQ quyền lực cao nhất của NN CHXHCN VN do nhân
dân cả nước trực tiếp bầu ra, mới có quyền ban hành, biểu quyết để thông qua/sửa đổi/bổ sung theo
một trình tự thủ tục đặc biệt.
Xuất phát từ nội dung: nội dung của Hiến pháp bao trùm tất cả các lĩnh vực quan trọng nhất của đời
sống xã hội, là các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, là cơ sở để xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật khác.
Xuất phát từ hiệu lực pháp lý: là VBQPPL có hiệu lực pháp lý cao nhất, mọi văn bản quy phạm pháp
luật khác được ban hành để cụ thể hóa Hiến pháp, thực hiện các quy định của Hiến pháp, không được
trái với nội dung của Hiến pháp, kể cả với điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia và ký kết.
Câu 10. Tại sao Luật Hiến pháp là ngành luật chủ đạo trong pháp luật VN.
Khái niệm: Luật Hiến pháp Việt Nam là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật quy định và điều
chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản phát sinh trong quá trình tổ chức, thực hiện quyền lực Nhà nước của Nhà
nước Việt Nam độc lập có chủ quyền.
Luật hiến pháp là ngành luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật Việt Nam vì: -
Những nguyên tắc được quy định trong Luật HP chi phối mục đích điều chỉnh của ngành luật khác. -
Những nguyên tắc được quy định trong Luật HP là tiền đề cơ sở được cụ thể hóa trong ngành luật khác. -
Luật HP quy định những vấn đề mang tính nguyên tắc tạo điều kiện cho các ngành luật khác cụ thể hóa
và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Câu 11. Phân biệt Hiến pháp và Luật Hiến pháp. -
Hiến pháp: là tập hợp các văn bản quy phạm pháp luật chứa đựng các quy phạm pháp luật điều chỉnh
định hướng các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nước.
Hiến pháp do Quốc hội ban hành. Quốc hội là một CQNN có thẩm quyền ban hành VBQPPL.
Hiến pháp chứa đựng các quy tắc xử sự chung, được áp dụng nhiều lần đối với mọi đối tượng hoặc
một nhóm đối tượng khi có sự kiện pháp lý xảy ra, có hiệu lực trong phạm vi toàn quốc hoặc
từng địa phương và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.
Hiến pháp được ban hành theo hình thức, trình tự, thủ tục chặt chẽ theo quy định của pháp luật. -
Luật Hiến pháp: là một ngành luật có đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh riêng:
Luật Hiến pháp Việt Nam là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật quy định và điều
chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản phát sinh trong quá trình tổ chức, thực hiện quyền lực Nhà nước
của Nhà nước Việt Nam độc lập có chủ quyền.
Đối tượng điều chỉnh: là các QHXH phát sinh trong quá trình tổ chức & thực hiện QLNN.
Phương pháp điều chỉnh: phương pháp định hướng và phương pháp mệnh lệnh. 34 lOMoAR cPSD| 35884202
Câu 12. Kể từ khi ra đời đã trải qua bao nhiêu loại Hiến pháp?
Theo dòng lịch sử lập hiến nước ta, kể từ khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đến nay, đã
có 05 bản Hiến pháp, đó là: • Hiến pháp năm 1946. • Hiến pháp năm 1959. • Hiến pháp năm 1980.
• Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2001). Hiến pháp năm 2013.
Câu 13. Trình bày Luật Hành chính.
Đối tượng điều chỉnh: các QHXH phát sinh trong hoạt động quản lý hành chính Nhà nước. (hoạt động
mang tính chấp hành – điều hành). Các nhóm: -
QHXH phát sinh từ hoạt động chấp hành – điều hành của cơ quan hành chính Nhà nước.
Nhóm quan hệ phát sinh giữa các cơ quan hành chính Nhà nước với nhau trong quá trình thực hiện
quản lý hành chính Nhà nước theo đơn vị và cấp hành chính kết hợp với quản lý hành chính theo
ngành, lĩnh vực chuyên môn.
Nhóm quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức hoạt động nội bộ của các cơ quan hành chính
Nhà nước, giữa cơ quan hành chính Nhà nước, giữa cơ quan hành chính Nhà nước với các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc.
Nhóm quan hệ xã hội phát sinh giữa cơ quan hành chính Nhà nước với các tổ chức, cá nhân là đối
tượng bị quản lý. -
QHXH mang tính chất chấp hành – điều hành khác:
Các quan hệ mang tính chất chấp hành – điều hành phát sinh trong quá trình tổ chức hoạt động nội bộ
của các cơ quan trong bộ máy NN khác mà không phải các cơ quan hành chính NN
Các quan hệ mang tính chất chấp hành – điều hành phát sinh từ các hoạt động có tính chất quản lý hành
chính của các cơ quan trong bộ máy Nhà nước khác mà không phải là các cơ quan hành chính Nhà
nước, được Nhà nước trao một số thẩm quyền quản lý hành chính.
Các quan hệ mang tính chất chấp hành – điều hành phát sinh từ các hoạt động có tính chất quản lý hành
chính của các tổ chức xã hội được NN trao một số thẩm quyền quản lý hành chính. Đặc điểm: Phần lớn
các quan hệ xã hội do Luật hành chính điều chỉnh, các chủ thể bất bình đẳng về địa vị pháp lý. Vì trong quan
hệ pháp luật này có ít nhất một bên tham gia nhân danh Nhà nước.
Phương pháp điều chỉnh: -
Phương pháp mệnh lệnh (phương pháp đặc thù):
Tại sao: Đa số chủ thể tham gia bất bình đẳng về địa vị pháp lý.
Nội dung: Được thể hiện chủ yếu ở việc pháp luật quy định và bảo vệ quyền của cơ quan hành
chính Nhà nước hoặc cá nhân người có thẩm quyền được đơn phương ban hành các mệnh lệnh
hành chính bắt buộc đối với chủ thể bên kia, chủ thể bên còn lại có nghĩa vụ phải chấp hành
các mệnh lệnh hành chính bắt buộc đó. -
Phương pháp thỏa thuận: Được áp dụng để điều chỉnh một bộ phận quan hệ hành chính phát sinh giữa
các chủ thể có địa vị pháp lý bình đẳng với nhau.
Luật Hành chính là tổng thể các QPPL điều chỉnh các QHXH phát sinh trong hoạt động chấp hành – điều
hành của các cơ quan hành chính Nhà nước và các quan hệ mang tính chất chấp hành – điều hành phát
sinh từ hoạt động của cơ quan Nhà nước khác và các tổ chức đoàn thể xã hội khi thực hiện chức năng quản lý hành chính. 35 lOMoAR cPSD| 35884202
Câu 14. Cho VD về 1 QHXH là đối tượng điều chỉnh của luật Hành chính = cho VD về 1 QHPL Hành chính? Giải thích?
VD: Quan hệ hành chính phát sinh giữa ông Quách Văn Minh có năng lực hành vi đầy đủ và UBND xã Hòa
phú khi ông Minh đến UBND xã Hòa Phú đăng ký khai sinh cho con được Luật Hành chính điều chỉnh.
Câu 15. Cho VD về 1 quan hệ tài sản là đối tượng điều chỉnh của luật Hành chính VN.
VD: QHPL giữa ông Nguyễn Văn An có năng lực hành vi đầy đủ và Chi cục thuế quận Ba Đình khi ông An
đến nộp thuế nhà đất tại Chi cục thuế quận Ba Đình.
Câu 16. Khẳng định sau đúng/sai: “Hoạt động quản lý hành chính chỉ được thực hiện bởi cơ quan hành
chính Nhà nước”?
- Khẳng định trên là khẳng định SAI.
- Theo nghĩa rộng, quản lý hành chính nhà nước là việc thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mọi cơ quan
trong bộ máy nhà nước và của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khi được nhà nước trao quyền nhân danh nhà nước.
- Theo nghĩa hẹp, quản lý hành chính nhà nước là hình thức hoạt động của nhà nước thuộc lĩnh vực chấp
hành và điều hành được thực thi chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước nhằm đảm bảo chấp
hành các quy định của cơ quan quyền lực nhà nước.
- Hoạt động quản lý hành chính Nhà nước không chỉ được thực hiện bởi cơ quan hành chính Nhà nước
mà còn được thực hiện bởi các chủ thể khác như: cơ quan khác trong bộ máy Nhà nước, tổ chức xã
hội được Nhà nước trao thẩm quyền, trong nội bộ của các cơ quan khác.
Như vậy, Hoạt động quản lý hành chính Nhà nước không chỉ được thực hiện bởi CQHC Nhà nước.
Câu 17. Trình bày Luật Dân sự Việt Nam.
Đối tượng điều chỉnh: là các quan hệ xã hội tư phát sinh trong giao lưu dân sự. Các nhóm:
- Quan hệ tài sản: là quan hệ giữa các chủ thể thông qua một tài sản (tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ
có giá trị và quyền tài sản).
Phát sinh trong giao lưu dân sự.
Mang tính hàng hóa – tiền tệ, biểu hiện của nó là sự đền bù tương đương trong trao đổi hoặc bồi
thường toàn bộ thiệt hại về tài sản. 36 lOMoAR cPSD| 35884202
Các chủ thể tham gia quan hệ tài sản do Luật Dân sự điều chỉnh bình đẳng về địa vị pháp lý và
độc lập về tổ chức, tài sản.
- Quan hệ nhân thân: là quan hệ giữa các chủ thể liên quan đến giá trị nhân thân của cá nhân, tổ chức.
Phát sinh trong giao lưu dân sự.
Chỉ gắn với 1 chủ thể nhất định, k thể tách ra để trao đổi, chuyển nhượng,.. cho chủ thể khác.
Không mang tính hàng hóa – tiền tệ, không thể đền bù tương đương trong trao đổi hoặc bồi
thường toàn bộ thiệt hại khi bị xâm phạm.
Các chủ thể tham gia quan hệ nhân thân do Luật Dân sự điều chỉnh bình đẳng về địa vị pháp lý
và độc lập về tổ chức, tài sản.
Đặc điểm: các chủ thể tham gia QHXH do Luật Dân sự điều chỉnh luôn bình đẳng về địa vị pháp lý.
Phương pháp điều chỉnh: Phương pháp thỏa thuận:
- Tại sao: Xuất phát và phù hợp với bản chất của các quan hệ dân sự được xác lập giữa các bên chủ thể
có địa vị pháp lý hoàn toàn bình đẳng và độc lập về tổ chức, tài sản, quyền và nghĩa vụ dân sự trực tiếp
gắn liền với lợi ích của các bên chủ thể.
- Nội dung: Pháp luật thừa nhận và bảo vệ quyền tự định đoạt của các chủ thể về quyền và nghĩa vụ dân sự của mình.
Luật Dân sự là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các QHXH phát sinh trong đời sống DS đó.
Câu 18. Cho VD về quan hệ tài sản là đối tượng điều chỉnh của luật dân sự? Giải thích.
QHPL phát sinh giữa ông An đầy đủ NLHV và chị Chi đầy đủ NLHV khi ông An qua đời và để lại quyền thừa
kế cho chị Chi là một căn penthouse ở tầng 50 Hera Palace trị giá 80 tỷ VNĐ.
- QHPL nảy sinh giữa ông An và chị Chi là quan hệ thừa kế, là đối tượng điều chỉnh của luật Dân sự.
- QHPL này mang tính hàng hóa – tiền tệ.
- Ông An và chị Chi có địa vị pháp lý bình đẳng với nhau, độc lập với nhau về tổ chức và tài sản.
Câu 19. Cho VD QHPL dân sự. Giải thích?
QHPL phát sinh giữa An và Chi có đầy đủ NLHV khi An ký hợp đồng với Chi, nội dung hợp đồng là An sẽ
cho Chi thuê nhà với giá 5 triệu VNĐ/tháng. Mỗi tháng đến ngày 5 An sẽ đến thu tiền nhà từ Chi. Thời hạn
hợp đồng thuê nhà là 2 năm tính từ ngày 2/10/2022.
- QHPL phát sinh giữa An và Chi là quan hệ hợp đồng, là đối tượng điều chỉnh của luật Dân sự.
- QHPL này mang tính hàng hóa – tiền tệ, biểu hiện ở sự đền bù tương đương trong trao đổi. 37 lOMoAR cPSD| 35884202
- An và Chi đều có địa vị pháp lý bình đẳng với nhau, độc lập với nhau về tổ chức và tài sản. 38 lOMoAR cPSD| 35884202
Câu 20. Trình bày đặc điểm của QHTS do luật Dân sự điều chỉnh.
Khái niệm: Quan hệ tài sản là quan hệ giữa các chủ thể thông qua một tài sản. (Tài sản: vật, tiền, giấy tờ có
giá trị, quyền tài sản). Đặc điểm:
- Phát sinh trong giao lưu dân sự.
- Mang tính hàng hóa – tiền tệ, biểu hiện của nó là sự đền bù tương đương trong trao đổi hoặc bồi thường
toàn bộ thiệt hại về tài sản.
- Các chủ thể tham gia quan hệ tài sản do luật Dân sự điều chỉnh bình đẳng về địa vị pháp lý và độc lập về tổ chức, tài sản.
Câu 21. Khẳng định: “Ngành luật Dân sự điều chỉnh mọi quan hệ nhân thân”. Đúng/sai.
- Khẳng định trên là khẳng định SAI.
- Luật Dân sự là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong đời sống dân sự đó.
- Quan hệ nhân thân: là QH giữa các chủ thể liên quan đến giá trị nhân thân của cá nhân, tổ chức.
- Luật Dân sự chỉ điều chỉnh các quan hệ nhân thân có các đặc điểm sau đây:
Phát sinh trong giao lưu dân sự.
Chỉ gắn với 1 chủ thể nhất định, k thể tách ra để trao đổi, chuyển nhượng,.. cho chủ thể khác.
Không mang tính hàng hóa – tiền tệ, không thể đền bù tương đương trong trao đổi hoặc bồi
thường toàn bộ thiệt hại khi bị xâm phạm.
Các chủ thể tham gia quan hệ nhân thân do Luật Dân sự điều chỉnh bình đẳng về địa vị pháp lý
và độc lập về tổ chức, tài sản.
- Quan hệ nhân thân còn là đối tượng điều chỉnh của luật Hành chính, luật Hình sự Như vậy, Ngành
luật Dân sự không điều chỉnh mọi quan hệ nhân thân.
Câu 22. Trình bày Luật Hình sự Việt Nam.
Đối tượng điều chỉnh: là quan hệ giữa Nhà nước và chủ thể phạm tội (cá nhân, pháp nhân thương mại).
Đặc điểm: các chủ thể tham gia QHXH do luật Hình sự điều chỉnh luôn bất bình đẳng về địa vị pháp lý.
Phương pháp điều chỉnh: Phương pháp quyền uy:
- Có mức độ mệnh lệnh rất cao, thậm chí là tuyệt đối.
- Quan hệ giữa Nhà nước và chủ thể phạm tội được điều chỉnh và bảo đảm thực hiện dựa trên sức mạnh
của quyền lực Nhà nước.
Luật Hình sự là hệ thống các quy phạm pháp luật quy định về tội phạm và hình phạt. 39 lOMoAR cPSD| 35884202
CHƯƠNG V. THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ PHÁP CHẾ
1. Th c hi n pháp lu tự ệ ậ
Câu 1. Trình bày hình thức thực hiện pháp luật.
Khái niệm: Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích làm cho các quy định của pháp luật đi
vào cuộc sống thông qua những hành vi thực tế hợp pháp của chủ thể pháp luật. Các hình thức:
- Tuân thủ pháp luật: là hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không
thực hiện các hành vi mà pháp luật ngăn cấm.
VD: Anh Nguyễn Tiến Sơn đầy đủ năng lực hành vi kiềm chế không lạng lách đánh võng khi tham gia
giao thông. Chủ thể là anh Nguyễn Tiến Sơn đầy đủ năng lực hành vi kiềm chế không lạng lách đánh
võng khi tham gia giao thông là hành vi mà pháp luật hành chính cấm.
- Thi hành pháp luật: là hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ
của mình bằng hành vi chủ động.
VD: Chị Hà Kim Chi đầy đủ năng lực hành vi chủ động đến Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm nộp thuế
thu nhập cá nhân theo quy định được đề ra tại cơ quan thu thuế. Chủ thể là chị Hà Kim Chi đầy đủ
năng lực hành vi chủ động nộp thuế là nghĩa vụ của mỗi công dân.
- Sử dụng pháp luật: là hình thức thực hiện pháp luật trong đó chủ thể pháp luật thực hiện những hành vi
mà pháp luật cho phép (quyền).
VD: Anh Phạm Ngọc Thắng đầy đủ năng lực hành vi đến UBND phường Cổ Nhuế thực hiện quyền
bầu cử vào kỳ bầu cử Quốc hội. Chủ thể là anh Phạm Ngọc Thắng đầy đủ năng lực hành vi mà quyền
bầu cử là quyền của mỗi cá nhân, công dân.
- Áp dụng pháp luật: là hình thức thực hiện PL trong đó Nhà nước (thông qua các cơ quan có thẩm quyền
hoặc người có thẩm quyền) tổ chức cho các chủ thể thực hiện những quy định của pháp luật. VD: UBND
phường Đức Thắng cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cho anh Nguyễn Anh Tú và chị Hoàng Diệu
Nhi đầy đủ năng lực hành vi và đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật. UBND là cơ quan có thẩm
quyền tổ chức cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật cho hai chủ thể là anh
Nguyễn Anh Tú và chị Hoàng Diệu Nhi có đầy đủ năng lực hành vi và đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật.
Câu 2. Cho VD về 1 hình thức THPL cụ thể. Giải thích?
Thi hành pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ của
mình bằng hành vi chủ động.
Ví dụ: Anh Nguyễn Tiến Sơn đầy đủ NLHV chủ động đến Chi cục Thuế quận Hoàng Mai nộp thuế thu nhập
cá nhân theo quy định được đề ra tại cơ quan thu thuế.
Giải thích: Chủ thể là anh Nguyễn Tiến Sơn đầy đủ năng lực chủ thể chủ động nộp thuế là nghĩa vụ của mỗi công dân. 40 lOMoAR cPSD| 35884202
2.Vi ph m pháp lu tạ ậ
Câu 3. Trình bày đặc điểm của VPPL.
Khái niệm: Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý
thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
Đặc điểm (các dấu hiệu):
- Là hành vi xác định của chủ thể pháp luật: hành vi xác định của chủ thể pháp luật có thể được thể hiện
bằng hành động (hành vi chủ động) hoặc không bằng hành động (hành vi thụ động).
- Hành vi xác định của chủ thể pháp luật có tính chất trái pháp luật:
Chủ thể làm điều pháp luật cấm.
Chủ thể không làm theo pháp luật yêu cầu.
Chủ thể thực hiện không đầy đủ hoặc không đúng cách thức.
Chủ thể thực hiện vượt quá phạm vi mà pháp luật cho phép.
- Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật có lỗi: Lỗi là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của
con người đối với hành vi trái pháp luật của mình và hậu quả của hành vi đó. Lỗi cố ý:
• Lỗi cố ý trực tiếp: là loại lỗi trong đó chủ thể vi phạm nhận thức rõ hành vi của mình
gây nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả thiệt hại của hành vi đó, nhưng vẫn mong
muốn và bằng mọi cách để hậu quả đó xảy ra.
• Lỗi cố ý gián tiếp: là loại lỗi trong đó chủ thể vi phạm nhận thức rõ hành vi của mình
gây nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả thiệt hại của hành vi đó, tuy không mong
muốn nhưng để mặc cho hậu quả đó xảy ra. Lỗi vô ý:
• Lỗi vô ý do quá tự tin: là loại lỗi trong đó chủ thể vi phạm nhận thức rõ hành vi của
mình có thể gây hậu quả, thiệt hại cho xã hội, nhưng tin tưởng rằng hậu quả đó không
thể xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
• Lỗi vô ý do cẩu thả: là loại lỗi trong đó chủ thể vi phạm không nhận thấy trước hành vi
của mình có thể gây hậu quả thiệt hại cho xã hội mặc dù có thể nhận thấy và cần phải
thấy trước hậu quả đó.
- Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật có năng lực hành vi đầy đủ:
Chủ thể có năng lực hành vi đầy đủ phải thỏa mãn các điều kiện:
• Đủ tuổi theo quy định của pháp luật.
• Sức khỏe tốt (không mắc các bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm ảnh hưởng tới khả
năng nhận thức, điều khiển hành vi của mình).
• Không bị tòa án hạn chế.
Chủ thể có năng lực hành vi là chủ thể có khả năng tự do ý chí và tự do lý trí.
Chủ thể pháp luật có năng lực hành vi thực hiện hành vi trái pháp luật một cách cố ý hoặc vô ý
thì hành vi của họ là vi phạm pháp luật. Nếu hành vi của con người không hội đủ các dấu hiệu
trên thì hành vi đó có thể vi phạm các quy tắc khác. Chủ thể thực hiện hành vi đó không phải
gánh chịu hậu quả pháp lý. 41 lOMoAR cPSD| 35884202
Câu 4. Cho VD về vi phạm pháp luật. Giải thích?
Anh Nguyễn Văn B đầy đủ năng lực chủ thể là lái xe đã ký kết hợp đồng lao động với Học viện Tài chính
trong giờ làm của của mình đã lấy xe của Học viện để đi du xuân.
Anh Nguyễn Văn B đã vi phạm kỷ luật vì:
Là hành vi trái PL đã được cụ thể hóa trong nội quy, quy chế hoạt động của Học viện Tài chính. Là hành vi có lỗi.
Do chủ thể là anh B có năng lực trách nhiệm kỷ luật thực hiện và phải chịu các chế tài kỷ luật.
Câu 5. Trình bày các yếu tố cấu thành của VPPL? Khái niệm:
• Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực
hiện, xâm phạm đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
• Yếu tố cấu thành VPPL là những dấu hiệu pháp lý của VPPL làm cơ sở để xác định các loại VPPL cụ
thể cũng như xác định các hình thức trách nhiệm pháp lý áp dụng đối với các loại vi phạm đó.
Các yếu tố cấu thành:
* Mặt Khách quan của VPPL bao gồm toàn bộ dấu hiệu bên ngoài của vi phạm pháp luật.
- Hành vi trái pháp luật của chủ thể: thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động, được thực hiện
bởi chủ thể xác định.
Chủ thể làm điều pháp luật cấm.
Chủ thể không làm theo điều pháp luật yêu cầu.
Chủ thể thực hiện vượt quá phạm vi mà pháp luật cho phép.
Chủ thể thực hiện không đầy đủ hoặc không đúng cách thức.
- Hậu quả: là thiệt hại thực tế hoặc nguy cơ gây ra thiệt hại thực tế cho xã hội. Tính chất thiệt hại:
• Thiệt hại về vật chất: là những thiệt hại xác định được bằng một giá trị tiền tệ cụ thể.
• Thiệt hại về tinh thần: là những thiệt hại không thể xác định bằng một giá trị tiền tệ cụ thể.
• Thiệt hại về thể chất: là thiệt hại về sức khỏe, tính mạng con người.
• Thiệt hại khác: là những thiệt hại trong các TH đặc biệt. Mức độ thiệt hại:
• Thiệt hại đã xảy ra: là loại thiệt hại đã gây ra những tác động xấu cho xã hội.
• Đe dọa gây ra thiệt hại cho xã hội: là loại thiệt hại tuy chưa trực tiếp tác động xấu cho xã hội
nhưng sẽ gây thiệt hại trong phạm vi thời gian nhất định.
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của chủ thể và thiệt hại gây ra cho xã hội.
- Các yếu tổ khác: thời gian, địa điểm, phương tiện công cụ, cách thức mà chủ thể sử dụng,..
* Khách thể của VPPL là những QHXH được pháp luật bảo vệ nhưng bị vi phạm pháp luật xâm hại.
* Mặt chủ quan của VPPL là những biểu hiện tâm lý bên trong của vi phạm pháp luật.
- Lỗi của chủ thể vi phạm pháp luật. Được thể hiện dưới 2 hình thức: lỗi cố ý và lỗi vô ý.
- Động cơ là động lực thúc đẩy chủ thể thực hiện vi phạm pháp luật. Trả lời cho câu hỏi: Tại sao chủ thể
thực hiện hành vi vi phạm pháp luật? (Lý do).
- Mục đích là kết quả mà chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi trái pháp luật. Trả lời cho
câu hỏi: Chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật để làm gì? (Kết quả mong muốn).
* Chủ thể của VPPL là cá nhân, tổ chức có năng lực hành vi đã thực hiện vi phạm pháp luật. 42 lOMoAR cPSD| 35884202
Câu 6. Phân biệt khách thể của Pháp luật và khách thể của Vi phạm pháp luật.
- Khách thể của pháp luật: QHXH được pháp luật bảo vệ chưa bị xâm hại.
- Khách thể của vi phạm pháp luật: QHXH được pháp luật bảo vệ nhưng đã bị xâm hại.
Câu 7. Cho VD về quan hệ pháp luật. Phân tích mặt khách quan và chủ thể của quan hệ pháp luật đó?
VD: QHPL giữa Anh Nguyễn Đức Tài, 20 tuổi có năng lực hành vi đầy đủ và ông Phạm Ngọc Tiến 50 tuổi
khi anh Tài trộm xe máy của ông Tiến rồi đi bán lấy tiền. Vì túng thiếu nên Nguyễn Đức Tài đã nhân lúc ban
đêm đột nhập vào nhà ông Tiến lấy trộm 1 chiếc xe máy hiệu SH của ông rồi đi bán lấy tiền. Hành vi của Tài
là hành vi vi phạm pháp luật, vì đó là hành vi có lỗi, do chủ thể là anh Tài có năng lực trách nhiệm pháp lý
thực hiện, xâm hại đến quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
* Mặt chủ quan của VPPL là những biểu hiện tâm lý bên trong của VPPL:
- Lỗi là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của con người đối với hành vi trái pháp luật của mình
và hậu quả của hành vi đó.
Lỗi của Tài là lỗi cố ý trực tiếp. Vì khi Tài thực hiện hành vi đột nhập vào nhà ông Tiến, Tài nhận thức
rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước hậu quả thiệt hại của hành vi đó nhưng Tài vẫn mong
muốn thực hiện hành vi vi phạm pháp luật để hậu quả đó xảy ra.
- Động cơ là động lực thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Động cơ vi phạm pháp luật của Tài là trộm cắp do túng thiếu.
- Mục đích là kết quả mà chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi trái pháp luật.
Mục đích vi phạm pháp luật của Tài là trộm cắp tài sản nhà ông Tiến đem bán lấy tiền.
* Mặt chủ thể của VPPL: là cá nhân, tổ chức có năng lực hành vi đã thực hiện vi phạm pháp luật.
Chủ thể của VPPL trong ví dụ trên là anh Tài, vì Tài là người có năng lực hành vi đầy đủ và đã thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật là đột nhập vào nhà ông Tiến lấy trộm tài sản.
Câu 8. Trình bày vi phạm pháp luật hình sự? Khái niệm:
Vi phạm pháp luật hình sự (tội phạm) thuộc loại vi phạm pháp luật có tính nghiêm trọng nhất
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, trái pháp luật hình sự và chịu hình phạt. Đặc điểm:
- Là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, gây nên hoặc có khả năng thực tế gây nên thiệt hại đáng kể cho các quan hệ xã hội.
- Là hành vi trái pháp luật hình sự.
Chủ thể làm điều pháp luật hình sự cấm.
Chủ thể không làm theo điều pháp luật hình sự yêu cầu.
Chủ thể thực hiện vượt quá phạm vi mà pháp luật hình sự cho phép.
Chủ thể thực hiện không đầy đủ hoặc không đúng cách thức. 43 lOMoAR cPSD| 35884202
- Là hành vi có lỗi.
- Do chủ thể có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện và phải chịu hình phạt:
Chủ thể: Cá nhân, pháp nhân thương mại.
Năng lực trách nhiệm hình sự: • Độ tuổi:
Người từ đủ 14 tuổi – dưới 16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm
trọng do lỗi cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
• Sức khỏe tốt: Không mắc các bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm ảnh hưởng tới khả năng
nhận thức, điều khiển hành vi của mình.
• Không bị tòa án hạn chế. Hình thức xử phạt:
• Hình phạt chính: cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, trục xuất, tù giam có thời hạn, tù chung thân và tử hình.
• Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định,
cấm cư trú, trước một số quyền công dân,… Các biện pháp tư pháp.
Các yếu tố cấu thành:
- Mặt khách quan của tội phạm: Tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi (tội phạm phải gây ra hoặc
đe dọa gây ra thiệt hại cho các quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ).
- Khách thể của tội phạm: QHXH được pháp luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại. Bao gồm:
Khách thể chung: là tổng hợp những QHXH được PL hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại.
Khách thể loại: là một nhóm QHXH cùng tính chất được nhóm QPPL hình sự bảo vệ khỏi sự
xâm hại của một nhóm tội phạm.
Khách thể trực tiếp: là QHXH cụ thể bị một tội phạm cụ thể xâm hại.
- Mặt chủ quan của tội phạm: là những diễn biến tâm lý bên trong của tội phạm. Để xác định mặt chủ
quan của tội phạm, dựa vào các yếu tố: lỗi, động cơ của tội phạm và mục đích phạm tội.
- Chủ thể của tội phạm: là con người cụ thể thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, có năng lực trách
nhiệm hình sự (năng lực trách nhiệm hành vi) và đạt đến một độ tuổi do Luật Hình sự quy định.
(Không thể là tổ chức, pháp nhân thương mại). 44 lOMoAR cPSD| 35884202
Câu 9. Trình bày vi phạm pháp luật hành chính?
Khái niệm: Vi phạm pháp luật hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định
của pháp luật về quản lý Nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật là phải bị xử
phạt vi phạm hành chính. Đặc điểm:
- Là hành vi trái pháp luật hành chính, trái với quy tắc về quản lý hành chính đã được pháp luật xác lập và bảo vệ.
Chủ thể làm điều pháp luật hành chính cấm.
Chủ thể không làm theo điều pháp luật hành chính yêu cầu.
Chủ thể thực hiện vượt quá phạm vi mà pháp luật hành chính cho phép.
Chủ thể thực hiện không đầy đủ hoặc không đúng cách thức.
- Là hành vi có lỗi.
- Do chủ thể có năng lực trách nhiệm hành chính thực hiện và phải chịu các hình thức xử phạt: Chủ
thể: Cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm hành chính Năng lực trách nhiệm hành chính: • Độ tuổi:
Người dưới 14 tuổi không bị áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính mà áp dụng các
biện pháp tác động xã hội.
Người từ đủ 14 tuổi – dưới 16 tuổi chỉ bị áp dụng trách nhiệm hành chính đối với những
vi phạm hành chính với lỗi cố ý.
Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hành chính đối với mọi vi phạm hành chính do họ thực hiện.
• Sức khỏe tốt: Không mắc các bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm ảnh hưởng tới khả năng
nhận thức, điều khiển hành vi của mình.
• Không bị tòa án hạn chế.
Hình thức xử phạt: Hình phạt chính (cảnh cáo, phạt tiền, trục xuất), hình phạt bổ sung (tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề,…), biện pháp khắc phục hậu quả, các biện pháp xử lý hành chính khác.
- Không phải là tội phạm.
Các yếu tố cấu thành:
- Mặt khách quan của vi phạm hành chính: Dấu hiệu hành vi của chủ thể, xâm phạm đến các quy tắc
quản lý Nhà nước trên mọi lĩnh vực.
- Khách thể của vi phạm hành chính: Là những QHXH được các QPPL hành chính bảo vệ và bị chủ thể xâm hại.
- Mặt chủ quan của vi phạm hành chính: Lỗi của chủ thể VP HC bao gồm: lỗi cố ý và lỗi vô ý.
- Chủ thể của vi phạm hành chính: là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm hành chính.
Câu 10. Trình bày vi phạm pháp luật dân sự? 45 lOMoAR cPSD| 35884202
Khái niệm: Vi phạm pháp luật dân sự là hành vi trái pháp luật, có lỗi, xâm hại đến các quan hệ tài sản và
quan hệ nhân thân phát sinh trong giao lưu dân sự. Đặc điểm:
- Là hành vi trái pháp luật dân sự, xâm hại tới quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân phát sinh trong giao lưu dân sự.
- Là hành vi có lỗi.
- Do chủ thể có năng lực trách nhiệm dân sự thực hiện và phải chịu các chế tài dân sự:
Chủ thể: Cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm dân sự.
Năng lực trách nhiệm dân sự: • Độ tuổi:
Người dưới 15 tuổi và người bị mất năng lực hành vi là người không có năng lực trách nhiệm dân sự.
Người đủ 15 tuổi – dưới 18 tuổi có năng lực hành vi một phần.
Người đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi đầy đủ.
• Sức khỏe tốt: Không mắc các bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm ảnh hưởng tới khả năng
nhận thức, điều khiển hành vi của mình.
• Không bị tòa án hạn chế.
Chế tài dân sự: Bồi thường thiệt hại, xin lỗi, cải chính công khai…
Các yếu tố cấu thành:
- Mặt khách quan của vi phạm pháp luật dân sự: Hành vi trái pháp luật, thiệt hại xảy ra, mối quan
hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật dân sự và thiệt hại xảy ra.
- Khách thể của vi phạm pháp luật dân sự: Là những QHXH được các pháp luật dân sự bảo vệ và bị
các cá nhân, tổ chức xâm hại.
- Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật dân sự: Lỗi của chủ thể VP pháp luật DS bao gồm: lỗi cố ý và lỗi vô ý.
- Chủ thể của vi phạm pháp luật dân sự: là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm dân sự
Câu 11. Cho VD về vi phạm pháp luật dân sự chủ thể là pháp nhân.
VD: Công ty Coca Cola có tư cách pháp nhân sử dụng trái phép hình ảnh của ca sĩ Mỹ Tâm khi hai bên chưa
có sự thỏa thuận. Hành vi trên là hành vi vi phạm pháp luật dân sự, xâm phạm đến quan hệ nhân thân do luật dân sự bảo vệ.
Giải thích: Quan hệ nhân thân: là QH giữa các chủ thể liên quan đến giá trị nhân thân của cá nhân, tổ chức.
Phát sinh trong giao lưu dân sự.
Chỉ gắn với 1 chủ thể nhất định, k thể tách ra để trao đổi, chuyển nhượng,.. cho chủ thể khác.
Không mang tính hàng hóa – tiền tệ, không thể đền bù tương đương trong trao đổi hoặc bồi thường toàn bộ
thiệt hại khi bị xâm phạm.
Các chủ thể tham gia quan hệ nhân thân do Luật Dân sự điều chỉnh bình đẳng về địa vị pháp lý và độc lập về tổ chức, tài sản.
Câu 12. Trình bày vi phạm kỷ luật? 46 lOMoAR cPSD| 35884202
Khái niệm: Vi phạm kỷ luật là hành vi đã được cụ thể hóa trong nội quy, quy chế hoạt động của cơ quan, tổ
chức do chủ thể thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý mà theo quy định của pháp luật phải chịu các hình thức xử lý kỷ luật. Đặc điểm:
- Là hành vi trái pháp luật đã được cụ thể hóa trong nội quy, quy chế hoạt động của cơ quan tổ chức.
- Là hành vi có lỗi.
- Do chủ thể có năng lực trách nhiệm kỷ luật thực hiện và phải chịu các chế tài kỷ luật:
Chủ thể, chủ yếu là cá nhân.
Năng lực trách nhiệm kỷ luật:
• Độ tuổi: Từ đủ 15 tuổi trở lên.
• Sức khỏe tốt: Không mắc các bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm ảnh hưởng tới khả năng
nhận thức, điều khiển hành vi của mình.
• Không bị tòa án hạn chế.
Chế tài kỷ luật: Phê bình, cảnh cáo, hạ bậc lương, buộc thôi việc,… Các
yếu tố cấu thành:
- Mặt khách quan của vi phạm kỷ luật: Hành vi xác định của chủ thể trái với các quy tắc kỷ luật lao
động, học tập, công vụ Nhà nước,.. trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp và các tổ chức khác.
- Khách thể của vi phạm kỷ luật: Là những QHXH không chỉ được pháp luật lao động điều chỉnh, mà
còn xâm hại đến các QHXH thuộc các lĩnh vực quản lý Nhà nước được PL hành chính điều chỉnh.
- Mặt chủ quan của vi phạm kỷ luật: Lỗi của chủ thể VP KL bao gồm: lỗi cố ý và lỗi vô ý.
- Chủ thể của vi phạm kỷ luật: Thường là cá nhân có quan hệ lao động thông qua các hình thức pháp
lý khác nhau với tổ chức cụ thể.
Câu 13. Cho VD về VPPL dân sự. Giải thích.
VD: Anh Phạm Tiến Đạt đầy đủ năng lực chủ thể, đã có những lời lẽ xúc phạm danh dự nhân phẩm của chị
Nguyễn Linh Chi. Chị Nguyễn Linh Chi đã kiện anh Phạm Tiến Đạt ra tòa.
- Xúc phạm danh dự nhân phẩm là hành vi trái pháp luật dân sự của anh Phạm Tiến Đạt và là hành vi
xâm phạm quan hệ nhân thân – là đối tượng điều chỉnh của luật dân sự.
- Xúc phạm danh dự nhân phẩm cũng là hành vi có lỗi.
- Do anh Phạm Tiến Đạt đầy đủ năng lực chủ thể và phải chịu áp dụng các chế tài dân sự. 47 lOMoAR cPSD| 35884202
3. Trách nhi m pháp lýệ
Câu 14. Trình bày trách nhiệm pháp lý?
Khái niệm: Trách nhiệm pháp lý là loại quan hệ pháp luật đặc biệt phát sinh giữa Nhà nước và chủ thể vi
phạm pháp luật, trong đó, Nhà nước thông qua các chủ thể có thẩm quyền, áp dụng các biện pháp cưỡng chế
được quy định ở chế tài của quy phạm pháp luật đối với chủ thể vi phạm pháp luật, chủ thể này có nghĩa vụ
gánh chịu những hậu quả bất lợi do hành vi của mình gây ra. Đặc điểm:
- Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật.
- Trách nhiệm pháp lý thể hiện thái độ lên án của Nhà nước đối với chủ thể vi phạm pháp luật.
- Trách nhiệm pháp lý liên quan mật thiết đến cưỡng chế Nhà nước.
Khi VPPL, có thể chịu áp dụng các biện pháp cưỡng chế Nhà nước với 2 mục đích: trừng phạt, ngăn ngừa VPPL.
Trách nhiệm pháp lý là 1 biện pháp cưỡng chế Nhà nước.
Cưỡng chế Nhà nước thông thường áp dụng ngay cả khi chưa có VPPL.
Đặc thù: Trách nhiệm pháp lý chỉ áp dụng khi có VPPL xảy ra.
- Trách nhiệm pháp lý do các chủ thể có thẩm quyền áp dụng.
Câu 15. Bình luận về ý kiến sau: “Mọi hành vi trái luật phải chịu trách nhiệm pháp lý”.
- Khẳng định trên là khẳng định SAI.
- Trách nhiệm pháp lý là loại quan hệ pháp luật đặc biệt phát sinh giữa Nhà nước và chủ thể vi phạm
pháp luật, trong đó, Nhà nước thông qua các chủ thể có thẩm quyền, áp dụng các biện pháp cưỡng
chế được quy định ở chế tài của quy phạm pháp luật đối với chủ thể vi phạm pháp luật, chủ thể này có
nghĩa vụ gánh chịu những hậu quả bất lợi do hành vi của mình gây ra.
- Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật.
- Hành vi trái pháp luật là hành vi đáp ứng đủ 4 đặc điểm sau:
Là hành vi xác định của chủ thể pháp luật.
Hành vi xác định của chủ thể pháp luật có tính chất trái pháp luật
Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật có lỗi.
Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật có năng lực hành vi.
- Vậy không phải mọi hành vi trái pháp luật phải chịu trách nhiệm pháp lý.
Câu 16. Trình bày trách nhiệm hình sự?
Khái niệm: Trách nhiệm hình sự là loại trách nhiệm pháp lý được áp dụng đối với chủ thể VPPL hình sự. Đặc điểm:
- Cơ sở thực tế làm phát sinh trách nhiệm hình sự là vi phạm pháp luật hình sự.
- Chủ thể có thẩm quyền áp dụng trách nhiệm hình sự: Tòa án (Tòa hình sự).
- Chủ thể bị áp dụng trách nhiệm hình sự:
Cá nhân, pháp nhân thương mại. 48 lOMoAR cPSD| 35884202
Có năng lực trách nhiệm hình sự: Độ tuổi:
Người từ đủ 14 tuổi – dưới 16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất
nghiêm trọng do lỗi cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
Sức khỏe tốt: Không mắc các bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm ảnh hưởng tới khả năng
nhận thức, điều khiển hành vi của mình. Không bị tòa án hạn chế.
Đã vi phạm pháp luật hình sự.
- Các hình thức trách nhiệm hình sự:
Hình phạt chính: cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, trục xuất, tù giam có thời hạn, tù chung thân và tử hình.
Hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, cấm
cư trú, trước một số quyền công dân,… Các biện pháp tư pháp.
- Trách nhiệm hình sự là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất.
Câu 17. Tại sao nói trách nhiệm hình sự mang tính nghiêm khắc nhất?
- Do chủ thể vi phạm trách nhiệm hình sự gây nguy hiểm cho xã hội.
- Trách nhiệm hình sự có khả năng tước đoạt hoặc hạn chế những quyền và lợi ích cơ bản của người bị
áp dụng như: tước đoạt quyền tự do đi lại, tự do cư trú,… -
Khi bị áp dụng bao giờ cũng để lại tiền án, tiền sự.
Câu 18. Trình bày trách nhiệm hành chính.
Khái niệm: Trách nhiệm hành chính là loại trách nhiệm pháp lý được áp dụng đối với chủ thể vi phạm pháp luật hành chính. Đặc điểm:
- Cơ sở thực tế làm phát sinh trách nhiệm hành chính là vi phạm pháp luật hành chính.
- Chủ thể có thẩm quyền áp dụng trách nhiệm hành chính là: cơ quan hành chính Nhà nước, người có thẩm quyền, Tòa án.
- Chủ thể bị áp dụng trách nhiệm hành chính: Cá nhân, tổ chức.
Có năng lực trách nhiệm hành chính: • Độ tuổi:
Người dưới 14 tuổi không bị áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính mà áp dụng các
biện pháp tác động xã hội.
Người từ đủ 14 tuổi – dưới 16 tuổi chỉ bị áp dụng trách nhiệm hành chính đối với những
vi phạm hành chính với lỗi cố ý.
Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hành chính đối với mọi vi phạm hành chính do họ thực hiện. •
Sức khỏe tốt: Không mắc các bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm ảnh hưởng tới khả
năng nhận thức, điều khiển hành vi của mình. •
Không bị tòa án hạn chế.
Đã vi phạm pháp luật hành chính.
- Các hình thức trách nhiệm hành chính:
Hình thức xử phạt chính: cảnh cáo, phạt tiền, trục xuất (áp dụng đối với người nước ngoài). 49 lOMoAR cPSD| 35884202
Hình thức phạt bổ sung: tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, tịch thu tang vật,
phương tiện đã sử dụng để thực hiện vi phạm hành chính, trục xuất.
Các biện pháp khắc phục hậu quả. Các biện pháp khác.
Câu 19. Trình bày trách nhiệm dân sự.
Khái niệm: Trách nhiệm dân sự là loại trách nhiệm pháp lý được áp dụng đối với chủ thể VPPL dân sự. Đặc điểm:
- Cơ sở thực tế làm phát sinh trách nhiệm dân sự là vi phạm pháp luật dân sự.
- Chủ thể có thẩm quyền áp dụng trách nhiệm dân sự là: Tòa án/các bên đương sự và các bên tham gia/ trọng tài thương mại.
- Chủ thể bị áp dụng trách nhiệm dân sự: Cá nhân, tổ chức.
Có năng lực trách nhiệm dân sự: • Độ tuổi:
Người dưới 15 tuổi và người bị mất năng lực hành vi là người không có năng
lực trách nhiệm dân sự.
Người đủ 15 tuổi – dưới 18 tuổi có năng lực hành vi một phần. Người đủ
18 tuổi trở lên có năng lực hành vi đầy đủ. •
Sức khỏe tốt: Không mắc các bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm ảnh hưởng tới khả
năng nhận thức, điều khiển hành vi của mình. •
Không bị tòa án hạn chế.
Đã vi phạm pháp luật dân sự.
- Các hình thức trách nhiệm dân sự: Bồi thường.
Xin lỗi, cải chính công khai.
Câu 20. Trình bày trách nhiệm kỷ luật.
Khái niệm: Trách nhiệm kỷ luật là loại trách nhiệm pháp lý được áp dụng đối với chủ thể vi phạm kỷ luật. Đặc điểm:
- Cơ sở thực tế làm phát sinh trách nhiệm kỷ luật là vi phạm kỷ luật Nhà nước, kỷ luật lao động.
- Chủ thể có thẩm quyền áp dụng trách nhiệm KL là: người đại diện hợp pháp của tổ chức ra quyết định.
- Chủ thể bị áp dụng trách nhiệm kỷ luật: Thường là cá nhân.
Có năng lực trách nhiệm kỷ luật: •
Độ tuổi: Từ đủ 15 tuổi trở lên. •
Sức khỏe tốt: Không mắc các bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm ảnh hưởng tới khả
năng nhận thức, điều khiển hành vi của mình. •
Không bị tòa án hạn chế. Đã vi phạm kỷ luật.
- Các hình thức trách nhiệm kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, buộc thôi việc… Câu 21. Mọi
biện pháp cưỡng chế Nhà nước đều là trách nhiệm pháp lý. Đúng hay sai?
- Khẳng định trên là khẳng định SAI. 50 lOMoAR cPSD| 35884202
- Trách nhiệm pháp lý: Trách nhiệm pháp lý là loại quan hệ pháp luật đặc biệt phát sinh giữa Nhà nước
và chủ thể vi phạm pháp luật, trong đó, Nhà nước thông qua các chủ thể có thẩm quyền, áp dụng các
biện pháp cưỡng chế được quy định ở chế tài của quy phạm pháp luật đối với chủ thể vi phạm pháp
luật, chủ thể này có nghĩa vụ gánh chịu những hậu quả bất lợi do hậu quả của mình gây ra.
- Không phải mọi biện pháp cưỡng chế Nhà nước đều là trách nhiệm pháp lý mà chỉ có những biện pháp
cưỡng chế Nhà nước nào được quy định ở bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật, áp dụng với người
vi phạm pháp luật mới là trách nhiệm pháp lý. Ngoài ra còn có các biện pháp cưỡng chế Nhà nước
khác được áp dụng ngay cả trong trường hợp chưa xảy ra vi phạm pháp luật nhằm trừng phạt, ngăn
ngừa VPPL. Mà trong trách nhiệm pháp lý thì cơ sở thực tế làm phát sinh trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật.
Như vậy, không phải mọi biện pháp cưỡng chế Nhà nước đều là trách nhiệm pháp lý
Câu 22. Phân biệt các loại trách nhiệm pháp lý. Tiêu chí TN Hình sự TN Hành chính TN Dân sự TN Kỷ luật Cơ sở Vi phạm hình sự Vi phạm hành chính Vi phạm dân sự Vi phạm kỷ luật
+ Cá nhân, pháp nhân + Cá nhân, tổ chức. + Cá nhân, tổ chức. thương mại. + Thường là cá nhân. Chủ thể + Có năng lực trách + Có năng lực trách + Có năng lực trách
+ Có năng lực trách bị áp nhiệm hành chính. nhiệm dân sự. nhiệm hình sự. nhiệm kỷ luật. dụng + Đã vi phạm pháp + Đã vi phạm pháp luật + Đã vi phạm pháp + Đã vi phạm kỷ luật luật hành chính dân sự. luật hình sự.
Chủ thể Cơ quan hành chính Tòa án, các bên đương Người đại diện hợp được áp Tòa án Nhà nước, người có sự
và các bên tham gia, pháp của tổ chức ra dụng thẩm quyền, Tòa án. trọng tài thương mại. quyết định. Hình thức xử phạt Biện Hình phạt chính, hình chính, hình thức phạt Khiển trách, cảnh cáo,
Bồi thường, xin lỗi, cải pháp áp phạt bổ sung, các biện bổ sung, các biện pháp hạ bậc lương, buộc chính công khai. dụng pháp tư pháp.
khắc phục hậu quả, các thôi việc,… biện pháp khác. Hậu quả Để lại án tích Không để lại án tích Không để lại án tích Không để lại án tích 51 lOMoAR cPSD| 35884202
4. Pháp chếố
Câu 23. Trình bày pháp chế?
Khái niệm: Pháp chế là một phương thức quản lý của Nhà nước đối với xã hội trên cơ sở một hệ thống pháp
luật hoàn chỉnh, có chất lượng tốt và sự tôn trọng thực hiện pháp luật nghiêm chỉnh, triệt để, thống nhất trong
hoạt động của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức và mọi công dân.
Yêu cầu/điều kiện của pháp chế:
- Hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, có chất lượng tốt để điều chỉnh các QHXH nhằm thiết lập và duy trì
một TTXH và kỷ luật của Nhà nước.
Tính toàn diện: Có đầy đủ các QPPL điều chỉnh các QHXH quan trọng.
Tính phù hợp: Pháp luật không được cao quá hoặc thấp quá so với cơ sở kinh tế sản sinh ra nó; pháp
luật phải phù hợp với nội dung, tinh thần, đường lối lãnh đạo của Đảng cầm quyền; phù hợp với quy
luật kinh tế khách quan; phù hợp với thói quen, tập quán, truyền thống của dân tộc.
Tính thống nhất, đồng bộ: Sự thống nhất giữa các ngành luật, giữa các bộ phận trong từng ngành luật
Tính đảm bảo về ngôn ngữ, kỹ thuật pháp lý trong quá trình xây dựng, nghĩa là phải được xây dựng
bằng ngôn ngữ pháp lý chặt chẽ, rõ ràng theo trình tự, thủ tục nhất định.
- Sự thực hiện pháp luật nghiêm chỉnh, triệt để của các cơ quan NN, các tổ chức và mọi cá nhân, công dân.
Tôn trọng tính tối cao của Hiến pháp và pháp luật.
Bảo đảm tính thống nhất của pháp chế trên quy mô toàn quốc.
Các cơ quan xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật phải hoạt động một
cách tích cực, chủ động và có hiệu quả.
Không tách rời công tác pháp chế với văn hóa pháp lý.
Câu 24. Mối quan hệ giữa pháp luật và pháp chế.
- Pháp chế xã hội chủ nghĩa là một chế độ đặc biệt của đời sống chính trị - xã hội, trong đó tất cả các cơ
quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nhân viên nhà nước, nhân viên các tổ chức xã hội và
mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác.
- Pháp chế xã hội chủ nghĩa và pháp luật xã hội chủ nghĩa có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Câu 25. Khẳng định sau đúng/sai: “Nhà nước có pháp luật là Nhà nước có pháp chế”.
- Khẳng định trên là khẳng định SAI.
- Pháp chế là một phương thức quản lý của Nhà nước đối với xã hội trên cơ sở một hệ thống pháp luật
hoàn chỉnh, có chất lượng tốt và sự tôn trọng thực hiện pháp luật nghiêm chỉnh, triệt để, thống nhất
trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức và mọi công dân.
- Yêu cầu/điều kiện của pháp chế:
Hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, có chất lượng tốt để điều chỉnh các QHXH nhằm thiết lập và duy trì
một TTXH và kỷ luật của Nhà nước.
Sự thực hiện pháp luật nghiêm chỉnh, triệt để của các cơ quan NN, các tổ chức và mọi cá nhân, công dân.
- Vậy, một Nhà nước có pháp luật chưa chắc đáp ứng đủ 2 điều kiện của pháp chế. 52 lOMoAR cPSD| 35884202
Câu 26. Trình bày các biện pháp tăng cường pháp chế.
Khái niệm: Tăng cường pháp chế là tăng cường quản lý mọi mặt hoạt động của đời sống xã hội bằng PL. Nguyên nhân:
- Xuất phát từ ý nghĩa, vai trò của các pháp chế trong đời sống xã hội.
- Xuất phát từ thực trạng của pháp chế ở nước ta. Các biện pháp:
a) Đẩy mạnh các công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật: - Tại sao:
Xuất phát từ yêu cầu của pháp chế: có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, có chất lượng tốt để điều chỉnh các QHXH.
Hệ thống pháp luật VN hiện nay chưa đầy đủ, hoàn chỉnh và chưa có chất lượng tốt. - Nội dung:
Đẩy mạnh xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Rà soát lại hệ thống văn bản pháp luật hiện hành, xem xét những văn bản nào cần xóa bỏ, cần sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp.
b) Tăng cường công tác tổ chức thực hiện pháp luật: - Tại sao:
Xuất phát từ yêu cầu của pháp chế: thực hiện nghiêm chỉnh, triệt để của các cơ quan Nhà nước, các
tổ chức và mọi cá nhân, công dân.
Công tác tổ chức thực hiện pháp luật ở VN chưa nghiêm chỉnh triệt để. - Nội dung:
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học pháp lý.
Tăng cường công tác giải thích pháp luật để làm sáng tỏ nội dung và ý nghĩa các quy định của pháp luật.
Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền và giáo dục pháp luật.
Chú trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng nhân sự làm công tác pháp luật.
Chú trọng công tác tổ chức, kiện toàn các cơ quan làm công tác pháp luật, pháp chế.
Có sự tổng kết, rút kinh nghiệm kịp thời.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm minh VPPL:
Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật của Nhà nước VN còn chưa thường xuyên và xảy
ra nhiều sai sót, bất cập. Xử lý vi phạm pháp luật chưa nghiêm để xảy ra nhiều trường hợp lách luật.
d) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Pháp chế.
Sự lãnh đạo của Đảng có vai trò quan trọng, quyết định đối với các công tác pháp chế của NN VN. 53 lOMoAR cPSD| 35884202 5. Tham nhũng
Câu 27. Trình bày đặc điểm của tham nhũng.
Khái niệm: Tham nhũng là hành vi của những người có chức vụ, quyền hạn sử dụng chức vụ quyền hạn của
mình làm trái pháp luật để mưu cầu lợi ích riêng. Đặc điểm:
- Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn.
- Khi thực hiện hành vi tham nhũng, người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình
làm trái pháp luật để mưu cầu lợi ích riêng.
- Động cơ của người có hành vi tham nhũng là vì vụ lợi Người có chức vụ, quyền hạn bao gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội ND,
sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn – kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp của Nhà nước, cán bộ lãnh đạo, quản lý là người đại diện
phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp.
- Người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó
Câu 28. Cho VD về một hành vi tham nhũng. Giải thích? Xác định trách nhiệm pháp lý có thể áp dụng với hành vi này.
Ví dụ: Phó giám đốc sở giáo dục tỉnh Sơn La nhận hối lộ 1 tỷ đồng để nâng điểm thi kỳ thi THPTQG cho 1
thí sinh. Sau khi bị phát hiện Phó giám đốc giáo dục tỉnh Sơn La đã bị bắt và truy tố hình sự. Giải thích:
- Phó giám đốc sở giáo dục tỉnh Sơn La là một người chức vụ, quyền hạn trong Sở giáo dục.
- Phó giám đốc sở giáo dục tỉnh Sơn La đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để nâng điểm cho thí sinh.
- Đây là một hành vi trái pháp luật.
- Động cơ của hành vi vi phạm pháp luật là để nhận tiền hối lộ 1 tỷ đồng.
- Vậy, hành vi của phó giám đốc Sở giáo dục tỉnh Sơn La là hành vi tham nhũng và sẽ phải chịu trách
nhiệm hình sự và trách nhiệm kỷ luật. 54 lOMoAR cPSD| 35884202
CHƯƠNG VI. PHÁP LUẬT QUỐC TẾ
1. Cồng pháp quồốc tếố
Câu 1. Trình bày công pháp quốc tế.
Khái niệm: Công pháp quốc tế là hệ thống QPPL hay các nguyên tắc điều chỉnh các quan hệ chính trị hay
khía cạnh chính trị của quan hệ khác (quan hệ kinh tế, văn hóa, xã hội) phát sinh giữa các chủ thể CPQT.
Phạm vi điều chỉnh (đối tượng điều chỉnh): - Quan hệ chính trị.
- Khía cạnh chính trị của các quan hệ khác (kinh tế, văn hóa, xã hội).
Chủ thể của công pháp quốc tế:
* Khái niệm: Chủ thể của CPQT là những thực thể tham gia vào quan hệ công pháp một cách độc lập, có
các quyền và nghĩa vụ quốc tế và phải chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế về hành vi của mình khi tham gia quan hệ quốc tế. * Đặc điểm:
- Các chủ thể có ý chí độc lập khi tham gia vào QHXH là đối tượng điều chỉnh của CPQT: Xuất phát
từ nguyên tắc bình đẳng, tự quyết khi tham gia vào quan hệ quốc tế, các chủ thể khi tham gia vào
công pháp quốc tế không bị lệ thuộc và bị chi phối bởi bất cứ ý chí của chủ thể nào.
- Quyền, nghĩa vụ của các chủ thể CPQT là quyền và nghĩa vụ pháp lý quốc tế.
- Chủ thể của CPQT có các quyền năng chủ thể và phải gánh vác các nghĩa vụ pháp lý quốc tế. Các
quyền và nghĩa vụ pháp lý này không phải là quy định đơn phương mà do các quốc gia khi tham gia
vào QHQT thỏa thuận, quy định trong các nguyên tắc, các quy phạm của CPQT.
- Các chủ thể của CPQT phải chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế độc lập khi có hành vi vi phạm các
nguyên tắc, các quy phạm CPQT. * Các loại:
- Quốc gia có chủ quyền – Chủ thể chủ yếu và phổ biến của CPQT.
- Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết – Chủ thể đặc biệt của CPQT. (VD: Palestine)
- Tổ chức quốc tế liên Chính phủ - Chủ thể phái sinh của CPQT. (VD: Liên hợp quốc, Asean, EU,..)
(Tổ chức quốc tế liên Chính phủ, dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết bị hạn chế quyền năng
chủ thể khi tham gia vào các quan hệ CPQT. Cá nhân, pháp nhân không là chủ thể của CPQT).
(Tổ chức phi chính phủ được thành lập dưới sự thỏa thuận giữa các thể nhân với pháp nhân thì không được
coi là chủ thể của luật quốc tế, không được thừa nhận của luật quốc tế (VD: Hội luật gia thế giới, Hội Liên
hiệp phụ nữ thế giới…)).
Nguồn (hình thức tồn tại) của CPQT:
* Khái niệm: Nguồn của Công pháp quốc tế là những hình thức thể hiện sự tồn tại, chứa đựng các nguyên
tắc, các quy phạm pháp lý quốc tế do các chủ thể của CPQT xây dựng hoặc thừa nhận. 55 lOMoAR cPSD| 35884202 * Các loại:
- Điều ước quốc tế - nguồn cơ bản của CPQT: Điều ước quốc tế là văn bản pháp lý quốc tế thể hiện
sự thỏa thuận giữa các chủ thể của CPQT trên cơ sở sự tự nguyện, bình đẳng nhằm ấn định, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia vào quan hệ quốc tế.
Theo thẩm quyền ký kết: Điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; điều ước quốc tế nhân danh
Chính phủ; điều ước quốc tế do Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân ký kết; điều ước
quốc tế do các Bộ ký kết.
Nội dung ký kết: Điều ước quốc tế về hòa bình, an ninh, biên giới, lãnh thổ, chủ quyền quốc gia;
điều ước quốc tế về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, về tương trợ tư pháp,…
Số lượng các bên tham gia: Điều ước quốc tế song phương; điều ước quốc tế đa phương.
- Tập quán quốc tế: Tập quán quốc tế là những quy tắc xử sự chung hình thành trong đời sống quốc
tế được các chủ thể của CPQT thừa nhận và áp dụng rộng rãi.
- Các loại nguồn khác: Án lệ của Tòa án quốc tế, các học thuyết về CPQT.
Trách nhiệm pháp lý:
* Khái niệm: Trách nhiệm pháp lý quốc tế là những hậu quả pháp lý phát sinh đối với chủ thể của công
pháp quốc tế phải gánh chịu khi vi phạm các nguyên tắc, các quy phạm pháp luật quốc tế.
* Đặc điểm chủ yếu:
- Chủ thể phải áp dụng trách nhiệm pháp lý quốc tế: Các chủ thể của công pháp quốc tế vi phạm các
quy phạm, nguyên tắc của công pháp quốc tế.
- Cơ sở pháp lý để xác định và áp dụng trách nhiệm pháp lý quốc tế: Các nguyên tắc, các quy phạm
pháp lý quốc tế quy định trong các điều ước quốc tế, tập quán quốc tế và pháp luật quốc gia.
- Các hình thức chế tài áp dụng trong trách nhiệm pháp lý quốc tế gắn liền với các chủ thể của công
pháp quốc tế được thực hiện bằng hình thức đặc biệt do từng quốc gia hay thông qua các thiết chế do
các quốc gia thỏa thuận thiết lập phù hợp với các quy định của pháp luật quốc tế.
* Các hình thức trách nhiệm pháp lý quốc tế:
- Trách nhiệm vật chất: phát sinh từ hành vi trái pháp luật gây nên thiệt hại về tài sản cho các chủ thể
của CPQT. Các hình thức: Khôi phục lại nguyên vẹn trạng thái ban đầu trước khi xảy ra hành vi vi
phạm; đền bù bằng tiền, hiện vật, bằng dịch vụ.
- Trách nhiệm phi vật chất: được áp dụng khi các chủ thể CPQT có hành vi tổn hại đến chủ quyền,
danh dự, uy tín của quốc gia khác hoặc phá hoại bầu không khí hòa bình, ổn định và hợp tác hữu nghị
giữa các quốc gia. Các hình thức: Xin lỗi, đưa ra lời hứa không tiếp tục vi phạm, bày tỏ sự đáng tiếc
về sự việc xảy ra và nếu cần thiết bên bị thiệt hại có thể trừng phạt bên vi phạm.
- Thực hiện sự trừng phạt: được áp dụng với những hành vi gây hậu quả nặng nề cho chủ thể của CPQT
hoặc đối với chủ thể phạm các tội ác quốc tế, phá hoại hòa bình, an ninh quốc tế. Các hình thức:
Trừng phạt vũ trang, trừng phạt phi vũ trang. 56 lOMoAR cPSD| 35884202
Một số nội dung cơ bản:
- Lãnh thổ và biên giới quốc gia:
Lãnh thổ quốc gia: vùng đất, vùng nước, vùng lòng đất, vùng trời.
Biên giới quốc gia: biên giới quốc gia trên bộ, biên giới quốc gia trên biển.
- Dân cư của một quốc gia:
Công dân (thành phần dân cư này chiếm đại bộ phận dân cư).
Người có quốc tịch nước ngoài.
Người có hai hoặc nhiều quốc tịch.
Người không có quốc tịch.
Các nguyên tắc cơ bản:
- Khái niệm: Các nguyên tắc cơ bản của CPQT là những tư tưởng pháp lý mang tính chủ đạo, bao
trùm có giá trị bắt buộc chung đối với các chủ thể tham gia vào các quan hệ quốc tế. - Các nguyên tắc:
Nguyên tắc bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia.
Nguyên tắc cấm dùng sức mạnh và đe dọa dùng sức mạnh trong quan hệ quốc tế.
Nguyên tắc giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng các biện pháp hòa bình.
Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác.
Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau.
Nguyên tắc các dân tộc có quyền tự quyết.
Nguyên tắc tôn trọng và thực hiện các cam kết quốc tế.
2. T pháp quồốc tếốư
Câu 3. Trình bày Tư pháp quốc tế.
Khái niệm: Tư pháp quốc tế là hệ thống các QPPL điều chỉnh các QH dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước
ngoài phát sinh giữa các cá nhân, tổ chức với nhau.
Phạm vi điều chỉnh (đối tượng điều chỉnh):
- Quan hệ dân sự theo nghĩa rộng bao gồm:
QHTS và QHNT phát sinh trong giao lưu dân sự.
QH kinh doanh thương mại. QH lao động. QH hôn nhân gia đình. QH tố tụng dân sự.
- Có yếu tố nước ngoài:
Ít nhất 1 bên tham gia là chủ thể nước ngoài (cơ quan, cá nhân, tổ chức nước ngoài, người VN
định cư ở nước ngoài).
Yếu tố nước ngoài: Chủ thể nước ngoài tham gia.
Các bên tham gia là công dân, tổ chức VN nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ
đó theo pháp luật nước ngoài/phát sinh tại nước ngoài/tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài. 57 lOMoAR cPSD| 35884202
Yếu tố nước ngoài: Căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước
ngoài/phát sinh tại nước ngoài/tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
Chủ thể của TPQT:
* Khái niệm: Chủ thể của TPQT là cá nhân, pháp nhân hay quốc gia tham gia vào QHPL DS theo nghĩa rộng
có yếu tố nước ngoài được tư pháp quốc tế điều chỉnh, có các quyền và nghĩa vụ dân sự nhất định. * Các loại:
- Cá nhân và pháp nhân – chủ thể chủ yếu của Tư pháp quốc tế.
Vì hầu hết các QHDS theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài được xác lập giữa các cá nhân hoặc
pháp nhân và được các chủ thể đó thực hiện.
Các nguyên tắc mà các QG áp dụng để giải quyết xung đột pháp luật về năng lực chủ thể và xác
định địa vị pháp lý của cá nhân, pháp nhân nước ngoài thường là các nguyên tắc của chế độ đãi
ngộ như công dân; chế độ tối huệ quốc; chế độ đãi ngộ đặc biệt hay chế độ có đi có lại.
- Quốc gia – chủ thể đặc biệt của Tư pháp quốc tế.
Thể hiện chủ yếu ở việc quốc gia chỉ tham gia vào một số loại QHDS theo nghĩa rộng nhất định và
quốc gia được hưởng quyền miễn trừ tư pháp tuyệt đối.
Nguồn của Tư pháp quốc tế:
- Khái niệm: Nguồn của TPQT là những hình thức thể hiện hoặc chứa đựng các QPPL của TPQT.
- Các nguồn chủ yếu của TPQT:
Pháp luật quốc gia: là nguồn cơ bản và phổ biến điều chỉnh các quan hệ TPQT.
Điều ước quốc tế: được hình thành dựa trên sự thỏa thuận ký kết giữa các quốc gia.
Tập quán quốc tế: là những quy tắc xử sự được hình thành trong thực tiễn các QH quốc tế, qua
một thời gian dài, được áp dụng một cách liên tục và có hệ thống, đồng thời được thừa nhận
của đông đảo các quốc gia những không được ghi nhận thành các VBQPPL.
Thực tiễn Tòa án và Trọng tài (Án lệ): là các bản án, quyết định của Tòa án hay của Trọng tài mà
trong đó thể hiện quan điểm của các Thẩm phán, các Trọng tài viên đối với các vấn đề pháp lý
có tính chất quyết định trong việc giải quyết các vụ việc cụ thể và là cơ sở để giải quyết các vụ
việc tương tự trong tương lai.
Một số nội dung cơ bản của Tư pháp quốc tế:
- Quyền sở hữu có yếu tố nước ngoài: là quan hệ sở hữu của cá nhân hay tổ chức mang quốc tịch nước
này tại một nước khác.
- Quan hệ hợp đồng trong tư pháp quốc tế: là quan hệ hợp đồng có yếu tố nước ngoài, khi các bên chủ
thể của hợp đồng có quốc tịch khác nhau, hợp đồng được ký kết ở nước ngoài (tại quốc gia mà các
bên chủ thể không có quốc tịch hoặc không có trụ sở), hoặc đối tượng của hợp đồng là tài sản ở nước ngoài.
- Quan hệ lao động có yếu tố nước ngoài: là quan hệ hợp đồng lao động và các quan hệ có liên quan. 58 lOMoAR cPSD| 35884202
- Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong TPQT: áp dụng cho cá nhân hoặc pháp nhân đã gây thiệt
hại cho cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác, mà giữa bên vi phạm gây ra thiệt hại và bên bị vi phạm
bị thiệt hại không có quan hệ hợp đồng.
- Tố tụng dân sự quốc tế: là tổng hợp các nguyên tắc và các QPPL quy định thẩm quyền của Tòa án, quy
định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ tố tụng dân sự phát sinh từ quan hệ dân sự
có yếu tố nước ngoài.
Câu 4. Cho VD về QHPL Tư pháp quốc tế = về QHXH là đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế.
VD: Anh Lê Trấn Thành có đầy đủ năng lực chủ thể và đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật, kết hôn
với chị Harim quốc tịch Hàn Quốc. Giải thích:
- Quan hệ dân sự theo nghĩa rộng bao gồm: quan hệ hôn nhân gia đình. - Có yếu tố nước ngoài: chị
Harim mang quốc tịch Hàn Quốc.
Câu 5. Trình bày xung đột pháp luật trong Tư pháp quốc tế.
Khái niệm: Xung đột pháp luật trong Tư pháp quốc tế là trạng thái (tình thế) có nhiều hệ thống pháp luật
khác nhau đều có thể được áp dụng để điều chỉnh một quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài nhất định. Nguyên nhân:
- TPQT điều chỉnh các QH dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài, cho nên có thể một QH TPQT
đồng thời chịu sự điều chỉnh (ảnh hưởng) của nhiều hệ thống pháp luật khác nhau có liên quan.
- Mỗi QG có hệ thống PL riêng của mình. Do sự khác nhau về trình độ phát triển KT – XH, truyền thống
văn hóa, lý luận của khoa học pháp lý và ý chí của mỗi Nhà nước, mà pháp luật của các quốc gia khác
nhau có thể có những quy định không giống nhau (thậm chí trái ngược nhau) về cùng 1 vấn đề.
Các phương pháp giải quyết xung đột pháp luật:
* Xây dựng và áp dụng các QPPL thực chất thống nhất (phương pháp thực chất):
- Khái niệm: Là phương pháp trong đó các quốc gia thỏa thuận xây dựng và áp dụng QPPL thực chất
thống nhất để giải quyết xung đột pháp luật.
- QPPL thực chất thống nhất:
Khái niệm: Quy phạm pháp luật thực chất thống nhất là các quy phạm pháp luật trực tiếp quy định các
quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên chủ thể, cách thức thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý cũng
như quy định chế tài dân sự áp dụng đối với bên chủ thể vi phạm nghĩa vụ.
Hình thức xây dựng (nguồn) của QPPL thực chất thống nhất:
• Do các quốc gia thỏa thuận, xây dựng Điều ước quốc tế. Do quốc gia thừa nhận áp
dụng Tập quán quốc tế. Đặc điểm:
• Trực tiếp điều chỉnh QH dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.
• Việc áp dụng QPPL thực chất thống nhất không dẫn tới áp dụng pháp luật quốc gia,
Nhận xét: Phương pháp này không hề đơn giản, nhưng áp dụng dễ dàng. Nguồn của QPPL thực chất
thống nhất: điều ước quốc tế, tập quán quốc tế.
* Xây dựng và áp dụng các QPPL xung đột (phương pháp xung đột): 59 lOMoAR cPSD| 35884202
- Khái niệm: Là phương pháp trong đó các quốc gia thỏa thuận xây dựng hoặc cùng thừa nhận áp dụng
hoặc đơn phương xây dựng QPPL xung đột để giải quyết xung đột pháp luật. - QPPL xung đột:
Khái niệm: Các QPPL xung đột không trực tiếp quy định quyền và nghĩa vụ cho các bên chủ thể
mà chỉ quy định về nguyên tắc chọn luật, để viện dẫn đến một nguồn luật nhất định được áp
dụng để điều chỉnh quan hệ pháp luật dân sự có yếu tố nước ngoài.
Hình thức xây dựng (nguồn của QPPL xung đột):
• Do các quốc gia thỏa thuận, xây dựng. Điều ước quốc tế - QPPL XĐ thống nhất.
• Do các quốc gia thừa nhận áp dụng Tập quán quốc tế - QPPL xung đột thống nhất.
• Do các quốc gia đơn phương xây dựng. PL Quốc gia – QPPL XĐ thông thường. Cấu tạo: 2 bộ phận
• Phạm vi: QHDS theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài nào được điều chỉnh (đối tượng điều chỉnh).
• Hệ thuộc: Hệ thống pháp luật (nguồn luật) áp dụng. Đặc điểm:
• QPPL xung đột không trực tiếp điều chỉnh QHDS theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.
• Việc áp dụng QPPL xung đột dẫn tới áp dụng pháp luật quốc gia.
Nhận xét: Dễ hơn phương pháp thực chất, việc áp dụng không đơn giản. Nguồn của QPPL xung đột:
điều ước quốc tế, tập quán quốc tế, pháp luật quốc gia.
QPPL xung đột không bao gồm 3 bộ phận như pháp luật thông thường.
Câu 6. Phân biệt Công pháp quốc tế và Tư pháp quốc tế. Khái niệm:
- Công pháp quốc tế là hệ thống QPPL hay các nguyên tắc điều chỉnh các quan hệ chính
trị hay khía cạnh chính trị của quan hệ khác (quan hệ kinh tế, văn hóa, xã hội) phát
sinh giữa các chủ thể CPQT.
- Tư pháp quốc tế là hệ thống các QPPL điều chỉnh các QH dân sự theo nghĩa rộng có
yếu tố nước ngoài phát sinh giữa các cá nhân, tổ chức với nhau. Phân biệt:
Công pháp quốc tế Tư pháp quốc tế Chủ thể
- Các quốc gia có chủ quyền.
- Cá nhân, pháp nhân hay quốc gia tham gia
- Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự chủ yếu
vào QHDS theo nghĩa rộng có yếu tố nước
quyết. tham gia ngoài được Tư pháp quốc tế điều chỉnh.
- Các tổ chức quốc tế liên Chính phủ.
- Quan hệ chính trị. Phạm vi 60 lOMoAR cPSD| 35884202
- Các khía cạnh chính trị của các QHXH
QHDS theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài. điều chỉnh khác.
- Điều ước quốc tế - Nguồn luật cơ bản.
- Pháp luật quốc gia – Nguồn luật cơ bản.
Nguồn luật - Tập quán quốc tế. - Điều ước quốc tế. điều chỉnh - Các loại nguồn
khác: Án lệ của Tòa án - Tập quán quốc tế. quốc tế, các học thuyết về CPQT. - Án lệ. BỔ SUNG
Câu 1. Khẳng định sau Đ/S: “Pháp luật không tồn tại trong mọi hình thái kinh tế xã hội”? Giải thích?
- Khẳng định trên là khẳng định ĐÚNG.
- Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận thể hiện ý chí của giai
cấp thống trị và được Nhà nước bảo đảm thực hiện, nhằm thiết lập duy trì một trật tự xã hội nhất định.
- Trong lịch sử có 5 hình thái kinh tế xã hội và ở hình thái kinh tế xã hội đầu tiên: cộng sản nguyên thủy không có pháp luật.
- Bởi hình thái kinh tế xã hội này không tồn tại những điều kiện để pháp luật ra đời.
Điều kiện kinh tế: Có sự xuất hiện của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động.
Điều kiện xã hội: Xuất hiện các giai cấp có sự đối kháng và mâu thuẫn giữa các giai cấp không thể điều hòa được.
- Vậy Pháp luật không tồn tại trong mọi hình thái kinh tế xã hội.
Câu 2. Cho VD về quan hệ pháp luật hành chính
Quan hệ pháp luật hành chính phát sinh giữa anh Nguyễn Văn An có năng lực hành vi đầy đủ và cảnh
sát giao thông Trần Văn Bình – người đại diện cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi anh An uống rượu
bia khi tham gia giao thông (hơi thở có nồng độ cồn 40mgr/100ml máu) bị CSGT Bình lập biên bản xử phạt
hành chính 7 triệu đồng. Quan hệ pháp luật hành chính trên được Luật hành chính điều chỉnh.
Câu 3. Cho VD về quan hệ pháp luật dân sự
Quan hệ thừa kế phát sinh giữa chị Nguyễn Hà Chi có năng lực hành vi đầy đủ và chồng của chị Chi –
anh Nguyễn Hải Sơn có năng lực hành vi đầy đủ khi anh Sơn lập di chúc để lại tài sản thừa kế căn biệt thự tại
đường Hoa Lan – Vinhomes Riverside Long Biên cho chị Chi. QH thừa kế này được Luật dân sự điều chỉnh.
Câu 4. Cho VD về quan hệ pháp luật hình sự
Quan hệ pháp luật hình sự phát sinh giữa Nhà nước thông qua Tòa án – cơ quan xét xử của Nhà nước
Việt Nam và anh Nguyễn Văn An năng lực hành vi đầy đủ khi Nguyễn Văn An gây tổn thương sức khỏe 80% cho Trần Thị Chi.
Câu 5. Cho VD về quan hệ xã hội là đối tượng điều chỉnh của Công pháp quốc tế 61 lOMoAR cPSD| 35884202
Quan hệ pháp luật Công pháp quốc tế phát sinh giữa Việt Nam và Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Asean khi Việt Nam chủ trì và tổ chức thành công Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao Asean lần thừ 34.
Quan hệ pháp luật Công pháp quốc tế giữa Việt Nam và Nhật Bản khi Việt Nam và Nhật Bản thiết lập
quan hệ ngoại giao ngày 21/9/1973.
Câu 6. Cho VD về quan hệ pháp luật Tư pháp quốc tế
Quan hệ pháp luật Tư pháp quốc tế phát sinh giữa Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Vinfast,
thuộc tập đoàn Vingroup quốc tịch Việt Nam, có tư cách pháp nhân và công ty BMW quốc tịch Đức, có tư
cách pháp nhân khi Vinfast kí hợp đồng mua bản quyền sở hữu trí tuệ từ BMW nhằm phát triển SX xe ô tô.
Quan hệ pháp luật Tư pháp quốc tế giữa ông Nguyễn Văn An 35 tuổi, có năng lực hành vi đầy đủ, quốc
tịch Việt Nam và bà Hà Thị Ly 32 tuổi có năng lực hành vi đầy đủ, quốc tịch Việt Nam khi ông An và Ly đến
cơ quan đại diện Việt Nam tại Mỹ đăng ký kết hôn và được cơ quan đại diện lưu trữ sổ hộ tịch ghi nhận việc
đăng ký kết hôn của 2 ông bà.
Câu 7. Cho VD về vi phạm pháp luật dân sự
Bà Trần Hà Chi đầy đủ năng lực hành vi ký hợp đồng mua 500 bộ bàn ghế Xuân Hòa của công ty cổ
phần Xuân Hòa Việt Nam, có tư cách pháp nhân. Dù đã nhận hàng nhưng bà Chi đã vi phạm nghĩa vụ thanh
toán khi không thanh toán đủ số tiền đã quy định trong hợp đồng. Công ty Xuân Hòa đã khởi kiện bà Chi tại Tòa án có thẩm quyền.
Câu 8. Cho VD về vi phạm pháp luật hình sự
Anh Nguyễn Văn An, đầy đủ năng lực hành vi giết anh Trần Văn Duy đầy đủ năng lực hành vi. Hậu
quả: Trần Văn Duy tử vong.
Câu 9. Cho VD về vi phạm pháp luật hành chính
Ngày 20/5/2020, công ty TNHH nước giải khát Coca-Cola Việt Nam có tư cách pháp nhân có hành vi
quảng cáo không phù hợp thuần phong mỹ tục Việt Nam, không đảm bảo thông tin rõ ràng nội dung sản phẩm
hàng hóa được quảng cáo khi sử dụng cụm từ “mở lon Việt Nam” quảng cáo trên truyền hình và các bảng
hiệu. Giám đốc sở văn hóa – thể thao – du lịch đã ra quyết định xử phạt hành chính 25 triệu đồng và yêu cầu gỡ bỏ quảng cáo này.
Câu 10. Cho VD về vi phạm kỷ luật
Anh Nguyễn Văn An, đầy đủ năng lực hành vi, là công chức của Bộ Tài chính đã vi phạm quy định về
đạo đức văn hóa giao tiếp của công chức. Anh Nguyễn Văn An đã chịu hình thức kỷ luật khiển trách về vi
phạm kỷ luật của mình.
Câu 11. Học viện Tài chính có tư cách pháp nhân không?
Học viện Tài chính có tư cách pháp nhân bởi Học viện Tài chính đáp ứng được các đặc điểm sau:
- Học viện Tài chính được thành lập hợp pháp do Bộ Tài chính thành lập. 62 lOMoAR cPSD| 35884202
- Học viện Tài chính có cơ cấu tổ chức chặt chẽ: Ban điều hành, ban giám đốc, ban khảo thí, ban công
tác chính trị và sinh viên, giảng viên, sinh viên,…
- Học viện Tài chính có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.
- Học viện Tài chính nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập và có thể trở thành
nguyên đơn hoặc bị đơn trong các phiên tòa tố tụng.
Câu 12. Trình bày nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước.
Khái niệm: Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước là những tư tưởng chỉ đạo, làm nền tảng
cho tổ chức và hoạt động của tất cả các cơ quan Nhà nước. Các nguyên tắc:
Nguyên tắc toàn bộ quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân.
- Cơ sở nguyên tắc: Hiến pháp 2013 ghi nhận “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ tri thức”; “công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội”.
- Nội dung nguyên tắc:
Nhân dân có quyền bầu cử, ứng cử vào cơ quan đại diện của đất nước.
Nhân dân tham gia thảo luận và đóng góp ý kiến vào các dự án luật, trực tiếp bỏ phiếu quyết định
các vấn đề quan trọng của đất nước.
Nhân dân giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước và nhân viên cơ quan Nhà nước.
Nhân dân có thể tham gia quản lý Nhà nước dưới hình thức gián tiếp – thông qua hoạt động của các
tổ chức chính trị - xã hội.
Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong tổ chức và hoạt động của BMNN.
- Cơ sở nguyên tắc: Hiến pháp 2013 khẳng định “Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”.
- Nội dung nguyên tắc:
Đảng đề ra đường lối, chiến lược, chỉ ra chủ trương, phương hướng lớn trong tổ chức BMNN.
Đảng thường xuyên theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan Nhà nước hoạt động theo
đúng đường lối của Đảng, đào tạo đội ngũ cán bộ, giới thiệu những cán bộ ưu tú có đủ năng lực
và phẩm chất để giữ những cương vị trong bộ máy Nhà nước.
Lãnh đạo bằng vai trò tiên phong gương mẫu của mỗi Đảng viên.
Nguyên tắc quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
Nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Cơ sở nguyên tắc: Điều 2 Hiến pháp 2013.
- Nội dung nguyên tắc: 63 lOMoAR cPSD| 35884202
Quyền lực Nhà nước là thống nhất vì tất cả quyền lực Nhà nước đều tập trung trong tay nhân dân,
bắt nguồn từ nhân dân, thuộc về nhân dân.
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực cao nhất thay mặt nhân
dân thực hiện quyền lực Nhà nước trên phạm vi toàn quốc.
Mỗi loại cơ quan Nhà nước có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng có sự phối hợp chặt chẽ với nhau
trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Quốc hội là cơ quan duy nhất nắm
quyền lập pháp. Chính phủ nắm quyền hành pháp. Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát là cơ quan
nắm quyền tư pháp. Ba cơ quan này phối hợp chặt chẽ với nhau để bảo đảm sự thống nhất của
quyền lực Nhà nước và phát huy đầy đủ cả ba quyền trên.
Nguyên tắc tập trung dân chủ
- Cơ sở nguyên tắc: Hiến pháp ghi nhận “Nhà nước CHXHCN Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân
dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.” - Nội dung nguyên tắc:
Quyền lực Nhà nước tập trung thống nhất ở nhân dân và Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của
nhân dân được trao quyền thực hiện quyền lực này.
Cơ quan Nhà nước TW và cơ quan Nhà nước cấp trên quyết định những vấn đề cơ bản quan trọng
nhất về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Các cơ quan Nhà nước địa phương và cơ quan Nhà
nước cấp dưới phải phục tùng cơ quan Nhà nước TW và cơ quan Nhà nước cấp trên.
Trong hoạt động của cơ quan Nhà nước thực hiện cơ chế bàn bạc tập thế, cá nhân chịu trách nhiệm
về phần việc được phân công theo chế độ thủ trưởng.
Trong phạm vi quyền hạn được pháp luật quy định, các cơ quan Nhà nước được quyền quyết định
những vấn đề nhất định mà không can thiệp bởi bất cứ cơ quan nào.
Cấp trên phải thường xuyên kiểm tra cấp dưới trong việc thực hiện quyết định và chỉ thị của cấp
trên, bảo đảm thực hiện kỷ luật nghiêm minh trong tổ chức và hoạt động của các CQNN.
Câu 13. Trình bày các cơ quan Nhà nước trong bộ máy NNCHXHCNVN
a) Cơ quan quyền lực Nhà nước
- Cơ quan quyền lực Nhà nước là những cơ quan do nhân dân trực tiếp bầu ra, đại diện cho nhân dân để
nắm và thực hiện quyền lực Nhà nước.
- Cơ quan quyền lực ở Việt Nam hiện nay bao gồm: Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
- Quốc hội: Là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước CHXHCNVN, do nhân dân cả nước trực
tiếp bầu ra theo nguyên tắc “phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín”.
- Cơ cấu tổ chức gồm có:
Lãnh đạo quốc hội, bao gồm: Chủ tịch Quốc hội và các Phó Chủ tịch Quốc hội.
Ủy ban thường vụ Quốc hội. 64 lOMoAR cPSD| 35884202 Hội đồng dân tộc.
Các Ủy ban của Quốc hội. Đại biểu Quốc hội.
Đoàn đại biểu Quốc hội.
- Hình thức hoạt động chủ yếu: thông qua các kỷ họp của Quốc hội, thường lệ mỗi năm hai kỳ và có thể
họp bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu
quốc hội hoặc theo sự triệu tập của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. - Nhiệm vụ:
Lập hiến và lập pháp.
Quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
Giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước. b) Chủ tịch nước
- Chủ tịch nước là cá nhân, do Quốc hội bầu ra trong số các Đại biểu Quốc hội và đặt dưới sự giám sát của Quốc hội. - Nhiệm vụ:
Thay mặt Nhà nước về đối nội và đối ngoại, có quyền thay mặt Nhà nước công bố Hiến pháp và
Luật đã được Quốc hội thông qua.
Có quyền trình dự án luật trước Quốc hội và ban hành những văn bản QPPL nhất định để thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng An ninh, thống lĩnh các lực lượng vũ trang ND. c)
Cơ quan hành chính Nhà nước
- Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCNVN.
- Cơ cấu tổ chức bao gồm: các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. - Nhiệm vụ:
Lãnh đạo công tác của các bộ, các cơ quan ngang bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp.
Hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân thực hiện các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên.
Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật.
Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Thi hành những biện pháp bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. d) Cơ quan xét xử
- Tòa án nhân dân là cơ quan có chức năng xét xử của NNCHXHVN.
- Xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân – gia đình, lao động, kinh tế và giải quyết những vụ việc
khác theo quy định của pháp luật.
- Hệ thống Tòa án ở nước ta bao gồm: Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân địa phương, Tòa án
quân sự, Tòa án khác do luật định, Tòa án đặc biệt. 65 lOMoAR cPSD| 35884202
- Ở mỗi cấp tòa án có Chánh án, các Phó chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký tòa án. e) Cơ quan kiểm sát
- Viện kiểm sát là cơ quan thực hiện chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp và thực hành quyền công
tố theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
- Cơ quan kiểm sát ở VN bao gồm: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân địa phương,
Viện kiểm sát quân sự. - Nhiệm vụ:
Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trên phạm vi toàn quốc.
Các viện kiểm sát nhân dân địa phương thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư
pháp trong phạm vi địa phương.
Viện kiểm sát quân sự thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp theo quy định của pháp luật.
f) Hội đồng bầu cử quốc gia
- Là cơ quan có vị trí, vai trò quan trọng trong các cuộc bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
- Hội đồng bao gồm 21 thành viên là thành viên của: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Quốc hội, Chính phủ.
- Có nhiệm vụ và quyền hạn tổ chức, lãnh đạo cuộc bầu cử trong cả nước, kiểm tra, đôn đốc việc thi
hành các quy định của pháp luật để bầu cử Quốc hội.
- Đứng đầu Hội đồng là Chủ tịch do sự đề nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Quốc hội bầu.
- Nguyên tắc: Hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.
g) Kiểm toán Nhà nước
- Là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán
việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công, giúp tài chính Nhà nước minh bạch, hạn chế tham nhũng.
- Cơ cấu tổ chức: gồm 25 vụ và đơn vị tương đương.
18 bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao, Nội vụ, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và
Truyền thông, Lao động – Thương binh và Xã hội, Văn hóa thể thao và du lịch, Khoa học và Công nghệ, Giáo
dục và đào tạo, Y tế. 66 lOMoAR cPSD| 35884202
4 cơ quan ngang bộ: Ủy ban Dân tộc, Ngân hàng NNVN, Thanh tra Chính phủ, Văn phòng Chính phủ.
8 cơ quan thuộc Chính phủ: Đài tiếng nói VN, Ban quản lý lăng Chủ tịch HCM, Bảo hiểm xã hội VN, Thông
tấn xã VN, Đài truyền hình VN, Viện hàn lâm khoa học và công nghệ VN, Viện hàn lâm KHXHVN, Ủy ban
quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
Câu 14. Khẳng định sau Đ/S: “NLPL là tiêu chí duy nhất để xác định năng lực chủ thể của cá nhân”?
- Khẳng định trên là khẳng định SAI.
- Một cá nhân để trở thành chủ thể QHPL phải có năng lực chủ thể bao gồm:
Năng lực pháp luật: xuất hiện từ khi công dân đó sinh ra, chấm dứt khi công dân đó chết, trừ TH
pháp luật hạn chế hoặc tòa án tước đoạt.
Năng lực hành vi: xuất hiện phụ thuộc vào các yếu tố: độ tuổi, tình trạng sức khỏe.
- 1 người có NLPL nhưng có 4 khả năng xảy ra với NLHV: NLHV đầy đủ, hạn chế NLHV, không có NLHV, mất NLHV.
Câu 15. Bình luận ý kiến sau: “QHPL chỉ thể hiện ý chí Nhà nước”.
- Khẳng định trên là khẳng định SAI.
- Quan hệ pháp luật là các QHXH được các QPPL điều chỉnh, trong đó các bên tham gia có những quyền
và nghĩa vụ pháp lý nhất định và được Nhà nước đảm bảo thực hiện.
- Quan hệ pháp luật mang tính ý chí:
QHPL thể hiện ý chí Nhà nước: QHPL phát sinh trên cơ sở QPPL mà QPPL phản ánh ý chí của Nhà nước.
QHPL thể hiện ý chí của các bên tham gia: đa số các trường hợp trong khuôn khổ mà QPPL đã
xác định thì QHPL phát sinh, thay đổi hay chấm dứt phụ thuộc ý chí của các bên tham gia.
- Như vậy QHPL ngoài thể hiện ý chí Nhà nước còn thể hiện ý chí của các bên tham gia.
Câu 16. Tại sao Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất trong bộ máy NNVN?
- Cơ quan quyền lực Nhà nước là những cơ quan do nhân dân trực tiếp bầu ra, đại diện cho nhân dân để
nắm và thực hiện quyền lực Nhà nước.
- Quốc hội là cơ quan do nhân dân cả nước trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc “phổ thông, bình đẳng, trực
tiếp và bỏ phiếu kín”.
- Nhiệm vụ của Quốc hội:
Lập hiến và lập pháp.
Quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
Giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Như vậy, Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất trong bộ máy Nhà nước Việt Nam.
Câu 17. Khẳng định sau Đ/S: “Pháp luật là phương tiện duy nhất có chức năng điều chỉnh QHXH”.
- Khẳng định trên là khẳng định SAI. 67 lOMoAR cPSD| 35884202
- Pháp luật không phải là phương tiện duy nhất có chức năng điều chỉnh, ngoài pháp luật còn có các
công cụ khác cũng có chức năng điều chỉnh QHXH như: tập quán, đạo đức, tôn giáo.
- Tập quán/Đạo đức/Tôn giáo là tập hợp những quan điểm của một xã hội, một địa phương, một nhóm
người nhất định về thế giới, về cách sống mà nhờ đó con người điều chỉnh hành vi của mình sao cho
phù hợp với lợi ích của cộng đồng xã hội.
- Vậy, pháp luật không phải là phương tiện duy nhất, nhưng pháp luật là phương tiện hiệu quả nhất để điều chỉnh QHXH.
Câu 18. Tại sao để trở thành chủ thể trực tiếp tham gia QHPL cá nhân cần có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi đầy đủ?
- Chủ thể QHPL là các bên tham gia QHPL được Nhà nước công nhận có năng lực chủ thể, bao gồm
năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
- Năng lực pháp luật: Khả năng hưởng quyền và gánh vác nghĩa vụ pháp lý (Nhà nước trao cho). -
Năng lực hành vi: Khả năng thực hiện quyền và gánh vác nghĩa vụ pháp lý bằng hành vi (Nhà nước - thừa nhận).
- Một chủ thể được coi là có năng lực hành vi đầy đủ khi đáp ứng được các kiều kiện:
Đủ độ tuổi theo quy định của pháp luật.
Sức khỏe tốt: không mắc các bệnh tâm thần hay các bệnh khác làm ảnh hưởng tới khả năng nhận
thức, điều khiển hành vi của mình.
Không bị tòa án hạn chế.
- Một chủ thể có năng lực hành vi đầy đủ có nghĩa là chủ thế đó có nhận thức, điều kiển và tự chịu trách
nhiệm về hành vi của mình khi tham gia QHPL.
- Có thể nói năng lực pháp luật là điều kiện cần và năng lực hành vi là điều kiện đủ để chủ thể có thể
tham gia QHPL một cách độc lập.
- Như vậy, để trở thành chủ thể trực tiếp tham gia QHPL cá nhân cần có năng lực pháp luật và năng lực hành vi đầy đủ.
Câu 19. Khẳng định sau Đ/S: “Tất cả các công cụ mà Nhà nước sử dụng để quản lý xã hội đều có tính
quy phạm phổ biến.”
- Khẳng định trên là khẳng định SAI.
- Công cụ mà Nhà nước sử dụng để quản lý xã hội bao gồm: pháp luật, tập quán, đạo đức, tôn giáo,… -
Trong các công cụ trên chỉ có pháp luật có tính quy phạm phổ biến:
Tính quy phạm: Pháp luật là quy tắc xử sự mang tính khuôn mẫu, chuẩn mực được xã hội công nhận và làm theo.
Tính quy phạm phổ biến: 68 lOMoAR cPSD| 35884202
• Pháp luật có tính bao quát, rộng khắp hơn so với các quy phạm xã hội khác. Pháp luật được áp
dụng trên phạm vi toàn bộ lãnh thổ, với mọi đối tượng.
• Về nguyên tắc, Pháp luật có thể điều chỉnh mọi quan hệ xã hội. Tuy nhiên trên thực tế, Pháp
luật chỉ lựa chọn điều chỉnh mọi quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng đã phát triển tới mức phổ biến, điển hình.
- Tập quán, đạo đức, tôn giáo có thể có tính quy phạm nhưng không có tính phổ biến.
- Như vậy, không phải tất cả các công cụ mà Nhà nước sử dụng để quản lý xã hội đều có tính quy phạm
phổ biến mà chỉ có pháp luật. 69