Đề cương ôn tập - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng
Thuyết thần học cho rằng: Thượng đế là người sắp đặt trật tự xãhội, NN là do thượng đế sáng tạo ra để bảo vệ trật tự chung, dovậy NN là lực lượng siêu nhiên và với quyền lực vĩnh cửu. Sựphục tùng quyền lực NN là cần thiết và tất yếu. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương (PL101)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Câu 1: Phân tích học thuyết Mác về nguồn gốc, bản chất, dấu
hiệu, hình thức của Nhà nước
Nguồn gốc của NN
NN là một hiện tượng cơ bản, phức tạp của mọi xã hội có giai cấp,
là tác nhân biến đổi của xã hội và phát triển kinh tế. Chính vì lẽ đó
ngay từ thời kỳ cổ đại, trung đại đã có nhiều nhà tư tưởng tiếp cận
và đưa ra những lý giải khác nhau về nguồn gốc phát sinh ra nhà nước:
+ Thuyết thần học cho rằng: Thượng đế là người sắp đặt trật tự xã
hội, NN là do thượng đế sáng tạo ra để bảo vệ trật tự chung, do
vậy NN là lực lượng siêu nhiên và với quyền lực vĩnh cửu. Sự
phục tùng quyền lực NN là cần thiết và tất yếu.
+ Thuyết gia trưởng cho rằng: NN là kết quả sự phát triển tự
nhiên của gia đình, là hình thức tổ chức tự nhiên của cuộc sống
con người, vì vậy NN có trong mọi xã hội và quyền lực NN về
bản chất cũng giống như quyền gia trưởng của người đứng đầu gia đình.
+ Thuyết khế ước xã hội cho rằng: Các học giả tư sản cho rằng sự
ra đời của NN là sản phẩm của một khế ước (hợp đồng) được ký
kết trước hết là giữa những con người sống trong trạng thái tự
nhiên không có NN. Vì vậy, NN phản ảnh lợi ích của các thành
viên trong xã hội và mỗi thành viên đều có quyền yêu cầu NN
phục vụ, bảo vệ lợi ích của họ.
+ Thuyết bạo lực cho rằng: NN xuất hiện trực tiếp từ việc sử dụng
bạo lực của thị tộc của thị tộc này đối với thị tộc khác mà kết quả
là thị tộc chiến thắng nghĩ ra một hệ thống cơ quan đăc biệt để nô dịch kẻ chiến bại.
+ Thuyết tâm lý cho rằng: NN xuất hiện do nhu cầu về tâm lý của
con người nguyên thủy luôn muốn phụ thuộc vào các thủ lĩnh,
giáo sỹ…Vì vậy NN là tổ chức của những siêu nhân có sứ mạng lãnh đạo xã hội. 1
* Do nhận thức còn hạn chế hoặc do lợi ích giai cấp chi phối
nên cố tình giải thích sai những nguyên nhân đích thực làm phát sinh NN.
* Đa số các học giả đều xem xét sự ra đời của NN tách rời những
điều kiện vật chất của xã hội, tách rời những nguyên nhân kinh tế.
Theo họ NN không thuộc giai cấp nào, NN là của tất cả mọi
người và trong xã hội văn minh mãi mãi cần có NN.
- Nguồn gốc của NN theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin:
Khi nghiên cứu về nguồn gốc NN, các nhà kinh điển của chủ
nghĩa MLN đã chỉ ra rằng: NN không phải là hiện tượng vĩnh cửu,
bất biến. NN là 1 phạm trù lịch sử, có quá trình phát sinh, phát
triển và tiêu vong. NN chỉ xuất hiện khi xã hội loài người phát
triển đến một mức độ nhất định và tiêu vong khi những đk khách
quan cho sự tồn tại của nó mất đi. Cũng theo quan điểm của chủ
nghĩa MLN thì chế độ cộng sản nguyên thủy là hình thái kinh tế -
xã hội đầu tiên của xã hội loài người, trong đó không tồn tại giai
cấp và vì vậy NN chưa xuất hiện. Nhưng chính những nguyên
nhân làm xuất hiện NN lại bắt nguồn từ xã hội đó.
Vì vậy, việc nghiên cứu về xã hội cộng sản nguyên thủy sẽ là
cơ sở để giải thích nguyên nhân làm xuất hiện NN
1. Chế độ cộng sản nguyên thủy và tổ chức thị tộc, bộ lạc:
- Chế độ cộng sản nguyên thủy (CSNT) là hình thái kinh tế xã hội
đầu tiên trong lịch sử nhân loại. Đây là xã hội không có giai cấp,
chưa có NN và pháp luật.
- Cơ sở kinh tế của chế độ CSNT là sở hữu chung về tư liệu sản
xuất và sản phẩm lao động.
- Cơ sở của xã hội không phải là gia đình mà là thị tộc.
+ Thị tộc tổ chức theo huyết thống. Ơ giai đoạn đầu, các thị tộc tổ
chức theo chế độ mẫu hệ. Dần dần sự phát triển của xã hội đã tác
động làm vai trò của người đàn ông thay đổi và ngày càng nắm
vai trò quan trọng trong đời sống thị tộc và chế độ mẫu hệ chuyển thành chế độ phụ hệ.
+ Trong thị tộc mọi người đều tự do và bình đẳng. Không một ai
có đặc quyền, đặc lợi trong đối với người khác. Trong thi tộc có 2
sự phân công lao động, nhưng đó chỉ là sự phân công lao động tự
nhiên giữa đàn ông và đàn bà, giữa người già và trẻ nhỏ, chưa mang tính xã hội
- Trong xã hội CSNT đã tồn tại hệ thống quản lý các công việc
của thị tộc. Hệ thống đó bao gồm:
+ Hội đồng thị tộc: là tổ chức quyền lực cao nhất của thị tộc, trong
đó mọi người lớn tuổi, không phân biệt đàn ông hay đàn bà đều là
thành viên của Hội đồng thị tộc. HĐTT có quyền quyết định tất cả
những vấn đề quan trọng có liên quan đến thị tộc
+ Tù trưởng, thủ lĩnh quân sự: là những người đứng đầu thị tộc do
hội nghị toàn thể thị tộc bầu ra từ những người nhiều tuổi, nhiều
kinh nghiệm và có uy tín lớn nhất trong cộng đồng. Những người
đứng đầu thị tộc có quyền lực rất lớn, nhưng quyền lực của họ dựa
vào tập thể, cộng đồng, trên cơ sở uy tín cá nhân và sự tín nhiệm,
ủng hộ của các thành viên trong thị tộc
Trong xã hội CSNT đã có quyền lực và quyền lực này có hiệu
lực thực tế rất cao, có tính cưỡng chế mạnh.
2. Sự tan rã của tổ chức thị tộc và sự xuất hiện NN.
Xã hội thị tộc - bộ lạc không có NN, nhưng chính trong lòng nó
đã nảy sinh những tiền đề vật chất cho sự ra đời của NN.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất, tạo tiền đề làm thay đổi
phương thức sản xuất cộng sản nguyên thủy và đòi hỏi phải thay
thế sự phân công lao động tự nhiên bằng phân công lao động xã hội.
Nền kinh tế dưới chế độ cộng sản nguyên thủy ngày càng phát
triển do việc hoàn thiện công cụ lao động. Lao động không chỉ
đem lại của cải vật chất mà trong quá trình lao động con người
ngày càng phát triển về thể lực, trí lực. Dưới tác động của công cụ
kim loại, cộng với kinh nghiệm lao động đã được tích lũy nên khả
năng lao động của con người phát triển nhanh chóng, lực lượng
sản xuất có những bước tiến rõ rệt khiến cho hoạt động kinh tế
của xã hội ngày càng đa dạng đòi hỏi phải có sự phân công lao
động tự nhiên thành phân công lao động xã hội. Ở vào thời kỳ
cuối của chế độ cộng sản nguyên thủy đã lần lượt xảy ra 3 lần
phân công lao động xã hội lớn: 3
- Lần 1: Ngành chăn nuôi tách ra khỏi trồng trọt.
- Lần 2: Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp.
- Lần 3: Buôn bán phát triển và thương nghiệp xuất hiện
Phân công lao động khiến cho các ngành kinh tế phát triển
mạnh, sản phẩm làm ra ngày càng nhiều, do đó đã phát sinh khả
năng chiếm đoạt sản phẩm dư thừa làm của riêng. Một số người
trong thị tộc như tù trưởng, thủ lĩnh quân sự đã lợi dụng uy tín của
mình chiếm đoạt sản phẩm dư thừa của tập thể và những công cụ
lao động để biến thành tài sản riêng. Cùng với đó, sự phân chia tài
sản của thị tộc cho các gia đình riêng rẽ đã làm xuất hiện chế độ
tư hữu, dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo. Từ đó dẫn đến sự phân
hóa giai cấp, những người nghèo khổ, tù bình nô lệ trở thành giai
cấp bị bóc lột, những người giàu có, chiếm giữ nhiều tài sản trở
thành giai cấp bóc lột. Quyền lợi của hai giai cấp này đối lập nhau
và mâu chuẩn giai cấp ngày càng quyết liệt, các quy phạm xã hội
và quyền lực xã hội không còn phù hợp dẫn đến sự tan rã của chế độ thị tộc.
Về tiền đề xã hội: việc hình thành các gia đình cá thể đã dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo.
Xã hội đòi hỏi phải có một tổ chức mới để điều hành và quản
lý xã hội mới, tổ chức đó do toàn bộ những điều kiện tồn tại của
nó, là công cụ quyền lực của giai cấp nắm ưu thế về kinh tế và dĩ
nhiên là tổ chức thực hiện sự thống trị của gia cấp để dập tắt các
xung đột công khai giữa các giai cấp hoặc là hướng sự xung đột
đó theo một hình thức hợp pháp. Tổ chức đó chính là NN.
Tiền đề kinh tế dẫn đến sự ra đời NN là tư hữu về tài sản
Tiền đề xã hội dẫn đến sự ra đời NN là giai cấp và mâu thuẫn giai cấp Bản chất NN
- KN: Bản chất NN là tất cả các phương diện cơ bản quy định sự
tồn tại và phát triển của NN
- Bản chất: Nhà nước là thể thống nhất về tính xã hội và tính giai cấp
* Tính giai cấp của nhà nước: 4
NN là bộ máy do giai cấp thống trị lập ra, có nhiệm vụ bảo vệ cho
lợi ích của giai cấp thống trị. Sự thống trị của giai cấp này đối với
giai cấp khác thể hiện dưới ba hình thức: quyền lực kinh tế, quyền
lực chính trị và quyền lực tư tưởng.
+ Quyền lực kinh tế: giữ vai trò quyết định, là cơ sở bảo đảm sự
thống trị giai cấp. Quyền lực kinh tế thuộc về giai cấp nắm trong
tay tư liệu sản xuất trong xã hội, với tư liệu sản xuất trong tay, chủ
sở hữu có thể bắt người bị bóc lột phải phụ thuộc về mặt kinh tế.
Nhờ có NN, giai cấp nắm trong tay tư liệu sản xuất trở thành giai
cấp thống trị về kinh tế.
+ Quyền lực chính trị: là bạo lực có tổ chức của một giai cấp để
trấn áp giai cấp khác. NN là một bộ máy bạo lực do giai cấp thống
trị tổ chức ra để trấn áp các giai cấp đối kháng. Với ý ngĩa đó, NN
là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị. Giai cấp thống trị
sử dụng NN là công cụ để thực hiện quyền lực chính trị. Ý chí của
giai cấp thống trị thông qua NN trở thành ý chí của NN, ý chí của
NN có sức mạnh buộc các giai cấp khác phải tuân theo một “trật
tự” do giai cấp thống trị đặc ra, phải phục vụ lợi ích của gia cấp thống trị.
+ Quyền lực về tư tưởng:
Giai cấp thống trị đã thông qua NN để xây dựng hệ tư tưởng của
giai cấp mình thành hệ tư tưởng thống trị trong xã hội, bắt các giai
cấp khác phải lệ thuộc mình về mặt tư tưởng.
** Tính xã hội của NN:
Song nhà nước không chỉ có tính giai cấp mà còn có vai trò xã hội
bởi lẽ NN được sinh ra không chỉ do nhu cầu thống trị giai cấp mà
còn do nhu cầu tổ chức và quản lý xã hội. Một NN sẽ không thể
tồn tại nếu chỉ phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị mà không tính
đến lợi ích, nguyện vọng và ý chí của các giai tầng khác trong xã
hội. Bên cạnh đó, NN phải đảm bảo các giá trị xã hội đã đạt được,
bảo đảm xã hội trật tự, ổn định và phát triển, thực hiện chức năng
này hay chức năng khác phù hợp với yêu cầu của xã hội
Điều đó nói lên rằng NN là một hiện tượng phức tạp và đa
dạng, nó vừa mang bản chất giai cấp lại vừa mang bản chất xã hội. 5
Khái niệm NN: NN là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính
trị, có một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện
các chức năng quản lý đặc biệt nhằm thực hiện những mục
đích và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp đổi kháng. Dấu hiệu
So với các tổ chức của xã hội thị tộc – bộ lạc và với các tổ chức
chính trị - xã hội khác mà giai cấp thống trị thiết lập và sử dụng để
quản lý xã hội, thì NN có 1 số dấu hiệu đặc trưng sau đây:
+ NN thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt không còn hoà
nhập vào dân cư nữa. Để thực hiện quyền lực và để quản lý xã
hội, NN tạo ra một hệ thống các cơ quan NN, là công cụ đặc biệt
không còn hòa nhập với dân cư như: tòa án, nhà tù , cảnh sát …
trong đó có một lớp người chuyên làm nhiệm vụ quản lý và cưỡng
chế. Họ tham gia vào bộ máy NN để hình thành nên 1 hệ thống
các cơ quan NN từ TW đến cơ sở
+ NN phân chia dân cư theo lãnh thổ thành các đơn vị hành
chính và thực hiện sự quản lý đối với dân cư theo các đơn vị ấy
chứ không tập hợp dân cư theo chính kiến, huyết thống, nghề
nghiệp hoặc giới tính. NN thực thi quyền lực chính trị trên phạm
vi toàn bộ lãnh thổ. Mỗi NN có lãnh thổ riêng, trên lãnh thổ ấy lại
phân thành các đơn vị hành chính nhỏ như tỉnh, huyện…
+ NN có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia mang nội dung
chính trị, pháp lý thể hiện quyền độc lập tự quyết về những chính
sách đối nội và đối ngoại không phụ thuộc vào các yếu tố bên
ngoài. Chủ quyền quốc gia là thuộc tính không thể chia cắt của NN.
+ NN ban hành PL và thực hiện sự quản lý bắt buộc của mình đối
với mọi công dân. NN là 1 tổ chức duy nhất trong xã hội được
quyền ban hành pháp luật. Tất cả các quy định của NN đối với
mọi công dân được thể hiện trong pháp luật do NN ban hành. Và
cũng chính sách của NN bảo đảm cho pháp luật được thực thi trong cuộc sống 6
+ NN quy định và thực hiện viêc thu các loại thuế dưới các hình
thức bắt buộc, Bộ máy NN bao gồm 1 lớp người đặc biệt, tách ra
khỏi sản xuất làm công tác quản lý sẽ không thể tồn tại nếu không
có nguồn nuôi dưỡng. Đồng thời việc xây dựng và duy trì các cơ
sở vật chất kỹ thuật cho bộ máy NN cũng rất cần thiết. Thiếu thuế
thì bộ máy NN không tồn tại được. Chỉ có NN mới có quyền đặt ra thuế và thu thuế Hình thức NN
- KN: Là cách thức tổ chức quyền lực và những phương pháp để
thực hiện quyền lực ấy. Hình thức NN được hình thành từ 3 yếu
tố: hình thức chính thể, hình thức cấu trúc NN và chế độ chính trị
a- Hình thức chính thể: Hình thức chính thể là cách tổ chức, cơ
cấu, trình tự thành lập các cơ quan NN cao nhất và mối liên hệ của
chúng với nhau cũng như mức độ tham gia của nhân dân vào việc
thiết lập các cơ quan này
Hình thức chính thể gồm 2 dạng cơ bản là chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa
Chính thể quân chủ: là hình thức trong đó quyền lực tối cao của
NN tập trung toàn bộ (hay một phần) trong tay người đứng đầu
NN (vua, hoàng đế…) theo nguyên tắc thừa kế
+ Chính thể quân chủ tuyệt đối: Là chính thể mà trong đó quyền
lực nhà vua là tuyệt đối, có quyền lực vô hạn không có hiến pháp.
Đó là NN chủ nô và phong kiến. VD: Omana Xuđăng, Ả rập
+ Chính thể quân chủ lập hiến (chính thể quân chủ hạn chế):
người đứng đầu NN chỉ nắm 1 phần quyền lực tối cao và bên cạnh
đó còn có 1 cơ quan quyền lực khác nữa như nghị viện trong NN
tư sản có chính thể quân chủ hoặc cơ quan đại diện đẳng cấp trong NN phong kiến
Chính thể cộng hòa: là hình thức trong đó quyền lực tối cao của
NN thuộc về một cơ quan được bầu ra trong 1 thời gian nhất định
Tùy thuộc vào quyền bầu cử để thành lập các cơ quan tối cao của
quyền lực NN, hình thức chính thể cộng hòa được chia thành hai
loại cơ bản là cộng hòa dân chủ và cộng hòa quý tộc. 7
+ Cộng hòa quý tộc: Quyền tham gia bầu cử để lập ra cơ quan
quyền lực của NN chỉ quy định thuộc về tầng lớp quý tộc. Loại
hình thức chính thể này không phổ biến trong lịch sử, mà chỉ xuất
hiện trong một số nước như cộng hòa quý tộc chủ nô Spac ở Hy
Lạp, cộng hòa quý tộc chủ nô La Mã.
+ Cộng hòa dân chủ: Là hình thức chính thể trong đó quyền tham
gia bầu cử để lập ra cơ quan quyền lực của NN thuộc về nhân dân,
mang tính phổ thông, không có đặc quyền, đặc lợi.
- Các nước tư bản chủ nghĩa hình thức chính thể cộng hòa dân chủ
biến dạng thành 3 loại sau:
* Cộng hòa tổng thống: tổng thống do nhân dân trực tiếp bầu ra
hoặc do các đại diện cử tri bầu ra. Tổng thống có vai trò rất lớn,
vừa là người đứng đầu NN, vừa là người đứng đầu chính phủ, có
quyền giải quyết các đạo luật do nghị viện đưa ra. Chính phủ do
tổng thống lập ra và chịu trách nhiệm trước tổng thống. Chính phủ
độc lập với nghị viện. Tiêu biểu cho chính thể này là nước Mỹ và các nước sau Mỹ.
* Cộng hòa đại nghị: được đặc trưng bởi việc nghị viện thành lập
ra chính phủ và khả năng của nghị viện kiểm tra hoạt động của
chính phủ. Tổng thống do nghị viện bầu ra và có vai trò không lớn.
Chẳng hạn: CHLB Đức, Cộng hòa Áo,, Cộng hòa Italia…, Phần Lan
* Cộng hòa lưỡng tính (hỗn hợp). là hình thức hỗn hợp giữa cộng
hòa tổng thống và cộng hòa đại nghị. Nghị viện thành lập ra chính
phủ, thủ tưởng bầu ra thủ tướng chính phủ
Ví dụ: Cộng hòa Pháp, Hàn Quốc
- Các nước XHCN, hình thức chính thể cộng hòa dân chủ với các
biến dạng là Công xã Paris, Cộng hòa Xô-viết và Cộng hòa dân
chủ nhân dân; NN XHCN chỉ nên sử dụng chính thể cộng hòa vì
nó cho phép thể hiện quyền lực nhân dân và tạo điều kiện để nhân
dân có thể thay thế nhau trong quản lý chính quyền. 8
b- Hình thức cấu trúc NN: là sự tổ chức NN theo các đơn vị
hành chính lãnh thổ và mối quan hệ giữa các cơ quan NN trung
ương với các cơ quan NN địa phương
Các hình thức cấu trúc NN bao gồm các loại: NN đơn nhất, NN liên bang.
NN đơn nhất: Là NN có chủ quyền chung, các bộ phận hợp
thành NN là các đơn vị hành chính – lãnh thổ có chủ quyền quốc
gia, đồng thời có các hệ thống cơ quan NN thống nhất từ trung
ương đến địa phương. Trong nước chỉ có 1 hệ thống pháp luật,
mỗi công dân chỉ mang 1 quốc tịch VD: Việt Nam, Lào, Ba Lan
NN liên bang: Là NN có từ 2 hay nhiều nước thành viên hợp lại.
Trong NN liên bang không chỉ liên bang có các dấu hiệu của NN,
mà các NN thành viên cũng có chủ quyền riêng và ở mức độ này
hay mức độ khác có dấu hiệu của NN. NN liên bang có 2 hệ thống
cơ quan quyền lực và quản lý: 1 hệ thống chung cho toàn liên
bang và 1 hệ thống trong mỗi nước thành viên. Có 2 hệ thống
pháp luật của bang và của liên bang. Công dân mang 2 quốc tịch
Ví dụ: Mỹ, Đức, Ấn Độ, Nga
c- Chế độ chính trị: Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp,
cách thức mà các cơ quan NN sử dụng để thực hiện quyền lực NN.
Nhân tố chủ đạo trong khái niệm chế độ chính trị là phương pháp
cai trị và quản lý xã hội của giai cấp cầm quyền. Phương pháp
thực hiện quyền lực NN của các NN trong lịch sử rất đa dạng,
nhưng tựu chung lại chúng gồm 2 loại chính: phương pháp dân chủ và phản dân chủ
Phương pháp dân chủ: có nhiều loại, thể hiện dưới các hình thức
khác nhau như dân chủ thực sự và dân chủ giả hiệu, dân chủ rộng
rãi và dân chủ hạn chế, dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp
Phương pháp phản dân chủ: thể hiện tính chất độc tài, đáng chú
ý nhất là khi phương pháp cai trị và quản lý xã hội này phát triển
đến mức độ cao sẽ trở thành những phương pháp tàn bạo, quân phiệt và phát xít 9 10
Câu 2: Phân tích bản chất, đặc trưng của Nhà nước CHXHCNVN
- Bản chất bao trùm nhất chi phối cho mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội của Nhà nước Việt Nam hiện nay từ tổ chức đến hoạt động
thực tiễn là tính nhân dân của Nhà nước
- Điều 2 Hiến pháp 1992 được sửa đổi theo nghị quyết 51/QH quy
định về bản chất của NN Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam:
“NN CHXH CNVN là NN pháp quyền XHCN của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực NN thuộc về nhân dân
mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức. Quyền lực NN thống nhất, có sự
phân công và phối hợp giữa các cơ quan NN trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp”.
- Bản chất của NN ta được cụ thể bằng các đặc trưng sau:
Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước
- NN CHXHCNVN ngày nay là NN của dân, do dân mà nòng cốt
là liên minh công nông – trí thức tự tổ chức và định đoạt quyền
lực NN. Quyền lực NN Việt Nam không thuộc về 1 cá nhân nào, 1
nhóm người nào mà thuộc về toàn thể nhân dân
- Nhân dân sử dụng quyền lực của mình thông qua các đại biểu
quốc hội và đại biểu hội đồng nhân dân các cấp
- Tất cả những chủ trương, chính sách, pháp luật Nhà nước do
nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định.
- Nhân dân có quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của bộ máy nhà
nước, đồng thời có quyền khiếu nạ, tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật của cơ quan nhà nước, cán bộ công chức nhà nước.
- Nhân dân có quyền trực tiếp đưa ra các kiến nghị với các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
NN CHXHCNVN là một NN dân chủ thực sự, có tính xã hội rộng rãi
- Thật sự: Quyền tự do dân chủ của nhân dân được ghi nhận trong
các văn bản pháp luật. Nhà nước có biện pháp bảo đảm quyền tự
do dân chủ của người dân trên thực tế 11
- Rộng rãi: NN đảm bảo quyền tự do dân chủ cho mọi công dân
không phân biệt giới tính, tôn giáo, nghề nghiệp. NN thể hiện tính
dân chủ trên tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa và xã hội
+ Trong lĩnh vực kinh tế: NN thực hiện chủ trương tự do, bình
đẳng về kinh tế, tạo ra những điều kiện làm cho nền kinh tế đất
nước có tính năng động, xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với
tính chất và trình độ phát triển của llsx. Chủ trương phát triển nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, đa sở hữu và hình thức tổ chức
sản xuất, kinh doanh cho phép mọi đơn vị kinh tế đều có thể hoạt
động theo cơ chế tự chủ trong sản xuất, kinh doanh, hợp tác và
cạnh tranh với nhau và đều bình đẳng trước pháp luật. Bảo đảm
lợi ích kinh tế của người lao động, coi đó là động lực, mục tiêu của dân chủ
+ Trong lĩnh vực chính trị: NN tạo cơ sở pháp lý vững chắc,
trong đó quy định tất cả các quyền tự do, dân chủ trong sinh hoạt
chính trị, bảo đảm cho người dân được làm chủ về mặt chính trị.
NN xác lập và thực hiện cơ chế dân chủ đại diện thông qua chế độ
bầu cử và bãi miễn đại biểu nhân dân vào các cơ quan dân cử..
Bên cạnh đó, nhà nước chú trọng thiết lập và bảo đảm thực hiện
đầy đủ chế độ dân chủ trực tiếp, tạo điều kiện cho nhân dân tham
gia thực sự vào công việc quản lý NN, quản lý xã hội, tham gia
đóng góp ý kiến, kiến nghị, thảo luận một cách dân chủ, bình đẳng
các vấn đề thuộc đường lối, chủ trương, chính sách, các dự thảo
luật pháp quan trọng làm cho nhân dân thực sự là chủ thể của
những chủ trương, chính sách và văn bản pháp luật đó
+ Trong lĩnh vực tư tưởng văn hóa và xã hội: NN chủ trương tự
do tư tưởng và giải phóng tinh thần nhằm phát huy mọi khả năng
của con người. NN quy định các quyền tự do trong lĩnh vực văn
hoá tư tưởng và bảo đảm cho mọi người thực hiện các quyền đó
như tự do ngôn luận, tính ngưỡng, nghỉ ngơi, lao động. NN chủ
trương tự do tư tưởng, tuy nhiên cũng nghiêm cấm hành vi lợi
dụng tự do, dân chủ để làm tổn hại lợi ích quốc gia, lợi ích dân dộc 12
NN thống nhất các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam
NN Cộng hòa XHCN Việt Nam trong tất cả các thời kỳ phát triển
của mình đều coi "đại đoàn kết dân tộc" là một nguyên tắc cơ bản
để thiết lập chế độ dân chủ, phát huy quyền lực nhân dân, bảo
đảm công bằng XH, đồng thời là cơ sở để tạo ra sức mạnh của
một NN thống nhất. Nhà nước ta là nhà nước thống nhất của 54 dân tộc anh em.
Chính sách đại đoàn kết dân tộc thể hiện dưới bốn hình thức cơ
bản của Nhà nước Việt Nam:
+ Một là, xây dựng một cơ sở pháp lý vững vàng cho việc thiết
lập và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, tạo điều kiện cho mỗi
dân tộc đều có thể tham gia một cách tích cực nhất vào việc thiết
lập, củng cố và phát huy sức mạnh và quyền lực nhà nước.
+ Hai là, NN tổ chức thực hiện trong các hoạt động cụ thể của
mình và của toàn bộ hệ thống chính trị để đảm bảo nguyên tắc
đoàn kết dân tộc.Tất cả các tổ chức Đảng, NN, Mặt trận tổ quốc,
Công đoàn, Đoàn thanh niên. . . đều coi việc thực hiện chính sách
đoàn kết dân tộc, xây dựng NN Việt Nam thống nhất là mục tiêu
chung, là nguyên tắc hoạt động của tổ chức mình.
+ Ba là, trong khi tổ chức thực hiện, nhà nước luôn chú trọng việc
ưu tiên đối với các dân tộc ít người, các vùng núi, vùng sâu, vùng
xa, tạo điều kiện để các dân tộc tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, cùng
tồn tại và phát triển trên cơ sở hòa hợp, đoàn kết, vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
+ Bốn là, chú ý tới điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mỗi dân tộc,
mỗi địa phương, tôn trọng các giá trị văn hóa tinh thần, truyền
thống của mỗi dân tộc, xây dựng bản sắc riêng của dân tộc Việt
Nam với đầy đủ tính phong phú mà vẫn bảo đảm sự nhất quán và thống nhất.
NN CHXHCN VN thể hiện tính xã hội rộng rãi
- Với mục tiêu xây dựng 1 xã hội văn minh, nhân đạo, bảo đảm
công bằng xã hội, NN Việt Nam đã quan tâm đặc biệt và toàn diện
tới việc giải quyết các vấn đề xã hội như: xây dựng các công trình
phúc lợi xã hội, đầu tư cho việc phòng chống thiên tai, giải quyết 13
các vấn đề bức xúc như xóa đói, giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe
nhân dân, giải quyết việc làm, thất nghiệp, giúp đỡ người già cô
đơn, trẻ mồ côi, chống các tệ nạn xã hội
- NN không những chỉ đặt ra những cơ sở pháp lý mà còn đầu tư
thỏa đáng cho việc giải quyết các vấn đề này là nhiệm vụ của mọi
cấp, mọi ngành và của NN nói chung
NN thực hiện đường lối đối ngoại hòa bình, hợp tác và hữu nghị.
- Bản chất của NN CHXHCN VN không chỉ thể hiện trong các
chính sách đối nội mà còn thể hiện cả trong chính sách đối ngoại.
Phương châm “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của
tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình,
độc lập và phát triển” thể hiện một đường lối ngoại giao mở của NN ta.
- Điều 14 Hiến pháp 1992 đã khẳng định: Nước CHXHCNVN
thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị, mở rộng giao lưu và hợp
tác đối với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ
chính trị và xã hội khác nhau, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, bình đẳng và các bên cùng
có lợi, tăng cường đoàn kết hữu nghị và quan hệ hợp tác với các
nước xã hội chủ nghĩa và các nước láng giếng, tích cực ủng hộ và
góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội 14
Câu 3: Phân tích các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ
máy Nhà nước CHXHCNVN
- Bộ máy NN xã hội chủ nghĩa là hệ thống các cơ quan NN từ
trung ương xuống cơ sở, được tổ chức theo những nguyên tắc
chung thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các
chức năng NN và nhiệm vụ của NN XHCN.
- Để bộ máy của NN XHCN hoạt động có hiệu lực và hiêu quả
trong quản lý xã hội thì điều quan trọng là phải bảo đảm cho nó có
một cơ cấu tổ chức hợp lý, một cơ chế hoạt động đồng bộ và đội
ngũ cán bộ có đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao. Muốn
vậy trong tổ chức và hoạt động của bộ máy NN phải tuân theo
những nguyên tắc nhất định.
- Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của BMNN XHCN là những
nguyên lý, những tư tưởng chỉ đạo đúng đắn, khách quan và khoa
học, phù hợp với bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa, tạo
thành cơ sở cho tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước
và toàn thể bộ máy nhà nước.
- Trong tổ chức và hoạt đô ‹ng của BMNN XHCN có rất nhiều
nguyên tắc, trong đó có những nguyên tắc cơ bản, và mô ‹t trong
những nguyên tắc cơ bản đó là:
1. Nguyên tắc bảo đảm quyền lực nhân dân trong tổ chức và
hoạt động của bộ máy NN.
Cơ sở pháp lý: điều 2 Hiến pháp “NN CHXH CNVN là NN
pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất
cả quyền lực NN thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức. Quyền lực NN thống nhất, có sự phân công và phối hợp
giữa các cơ quan NN trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp”. Nội dung
- Nhà nước bảo đảm cho nhân dân tham gia đông đảo và tích cực
vào việc thành lập và tổ chức lập ra bộ máy nhà nước. Sự bảo
đảm này thể hiện trước hết ở chỗ Nhà nước xây dựng cơ sở pháp 15
lý và các biện pháp tổ chức phù hợp để nhân dân thể hiện ý chí
của mình, phát huy quyền làm chủ bầu ra các cơ quan đại diện của
mình và thông qua hệ thống cơ quan đại diện để lập ra các hệ thống cơ quan khác.
- Phải đảm cho nhân dân tham gia đông đảo vào việc quản lý các
công việc nhà nước và quyết định những vấn đề trọng đại của đất
nước. V.I.Lenin coi đây là phương pháp tuyê ‹t diê ‹u, phương pháp
đă ‹c thù chỉ có thể thực hiê ‹n được mô ‹t cách đầy đủ trong xã hội chủ nghĩa
- Ngoài việc “dân biết, dân bàn” thì phải có cơ chế bảo đảm cho
nhân dân thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ
quan nhà nước, nhân viên nhà nước, các tổ chức và cá nhân khác
được trao cho những quyền hạn nhất định để quản lý một số công
việc của nhà nước, tức là “dân kiểm tra’. Đây là vấn đề có tính
nguyên tắc, đồng thời là một trong những phương pháp bảo đảm
cho bộ máy nhà nước hoạt động đúng mục đích phục vụ và bảo vệ
lợi ích của nhân dân, chống những biểu hiện tiêu cực như quan
liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, xa rời quần chúng của đội ngũ cán bộ nhà nước.
- Bảo đảm cho nhân dân được đưa ra kiến nghị với cơ quan NN
Một số biện pháp để đảm bảo nguyên tắc: Để thực hiê ‹n tốt
nguyên tắc này trong thực tế đời sống, NN ta cần có những biê ‹n
pháp để nhân dân có điều kiê ‹n nâng cao trình đô ‹ văn hóa, chính
trị, pháp luâ ‹t, quản lý, đồng thời nâng cao đời sống vâ ‹t chất, tinh
thần; cung cấp thông tin đầy đủ để dân biết, dân bàn, dân kiểm tra
các hoạt đô ‹ng của NN.
2. Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với NN.
Sự lãnh đạo của Đảng giữ vai trò quyết định trong việc xác định
phương hướng tổ chức và hoạt động của NN XHCN, là điều kiện
quyết định để nâng cao hiệu lực quản lý của NN, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân trong việc tham gia vào công việc của NN.
Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với NN còn nhằm giữ
vững bản chất của NN XHCN, bảo đảm mọi quyền lực thuộc về
nhân dân, đưa công cuộc đổi mới đi đúng định hướng XHCN. 16
Cơ sở pháp lý: Điều 4 HP. Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên
phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành
quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả
dân tộc, theo chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh,
là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”. Nội dung
Đảng vạch ra đường lối, chủ trương và phương hướng tổ
chức và hoạt động của bộ máy NN. Đồng thời chỉ đạo quá trình
xây dựng PL, nhất là những đạo luật quan trọng nhằm thông qua
NN thể chế hoá các chủ trương, chính sách của Đảng thành PL,
thành những quy định chung thống nhất trên quy mô toàn XH,
thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan
NN hoạt động theo đúng đường lối chính sách của Đảng và đào
tạo cán bộ tăng cường cho bộ máy NN.
Đảng lãnh đạo NN bằng vai trò, tác phong gương mẫu của
Đảng viên trong việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng,
PL của NN, đặc biệt thông qua các tổ chức Đảng và các đảng viên
làm việc trong bộ máy NN. Đảng lựa chọn cán bộ ưu tú của Đảng
vào các vị trí lãnh đạo của cơ quan NN.
Biện pháp: Để có thể thực hiê ‹n tốt vai trò của đảng đối với
NN, Đảng phải thường xuyên củng cố, đổi mới nô ‹i dung và
phương thức lãnh đạo, nâng cao chất lượng hoạt đô ‹ng của các tổ
chức Đảng và đảng viên trong BMNN.
3. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Cơ sở pháp lý: Điều 6 HP: “Nhân dân sử dụng quyền lực NN
thông qua QH và HĐND là những cơ quan đạt diện cho ý chí và
nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách
nhiệm trước nhân dân. Quốc Hội, hội đồng nhân dân và các cơ
quan nhà nước đều tổ chức và hoạt dộng theo nguyên tắc tập trung dân dân chủ”. Nội dung
- Thể hiện việc kết hợp hài hòa giữa sự chỉ đạo tập trung thống
nhất của các cơ quan TW đối với địa phương, giữa các cơ quan
nhà nước cấp trên đối với cơ quan nhà nước cấp dưới, mở rộng 17
dân chủ, phát huy tính tích cực, chủ động của các cơ quan nhà
nước ở địa phương, các cơ quan nhà nước cấp dưới
- Nội dung của nguyên tắc này được biểu hiện trên 3 mặt chủ yếu:
tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, chế độ thông tin và báo cáo
kiểm tra xử lý các vấn đề trong quá trình tổ chức và thực hiện quyền lực NN:
+ Về mặt tổ chức: Nguyên tắc này thể hiê ‹n ở chế đô ‹ bầu cử, Chế
đô ‹ công vụ, xác lâ ‹p và giải quyết giải quyết mối quan hê ‹ giữa các
bô ‹ phâ ‹n của BMNN nói chung, giữa Trung ương với địa phương,
giữa các bô ‹ phâ ‹n trong cơ quan NN và trên bình diê ‹n cao nhất là
giữa NN với ND. Ở các nước XHCN nói chung và nước ta nói
riêng, nguyên tắc tâ ‹p trung dân chủ này xuất phát từ nguyên tắc:
tất cả quyền lực NN thuô ‹c về ND. Nhân dân trực tiếp bầu ra hệ
thống cơ quan đại diện, trao quyền cho các cơ quan đại diện bầu
ra hoặc phê chuẩn các hệ thống cơ quan khác. Tính tập trung là
biểu hiện quan trọng của bộ máy NN, nhưng sự tập trung đó đều
bắt nguồn và dựa trên cơ sở cửa chế độ dân chủ dân chủ sau khi
đã được tập trung phải chịu sự chỉ đạo của tập trung. Các cơ quan
NN, công chức NN được trao quyền để quản lý các công việc NN,
nhưng đều phải chịu trách nhiệm trước nhân dân và chịu sự kiểm
tra giám sát của nhân dân.
+ Về mặt hoạt động: Tập trung vào các cơ quan NN ở trung
ương có quyền quyết định các vấn đề cơ bản, quan trọng về chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại trên
phạm vi toàn quốc. Quyết định các vấn đề ở tầm vĩ mô, tạo khuôn
khổ thống nhất cho hoạt động của cả xã hội.
Các cơ quan NN ở địa phương quyết định những vấn đề thuộc
phạm vi của địa phương mình. Quyết định của cơ quan NN cấp
trên có ý nghĩa bắt buộc đối với cơ quan NN cấp dưới.
Đồng thời phải phân cấp quản lý để phát huy trách nhiệm và tính
chủ động của cơ quan địa phương, cơ quan NN ở địa phương, cơ
quan cấp dưới có quyền tự quyết định và chịu trách nhiệm về
những vấn đề cụ thể Ở địa phương. .
Cơ quan NN trung ương, cơ quan cấp trên có quyền kiểm tra,
giám sát hoạt động của các cơ quan cấp dưới và cơ quan NN địa 18
phương. Có quyền hủy bỏ, đình chỉ quyết định của cơ quan cấp
dưới (nếu như quyết định đó trái với quy định của PL) nhưng
đồng thời phải tạo điều kiện cho cơ quan cấp dưới, địa phương
phát huy quyền chủ động, sáng tạo trong giải quyết các vấn đề Ở địa phương.
+ Chế độ thông tin, báo cáo, kiểm tra và xử lý các vấn đề kịp
thời, đúng đắn; khách quan và khoa học.
- Các chủ trương, quyết định của cấp trên phải được thông báo kịp
thời cho cấp dưới, để cấp dưới nắm được đúng tinh thần chỉ đạo
của cấp trên, từ đó chủ động giải quyết các vấn đề đúng PL và đáp
ứng yêu cầu của cấp trên.
- Các hoạt động của cấp dưới phải báo cáo kịp thời và đầy đủ cho
cấp trên để cấp trên nắm được và có sự chỉ đạo đối với cấp dưới,
tạo ra sự nhịp nhàng, đồng bộ của cả bộ máy NN.
- Đồng thời phải đảm bảo chế độ kỷ luật nghiêm minh trong tổ
chức và hoạt động của các cơ quan NN. Các cơ quan NN cấp trên
phải thực hiện kiểm tra và xử lý các vi phạm một cách nghiêm
minh, đúng PL; đồng thời áp dụng các biện pháp khuyến khích và
khen thưởng kịp thời các đơn vị cá nhân có nhiều sáng kiến, thành tích. Biện pháp:
+ xác định rõ những lĩnh vực và vấn đề thuộc thẩm quyền của
từng cấp và từng cơ quan NN
+ xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ trong từng cơ quan nhà nước
4. Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc
Cơ sở pháp lý: điều 5 HP “Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng
sinh sống trên đất nước Việt Nam.Nhà nước thực hiện chính sách
bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi
hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.Các dân tộc có quyền dùng tiếng
nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong
tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình.Nhà nước
thực hiện chính sách phát triển về mọi mặt, từng bước nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số”. 19 Nội dung:
- Về chính trị, các dân tộc đều bình đẳng với nhau về quyền và
nghĩa vụ trong quá trình thành lập và cử người tham gia vào các
cơ quan NN, tham gia vào quản lý các công việc của NN và thực
hiện quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan NN,
nhân viên NN và thực hiện các nghĩa vụ đối với NN.
- Về kinh tế, các dân tộc bình đẳng với nhau về quyền và lợi ích
kinh tế, đồng thời NN cũng có chính sách hỗ trợ để các dân tộc có
điều kiện phát triển, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
- Về văn hoá, giáo dục, các dân tộc đều được dùng tiếng nói, chữ
viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong tục tập
quán truyền thống và văn hoá tết đẹp của dân tộc mình.
- NN XHCN thực hiện chính sách đoàn kết tương trợ giữa các dân
tộc, nghiêm cấm các hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
Biện pháp: xử lý nghiêm minh các hoạt động chia rẽ dân tộc
5. Nguyên tắc pháp chế XHCN.
Cơ sở pháp lý: điều 12HP: “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp
luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Các cơ
quan NN, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân
dân và mọi công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành HP, pháp luật,
đấu tranh phòng ngừa và chống các tội phạm, các vi phạm HP và
pháp luật. Mọi hành động xâm phạm lợi ích của NN, quyền và lợi
ích hợp pháp của tập thể và của công dân đều bị xử lý theo pháp luật Nội dung:
- Yêu cầu các cơ quan NN, mọi tổ chức xã hội phải tiến hành theo
đúng pháp luật và trên cơ sở của pháp luật
- Mọi cán bộ và nhân viên NN đều phải nghiêm chỉnh và triệt để
tôn trọng PL khi thực thi quyền hạn và nhiệm vụ của mình
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và quản lý nghiêm minh
mọi hành vi vi phạm pháp luật Biện pháp:
+ đẩy mạnh công tác xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật
+ tổ chức công tác thực hiện pháp luật
+ xử lí nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật 20