



















Preview text:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ 
CÂU HỎI LÝ THUYẾT 
Câu 1: Phân tích các yếu tố cấu thành văn hóa trong môi trường kinh doanh quốc gia? 
Theo anh/chị, yếu tố nào đóng góp nhiều nhất để hình thành nên văn hóa của 1 quốc gia?  Vì sao? 
Câu 2: Phân tích tác động của văn hóa đến hoạt động kinh doanh quốc tế? Lấy ví dụ minh 
họa cho từng tác động? 
Câu 3: Phân tích tác động của môi trường Chính trị - Pháp luật đến hoạt động kinh doanh 
quốc tế? Tại sao doanh nghiệp cần hiểu biết vấn đề bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ? Câu 4: 
Phân tích các chủ thể liên quan đến hoạt động kinh doanh quốc tế? Lấy ví dụ minh họa cụ  thể? 
Câu 5: Phân tích các lí thuyết về thương mại quốc tế? 
Câu 6: Phân tích các căn cứ lựa chọn chiến lược kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp? 
Câu 7: Phân tích các chiến lược kinh doanh quốc tế mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn? 
Câu 8: Phân tích các phương thức thâm nhập thị trường quốc tế? Phương thức nào là tối  ưu? Vì sao? 
Câu 9: Phân tích các lợi ích và mặt trái của hội nhập kinh tế khu vực? 
Câu 10: Phân tích các nội dung của thị trường vốn quốc tế? Tại sao thị trường vốn quốc tế  ngày càng phát triển?  BÀI TẬP 
Các dạng bài tập liên quan đến lợi thế so sánh, tác động của các công cụ can thiệp thương 
mại, hợp đồng quyền chọn mua...  BÀI LÀM: 
CÂU 1: Các yếu tố cấu thành văn hóa trong môi trường kinh doanh quốc gia: 
Văn hóa: Văn hóa là hệ thống các giá trị và các chuẩn mực được chia sẻ giữa một 
nhóm người và khi nhìn tổng thể thì nó cấu thành nên cuộc sống (Hill, 2014).     
Giá trị và thái độ: Là những gì thuộc về quan niệm, niềm tin và tập quán gắn 
với tình cảm của con người. Các giá trị bao gồm những vấn đề như trung thực, chung 
thủy, tự do và trách nhiệm. Các giá trị là quan trọng đối với kinh doanh vì nó ảnh 
hưởng đến ước muốn vật chất và đạo đức nghề nghiệp của con người. 
Tập quán: Khi tiến hành kinh doanh ở một nền văn hóa khác, điều quan trọng 
đối với mỗi doanh nhân là phải hiểu phong tục, tập quán của người dân nơi đó. Ở 
mức tối thiểu, hiểu phong tục tập quán sẽ giúp nhà quản lý tránh được các sai lầm 
hoặc gây nên sự chống đối từ những người khác. 
Tôn giáo: Tôn giáo có thể được định nghĩa như là một hệ thống các tín ngưỡng 
và nghi thức liên quan tới yếu tố tinh thần của con người. Những giá trị nhân phẩm 
và những điều cấm kỵ thường xuất phát từ tín ngưỡng tôn giáo. Các tôn giáo khác 
nhau có quan điểm khác nhau về việc làm, tiết kiệm và hàng hóa. Nó cũng giúp 
chúng ta biết được tại sao một số quốc gia lại phát triển chậm hơn các quốc gia 
khác. Hiểu tôn giáo ảnh hưởng như thế nào đến tập quán kinh doanh là đặc biệt 
quan trọng ở các quốc gia có chính phủ thuộc tôn giáo. Một số các tôn giáo chính 
như: Phật giáo, Thiên chúa giáo, Hồi giáo, Hindu giáo, Khổng giáo, Do Thái giáo. 
Giao tiếp cá nhân: Con người trong mỗi nền văn hóa có một hệ thống giao tiếp 
để truyền đạt ý nghĩ, tình cảm, kiến thức, thông tin qua lời nói, hành động và chữ 
viết. Hiểu ngôn ngữ thông thường của một nền văn hóa cho phép chúng ta biết được 
tại sao người dân nơi đó lại suy nghĩ và hành động như vậy. Chỉ có thể hiểu thực sự 
một nền văn hóa khi biết ngôn ngữ của nền văn hóa đó, do vậy ngôn ngữ là quan 
trọng đối với tất cả các hoạt động KDQT. 
Tóm lại, trong KDQT, chúng ta phải làm việc trong những môi trường văn hóa 
khác nhau với những ngôn ngữ, những hệ thống giá trị, những niềm tin và hành vi  ứng xử khác biệt. 
CÂU 2: Tác động của văn hóa đến hoạt động kinh doanh quốc tế 
1. Các hoạt động trong chuỗi giá trị ở khâu lựa chọn sản phẩm, thiết kế, marketing và  bán hàng:       - 
Thị hiếu, tập quán tiêu dùng có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu, vì dù hàng hóa có 
tốtđếnmấy nhưng không được ưa chuộng thì cũng khó có thể kinh doanh thuận lợi. Ví dụ 
như với các nước Hồi giáo, sản phẩm từ thịt heo sẽ không được chấp nhận, hay như với 
văn hóa dùng tay khi ăn của người Ấn Độ thì sản phẩm đũa, thìa, dao, nĩa dùng khi ăn sẽ 
không được tiêu thụ nhiều, bởi họ cho rằng việc ăn bằng tay giúp nuôi dưỡng tinh thần và  cảm nhận tốt hơn.  - 
Khi thiết kế bao bì, màu sắc cũng là yếu tố cần sự tương đồng với văn hóa, bởi có 
thểmàu đỏ được coi là tươi đẹp, rực rỡ, thu hút và gắn với sự giàu sang, may mắn theo như 
người Trung Quốc, thì với người Nam Phi, màu đỏ là biểu hiện của sự tang tóc. - Khi tiến 
hành marketing, yếu tố văn hóa cũng cần được coi trọng. Ở thị trường Trung 
Quốc, hầu hết các thương hiệu đều cần dịch sang tên riêng tiếng Trung vì người Trung 
Quốc thích dịch tên sản phẩm/thương hiệu sang tiếng của mình. Hay trong kế hoạch 
marketing tại Ấn Độ, McDonald đã thay thịt bò trong hamburger bằng thịt cừu, do người 
Ấn Độ coi bò là sinh vật linh thiêng. 
2. Chế độ nhân sự và tổ chức doanh nghiệp:  
Trong một doanh nghiệp có yếu tố quốc tế, việc đa dạng văn hóa cũng sẽ là một thách thức 
trong việc hòa nhập để hợp tác trong hoạt động teamwork. Bên cạnh đó, chính sách tuyển 
dụng và chính sách lương thưởng cũng bị ảnh hưởng nhiều bởi văn hóa, khi các nước Châu 
Á vẫn thường đánh giá cao yếu tố “trung thành” – làm việc lâu dài tại một doanh nghiệp 
trong khi phương Tây chú trọng sự năng động trong công việc. Chính vì vậy, phong cách 
quản lý phương Đông sẽ đưa thâm niên làm việc vào 1 trong những tiêu chí đánh giá đãi 
ngộ, trong khi phương Tây chủ yếu xem xét đến năng suất và hiệu quả công việc. Người 
lao động phương Tây nhìn chung cũng quen với cách làm việc độc lập, ít chỉ dẫn hơn so 
với người phương Đông. 
3. Hoạt động ngoại giao, ứng xử:  
Trong giao tiếp, trao đổi đàm phán với đối tác nước ngoài, yếu tố văn hóa như đúng giờ, 
cung cách chào hỏi, văn phong thư từ, trang phục, lễ nghi… cũng ảnh hưởng nhiều đến 
tiến trình và chất lượng hợp tác giữa những đối tác ngoại quốc với nhau. Ví dụ như với đối     
tác Nhật Bản, họ coi việc tặng quà là thể hiện tấm lòng của người tặng nên đặc biệt cầu kì 
trong cách đóng gói, chú trọng hình thức. Họ cũng kiêng sử dụng giấy gói màu trắng vì 
màu trắng tượng trưng cho tang tóc, không tặng đồ sắc nhọn như dao, kéo và dễ vỡ như lọ,  ly, cốc…   
CÂU 3: Tác động của môi trường Chính trị - Pháp luật đến hoạt động kinh doanh quốc tế: 
1. Tác động của môi trường Chính trị đến hoạt động KDQTe: 
Sự khác biệt thể chế chính trị 
Sự ổn định của hệ thống chính trị 
Các chính sách quan trọng tác động tới sự phát triển của Thương mại QT nói chung và 
hoạt động kinh doanh Thương mại QT của doanh nghiệp 
Các xung đột chính trị, chính sách, các vụ kiện 
Các rào cản chính sách đối với Thương mại QT 
Môi trường chính trị tạo nên một sự khác biệt trong môi trường và điều kiện kinh doanh ở 
mỗi quốc gia. Môi trường chính trị của các quốc gia phản ánh khả năng phát triển của quốc 
gia đó cả đối nội và đối ngoại. Đường lối, định hướng của đảng cầm quyền ảnh hưởng 
quyết định đến xu hướng đối nội, đối ngoại và chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Sự tác 
động của môi trường chính trị-luật pháp ảnh hưởng vĩ mô đến môi trường hoạt động kinh 
doanh của các doanh nghiệp.Các doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh vào một khu 
vực thị trường mới, họ thường tập trung nghiên cứu kỹ lưỡng hệ thống luật pháp và các 
chính sách của quốc gia đó để xây dựng kế hoạch kinh doanh thích hợp. 
2. Tác động của môi trường Pháp luật đến hoạt động KDQTe: gồm ba khía cạnh khác 
biệt: luật pháp của nước nhà, các luật pháp của các thị trường ngoài nước và luật pháp quốc  tế. 
A. Môi trường pháp luật trong nước 
- Đặc điểm: Thể hiện thông qua các quy định hoặc luật tác động tới hoạt động nước ngoài  của công ty kinh doanh: 
+ Luật chống độc quyền     
+ Điều tiết thương mại vfa đầu tư ra nước ngoài 
+ Điều tiết việc quảng lý công ty ở nước ngoài 
Trong hầu hết các quốc gia, có rất nhiều quy tắc sẽ ảnh hưởng tới các hoạt động ngoài nước 
của doanh nghiệp. Những luật lệ này thường phản ảnh các lực lượng chính trị và các mối 
liên quan được định ra thường được dùng để kiểm soát các hoạt động kinh doanh ngoài 
nước. Nhưng có một số luật lệ được đưa ra không phải để kiểm soát các hoạt động kinh 
doanh ngoài nước, nó có thể được giải thích như là có tác động đến các hoạt động ngoài 
nước của các doanh nghiệp. Trên thực tế đã có rất nhiều bộ luật và các quy định của các 
quốc gia được đưa ra không phải nhằm điều chỉnh riêng hoạt động marketing thương mại 
quốc tế, nhưng nó lại có ảnh hưởng đến cơ hội ngoài nước của doanh nghiệp. Ví dụ, những 
quy định về các mức lương tối thiểu, có thể ảnh hưởng đến sức cạnh tranh quốc tế của 
những doanh nghiệp sử dụng qui trình sản xuất sử dụng nhiều nhân công. Ngoài ra, chi phí 
về tuân thủ các quy định an toàn trong nội địa có thể tác động lớn đến chính sách giá của 
doanh nghiệp trên thị trường quốc tế, do đôi khi doanh nghiệp phải tiêu hao nhiều chi phí 
cho sản phẩm sản xuất trong nước nhưng lại được xuất khẩu ra nước ngoài trong khi đối 
thủ cạnh tranh khác không phải tiêu hao những chi phí này ở đất nước của họ 
Một số được đưa ra nhằm hỗ trợ nỗ lực quốc tế của các doanh nghiệp. Nếu không thực thi 
có thể làm tổn hại đến các hoạt động kinh doanh quốc tế. Ví dụ, luật bảo vệ bằng phát minh 
sáng chế và đảm bảo chấp hành nghiêm chỉnh các điều luật này có vai trò rất quan trọng 
trong bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp. 
- Thị trường xám:  
Một lĩnh vực khác mà Chính phủ thường cố gắng bảo vệ các doanh nghiệp kinh doanh 
quốc tế đó là thị trường xám (các hàng hoá của thị trường xám là những hàng hoá xâm 
nhập thị trường không theo phương cách mà các nhà làm marketing mong muốn).  
Mục đích chủ yếu của hoạt động kiểm soát này là những mối quan tâm về an ninh quốc 
gia, các chính sách đối ngoại, nguồn cung khan hiếm, và chạy đua vũ trang hạt nhân. Các 
Chính phủ có thể kiểm soát dòng vận động xuất khẩu của hàng hoá, dịch vụ, và ý tưởng từ 
quốc gia của mình ra nước ngoài. Đặc biệt, đối với các quốc gia đang thâm hụt trong cán     
cân thương mại và có những khó khăn về cơ sở hạ tầng sẽ sử dụng triệt để biện pháp này. 
Ở các quốc gia này, tất cả hàng hóa nhập khẩu và hoạt động nhập khẩu sản phẩm được 
kiểm soát thông qua các cơ chế như thuế quan, các hiệp định hạn chế tự nguyện và hệ thống 
hạn ngạch. Đôi khi các Chính phủ ngăn cấm hoàn toàn hoạt động nhập khẩu một số loại 
hàng hoá nào đó nhằm bảo hộ ngành sản xuất nội địa. B. Môi trường pháp luật Nước  Ngoài: 
- Đặc điểm:  
Các doanh nghiệp thường quan tâm đến các lĩnh vực sau của luật pháp. 
Thứ nhất, luật lệ có tác động đến phương thức xâm nhập thị trường được chú ý đến – nhập 
khẩu, bản quyền, đầu tư trực tiếp nước ngoài, và liên doanh – là quan trọng nhất. Thứ hai, 
trong một số quốc gia, có vô số các luật lệ có hiệu lực mà các doanh nghiệp nước ngoài 
phải tính đến. Những luật lệ này thường hạn chế về mặt quốc tế sự xâm nhập của doanh 
nghiệp nước ngoài. Ví dụ: các luật lệ cơ bản liên quan đến văn bản, tài liệu, đóng gói, và 
các thủ tục hải quan mà các nhà xuất khẩu phải tuân thủ. .  
Các luật lệ liên quan đến các tiêu chuẩn sản phẩm, đóng gói, nội dung quảng cáo, xúc tiến, 
phân phối, bảo vệ nhãn thương mại và nhãn hiệu, mức giá cũng là những mối quan tâm 
trực tiếp. Những luật lệ này có tác động chủ yếu đến chính sách marketing. 
C. Môi trường pháp luật Quốc Tế  - Đặc điểm:  
- Trình tự xây dựng các quy phạm luật quốc tế: Không có cơ quan lập pháp để xây dựngcác 
qui phạm pháp luật của Luật quốc tế. Con đường hình thành Luật quốc tế là sự thỏa thuận 
giữa các quốc gia dưới hình thức ký kết các điều ước quốc tế hoặc cùng nhau thừa nhận 
các tập quán quốc tế.  
- Đối tượng điều chỉnh: Những quan hệ nhiều mặt trong đời sống quốc tế: quan hệ chínhtrị, 
kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật,...giữa các chủ thể luật quốc tế nhưng chủ yếu là 
những quan hệ chính trị. Những quan hệ này có tính chất liên quốc gia (giữa các quốc gia 
và các chủ thể luật quốc tế và vượt ra khỏi phạm vi quốc gia).     
- Luật pháp quốc tế được thể hiện thông qua các hiệp định và thỏa thuận được các quốcgia  tuân thủ: 
+ Hiệp định song phương: là hiệp định thương mại giữa hai quốc gia, trong đó nêu ra 
những điều kiện để tiến hành các hoạt động thương mại. Hiệp định thương mại song 
phương là Điều ước quốc tế được ký kết giữa hai quốc gia, chủ thể của luật quốc tế, dựa 
trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi, tôn trọng độc lập và chủ quyền của nhau nhằm 
thiết lập và phát triển quan hệ kinh tế thương mại giữa các bên, đồng thời ấn định quyền 
và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ kinh tế thương mại và việc bảo hộ quyền sở hữu trí  tuệ. 
+ Hiệp định đa phương: là hiệp định do nhiều quốc gia kí kết về các lĩnh vực hoạt động 
thương mại mà các thành viên cùng có nghĩa vụ thực hiện. Hiệp định đa biên: là hiệp định 
thương mại do nhiều quốc gia kí kết về các lĩnh vực hoạt động thương mại, trong đó các 
thành viên được quyền lựa chọn một số lĩnh vực để cam kết, không cần có nghĩa vụ thực 
hiện tất cả các nội dung của hiệp định. 
- Vai trò: + Là công cụ điều chỉnh các quan hệ quốc tế nhằm bảo vệ lợi ích của mỗi chủthể 
của luật quốc tế trong quan hệ quốc tế. 
+ Là công cụ, là nhân tố quan trọng nhất để bảo vệ hòa bình và an ninhquốc tế. Có vai trò 
đặc biệt quan trọng đối với phát triển văn minh của nhân loại, thúc đẩy cộng đồng quốc tế 
phát triển theo hướng ngày càng văn minh. Thúc đẩy việc phát triển các quan hệ hợp tác 
quốc tế đặc biệt là quan hệ kinh tế quốc tế trong bối cảnh hiện nay. Tại sao doanh nghiệp 
cần hiểu biết vấn đề bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ? 
- Khuyến khích sự sáng tạo 
Đối với chủ thể nắm quyền sở hữu, việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ sẽ khuyến khích sự 
sáng tạo. Thúc đẩy những nỗ lực, cống hiến của họ vào các hoạt động nghiên cứu. Cải tiến 
kỹ thuật, tạo ra những sản phẩm tốt. 
- Thúc đẩy kinh doanh 
Việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ góp phần giảm thiểu tổn thất. Và thúc đẩy phát triển sản 
xuất, kinh doanh hợp pháp. Nhờ vào quyền sở hữu trí tuệ, các doanh nghiệp sẽ không phải     
đối mặt với những thiệt hại về mặt kinh tế do hành vi “chiếm đoạt” của các đối thủ cạnh  tranh. 
- Bảo vệ lợi ích người tiêu dùng 
Nếu không bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thì trên thị trường sẽ tràn lan những sản phẩm giả, 
kém chất lượng. Ảnh hưởng nghiêm trọng về cả uy tín và doanh thu cho các chủ thể đang 
sản xuất, kinh doanh những mặt hàng có chất lượng, có sự đầu tư trí tuệ vào sản phẩm. Bên 
cạnh đó, việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ giúp cho người tiêu dùng có cơ hội lựa chọn. Và 
được sử dụng các hàng hóa, dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của họ. 
- Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh 
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ hiệu quả sẽ tạo được môi trường cạnh tranh lành mạnh. Là 
động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Pháp luật sở hữu trí tuệ chống mọi hành vi sử dụng 
các dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu đang được bảo hộ. Cũng như những hành 
vi sử dụng trái phép thông tin bí mật được bảo hộ. 
- Tạo uy tín cho doanh nghiệp 
Một cá nhân, tổ chức phải trải qua thời gian dài để có thể cho ra một sản phẩm mang thương 
hiệu riêng của mình. Họ phải đầu tư trong nhiều năm. Và có thể phải mất rất nhiều chi phí 
cho hoạt động nghiên cứu và triển khai mới có thể đưa một sản phẩm đến tay người tiêu 
dùng. Nhờ vào bảo vệ sở hữu trí tuệ, công ty sẽ xây dựng được “uy tín thương hiệu”, được 
nhiều người biết đến và tin dùng. 
CÂU 4: Các chủ thể liên quan đến hoạt động kinh doanh quốc tế: 
- Các doanh nhân và doanh nghiệp nhỏ: Đây là những cá nhân tự tiến hành kinh doanhtrên 
thị trường thế giới, các doanh nghiệp tư nhân có qui mô nhỏ, thậm chí cả các tập đoàn đa 
quốc gia có qui mô nhỏ đang kinh doanh trên thị trường quốc tế (trên thị trường không 
phải là quốc gia xuất thân của mình, hoặc với các doanh nghiệp thuộc quốc gia khác quốc  tịch với mình). 
Trên thị trường thế giới, loại chủ thể này nếu tính riêng lẻ thì hầu như không thấy rõ vai trò 
của chúng trong nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, nếu tính cả khối doanh nghiệp này thì     
chúng có vai trò khá quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của thị trường thế giới nơi mà 
các doanh nghiệp qui mô lớn chưa vươn tới. 
- Các công ty đa quốc gia lớn/các doanh nghiệp lớn: Loại chủ thể này cũng bao gồmnhiều 
loại qui mô khác nhau. Có doanh nghiệp có tài sản lớn hơn cả GDP của những quốc gia 
đang phát triển có qui mô nhỏ như Việt Nam, Lào, Campuchia,... 
Vai trò của loại chủ thể này có thể nói là rất quan trọng đối với sự phát triển của từng thị 
trường/khu vực thị trường trên thế giới vì giá trị của từng giao dịch thường rất lớn, có thể 
tới hàng nhiều tỉ đô la Mỹ. 
Loại chủ thể này kinh doanh ở đâu thì đều mang đến đó nhiều nguồn lực về vốn, quan hệ 
thị trường, công nghệ và kinh nghiệm kinh doanh trên thị trường thế giới. 
CÂU 5: Các lí thuyết về thương mại quốc tế: A. 
Các lý thuyết thương mại cổ điển: 
1. Thuyết trọng thương :  
- Tư tưởng kinh tế cơ bản của chủ nghĩa trọng thương: Sự giàu có của mỗi quốc gia 
đượcthể hiện bằng số lượng vàng, bạc tích lũy được của nền kinh tế. Các quốc gia muốn 
giàu có thì phải tích lũy nhiều vàng, bạc bằng cách đi xâm chiếm thuộc địa , buôn bán 
trao đổi với nước ngoài ( xuất khẩu > nhập khẩu ) 
Về thương mại quốc tế : Lợi nhuận của việc mua bán, trao đổi hàng hóa với nước ngoài 
được hình thành từ quá trình lưu thông, từ việc mua bán , lừa gạt nhau, trao đổi không 
ngang giá . Thương mại quốc tế là trò chơi có tổng số bằng 0 bởi vì lợi ích của bên A bằng 
thiệt hại của bên B . Các nước chủ trương sử dụng một “ cán cân thương mại thặng dư” 
Về vai trò của chính phủ : Nhà nước can thiệp vào ngoại thương bằng cách thúc đẩy xuất 
khẩu, hạn chế nhập khẩu bằng việc sử dụng các công cụ về thuế, phi thuế . 
Quan điểm về CSTM : Khuyến khích XK càng nhiều càng tốt và hạn chế NK ở mức tối đa  . 
- Đánh giá tư tưởng của thuyết trọng thương :     
+ Tiến bộ : Nhận thức đúng vai trò quan trọng của ngoại thương đối với sự phát triển kinh 
tế , vai trò quan trọng của chính phủ vào các hoạt động kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực 
ngoại thương . Ngoại thương là 1 nguồn mang lại nguồn vốn để xây dựng, phát triển kinh  tế. 
+ Hạn chế : Quan niệm chưa đúng về sự giàu có của mỗi quốc gia : sự giàu có của mỗi 
quốc gia được đánh giá bằng số lượng vàng, bạc tính lũy được trong nền kinh tế trong khi 
đó thì sự giàu có của mỗi quốc gia phải được đánh giá bằng nguồn nhận lực của mỗi quốc  gia đó . 
Thương mại quốc tế là trò chơi có kết quả = 0 : thương mại quốc tế phải dựa trên cơ sở 
nguyên tắc 2 bên cùng có lợi chứ không phải lợi ích của bên này được lấy từ thiệt hại của 
bên kia. Theo quan điểm của chủ nghĩa trọng thương thì việc sản xuất và trao đổi hàng hóa 
không dựa trên hiệu quả sản xuất mà chỉ nhằm vào thặng dư thương mại từ đó không thấy 
được các quy luật kinh tế khách quan. 
2. Lý thuyết Lợi thế tuyệt đối của Adam Smith :  
Quan điểm của Adam Smith : Ông coi nền kinh tế của mỗi quốc gia chỉ là 1 trật tự tự nhiên 
, chính vì vậy để tốt cho nền KT thì phải để cho nó tự do bằng “ Bàn tay vô hình” được thể 
hiện qua các quy luật kinh tế khách quan, tự do cạnh tranh , tự do buôn bán mà không có 
sự can thiệp của chính phủ 
Không thể đồng nhất tài sản quốc gia với vàng 
Sản xuất và trao đổi phải dựa trên hiệu quả sản xuất ( NSLĐ cao làm giảm CPSX , từ đó 
lợi nhuận được tạo ra từ quá trình sản xuất chứ không phải là từ ngoại thương ) 
Thương mại phải có lợi ích cho tất cả các bên tham gia 
Cơ sở của thương mại cùng có lợi được dựa trên lợi thế tuyệt đối ( sự trao đổi , mua bán 
của các quốc gia trên thế giới phải dựa trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng , 2 bên cùng có lợi  ) . 
Khái niệm lợi thế tuyệt đối : ( Giả thiết lao động là yếu tố SX duy nhất ) : Một quốc gia 
được cho là có LTTĐ so với quốc gia khác trong việc sản xuất một hàng hóa nào đó nếu     
như với cùng một đơn vị nguồn lực , QG đó có thể sản xuất ra nhiều hàng hóa hơn , nghĩa 
là có năng suất lao động cao hơn ( chi phí sản xuất thấp hơn ) . 
- Quy luật lợi thế tuyệt đối : 
Giả sử có 2 quốc gia mà mỗi quốc gia có một lợi thế tuyệt đối so với quốc gia kia trong 
việc sản xuất một hàng hóa thì cả 2 quốc gia sẽ đều có lợi hơn nếu đi vào chuyên môn hóa 
sản xuất và xuất khẩu hàng hóa mà nó có lợi thế tuyệt đối và nhập khẩu hàng hóa mà nó 
không có lợi thế tuyệt đối. 
Cơ sở để xác định LTTĐ là năng suất lao động cao nhất ( hay chi phí sản xuất tuyệt đối  thấp nhất ) 
Đánh giá tư tưởng lợi thế tuyệt đối của Adam Smith : 
Tiến bộ : Lý thuyết lợi thế tuyệt đối đã chứng minh được lợi ích của thương mại là cho cả 
2 quốc gia tham gia vào thương mại quốc tế. Nhận thức được tính ưu việt của công nghiệp 
hóa sản xuất là tiết kiệm lao động và tăng sản lượng hàng hóa . 
Hạn chế : Lý thuyết lợi thế tuyệt đối chỉ giải thích được 1 phần nhỏ của thương mại quốc 
tế , cụ thể : Chỉ giải thích được thương mại trong trường hợp 2 quốc gia mà mỗi quốc gia 
phải có 1 lợi thế tuyệt đối so với quốc gia kia còn trong trường hợp một quốc gia so với 
quốc gia khác không có lợi thế tuyệt đối gì thì thương mại hai nước sẽ như thế nào thì quyết 
lợi thế tuyệt đối ko giải thích được. Dựa trên giả định lao động là yếu tố sản xuất duy nhất  . 
3. Lý thuyết Lợi thế tương đối của D. Ricardo :  
Ricardo cho rằng cơ sở của TMQT không phải là lợi thế tuyệt đối mà là lợi thế tương đối (  lợi thế so sánh ) 
Mô hình Ricardo : Thế giới chỉ có 2 nước và sản xuất 2 loại hàng hóa ( đơn giản hóa mô 
hình , dễ phân tích và đưa ra kết luận ) Thương mại là tự do hóa hoàn toàn giữa 2 quốc gia 
( để trừu tượng lợi ích của TMQT ) Chi phí sản xuất không thay đổi ( CP cơ hội, CP cận 
biên ko đổi ) Chi phí vận tải = 0 ( không làm tăng CP SX ) Lao động có thể di chuyển tự 
do trong nước , nhưng không được phép di chuyển giữa các nước     
Thừa nhận lý thuyết giá trị lao động ( tính giá cả hàng hóa = thời gian lao động đúc kết để  tạo ra SP ) 
Khái niệm về LTSS : Một quốc gia sẽ có lợi thế so sánh so với quốc gia khác trong sản 
xuất một hàng hóa khi nó sản xuất hàng hóa đó với chi phí tương đối là thấp hơn quốc gia  kia . 
Đánh giá lý thuyết LTSS của Ricardo :  Tiến  bộ : 
- Lý thuyết LTSS mang tính khái quát hơn LTTĐ 
- Lý thuyết LTSS chứng minh cơ sở của TMQT là sự khác biệt về LTSS trong sản xuất 1 
hàng hóa nào đó  Hạn chế : 
- Trong chi phí sản xuất mới chỉ tính đến 1 yếu tố duy nhất đó là yếu tố lao động do đókhông 
tìm ra được nguyên nhân sự khác nhau về NSLĐ giữa các nước 
- Lý thuyết LTSS đã đồng nhất các loại hoạt động 
- Trường hợp đặc biệt : Khi NSLĐ của cả 2 quốc gia bằng nhau thì TMQT giữa 2 quốcgia 
sẽ không xảy ra chính vì vậy trong TH 1 quốc gia có bất cứ 1 LTTĐ nào về cả 2 mặt hàng 
thì QG đó vẫn có lợi ích khi tham gia TMQT ngoại trừ việc bắt LT tương đối này có tỷ lệ 
giống nhau ở cả 2 loại hàng hóa  
4. Lý thuyết Chi phí cơ hội của Haberler :  
Khái niệm về chi phí cơ hội của hàng hóa: Chi phí cơ hội của 1 hàng hóa là số lượng hàng 
hóa khác mà nền kinh tế buộc phải từ bỏ để dành tài nguyên cho việc sản xuất thêm 1 đơn 
vị hàng hóa nào đó . Như vậy, bản chất của khái niệm chi phí cơ hội của hàng hóa là cơ hội 
bị từ bỏ không phải tính bằng số lượng yếu tố sản xuất ( ví dụ lao động ) . Khái niệm chi 
phí cơ hội không liên quan đến lý thuyết giá trị lao động. 
Khái niệm lợi thế so sánh dưới quan điểm chi phí cơ hội : Một quốc gia sẽ có lợi thế tương 
đối so với quốc gia khác trong việc sản xuất một hàng hóa khi nó sản xuất hàng hóa đó với 
chi phí cơ hội thấp. Lợi thế so sánh dựa trên sự khác biệt về chi phí cơ hội hay chi phí cơ     
hội là cơ sở của lợi thế so sánh . Chi phí cơ hội là cơ sở của sự lựa chọn vì chúng ta sẽ lựa 
chọn sản xuất những mặt hàng có chi phí cơ hội thấp. 
Đánh giá lý thuyết CPCH của Haberler : 
Tiến bộ : Lý thuyết CPCH đã giải thích lợi thế so sánh bằng khái niệm CPCH, không dùng 
lý thuyết giá trị lao động . Lý thuyết CPCH dùng đồ thị để chứng minh và giải thích quy 
luật lợi thế tương đối làm cho vấn đề trở nên đơn giản và dễ hiểu hơn. Hạn chế : Dựa vào 
CPCH nhưng lại là CPCH không đổi, điều đó là không đúng bởi vì trên thực tế thì chi phí 
cơ hội ngày càng tăng. Chỉ nghiên cứu đến yếu tố cung ứng hàng hóa ( thể hiện qua đường 
PPF ) mà chưa đề cập đến yếu tố cầu cho nên chưa nghiên cứu được cơ sở để xác định giá  cả quốc tế . 
5. Lý thuyết Heckscher – Ohlin ( Mô hình H-O ) 
- Định lý H-O: được phát biểu như sau: Quốc gia sẽ xuất khẩu những mặt hàng mà việcsản 
xuất đòi hỏi sử dụng nhiều một cách tương đối yếu tố sản xuất dồi dào của quốc gia đó. 
- Mô hình này do hai nhà kinh tế là Eli Heckscher (1919) và Bertil Ohlin của thụy 
điểnđồng nghĩ ra vì vậy tên gọi mô hình là nối của hai cái tên. 
- Mô hình này đưa ra hai yếu tố ảnh hưởng tới thương mại giữa các quốc gia: 
– Mức độ dồi dào và rẻ của các yếu tố sản xuất 
– Mỗi một mặt hàng lại cần tỷ lệ các yếu tố đầu vào khác nhau. 
- Một quốc gia nên xuất khầu các hàng hóa mà mình dồi dào yếu tố sx cho hàng hóa đóvà 
nhập về những hàng hóa ngược lại. 
Trường hợp cụ thể vì Việt Nam dồi dào lao động nhưng vốn ít vì vậy nên sản xuất giầy 
dép, vài,…Còn Nhật bản nhiều vốn nhưng ít lao động thì nên sx thép và nhập về vải. Trong 
thực tế thì ngày nay các nước đều theo chủ nghĩa Tân trọng thương có nghĩa là khuyến 
khích xuất khẩu và bảo hộ mậu dịch trong nước thông qua các hàng rào thuế quan, kỹ thuật. 
Vì vậy ta sẽ thấy là thuế xuất khẩu thì luôn thấp thậm chí bằng 0 nhưng thuế nhập khẩu thì 
lại cao có thể lên tới 100%. 
- Những điểm tích cực và hạn chế trong Lý thuyết H-O     
Lý thuyết Heckscher-Ohlin dự báo rằng các nước sẽ xuất khẩu những hàng hóa mà sử dụng 
nhiều hàm lượng những nhân tố dồi dào tại nước đó và nhập khẩu những hàng hóa mà sử 
dụng nhiều hàm lượng những nhân tố khan hiếm tại nước đó. Như vậy, lý thuyết H-O cố 
gắng giải thích mô hình của thương mại quốc tế mà ta chứng kiến trên thị trường thế giới. 
Điểm ưu việt so với lý thuyết của Ricardo, lý thuyết H-O lại lập luận rằng mô hình thương 
mại quốc tế được xác định bởi sự khác biệt về mức độ sẵn có của các nhân tố sản xuất hơn 
là bởi sự khác biệt về năng suất lao động. 
CÂU 6: Các căn cứ lựa chọn chiến lược kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp 
1. Áp lực giảm chi phí:  - 
Áp lực giảm chi phí cao: Ở các ngành sx các mặt hàng chuẩn hóa, các mặt hàng đáp  ứngnhu cầu phổ biến. 
VD: xi măng, sắt, thép, chíp bán dẫn,...  - 
Áp lực giảm chi phí thấp: Đối với các sản phẩm có tính vượt trội, ít hoặc không có 
đốithủ cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu riêng biệt. 
VD: thiết bị công nghệ tinh vi, phần mềm máy tính Microsoft,... 
2. Áp lực thích ứng với địa phương: Phát sinh do sự khác biệt giữa các thị trường 
- Khác biệt về sở thích và thị hiếu của khách hàng do yếu tố văn hóa hoặc lịch sử. 
VD: xe bán tải bán chạy ở thị trường châu Mỹ và châu Âu 
→ TRao chức năng sx và marketing cho các chi nhánh thị trường nước ngoài - 
Khác biệt về cơ sở hạ tầng và tập quán tiêu dùng (chủ yếu mang tính lịch sử). 
VD: điện 110V được dùng ở Nhật, 110V - 120V dùng ở Mỹ, ... 
→ Trao chức năng sx cho chi nhánh ở nước ngoài. 
- Khác biệt về kênh phân phối. 
VD: bán hàng ở Mỹ (hard sell) , bán hàng ở Nhật (soft sell),... 
→ Trao chức năng marketing cho chi nhánh trên thị trường nước ngoài. 
- Quy định của chính phủ. 
VD: quy định sản xuất và kinh doanh thuốc chữa bệnh nên tổ chức sx tại chỗ.     
CÂU 7: Các chiến lược kinh doanh quốc tế mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn: 
1. Chiến lược toàn cầu ( Global strategy ) 
- Là chiến lược cạnh tranh nhằm gia tăng giá trị lợi nhuận trên cơ sở cắt giảm chi phí 
trênphạm vi toàn cầu ( giảm thiểu hoạt động thừa, trùng lặp; tối đa hóa hiệu quả ) 
- Từng hoạt động tạo giá trị - sản xuất, marketing, phát triển sản phẩm được tập trungthực 
hiện ở 1 số ít địa điểm trên thế giới. 
- Chuẩn hóa sản phẩm, cạnh tranh chủ yếu dựa trên chi phí 
- Áp dụng chính sách marketing chung cho tất cả các thị trường 
VD: intel, motorola, texas instrument trong ngành công nghiệp bán dẫn 
2. Chiến lược đa quốc gia ( Multinational strategy )  - 
Là chiến lược cạnh tranh nhằm gia tăng giá trị của sản phẩm ( từ đó gia tăng lợi 
nhuận ) của DN bằng cách thích ứng sản phẩm với từng thị trường nước ngoài.  - 
Để thích ứng, mỗi 1 chi nhánh ở nước ngoài thực hiện hầu hết tất cả các hoạt động 
tạogiá trị quan trọng như sx, marketing, tạo dựng phát triển sản phẩm,...  - 
Phù hợp khi sự khác biệt đáng kể giữa các thị trường về sở thích, thị hiếu, và còn 
áp lựcgiảm chi phí không cao. 
3. Chiến lược xuyên quốc gia ( Transnational Strategy )   - 
Là chiến lược cạnh tranh nhằm gia tăng lợi nhuận thông qua cắt giảm chi phí trên 
phạmvi toàn cầu, đồng thời gia tăng giá trị sản phẩm bằng cách thích ứng sản phẩm với  từng thị trường.  - 
Các chi nhánh có quyền tự chủ cao trong hoạt động sx, marketing để thích ứng tốt, 
đồngthời có sự phối hợp chặt chẽ với nhau để giảm chi phí. VD: Cartepillar.  - 
Theo đuổi chiến lược này rất phức tạp do mâu thuẫn giữa yêu cầu giảm chi phí với  yêucầu thích ứng. 
4. Chiến lược quốc tế ( International Strategy )  - 
Là chiến lược cạnh tranh nhằm gia tăng lợi nhuận bằng cách chuyển giao và khai 
tháccác sản phẩm và các kỹ năng vượt trội của DN trên thị trường nước ngoài.      - 
Sản phẩm được thiết kế, sản xuất trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài với 
nhữngthích ứng không đáng kể. Hoặc việc thiết kế trong nước còn việc sản xuất và tiêu 
thụ sẽ giao cho chi nhánh nước ngoài thực hiện.  - 
Phù hợp với những sản phẩm có nhu cầu phổ biến nhưng không có hoặc có rất ít 
đối thủcạnh tranh. VD: máy photocopy củ Xeros những năm 1960, phần mềm máy tính  Microsoft 
CÂU 8: Các phương thức thâm nhập thị trường quốc tế: 
1. Xuất khẩu (Exporting): 
Là hoạt động đưa hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác để bán, phương 
thức thâm nhập mà các doanh nghiệp lần đầu tiên kinh doanh ở nước ngoài thường sử 
dụng; được các doanh nghiệp lớn, vừa, nhỏ áp dụng nhiều. 
Ưu điểm: Mức độ đầu tư ít, rủi ro thấp, đa dạng hóa khách hàng, giảm sự phụ thuộc vào 
thị trường trong nước. Doanh nghiệp có thể khai thác được lợi thế vị trí và lợi thế kinh tế 
theo quy mô bằng việc sản xuất tập trung sản phẩm ở một địa điểm nào đó có lợi thế vị trí 
và sau đó xuất khẩu vào thị trường nước ngoài. 
Nhược điểm: Doanh nghiệp không kiểm soát được hoạt động Marketing và phân phối tại 
thị trường nước ngoài, hành rào thuế quan, chi phí vận chuyển cao có thể làm cho hoạt 
động xuất khẩu không mang lại lợi ích kinh tế. Vì không cần có bất cứ đại diện nào ở nước 
ngoài nên các nhà kinh doanh có rất ít cơ hội để tham khảo ý kiến khách hàng, học hỏi từ 
các đối thủ và nhận biết đặc điểm riêng biệt của thị trường. Sản phẩm sẽ khó phù hợp với 
thị trường nước ngoài. 
2. Nhượng quyền thương mại (Franchising): ( ĐÂY LÀ PHƯƠNG THỨC TỐI ƯU ) 
Là hoạt động thương mại, trong đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận 
quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theocác điều kiện 
sau đây: Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ 
chức kinh doanh do bên nhượng quyền quyết định và được gắn với nhãn hiệu hàng 
hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh     
doanh, báo cáo của bên nhượng quyền. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ 
giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh. 
Ưu điểm: Doanh nghiệp có thể xâm nhập vào các thị trường nước ngoài mà vẫn tiết kiệm 
được chi phí, không phải chịu rủi ro có liên quan (khi bên nhận quyền hoạt động sản phẩm 
không có hiệu quả). Tăng lợi nhuận (phí chuyển nhượng), phù hợp hơn với các doanh 
nghiệp bán lẻ và dịch vụ. 
Nhược điểm: Tạo phức tạp, khó khăn cho trong việc quản lý, kiểm soát hệ thống và chất 
lượng. Cản trở doanh nghiệp phối hợp chiến lược toàn cầu. 
3. Bán giấy phép (Lisencing): 
Doanh nghiệp cho phép đối tác sử dụng tài sản sở hữu trí tuệ, thương hiệu, thiết kế hoặc 
hình thức sản xuất kinh doanh của mình. 
Ưu điểm: Sự độc lập, tính linh hoạt trong quá trình hoạt động. Chi phí ít hơn so với nhượng 
quyền do không phải trả phí bản quyền định kỳ, phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất và  chế tạo. 
Nhược điểm: Doanh nghiệp mất quyền kiểm soát đối với hoạt động sản xuất, marketing. 
Phải đảm trách mọi thứ tự từ khâu thành lập công ty, quản lý, điều hành, tiếp thị và hạch 
toán.. để có thể thành công vì không có hoặc ít sự hỗ trợ từ bên bán. Có thể bị cạnh tranh 
trực tiếp bởi các đối tác khi hợp đồng hết hiệu lực. Hạn chế khả năng phối hợp chiến lược  giữa các thị trường. 
4. Doanh nghiệp Liên doanh (Joint – venture): 
Hai hoặc nhiều công ty cùng liên kết đóng góp tài sản (dây chuyền sản xuất,bằng phát 
minh, thương hiệu, hay các yếu tố quan trọng khác trong kinh doanh) thiết lập một công ty 
mới mà cả hai cùng chia sẻ quyền sở hữu và kiểm soát chung. 
Ưu điểm: Chia sẻ rủi ro, tận dụng đối tác về kinh nghiệm, tri thức (marketing, sản xuất, 
nghiên cứu, phát triển..) và sự ưu đãi của nước chủ nhà đối với doanh nghiệp liên doanh. 
Nhược điểm: Doanh nghiệp mất quyền tự chủ trong kinh doanh, chia sẻ lợi ích, lợi nhuận, 
khó khăn trong công tác quản lý do có sự khác biệt về văn hóa, phong cách quản lý do vậy 
sẽ dẫn đến xung đột, mâu thuẫn nội bộ.     
5. Hợp đồng hợp tác kinh doanh 
Ưu điểm: Khi doanh nghiệp muốn hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp khác nhưng không 
cần thành lập pháp nhân. Chia sẻ rủi ro; thực hiện nhanh chóng ,tiết kiệm thời gian chỉ cần 
ký hợp đồng hợp tác kinh doanh. 
Nhược điểm: Nhiều rủi ro đặc biệt trong trường hợp quan hệ giữa hai bên không còn tốt 
đẹp, chia sẻ lợi ích, lợi nhuận. Khó khăn trong các hoạt động thực tế, hạch toán chi phí. 
6. Chi nhánh sở huữ toàn bộ Công ty 100% vốn: 
Là việc doanh nghiệp thành lập một cơ sở kinh doanh mới, một công ty con ở một thị 
trường nước ngoài thông qua việc: bỏ vốn đầu tư xây dựng cuộc sống mới hoặc mua lại 
các doanh nghiệp có sẵn trên thị trường nội địa, chuyển liên doanh thành công ty 100%  vốn. 
Ưu điểm: Doanh nghiệp có toàn quyền kiểm soát, quản lý hoạt động kinh doanh của mình, 
không phải san sẻ lợi nhuận. 
Nhược điểm: Doanh nghiệp sẽ phải mất thời gian, chi phí để tìm hiểu, thâm nhập thị 
trường, xây dựng kênh phân phối của riêng mình, phải chịu rủi ro cao hơn khi thành lập và 
vận hành một cơ sở kinh doanh mới ở một thị trường mới. 
CÂU 9: Các lợi ích và mặt trái của hội nhập kinh tế khu vực  1. Các lợi ích:  - Kinh tế theo quy mô: 
Hội nhập kinh tế mang lại hiệu quả kinh tế theo quy mô. Khi thị trường bị hạn chế, sẽ 
không thể mở rộng phạm vi sản xuất. Hội nhập kinh tế bao gồm nhiều quốc gia xích lại 
gần nhau vì mục tiêu chung. Vì vậy, nó cho phép tiếp cận các sản phẩm do bất kỳ quốc 
gia thành viên nào sản xuất. 
Do đó, có thể mở rộng sản xuất, mang lại lợi thế về quy mô cho các nhà sản xuất phẩm  xuất khẩu.  - Triển vọng việc làm 
Hợp tác kinh tế quốc tế cho phép áp dụng những thay đổi công nghệ và di chuyển vốn dễ 
dàng hơn. Điều này sẽ tạo điều kiện cải thiện chất lượng trong sản xuất. 
Việc mở rộng sản xuất lớn với chi phí sản xuất thấp hơn sẽ mở rộng thị trường tiêu thụ sản 
phẩm. Đồng thời, nhu cầu lao động ngày càng tăng để đáp ứng sản xuất mở rộng. 
Cuối cùng, lao động tự do sẽ có thêm các cơ hội việc làm.     
- Cải thiện về thương mại 
Hợp tác kinh tế quốc tế lại cho các nước thành viên khả năng thương lượng tốt hơn với 
thị trường thế giới. Khả năng thương lượng tốt hơn sẽ cải thiện triển vọng thương mại 
của các nước thành viên. 
- Trên cơ sở các hiệp định đã kí kết, các chương trình phát triển kinh tế, khoa học kĩ thuật, 
văn hóa, xã hội... được phối hợp thực hiện giữa các nước thành viên; từng quốc gia thành 
viên có cơ hội và điều kiện thuận lợi để khai thác toi ưu lợi thế quốc gia trong phân công 
lao động quốc tế, từng bước chuyển dịch cơ cấu sản xuất và cơ cấu xuất nhập khẩu theo 
hướng hiệu quả hơn; tạo điều kiện và tăng cường phát triển các quan hệ thương mại và 
thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường xuất khẩu và nhập khẩu. 
- Tạo nên sự ổn định tương đối để cùng phát triển và sự phản ứng linh hoạt trong việc phát 
triển các quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia thành viên, thúc đẩy việc tạo dựng cơ 
sở lâu dài cho việc thiết lập và phát triển các quan hệ song phương, khu vực, và đa  phương. 
- Hình thành cơ cấu kinh tế quốc tế mới với những ưu thế về quy mô, nguồn lực phát triển, 
tạo việc làm, cải thiện thu nhập cho dân cư và gia tăng phúc lợi xã hội. 
- Tạo động lực cạnh tranh, kích thích ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, đổi mớicơ 
cấu kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế; học hỏi kinh nghiệm quản lý từ các nước tiên tiến. - 
Tạo điều kiện cho mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự thế giới mới, 
giúp tăng uy tín và vị thế; tăng khả năng duy trì an ninh, hoà bình, ổn định và phát triển 
ở phạm vi khu vực và thế giới. 
- Giúp hoàn hiện hệ thống chính sách, pháp luật quốc gia về kinh tế phù hợp với luật pháp, 
thông lệ quốc tế; từ đó tăng tính chủ động, tích cực trong hội nhập kinh tế quốc tế. 
2. Mặt trái của hội nhập kinh tế khu vực: 
- Tạo ra sức ép cạnh tranh giữa các thành viên khi tham gia hội nhập, khiến nhiều doanh 
nghiệp, ngành nghề có thể lâm vào tình trạng khó khăn, thậm chí phá sản. - Làm tăng 
sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường khu vực và thế giới. Điều này 
khiến một quốc gia dễ bị sa lầy vào các cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu hay khu vực. 
- Các nước đang và kém phát triển phải đối mặt với nguy cơ trở thành “bãi rác” công 
nghiệp của các nước công nghiệp phát triển trên thế giới. 
- Làm tăng nguy cơ bản sắc dân tộc, văn hóa truyền thống bị xói mòn, lấn át bởi văn hóa  nước ngoài. 
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể đặt các nước trước nguy cơ gia tăng tình trạng khủng bố 
quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, di dân, nhập cư bất hợp pháp. - 
Hội nhập không phân phối công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và nhóm nước khác  nhau trong xã hội. 
Do đó, dễ làm tăng khoảng cách giàu nghèo, tụt hậu giữa các quốc gia hay tầng lớp dân cư  trong xã hội. 
CÂU 10: Các nội dung của thị trường vốn quốc tế     
- Thị trường vốn quốc tế trong tiếng Anh là International Capital Market, là một 
mạnglưới bao gồm các cá nhân, các công ty, các thể chế tài chính và các chính phủ tiến 
hành đầu tư hay vay tiền vượt qua các biên giới quốc gia. 
- Thị trường vốn quốc tế bao gồm: 
+ Những sở giao dịch chính thức (nơi người bán và người mua gặp nhau để buôn bán các  công cụ tài chính) 
+ Mạng lưới các giao dịch điện tử (nơi diễn ra hoạt động buôn bán vô danh). 
- Đặc điểm của thị trường vốn quốc tế:  
+ Đặc trưng của thị trường vốn với mục đích đầu tư phát triển dài hạn. 
+ Các thành phần tham gia vào thị trường vốn quốc tế: Chính phủ các nước, các công ty đa 
quốc gia, các ngân hàng thương mại lớn và các tổ chức quốc tế. 
II. Cấu trúc thị trường vốn quốc tế  
Về cấu trúc thị trường vốn, có thể chia theo cách thức giao dịch, thị trường vốn được chia 
ra thành giao dịch tập trung và phi tập trung. Nếu phân chia theo tiêu chí loại hàng hóa, 
gồm hai phần là thị trường trái phiếu quốc tế và thị trường cổ phiếu quốc tế. 1. Thị trường 
trái phiếu quốc tế   a. Khái niệm 
- Thị trường trái phiếu quốc tế là nơi mua bán trái phiếu giữa các chủ thể cư trú và khôngcư 
trú. Chủ thể cư trú có thể là cá nhân, pháp nhân hoạt động và ở tại Việt Nam từ 12 tháng 
trở lên và có nguồn gốc thu nhập từ nơi cư trú. 
- Thị trường trái phiếu quốc tế là thị trường có kỳ hạn từ một năm trở lên, từ đó nhữngngười 
để vay và cho vay từ nhiều nước gặp nhau để trao đổi vốn cho nhau. Do có kỳ hạn dài 
nên thị trường trái phiếu quốc tế còn được gọi là thị trường vốn quốc tế. b. Vai trò 
- Góp phần bổ sung nguồn lực tài chính trung và dài hạn, góp phần thúc đẩy sự tăngtrưởng 
và ổn định kinh tế của các nước 
- Đáp ứng khả năng thanh toán của các chủ thể khác nhau khi tham gia vào các hoat độngtài  chính quốc tế