



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58591236 Chương 6: Thất nghiệp
I. Khái niệm và đo lường
Cơ cấu dân số và lao động Tổng dân số Trưởng thành Trẻ em Ngoài Trong LLLĐ LLLĐ Có Việc Thất nghiệp
Lực lượng lao động & Ngoài LLLĐ
Lực lượng lao động: Có khả năng lao động. Sẵn sàng làm việc
Ngoài lực lượng lao động:
Sinh viên đang học hệ tập trung dài hạn Người nội trợ
Người đã nghỉ hưu, không có khả năng lao động… Thất nghiệp
Những người thỏa mãn điều kiện sau được coi là thất nghiệp:
Người trưởng thành(>15) Có khả năng lao động Có nhu cầu làm việc Không có việc làm Đo lường LLLĐ Tỷlệtham giaLLLĐ= ∗100%
dânsố trưởngthành
Sốngườithất nghiệp
Tỷlệthất nghiệp= ∗100%
Lựclượnglaođộng lOMoAR cPSD| 58591236 Thiếu việc làm
Những người từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong tuần tham chiếu:
làm việc dưới 35 giờ một tuần muốn làm thêm giờ
có khả năng làm thêm giờ
II. Phân loại thất nghiệp
Thất nghiệp tự nhiên và chu kỳ
Thất nghiệp tự nhiên: Mức thất nghiệp trong điều kiện bình thường của nền kinh tế.
Thất nghiệp chu kỳ: Độ lệch của thất nghiệp so với mức tự nhiên do biến động của nền kinh tế.
Thất nghiệp tự nhiên
Thất nghiệp tạm thời: do người tìm việc cần có thời gian để tìm được công việc phù hợp với
sở thích và kỹ năng của mình.
Bao gồm những người đang đi tìm và chờ công việc mới
Ví dụ: SV mới ra trường đang tìm việc, lao động chuyển việc
Chính sách giảm thất nghiệp tạm thời
Các tổ chức việc làm của chính phủ cung cấp thông tin về việc làm để người lao động
tìm được việc nhanh chóng hơn.
Các chương trình đào tạo công làm cho quá trình chuyển đổi từ những ngành suy
thoái sang những ngành phát triển dễ dàng hơn và giúp cho những nhóm yếu thế thoát khỏi đói
nghèo. Thất nghiệp tự nhiên Thất nghiệp cơ cấu:
Thất nghiệp do số lượng người tìm việc nhiều hơn số việc làm trong các thị trường lao động cụ
thể, tại mức lương hiện hành. Ví dụ: lOMoAR cPSD| 58591236
Số lượng công nhân có kỹ năng đặc thù nhiều hơn số lượng công việc yêu cầu kỹ năng đó.
Số lượng công nhân nhiều hơn số việc làm tại một khu vực Nguyên nhân thất nghiệp cơ cấu
Luật về tiền lương tối thiểu Công đoàn Tiền lương hiệu quả
Luật tiền lương tối thiểu
Lương tối thiểu là mức lương do chính phủ quy định. Doanh nghiệp không được phép trả thấp hơn.
- Lương cơ bản - Lương tối thiểu theo vùng Công đoàn
Công đoàn ở các nước phương tây là một hiệp hội người lao động đàm phán với giới
chủ về tiền lương và các điều kiện làm việc.
Công đoàn là một tổ chức độc quyền (cartel) điển hình cố gắng sử dụng sức mạnh thị trường của nó.
Tiến trình mà công đoàn và các doanh nghiệp thoả thuận về các điều khoản việc làm
được gọi là đàm phán tập thể Bãi công sẽ được tổ chức nếu công đoàn và doanh
nghiệp không thể thoả thuận được với nhau lOMoAR cPSD| 58591236
Tiền lương hiệu quả Tiền lương hiệu quả
Chương 7: Tiền tệ và chính sách tiền tệ
I. Khái niệm & đo lường 1. Khái niệm
“tiền là bất cứ thứ gì được chấp nhận chung trong việc thanh toán lấy hh&dv hoặc trả nợ
2. Chức năng của tiền 3. Các loại tiền
a) Tiền hàng hóa: có giá trị cố hữu Ví dụ: vàng, bạc, đồng, vỏ sò, thuốc lá….
b) Tiền pháp định: Không có giá trị cố hữu, tiền giấy. Được in và
phát hành bởi NHTW, được nhà nước bảo đảm, dùng để trả các món nợ và thanh toán.
4. Đo lường lượng tiền M0: Tiền mặt
M1( tiền giao dịch)= tiền mặt+ tiền gửi không kỳ hạn
M2(tiền rộng)= M1+ tiền gửi có kỳ hạn
M0, M1 và M2 được chia theo tính thanh khoản. Là mức độ dễ dàng khi chuyển đổi tài sản thành tiền mặt .
II. Hệ thống ngân hàng và cung tiền
1. Hệ thống ngân hàng lOMoAR cPSD| 58591236
2. Quá trình tạo tiền
Không có NHTM hoạt động
Cung tiền là lượng tiền có sẵn trong nền kinh tế
Giả sử NHTW phát hành: 100$ tiền mặt
Cung tiền trong nền kinh tế là: 100$ tiền mặt
Một ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc dự trữ 100%:
Cung tiền trong nền kinh tế: 100$
Ngân hàng chỉ dự trữ một phần:
Lượngtiềndự trữ tỷlệdự trữ= Lượngtiềngửi
tỷ lệ dự trữ bắt buộc (rrr): quy định bởi NHTW
tỷ lệ dự trữ dôi ra: quyết định bởi NHTM
Giả sử: NH giữ lại 1/10 tiền gửi và cho vay phần còn lại Cung tiền= 100$+90$= 190$ lOMoAR cPSD| 58591236
Khoản tiền gửi ban đầu = 100
Ngân hàng thứ 1 cho vay = 90 = 0,9 ¿100
Ngân hàng thứ 2 cho vay = 81 = 0,92∗100
Ngân hàng thứ 3 cho vay = 72,9 =0,93∗100 • • •
Tổng cung tiền ¿ 100 ¿(1+0,9+0,92+0,93+...¿ = 100 ¿ 10 = 1000$ Số nhân tiền
Cho biết lượng tiền mà hệ thống ngân hàng tạo ra với mỗi đồng NHTW bơm vào nền kinh tế Ví dụ trên
cho biết số nhân tiền là 10 m= =10 1 1 Số nhân tiền ¿ = = 10 rr 0.1
Số nhân tiền lớn khi: rr nhỏ
Số nhân tiền nhỏ khi: rr lớn
Quá trình tạo tiền
Hệ thống ngân hàng dự trữ một phần có thể tạo tiền, tuy nhiên nó không tạo ra của cải:các khoản cho vay của ngân
hàng mang lại cho người đi vay những khoản tiền mới và một khoản nợ mới tương ứng.
Bản cân đối thực của ngân hàng lOMoAR cPSD| 58591236
3. Mô hình Cung tiền
Cơ sở tiền và cung tiền
Cơ sở tiền (B) là lượng tiền do NHTW phát hành B= Cu+ R
Cu: lượng tiền mặt lưu thông
R: lượng tiền nằm trong két sắt các NH Cung tiền
Cung tiền bằng với lượng tiền mặt cộng với các khoản tiền gửi có thể rút theo yêu cầu:
MS = Cu + D
• Do cung tiền bao gồm cả các khoản tiền gửi có thể rút theo yêu cầu nên hệ thống ngân hàng đóng một vai trò quan trọng.
Mô hình về cung tiền MS Cu+D m¿ = ; chia tử và mẫu cho D B Cu+R Cu +1 D Cr+1 m= = Cu R Cr+rr + D D Cu Cr=
: tỷ lệ tiền mặt ngoài ngân hàng D R
rr= : tỷ lệ dự trữ D
Nếu không có rò rỉ tiền mặt hay người dân không giữ tiền: Cu=0 → Cr=0 Số nhân tiền:
m= Cr+1 = 1 Cr+rr rr lOMoAR cPSD| 58591236 Ví dụ:
Tỷ lệ tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng so với tiền gửi (cr)=
10% Tỷ lệ dự trữ thực tế của các ngân hàng thương mại (rr)= 10% Tính số nhân tiền? 0.1 m= = 5.5 0.1
Cung tiền phụ thuộc các yếu tố sau: MS B Cr+rr
Cr: tỷ lệ tiền mặt mà hộ gđ nắm giữ
rr: quy định của nhtw về tỷ lệ dự trữ bắt buộc & dự trữ dôi ra của NHTM
B: lượng tiền phát hành ra của NHTW
4. Công cụ điều tiết cung tiền của NHTW
Hoạt động thị trường mở
NHTW mua bán trái phiếu chính phủ trên thị trường
NHTW mua trái phiếu chính phủ, đẩy tiền ra nền kinh tế: → B : B→ MS : MS = mM B
NHTW bán trái phiếu chính phủ, hút tiền về: → B : B→ MS : MS = mM B
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc (rrr) rrr → rr → mM → MS
Lãi suất chiết khấu (rd)
NHTM bị thiếu hụt dự trữ (R) → đi vay để bù đắp dự trữ
• rd cao: khó vay → dự trữ không tăng → giảm cho vay để tăng R → MS
• rd cao: khó vay → nâng rr để bù đắp dự trữ → mM → MS • Ví dụ:
• Tỷ lệ tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng so với tiền gửi (cr)= 40% Tỷ lệ dự trữ thực tế của các ngân hàng
thương mại (rr)= 30%1. Cầu tiền •
Cơ sở tiền (tỷ đồng)= 5.000
• Cung tiền là bao nhiêu?
Để tăng cung tiền 1 tỷ đồng, NHTW cần mua bán trái phiếu chính phủ như thế nào?
III. Lý thuyết ưa thích thanh khoản lOMoAR cPSD| 58591236
lãi suất điều chỉnh để cân bằng cung tiền và cầu tiền trên thị trường 1. Cầu tiền
Tại sao mọi người lại giữ tiền?
Lượng tiền nắm giữ (cầu tiền,MD) phụ thuộc: Mức giá
Giá cả hh&dv càng cao → Cần nhiều tiền để thực hiện giao dịch → Cầu tiền tăng P → MD Thu nhập
Thu nhập càng cao → chi tiêu nhiều → Cầu tiền tăng Y → MD Lãi suất
Lãi suất danh nghĩa là chi phí cơ hội của việc giữ tiền i → MD MD=MD¿ Đường cầu tiền
Các yếu tố làm đường cầu tiền dịch chuyển là Y và P lOMoAR cPSD| 58591236 2. Cung tiền
Cung tiền được quyết định bởi NHTW, không phụ thuộc lãi suất
3.Cân bằng trên thị trường tiền tệ
Quá trình điều chỉnh về trạng thái cân bằng
Ảnh hưởng của tăng & giảm cung tiền lOMoAR cPSD| 58591236 Tóm tắt chương
Tiền có ba chức năng trong nền kinh tế: phương tiện thanh toán, đơn vị hoạch toán, và dự trữ giá trị.
Tiền hàng hoá là tiền có giá trị nội tại.
Tiền pháp định là tiền không có giá trị nội tại.
Ngân hàng trung ương là cơ quan quản lý hệ thống tiền tệ ở các nước.
Họ kiểm soát cung tiền thông qua hoạt động thị trường mở, hoặc bằng cách thay đổi dự trữ bắt buộc, hoặc lãi suất chiết khấu.
Ngân hàng dự trữ một phần có thể tạo tiền bởi mỗi đồng dự trữ có thể tạo ra nhiều đồng tiền gửi.
Cung tiền phụ thuộc vào tiền cơ sở
tỷ lệ tiền mặt - tiền gửi tỷ lệ dự trữ
NHTƯ có thể kiểm soát cung tiền với
hoạt động thị trường mở dự trữ bắt buộc lãi suất chiết khấu
Khi các ngân hàng cho vay tiền gửi huy động được, họ làm tăng lượng tiền trong nền kinh tế.
Do NHTƯ không thể kiểm soát được lượng tiền mà các ngân hàng lựa chọn cho vay hoặc lượng tiền mà
các hộ gia đình lựa chọn gửi vào các ngân hàng, nên việc kiểm soát cung tiền của NHTƯ là không hoàn
hảo Keynes đề xuất lý thuyết về sự ưu thích thanh khoản để giải thích các nhân tố quyết định lãi suất.
Theo lý thuyết này, lãi suất sẽ điều chỉnh để cân bằng giữa cung tiền và cầu tiền.
Bằng cách thay đổi cung tiền, NHTƯ có thể tác động đến tổng cầu và sản lượng của nền kinh tế. lOMoAR cPSD| 58591236
Chương 8: Tiền tệ và lạm phát
I. Khái niệm và đo lường
Định nghĩa: Lạm phát là sự gia tăng liên tục của mức giá chung theo thời gian. Lạm phát (Inflation): P↑
Giảm phát (Deflation): P↓ Tỷ lệ lạm phát: πt=
PtP−tP−1t−1∗100%
πt : tỷ lệ lạm phát năm t
Pt : mức giá chung của thời kỳ t (CPI¿¿t ,Dt)¿
Pt−1: mức giá chung của thời kỳ trước đó II.
Phân loại lạm phát
Thiểu phát: Lạm phát quá thấp
Lạm phát vừa phải:
Các nước phát triển: 1-3%
Các nước đang phát triển: 3-8%
Lạm phát phi mã: Lạm phát từ 2 con số.
Siêu lạm phát: Lạm phát ở mức 3 con số trở lên ;P. Cagan: Lạm phát hàng tháng trên 50%.
Ví dụ: Siêu Lạm phát ở Zimbabwe (2009); Đức (1921-1924)
Sự phân đôi cổ điển và tính trung lập của tiền
Các biến danh nghĩa là các biến được tính theo đơn vị tiền tệ.
Các biến thực là các biến được tính theo đơn vị hiện vật
Các biến kinh tế thực không thay đổi theo sự thay đổi của cung tiền.
Sự thay đổi của cung tiền tác động đến các biến danh nghĩa chứ không phải các biến thực.
Sự độc lập của những thay đổi tiền tệ đối với các biến thực được gọi là tính trung lập của tiền
III. Nguyên nhân lạm phát
Sự thay đổi cung tiền là nguyên nhân căn bản gây ra sự thay đổi mức giá
Lý thuyết lượng tiền: M×V=P×Y lOMoAR cPSD| 58591236
M: Lượng tiền trong nền kinh tế
V: Tốc độ chu chuyển P: Mức giá chung Y: lượng hh&dv
Nền kinh tế chỉ sản xuất bánh mỳ: Sản lượng: 60 cái Giá: 2$/1cái Lượng tiền: 30$ → Tốc độ chu chuyển: V M×V=P×Y
Tốc độ chu chuyển tiền nhìn chung ổn định qua các năm nên: V=V
M : do NHTW kiểm soát
Y : Được quyết định bởi các nhân tố sản xuất
P : Phụ thuộc và ba nhân tố trên M×V P= Y M×V P= Y
V không thay đổi nên: ∆ P ∆ M ∆Y = − P M Y ∆ M ∆Y
Kết luận: tốc độ tăng cung tiền
> tốc độ tăng sản lượng → lạm phát M Y Thuế Lạm phát
Khi chính phủ tăng doanh thu bằng cách in tiền, tức là chính phủ đã đánh thuế lạm phát.
Lạm phát giống như thuế đánh vào các cá nhân giữ tiền.
Lạm phát kết thúc khi chính phủ thực thi các cải cách tài chính ví dụ như cắt giảm chi tiêu Hiệu ứng Fisher lOMoAR cPSD| 58591236
Hiệu ứng Fisher phản ánh sự điều chỉnh theo tỷ lệ 1 : 1 của lãi suất danh nghĩa với tỷ lệ lạm phát.
Theo hiệu ứng Fisher, khi tỷ lệ lạm phát tăng, lãi suất danh nghĩa tăng cùng một lượng.
Lãi suất thực không đổi.
IV. Chi phí của lạm phát
1. Lạm phát được dự tính trước Chi phí mòn giày Chi phí thực đơn
Sự thay đổi giá cả tương đối Bất tiện
Làm tăng gánh nặng thuế
Thuế đánh vào tiền lãi vốn
Ví dụ: Năm 2010 mua cổ phiếu Microsoft: 10$ Năm 2014: bán ra 50$
Khoản tiền phải chịu thuế: 50-10= 40$
Giả sử giá tăng gấp đôi 2010-2014. Lãi thực: 50-20= 30$
→ người đóng thuế vẫn phải nạp trên khoản lợi nhuận 40$
Thuế đánh vào tiền lãi ròng (t=0.25)
2. Lạm phát không dự tính trước
Phân phối lại của cải theo cách không mong muốn Tóm tắt chương
Khi NHTW tăng cung tiền và gây ra lạm phát, nó bào mòn giá trị thực của đơn vị hạch toán.
Lạm phát khiến cho đồng tiền có giá trị thực khác nhau ở các thời điểm khác nhau.
Do vậy, khi giá cả tăng, sẽ khó so sánh doanh thu, chi phí, lợi nhuận thực theo thời gian hơn.
Lạm phát không dự kiến tái phân phối của cải trong công chúng theo hướng không có lợi và cũng không cần thiết.
Sự tái phân phối này xảy ra bởi vì nhiều khoản vay trong nền kinh tế được tính theo đơn vị hạch toán—tiền.
Khi lạm phát thực tế lớn hơn lạm phát dự kiến, người đi vay được lợi còn người cho vay bị thiệt.
Nguyên lý về tính trung lập của tiền
khẳng định rằng những thay đổi của cung
tiền chỉ ảnh hưởng đến các biến danh nghĩa
chứ không ảnh hưởng đến các biến thực tế.
Chính phủ có thể trang trải cho chi tiêu
của mình bằng cách in thêm tiền. Điều này
có thể dẫn đến “thuế lạm phát” và siêu lạm phát. lOMoAR cPSD| 58591236
Theo hiệu ứng Fisher, khi tỷ lệ lạm phát tăng, lãi suất danh nghĩa tăng một lượng tương ứng, và lãi suất thực không đổi.
Các nhà kinh tế đã chỉ ra 6 tác hại của lạm phát: Chi phí mòn giày Chi phí thực đơn
Gia tăng biến động giá cả tương đối
Những thay đổi không dự kiến về nghĩa vụ thuế Rắc rối và bất tiện
Tái phân phối của cải một cách tuỳ tiện
Chương 9: Kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế mở Nội dung chính
1. Một số khái niệm cơ bản trong nền kinh tế mở. 2. Cán cân thanh toán. 3. Tỷ giá hối đoái.
4. Lý thuyết ngang bằng sức mua.
5. Thị trường ngoại hối
6. Các chế độ tỷ giá hối đoái.
1. Một số khái niệm cơ bản
Nền kinh tế đóng là một nền kinh tế không có giao dịch với các nền kinh tế khác trên thế giới.
Không có xuất nhập khẩu, không có chu chuyển vốn quốc tế.
Nền kinh tế mở là nền kinh tế có giao dịch tự do với các nền kinh tế khác trên thế giới. Nền kinh tế mở
Một nền kinh tế mở giao dịch với thế giới bên ngoài qua hai hoạt
động. o Mua và bán hàng hoá và dịch vụ trên thị trường toàn cầu.
o Mua và bán tài sản vốn trên các thị trường tài chính thế giới.
Việt Nam là một nền kinh tế nhỏ và mở - nó nhập
khẩu và xuất khẩu một lượng hàng hoá và dịch vụ rất lớn so với GDP lOMoAR cPSD| 58591236
Xuất khẩu, Nhập khẩu, Xuất khẩu ròng
Xuất khẩu là những hàng hoá và dịch vụ được sản xuất trong
nước và bán ra nước ngoài.
Nhập khẩu là những hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ở nước
ngoài và bán trong nước.
Xuất khẩu ròng (NX) là giá trị xuất khẩu trừ đi giá trị nhập khẩu
của một quốc gia. Nó còn được gọi là cán cân thương mại
Thâm hụt thương mại là tình huống trong đó xuất khẩu ròng
(NX) âm. Nhập khẩu > Xuất khẩu
Thặng dư thương mại là tình huống trong đó xuất khẩu (NX)
ròng dương. Xuất khẩu > Nhập khẩu
Cân bằng thương mại phản ánh tình huống khi xuất khẩu ròng
bằng không – xuất khẩu và nhập khẩu bằng nhau.
Các nhân tố ảnh hưởng đến NX
Thị hiếu của người tiêu dùng đối với hàng nội và hàng ngoại.
Giá của hàng hoá ở trong nước và ở nước ngoài.
Tỷ giá trao đổi giữa nội tệ và ngoại tệ.
Thu nhập của người tiêu dùng trong nước và nước ngoài.
Chi phí vận chuyển hàng hoá từ nước này sang nước khác.
Các chính sách của chính phủ đối với thương mại quốc tế. Sự luân chuyển của dòng vốn
Dòng vốn ra ròng (NCO) phản ánh giá trị mua tài sản nước ngoài bởi người dân trong nước trừ đi
giá trị mua tài sản trong nước của người nước ngoài.
Ví dụ: Một công dân Thái mua cổ phiếu của Công ty Sabeco và một công dân Việt Nam mua cổ
phiếu của công ty Apple. o Công dân Thái mua cổ phiếu Sabeco sẽ làm giảm dòng vốn ra ròng của Việt Nam.
Công dân Việt Nam mua cổ phiếu của Apple sẽ làm tăng dòng vốn ra ròng của Việt Nam
NCO=NX • NX>0
NCO>0 : Dòng vốn chảy ra khỏi quốc gia • NX<0
NCO<0: Dòng vốn chảy vào quốc gia lOMoAR cPSD| 58591236
Nhân tố ảnh hưởng đến dòng vốn ra ròng
Lãi suất thực của các tài sản nước ngoài.
Lãi suất thực của các tài sản trong nước.
Các rủi ro kinh tế và chính trị của việc nắm giữ tài sản nước ngoài.
Các chính sách của chính phủ tác động đến quyền sở hữu của người nước ngoài đối với các tài sản trong nước. Kì vọng về tỷ giá
Tiết kiệm, đầu tư, và mối quan hệ của với chu chuyển dòng vốn
Xuất khẩu ròng là một bộ phận của GDP: Y = C + I + G + NX
Tiết kiệm quốc gia là thu nhập quốc gia trừ đi tiêu dùng của hộ gia đình và chi tiêu của chính phủ:
Y - C - G = I + NX S = I + NX S = I + NCO NX > 0 Y> C+I+G Y-C-G> I
S > I → NCO > 0 NX < 0 Y < C+I+G Y-C-G < I
S < I → NCO < 0
2. Cán cân thanh toán (BOP) Định nghĩa là bảng cân đối ghi chép có hệ thống toàn bộ
giao dịch kinh tế giữa một nước với thế giới bên ngoài ( thường trong một năm) Ghi dưới dạng tài khoản.
Có (+): Giao dịch mang lại ngoại tệ.
Nợ (-): Giao dịch chi ngoại tệ cho nước ngoài Cấu trúc lOMoAR cPSD| 58591236
Cán cân thanh toán = TK vãng lai + TK vốn
Kết toán chính thức = - Cán cân thanh toán
A. Tài khoản vãng lai (CA) A1. Cán cân thương mại (TB) Xuất khẩu : X Nhập khẩu :IM
Cán cân thương mại= Xuất khẩu- Nhập khẩu
Tài khoản vãng lai A2. Thu nhập ròng từ tài sản nước ngoài (NFA)
NFA= Thu nhập người việt ở nước ngoài – Thu nhập người nước ngoài ở VN
A3. Chuyển giao không có đối ứng B. Tài khoản vốn
Dòng vốn vào xảy ra khi nước chủ nhà bán tài sản cho nước khác.
• Dòng vốn ra xảy ra khi nước chủ nhà mua tài sản từ nước ngoài.
tài khoản vốn = dòng vốn vào – dòng vốn ra Cán cân thanh toán
BOP= CA + KA Cán cân thanh toán= Tk vãng lai + tài khoản vốn
BOP < 0 : Thâm hụt cán cân thanh toán
BOP > 0 : Thặng dư cán cân thanh toán
BOP=0 : Cán cân thanh toán cân bằng
3. Tỷ giá hối đoái A. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa: là tỷ lệ trao đổi đồng tiền giữa hai quốc gia, cho biết cần bao
nhiêu đồng nội tệ để có thể mua 1 đồng ngoại tệ Ví dụ: 1 USD= 21,000 VND hoặc 1 VND= 1/21,000 USD
Ký hiệu: EVND/USD = 21,000
Một đồng nội tệ mua được nhiều ngoại tê hơṇ
→ nội tệ lên giá.
Vd: EVND/USD = 21,000 → EVND/USD = 20,000
Một đồng nội tệ mua được ít ngoại tê hơṇ → nội tệ giảm giá.
Vd: EVND/USD = 21,000 → EVND/USD = 22,000
Phá giá: Chính phủ chủ động giảm giá đáng kể đồng nội tê. ̣ lOMoAR cPSD| 58591236
B. Tỷ giá hối đoái thực tế
Là tỷ lệ tại đó một người có thể trao đổi hàng hóa và dịch vụ nước này để đổi lấy hàng hóa và dịch vụ nước khác E×Pf ε= Pd
ε: Tỷ giá hối đoái thực tế
E: Tỷ giá hối đoái danh nghĩa
Pf: giá nước ngoài
Pd: giá trong nước
Vd: 1 viên kim cương cùng chất lượng, khối lượng ở VN là 20 triệu đồng; ở Mỹ là 1.000 USD,
EVND/USD=24.000; ε= ? E×Pf 24.000×1.000 ε= = =1.2 Pd 20.000.000
→ Giá hàng hóa ở Mỹ đắt gấp 1.2 lần VN
Các yếu tố tác động tỷ giá hối đoái thực tế E×Pf ε= Pd ε↑khi: E ↑
Tốc độ tăng giá (lạm phát) trong nước nhỏ hơn so với nước ngoài ∆Pd < ∆ Pf
→ Tỷ giá hối đoái thực tế quyết định đến lượng xuất khẩu và nhập khẩu
4. Lý thuyết ngang bằng sức mua
Lý thuyết ngang bằng sức mua: là lý thuyết giải thích sự thay đổi của tỷ giá hối đoái
Một đơn vị của bất kỳ tiền tệ nào đều có khả năng mua được một lượng hàng hoá như nhau ở tất cả các nước. Quy luật một giá
Cùng một mặt hàng phải được bán với cùng một giá ở bất kì đâu.
Nếu có sự chênh lệch giá, tạo cơ hội khai thác lợi nhuận → đầu cơ chênh lệch giá Lý
thuyết ngang bằng sức mua
Ví dụ: 1 usd mua được nhiều cà phê ở Nhật hơn ở Mỹ → mua cà phê ở nhật, bán ra ở Mỹ,
giá cà phê ở Nhật tăng và ở Mỹ giảm cho đến khi giá như nhau ở 2 nước lOMoAR cPSD| 58591236
Dẫn tới 1 usd phải mua được một lượng hàng hoá như nhau ở Nhật cũng như Mỹ, và ở các quốc gia khác.
Áp dụng quy luật một giá vào tỷ giá hối đoái.
Ví dụ: một nải chuối ở Việt nam là 23.000 vnđ; ở Mỹ 1 usd, ở Nhật 100 yên Thì tỷ giá phải là 23.000 vnđ= 1 usd = 100 yên
Theo lý thuyết ngang bằng sức mua, một đồng tiền phải có sức mua như nhau ở tất cả các
nước, và tỷ giá hối đoái biến động để đảm bảo cho điều đó xảy ra.
Hay nói cách khác, tỷ giá hối đoái danh nghĩa giữa đồng tiền hai nước phải thay đổi để phản
ánh sự khác biệt về giá giữa hai nước
Khi ngân hàng TW in một lượng lớn tiền, thì đồng tiền nước đó sẽ mất giá theo cả số đơn vị
hàng hoá và dịch vụ nó có thể mua, và theo số đơn vị đồng tiền khác mà nó có thể trao đổi
5. Thị trường ngoại hối
Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra việc mua hoặc bán, trao đổi ngoại tệ
Chế độ TGHĐ là cách thức quản lý đồng tiền của mình theo một đồng tiền khác và thị trường ngoại hối.
Xét thị trường trao đổi giữa VNĐ và USD Cung về Đôla Mỹ
Cung Đôla bắt nguồn từ những giao dịch quốc tế mang lại USD cho Việt Nam ( khoản mục Có trong cán cân thanh toán): - Xuất khẩu
- Hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam - Kiều hối và các nguồn viện trợ