lOMoARcPSD| 58137911
TƯỞNG HỒ C MINH
1. Khái niệm tưởng Hồ Chí Minh.
Khái niệm tưởng Hồ Chí Minh cần chú ý 3 nội dung:
+ Là hệ thống các quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách
mạng Việt Nam.
+ Sự kế thừa phát triển sáng tạo của chủ nghĩa Mác - Lênin, giá trị văn hóa dân
tộc Việt nam, tinh hoa văn hóa của nhân loại.
+ tài sản tinh thần to lớn của Đảng dân tộc Việt Nam, định hướng cho s
nghiệp cách mạng của Việt Nam.
lOMoARcPSD| 58137911
2. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh: sở khách quan.
a) Bối cảnh lịch sử, xã hội hình thành tưởng Hồ Chí Minh
- Bối cảnh lịch sử, xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
+ Việt Nam từ một nước phong kiến độc lập trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến.
+ Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến, tư sản… đều thất bại chứng tỏ
ý thức hệ tưởng phong kiến đã lỗi thời, ý thức hệ tư sản thất bại chứng tỏ giai cấp tư sản
VN bất lực.
-> CMVN lâm vào sự khủng hoảng về con đường cứu nước.
- Bối cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế kỉ XX
+ Chủ nghĩa tư bản chuyển từ tự do cạnh tranh sang độc quyền, trở thành kẻ thù chung của
các dân tộc thuộc địa.
+ Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 thành công, mở ra một thời kỳ mới trong lịch sử
loài người. Năm 1922 Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết ra đời.
+ Quốc tế Cộng sản ra đời (3/1919).
b) Các tiền đề tưởng, luận -
Giá trị thuyền thống dân tộc
+ Truyền thống yêu nước, kiên cường bất khuất trong đấu tranh chống giặc ngoại
xâm
+ Truyền thống đoàn kết, tinh thần tương thân, tương ái, lòng nhân nghĩa.
+ Ý chí vươn lên vượt qua mọi khó khăn, thử thách.
+ Thông minh, sáng tạo, quý trọng hiền tài.
- Tinh hoa văn hóa nhân loại
+ Văn hóa phương Đông:
lOMoARcPSD| 58137911
Nho giáo: Người tiếp thu những mặt tích cực của nho giáo: Triết lý hành đạo giúp đời, ước
vọng về một XH bình trị, hòa mục, hòa đồng, triết nhân sinh; tu thân dưỡng tính; đề cao
văn hóa lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học.
Phật giáo: Hồ Chí Minh tiếp thu tưởng vị tha, từ bi bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương
người như thể thương thân; nếp sống đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm việc
thiện; tinh thần bình đẳng, dân chủ, chống phân biệt đẳng cấp; việc đề cao lao động, chống
lười biếng; chủ trương không xa lánh việc đời mà gắn bó với dân, với nước, tích cực tham
gia vào cuộc đấu tranh của nhân dân chống kẻ thù dân tộc…
Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn: Ttưởng dân tộc độc lập; dân quyền tự do; dân
sinh hạnh phúc, Người tìm thấy những điều phù hợp với nước ta.
+ Văn hóa phương Tây:
Người tiếp thu các tư tưởng về tự do, bình đẳng, bác ái qua các tác phẩm của các nhà khai
sáng như Vônte, Rút xô, Mông tecxkiơ…
Người tiếp thu các giá trị của bản tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của CM Pháp, các
giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của tuyên ngôn độc lập
Mỹ năm 1776.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin:
+ Là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Người tiếp thu luận Mác - Lênin theo phương pháp mác - xít, nắm lấy tinh thần, bản
chất. Người vận dụng lập trường, quan điểm, phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác
- Lênin để giải quyết những vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam.
=> Thế giới quan, phương pháp luận Mác - Lênin đã giúp Hồ Chí Minh tổng kết kiến thức
và thực tiễn để tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc.
3. tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc: Thực chất vấn đề dân tộc thuộc
địa; nội dung độc lập dân tộc.
. Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa
- Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giành độc lập cho dân tộc: Đấu tranh chống chủ
nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc Hồ Chí Minh không bàn về vấn đề dân tộc nói chung.
Xuất phát từ nhu cầu khách quan của dân tộc Việt Nam, đặc điểm của thời đại. Người
dành sự quan tâm đến các thuộc địa, vạch ra thực chất của vấn đề dân tộc ở thuộc địa là
vấn đề đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, xóa bỏ ách thống trị, áp bức, bóc lột của nước
lOMoARcPSD| 58137911
ngoài, giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc, thực hiện quyền dân tộc tự quyết, thành
lập Nhà nước dân tộc độc lập.
- Lựa chọn con đường phát triển cho dân tộc ĐLDT gắn liền với CNXH: Từ thực tiễn
phong trào cứu nước của ông cha và lịch sử nhân loại. Hồ Chí Minh khẳng định phương
hướng phát triển của dân tộc trong bối cảnh thời đại mới là chủ nghĩa xã hội.
. Nội dung của độc lập dân tộc.
Thứ nhất, độc lập, tự do là quyền tự nhiên, thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả dân
tộc.
Thứ hai, độc lập dân tộc phải gắn liền với sự thống nhất toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Thứ ba, độc lập trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao.
Thứ tư, độc lập dân tộc phải đem lại cơm no, áo ấm, hạnh phúc cho mọi người dân
4. tưởng Hồ Chí Minh về CNXH: Những đặc trưng,
nghĩa hội Việt Nam
Một số đặc trưng của chủ nghĩa hội
- Là một chế độ chính trị do nhân dân lao động làm chủ.
- một chế độ hội nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với sự phát triển của khoa
học - kỹ thuật.
- Là một chế độ không còn người bóc lột người, một hội công bằng, bình đẳng… -
một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức.
bản chất của chủ
lOMoARcPSD| 58137911
5. tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam: Sự ra đời; Bản chất của
Đảng CSVN; nội dung công tác xây dựng Đảng.
Quan điểm của Hồ Chí Minh về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Theo Lênin, Đảng Cộng sản sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác -Lênin với phong
trào công nhân.
- Vận dụng nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, Hồ
Chí Minh xác định: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa
Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
+ Thứ nhất, phong trào yêu nước vị trí, vai trò cực kỳ to lớn trong quá trình phát triển
của dân tộc Việt Nam. Là giá trị văn hoá trường tồn trong văn hoá Việt Nam.
+ Thứ hai, phong trào công nhân kết hợp được với phong trào yêu nước bởi hai phong
trào đó đều có mục tiêu chung: giải phóng dân tộc, làm cho Việt Nam được hoàn toàn độc
lập, xây dựng đất nước hùng cường. Hơn nữa, phong trào yêu nước trước phong trào
công nhân, phong trào công nhân xét về nghĩa nào đó nó lại là phong trào yêu nước.
+ Thứ ba, phong trào nông dân kết hợp với phong trào công nhân. Nói đến phong trào yêu
nước Việt Nam phải kể đến phong trào nông dân. Do đó, giữa phong trào công nhân
phong trào yêu nước có mối quan hệ mật thiết với nhau.
+ Thứ , phong trào yêu nước của trí thức Việt Nam là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự kết
hợp các yếu tố cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Bản chất của Đảng Cộng sản
Việt Nam
Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng của giai cấp công nhân.
- Hồ Chí Minh khẳng định: Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng của giai cấp công
nhân, đội tiên phong của giai cấp công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân.
- Năm 1951 Hồ Chí Minh nêu rõ: Trong giai đoạn này quyền lợi của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động là một, chính vì Đảng lao động Việt Nam là Đảng của
giai cấp công nhân nhân dân lao động nên phải Đảng của dân tộc Việt
Nam.
- Mục tiêu của Đảng cần đạt tới là chủ nghĩa Cộng sản.
- Nền tảng tư tưởng - lý luận của Đảng: là Chủ nghĩa Mác - Lênin.
lOMoARcPSD| 58137911
- Nguyên tắc tổ chức bản của Đảng: Đảng tuân thủ một cách nghiêm túc, chặt
chẽ những nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.
Đảng Cộng sản Việt Namlà Đảng của nhân dân lao động, Đảng của dân tộc.
- Trong Báo cáo chính trị tại Đại hội II (2/1951), Hồ Chí Minh khi nêu lên Đảng ta
còn là Đảng của nhân dân lao động và của toàn dân tộc, Người nêu lên toàn bộ cơ
sở luận các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt Đảng những nguyên tắc này
tuân thủ một cách chặt chẽ học thuyết về Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản của
Lênin.
- Đảng đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc cho nên nhân dân Việt Nam coi Đảng
Cộng sản Việt Nam là Đảng của mình.
Nội dung công tác xây dựng Đảng
- Xây dựng Đảng về tưởng - luận
Hồ Chí Minh chỉ rõ: phải dựa vào luận cách mạng khoa học của chủ nghĩa MácLênin,
phải làm cho chủ nghĩa Mác-Lênin trở thành nền tảng tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành
động của Đảng Cộng sản Việt Nam. - Xây dựng Đảng về chính trị
Hồ Chí Minh coi đường lối chính trị vấn đề cốt tử của Đảng cầm quyền. Người lưu ý
phải giáo dục đường lối chính sách của Đảng, thông tin thời scho cán bộ, đảng viên để
họ luôn kiên định lập trường, giữ vững bản lĩnh chính trị trong mọi hoàn cảnh. Đồng thời
người ng cảnh báo nguy sai lầm về đường lối chính trị, gây hậu quả nghiêm trong đến
vận mệnh của tổ quốc, sinh mệnh của từng cán bộ, đảng viên và nhân dân.
- Xây dựng Đảng về tổ chức, bộ máy, công tác cán bộ
Hệ thống tổ chức của Đảng: được tổ chức từ Trung ương đến cơ sở phải thật chặt chẽ,
tính kỷ luật cao. Mỗi cấp độ tổ chức chức năng, nhiệm vụ riêng. Hồ Chí Minh rất coi
trọng các tổ chức Đảng sở, đặc biệt chi bộ, chi bộ tổ chức hạt nhân, quyết định
chất lượng lãnh đạo của Đảng. Các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt đảng:
+ Tập trung dân chủ: Tập trung thống nhất vtưởng, tổ chức, hành động. Đây
nguyên tắc sống còn, quan trọng nhất, là sợi chỉ đỏ trong xây dựng Đảng kiểu mới.
+ Tập thể lãnh đạo, nhân phụ trách: Tập thể lãnh đạo vì, nhiều người thì thấy hết mọi
việc, hiểu hết mọi mặt của vấn đề, nhiều kiến thức, tránh tbao biện, quan liêu, độc
lOMoARcPSD| 58137911
đoán, chủ quan. Cá nhân phụ trách vì, “Việc gì đã bàn kỹ lưỡng rồi, kế hoạch định rõ ràng
rồi, thì cần phải giao cho một người hoặc một nhóm ít người phụ trách kế hoạch đó mà thi
hành.
+ Tự phê bình phê bình: Mục đích của tự phê bình theo Hồ Chí Minh là, “Con người
không phải thánh, con người ta luôn cái thiện i ác trong lòng. Phải thường xuyên
tự phê bình phê bình để làm cho phần tốt trong mọi con người nảy nở như hoa mùa
xuân, còn phần xấu thì mất dần đi”.
+ Kỷ luật nghiêm minh tự giác: Sức mạnh của một tổ chức cộng sản và mỗi đảng viên
bắt nguồn từ ý thức tổ chức kỷ luật nghiêm minh và tự giác.
+ Đoàn kết thống nhất trong Đảng: Theo Hồ Chí Minh: “Đoàn kết một truyền thống cực
kỳ quý báu của Đảng của dân ta. Các đồng chí từ Trung ương đến các chi bộ cần phải
giữ gìn sự đoàn kết nhất trí của đảng như giữ gìn con ngươi ở mắt mình”
1
. Cơ sở để đoàn
kết nhất trí trong Đảng chính là đường lối, quan điểm của Đảng, điều lệ Đảng.
Cán bộ, công tác cán bộ của Đảng
+ Cán bcái dây chuyền của bộ máy, mắt khâu trung gian giữa Đảng nước với
nhân dân.
+ Công tác cán bộ là công tác gốc của Đảng. Nội dung của nó bao hàm các mắt khâu liên
hoàn, liên quan chặt chẽ với nhau, gồm: tuyển chọn cán bộ; đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng
cán bộ; đánh giá đúng cán bộ; tuyển dụng, sắp xếp, bố trí cán bộ; thực hiện các chính sách
đối với cán bộ.
- Xây dựng Đảng về đạo đức
Giáo dục đạo đức cách mạng một nội dung quan trọng trong việc tu dưỡng, rèn luyện
cán bộ, đảng viên. Nó gắn chặt với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân nhằm làm cho
Đảng luôn thực sự trong sạch, xứng đáng là một đảng cầm quyền.
6. tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, dân: Nhà nước của
dân, do dân, dân; xây dựng nhà nước trong sạch vững mạnh.
Quan điểm Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân do dân, dân (Nhà nước dân chủ)
6.1.1. Nhà nước của dân
- Điều thứ nhất Hiến pháp 1946 ghi: “Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hòa. Tất
cả quyền bình trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống,
lOMoARcPSD| 58137911
gái trai, giàu nghèo, tôn giáo’. Điều 32 Hiến pháp 1946 ghi: “Những việc liên quan đến
vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra nhân dân phúc quyết”.
- Cử tri quyền bầu ra các đại biểu, y quyền cho các đại biểu tham gia quyết định những
vấn đề quốc kế, dân sinh.
- Nhân dân quyền bãi miễn các đại biểu không xứng đáng với stín nhiệm của nhân
dân.
- Quyền của nhân dân phải được đảm bảo bằng hiến pháp, pháp luật
6.1.2. Nhà nước do dân
- Do dân lựa chọn, bầu ra những đại biểu của mình.
- Do dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế
- Do dân phê bình, xây dựng
6.1.3. Nhà nước dân
- Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, không có đặc quyền
đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính.
- Nhà nước dân thì mọi chính sách, chủ trương của Nhà nước đều phải xuất phát từ
nguyện vọng lợi ích chính đáng của nhân dân. Nhà nước dân thì từ Chủ tịch nước
đến Bộ trưởng, Thứ trưởng và cán bộ công chức đều là đầy tớ trung thành của nhân dân
tức là phục vụ nhân dân một cách tốt nhất.
- Nhà nước dân thì phải luôn luôn giữ cho bộ máy trong sạch, không bất kỳ đặc quyền,
đặc lợi nào: phải chống mọi tiêu cực trong bộ máy nhà nước như tham ô, lãng phí, quan
liêu, thiếu tinh thần trách nhiệm, vô cảm, đùn đẩy trách nhiệm trước khó khăn của dân.
Xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu quả
6.4.1. Đề phòng khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của N nước
+ Đặc quyền, đặc lợi: Phải chống thói cửa quyền, hách dịch với dân, lạm quyền, lợi dụng
chức quyền để vơ vét cho cá nhân.
+ Tham ô, lãng phí, quan liêu: Hồ Chí Minh coi đây là những “giặc nội xâm”, “giặc trong
lòng”, thứ giặc còn nguy hiểm hơn cả giặc ngoại xâm.
lOMoARcPSD| 58137911
+ túng, chia rẽ, kiêu ngạo: Hồ Chí Minh kịch liệt lên án tệ kéo bè kéo cánh, tệ nạn bà
con bạn hữu mình không tài cán cũng kéo vào chức này, chức nọ; còn những người
tài, có đức nhưng không vừa lòng mình ttrù dập, đẩy ra ngoài. Đó những hành động
gây mất đoàn kết, gây rối cho công tác.
6.4.2. Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục
đạo đức cách mạng
- Theo Hồ Chí Minh đạo đức pháp luật vốn mối quan hệ khăng khít với nhau, luôn
kết hợp, bổ sung cho nhau trong điều chỉnh hoạt động của con người.
- Nhấn mạnh vai trò của luật pháp, đồng thời tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật
trong nhân dân nhất là giáo dục đạo đức.
- Hồ Chí Minh dùng sức mạnh, uy tín của mình để cảm hóa những người lỗi lầm, kéo họ
đi theo cách mạng, giáo dục những người mắc khuyết điểm để họ tránh phạm pháp.
6.4.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ đức tài
+ Hồ Chí Minh luôn luôn đề cao vị trí, vai tcủa đội ngũ cán bộ, công chức. Người coi
cán bộ nói chung “là cái gốc của mọi công việc”, “muôn việc thành công hay thất bại đều
do cán bộ tốt hay kém”
1
.
+ Người luôn quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức vừa có đức, vừa
tài, trong đó đức là gốc; đội ngũ này phải được tổ chức hợp lý và hoạt động có hiệu quả.
7. tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc: Vai trò; lực lượng; điều kiện;
hình thức.
Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam
- Đại đoàn kết dân tộc vấn đề ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cáchmạng
+ Đại đoàn kết dân tộc vấn đề ý nghĩa chiến lược
Đại đoàn kết dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, cơ bản,
nhất quán và lâu dài, xuyên suốt tiến trình cách mạng. Để quy tụ một lực lượng tạo thành
khối thống nhất đem lại sức mạnh to lớn toàn dân tộc, cần phải chính sách và phương
pháp tập hợp phù hợp với từng đối tượng, trong từng giai đoạn, từng thời kỳ cách mạng.
+ Đại đoàn kết dân tộc vai trò quyết định thành công của cách mạng
Qua thực tiễn quá trình tổ chức, lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh đã khái quát
thành những luận điểm có tính chân lý về vai trò của khối đại đoàn kết dân tộc:
lOMoARcPSD| 58137911
Đoàn kết sức mạnh, đoàn kết thắng lợi”. “Đoàn kết sức mạnh, then chốt của
thành công”
Đoàn kết sức mạnh của chúng ta. Đoàn kết chặt chẽ thì chúng ta nhất định thể khắc
phục mọi khó khăn, phát triển mọi thuận lợi làm tròn nhiệm vụ nhân dân giao phó”
Đoàn kết một lực lượng địch của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy thắng
lợi”
Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành công”
- Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc
Đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu của Đảng, mà còn là nhiệm vụ hàng đầu của cả
dân tộc. Đảng Cộng sản phải sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng, chuyển
những nhu cầu khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, thành hiện
thực tổ chức trong khối đại đoàn kết dân tộc, tạo sức mạnh tổng hợp cho sự nghiệp cách
mạng dân tộc.
7.1.2. Lực lượng điều kiện xây dựng lực lượng đại đoàn kết dân tộc
“Năm ngón tay ngón ngắn, ngón dài. Nhưng ngắn, dài đều họp lại nơi bàn tay. Trong
mấy triệu người Việt Nam, ng người thế này, thế khác. Nhưng thế này hay thế khác
cũng đều dòng dõi tổ tiên ta. Vậy nên ta phải khoan hồng đại độ. Ta phải nhận rằng, đã là
con Lạc, cháu Hồng thì ai cũng có ít, nhiều lòng ái quốc…ta phải lấy tình thân ái mà cảm
hóa họ. như thế mới thành đại đoàn kết, đại đoàn kết thì tương lai chắc chắn sẽ vẻ
vang”
- Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
+ Theo Hồ Chí Minh, trong mỗi con người Việt Nam đều ít nhiều lòng ái quốc, từ đó
Người khẳng định: “Đoàn kết của ta không những rộng rãi còn đoàn kết lâu dài… Ta
đoàn kết để đấu tranh thống nhất độc lập Tổ Quốc, ta còn phải đoàn kết để xây
dựng nước nhà. Vậy ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ Quốc và phục vụ nhân
dân thì ta đều đoàn kết với họ”
6
.
+ Nòng cốt của khối đại đoàn kết liên minh công - nông - trí thức. Hồ Chí Minh mở
rộng “liên minh công - nông lao động trí óc làm nền tảng của khối đại đoàn kết toàn
dân”.
lOMoARcPSD| 58137911
- Điều kiện thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân tộc
+ Quan điểm này của Hồ Chí Minh đã kế thừa truyền thống nhân ái, khoan dung của dân
tộc, trên cơ sở xác định rõ vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng của nhân dân trong lịch sử và
trong sự nghiệp cách mạng.
+ Phải có lòng khoan dung, độ lượng, thương yêu, tin tưởng con người. Để thực hành khối
đoàn kết rộng rãi, cần phải niềm tin vào nhân dân. Với Hồ Chí Minh, yêu dân, tin dân,
dựa vào dân, sống, đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao.
7.1.3. Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc
- Tổ chức của khối đoàn kết toàn dân tộc là Mặt trận dân tộc thống nhất
+ Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, nơi tập hợp
mọi con dân nước Việt, không chỉ trong nước, còn bao gồm cả những người Việt Nam
định cư ở nước ngoài.
+ Có nhiều tên gọi khác nhau trong từng giai đoạn
1930: Hội phản đế đồng minh
1936: Mặt trận dân chủ
1939: Mặt trận nhân dân phản đế
1941: Mặt trận Việt Minh
1946: Mặt trận Liên Việt
1955: Mặt trận tổ quốc Việt Nam
1960: Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam
+ Hoạt động theo một đường lối chính trị đúng đắn
- Một số nguyên tắc cơ bản để xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất
+ Xây dựng trên nền tảng khối liên minh công - nông - trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng.
+ Đảm bảo lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân.
+ Mặt trận dân tộc hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương n chủ, đảm bảo đoàn kết ngày
càng rộng rãi và bền vững.
+ Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, chân thành, thân ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
lOMoARcPSD| 58137911
8. tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quc tế: Vai trò; nguyên tc . Vai trò
của đoàn kết quốc tế
- Đoàn kết quốc tế là kết hợp giữa sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại
+ Đoàn kết quốc tế quá trình tập hợp lực lượng bên ngoài, tranh thủ sự đồng tình, ủng
hộ và giúp đỡ của bạn bè quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của các trào lưu
cách mạng thế giới tạo ra sức mạnh tổng hợp cho cách mạng để chiến thắng mọi thế lực
thù địch.
+ Theo Hồ Chí Minh thực hiện đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế. Đoàn
kết quốc tế là nhân tố thường xuyên hết sức quan trọng giúp cho cách mạng Việt Nam
đi tới thắng lợi.
- Đoàn kết quốc tế là góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu cách mạng của thời đại.
+ Đoàn kết quốc tế là đấu tranh vì mục tiêu chung.
+ Đoàn kết quốc tế không chỉ sự thắng lợi của cách mạng mỗi nước còn vì sự nghiệp
chung của nhân loại: Hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ hội và chủ nghĩa
hội.
Nguyên tắc xây dựng khối đại đoàn kết quốc tế
- Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý, có tình
+ Đối với phong trào cộng sản công nhân quốc tế, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội, dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và chủ nghĩa quốc tế vô
sản, có lý, có tình.
“Có lý, có tình” vừa thể hiện nguyên tắc, vừa là một nội dung của chủ nghĩa nhân văn Hồ
Chí Minh - chủ nghĩa nhân văn cộng sản.
+ Đối với các dân tộc trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ độc lập, tự do và
quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
+ Đối với các lực lượng tiến bộ trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ hoà bình
trong công lý.
- Đoàn kết trên cơ sở độc lập tự chủ, tự lực, tự cường
lOMoARcPSD| 58137911
+ Nội lực luôn nhân tquyết định hàng đầu, còn nguồn lực ngoại sinh chỉ thể phát
huy tác dụng thông qua nguồn lực nội sinh.
+ Trong quan hệ quốc tế, Người nhấn mạnh: phải có thực lực, thực lực là cái chiêng, ngoại
giao là cái tiếng, chiêng có to tiếng mới lớn…Vì vậy, muốn tranh thủ được sự ủng hquốc
tế, Đảng phải có đường lối độc lập, tự chủ và đúng đắn.
lOMoARcPSD| 58137911
.
9. tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa: Khái văn hoá; những vấn đề niê
chung về văn hóa.
Khái niệm văn hóa.
- Nghĩa hẹp: văn hóa là những giá trị tinh thần
- Nghĩa rất hẹp: Văn hóa là trình độ học vấn của con người
. Quan điểm về vị trí, vai trò của văn hóa trong đời sống hội
- Văn hóa đời sống tinh thần của hội, thuộc kiến trúc thượng tầng, n hóa phải được
đặt ngang hàng với chính trị, kinh tế, hội.
+ Trong quan hvới chính trị, hội: Hồ Chí Minh cho rằng chính trị được giải
phóng thì văn hóa mới được giải phóng và ngược lại, văn hóa tác động lại chính trị,
phục vụ nhiệm vụ chính trị của đất nước.
+ Trong quan hệ với kinh tế: văn hóa thuộc kiến trúc thượng tầng, kinh tế thuộc cơ
sở hạ tầng cho nên kinh tế có vai trò nền tảng để xây dựng văn hóa.
- Văn hóa không thể đứng ngoài phải trong kinh tế chính trị, phải phục vụ nhiệm
vụ chính trị thúc đẩy nhiệm vụ phát triển kinh tế.
+ Văn hóa có tính tích cực chủ động, đóng vai trò là động lực thúc đẩy sự phát triển
của kinh tế và chính trị.
+ Kinh tế và chính trị phải có tính văn hóa, làm cho văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là
động lực phát triển đất nước.
8.2.2. Quan điểm về tính chất của nền văn hóa
Hồ Chí Minh cho rằng, nền văn hóa mới của dân tộc phải đảm bảo 3 tính chất cơ bản sau:
- Tính dân tộc (hay đặc tính dân tộc, cốt cách dân tộc) theo tư tưởng Hồ Chí Minh là phải
đảm bảo tính đặc trưng, không thể nhầm lẫn với các giá trị văn hóa khác.
- Tính khoa học thể hiện những giá trị tiên tiến, hiện đại, thuận với trào lưu, xu hướng
mới.
lOMoARcPSD| 58137911
- Tính đại chúng trong tưởng Hồ Chí Minh văn hóa là sản phẩm sáng tạo của quần chúng
và văn hóa phục vụ quần chúng.
8.2.3. Quan điểm về chức năng của văn hóa
Theo Hồ Chí Minh văn hóa phải thực hiện được ba chức năng cơ bản như sau:
- Một là, bồi dưỡng tưởng đúng đắn những tình cảm cao đẹp
+ tưởng điểm hội tụ những tưởng lớn của Đảng, của dân tộc Việt Nam là
độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
+ Tình cảm cao đẹp là tình yêu quê hương đất nước, thương dân, chân thành...
- Hai là, mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí
+ Dân ttrình độ hiểu biết của nhân dân, chính trình độ khoa học, là khả
năng nhận thức về thế giới.
+ Mục tiêu nâng cao dân trí của văn hóa qua các giai đoạn của cách mạng đều hướng
đến mục tiêu chung là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
- Ba là, bỗi dưỡng những phẩm chất, phong cách lối sống đẹp, lành mạnh; hướng con
người đến chân, thiện, mỹ để hoàn thiện bản thân.
+ Phẩm chất, phong cách được thể hiện qua lối sống, lối sinh hoạt, làm việc, ứng xử
hàng ngày.
+ Văn hóa giúp con người hình thành nên những phẩm chất, phong cách, lối sống
đẹp, đấu tranh chống lại cái lạc hậu, bảo thut, xấu xa
10. tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng: Vai trò; c chuẩn mực đạo
đức.
Quan niệm của Hồ Chí Minh về vai trò của đạo đức
- Đạo đức cái gốc của người cách mạng.
+ Đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người.
+ Đạo đức bọc lộ thông qua hành động, lấy hiểu quả thực tế là thước đo, vì vậy đạo
đức có mối liên hệ mật thiết với tài năng.
- Đạo đức làm nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa hội.
lOMoARcPSD| 58137911
+ Sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội, chưa phải là ở lý tưởng cao xa, ở mức sống vật
chất dồi dào, trước hết những giá trị đạo đức cao đẹp, phẩm chất của những
người cộng sản luôn sống chiến đấu cho lý tưởng cách mạng để tưởng được tự
do giải phóng của loài người thành hiện thực.
+ Những phẩm chất đạo đức cao quý làm cho CNCS trở thành một sức mạnh
địch.
9.1.2. Quan niệm của Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo đức cách mạng
Một là, trung với nước, hiếu với dân
Trung, hiếu phẩm chất đạo đức quan trọng nhất, bao trùm nhất, được Hồ Chí Minh kế
thừa từ đạo đức phong kiến.
- Quan niệm “Trung, hiếu” trong đạo đức phong kiến
+ Trung với vua: phản ánh bổn phận của dân đối với vua.
+ Hiếu với cha mẹ: phản ánh bổn phận của con cái với cha mẹ.
- Quan niệm “Trung, hiếu” trong đạo đức cách mạng.
+ Trung với nước: tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước giữ nước,
trung thành với con đường phát triển của đất nước; là suốt đời phấn đấu hy sinh
độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội.
+ Hiếu với dân thể hiện chỗ thương dân, tin dân, gắn với dân, kính trọng
học tập nhân dân, lấy dân làm gốc, phục vụ nhân dân hết lòng.
+ Trung với nước phải gắn liền nước nước của dân, còn nhân dân chủ của
đất nước.
Hai là, cần, kiệm, liêm, chính, chí công
Đây là những phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hàng ngày của con người. Hồ Chí
Minh cũng dùng những phạm trù đạo đức cũ, lọc bỏ những nội dung lạc hậu, đưa vào
những nội dung mới đáp ứng nhu cầu cách mạng.
- Cần là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo năng suất cao.
lOMoARcPSD| 58137911
- Kiệm tiết kiệm thời gian, công sức, của cải của mình và của của nhân dân, của
đất nước; tiết kiệm “Không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi”, nhưng
không phải là bủn xỉn, keo kiệt.
- Liêm là liêm khiết, trong sạch, “luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân.
- Chính là đúng đắn, thẳng thắn đối với mình, với người, với việc.
- Chí công là ham làm những việc ích quốc, lợi dân, không ham địa vị, không
màng công danh, vinh hoa phú quý; nêu cao chủ nghĩa tập thể, quét sạch
chủ nghĩa cá nhân.
Ba là, yêu thương con người, sống tình nghĩa
- Tình yêu thương con người là tình cảm tốt đẹp nhất.
- Tình yêu con người không phải là tình yêu tôn giáo chung chung, trừu tượng, tình
yêu con người phải đối tượng cụ thể, phải được xây dựng trên lập trường giai
cấp công nhân.
- Yêu thương con người là nghiêm khắc với mình, độ ợng với người khác; phải có
tình nhân ái với cả những ai có sai lầm, đã nhận rõ cố gắng sửa chữa, đánh thức
những tốt đẹp trong mỗi con người. Bác căn dặn, Đảng phải tình đồng chí
thương yêu lẫn nhau, trên nguyên tắc tự phê bình pbình chân thành, thẳng
thắn, không “dĩ hoà vi quý”, không hạ thấp con người, càng không phải vùi dập
con người.
Bốn là, tinh thần quốc tế trong sáng, thuỷ chung
- Tinh thần quốc tế trong sáng một trong những phẩm chất quan trọng nhất của
đạo đức cộng sản chủ nghĩa. Đó là sự hiểu biết, thương yêu, đoàn kết với giai cấp
vô sản, các dân tộc và nhân dân các nước.
- Mục đích của đoàn kết quốc tế: thực hiện thắng lợi mục tiêu chung của thời đại,
chống lại mọi sự chia rẽ, hằn thù, bất bình đẳng và phân biệt chủng tộc; chống chủ
nghĩa dân tộc hẹp hòi, chủ nghĩa bành trướng, bá quyền.
11. tưởng Hồ Chí Minh về chiến lược “trồng người”: Quan điểm của Hồ Chí
Minh về con người chiến xây dựng con người mới.
Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người
- Con người được nhìn nhận như một chỉnh thể
lOMoARcPSD| 58137911
+ Con người như một chỉnh thể thống nhất về tâm lực, thể lực và các hoạt động của
nó.
+ Con người tồn tại trong sự thống nhất của hai mặt đối lập: thiện - ác, hay - dở, tốt
- xấu…
=> Cần phải biết làm cho phần tốt trong mỗi con người nảy nở như hoa mùa xuân
và phàn xấu phải mất dần đi. - Con người cụ thể, lịch sử
+ Hồ Chí Minh không bàn đến con người trừu tượng gắn con người với từng
hoàn cảnh cụ thể, từng thời điểm lịch sử cụ thể.
+ Hồ Chí Minh xem xét con người trong mối quan hệ xã hội, giai cấp, giới tính, lứa
tuổi trong khối thống nhất cộng đồng dân tộc quan hệ với các quốc gia dân tộc
khác trên thế giới.
- Bản chất của con người mang tính hội
+ Để sinh tồn, con người phải lao động sản xuất. Trong quá trình lao động, sản xuất
đó con người dần nhận thức được các hiện tượng, quy luật của xã hội và từng bước
xây dựng mối quan hệ giữa con người với xã hội.
+ Theo Hồ Chí Minh, con người là sự tổng hợp các quan hệ xã hội từ hẹp đến rộng,
chủ yếu là:
Các quan hệ: anh, em; cha, con; chồng, vợ.
Các quan hệ: đồng nghiệp, đồng bào…
Quan điểm của Hồ Chí Minh về chiến lược “trồng người”
- “Trồng người” là yêu cầu khách quan, vừa cấp bách, vừa lâu dài của cách mạng.
+ Bác căn dặn: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, lợi ích trăm năm thì phải
trồng người.
+ Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến snghiệp giáo dục, đào tạo, rèn luyện con
người. Với mục tiêu xây dựng hội chủ nghĩa, Người nhận thấy cần phải những
con người tính chất hội chủ nghĩa. Cho nên sự nghiệp “trồng người” trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết.
lOMoARcPSD| 58137911
+ Tiêu chuẩn của con người hội chủ nghĩa, theo Hồ Chí Minh: tưởng
hội chủ nghĩa; đạo đức lối sống hội chủ nghĩa; tác phong hội chủ
nghĩa; năng lực làm chủ
- Chiến lược “trồng người” là một trọng tâm, một bộ phận hợp thành của chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội.
+ “Trồng người”, xây dựng con người mới phải được đặt ra trong suốt cuộc đời mỗi
người.
+ Những người trách nhiệm trồng người cũng phải được vun trồng bởi quần
chúng nhân dân, bởi tập thể những người đi trồng được trồng, bởi cuộc sống thực
tiễn và sự tự vun trồng trong suốt cuộc đời của chính họ.
+ Để thực hiện chiến lược “trồng người” nhiều biện pháp, nhưng theo Chủ tịch
Hồ Chí Minh, giáo dục đào tạo quan trọng nhất. Người cho rằng, để “trồng người”
hiệu quả, cần tiến hành đồng bộ các giải pháp sau:phải tự tu dưỡng, rèn luyện;
phải dựa vào sức mạnh tổ chức của cả hệ thống chính trị; thông qua các phong trào
cách mạng.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58137911
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Khái niệm tưởng Hồ Chí Minh.
Khái niệm tưởng Hồ Chí Minh cần chú ý 3 nội dung:
+ Là hệ thống các quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam.
+ Sự kế thừa và phát triển sáng tạo của chủ nghĩa Mác - Lênin, giá trị văn hóa dân
tộc Việt nam, tinh hoa văn hóa của nhân loại.
+ Là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc Việt Nam, định hướng cho sự
nghiệp cách mạng của Việt Nam. lOMoAR cPSD| 58137911
2. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh: sở khách quan.
a) Bối cảnh lịch sử, xã hội hình thành tưởng Hồ Chí Minh
- Bối cảnh lịch sử, xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
+ Việt Nam từ một nước phong kiến độc lập trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến.
+ Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến, tư sản… đều thất bại chứng tỏ
ý thức hệ tư tưởng phong kiến đã lỗi thời, ý thức hệ tư sản thất bại chứng tỏ giai cấp tư sản VN bất lực.
-> CMVN lâm vào sự khủng hoảng về con đường cứu nước.
- Bối cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế kỉ XX
+ Chủ nghĩa tư bản chuyển từ tự do cạnh tranh sang độc quyền, trở thành kẻ thù chung của
các dân tộc thuộc địa.
+ Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 thành công, mở ra một thời kỳ mới trong lịch sử
loài người. Năm 1922 Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết ra đời.
+ Quốc tế Cộng sản ra đời (3/1919).
b) Các tiền đề tưởng, luận -
Giá trị thuyền thống dân tộc
+ Truyền thống yêu nước, kiên cường bất khuất trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm
+ Truyền thống đoàn kết, tinh thần tương thân, tương ái, lòng nhân nghĩa.
+ Ý chí vươn lên vượt qua mọi khó khăn, thử thách.
+ Thông minh, sáng tạo, quý trọng hiền tài.
- Tinh hoa văn hóa nhân loại + Văn hóa phương Đông: lOMoAR cPSD| 58137911
Nho giáo: Người tiếp thu những mặt tích cực của nho giáo: Triết lý hành đạo giúp đời, ước
vọng về một XH bình trị, hòa mục, hòa đồng, triết lý nhân sinh; tu thân dưỡng tính; đề cao
văn hóa lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học.
Phật giáo: Hồ Chí Minh tiếp thu tư tưởng vị tha, từ bi bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương
người như thể thương thân; nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm việc
thiện; tinh thần bình đẳng, dân chủ, chống phân biệt đẳng cấp; việc đề cao lao động, chống
lười biếng; chủ trương không xa lánh việc đời mà gắn bó với dân, với nước, tích cực tham
gia vào cuộc đấu tranh của nhân dân chống kẻ thù dân tộc…
Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn: Từ tư tưởng dân tộc độc lập; dân quyền tự do; dân
sinh hạnh phúc, Người tìm thấy những điều phù hợp với nước ta.
+ Văn hóa phương Tây:
Người tiếp thu các tư tưởng về tự do, bình đẳng, bác ái qua các tác phẩm của các nhà khai
sáng như Vônte, Rút xô, Mông tecxkiơ…
Người tiếp thu các giá trị của bản tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của CM Pháp, các
giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của tuyên ngôn độc lập ở Mỹ năm 1776. - Chủ nghĩa Mác - Lênin:
+ Là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Người tiếp thu lý luận Mác - Lênin theo phương pháp mác - xít, nắm lấy tinh thần, bản
chất. Người vận dụng lập trường, quan điểm, phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác
- Lênin để giải quyết những vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam.
=> Thế giới quan, phương pháp luận Mác - Lênin đã giúp Hồ Chí Minh tổng kết kiến thức
và thực tiễn để tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc.
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc: Thực chất vấn đề dân tộc thuộc
địa; nội dung độc lập dân tộc.
. Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa
- Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giành độc lập cho dân tộc: Đấu tranh chống chủ
nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc Hồ Chí Minh không bàn về vấn đề dân tộc nói chung.
Xuất phát từ nhu cầu khách quan của dân tộc Việt Nam, đặc điểm của thời đại. Người
dành sự quan tâm đến các thuộc địa, vạch ra thực chất của vấn đề dân tộc ở thuộc địa là
vấn đề đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, xóa bỏ ách thống trị, áp bức, bóc lột của nước lOMoAR cPSD| 58137911
ngoài, giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc, thực hiện quyền dân tộc tự quyết, thành
lập Nhà nước dân tộc độc lập.
- Lựa chọn con đường phát triển cho dân tộc ĐLDT gắn liền với CNXH: Từ thực tiễn
phong trào cứu nước của ông cha và lịch sử nhân loại. Hồ Chí Minh khẳng định phương
hướng phát triển của dân tộc trong bối cảnh thời đại mới là chủ nghĩa xã hội.
. Nội dung của độc lập dân tộc.
Thứ nhất, độc lập, tự do là quyền tự nhiên, thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả dân tộc.
Thứ hai, độc lập dân tộc phải gắn liền với sự thống nhất toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Thứ ba, độc lập trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao.
Thứ tư, độc lập dân tộc phải đem lại cơm no, áo ấm, hạnh phúc cho mọi người dân
4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH: Những đặc trưng, bản chất của chủ
nghĩa hội Việt Nam
Một số đặc trưng của chủ nghĩa hội
- Là một chế độ chính trị do nhân dân lao động làm chủ.
- Là một chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật.
- Là một chế độ không còn người bóc lột người, một xã hội công bằng, bình đẳng… - Là
một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức. lOMoAR cPSD| 58137911
5. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam: Sự ra đời; Bản chất của
Đảng CSVN; nội dung công tác xây dựng Đảng.
Quan điểm của Hồ Chí Minh về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Theo Lênin, Đảng Cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác -Lênin với phong trào công nhân.
- Vận dụng nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, Hồ
Chí Minh xác định: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa
Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
+ Thứ nhất, phong trào yêu nước có vị trí, vai trò cực kỳ to lớn trong quá trình phát triển
của dân tộc Việt Nam. Là giá trị văn hoá trường tồn trong văn hoá Việt Nam.
+ Thứ hai, phong trào công nhân kết hợp được với phong trào yêu nước bởi vì hai phong
trào đó đều có mục tiêu chung: giải phóng dân tộc, làm cho Việt Nam được hoàn toàn độc
lập, xây dựng đất nước hùng cường. Hơn nữa, phong trào yêu nước có trước phong trào
công nhân, phong trào công nhân xét về nghĩa nào đó nó lại là phong trào yêu nước.
+ Thứ ba, phong trào nông dân kết hợp với phong trào công nhân. Nói đến phong trào yêu
nước Việt Nam phải kể đến phong trào nông dân. Do đó, giữa phong trào công nhân và
phong trào yêu nước có mối quan hệ mật thiết với nhau.
+ Thứ , phong trào yêu nước của trí thức Việt Nam là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự kết
hợp các yếu tố cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Bản chất của Đảng Cộng sản
Việt Nam
Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng của giai cấp công nhân.
- Hồ Chí Minh khẳng định: Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công
nhân, đội tiên phong của giai cấp công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân.
- Năm 1951 Hồ Chí Minh nêu rõ: Trong giai đoạn này quyền lợi của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động là một, chính vì Đảng lao động Việt Nam là Đảng của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động nên nó phải là Đảng của dân tộc Việt Nam.
- Mục tiêu của Đảng cần đạt tới là chủ nghĩa Cộng sản.
- Nền tảng tư tưởng - lý luận của Đảng: là Chủ nghĩa Mác - Lênin. lOMoAR cPSD| 58137911
- Nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng: Đảng tuân thủ một cách nghiêm túc, chặt
chẽ những nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.
Đảng Cộng sản Việt Namlà Đảng của nhân dân lao động, Đảng của dân tộc.
- Trong Báo cáo chính trị tại Đại hội II (2/1951), Hồ Chí Minh khi nêu lên Đảng ta
còn là Đảng của nhân dân lao động và của toàn dân tộc, Người nêu lên toàn bộ cơ
sở lý luận và các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt Đảng mà những nguyên tắc này
tuân thủ một cách chặt chẽ học thuyết về Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản của Lênin.
- Đảng đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc cho nên nhân dân Việt Nam coi Đảng
Cộng sản Việt Nam là Đảng của mình.
Nội dung công tác xây dựng Đảng
- Xây dựng Đảng về tưởng - luận
Hồ Chí Minh chỉ rõ: phải dựa vào lý luận cách mạng và khoa học của chủ nghĩa MácLênin,
phải làm cho chủ nghĩa Mác-Lênin trở thành nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành
động của Đảng Cộng sản Việt Nam. - Xây dựng Đảng về chính trị
Hồ Chí Minh coi đường lối chính trị là vấn đề cốt tử của Đảng cầm quyền. Người lưu ý
phải giáo dục đường lối chính sách của Đảng, thông tin thời sự cho cán bộ, đảng viên để
họ luôn kiên định lập trường, giữ vững bản lĩnh chính trị trong mọi hoàn cảnh. Đồng thời
người cũng cảnh báo nguy cơ sai lầm về đường lối chính trị, gây hậu quả nghiêm trong đến
vận mệnh của tổ quốc, sinh mệnh của từng cán bộ, đảng viên và nhân dân.
- Xây dựng Đảng về tổ chức, bộ máy, công tác cán bộ
Hệ thống tổ chức của Đảng: được tổ chức từ Trung ương đến cơ sở phải thật chặt chẽ, có
tính kỷ luật cao. Mỗi cấp độ tổ chức có chức năng, nhiệm vụ riêng. Hồ Chí Minh rất coi
trọng các tổ chức Đảng ở cơ sở, đặc biệt là chi bộ, vì chi bộ là tổ chức hạt nhân, quyết định
chất lượng lãnh đạo của Đảng. Các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt đảng:
+ Tập trung dân chủ: Tập trung là thống nhất về tư tưởng, tổ chức, hành động. Đây là
nguyên tắc sống còn, quan trọng nhất, là sợi chỉ đỏ trong xây dựng Đảng kiểu mới.
+ Tập thể lãnh đạo, nhân phụ trách: Tập thể lãnh đạo vì, nhiều người thì thấy hết mọi
việc, hiểu hết mọi mặt của vấn đề, có nhiều kiến thức, tránh tệ bao biện, quan liêu, độc lOMoAR cPSD| 58137911
đoán, chủ quan. Cá nhân phụ trách vì, “Việc gì đã bàn kỹ lưỡng rồi, kế hoạch định rõ ràng
rồi, thì cần phải giao cho một người hoặc một nhóm ít người phụ trách kế hoạch đó mà thi hành.
+ Tự phê bình phê bình: Mục đích của tự phê bình theo Hồ Chí Minh là, “Con người
không phải là thánh, con người ta luôn có cái thiện và cái ác trong lòng. Phải thường xuyên
tự phê bình và phê bình để làm cho phần tốt trong mọi con người nảy nở như hoa mùa
xuân, còn phần xấu thì mất dần đi”.
+ Kỷ luật nghiêm minh tự giác: Sức mạnh của một tổ chức cộng sản và mỗi đảng viên
bắt nguồn từ ý thức tổ chức kỷ luật nghiêm minh và tự giác.
+ Đoàn kết thống nhất trong Đảng: Theo Hồ Chí Minh: “Đoàn kết là một truyền thống cực
kỳ quý báu của Đảng và của dân ta. Các đồng chí từ Trung ương đến các chi bộ cần phải
giữ gìn sự đoàn kết nhất trí của đảng như giữ gìn con ngươi ở mắt mình”1. Cơ sở để đoàn
kết nhất trí trong Đảng chính là đường lối, quan điểm của Đảng, điều lệ Đảng.
Cán bộ, công tác cán bộ của Đảng
+ Cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy, là mắt khâu trung gian giữa Đảng và nước với nhân dân.
+ Công tác cán bộ là công tác gốc của Đảng. Nội dung của nó bao hàm các mắt khâu liên
hoàn, liên quan chặt chẽ với nhau, gồm: tuyển chọn cán bộ; đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng
cán bộ; đánh giá đúng cán bộ; tuyển dụng, sắp xếp, bố trí cán bộ; thực hiện các chính sách đối với cán bộ.
- Xây dựng Đảng về đạo đức
Giáo dục đạo đức cách mạng là một nội dung quan trọng trong việc tu dưỡng, rèn luyện
cán bộ, đảng viên. Nó gắn chặt với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân nhằm làm cho
Đảng luôn thực sự trong sạch, xứng đáng là một đảng cầm quyền.
6. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, dân: Nhà nước của
dân, do dân, dân; xây dựng nhà nước trong sạch vững mạnh.
Quan điểm Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân do dân, dân (Nhà nước dân chủ)
6.1.1. Nhà nước của dân
- Điều thứ nhất Hiến pháp 1946 ghi: “Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hòa. Tất
cả quyền bình trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, lOMoAR cPSD| 58137911
gái trai, giàu nghèo, tôn giáo’. Điều 32 Hiến pháp 1946 ghi: “Những việc liên quan đến
vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra nhân dân phúc quyết”.
- Cử tri có quyền bầu ra các đại biểu, ủy quyền cho các đại biểu tham gia quyết định những
vấn đề quốc kế, dân sinh.
- Nhân dân có quyền bãi miễn các đại biểu không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.
- Quyền của nhân dân phải được đảm bảo bằng hiến pháp, pháp luật
6.1.2. Nhà nước do dân
- Do dân lựa chọn, bầu ra những đại biểu của mình.
- Do dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế
- Do dân phê bình, xây dựng
6.1.3. Nhà nước dân
- Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, không có đặc quyền
đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính.
- Nhà nước vì dân thì mọi chính sách, chủ trương của Nhà nước đều phải xuất phát từ
nguyện vọng và lợi ích chính đáng của nhân dân. Nhà nước vì dân thì từ Chủ tịch nước
đến Bộ trưởng, Thứ trưởng và cán bộ công chức đều là đầy tớ trung thành của nhân dân
tức là phục vụ nhân dân một cách tốt nhất.
- Nhà nước vì dân thì phải luôn luôn giữ cho bộ máy trong sạch, không có bất kỳ đặc quyền,
đặc lợi nào: phải chống mọi tiêu cực trong bộ máy nhà nước như tham ô, lãng phí, quan
liêu, thiếu tinh thần trách nhiệm, vô cảm, đùn đẩy trách nhiệm trước khó khăn của dân.
Xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu quả
6.4.1. Đề phòng khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước
+ Đặc quyền, đặc lợi: Phải chống thói cửa quyền, hách dịch với dân, lạm quyền, lợi dụng
chức quyền để vơ vét cho cá nhân.
+ Tham ô, lãng phí, quan liêu: Hồ Chí Minh coi đây là những “giặc nội xâm”, “giặc trong
lòng”, thứ giặc còn nguy hiểm hơn cả giặc ngoại xâm. lOMoAR cPSD| 58137911
+ túng, chia rẽ, kiêu ngạo: Hồ Chí Minh kịch liệt lên án tệ kéo bè kéo cánh, tệ nạn bà
con bạn hữu mình không tài cán gì cũng kéo vào chức này, chức nọ; còn những người có
tài, có đức nhưng không vừa lòng mình thì trù dập, đẩy ra ngoài. Đó là những hành động
gây mất đoàn kết, gây rối cho công tác.
6.4.2. Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục
đạo đức cách mạng
- Theo Hồ Chí Minh đạo đức và pháp luật vốn có mối quan hệ khăng khít với nhau, luôn
kết hợp, bổ sung cho nhau trong điều chỉnh hoạt động của con người.
- Nhấn mạnh vai trò của luật pháp, đồng thời tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật
trong nhân dân nhất là giáo dục đạo đức.
- Hồ Chí Minh dùng sức mạnh, uy tín của mình để cảm hóa những người lỗi lầm, kéo họ
đi theo cách mạng, giáo dục những người mắc khuyết điểm để họ tránh phạm pháp.
6.4.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ đức tài
+ Hồ Chí Minh luôn luôn đề cao vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức. Người coi
cán bộ nói chung “là cái gốc của mọi công việc”, “muôn việc thành công hay thất bại đều
do cán bộ tốt hay kém”1.
+ Người luôn quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức vừa có đức, vừa có
tài, trong đó đức là gốc; đội ngũ này phải được tổ chức hợp lý và hoạt động có hiệu quả.
7. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc: Vai trò; lực lượng; điều kiện; hình thức.
Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam
- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cáchmạng
+ Đại đoàn kết dân tộc vấn đề ý nghĩa chiến lược
Đại đoàn kết dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, cơ bản,
nhất quán và lâu dài, xuyên suốt tiến trình cách mạng. Để quy tụ một lực lượng tạo thành
khối thống nhất đem lại sức mạnh to lớn toàn dân tộc, cần phải có chính sách và phương
pháp tập hợp phù hợp với từng đối tượng, trong từng giai đoạn, từng thời kỳ cách mạng.
+ Đại đoàn kết dân tộc vai trò quyết định thành công của cách mạng
Qua thực tiễn quá trình tổ chức, lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh đã khái quát
thành những luận điểm có tính chân lý về vai trò của khối đại đoàn kết dân tộc: lOMoAR cPSD| 58137911
Đoàn kết sức mạnh, đoàn kết thắng lợi”. “Đoàn kết sức mạnh, then chốt của thành công”
Đoàn kết sức mạnh của chúng ta. Đoàn kết chặt chẽ thì chúng ta nhất định thể khắc
phục mọi khó khăn, phát triển mọi thuận lợi làm tròn nhiệm vụ nhân dân giao phó”
Đoàn kết một lực lượng địch của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy thắng lợi”
Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành công”
- Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc
Đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu của Đảng, mà còn là nhiệm vụ hàng đầu của cả
dân tộc. Đảng Cộng sản phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng, chuyển
những nhu cầu khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, thành hiện
thực có tổ chức trong khối đại đoàn kết dân tộc, tạo sức mạnh tổng hợp cho sự nghiệp cách mạng dân tộc.
7.1.2. Lực lượng điều kiện xây dựng lực lượng đại đoàn kết dân tộc
“Năm ngón tay có ngón ngắn, ngón dài. Nhưng ngắn, dài đều họp lại nơi bàn tay. Trong
mấy triệu người Việt Nam, cũng có người thế này, thế khác. Nhưng thế này hay thế khác
cũng đều dòng dõi tổ tiên ta. Vậy nên ta phải khoan hồng đại độ. Ta phải nhận rằng, đã là
con Lạc, cháu Hồng thì ai cũng có ít, nhiều lòng ái quốc…ta phải lấy tình thân ái mà cảm
hóa họ. Có như thế mới thành đại đoàn kết, có đại đoàn kết thì tương lai chắc chắn sẽ vẻ vang”
- Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
+ Theo Hồ Chí Minh, trong mỗi con người Việt Nam đều có ít nhiều lòng ái quốc, từ đó
Người khẳng định: “Đoàn kết của ta không những rộng rãi mà còn đoàn kết lâu dài… Ta
đoàn kết là để đấu tranh thống nhất và độc lập Tổ Quốc, ta còn phải đoàn kết là để xây
dựng nước nhà. Vậy ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ Quốc và phục vụ nhân
dân thì ta đều đoàn kết với họ”6.
+ Nòng cốt của khối đại đoàn kết liên minh công - nông - trí thức. Hồ Chí Minh mở
rộng “liên minh công - nông và lao động trí óc làm nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân”. lOMoAR cPSD| 58137911
- Điều kiện thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân tộc
+ Quan điểm này của Hồ Chí Minh đã kế thừa truyền thống nhân ái, khoan dung của dân
tộc, trên cơ sở xác định rõ vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng của nhân dân trong lịch sử và
trong sự nghiệp cách mạng.
+ Phải có lòng khoan dung, độ lượng, thương yêu, tin tưởng con người. Để thực hành khối
đoàn kết rộng rãi, cần phải niềm tin vào nhân dân. Với Hồ Chí Minh, yêu dân, tin dân,
dựa vào dân, sống, đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao.
7.1.3. Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc
- Tổ chức của khối đoàn kết toàn dân tộc là Mặt trận dân tộc thống nhất
+ Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, nơi tập hợp
mọi con dân nước Việt, không chỉ ở trong nước, mà còn bao gồm cả những người Việt Nam
định cư ở nước ngoài.
+ Có nhiều tên gọi khác nhau trong từng giai đoạn
1930: Hội phản đế đồng minh 1936: Mặt trận dân chủ
1939: Mặt trận nhân dân phản đế
1941: Mặt trận Việt Minh
1946: Mặt trận Liên Việt
1955: Mặt trận tổ quốc Việt Nam
1960: Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam
+ Hoạt động theo một đường lối chính trị đúng đắn
- Một số nguyên tắc cơ bản để xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất
+ Xây dựng trên nền tảng khối liên minh công - nông - trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Đảm bảo lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân.
+ Mặt trận dân tộc hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, đảm bảo đoàn kết ngày
càng rộng rãi và bền vững.
+ Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, chân thành, thân ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. lOMoAR cPSD| 58137911
8. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế: Vai trò; nguyên tắc . Vai trò
của đoàn kết quốc tế
- Đoàn kết quốc tế là kết hợp giữa sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại
+ Đoàn kết quốc tế là quá trình tập hợp lực lượng bên ngoài, tranh thủ sự đồng tình, ủng
hộ và giúp đỡ của bạn bè quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của các trào lưu
cách mạng thế giới tạo ra sức mạnh tổng hợp cho cách mạng để chiến thắng mọi thế lực thù địch.
+ Theo Hồ Chí Minh thực hiện đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế. Đoàn
kết quốc tế là nhân tố thường xuyên và hết sức quan trọng giúp cho cách mạng Việt Nam đi tới thắng lợi.
- Đoàn kết quốc tế là góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu cách mạng của thời đại.
+ Đoàn kết quốc tế là đấu tranh vì mục tiêu chung.
+ Đoàn kết quốc tế không chỉ vì sự thắng lợi của cách mạng mỗi nước mà còn vì sự nghiệp
chung của nhân loại: Hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội.
Nguyên tắc xây dựng khối đại đoàn kết quốc tế
- Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý, có tình
+ Đối với phong trào cộng sản công nhân quốc tế, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội, dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và chủ nghĩa quốc tế vô sản, có lý, có tình.
“Có lý, có tình” vừa thể hiện nguyên tắc, vừa là một nội dung của chủ nghĩa nhân văn Hồ
Chí Minh - chủ nghĩa nhân văn cộng sản.
+ Đối với các dân tộc trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ độc lập, tự do và
quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
+ Đối với các lực lượng tiến bộ trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ hoà bình trong công lý.
- Đoàn kết trên cơ sở độc lập tự chủ, tự lực, tự cường lOMoAR cPSD| 58137911
+ Nội lực luôn là nhân tố quyết định hàng đầu, còn nguồn lực ngoại sinh chỉ có thể phát
huy tác dụng thông qua nguồn lực nội sinh.
+ Trong quan hệ quốc tế, Người nhấn mạnh: phải có thực lực, thực lực là cái chiêng, ngoại
giao là cái tiếng, chiêng có to tiếng mới lớn…Vì vậy, muốn tranh thủ được sự ủng hộ quốc
tế, Đảng phải có đường lối độc lập, tự chủ và đúng đắn. lOMoAR cPSD| 58137911 .
9. Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa: Khái văn hoá; những vấn đề niêṃ
chung về văn hóa.
Khái niệm văn hóa.
- Nghĩa hẹp: văn hóa là những giá trị tinh thần
- Nghĩa rất hẹp: Văn hóa là trình độ học vấn của con người
. Quan điểm về vị trí, vai trò của văn hóa trong đời sống hội
- Văn hóa đời sống tinh thần của hội, thuộc kiến trúc thượng tầng, văn hóa phải được
đặt ngang hàng với chính trị, kinh tế, hội.
+ Trong quan hệ với chính trị, xã hội: Hồ Chí Minh cho rằng chính trị được giải
phóng thì văn hóa mới được giải phóng và ngược lại, văn hóa tác động lại chính trị,
phục vụ nhiệm vụ chính trị của đất nước.
+ Trong quan hệ với kinh tế: văn hóa thuộc kiến trúc thượng tầng, kinh tế thuộc cơ
sở hạ tầng cho nên kinh tế có vai trò nền tảng để xây dựng văn hóa.
- Văn hóa không thể đứng ngoài phải trong kinh tế chính trị, phải phục vụ nhiệm
vụ chính trị thúc đẩy nhiệm vụ phát triển kinh tế.
+ Văn hóa có tính tích cực chủ động, đóng vai trò là động lực thúc đẩy sự phát triển
của kinh tế và chính trị.
+ Kinh tế và chính trị phải có tính văn hóa, làm cho văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là
động lực phát triển đất nước.
8.2.2. Quan điểm về tính chất của nền văn hóa
Hồ Chí Minh cho rằng, nền văn hóa mới của dân tộc phải đảm bảo 3 tính chất cơ bản sau:
- Tính dân tộc (hay đặc tính dân tộc, cốt cách dân tộc) theo tư tưởng Hồ Chí Minh là phải
đảm bảo tính đặc trưng, không thể nhầm lẫn với các giá trị văn hóa khác.
- Tính khoa học thể hiện ở những giá trị tiên tiến, hiện đại, thuận với trào lưu, xu hướng mới. lOMoAR cPSD| 58137911
- Tính đại chúng trong tư tưởng Hồ Chí Minh văn hóa là sản phẩm sáng tạo của quần chúng
và văn hóa phục vụ quần chúng.
8.2.3. Quan điểm về chức năng của văn hóa
Theo Hồ Chí Minh văn hóa phải thực hiện được ba chức năng cơ bản như sau:
- Một là, bồi dưỡng tưởng đúng đắn những tình cảm cao đẹp
+ Lý tưởng là điểm hội tụ những tư tưởng lớn của Đảng, của dân tộc Việt Nam là
độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
+ Tình cảm cao đẹp là tình yêu quê hương đất nước, thương dân, chân thành...
- Hai là, mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí
+ Dân trí là trình độ hiểu biết của nhân dân, nó chính là trình độ khoa học, là khả
năng nhận thức về thế giới.
+ Mục tiêu nâng cao dân trí của văn hóa qua các giai đoạn của cách mạng đều hướng
đến mục tiêu chung là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
- Ba là, bỗi dưỡng những phẩm chất, phong cách lối sống đẹp, lành mạnh; hướng con
người đến chân, thiện, mỹ để hoàn thiện bản thân.
+ Phẩm chất, phong cách được thể hiện qua lối sống, lối sinh hoạt, làm việc, ứng xử hàng ngày.
+ Văn hóa giúp con người hình thành nên những phẩm chất, phong cách, lối sống
đẹp, đấu tranh chống lại cái lạc hậu, bảo thut, xấu xa
10.Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng: Vai trò; các chuẩn mực đạo đức.
Quan niệm của Hồ Chí Minh về vai trò của đạo đức
- Đạo đức cái gốc của người cách mạng.
+ Đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người.
+ Đạo đức bọc lộ thông qua hành động, lấy hiểu quả thực tế là thước đo, vì vậy đạo
đức có mối liên hệ mật thiết với tài năng.
- Đạo đức làm nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa hội. lOMoAR cPSD| 58137911
+ Sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội, chưa phải là ở lý tưởng cao xa, ở mức sống vật
chất dồi dào, mà trước hết là ở những giá trị đạo đức cao đẹp, ở phẩm chất của những
người cộng sản luôn sống và chiến đấu cho lý tưởng cách mạng để tư tưởng được tự
do giải phóng của loài người thành hiện thực.
+ Những phẩm chất đạo đức cao quý làm cho CNCS trở thành một sức mạnh vô địch.
9.1.2. Quan niệm của Hồ Chí Minh về những chuẩn mực đạo đức cách mạng
Một là, trung với nước, hiếu với dân
Trung, hiếu là phẩm chất đạo đức quan trọng nhất, bao trùm nhất, được Hồ Chí Minh kế
thừa từ đạo đức phong kiến.
- Quan niệm “Trung, hiếu” trong đạo đức phong kiến
+ Trung với vua: phản ánh bổn phận của dân đối với vua.
+ Hiếu với cha mẹ: phản ánh bổn phận của con cái với cha mẹ.
- Quan niệm “Trung, hiếu” trong đạo đức cách mạng.
+ Trung với nước: là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước,
trung thành với con đường phát triển của đất nước; là suốt đời phấn đấu hy sinh vì
độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội.
+ Hiếu với dân thể hiện ở chỗ thương dân, tin dân, gắn bó với dân, kính trọng và
học tập nhân dân, lấy dân làm gốc, phục vụ nhân dân hết lòng.
+ Trung với nước phải gắn liền vì nước là nước của dân, còn nhân dân là chủ của đất nước.
Hai là, cần, kiệm, liêm, chính, chí công
Đây là những phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hàng ngày của con người. Hồ Chí
Minh cũng dùng những phạm trù đạo đức cũ, lọc bỏ những nội dung lạc hậu, đưa vào
những nội dung mới đáp ứng nhu cầu cách mạng.
- Cần là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo năng suất cao. lOMoAR cPSD| 58137911
- Kiệm là tiết kiệm thời gian, công sức, của cải của mình và của của nhân dân, của
đất nước; tiết kiệm là “Không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi”, nhưng
không phải là bủn xỉn, keo kiệt.
- Liêm là liêm khiết, trong sạch, “luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân.
- Chính là đúng đắn, thẳng thắn đối với mình, với người, với việc.
- Chí công là ham làm những việc ích quốc, lợi dân, không ham địa vị, không
màng công danh, vinh hoa phú quý; là nêu cao chủ nghĩa tập thể, quét sạch chủ nghĩa cá nhân.
Ba là, yêu thương con người, sống tình nghĩa
- Tình yêu thương con người là tình cảm tốt đẹp nhất.
- Tình yêu con người không phải là tình yêu tôn giáo chung chung, trừu tượng, tình
yêu con người phải có đối tượng cụ thể, phải được xây dựng trên lập trường giai cấp công nhân.
- Yêu thương con người là nghiêm khắc với mình, độ lượng với người khác; phải có
tình nhân ái với cả những ai có sai lầm, đã nhận rõ và cố gắng sửa chữa, đánh thức
những gì tốt đẹp trong mỗi con người. Bác căn dặn, Đảng phải có tình đồng chí
thương yêu lẫn nhau, trên nguyên tắc tự phê bình và phê bình chân thành, thẳng
thắn, không “dĩ hoà vi quý”, không hạ thấp con người, càng không phải vùi dập con người.
Bốn là, tinh thần quốc tế trong sáng, thuỷ chung
- Tinh thần quốc tế trong sáng là một trong những phẩm chất quan trọng nhất của
đạo đức cộng sản chủ nghĩa. Đó là sự hiểu biết, thương yêu, đoàn kết với giai cấp
vô sản, các dân tộc và nhân dân các nước.
- Mục đích của đoàn kết quốc tế: thực hiện thắng lợi mục tiêu chung của thời đại,
chống lại mọi sự chia rẽ, hằn thù, bất bình đẳng và phân biệt chủng tộc; chống chủ
nghĩa dân tộc hẹp hòi, chủ nghĩa bành trướng, bá quyền.
11. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến lược “trồng người”: Quan điểm của Hồ Chí
Minh về con người chiến xây dựng con người mới.
Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người
- Con người được nhìn nhận như một chỉnh thể lOMoAR cPSD| 58137911
+ Con người như một chỉnh thể thống nhất về tâm lực, thể lực và các hoạt động của nó.
+ Con người tồn tại trong sự thống nhất của hai mặt đối lập: thiện - ác, hay - dở, tốt - xấu…
=> Cần phải biết làm cho phần tốt trong mỗi con người nảy nở như hoa mùa xuân
và phàn xấu phải mất dần đi. - Con người cụ thể, lịch sử
+ Hồ Chí Minh không bàn đến con người trừu tượng mà gắn con người với từng
hoàn cảnh cụ thể, từng thời điểm lịch sử cụ thể.
+ Hồ Chí Minh xem xét con người trong mối quan hệ xã hội, giai cấp, giới tính, lứa
tuổi trong khối thống nhất cộng đồng dân tộc và quan hệ với các quốc gia dân tộc khác trên thế giới.
- Bản chất của con người mang tính hội
+ Để sinh tồn, con người phải lao động sản xuất. Trong quá trình lao động, sản xuất
đó con người dần nhận thức được các hiện tượng, quy luật của xã hội và từng bước
xây dựng mối quan hệ giữa con người với xã hội.
+ Theo Hồ Chí Minh, con người là sự tổng hợp các quan hệ xã hội từ hẹp đến rộng, chủ yếu là:
Các quan hệ: anh, em; cha, con; chồng, vợ.
Các quan hệ: đồng nghiệp, đồng bào…
Quan điểm của Hồ Chí Minh về chiến lược “trồng người”
- “Trồng người” là yêu cầu khách quan, vừa cấp bách, vừa lâu dài của cách mạng.
+ Bác căn dặn: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, lợi ích trăm năm thì phải
trồng người.
+ Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, đào tạo, rèn luyện con
người. Với mục tiêu xây dựng xã hội chủ nghĩa, Người nhận thấy cần phải có những
con người có tính chất xã hội chủ nghĩa. Cho nên sự nghiệp “trồng người” trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết. lOMoAR cPSD| 58137911
+ Tiêu chuẩn của con người xã hội chủ nghĩa, theo Hồ Chí Minh: tưởng
hội chủ nghĩa; đạo đức lối sống hội chủ nghĩa; tác phong hội chủ
nghĩa;
năng lực làm chủ
- Chiến lược “trồng người” là một trọng tâm, một bộ phận hợp thành của chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội.
+ “Trồng người”, xây dựng con người mới phải được đặt ra trong suốt cuộc đời mỗi người.
+ Những người có trách nhiệm trồng người cũng phải được vun trồng bởi quần
chúng nhân dân, bởi tập thể những người đi trồng và được trồng, bởi cuộc sống thực
tiễn và sự tự vun trồng trong suốt cuộc đời của chính họ.
+ Để thực hiện chiến lược “trồng người” có nhiều biện pháp, nhưng theo Chủ tịch
Hồ Chí Minh, giáo dục đào tạo là quan trọng nhất. Người cho rằng, để “trồng người”
có hiệu quả, cần tiến hành đồng bộ các giải pháp sau:phải tự tu dưỡng, rèn luyện;
phải dựa vào sức mạnh tổ chức của cả hệ thống chính trị; thông qua các phong trào cách mạng.