Đề cương ôn tập thi giữa kỳ môn Triết học Mác - Lênin

Bộ câu hỏi ôn tập học phần Triết học Mác - Lênin gồm 5 câu hỏi tự luận, giúp sinh viên củng cố kiến thức và đạt điểm cao trong bài thi giữa kỳ.

lOMoARcPSD| 36271885
Câu 1. Anh (chị) y phân tích những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học
Mác giai đoạn Lênin trong sự phát triển triết học Mác. Từ đó, rút ra ý nghĩa
của phương pháp luận trong hoạt động dạy - học triết học triết học Mác - Lênin
nước ta hiện nay?
Điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
* Điều kiện kinh tế - hội
- Vào những năm 30 40 của thế kỉ XIX, phương thức sản xuất bản chủ
nghĩa các nước Tây Âu đã phát triển mạnh mẽ trên nền tảng của cuộc cách
mạng công nghiệp được thực hiện trước nước Anh vào cuối thế kỉ XVIII.
Đồng thời, chủ nghĩa tư bản đã bộc lộ mâu thuẫn cơ bản của nó, đó là mâu thuẫn
giữa lực lượng sản xuất ngày càng mang tính hội hóa với quan hệ sản xuất
dựa trên sở chiếm hữu tư nhân về liệu sản xuất.
- Mâu thuẫn bản của chủ nghĩa bản được biểu hiện về mặt xã hội, đó
mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản. Để giải quyết mâu thuẫn này,
giai cấp vô sản đã đứng lên đấu tranh chống lại giai cấp tư sản.
- Cuộc đấu tranh của giai cấp sản chống lại giai cấp sản ngày càng phát
triển mạnh mẽ từ thấp đến cao, từ đấu tranh kinh tế đến đấu tranh chính trị, từ tự
phát đến ngày càng tự giác hơn. Vì vậy, giai cấp vô sản đã bước lên vũ đài chính
trị với tư cách là một lực lượng chính trị - hội độc lập.
- Từ thực tiễn đấu tranh cách mạng ấy, giai cấp vô sản đã xuất hiện một nhu cầu
cấp bách, cần phải một học thuyết khoa học, cách mạng soi đường chỉ lối,
nhằm:
+ Vạch ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp sản.
+ Vạch ra những con đường, phương tiện để xây dựng một hội mới trong
tương lai tốt đẹp hơn.
- Học thuyết khoa học, cách mạng ấy chính chủ nghĩa Mác.
* Tiền đề luận
- Chủ nghĩa Mác ra đời sản phẩm của sự kế thừa những giá trị tinh hoa của
lịch sử tưởng nhân loại, trực tiếp trước hết triết học cổ điển Đức,
kinh tế chính trị học cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp.
- Triết học cổ điển Đức, đặc biệt triết học của G.F.F. Hegel L. Feuerbach đã
ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình thành thế giới quan phương pháp luận triết
học của chủ nghĩa Mác.
- Đối với triết học Hegel, K. Marx F. Engels đã phê phán tính chất duy tâm
trong hệ thống triết học Hegel, tính chất phản động trong quan điểm về chính trị
lOMoARcPSD| 36271885
- hội của Hegel. Nhưng các ông không phủ định sạch trơn triết học ấy, giữ
lại “hạt nhân hợp lý của phép biện chứng.
- Song phép biện chứng của Hegel phép biện chứng duy tâm, vậy K.Marx
F.Engels đã cải tạo đểnh thành nên phép biện chứng duy vật của mình.
- Đối với triết học Feuerbach, K. Marx F. Engels đã phê phán tính chất siêu
hình trong chủ nghĩa duy vật nhân bản trong quan điểm về giới tự nhiên, tính
chất duy tâm trong quan điểm về hội của Feuerbach. Chủ nghĩa duy vật,
thần của Feuerbach đã tạo tiền đề quan trọng cho bước chuyển biến của K.
Marx, F. Engels từ chủ nghĩa duy tâm sang chủ nghĩa duy vật, từ lập trường dân
chủ cách mạng sang lập trường cộng sản chủ nghĩa.
- Kinh tế chính trị cổ điển Anh với những đại biểu tiêu biểu lớn của A.
Smith, D. Ricardo đã góp phần tích cực vào sự hình thành quan niệm duy vật về
lịch sử của chủ nghĩa Mác.
- A. Smith D. Ricardo những người công lớn trong việc mở đầu xây
dựng luận về giá trị của lao động, đưa ra những kết luận quan trọng về giá trị
nguồn gốc của lợi nhuận, về các quy luật kinh tế khách quan, nhưng các ông
không thấy được tính lịch sử của giá trị, cũng như mâu thuẫn và tính hai mặt của
sản xuất hàng hóa, không phân biệt được sản xuất hàng hóa giản đơn với sản
xuất hàng hóa bản chủ nghĩa, chưa phân tích được chính xác những biểu hiện
của giá trị trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
- K. Marx đã kế thừa những yếu tố hợp trong luận vgiá trị lao động
những tưởng tiến bộ của các nhà kinh tế chính trị cổ điển Anh, giải quyết
được những bế tắc các nhà cổ điển không thể vượt qua đxây dựng luận
về giá trị thặng dư, luận chứng khoa học về bản chất bóc lột của chủ nghĩa
bản nguồn gốc kinh tế dẫn đến sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa bản
sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
- Chủ nghĩa hội không tưởng đã quá trình phát triển lâu dài đạt đến
đỉnh cao vào cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX. Các đại biểu tiêu biểu là: S.
Simon, Ch. Fourier và R. Owen. Tư tưởng của chủ nghĩa xã hội không tưởng thể
hiện đậm nét tinh thần nhân đạo, hội không tưởng thể hiện đậm nét tinh thần
nhân đạo, phê phán mạnh mẽ chủ nghĩa tư bản và đưa ra những dự báo về xã hội
tương lai. Song chủ nghĩa hội không tưởng đã không tưởng đã không luận
chứng được một cách khoa học về bản chất của chủ nghĩa bản, không phát
hiện được quy luật vận động của chủ nghĩa bản, đặc biệt không thấy được
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
- Mặc vậy, tinh thần nhân đạo những dbáo của chủ nghĩa hội không
tưởng đã trở thành một trong những tiền đề luận quan trọng cho sự ra đời của
luận khoa học về chủ nghĩa xã hội trong chủ nghĩa Mác.
lOMoARcPSD| 36271885
* Tiền đề khoa học tự nhiên
- Vào giữa thế kỷ XIX, khoa học tự nhiên đã đạt được những thành tựu to lớn,
đòi hỏi triết học phải một cách nhình đúng đắn sâu sắc hơn vthế giới.
Trong các thành tựu đó, nổi bật lên ba phát minh lớn làm tiền đề khoa học cho
sự ra đời của chủ nghĩa Mác:
+ Định luật bảo toàn chuyển hóa năng lượng.
+ Thuyết tiến hóa.
+ Thuyết tế bào.
- Các phát minh trên đây khẳng định thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, không
sinh ra không mất đi, nó chỉ chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác; khẳng
định bản chất của thế giới vật chất thế giới thống nhất tính vật chất của
nó; khẳng định tính biện chứng trong quá trình vận động phát triển của thế
giới vật chất.
- K. Marx F. Engels đã phân tích một cách sâu sắc các thành tựu của khoa
học tự nhiên, khái quát chúng thành các quan điểm triết học duy vật biện chứng
duy vật lịch sử.
* Tóm lại, chủ nghĩa Mác ra đời kết quả tất yếu của các điều kiện kinh tế -
hội, tiền đề luận và khoa học tự nhiên, do đó sản phẩm tất yếu của sự vận
động, phát triển của lịch sử tưởng của nhân loại. Đồng thời chủ nghĩa Mác ra
đời ng kết qutất yếu của những trí tuệ thiên tài, những trái tim đầy nhiệt
huyết cách mạng Marx Engels
Giai đoạn Lênin trong sự phát triển triết học Mác
* Hoàn cảnh lịch sử:
- Chủ nghĩa bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa làm tăng thêm khả
năng kinh tế của các nước bản chủ nghĩa; mặt khác sự áp bức, bóc lột biểu
hiện gay gắt hơn. Xu hướng thống nhất giữa phong trào giải phóng dân tộc với
cách mạng sản; giữa nhân dân các nước thuộc địa với giai cấp ng nhân
chính quốc thể hiện trong các hình thức mức độ khác nhau.
- Khoa học tự nhiên phát triển mạnh với những thành tựu mới, nhưng những
khái quát triết học về chúng chưa dựa trên thế giới quan duy vật biện chứng
phương pháp luận biện chứng duy vật, tạo nên sự đối lập giữa các dữ liệu của
khoa học tự nhiên với các khái quát triết học, điển hình cuộc khủng hoảng vật
đầu thế kỷ XX.
lOMoARcPSD| 36271885
- Nhiều khuynh hướng triết học như chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán, chủ nghĩa
thực dụng, chủ nghĩa xét lại trong Quốc tế Cộng sản II v.v tấn công nhằm phủ
định chủ nghĩa Mác để quay lại với chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo.
- Chủ nghĩa hội trở thành hiện thực nước Nga. Trải qua các cuộc cách
mạng dân chủ - sản 1905 - 1907 cách mạng Tháng Hai năm 1917, vào
tháng 10 (Nga) năm 1917, Cách mạng xã hội chủ nghĩa thắng lợi, tạo nên nhà
nước công nông đầu tiên trên thế giới; mở ra thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa bản
lên chủ nghĩa hội.
* Nội dung bản của quá trình Lênin phát triển triết học Mác
- Giai đoạn từ 1893 đến 1907, V.I.Lênin nghiên cứu thể chế hội Nga vai
trò của các giai cấp khác nhau trong cuộc cách mạng đang tới gần; phê phán mọi
hệ thống quan điểm duy tâm phương pháp siêu hình của những người dân
tuý.
+ Plêkhanốp và nhóm Giải phóng lao động, tuy truyền chủ nghĩa Mác vào
nước Nga nhưng mắc sai lầm trong đấu tranh chống phái dân tuý; coi giai cấp tư
sản tự do giai cấp cách mạng.
+ Để đấu tranh chống lại quan điểm đó, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác, V.I.
Lênin viết một số tác phẩm như Những người bạn dân là thế nào và họ đấu tranh
chống những người dân chủ - hội ra sao? Nội dung kinh tế của chủ nghĩa dân
tuý sự phê phán trong cuốn sách của ông Xtơruvê về nội dung đó; Làm gì?
Hai sách lược của đảng dân chủ - hội trong cách mạng dân chủ v.v.
- Giai đoạn từ 1907 đến Cách mạng Tháng Mười Nga m 1917.
+ Tiếp tục đấu tranh chống các tưởng đối lập, bảo vệ phát triển triết học
Mác; xác lập thế giới quan duy vật biện chứng phương pháp luận biện chứng
duy vật cho giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh chống giai cấp sản.
+ Các tác phẩm Một bước tiến hai ớc lùi; Chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa
kinh nghiệm phê phán với định nghĩa về vật chất; Bút triết học với sự phát
triển nội dung của triết học duy vật biện chứng, đặc biệt là phép biện chứng duy
vật; Nhà nước cách mạng với vấn đbản của mọi cuộc cách mạng nhà
nước nêu ra con đường để giai cấp sản xác lập nhà nước chuyên chính
sản. Trong những năm 1914 - 1916, V.I.Lênin tóm tắt tác phẩm Khoa học Lôgíc
phần một của Từ điển bách khoa toàn thư về khoa học triết học, Những bài
giảng về lịch sử triết học Những bài giảng về triết học lịch sử của Hêghen,
một số tác phẩm của Phoiơbắc Lắcxan, Siêu hình học của Arítxtốt các tác
phẩm khác theo chuyên ngành triết học và khoa học tự nhiên vào 8 quyển và đặt
tên Bút ký triết học.
lOMoARcPSD| 36271885
- Giai đoạn sau Cách mạng hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga từ 1917 đến
1924.
+ V.I.Lênin tiếp tục phát triển chủ nghĩa duy vật biện chứng chủ nghĩa duy
vật lịch sử thông qua các tác phẩm bản như Sáng kiến đại; Bệnh ấu trĩ “tả
khuynh” trong phong trào cộng sản; Về Chính sách kinh tế mới; Về tác dụng của
chủ nghĩa duy vật chiến đấu v.v. Sáng kiến vĩ đại với định nghĩa về giai cấp; Về
tác dụng của chủ nghĩa duy vật chiến đấu v.v.
+ Để bảo vệ chủ nghĩa Mác, V.I.Lênin không chỉ phê phán đối với kẻ thù,
còn kịch liệt phê phán những người nhân danh luận Mác trên lời nói, nhưng
trên thực tế chủ nghĩa xét lại, hoặc đã xa rời chủ nghĩa Mác. Để bổ sung, phát
triển chủ nghĩa Mác, V.I.Lênin đã tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng
dựa vào những thành quả mới của khoa học, tạo nên giai đoạn Lênin trong lịch
sử triết học mácxít. Di sản triết học của V.I.Lênin trở thành sở cho việc
nghiên cứu những vấn đề luận thực tiễn; thiên tài về luận thực tiễn
của V.I.Lênin được những người cộng sản đánh giá cao. Họ đặt tên cho chủ
nghĩa của mình là chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Ý nghĩa của phương pháp luận trong hoạt động dạy - học triết học triết học
Mác - Lênin nước ta hiện nay
- Giúp học sinh, sinh viên hiểu được cách tiếp cận vấn đề theo hướng khoa học
toàn diện, xem xét vấn đtrong bối cảnh lịch sử hội. Điều này giúp họ
đưa ra nhận định có tính khách quan và có thể áp dụng vào thực tiễn.
- Giúp phát triển kỹ năng duy phản biện, duy khái quát phân tích tình
hình thực tế, các kỹ năng rất cần thiết trong cuộc sống trong các lĩnh vực
khác nhau của hội.
- Giúp hiểu được những nguyên tắc bản của triết học Mác-Lênin, từ đó áp
dụng chúng vào thực tiễn giải quyết những vấn đề cụ thể trong hội hiện
đại.
- Phương pháp luận trong triết học Mác-Lênin giúp thúc đẩy sự phát triển của
các phong trào cách mạng xây dựng các tổ chức quốc tế như Thế giới Cộng
sản.
- Trong bối cảnh hội hiện đại, phương pháp luận trong triết học Mác-Lênin
giúp người học cái nhìn toàn diện hơn về các vấn đề hội, đặc biệt về
những vấn đề chính trị, kinh tế hội.
Tóm lại, phương pháp luận trong hoạt động dạy-học triết học Mác-Lênin ở nước
ta hiện nay ý nghĩa rất lớn trong việc giúp học sinh, sinh viên hiểu được
những nguyên tắc bản của triết học Mác-Lênin áp dụng chúng vào thực
lOMoARcPSD| 36271885
tiễn, đồng thời phát triển kỹ năng duy phản biện, duy khái quát phân
tích tình hình thực tế.
Câu 2. Tại sao Lênin phải bảo vệ quan điểm duy vật của Mác - Ăngghen về
phạm trù vật chất?
- Lênin bảo vệ quan điểm duy vật của Mác - Ăngghen về phạm trù vật chất ý
nghĩa quan trọng của trong việc phát triển triết học Mác - Lênin cách tiếp
cận khoa học với thế giới.
- Phạm trù vật chất của Mác - Ăngghen khẳng định rằng thực tại vật chất
nguồn gốc bản của stồn tại sự phát triển của thế giới, tất cả các hiện
tượng quá trình tồn tại phát triển trong thế giới đều phải được giải thích
bằng cách tiếp cận từ góc độ vật chất. Điều này đối lập với các quan điểm duy
tâm duy linh của triết học trước đó, cho rằng sự tồn tại sự phát triển của
thế giới được giải thích bằng cách tiếp cận từ góc độ tâm linh và ý thức.
- Lênin nhận thấy rằng bảo vệ phạm trù vật chất của Mác - Ăngghen là cần thiết
để giúp xây dựng nền tảng luận bản cho triết học Mác - Lênin để đưa
các quan điểm này vào cuộc đấu tranh cách mạng và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Lênin cho rằng nếu phạm trù vật chất bị đẩy hoặc thay thế bằng các quan
điểm duy tâm hoặc duy linh khác, triết học Mác - Lênin sẽ mất đi tính khoa học
và tính toàn vẹn của mình, và không còn là một lý thuyết cách mạng hiệu quả để
xây dựng xã hội cộng sản.
vậy, bảo vệ quan điểm duy vật của Mác - Ăngghen về phạm trù vật chất
cần thiết để đảm bảo tính khoa học tính toàn vẹn của triết học Mác - Lênin,
đgiúp phát triển áp dụng triết học này trong hoàn cảnh cách mạng
hội hiện đại.
Câu 3. Anh (chị) hãy phân tích định nghĩa vật chất của Lênin. Ý nghĩa phương
pháp luận và giá trị khoa học của định nghĩa ấy?
Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin
Trong tác phẩm “Chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán”,
V.I.Lênin đã đưa ra một định nghĩa toàn diện, sâu sắc về phạm trù vật chất: “Vật
chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh tồn tại không lệ thuộc o cảm giác”.
Phân tích định nghĩa.
- “Vật chất một phạm trù triết học”.
Vật chất một phạm trộng nhất, khái quát nhất, không thể hiểu theo nghĩa
hẹp như các khái niệm “vật chất” thường dùng trong các khoa học cụ thể hay
lOMoARcPSD| 36271885
trong đời sống hàng ngày. vậy, không thể đồng nhất vật chất với c vật thể
cụ thể hoặc một thuộc tính nào đó của vật chất.
- Thuộc tính bản của vật chất “thực tại khách quan”, tức “tồn tại không
lệ thuộc vào cảm giác”.
“Thực tại khách quan” là tất cả những gì tồn tại bên ngoài và không lệ thuộc vào
cảm giác, ý thức con người. Đây thuộc tính quan trọng nhất của vật chất,
tiêu chuẩn để phân biệt vật chất với ý thức. Tất cả những tồn tại độc lập với
cảm giác, ý thức, và đem lại cho chúng ta trong cảm giác, trong ý thức vật
chất.
- “Thực tại khách quan được đem lại cho ocn người trong cảm giác”, “tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác”. Điều đó khẳng định vật chất cái trước còn
cảm giác, ý thức là cái có sau, vật chất là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý
thức.
- “Thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm
giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh”. Điều này khẳng định rằng, con
người có khả năng nhận thức được thế giới vật chất.
Như vậy, vật chất không tồn tại một cách thần bí, mà tồn tại dưới những dạng cụ
thể, hiện thực được ý thức con người phản ánh, do đó về nguyên tắc, không
thể đối tượng vật chất không thể nhận thức được, chỉ những đối tượng
vật chất chưa nhận thức được thôi.
Ý nghĩa phương pháp luận giá trị khoa học định nghĩa:
- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã giải quyết cả hai mặt của vấn đề bản
của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin chống lại quan điểm duy tâm, tôn giáo về
phạm trù vật chất.
- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin khắc phục được tính chất siêu hình, giới,
máy móc trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật trước Marx.
- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin chống lại quan điểm của chủ nghĩa duy vật
tầm thường, đồng nhất vật chất với ý thức.
- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin ý nghĩa trong việc chống lại thuyết không
thể biết.
- Giúp liên kết chủ nghĩa duy vật biện chứng với chủ nghĩa duy vật lịch sử thành
một thể thống nhất.
- Mở đường cho các nhà khoa học đi sâu nghiên cứu và khám phá những kết cấu
phức tạp của thế giới vật chất.
lOMoARcPSD| 36271885
Câu 4. Tại sao bộ óc con người - một tổ chức sống vật chất cấp cao lại thể
sinh ra ý thức? Máy móc có ý thức không? Vì sao?
Tại sao óc người thể sinh ra ý thức:
* Cấu tạo đặc biệt bộ óc người: bộ óc người cấu trúc đặc biệt phát triển, rất
tinh vi và phức tạp, bao gồm khoảng 14 - 15 tỉ tế bào thần kinh. Sự phân khu của
não bộ hệ thống dây thần kinh liên hệ với các giác quan để thu nhận xử
thông tin từ thế giới khách quan vào não bộ, hình thành những phản xạ điều
kiện không điều kiện, điều khiển các hoạt động của thể trong quan hệ với
thế giới bên ngoài. Ý thức hình thức phản ánh cao nhất thế giới vật chất. Ý
thức sự phản ánh thế giới hiện thực trong bộ óc con người năng lực phản
ánh hiện thực khách quan nguồn góc tự nhiêu của ý thức.
* Nguồn gốc tự nhiên:
- Ý thức kết qucủa qtrình tiến hoá của thuộc tính phản ánh mọi dạng
vật chất. Phản ánh là thuộc tính phổ biến của mọi vật chất. Phản ánh là sự tái tạo
những đặc điểm của của một hệ thống vật chất này hệ thống vật chất khác
trong quá trình tác động qua lại giữa chúng.Kết quả của sự phản ánh phụ thuộc
vào cả hai vật (vật c động vật nhận tác động). Trong quá trình ấy vật nhận
tác động bao h cũng mang thông tin của vật tác động. Trong quá trình tiến hoá
của thế giới vật chất, các vật thể càng bậc thang cao bao nhiêu thì hình thức
phản ánh của càng phức tạp bấy nhiêu. Hình thức phản ánh đơn giản nhất,
đặc trưng cho giới sinh những phản ánh vật lý, hoá học, những hình
thức phản ánh có tính chất thủ động, chưa có định hướng sự lựa chọn. Hình thức
phản ánh sinh học phản ánh đặc trưng cho giới tự nhiên sống bước phát triển
mới về chất trong sự tiến hóa của các hình thức phản ánh. Phản ứng sinh học thể
hiện nhiều cấp độ khác nhau như: tính ch thích, tính cảm ứng, tính tâm lý.
Nhưng những mức độ đó chưa phải ý thức chỉ sự phả ánh tính
chất bản năng do nhu cầu trực tiếp sinh thể do quy luật sinh học chi
phối. Ý thức hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực, ý thức là
hình thức phản ánh chỉ có ở con người.
- Như chúng ta biết ý thức sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bóc
của con người. Bộ óc người là cơ quan phản ánh, song chỉ có bộ óc thôi thì chưa
có ý thức. Không có sự tác động của thế giới bên ngoài lên các giác quan và qua
đó đến bộ óc thì hoạt động ý thức không thể xảy ra. Như vậy bộ óc người cùng
với thế giới bên ngoài tác động lên b óc đó nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
* Nguồn gốc hội:
- Để cho ý thức ra đời những tiền đề nguồn gốc tự nhiên là rất quan trọng không
thể thiếu được nhưng lại chưa đủ. Điều kiện quyết định cho sự ra đời của ý thức
lOMoARcPSD| 36271885
những tiền đề nguồn gốc hội. Ý thức ra đời cùng với quá trình hình thành
bộ óc con người nhờ lao động, ngôn ngữ và những quan h hội.
- Lao động là quá trình con người tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra những
sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của mình, trong đó con người đóng vai trò môi
giới, điều tiết giám sát trong sự trao đổi vật chất giữa người tự nhiên. Lao
động hoạt động đặc tcủa con người, lao động luôn mang tính tập thể
hội. Lao động có vai trò:
+ Lao động đã sang tạo ra bản thân con người nhờ có con ngườimà con người có
thể tách ra khỏi thế giới động vật.
+ Lao động làm hoàn thiện cơ thể con người đặc biệt bộ óc các giác quan.
+ Thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, nhng quy luật
vận động của mình trong quá trình lao động.
+ Trong lao động đòi hỏi xuất hiện ngôn ngữ.
Ngôn ngữ hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Không ngôn
ngữ thì ý thức không thể tồn tại thể hiện được. Vai trò của ngôn ngữ:
+ Ngôn ngữ vừa là phương tiện giao tiếp trong xã hội, trao đổi kinh nghiệm, trao
đổi tri thức từ thế hệ này sang thế hệ khác
+ Nhờ ngôn ngữ con người tổng kết được thực tiễn đồng thời công cụ của
duy nhằm khái quát hoá, trừu tượng hoá hiện thực. Vậy nguồn gốc trực tiếp
quan trọng nhất quyết định sự ra đời phát triển của ý thức lao động thực
tiễn xã hội.
Máy móc không ý thức. Vì:
Máy móc chỉ một quá trình vật lý. Hệ thống thao tác đã được con người lập
trình phỏng theo một số thao tác của con người. Máy móc chnhững kết cấu
kỷ thuật do con người sáng tạo ra. n con người một thực thể hội năng
động được hình thành trong tiến trình lịch sử tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên
thực tiễn hội. Máy không thể sáng tạo lại hiện thực dưới dạng tin thần
trong bản thân nó. Năng lực đó chỉ con người ý thức mới thực hiện được
và qua đó lập trình cho máy móc thực hiện. Sự phản ánh sáng tạo, tái tạo lại hiện
thực chỉ ý thức của con người với cách là một thực thể xã hội, hoạt động
cải tạo thế giới khách quan. Ý thức mang bản chất hội. vật y móc
hiện đại đến đâu chăng nữa cũng không hoàn thiện như con người.
Câu 5. Hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giũa vật chất ý thức. Từ đó, rút
ra ý nghĩa của phương pháp luận đối với hoạt động thực tiễn của bản thân?
Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
* Định nghĩa vật chất ý thức
lOMoARcPSD| 36271885
- Định nghĩa vật chất của Lênin: Vật chất phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác
của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác”
- Định nghĩa ý thức: Ý thức sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách
quan vào đầu óc con người, hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Ý
thức toàn bộ sản phẩm những hoạt động tinh thần của con người, bao gồm
những tri thức, kinh nghiệm, những trạng thái tình cảm, ước muốn, hy vọng, ý
chí niềm tin, ... của con người trong cuộc sống. Ý thức là sản phẩm của quá trình
phát triển của tự nhiên lịch sử - hội, kết quả của quá trình phản ánh thế
giới khách quan vào trong đầu óc của con người.
* Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức
- Vật chất trước, ý thức sau, vật chất quyết định ý thức, còn ý thức sự
phản ánh thế giới vật chất vào trong bộ não người.
+ Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Không sự tác động của thế giới
khách quan vào trong bộ não người thì sẽ không ý thức. Ý thức sản phẩm
của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ não người. Thế giới vật chất là nguồn
gốc khách quan của ý thức.
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức: Ý thức hình ảnh chủ quan của thế
giới khách quan, nội dung của ý thức mang tính khách quan, do thế giới khách
quan quy định.
- Vật chất quyết định bản chất của ý thức.
- Vật chất quyết định phương thức, kết cấu của ý thức.
* Sự tác động trở lại ý thức đối với vật chất
- Nói ý thức tác động trở lại đối với vật chất muốn nói tới hoạt động của con
người. Ý thức tồn tại trong bộ não người nhưng lại vai trò chỉ đạo, định
hướng thúc đẩy con người hoạt động. Bằng hoạt động thông qua hoạt
động của con người mà ý thức có thểc động đến vật chất.
- Ý thức thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự vận động, phát triển của những điều
kiện vật chất ở mức độ nhất định.
+ Nếu ý thức phản ánh phù hợp với hiện thực thì sẽ làm thúc đẩy sự phát
triển của các điều kiện vật chất.
+ Nếu ý thức phản ánh không phù hợp với hiện thực thì sẽ làm kìm hãm sự
phát triển của các điều kiện vật chất. Song sự kìm hãm đó chỉ mang tính tạm
thời, bởi sự vật bao giờ cũng vận động theo các quy luật khách quan vốn
của nó, nên nhất định phải ý thức tiến bộ, phù hợp, thay thế cho ý thức lạc
hậu, không phù hợp.
lOMoARcPSD| 36271885
+ Sự tác động của ý thức đối với vật chất dù có đến mức độ nào đi chăng nữa thì
nó vẫn phải dựa trên cơ sở phản ánh thế giới vật chất. Biểu hiện của mối quan hệ
giữa vật chất ý thức trong đời sống xã hội quan hệ giữa tồn tại hội ý
thức xã hội, trong đó tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội; đồng thời ý thức xã
hội tính độc lập tương đối, tác động trở lại tồn tại hội. Ngoài ra, mối quan
hệ giữa vật chất ý thức còn sở để xem xét các mối quan hệ khác như:
chủ thể khách thể, luận thực tiễn, điều kiện khách quan nhân tố chủ
quan…
Ý nghĩa phương pháp luận đối với hoạt đông thực tiễn của bản thân:
- Vật chất quyết định ý thức, ý thức là sự phản ánh vật chất, nên trong nhận thức
phải đảm bảo nguyên tắc “tính khách quan của sự xem xét” trong hoạt động
thực tiễn phải luôn xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng và hành động theo
các quy luật khách quan.
- Ý thức tính độc lập tương đối, tác động trở lại đối với vật chất thông qua
hoạt động của con người, nên cần phải phát huy tính tích cực, sáng tạo của ý
thức bằng cách nâng cao trình độ nhận thức hiện thực khách quan năng lực
vận dụng chúng trong hoạt động thực tiễn.
- Khi xem xét các hiện tượng gắn liền với hoạt động của con người cần phải tính
đến cả những điều kiện khách quan và những nhân tố ch quan.
- Cần chống các biểu hiện tả khuynh chủ quan, nóng vội duy ý chí biểu
hiện hữu khuynh bảo thủ, trì trệ, thụ động, không biết phát huy tính tích cực,
sáng tạo của ý thức.
- Phương pháp luận vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề thực
tế. Chúng ta cần áp dụng phương pháp luận phù hợp với vấn đề cụ thể và hiểu rõ
những quan điểm khác nhau để có thể đưa ra những quyết định đúng đắn và hiệu
quả. Nếu chúng ta muốn giải quyết vấn đề liên quan đến tâm học, chúng ta
cần hiểu rõ quan điểm của các triết gia và nhà khoa học về quan hệ giữa vật chất
ý thức để có thể áp dụng các phương pháp luận phù hợp.
Ngoài ra, phương pháp luận còn giúp cho chúng ta xác định được các giả thuyết
đưa ra những kết quả dựa trên các bằng chứng và sự đánh giá khách quan.
Chúng ta cần luôn tiếp cận với các thông tin mới nhất cập nhật kiến thức để
thể áp dụng phương pháp luận một cách chính xác hiệu quả.
Câu 6. Phân tích sở luận của quan điểm toàn diện, lịch sử cụ thtrong
phép biện chứng duy vật. Trong quá trình đổi mới nước ta, Đảng đã vận dụng
quan điểm trên như thế nào?
Quan điểm toàn diện
- sở luận của nguyên tắc toàn diện nguyên về mối liên hệ phổ biến
-một trong hai nguyên bản của phép duy vật biện chứng. Đây một phạm
lOMoARcPSD| 36271885
trù của phép biện chứng duy vật dùng để chỉ sự quy định, tác động qua lại, sự
chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật
hiện tượng trong thế giới khách quan.
- Triết học Mác khẳng định: Cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng là
thuộc tính thống nhất vật chất của thế giới. Các sự vật, hiện tượng dù đa dạng và
khác nhau đến mấy tchúng chỉ những dạng tồn tại khác nhau của một thế
giới duy nhất vật chất thôi. Ngay bản thân ý thức vốn không phải vật
chất nhưng cũng chỉ sự phát triển đến đỉnh cao của một thuộc tính, của một
dạng vật chất tổ chức cao nhất bộ óc con người, nội dung của ý thức
mối liên hệ chặt chẽ với thế giới bên ngoài.Theo triết học Mác, mối liên hệ giữa
các sự vật hiện tượng khách quan vốn của bản thân chúng, đồng thời mối
liên hệ còn mang tính phổ biến tính phổ biến ấy được thể hiện những vấn
đề sau đây:Xét về mặt không gian, mỗi sự vật hiện tượng một chỉnh thể riêng
biệt, song chúng tồn tại không phải trong trạng biệt lập tách rời tuyệt đối với các
sự vật hiện tượng khác. Ngược lại, trong sự tồn tại của mình thì chúng tácđộng
lẫn nhau và nhận sự tác động của các sự vật hiện tượng khác. Chúng vừa phụ
thuộc nhau, chế ước nhau, làm tiền đề cho nhau tồn tại và phát triển.Đó chính là
hai mặt của quá trình tồn tại và phát triển của svật, hiện tượng.Ănghen đã
khẳng định: "Tất cả thế giới chúng ta thể nghiên cứu được một hệ
thống, một tập hợp gồm các vật thể liên hệ khăng khít với nhau việc các vật
thể ấy mối liên hệ qua lại với nhau đã nghĩa các vật thể này tác động
qua lại lẫn nhau và sự tác động qua lại ấy chính là sự vận động". Trong đời sống
hội ngày nay không một quốc gia, dân tộc nào không mối quan hệ,
liên hệ với quốc gia, dân tộc khác vmọi mặt của đời sống hội. Đây chính
sự tồn tại, phát triển cho mỗi quốc gia, dân tộc.Trên thế giới đã đang xuất
hiện xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá mọi mặt của đời sống xã hội. Các quốc
gia dân tộc ngày càng phụ thuộc lẫn nhau,tác động lẫn nhau trên con đường phát
triển của mình.Xét về mặt cấu tạo, cấu trúc bên trong của sự vật hiện tượng thì
mỗi sự vật hiện tượng đều được tạo thành bởi nhiều nhân tố, nhiều bộ phận khác
nhau các nhân tố, bộ phận đó không tồn tại riêng lẻ chúng được tổ chức
sắp xếp theo một lôgíc nhất định, trật tự nhất định để tạo thành chỉnh thể. Mỗi
biện pháp, yếu tố trong đó vai trò vị trí riêng của mình, lại vừa tạo điều
kiện cho các bộ phận, yếu tố khác. Nghĩa là giữa chúng sự ảnh hưởng, ng
buộc tác động lẫn nhau, sự biến đổi bộ phận nào đó trong cấu trúc của sự vật
hiện tượng sẽ ảnh hưởng đến bộ phận khác đối với cả chỉnh thể sự vật,hiện
tượng.Xét vmặt thời gian, mỗi một sự vật hiện tượng nói riêng cả thế giới
nói chung trong sự tồn tại, phát triển của mình đều phải trải qua c giai
đoạn,các thời kỳ khác nhau các giai đoạn đó không tách rời nhau, có liên hệ
làm tiền đề cho nhau, sự kết thúc của giai đoạn này làm mở đầu cho giai đoạn
khác tiếp theo. Điều này thể hiện trong mối liên hệ giữa quá khứ -hiện tại
lOMoARcPSD| 36271885
-tương lai (hiện tại chẳng qua bước tiếp theo của quá khứ bàn đạp cho
tương lai).
- Qua điểm duy vật biện chứng không chỉ khẳng định tính khách quan,tính phổ
biến vốn của sự liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng, các quá trình còn
nêu tính phong phú, đa dạng phức tạp của mối liên hệ qua lại đó. Khi
nghiên cứu hiện thực khách quan thể phân chia mối liên hệ thành từng loại
khác nhau tuỳ tính chất phức tạp hay đơn giản, phạm vi rộng hay hẹp, trình độ
nông hay sâu, vai trò trực tiếp hay gián tiếp… khái quát lại có những mối liên hệ
sau đây: mối liên hệ bên trong -bên ngoài, chủ yếu -thứyếu, chung -riêng, trực
tiếp -gián tiếp, bản chất -không bản chất, ngẫu nhiên-tất nhiên. Trong đó
những mối liên hệ bên trong, trực tiếp, chủ yếu,bản chất và tất nhiên bao giờ
cũng giữ vai trò quan trọng, quyết định cho sự tồn tại và phát triển của sự vật,
hiện tượng. Triết học Mác xít đồng thời cũng thừa nhận rằng các mối liên hệ
khác nhau khả năng chuyển hoá cho nhau,thay đổi vị trí của nhau điều đó
diễn ra thể sự thay đổi phạm vi bao quát sự vật, hiện tượng hoặc thể do
kết quả vận động khách quan của sự vật hiện tượng đó.
- Từ việc nghiên cứu nguyên vmối liên hệ của các sự vật, hiện tượng chúng
ta rút ra quan điểm toàn diện trong việc nhận thức, xem xét các s vật hiện
tượng cũng như trong hoạt động thực tiễn.
- Về mặt nhận thức, khi nghiên cứu sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong mối liên
hệ tác động qua lại với những sự vật, hiện tượng khác và cần phải phát hiện ra
những mối liên hệ giữa các bộ phận, yếu tố, các thuộc tính, các giai đoạn khác
nhau của bản thân sự vật. Lênin đã khẳng định: "Muốn thực sự hiểu được sự vật,
cần phải nhìn bao quát nghiên cứu tất cả các mặt của mối liên hệ quan hệ
của sự vật đó". Để nhận thức đúng được sự vật, hiện tượng cần phải xem xét nó
trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn, ứng với mỗi thời kỳ, giai đoạn, thế hệ
thì con người bao giờ cũng chỉ phản ánh được số lượng hữu hạn các mối liên hệ.
vậy tri thức vcác sự vật, hiện tượng chtương đối, không đầy đủ cần
phải được hỏi chúng ta phải phát hiện ra không chỉ là mối liên hệ của nó mà còn
phải biết xác định phân loại tính chất, vai trò, vị trí của mỗi loại liên hệ đối với
sự phát triển của svật. Cần chống cả lại khuynh hướng sai lầm phiến diện một
chiều, cũng n đánh giá ngang bằng vị trí của các loại quan hệ.
- Về mặt thực tiễn, quan điểm toàn diện đòi hỏi để cải tạo sự vật, hiện tượng cần
làm thay đổi mối liên hệ bên trong của sự vật, hiện tượng cũng như mối liên h
giữa svật, hiện tượng đó với sự vật, hiện tượng khác. Muốn vậy,cần phải xác
định, sử dụng đồng bộ các phương pháp, các biện pháp, phương tiện để giải
quyết sự vật. Mặt khác, quan điểm toàn diện đòi hỏi trong hoạt động thực tiễn
cần phải kết hợp chính sách dàn đều chính sách trọng tâm, trọng điểm.
Vừa chú ý giải quyết về mặt tổng thể vừa biết lựa chọn những vấn đề trọng tâm
để tập trung giải quyết dứt điểm tạo đà cho việc giải quyết những vấn đề khác.
lOMoARcPSD| 36271885
Quan điểm lịch sử - cụ thể
Khi xem xét giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra đòi hỏi chúng ta phải
chú ý đúng mức tới hoàn cảnh lịch sử -cụ thể đã làm phát sinh vấn đề đó, tới s
ra đời phát triển của nó, tới bối cảnh hiện thực -cả khách quan lẫn chủ quan.
Khi quan sát một quan điểm, một luận thuyết cũng phải đặt trong nhng mối
quan hệ như vậy. Chân sẽ trở thành sai lầm, nếu bị đẩy ra ngoài giới hạn
tồn tại của nó. Chẳng hạn, khi đánh giá vị trí lịch sử của hình hợp tác
nông nghiệp ở miền Bắc vào những năm 1960 -1970, nếu chúng ta không đặt nó
vào trong hoàn cảnh miền Bắc, đồng thời thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược, đặc
biệt từ giữa những năm 1965 -khi đế quốc Mỹ đã đưa cuộc chiến tranh xâm lược
bằng không quân ra miền Bắc, không đặt trong điều kiện chúng ta còn thiếu
kinh nghiệm trong xây dựng chủ nghĩa hội, còn bị ảnh hưởng rất lớn quan
niệm về hình chủ nghĩa hội đã được xác lập một loạt nước hội chủ
nghĩa đi trước tchúng ta, một là, sẽ không thấy được một số giá trị tích cực
của hình hợp tác trong điều kiện lịch sử đó, hai là, sẽ không thấy hết
những nguyên nhân bên trong bên ngoài dẫn đến việc duy trì quá lâu cách
làm ăn như vậy, khi hoàn cảnh đất nước đã thay đổi. Khái quát ý nghĩa phương
pháp luận được rút ra từ nguyên lý vmối liên hệ phổ biến nguyên về sự
phát triển, tức phương pháp biện chứng trong việc nhận thức hoạt động
thực tiễn, Ph.Ăngghen viết: “Phép biện chứng phương pháp điều căn bản
nó xem xét những svật và những phản ánh của chúng trong tưởng trong
mối liên hệ qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc, sự vận động, sự phát
sinh sự tiêu vong của chúng”. Trong cùng một cách xem xét vấn đề tương tự
như vậy, V.I.Lênin cho rằng, để có tri thức đúng về sự vật, “bản thân sự vật phải
được xem xét trong những quan hệ của nó và trong sự phát triển của nó”.
Đảng ta đã vận dụng quan điểm trên như thế nào?
Quan điểm toàn diện còn được Đảng ta nhận thức và quán triệt ngay trong chính
sách phát triển kinh tế nhiều thành phần có sự quản của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là việc Đảng và Nhà nước vẫn thừa nhận vai trò tích
cực của các thành phần kinh tế khác cũng như thừa nhận sự tồn tại của hình thức
sở hữu nhân. Tuy nhiên, trong đó Đảng ta vẫn đặc biệt nhấn mạnh coi
trọng hình thức sở hữu công cộng với vai trò chủ đạo là thành phần kinh tế quốc
doanh trong cơ chế thị trường hiện nay, đặc biệt là trong điều kiện nước ta đã trở
thành thành viên chính thức của WTO,đây là một thách thức rất lớn đối với một
nước thể nói chậm phát triển,lạc hậu như Việt Nam chúng ta. Và như thế,
việc nhận thức và quán triệt tốt nguyên tắc toàn diện của Đảng có ý nghĩa rất lớn
đối với sự nghiệp đổi mới của nước ta trong thời gian tới. Việt Nam sẽ là nơi thu
hút rất lớn vốn đầu tư của nước ngoài cũng như chúng ta sẽ trở thành đối tác của
rất nhiều quốc gia kể từ khi gia nhập WTO, điều đó nghĩa việc phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước theo định hướng hội chủ
lOMoARcPSD| 36271885
nghĩa, Đảng Nhà nước phải chính sách, đường lối phù hợp đthành phần
kinh tế quốc dân vẫn giữ được vai trò chủ đạo, tạo đà cho sự phát triển của đất
nước,đồng thời,bên cạnh đó với việc đầu của tập đoàn bản nước ngoài vào
Việt Nam thì việc đưa ra những chính sách điều chỉnhnhằm ổn định,phát triển
kinh tếđất nước là một nhiệm vquan trọng đặt ra trước mắt chúng ta.Việc kết
hợp chặt chẽ “Chính sách dàn đểu” và “Chính sách trọng điểm” có ý nghĩa quan
trọng trong việc lãnh đạo sự nghiệp đổi mới của Đảng ta trong thời gian tới. Quá
trình hình thành quan điểm toàn diện đúng đắn với tư cách là nguyên tắc phương
pháp luận để nhận thức sự vật sự vận dụng, quán triệt nguyên tắc trên của
Đảng trong sự nghiệp đổi mới đất nước đã đem lại rất nhiều thành công, đưa đất
nước phát triển đi lên với mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, hội côngbằng, dân
chủ, văn minh".
| 1/15

Preview text:

lOMoAR cPSD| 36271885
Câu 1. Anh (chị) hãy phân tích những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học
Mác và giai đoạn Lênin trong sự phát triển triết học Mác. Từ đó, rút ra ý nghĩa
của phương pháp luận trong hoạt động dạy - học triết học triết học Mác - Lênin ở nước ta hiện nay?
Điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
* Điều kiện kinh tế - xã hội
- Vào những năm 30 – 40 của thế kỉ XIX, phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa ở các nước Tây Âu đã phát triển mạnh mẽ trên nền tảng của cuộc cách
mạng công nghiệp được thực hiện trước ở nước Anh vào cuối thế kỉ XVIII.
Đồng thời, chủ nghĩa tư bản đã bộc lộ mâu thuẫn cơ bản của nó, đó là mâu thuẫn
giữa lực lượng sản xuất ngày càng mang tính xã hội hóa với quan hệ sản xuất
dựa trên cơ sở chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
- Mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản được biểu hiện về mặt xã hội, đó là
mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản. Để giải quyết mâu thuẫn này,
giai cấp vô sản đã đứng lên đấu tranh chống lại giai cấp tư sản.
- Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản ngày càng phát
triển mạnh mẽ từ thấp đến cao, từ đấu tranh kinh tế đến đấu tranh chính trị, từ tự
phát đến ngày càng tự giác hơn. Vì vậy, giai cấp vô sản đã bước lên vũ đài chính
trị với tư cách là một lực lượng chính trị - xã hội độc lập.
- Từ thực tiễn đấu tranh cách mạng ấy, giai cấp vô sản đã xuất hiện một nhu cầu
cấp bách, là cần phải có một học thuyết khoa học, cách mạng soi đường chỉ lối, nhằm:
+ Vạch ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản.
+ Vạch ra những con đường, phương tiện để xây dựng một xã hội mới trong
tương lai tốt đẹp hơn.
- Học thuyết khoa học, cách mạng ấy chính là chủ nghĩa Mác. * Tiền đề lý luận
- Chủ nghĩa Mác ra đời là sản phẩm của sự kế thừa những giá trị tinh hoa của
lịch sử tư tưởng nhân loại, mà trực tiếp và trước hết là triết học cổ điển Đức,
kinh tế chính trị học cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp.
- Triết học cổ điển Đức, đặc biệt là triết học của G.F.F. Hegel và L. Feuerbach đã
ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình thành thế giới quan và phương pháp luận triết
học của chủ nghĩa Mác.
- Đối với triết học Hegel, K. Marx và F. Engels đã phê phán tính chất duy tâm
trong hệ thống triết học Hegel, tính chất phản động trong quan điểm về chính trị lOMoAR cPSD| 36271885
- xã hội của Hegel. Nhưng các ông không phủ định sạch trơn triết học ấy, mà giữ
lại “hạt nhân” hợp lý của nó là phép biện chứng.
- Song phép biện chứng của Hegel là phép biện chứng duy tâm, vì vậy K.Marx
và F.Engels đã cải tạo nó để hình thành nên phép biện chứng duy vật của mình.
- Đối với triết học Feuerbach, K. Marx và F. Engels đã phê phán tính chất siêu
hình trong chủ nghĩa duy vật nhân bản và trong quan điểm về giới tự nhiên, tính
chất duy tâm trong quan điểm về xã hội của Feuerbach. Chủ nghĩa duy vật, vô
thần của Feuerbach đã tạo tiền đề quan trọng cho bước chuyển biến của K.
Marx, F. Engels từ chủ nghĩa duy tâm sang chủ nghĩa duy vật, từ lập trường dân
chủ cách mạng sang lập trường cộng sản chủ nghĩa.
- Kinh tế chính trị cổ điển Anh với những đại biểu tiêu biểu lớn của nó là A.
Smith, D. Ricardo đã góp phần tích cực vào sự hình thành quan niệm duy vật về
lịch sử của chủ nghĩa Mác.
- A. Smith và D. Ricardo là những người có công lớn trong việc mở đầu xây
dựng lý luận về giá trị của lao động, đưa ra những kết luận quan trọng về giá trị
và nguồn gốc của lợi nhuận, về các quy luật kinh tế khách quan, nhưng các ông
không thấy được tính lịch sử của giá trị, cũng như mâu thuẫn và tính hai mặt của
sản xuất hàng hóa, không phân biệt được sản xuất hàng hóa giản đơn với sản
xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa, chưa phân tích được chính xác những biểu hiện
của giá trị trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
- K. Marx đã kế thừa những yếu tố hợp lý trong lý luận về giá trị lao động và
những tư tưởng tiến bộ của các nhà kinh tế chính trị cổ điển Anh, giải quyết
được những bế tắc mà các nhà cổ điển không thể vượt qua để xây dựng lý luận
về giá trị thặng dư, luận chứng khoa học về bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư
bản và nguồn gốc kinh tế dẫn đến sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản và
sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng đã có quá trình phát triển lâu dài và đạt đến
đỉnh cao vào cuối thế kỷ XVIII – đầu thế kỷ XIX. Các đại biểu tiêu biểu là: S.
Simon, Ch. Fourier và R. Owen. Tư tưởng của chủ nghĩa xã hội không tưởng thể
hiện đậm nét tinh thần nhân đạo, xã hội không tưởng thể hiện đậm nét tinh thần
nhân đạo, phê phán mạnh mẽ chủ nghĩa tư bản và đưa ra những dự báo về xã hội
tương lai. Song chủ nghĩa xã hội không tưởng đã không tưởng đã không luận
chứng được một cách khoa học về bản chất của chủ nghĩa tư bản, không phát
hiện được quy luật vận động của chủ nghĩa tư bản, và đặc biệt không thấy được
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
- Mặc dù vậy, tinh thần nhân đạo và những dự báo của chủ nghĩa xã hội không
tưởng đã trở thành một trong những tiền đề lý luận quan trọng cho sự ra đời của
lý luận khoa học về chủ nghĩa xã hội trong chủ nghĩa Mác. lOMoAR cPSD| 36271885
* Tiền đề khoa học tự nhiên
- Vào giữa thế kỷ XIX, khoa học tự nhiên đã đạt được những thành tựu to lớn,
đòi hỏi triết học phải có một cách nhình đúng đắn và sâu sắc hơn về thế giới.
Trong các thành tựu đó, nổi bật lên ba phát minh lớn làm tiền đề khoa học cho
sự ra đời của chủ nghĩa Mác:
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng. + Thuyết tiến hóa. + Thuyết tế bào.
- Các phát minh trên đây khẳng định thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, không
sinh ra và không mất đi, nó chỉ chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác; khẳng
định bản chất của thế giới là vật chất và thế giới thống nhất ở tính vật chất của
nó; khẳng định tính biện chứng trong quá trình vận động và phát triển của thế giới vật chất.
- K. Marx và F. Engels đã phân tích một cách sâu sắc các thành tựu của khoa
học tự nhiên, khái quát chúng thành các quan điểm triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
* Tóm lại, chủ nghĩa Mác ra đời là kết quả tất yếu của các điều kiện kinh tế - xã
hội, tiền đề lý luận và khoa học tự nhiên, do đó là sản phẩm tất yếu của sự vận
động, phát triển của lịch sử tư tưởng của nhân loại. Đồng thời chủ nghĩa Mác ra
đời cũng là kết quả tất yếu của những trí tuệ thiên tài, những trái tim đầy nhiệt
huyết cách mạng Marx – Engels
Giai đoạn Lênin trong sự phát triển triết học Mác * Hoàn cảnh lịch sử:
- Chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa làm tăng thêm khả
năng kinh tế của các nước tư bản chủ nghĩa; mặt khác sự áp bức, bóc lột biểu
hiện gay gắt hơn. Xu hướng thống nhất giữa phong trào giải phóng dân tộc với
cách mạng vô sản; giữa nhân dân các nước thuộc địa với giai cấp công nhân ở
chính quốc thể hiện trong các hình thức và mức độ khác nhau.
- Khoa học tự nhiên phát triển mạnh với những thành tựu mới, nhưng những
khái quát triết học về chúng chưa dựa trên thế giới quan duy vật biện chứng và
phương pháp luận biện chứng duy vật, tạo nên sự đối lập giữa các dữ liệu của
khoa học tự nhiên với các khái quát triết học, điển hình là cuộc khủng hoảng vật lý đầu thế kỷ XX. lOMoAR cPSD| 36271885
- Nhiều khuynh hướng triết học như chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán, chủ nghĩa
thực dụng, chủ nghĩa xét lại trong Quốc tế Cộng sản II v.v tấn công nhằm phủ
định chủ nghĩa Mác để quay lại với chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo.
- Chủ nghĩa xã hội trở thành hiện thực ở nước Nga. Trải qua các cuộc cách
mạng dân chủ - tư sản 1905 - 1907 và cách mạng Tháng Hai năm 1917, vào
tháng 10 (Nga) năm 1917, Cách mạng xã hội chủ nghĩa thắng lợi, tạo nên nhà
nước công nông đầu tiên trên thế giới; mở ra thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
* Nội dung cơ bản của quá trình Lênin phát triển triết học Mác
- Giai đoạn từ 1893 đến 1907, V.I.Lênin nghiên cứu thể chế xã hội Nga và vai
trò của các giai cấp khác nhau trong cuộc cách mạng đang tới gần; phê phán mọi
hệ thống quan điểm duy tâm và phương pháp siêu hình của những người dân tuý.
+ Plêkhanốp và nhóm Giải phóng lao động, tuy truyền bá chủ nghĩa Mác vào
nước Nga nhưng mắc sai lầm trong đấu tranh chống phái dân tuý; coi giai cấp tư
sản tự do là giai cấp cách mạng.
+ Để đấu tranh chống lại quan điểm đó, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác, V.I.
Lênin viết một số tác phẩm như Những người bạn dân là thế nào và họ đấu tranh
chống những người dân chủ - xã hội ra sao? Nội dung kinh tế của chủ nghĩa dân
tuý và sự phê phán trong cuốn sách của ông Xtơruvê về nội dung đó; Làm gì?
Hai sách lược của đảng dân chủ - xã hội trong cách mạng dân chủ v.v.
- Giai đoạn từ 1907 đến Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917.
+ Tiếp tục đấu tranh chống các tư tưởng đối lập, bảo vệ và phát triển triết học
Mác; xác lập thế giới quan duy vật biện chứng và phương pháp luận biện chứng
duy vật cho giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản.
+ Các tác phẩm Một bước tiến hai bước lùi; Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa
kinh nghiệm phê phán với định nghĩa về vật chất; Bút ký triết học với sự phát
triển nội dung của triết học duy vật biện chứng, đặc biệt là phép biện chứng duy
vật; Nhà nước và cách mạng với vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng là nhà
nước và nêu ra con đường để giai cấp vô sản xác lập nhà nước chuyên chính vô
sản. Trong những năm 1914 - 1916, V.I.Lênin tóm tắt tác phẩm Khoa học Lôgíc
và phần một của Từ điển bách khoa toàn thư về khoa học triết học, Những bài
giảng về lịch sử triết học và Những bài giảng về triết học lịch sử của Hêghen,
một số tác phẩm của Phoiơbắc và Lắcxan, Siêu hình học của Arítxtốt và các tác
phẩm khác theo chuyên ngành triết học và khoa học tự nhiên vào 8 quyển và đặt
tên là Bút ký triết học. lOMoAR cPSD| 36271885
- Giai đoạn sau Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga từ 1917 đến 1924.
+ V.I.Lênin tiếp tục phát triển chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử thông qua các tác phẩm cơ bản như Sáng kiến vĩ đại; Bệnh ấu trĩ “tả
khuynh” trong phong trào cộng sản; Về Chính sách kinh tế mới; Về tác dụng của
chủ nghĩa duy vật chiến đấu v.v. Sáng kiến vĩ đại với định nghĩa về giai cấp; Về
tác dụng của chủ nghĩa duy vật chiến đấu v.v.
+ Để bảo vệ chủ nghĩa Mác, V.I.Lênin không chỉ phê phán đối với kẻ thù, mà
còn kịch liệt phê phán những người nhân danh lý luận Mác trên lời nói, nhưng
trên thực tế là chủ nghĩa xét lại, hoặc đã xa rời chủ nghĩa Mác. Để bổ sung, phát
triển chủ nghĩa Mác, V.I.Lênin đã tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng và
dựa vào những thành quả mới của khoa học, tạo nên giai đoạn Lênin trong lịch
sử triết học mácxít. Di sản triết học của V.I.Lênin trở thành cơ sở cho việc
nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn; thiên tài về lý luận và thực tiễn
của V.I.Lênin được những người cộng sản đánh giá cao. Họ đặt tên cho chủ
nghĩa của mình là chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Ý nghĩa của phương pháp luận trong hoạt động dạy - học triết học triết học
Mác - Lênin ở nước ta hiện nay

- Giúp học sinh, sinh viên hiểu được cách tiếp cận vấn đề theo hướng khoa học
và toàn diện, xem xét vấn đề trong bối cảnh lịch sử và xã hội. Điều này giúp họ
đưa ra nhận định có tính khách quan và có thể áp dụng vào thực tiễn.
- Giúp phát triển kỹ năng tư duy phản biện, tư duy khái quát và phân tích tình
hình thực tế, các kỹ năng rất cần thiết trong cuộc sống và trong các lĩnh vực khác nhau của xã hội.
- Giúp hiểu được những nguyên tắc cơ bản của triết học Mác-Lênin, từ đó áp
dụng chúng vào thực tiễn và giải quyết những vấn đề cụ thể trong xã hội hiện đại.
- Phương pháp luận trong triết học Mác-Lênin giúp thúc đẩy sự phát triển của
các phong trào cách mạng và xây dựng các tổ chức quốc tế như Thế giới Cộng sản.
- Trong bối cảnh xã hội hiện đại, phương pháp luận trong triết học Mác-Lênin
giúp người học có cái nhìn toàn diện hơn về các vấn đề xã hội, đặc biệt là về
những vấn đề chính trị, kinh tế và xã hội.
Tóm lại, phương pháp luận trong hoạt động dạy-học triết học Mác-Lênin ở nước
ta hiện nay có ý nghĩa rất lớn trong việc giúp học sinh, sinh viên hiểu được
những nguyên tắc cơ bản của triết học Mác-Lênin và áp dụng chúng vào thực lOMoAR cPSD| 36271885
tiễn, đồng thời phát triển kỹ năng tư duy phản biện, tư duy khái quát và phân
tích tình hình thực tế.
Câu 2. Tại sao Lênin phải bảo vệ quan điểm duy vật của Mác - Ăngghen về phạm trù vật chất?
- Lênin bảo vệ quan điểm duy vật của Mác - Ăngghen về phạm trù vật chất vì ý
nghĩa quan trọng của nó trong việc phát triển triết học Mác - Lênin và cách tiếp
cận khoa học với thế giới.
- Phạm trù vật chất của Mác - Ăngghen khẳng định rằng thực tại vật chất là
nguồn gốc cơ bản của sự tồn tại và sự phát triển của thế giới, và tất cả các hiện
tượng và quá trình tồn tại và phát triển trong thế giới đều phải được giải thích
bằng cách tiếp cận từ góc độ vật chất. Điều này đối lập với các quan điểm duy
tâm và duy linh của triết học trước đó, cho rằng sự tồn tại và sự phát triển của
thế giới được giải thích bằng cách tiếp cận từ góc độ tâm linh và ý thức.
- Lênin nhận thấy rằng bảo vệ phạm trù vật chất của Mác - Ăngghen là cần thiết
để giúp xây dựng nền tảng lý luận cơ bản cho triết học Mác - Lênin và để đưa
các quan điểm này vào cuộc đấu tranh cách mạng và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Lênin cho rằng nếu phạm trù vật chất bị xó đẩy hoặc thay thế bằng các quan
điểm duy tâm hoặc duy linh khác, triết học Mác - Lênin sẽ mất đi tính khoa học
và tính toàn vẹn của mình, và không còn là một lý thuyết cách mạng hiệu quả để
xây dựng xã hội cộng sản.
Vì vậy, bảo vệ quan điểm duy vật của Mác - Ăngghen về phạm trù vật chất là
cần thiết để đảm bảo tính khoa học và tính toàn vẹn của triết học Mác - Lênin,
và để giúp phát triển và áp dụng triết học này trong hoàn cảnh cách mạng và xã hội hiện đại.
Câu 3. Anh (chị) hãy phân tích định nghĩa vật chất của Lênin. Ý nghĩa phương
pháp luận và giá trị khoa học của định nghĩa ấy?
Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin
Trong tác phẩm “Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán”,
V.I.Lênin đã đưa ra một định nghĩa toàn diện, sâu sắc về phạm trù vật chất: “Vật
chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Phân tích định nghĩa.
- “Vật chất là một phạm trù triết học”.
Vật chất là một phạm trù rộng nhất, khái quát nhất, không thể hiểu theo nghĩa
hẹp như các khái niệm “vật chất” thường dùng trong các khoa học cụ thể hay lOMoAR cPSD| 36271885
trong đời sống hàng ngày. Vì vậy, không thể đồng nhất vật chất với các vật thể
cụ thể hoặc một thuộc tính nào đó của vật chất.
- Thuộc tính cơ bản của vật chất là “thực tại khách quan”, tức là “tồn tại không
lệ thuộc vào cảm giác”.
“Thực tại khách quan” là tất cả những gì tồn tại bên ngoài và không lệ thuộc vào
cảm giác, ý thức con người. Đây là thuộc tính quan trọng nhất của vật chất, là
tiêu chuẩn để phân biệt vật chất với ý thức. Tất cả những gì tồn tại độc lập với
cảm giác, ý thức, và đem lại cho chúng ta trong cảm giác, trong ý thức là vật chất.
- “Thực tại khách quan được đem lại cho ocn người trong cảm giác”, “tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác”. Điều đó khẳng định vật chất là cái có trước còn
cảm giác, ý thức là cái có sau, vật chất là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý thức.
- “Thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm
giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh”. Điều này khẳng định rằng, con
người có khả năng nhận thức được thế giới vật chất.
Như vậy, vật chất không tồn tại một cách thần bí, mà tồn tại dưới những dạng cụ
thể, hiện thực và được ý thức con người phản ánh, do đó về nguyên tắc, không
thể có đối tượng vật chất không thể nhận thức được, mà chỉ có những đối tượng
vật chất chưa nhận thức được mà thôi.
Ý nghĩa phương pháp luận và giá trị khoa học định nghĩa:
- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã giải quyết cả hai mặt của vấn đề cơ bản
của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin chống lại quan điểm duy tâm, tôn giáo về phạm trù vật chất.
- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin khắc phục được tính chất siêu hình, cơ giới,
máy móc trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật trước Marx.
- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin chống lại quan điểm của chủ nghĩa duy vật
tầm thường, đồng nhất vật chất với ý thức.
- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin có ý nghĩa trong việc chống lại thuyết không thể biết.
- Giúp liên kết chủ nghĩa duy vật biện chứng với chủ nghĩa duy vật lịch sử thành một thể thống nhất.
- Mở đường cho các nhà khoa học đi sâu nghiên cứu và khám phá những kết cấu
phức tạp của thế giới vật chất. lOMoAR cPSD| 36271885
Câu 4. Tại sao bộ óc con người - một tổ chức sống vật chất cấp cao lại có thể
sinh ra ý thức? Máy móc có ý thức không? Vì sao?
Tại sao óc người có thể sinh ra ý thức:
* Cấu tạo đặc biệt bộ óc người: bộ óc người có cấu trúc đặc biệt phát triển, rất
tinh vi và phức tạp, bao gồm khoảng 14 - 15 tỉ tế bào thần kinh. Sự phân khu của
não bộ và hệ thống dây thần kinh liên hệ với các giác quan để thu nhận và xử lý
thông tin từ thế giới khách quan vào não bộ, hình thành những phản xạ có điều
kiện và không điều kiện, điều khiển các hoạt động của cơ thể trong quan hệ với
thế giới bên ngoài. Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất thế giới vật chất. Ý
thức là sự phản ánh thế giới hiện thực trong bộ óc con người có năng lực phản
ánh hiện thực khách quan là nguồn góc tự nhiêu của ý thức. * Nguồn gốc tự nhiên:
- Ý thức là kết quả của quá trình tiến hoá của thuộc tính phản ánh ở mọi dạng
vật chất. Phản ánh là thuộc tính phổ biến của mọi vật chất. Phản ánh là sự tái tạo
những đặc điểm của của một hệ thống vật chất này ở hệ thống vật chất khác
trong quá trình tác động qua lại giữa chúng.Kết quả của sự phản ánh phụ thuộc
vào cả hai vật (vật tác động và vật nhận tác động). Trong quá trình ấy vật nhận
tác động bao h cũng mang thông tin của vật tác động. Trong quá trình tiến hoá
của thế giới vật chất, các vật thể càng ở bậc thang cao bao nhiêu thì hình thức
phản ánh của nó càng phức tạp bấy nhiêu. Hình thức phản ánh đơn giản nhất,
đặc trưng cho giới vô sinh là những phản ánh vật lý, hoá học, nó là những hình
thức phản ánh có tính chất thủ động, chưa có định hướng sự lựa chọn. Hình thức
phản ánh sinh học phản ánh đặc trưng cho giới tự nhiên sống là bước phát triển
mới về chất trong sự tiến hóa của các hình thức phản ánh. Phản ứng sinh học thể
hiện ở nhiều cấp độ khác nhau như: tính kích thích, tính cảm ứng, tính tâm lý.
Nhưng những mức độ đó chưa phải là ý thức mà nó chỉ là sự phả ánh có tính
chất bản năng do nhu cầu trực tiếp sinh lý cơ thể và do quy luật sinh học chi
phối. Ý thức là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực, ý thức là
hình thức phản ánh chỉ có ở con người.
- Như chúng ta biết ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc
của con người. Bộ óc người là cơ quan phản ánh, song chỉ có bộ óc thôi thì chưa
có ý thức. Không có sự tác động của thế giới bên ngoài lên các giác quan và qua
đó đến bộ óc thì hoạt động ý thức không thể xảy ra. Như vậy bộ óc người cùng
với thế giới bên ngoài tác động lên bộ óc đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức. * Nguồn gốc xã hội:
- Để cho ý thức ra đời những tiền đề nguồn gốc tự nhiên là rất quan trọng không
thể thiếu được nhưng lại chưa đủ. Điều kiện quyết định cho sự ra đời của ý thức lOMoAR cPSD| 36271885
là những tiền đề nguồn gốc xã hội. Ý thức ra đời cùng với quá trình hình thành
bộ óc con người nhờ lao động, ngôn ngữ và những quan hệ xã hội.
- Lao động là quá trình con người tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra những
sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của mình, trong đó con người đóng vai trò môi
giới, điều tiết và giám sát trong sự trao đổi vật chất giữa người và tự nhiên. Lao
động là hoạt động đặc thù của con người, lao động luôn mang tính tập thể xã
hội. Lao động có vai trò:
+ Lao động đã sang tạo ra bản thân con người nhờ có con ngườimà con người có
thể tách ra khỏi thế giới động vật.
+ Lao động làm hoàn thiện cơ thể con người đặc biệt là bộ óc và các giác quan.
+ Thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật
vận động của mình trong quá trình lao động.
+ Trong lao động đòi hỏi xuất hiện ngôn ngữ.
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Không có ngôn
ngữ thì ý thức không thể tồn tại và thể hiện được. Vai trò của ngôn ngữ:
+ Ngôn ngữ vừa là phương tiện giao tiếp trong xã hội, trao đổi kinh nghiệm, trao
đổi tri thức từ thế hệ này sang thế hệ khác
+ Nhờ ngôn ngữ mà con người tổng kết được thực tiễn đồng thời là công cụ của
tư duy nhằm khái quát hoá, trừu tượng hoá hiện thực. Vậy nguồn gốc trực tiếp
quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động là thực tiễn xã hội.
Máy móc không có ý thức. Vì:
Máy móc chỉ là một quá trình vật lý. Hệ thống thao tác đã được con người lập
trình phỏng theo một số thao tác của con người. Máy móc chỉ là những kết cấu
kỷ thuật do con người sáng tạo ra. Còn con người là một thực thể xã hội năng
động được hình thành trong tiến trình lịch sử tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên
và thực tiễn xã hội. Máy không thể sáng tạo lại hiện thực dưới dạng tin thần
trong bản thân nó. Năng lực đó chỉ có con người có ý thức mới thực hiện được
và qua đó lập trình cho máy móc thực hiện. Sự phản ánh sáng tạo, tái tạo lại hiện
thực chỉ có ý thức của con người với tư cách là một thực thể xã hội, hoạt động
cải tạo thế giới khách quan. Ý thức mang bản chất xã hội. Dù vật máy móc có
hiện đại đến đâu chăng nữa cũng không hoàn thiện như con người.
Câu 5. Hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giũa vật chất và ý thức. Từ đó, rút
ra ý nghĩa của phương pháp luận đối với hoạt động thực tiễn của bản thân?
Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
* Định nghĩa vật chất và ý thức lOMoAR cPSD| 36271885
- Định nghĩa vật chất của Lênin: “Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác
của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”

- Định nghĩa ý thức: Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách
quan vào đầu óc con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Ý
thức là toàn bộ sản phẩm những hoạt động tinh thần của con người, bao gồm
những tri thức, kinh nghiệm, những trạng thái tình cảm, ước muốn, hy vọng, ý
chí niềm tin, ... của con người trong cuộc sống. Ý thức là sản phẩm của quá trình
phát triển của tự nhiên và lịch sử - xã hội, là kết quả của quá trình phản ánh thế
giới khách quan vào trong đầu óc của con người.
* Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức
- Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức, còn ý thức là sự
phản ánh thế giới vật chất vào trong bộ não người.
+ Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Không có sự tác động của thế giới
khách quan vào trong bộ não người thì sẽ không có ý thức. Ý thức là sản phẩm
của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ não người. Thế giới vật chất là nguồn
gốc khách quan của ý thức.
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức: Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế
giới khách quan, nội dung của ý thức mang tính khách quan, do thế giới khách quan quy định.
- Vật chất quyết định bản chất của ý thức.
- Vật chất quyết định phương thức, kết cấu của ý thức.
* Sự tác động trở lại ý thức đối với vật chất
- Nói ý thức tác động trở lại đối với vật chất là muốn nói tới hoạt động của con
người. Ý thức tồn tại trong bộ não người nhưng lại có vai trò chỉ đạo, định
hướng và thúc đẩy con người hoạt động. Bằng hoạt động và thông qua hoạt
động của con người mà ý thức có thể tác động đến vật chất.
- Ý thức có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự vận động, phát triển của những điều
kiện vật chất ở mức độ nhất định.
+ Nếu ý thức phản ánh phù hợp với hiện thực thì nó sẽ làm thúc đẩy sự phát
triển của các điều kiện vật chất.
+ Nếu ý thức phản ánh không phù hợp với hiện thực thì nó sẽ làm kìm hãm sự
phát triển của các điều kiện vật chất. Song sự kìm hãm đó chỉ mang tính tạm
thời, bởi vì sự vật bao giờ cũng vận động theo các quy luật khách quan vốn có
của nó, nên nhất định phải có ý thức tiến bộ, phù hợp, thay thế cho ý thức lạc hậu, không phù hợp. lOMoAR cPSD| 36271885
+ Sự tác động của ý thức đối với vật chất dù có đến mức độ nào đi chăng nữa thì
nó vẫn phải dựa trên cơ sở phản ánh thế giới vật chất. Biểu hiện của mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức trong đời sống xã hội là quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý
thức xã hội, trong đó tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội; đồng thời ý thức xã
hội có tính độc lập tương đối, tác động trở lại tồn tại xã hội. Ngoài ra, mối quan
hệ giữa vật chất và ý thức còn là cơ sở để xem xét các mối quan hệ khác như:
chủ thể và khách thể, lý luận và thực tiễn, điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan…
Ý nghĩa phương pháp luận đối với hoạt đông thực tiễn của bản thân:
- Vật chất quyết định ý thức, ý thức là sự phản ánh vật chất, nên trong nhận thức
phải đảm bảo nguyên tắc “tính khách quan của sự xem xét” và trong hoạt động
thực tiễn phải luôn xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng và hành động theo các quy luật khách quan.
- Ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại đối với vật chất thông qua
hoạt động của con người, nên cần phải phát huy tính tích cực, sáng tạo của ý
thức bằng cách nâng cao trình độ nhận thức hiện thực khách quan và năng lực
vận dụng chúng trong hoạt động thực tiễn.
- Khi xem xét các hiện tượng gắn liền với hoạt động của con người cần phải tính
đến cả những điều kiện khách quan và những nhân tố chủ quan.
- Cần chống các biểu hiện tả khuynh – chủ quan, nóng vội duy ý chí và biểu
hiện hữu khuynh – bảo thủ, trì trệ, thụ động, không biết phát huy tính tích cực, sáng tạo của ý thức.
- Phương pháp luận có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề thực
tế. Chúng ta cần áp dụng phương pháp luận phù hợp với vấn đề cụ thể và hiểu rõ
những quan điểm khác nhau để có thể đưa ra những quyết định đúng đắn và hiệu
quả. Nếu chúng ta muốn giải quyết vấn đề liên quan đến tâm lý học, chúng ta
cần hiểu rõ quan điểm của các triết gia và nhà khoa học về quan hệ giữa vật chất
và ý thức để có thể áp dụng các phương pháp luận phù hợp.
Ngoài ra, phương pháp luận còn giúp cho chúng ta xác định được các giả thuyết
và đưa ra những kết quả dựa trên các bằng chứng và sự đánh giá khách quan.
Chúng ta cần luôn tiếp cận với các thông tin mới nhất và cập nhật kiến thức để
có thể áp dụng phương pháp luận một cách chính xác và hiệu quả.
Câu 6. Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện, lịch sử cụ thể trong
phép biện chứng duy vật. Trong quá trình đổi mới nước ta, Đảng đã vận dụng
quan điểm trên như thế nào?
Quan điểm toàn diện
- Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
-một trong hai nguyên lý cơ bản của phép duy vật biện chứng. Đây là một phạm lOMoAR cPSD| 36271885
trù của phép biện chứng duy vật dùng để chỉ sự quy định, tác động qua lại, sự
chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật
hiện tượng trong thế giới khách quan.
- Triết học Mác khẳng định: Cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng là
thuộc tính thống nhất vật chất của thế giới. Các sự vật, hiện tượng dù đa dạng và
khác nhau đến mấy thì chúng chỉ là những dạng tồn tại khác nhau của một thế
giới duy nhất là vật chất mà thôi. Ngay bản thân ý thức vốn không phải là vật
chất nhưng cũng chỉ là sự phát triển đến đỉnh cao của một thuộc tính, của một
dạng vật chất có tổ chức cao nhất là bộ óc con người, nội dung của ý thức có
mối liên hệ chặt chẽ với thế giới bên ngoài.Theo triết học Mác, mối liên hệ giữa
các sự vật hiện tượng là khách quan vốn có của bản thân chúng, đồng thời mối
liên hệ còn mang tính phổ biến và tính phổ biến ấy được thể hiện ở những vấn
đề sau đây:Xét về mặt không gian, mỗi sự vật hiện tượng là một chỉnh thể riêng
biệt, song chúng tồn tại không phải trong trạng biệt lập tách rời tuyệt đối với các
sự vật hiện tượng khác. Ngược lại, trong sự tồn tại của mình thì chúng tácđộng
lẫn nhau và nhận sự tác động của các sự vật hiện tượng khác. Chúng vừa phụ
thuộc nhau, chế ước nhau, làm tiền đề cho nhau tồn tại và phát triển.Đó chính là
hai mặt của quá trình tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng.Ănghen đã
khẳng định: "Tất cả thế giới mà chúng ta có thể nghiên cứu được là một hệ
thống, một tập hợp gồm các vật thể liên hệ khăng khít với nhau và việc các vật
thể ấy có mối liên hệ qua lại với nhau đã có nghĩa là các vật thể này tác động
qua lại lẫn nhau và sự tác động qua lại ấy chính là sự vận động". Trong đời sống
xã hội ngày nay không có một quốc gia, dân tộc nào mà không có mối quan hệ,
liên hệ với quốc gia, dân tộc khác về mọi mặt của đời sống xã hội. Đây chính là
sự tồn tại, phát triển cho mỗi quốc gia, dân tộc.Trên thế giới đã và đang xuất
hiện xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá mọi mặt của đời sống xã hội. Các quốc
gia dân tộc ngày càng phụ thuộc lẫn nhau,tác động lẫn nhau trên con đường phát
triển của mình.Xét về mặt cấu tạo, cấu trúc bên trong của sự vật hiện tượng thì
mỗi sự vật hiện tượng đều được tạo thành bởi nhiều nhân tố, nhiều bộ phận khác
nhau và các nhân tố, bộ phận đó không tồn tại riêng lẻ mà chúng được tổ chức
sắp xếp theo một lôgíc nhất định, trật tự nhất định để tạo thành chỉnh thể. Mỗi
biện pháp, yếu tố trong đó mà có vai trò vị trí riêng của mình, lại vừa tạo điều
kiện cho các bộ phận, yếu tố khác. Nghĩa là giữa chúng có sự ảnh hưởng, ràng
buộc tác động lẫn nhau, sự biến đổi bộ phận nào đó trong cấu trúc của sự vật
hiện tượng sẽ ảnh hưởng đến bộ phận khác và đối với cả chỉnh thể sự vật,hiện
tượng.Xét về mặt thời gian, mỗi một sự vật hiện tượng nói riêng và cả thế giới
nói chung trong sự tồn tại, phát triển của mình đều phải trải qua các giai
đoạn,các thời kỳ khác nhau và các giai đoạn đó không tách rời nhau, có liên hệ
làm tiền đề cho nhau, sự kết thúc của giai đoạn này làm mở đầu cho giai đoạn
khác tiếp theo. Điều này thể hiện rõ trong mối liên hệ giữa quá khứ -hiện tại lOMoAR cPSD| 36271885
-tương lai (hiện tại chẳng qua là bước tiếp theo của quá khứ và là bàn đạp cho tương lai).
- Qua điểm duy vật biện chứng không chỉ khẳng định tính khách quan,tính phổ
biến vốn có của sự liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng, các quá trình mà nó còn
nêu rõ tính phong phú, đa dạng và phức tạp của mối liên hệ qua lại đó. Khi
nghiên cứu hiện thực khách quan có thể phân chia mối liên hệ thành từng loại
khác nhau tuỳ tính chất phức tạp hay đơn giản, phạm vi rộng hay hẹp, trình độ
nông hay sâu, vai trò trực tiếp hay gián tiếp… khái quát lại có những mối liên hệ
sau đây: mối liên hệ bên trong -bên ngoài, chủ yếu -thứyếu, chung -riêng, trực
tiếp -gián tiếp, bản chất -không bản chất, ngẫu nhiên-tất nhiên. Trong đó có
những mối liên hệ bên trong, trực tiếp, chủ yếu,bản chất và tất nhiên bao giờ
cũng giữ vai trò quan trọng, quyết định cho sự tồn tại và phát triển của sự vật,
hiện tượng. Triết học Mác xít đồng thời cũng thừa nhận rằng các mối liên hệ
khác nhau có khả năng chuyển hoá cho nhau,thay đổi vị trí của nhau và điều đó
diễn ra có thể là sự thay đổi phạm vi bao quát sự vật, hiện tượng hoặc có thể do
kết quả vận động khách quan của sự vật hiện tượng đó.
- Từ việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng chúng
ta rút ra quan điểm toàn diện trong việc nhận thức, xem xét các sự vật hiện
tượng cũng như trong hoạt động thực tiễn.
- Về mặt nhận thức, khi nghiên cứu sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong mối liên
hệ tác động qua lại với những sự vật, hiện tượng khác và cần phải phát hiện ra
những mối liên hệ giữa các bộ phận, yếu tố, các thuộc tính, các giai đoạn khác
nhau của bản thân sự vật. Lênin đã khẳng định: "Muốn thực sự hiểu được sự vật,
cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt của mối liên hệ và quan hệ
của sự vật đó". Để nhận thức đúng được sự vật, hiện tượng cần phải xem xét nó
trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn, ứng với mỗi thời kỳ, giai đoạn, thế hệ
thì con người bao giờ cũng chỉ phản ánh được số lượng hữu hạn các mối liên hệ.
Vì vậy tri thức về các sự vật, hiện tượng chỉ là tương đối, không đầy đủ và cần
phải được hỏi chúng ta phải phát hiện ra không chỉ là mối liên hệ của nó mà còn
phải biết xác định phân loại tính chất, vai trò, vị trí của mỗi loại liên hệ đối với
sự phát triển của sự vật. Cần chống cả lại khuynh hướng sai lầm phiến diện một
chiều, cũng như đánh giá ngang bằng vị trí của các loại quan hệ.
- Về mặt thực tiễn, quan điểm toàn diện đòi hỏi để cải tạo sự vật, hiện tượng cần
làm thay đổi mối liên hệ bên trong của sự vật, hiện tượng cũng như mối liên hệ
giữa sự vật, hiện tượng đó với sự vật, hiện tượng khác. Muốn vậy,cần phải xác
định, sử dụng đồng bộ các phương pháp, các biện pháp, phương tiện để giải
quyết sự vật. Mặt khác, quan điểm toàn diện đòi hỏi trong hoạt động thực tiễn
cần phải kết hợp chính sách dàn đều và chính sách có trọng tâm, trọng điểm.
Vừa chú ý giải quyết về mặt tổng thể vừa biết lựa chọn những vấn đề trọng tâm
để tập trung giải quyết dứt điểm tạo đà cho việc giải quyết những vấn đề khác. lOMoAR cPSD| 36271885
Quan điểm lịch sử - cụ thể
Khi xem xét và giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra đòi hỏi chúng ta phải
chú ý đúng mức tới hoàn cảnh lịch sử -cụ thể đã làm phát sinh vấn đề đó, tới sự
ra đời và phát triển của nó, tới bối cảnh hiện thực -cả khách quan lẫn chủ quan.
Khi quan sát một quan điểm, một luận thuyết cũng phải đặt nó trong những mối
quan hệ như vậy. Chân lý sẽ trở thành sai lầm, nếu nó bị đẩy ra ngoài giới hạn
tồn tại của nó. Chẳng hạn, khi đánh giá vị trí lịch sử của mô hình hợp tác xã
nông nghiệp ở miền Bắc vào những năm 1960 -1970, nếu chúng ta không đặt nó
vào trong hoàn cảnh miền Bắc, đồng thời thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược, đặc
biệt từ giữa những năm 1965 -khi đế quốc Mỹ đã đưa cuộc chiến tranh xâm lược
bằng không quân ra miền Bắc, không đặt nó trong điều kiện chúng ta còn thiếu
kinh nghiệm trong xây dựng chủ nghĩa xã hội, còn bị ảnh hưởng rất lớn quan
niệm về mô hình chủ nghĩa xã hội đã được xác lập ở một loạt nước xã hội chủ
nghĩa đi trước thì chúng ta, một là, sẽ không thấy được một số giá trị tích cực
của mô hình hợp tác xã trong điều kiện lịch sử đó, hai là, sẽ không thấy hết
những nguyên nhân bên trong và bên ngoài dẫn đến việc duy trì quá lâu cách
làm ăn như vậy, khi hoàn cảnh đất nước đã thay đổi. Khái quát ý nghĩa phương
pháp luận được rút ra từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự
phát triển, tức là phương pháp biện chứng trong việc nhận thức và hoạt động
thực tiễn, Ph.Ăngghen viết: “Phép biện chứng là phương pháp mà điều căn bản
là nó xem xét những sự vật và những phản ánh của chúng trong tư tưởng trong
mối liên hệ qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc, sự vận động, sự phát
sinh và sự tiêu vong của chúng”. Trong cùng một cách xem xét vấn đề tương tự
như vậy, V.I.Lênin cho rằng, để có tri thức đúng về sự vật, “bản thân sự vật phải
được xem xét trong những quan hệ của nó và trong sự phát triển của nó”.
Đảng ta đã vận dụng quan điểm trên như thế nào?
Quan điểm toàn diện còn được Đảng ta nhận thức và quán triệt ngay trong chính
sách phát triển kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là việc Đảng và Nhà nước vẫn thừa nhận vai trò tích
cực của các thành phần kinh tế khác cũng như thừa nhận sự tồn tại của hình thức
sở hữu tư nhân. Tuy nhiên, trong đó Đảng ta vẫn đặc biệt nhấn mạnh và coi
trọng hình thức sở hữu công cộng với vai trò chủ đạo là thành phần kinh tế quốc
doanh trong cơ chế thị trường hiện nay, đặc biệt là trong điều kiện nước ta đã trở
thành thành viên chính thức của WTO,đây là một thách thức rất lớn đối với một
nước có thể nói là chậm phát triển,lạc hậu như Việt Nam chúng ta. Và như thế,
việc nhận thức và quán triệt tốt nguyên tắc toàn diện của Đảng có ý nghĩa rất lớn
đối với sự nghiệp đổi mới của nước ta trong thời gian tới. Việt Nam sẽ là nơi thu
hút rất lớn vốn đầu tư của nước ngoài cũng như chúng ta sẽ trở thành đối tác của
rất nhiều quốc gia kể từ khi gia nhập WTO, điều đó có nghĩa việc phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ lOMoAR cPSD| 36271885
nghĩa, Đảng và Nhà nước phải có chính sách, đường lối phù hợp để thành phần
kinh tế quốc dân vẫn giữ được vai trò chủ đạo, tạo đà cho sự phát triển của đất
nước,đồng thời,bên cạnh đó với việc đầu tư của tập đoàn tư bản nước ngoài vào
Việt Nam thì việc đưa ra những chính sách điều chỉnhnhằm ổn định,phát triển
kinh tếđất nước là một nhiệm vụ quan trọng đặt ra trước mắt chúng ta.Việc kết
hợp chặt chẽ “Chính sách dàn đểu” và “Chính sách trọng điểm” có ý nghĩa quan
trọng trong việc lãnh đạo sự nghiệp đổi mới của Đảng ta trong thời gian tới. Quá
trình hình thành quan điểm toàn diện đúng đắn với tư cách là nguyên tắc phương
pháp luận để nhận thức sự vật và sự vận dụng, quán triệt nguyên tắc trên của
Đảng trong sự nghiệp đổi mới đất nước đã đem lại rất nhiều thành công, đưa đất
nước phát triển đi lên với mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội côngbằng, dân chủ, văn minh".