ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP N TÂM HỌC 1
1. Bn chất hin tượng m người theo quan đim chủ nghĩa duy vt bin
chứng duy vt lch sử. (Ch hỏi một trong hai luận điểm/ trước khi trả lời
cần u khái niệm TLH) Vn dụng.
Tâm lý những hiệnợng tinh thần xảy ra trong đầu óc con người, gắn liền và
điều tiết mọi hành đng, hoạt động của con người. Những hiện tượng tinh thần này
không chỉ là mặt nh cảm của con nời mà còn những quá trình nhận thức
(cảm giác, tri giác, duy, ởng ợng,...), mặt hành đng ý chí của con nời.
Tâm người sự phn ánh hin thực khách quan vào o nời thông qua
ch thể:
Nguồn gc, nội dung m lý người xuất phát thiện thc khách quan, tt c
nhng tồn tại ngoài ý thức ta, bao gm hiện ợng vật chất và hiện tượng tinh
thần. Những hiện tượng đó tác đng vào não tạo ra m . VD: Nhìn một bức tranh
xong, nhắm mt lại th hình dung màu sc, cảnh vật vẽ trong tranh.
± Tâm mt hình ảnh tinh thần do thế giới khách quan tác động vào mt
thứ vật chất đặc biệt tổ chức cao nhất b não.
± Hình ảnh tâm lý mang tính sinh đng, sáng tạo. VD, hình ảnh tâm về cun
ch trong đầu một ni biết chữ khác xa với hình ảnh vật tính “chết cứng”
của cuốn ch đó trong ơng.
± Hình ảnh tâm lý mang tính chủ thể. Mi nhân khi tạo ra hình ảnh tâm
về thế giới đã đưa vốn hiểu biết, vốn kinh nghiệm, cái riêng của mình... vào
trong hình ảnh đó, làm cho nó mang đậm màu sắc ch quan:
o Cùng nhận sực động ca thế giới về cùng một hiện thực khách quan
nhưng ở nhng chủ thể khác nhau xuất hiện nhng hình ảnh tâm
với những mức đ, sắc thái khác nhau. VD, cùng đi trên con đường
vắng nhưng có người cảm thấy yên bình và thoải mái, người lại
cảm thấy sợ hãi và bất an.
o Cũng có khi cùng mt hiện thực khác quan tác đng đến một chủ thể
duy nhất nhưng vào những thời điểm khác nhau, ở nhng hoàn cảnh
khác nhau với trạng thái cơ thể, trạng thái tinh thần khác nhau thể
cho ta thấy mức đ biểu hiện và các sắc thái tâm khác nhau ở chủ
thể ấy. VD: ng một kỳ thi, khi đã chuẩn bị ỡng kiến thc kĩ
năng thì sẽ thấy tự tin, sẵn sàng, nhưng khi chưa hc thuộc bài hoặc
chưa thuc lắm thì sẽ có cảm gc lo lắng, áp lực.
o Chính chủ thể mang hình ảnh m nời cảm nhận, cảm nghiệm
và thể hiện nó rõ nhất. Cuối cùng thông qua các mức độ và sắc thái
m khác nhau mỗi ch thể tỏ thái độ, hành vi khác nhau đối với
hiện thực.
o Sự khác nhau về đặc điểm thể, tinh thần bộ não, hoàn cảnh sống
và điều kiện go dc, mức độ tích cực hoạt đông và giao tiếp trong
các mối quan hệ xã hi khiến cho m lý của mỗi người không
giống nhau.
Vận dng:
Tâm con người mang nh chth, vì thế trong dạy học, giáo dục, trong quan hứng
xphi chú ý nguyên tắc sát đối tượng (cái riêng trong tâm mỗi người). Tùy o từng
đặc điểm lứa tuổi của đối tượng mà đưa ra nội dung, phương pháp dạy học, go dục phù
hp. VD, học sinh giỏi thì ra bài tập nâng cao, học sinh kém cần quan tâm nhiều hơn
ra bài tp vừa sức,...
Tâm con người nguồn gốc thế giới khách quan, thế khi nghiên cứu, hình thành,
cải tạo tâm người cn phi nghn cứu hoàn cnh trong đó con người sống hoạt
động. VD, muốn tìm hiểu tâm học sinh, phi nghiên cứu môi trưng học sinh đó sống
và học tập: gia đình, bạn bè, láng giềng,...
Tâm sn phm của hoạt động giao tiếp, thế phi tổ chức hoạt động các quan
hgiao tiếp để nghn cứu, hình thành và phát triển tâm con người.
- Tâm người bn cht hội-lch sử:
± Tâm lý người ngun gốc xã hi, các quan hệ kinh tế - hi, đạo đc,
pháp quyền, quan hệ giữa người với người ý nghĩa quyết định m con
người. Trên thực tế, nhng trường hợp trẻ em do động vật nuôi từ bé, tâm lý
của các trẻ này không hơn hẳn tâm lý loài vật. Mác i: con người tng
hòa các mi quan hệ hi. Nếu không được sống trong hội loài người,
tâm con người sẽ không được hình thành phát triển.
± Tâm lý sản phẩm của hoạt động và mối quan hgiao tiếp của con người
với cách là một ch thể xã hi. Ngay cả phần tự nhiên con nời (như
đặc điểm thể, giác quan, thần kinh, bộ não) ng được hội hóa mc
cao nhất. Ph. Ăngghen viết: sự hình thành 5 giác quan nời là công việc
của toàn bộ hội lịch sử...”. thế, m mang đầy đủ dấu ấn hội lịch
sử của con người.
± Tâm lý của mỗi cá nhân kết qucủa quá trìnhnh hi, tiếp thu vn kinh
nghiệm hi, nền văn hóa (biến thành cái riêng của mi người) thông qua
hoạt đng, giao tiếp trong các mối quan hệ hội trong đó go dục giữ
vai trò chủ đạo.
± Tâm của mỗi nời hình thành, phát triển biến đổi cùng với sự phát
triển của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tc và cộng đng. Tâm của mi
người bị chế ước bởi lịch sử của cá nhân và cộng đng.
± Vận dng: cần chú ý nghn cứu i trường hi, c quan hhi đ
hình thành, phát triển tâm lý, cần phải tổ chức hiệu quả các hoạt động đa
dạng ở từng giai đoạn lứa tuổi khác nhau, giúp cho con người lĩnh hi nền
văn hóa hi để hình thành, phát triển tâm lý con người.
2. duy (ki nim, đc đim). Vn dụng. (Học y vậy)
Khái nim: duy một quá trình m phản ánh những thuc nh bản chất,
nhng mối ln hquan hệ bên trong có nh quy luật của sự vật, hiện tượng
trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
c đặc đim của duy:
- nh có vn đề ca duy:
± Hoàn cảnh vấn đề (việc cần giải quyết) kích thích gây ra duy.
± Hoàn cảnh (nh hung) vấn đề, tức hoàn cảnh cha đựng mt mục
đích mới, một vấn đề mới, một cách thức giải quyết mới mà nhng phương
tiện, phương pháp hoạt động , mặc vẫn n cần thiết, nhưng không còn
đ sức để giải quyết vấn đề mới đó, buc con người phải tư duy.
± Hoàn cảnh vấn đề đó phải được nhân nhận thức đầy đủ (xác định đưc
cái đã biết, đã cho cái n chưa biết, phải tìm) được chuyển thành
nhiệm v ca cá nhân ( cá nhân phải nhu cầu (đng )m kiếm nó).
Những dữ kiện quen thuc hoặc nằm ngoài tầm hiểu biết của nhân thì
duy không xuất hiện.
± nh vấn đề” của tư duy giúp kích thích nh tích cực nhận thc của
người hc, thúc đẩy sự phát triển của bản thân m sở cho việc đề ra
phương pháp dạy hc mới - dạy hc nêu vấn đề.
Vân dng:
Phải đưa học sinh vào nhữngnh hung vấn đề để kích thích học sinh
duy (Lưu ý: cần phải xem xét khả năng hiện của đi tượng để đặt ra nh
hung phù hợp).
Phải phân loại trình đ hc sinh đ đưa ra những bài tập phù hợp.
Trong dạy học "nguỵ trang" một dữ kiện.
Hệ thng câu hỏi phải gợi mở...
Mt bài toán nhiều đáp án tự chọn... đều nhằm tạo hoàn cảnh vấn đ
để kích thích hc sinh suy nghĩ.
- Tính gián tiếp của duy:
± nh gián tiếp của tư duy được thể hiện ở việc con nời sử dụng ngôn ngữ
để tư duy. Con nời sử dng c kết quả nhận thức (quy tắc, ng thức,
quy luật, khái niệm,...) vào quá trình duy để nhận thc được cái bên trong
của sự vật, hiệnợng. Tính gián tiếp còn được thể hiện ở chỗ con nời sử
dng những ng cụ, phương tiện (như đng hồ, nhiệt kế, máy móc,...) đ
nhận thức đi tượng không thể trực tiếp tri gc chúng.
± Nhnh gn tiếp duy của con nời đã mở rng không giới hạn, con
người không chỉ phản ánh nhng gì diễn ra trong hiện tại mà còn phản ánh
được cả quá khứ và tương lai.
Vận dng:
Không nên cung cấp đầy đủ, ràng các dữ kiện khi ra bài tập cho học sinh
để phát huy khnăng suy luận của các em.
Sử dụng đồ dùng trực quan hợp lý, đúng mc, nếu lạm dụng sẽm mất dần
khả năng phản ánh gián tiếp của tư duy tập thcủa hc sinh bằng cách trao
đi, thảo luận nhóm...
- Tính trừu ợng ki quát ca duy:
nh trừu ợng thể hiện khi con nời dùng trí óc để tru xuất khỏi sự vật, hiện
ợng những thuc nh, những dấu hiệu biệt, cụ thể, chỉ giữ lại những thuc
nh bản chất, chung cho nhiều sự vật, hiện ợng.
nh khái quát của duy tập hợp những sự vật, hiện ợng riêng lẻ, nhưng
nhng thuc tính bản chất chung thành một nhóm, một loại, một phạm trù.
nh trừu ợng sở để nh khái quát của duy. Đặc điểm này sở
phân biệt giữa nhận thức cảm nh và nhận thức nh.
Nhnh trừu tượng và khái quát của duy con nời khnăng phản
ánh được những thuc tính bản chất, những mối liên hệ, quan hệ tính chất quy
luật của sự vật hiện tượng; nhận thức chúng, dự đoán chiều hướng phát triển cải
tạo chúng.
Vận dng: Cần rèn luyện cho học sinh khnăng nhanh chóng phát hiện ra nhng dấu
hiệu chung, nhng mối liên hệ, quan htính quy luật. Cần phải hthống htri thức
cho học sinh.
3. Trí nhớ (khái nim, các quá trình bản ca trí nhớ). Vận dụng.
Khái nim: Trí nhớ là một quá trình tâm lý phản ánh nhng kinh nghiệm đã
của cá nhân dưới hình thức biểu tượng, bao gm sự ghi nhớ, giữ n và tái tạo lại
sau đó trong óc cái con nời đã cảm giác, tri gc, xúc cảm, hành động hay
suy nghĩ trước đây.
c quá tnh bn của trí nhớ:
- Quá tnh ghi nhớ:
± Đây quá trình diễn ra đầu tiên của trí nhớ. Quá trình tạo nên dấu vết
(ấnợng) của đi tượng trên não, đng thời hình thành mối liên h
giữa tri thức của tài liệu mới với tri thức đã có, cũng như sự ln h
giữa các b phận trong tài liệu mới với nhau để nhớ. Quá trình ghi
nhrất cần thiết để tiếp thu tri thức, tích luỹ kinh nghiệm.
± Hiệu quả của việc ghi nhớ phụ thuc không chỉ vào nội dung nh chất
của tài liệu nhớ mà còn ph thuc chủ yếu vào đng , mục đích,
phương thức hành đng của cá nhân. Dựa vàonh mục đích của hoạt
đng, ta có hai loại ghi nhớ: ghi nhớ không chủ định và ghi nhớ có
chủ định.
Ghi nhkhông ch định: là sự ghi nhkhông mục đích đặt ra từ trước, không
đòi hỏi phải n lực ý chí hoặc không dùng một thủ thuật nào để ghi nhớ, tài liệu
được ghi nhớ một cách tự nhiên. Loại ghi nhớ này đặc biệt hiệu quả khi gắn
liền với cảm xúc mạnh mẽ, khi con nời hng thú.
Ghi nhớ chủ định: một loại ghi nhớ mục đích đặt ra từ trước, đòi hỏi sự
n lực ý chí nhất định và cần những th thuật và phương pháp nhất định. Hiệu
quả của ghi nhớ có ch định ph thuc rất nhiều vào đng cơ, mục đích ghi nhớ.
- Quá tnh gi gìn:
quá trình củng cố vững chắc những dấu vết hình thành trên vỏ não trong quá
trình ghi nhớ. 2 hình thức giữa n: tích cực và tiêu cực.
± Giữ gìn tiêu cực sự giữ gìn được dựa trên sự tri giác đi, tri gc lại nhiều
lần đi với tài liệu một cách giản đơn.
± Giữ gìn ch cực sự giữ n được thc hiện bằng cách nhớ lại trong óc i
liệu đã được ghi nhớ không phải tri giác lạii liệu đó. Kinh nghiệm đi
truy, về trao” của hc sinh chính một cách ôn tập ch cực.
- Quá trình i hin: quá trình trí nhớ m sống lại nhng nội dung đã ghi nhớ
và giữ n.
c mức độ tái hiện:
± Nhận lại: sự nhớ lại một đi tượng nào đó trong điều kiện tri giác lại đối
ợng đó, hoặc tri giác lại cái gần giống với đối ợng trước đây đã được tri
giác.
± Nh lại: hình thức nhớ lại không diễn ra sự tri gc lại đối ợng. Nhớ lại
không diễn ra tự nó, mà bao giờ ng có nguyên nhân, theo quy luật liên
ởng, mang nh lôgic chặt chẽ và ch định.
Nhớ li không ch đnh sự nhớ lại một cách tự nhiên một điều đó, khi
gặp một hoàn cảnh cụ thể, không cần phải xác định nhiệm v cần nhlại.
Nhớ li ch định nhớ lại một cách tự giác, đòi hỏi phải một sự cố
gắng nhất định, chu sự chi phối của nhiệm v nhlại.
± Hi ởng: hình thức tái hiện đòi hỏi sự cố gắng rất nhiều của trí tuệ.
- Sự quên: quên không tái hiện lại được nội dung đã ghi nhớ trước đây vào thời
điểm nhất định.
Sự quên cũng nhiều mức độ: quên hoàn toàn (không nhớ lại, ng không nhận
lại được) và quên cục bộ (không nhlại nhưng nhận lại được).
- Vận dng: Hiểu được các quy lut quên (nguyên nhân quên) giúp ta biết ch giữ
gìn tt tri thức trong trí nhớ. Trong hc tập, đ nh tt tri thức là phải thường
xuyên ôn luyện và thực hành. Thực tế cho thấy, ni dung tài liệu có ý nghĩa và liên
quan với nhu cầu, hng thú mục đích hoạt động của nhân thì được trí nhớ gi
gìn tt và còn tạo ra cho một chất ợng mới.
4. nh cảm (khái nim, các quy lut ca tình cảm). Vn dụng.
Khái nim: Tình cảm những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với
nhng sự vật, hiện tượng liên quan tới nhu cầu và đng cơ của h.
c quy luật của nh cm:
- Quy luật thích ứng: Mt nh cảm nào đó cứ lặp đi lặp lại nhiều lần mt ch
đơn điệu thì đến một lúc nào đó hiện ợng thích ng, mạng tính chất chai sạn
của tình cảm. n gian vẫn thường i “gần thường xa thương” vậy.
Vận dng:
+ Rèn luyện cho học sinh thích ứng với điều kiện và hoạt đng mới.
+ Trong dạy hc, giáo dục để tránh hiện ợng chai sạn”, go viên cần:
. Thường xuyên thay đổi phương pháp dạy hc, giáo dc.
. Sử dụng phượng tiện trực quan.
. Nội dung bài giảng phải được chế biến hấp dẫn mới lạ.
. Ngôn ng phong phú, ngữ điệu, go viên như một diễn viên”
(Makarencô)
dụ: Trong dạy học, không nên phê bình mãi một khuyết điểm, sẽ làm
cho hc sinh thêm gan lì.
- Quy lut cm ng (hay ơng phn):
Trong quá trình hình thành hoặc biểu hiệnnh cảm, sự xuất hiện hay suy
yếu đi của một tình cảm này có thể làm tăng hoặc giảm một tình cảm khác xảy ra
đng thời hoặc ni tiếp nó. Đó là hiện tượng cảm ng” trong tình cảm. d,
Trong văn hc nời ta y dựng nhân vật phản diện càng đc ác, tàn bạo bao
nhu thì độc giả càng cảm nh với nhân vật chính diện. Hoặc khi chấm bài, sau
một loạt bài kém, gặp một bài khá, giáo viên thấy hàing hơn nhiều so với trường
hợp bài khá đó nằm trong mt loạt bài khá ta đã gặp trước đó.
- Quy lut pha trộn”: Trong cuc sốngm của mỗi nhân, nhiều khi 2 nh
cảm đi cực nhau xảy ra cùng một lúc, nhưng không loại trừ nhau, pha trn
vào nhau. dụ: giận thương”, thương giận”; sự ghen tuông” trong nh
yêu; thương cho roi cho vt”... cũng đều do quy luật này tạo nên.
Vận dng: Từ việc thấy nh chất phức tạp, nhiều khi mâu thuẫn trong tình cảm
con người dễ thông cảm, chia sẻ, hiểu nhau hơn và điều chỉnh hành vi của nhau.
- Quy lut di chuyển”: Tình cảm của con người thể di chuyển từ đối ợng
này sang đi tượng khác: giận chém thớt”, vơ đũa cả nắm”; hay yêu nhau
yêu cả đường đi, ghét nhau ghét cả tông chi h hàng” (ca dao).
Vận dng:
+ Cần kiểm soát thái đ, cảm xúc của mình, tránhnh trạng vơ đũa cả
nắm”, đặc biệt với ngh giáo vn cần phải v sinh tâm trước khi đến lớp.
+ Tránh thiên vị trong đánh giá yêu nên tốt, ghét nên xấu”, lấy tình cảm
nhân để giải quyết việc tập thể.
- Quy luật lây lan”: Tình cảm của con nời có thể truyền (y) từ nời này
sang nời khác. Hiện ợng vui lây”, bun y”, đng cảm”, một con ngựa
đau cả tàu b cỏ” là nhng biểu hiện của quy luật lây lan” nh cảm.
Lơbon: Lây lan là một nạn truyền nhiễm, nó phát triển theo nguyên tắc cộng
hưởng, tỉ lệ thuận với số đông người, càng đông người bao nhiêu càng y lan
bấy nhu”.
Vận dng:
+ Giáo dục trong tập thể thông qua tập thể.
+ Trong tập thể cần xây dng nhng tình cảm tốt đẹp, lành mạnh,y dựng
tập th học sinh ơng thân tương ái niềm vui nhân đôi, nỗi bun sẻ nữa”, biện
pháp nn chặn những dư luận, tin đn thất thiệt gây hoảng loạn.
Tuy nhn, việc lây lan tình cảm từ chủ thể này đến chủ thể khác không
phảicon đường ch yếu để hình thànhnh cảm.
- Quy lut về sự hình thành tình cảm:
Xúc cảm cơ sở của nh cảm. Tình cảm được hình thành do quá trình tổng hợp
hoá, động hình hoá, khái quát hoá nhng xúc cảm đồng loại (cùng một phạm trù,
một phạm vi đối ợng). d, nh cảm của con cái đi với cha mẹ là xúc cảm
(dương tính) thường xuyên xuất hiện do liên tục được cha mẹ thoả mãn nhu cầu,
dần dần được tổng hợp hoá, đng hình hoá, khái quát hoá mà thành.
Vận dng:
+ Mun hình thành nh cảm cho học sinh phải đi từ xúc cảm đng loại.
+ Người thực việc thực kích thích dễy rung đng nhất.
5. nh động tự đng hoá (khái nim, phân bit kỹ xảo thói quen, các quy
lut hình thành kỹ xảo). Vn dụng.
6. Khí chất (khái nim, các kiu khí chất). Vận dụng.

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC 1
1. Bản chất hiện tượng tâm người theo quan điểm chủ nghĩa duy vật biện
chứng duy vật lịch sử. (Chỉ hỏi một trong hai luận điểm/ trước khi trả lời
cần nêu khái niệm TLH) Vận dụng.
Tâm lý là những hiện tượng tinh thần xảy ra trong đầu óc con người, gắn liền và
điều tiết mọi hành động, hoạt động của con người. Những hiện tượng tinh thần này
không chỉ là mặt tình cảm của con người mà còn là những quá trình nhận thức
(cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng,...), mặt hành động ý chí của con người.
Tâm người sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua chủ thể:
Nguồn gốc, nội dung tâm lý người xuất phát từ hiện thực khách quan, là tất cả
những gì tồn tại ngoài ý thức ta, bao gồm hiện tượng vật chất và hiện tượng tinh
thần. Những hiện tượng đó tác động vào não tạo ra tâm lý. VD: Nhìn một bức tranh
xong, nhắm mắt lại có thể hình dung màu sắc, cảnh vật vẽ trong tranh.
± Tâm lý là một hình ảnh tinh thần do thế giới khách quan tác động vào một
thứ vật chất đặc biệt có tổ chức cao nhất là bộ não.
± Hình ảnh tâm lý mang tính sinh động, sáng tạo. VD, hình ảnh tâm lý về cuốn
sách trong đầu một người biết chữ khác xa với hình ảnh vật lý có tính “chết cứng”
của cuốn sách đó ở trong gương.
± Hình ảnh tâm lý mang tính chủ thể. Mỗi cá nhân khi tạo ra hình ảnh tâm lý
về thế giới đã đưa vốn hiểu biết, vốn kinh nghiệm, cái riêng của mình... vào
trong hình ảnh đó, làm cho nó mang đậm màu sắc chủ quan:
o Cùng nhận sự tác động của thế giới về cùng một hiện thực khách quan
nhưng ở những chủ thể khác nhau xuất hiện những hình ảnh tâm lý
với những mức độ, sắc thái khác nhau. VD, cùng đi trên con đường
vắng nhưng có người cảm thấy yên bình và thoải mái, có người lại
cảm thấy sợ hãi và bất an.
o Cũng có khi cùng một hiện thực khác quan tác động đến một chủ thể
duy nhất nhưng vào những thời điểm khác nhau, ở những hoàn cảnh
khác nhau với trạng thái cơ thể, trạng thái tinh thần khác nhau có thể
cho ta thấy mức độ biểu hiện và các sắc thái tâm lý khác nhau ở chủ
thể ấy. VD: Cùng một kỳ thi, khi đã chuẩn bị kĩ lưỡng kiến thức và kĩ
năng thì sẽ thấy tự tin, sẵn sàng, nhưng khi chưa học thuộc bài hoặc
chưa thuộc lắm thì sẽ có cảm giác lo lắng, áp lực.
o Chính chủ thể mang hình ảnh tâm lý là người cảm nhận, cảm nghiệm
và thể hiện nó rõ nhất. Cuối cùng thông qua các mức độ và sắc thái
tâm lý khác nhau mà mỗi chủ thể tỏ thái độ, hành vi khác nhau đối với hiện thực.
o Sự khác nhau về đặc điểm cơ thể, tinh thần và bộ não, hoàn cảnh sống
và điều kiện giáo dục, mức độ tích cực hoạt đông và giao tiếp trong
các mối quan hệ xã hội khiến cho tâm lý của mỗi người là không giống nhau. Vận dụng:
Tâm lý con người mang tính chủ thể, vì thế trong dạy học, giáo dục, trong quan hệ ứng
xử phải chú ý nguyên tắc sát đối tượng (cái riêng trong tâm lý mỗi người). Tùy vào từng
đặc điểm lứa tuổi của đối tượng mà đưa ra nội dung, phương pháp dạy học, giáo dục phù
hợp. VD, học sinh giỏi thì ra bài tập nâng cao, học sinh kém cần quan tâm nhiều hơn và ra bài tập vừa sức,...
Tâm lý con người có nguồn gốc là thế giới khách quan, vì thế khi nghiên cứu, hình thành,
cải tạo tâm lý người cần phải nghiên cứu hoàn cảnh trong đó con người sống và hoạt
động. VD, muốn tìm hiểu tâm lý học sinh, phải nghiên cứu môi trường học sinh đó sống
và học tập: gia đình, bạn bè, láng giềng,...
Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp, vì thế phải tổ chức hoạt động và các quan
hệ giao tiếp để nghiên cứu, hình thành và phát triển tâm lý con người.
- Tâm người bản chất hội-lịch sử:
± Tâm lý người có nguồn gốc xã hội, các quan hệ kinh tế - xã hội, đạo đức,
pháp quyền, quan hệ giữa người với người có ý nghĩa quyết định tâm lý con
người. Trên thực tế, những trường hợp trẻ em do động vật nuôi từ bé, tâm lý
của các trẻ này không hơn hẳn tâm lý loài vật. Mác nói: con người tổng
hòa các mối quan hệ hội. Nếu không được sống trong hội loài người,
tâm con người sẽ không được hình thành phát triển.
± Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và mối quan hệ giao tiếp của con người
với tư cách là một chủ thể xã hội. Ngay cả phần tự nhiên ở con người (như
đặc điểm cơ thể, giác quan, thần kinh, bộ não) cũng được xã hội hóa ở mức
cao nhất. Ph. Ăngghen viết: “sự hình thành 5 giác quan người là công việc
của toàn bộ xã hội lịch sử...”. Vì thế, tâm lý mang đầy đủ dấu ấn xã hội lịch sử của con người.
± Tâm lý của mỗi cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh
nghiệm xã hội, nền văn hóa (biến thành cái riêng của mỗi người) thông qua
hoạt động, giao tiếp trong các mối quan hệ xã hội mà trong đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo.
± Tâm lý của mỗi người hình thành, phát triển và biến đổi cùng với sự phát
triển của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng. Tâm lý của mỗi
người bị chế ước bởi lịch sử của cá nhân và cộng động.
± Vận dụng: cần chú ý nghiên cứu môi trường xã hội, các quan hệ xã hội để
hình thành, phát triển tâm lý, cần phải tổ chức có hiệu quả các hoạt động đa
dạng ở từng giai đoạn lứa tuổi khác nhau, giúp cho con người lĩnh hội nền
văn hóa xã hội để hình thành, phát triển tâm lý con người.
2. Tư duy (khái niệm, đặc điểm). Vận dụng. (Học y vậy)
Khái niệm: Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất,
những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng
trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
Các đặc điểm của duy:
- Tính “có vấn đề” của duy:
± Hoàn cảnh có vấn đề (việc cần giải quyết) là kích thích gây ra tư duy.
± Hoàn cảnh (tình huống) có vấn đề, tức hoàn cảnh có chứa đựng một mục
đích mới, một vấn đề mới, một cách thức giải quyết mới mà những phương
tiện, phương pháp hoạt động cũ, mặc dù vẫn còn cần thiết, nhưng không còn
đủ sức để giải quyết vấn đề mới đó, buộc con người phải tư duy.
± Hoàn cảnh có vấn đề đó phải được cá nhân nhận thức đầy đủ (xác định được
cái gì đã biết, đã cho và cái gì còn chưa biết, phải tìm) và được chuyển thành
nhiệm vụ của cá nhân ( cá nhân phải có nhu cầu (động cơ) tìm kiếm nó).
Những dữ kiện quen thuộc hoặc nằm ngoài tầm hiểu biết của cá nhân thì tư duy không xuất hiện.
± Tính “có vấn đề” của tư duy giúp kích thích tính tích cực nhận thức của
người học, thúc đẩy sự phát triển của bản thân và làm cơ sở cho việc đề ra
phương pháp dạy học mới - dạy học nêu vấn đề. Vân dụng:
▪ Phải đưa học sinh vào những tình huống có vấn đề để kích thích học sinh tư
duy (Lưu ý: cần phải xem xét khả năng hiện có của đối tượng để đặt ra tình huống phù hợp).
▪ Phải phân loại trình độ học sinh để đưa ra những bài tập phù hợp.
▪ Trong dạy học "nguỵ trang" một dữ kiện.
▪ Hệ thống câu hỏi phải gợi mở...
▪ Một bài toán có nhiều đáp án tự chọn... đều nhằm tạo hoàn cảnh có vấn đề
để kích thích học sinh suy nghĩ.
- Tính gián tiếp của duy:
± Tính gián tiếp của tư duy được thể hiện ở việc con người sử dụng ngôn ngữ
để tư duy. Con người sử dụng các kết quả nhận thức (quy tắc, công thức,
quy luật, khái niệm,...) vào quá trình tư duy để nhận thức được cái bên trong
của sự vật, hiện tượng. Tính gián tiếp còn được thể hiện ở chỗ con người sử
dụng những công cụ, phương tiện (như đồng hồ, nhiệt kế, máy móc,...) để
nhận thức đối tượng mà không thể trực tiếp tri giác chúng.
± Nhờ tính gián tiếp mà tư duy của con người đã mở rộng không giới hạn, con
người không chỉ phản ánh những gì diễn ra trong hiện tại mà còn phản ánh
được cả quá khứ và tương lai. Vận dụng:
▪ Không nên cung cấp đầy đủ, rõ ràng các dữ kiện khi ra bài tập cho học sinh
để phát huy khả năng suy luận của các em.
▪ Sử dụng đồ dùng trực quan hợp lý, đúng mực, nếu lạm dụng sẽ làm mất dần
khả năng phản ánh gián tiếp của tư duy tập thể của học sinh bằng cách trao
đổi, thảo luận nhóm...
- Tính trừu tượng khái quát của duy:
Tính trừu tượng thể hiện khi con người dùng trí óc để trừu xuất khỏi sự vật, hiện
tượng những thuộc tính, những dấu hiệu cá biệt, cụ thể, chỉ giữ lại những thuộc
tính bản chất, chung cho nhiều sự vật, hiện tượng.
Tính khái quát của tư duy là tập hợp những sự vật, hiện tượng riêng lẻ, nhưng có
những thuộc tính bản chất chung thành một nhóm, một loại, một phạm trù.
Tính trừu tượng là cơ sở để có tính khái quát của tư duy. Đặc điểm này là cơ sở
phân biệt giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.
Nhờ có tính trừu tượng và khái quát của tư duy mà con người có khả năng phản
ánh được những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ, quan hệ có tính chất quy
luật của sự vật hiện tượng; nhận thức chúng, dự đoán chiều hướng phát triển và cải tạo chúng.
Vận dụng: Cần rèn luyện cho học sinh khả năng nhanh chóng phát hiện ra những dấu
hiệu chung, những mối liên hệ, quan hệ có tính quy luật. Cần phải hệ thống hoá tri thức cho học sinh.
3. Trí nhớ (khái niệm, các quá trình bản của trí nhớ). Vận dụng.
Khái niệm: Trí nhớ là một quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm đã có
của cá nhân dưới hình thức biểu tượng, bao gồm sự ghi nhớ, giữ gìn và tái tạo lại
sau đó ở trong óc cái mà con người đã cảm giác, tri giác, xúc cảm, hành động hay suy nghĩ trước đây.
Các quá trình bản của trí nhớ:
- Quá trình ghi nhớ:
± Đây là quá trình diễn ra đầu tiên của trí nhớ. Quá trình tạo nên dấu vết
(ấn tượng) của đối tượng trên não, đồng thời hình thành mối liên hệ
giữa tri thức của tài liệu mới với tri thức cũ đã có, cũng như sự liên hệ
giữa các bộ phận trong tài liệu mới với nhau để nhớ. Quá trình ghi
nhớ rất cần thiết để tiếp thu tri thức, tích luỹ kinh nghiệm.
± Hiệu quả của việc ghi nhớ phụ thuộc không chỉ vào nội dung tính chất
của tài liệu nhớ mà còn phụ thuộc chủ yếu vào động cơ, mục đích,
phương thức hành động của cá nhân. Dựa vào tính mục đích của hoạt
động, ta có hai loại ghi nhớ: ghi nhớ không chủ định và ghi nhớ có chủ định.
Ghi nhớ không chủ định: là sự ghi nhớ không có mục đích đặt ra từ trước, không
đòi hỏi phải nỗ lực ý chí hoặc không dùng một thủ thuật nào để ghi nhớ, tài liệu
được ghi nhớ một cách tự nhiên. Loại ghi nhớ này đặc biệt có hiệu quả khi nó gắn
liền với cảm xúc mạnh mẽ, khi con người có hứng thú.
Ghi nhớ có chủ định: là một loại ghi nhớ có mục đích đặt ra từ trước, nó đòi hỏi sự
nỗ lực ý chí nhất định và cần có những thủ thuật và phương pháp nhất định. Hiệu
quả của ghi nhớ có chủ định phụ thuộc rất nhiều vào động cơ, mục đích ghi nhớ.
- Quá trình giữ gìn:
Là quá trình củng cố vững chắc những dấu vết hình thành trên vỏ não trong quá
trình ghi nhớ. Có 2 hình thức giữa gìn: tích cực và tiêu cực.
± Giữ gìn tiêu cực là sự giữ gìn được dựa trên sự tri giác đi, tri giác lại nhiều
lần đối với tài liệu một cách giản đơn.
± Giữ gìn tích cực là sự giữ gìn được thực hiện bằng cách nhớ lại trong óc tài
liệu đã được ghi nhớ mà không phải tri giác lại tài liệu đó. Kinh nghiệm “đi
truy, về trao” của học sinh chính là một cách ôn tập tích cực.
- Quá trình tái hiện: là quá trình trí nhớ làm sống lại những nội dung đã ghi nhớ và giữ gìn. Các mức độ tái hiện:
± Nhận lại: là sự nhớ lại một đối tượng nào đó trong điều kiện tri giác lại đối
tượng đó, hoặc tri giác lại cái gần giống với đối tượng trước đây đã được tri giác.
± Nhớ lại: là hình thức nhớ lại không diễn ra sự tri giác lại đối tượng. Nhớ lại
không diễn ra tự nó, mà bao giờ cũng có nguyên nhân, theo quy luật liên
tưởng, mang tính lôgic chặt chẽ và có chủ định.
Nhớ lại không chủ định là sự nhớ lại một cách tự nhiên một điều gì đó, khi
gặp một hoàn cảnh cụ thể, không cần phải xác định nhiệm vụ cần nhớ lại.
Nhớ lại chủ định là nhớ lại một cách tự giác, đòi hỏi phải có một sự cố
gắng nhất định, chịu sự chi phối của nhiệm vụ nhớ lại.
± Hồi tưởng: là hình thức tái hiện đòi hỏi sự cố gắng rất nhiều của trí tuệ.
- Sự quên: quên là không tái hiện lại được nội dung đã ghi nhớ trước đây vào thời
điểm nhất định.
Sự quên cũng có nhiều mức độ: quên hoàn toàn (không nhớ lại, cũng không nhận
lại được) và quên cục bộ (không nhớ lại nhưng nhận lại được).
- Vận dụng: Hiểu được các quy luật quên (nguyên nhân quên) giúp ta biết cách giữ
gìn tốt tri thức trong trí nhớ. Trong học tập, để nhớ tốt tri thức là phải thường
xuyên ôn luyện và thực hành. Thực tế cho thấy, nội dung tài liệu có ý nghĩa và liên
quan với nhu cầu, hứng thú và mục đích hoạt động của cá nhân thì được trí nhớ giữ
gìn tốt và còn tạo ra cho nó một chất lượng mới.
4. Tình cảm (khái niệm, các quy luật của tình cảm). Vận dụng.
Khái niệm: Tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với
những sự vật, hiện tượng có liên quan tới nhu cầu và động cơ của họ.
Các quy luật của tình cảm:
- Quy luật “thích ứng”: Một tình cảm nào đó cứ lặp đi lặp lại nhiều lần một cách
đơn điệu thì đến một lúc nào đó có hiện tượng thích ứng, mạng tính chất “chai sạn”
của tình cảm. Dân gian vẫn thường nói “gần thường xa thương” là vậy. Vận dụng:
+ Rèn luyện cho học sinh thích ứng với điều kiện và hoạt động mới.
+ Trong dạy học, giáo dục để tránh hiện tượng “chai sạn”, giáo viên cần:
. Thường xuyên thay đổi phương pháp dạy học, giáo dục.
. Sử dụng phượng tiện trực quan.
. Nội dung bài giảng phải được chế biến hấp dẫn và mới lạ.
. Ngôn ngữ phong phú, có ngữ điệu, “giáo viên như một diễn viên” (Makarencô)
Ví dụ: Trong dạy học, không nên phê bình mãi một khuyết điểm, nó sẽ làm cho học sinh thêm gan lì.
- Quy luật “cảm ứng” (hay tương phản):
Trong quá trình hình thành hoặc biểu hiện tình cảm, sự xuất hiện hay suy
yếu đi của một tình cảm này có thể làm tăng hoặc giảm một tình cảm khác xảy ra
đồng thời hoặc nối tiếp nó. Đó là hiện tượng “cảm ứng” trong tình cảm. Ví dụ,
Trong văn học người ta xây dựng nhân vật phản diện càng độc ác, tàn bạo bao
nhiêu thì độc giả càng có cảm tình với nhân vật chính diện. Hoặc khi chấm bài, sau
một loạt bài kém, gặp một bài khá, giáo viên thấy hài lòng hơn nhiều so với trường
hợp bài khá đó nằm trong một loạt bài khá ta đã gặp trước đó.
- Quy luật “pha trộn”: Trong cuộc sống tâm lý của mỗi cá nhân, nhiều khi 2 tình
cảm đối cực nhau xảy ra cùng một lúc, nhưng không loại trừ nhau, mà “pha trộn”
vào nhau. Ví dụ: “giận mà thương”, “thương mà giận”; sự “ghen tuông” trong tình
yêu; “thương cho roi cho vọt”... cũng đều do quy luật này tạo nên.
Vận dụng: Từ việc thấy rõ tính chất phức tạp, nhiều khi mâu thuẫn trong tình cảm
con người dễ thông cảm, chia sẻ, hiểu nhau hơn và điều chỉnh hành vi của nhau.
- Quy luật “di chuyển”: Tình cảm của con người có thể “di chuyển” từ đối tượng
này sang đối tượng khác: “giận cá chém thớt”, “vơ đũa cả nắm”; hay “yêu nhau
yêu cả đường đi, ghét nhau ghét cả tông chi họ hàng” (ca dao). Vận dụng:
+ Cần kiểm soát thái độ, cảm xúc của mình, tránh tình trạng “vơ đũa cả
nắm”, đặc biệt với nghề giáo viên cần phải “vệ sinh” tâm lý trước khi đến lớp.
+ Tránh thiên vị trong đánh giá “yêu nên tốt, ghét nên xấu”, lấy tình cảm cá
nhân để giải quyết việc tập thể.
- Quy luật “lây lan”: Tình cảm của con người có thể truyền (lây) từ người này
sang người khác. Hiện tượng “vui lây”, “buồn lây”, “đồng cảm”, “một con ngựa
đau cả tàu bỏ cỏ” là những biểu hiện của quy luật “lây lan” tình cảm.
Lơbon: “Lây lan là một nạn truyền nhiễm, nó phát triển theo nguyên tắc cộng
hưởng, nó tỉ lệ thuận với số đông người, càng đông người bao nhiêu càng lây lan bấy nhiêu”. Vận dụng:
+ Giáo dục trong tập thể và thông qua tập thể.
+ Trong tập thể cần xây dựng những tình cảm tốt đẹp, lành mạnh, xây dựng
tập thể học sinh tương thân tương ái “niềm vui nhân đôi, nỗi buồn sẻ nữa”, có biện
pháp ngăn chặn những dư luận, tin đồn thất thiệt gây hoảng loạn.
Tuy nhiên, việc “lây lan” tình cảm từ chủ thể này đến chủ thể khác không
phải là con đường chủ yếu để hình thành tình cảm.
- Quy luật về sự hình thành tình cảm:
Xúc cảm là cơ sở của tình cảm. Tình cảm được hình thành do quá trình tổng hợp
hoá, động hình hoá, khái quát hoá những xúc cảm đồng loại (cùng một phạm trù,
một phạm vi đối tượng). Ví dụ, tình cảm của con cái đối với cha mẹ là xúc cảm
(dương tính) thường xuyên xuất hiện do liên tục được cha mẹ thoả mãn nhu cầu,
dần dần được tổng hợp hoá, động hình hoá, khái quát hoá mà thành. Vận dụng:
+ Muốn hình thành tình cảm cho học sinh phải đi từ xúc cảm đồng loại.
+ Người thực việc thực là kích thích dễ gây rung động nhất.
5. Hành động tự động hoá (khái niệm, phân biệt kỹ xảo thói quen, các quy
luật hình thành kỹ xảo). Vận dụng.
6. Khí chất (khái niệm, các kiểu khí chất). Vận dụng.