








Preview text:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC 1 
1. Bản chất hiện tượng tâm lý người theo quan điểm chủ nghĩa duy vật biện 
chứng và duy vật lịch sử. (Chỉ hỏi một trong hai luận điểm/ trước khi trả lời 
cần nêu khái niệm TLH) Vận dụng. 
Tâm lý là những hiện tượng tinh thần xảy ra trong đầu óc con người, gắn liền và 
điều tiết mọi hành động, hoạt động của con người. Những hiện tượng tinh thần này 
không chỉ là mặt tình cảm của con người mà còn là những quá trình nhận thức 
(cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng,...), mặt hành động ý chí của con người. 
Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua  chủ thể: 
Nguồn gốc, nội dung tâm lý người xuất phát từ hiện thực khách quan, là tất cả 
những gì tồn tại ngoài ý thức ta, bao gồm hiện tượng vật chất và hiện tượng tinh 
thần. Những hiện tượng đó tác động vào não tạo ra tâm lý. VD: Nhìn một bức tranh 
xong, nhắm mắt lại có thể hình dung màu sắc, cảnh vật vẽ trong tranh. 
± Tâm lý là một hình ảnh tinh thần do thế giới khách quan tác động vào một 
thứ vật chất đặc biệt có tổ chức cao nhất là bộ não. 
± Hình ảnh tâm lý mang tính sinh động, sáng tạo. VD, hình ảnh tâm lý về cuốn 
sách trong đầu một người biết chữ khác xa với hình ảnh vật lý có tính “chết cứng” 
của cuốn sách đó ở trong gương. 
± Hình ảnh tâm lý mang tính chủ thể. Mỗi cá nhân khi tạo ra hình ảnh tâm lý 
về thế giới đã đưa vốn hiểu biết, vốn kinh nghiệm, cái riêng của mình... vào 
trong hình ảnh đó, làm cho nó mang đậm màu sắc chủ quan: 
o Cùng nhận sự tác động của thế giới về cùng một hiện thực khách quan 
nhưng ở những chủ thể khác nhau xuất hiện những hình ảnh tâm lý 
với những mức độ, sắc thái khác nhau. VD, cùng đi trên con đường 
vắng nhưng có người cảm thấy yên bình và thoải mái, có người lại 
cảm thấy sợ hãi và bất an. 
o Cũng có khi cùng một hiện thực khác quan tác động đến một chủ thể 
duy nhất nhưng vào những thời điểm khác nhau, ở những hoàn cảnh 
khác nhau với trạng thái cơ thể, trạng thái tinh thần khác nhau có thể 
cho ta thấy mức độ biểu hiện và các sắc thái tâm lý khác nhau ở chủ 
thể ấy. VD: Cùng một kỳ thi, khi đã chuẩn bị kĩ lưỡng kiến thức và kĩ 
năng thì sẽ thấy tự tin, sẵn sàng, nhưng khi chưa học thuộc bài hoặc 
chưa thuộc lắm thì sẽ có cảm giác lo lắng, áp lực.     
o Chính chủ thể mang hình ảnh tâm lý là người cảm nhận, cảm nghiệm 
và thể hiện nó rõ nhất. Cuối cùng thông qua các mức độ và sắc thái 
tâm lý khác nhau mà mỗi chủ thể tỏ thái độ, hành vi khác nhau đối với  hiện thực. 
o Sự khác nhau về đặc điểm cơ thể, tinh thần và bộ não, hoàn cảnh sống 
và điều kiện giáo dục, mức độ tích cực hoạt đông và giao tiếp trong 
các mối quan hệ xã hội khiến cho tâm lý của mỗi người là không  giống nhau.  Vận dụng: 
Tâm lý con người mang tính chủ thể, vì thế trong dạy học, giáo dục, trong quan hệ ứng 
xử phải chú ý nguyên tắc sát đối tượng (cái riêng trong tâm lý mỗi người). Tùy vào từng 
đặc điểm lứa tuổi của đối tượng mà đưa ra nội dung, phương pháp dạy học, giáo dục phù 
hợp. VD, học sinh giỏi thì ra bài tập nâng cao, học sinh kém cần quan tâm nhiều hơn và  ra bài tập vừa sức,... 
Tâm lý con người có nguồn gốc là thế giới khách quan, vì thế khi nghiên cứu, hình thành, 
cải tạo tâm lý người cần phải nghiên cứu hoàn cảnh trong đó con người sống và hoạt 
động. VD, muốn tìm hiểu tâm lý học sinh, phải nghiên cứu môi trường học sinh đó sống 
và học tập: gia đình, bạn bè, láng giềng,... 
Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp, vì thế phải tổ chức hoạt động và các quan 
hệ giao tiếp để nghiên cứu, hình thành và phát triển tâm lý con người. 
- Tâm lý người có bản chất xã hội-lịch sử: 
± Tâm lý người có nguồn gốc xã hội, các quan hệ kinh tế - xã hội, đạo đức, 
pháp quyền, quan hệ giữa người với người có ý nghĩa quyết định tâm lý con 
người. Trên thực tế, những trường hợp trẻ em do động vật nuôi từ bé, tâm lý 
của các trẻ này không hơn hẳn tâm lý loài vật. Mác nói: con người là tổng 
hòa các mối quan hệ xã hội. Nếu không được sống trong xã hội loài người, 
tâm lý con người sẽ không được hình thành và phát triển. 
± Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và mối quan hệ giao tiếp của con người 
với tư cách là một chủ thể xã hội. Ngay cả phần tự nhiên ở con người (như 
đặc điểm cơ thể, giác quan, thần kinh, bộ não) cũng được xã hội hóa ở mức 
cao nhất. Ph. Ăngghen viết: “sự hình thành 5 giác quan người là công việc 
của toàn bộ xã hội lịch sử...”. Vì thế, tâm lý mang đầy đủ dấu ấn xã hội lịch  sử của con người. 
± Tâm lý của mỗi cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh 
nghiệm xã hội, nền văn hóa (biến thành cái riêng của mỗi người) thông qua     
hoạt động, giao tiếp trong các mối quan hệ xã hội mà trong đó giáo dục giữ  vai trò chủ đạo. 
± Tâm lý của mỗi người hình thành, phát triển và biến đổi cùng với sự phát 
triển của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng. Tâm lý của mỗi 
người bị chế ước bởi lịch sử của cá nhân và cộng động. 
± Vận dụng: cần chú ý nghiên cứu môi trường xã hội, các quan hệ xã hội để 
hình thành, phát triển tâm lý, cần phải tổ chức có hiệu quả các hoạt động đa 
dạng ở từng giai đoạn lứa tuổi khác nhau, giúp cho con người lĩnh hội nền 
văn hóa xã hội để hình thành, phát triển tâm lý con người.     
2. Tư duy (khái niệm, đặc điểm). Vận dụng. (Học y vậy) 
Khái niệm: Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, 
những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng 
trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết. 
Các đặc điểm của tư duy: 
- Tính “có vấn đề” của tư duy: 
± Hoàn cảnh có vấn đề (việc cần giải quyết) là kích thích gây ra tư duy. 
± Hoàn cảnh (tình huống) có vấn đề, tức hoàn cảnh có chứa đựng một mục 
đích mới, một vấn đề mới, một cách thức giải quyết mới mà những phương 
tiện, phương pháp hoạt động cũ, mặc dù vẫn còn cần thiết, nhưng không còn 
đủ sức để giải quyết vấn đề mới đó, buộc con người phải tư duy. 
± Hoàn cảnh có vấn đề đó phải được cá nhân nhận thức đầy đủ (xác định được 
cái gì đã biết, đã cho và cái gì còn chưa biết, phải tìm) và được chuyển thành 
nhiệm vụ của cá nhân ( cá nhân phải có nhu cầu (động cơ) tìm kiếm nó). 
Những dữ kiện quen thuộc hoặc nằm ngoài tầm hiểu biết của cá nhân thì tư  duy không xuất hiện. 
± Tính “có vấn đề” của tư duy giúp kích thích tính tích cực nhận thức của 
người học, thúc đẩy sự phát triển của bản thân và làm cơ sở cho việc đề ra 
phương pháp dạy học mới - dạy học nêu vấn đề.  Vân dụng: 
▪ Phải đưa học sinh vào những tình huống có vấn đề để kích thích học sinh tư 
duy (Lưu ý: cần phải xem xét khả năng hiện có của đối tượng để đặt ra tình  huống phù hợp).     
▪ Phải phân loại trình độ học sinh để đưa ra những bài tập phù hợp. 
▪ Trong dạy học "nguỵ trang" một dữ kiện. 
▪ Hệ thống câu hỏi phải gợi mở... 
▪ Một bài toán có nhiều đáp án tự chọn... đều nhằm tạo hoàn cảnh có vấn đề 
để kích thích học sinh suy nghĩ. 
- Tính gián tiếp của tư duy: 
± Tính gián tiếp của tư duy được thể hiện ở việc con người sử dụng ngôn ngữ 
để tư duy. Con người sử dụng các kết quả nhận thức (quy tắc, công thức, 
quy luật, khái niệm,...) vào quá trình tư duy để nhận thức được cái bên trong 
của sự vật, hiện tượng. Tính gián tiếp còn được thể hiện ở chỗ con người sử 
dụng những công cụ, phương tiện (như đồng hồ, nhiệt kế, máy móc,...) để 
nhận thức đối tượng mà không thể trực tiếp tri giác chúng. 
± Nhờ tính gián tiếp mà tư duy của con người đã mở rộng không giới hạn, con 
người không chỉ phản ánh những gì diễn ra trong hiện tại mà còn phản ánh 
được cả quá khứ và tương lai.  Vận dụng: 
▪ Không nên cung cấp đầy đủ, rõ ràng các dữ kiện khi ra bài tập cho học sinh 
để phát huy khả năng suy luận của các em. 
▪ Sử dụng đồ dùng trực quan hợp lý, đúng mực, nếu lạm dụng sẽ làm mất dần 
khả năng phản ánh gián tiếp của tư duy tập thể của học sinh bằng cách trao 
đổi, thảo luận nhóm... 
- Tính trừu tượng và khái quát của tư duy: 
Tính trừu tượng thể hiện khi con người dùng trí óc để trừu xuất khỏi sự vật, hiện 
tượng những thuộc tính, những dấu hiệu cá biệt, cụ thể, chỉ giữ lại những thuộc 
tính bản chất, chung cho nhiều sự vật, hiện tượng. 
Tính khái quát của tư duy là tập hợp những sự vật, hiện tượng riêng lẻ, nhưng có 
những thuộc tính bản chất chung thành một nhóm, một loại, một phạm trù. 
Tính trừu tượng là cơ sở để có tính khái quát của tư duy. Đặc điểm này là cơ sở 
phân biệt giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính. 
Nhờ có tính trừu tượng và khái quát của tư duy mà con người có khả năng phản 
ánh được những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ, quan hệ có tính chất quy     
luật của sự vật hiện tượng; nhận thức chúng, dự đoán chiều hướng phát triển và cải  tạo chúng. 
Vận dụng: Cần rèn luyện cho học sinh khả năng nhanh chóng phát hiện ra những dấu 
hiệu chung, những mối liên hệ, quan hệ có tính quy luật. Cần phải hệ thống hoá tri thức  cho học sinh. 
3. Trí nhớ (khái niệm, các quá trình cơ bản của trí nhớ). Vận dụng. 
Khái niệm: Trí nhớ là một quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm đã có 
của cá nhân dưới hình thức biểu tượng, bao gồm sự ghi nhớ, giữ gìn và tái tạo lại 
sau đó ở trong óc cái mà con người đã cảm giác, tri giác, xúc cảm, hành động hay  suy nghĩ trước đây. 
Các quá trình cơ bản của trí nhớ: 
- Quá trình ghi nhớ: 
± Đây là quá trình diễn ra đầu tiên của trí nhớ. Quá trình tạo nên dấu vết 
(ấn tượng) của đối tượng trên não, đồng thời hình thành mối liên hệ 
giữa tri thức của tài liệu mới với tri thức cũ đã có, cũng như sự liên hệ 
giữa các bộ phận trong tài liệu mới với nhau để nhớ. Quá trình ghi 
nhớ rất cần thiết để tiếp thu tri thức, tích luỹ kinh nghiệm. 
± Hiệu quả của việc ghi nhớ phụ thuộc không chỉ vào nội dung tính chất 
của tài liệu nhớ mà còn phụ thuộc chủ yếu vào động cơ, mục đích, 
phương thức hành động của cá nhân. Dựa vào tính mục đích của hoạt 
động, ta có hai loại ghi nhớ: ghi nhớ không chủ định và ghi nhớ có  chủ định. 
Ghi nhớ không chủ định: là sự ghi nhớ không có mục đích đặt ra từ trước, không 
đòi hỏi phải nỗ lực ý chí hoặc không dùng một thủ thuật nào để ghi nhớ, tài liệu 
được ghi nhớ một cách tự nhiên. Loại ghi nhớ này đặc biệt có hiệu quả khi nó gắn 
liền với cảm xúc mạnh mẽ, khi con người có hứng thú. 
Ghi nhớ có chủ định: là một loại ghi nhớ có mục đích đặt ra từ trước, nó đòi hỏi sự 
nỗ lực ý chí nhất định và cần có những thủ thuật và phương pháp nhất định. Hiệu 
quả của ghi nhớ có chủ định phụ thuộc rất nhiều vào động cơ, mục đích ghi nhớ. 
- Quá trình giữ gìn: 
Là quá trình củng cố vững chắc những dấu vết hình thành trên vỏ não trong quá 
trình ghi nhớ. Có 2 hình thức giữa gìn: tích cực và tiêu cực.     
± Giữ gìn tiêu cực là sự giữ gìn được dựa trên sự tri giác đi, tri giác lại nhiều 
lần đối với tài liệu một cách giản đơn. 
± Giữ gìn tích cực là sự giữ gìn được thực hiện bằng cách nhớ lại trong óc tài 
liệu đã được ghi nhớ mà không phải tri giác lại tài liệu đó. Kinh nghiệm “đi 
truy, về trao” của học sinh chính là một cách ôn tập tích cực. 
- Quá trình tái hiện: là quá trình trí nhớ làm sống lại những nội dung đã ghi nhớ  và giữ gìn.  Các mức độ tái hiện: 
± Nhận lại: là sự nhớ lại một đối tượng nào đó trong điều kiện tri giác lại đối 
tượng đó, hoặc tri giác lại cái gần giống với đối tượng trước đây đã được tri  giác. 
± Nhớ lại: là hình thức nhớ lại không diễn ra sự tri giác lại đối tượng. Nhớ lại 
không diễn ra tự nó, mà bao giờ cũng có nguyên nhân, theo quy luật liên 
tưởng, mang tính lôgic chặt chẽ và có chủ định. 
Nhớ lại không chủ định là sự nhớ lại một cách tự nhiên một điều gì đó, khi 
gặp một hoàn cảnh cụ thể, không cần phải xác định nhiệm vụ cần nhớ lại. 
Nhớ lại có chủ định là nhớ lại một cách tự giác, đòi hỏi phải có một sự cố 
gắng nhất định, chịu sự chi phối của nhiệm vụ nhớ lại. 
± Hồi tưởng: là hình thức tái hiện đòi hỏi sự cố gắng rất nhiều của trí tuệ. 
- Sự quên: quên là không tái hiện lại được nội dung đã ghi nhớ trước đây vào thời 
điểm nhất định. 
Sự quên cũng có nhiều mức độ: quên hoàn toàn (không nhớ lại, cũng không nhận 
lại được) và quên cục bộ (không nhớ lại nhưng nhận lại được). 
- Vận dụng: Hiểu được các quy luật quên (nguyên nhân quên) giúp ta biết cách giữ 
gìn tốt tri thức trong trí nhớ. Trong học tập, để nhớ tốt tri thức là phải thường 
xuyên ôn luyện và thực hành. Thực tế cho thấy, nội dung tài liệu có ý nghĩa và liên 
quan với nhu cầu, hứng thú và mục đích hoạt động của cá nhân thì được trí nhớ giữ 
gìn tốt và còn tạo ra cho nó một chất lượng mới.   
4. Tình cảm (khái niệm, các quy luật của tình cảm). Vận dụng. 
Khái niệm: Tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với 
những sự vật, hiện tượng có liên quan tới nhu cầu và động cơ của họ.     
Các quy luật của tình cảm: 
- Quy luật “thích ứng”: Một tình cảm nào đó cứ lặp đi lặp lại nhiều lần một cách 
đơn điệu thì đến một lúc nào đó có hiện tượng thích ứng, mạng tính chất “chai sạn” 
của tình cảm. Dân gian vẫn thường nói “gần thường xa thương” là vậy.  Vận dụng: 
+ Rèn luyện cho học sinh thích ứng với điều kiện và hoạt động mới. 
+ Trong dạy học, giáo dục để tránh hiện tượng “chai sạn”, giáo viên cần: 
. Thường xuyên thay đổi phương pháp dạy học, giáo dục. 
. Sử dụng phượng tiện trực quan. 
. Nội dung bài giảng phải được chế biến hấp dẫn và mới lạ. 
. Ngôn ngữ phong phú, có ngữ điệu, “giáo viên như một diễn viên”  (Makarencô) 
Ví dụ: Trong dạy học, không nên phê bình mãi một khuyết điểm, nó sẽ làm  cho học sinh thêm gan lì. 
- Quy luật “cảm ứng” (hay tương phản): 
Trong quá trình hình thành hoặc biểu hiện tình cảm, sự xuất hiện hay suy 
yếu đi của một tình cảm này có thể làm tăng hoặc giảm một tình cảm khác xảy ra 
đồng thời hoặc nối tiếp nó. Đó là hiện tượng “cảm ứng” trong tình cảm. Ví dụ, 
Trong văn học người ta xây dựng nhân vật phản diện càng độc ác, tàn bạo bao 
nhiêu thì độc giả càng có cảm tình với nhân vật chính diện. Hoặc khi chấm bài, sau 
một loạt bài kém, gặp một bài khá, giáo viên thấy hài lòng hơn nhiều so với trường 
hợp bài khá đó nằm trong một loạt bài khá ta đã gặp trước đó. 
- Quy luật “pha trộn”: Trong cuộc sống tâm lý của mỗi cá nhân, nhiều khi 2 tình 
cảm đối cực nhau xảy ra cùng một lúc, nhưng không loại trừ nhau, mà “pha trộn” 
vào nhau. Ví dụ: “giận mà thương”, “thương mà giận”; sự “ghen tuông” trong tình 
yêu; “thương cho roi cho vọt”... cũng đều do quy luật này tạo nên. 
Vận dụng: Từ việc thấy rõ tính chất phức tạp, nhiều khi mâu thuẫn trong tình cảm 
con người dễ thông cảm, chia sẻ, hiểu nhau hơn và điều chỉnh hành vi của nhau.     
- Quy luật “di chuyển”: Tình cảm của con người có thể “di chuyển” từ đối tượng 
này sang đối tượng khác: “giận cá chém thớt”, “vơ đũa cả nắm”; hay “yêu nhau 
yêu cả đường đi, ghét nhau ghét cả tông chi họ hàng” (ca dao).  Vận dụng: 
+ Cần kiểm soát thái độ, cảm xúc của mình, tránh tình trạng “vơ đũa cả 
nắm”, đặc biệt với nghề giáo viên cần phải “vệ sinh” tâm lý trước khi đến lớp. 
+ Tránh thiên vị trong đánh giá “yêu nên tốt, ghét nên xấu”, lấy tình cảm cá 
nhân để giải quyết việc tập thể. 
- Quy luật “lây lan”: Tình cảm của con người có thể truyền (lây) từ người này 
sang người khác. Hiện tượng “vui lây”, “buồn lây”, “đồng cảm”, “một con ngựa 
đau cả tàu bỏ cỏ” là những biểu hiện của quy luật “lây lan” tình cảm. 
Lơbon: “Lây lan là một nạn truyền nhiễm, nó phát triển theo nguyên tắc cộng 
hưởng, nó tỉ lệ thuận với số đông người, càng đông người bao nhiêu càng lây lan  bấy nhiêu”.  Vận dụng: 
+ Giáo dục trong tập thể và thông qua tập thể. 
+ Trong tập thể cần xây dựng những tình cảm tốt đẹp, lành mạnh, xây dựng 
tập thể học sinh tương thân tương ái “niềm vui nhân đôi, nỗi buồn sẻ nữa”, có biện 
pháp ngăn chặn những dư luận, tin đồn thất thiệt gây hoảng loạn. 
Tuy nhiên, việc “lây lan” tình cảm từ chủ thể này đến chủ thể khác không 
phải là con đường chủ yếu để hình thành tình cảm. 
- Quy luật về sự hình thành tình cảm: 
Xúc cảm là cơ sở của tình cảm. Tình cảm được hình thành do quá trình tổng hợp 
hoá, động hình hoá, khái quát hoá những xúc cảm đồng loại (cùng một phạm trù, 
một phạm vi đối tượng). Ví dụ, tình cảm của con cái đối với cha mẹ là xúc cảm 
(dương tính) thường xuyên xuất hiện do liên tục được cha mẹ thoả mãn nhu cầu, 
dần dần được tổng hợp hoá, động hình hoá, khái quát hoá mà thành.  Vận dụng: 
+ Muốn hình thành tình cảm cho học sinh phải đi từ xúc cảm đồng loại. 
+ Người thực việc thực là kích thích dễ gây rung động nhất.     
5. Hành động tự động hoá (khái niệm, phân biệt kỹ xảo và thói quen, các quy 
luật hình thành kỹ xảo). Vận dụng.       
6. Khí chất (khái niệm, các kiểu khí chất). Vận dụng.