Đề cương ôn tập tố tụng dân sự - Luật quốc tế | Học viện Ngoại giao Việt Nam

Đề cương ôn tập tố tụng dân sự - Luật quốc tế | Học viện Ngoại giao Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Đề cương ôn tập tố tụng dân sự
1. So sánh người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và người
có quyền lợi nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập
Giống nhau
Đều không phải là người khởi kiện, đồng thời họ cũng không phải là người bị kiện.
Họ tham gia vào vụ án dân sự đã phát sinh giữa nguyên đơn và bị đơn với tư cách
là người có quyền nghĩa vụ liên quan do quá trình giải quyết vụ án dân sự ảnh
hưởng đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
Việc tham gia vào vụ án dân sự của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu
cầu độc lập và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập sẽ
được thực hiện thông qua việc họ tự mình đề nghị, được đương sự khác đề nghị và
được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng hoặc Tòa án đưa họ vào tham
gia tố tụng nếu không có ai đề nghị.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập sẽ được thực hiện sẽ có những quyền
lợi và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 73 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Khác nhau
Nội dung Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu độc lập
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan không có yêu cầu độc lập
Khái niệm Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan trong vụ án dân sự là không phải
người khởi kiện, không bị kiện, nhưng
việc giải quyết vụ án dân sự có liên
quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ
có đưa ra yêu cầu độc lập với yêu cầu
của nguyên đơn và bị đơn.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan trong vụ án dân sự là không phải
người khởi kiện, không bị kiện, nhưng
việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan
đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ không
đưa ra yêu cầu độc lập với yêu cầu của
nguyên đơn và bị đơn.
Địa vị tố tụng Tham gia vào việc giải quyết vụ án
dân sự với tư cách là người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan và địa vị tố
tụng của họ độc lập với nguyên đơn
và bị đơn
Tham gia vào vụ án đã phát sinh giữa
nguyên đơn và bị đơn vì có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan và việc tố tụng của
họ phụ thuộc vào nguyên đơn hoặc bị
đơn.
Yêu cầu đưa ra Vì họ có quyền và lợi ích độc lập với
nguyên đơn và bị đơn nên yêu cầu họ
đưa ra hoàn toàn độc lập, không phụ
thuộc vào yêu cầu của nguyên đơn và
Họ tham gia vào vụ án đã phát sinh giữa
nguyên đơn và bị đơn vì có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan và việc tố tụng của
họ phụ thuộc vào nguyên đơn hoặc bị
23:31 1/8/24
Đề cương ôn tập tố tụng dân sự
about:blank
1/9
bị đơn, có thể chống lại yêu
cầu nguyên đơn, bị đơn hoặc cả hai
chủ thể này.
Theo đó, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có yêu cầu độc lập có quyền
và lợi ích pháp lý độc lập với cả
nguyên đơn và bị đơn, có thể đưa ra
yêu cầu chống cả nguyên đơn và bị
đơn
đơn.
Quyền và
nghĩa vụ pháp
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu độc lập và yêu cầu
độc lập này có liên quan đến việc giải
quyết vụ án thì có quyền, nghĩa vụ
của nguyên đơn quy định tại Điều 71
của Bộ luật này. Trường hợp yêu cầu
độc lập không được Tòa án chấp nhận
để giải quyết trong cùng vụ án thì
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có quyền khởi kiện vụ án khác.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
nếu tham gia tố tụng với bên nguyên
đơn hoặc chỉ có quyền lợi thì có quyền,
nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại
Điều 71 của Bộ luật này.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
nếu tham gia tố tụng với bên bị đơn hoặc
chỉ có nghĩa vụ thì có quyền, nghĩa vụ
của bị đơn quy định tại Điều 72 của Bộ
luật này
Hậu quả pháp
Khi họ đưa ra yêu cầu sẽ phải nộp tiền
tạm ứng án phí và thủ tục yêu cầu độc
lập sẽ thực hiện theo thủ tục khởi kiện
của nguyên đơn.
Yêu cầu của họ phụ thuộc vào nguyên
đơn và bị đơn nên sẽ không phải nộp
tiền tạm ứng án phí.
2. Phân biệt người đại diện theo ủy quyền và người bảo vệ quyền và lợi ích
của đương sự
Tiêu chí Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự
Đại diện theo ủy quyền
Cơ sở Được đương sự nhờ và làm thủ tục
đăng ký tại tòa án
Theo ý chí của đương sự hoặc người đại
diện theo pháp luật của đương sự
Xác định người
đại diện
Khoản 2 điều 75 BLTTDS – là người
trợ giúp đương sự
Theo văn bản ủy quyền – là người thay
mặt đương sự thực hiện các quyền và
nghĩa vụ tố tụng
Phạm vi tham
gia
Tất cả các vụ việc dân sự Tất cả các vụ việc trừ việc ly hôn
23:31 1/8/24
Đề cương ôn tập tố tụng dân sự
about:blank
2/9
Quyền và
nghĩa vụ
Điều 76 BLTTDS Các quyền và nghĩa vụ tố tụng của
đương sự theo văn bản ủy quyền
Các trường hợp Không thuộc các trường hợp theo
khoản 2 điều 75 BLTTDS
Khoản 1,3 điều 87 BLTTDS
3. So sánh chuyển đơn khởi kiện và trả đơn khởi kiện
1. Giống nhau
Đều được tiến hành khi chưa thụ lý vụ án
Thẩm phán thực hiện bằng hành vi, thông báo, không phải bằng một quyết
định của tòa án
2. Khác nhau
Tiêu chí Chuyển đơn khởi kiện Trả đơn khởi kiện
Cơ sở pháp lý Điểm c, khoản 3 điều 191 BLTTDS
2015
Điều 192 BLTTDS 2015
Bản chất Chuyển đơn khởi kiện được thực hiện
với vụ việc thuộc thẩm quyền của tòa
án khác, tóa án được nhận đơn không
có thẩm quyền. Người gửi đơn sai thẩm
quyền theo lãnh thổ hay theo cấp của
tòa án
Trả lại đơn khởi kiện được thực hiện
với vụ việc không thuộc thẩm quyền
của tất cả tòa án nói chung. Người gửi
đơn sai thẩm quyền tòa án theo loại
việc
4. So sánh chuyển đơn khởi kiện và chuyển vụ việc dân sự
Nội dung Chuyển đơn khởi kiện Chuyển vụ án dân sự
Thời điểm
chuyển
Trước khi thụ lý Chuyển sau khi thụ lý vụ án. Sau khi
nhận đơn kiện và sau khi thụ lý xét
thấy không thuộc thẩm quyền của tòa
đã thụ lý
Chủ thể có
thẩm quyền
Thẩm phán được phân công xem xét
đơn khởi kiện ra quyết định chuyển
đơn khởi kiện kèm chứng cứ theo theo
cho tòa có thẩm quyền
Tòa án thụ lý ra quyết định chuyển hồ
sơ vụ việc dân sự cho tòa có thẩm
quyền
Quyền kiến
nghị
Không có quyết định vè quyền kiến
nghị
Đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhận có
liên quan có quyền khiếu nại. Viện
kiếm sát có quyền kiến nghị quyết định
này trong 3 ngày, kể từ khi nhận được
quyết định
23:31 1/8/24
Đề cương ôn tập tố tụng dân sự
about:blank
3/9
Thông báo Thông báo cho người khởi kiện. Gửi
cho đương sự, cá nhân, cơ quan tổ chức
có liên quan biết về việc chuyển hồ sơ
Gửi ngay cho viện kiếm sát, đương sự
cùng cấp, đương sự, cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan
Hồ sơ Không có quy định trong BLTTDS
2015 về việc chuyển đơn kiện
Được quy định tại điều 41 và điểm c
khoản 3 điều 191 BLTTDS
Lý do Căn cứ theo điểm c khoản 191 chuyển
đơn khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của tòa án khác
Theo điều 41: vụ việc dân sự đã được
thụ lý mà không được thẩm quyền của
tòa án
5. Phân biệt hoãn và tạm ngừng phiên tòa sơ thẩm
Tiêu chí Hoãn phiên tòa Tạm ngừng phiên tòa
Khái niệm Hoãn phiên tòa được hiểu là việc
không tiến hành xét xử vì một số lý do
nhằm đảm bảo việc xét xử được khách
quan, công bằng. Việc hoãn phiên tòa
này chỉ trong một thời gian nhất định,
sau khoảng thời gian đó sẽ tiến hành
xét xử.
Tạm ngừng phiên tòa được hiểu là việc
vì một số lý do đặc biệt mà vụ án đang
được xét xử không tiếp tục xét xử trong
một thời hạn nữa
Thời điểm Phát sinh vào thời điểm trước khi diễn
ra phiên tòa sơ thẩm hoặc phúc thẩm.
Tòa án chỉ có thể hoãn phiên tòa khi
biết được đương sự hoặc các bên liên
quan không có mặt tại phiên tòa.
Phát sinh vào thời điểm phiên tòa đang
được xét xử
Căn cứ pháp lý Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên
tòa trong các trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 62,
khoản 2 Điều 84, Điều 227, khoản 2
Điều 229, khoản 2 Điều 230, khoản 2
Điều 231 và Điều 241 của Bộ luật Tố
tụng Dân sự 2015 (Khoản 1 Điều 233
Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015) bao
gồm:
– Trường hợp phải thay đổi Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra
viên, Thư ký Tòa án
– Trường hợp phải thay đổi người giám
định, người phiên dịch
– Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất,
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 259 Bộ luật
Tố tụng Dân sự 2015, trong quá trình
xét xử, Hội đồng xét xử có quyền quyết
định tạm ngừng phiên tòa khi có một
trong các căn cứ sau đây:
– Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự
kiện bất khả kháng, trở ngại khách
quan khác mà người tiến hành tố tụng
không thể tiếp tục tiến hành phiên tòa,
trừ trường hợp thay thế được người tiến
hành tố tụng;
– Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự
kiện bất khả kháng, trở ngại khách
quan khác mà người tham gia tố tụng
không thể tiếp tục tham gia phiên tòa,
23:31 1/8/24
Đề cương ôn tập tố tụng dân sự
about:blank
4/9
nếu có đương sự hoặc người đại diện
của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự phải có mặt tại
phiên tòa, trừ trường hợp người đó có
đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
– Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai,
nếu có đương sự hoặc người đại diện
của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự vắng mặt tại
phiên tòa vì sự kiện bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan, trừ trường hợp họ
có đơn đề nghị xét xử vắng mặt
– Trường hợp người làm chứng vắng
mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn
tiến hành xét xử hoặc hoãn phiên tòa.
– Trường hợp người giám định vắng
mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn
tiến hành xét xử hoặc hoãn phiên tòa.
– Trường hợp người phiên dịch vắng
mặt mà không có người khác thay thế
– Khi có người tham gia tố tụng vắng
mặt tại phiên tòa mà không thuộc
trường hợp nêu trên thì Tòa án có thể
xem xét, quyết định hoãn phiên tòa khi
có người vắng mặt
Hoãn phiên tòa phúc thẩm được quy
định tại
Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
trừ trường hợp người tham gia tố tụng
có yêu cầu xét xử vắng mặt;
– Cần phải xác minh, thu thập bổ sung
tài liệu, chứng cứ mà nếu không thực
hiện thì không thể giải quyết được vụ
án và không thể thực hiện được ngay
tại phiên tòa;
– Chờ kết quả giám định bổ sung, giám
định lại;
– Các đương sự thống nhất đề nghị Tòa
án tạm ngừng phiên tòa để họ tự hòa
giải;
– Cần phải báo cáo Chánh án Tòa án để
đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ
văn bản quy phạm pháp luật theo quy
định tại Điều 221 của Bộ luật tố tụng
dân sự 2015.
Tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm được
quy định tại Điều 304 Bộ luật Tố tụng
dân sự 2015
Hình thức Hoãn phiên tòa phải được thực hiện
bằng một quyết định bằng văn bản.
Trong đó phải thể hiện đầy đủ các nội
dung như ngày tháng năm ra quyết
định, họ tên thành phần những người
tiến hành tố tụng, lý do của việc hoãn
phiên tòa, thời gian, địa điểm mở lại
phiên tòa.
Ghi vào biên bản phiên tòa mà không
cần phải ra một văn bản riêng và phải
thông báo cho những người tham gia tố
tụng biết
Thời hạn Quy định tại Điều 233 BLTTDS năm
2015:
Thời hạn hoãn phiên tòa là không quá
01 tháng, đối với phiên tòa xét xử vụ
Khoản 2 Điều 259 BLTTDS năm 2015:
Thời hạn tạm ngừng phiên tòa là không
quá 01 tháng, kể từ ngày Hội đồng xét
xử quyết định tạm ngừng phiên tòa.
23:31 1/8/24
Đề cương ôn tập tố tụng dân sự
about:blank
5/9
án theo thủ tục rút gọn là không quá 15
ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn
phiên tòa.
Quyết định hoãn phiên tòa phải nêu rõ
thời gian, địa điểm mở phiên tòa.
Trường hợp sau khi hoãn phiên tòa mà
Tòa án không thể mở lại phiên tòa
đúng thời gian, địa điểm mở lại phiên
tòa ghi trong quyết định hoãn phiên tòa
thì Tòa án phải thông báo ngay cho
Viện kiểm sát cùng cấp và những
người tham gia tố tụng về thời gian, địa
điểm mở lại phiên tòa.
Hết thời hạn này, nếu lý do để ngừng
phiên tòa không còn thì Hội đồng xét
xử tiếp tục tiến hành phiên tòa; nếu lý
do để ngừng phiên tòa chưa được khắc
phục thì Hội đồng xét xử ra quyết định
tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
Hội đồng xét xử phải thông báo bằng
văn bản cho những người tham gia tố
tụng và Viện kiểm sát cùng cấp về thời
gian tiếp tục phiên tòa.
6. Phân biệt đình chỉ xét xử phúc thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án tại tòa án
cấp phúc thẩm
Nội dung Đình chỉ xét xử phúc thẩm Đình chỉ giải quyết vụ án
Khái niệm Đình chỉ xét xử phúc thẩm chính là
việc sau khi hết thời gian chuẩn bị xét
xử, khi có đủ căn cứ theo quy định của
pháp luật, Tòa án có thẩm quyền sẽ ra
quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm
Đình chỉ giải quyết vụ án phúc thẩm
chính là trong quá trình giải quyết vụ
án phúc thẩm Tòa án có thẩm quyền ra
quyết định đình chỉ không tiếp tục giải
quyết vụ án phúc thẩm đó khi có căn
cứ theo quy định của pháp luật. Trong
trường hợp này, vụ án phúc thẩm sẽ
được xóa tên trong sổ thụ lý
Căn cứ pháp lý Theo quy định tại Điều 312 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015, Tòa án cấp
phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét
xử phúc thẩm trong các trường hợp sau
đây:
Thứ nhất, đối với trường hợp toàn bộ
hay một phần kháng cáo đã bị người
kháng cáo rút, toàn bộ hay một phần
kháng nghị được Viện kiểm sát rút lại
thì Tòa án có thẩm quyền cũng ra quyết
định đình chỉ xét xử phúc thẩm theo
quy định.
Thứ hai, người kháng cáo đã được
Căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án phúc
thẩm được quy định cụ thể tại Điều
289 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015,
bao gồm:
Thứ nhất, Tòa án cấp phúc thẩm phải
ra quyết định đình chỉ xét xử đối với
toàn bộ hoặc một phần vụ án
nếu nguyên đơn, bị đơn không còn tồn
tại (chẳng hạn như là cá nhân đã chết
hoặc cơ quan, tổ chức đã bị giải thể,
phá sản) mà quyền và nghĩa vụ của
nguyên đơn, bị đơn không được kế
thừa.
23:31 1/8/24
Đề cương ôn tập tố tụng dân sự
about:blank
6/9
triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà không
có mặt theo quy định (trừ trường hợp
có đơn xin xét xử vắng mặt, hoặc có lý
do chính đáng) hoặc trong vụ án này
đồng thời còn có người khác kháng cáo
hoặc có Viện kiểm sát kháng nghị.
Thứ hai, đối với trường hợp toàn bộ
hay một phần kháng cáo đã bị người
kháng cáo rút, toàn bộ hay một phần
kháng nghị được Viện kiểm sát rút lại
thì Tòa án có thẩm quyền cũng ra quyết
dịnh đình chỉ xét xử phúc thẩm theo
quy định.
Thứ ba, các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật
Thẩm quyền và
thời điểm áp
dụng
Có thể trước phiên tòa tức là giai đoạn
chuẩn bị xét xử phúc thẩm hoặc tại
phiên tòa phúc thẩm.
Chỉ được áp dụng trong phiên tòa phúc
thẩm. Do xuất phát từ tính chất của
việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
trong thủ tục phúc thẩm là quyết định
đến số phận pháp lý của bản án sơ
thẩm, nên nó phải được quyết định ở
phiên tòa phúc thẩm.
Hậu quả của
việc đình chỉ
Theo quy định tại Điều 312 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015, đối với những
vụ án đang được giải quyết theo cấp
phúc thẩm khi có căn cứ pháp luật quy
định Hội đồng xét xử phúc thẩm sẽ ra
quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm sẽ dẫn
đến việc bản án sơ thẩm trước đó sẽ
được giữ nguyên và phát sinh hiệu lực
theo đúng quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 218 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015, việc đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự sẽ có hậu quả
sau:
Thứ nhất, đương sự không có quyền
khởi kiện lại đối với vụ án đã bị đình
chỉ với cùng yêu cầu với lần khởi kiện
đã bị đình chỉ trước đó, trừ các trường
hợp: người khởi kiện đã đáp ứng đủ
năng lực hành vi tố tụng dấn sự, đủ
điều kiện khởi kiện theo quy định của
pháp luật, người khởi kiện có quyền
khởi kiện lại vụ án sau khi cung cấp
được đầy đủ và chính xác về địa chỉ
của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan
7. Phân biệt quyền hạn của giám đốc thẩm và tái thẩm
1. Giống nhau
Người có quyền kháng nghị
23:31 1/8/24
Đề cương ôn tập tố tụng dân sự
about:blank
7/9
Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC có thẩm quyền kháng nghị bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp cao; bản án, quyết định có hiệu
lực pháp luật của TA khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của
Hội đồng thẩm phán TANDTC.
Chánh án TAND cấp cao, Viện trưởng VKSND cấp cao có quyền kháng nghị bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp tỉnh, TAND cấp huyện
trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ
Phạm vi xem xét
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm chỉ xem xét lại phần quyết định của bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc
xem xét nội dung kháng nghị.
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm có quyền xem xét phần quyết định của
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị hoặc không liên
quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị, nếu phần quyết định đó xâm phạm
đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người thứ ba không phải là
đương sự trong vụ án.
Thời hạn mở phiên tòa
Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận được quyết định kháng nghị kèm theo hồ
sơ vụ án.
2. Khác nhau
Nội dung Giám đốc thẩm Tái thẩm
Khái niệm Là xét lại bản án, quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị
kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn
cứ kháng nghị theo quy định.
Là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì
có tình tiết mới được phát hiện có thể
làm thay đổi cơ bản nội dung của bản
án, quyết định mà Tòa án, các đương
sự không biết được khi Tòa án ra bản
án, quyết định đó.
Căn cứ kháng
nghị
- Kết luận trong bản án, quyết định
không phù hợp với những tình tiết
khách quan của vụ án gây thiệt hại đến
quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố
tụng làm cho đương sự không thực
- Mới phát hiện được tình tiết quan
trọng của vụ án mà đương sự đã không
thể biết được trong quá trình giải quyết
vụ án;
- Có cơ sở chứng minh kết luận của
người giám định, lời dịch của người
23:31 1/8/24
Đề cương ôn tập tố tụng dân sự
about:blank
8/9
hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của
mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp
của họ không được bảo vệ theo đúng
quy định của pháp luật;
- Có sai lầm trong việc áp dụng pháp
luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định
không đúng, gây thiệt hại đến quyền,
lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm
phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
người thứ ba.
phiên dịch không đúng sự thật hoặc có
giả mạo chứng cứ;
- Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân,
Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ
vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
- Bản án, quyết định hình sự, hành
chính, dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động của
Tòa án hoặc quyết định của cơ quan
nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để
giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.
Thời hạn kháng
nghị
- Có quyền kháng nghị trong thời hạn
03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định
của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
- Trường hợp đã hết thời hạn kháng
nghị theo quy định tại khoản 1 Điều
này nhưng có các điều kiện sau đây thì
thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm
02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng
nghị:
+ Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy
định tại khoản 1 Điều 328 của Bộ Luật
Tố tụng Dân sự 2015 và sau khi hết
thời hạn kháng nghị quy định tại khoản
1 Điều này đương sự vẫn tiếp tục có
đơn đề nghị;
+ Bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật
theo quy định tại khoản 1 Điều 326 của
Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 xâm
phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích
hợp pháp của đương sự, của người thứ
ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng,
lợi ích của Nhà nước và phải kháng
nghị để khắc phục sai lầm trong bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái
thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có
thẩm quyền kháng nghị biết được căn
cứ để kháng nghị.
23:31 1/8/24
Đề cương ôn tập tố tụng dân sự
about:blank
9/9
| 1/9

Preview text:

23:31 1/8/24
Đề cương ôn tập tố tụng dân sự
Đề cương ôn tập tố tụng dân sự
1. So sánh người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và người
có quyền lợi nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập
Giống nhau
Đều không phải là người khởi kiện, đồng thời họ cũng không phải là người bị kiện.
Họ tham gia vào vụ án dân sự đã phát sinh giữa nguyên đơn và bị đơn với tư cách
là người có quyền nghĩa vụ liên quan do quá trình giải quyết vụ án dân sự ảnh
hưởng đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
Việc tham gia vào vụ án dân sự của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu
cầu độc lập và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập sẽ
được thực hiện thông qua việc họ tự mình đề nghị, được đương sự khác đề nghị và
được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng hoặc Tòa án đưa họ vào tham
gia tố tụng nếu không có ai đề nghị.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập sẽ được thực hiện sẽ có những quyền
lợi và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 73 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.  Khác nhau Nội dung
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu độc lập
quan không có yêu cầu độc lập Khái niệm
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan trong vụ án dân sự là không phải quan trong vụ án dân sự là không phải
người khởi kiện, không bị kiện, nhưng người khởi kiện, không bị kiện, nhưng
việc giải quyết vụ án dân sự có liên
việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan
quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ
đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ không
có đưa ra yêu cầu độc lập với yêu cầu đưa ra yêu cầu độc lập với yêu cầu của
của nguyên đơn và bị đơn. nguyên đơn và bị đơn. Địa vị tố tụng
Tham gia vào việc giải quyết vụ án
Tham gia vào vụ án đã phát sinh giữa
dân sự với tư cách là người có quyền
nguyên đơn và bị đơn vì có quyền lợi và
lợi, nghĩa vụ liên quan và địa vị tố
nghĩa vụ liên quan và việc tố tụng của
tụng của họ độc lập với nguyên đơn
họ phụ thuộc vào nguyên đơn hoặc bị và bị đơn đơn.
Yêu cầu đưa ra Vì họ có quyền và lợi ích độc lập với Họ tham gia vào vụ án đã phát sinh giữa
nguyên đơn và bị đơn nên yêu cầu họ nguyên đơn và bị đơn vì có quyền lợi và
đưa ra hoàn toàn độc lập, không phụ
nghĩa vụ liên quan và việc tố tụng của
thuộc vào yêu cầu của nguyên đơn và họ phụ thuộc vào nguyên đơn hoặc bị about:blank 1/9 23:31 1/8/24
Đề cương ôn tập tố tụng dân sự
bị đơn, có thể chống lại yêu đơn.
cầu nguyên đơn, bị đơn hoặc cả hai chủ thể này.
Theo đó, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có yêu cầu độc lập có quyền
và lợi ích pháp lý độc lập với cả
nguyên đơn và bị đơn, có thể đưa ra
yêu cầu chống cả nguyên đơn và bị đơn Quyền và
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nghĩa vụ pháp
quan có yêu cầu độc lập và yêu cầu
nếu tham gia tố tụng với bên nguyên lý
độc lập này có liên quan đến việc giải đơn hoặc chỉ có quyền lợi thì có quyền,
quyết vụ án thì có quyền, nghĩa vụ
nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại
của nguyên đơn quy định tại Điều 71
Điều 71 của Bộ luật này.
của Bộ luật này. Trường hợp yêu cầu - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
độc lập không được Tòa án chấp nhận nếu tham gia tố tụng với bên bị đơn hoặc
để giải quyết trong cùng vụ án thì
chỉ có nghĩa vụ thì có quyền, nghĩa vụ
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
của bị đơn quy định tại Điều 72 của Bộ
quan có quyền khởi kiện vụ án khác. luật này Hậu quả pháp
Khi họ đưa ra yêu cầu sẽ phải nộp tiền Yêu cầu của họ phụ thuộc vào nguyên lý
tạm ứng án phí và thủ tục yêu cầu độc đơn và bị đơn nên sẽ không phải nộp
lập sẽ thực hiện theo thủ tục khởi kiện tiền tạm ứng án phí. của nguyên đơn.
2. Phân biệt người đại diện theo ủy quyền và người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự Tiêu chí
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
Đại diện theo ủy quyền pháp của đương sự Cơ sở
Được đương sự nhờ và làm thủ tục
Theo ý chí của đương sự hoặc người đại đăng ký tại tòa án
diện theo pháp luật của đương sự
Xác định người Khoản 2 điều 75 BLTTDS – là người
Theo văn bản ủy quyền – là người thay đại diện trợ giúp đương sự
mặt đương sự thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng Phạm vi tham
Tất cả các vụ việc dân sự
Tất cả các vụ việc trừ việc ly hôn gia about:blank 2/9 23:31 1/8/24
Đề cương ôn tập tố tụng dân sự Quyền và Điều 76 BLTTDS
Các quyền và nghĩa vụ tố tụng của nghĩa vụ
đương sự theo văn bản ủy quyền Các trường hợp
Không thuộc các trường hợp theo Khoản 1,3 điều 87 BLTTDS khoản 2 điều 75 BLTTDS
3. So sánh chuyển đơn khởi kiện và trả đơn khởi kiện 1. Giống nhau
 Đều được tiến hành khi chưa thụ lý vụ án
 Thẩm phán thực hiện bằng hành vi, thông báo, không phải bằng một quyết định của tòa án 2. Khác nhau Tiêu chí Chuyển đơn khởi kiện Trả đơn khởi kiện Cơ sở pháp lý
Điểm c, khoản 3 điều 191 BLTTDS Điều 192 BLTTDS 2015 2015 Bản chất
Chuyển đơn khởi kiện được thực hiện
Trả lại đơn khởi kiện được thực hiện
với vụ việc thuộc thẩm quyền của tòa
với vụ việc không thuộc thẩm quyền
án khác, tóa án được nhận đơn không
của tất cả tòa án nói chung. Người gửi
có thẩm quyền. Người gửi đơn sai thẩm
đơn sai thẩm quyền tòa án theo loại
quyền theo lãnh thổ hay theo cấp của việc tòa án
4. So sánh chuyển đơn khởi kiện và chuyển vụ việc dân sự Nội dung Chuyển đơn khởi kiện Chuyển vụ án dân sự Thời điểm Trước khi thụ lý
Chuyển sau khi thụ lý vụ án. Sau khi chuyển
nhận đơn kiện và sau khi thụ lý xét
thấy không thuộc thẩm quyền của tòa đã thụ lý Chủ thể có
Thẩm phán được phân công xem xét
Tòa án thụ lý ra quyết định chuyển hồ thẩm quyền
đơn khởi kiện ra quyết định chuyển
sơ vụ việc dân sự cho tòa có thẩm
đơn khởi kiện kèm chứng cứ theo theo quyền cho tòa có thẩm quyền Quyền kiến
Không có quyết định vè quyền kiến
Đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhận có nghị nghị
liên quan có quyền khiếu nại. Viện
kiếm sát có quyền kiến nghị quyết định
này trong 3 ngày, kể từ khi nhận được quyết định about:blank 3/9 23:31 1/8/24
Đề cương ôn tập tố tụng dân sự Thông báo
Thông báo cho người khởi kiện. Gửi
Gửi ngay cho viện kiếm sát, đương sự
cho đương sự, cá nhân, cơ quan tổ chức
cùng cấp, đương sự, cơ quan, tổ chức,
có liên quan biết về việc chuyển hồ sơ cá nhân liên quan Hồ sơ
Không có quy định trong BLTTDS
Được quy định tại điều 41 và điểm c
2015 về việc chuyển đơn kiện khoản 3 điều 191 BLTTDS Lý do
Căn cứ theo điểm c khoản 191 chuyển
Theo điều 41: vụ việc dân sự đã được
đơn khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm
thụ lý mà không được thẩm quyền của
quyền giải quyết của tòa án khác tòa án
5. Phân biệt hoãn và tạm ngừng phiên tòa sơ thẩm Tiêu chí Hoãn phiên tòa Tạm ngừng phiên tòa Khái niệm
Hoãn phiên tòa được hiểu là việc
Tạm ngừng phiên tòa được hiểu là việc
không tiến hành xét xử vì một số lý do vì một số lý do đặc biệt mà vụ án đang
nhằm đảm bảo việc xét xử được khách được xét xử không tiếp tục xét xử trong
quan, công bằng. Việc hoãn phiên tòa một thời hạn nữa
này chỉ trong một thời gian nhất định,
sau khoảng thời gian đó sẽ tiến hành xét xử. Thời điểm
Phát sinh vào thời điểm trước khi diễn
Phát sinh vào thời điểm phiên tòa đang
ra phiên tòa sơ thẩm hoặc phúc thẩm. được xét xử
Tòa án chỉ có thể hoãn phiên tòa khi
biết được đương sự hoặc các bên liên
quan không có mặt tại phiên tòa.
Căn cứ pháp lý Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên Căn cứ theo Khoản 1 Điều 259 Bộ luật
tòa trong các trường hợp quy định tại
Tố tụng Dân sự 2015, trong quá trình
khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 62,
xét xử, Hội đồng xét xử có quyền quyết
khoản 2 Điều 84, Điều 227, khoản 2
định tạm ngừng phiên tòa khi có một
Điều 229, khoản 2 Điều 230, khoản 2
trong các căn cứ sau đây:
Điều 231 và Điều 241 của Bộ luật Tố
– Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự
tụng Dân sự 2015 (Khoản 1 Điều 233
kiện bất khả kháng, trở ngại khách
Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015) bao
quan khác mà người tiến hành tố tụng gồm:
không thể tiếp tục tiến hành phiên tòa,
– Trường hợp phải thay đổi Thẩm
trừ trường hợp thay thế được người tiến
phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra hành tố tụng; viên, Thư ký Tòa án
– Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự
– Trường hợp phải thay đổi người giám kiện bất khả kháng, trở ngại khách
định, người phiên dịch
quan khác mà người tham gia tố tụng
– Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất,
không thể tiếp tục tham gia phiên tòa, about:blank 4/9 23:31 1/8/24
Đề cương ôn tập tố tụng dân sự
nếu có đương sự hoặc người đại diện
trừ trường hợp người tham gia tố tụng
của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích
có yêu cầu xét xử vắng mặt;
hợp pháp của đương sự phải có mặt tại – Cần phải xác minh, thu thập bổ sung
phiên tòa, trừ trường hợp người đó có
tài liệu, chứng cứ mà nếu không thực
đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
hiện thì không thể giải quyết được vụ
– Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai,
án và không thể thực hiện được ngay
nếu có đương sự hoặc người đại diện tại phiên tòa;
của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích
– Chờ kết quả giám định bổ sung, giám
hợp pháp của đương sự vắng mặt tại định lại;
phiên tòa vì sự kiện bất khả kháng hoặc – Các đương sự thống nhất đề nghị Tòa
trở ngại khách quan, trừ trường hợp họ án tạm ngừng phiên tòa để họ tự hòa
có đơn đề nghị xét xử vắng mặt giải;
– Trường hợp người làm chứng vắng
– Cần phải báo cáo Chánh án Tòa án để
mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ
tiến hành xét xử hoặc hoãn phiên tòa.
văn bản quy phạm pháp luật theo quy
– Trường hợp người giám định vắng
định tại Điều 221 của Bộ luật tố tụng
mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn dân sự 2015.
tiến hành xét xử hoặc hoãn phiên tòa.
Tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm được
– Trường hợp người phiên dịch vắng
quy định tại Điều 304 Bộ luật Tố tụng
mặt mà không có người khác thay thế dân sự 2015
– Khi có người tham gia tố tụng vắng
mặt tại phiên tòa mà không thuộc
trường hợp nêu trên thì Tòa án có thể
xem xét, quyết định hoãn phiên tòa khi có người vắng mặt
Hoãn phiên tòa phúc thẩm được quy định tại
Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 Hình thức
Hoãn phiên tòa phải được thực hiện
Ghi vào biên bản phiên tòa mà không
bằng một quyết định bằng văn bản.
cần phải ra một văn bản riêng và phải
Trong đó phải thể hiện đầy đủ các nội
thông báo cho những người tham gia tố
dung như ngày tháng năm ra quyết tụng biết
định, họ tên thành phần những người
tiến hành tố tụng, lý do của việc hoãn
phiên tòa, thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa. Thời hạn
Quy định tại Điều 233 BLTTDS năm
Khoản 2 Điều 259 BLTTDS năm 2015: 2015:
Thời hạn tạm ngừng phiên tòa là không
Thời hạn hoãn phiên tòa là không quá
quá 01 tháng, kể từ ngày Hội đồng xét
01 tháng, đối với phiên tòa xét xử vụ
xử quyết định tạm ngừng phiên tòa. about:blank 5/9 23:31 1/8/24
Đề cương ôn tập tố tụng dân sự
án theo thủ tục rút gọn là không quá 15 Hết thời hạn này, nếu lý do để ngừng
ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn
phiên tòa không còn thì Hội đồng xét phiên tòa.
xử tiếp tục tiến hành phiên tòa; nếu lý
Quyết định hoãn phiên tòa phải nêu rõ
do để ngừng phiên tòa chưa được khắc
thời gian, địa điểm mở phiên tòa.
phục thì Hội đồng xét xử ra quyết định
Trường hợp sau khi hoãn phiên tòa mà tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
Tòa án không thể mở lại phiên tòa
Hội đồng xét xử phải thông báo bằng
đúng thời gian, địa điểm mở lại phiên
văn bản cho những người tham gia tố
tòa ghi trong quyết định hoãn phiên tòa tụng và Viện kiểm sát cùng cấp về thời
thì Tòa án phải thông báo ngay cho gian tiếp tục phiên tòa.
Viện kiểm sát cùng cấp và những
người tham gia tố tụng về thời gian, địa
điểm mở lại phiên tòa.
6. Phân biệt đình chỉ xét xử phúc thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án tại tòa án cấp phúc thẩm Nội dung
Đình chỉ xét xử phúc thẩm
Đình chỉ giải quyết vụ án Khái niệm
Đình chỉ xét xử phúc thẩm chính là
Đình chỉ giải quyết vụ án phúc thẩm
việc sau khi hết thời gian chuẩn bị xét
chính là trong quá trình giải quyết vụ
xử, khi có đủ căn cứ theo quy định của án phúc thẩm Tòa án có thẩm quyền ra
pháp luật, Tòa án có thẩm quyền sẽ ra
quyết định đình chỉ không tiếp tục giải
quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm
quyết vụ án phúc thẩm đó khi có căn
cứ theo quy định của pháp luật. Trong
trường hợp này, vụ án phúc thẩm sẽ
được xóa tên trong sổ thụ lý
Căn cứ pháp lý Theo quy định tại Điều 312 Bộ luật tố
Căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án phúc
tụng dân sự năm 2015, Tòa án cấp
thẩm được quy định cụ thể tại Điều
phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét
289 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015,
xử phúc thẩm trong các trường hợp sau bao gồm: đây:
Thứ nhất, Tòa án cấp phúc thẩm phải
Thứ nhất, đối với trường hợp toàn bộ
ra quyết định đình chỉ xét xử đối với
hay một phần kháng cáo đã bị người
toàn bộ hoặc một phần vụ án
kháng cáo rút, toàn bộ hay một phần
nếu nguyên đơn, bị đơn không còn tồn
kháng nghị được Viện kiểm sát rút lại
tại (chẳng hạn như là cá nhân đã chết
thì Tòa án có thẩm quyền cũng ra quyết hoặc cơ quan, tổ chức đã bị giải thể,
định đình chỉ xét xử phúc thẩm theo
phá sản) mà quyền và nghĩa vụ của quy định.
nguyên đơn, bị đơn không được kế
Thứ hai, người kháng cáo đã được thừa. about:blank 6/9 23:31 1/8/24
Đề cương ôn tập tố tụng dân sự
triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà không
Thứ hai, đối với trường hợp toàn bộ
có mặt theo quy định (trừ trường hợp
hay một phần kháng cáo đã bị người
có đơn xin xét xử vắng mặt, hoặc có lý kháng cáo rút, toàn bộ hay một phần
do chính đáng) hoặc trong vụ án này
kháng nghị được Viện kiểm sát rút lại
đồng thời còn có người khác kháng cáo thì Tòa án có thẩm quyền cũng ra quyết
hoặc có Viện kiểm sát kháng nghị.
dịnh đình chỉ xét xử phúc thẩm theo quy định.
Thứ ba, các trường hợp khác theo quy định của pháp luật
Thẩm quyền và Có thể trước phiên tòa tức là giai đoạn Chỉ được áp dụng trong phiên tòa phúc thời điểm áp
chuẩn bị xét xử phúc thẩm hoặc tại
thẩm. Do xuất phát từ tính chất của dụng phiên tòa phúc thẩm.
việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
trong thủ tục phúc thẩm là quyết định
đến số phận pháp lý của bản án sơ
thẩm, nên nó phải được quyết định ở phiên tòa phúc thẩm. Hậu quả của
Theo quy định tại Điều 312 Bộ luật tố
Theo quy định tại Điều 218 Bộ luật tố việc đình chỉ
tụng dân sự năm 2015, đối với những
tụng dân sự năm 2015, việc đình chỉ
vụ án đang được giải quyết theo cấp
giải quyết vụ án dân sự sẽ có hậu quả
phúc thẩm khi có căn cứ pháp luật quy sau:
định Hội đồng xét xử phúc thẩm sẽ ra
Thứ nhất, đương sự không có quyền
quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
khởi kiện lại đối với vụ án đã bị đình
Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm sẽ dẫn chỉ với cùng yêu cầu với lần khởi kiện
đến việc bản án sơ thẩm trước đó sẽ
đã bị đình chỉ trước đó, trừ các trường
được giữ nguyên và phát sinh hiệu lực
hợp: người khởi kiện đã đáp ứng đủ
theo đúng quy định của pháp luật.
năng lực hành vi tố tụng dấn sự, đủ
điều kiện khởi kiện theo quy định của
pháp luật, người khởi kiện có quyền
khởi kiện lại vụ án sau khi cung cấp
được đầy đủ và chính xác về địa chỉ
của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
7. Phân biệt quyền hạn của giám đốc thẩm và tái thẩm 1. Giống nhau
Người có quyền kháng nghị about:blank 7/9 23:31 1/8/24
Đề cương ôn tập tố tụng dân sự
Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC có thẩm quyền kháng nghị bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp cao; bản án, quyết định có hiệu
lực pháp luật của TA khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của
Hội đồng thẩm phán TANDTC.
Chánh án TAND cấp cao, Viện trưởng VKSND cấp cao có quyền kháng nghị bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp tỉnh, TAND cấp huyện
trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ  Phạm vi xem xét
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm chỉ xem xét lại phần quyết định của bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc
xem xét nội dung kháng nghị.
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm có quyền xem xét phần quyết định của
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị hoặc không liên
quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị, nếu phần quyết định đó xâm phạm
đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người thứ ba không phải là đương sự trong vụ án.
Thời hạn mở phiên tòa
Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận được quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án. 2. Khác nhau Nội dung Giám đốc thẩm Tái thẩm Khái niệm
Là xét lại bản án, quyết định của Tòa
Là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu
án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị
lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì
kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn
có tình tiết mới được phát hiện có thể
cứ kháng nghị theo quy định.
làm thay đổi cơ bản nội dung của bản
án, quyết định mà Tòa án, các đương
sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó. Căn cứ kháng
- Kết luận trong bản án, quyết định
- Mới phát hiện được tình tiết quan nghị
không phù hợp với những tình tiết
trọng của vụ án mà đương sự đã không
khách quan của vụ án gây thiệt hại đến thể biết được trong quá trình giải quyết
quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự; vụ án;
- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố
- Có cơ sở chứng minh kết luận của
tụng làm cho đương sự không thực
người giám định, lời dịch của người about:blank 8/9 23:31 1/8/24
Đề cương ôn tập tố tụng dân sự
hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của
phiên dịch không đúng sự thật hoặc có
mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp giả mạo chứng cứ;
của họ không được bảo vệ theo đúng
- Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân,
quy định của pháp luật;
Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ
- Có sai lầm trong việc áp dụng pháp
vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định - Bản án, quyết định hình sự, hành
không đúng, gây thiệt hại đến quyền,
chính, dân sự, hôn nhân và gia đình,
lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm
kinh doanh, thương mại, lao động của
phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để người thứ ba.
giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.
Thời hạn kháng - Có quyền kháng nghị trong thời hạn
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái nghị
03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định
thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có
của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ
thẩm quyền kháng nghị biết được căn
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều cứ để kháng nghị. này.
- Trường hợp đã hết thời hạn kháng
nghị theo quy định tại khoản 1 Điều
này nhưng có các điều kiện sau đây thì
thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm
02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị:
+ Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy
định tại khoản 1 Điều 328 của Bộ Luật
Tố tụng Dân sự 2015 và sau khi hết
thời hạn kháng nghị quy định tại khoản
1 Điều này đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị;
+ Bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật
theo quy định tại khoản 1 Điều 326 của
Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 xâm
phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích
hợp pháp của đương sự, của người thứ
ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng,
lợi ích của Nhà nước và phải kháng
nghị để khắc phục sai lầm trong bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó about:blank 9/9