NỘI DUNG ÔN TẬP HỌC PHẦN TRIẾT HỌC
(Học kỳ 1, nặm học 2020-2021).
1.
Biện chứng siêu hình: phương pháp tự duy biện chứng
#
phương pháp duy siêu hình? Phương pháp duy nào để nhận
thức đánh g khách quan, toàn diện c sự vật, hiện tượng?
Cho dụ?
Siêu hình
Biện chứng
Nhìn nhận sự vật bằng một duy
cứng nhắc, máy móc
Nhìn nhận sự việc với một duy
mềm dẻo, linh hoạt
Xem xét sự vật trong trạng thái biệt
lập tách rời với các sự vật khác; xem
xét sự vật trong trạng thái không vận
động, không biến đổi
Xem xét sự vật trong trạng thái
quan hệ qua lại, ràng buộc lẫn nhau
với các sự vật khác xung quanh;
xem xét sự vật trong trạng thái vận
động, biến đổi không ngừng của
Sự vật hoặc tồn tại hoặc không tồn tại;
hoặc thế này hoặc thế khác chứ
không thể vừa thế này vừa thế
khác
Một sự vật vừa thế này vừa thế
kia, "vừa
vừa là";vừa lại
vừa không phải
Phương pp tư duy biện chứng là phương pháp đ nhận thức và đánh giá khách
quan, toàn din c s vật hiện tượng. vì nhìn nhận sự vt với dư duy linh
hot nhiều chiều xem xét nhiều trương hợp kc nhau không cứng nhc, mt
mặt phiến diện
-Ví d
: Theo quan điểm biện chứng khi đánh giá mt con người cn phải t nhìn
nhn nhiều mt không thế đánh giá qua v b ngoài, tình cảm nhân
Vận đng phương pháp tồn tại vt cht, thuộc tính c hữu của vt chất
không có vn động ch ri ca vật cht cũng như không có vật cht mà không
vn động bản chất của vận động sự thay đổi nói cng s thống nhất
biện chứng giữa nh ln tục tính nhy vọt đặc tng y của quá trình vận
động do sự thống nhất đấu tran chuyn hóa giữa các mt đi lập tạo n trong
đó s thống nht ca các mt đối lập đảm bảo nh thương đối ca sự vật tạo n
sự vn động phát triển ca s vật đây thống nht ơng đi tạm thi, đấu
tranh tuyt đối ph biến chính vậy cận đng phát triển xu hướng tuyệt
điíu của thế giới vật cht, mt khác sự phát trn sự vật nằm trong mi ln hệ
ph biến khách quan, quan điểm biện chng s thng nhất của duy. Trong
quá trình nhn thc nếu như tuyệt đối a giai đon nhn thức sự vt tính n
định tương đối ơng ng với h thống tồn tại c th s i vào duy siêu hình
từ đó s dẫn đến quan điểm ph nhận sự vận động pt triên, ph nhận mi liên
hệ của s vật, c này tư duy s rơi o trng ti phiến diện, máy móc, ngụy
biện ngay từ thi cổ đi những lập lun của trường phái ngụy biện th hiện lỗi
logic đó trong duy VD: đ phủ nhn sự vận động hoặc đưa ra lập lun về mũ
n đang bay đang nm trong một thi điểm ta th y dng được v trí của
mũi n v trí đó đưc nh dung n nhng ph điểm tru ng ki niện
đưc quan niện s th hiện cho nh bất động, đng im vì thế tiến trình của
mũi n bay tập hp của mt hệ thng những “điểm bằng
“=
tập hợp của h
thống trạng ti đứng im do đó h kết luận rằng thc cht không có s vận động
mà ch có s đứng im. Đây thực chất mi lỗi logic trong q trình, nhn thức và
lập luận do không hiu bản chất của s ch lũy v ng dẫn đến sự thay đổi v
chất không hiểu bản chất, ca logic kiến thức trong liên h với logic biện chng
=> Do đó với quan điểm biện chứng được trình bày hiểu như trên sẽ có cách
đặt vấn đề giải quyết vấn đề theo một phương thức khác. Trong những tình
huống cụ thể như khi nhìn nhận đánh giá 1 con người cần phải đặt họ vào trong
những mối quan hệ phong phú đa dạng sinh c cụ thể, cũng như cần đặt học
trong những q trình sinh thành phát triển để thấy được sự tương tác
chuyển hóa với những hình thái tồn tại hiện tại với những trạng thái tồn tại trong
quá khứ ng như xu thế phát triển trong tương lai. thế không thể tuyệt đối
a một phương diện mt quan h một giai đoạn nào đó bi như vy sẽ ơi vào
duy phiến diện vô hình
2.
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức: Định nghĩa vật chất của
Lênin? Vận động - đứng im của vật chất? Cho dụ? Trí tu nhân
tạo”
#
ý thức của con người? Kết cấu của ý thức? Mối quan hệ
giữa vật chất ý thức? Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan
hệ biện chứng giữa vật chất ý thức? Vận dụng đối với bản thân?
Vận dụng phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức?
*
Định nghĩa vật chất của Lênin:
Vật cht một phn t triết học
ng để ch thữ tại khác quan được đem lại cho con người cảm giác, được
cảm giác của chúng ta chép lại chụp lại, phn ánh và tồn tại không l
thuc o cảm giác
nghĩa:
-khc phục hạn chế của ch nghĩa duy vật
-khắc phục hạn chế của ch nghĩa duy tân trong vấn đề xã hội
-khẳng định kh ng nhn thức của con người trong quá trình
phản ánh hiện thực khách quan
* Vận động - đứng im của vật chất:
Vận động tuyệt đối, vĩnh viễn. Điều y không nga ch nghĩa
duy vật biện chng ph nhận s đứng im, n bằng; nhưng đứng im, cân
bằng chỉ hiện tượng tương đối, tạm thời và thực chất đứng im, n bằng
ch một trạng thái đặc biệt của vận động.
Đứng im là ơng đối, tạm thời đứng im, cân bằng chỉ xảy ra trong mt
số quan h nhất định ch không xảy ra với tất cả mọi quan hệ; đứng im,
n bằng chỉ xảy ra trong một hình thức vận động ch không phi xảy ra
với tất c các hình thức vận động; đứng im không phải cái tồn tại vĩnh
viễn ch tồn tại trong một thời gian nht định, ch xét trong mt hay
một s quan h nhất định, ngay trong s đứng im vẫn diễn ra nhng q
trình biến đổi nhất định.
Đứng im trạng ti đặc biệt của vận động, đó vận động trong thế n
bằng, n định; vận động chưa làm thay đổi bản v chất, v v trí, nh
ng, kết cấu của sự vật.
-
c nội dung cơ bản của quan niệm duy vật biện chứng về không gian
thời gian của vật chất
VD:
Thuộc nh ca kim loại : dẫn điện, dẫn nhiệt, kh ng t
mỏng, kéo thành sợi... Nng những thuộc tính y ch được biểu hiện
thông qua sự vận động của sự vật đó : Thuộc nh dẫn điện của kim loại
ch được bộc lộ ra khi cng ta đặt nó trong s cnh lệch v điện áp.
Thuộc tính dẫn điện của s vật chỉ bộc lộ ra khi chúng ta đặt nó trong sự
trênh lệch v nhiệt độ
-Tiền ch để ra tiền khi chung ta đưa o trong quá trình sản xuất. (Bản
thân tiền không th tự đ ra tiền, nagy c khi chúng ta đưa o q
trình lưu thông)
thức của con người:
Hot động ý thc của con người phn ánh thế giới
khách quan tng qua hoạt đng lao đng nhm cải tạo thế giới quan theo nhu
cầu của con ngưi. Con ngưi phải lao động sản xuất ra của cải vật cht đ duy
trì cuộc sống những cái đó thường kng sn trong t nhn. Lao động của
con người là hot động có mục đích có ý thc, kh năng dự đoán kết qu biện
pháp phương pháp tiến nh kế hoch thực hiện con người không chỉ biết lợi
dụng vật phm, vật liệu có sẵn trong t nhn mà còn biết chế tạo ng cụ lao
động để tiến hành sn xuất. Hot động ý thức của con ni hot động
ng tạo bản chất của ý thức phn ảnh mt ch tích cực năng động ng tạo
thế gii khách quan vào bộ não ngưi tng qua hoạt động thc tiễn con ngưi
cải tạo tự nhn, ci tạo xã hội, ci tạo chính bản thân mình
*Trí tuệ nhân tạo:
Trí tu nhân tạo thc ra chỉ một trương chình vật đưc
con ni lp trình phỏng theo mt số thao c tư duy của con ngưi. Máy mc
ch kết cu kỹ thut con ngưi tạo ra ch thc hiện tín hiệu thông tin con người
đặt ra theo mc đích của con người, bản thân ca máy móc không hiểu được kết
qủa hoạt động của nó có ý nghĩa . Con ngưi có th chuyn mt s chức năng
hot động của tư duy cho máy móc để thay thế mt phn hoạt động duy của
con ni nhưng kng th chuyển ý thức của mình thành ý thức của máy đúng
với ý nghĩa của nó, máy móc không th phản ánh ng tạo lại hiện thực dưới
dạng tinh thn n bản thân hot động ý thức của con người, s phn ánh
ng tạo i tạo lại hiện thực ch có ý thc con người với tính ch mt thc
th xã hội hot động cải tạo thế giới khách quan. Khoa học ny nay dù có hin
đại đến đâu đi nữa cũng không thể thay đi b óc con người
*Kết cấu của ý thức
Ý thc là mt hin tượng xã hội
m có kết cấu hết sc phức tạp. Tùy theo
ch tiếp cận mà nhiều cách pn chia khác nhau.
-Theo chiều dọc: thì ý thc cnh t cắt nội m ca con người, bao gồm
c yếu tố: t ý thc, tiềm thức, vô thức
-Theo chiều ngang: ý thc bao gồm c yếu tố: tri thc, nh cảm niềm tin, lý trí.
Trong đó tri thức là yếu tố ct i. Tri thức đóng vai trò pơng thức tồn tại của
ý thc. Diu y có nghĩa không có ý thc thì sẽ không có ý thc.
Nếu ch có tri thức kng thôi t đó mt ý thc phát triển không toàn diện,
cứng. Tri thc đưc xem là vốn hiểu biết của con ni nhưng nếu biến i tri
thức đó tnh hành động thì đó mt quá trình u i. Tuy nhn, sự tác đng
của thế giới n ngoài đến con người không ch đem lại s hiểu biết về thế giới
mà còn đem lại tinh cm của con người đối vi thế giới. Tình cảm mt thình
thái đặc t của s tồn tại, phn ánh quan h giữa con người với con ni và
giữa con ni vi thế giới khách quan. Tinh cảm tham gia vào mọi hot động
của con người và mt trong nhng động lực quan trọng ca hot động con
người. Tri thức có biến tnh tình cm mãnh liệt mới sâu sắc thông qua hành
động thì tri thc mới biến thành hành đng thực tế, mi phát huy đưc sức mnh
của mình.
*
Mối quan hệ giữa vật chất ý thức
-Vai trò của vật chất đối với ý thức
-Vt chất quyết định ý thức
+Vật chất tính thứ nhất, ý thức tính thứ hai. Vật chất nguồn gốc sinh ra ý
thức.
+ Ý thc thuc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao b óc người. Ý
thức phân ánh thế giới hiện thực khách quan, các quy lut khách quan, hot
động thực tiền chính s cho sự nh thành c quan điểm, quan niệm, ý chí,
tình cảm xã hội.
+Trong tồn tại xã hội, ý thức chỉ là sự phn ánh tồn tại xã hội, tồn ti xã hội thay
đổi thi ý thức xã hội sm mun cũng phải thay đi theo. Tồn tại hội quyết định
ý thc hi.
thức xã hội không tồn tại t nó, nó ch có th hình thành và pt triển trên cơ
sở hoạt động thực tien của con người.
-Tính độc lập ca tương đi của ý thức:
Vai trò của ý thc đối với vật chất chính vai trò của con người trong q tnh
cải tạo thế gii khách quan. Ý thức tính năng động, sáng tạo n thông qua
hot đng thc tiễn của con ngưi có th tc đẩy hoặc m hãm một mc đ
nht định các điều kiện vật cht, góp phn cải biến thế giới kch quan.
+ Ý thức phn ánh đúng đắn hin thực khách quan nó s góp phần thúc đy hiện
thực khách quan phát triển.
+ Ngược lại, ý thc khi không phn ánh đúng hiện thực khách quan thì nó sẽ tr
thành lực cản đối với sự phát triển của hiện thc khách quan.
S tác đng tr lại của ý thức hi đi vi thế giới hiện thc khách quan (vật
chất) phi dựa trên sự phản ánh thế giới vt cht và các điều kin khách quan
nhất
Như vậy, tri thc khoa học giúp con người hiểu biết được những mối liên h
định. quy lut khách quan nhờ đó cải tạo đưc tự nhn và hội. Trình đ
nhn thc quy lut ng cao thì kh năng cải tạo t nhn và hội ng lớn.
* Ý nghĩa phương pháp luận
Khng định vt cht ngun gốc khách quan, s sn sinh ra ý thc,
còn ý thức ch là sn phẩm, s phản ánh thế giới khách quan. Trong nhận thức
và nh động con người phải xuất phát từ hiện thc kch quan, n trọng
nh động theo hiện thực khách quan, chng ch nghĩa duy tâm ch quan
duy ý chí.
-
Khng định ý thức có vai trò tích cực trong s c động tr lại đi với vật chất,
phép biện chứng duy vật yêu cầu trong nhn thc và trong hot đng thc tiễn
con ni cn phi nhn thức vn dụng quy luật khách quan mt ch ch
động, sáng tạo, chng lại thái độ tu cực, thụ động.
-
Sức mnh của ý thức con người không phi là ch tách rời nhng điều vt
cht mà phi biết da vào đó, phn ánh đúng quy lut kch quan đ cải tạo thế
giới khách quan mt ch ch động, sáng tạo với ý trí và nhiệt tình cao. Ý thức
của con người phn ánh ng đầy đ và chính xác thế giới khách quan thì càng
cải tạo thế gii khách quan có hiu qu. vậy, phi phát huy tính năng đng,
sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con ngưi đ c đng, cải tạo thế
giới khách quan. Đng thời phi khc phục bệnh bảo th, trì trệ, thái độ tiêu cực,
th động, li.
*Vận dụng đối với bản thân, Vận dụng pt huy tính ng động
sáng tạo của ý thức:
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng v vận động và đúng
im thì vận động và đứng in hai phương diện hai trạng thái tồn tại song
song trong quá trình tồn tại của sự vật. Vận động i n s thay đổi còn
đứng im i n trạng ti ổn định tương đối của s vật kng tồn tại
trạng thại vận động tuyt đối ng như kng tồn tại trạng thái đứng im
tuyệt đối. Đ hình dung mối quan h giữa vận động đứng im có th
liên tưởng đến câu nói của Albert Einstein
cuộc đời như chiếc xe đạp. Để
giữ thăng bằng, bạn phải liên tục tiến về phía trước theo u nói đó ta có
th hiểu trạng thái đưng im , trạng thái di chuyển tương tự như trạng thái
vận động. Qu thực trong mỗi hot động của đời sống mỗi người luôn luôn
cần thiết c trạng thái tng bằng di chuyển hay cả vận động và
đứng im
*VD:
để đưc sự n định sự bình yên cả về phương diện đời sống ng
việc lẫn đời sống tinh thần t mỗi con người cần luôn ln phn đấu, tích
cực, lao đông, m việc học tập không thể sự ổn định và bình yên
nếu như không cần m gì nếu n trong chờ và lại chính trọng hợp đồng,
làm việc, mỗi con người dần dần định ình đưc bản tn mình xác định
được mình là ai, như thế o. Mt khác để được s thun lợi, hiu
qu trong mỗi hoạt động ca đời sống thì luôn luôn cần phải một s n
định nhất định. Chính s n định thăng bằng c v phương diện đời sống
lẫn tinh thần s tạo ra địa bàn, môi trường đ s thay đổi thể được tiến
nh đạt được kết qu , trước mỗi sự thay đổi bên cạnh việc y dựng
đích đến (trạng thái ổn định mới cần phải đạt được) thì mỗi con người cần
phải xác định được thực cht của bản thân trong điều kiện hiện tại
ngũa trạng ti n định đạgn . Điều y rất quan trọng vì nó sẽ chi
phối q trình y dựng kế hoạch, lựa chọn phương pháp, công c đ đạt
được mc đích của mỗi người. Nếu tuyệt đối a sự thay đổi sẽ i o
trạng thái phiêu lưu, mù quáng, ngược lại nếu tuyệt đối a trạng thái ổn
định s i o sự th động trông ch lại do đó trạng trong hot động lao
động, hokc tập, và n luyện bản thân giữa trạng thái n định thay đổi (
vận động và đứng im cần đưc nhìn nhn giải quyết trên sở mỗi
quan hệ biện chứng giữa chúng)
3.
Hai nguyễn bản: Nguyên mối liên hệ phổ biến? Nguyên
về sự phát triển? Nêu ý nghĩa phương pháp luận lấy ví dụ
minh họa cho quan điểm toàn diện, cho nguyên tắc phát triển?
Vận dụng quan điểm toàn diện trong vấn đề ô nhiễm i trường?.
*
Nguyên về mối liên h ph biến:
Khái
niệm:
-
Liên hệ: trc hết s ph thuc lẫn nhau, nh hưởng, ơng
c chuyn hóa lần nhau giữa các sự vật hiện tượng trong thế giới
hoc là giữa các mặt, các yếu tố, c quá tnh của 1 sự vật hiện tượng
trong thế giới.
-
Liên hệ f biến i n rằng:
+Thế giới (con ng s vật hiện tượng) dù rất fong fú, đa dạng
nhưng đều tồn tại
trong mi liên hệ với c s vật hiện tượng khác, đu chịu s tác động, sự quy
định của các s vt hiện tượng kc. Không sự vật hiện ng nào tồn tại biệt lập
ngoài mi liên h với c svht khác.
+ c bộ fận, yếu tố, giai đoạn fát triển khác nhau ca cùng 1 sự
vật đều s
c động, quy định lẫn nhau, mt này lấy mặt kia m tiền đề tồn tại cho mình.
-
Mi liên h ph biến nht những mối liên hệ tồn tại mọi
sự vt hiện tượng của thế giới, nó thuộc đi tượng nghiên cứu cảu p
biện chứng. Đó mi liên h giữa : các mặt đi lập, lượng và cht,
khẳng định và fủ định, cái chung và cái riêng, bn cht hiện ng
Vai trò: Tòan bộ những mi liên h đặc thù và fổ biến đó tạo nên
tính thng nht và trong tính đa dạng, và ng lại, tính đa dạng trong tính thng
nht của các mi liên h trong giới t nhn, xã hi, duy.
Tính chất của các mi liên hệ: - Tính khách quan:
+ Liên h cái vốn có của svht, k f thuc vào ý mun ch quan
của con ng,
đk tồn tại phát triển của svht.
+ Con ng không th sáng tạo ra svht, con ng ch th nhận thức
và vận dụng
các mi liên h giữa các svht đó.
-
Tính đa dạng, nhiu vẻ:
+ Svht trong thế giới rất đa dạng và fong
mi liên hệ giữa c
svht ấy cũng
rất đa dạng phong phú.
+ Ng ta có th n loại các mlh n c o v trí, vai trò của nó hoặc
fạm vi c
dụng tính cht fức tạp của nó.
-
Tính phổ biến:
+ Không bất cứ svht nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với c svht
khác.
+ Không bất cứ svht nào k fải một cu truc h thống, bao gồm
nhng yếu t
cấu thành những mlh n trong ca nó, tức bất c một tồn tại nào cũng mt
hệ thng, hơn nữa một hệ thống mở, tồn tại trong mi liên h vi c h thống
khác, ơng c làm biến đổi lẫn nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận:
-
Quan điểm toàn diện:
+ u cầu: Khi nghn cứu xem xét các svht t chúng ta fải nghiên
cứu xem xét
tất c c yếu tố, bộ fận, khía cạnh của svht, nghn cu c quá trình đu tranh
của c mt đi lập. T đó t ra đc: mối liên h là cơ bn, ch yếu quy định sự
vận động và t triển của s vật hiện ợng.
+ s lí lun: nh kch quan và tính fổ biến của c mặt đối lập
+ Cách xem xét đối lập: một mặt, một chiều, thái đ cục bộ địa
fương.
-
Quan điểm lịch sử - cụ thể:
+ Yêu cầu: Khi nghn cứu xem xét svht thì cng ta fải đặt nó
trong điều kiện,
không gian, thời gian, đk hoàn cnh cụ th để xem t. Cần fải fân tích cặn kẽ
đến từng chi tiết, từng mi liên h cấu thành nên svht đó.
+ s lí lun: tính nhiều v của mlh
+ ch xem xét đối lập: hời ht chung chung, quan liêu, k sát vi
fong trào.
*
Nguyên về s phát triển:
Khái
niệm:
-
S fát trin đ ch s vận động theo xu ng tiến n, i
mới, cái tiến b ra đi thay thế cho cái , i lạc hậu.
-
Khái niệm t triển luôn gn liền với khái niệm vận đng, i
tính chất, chiều hướng ca s vận động biến đi: t đơn giản đến fức
tạp, t m hòan thiện đến hòan thiện hơn.
-
Tùy theo nhng lĩnh vực khác nhau của TGVC thì s phát
triển đc thể hiện dưới nhiều hình thc khác nhau.
Tính
chất:
-
Tính khách quan:
+ Phát triển hiện tượng vốn có ca svht, k do ai ng tạo ra.
+ Nguồn gc của sự vận đng pt trin nm ngay trong bản tn
svht. Đó chính là sự thống nht đu tranh của các mt đi lập.
-
Tính fổ biến: Phát triển là hiện ng fổ biến cả trong tự
nhn lẫn hội và tư duy. Và khoa hc đã chng minh đc điều đó. -
nh fức tạp:
+ Phát triển k ch đơn gin là sự ng giảm đơn thun v lượng mà còn bao hàm
c sự nhảy vọt v cht.
+ Quá trình phát triển k loại tr s lặp lại or thm chí là đi xung trong từng
trưng hợp biệt cụ thể nng bao giờ ng có xu hướng chung đi lên và
tiến b hơn. + Phát triển bao m c s fủ định cái cũ s xuất hin i mi
và sự lặp lại ờng như n nhưng mà mc đ cao hơn. Hay nói theo cách
khác đó phát triển theo hình xon c.
Ý nghĩa phương pp lun: Quan điểm phát triển:
+ u cầu: Khi nghiên cứu svht fải xem xét trong sự vận đng, phát
triển hay xem nó bng “con mt đng”; fải thái độ ng h cái mi, bảo v
i mi, giúp đ và tạo đk cho cái mi ra đời và t triển.
+ Cơ s lun: nội dung, nguyên lý ca s phát triển
+ Xu hướng xem xét đối lập: bảo thủ, trì trệ, đình kiến, thành kiến đối
lập, siêu hình.
Vận dụng quan điểm toàn diện trong vấn đề ô nhiễm môi trường:
*Ki qt thực trạng ô nhiễm i trường Việt Nam: Vấn đề ô nhiễm i
trường nước ta đang trở thành vấn đề nhức nhối nhất được chứng minh
thông qua chỉ số ô nhiễm ớc, không k đất đai ngày ng mức báo
động y nên những ảnh hưởng tiêu cực, nguy hiểm tới sức khe đời sống
của người dân
*vận dụng quan điểm toàn diện để giải ngun nhân gây ô nhiễm môi
trường nước ta
+nguyên nhân kch quan: Do biến đổi mang tính chính của k hậu
điều kiện tự nhn y nên những nh ởng tác động tiêu cực tới s sinh
tồi phát triển của cong người ng như phát triển của sinh vật
+ngun nhân ch quan: Do quá trình khai thác srn xuất d dụng i
nguyên thn nhn theo ớng tận diện của con người đã y n sự can
kiệt i nguyên ng như sự duy giảm của hệ thống thực vật dẫn đến hiện
tượng mất cất bằng h sinh thái. Do phương thức sản xuất chưa pht triển
đồng bộ n tồn tại một b phn trình đ kém phát triển lạc hậu do đó
dẫn đến việc s dụng pn b quản i nguyên không hợp gây n
tình trạng ng phí. Do mục tiêu ng trưởng kinh tế không gắn liền với
bảo vệ mội trường nhm hướng tới phát triển bền vữn. Do nhận thức về
việc bảo vệ môi trường của mt bộ phân n ca cao. Do công tác
tuyên truyền, go dục v bảo vệ i trường chưa được rộng rãi, đồng bộ,
thực chấtm, hiệu quả. Do đó pháp luật v bảo vệ bảo v môi trường
chưa++ được hoàn thiện đồng bộ n nhiều k hở, chưa đủ sức răn đe,
ngăn ngừa cảnh tỉnh với các vi phạm pháp luật v môi trường
Ngi những nguyên nhân trên n có rất nhiều nguyên nhân khác dẫn
đến nh trạng ô nhiễm môi trường nước ta tuy nhn những nguyên
nhân căn bản hàng đầu gây n tình trạng này thuộc về phía con nời do
y giải pháp gốc rễ để giải quyết vấn đề y thực chất thay đổi nhận
thức và hành động trong mi quan hệ giữa con người và tự nhn
4.
Quy luật lượng chất: Mối quan hệ biện chứng giữa lượng
chất? Liên hệ với q trình học tập?
Quy luật lượng chất
: Quy luật lượng chất là quy luật về c động bin
chứng giữa lượng và chất, từ những thay đổi v ợng dẫn tới những s
thay đổi về chất và ngược lại. Cht mặt tương đối n định, lượng mặt
luôn biến đổi. Lượng biến đổi mâu thun với chất cũ, chất mới đưc hình
thành với lượng mi, ợng mới lại tiếp tục biến đổi, đến một giới hạn nhất
định nó lại p vỡ chất đang kìm hảm nó. Qua trình c động lẫn nhau
giữa hai mặt cht lượng tạo nên con đưng vận động liên tục, từ biến
đổi dần dần tới nhảy vọt rồi lại biến đổi dần dần để chuẩn b cho bước
nhảy tiếp theo, c th m cho s vật kng ngừng biến đổi và phát triển.
Khái niệm về chất:
Chất phạm trù triết học ng để ch tính quy định
khách quan vốn có của s vật, s thống nht hữu của nhng thuộc
tính m cho sự vật nó ch không phải cái kc. Vi dụ: nh lỏng của
ớc là tính quy định về chất của nước, pn biệt với nước trạng thái
i(hơi nước) và trạng thái rằn( nước đá). Cht biểu hiện tính toàn vẹn
thống nht của s vật, bởi chất tổng hợp các thuộc tính, bao gồm
những thuộc nh bản nhng thuộc tính kng bản. Mỗi s vt
n chất: vì sự phân biệt giữa chất thuc tính chỉ ý nghĩa tương
đối, song s vật có vàn thuộc tính n có n chất.
Chất của s vật không chỉ được xd bởi các yếu tố cấu tnh n được
xd bởi phương thức liên kết giữa c yếu tố cấu thành nó.
Khái niệm về lượng:
ợng mt phạm t triết học ng đ chi tỉnh
quy dịnh vốn của sự vật v mặt số lượng, quy , trình độ, nhịp điệu
của s vận động phát triển cũng như c thuc tỉnh của s vật.
dụ: nhiệt độ của ớc thể là 10C, 300C hay 1000C Lượng cái
khách quan, là cái vốn có của c sư vật, hiện tương. Đc trưng của lượng
được biếu th bằng con số c thuộc tính, các yếu tố về mặt quy mô
trình đ pt triển của nó. Nhưng đối với c s vật, hiện tượng phức tạp
thì không th din tả lượng bằng những con s chính xác phi nhận
thức bảng trừu tượng hóa, khái quát hóa.
Mối quan hệ biện chứng giữa chất lượng
+ Từ sự thay đổi v lượng dẫn dễn s thay đổi về chất
Chất lượng hai của mt sự vật, cng thống nhất với nhau. S thống
nhất giữa chất lượng tồn tại trong một độ nht định khi sự vật n là
chưa trở thành i khác.
Độ mt phạm trù triết học ng để ch khoảng giới hạn trong đó sự thay
đổi về lượng của sự vật chưa m thay đối căn bản chất của s vật đó.
dụ: Dưới áp suất bình thường của không khí, sự tăng hoặc gim nhiệt độ
trong khoảng giới hạn từ 0 - 1000C ớc nguyên chất vẫn trạng thái
lỏng Trong mối liên h giữa chất lượng thì chất mặt tương đối ổn
định, còn ợng là mặt biến đối n. S vận dộng và phát triển của s vật
bao gi cũng bắt đầu từ s thay đổi về lượng. Song kng phải bất sự
thay đổi o v ợng cũng dẫn den s thay đối v chất ngay tức khc,
mặc dù bất kì sự thay đổi o về lượng cũng nh hưởng đến trạng thái tồn
tại của s vật. Ch khi o lượng biến đổi đến một giới hạn nhất định ộ)
thì mới dẫn đến s thay đổi v chất. S thay đối n bản về chất đang
oc nhảy. Thời điểm mà đó diễn ra bước nhảy gọi điểm t Điểm nút
mt phạm t triết học dùng đ chi thời diểm tại đó s thay đổi v
lượng đã đủ m thay v chất của s vật.
Vi dụ: Nhiệt độ của nước đó gm xung dưới 00C ớc thế lỏng chuyển
thành thế rắn duy tri nhiệt độ đó từ 1000c trở lên nước ngun chất thế
lông chuyển sang trang thái i. N vậy điểm giới hạn: 00C; 100C gia
điểm t
Liên hệ với quá trình học tập
Khi chúng ta học ph thông, cng ta tích y kiến thức dần dần, ngày y
qua ngày khác, sau mt thời gian dài chúng ta sẽ học hết toàn bộ chương
trình, nắm vững các kiến thức đó chúng ta s tiến hành cuộc thi đại
học. Đối với những người đã tích y đủ những kiến thức cần thiết họ sẽ
vượt qua kỳ thi trở thành sinh viên đại học. Đối với nhng người khác
do việc tích y kiến thức ca đủ lượng, chưa đủ nhiều, ca sâu sắc thì
họ sẽ chưa vượt qua đưc k thi, h có th s mất thêm thời gian để tích
lũy tm bằng cách thi o năm sau hoặc có th họ s không thi nữa. Đây
mt dụ điển hình của quy luật lượng chất
5.
Các cặp phạm trù: S
a.
Phạm trù nguyên nhân kết quả
-Nguyễn nhân phạm trù để chỉ s tác động lẫn nhau giữa c mặt
trong một sự vật hiện tượng hoặc giữa các s vật, hiện ợng với nhau y
ra mt biến đổi nhất định
-Kết quả phạm trù ng để chỉ nhng biển đổi do sự tác động lần
nhau giữa c s vật, hiện tượng hoặc c mt trong cùng một sự vật,
hiện tượng gây ra. Kết qu chi s biển đối do nguyên nhân gây ra.
b.
Tính chất mối quan h biện chứng giữa nguyên nhân kết
qua
Tính chất:
-Tính khách quan
: Sự vật, hiện tượng tồn tại ngoài ý mun của con
người, không phụ thuộc vào việc ta nhận thức được hay kng.
-Tính ph biến: Tất cả mọi sự vật, hiện tượng đều nguyên nhân nhất
định, không hiện tượng nào không có nguyên nhân, ch có điều
nguyên nn đó được phát hin hay ca mà ti.
-Tính tất yếu
: Kết quà do nguyên nhân y ra và ph thuộc o
những điều kiện nhất định. Mt nguyên nhân nhất định trong một hoàn
cảnh nhất định chi co the gây ra một kết quả nhất định
Vi du: Nước áp suất 1 ápmốtphe luôn luôn sối 100°c. Tc ruộng ch có
th ra a ch không th ra ngô hay khoai.
-Nguyên nhân khác nguyên cớ:
Nguyên cớ mang tỉnh ch quan dùng
để che đậy những nguyên nhân. Nguyên là điều kiện cái rất cần thiết
để chuyển h nguyên nhân thành kết quả.
* Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả:
-
Nguyên nhân quyết định kết quả.
-
Nguyên nhân trước, sinh ra kết quả.
-Nguyên nn thế o thì sinh ra kết qu thế ấy. Một nguyên nhân có th
y n nhiều kết qu ngược lại, một kết qu cũng có thể do nhiều
nguyên nn y ra.
Mối quan h nn qu không ch đơn thun sự đi kế tiếp nhau v thời
gian (i y có trước i kia), mà mối liên hệ sản sinh: cái y tất yếu
sinh ra cái kia.
ng một nguyên nhân sinh ra nhiều kết qu và ngược lại, một kết qu
nhiều nguyên nhân sinh ra. Do đó, mối quan hệ nhân qu rất phức tạp.
Trong trường hợp nhiều nguyên nn ng tham gia sinh ra một kết quả,
người ta chia ra các loại nguyên nhân:
+ Nguyên nhân n trong ngun nhân bên ngoài
+ Ngun nhân trực tiếp nguyên nhân gián tiếp
+ Nguyên nhân bản nguyên nhân không bản
+ Nguyên nhân ch yếu và nguyên nn th yếu
+ Ngun nhân khách quan và ngun nhân chủ quan.
Kết qu tác động trở lại nguyên nhân Kết qu có tác động trở lại nguyên
nhân theo hai hướng:
+ Tc đẩy nguyên nhân.
+Kim m nguyên nhân.
Nguyên nhân kết qu th chuyển hóa lẫn nhau trong những điều
kiện nhất định
Nguyên nhân sinh ra kết quả, rồi kết qu lại tác động với sự vật, hiện
tượng kc trở thành nguyên nhân sinh ra kết quả khác nữa. Do đó, s
phân biệt nguyên nhân với kết qu ch nh chất tương đối. Chẳng hạn,
sự phát triển của vật chất ngun nhân sinh ra tinh thần, nhưng tinh
thần lại trở thành nguyên nhân m biển đối vật chất.
c.
Ý nghĩa phương pháp luận
Cặp phạm t nguyên nn - kết qu của phép biện chứng duy vật
sở luận để giải thích một ch đúng đắn mi quan hệ nhân - quả; chống
lại các quan điểm duy tâm, n giáo v nhng ngun nhân thần .
-
Vi ngun nhân quyết định kết qu nên muốn một kết quá nhất dịnh
thi phái có nguyên nn điều kiện nhất dịnh. Muốn khắc phục một hiện
tượng tiêu thi phải tiêu diệt nguyên nhân sinh ra , cực
-
Phân loại nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân bản, nguyên nhân chủ
yếu gi vai trò quyết định đối với kết quả.
-Biết sử dụng sức mạnh tổng hợp của nhiều ngun nhân để tạo ra qu
nhất định. kết
-
Biết sử dụng kết quả để c động lại nguyên nhân, tc đẩy ngun
nhân tích cực, hạn chế nguyên nhân tiêu cực.
Vận dụng trong hoạt động học tập của bản thân:
6.
Thực tiễn vai trò của thực tiễn: Vai trò của thực tiễn đối với
nhận thức? Lấy dụ minh họa?
-Thực
tiễn
toàn bộ hoạt động VẬT CHẤT có mục đích, mang
tính
lịch s
hội của con người nhằm cải biến t nhiên và xã hội.
Những hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
Hoạt động sản xut vật chất.
dụ: Hoạt động gặt a của nông dân, lao động của các công nhân trong
các nhà máy, nghiệp…
Hoạt động chính tr hội.
dụ:
Hoạt động bầu c đại biểu Quốc hội, tiến nh Đại hội Đoàn Thanh
niên trường học, Hội nghị công đoàn
Hoạt động thực nghiệm khoa học.
d
:
Hoạt động nghiên cứu, làm thí nghiệm của c nhà khoa học để
tìm ra c vật liệu mới, nguồn ng lượng mới, vác-xin phòng ngừa dịch
bệnh mới.
Nhận thức gì?
-Nhận thức
q trình phn ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới
khách quan vào b óc con người trên s thực tiễn, nhằm sáng tạo ra
những tri thức về thế giới kch quan đó.
Quá trình nhận thức của con người gồm hai giai đoạn:
Nhận thức cảm tính
: giai đoạn nhận thức đưc tạo nên do s tiếp
c trực tiếp của c quan cảm giác với sự vt, hiện tượng, đem lại cho
con người hiểu biết về đặc điểm bên ngoài của chúng.
dụ:
Khi muối ăn c động o các quan cảm giác, mắt (thị giác) sẽ
cho ta biết muối có màu trắng, dạng tinh thể; i (khướu giác) cho ta biết
muối không có mùi; lưỡi (vị giác) cho ta biết muối có v mặn.
Nhận thức tính
: giai đoạn nhận thức tiếp theo, dựa trên các i
liệu do nhn thức cảm tính đem lại, nh các thao tác của duy như: pn
tích, so nh, tổng hợp, khái qt… m ra bản chất, quy luật của s vật,
hiện tượng.
dụ
: Nhờ đi sâu phân tích, người ta tìm ra cấu trúc tinh thể ng thức
hóa học của muối, điều chế được muối…
* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
*Thực tiễn sở của nhận thức
i thực tiễn là cơ sở của nhận thức, điều y nghĩa , không chỉ thông
qua hot động thực tiễn, tng qua sự c động của ch th khách th
khi đó c s vật. Hiện tượng mới bộc lộ những thuộc tính vốn có của ,
nh vậy cng ta mới nhận thức được sự vật hiện tượng.
-Ví dụ:
Khoa học nói riêng tri thức của con người nói chung bắt
nguồn t thực tiễn, thông qua q trình sản xuất. Nhưng đến ợt
những tri thức khoa học đó lại trở lại phục vụ cho thực tiến, phục vụ sản
xuất, phục vụ đấu tranh của hội.
-Nói thực tiễn sở của nhn thức vì, thông qua sự tác động, giác
quan của con người ny càng hoàn thiện hơn, nh vậy mà nhận thức của
con người ngày càng đầy đủ n, sâu sắc hơn.
*Thực tiễn động lực thúc đấy quá trình vận động, phát triển
của nhận thức:
Chúng ta nói thực tiễn động lực của q trình nhận
thức là vì, thực tiễn luôn đề ra những nhu cầu, những nhiệm v mi cho
quá trình nhận thức. Thực tiễn ng luôn ln vận động, luôn biến đổi, do
vậy, mi bước tiến, thay đổi của thực tiễn lại đặt ra cho nhận thức
những vấn đề phải giải quyết.
-
d
:
Chẳng hạn, xuất phát từ NHU CU thực tiễn con nời CẦN phải
“đo đạc diện tích đo ờng sức chứa của nhng i bình, t sự tính toán
thời gian sự chế tạo khí” MÀ toán học đã ra đời và phát triển
*Thực tiễn mục đích của q trình nhận thức:
Ta nói rằng, thực
tiễn mục đích của quá trình nhn thức theo nghĩa nhận thức phải phục
vụ thực tiễn
.
-Ví dụ:
Ngay c những tnh tựu mới đây nhất khám phá và giải
bản đồ gien người cũng ra đời từ chính thực tiễn, từ MỤC ĐÍCH chữa tr
những căn bệnh nan y từ MỤC ĐÍCH m hiểu, khai thác những tiềm
ng ẩn của con người…có th nói, suy cho ng, kng có mt lĩnh
vực tri thức nào lại không xuất phát từ mt MỤC ĐÍCH nào đó của thực
tiễn, kng NHM vào việc phục vụ, ớng dẫn thực tiễn.
* Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm tính chân trong quá trình
phát triển nhận thức: Chúng ta i rằng, thực tiễn tiêu chuẩn của
chân theo nghĩa, thực tiễn thước đo cái tính chân thực, i tính giá trị
của những tri thức mà con người đạt được trong quá trình nhận thức.
Lưu ý
: Chúng ta i rằng, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân nhưng đây
không phi tiêu chuẩn duy nhất, điều này cho thấy chân còn nhiều
tiêu chuẩn kc nữa.
dụ:
ng một vấn đề ngoài thực tiễn nng người này trình bày
thuyết phục, người khác thì kng. Điều y phụ thuc o duy logic
của mỗi người trình y. Cng ta i thực tiễn tiêu chuẩn của cn
nhưng tiêu chun đó vừa tính xác định lại vừa tính không c
định. ...
*
Tính thống nhất biện chứng giữa thực tiễn nhận thức
- luận chính kết qu trực tiếp ca quá trình duy trừu tượng, vai trò
của luận rất quan trọng đối với thực tiễn, c th nâng hot động
thực tiễn tử tự phát lên thành tự giác, VInin đã từng i: Không có
luận cách mạng sẽ không phong trào ch mạng hay "thc tiễn mà
không có cn thực tiễn quáng". - Lý luận thực tiễn được xem
ngun tắc bản của chủ nghĩa c. Thực tiễn không th kng có
luận và luận phải lấy thực tiễn m cn .
*
Ngun tắc thống nhất giữa thực tiễn luận
Theo quan điểm duy vật biện chứng, nhận thức quá trình con nời
phản ánh một ch biện chứng thế giới khách quan trên sở thực tiễn
lịch sử - hội. Q trình nhận thức thực tiễn diễn ra không gin đơn, th
động, máy c, nhận thức không sẵn, bất di bất dịch quá trình
phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người một cách năng động,
ng tạo, biện chứng. Đó quá trình đi từ không biết đến biết, từ biết ít
đến biết nhiều, từ nông đến u, từ không đầy đủ và không cnh xác tr
thành đầy đ hơn chính xác hơn
.
7.
Biện chứng giữa lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất: quy
luật quan h sản xuất - lực lượng sản xuất? Đảng Cộng Sản Việt
Nam đã vận dụng quy luật này như thế nào?
Lực lượng sản xuất
toàn b nhng nhân tố thuc về người lao động (như
ng lực, kĩ năng, trí thức của người lao động) cùng c liệu sản xuất nht
định( như đối tượng lao đng, ng c lao đng, các liệu ph tr ca q trình
sản xuất…) Như y, lực lượng sản xuất chính toàn bộ các nhân tố vt chất,
thuật của q trình sản xuất, chúng tồn tại trong mi quan hệ biện chứng với
nhau tạo ra sức sản xuất m cải biến c đối ng trong quá trình sn xut, tức
tạo ra năng lực thc tiễn m biến đi các đối tượng vật cht của giới t nhn
theo nhu cầu nht định của con ngưi và xã hội. Vì thế, lực lượng sản xut
nhng nhân tố có nh sáng tạo tính sáng tạo đó có tính lịch s. Trong các
nhân tố tạo thành lực ng sn xut, nhân tố người lao động nhân tố giữ vai
trò quyết định bởi công c lao động dù có hiện đại thì cũng do con người sáng
tạo ra. Nếu ch có công c hiện đi mà thiếu vắng con ni thì công cụ lao động
ng không th phát huy tác dng. S đổi mới của ng ngh đã giúp ng ng
suất lao động. NSLD được xem yếu tố cuối ng quyết định s thng lợi của
một trật tự xã hội mi” (Lênin).
Ngày nay, tc s phát triển của khoa hc công ngh, khoa học kĩ thut, công
ngh trực tiếp tham gia vào q trình sản xuất và tr thành lực ng sản xuất.
Do vậy, kết cu ca lực lượng sản xuất s thay đổi: người lao đng phải có t
lực cao và th lực.
Quan hệ sản xuất
mối quan h giữa ni với người trong quá trình sn
xut. Quan h sản xuất bao gồm quan hệ s hữu đối với TLSX, quan hệ trong t
chc-qun quá trình sản xut quan h trong phân phi kết qu của quá trình
sản xuất. Những quan hệ y tồn tại trong mi quan h thng nhất và chi phối,
c đng lẫn nhau trên s quyết định của quan h s hữu v TLSX. S hu
TLSX có 3 quyn: chiếm hữu, s dng và định đot. Trong nền SX, con người 2
nh thức sở hữu TLSX. Nếu mt số ngưi s hữu TLSX s hình thành quan h
người c lột người với mc đích tạo lợi nhun tối đa, tương ứng với những xã
hội s pn chia giai cấp. Nếu TLSX thuc về xã hội, hình thành nên quan hệ
nh đẳng, ơng trợ gp đ lẫn nhau, ko ngừng nâng cao NSLD đ thõa mãn
nhu cầu vật cht tinh thần của con người.
Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX.
-
Mi quan hệ giữa LLSX QHSX là mi quan hệ thống nhất biện
chứng, trong đó LLSX quyết định QHSX và QHSX tác đng tr lại LLSX.
LLSX và QHSX 2 mt cơ bản, tất yếu của quá trình sản xuất. Trong một
phương thc sản xut, LLSX mt yếu tố động cách mng, nó xuất pt từ nhu
cầu khách quan nảy sinh trong quá trình sản xut vật chất. LLSX ni dung xã
hội của quá trình sn xuất vật chất hi. QHSX hình thc xã hi ca quá
trình sản xut vật cht. Nó ch đưc hình thành và phát triển dưới s hình thành,
phát triển của lực lượng sn xuất. Trong đời sống hiện thc, ko thể có s kết hợp
các nhân tố của quá tnh sản xuất để tạo ra năng lực thực tiễn ci biến các đối
ợng vật cht tự nhiên lại th diễn ra bên ngoài những hình thc kinh tế
nht định. Ngược lại, ng ko có mt quá trình SX o có thể diễn ra trong đời
sống hiện thực ch với những QHSX ko có ni dung vt cht của . Như vy,
LLSX và QHSX tồn tại trong tính quy định lẫn nhau, thng nht vi nhau. Đây
yêu cu tất yếu, phổ biến diễn ra trong mi quá trình sản xuất hiện thc của xã
hội.
Mi quan h giữa LLSX QHSX tuân theo nguyên tắc khách quan: QHSX phi
ph thuc vào thc trạng phát triển của LLSX trong mỗi giai đoạn lịch s xác
định; bởi QHSX ch nh thức KT-XH của q trình SX, còn LLSX ni dung
vật cht, kĩ thut của quá trình đó. Tuy nhiên, QHSX vi cách hình thức KT-
XH của quá trình SX, luôn luôn khả ng c động tr lại s vận động, phát
triển LLSX. S c đng này có thể diễn ra chiều hướng tích cực hoc tiêu cực,
điều đó ph thuc vào tính phù hp ca QHSX với thc trạng và nhu cu khách
quan của s vận động, phát triển LLSX. Nếu p hợp thì s tác dụng ch cực
và ngược lại, ko p hợp sẽ có tác dụng tiêu cc.
-
Mi quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất có bao
m kh năng chuyển hóa tnh c mt đối lập phát sinh mâu thun.
Trong phạm vi ơng đi n định của một hình thc kinh tế xã hội xác định, LLSX
của XH được bo tồn, ko ngừng được khai thác, s dng phát trin trong quá
trình SX và i SX của XH. Tính n định, phù hợp ca QHSX đi với LLSX ng cao
thì LLSX càng kh năng phát triển nng chính s phát trin ca LLSX lại luôn
luôn tạo ra kh năng phá vỡ s thống nht ca nhng quan h SX t trước đến
nay đóng vai t nh thức KT-XH cho sự phát triển ca nó. Nhng quan h
y, t ch nhng nh thc phù hợp và cần thiết cho s phát triển của c
LLSX đã tr thành nhng hình thức m hãm sự phát triển đó, tạo ra mt mâu
thuẫn giữa LLSX và QHSX. Khi pn tích s vận động của mâu thuẫn này, C.Mac
đã từng ch ra rằng
tới một giai đon pt triển nào đó của chúng, c LLSX vật
cht của XH mâu thuẫn với những QHSX hin , trong đó từ tớc đến nay c
LLSX vẫn phát triển. T ch những hình thc phát trin của LLSX, nhng quan
hệ ấy trở thành những xiềng xích ca LLSX. Khi đó bắt đầu thi đi mt cuộc
CMXH”.
-> Như vậy, mối quan h giữa LLSX và QHSX mối quan h mâu thun biện
chng giữa nội dung vật chất, kĩ thut với hình thc kinh tế XH ca quá trình SX.
S vận động của mâu thun này một quá trình đi t s thng nht đến nhng
khác biệt và đi lập, xung đột, từ đó làm xut hin nhu cu khách quan phi
đưc giải quyết theo nguyên tắc QHSX phải phù hp vi s phát triên của LLSX.
*Đảng Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng quy luật này
:
Quy luật quan
hệ sản xuất phù hp với tnh độ phát triển của lực ng sản xuất quy lut
ph biến, c đng trong toàn tiến trình lịch sử nhân loại. Sau chng đưng hai
Quyết định
liệu sx
Đối tượng
Lực lượng sx
Người lao động
liệu
Phương tiện
Phương thức sx
mươi by năm thực hiện Đổi mi va qua, Đng ta đã không ngừng tìm tòi, phát
triển nhận thức về mi quan hệ giữa lực lượng sản xuất, quan h sn xuất trên
tổng th đi với từng yếu tố cu thành nên quan hệ sản xut.
Thc tiễn cho thy con đường chúng ta đang đi là đúng đắn đạt nhiều tnh
tựu quan trọng, t qua nhiều giai đoạn lịch sử nhy cm. Về con đường
ch thc đi n xã hi ch nghĩa nước ta nhiều vấn đề đưc m ng tỏ
nhưng cũng nhiều vấn đề cần phải phát triển thêm. Có thể nói việc xây dựng
hoàn thiện quan h sản xuất trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội ch nghĩa c ta là mt vn đề như thế. Mặt kc cần đi đôi với việc phát
triển công nghiệp hóa
hiện đi hóa đất nước và đi tắt đón đu, chú trng các
ngành nhiều thế mnh trở tnh ngành n nghip mũi nhn, phù hợp với sự
phát triển nn khoa học công ngh nước nhà.
Vic phát triển công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất c và phát triển nn kinh tế
th trưng phi đưc thc hin đng thi, thúc đẩy hỗ trợ nhau ng phát triển.
Bởi lẽ nếu công nghiệp hóa
hiện đại hóa tạo nên lực lượng sn xut cần thiết
cho s phát triển xã hội t việc pt triển kinh tế ng hóa nhiều thành phn có
sự điều tiết của nhà nước và theo định hướng xã hội ch nghĩa chính đ xây
dựng h thống quan h sn xut phù hợp. Nước ta cần xác lập và hoàn thin mt
quan h sn xuất tiến b và p hợp với lực lượng sn xuất hiện nay để đất nước
phát triển hơn nữa, trưc hết phát triển kinh tế mt cách bền vững.
8.
phát triển các hình thái kinh tế - xã hội một q trình lịch
sử - tự nhiên: đồ cấu trúc của phương thức sản xuất? Khoa
học- ng nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp? Sự phát
triển các hình thái kinh tế - hội một tiến trình lịch s - tự
nhiên? nh tất yếu đi n hội cộng sản chủ nghĩa?
trinhsx)
Tác đng trở lại
(hình thức hội các quá
(Quan trọng nht)
(năng động nhất)
Quan hệ về chiếm hữu
liệu sx
Quyết
định
Quan hệ về quản và
phân công lđ
Quan hệ sx
Quan hệ về phân phối
sản phẩm
Tại sao nổi KHCN trở thành lực lg sxuất trong thời đại ny nay .
-Định nghĩa lực luong sx
: s kết hợp giữa ng với liệu sx , tạo ra
sức sx năng lực thực tiễn Im biến đổi các đối tg vật chất của giới tự
nhiên theo nhu cầu nhất định của con ng xh . -V trí vai trò của lực lg sx
:
+ lực lg Sx là 1 trong 2 phương diện n bản của quá trình Sxuất vật
chất , mqh biện chứng với qh
+ lực lg sx n vật chất của quy trình sử vật chất
+ lực lg sx yếu tố tích cực tiển bộ luôn thay đổi , sự pt của lực lg sx
nguyên nhân căn bản đưa tới s ptriển của sxut ng như sự ptriển xhi .
-Lý giải
: Ngày nay , trên TG đang diễn ra cuộc CM KH & CN hiện đại ,
khoa học đã trở tnh lực lg sxuất trực tiếp , khoa học Sxuất ra của cải
đặc biệt , hàng hóa đặc biệt . Đó nhng pt minh ng chế , những
mật công ngh , trở tnh nguyên nhân của mi biến đổi trong lực lg sx .
Hiện nay , khoảng cách từ phát minh , sáng chế đến ng dụng vào sx đã
đc t ngắn lm cho năng suất , của cải xh ng nhanh . Khoa học kịp
thời giải quyết những mâu thuẫn , những u cầu do sx đặt ra ; có kh
ng pt
ợt trc " và thâm nhp vào tất cả c yếu t của sx , tr thành
mắt khâu bên trong của q trình sx . Tri thức khoa học đc kết tinh ,
vật
a
o ng 10 , ng qun , ng cụ lở và đối tg là . S pt của khoa học
đã ch thích s pt ng lực Im ch sx của con ng .
Trong thời đại ngày nay , cuộc CM công nghiệp thứ 4 đang ptr , cả ng
ng cụ đc t tu hóa , nền ktế của nhiều quốc gia ptriển đang trở
thành nền ktế tri thức . Đó nền ktế mà trog đó s sản sinh , ph cập
sd tri thức của con ng đóng vai t quyết định nhất đối với s ptriển kinh
tế , từ đó tạo ra của cải vật chất ng cao chất lg C/S con ng . Đặc
trưng của kinh tế tri thức công nghệ cao , CNTT , trí tuệ nn tạo đc ứng
dụng rộng rãi trong sxuất trong đời sống xh .
*Sự ptr hình thái kiể xh 1 tiến trình lịch sử tự nhiên
-Định nga nh thái kinh tế : 1 phạm trù cơ bản của chủ nga duy vật
LS dùng để chỉ xh từng nấc thang LSử nhất định với 1 kiểu quan h sx
đặc trưng cho xh đó , phù hợp với 1 trình độ nhất định của lực lg Sxuất
1 kiến trúc thượng tầng ơng ng đc xd trên qhệ Sx đặc trưng y .
giải
: luận điểm của Mác : Các c viết i coi s pin của các hình
thái kinh tế xh 1 quá trình Ls tự nhiên”
+ 3 yếu t cơ bản : lực lg sx , quan h sx ( cơ s h tầng ) kiến trúc
thượng tầng tác động bin chứng , tạo n sự vận động Ptriển của Ls xh ,
thông qua s tác động tổng hợp của 2 quy luật bản quy luật quan h
sx phù hợp với trình độ của lực lg Sxuất và quy luật v mqh biện chứng
giữa cơ s h tầng và kiến trúc thượng tầng của xh . Sự vận động ptriển
của xh bắt đầu từ sự ptriển của lực lg Sx mà trc hết là s biến đổi , ptriển
của công c sx và s ptriển v tri thức , kinh nghiệm , ng của ng Lđ .
Mỗi s ptiển của lực lg sx đều tạo khả ng , đk và đặt ra yêu cầu khách
quan cho sự biến đổi của quan h sĩ . Sự p hợp biện chứng giữa quan h
SX với trình độ pt của lực lg sx yêu cầu khách quan của nền sx xh . Khi
lực lg sx ptriển v chất , đòi hỏi phải a b quan h sx cũ , thiết lập quan
hệ sx mới v cht . S ptr v chất của quan h sx , tất yếu dẫn đến s
thay đổi về chất của s hạ tầng xh. Khi cơ s h tầng xh biến đổi về
chất dẫn đến s biến đổi ptiển căn bản ( nhanh hay chậm , ít hoặc nhiều )
của kiến trúc thượng tầng xh . Hình thái kinh tế xh cũ mất đi , hình thái
kinh tế xh mới , tiến bộ hơn ra đời . Cứ như vậy LS xh loài ng 1 tiến trình
nối tiếp nhau từ thấp đến cao của các nh thái kinh tế xh : cộng sản
nguyên thủy
chiếm hữu lệ- phong kiến
bản chủ nghĩa
hội
ch nga .
+ Tiến trình LS li ng là kết qu của sự thống nhất giữa logic Lsử . Xu
ớng bản , xu hướng chung của sự vận động , Ptriển Lsử loài ng là do
sự chi phi của quy luật khách quan ( thống nht giữa cái chung với cái
đặc t và cái riêng ) t đến ng là sự ptr của lực lg sx . Logic của toàn
bộ tiến trình Ls loài ng sự kế tiếp nhau của c hinh thái kinh t xh từ
thấp đến cao . Do con đg tất yếu của tiến bộ Ls . Mặt kc , s khác
nhau về chất trong tiến trình Ls , Với những đk ko gian , tgian cụ th ,
với c Đtr của xh loài ng còn mang nh LS Các hình thái kinh tế xh như
những trạng thái tiêu c v s pt của lực lg sx , kiểu quan hệ SX , kiểu
kiến trúc thượng tầng của mỗi xh cu the .
+
S thống nht giữa logic LS trong tiến trình LS t nhiên của xh loài
ng bao hàm cả sự ptr tuần tự đối với LS per toán TG sự pin
bỏ qua
hay vài hình thái kinh tế Ah đối với 1 s quốc gia , n tộc c thể . Bản
chất của việc
bỏ qua " 1 hay i hình thái kinh tế xh s phát triển rút
ngắn xh . Đó t ngn c giai đoạn , bước đi của nền văn minh loài ng ,
cốt i s tăng trưởng nhảy vọt của lực lg sx . Tuy nhn việc ptr bỏ qua
1 hay vài hình ti kinh tế xh , n cạnh những đk khách quan của thời đại
, n ph thuộc o nhân tố ch quan của mi quốc gia n tộc .
-Tính tất yếu đi n xh cộng sản ch nghĩa : S vận động ptr của xh bắt
đầu từ sự ptr của lực lg sx trc hết sự biến đổi , ptriển của ng cụ sx
sự ptr về tri thức , kinh nghiệm , kĩ ng của ng . Mi sự ptr của lực
lg sx đều tạo kh năng , đk đặt ra yêu cầu khách quan cho s biến đổi
của quan h sx. S p hợp biện chứng giữa quan h SX với trình độ ptr
của lực lg sx u cầu khách quan của nền Sxuất xhội . Khi lực lg sx ptr
về chất , đòi hỏi phi a b quan h sx cũ , thiết lập quan h sx mi về
chất . Sự pr về chất của quan h sx , tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất
của cơ sở h tầng xh . Khi sở hạ tầng xh biến đổi v chất dẫn đến s
biến đổi pt căn bản ( nhanh hay chậm , ít hoặc nhiều ) của kiến trúc
thượng tầng xh . Hình thái kinh tế xh mất đi , hình thái kinh tế xh mới ,
tiến b hơn ra đời .
- Hình thái kinh tế - xh cộng sản ch nghĩa ra đời là tất yếu kch quan
của LS xh . Ptr xu hướng tất yếu , bản của LS xh loài ng . Chủ nga
bản ko phải nấc thang ptr cuối ng của xh loài ng Chính những mâu
thun bản trong lòng xh bản đã quyết định s vận động ptr của xh
loài ng . Những tiền đề vật chất tinh thần cho sự vận động ptr xh đã
xuất hiện ngay trong ng xh bản . Đó lực lg Sx hiện đại với tỉnh chất
xh a cao giai cấp sản tiên tiến , CM , đã ptr cả v số lg chất lg .
Đó còn s xuất hiện của hệ ởng Mác - Lênin khoa học và CM . S
thay thể hình thái kinh tế xh tư bản chủ nghĩa bằng hình thái kinh tế xh
cộng sản ch nghĩa phải thong qua đấu trah giai cấp mà đỉnh cao CM xh
.
9.
Ý thức hội: Tồn tại hội vai trò quyết định của tồn tại
hội đối với ý thức hội? Lấy dụ minh họa? Ý thức hội
thường lạc hậu hơn so với tồn tại hội? Một s hủ tục còn tồn tại
địa phương và giải pháp để xóa bỏ những hủ tục đó?
A: Tồn tại xh .
N : tồn tại xh là toàn b sinh hot vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật
chất ca xh , Tổn tại xh của con ng thực tại xh khách quan , một kiểu vật
chất xh , là các q h xh vt cht được ý thc khi phản ánh . Trong c qh vật
chất y t qh giữa con ng vs giới tự nhiên và qh giữa con ng vs con ng là
nhng qh cơ bản nhất .
-
Cấu trúc của tồn tại xh :
+ Pthức sxuất vật chất {cơ bản nhất quan trọng nhất}
+Các yếu tố về đk tự nhiên đó địa
+Các yếu tố v n số
C. Vai trò quyết định của tồn tại xh đến ý thức xh :
-
Đn : tồn tại xh là toàn b sinh hot vật chất và nhng điều kiện sinh hoạt vật
chất ca xh . Tn tại xh của con ng thực tại xh khách quan , mt kiểu vật
chất xh , c qh xh vt cht đưc ý thức xh phản nh . Trong c qh xh vt
chất ấy t qh giữa con ng vs giới t nhn và h giữa con ng vs con ng là
nhng q hệ bn nht .
+ Ý thức xh mt tinh thần ca đời sng xh , b phận hợp thành ca văn a
tinh thn của xh .
-
Vai trò quyết định của tn tại xh đến ý thức xh : trong Li tựa cuốn
p phần
phê phán khoa kinh tế chính trị " C.Mác viết :
phương thc Sx đời sống vật cht
quyết định c quá trình sinh hoạt xh , cnh tr tinh thần nói chung . Kp ý thc
của con ng quyết định tồn tại của h ; trái lại , tồn tại xh của h quyết định ý
thức ca họ
, Tương tự như vậy , trước đó trong h ởng Đc
.C.Mác
Ph.Ăngghen đi đến kết lun rằng , toàn b gốc rễ của s pt xh loài ng , k cả ý
thức ca con ng , đều nằm trong và b quy định bởi sự phát triển của các đk kinh
tế - xh , nghĩa là
kp ý thc quyết định đời sống mà chính đời sống quyết định ý
thức ,
do đó ngay từ đu , ý thc đã mt sn phm xh , và vẫn là n vy
chứng nào con ng n tồn tại . Đây chính điểm cốt i của nguyên tồn tại xh
quyết định ý thức xh.Tồn tại xh o thì có ý thc xh ấy . Tn tại xh quyết định ni
dung , tính cht , đặc điểm , xu hướng vận đng , sự biến đổi và s pt triển của
c hình thái ý thc xh . Nếu xh n tồn tại s phân chia giai cấp thì ý thức xh
nht định cũng mang tính giai cấp , khi mà tồn tại xh , nht là phương thc sx ,
thay đổi thì nhng tư ng , quan điểm về chính tr , pp luật , triết hc và c
quan điểm thm mĩ ln đo đc dù sởm hay mun cũng s có những s thay đi
nht định . ( vd ) .
B . Ý thức xh tờng lạc hậu hơn so với tồn tại xh
n : htn tại xh tn bộ sinh hoạt vật cht và những điều kiện sinh hoạt vật
chất ca xh . Tổn ti xh của con ng thc tại xh khách quan , mt kiểu vt
chất xh , là các qh xh vật cht được ý thc xh phn ánh Trong các q h xh vật
chất y t qh giữa con ng vs giới tự nhn và qh giữa con ng vs con ng
nhng qh cơ bản nhất .
+ Ý thức xh mt tinh thn của đời sng xh , bộ phận hợp thành của văn hóa
tinh thn của xh .
-Giải thích :
+ Trưc hết , do c động mnh m nhiu mt trong hoạt đng thực tiễn của
con ng nên tồn tại xh diễn ra vs tốc độ nhanh hơn kh năng phãn ánh của ý thc
xh
-Th 2 do sức mạnh của thói quen , tập quán , truyn thng do c nh bo th
của hình thái ý thức xh . n nữa , nhng đk tồn tại xh mi cũng ca đ để Iàm
cho những thói quen , tập quán và truyn thng cũ hn toàn mt đi .
+ Th 3 , ý thức xh gắn liền vs lợi ích của những tập đn ng , của các giai cấp
o đó trong xh . c tập đn hay giai cấp lạc hậu thường níu kéo , m cht
o nhng tư tưởng lạc hậu để bo v và duy trì quyn lợi ích k của h , đ
chống lại các lực lượng tiến b trog xh .
C. 1 s h tục còn tồn tại địa pơng giải pháp để a bỏ
-Trog xh hiện đi ngày nay n tồn tại mt s thủ tục như : trọng nam khinh nữ ,
c ng việc ma chay , cưới hi còn nặng nề , rườm rà , tốn m , hoặc nhng
dịp l tết còn bày v linh đình mang nặng tính nh thc hoặc quan niệm v s
danh giá , trinh tiết của ng phụ nữ ...
-
Gii pháp xóa b : mun xây dựng xh mới thì nht định phi m c xóa b đc
nhng n , những tư tưởng và ý thc xh cũ song song vs việc bi đắp , y
dựng và phát t thức xh mi.Tuy nhiên , khi thực hin những nhim v y t k
đc nóng vi , không đc dùng các biện pháp hành chính như đã từng xy ra c
c hi ch nghĩa và cả ng ta nhiu m trc đây . Trong đó nhng giải
pháp ch yếu :
+ Tuyên truyền go dục trình đ nhn thc pháp luật của n nước , ch trương
, chính sách của Đảng cho ng đàn .
+ S dng biện pháp u ơng điển hình , nhân rộng những yếu tố ch cực vào
đời sống xh
+Ko ngng nâng cao cht lg đời sống vt cht đời sng tinh thn của ng dân.

Preview text:

NỘI DUNG ÔN TẬP HỌC PHẦN TRIẾT HỌC
(Học kỳ 1, nặm học 2020-2021).
1. Biện chứng và siêu hình: phương pháp tự duy biện chứng #
phương pháp tư duy siêu hình? Phương pháp tư duy nào để nhận
thức và đánh giá khách quan, toàn diện các sự vật, hiện tượng? Cho ví dụ? Siêu hình Biện chứng
Nhìn nhận sự vật bằng một tư duy
Nhìn nhận sự việc với một tư duy cứng nhắc, máy móc mềm dẻo, linh hoạt
Xem xét sự vật trong trạng thái biệt
Xem xét sự vật trong trạng thái
lập tách rời với các sự vật khác; xem
quan hệ qua lại, ràng buộc lẫn nhau
xét sự vật trong trạng thái không vận
với các sự vật khác xung quanh; động, không biến đổi
xem xét sự vật trong trạng thái vận
động, biến đổi không ngừng của nó
Sự vật hoặc tồn tại hoặc không tồn tại; Một sự vật vừa là thế này vừa là thế
hoặc là thế này hoặc là thế khác chứ
kia, "vừa là … vừa là";vừa là nó lại
không thể vừa là thế này vừa là thế vừa không phải là nó khác
Phương pháp tư duy biện chứng là phương pháp để nhận thức và đánh giá khách
quan, toàn diện các sự vật hiện tượng. vì nó nhìn nhận sự vật với dư duy linh
hoạt nhiều chiều xem xét nhiều trương hợp khác nhau không cứng nhắc, một mặt phiến diện
-Ví dụ: Theo quan điểm biện chứng khi đánh giá một con người cần phải xét nhìn
nhận nhiều mặt không thế đánh giá qua vẻ bề ngoài, tình cảm cá nhân
Vận động là phương pháp tồn tại vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất
không có vận động tách rời của vật chất cũng như không có vật chất mà không
có vận động bản chất của vận động là sự thay đổi nói chúng là sự thống nhất
biện chứng giữa tính liên tục và tính nhảy vọt đặc trưng này của quá trình vận
động do sự thống nhất đấu tran chuyển hóa giữa các mặt đối lập tạo nên trong
đó sự thống nhất của các mặt đối lập đảm bảo tính thương đối của sự vật tạo nên
sự vận động phát triển của sự vật ở đây thống nhất là tương đối tạm thời, đấu
tranh là tuyệt đối phổ biến chính vì vậy cận động phát triển là xu hướng tuyệt
điíu của thế giới vật chất, mặt khác sự phát triên sự vật nằm trong mối liên hệ
phổ biến khách quan, quan điểm biện chứng là sự thống nhất của tư duy. Trong
quá trình nhận thức nếu như tuyệt đối hóa giai đoạn nhận thức sự vật ở tính ổn
định tương đối tương ứng với hệ thống tồn tại cụ thể sẽ rơi vào tư duy siêu hình
từ đó sẽ dẫn đến quan điểm phủ nhận sự vận động phát triên, phủ nhận mối liên
hệ của sự vật, lúc này tư duy sẽ rơi vào trạng thái phiến diện, máy móc, ngụy
biện ngay từ thời cổ đại những lập luận của trường phái ngụy biện dù thể hiện lỗi
logic đó trong tư duy VD: để phủ nhận sự vận động hoặc đưa ra lập luận về mũ
tên đang bay đang nằm trong một thời điểm ta có thể xây dựng được vị trí của
mũi tên vị trí đó được hình dung lên những phủ điểm trừu tượng khái niện có
được quan niện là sự thể hiện cho tính bất động, đứng im vì thế tiến trình của
mũi tên bay là tập hợp của một hệ thống những “điểm” bằng “=” tập hợp của hệ
thống trạng thái đứng im do đó họ kết luận rằng thực chất không có sự vận động
mà chỉ có sự đứng im. Đây thực chất là mội lỗi logic trong quá trình, nhận thức và
lập luận do không hiểu bản chất của sự tích lũy về lượng dẫn đến sự thay đổi về
chất không hiểu bản chất, của logic kiến thức trong liên hệ với logic biện chứng
=> Do đó với quan điểm biện chứng được trình bày và hiểu như trên sẽ có cách
đặt vấn đề và giải quyết vấn đề theo một phương thức khác. Trong những tình
huống cụ thể như khi nhìn nhận đánh giá 1 con người cần phải đặt họ vào trong
những mối quan hệ phong phú đa dạng sinh ọc cụ thể, cũng như cần đặt học
trong những quá trình sinh thành và phát triển để thấy được sự tương tác
chuyển hóa với những hình thái tồn tại hiện tại với những trạng thái tồn tại trong
quá khứ cũng như xu thế phát triển trong tương lai. Vì thế không thể tuyệt đối
hóa một phương diện mốt quan hệ một giai đoạn nào đó bởi như vậy sẽ rươi vào
tư duy phiến diện vô hình
2. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức: Định nghĩa vật chất của
Lênin? Vận động - đứng im của vật chất? Cho ví dụ? “Trí tuệ nhân
tạo” # ý thức của con người? Kết cấu của ý thức? Mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức? Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan
hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức? Vận dụng đối với bản thân?
Vận dụng phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức?
* Định nghĩa vật chất của Lênin: Vật chất là một phạn trù triết học
dùng để chỉ thữ tại khác quan được đem lại cho con người cảm giác, được
cảm giác của chúng ta chép lại chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
*Ý nghĩa: -khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ
-khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy tân trong vấn đề xã hội
-khẳng định khả năng nhận thức của con người trong quá trình
phản ánh hiện thực khách quan
* Vận động - đứng im của vật chất:
Vận động là tuyệt đối, là vĩnh viễn. Điều này không có nghĩa là chủ nghĩa
duy vật biện chứng phủ nhận sự đứng im, cân bằng; nhưng đứng im, cân
bằng chỉ là hiện tượng tương đối, tạm thời và thực chất đứng im, cân bằng
chỉ là một trạng thái đặc biệt của vận động.
Đứng im là tương đối, tạm thời vì đứng im, cân bằng chỉ xảy ra trong một
số quan hệ nhất định chứ không xảy ra với tất cả mọi quan hệ; đứng im,
cân bằng chỉ xảy ra trong một hình thức vận động chứ không phải xảy ra
với tất cả các hình thức vận động; đứng im không phải là cái tồn tại vĩnh
viễn mà chỉ tồn tại trong một thời gian nhất định, chỉ là xét trong một hay
một số quan hệ nhất định, ngay trong sự đứng im vẫn diễn ra những quá
trình biến đổi nhất định.
Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong thế cân
bằng, ổn định; vận động chưa làm thay đổi cơ bản về chất, về vị trí, hình
dáng, kết cấu của sự vật.
- Các nội dung cơ bản của quan niệm duy vật biện chứng về không gian và thời gian của vật chất
VD: Thuộc tính của kim loại là: dẫn điện, dẫn nhiệt, có khả năng dát
mỏng, kéo thành sợi... Nhưng những thuộc tính này chỉ được biểu hiện
thông qua sự vận động của sự vật đó là: Thuộc tính dẫn điện của kim loại
chỉ được bộc lộ ra khi chúng ta đặt nó trong sự chênh lệch về điện áp.
Thuộc tính dẫn điện của sự vật chỉ bộc lộ ra khi chúng ta đặt nó trong sự
trênh lệch về nhiệt độ
-Tiền chỉ để ra tiền khi chung ta đưa nó vào trong quá trình sản xuất. (Bản
thân tiền không thể tự đẻ ra tiền, nagy cả khi chúng ta đưa nó vào quá trình lưu thông)
*Ý thức của con người: Hoạt động ý thức của con người phản ánh thế giới
khách quan thông qua hoạt động lao động nhằm cải tạo thế giới quan theo nhu
cầu của con người. Con người phải lao động sản xuất ra của cải vật chất để duy
trì cuộc sống những cái đó thường không có sẵn trong tự nhiên. Lao động của
con người là hoạt động có mục đích có ý thức, có khả năng dự đoán kết quả biện
pháp phương pháp tiến hành kế hoạch thực hiện con người không chỉ biết lợi
dụng vật phẩm, vật liệu có sẵn trong tự nhiên mà còn biết chế tạo công cụ lao
động để tiến hành sản xuất. Hoạt động có ý thức của con người là hoạt động
sáng tạo bản chất của ý thức phản ảnh một cách tích cực năng động sáng tạo
thế giới khách quan vào bộ não người thông qua hoạt động thực tiễn con người
cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội, cải tạo chính bản thân mình
*Trí tuệ nhân tạo: Trí tuệ nhân tạo thực ra chỉ là một trương chình vật lý được
con người lập trình phỏng theo một số thao tác tư duy của con người. Máy mọc
chỉ là kết cấu kỹ thuật con người tạo ra chỉ thực hiện tín hiệu thông tin con người
đặt ra theo mục đích của con người, bản thân của máy móc không hiểu được kết
qủa hoạt động của nó có ý nghĩa gì. Con người có thể chuyển một số chức năng
hoặt động của tư duy cho máy móc để thay thế một phần hoạt động tư duy của
con người nhưng không thể chuyển ý thức của mình thành ý thức của máy đúng
với ý nghĩa của nó, máy móc không thể phản ánh sáng tạo lại hiện thực dưới
dạng tinh thần như bản thân hoạt động có ý thức của con người, sự phản ánh
sáng tạo tái tạo lại hiện thực chỉ có ở ý thức con người với tính cách là một thực
thể xã hội hoạt động cải tạo thế giới khách quan. Khoa học ngày nay dù có hiện
đại đến đâu đi nữa cũng không thể thay đổi bộ óc con người
*Kết cấu của ý thức
Ý thức là một hiện tượng xã hội – tâm lý có kết cấu hết sức phức tạp. Tùy theo
cách tiếp cận mà có nhiều cách phân chia khác nhau.
-Theo chiều dọc: thì ý thức chính là lát cắt nội tâm của con người, nó bao gồm
các yếu tố: tự ý thức, tiềm thức, vô thức
-Theo chiều ngang: ý thức bao gồm các yếu tố: tri thức, tình cảm niềm tin, lý trí.
Trong đó tri thức là yếu tố cốt lõi. Tri thức đóng vai trò là phương thức tồn tại của
ý thức. Diều này có nghĩa là không có ý thức thì sẽ không có ý thức.
Nếu chỉ có tri thức không thôi thì đó là một ý thức phát triển không toàn diện, sơ
cứng. Tri thức được xem là vốn hiểu biết của con người nhưng nếu biến cái tri
thức đó thành hành động thì đó là một quá trình lâu dài. Tuy nhiên, sự tác động
của thế giới bên ngoài đến con người không chỉ đem lại sự hiểu biết về thế giới
mà còn đem lại tinh cảm của con người đối với thế giới. Tình cảm là một thình
thái đặc thù của sự tồn tại, nó phản ánh quan hệ giữa con người với con người và
giữa con người với thế giới khách quan. Tinh cảm tham gia vào mọi hoạt động
của con người và là một trong những động lực quan trọng của hoạt động con
người. Tri thức có biến thành tình cảm mãnh liệt mới sâu sắc và thông qua hành
động thì tri thức mới biến thành hành động thực tế, mới phát huy được sức mạnh của mình.
* Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
-Vai trò của vật chất đối với ý thức
-Vật chất quyết định ý thức
+Vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai. Vật chất là nguồn gốc sinh ra ý thức.
+ Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người. Ý
thức phân ánh thế giới hiện thực khách quan, các quy luật khách quan, hoạt
động thực tiền chính là cơ sở cho sự hình thành các quan điểm, quan niệm, ý chí, tình cảm xã hội.
+Trong tồn tại xã hội, ý thức chỉ là sự phản ánh tồn tại xã hội, tồn tại xã hội thay
đổi thi ý thức xã hội sớm muộn cũng phải thay đổi theo. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội.
+Ý thức xã hội không tồn tại tự nó, nó chỉ có thể hình thành và phát triển trên cơ
sở hoạt động thực tien của con người.
-Tính độc lập của tương đối của ý thức:
Vai trò của ý thức đối với vật chất chính là vai trò của con người trong quá trình
cải tạo thế giới khách quan. Ý thức có tính năng động, sáng tạo nên thông qua
hoạt động thực tiễn của con người có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm ở một mức độ
nhất định các điều kiện vật chất, góp phần cải biến thế giới khách quan.
+ Ý thức phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan nó sẽ góp phần thúc đẩy hiện
thực khách quan phát triển.
+ Ngược lại, ý thức khi không phản ánh đúng hiện thực khách quan thì nó sẽ trở
thành lực cản đối với sự phát triển của hiện thực khách quan.
Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với thế giới hiện thực khách quan (vật
chất) phải dựa trên sự phản ánh thế giới vật chất và các điều kiện khách quan nhất
Như vậy, tri thức khoa học giúp con người hiểu biết được những mối liên hệ và
định. quy luật khách quan nhờ đó mà cải tạo được tự nhiên và xã hội. Trình độ
nhận thức quy luật càng cao thì khả năng cải tạo tự nhiên và xã hội càng lớn.
* Ý nghĩa phương pháp luận
Khẳng định vật chất là nguồn gốc khách quan, là cơ sở sản sinh ra ý thức,
còn ý thức chỉ là sản phẩm, là sự phản ánh thế giới khách quan. Trong nhận thức
và hành động con người phải xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng và
hành động theo hiện thực khách quan, chống chủ nghĩa duy tâm và chủ quan duy ý chí.
- Khẳng định ý thức có vai trò tích cực trong sự tác động trở lại đối với vật chất,
phép biện chứng duy vật yêu cầu trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn
con người cần phải nhận thức và vận dụng quy luật khách quan một cách chủ
động, sáng tạo, chống lại thái độ tiêu cực, thụ động.
- Sức mạnh của ý thức con người không phải là ở chỗ tách rời những điều vật
chất mà phải biết dựa vào đó, phản ánh đúng quy luật khách quan để cải tạo thế
giới khách quan một cách chủ động, sáng tạo với ý trí và nhiệt tình cao. Ý thức
của con người phản ánh càng đầy đủ và chính xác thế giới khách quan thì càng
cải tạo thế giới khách quan có hiệu quả. Vì vậy, phải phát huy tính năng động,
sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con người để tác động, cải tạo thế
giới khách quan. Đồng thời phải khắc phục bệnh bảo thủ, trì trệ, thái độ tiêu cực, thụ động, ỷ lại.
*Vận dụng đối với bản thân, Vận dụng phát huy tính năng động
sáng tạo của ý thức:
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vận động và đúng
im thì vận động và đứng in là hai phương diện hai trạng thái tồn tại song
song trong quá trình tồn tại của sự vật. Vận động nói lên sự thay đổi còn
đứng im nói lên trạng thái ổn định tương đối của sự vật không tồn tại
trạng thại vận động tuyệt đối cũng như không tồn tại trạng thái đứng im
tuyệt đối. Để hình dung mối quan hệ giữa vận động và đứng im có thể
liên tưởng đến câu nói của Albert Einstein “ cuộc đời như chiếc xe đạp. Để
giữ thăng bằng, bạn phải liên tục tiến về phía trước” theo câu nói đó ta có
thể hiểu trạng thái đưng im , trạng thái di chuyển tương tự như trạng thái
vận động. Quả thực trong mỗi hoạt động của đời sống mỗi người luôn luôn
cần thiết có cả trạng thái thăng bằng và di chuyển hay cả vận động và đứng im
*VD: để có được sự ổn định sự bình yên cả về phương diện đời sống công
việc lẫn đời sống tinh thần thì mỗi con người cần luôn luôn phấn đấu, tích
cực, lao đông, làm việc và học tập không thể có sự ổn định và bình yên
nếu như không cần làm gì nếu như trong chờ và ỉ lại chính trọng hợp đồng,
làm việc, mỗi con người dần dần định ình được bản thân mình xác định
được mình là ai, là như thế nào. Mặt khác để có được sự thuận lợi, hiệu
quả trong mỗi hoạt động của đời sống thì luôn luôn cần phải có một sự ổn
định nhất định. Chính sự ổn định thăng bằng cả về phương diện đời sống
lẫn tinh thần sẽ tạo ra địa bàn, môi trường để sự thay đổi có thể được tiến
hành và đạt được kết quả , trước mỗi sự thay đổi bên cạnh việc xây dựng
đích đến (trạng thái ổn định mới cần phải đạt được) thì mỗi con người cần
phải xác định được thực chất của bản thân trong điều kiện hiện tại có
ngũa là trạng thái ổn định đạgn có. Điều này rất quan trọng vì nó sẽ chi
phối quá trình xây dựng kế hoạch, lựa chọn phương pháp, công cụ để đạt
được mục đích của mỗi người. Nếu tuyệt đối hóa sự thay đổi sẽ rơi vào
trạng thái phiêu lưu, mù quáng, ngược lại nếu tuyệt đối hóa trạng thái ổn
định sẽ rơi vào sự thụ động trông chờ ỷ lại do đó trạng trong hoạt động lao
động, hokc tập, và rèn luyện bản thân giữa trạng thái ổn định và thay đổi (
vận động và đứng im cần được nhìn nhận và giải quyết trên cơ sở mỗi
quan hệ biện chứng giữa chúng)
3. Hai nguyễn lý cơ bản: Nguyên lý mối liên hệ phổ biến? Nguyên
lý về sự phát triển? Nêu ý nghĩa phương pháp luận và lấy ví dụ
minh họa cho quan điểm toàn diện, cho nguyên tắc phát triển?
Vận dụng quan điểm toàn diện trong vấn đề ô nhiễm môi trường?.
* Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: • Khái niệm:
- Liên hệ: trc hết là sự phụ thuộc lẫn nhau, ảnh hưởng, tương
tác và chuyển hóa lần nhau giữa các sự vật hiện tượng trong thế giới
hoặc là giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của 1 sự vật hiện tượng trong thế giới.
- Liên hệ fổ biến nói lên rằng:
+Thế giới (con ng và sự vật hiện tượng) dù rất fong fú, đa dạng nhưng đều tồn tại
trong mối liên hệ với các sự vật hiện tượng khác, đều chịu sự tác động, sự quy
định của các sự vật hiện tượng khác. Không sự vật hiện tượng nào tồn tại biệt lập
ngoài mối liên hệ với các svht khác.
+ Các bộ fận, yếu tố, giai đoạn fát triển khác nhau của cùng 1 sự vật đều có sự
tác động, quy định lẫn nhau, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại cho mình.
- Mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi
sự vật hiện tượng của thế giới, nó thuộc đối tượng nghiên cứu cảu fép
biện chứng. Đó là mối liên hệ giữa : các mặt đối lập, lượng và chất,
khẳng định và fủ định, cái chung và cái riêng, bản chất và hiện tượng… •
Vai trò: Tòan bộ những mối liên hệ đặc thù và fổ biến đó tạo nên
tính thống nhất và trong tính đa dạng, và ng lại, tính đa dạng trong tính thống
nhất của các mối liên hệ trong giới tự nhiên, xã hội, và tư duy. •
Tính chất của các mối liên hệ: - Tính khách quan:
+ Liên hệ là cái vốn có của svht, k fụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con ng, và
là đk tồn tại và phát triển của svht.
+ Con ng không thể sáng tạo ra svht, con ng chỉ có thể nhận thức và vận dụng
các mối liên hệ giữa các svht đó.
- Tính đa dạng, nhiều vẻ:
+ Svht trong thế giới rất đa dạng và fong fú  mối liên hệ giữa các svht ấy cũng
rất đa dạng và phong phú.
+ Ng ta có thể fân loại các mlh căn cứ vào vị trí, vai trò của nó hoặc fạm vi tác
dụng và tính chất fức tạp của nó. - Tính phổ biến:
+ Không có bất cứ svht nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với các svht khác.
+ Không có bất cứ svht nào k fải là một cấu truc hệ thống, bao gồm những yếu tố
cấu thành những mlh bên trong của nó, tức là bất cứ một tồn tại nào cũng là một
hệ thống, hơn nữa là một hệ thống mở, tồn tại trong mối liên hệ với các hệ thống
khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau. •
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quan điểm toàn diện:
+ Yêu cầu: Khi nghiên cứu xem xét các svht thì chúng ta fải nghiên cứu xem xét
tất cả các yếu tố, bộ fận, khía cạnh của svht, nghiên cứu cả quá trình đấu tranh
của các mặt đối lập. Từ đó rút ra đc: mối liên hệ là cơ bản, chủ yếu quy định sự
vận động và fát triển của sự vật hiện tượng.
+ Cơ sở lí luận: tính khách quan và tính fổ biến của các mặt đối lập
+ Cách xem xét đối lập: một mặt, một chiều, thái độ cục bộ địa fương.
- Quan điểm lịch sử - cụ thể:
+ Yêu cầu: Khi nghiên cứu xem xét svht thì chúng ta fải đặt nó trong điều kiện,
không gian, thời gian, đk hoàn cảnh cụ thể để xem xét. Cần fải fân tích cặn kẽ
đến từng chi tiết, từng mối liên hệ cấu thành nên svht đó.
+ Cơ sở lí luận: tính nhiều vẻ của mlh
+ Cách xem xét đối lập: hời hợt chung chung, quan liêu, k sát với fong trào.
* Nguyên lý về sự phát triển: • Khái niệm:
- Sự fát triển để chỉ sự vận động theo xu hướng tiến lên, cái
mới, cái tiến bộ ra đời thay thế cho cái cũ, cái lạc hậu.
- Khái niệm fát triển luôn gắn liền với khái niệm vận động, nói
rõ tính chất, chiều hướng của sự vận động biến đổi: từ đơn giản đến fức
tạp, từ kém hòan thiện đến hòan thiện hơn.
- Tùy theo những lĩnh vực khác nhau của TGVC thì sự phát
triển đc thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. • Tính chất: - Tính khách quan:
+ Phát triển là hiện tượng vốn có của svht, k do ai sáng tạo ra.
+ Nguồn gốc của sự vận động phát triển nằm ngay trong bản thân
svht. Đó chính là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
- Tính fổ biến: Phát triển là hiện tượng fổ biến cả ở trong tự
nhiên lẫn xã hội và tư duy. Và khoa học đã chứng minh đc điều đó. - Tính fức tạp:
+ Phát triển k chỉ đơn giản là sự tăng giảm đơn thuần về lượng mà còn bao hàm
cả sự nhảy vọt về chất.
+ Quá trình phát triển k loại trừ sự lặp lại or thậm chí là đi xuống trong từng
trường hợp cá biệt cụ thể nhưng bao giờ cũng có xu hướng chung là đi lên và
tiến bộ hơn. + Phát triển bao hàm cả sự fủ định cái cũ và sự xuất hiện cái mới
và sự lặp lại dường như như cũ nhưng mà ở mức độ cao hơn. Hay nói theo cách
khác đó là phát triển theo hình xoắn ốc. •
Ý nghĩa phương pháp luận: Quan điểm phát triển:
+ Yêu cầu: Khi nghiên cứu svht fải xem xét nó trong sự vận động, phát
triển hay là xem nó bằng “con mắt động”; fải có thái độ ủng hộ cái mới, bảo vệ
cái mới, giúp đỡ và tạo đk cho cái mới ra đời và fát triển.
+ Cơ sở lý luận: nội dung, nguyên lý của sự phát triển
+ Xu hướng xem xét đối lập: bảo thủ, trì trệ, đình kiến, thành kiến  đối lập, siêu hình.
Vận dụng quan điểm toàn diện trong vấn đề ô nhiễm môi trường:
*Khái quát thực trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam: Vấn đề ô nhiễm môi
trường ở nước ta đang trở thành vấn đề nhức nhối nhất được chứng minh
thông qua chỉ số ô nhiễm nước, không khí đất đai ngày càng ở mức báo
động gây nên những ảnh hưởng tiêu cực, nguy hiểm tới sức khỏe đời sống của người dân
*vận dụng quan điểm toàn diện để lý giải nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường ở nước ta
+nguyên nhân khách quan: Do biến đổi mang tính chính là của khí hậu
điều kiện tự nhiên gây nên những ảnh hưởng tác động tiêu cực tới sự sinh
tồi và phát triển của cong người cũng như phát triển của sinh vật
+nguyên nhân chủ quan: Do quá trình khai thác srn xuất và dử dụng tài
nguyên thiên nhiên theo hướng tận diện của con người đã gây nên sự can
kiệt tài nguyên cũng như sự duy giảm của hệ thống thực vật dẫn đến hiện
tượng mất cất bằng hệ sinh thái. Do phương thức sản xuất chưa phất triển
đồng bộ còn tồn tại một bộ phận ở trình độ kém phát triển lạc hậu do đó
dẫn đến việc sử dụng phân bố quản lý tài nguyên không hợp lý gây nên
tình trạng lãng phí. Do mục tiêu tăng trưởng kinh tế không gắn liền với
bảo vệ mội trường nhằm hướng tới phát triển bền vữn. Do nhận thức về
việc bảo vệ môi trường của một bộ phân dân cư chưa cao. Do công tác
tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường chưa được rộng rãi, đồng bộ,
thực chấtm, hiệu quả. Do đó pháp luật về bảo vệ bảo vệ môi trường
chưa++ được hoàn thiện đồng bộ còn nhiều kẽ hở, chưa đủ sức răn đe,
ngăn ngừa cảnh tỉnh với các vi phạm pháp luật về môi trường
Ngoài những nguyên nhân trên còn có rất nhiều nguyên nhân khác dẫn
đến tình trạng ô nhiễm môi trường ở nước ta tuy nhiên những nguyên
nhân căn bản hàng đầu gây nên tình trạng này thuộc về phía con người do
vây giải pháp gốc rễ để giải quyết vấn đề này thực chất là thay đổi nhận
thức và hành động trong mối quan hệ giữa con người và tự nhiên
4. Quy luật lượng chất: Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và
chất? Liên hệ với quá trình học tập?
Quy luật lượng chất
: Quy luật lượng chất là quy luật về tác động biện
chứng giữa lượng và chất, từ những thay đổi về lượng dẫn tới những sự
thay đổi về chất và ngược lại. Chất là mặt tương đối ổn định, lượng là mặt
luôn biến đổi. Lượng biến đổi mâu thuẫn với chất cũ, chất mới được hình
thành với lượng mới, lượng mới lại tiếp tục biến đổi, đến một giới hạn nhất
định nó lại phá vỡ chất cũ đang kìm hảm nó. Qua trình tác động lẫn nhau
giữa hai mặt chất và lượng tạo nên con đường vận động liên tục, từ biến
đổi dần dần tới nhảy vọt rồi lại biến đổi dần dần để chuẩn bị cho bước
nhảy tiếp theo, cứ thể làm cho sự vật không ngừng biến đổi và phát triển.
Khái niệm về chất: Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định
khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc
tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác. Vi dụ: Tính lỏng của
nước là tính quy định về chất của nước, phân biệt với nước ở trạng thái
hơi(hơi nước) và trạng thái rằn( nước đá). Chất biểu hiện tính toàn vẹn
thống nhất của sự vật, bởi vì chất là tổng hợp các thuộc tính, bao gồm
những thuộc tính cơ bản và những thuộc tính không cơ bản. Mỗi sự vật có
vô vàn chất: vì sự phân biệt giữa chất và thuộc tính chỉ có ý nghĩa tương
đối, song sự vật có vô vàn thuộc tính nên có vô vàn chất.
Chất của sự vật không chỉ được xd bởi các yếu tố cấu thành mà còn được
xd bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành nó.
Khái niệm về lượng: Lượng là một phạm trù triết học dùng để chi tỉnh
quy dịnh vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu
của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tỉnh của sự vật.
Ví dụ: nhiệt độ của nước có thể là 10C, 300C hay 1000C Lượng là cái
khách quan, là cái vốn có của các sư vật, hiện tương. Đặc trưng của lượng
được biếu thị bằng con số các thuộc tính, các yếu tố về mặt quy mô và
trình độ phát triển của nó. Nhưng đối với các sự vật, hiện tượng phức tạp
thì không thể diễn tả lượng bằng những con số chính xác mà phải nhận
thức bảng trừu tượng hóa, khái quát hóa.
Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
+ Từ sự thay đổi về lượng dẫn dễn sự thay đổi về chất
Chất và lượng là hai của một sự vật, chúng thống nhất với nhau. Sự thống
nhất giữa chất và lượng tồn tại trong một độ nhất định khi sự vật còn là nó chưa trở thành cái khác.
Độ là một phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay
đổi về lượng của sự vật chưa làm thay đối căn bản chất của sự vật đó. Ví
dụ: Dưới áp suất bình thường của không khí, sự tăng hoặc giảm nhiệt độ
trong khoảng giới hạn từ 0 - 1000C nước nguyên chất vẫn ở trạng thái
lỏng Trong mối liên hệ giữa chất và lượng thì chất là mặt tương đối ổn
định, còn lượng là mặt biến đối hơn. Sự vận dộng và phát triển của sự vật
bao giờ cũng bắt đầu từ sự thay đổi về lượng. Song không phải bất kì sự
thay đổi nào về lượng cũng dẫn den sự thay đối về chất ngay tức khắc,
mặc dù bất kì sự thay đổi nào về lượng cũng ảnh hưởng đến trạng thái tồn
tại của sự vật. Chỉ khi nào lượng biến đổi đến một giới hạn nhất định (độ)
thì mới dẫn đến sự thay đổi về chất. Sự thay đối căn bản về chất đang
bưoc nhảy. Thời điểm mà ở đó diễn ra bước nhảy gọi là điểm nút Điểm nút
là một phạm trù triết học dùng để chi thời diểm mà tại đó sự thay đổi về
lượng đã đủ làm thay về chất của sự vật.
Vi dụ: Nhiệt độ của nước đó giàm xuống dưới 00C nước thế lỏng chuyển
thành thế rắn và duy tri nhiệt độ đó từ 1000c trở lên nước nguyên chất thế
lông chuyển sang trang thái hơi. Như vậy điểm giới hạn: 00C; 100C gia điểm nút
Liên hệ với quá trình học tập
Khi chúng ta học phổ thông, chúng ta tích lũy kiến thức dần dần, ngày này
qua ngày khác, sau một thời gian dài chúng ta sẽ học hết toàn bộ chương
trình, nắm vững các kiến thức đó và chúng ta sẽ tiến hành cuộc thi đại
học. Đối với những người đã tích lũy đủ những kiến thức cần thiết họ sẽ
vượt qua kỳ thi và trở thành sinh viên đại học. Đối với những người khác
do việc tích lũy kiến thức chưa đủ lượng, chưa đủ nhiều, chưa sâu sắc thì
họ sẽ chưa vượt qua được kỳ thi, họ có thể sẽ mất thêm thời gian để tích
lũy thêm bằng cách thi vào năm sau hoặc có thể họ sẽ không thi nữa. Đây
là một ví dụ điển hình của quy luật lượng chất
5. Các cặp phạm trù: S
a. Phạm trù nguyên nhân và kết quả

-Nguyễn nhân là phạm trù để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây
ra một biến đổi nhất định
-Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biển đổi do sự tác động lần
nhau giữa các sự vật, hiện tượng hoặc các mặt trong cùng một sự vật,
hiện tượng gây ra. Kết quả chi sự biển đối do nguyên nhân gây ra.
b. Tính chất và mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết qua Tính chất:
-Tính khách quan
: Sự vật, hiện tượng tồn tại ngoài ý muốn của con
người, không phụ thuộc vào việc ta có nhận thức được nó hay không.
-Tính phổ biến: Tất cả mọi sự vật, hiện tượng đều có nguyên nhân nhất
định, không có hiện tượng nào là không có nguyên nhân, chỉ có điều
nguyên nhân đó được phát hiện hay chưa mà thôi.
-Tính tất yếu: Kết quà là do nguyên nhân gây ra và phụ thuộc vào
những điều kiện nhất định. Một nguyên nhân nhất định trong một hoàn
cảnh nhất định chi co the gây ra một kết quả nhất định
Vi du: Nước ở áp suất 1 ápmốtphe luôn luôn sối ở 100°c. Thóc ruộng chỉ có
thể ra lúa chứ không thể ra ngô hay khoai.
-Nguyên nhân khác nguyên cớ: Nguyên cớ mang tỉnh chủ quan dùng
để che đậy những nguyên nhân. Nguyên có là điều kiện là cái rất cần thiết
để chuyển hoá nguyên nhân thành kết quả.
* Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả:
- Nguyên nhân quyết định kết quả.
- Nguyên nhân có trước, sinh ra kết quả.
-Nguyên nhân thế nào thì sinh ra kết quả thế ấy. Một nguyên nhân có thể
gây nên nhiều kết quả và ngược lại, một kết quả cũng có thể do nhiều nguyên nhân gây ra.
Mối quan hệ nhân quả không chỉ đơn thuần là sự đi kế tiếp nhau về thời
gian (cái này có trước cái kia), mà là mối liên hệ sản sinh: cái này tất yếu sinh ra cái kia.
Cùng một nguyên nhân sinh ra nhiều kết quả và ngược lại, một kết quả
nhiều nguyên nhân sinh ra. Do đó, mối quan hệ nhân quả rất phức tạp.
Trong trường hợp nhiều nguyên nhân cùng tham gia sinh ra một kết quả,
người ta chia ra các loại nguyên nhân:
+ Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài
+ Nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp
+ Nguyên nhân cơ bản và nguyên nhân không cơ bản
+ Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu
+ Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
Kết quả tác động trở lại nguyên nhân Kết quả có tác động trở lại nguyên nhân theo hai hướng: + Thúc đẩy nguyên nhân. +Kim hãm nguyên nhân.
Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định
Nguyên nhân sinh ra kết quả, rồi kết quả lại tác động với sự vật, hiện
tượng khác và trở thành nguyên nhân sinh ra kết quả khác nữa. Do đó, sự
phân biệt nguyên nhân với kết quả chỉ có tính chất tương đối. Chẳng hạn,
sự phát triển của vật chất là nguyên nhân sinh ra tinh thần, nhưng tinh
thần lại trở thành nguyên nhân làm biển đối vật chất.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
Cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả của phép biện chứng duy vật là cơ
sở lý luận để giải thích một cách đúng đắn mối quan hệ nhân - quả; chống
lại các quan điểm duy tâm, tôn giáo về những nguyên nhân thần bí.
- Vi nguyên nhân quyết định kết quả nên muốn có một kết quá nhất dịnh
thi phái có nguyên nhân và điều kiện nhất dịnh. Muốn khắc phục một hiện
tượng tiêu thi phải tiêu diệt nguyên nhân sinh ra nó, cực
- Phân loại nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân chủ
yếu giữ vai trò quyết định đối với kết quả.
-Biết sử dụng sức mạnh tổng hợp của nhiều nguyên nhân để tạo ra quả nhất định. kết
- Biết sử dụng kết quả để tác động lại nguyên nhân, thúc đẩy nguyên
nhân tích cực, hạn chế nguyên nhân tiêu cực.
Vận dụng trong hoạt động học tập của bản thân:
6. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn: Vai trò của thực tiễn đối với

nhận thức? Lấy ví dụ minh họa?
-Thực tiễn
là toàn bộ hoạt động VẬT CHẤT có mục đích, mang tính lịch sử
– xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Những hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
– Hoạt động sản xuất vật chất.
Ví dụ: Hoạt động gặt lúa của nông dân, lao động của các công nhân trong
các nhà máy, xí nghiệp…
– Hoạt động chính trị – xã hội.
Ví dụ: Hoạt động bầu cử đại biểu Quốc hội, tiến hành Đại hội Đoàn Thanh
niên trường học, Hội nghị công đoàn
– Hoạt động thực nghiệm khoa học.
Ví dụ: Hoạt động nghiên cứu, làm thí nghiệm của các nhà khoa học để
tìm ra các vật liệu mới, nguồn năng lượng mới, vác-xin phòng ngừa dịch bệnh mới. Nhận thức là gì?
-Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới
khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra
những tri thức về thế giới khách quan đó.
Quá trình nhận thức của con người gồm hai giai đoạn:
– Nhận thức cảm tính: là giai đoạn nhận thức được tạo nên do sự tiếp
xúc trực tiếp của các cơ quan cảm giác với sự vật, hiện tượng, đem lại cho
con người hiểu biết về đặc điểm bên ngoài của chúng.
Ví dụ: Khi muối ăn tác động vào các cơ quan cảm giác, mắt (thị giác) sẽ
cho ta biết muối có màu trắng, dạng tinh thể; mũi (khướu giác) cho ta biết
muối không có mùi; lưỡi (vị giác) cho ta biết muối có vị mặn.
– Nhận thức lý tính: là giai đoạn nhận thức tiếp theo, dựa trên các tài
liệu do nhận thức cảm tính đem lại, nhờ các thao tác của tư duy như: phân
tích, so sánh, tổng hợp, khái quát… tìm ra bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Nhờ đi sâu phân tích, người ta tìm ra cấu trúc tinh thể và công thức
hóa học của muối, điều chế được muối…
* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
*Thực tiễn là cơ sở của nhận thức
Nói thực tiễn là cơ sở của nhận thức, điều này có nghĩa là, không chỉ thông
qua hoạt động thực tiễn, thông qua sự tác động của chủ thể và khách thể
khi đó các sự vật. Hiện tượng mới bộc lộ những thuộc tính vốn có của nó,
nhờ vậy chúng ta mới nhận thức được sự vật hiện tượng.
-Ví dụ: Khoa học nói riêng và tri thức của con người nói chung nó bắt
nguồn tứ thực tiễn, thông qua quá trình sản xuất. Nhưng đến lượt nó
những tri thức khoa học đó lại trở lại phục vụ cho thực tiến, phục vụ sản
xuất, phục vụ đấu tranh của xã hội.
-Nói thực tiễn là cơ sở của nhận thức là vì, thông qua sự tác động, giác
quan của con người ngày càng hoàn thiện hơn, nhờ vậy mà nhận thức của
con người ngày càng đầy đủ hơn, sâu sắc hơn.
*Thực tiễn là động lực thúc đấy quá trình vận động, phát triển
của nhận thức: Chúng ta nói thực tiễn là động lực của quá trình nhận
thức là vì, thực tiễn luôn đề ra những nhu cầu, những nhiệm vụ mới cho
quá trình nhận thức. Thực tiễn cũng luôn luôn vận động, luôn biến đổi, do
vậy, mỗi bước tiến, thay đổi của thực tiễn nó lại đặt ra cho nhận thức
những vấn đề phải giải quyết.
-Ví dụ: Chẳng hạn, xuất phát từ NHU CẦU thực tiễn con người CẦN phải
“đo đạc diện tích và đo lường sức chứa của những cái bình, từ sự tính toán
thời gian và sự chế tạo cơ khí” MÀ toán học đã ra đời và phát triển
*Thực tiễn là mục đích của quá trình nhận thức: Ta nói rằng, thực
tiễn là mục đích của quá trình nhận thức theo nghĩa nhận thức phải phục vụ thực tiễn.
-Ví dụ:
Ngay cả những thành tựu mới đây nhất là khám phá và giải mã
bản đồ gien người cũng ra đời từ chính thực tiễn, từ MỤC ĐÍCH chữa trị
những căn bệnh nan y và từ MỤC ĐÍCH tìm hiểu, khai thác những tiềm
năng bí ẩn của con người…có thể nói, suy cho cùng, không có một lĩnh
vực tri thức nào mà lại không xuất phát từ một MỤC ĐÍCH nào đó của thực
tiễn, không NHẰM vào việc phục vụ, hướng dẫn thực tiễn.
* Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm tính chân lý trong quá trình
phát triển nhận thức: Chúng ta nói rằng, thực tiễn là tiêu chuẩn của
chân lý theo nghĩa, thực tiễn là thước đo cái tính chân thực, cái tính giá trị
của những tri thức mà con người đạt được trong quá trình nhận thức.
Lưu ý: Chúng ta nói rằng, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý nhưng đây
không phải là tiêu chuẩn duy nhất, điều này cho thấy chân lý còn có nhiều tiêu chuẩn khác nữa.
Ví dụ: Cùng một vấn đề ngoài thực tiễn nhưng người này trình bày
thuyết phục, người khác thì không. Điều này nó phụ thuộc vào tư duy logic
của mỗi người trình bây. Chúng ta nói thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
nhưng tiêu chuẩn đó vừa có tính xác định lại vừa có tính không xác định. ...
* Tính thống nhất biện chứng giữa thực tiễn và nhận thức
- Lý luận chính là kết quả trực tiếp của quá trình tư duy trừu tượng, vai trò
của lý luận là rất quan trọng đối với thực tiễn, cụ thể là nó nâng hoạt động
thực tiễn tử tự phát lên thành tự giác, VILênin đã từng nói: “Không có lý
luận cách mạng sẽ không có phong trào cách mạng” hay "thực tiễn mà
không có chân lý là thực tiễn mù quáng". - Lý luận và thực tiễn được xem
là nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác. Thực tiễn không thể không có lý
luận và lý luận phải lấy thực tiễn làm chân lý.
* Nguyên tắc thống nhất giữa thực tiễn và lý luận
Theo quan điểm duy vật biện chứng, nhận thức là quá trình con người
phản ánh một cách biện chứng thế giới khách quan trên cơ sở thực tiễn
lịch sử - xã hội. Quá trình nhận thức thực tiễn diễn ra không giản đơn, thụ
động, máy móc, nhận thức không có sẵn, bất di bất dịch và là quá trình
phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người một cách năng động,
sáng tạo, biện chứng. Đó là quá trình đi từ không biết đến biết, từ biết ít
đến biết nhiều, từ nông đến sâu, từ không đầy đủ và không chính xác trở
thành đầy đủ hơn và chính xác hơn.
7. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất: quy

luật quan hệ sản xuất - lực lượng sản xuất? Đảng Cộng Sản Việt
Nam đã vận dụng quy luật này như thế nào?
Lực lượng sản xuất là toàn bộ những nhân tố thuộc về người lao động (như
năng lực, kĩ năng, trí thức của người lao động) cùng các tư liệu sản xuất nhất
định( như đối tượng lao động, công cụ lao động, các tư liệu phụ trợ của quá trình
sản xuất…) Như vây, lực lượng sản xuất chính là toàn bộ các nhân tố vật chất, kĩ
thuật của quá trình sản xuất, chúng tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với
nhau tạo ra sức sản xuất làm cải biến các đối tượng trong quá trình sản xuất, tức
là tạo ra năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên
theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội. Vì thế, lực lượng sản xuất là
những nhân tố có tính sáng tạo và tính sáng tạo đó có tính lịch sử. Trong các
nhân tố tạo thành lực lượng sản xuất, nhân tố người lao động là nhân tố giữ vai
trò quyết định bởi vì công cụ lao động dù có hiện đại thì cũng do con người sáng
tạo ra. Nếu chỉ có công cụ hiện đại mà thiếu vắng con người thì công cụ lao động
cũng không thể phát huy tác dụng. Sự đổi mới của công nghệ đã giúp tăng năng
suất lao động. “NSLD được xem là yếu tố cuối cùng quyết định sự thắng lợi của
một trật tự xã hội mới” (Lênin).
Ngày nay, trước sự phát triển của khoa học công nghệ, khoa học kĩ thuật, công
nghệ trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và trở thành lực lượng sản xuất.
Do vậy, kết cấu của lực lượng sản xuất có sự thay đổi: người lao động phải có trí lực cao và thể lực.
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất. Quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ sở hữu đối với TLSX, quan hệ trong tổ
chức-quản lí quá trình sản xuất và quan hệ trong phân phối kết quả của quá trình
sản xuất. Những quan hệ này tồn tại trong mối quan hệ thống nhất và chi phối,
tác động lẫn nhau trên cơ sở quyết định của quan hệ sở hữu về TLSX. Sở hữu
TLSX có 3 quyền: chiếm hữu, sử dụng và định đoạt. Trong nền SX, con người có 2
hình thức sở hữu TLSX. Nếu một số người sở hữu TLSX sẽ hình thành quan hệ
người bóc lột người với mục đích là tạo lợi nhuận tối đa, tương ứng với những xã
hội có sự phân chia giai cấp. Nếu TLSX thuộc về xã hội, hình thành nên quan hệ
bình đẳng, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, ko ngừng nâng cao NSLD để thõa mãn
nhu cầu vật chất và tinh thần của con người.
Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX. -
Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất biện
chứng, trong đó LLSX quyết định QHSX và QHSX tác động trở lại LLSX.
LLSX và QHSX là 2 mặt cơ bản, tất yếu của quá trình sản xuất. Trong một
phương thức sản xuất, LLSX là một yếu tố động cách mạng, nó xuất phát từ nhu
cầu khách quan nảy sinh trong quá trình sản xuất vật chất. LLSX là nội dung xã
hội của quá trình sản xuất vật chất xã hội. QHSX là hình thức xã hội của quá
trình sản xuất vật chất. Nó chỉ được hình thành và phát triển dưới sự hình thành,
phát triển của lực lượng sản xuất. Trong đời sống hiện thực, ko thể có sự kết hợp
các nhân tố của quá trình sản xuất để tạo ra năng lực thực tiễn cải biến các đối
tượng vật chất tự nhiên lại có thể diễn ra bên ngoài những hình thức kinh tế
nhất định. Ngược lại, cũng ko có một quá trình SX nào có thể diễn ra trong đời
sống hiện thực chỉ với những QHSX ko có nội dung vật chất của nó. Như vậy,
LLSX và QHSX tồn tại trong tính quy định lẫn nhau, thống nhất với nhau. Đây là
yêu cầu tất yếu, phổ biến diễn ra trong mọi quá trình sản xuất hiện thực của xã hội.
Mỗi quan hệ giữa LLSX và QHSX tuân theo nguyên tắc khách quan: QHSX phải
phụ thuộc vào thực trạng phát triển của LLSX trong mỗi giai đoạn lịch sử xác
định; bởi vì QHSX chỉ là hình thức KT-XH của quá trình SX, còn LLSX là nội dung
vật chất, kĩ thuật của quá trình đó. Tuy nhiên, QHSX với tư cách là hình thức KT-
XH của quá trình SX, nó luôn luôn có khả năng tác động trở lại sự vận động, phát
triển LLSX. Sự tác động này có thể diễn ra chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực,
điều đó phụ thuộc vào tính phù hợp của QHSX với thực trạng và nhu cầu khách
quan của sự vận động, phát triển LLSX. Nếu phù hợp thì sẽ có tác dụng tích cực
và ngược lại, ko phù hợp sẽ có tác dụng tiêu cực. -
Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất có bao
hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn.
Trong phạm vi tương đối ổn định của một hình thức kinh tế xã hội xác định, LLSX
của XH được bảo tồn, ko ngừng được khai thác, sử dụng và phát triển trong quá
trình SX và tái SX của XH. Tính ổn định, phù hợp của QHSX đối với LLSX càng cao
thì LLSX càng có khả năng phát triển nhưng chính sự phát triển của LLSX lại luôn
luôn tạo ra khả năng phá vỡ sự thống nhất của những quan hệ SX từ trước đến
nay đóng vai trò là hình thức KT-XH cho sự phát triển của nó. Những quan hệ
này, từ chỗ là những hình thức phù hợp và cần thiết cho sự phát triển của các
LLSX đã trở thành những hình thức kìm hãm sự phát triển đó, nó tạo ra một mâu
thuẫn giữa LLSX và QHSX. Khi phân tích sự vận động của mâu thuẫn này, C.Mac
đã từng chỉ ra rằng “ tới một giai đoạn phát triển nào đó của chúng, các LLSX vật
chất của XH mâu thuẫn với những QHSX hiện có…, trong đó từ trước đến nay các
LLSX vẫn phát triển. Từ chỗ là những hình thức phát triển của LLSX, những quan
hệ ấy trở thành những xiềng xích của LLSX. Khi đó bắt đầu thời đại một cuộc CMXH”.
-> Như vậy, mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ mâu thuẫn biện
chứng giữa nội dung vật chất, kĩ thuật với hình thức kinh tế XH của quá trình SX.
Sự vận động của mâu thuẫn này là một quá trình đi từ sự thống nhất đến những
khác biệt và đối lập, xung đột, từ đó làm xuất hiện nhu cầu khách quan phải
được giải quyết theo nguyên tắc QHSX phải phù hợp với sự phát triên của LLSX.
*Đảng Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng quy luật này: Quy luật quan
hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật
phổ biến, tác động trong toàn tiến trình lịch sử nhân loại. Sau chặng đường hai
mươi bảy năm thực hiện Đổi mới vừa qua, Đảng ta đã không ngừng tìm tòi, phát
triển nhận thức về mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất trên
tổng thể và đối với từng yếu tố cấu thành nên quan hệ sản xuất.
Thực tiễn cho thấy con đường chúng ta đang đi là đúng đắn và đạt nhiều thành
tựu quan trọng, vượt qua nhiều giai đoạn lịch sử nhạy cảm. Về con đường và
cách thức đi lên xã hội chủ nghĩa ở nước ta có nhiều vấn đề được làm sáng tỏ
nhưng cũng có nhiều vấn đề cần phải phát triển thêm. Có thể nói việc xây dựng
và hoàn thiện quan hệ sản xuất trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta là một vấn đề như thế. Mặt khác cần đi đôi với việc phát
triển công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và đi tắt đón đầu, chú trọng các
ngành nhiều thế mạnh trở thành ngành côn nghiệp mũi nhọn, phù hợp với sự
phát triển nền khoa học công nghệ nước nhà.
Việc phát triển công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và phát triển nền kinh tế
thị trường phải được thực hiện đồng thời, thúc đẩy hỗ trợ nhau cùng phát triển.
Bởi lẽ nếu công nghiệp hóa – hiện đại hóa tạo nên lực lượng sản xuất cần thiết
cho sự phát triển xã hội thì việc phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần có
sự điều tiết của nhà nước và theo định hướng xã hội chủ nghĩa chính là để xây
dựng hệ thống quan hệ sản xuất phù hợp. Nước ta cần xác lập và hoàn thiện một
quan hệ sản xuất tiến bộ và phù hợp với lực lượng sản xuất hiện nay để đất nước
phát triển hơn nữa, mà trước hết là phát triển kinh tế một cách bền vững.
8. Sư phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch
sử - tự nhiên: SƠ đồ cấu trúc của phương thức sản xuất? Khoa
học- công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp? Sự phát
triển các hình thái kinh tế - xã hội là một tiến trình lịch sử - tự
nhiên? Tính tất yếu đi lên xã hội cộng sản chủ nghĩa? Phương thức sx
(hình thức xã hội các quá trinhsx) Quyết định Lực lượng sx Quan hệ sx Tác động trở lại Quyết định Quan hệ về chiếm hữu Người lao động tư liệu sx Tư liệu sx (Quan trọng nhất) Quan hệ về quản lý và phân công lđ Đối tượng lđ Tư liệu lđ Quan hệ về phân phối sản phẩm Công cụ lđ Phương tiện lđ (năng động nhất)
Tại sao nổi KHCN trở thành lực lg sxuất trong thời đại ngày nay .
-Định nghĩa lực luong sx : Là sự kết hợp giữa ng là với tư liệu sx , tạo ra
sức sx và năng lực thực tiễn Im biến đổi các đối tg vật chất của giới tự
nhiên theo nhu cầu nhất định của con ng và xh . -Vị trí vai trò của lực lg sx :
+ lực lg Sx là 1 trong 2 phương diện căn bản của quá trình Sxuất vật
chất , nó có mqh biện chứng với qhệ sĩ
+ lực lg sx là nở vật chất của quy trình sử vật chất
+ lực lg sx là yếu tố tích cực tiển bộ luôn thay đổi , sự pt của lực lg sx là
nguyên nhân căn bản đưa tới sự ptriển của sxuất cũng như sự ptriển xhội .
-Lý giải : Ngày nay , trên TG đang diễn ra cuộc CM KH & CN hiện đại ,
khoa học đã trở thành lực lg sxuất trực tiếp , khoa học Sxuất ra của cải
đặc biệt , hàng hóa đặc biệt . Đó là những phát minh sáng chế , những bí
mật công nghệ , trở thành nguyên nhân của mọi biến đổi trong lực lg sx .
Hiện nay , khoảng cách từ phát minh , sáng chế đến ứng dụng vào sx đã
đc rút ngắn lm cho năng suất là , của cải xh tăng nhanh . Khoa học kịp
thời giải quyết những mâu thuẫn , những yêu cầu do sx đặt ra ; có khả
năng pt “ vượt trc " và thâm nhập vào tất cả các yếu tố của sx , trở thành
mắt khâu bên trong của quá trình sx . Tri thức khoa học đc kết tinh , “ vật
hóa ” vào ng 10 , ng quản lý , công cụ lở và đối tg là . Sự pt của khoa học
đã kích thích sự pt năng lực Im chủ sx của con ng .
Trong thời đại ngày nay , cuộc CM công nghiệp là thứ 4 đang ptr , cả ng lđ
và công cụ lđ đc trí tuệ hóa , nền ktế của nhiều quốc gia ptriển đang trở
thành nền ktế tri thức . Đó là nền ktế mà trog đó sự sản sinh , phổ cập và
sd tri thức của con ng đóng vai trò quyết định nhất đối với sự ptriển kinh
tế , từ đó tạo ra của cải vật chất và nâng cao chất lg C/S con ng . Đặc
trưng của kinh tế tri thức là công nghệ cao , CNTT , trí tuệ nhân tạo đc ứng
dụng rộng rãi trong sxuất và trong đời sống xh .
*Sự ptr hình thái kiể xh là 1 tiến trình lịch sử tự nhiên
-Định nghĩa hình thái kinh tế : là 1 phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật
LSử dùng để chỉ xh ở từng nấc thang LSử nhất định với 1 kiểu quan hệ sx
đặc trưng cho xh đó , phù hợp với 1 trình độ nhất định của lực lg Sxuất và
1 kiến trúc thượng tầng tương ứng đc xd trên qhệ Sx đặc trưng ấy .
Lý giải : luận điểm của Mác : Các Mác viết “ Tôi coi sự pin của các hình
thái kinh tế xh là 1 quá trình Ls tự nhiên”
+ 3 yếu tố cơ bản : lực lg sx , quan hệ sx ( cơ sở hạ tầng ) và kiến trúc
thượng tầng tác động biện chứng , tạo nên sự vận động Ptriển của Lsử xh ,
thông qua sự tác động tổng hợp của 2 quy luật cơ bản là quy luật quan hệ
sx phù hợp với trình độ của lực lg Sxuất và quy luật về mqh biện chứng
giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xh . Sự vận động ptriển
của xh bắt đầu từ sự ptriển của lực lg Sx mà trc hết là sự biến đổi , ptriển
của công cụ sx và sự ptriển về tri thức , kinh nghiệm , kĩ năng của ng Lđ .
Mỗi sự ptiển của lực lg sx đều tạo khả năng , đk và đặt ra yêu cầu khách
quan cho sự biến đổi của quan hệ sĩ . Sự phù hợp biện chứng giữa quan hệ
SX với trình độ pt của lực lg sx là yêu cầu khách quan của nền sx xh . Khi
lực lg sx ptriển về chất , đòi hỏi phải xóa bỏ quan hệ sx cũ , thiết lập quan
hệ sx mới về chất . Sự ptr về chất của quan hệ sx , tất yếu dẫn đến sự
thay đổi về chất của cơ sở hạ tầng xh. Khi cơ sở hạ tầng xh biến đổi về
chất dẫn đến sự biến đổi ptiển căn bản ( nhanh hay chậm , ít hoặc nhiều )
của kiến trúc thượng tầng xh . Hình thái kinh tế xh cũ mất đi , hình thái
kinh tế xh mới , tiến bộ hơn ra đời . Cứ như vậy LS xh loài ng là 1 tiến trình
nối tiếp nhau từ thấp đến cao của các hình thái kinh tế xh : cộng sản
nguyên thủy – chiếm hữu nô lệ- phong kiến – tư bản chủ nghĩa – xã hội chủ nghĩa .
+ Tiến trình LS loài ng là kết quả của sự thống nhất giữa logic và Lsử . Xu
hướng cơ bản , xu hướng chung của sự vận động , Ptriển Lsử loài ng là do
sự chi phối của quy luật khách quan ( thống nhất giữa cái chung với cái
đặc thù và cái riêng ) xét đến cùng là sự ptr của lực lg sx . Logic của toàn
bộ tiến trình Lsử loài ng là sự kế tiếp nhau của các hinh thái kinh tẻ xh từ
thấp đến cao . Do là con đg tất yếu của tiến bộ Lsử . Mặt khác , sự khác
nhau về chất trong tiến trình Lsử , Với những đk vé ko gian , tgian cụ thể ,
với các Đtr của xh loài ng còn mang tính LS Các hình thái kinh tế xh như
những trạng thái tiêu chí về sự pt của lực lg sx , kiểu quan hệ SX , kiểu
kiến trúc thượng tầng của mỗi xh cu the .
+ Sự thống nhất giữa logic và LS trong tiến trình LS tự nhiên của xh loài
ng bao hàm cả sự ptr tuần tự đối với LS per toán TG và sự pin “ bỏ qua ”
hay vài hình thái kinh tế Ah đối với 1 số quốc gia , dân tộc cụ thể . Bản
chất của việc “ bỏ qua " 1 hay vài hình thái kinh tế xh sự phát triển rút
ngắn xh . Đó là rút ngắn các giai đoạn , bước đi của nền văn minh loài ng ,
cốt lõi là sự tăng trưởng nhảy vọt của lực lg sx . Tuy nhiên việc ptr bỏ qua
1 hay vài hình thái kinh tế xh , bên cạnh những đk khách quan của thời đại
, còn phụ thuộc vào nhân tố chủ quan của mỗi quốc gia dân tộc .
-Tính tất yếu đi lên xh cộng sản chủ nghĩa : Sự vận động ptr của xh bắt
đầu từ sự ptr của lực lg sx mà trc hết là sự biến đổi , ptriển của công cụ sx
và sự ptr về tri thức , kinh nghiệm , kĩ năng của ng lđ . Mỗi sự ptr của lực
lg sx đều tạo khả năng , đk và đặt ra yêu cầu khách quan cho sự biến đổi
của quan hệ sx. Sự phù hợp biện chứng giữa quan hệ SX với trình độ ptr
của lực lg sx là yêu cầu khách quan của nền Sxuất xhội . Khi lực lg sx ptr
về chất , đòi hỏi phải xóa bỏ quan hệ sx cũ , thiết lập quan hệ sx mới về
chất . Sự pr về chất của quan hệ sx , tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất
của cơ sở hạ tầng xh . Khi cơ sở hạ tầng xh biến đổi về chất dẫn đến sự
biến đổi pt căn bản ( nhanh hay chậm , ít hoặc nhiều ) của kiến trúc
thượng tầng xh . Hình thái kinh tế xh cũ mất đi , hình thái kinh tế xh mới , tiến bộ hơn ra đời .
- Hình thái kinh tế - xh cộng sản chủ nghĩa ra đời là tất yếu khách quan
của LS xh . Ptr là xu hướng tất yếu , cơ bản của LS xh loài ng . Chủ nghĩa
tư bản ko phải là nấc thang ptr cuối cùng của xh loài ng Chính những mâu
thuẫn cơ bản trong lòng xh tư bản đã quyết định sự vận động ptr của xh
loài ng . Những tiền đề vật chất và tinh thần cho sự vận động ptr xh đã
xuất hiện ngay trong lòng xh tư bản . Đó là lực lg Sx hiện đại với tỉnh chất
xh hóa cao và giai cấp vô sản tiên tiến , CM , đã ptr cả về số lg và chất lg .
Đó còn là sự xuất hiện của hệ tư tưởng Mác - Lênin khoa học và CM . Sự
thay thể hình thái kinh tế xh tư bản chủ nghĩa bằng hình thái kinh tế xh
cộng sản chủ nghĩa phải thong qua đấu trah giai cấp mà đỉnh cao là CM xh .
9. Ý thức xã hội: Tồn tại xã hội và vai trò quyết định của tồn tại xã
hội đối với ý thức xã hội? Lấy ví dụ minh họa? Ý thức xã hội
thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội? Một số hủ tục còn tồn tại
ở địa phương và giải pháp để xóa bỏ những hủ tục đó? A: Tồn tại xh .
-ĐN : tồn tại xh là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật
chất của xh , Tổn tại xh của con ng là thực tại xh khách quan , là một kiểu vật
chất xh , là các q hệ xh vật chất được ý thức khi phản ánh . Trong các qhệ vật
chất ấy thì qhệ giữa con ng vs giới tự nhiên và qhệ giữa con ng vs con ng là
những qhệ cơ bản nhất .
- Cấu trúc của tồn tại xh :
+ Pthức sxuất vật chất {cơ bản nhất quan trọng nhất}
+Các yếu tố về đk tự nhiên đó địa lý
+Các yếu tố về dân số
C. Vai trò quyết định của tồn tại xh đến ý thức xh :
- Đn : tồn tại xh là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật
chất của xh . Tồn tại xh của con ng là thực tại xh khách quan , là một kiểu vật
chất xh , là các qhệ xh vật chất được ý thức xh phản ảnh . Trong các qhệ xh vật
chất ấy thì qhệ giữa con ng vs giới tự nhiên và hệ giữa con ng vs con ng là
những q hệ cơ bản nhất .
+ Ý thức xh là mặt tinh thần của đời sống xh , là bộ phận hợp thành của văn hóa tinh thần của xh .
- Vai trò quyết định của tồn tại xh đến ý thức xh : trong Lời tựa cuốn “ góp phần
phê phán khoa kinh tế chính trị " C.Mác viết : “ phương thức Sx đời sống vật chất
quyết định các quá trình sinh hoạt xh , chính trị tinh thần nói chung . Kp ý thức
của con ng quyết định tồn tại của họ ; trái lại , tồn tại xh của họ quyết định ý
thức của họ ” , Tương tự như vậy , trước đó trong hệ tư tưởng Đức ” .C.Mác và
Ph.Ăngghen dã đi đến kết luận rằng , toàn bộ gốc rễ của sự pt xh loài ng , kể cả ý
thức của con ng , đều nằm trong và bị quy định bởi sự phát triển của các đk kinh
tế - xh , nghĩa là “ kp ý thức quyết định đời sống mà chính đời sống quyết định ý
thức , “ do đó ngay từ đầu , ý thức đã là một sản phẩm xh , và vẫn là như vậy
chứng nào con ng còn tồn tại . Đây chính là điểm cốt lõi của nguyên lý tồn tại xh
quyết định ý thức xh.Tồn tại xh nào thì có ý thức xh ấy . Tồn tại xh quyết định nội
dung , tính chất , đặc điểm , xu hướng vận động , sự biến đổi và sự phát triển của
các hình thái ý thức xh . Nếu xh còn tồn tại sự phân chia giai cấp thì ý thức xh
nhất định cũng mang tính giai cấp , khi mà tồn tại xh , nhất là phương thức sx ,
thay đổi thì những tư tưởng , quan điểm về chính trị , pháp luật , triết học và cả
quan điểm thẩm mĩ lẫn đạo đức dù sởm hay muộn cũng sẽ có những sự thay đổi nhất định . ( vd ) .
B . Ý thức xh thường lạc hậu hơn so với tồn tại xh
-Đn : htồn tại xh là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật
chất của xh . Tổn tại xh của con ng là thức tại xh khách quan , là một kiểu vật
chất xh , là các qhệ xh vật chất được ý thức xh phản ánh Trong các q hệ xh vật
chất ấy thì qhệ giữa con ng vs giới tự nhiên và qhệ giữa con ng vs con ng là
những qhệ cơ bản nhất .
+ Ý thức xh là mặt tinh thần của đời sống xh , là bộ phận hợp thành của văn hóa tinh thần của xh . -Giải thích :
+ Trước hết , do tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn của
con ng nên tồn tại xh diễn ra vs tốc độ nhanh hơn khả năng phãn ánh của ý thức xh
-Thứ 2 do sức mạnh của thói quen , tập quán , truyền thống và do cả tính bảo thủ
của hình thái ý thức xh . Hơn nữa , những đk tồn tại xh mới cũng chưa đủ để Iàm
cho những thói quen , tập quán và truyền thống cũ hoàn toàn mất đi .
+ Thứ 3 , ý thức xh gắn liền vs lợi ích của những tập đoàn ng , của các giai cấp
nào đó trong xh . Các tập đoàn hay giai cấp lạc hậu thường níu kéo , bám chặt
vào những tư tưởng lạc hậu để bảo vệ và duy trì quyền lợi ích kỉ của họ , để
chống lại các lực lượng tiến bộ trog xh .
C. 1 số hủ tục còn tồn tại ở địa phương và giải pháp để xóa bỏ
-Trog xh hiện đại ngày nay còn tồn tại một số thủ tục như : trọng nam khinh nữ ,
các công việc ma chay , cưới hỏi còn nặng nề , rườm rà , tốn kém , hoặc những
dịp lễ tết còn bày vẽ linh đình mang nặng tính hình thức hoặc quan niệm về sự
danh giá , trinh tiết của ng phụ nữ ...
- Giải pháp xóa bỏ : muốn xây dựng xh mới thì nhất định phải tìm bước xóa bỏ đc
những tàn dư , những tư tưởng và ý thức xh cũ song song vs việc bồi đắp , xây
dựng và phát trý thức xh mới.Tuy nhiên , khi thực hiện những nhiệm vụ này thì k
đc nóng vội , không đc dùng các biện pháp hành chính như đã từng xảy ra ở các
nước xã hội chủ nghĩa và cả ở ng ta nhiều năm trc đây . Trong đó những giải pháp chủ yếu là :
+ Tuyên truyền giáo dục trình độ nhận thức pháp luật của nhà nước , chủ trương
, chính sách của Đảng cho ng đàn .
+ Sử dụng biện pháp nêu gương điển hình , nhân rộng những yếu tố tích cực vào đời sống xh
+Ko ngừng nâng cao chất lg đời sống vật chất và đời sống tinh thần của ng dân.