Đề cương ôn tập triết học mác lênin trường đại học thương mại
Đề cương ôn tập triết học mác lênin trường đại học thương mại, bao gồm câu hỏi tự luận , giúp sinh viên ôn luyện và học tập
Preview text:
lOMoARcPSD|38372003
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT HỌC MAC-LENIN
CHƯƠNG 1: Triết học và vai trò của triết học trong đời sống
Câu 1: Triết học là gì? Phân tích nguồn gốc ra đời của triết học?
Trả lời
- Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Nguồn gốc ra đời của triết học:
+ Nguồn gốc nhận thức:
- Trước khi triết học xuất hiện thế giới quan thần thoại chi phối hoạt động nhận thức của con người. Khi đó, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là triết lý đầu tiên của con người dùng để giải thích bí ẩn xung quanh.
- Tư duy của con người đã đạt tới trình độ trừu tượng hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa để xây dựng thành học thuyết, lý luận. Từ đó, triết học ra đời.Triết học là hình thức tư duy lý luận đầu tiên và thể hiện khả năng tư duy trừu tượng, năng lực khái quát của con người để giải quyết tất cả các vấn đề lý luận chung về tự nhiên, xã hội, tư duy.
+ Nguồn gốc xã hội:
- Triết học ra đời khi nền sản xuất xã hội đã có sự phân công lao động và loài người đã có sự phân chia giai cấp. Khi giai cấp xã hội phân hóa, có sự phân chia giữa lao động trí óc và lao động chân tay; tầng lớp trí thức ít nhiều đã được trọng vọng. Trí thức xuất hiện với đủ năng lực, tư duy để trừu tượng hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa toàn bộ tri thức thời đại để xây dựng các học thuyết, lý luận.
- Khi xã hội có sự phân chia giai cấp, triết học ra đời bản thân nó đã mang tính đảng (nhiệm vụ của nó là luận chứng và bảo vệ lợi ích cho một giai cấp nào đó).
Câu 2. Tại sao nói triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan. Ý nghĩa của việc nghiên cứu triết học đối với bản thân?
Trả lời
1. Thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng xác định về thế giới và về vị trí con người (bao hàm cả cá nhân, xã hội và nhân loại) trong thế giới đó. Thế giới quan quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
- Thế giới quan thường được coi là bao hàm trong nó nhân sinh quan – vì nhân sinh quan là quan niệm của con người về đời sống với các nguyên tắc, thái độ và định hướng giá trị của hoạt động người.
- Thế giới quan có cấu trúc phức tạp nhưng có 2 yếu tố cơ bản là tri thức và niềm tin, lý trí và tình cảm.
- Sự phát triển của thế giới quan đã làm cho nó thể hiện dưới 3 hình thức cơ bản: thế giới quan huyền thoại, tôn giáo và triết học.
2. Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan - Thứ nhất, bản thân triết học chính là TGQ
- Thứ hai, trong các TGQ khác như TGQ của KH cụ thể, TH bao giờ cũng là thành phần quan trọng, đóng vai
trò là nhân tố cốt lõi.
- Thứ ba, triết học bao giờ cũng ảnh hưởng và chi phối các TGQ khác như: TGQ tôn giáo, TGQ kinh nghiệm,
TGQ thông thường…
- Thứ tư, TGQ triết học như thế nào sẽ quy định các TGQ và quan niệm khác như thế.
TGQDVBC là đỉnh cao của TGQ, do đó phải dựa trên nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và phát triển.
- Ý nghĩa của việc nghiên cứu TH đối với bản thân:
- Học tập và nghiên cứu chủ nghĩa Mác-Lênin giúp chúng ta từng bước xây dựng và hình thành TGQ khoa học, có phương pháp tiếp thu một cách hiệu quả lý luận mới, những thành tựu KH-CN của nhân loại, có niềm tin vào sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, có cơ sở KH chống lại tư tưởng lạc hậu, phản động.
- Hiểu và nắm vững chủ nghĩa Mác-Lenin, mỗi người có điều kiện hiểu rõ mục đích, con đường, lực lượng, cách thức bước đi của sự nghiệp giải phóng con người, không sa vào tình trạng mò mẫm, mất phương hướng, chủ quan, duy ý chí. Có cách nhìn xa trông rộng, chủ động sáng tạo trong công việc, khắc phục chủ nghĩa giáo điều, máy móc, tư tưởng nôn nóng đốt cháy giai đoạn và các sai lầm khác.
- Học tập các nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lenin giúp học sinh, sinh viên có động cơ học tập đúng đắn, thái độ nghiêm túc trong học tập, rèn luyện, từng bước vận dụng vào đời sống, xây dựng tập thể, góp phần lớn sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đồng thời, góp phần vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam hiện nay.
Câu 3. Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của TH. Ý nghĩa của việc giải quyết vấn đề này trong lịch sử TH
Trả lời:
1. Vấn đề này nảy sinh cùng với sự ra đời của TH và tồn tại trong tất cả các trường phái triết học cho tới tận ngày nay.
- TG này vô cùng phong phú và đa dạng nhưng khái quát lại chỉ có 2 hiện tượng: những hiện tượng bên ngoài tồn tại độc lập với ý thức con người và những hiện tượng phụ thuộc vào ý thức con người. Những hiện tượng bên ngoài tồn tại độc lập với ý thức con người đó là hiện tượng vật chất. Những hiện tượng phụ thuộc vào ý thức con người đó là hiện tượng ý thức.
Như vậy, vấn đề cơ bản của TH có 2 nội dung:
+Mặt thứ nhất, giữa vật chất và ý thức: cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng, sự vật, hay sự vận động đang cần phải giải thích, thì nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân tinh thần đóng vai trò là cái quyết định.
+Mặt thứ hai, con người có nhận thức được thế giới hay không? Nói cách khác, khi khám phá sự vật hiện tượng, con người có dám tin rằng mình sẽ nhận thức được sự vật hay hiện tượng hay không.
TH khác với một số loại hình nhận thức khác, trước khi giải quyết vấn đề cụ thể của mình, nó buộc phải giải quyết một vấn đề có ý nghĩa nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết các vấn đề còn lại là mối liên hệ giữa vật chất và ý thức. Để giải quyết vấn đề này cần đặt ra là thế giới tồn tại bên ngoài tư duy có quan hệ như thế nào với tinh thần tồn tại bên trong con người.
2. Ý nghĩa:
- Vấn đề cơ bản là chuẩn mực để phân biệt chủ nghĩa duy vật và duy tâm.
- Kết quả của việc giải quyết vấn đề này đó là sự hình thành TGQ và phương pháp luận của nhà nghiên cứu, xác định bản chất trường phái TH đó. Cụ thể là, căn cứ vào câu hỏi thứ nhất ta biết được hệ thống TH con người là duy vật hay duy tâm, họ là TH nhất nguyên hay nhị nguyên; căn cứ vào câu hỏi thứ hai ta biết được nhà triết học đó theo thuyết khả tri hay bất khả tri.
- Đây là vấn đề chung, tồn tại cùng con người và xã hội loài người.
Câu 4. Phân tích sự đối lập giữa hai phương pháp tư duy trong quá trình nhận thức. Ý nghĩa thực tiễn của vấn đề này. Trả lời:
Phương pháp siêu hình Phương pháp biện chứng - Nhận thức đối tượng ở - Nhận thức đối tượng trạng thái tĩnh cô lập, trong các mối liên hệ phổ tách rời đối tượng ra khỏi biến vốn có của nó, ở các quan hệ được xem trạng thái vận động biến
xét. đổi, nằm trong khuynh
hướng phát triển. Thừa nhận sự biến đổi Quá trình vận động này chỉ là sự biến đổi về thay đổi cả về lượng và lượng, về các hiện tượng chất của các sự vật hiện bên ngoài. tượng.
Nguyên nhân của sự biến Nguồn gốc của sự vận đổi được coi là nằm ở động, thay đổi đó là sự bên ngoài đối tượng. đấu tranh giữa các mặt đối lập của mâu thuẫn nội tại bên trong bản thân sự vật hiện tượng.
Muốn nhận thức bất kì Là phương pháp mà con đối tượng nào, trước hết người không chỉ thấy sự phải tách đối tượng ấy ra tồn tại của sự vật mà còn khỏi những liên hệ nhất thấy cả sự hình thành và định và nhận thức nó ở phát triển và sự tiêu vong trạng thái không biến đổi của sự vật. trong một không gian và thời gian xác định. * Ý nghĩa:
- Phương pháp siêu hình có công lớn trong giải quyết các vấn đề liên quan tới cơ học nhưng hạn chế kho giải quyết vấn đề vận dụng, liên hệ. Phương pháp này chỉ thấy những sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại mà không thấy sự phát triển và tiêu vong của sự vật. Chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của sự vật mà không thấy sự vận động phát triển của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy cây mà không thấy rừng. - Phương pháp biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới và là phương pháp luận tối ưu của mọi khoa học. Không chỉ vậy, nó còn cho phép chủ thể nhận thức thấy được mối liên hệ, quy định, ràng buộc giữa các sự vật, khuynh hướng chung là sự phát triển. Nói cách khác, không chỉ nhìn thấy cây mà còn thấy rừng, vừa thấy bộ phận, vừa thấy toàn thể. Đây là quá trình thay đổi về chất của sự vật mà nguồn gốc của sự thay đổi ấy là đấu tranh giữa các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn nội tại của chúng.
Câu 5. Các hình thức cơ bản của phép biện chứng. Vai trò của phép biện chứng duy vậy trong nhận thức khoa học và thực tiễn?
- Các hình thức cơ bản của phép BC:
- Phép biện chứng tự phát thời cổ đại: các nhà BC đã thấy được các sự vật, hiện tượng trong vũ trụ vận động trong sự hình thành, biến hóa vô cùng tận vô tận. Tuy nhiên, đó chỉ là trực kiến, quan sát, chưa có kết quả nghiên cứu và thực nghiệm khoa học minh chứng.
- Phép biện chứng duy tâm: đỉnh cao là triết học cổ điển Đức. Các nhà triết học cổ điển Đức đã trình bày một cách có hệ thống những nội dung quan trọng nhất của phương pháp biện chứng. Họ cho rằng thế giới hiện thực chỉ là sự phản ánh biện chứng của ý niệm nên biện chứng của họ là biện chứng duy tâm.
- Phép biện chứng duy vật: do Mác và Ăngghen xây dựng, sau đó được Lênin phát triển, đã kế thừa những hạt nhận hợp lý trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng nên phép biện chứng duy vật, tạo ra được sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng trong lịch sử phát triển triết học nhân loại.
- Vai trò của BCDV trong khoa học và thực tiễn:
- Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật chỉ ra hình thức chung nhất của sự vận động, phát triển của thế giới vật chất và nhận thức của con người về thế giới đó, đồng thời các quy luật này cũng tạo cơ sở cho phương pháp chung nhất của tư duy biện chứng.
-Trong phép biện chứng duy vật, nếu quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập chỉ ra nguyên nhân và động lực bên trong của sự vận động, quy luật chuyển hóa từ những biến đổi về lượng dẫn tới sự biến đổi về chất và ngược lại chỉ ra cách thức và tính chất của sự phát triển thì quy luật phủ định của phủ định chỉ ra khuynh hướng, hình thức và kết quả của sự phát triển đó.
- Các quy luật này định hướng cho việc nghiên cứu của những quy luật đặc thù và đến lượt mình, những quy luật cơ bản về sự phát triển của thế giới, của nhận thức và những hình thức cụ thể của chúng chỉ có tác dụng trên cơ sở và trong sự gắn bó với những quy luật đặc thù.
- Theo TH Mác-Leenin thì mối quan hê giữa các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật với các quy luật đặc thù của các khoa học chuyên ngành tạo nên cơ sở khách quan của mối liên hệ giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng với các khoa học chuyên ngành.
Câu 6. Phân tích điều kiện và tiền đề ra đời chủ nghĩa Mác-Lênin?
1. Điều kiện ra đời:
a) Điều kiện KT-XH
- Sự củng cố và phát triển PTSX TBCN trong điều kiện CM CN. TH Mác ra đời vào những năm 40 của TK XIX. Sự phát triển rất mạnh của LLSX do tác động của cuộc CM CN, làm cho PTSX TBCN được củng cố vững chắc là đặc điểm nổi bật trong đời sống KT-XH ở những nước chủ yếu của châu Âu. Điều đó làm cho QHSX TBCN được củng cố, PTSX TBCN phát triển mạnh mẽ trên cơ sở vật chất-kỹ thuật của chính mình, do đó đã thể hiện rõ tính hơn hẳn của nó so với PTSX phong kiến.
- Sự xuất hiện của GCVS trên vũ đài lịch sử-nhân tố CT-XH quan trọng. Qua các cuộc đấu tranh mang tính tự phát trong lịch sử đã là bằng chứng thể hiện GCVS đã trở thành một lực lượng chính trị độc lập, tiên phong trong cuộc đấu tranh cho nền dân chủ, công bằng và tiến bộ xã hội. GCTS không còn đóng vai trò là giai cấp cách mạng mà GCVS thể hiện vai trò tiên phong trong cuộc đấu tranh cho nền dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Thực tiễn CM của GCVS-cơ sở chủ yếu và trực tiếp. Thực tiễn xã hội nói chung, nhất là thực tiễn phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản, đòi hỏi phải được soi sáng bằng lý luận. Do đó, chủ nghĩa Mác ra đời là đáp ứng nhu cầu khách quan đó, đồng thời khái quát và phát triển không ngừng lý luận của chủ nghĩa Mác.
- Nguồn gốc lý luận: Kế thừa toàn bộ giá trị tư tưởng nhân loại trực tiếp nhất là từ TH cổ điển Đức, kinh tế chính trịhọc cổ điển Anh, CNXH không tưởng Pháp.
- Nhân tố chủ quan trong sự ra đời TH Mác:
- Xuất thân từ tầng lớp trên nhưng Mác và Angghen luôn tích cực tham gia hoạt động thực tiễn.
- Hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ của GCCN trong nền SX TBCN nên đã đứng trên lợi ích của GCCN.
- Xây dựng hệ thống lý luận để cung cấp cho GCCN một công cụ sắc bén để nhận thức và cải tạo thế giới.
2. Tiền đề ra đời chủ nghĩa Mác-Lenin: (tiền đề KHTN)
Sự ra đời của CN Mác-Lenin còn gắn liền với các phát minh khoa học tiêu biểu như: định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, học thuyết tiến hóa của Đacuyn, học thuyết tế bào. Cuối TK XIX-đầu TK XX, CNTB đã chuyển sang giai đoạn mới- chủ nghĩa đế quốc, đồng thời, KHTN cũng đã có sự phát mình quan trọng. Điều đó đòi hỏi chủ nghĩa Mác phải có sự bổ sung phát triển cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Khi đó Leenin đã thực hiện xuất sắc nhiệm vụ này, đánh dấu bước phát triển tiếp theo của chủ nghĩa Mác và trở thành chủ nghĩa Mác-Lenin.
Câu 7. Tại sao nói sự ra đời của TH Mác là một cuộc cách mạng có tính chất bước ngoặt trong lịch sử TH
Trả lời:
- TH Mác sáng tạo ra CN duy vật LS
Bước ngoặt vĩ đại nhất mà CN Mác thực hiện là đưa ra quan điểm duy vật lịch sử. Trước hết TH Mác, có một số học thuyết bàn về vấn đề xã hội; song còn hạn chế về TGQ hoặc PPL nên các học thuyết đó mới chỉ là nghiên cứu hoặc lĩnh vực này hoặc lĩnh vực kia mà chưa nghiên cứu toàn diện mọi mặt của xã hội một cách duy tâm- coi động lực phát triển của xã hội ở trong ý thức, tinh thần của con người, do vậy không thể nào tìm được ra quy luật phát triển chung của loài người.
- TH Mác thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
Những học thuyết TH trước Mác thường mới dừng lại ở việc giải thích TG, cho nên họ chưa đề cập đến hoạt động thực tiễn đối với lý luận, lý luận thường tách rời với thực tiễn. Do vậy, không tránh khỏi tình trạng rơi vào quan điểm duy tâm về xã hội. Khác với tất cả hệ thống TH trước đó, TH Mác đã chỉ ra vai trò quyết định của hoạt động thực tiễn trong sự tồn tại, phát triển của xã hội trong nhận thức. TH Mác thường lấy hoạt động thực tiễn cải tạo xã hội, cải tạo TGQ là điểm xuất phát và thông qua quá trình đó để hoàn thiện hệ thống lý luận của mình. Vì thế, so với các học thuyết TH khác thì TH Mác luôn luôn được bổ sung, hoàn thiện.
- TH Mác thống nhất giữa tính khoa học và cách mạng.
Sự kết hợp giữa lý luận TH Mác với phong trào vô sản đã tạo nên bước chuyển biến về chất của phong trào từ trình độ tự phát lên tự giác. Phép biện chứng Mác mang tính cách mạng sâu sắc nhất vì trong quan niệm tích cực về cái hiện đang tồn tại, phép biện chứng đồng thời cũng bao hàm cả quan niệm, về sự phủ định của cái hiện đang tồn tại đó, về sự diệt vong tất yếu của nó; vì mỗi hình thái đã hình thành đều được biện chứng xét ở trong sự vận động, tức là xét cả về mặt nhất thời của hình thái đó; vì phép biện chứng không khuất phục dưới một cái gì cả, và thực chất thì nó có tính phê phán cách mạng. Như vậy TH Mác là vũ khí tinh thần của GCVS, còn GCVS là lực lượng “vật chất” của TH Mác thực sự thể hiện tính cách mạng của mình và giai cấp vô sản mới thực hiện được xứ mệnh lịch sử là lật đổ xã hội cũ, từng bước xây dựng xã hội mới.
- TH Mác xác định đúng mối quan hệ giữa TH với khoa học cụ thể.
TH Mác ra đời trở thành TGQ KH và PPL chung định hướng sự phát triển của các KH. Sự phát triển của KH ngày càng chứng tỏ sự cần thiết phải có tư duy biện chứng duy vật và ngược lại, phải phát triển lý luận TH Mác dựa trên những thành tựu của KH hiện đại. Như vậy, TH Mác đã phân định rõ ranh giới giữa TH và các KH khác và thiết lập được mối quan hệ chặt chẽ giữa chúng, cũng như xác định rõ ràng đối tượng nghiên cứu của TH là tìm ra quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Câu 9. TH Mác Lenin là gì? Đối tượng của TH Mác- Lenin; phân biệt đối tượng TH Mác-Lenin với KH cụ thể?
Trả lời
1. TH Mác-Lenin:
- Là TH duy vật biện chứng cả về TN và xã hội.
- TH Mác Lenin trở thành TGQ, PPL KH của giai cấp CN và các lực lượng tiến bộ trên TG.
- Ngày nay, TH Mác Lenin đang ở đỉnh cao của tư duy TH nhân loại, là hình thức phát triển cao nhất của các hình thức TH trong lịch sử.
2. Phân biệt đối tượng TH Mác Lenin với KH cụ thể:
* Đối tượng của TH Mác Lenin: là giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường DVBC và nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. * Đối tượng nghiên cứu KH cụ thể: những quy luật trong các lĩnh vực riêng biệt về tự nhiên, xã hội và tư duy.
TH Mác-Lenin có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các KH cụ thể. Các KH cụ thể cung cấp những dữ liệu, đặt ra những vấn đề khoa học mới, làm tiền đề, cơ sở cho sự phát triển TH. Các KH cụ thể tuy có đối tượng và chức năng riêng của mình nhưng đều phải dựa vào một TGQ và PPL TH nhất định.
Quan hệ giữa quy luật của TH và các quy luật KH cụ thể là quan hệ giữa cái chung và cái riêng. Sự kết hợp giữa hai loại khoa học, hai loại tri thức nói trên là tất yếu. Bất cứ một KH cụ thể nào, dù tự giác hay tự phát đều phải dựa vào một cơ sở TH nhất định.
TH Mác Lenin là sự khái quát cao những kết quả của KH cụ thể, vạch ra những quy luật chung nhất của giới TN, XH và tư duy. Do đó trở thành TGQ, PPL cho các KH cụ thể.
Câu 10. Chức năng của TH Mác – Lenin. Ý nghĩa của vấn đề này đối với nhận thức khoa học và thực tiễn xã hội hiện nay.
1. Chức năng của TH Mác – Lenin:
- Chức năng TGQ:
+ Giúp con người nhận thức đúng thế giới và bản thân để từ đó nhận thức đung bản chất của tự nhiên và xã hội để con người hình thành quan điểm khoa học, từ đó xác định thái độ và cách thức hoạt động của bản thân, + Thế giới quan DVBC nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người.
+ TGQ DVBC có vai trò là cơ sở KH để đấu tranh với các loại TGQ duy tâm, tôn giáo, phản khoa học.
- Chức năng PPL:
+ Phương pháp luận là hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc xuất phát có vai trò chỉ đạo việc sử dụng các phương pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm đạt kết quả tối ưu. PPL cũng có ý nghĩa là lý luận về hệ thống phương pháp.
+ TH Mác – Lenin thực hiện chức năng PPL chung nhất, phổ biến nhất cho nhận thức và hoạt động thực tiễn.
+ Vai trò, PPL DVBC được thể hiện trước hết là PP chung của toàn bộ nhận thức khoa học. PPL DVBC trang bị cho con người hệ thống những nguyên tắc, PPL chung nhất, phổ biến nhất cho nhận thức và hoạt động thực tiễn.
2. Ý nghĩa trong nhận thức khoa học và thực tiễn xã hội hiện nay:
- Những nguyên lý và quy luật cơ bản của phép BC DV là sự phản ánh những mặt, những thuộc tính, mối liên hệ phổ biến nhất của hiện thực KQ. Vì vậy, chúng có giá trị định hướng quan trọng cho con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình. Chúng giúp cho con người khi bắt tay vào nghiên cứu và hoạt động cải biến sự vật không phải xuất phát từ một mảnh đất trống không mà bao giờ cũng xuất phát từ một lập trường nhất định, thấy trước phương hướng vận động chung của đối tượng, tránh những lầm lạc hay mò mẫm giữa một khối những mối liên hệ phức tạp mà không có tư tưởng dẫn đường.
- TH với vai trò là TGQ và PPL chung nhất nhưng không phải cái gì quá xa xôi, viển vong mà ngược lại, nó gắn bó hết sức mật thiết với cuộc sống, với thực tiễn, là cái chỉ đạo chúng ta trong hành động.
- Việc nghiên cứu và giải quyết các vấn đề TH do thực tiễn cuộc sống đặt ra không phải là một việc làm vô ích, mà chính là sự đóng góp thiết thực vào việc giải quyết những vấn đề thiết thực, cụ thể, bức bách của cuộc sống. Nếu thiếu cơ sở lý luận đúng đắn, người ta sẽ luôn luôn phải hành động trong tình trạng mò mẫm và các chính sách sẽ không tránh khỏi rơi vào tình trạng tùy tiện. Tuy nhiên, hiệu quả của nghiên cứu triết không giống như hiệu quả nghiên cứu các môn khoa học – kỹ thuật hay sản xuất vật chất. Kết quả nghiên cứu triết không phải là câu trả lời cho một vấn đề cụ thể mà là cơ sở cho việc xác định những lời giải đáp cụ thể, trực tiếp trong thực tiễn. Thực tế cho thấy, hiệu quả của nghiên cứu triết nằm ở giá trị định hướng cho hoạt động thực tiễn, đóng góp vai trò to lớn trong việc giải quyết những vấn đề cụ thể của cuộc sống.
- Tuy nhiên, chúng ta cần tránh hai thái cực sai lầm, đó là tuyệt đối hóa vai trò của triết học, coi nó như là một chìa khóa vạn năng, áp dụng một cách rập khuôn máy móc mà không có sự linh hoạt sáng tạo và xem thường triết học, khi đó sẽ rơi vào tình trạng mò mẫm, tùy tiện, mất phương hướng.
Như vậy, ta phải kết hợp chặt chẽ giữa tri thức chung ( tri thức triết học và tri thức khoa học chuyên ngành) và tri thức thực tiễn ( sự hiểu biết thực tiễn và kinh nghiêm, trình độ tay nghề) – đó là tiền đề để đảm bảo thành công trong hoạt động cụ thể của mình.
Câu 11. Vai trò của TH Mác Leenin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở VN?
1. Vai trò của TH Mác Lenin trong đời sống xã hội:
- TH Mác Leenin là TGQ, PPL KH và cách mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn. TH với vai trò là TGQvà PPL chung nhất nhưng không phải là một cái gì quá xa xôi, viển vông, ngược lại, nó gắn bó hết sức mật thiết với cuộc sống, với thực tiễn, là cái định hướng, cái chỉ đạo chúng ta trong hành động. Xuất phát từ một lập trường TH đúng đắn, cụ thể là xuất phát từ những quan điểm của CNDVBC, chúng ta có thể giải quyết đúng đắn những vấn đề trong cuộc sống đặt ra. Còn ngược lại, xuất phát từ lập trường TH sai lầm, chúng ta không thể tránh khỏi hành động sai lầm. Chính ở đây thể hiện giá trị định hướng-một trong những biểu hiện cụ thể chức năng PPL của TH. Tuy nhiên, cần tránh hai thái cực sai lầm; hoặc là tuyệt đối hóa vai trò của TH, coi TH là chìa khóa vạn năng thì sẽ rơi vào chủ nghĩa giáo điều, áp dụng một cách máy móc, hoặc là xem thường TH thì sẽ sa vào tình trạng mò mẫm, tùy tiện, dễ bằng lòng với những biện pháp cụ thể nhất thời, đi đến chỗ mất phương hướng, thiếu nhìn xa trông rộng, thiếu chủ động và sáng tạo trong công tác.
- TH Mác-Lenin là cơ sở TGQ và PPL KH và cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiệncuộc CM KH và CN hiện đại phát triển mạnh mẽ. Những mâu thuẫn cơ bản của thời đại vẫn tồn tại nhưng đã mang những đặc điểm mới, hình thức mới. Đồng thời, một loạt các mâu thuẫn khác nhau mang tính toàn cầu cũng đang nổi lên gay gắt. TG trong TK XXI vẫ tồn tại và phát triển trong hệ thống mâu thuẫn đó, trong đó mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa lợi ích của giai cấp tư sản với lợi ích của tuyệt đại đa số loài người đang hướng đến mục tiêu hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Để thực hiện được mục tiêu cao cả đó, loài người, đặc biệt là giai cấp công nhân và nhân dân lao động phải có lý luận và cách mạng soi đường. Lý luận đó chính là chủ nghĩa MácLenin nói chung và TH Mác-Lenin nói riêng.
2. Vai trò của TH Mác Lenin trong sự nghiệp đổi mới ở VN: TH Mác-Lenin là cơ sở lý luận KH của công cuộc xây dựng XHCN trên TG và sự nghiệp đổi mới theo định hướng XHCN ở VN:
+Kể từ CMT10 Nga thành công, CNXH hiện thực đã tỏ rõ tính ưu việt của một mô hình xã hội mới do con người, do hạnh phúc con người. Tuy nhiên, sau một thời gian đi vào thực tiễn, mô hình này đã bộc lộ nhiều hạn chế mà nổi bật nhất là cơ chế quản lý kinh tế-xã hội mang tính tập trung quan liêu, bao cấp. Do đó, cần có một cơ sở TGQ, PPL khoa học, cách mạng để lý giải, phân tích sự khủng hoảng, xu thế phát triển của CNXH TG và phương hướng khắc phục để phát triển.
+Sự nghiệp đổi mới toàn diện ở VN tất yếu phải dựa trên cơ sở lý luận KH, trong đó hạt nhân là phép BC duy vật. Công cuộc đổi mới toàn diện xã hội theo định hướng XHCN được mở đường bằng đổi mới tư duy lý luận, trong đó có vai trò của TH Mác Lenin.
+Tuy nhiên, bên cạnh nhiều mặt tích cực không thể phủ nhận thì TH Mác Lenin sau một thời gian dài mắc phải giáo điều, xơ cứng, lạc hậu, bất cập, là một trong những nguyên nhân của sự khủng hoảng của CNXH TG. Do đó, việc tiếp tục bổ sung, đổi mới là nhu cầu tự thân và bức thiết của TH Mác – Lenin trong giai đoạn hiện nay.
+Vai trò TGQ, PPL của TH Mác Lenin thể hiện đặc biệt rõ đối với sự nghiệp đổi mới ở VN đó là đổi mới tư duy. Đó chính là yếu tố góp phần xây dựng lý luận về đổi mới, về con đường đi lên CNXH, về thời kỳ quá độ, về xây dựng KT thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, về các bước, cách thức đi lên CNXH…đó chính là TGQ mới của sự nghiệp đổi mới ở VN.
+TGQ TH Mác Leenin đã giúp chúng ta nhìn nhận đánh giá bối cảnh mới, đánh giá cục diện TG, các mối quan hệ quốc tế, xu hướng thời đại, thực trạng tình hình đất nước và con đường phát triển trong tương lai trước sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội hiện thực ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
+PPL của TH Mác Lenin giúp chúng ta giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội. Dựa trên cơ sở PPL đó, chúng ta đã giải quyết tốt các mối quan hệ giữa KT thị trường với CNXH; mqh giữa đổi mới KT và đổi mới chính trị, đây là mqh cốt lõi, mang tính nền tảng cho việc giải quyết các mqh khác.
Như vậy, bước vào TK XXI, những ĐK LS mới đã quy định vai trò của TH Mác-Lenin ngày càng tăng. Điều đó đòi hỏi phải bảo vệ, phát triển TH Mác- Lenin để phát huy tác dụng và sức sống của nó đối với thời đại và đất nước.
CHƯƠNG 2. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
Câu 1. Quan niệm về vật chất của các nhà TH duy vật trước Mác. Tại sao quan niệm vật chất của Lenin là khoa học nhất.
1. Quan niệm về vật chất của các nhà TH duy vật trước Mác:
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại về vật chất: quy vất chất về một hay một vài dạng cụ thể của nó và xem chúng là khởi nguyên của TG.
+ Phương Đông cổ đại:
Thuyết tứ đại (Ấn Độ): đất, nước, lửa, gió.
Thuyết Âm Dương cho rằng có hai lực lượng âm-dương đối lập nhau nhưng lại gắn bó, cố kết với nhau trong mọi vật, là khởi nguyên của mọi sự hình thành, biến hóa.
Thuyết Ngũ Hành coi 5 yếu tố: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là những yếu tố khởi nguyên cấu tạo nên mọi vật.
+Phương Tây cổ đại:
Heraclít: vật chất là lửa
Thales: vật chất là nước
Anaximen: vật chất là không khí
Đêmocrit: vật chất là nguyên tử
Tích cực Hạn chế
Xuất phát từ chính TG Họ đã đồng nhất vc với một vật chất để giải thích dạng vật thể cụ thể
TG -> Lấy một vc cụ thể để
Là cơ sở để các nhà TH giải thích cho toàn bộ TG duy vật về sau phát vật chất ấy.
triển quan điểm về TG Những yếu tố khởi nguyên
VC mà các nhà tư tưởng nêu ra
-> Vật chất được coi là đều là các giả định, còn cơ sở đầu tiên của mọi mang tính chất trực quan, sự vật hiện tượng cảm tính, chưa được chứng trong TG khách quan. minh về mặt khoa học. - Quan điểm về VC của CNDV thế kỉ XV-XVIII
+ Thuyết nguyên tử vẫn được tiếp tục nghiên cứu, khẳng định trên lập trường DV. Chứng minh sự tồn tại thực sự của nguyên tử thông qua thực nghiệm của vật lý học cổ điển.
+ CNDV mang tính CNDV SH, máy móc. Đồng nhất vật chất với khối lượng; giải thích sự vận động của TGVC trên nền tảng cơ học; tác rời vận chất-vận động, không gian và thời gian
Không đưa ra được sự khái quát triết trong quan niệm về TG vật chất. Đây chính là hạn chế của phương pháp luận siêu hình.
*Ưu điểm: quan niệm về vật chất dựa trên cơ sở KH phân tích TG vật chất. Đó chính là bước tiến lớn của CNDV so với thời cổ đại (chỉ dựa trên sự quan sát bề ngoài thế giới vật chất). Đồng thời, cũng như chủ nghĩa DV thời cổ đại, quan niệm này xuất phát từ chính bản thân TG để giải thích thế giới.
*Hạn chế: siêu hình, máy móc.
2. Quan niệm vật chất của Lenin là khoa học nhất.
Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan-cái tồn tại bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức. Lenin cho rằng khách quan theo ý nghĩa là tồn tại xã hội không phụ thuộc vào ý thức xã hội của con người. Khẳng định đó có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phê phán TGQ duy tâm vật lý học, giải phóng khoa học tự nhiên khỏi cuộc khủng hoảng TGQ, khuyến kích các nhà khoa học đi sâu tìm hiểu thế giới vật chất, khám phá ra những thuộc tính mới, kết cấu mới của vật chất, không ngừng làm phong phú tri thức của con người về TG.
Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác. Song không phải mọi sự vật, hiện tượng, quá trình trong TG khi tác động lên giác quan của con người đều được các giác quan của con người nhận biết; có cái phải qua dụng cụ khoa học, thậm chí có cái bằng dụng cụ khoa học nhưng cũng chưa thể nhận biết, có cái đến nay vẫn chưa có dụng cụ khoa học nhận biết; song, nếu nó tồn tại khách quan, hiện thực ở bên ngoài, độc lập, không phụ thuộc vào ý thức của con người thì nó vẫn là vật chất. Do đó, CNDV không bàn đến vật chất một cách chung chung, mà bàn đến nó trong mối quan hệ với ý thức của con người.
Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó. Cảm giác là cơ sở duy nhất của mọi sự hiểu biết, song bản thân nó lại không ngừng ghi chép lại, chụp lại, phản ánh hiện thực khách quan, nên về nguyên tắc, con người có thể nhận thức được TG vật chất. Trong TG vật chất không có cái gì là không thể biết, chỉ có cái đã biết và cái chưa biết, do hạn chế của con người trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Khẳng định trên có vai trò hết sức quan trọng trong việc bác bỏ thuyết “bất khả tri”, đồng thời góp phần khuyến khích các nhà khoa học đi sâu tìm hiểu TG vật chất, góp phần làm giàu tri thức nhân loại.
Như vậy, quan niệm về vật chất của Lenin là khoa học nhất. Ngày nay, KHTN, KHXH và nhân văn ngày càng phát triển với những khám phá mới mẻ càng khẳng định tính đúng đắn của quan niệm duy vật biện chứng về vật chất. Điều này chứng tỏ định nghĩa vật chất của Lenin vẫn giữ nguyên giá trị, và do đó mà CNDV BC ngày càng khẳng định vai trò là hạt nhân TGQ, PPL đúng đắn của các KH hiện đại.
Câu 2. Điều kiện ra đời và nội dung định nghĩa vật chất của Lenin. Ý nghĩa của nó đối với nhận thức KH?
1. Điều kiện ra đời:
-Tình hình: Vào cuối TK XIX-đầu TK XX, cách mạng KHTN phát triển mạnh mẽ. Vật lý học hiện đại, nhất là vật lý vi mô đã có những phát hiện mới về cấu trúc của vật chất, làm biến đổi sâu săc quan điểm của nguyên tử. Những phát hiện tiêu biểu phải kể đến đó là: Rơghen phát hiện ra tia X, Tômsơn phát hiện ra điện tử và chứng minh điện tử là một trong những thành phần cấu tạo nên nguyên tử. Kaufman đã phát hiện ra khối lượng của điện tử tăng khi vận tốc chuyển động của nó tăng.
-Sự phá sản của các quan niệm DVSH về vật chất:
+Các nhà KH, TH duy vật tự phát hoài nghi quan niệm VC của CNDV trước đó. Họ cho rằng nguyên tử không phải phần tử nhỏ nhất, mà có thể bị phân chia, tan rã, bị mất đi. Do đó vật chất cũng có thể biến mất.
+CNDT tấn công và phủ nhận quan niệm vật chất của CNDV.
+Một số nhà KHTN trượt từ chủ nghĩa DV máy móc, siêu hình sang chủ nghĩa tương đối, rồi rơi vào chủ nghĩa duy tâm.
-Trước bối cảnh lịch sử đó, Lenin đã tiến hành tổng kết toàn diện những thành tựu mới nhất của KH, đấu tranh chống mọi biểu hiện của chủ nghĩa hoài nghi, duy tâm. Lenin đã tìm kiếm phương pháp định nghĩa mới cho phạm trù vật chất thông qua đối lập với phạm trù ý thức.
2. Nội dung của định nghĩa vật chất của Lenin (làm rõ 3 ý sau như câu 1)
- Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan-cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức.
-Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động váo các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác.
-Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
3. Ý nghĩa của nó đối với nhận thức KH:
+Định nghĩa vật chất của Lenin đã chống lại quan điểm duy tâm và khắc phục được những hạn chế trong quan niệm của chủ nghĩa duy vật cũ về vật chất.
+Thông qua định nghĩa vật chất, Lenin đã giải quyết vấn đề cơ bản của TH trên lập trường duy vật và khả tri.
+Định nghĩa vật chất của Lenin đã định hướng cho các nhà KHTN trong việc tìm kiếm, khám phá ra những dạng và những cấu trúc vật chất mới.
+Định nghĩa vật chất của Lenin đã định hướng cho quan điểm duy vật khi nhận thức về các vấn đề xã hội.
Câu 3. Định nghĩa của Angghen về vận động và ý nghĩa của nó với việc khắc phục các quan niệm sai lầm về vận động. Các hình thức vận động cơ bản. Lấy ví dụ minh họa.
- Định nghĩa của Angghen: Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vậtchất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.
- Ý nghĩa của vận động:
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất.
+ Trước hết, vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất. Không ở đâu và nơi nào lại có thể có vật chất không vận động. Sự tồn tại của vật chất là tồn tại bằng cách vận động, tức là vật chất dưới các dạng thức của nó luôn luôn trong quá trình biến đổi không ngừng. Như vậy, vật chất chỉ có thể tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận động mà biểu hiện sự tồn tại của nó với các hình dạng phong phú, muôn vẻ, vô tận. Do đó, con người chỉ nhận thức được sâu sắc sự vật, hiện tượng bằng cách xem xét chúng trong quá trình vận động.
+ Trong TG VC, mọi thứ đều ở trạng thái không ngừng vận động, biến đổi. Bởi lẽ, bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng là một thể thống nhất có kết cấu nhất định giữa các nhân tố, các khuynh hướng, các bộ phận khác nhau, đối lập nhau. Trong hệ thống ấy, chúng luôn tác động, ảnh hưởng lẫn nhau và chính sự ảnh hưởng, tác động qua lại lẫn nhau ấy gây ra sự biến đổi nói chung, tức là vận động. Như thế, vận động của vật chất là tự thân vật động và mang tính phổ biến. Tuy nhiên, chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo cho rằng, có vận động mà không có vật chất, tức là có lực lượng phi vật chất vận động bên ngoài TG vận chất. Họ giải thích mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa khối lượng và năng lượng thành sự biến đổi của khối lượng thành năng lượng phi vật chất. Tuy nhiên, quan niệm trên đây của các nhà triết học duy tâm là đang dùng thuật ngữ mới để ngụy biện cho những sai lầm cũ về mặt nhận thức luận. Do đó, khái niệm về vận động của Angghen đã chống quan điểm duy tâm và siêu hình về vận động.
- Vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất. Do đó nó tồn tại vĩnh viễn, không thể tạo ra và không bị tiêu diệt. Quan niệm về tính không thể tạo ra và không bị tiêu diệt của vận động đã được các nhà khoa học tự nhiên chứng minh bằng quy luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng. Một hình thức vận động cụ thể thì có thể mất đi để chuyển hóa thành hình thức vận động khác, còn vận động nói chung thì tồn tại vĩnh viễn gắn liền với bản thân vật chất. Do vậy, vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi.
Như vậy, vận động theo quan điểm DVBC không bị quy về hình thức đơn giản là sự di chuyển vị trí của vật thể trong không gian, mà chỉ mọi sự biến đổi nói chung. Với cách hiểu như thế, vận động là hình thức tồn tại của vật chất, nhờ vận động và thông qua vận động mà vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình. Vận động của vật chất là tự thân vận động, là tuyệt đối, vĩnh viễn.
3. Các hình thức vận động cơ bản: dựa vào các thành tựu khoa học, Angghen chia thành 5 hình thức cơ bản:
- Vận động cơ học: sự di chuyển vị trí của sự vật trong không gian. Ví dụ: sự chuyển động của xe đạp.
- Vận động vật lý: sự vận động của các phần tử, điện tử, các hạt cơ bản, của các quá trình nhiệt, điện… Ví dụ: sự chuyển động của electron trong dòng điện.
- Vận động hóa học: sự phân giải và hóa hợp các chất… Ví dụ: sự phân hủy của xác động vật.
- Vận động sinh học: sự biến đổi gen, trao đổi chất giữa cơ thể sinh vật với môi trường. Ví dụ: sự nảy mầm của hạt đậu.
- Vận động xã hội: sự biến đổi trong các lĩnh vực của xã hội, sự thay thế nhau các hình thái KT-XH. Ví dụ: nước ta từ xã hội phong kiến đi lên xã hội chủ nghĩa.
Câu 4. Khái niệm ý thức. Phân tích nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội của ý thức và ý nghĩa thực tiễn của vấn đề này. Tại sao nói sự phản ánh năng động, sáng tạo là hình thức phản ánh cao nhất?
1. Khái niệm ý thức:
-CNDT: ý thức là bản thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành, chi phối sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ TG VC.
-CNDVSH: xuất phát từ TG hiện thực để lý giải nguồn gốc của ý thức; coi ý thức cũng chỉ là một dạng vật chất đặc biệt, do vật chất sản sinh ra.
- CNDVBC: ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, của lịch sử trái đất, đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội – lịch sử của con người.
2. Nguồn gốc:
*Nguồn gốc tự nhiên:
Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người.
Bộ não người và sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ não người chính là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Cấu tạo và chức năng của bộ não người: bộ não người có cấu tạo tinh vi, phức tạp, có liên hệ với các cơ quan cảm giác, thu nhận và xử lý các tác động từ TG bên ngoài thông qua các phản xạ.
Thuộc tính phản ánh và sự hình thành ý thức:
- Mọi dạng vật chất đều có khả năng phản ánh.
- Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng.
- Cấu tạo vật chất khác nhau sẽ có khả năng phản ánh khác nhau. Do đó, có thể phân chia theo lịch sử phát triển thuộc tính phản ánh của vật chất thành 2 giới là giới tự nhiên vô sinh và giới tự nhiên hữu sinh.
+ Giới tự nhiên vô sinh: có kết cấu vật chất đơn giản, do vậy trình độ phản ánh đặc trưng của nó là phản ánh cơ lý hóa. Đó là trình độ phản ánh mang tính thụ động và chưa có sự định hướng lựa chọn.
+ Giới tự nhiên hữu sinh: có kết cấu vật chất phức tạp hơn giới tự nhiên vô sinh, do đó thuộc tính phản ánh cũng phát triển lên một trình độ mới khác về chất. Đó là trình độ phản ánh sinh học trong các cơ thể sống có tính định hướng, lựa chọn, giúp cho các cơ thể sống thích nghi với môi trường để tồn tại. Trình độ phản ánh sinh học của các cơ thể sống cũng bao gồm nhiều hình thức cụ thể cao thấp khác nhau tùy thuộc vào mức độ hoàn thiện, đặc điểm cấu trúc các cơ quan chuyên trách làm chức năng phản ánh. Trình độ phản ánh tăng dần đó là: ở giới thực vật là sự kích thích, ở động vật chưa có hệ thần kinh là tính cảm ứng, ở động vật có hệ thần kinh là phản xạ không điều kiện, ở động vật bậc cao là phản ánh tâm lý, ở con người thì đó là ý thức.
*Nguồn gốc xã hội:
Sự phát triển của giới tự nhiên mới tạo ra tiền đề vật chất có năng lực phản ánh, chỉ là nguồn gốc sâu xa của ý thức. Hoạt động thực tiễn của loài người mới là nguồn gốc trực tiếp quyết định sự ra đời của ý thức, trong đó cơ bản nhất và trực tiếp nhất là lao động và ngôn ngữ.
- Lao động:
+ Lao động giúp giải phóng hai chi trước của con người để thực hiện những động tác tinh vi hơn, mặt khác cũng giúp con người có khả năng sáng tạo ra CCLĐ và sử dụng công cụ ấy phục vụ mục đích sống của con người. Từ đó, con người phát triển, tiến hóa hơn về mặt sinh học phải kể đến như từ dáng đi khom trở thành dáng đi thẳng.
+ Việc sử dụng CCLĐ giúp con người ngày càng có được nhiều nguồn thức ăn hơn và có nhiều chất dinh dưỡng hơn. Mặt khác, con người đã tìm ra lửa nấu chín thức ăn khiến các cơ quan dễ hấp thụ hơn. Điều đó đã giúp bộ não con người ngày càng phát triển, hoàn thiện về mặt sinh học.
+ Thông qua lao động, con người ngày càng tương tác nhiều hơn với thế giới khách quan, làm biến đổi thế giới khách quan và ngược lại làm biến đổi chính bản thân mình, ngày càng làm sâu sắc và phong phú thêm ý thức của mình. Nhận thức sự vật có hệ thống.
+ Con người sử dụng CCLĐ tác động vào đối tượng hiện thực, bắt chúng bộc lộ những hiện thực, những thuộc tính, kết cấu… nhất định và thông qua giác quan, hệ thần kinh tác động vào bộ óc để con người phân loại, dưới dạng thông tin, qua đó nhận biết nó ngày càng sâu sắc. Giúp nối dài các giác quan của con người.
+ Lao động ngay từ đầu đã mang tính xã hội, từ đó nảy sinh nhu cầu hình giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm từ đó hình thành ngôn ngữ.
- Ngôn ngữ:
+ Ngôn ngữ một mặt là kết quả của quá trình lao động. Mặt khác lại là nhân tố tích cực tác động đến quá trình lao động và phát triển ý thức của con người.
+ Ngôn ngữ là tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là công cụ thể hiện ý thức, tư tưởng và tạo điều kiện để phát triển ý thức. Nó là phương thức để ý thức tồn tại với tư cách là sản phẩm xã hội – lịch sử.
+ Ngôn ngữ giúp con người phản ánh khái quát những đặc tính, những thuộc tính của sự vật hiện tượng trong thế giới. Đỡ lệ thuộc vào các đối tượng vật chất cụ thể, từ đó tư duy phát triển.
+ Ngôn ngữ giúp con người trao đổi kinh nghiệm hoạt động sống và truyền tải tư duy ý thức. Nói cách khác, ngôn ngữ còn giúp con người có thể giao tiếp trao đổi tư tưởng, lưu giữ, kế thừa những tri thức, kinh nghiệm phong phú của xã hội đã tích lũy thông qua các thể hệ, thời kỳ lịch sử.
Như vậy, nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần, nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ để hình thành, tồn tại và phát triển. Nghiên cứu nguồn gốc của ý thức cũng là một cách tiếp cận để hiểu rõ bản chất của ý thức, khẳng định bản chất xã hội của ý thức.
3. Ý nghĩa thực tiễn:
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Trước hết, ý thức là “hình ảnh” về hiện thực khách quan trong bộ óc người. Nó phản ánh thế giới khách quan, nhưng thế giới đó đã được cải biến thông qua lăng kính chủ quan của con người (chịu tác động của các yếu tố như: tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, nhu cầu, tri thức, kinh nghiệm…).
Tính chất năng động, sáng tạo của sự phản ánh ý thức thể hiện ở hoạt động tâm – sinh lý của con người trong việc định hướng tiếp nhận thông tin, chọn lọc thông tin, xử lý thông tin, lưu trữ thông tin và trên cơ sở thông tin đã có, nó phát triển những thông tin mới và phát hiện ý nghĩa của thông tin tiếp nhận. Tính chất năng động sáng tạo của ý thức còn được thể hiện ở quá trình con người tạo ra những giả tưởng, giả thuyết, huyền thoại,.. trong đời sống tinh thần của mình hoặc khái quát bản chất, quy luật khách quan, xây dựng các mô hình tư tưởng, tri thức trong các hoạt động của con người.
Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan của bộ óc con người. Nội dung phản ánh là khách quan nhưng hình thức phản ánh là chủ quan. Đây là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn liền với thực tiễn xã hội giúp trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh, xây dựng các học thuyết và lý thuyết khoa học, vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất lịch sử - xã hội: (điều kiện lịch sử và quan hệ xã hội)
+ Sự ra đời và phát triển của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn của con người, chịu chi phối không chỉ của các quy luật tự nhiên mà còn (chủ yếu là) của các quy luật xã hội. Do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của xã hội quy định.
+ Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của con người về hiện thực khách quan trên cơ sở thực tiễn xã hội – lịch sử.
4. Sự phản ánh năng động, sáng tạo là hình thức phản ánh cao nhất:
- Tính năng động sáng tạo: thể hiện ở hoạt động tâm sinh lý của con ngươi trong việc định hướng tiếp nhận, lưu trữ thông tin và trên cơ sở của thông tin đã có nó tạo ra những thông tin mới và phát hiện ý nghĩa thông tin tiếp nhận.
- Ý thức phản ánh thế giới khách quan không rập khuôn, máy móc mà trên cơ sở tiếp thu, xử lý thông tin có chọn lọc, định hướng. Khi nó phản ánh ý thức không chỉ dừng lại ở vẻ bề ngoài, mà còn khái quát bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng. Ngoài ra, ý thức có khả năng mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần và chuyển mô hình từ trong tư duy ra hiện thực khách quan thông qua hoạt động thực tiễn. Và từ đó, trên cơ sở những tri thức đã có, con người sáng tạo ra những tri thức mới.
- Ý thức có đặc tính tích cực sáng tạo gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội. Đây là một đặc tính căn bản để phân biệt trình độ phản ánh ý thức người với trình độ tâm lý động vật. Thế giới không thỏa mãn con người và con người đã quyết định biến đổi thế giới bằng hoạt động thực tiễn đa dạng, phong phú của mình. Trên cơ sở đó, bằng thao tác tư duy trừu tượng đem lại những tri thức mới để chỉ đạo hoạt động thực tiễn chủ động cải tạo thế giới trong hiện thực, sáng tạo ra “thiên nhiên thứ hai” in đậm dấu ấn của con người. Do đó, sáng tạo là thuộc tính đặc trưng cơ bản nhất của ý thức và nó khẳng định sức mạnh của con người trong nhận thức và cải tạo thế giới.
Câu 5. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về bản chất của ý thức. Tại sao nói ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan? Tại sao nói ý thức xã hội là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội? (Xem câu 4)
Câu 6. Kết cấu của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa DVBC. Tại sao tri thức giữ vai trò quyết định trong kết cấu đó?
1. Kết cấu của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa DVBC
- Các lớp cấu trúc của ý thức: khi xem xét ý thức với các yếu tố hợp thành, ý thức gồm nhiều yếu tố hợp thành, ý thức gồm nhiều yếu tố quan hệ mật thiết với nhau, trong đó yếu tố cơ bản nhất là tri thức, tình cảm và ý chí.
- Các cấp độ của ý thức: khi xem xét ý thức theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người, ý thức bao gồm: tự ý thứ, tiềm thức và vô thức.
2. Tại sao tri thức giữ vai trò quyết định trong kết cấu của ý thức:
Khi xem xét ý thức với các yếu tố hợp thành các quá trình tâm lý tích cực đem lại sự hiểu biết của con người về thế giới khách quan, ta có: tri thức, tình cảm và ý chí, trong đó tri thức là nhân tố cơ bản, cốt lõi và quan trọng nhất.
Trước hết, tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức, là sự tái tạo lại hình ảnh của dối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ.
Muốn cải tạo được sự vật, trước hết con người phải có sự hiểu biết sâu sắc về sự vật đó. Do đó, nội dung và phương thức tồn tại cơ bản của ý thức phải là tri thức. Ý thức không bao hàm tri thức, không dựa vào tri thức thì ý thức đó là một sự trừu tượng trống rỗng, không giúp gì cho con người trong hoạt động thực tiễn.
Như vậy, mọi hoạt động của con người đều có tri thức, được tri thức định hướng. Mọi biểu hiện của ý thức đều chứa nội dung tri thức. Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức và là điều kiện để ý thức phát triển.
Câu 7. Thế nào là trí tuệ nhân tạo? Theo em trong tương lai người máy có thể thay thế toàn bộ hoạt động lao động của con người hay là không? Tại sao?
1. Thế nào là trí tuệ nhân tạo
- Trong khoa học máy tính, trí tuệ nhân tạo hay AI, đôi khi được gọi là trí thông minh nhân tạo, là trí thông minh được thể hiện bằng máy móc, trái ngược với trí thông minh tự nhiên của con người. Thông thường, thuật ngữ “trí tuệ nhân tạo” thường được sử dụng để mô tả các máy móc (hoặc máy tính) có khả năng bắt chước các chức năng “nhận thức” mà con người thường phải liên kết với tâm trí, như “học tập” và “giải quyết vấn đề”.
2. Máy móc không thể thay thế toàn bộ hoạt động của con người.
- Sự khác biệt lớn nhất giữa người và trí tuệ nhân tạo là khả năng tự nhận thức. Thông qua hoạt động thực tiễn qua quá trình con người tiếp nhận thụ động các tác động từ thế giới khách quan vào bộ óc mình mà ý thức được hình thành. Khi đó, con người có khả năng tự nhận thức được thế giới, biết sáng tạo và sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên nhằm sản xuất vật chất. Và trí tuệ nhân tạo là một sản phẩm của tri thức con người.
- Một trí tuệ nhân tạo có thể được lập trình để làm những công việc phức tạp hơn con người rất nhiều nhưng điểm cơbản là chúng không ý thức được những hành động và sự tồn tại của chúng. Khoa học và công nghệ hiện đại đã có những bước phát triển mạnh mẽ, sản xuất ra nhiều loại máy móc không những có khả năng thay thế lao động cơ bắp, mà còn có thể thay thế một phần lao động trí óc của con người. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là máy móc cũng có ý thức như con người. Máy móc chỉ là những kết cấu kỹ thuật do con người sáng tạo ra. Còn con người là một thực thể xã hội năng động, sáng tạo được hình thành trong tiến trình lịch sử tiến hóa lâu đời của giới tự nhiên và thực tiễn xã hội. Máy không thể có ý thức sáng tạo lại hiện thực dưới dạng tinh thần trong bản thân nó. Năng lực đó chỉ có ở con người có ý thức mới thực hiện được và qua đó lập trình cho máy móc thực hiện. Do đó, dù máy móc có hiện đại đến đâu thì cũng không thể hoàn toàn thay thế con người, mà chỉ có thể thay thế một phần công việc nhất định trong quá trình sản xuất vật chất của con người.
Câu 8. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức; ý nghĩa PPL. Vận dụng bài học “đổi mới tư duy”, “tôn trọng hiện thực khách quan”, “phát huy tính năng động chủ quan” vào thực tiễn và bản thân sinh viên.
1. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:
Chủ nghĩa DVBC khẳng định: Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng. Trong mối quan hệ này, vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức. Song ý thức không hoàn toàn thụ động mà nó có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
* Vật chất quyết định ý thức:
+ Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức. Con người là do giới tự nhiên, vật chất sinh ra, cho nên ý thức – một thuộc tính của bộ phận con người – cũng do giới tự nhiên sinh ra. Các thành tựu KHTN đã chứng minh rằng, giới tự nhiên có trước con người; vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau; vật chất là tính thứ nhất, còn ý thức là tính thứ hai. Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức và là nguồn gốc sinh ra ý thức. Bộ óc người là một dạng vật chất có tổ chức cao nhất, là cơ quan phản ánh để hình thành ý thức. Ý thức tồn tại phụ thuộc vào hệ thần kinh của bộ não trong quá trình phản ánh hiện thực khách quan. Sự vận động của thế giới vật chất là yếu tố quyết định sự ra đời của cái vật chất có tư duy là bộ óc người.
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức. Nội dung của ý thức là kết quả của sự phản ánh khách quan trong bộ óc con người. Thế giới khách quan, mà trước hết và chủ yếu là hoạt động thực tiễn có tính xã hội – lịch sử của loài người là yếu tố quyết định tới nội dung mà ý thức phản ánh. Sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động thực tiễn là động lực mạnh mẽ nhất quyết định tính phong phú và độ sâu sắc của nội dung ý thức tư duy, ý thức con người qua các thế hệ, qua các thời đại từ mông muội tới văn minh, hiện đại.
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức. Khác với chủ nghĩa duy vật cũ, xem thế giới vật chất như là những sự vật, hiện tượng cảm tính, chủ nghĩa DVBC xem thế giới vật chất là thế giới của con người hoạt động thực tiễn. Chính thực tiễn là hoạt động vật chất có tính cải biến thế giới của con người thông qua phản ánh và sáng tạo. Đây là cơ sở hình thành, phát triển và quyết định bản chất ý thức của con người, phản ánh để sáng tạo và sáng tạo để phản ánh.
+ Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức. Mọi sự tồn tại và phát triển của ý thức đều gắn liền với quá trình biến đổi của vật chất, vật chất thay đổi thì ý thức cũng phải thay đổi theo dù sớm hay là muộn. Con người là một sinh vật có tính xã hội ngày càng phát triển về thể chất và tinh thần, thì dĩ nhiên ý thức – một hình thức phản ánh của óc người cũng phát triển cả về nội dung và hình thức phản ánh. Chính đời sống xã hội ngày càng văn minh và khoa học ngày càng phát triển đã chứng minh điều đó. Thật vậy, trong đời sống xã hội, sự phát triển của kinh tế xét đến cùng quy định sự phát triển của văn hóa; đời sống vật chất thay đổi thì sớm muộn đời sống tinh thần cũng thay đổi theo.
* Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại ý thức
+ Ý thức tác động trở lại thế giới vật chất, thường thay đổi chậm hơn so với sự biến đổi của thế giới vật chất. Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau nên ý thức có tính độc lập tương đối và phản ánh lại thế giới vật chất trong bộ óc người. Tuy ý thức là cái do vật chất sinh ra, nhưng khi đã ra đời thì ý thức cũng có “đời sống” riêng, có quy luật vận động phát triển không lệ thuộc vào ý thức.
+ Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Nhờ có hoạt động thực tiễn, ý thức có thể tác động tới những điều kiện, hoàn cảnh của vật chất. Tuy nhiên, tự bản thân ý thức thì không thể tự biến đổi thế giới hiện thực khách quan. Con người dựa trên những tri thức về thế giới khách quan để đề ra mục tiêu, phương hướng, biện pháp và ý chí quyết tâm để thực hiện thắng lợi mục tiêu đã xác định.
+ Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người. Nó có thể quyết định làm cho hoạt động của con người là đúng hay sai, thành công hay thất bại. Khi phản ánh đúng hiện thực, ý thức có thể dự báo, tiên đoán một cách chính xác cho hiện thực, từ đây có thể hình thành nên những lý luận định hướng đúng đắn. Chính điều này góp phần cỗ vũ động viên khai thác mọi tiềm năng sáng tạo. Ngược lại, ý thức có thể tác động tiêu cực khi nó phản ánh sai lạc, xuyên tạc hiện thực.
+ Xã hội ngày càng phát triển thi vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại ngày nay. Trong thời đại ngày nay, thời đại thông tin, kinh tế tri thức, thời đại của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, khi mà tri thức khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Nếu quên đi điều đó, chúng ta có thể bị mất phương hướng, rơi vào vũng bùn của chủ nghĩa duy tâm, duy ý chí và tất nhiên không tránh khỏi thất bại trong hoạt động thực tiễn.
2. Ý nghĩa của PPL
- Xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng quy luật khách quan. Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, mọi chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục tiêu mà chúng ta đề ra phải xuất phát từ hiện thực khách quan, từ những điều kiện vật chất hiện có. Phải tôn trọng và hành động theo hiện thực khách quan, nếu không làm như vậy sẽ chịu những hậu quả khôn lường. Nhận thức, cải tạo sự vật hiện tượng nhìn chung phải xuất phát từ chính bản thân sự vật hiện tượng đó với những thuộc tính mối liên hệ bên trong vốn có của nó. Cần tránh chủ nghĩa chủ quan, bệnh chủ quan duy ý chí; chủ nghĩa duy vật tầm thường, chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa khách quan.
- Phát huy tính năng động chủ quan trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Phải coi trọng vai trò của ý thức, coi trọng công tác tư tưởng và giáo dục tư tưởng; tuyệt đối không coi nhẹ việc giáo dục lý luận chủ nghĩa Mác – Leenin và tư tưởng HCM. Đồng thời, phải giáo dục nâng cao trình độ, không ngừng bồi dưỡng và học hỏi tiếp thu có chọn lọc.
- Nhận thức vai trò tích cực của nhân tố ý thức, tinh thần trong việc sử dụng một cách hiệu quả nhất những điều kiệnphương tiện vật chất hiện có. Tuy phương tiện vật chất là hữu hạn nhưng khả năng của con người là vô hạn. Phải luôn tự nhận thức về thực tiễn một cách đúng đắn và sử dụng những kinh nghiệm và tri thức tích lũy được để biến đổi thể giới vật chât trên những phương tiện vật chất hiện có.
- Cần khái quát tổng kết thực tiễn để thường xuyên nâng cao năng lực nhận thức, năng lực chỉ đạo thực tiễn, chống tư tưởng thụ động ngồi chờ ỷ lại vào hoàn cảnh điều kiện vật chất.Trong thời đại phát triển khoa học và công nghệ hiện nay, phải liên tục trau dồi học hỏi để nâng cao khả năng nhận thức và chỉ đạo thực tiễn. Hay nói cách khác thì khoa học công nghệ liên tục phát triển và cùng với đó sinh ra những khối lượng kiến thức mới, đòi hỏi con người phải liên tục tổng kết và cập nhật để nhận thức về thế giới một cách toàn diện và sâu sắc. Tránh thói ỷ lại, chờ vào hoàn cảnh, điều kiện vật chất; nếu không sẽ trở nên lạc hậu, mất phương hướng hoặc áp dụng một cách dập khuôn, máy móc.
Như vậy, muốn thực hiện tốt nguyên tắc tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát huy tính năng động chủ quan, cần nhận thức và giải quyết đúng đắn các quan hệ giữa lợi ích giữa cá nhân và tập thể, xã hội; có động cơ trong sáng, không vụ lợi, có thái độ thật sự khách quan, khoa học trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
3. Vận dụng bài học “đổi mới tư duy”, “tôn trọng hiện thực khách quan”, “phát huy tính năng động chủ quan” vào thực tiễn và bản thân sinh viên.
- Đổi mới tư duy: Khi con người sinh ra chưa có khả năng nhận thức về thế giới ngay lúc đó mà phải trải qua quá trình tương tác với thế giới vật chất thông qua hoạt động thực tiễn mà khi đó ý thức mới bắt đầu xuất hiện và hình thành trong bộ não. Tuy nhiên, ý thức đó vẫn chưa phải là hoàn thiện và ý thức cũng không bao giờ là hoàn thiện và tương thích với thế giới vật chất vì vật chất là cái có trước ý thức, ý thức tác động trở lại vật chất. Ngày nay khoa học và công nghệ liên tục biến đổi và phát triển không ngừng đòi hỏi con người nói chung và đặc biệt là bản thân mỗi sinh viên cần liên tục trau dồi kiến thức, học hỏi có chọn lọc để đổi mới về mặt tư duy, bắt kịp với xu thế hiện tại và tránh những tư tưởng lạc hậu, cổ hủ.
- Tôn trọng hiện thực khách quan: Mọi tư tưởng và chính sách đặt ra phải xuất phát từ hiện thực khách quan. Trước tiên, trong nhận thức sinh viên phải phản ánh nội dung bản chất của sự vật hiện tượng. Không được lấy ý kiến chủ quan, định kiến của mình áp đặt cho sự vật, hiện tượng:
+ Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy nhà trường vì nội quy dành cho sinh viên trong trường là tiêu chuẩn đánh giá về tác phong, đạo đức mà mỗi người sinh viên phải có.
+ Khi đề bạt tranh cử cán sự lớp phải đảm bảo tính công bằng, đánh giá trung thực năng lực từng cá nhân để bổ nhiệm vào vị trí phù hợp dẫn dắt tập thể lớp đi lên.
+ Khi đánh giá điểm rèn luyện của các bạn trong lớp nên thực hiện công khai, khách quan, tránh đánh giá theo cảm tính cá nhân.
+ Phải trung thực khi kiểm tra, thi cuối kì và làm bài thảo luận. Phải tích cực học hỏi, trau dồi kiến thức. Không nên có hành vi gian lận, nếu không sẽ phản ánh không chính xác năng lực bản thân.
+ Đưa ra phương pháp và mục tiêu ngắn hạn, dài hạn phù hợp với bản thân.
+ Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng cũng như tài liệu trước khi lên lớp.
- Phát huy tính năng động chủ quan: là phát huy vai trò chủ động, tích cực sáng tạo của ý thức. Điều đó đòi hỏi mỗi sinh viên luôn phải coi trọng tri thức khoa học, đạo đức, văn hóa, thẩm mỹ và đời sống tinh thần nói chung.
+ Không ngừng trau dồi học hỏi không chỉ kiến thức trên lớp mà phải học thêm từ thực tiễn cuộc sống. Tuy nhiên, phải biết học tập có chọn lọc và không được rập khuôn máy móc.
+ Nhận thức được học tập là việc cần ưu tiên, phải luôn coi trọng tri thức.
Câu 9. Phân biệt biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan. Tại sao phép biện chứng duy vật là hình thức phát triển cao nhất của phép biện chứng?
1. Phân biệt BC khách quan và BC chủ quan:
Biện chứng khách Biện chứng chủ
quan quan
Giống - Đều là pp “xem xét những sự vật và
những phản ánh của chúng trong tư tưởng trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc, sự vận động, sự phát sinh và tiêu vong của chúng.”
- Giữa chúng có mqh thống nhất với nhau, tạo nên cơ sở PPL của hoạt động cải tạo TN, XH
Khác -Là biện chứng - Là sự phản của bản thân thế ánh TG KQ vào giới khách quan, bộ óc người,
độc lập với ý thức phản ánh những con người quy luật của tư
duy biện chứng.
- Chi phối toàn bộ - Phản ánh sự
giới TN. chi phối của sự
vận động.
- BC KQ quy định - BCCQ chịu sự BC CQ, bản thân chi phối của sự vật hiện tượng BC KQ và tác trong TGKQ như động trở lại thế nào thì tư duy BCKQ
nhận thức của con người cũng phải như thế ấy.
Câu 10. Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa PPL và liên hệ với sự nghiệp đổi mới đất nước ở VN hiện nay.
1. Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
* Khái niệm
- Mối liên hệ là KN dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hoặc giữa các mặt đối lập, các yếu tố trong cùng một sự vật, hiện tượng trong TG.
- Nội dung nguyên lý:
+ Mối liên hệ phổ biến: là KN dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các vật, hiện tượng của TG, trong đó mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của TG, nó thuộc đối tượng nghiên cứu của phép BCDV.
+ Mối liên hệ làm điều kiện, tiền đề, quy định lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng.
+ Mối liên hệ tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt của sự vật, hiện tượng.
+ Tất cả mọi sự vật, hiện tượng cũng như TG, bao giờ cũng tồn tại trong mối liên hệ phổ biến quy định ràng buộc lẫn nhau, không có sự vật hiện tượng nào tồn tại cô lập, riêng lẻ, không có mối liên hệ.
* Các tính chất của mối liên hệ:
- Tính khách quan: MLH phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con người; con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó.
- Tính phổ biến: MLH tồn tại bên trong tất cả mọi sự vật hiện tượng; giữa tất cả mọi sự vật hiện tượng với nhau; trong mọi lúc mọi nơi; trong cả TN, XH và tư duy.
- Tính đa dạng, phong phú, muôn vẻ: SV HT đều có những MLH cụ thể và các mối liên hệ có thể chuyển hóa cho nhau; ở những điều kiện khác nhau thì MLH có tính chất và vai trò khác nhau.
- Ý nghĩa PPL: từ ND của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, phép biện chứng khái quát thành nguyên tắc toàn diệnvới những yêu cầu đối với chủ thể hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn như sau.
+ Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, yếu tố, các thuộc tính và mối liên hệ của chỉnh thế đó.
+ Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại. Phải phân loại, đánh giá vị trí, vai trò của từng mối liên hệ đối với sự vận động phát triển của sự vật.
+ Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp. Do đó, đòi hỏi chúng ta khi xem xét sự vật hiện tượng phải xác địng được vị trí, vai trò của từng mối liên hệ, trong những không gian, thời gian xác định.
+ Cần tránh quan điểm phiến diện, siêu hình và chiết trung, ngụy biện.
- Liên hệ với sự nghiệp đổi mới của VN hiện nay- Thực trạng:
+ Trước đổi mới: trước những năm 1986, do nhận thức và vận dụng sai lầm lý luận của chủ nghĩa Mác – Lenin vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đã dẫn đến những thất bại to lớn như sự sụp đổ của các hệ thống các nước XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu, còn Việt Nam do nhận thức và vận dụng sai lầm đã dẫn đến tụt hậu về kinh tế và khủng hoảng về chính trị. Cụ thể về kinh tế nước ta sau khi được giải phóng và thống nhất thì ta vẫn sử dụng mô hình kế hoạch hóa tập trung ở miền Bắc và áp dụng trên phạm vi cả nước và kết quả là tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm sút và rơi vào khủng hoảng, phân phối lưu thông bị rối ren, thị trường tài chính tiền tệ không ổn định. Về chính trị thì chúng ta đã mắc sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện. Khi đó, đời sống văn hóa xã hội bất ổn, ngày càng khó khăn, tiêu cực và bất công xã hội tăng lên, trật tự xã hội giảm sút. Trong giai đoạn này nước ta bi khủng hoảng cả về kinh tế, chính trị và xã hội. Trước tình hình đó, Đảng cộng sản VN đã khởi xướng lãnh đạo thực hiện công cuộc đổi mới.
+ Sau đổi mới: xuyên suốt công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước, Đảng ta quán triệt thực hiện nguyên tắc toàn diện. Tuy nhiên chúng ta không rập khuôn máy móc mà đã xác định được cần phải đổi mới toàn diện các lĩnh vực của đời sống xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa, đi tới bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc, vừa chủ động hòa nhập kinh tế, vừa đảm bảo độc lập, tự chủ, an ninh, quốc phòng… trong đó xác định phát triển kinh tế là trọng tâm. Cụ thể, về kinh tế, ta phát triển chính sách kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước theo định hướng chủ nghĩa xã hội. Về chính trị được thể hiện ở đổi mới tổ chức, đổi mới bộ máy, phân cấp lãnh đạo của Đảng, dân chủ hóa trước hết từ trong Đảng; đồng thời, tăng cường quốc phòng an ninh và toàn vẹn lãnh thổ. Về văn hóa, xã hội đảng ta coi nguồn lực con người là quý báu nhất và định hướng phát triển kinh tế, chính trị, giáo dục và đào đạo tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
-Một số đề xuất:
+ Trước hết là chú trọng xây dựng văn hóa trong đảng, nhất là phong cách văn hóa lãnh đạo, văn hóa quản lý; trong đó đi đầu là cán bộ, công chức phải là người làm gương đi đầu; chống những hiện tượng phản văn hóa, phi văn hóa
+ Tiếp tục đầu tư các thiết chế văn hóa, phát huy hiệu quả sử dụng phục vụ trong cộng đồng dân cư. Quan tâm xây dựng lối sống lành mạnh, có văn hóa, có lý tưởng trong thanh, thiếu niên.
+Tạo lập tính đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế. Vận dụng quan điểm toàn diện đồng bộ các yếu tố của thị trường lao động, thị trường hàng hóa,.. là yếu tố cần để phát triển nền kinh tế việt nam.
+ Nhà nước quản lý thị trường bằng pháp luật, kế hoạch, cơ chế, chính sách các đòn bảy kinh tế bằng các nguồn lực của khu vực kinh tế nhà nước.
+ Phải triệt để thực hiện dân chủ. Tạo cơ chế công khai, minh bạch, thực sự dân chủ định hướng phát triển đất nước đi lên theo đúng con đường xã hội chủ nghĩa.
Câu 11. Nội dung nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa PPL trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam.
1. Nội dung nguyên lý về sự phát triển:
* Khái niệm
Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
- Phân biệt sự khác nhau giữa tiến hóa và tiến bộ:
+ Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của tồn tại xã hội từ đơn giản đến phức tạp.
+ Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn so với thời điểm ban đầu.
- Tính chất của sự phát triển:
+ Tính khách quan: nguồn gốc của nó nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng, chứ không phải do tác động từ bên ngoài và đặc biệt không phụ thuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan của con người.
+Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra bên trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng, mọi quá trình và giai đoạn của sự vật hiện tượng và kết quả là cái mới nhất xuất hiện.
+ Tính kế thừa: Sự vật hiện tượng mới ra đời từ sự vật hiện tượng cũ, chứ không phải ra đời từ hư vô. Sự vật, hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo yếu tố còn tác dụng, còn thích hợp và gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậy của sự vật, hiện tượng cũ.
+ Tính phong phú đa dạng: quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không hoàn toàn giống nhau, ở những không gian và thời gian khác nhau; chịu sự tác động của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử.
- Ý nghĩa PPL:
+ Quan điểm phát triển đòi hỏi chúng ta khi xem xét sự vật phải đặt nó trong khuynh hướng tiễn lên, có cái mới, cái tiến bộ ra đời thay thế cái cũ. Tuy nhiên, cũng nhận thấy sự phát triển của sự vật không diễn ra theo đường thẳng mà quanh co, phức tạp.
+ Quan điểm phát triển là cơ sở khoa học giúp ta khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, ngại đổi mới trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
2. Ý nghĩa PPL trong công cuộc đổi mới tại VN
- Bối cảnh trước đổi mới: Tại thời điểm trước năm 1986, Việt Nam đứng trước nhiều khó khăn và thách thức lớn.
Chế độ kinh tế nước ta là tập trung, bao cấp dẫn đến việc khan hiếm nguồn cung, không đủ đáp ứng cho thị trường.
Không những vậy, chế độ này còn dẫn đến khủng hoảng trầm trọng về tài chính, văn hóa – giáo dục kém phát triển, chế độ chính trị chưa hoàn thiện.
- Nội dung đổi mới: Nhận thức được nhiệm vụ và sự cần thiết của công cuộc đổi mới. Đảng và Nhà nước đã đề ra các nội dung và nhiệm vụ cần đạt được phải kể đến như “công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, từng bước đi lên thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Cụ thể, về kinh tế ta đổi mới từ kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần chịu sự quản lý của nhà nước. Về chính trị - xã hội, đẩy mạnh vai trò của cả 3 nhánh quyền lực: lập pháp, tư pháp và hành pháp. Trong đó, vai trò của cơ quan lập pháp được chú trọng, hoạt động hành chính được đơn giản hóa, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, lấy nhân dân làm gốc, xây dựng nhà nước “của dân, do dân, vì dân”. Về văn hóa – giáo dục, giải quyết được các khó khăn trong quá khứ và kịp thời nắm bắt cơ hội để phát triển. Chú trọng đầu tư giáo dục, phát triển và giữ gìn đậm đà bản sắc dân tộc.
- Ý nghĩa:
+ Góp phần củng cố nền độc lập, tự chủ của dân tộc, bảo vệ chế độ chủ nghĩa xã hội của đất nước.
+ Tăng cường sức mạnh tổng hợp, từng bước phát triển đời sống nhân dân và khẳng định vị thế, uy tín của VN trên trường quốc tế.
+ Vận dụng đúng đắn nguyên lý về sự phát triển giúp Đảng ta đã khẳng định được sự đúng đắn trong đường lối, chính sách lãnh đạo; làm vững lòng dân, đoàn kết cùng phát triển.
+ Hội nhập quốc tế, nắm bắt cơ hội; đồng thời khắc phục được hạn chế và tồn tại hiện có. Không ngừng đổi mới và phát triển để bắt kịp nhịp độ phát triển của các quốc gia phát triển trên toàn TG.
Câu 12. Mối quan hệ biện chứng giữa cặp phạm trù cái chung và cái riêng. Ý nghĩa của PPL và liên hệ thực tiễn sinh viên.
1. Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng:
* Khái niệm:
- Cái chung: chỉ những mặt, những thuộc tính, yếu tố, lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng (nhiều cái riêng) khác.
- Cái riêng: để chỉ một sự vật, hiện tượng, một quá trình nhất định.
- Cái đơn nhất: chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có ở sự vật, hiện tượng ( một cái riêng) nào đó mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác.
* Mối quan hệ BC:
- Cả cái chung và cái riêng tồn tại khách quan, giữa chúng có mối quan hệ BC với nhau.
+ Cái chung chỉ sự tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình. Nghĩa là không có cái chung nào tồn tại thuần túy tách rời cái riêng. Sở dĩ, cái chung được gọi là cái chung vì nó được khái quát từ những cái riêng.
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Nghĩa là không có cái riêng nào tồn tại tuyệt đối độc lập mà lại không có mối liên hệ với cái chung. Sở dĩ cái riêng được gọi là cái riêng vì nó được xem xét trong quan hệ với cái chung.
+ Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung; còn cái chung là cái bộ phận, sâu sắc hơn cái riêng. Cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì nó phản ánh những thuộc tính chung bản chất lặp lại ở nhiều sự vật. Còn cái riêng phong phú hơn cái chung vì nó là tổng hợp của cái chung và cái đơn nhất.
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện nhất định
+ Cái chung có thể chuyển hóa thành cái đơn nhất, đó là quá trình tồn tại và tiêu vong dần dần của cái cũ.
+ Cái đơn nhất chuyển hóa thành cái chung, đó là quá trình ra đời và phát triển của cái mới.
2. Ý nghĩa PPL:
- Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng nên muốn tìm cái chung phải tìm từ những cái riêng.
- Không vận dụng một quy luật chung nào đó như nhau đối với mọi sự vật, hiện tượng có liên hệ với cái chung đó mà cần phải thay đổi hình thức hoặc cá biệt hóa trong mỗi trường hợp cụ thể.
- Nếu một phương pháp bao hàm cả cái chung lẫn cái đơn nhất thì chỉ nên rút ra những mặt chung đối với trường hợp đó.
- Trong hoạt động thực tiễn, ta cần chủ động tác động vào sự chuyển hóa “cái đơn nhất” có lợi cho con người thành “cái chung” và “cái chung” bất lợi trở thành “cái đơn nhất”.
3. Liên hệ sinh viên:
- Trong quá trình học tập và rèn luyện, cần tìm hiểu những điều kiện chung để tốt nghiệp ra trường chuẩn đầu ra của nhà trường.
- Trong quá trình học hỏi, trau dồi kiến thức, không thể bê nguyên mẫu cách học tập của người khác áp đặt nên mình, mà phải tùy vào điều kiện và năng lực vốn có của bản thân.
- Tất cả các trường đều đề ra điều kiện ra trường cho sinh viên như các chứng chỉ tiếng anh, số tín chỉ tích lũy.., bên cạnh việc đạt được những tiêu chuẩn đầu ra ấy (cái chung) thì sinh viên nên tập trung phát triển thêm những cái riêng như các kỹ năng mềm, kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm ( cái đơn nhất có lợi) để có thể đảm bảo được sự thành công cũng như đem lại công việc tốt hơn.