-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đề cương ôn tập - Triết học Mác Lênin | Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
Đề cương ôn tập - Triết học Mác Lênin | Trường Đại học Văn hóa Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học mác - lênin (THM00)
Trường: Đại học Văn hóa Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
ĐỀ CƯƠNG MÔN TRIẾT Câu 1:
Triết học là gì? Nêu vấn đề cơ bản của Triết học và các cách giải quyết vấn đề này
trong lịch sử Triết học. - Khái niệm Triết học:
Với sự ra đời của triết học Marx - Lenin, “Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung
nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động,
phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy”.
“Triết học Marx - Lenin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và
tư duy - thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới”.
- Vấn đề cơ bản của Triết học:
Về nội dung, vấn đề cơ bản của Triết học có hai mặt:
+ Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết
định cái nào? Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng, sự vật, hay sự
vận động đang cần phải giải thích, thì nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân tinh thần đóng vai
trò là cái quyết định. Hay, giữa vật chất và ý thức cái nào là tính thứ nhất, cái nào là tính thứ hai.
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? Nói cách
khác, khi khám phá sự vật và hiện tượng, con người có dám tin rằng mình sẽ nhận thức được sự
vật và hiện tượng hay không. Ý thức có thể phản ánh được vật chất hay không, tư duy có thể
phản ánh được tồn tại hay không? Mặt này còn được gọi là mặt nhận thức.
- Cách giải quyết vấn đề:
Mặt 1: Trả lời cho câu hỏi giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau,
cái nào quyết định cái nào?
Cách 1: Nhất nguyên luận duy vật cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau và vật
chất quyết định ý thức (nhà triết học duy vật - CNDV).
Cách 2: Nhất nguyên luận duy tâm cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau và ý
thức quyết định vật chất (nhà triết học duy tâm - CNDT).
Cách 3: Nhị nguyên luận cho rằng vật chất và ý thức cùng tồn tại và không nằm
trong quan hệ quyết định nhau (nhà triết học nhị nguyên).
Mặt 2: Trả lời câu hỏi con người chúng ta có thể nhận thức được thế giới này hay không?
Cách 1: Khả tri luận cho rằng con người có khả năng nhận thức được thế giới
(nhà triết học khả tri).
Cách 2: Bất khả tri luận cho rằng con người không có khả năng nhận thức được
thế giới (nhà triết học bất khả tri).
Câu 2: Phân tích điều kiện lịch sử và tiền đề cho sự ra đời Triết học Marx – Lenin?
- Điều kiện, tiền đề ra đời Triết học Mác Lênin:
Triết học Mác-Lênin ra đời từ nửa cuối thế kỷ XIX và phát triển cho đến nay. Từ khi ra
đời, triết học Mác-Lênin đã tạo ra một cuộc cách mạng trong lịch sử triết học và trở thành thế
giới quan, phương pháp luận của hoạt động nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn của con
người. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác nhìn chung có hai nguồn gốc ra đời
của triết học là nguồn tri thức và nguồn gốc xã hội. Đối với triết học thì nuồng gốc ra đời biểu
hiện thành các điều kiện sau:
* Điều kiện kinh tế - xã hội:
Thứ nhất: Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong
điều kiện cách mạng công nghiệp.
- Vào những năm 40 của thế kỷ XIX do tác động của cuộc cách mạng trong công nghiệp
làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ.
- Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được cũng cố vững chắc và trở thành xu thế phát
triển của nền sản xuất xã hội.
- Anh đã hoàn thành cuộc cách mạng công nghiệp và trở thành cường quốc công nghiệp.
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất làm cho quan hệ sản xuất tư bản được củng cố tạo
ra cơ sở kinh tế để cho xã hội tư bản phát triên kèm theo đó mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt
và bộc lộ ngày càng rõ rệt; sự phân hóa giàu nghèo tăng lên, bất công xã hội tăng.
- Những xung đột giữa giai cấp vô sản với tư sản đã phát triển thành những cuộc đấu tranh giai cấp.
Thứ hai: Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử.
- Giai cấp vô sản và giai cấp tư sản ra đời và lớn lên cùng với sự hình thành và phát triển
của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Khi chế độ tư bản chủ nghĩa xác lập, giai cấp tư sản
trở thành giai cấp thống trị xã hội, giai cấp vô sản trở thành giai cấp bị trị thì mâu thuẫn giữa vô
sản và tư sản vốn mang tình chất đối kháng phát triển trở thành những cuộc đấu tranh giai cấp
điển hình là cuộc khởi nghĩa của thợ dệt ở thành phố Lyon (Pháp) năm 1831, ở Anh có phong trào
Hiến chương vào cuối những năm 30 của thế kỷ XIX, nước Đức nổi lên phong trào đấu
tranh của thợ dệt ở Xilêdi đã mang tính chất giai cấp. Trong hoàn cảnh lịch sử đó, giai cấp tư sản
không còn đóng vai trò là giai cấp cách mạng. Giai cấp tư sản tuy nắm quyền thống trị, lại hoảng
sợ trước cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản nên không còn là vị trí tiên phong trong quá trình cải
tạo dân chủ như trước. Vì vậy, giai cấp vô sản xuất hiện trên vũ đài lịch sử với sứ mệnh xía bỏ xã
hội tư bản và trở thành lực lượng tiên phong trong cuộc đấu tranh cho nền dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử và phong trào đấu tranh của họ đã
tạo ra nguồn tư liệu quý báu về thực tiễn xã hội để Các Mác và Ph. Ăngghen khai thác xây dựng
những quan điểm triết học.
Như vậy, từ thực tiễn xã hội (Đấu tranh của giai cấp vô sản chỉ là đấu tranh 1 cách tự
phát không làm thay đổi được địa vị xã hội của họ) đòi hỏi phải được soi sáng bằng một hệ thống
lý luận, một học thuyết triết học mới. Học thuyết đó phải xuất hiện để định hướng phong trào
đấu tranh chuyển từ tự phát sang tự giác để nhanh chóng đạt được thắng lợi toàn diện.
* Điều kiện về mặt lý luận:
+ Sự kế thừa và phát triển những thành tựu quan trọng nhất của tư duy triết học.
+ Sự ra đời của triết học Mác phù hợp với quy luật của lịch sử tư tưởng của nhân loại, là
kế thừa và phát triển những thành tựu quan trọng nhất của tư duy triết học nhân loại.
+ Xây dựng học thuyết mới trong chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
+ Triết học Mác ra đời là sự tác động qua lại với quá trình các ông kế thừa và cải tạo học
thuyết kinh tế chính trị của Anh và lý luận chủ nghĩa của xã hội.
+ Các ông vừa phê phán chủ nghĩa duy tâm, vừa đánh giá cao tư tưởng biện chứng của
Heghen, của Phơbach, trong đó chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất với nhau một
cách hữu cơ; đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng trong việc xem xét giới tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
Từ những điều kiện trên, chủ nghĩa Mác Lênin ra đời:
Đến đầu thế kỷ XIX nền khoa học của nhân loại được phát triển mạnh mẽ trong các lĩnh
vực của khoa học tự nhiên và xã hội.
- Trong khoa khoa học tự nhiên: có 3 phát minh vĩ đại
+ Học thuyết tế bào: sự sống là sản phẩm của giới tự nhiên và là quá trình phát triển đấu
tranh chọn lọc của giới tự nhiên chứ không phải do thượng đế sáng tạo.
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng: không có sự phát sinh ra và mất đi của
năng lượng mà chỉ có sự chuyển biến từ dạng này sang dạng khác.
+ Thuyết tiến hóa của Đắc Uyn: các loài đang tồn tại hiện nay là sinh ra từ các loài khác
bằng con đường tự nhiên và sự biến đổi động vật và thực vật là do chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo. - Trong khoa học xã hội:
+ Triết học cổ điển Đức (Hêghen, Phơ Bách).
+ Kinh tế chính trị học cổ điển Anh (A.Smith và Đ.Ricardo).
+ Chủ nghĩa không tưởng phê phán.
Những giá trị khoa học mà các nhà khoa học trên để lại đã tạo tiền đề cho các nhà tư
tưởng, các nhà khoa học kế thừa.
Tất cả những tiền đề kinh tế - xã hội và tiền đề khoa học ở trên đều góp phần cho các nhà
tư tưởng, các nhà khoa học nhận thức được những mâu thuẫn trong xã hội tư bản từ đó đề ra các
giải pháp khắc phục các mâu thuẫn đó để xây dựng một xã hội thay thế.
Câu 3: Phân tích định nghĩa vật chất của V.I. Lenin? Nêu ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa này.
- Quan điểm của Triết học Mác Lênin về vật chất:
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, đem lại cho con
người cảm giác và được cảm giác chép lại, chụp lại, phản ánh lại và không lệ thuộc vào cảm giác”.
+ Vật chất được phản ánh với hình thức tồn tại cụ thể của nó. Dùng để chỉ thực tại khách
quan phản ánh qua cảm giác. Khi đó, vật chất mang đến hình thức chứa đựng cụ thể và có dạng
tồn tại hữu hình. Từ khái niệm này, có thể thấy được với tính chất tồn tại được chứng minh. Từ
đó, đánh giá được đưa ra dễ dàng với các dạng tồn tại đó có được xác định là vật chất hay không.
+ Vật chất (dưới hình thức tồn tại cụ thể của nó) là cái có thể gây nên cảm giác ở con
người. Con người thông qua cảm giác để đánh giá về sự tồn tại của vật chất. Cũng như khẳng
định được, phân biệt được giữa vật chất và ý thức. Hai khái niệm này tách rời nhau, và mang đến
các dạng tồn tại khác hoàn toàn. Khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con
người. Vật chất là cái được ý thức phản ánh bằng cảm giác thỏa mãn với khái niệm trên.
+ Vật chất với tư cách là phạm trù triết học theo nghiên cứu. Là kết quả của sự khái quát
hóa, trừu tượng hóa những thuộc tính, những mối liên hệ vốn có của các sự vật, hiện tượng. Khi
đó, hướng đến các giải thích cho sự tồn tại bên cạnh ý nghĩa trong xác định. Nên nó phản ánh cái
chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi. Vật chất có dạng tồn tại cố định hoặc không,
nhưng được đảm bảo cho cảm giác phản ánh.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Định nghĩa của Lenin ngắn gọn, súc tính, mang tính khái quát cao, phân biệt được giữa
vật chất với vật thể.
+ Giải quyết 2 vấn đề cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng, giúp ta tìm được yếu tố
vật chất trong lĩnh vực xã hội, bác bỏ quan điểm duy tâm, siêu hình.
+ Đã tạo ra cơ sở cho các nhà khoa học tìm hiểu thế giới khách quan, bác bỏ quan điểm bất khả tri.
+ Là cơ sở khoa học để xây dựng quan điểm duy vật biện chứng trong lĩnh vực xã hội.
Câu 4: Trình bày quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề này?
- Quan điểm của Triết học Mác Lênin về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng mà trong đó vật chất có
trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức và quyết định ý thức nhưng không thụ
động mà có thể tác động trở lại vật chất qua hoạt động của con người.
Theo Lênin thì vật chất là một phạm trù triết học để chỉ thực tại khách quan, đem đến cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của con người chép lại, chụp lại, phản ánh lại và không
tồn tại lệ thuộc vào cảm giác.
Đặc điểm của vật chất:
+ Vật chất tồn tại bằng vận động và thể hiện sự tồn tại thông qua vận động.
+ Không có vận động ngoài vật chất và không có vật chất không có vận động.
+ Vật chất vận động trong không gian và thời gian.
+ Không gian và thời gian là thuộc tính chung vốn có của các dạng vật chất cụ thể và là
hình thức tồn tại của vật chất.
Bên cạnh vật chất, ý thức là kết quả của quá trình phát triển tự nhiên và lịch sử xã hội. Ý
thức mang bản chất là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, chính là sự phản ánh tích cực,
tự giác, chủ động thế giới khách quan và bộ não con người thông qua hoạt động thực tiễn.
Vật chất và ý thức có quan hệ 2 chiều và tác động qua lại lẫn nhau. Mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức được thể hiện qua nhận thức và thực tiễn như sau:
Thứ nhất: Vật chất có vai trò quyết định ý thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là
nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức vì:
Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người nên chỉ khi có
con người mới có ý thức. Trong mối quan hệ giữa con người với thế giới vật chất thì con người
là kết quả quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất, là sản phẩm của thế giới vật chất. Kết
luận này đã được chứng minh bởi sự phát triển hết sức lâu dài của khoa học về giới tự nhiên; nó
là một bằng chứng khoa học chứng minh quan điểm: vật chất có trước, ý thức có sau.
Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc xã hội của ý thức (bộ óc người, thế
giới khách quan tác động đến bộ óc gây ra các hiện tượng phản ánh, lao động, ngôn ngữ), hoặc là
chính bản thân thế giới vật chất (thế giới khách quan), hoặc là những dạng tồn tại của vật chất
(bộ óc người, hiện tượng phản ảnh, lao động, ngôn ngữ) đã khẳng định vật chất là nguồn gốc của ý thức.
Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất, là hình ảnh chủ quan về thế giới vật chất nên nội
dung của ý thức được quyết định bởi vật chất. Sự vận động và phát triển của ý thức, hình thức
biểu hiện của ý thức bị các quy luật sinh học, các quy luật xã hội và sự tác động của môi trường
sống quyết định. Những yếu tố này thuộc lĩnh vực vật chất nên vật chất không chỉ quyết định nội
dung mà còn quyết định cả hình thức biểu hiện cũng như mọi sự biến đổi của ý thức.
Thứ hai: Ý thức tác động trở lại vật chất
Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt
động thực tiễn của con người.
Vì ý thức là ý thức của con người nên nói đến vai trò của ý thức là nói đến vai trò của con
người. Bản thân ý thức tự nó không trực tiếp thay đổi được gì trong hiện thực. Muốn thay đổi
hiện thực, con người phải tiến hành những hoạt động vật chất. Song, mọi hoạt động của con
người đều do ý thức chỉ đạo, nên vai trò của ý thức không phải trực tiếp tạo ra hay thay đổi thế
giới vật chất mà nó trang bị cho con người tri thức về thực tại khách quan, trên cơ sở ấy con
người xác định mục tiêu, đề ra phương huớng, xây dựng kế hoạch, lựa chọn phương pháp, biện
pháp, công cụ, phương tiện, v.v. để thực hiện mục tiêu của mình. Ở đây, ý thức đã thể hiện sự tác
động của mình đối với vật chất thông qua hoạt động thực tiền của con người.
Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng: tích cực hoặc tiêu
cực. Nếu con người nhận thức đúng, có tri thức khoa học, có tình cảm cách mạng, có nghị lực, có
ý chí thì hành động của con người phù hợp với các quy luật khách quan, con người có năng lực
vượt qua những thách thức trong quá trình thực hiện mục đích của mình, thế giới được cải tạo –
đó là sự tác động tích cực cúa ý thức. Còn nếu ý thức của con người phản ánh không đúng hiện
thực khách quan, bản chất, quy luật khách quan thì ngay từ đầu, hướng hành động của con người
đã đi ngược lại các quy luật khách quan, hành động ấy sẽ có tác dụng tiêu cực đổi với hoạt động
thực tiễn, đối với hiện thực khách quan.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Theo quan điểm ý thức tác động quan trọng đối với vật chất, ta thấy cần phát huy tính
năng động sáng tạo, phát huy vai trò nhận thức con người, tránh việc ỷ lại, bảo thủ, trì trệ, thiếu
sáng tạo, phải xem trọng vai trò của nhận thức.
+ Theo quan điểm vật chất quyết định ý thức ta thấy được vai trò to lớn của nhận thức và
hoạt động thực tiễn, tất cả đều phải được xuất phát từ hiện thực, từ thực tế khách quan, từ những
điều kiện mà vật chất hiện có, không xa rời hiện thực, tránh chủ nghĩa chủ quan, duy ý chí, chủ
nghĩa duy vật tầm thường, thực dụng, viễn vông.
Câu 5: Trình bày nguyên lý mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật. Ý nghĩa
phương pháp luận của nguyên lý này?
* Nội dung nguyên lý mối liên hệ phổ biến của Phép biện chứng duy vật:
- Khái niệm liên hệ: là quan hệ giữa 2 đối tượng mà sự thay đổi của đối tượng này nhất
định làm đối tượng kia thay đổi.
Mối liên hệ dùng để chỉ mối ràng buộc tương hỗ, quy định, ảnh hưởng giữa các yếu tố,
bộ phận của một sự vật hiện tượng, hay giữa các sự vật hiện tượng với nhau.
Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của mối liên hệ, chỉ các vật khác ở nhiều
sự vật hiện tượng trong thế giới, hay nói cách khác mối liên hệ được dùng theo 2 nghĩa: dùng để
chỉ tính phổ biến của mối liên hệ, dùng để chỉ sự khái quát những mối liên hệ có tính phổ biến.
- Nguyên lý của mối liên hệ phổ biến:
Quan điểm siêu hình
Quan điểm biện chứng
Mọi sự vật hiện tượng trên thế giới khách
Các sự vật hiện tượng quy trình khác nhau,
quan đều tồn tại biệt lập, tách rời, không quy
vừa tồn tại độc lập, vừa liên hệ, quy định,
định lẫn nhau, nếu có thì chỉ là quan hệ bên chuyển hóa lẫn nhau. ngoài, ngẫu nhiên
Tất cả các sự vật hiện tượng cũng như trên thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ phổ
biến, quy định ràng buộc lẫn nhau. Không có sự vật hiện tương nào tồn tại cô lập, riêng lẻ, không liên hệ.
- Nội dung nguyên lý phổ biến:
+ Làm điều kiện tiền đề quy định lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng.
+ Tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt của sự vật hiện tượng
- Tính chất của mối liên hệ phổ biến:
+ Mối liên hệ là khách quan: bản thân của các sự vật hiện tượng, sự vận động, chuyển
hóa không phụ thuộc vào ý thức con người, con người chỉ có thể nhận thức được mối liên hệ và
vận dụng nó chứ không thể phá vỡ nó.
+ Mối liên hệ là phổ biến: nó có mặt ở trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
Tự nhiên: thiên tai, bão lũ => ảnh hưởng đến đời sống sản xuất và chất lượng cuộc sống của nhân dân
Xã hội: đại dịch covid 19 đã ảnh hưởng đến kinh tế, chính trị, xã hội của Việt Nam và toàn thế giới.
Tư duy: một phát minh của một quốc gia nào đó => các quốc gia khác được thụ hưởng phát minh đó
+ Mối liên hệ là phong phú, đa dạng: vì các svht của thế giới khách quan vô cùng phong
phú và đa dạng => mối liên hệ đa dạng, phong phú.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Quan điểm toàn diện: khi xem xét svht phải xem xét tất cả các mối liên hệ của sự vật
hiện tượng, đánh giá khách quan, đa chiều, xác định vai trò của mối liên hệ trong từng trường
hợp cụ thể, vị trí và vai trò của nó.
Chống lại quan điểm ngụy biện: cố tình thay đổi vị trí vai trò của mối liên hệ, làm đảo
lộn vị trí và vai trò của các sự vật hiện tượng trong mối liên hệ.
Chống lại quan điểm chiết trung: không phân biệt được vị trí, vai trò của mối liên hệ,
làm lẫn lộn, không thể hiện chính kiến, ba phải.
+ Quan điểm lịch sử cụ thể: vẫn dựa trên quan điểm toàn diện, tuy nhiên phải xem xét
trong một trường hợp cụ thể, lịch sử và thời gian cụ thể chứ không thể dàn trải tùy từng điều kiện tại thời điểm đó.
Câu 6: Trình bày nguyên lý về sự phát triển? Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý này?
- Nội dung nguyên lý về sự phát triển:
Khái niệm: “Phát triển là quá trình vận động theo hướng tiến lên, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn, từ thấp đến cao”. => Phát triển là vận động nhưng không có nghĩa mọi vận động
là phát triển, chỉ có vận động theo chiều hướng đi lên mới là phát triển.
Nội dung: Khi khái quát từ những biểu hiện cụ thể của sự phát triển xảy ra trong các lĩnh
vực khác nhau của thế giới, nguyên lý về sự phát triển được phát biểu như sau:
+ Một là, mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều không ngừng vận động và phát triển.
+ Hai là, phát triển mang tính khách quan – phổ biến, là khuynh hướng vận động tổng
hợp tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện của một
hệ thống vật chất do việc giải quyết mâu thuẫn, thực hiện bước nhảy về chất gây ra, và hướng
theo xu thế phủ định của phủ định.
+ Ba là: Thay đổi tư duy ngày càng lớn theo thời gian Tính chất:
+ Phát triển có tính khách quan: là thuộc tính tất yếu, khách quan, sự phát triển không
phụ thuộc vào ý thức con người.
+ Phát triển có tính phổ biến: được thể hiện trong quá trình phát triển của tự nhiên, xã hội, tư duy.
+ Phát triển có tính kế thừa: phát triển dựa trên nền tảng cái cũ, cái mới ra đời dựa trên
những yếu tố mà cái cũ đã có. Không có kế thừa thì không có phát triển.
+ Phát triển có tính đa dạng, phong phú: thế giới vật chất và hiện thực khách quan vô
cùng phong phú đa dạng => sự phát triển của mọi yếu tố vật chất trong hiện thực khách quan
cũng vô cùng đa dạng, sự phát triển có thể thể hiện trong tự nhiên, xã hội, tư duy...
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Phải có quan điểm phát triển: mọi sự vật hiện tượng luôn phát triển, tư tưởng cũng phát
triển phù hợp, tạo cái mới thay thế cho cái cũ.
+ Cái mới ra đời dựa trên nền tảng cái cũ, cái cũ mất đi, cái mới ra đời phát triển hơn, tiến
bộ hơn, phù hợp với xã hội và hiện thực.
+ Chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, lạc quan quá mức, tả khuynh, hữu khuynh.
+ Sự phát triển có nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại có những đặc điểm khác nhau => tìm
ra phương pháp phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó
Câu 7: Trình bày cặp phạm trù nội dung và hình thức. Nêu ý nghĩa phương pháp luận?
- Khái niệm nội dung, hình thức.
+ Nội dung là phạm trù chỉ tổng thể tất cả các mặt yếu tố tạo nên sự vật hiện tượng.
+ Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện và phát triển của sự vật hiện
tượng, là hệ thống mối liên hệ các yếu tố cấu thành nội dung, không chỉ là các biểu hiện bên
ngoài mà còn là cấu trúc bên trong của sự vật hiện tượng.
- Mối liên hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
+ Nội dung và hình thức là mối quan hệ hữu cơ, gắn bó với nhau. Không có hình thức
nào mà không chứa đựng nội dung, không có nội dung mà không tồn tại trong 1 hình thức nhất định.
VD: Đi tham quan di tích lịch sử Quốc Tử Giám: hình thức là học tập tích cực, nội dung là di tích lịch sử.
+ Nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá trình phát triển của sự vật
hiện tượng. Nội dung khuynh hướng chủ đạo là biến đổi, hình thức là mặt tương đối ổn định =>
nội dung thay đổi thì hình thức thay đổi.
VD: Nội dung: LLSX trong chế độ phong kiến => QHSX kém phát triển.
LLSX trong TBCN => QHSX phát triển hơn, phù hợp hơn.
+ Hình thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại nội dung
Hình thức phù hợp => thúc đẩy nội dung phát triển
Hình thức không phù hợp => cản trở, kìm hãm sự phát triển của nội dung.
VD: hình thức học tập phù hợp thì nội dung là kết quả đạt thành tích tốt.
+ Một hình thức có thể chứa nhiều nội dung, một nội dung có thể thể hiện dưới nhiều hình thức.
VD: để truyền tải nội dung về an toàn giao thông thì có nhiều hình thức như: viết báo,
truyên truyền, xử lý vi phạm…
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Nội dung và hình thức luôn gắn bó với nhau. Trong hoạt động thực tiễn tránh tách rời
hoặc tuyệt đối hóa một trong 2 mặt vốn có của nó.
+ Nội dung có vai trò quyết đinh hình thức => khi xem xét sự vật hiện tượng trước hết
phải căn cứ vào nội dung, đồng thời phải thấy được vai trò của hình thức đối với nội dung.
+ Một nội dung có thể có nhiều hình thức và một hình thức có thể biểu hiện nhiều nội
dung => áp dụng mọi hình thức có thể để phát triển sản xuất vật chất.
+ Chống thái độ bảo thủ, trì trệ, chỉ muốn làm theo cái cũ, đồng thời phủ nhận thái độ chủ
quan, nóng vội, thay đổi hình thức một cách vô cớ, phủ nhận vai trò của hình thức cũ trong hoàn cảnh mới.
Câu 8: Trình bày cặp phạm trù bản chất và hiện tượng. Nêu ý nghĩa phương pháp luận? a) Nội dung và tính chất
Bản chất là phạm trù chỉ tổng hợp tất cả các mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối
ổn định bên trong, quy định sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng.
Hiện tượng lag phạm trù chỉ những biểu hiện của các mặt, những mối liên hệ tất nhiên,
tương đối ổn định bên ngoài, là hình thức thể hiện bản chất của đối tượng. VD:
+ Bản chất sản xuất nhỏ => hiện tượng cày cấy thủ công.
+ Bản chất của tư bản đối với cày thuê => hiện tượng là bóc lột thặng dư.
Giả tượng là hiện tượng xuyên tạc bản chất, làm nghèo nàn hoặc phong phú bản chất,
khiến chúng ta khó nhận thấy được bản chất. b) Mối liên hệ:
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, bản chất và hiện tượng có mối quan hệ biện chứng như sau:
Bản chất và hiện tượng tồn tại khách quan trong cuộc sống:
Cả bản chất và hiện tượng đều có thực, tồn tại khách quan bất kể con người có nhận thức
được hay không. Lý do là vì:
+ Bất kỳ sự vật nào cũng được tạo nên từ những yếu tố nhất định. Các yếu tố ấy tham gia
vào những mối liên hệ qua lại, đan xen chằng chịt với nhau, trong đó có những mối liên hệ tất
nhiên, tương đối ổn định. Những mối liên hệ này tạo nên bản chất của sự vật
+ Sự vật tồn tại khách quan. Mà những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định lại ở bên
trong sự vật, do đó, đương nhiên là chũng cũng tồn tại khách quan.
+ Hiện tượng chỉ là sự biểu hiện của bản chất ra bên ngoài để chúng ta nhìn thấy, nên
hiện tượng cũng tồn tại khách quan.
Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng:
+ Không những tồn tại khách quan, bản chất và hiện tượng còn có mối liên hệ hữu cơ,
gắn bó hết sức chặt chẽ với nhau.
+ Mỗi sự vật đều là sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng.
Sự thống nhất đó thể hiện trước hết ở chỗ:
+ Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng. Bất kỳ bản chất nào cũng được bộc lộ
qua những hiện tượng tương ứng.
+ Hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của bản chất. Bất kỳ hiện tượng nào cũng là sự
bộc lộ của bản chất ở mức độ nào đó nhiều hoặc ít.
Về căn bản, bản chất và hiện tượng phù hợp với nhau. Không có bản chất nào tồn tại một
cách thuần túy, không cần có hiện tượng. Ngược lại, cũng không có hiện tượng nào lại không
phải là sự biểu hiện của một bản chất nhất định.
Bản chất khác nhau sẽ bộc lộ ra những hiện tượng khác nhau: Khi bản chất thay đổi thì
hiện tượng tương ứng với nó cũng sẽ thay đổi theo. Khi bản chất mất đi thì hiện tượng biểu hiện nó cũng mất đi.
=> Chính nhờ có sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng, giữa cái quy định sự vận
động, phát triển của sự vật với những biểu hiện nghìn hình, vạn vẻ của nó mà ta có thể tìm ra cái
chung trong nhiều hiện tượng cá biệt, tìm ra quy luật phát triển của những hiện tượng ấy.
Tuy thống nhất với nhau, bản chất và hiện tượng cũng có sự mâu thuẫn:
+ Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng là sự thống nhất biện chứng.
Tức là, trong sự thống nhất ấy đã bao hàm sự khác biệt. Nói cách khác, tuy bản chất và
hiện tượng thống nhất với nhau, về căn bản là phù hợp với nhau, nhưng chúng không bao giờ
phù hợp với nhau hoàn toàn.
Sở dĩ như vậy là vì bản chất của sự vật bao giờ cũng được thể hiện ra thông qua sự tương
tác của sự vật ấy với những sự vật xung quanh. Các sự vật xung quanh này trong quá trình tương
tác đã ảnh hưởng đến hiện tượng, đưa vào nội dung của hiện tượng những thay đổi nhất định.
Kết quả là, hiện tượng biểu hiện bản chất nhưng không phải là sự biểu hiện y nguyên bản chất.
+ Sự không hoàn toàn trùng khớp khiến cho sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng là
một sự thống nhất mang tính mâu thuẫn.
Tính mâu thuẫn của sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng thể hiện ở chỗ:
+ Bản chất phản ánh cái chung tất yếu, cái chung quyết định sự tồn tại và phát triển của
sự vật. Còn hiện tượng phản ánh cái cá biệt.
Vì vậy, cùng một bản chất có thể biểu hiện ra ngoài bằng vô số hiện tượng khác nhau tùy
theo sự biến đổi của của điều kiện và hoàn cảnh.
Nội dung cụ thể của mỗi hiện tượng phụ thuộc không những vào bản chất, mà còn vào
hoàn cảnh cụ thể, trong đó bản chất được biểu hiện. Chính vì thế, hiện tượng phong phú hơn bản
chất. Ngược lại, bản chất sâu sắc hơn hiện tượng.
+ Bản chất là mặt bên trong ẩn giấu sâu xa của hiện thực khách quan. Còn hiện tượng là
mặt bên ngoài của hiện thực khách quan ấy.
Các hiện tượng biểu hiện bản chất không phải dưới dạng y nguyên như bản chất vốn có
mà dưới hình thức đã được cải biến, nhiều khi xuyên tạc nội dung thực sự của bản chất. VD:
Nhúng 1 phần cái thước vào chậu nước, ta thấy cái thước gấp khúc, trong khi thực tế cái thước vẫn thẳng
+ Bản chất tương đối ổn định, biến đổi chậm. Còn hiện tượng không ổn định, nó luôn
luôn trôi qua, biến đổi nhanh hơn so với bản chất.
Có tình hình đó là do nội dung của hiện tượng được quyết định không chỉ bởi bản chất
của sự vật, mà còn bởi những điều kiện tồn tại bên ngoài của nó, bởi tác động qua lại của nó với các sự vật xung quanh.
Các điều kiện tồn tại bên ngoài đó và sự tác động qua lại của sự vật này với sự vật khác
lại thường xuyên biến đổi. Vì vậy, hiện tượng thường xuyên biến đổi, trong khi bản chất vẫn giữ nguyên
Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là bản chất luôn giữ nguyên như cũ từ lúc ra đời cho
đến lúc mất đi. Mà bản chất cũng biến đổi, nhưng là biến đổi rất chậm so với hiện tượng
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Trong nhận thức không chỉ dừng lại ở hiện tượng mà phải tiếp đến nhận thức bản chất.
phải thông qua sự biến đổi của hiện tượng, nhất là những hiện tượng điển hình thì mới hiểu rõ
được bản chất của sự vật.
+ Trong hoạt động thực tiễn phải căn cứ vào bản chất chứ không phải căn cứ vào hiện
tượng thì mới có thể đánh giá chính xác sự vật hiện tượng đó và mới có thể cải tạo căn bản sự vật hiện tượng đó.
+ Cần nâng cao các hiện tượng giả, phản ánh sai lệch bản chất.
Câu 9: Trình bày quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược
lại. Nêu ý nghĩa phương pháp luận?
- Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại:
Quy luật: nói lên cách thức vận động và phát triển của sự vật hiện tượng a) Khái niệm
+ Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định bên trong vốn có của sự vật
hiện tượng, sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính yếu tố tạo nên sự vật hiện tượng, phân biệt sự vật hiện tượng.
Chất của sự vật hiện tượng được tổng hợp bởi các thuộc tính và mang tính khách quan:
Riêng: từng sv có những thuộc tính khác nhau
Chung: các sv có những thuộc tính giống nhau
Cơ bản: quy định chất -> thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất thay đổi -> sự vật thay đổi
VD: H2O có thuộc tính là dạng chất lỏng -> chất thay đổi khi thuộc tính của nó là chất rắn hoặc khí
Chất của sự vật hiện tượng còn được quy định bởi phương thức liên kết của các yếu tố cấu thành nó
VD: than chì và kim cương đề được cấu thành bởi Cacbon, nhưng khác nhau ở phương thức liên kết.
+ Lượng là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ tính quyết định vốn có của sự vật hiện tượng,
chưa nói rõ được sự khác nhau giữa các svht mà chỉ nói đến tốc độ, quy mô, nhịp điệu vận động
và phát triển của sự vật hiện tượng
Lượng thường được biểu hiện ở các con số (to - nhỏ, cao - thấp, ít - nhiều, đậm - nhạt…)
Như vậy: Chất và lượng tồn tại trong sự vật hiện tượng, không thể tách rời giữa chất và
lượng. Chất và lượng thống nhất với nhau ở một mức độ nhất định.
+ Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất giữa chất và lượng, mà khi sự vật
vẫn đang là nó, chưa thành chất khác, sự thay đổi về lượng vẫn chưa thay đổi về chất
+ Điểm nút là giới hạn đến thời điểm đó có sự thay đổi về chất.
+ Bước nhảy là sự thay đổi về chất nhưng không thay đổi về lượng.
Bước nhảy đột biến: thay đổi 1 cách đột ngột, nhanh chóng về chất trong mọi bộ phận
cấu thành sự vật hiện tượng
Bước nhảy dần dần: sự thay đổi 1 cách từ từ trong thời gian dài.
b) Nội dung quy luật
+ Quy luật theo chiều xuôi: sự thay đổi về lương dẫn đến sự thay đổi về chất
VD: lượng khí thải từ 1 chiếc ô tô không làm ô nhiễm môi trường, nhưng lượng khí thải
từ nhiều ô tô có thể làm ô nhiễm môi trường
Lượng thay đổi gọi là tiến bộ xã hội.
Chất thay đổi gọi là cách mạng xã hội
VD: từ chế độ phong kiến => tư bản chủ nghĩa (cách mạng xã hội). Trong quá trình chế
độ phong kiến, lượng tích lũy và phát triển, đòi hỏi 1 cuộc cách mạng xã hội để thay đổi về chất
đáp ứng nhu cầu của thời đại.
Nội dung quy luật: bất kỳ sv nào cũng có sự thống nhất giữa chất và lượng. sự thay
đổi dần dần về lượng đạt quá giới hạn sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất của sự vật thông
qua bước nhảy. chất mới ra đời sẽ tác động trở lại sự thay đổi về lượng. quá trình diễn ra liên tục.
+ Quy luật theo chiều ngược: chất mới ra đời tác động lên sự thay đổi về lượng. tác động
thể hiện ở chỗ quy mô, tốc độ, nhịp điệu phát triển.
VD: Chế độ phong kiến: quy mô sản xuất nhỏ, đơn giản, thủ công. Khi tư bản chủ nghĩa
xuất hiện thay thế, khoa học kỹ thuật phát triển -> năng suất kinh tế phát triển -> sản xuất với
quy mô lớn hơn, máy móc hiện đại.
VD: học từ bậc tiêu học lên bậc THCS, sự thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi về lượng
kiến thức nhiều hơn, sâu hơn, thời gian học nhiều hơn, quy mô lớn hơn…
Thay đổi về lượng là quá trình liên tục, khó thấy, khó nhận ra
Thay đổi về chất là quá trình đứt đoạn, dễ nhận ra
Tự nhiên và xã hội: tự nhiên thì tự phát; xã hội thông qua hoạt động thực tiễn
Một số hình thức của cự thay đổi về chất:
Bước nhảy dần dần
Bước nhảy đột biến
Diễn ra trong thời gian dài, quá trình chuyển
Diễn ra trong thời gian ngắn, quá trình chuyển biến lâu dài. biến nhanh
VD: vượn người-> người
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Chớp thời cơ cách mạng: nắm bắt thời điểm thuận lợi.
+ Chống lại quan điểm tả khuynh, hữu khuynh, duy ý chí, nóng vội, bảo thủ, trì trệ…
+ Phải nhận thức được phương thức liên kết của các yếu tố tạo thành sự vật hiện tượng để lựa chọn phù hợp.
Câu 10: Nêu khái niệm thực tiễn? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức? - Khái niệm thực tiễn:
+ Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất-cảm tính, có tính lịch sử-văn hóa của con người
nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ. Thực tiễn là hoạt động của con người,
chỉ có con người mới có hoạt động thực tiễn.
Hoạt động thực tiễn mang tính chất sáng tạo, có tính lịch sử - xã hội, có tính mục đích.
Sản xuất vật chất: vai trò quyết định
Hoạt động chính trị- xã hội: đấu tranh giai cấp, xã hội, dân tộc ...
Thực nghiệm khoa học: quan sát thiên văn
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
+ Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở của nhận thức:
Con người thông qua thực tiễn, tác động vào thế giới khách quan, buộc chúng phải bộc lộ
các thuộc tính để con người nhận thức. Thực tiễn cung cấp tài liệu cho nhận thức, không có thực
tiễn thì không có nhận thức.
VD: chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm/ nhất nước, nhì
phân, tam cần, tứ giống…
+ Thực tiễn là động lực của nhận thức
Thực tiễn đặt ra những yêu cầu mới cho nhận thức, tạo ra những tiền đề vật chất thúc đẩy sự phát triển.
Thực tiễn giúp con người nâng cao, phát triển tư duy hoàn thiện, tìm hiểu nhận thức sâu hơn về thế giới.
VD: phát minh khoa học -> giúp con người phát triển tư duy, hiểu rõ hơn về vũ trụ, thiên văn
+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức.
Mục đích cuối cùng của nhận thức là vận động khoa học, trí tuệ vào hoạt động thực tiễn
để cải biến thế giới.
VD: nghiên cứu ứng dụng trồng cây cao su -> sử dụng máy móc công nghệ
Câu 11: Trình bày quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Quan điểm về quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất:
+ Lực lượng sản xuất là mối quan hệ của con người với tự nhiên hình thành trong quá
trình sản xuất. Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện ở trình độ khống chế tự nhiên của con
người. Đó là kết quả năng lực thực tiễn của con người tác động vào tự nhiên để tạo ra của cải vật
chất đảm bảo sự tồn tại và phát triển của loài người.
+ Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (sản xuất và
tái sản xuất xã hội). Quan hệ sản xuất gồm ba mặt: quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất,
quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất, quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất ra. Quan
hệ sản xuất do con người tạo ra, nhưng nó hình thành một cách khách quan trong quá trình sản
xuất, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
=> Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất Nội dung quy luật:
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là 2 mặt của một phương thức sản xuất. Lực
lượng sản xuất đóng vai trò nội dung còn quan hệ sản xuất đóng vai trò hình thức. Lực lượng sản
xuất giữ vai trò quyết định đối với quan hệ sản xuất, quan hệ sản xuất tác động trở lại to lớn đối
với lực lượng sản xuất.
Vai trò của Lực lượng sản xuất đối với Quan hệ sản xuất:
+ Lực lượng sản xuất mang tính động, cách mạng, thường xuyên biến đổi thì quan hệ sản
xuất phải phù hợp và phát triển tương ứng.
VD: Lực lượng sản xuất thời chiếm hữu nô lệ là những công cụ thô sơ, khoa học kỹ thuật
kém phát triển thì quan hệ sản xuất ở thời kỳ này cũng phải phù hợp, tuy nhiên, khi kinh tế phát
triển, con người nhận thức cao hơn thì cơ cấu lao động phát triển -> Quan hệ sản xuất phải thay đổi để phù hợp
+ Quan hệ sản xuất có tính tương đối, chậm biến đổi.
Sự tác động trở lại của Quan hệ sản xuất đối với Lực lượng sản xuất:
+ Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì
thúc đẩy sự phát triển của sản xuất
+ Quan hệ sản xuất không phù hợp thì kìm hãm sự phát triển sản xuất
VD: Khi khoa học phát triền, nhưng con người vẫn sản xuất theo thủ công, dưới hình
thức hộ gia đình hay nhỏ lẻ thì kìm hãm sự phát triển của sản xuất.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Muốn phát triển kĩ thuật, đẩy mạnh phát triển lực lượng sản xuất để nâng cao năng suất sản xuất vật chất
+ Căn cứ vào thực tiễn, tính chất, trình độ của lực lượng sản xuất thì lựa chọn quan hệ sản xuất phù hợp.
+ Chống lại quan điểm chủ quan, duy ý chí, nóng vội hoặc bảo thủ, trì trệ.
Câu 12: Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội? Phân tích luận điểm của C. Marx: “Tôi coi
sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên”.
- Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội:
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù triết học của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để
chỉ xã hội ở từng nấc thang lịch sử nhất định, với 1 kiểu quan hệ đặc trưng cho xã hội, phù hợp
nhất định của lực lượng sản xuất và một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên
những quan hệ sản xuất ấy.
- Phân tích luận điểm của Các Mác:
Lịch sử là những gì đã xảy ra tuân theo quy luật khách quan và không phụ thuộc vào ý
thức con người, phải trải qua 5 hình thái kinh tế - xã hội chính theo chiều thấp -> cao: cộng sản
nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến, tư bản chủ nghĩa, xã hội chủ nghĩa.
Tự nhiên là các hình thái kinh tế - xã hội vận động và phát triển theo các quy luật, không
phụ thuộc vào ý thức con người
Quy luật lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất (cơ sở hạ tầng) tạo sự phát
triển của sản xuất vật chất
Quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
Quy luật tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
Quy luật đấu tranh giai cấp
Các hình thái kinh tế - xã hội vận động và phát triển theo quy luật khách quan đó là quá
trình tự nhiên của sự phát triển
Loài người đã và đang trải qua 5 hình thái kinh tế - xã hội thoe trật tự tự thấp đến cao đó
là quá trình tự nhiên của lịch sử, thể hiện tính liên tục của lịch sử.
Câu 13: Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội: Khái niệm:
+ Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt
vật chất của xã hội, là những mối quan hệ vật chất – xã hội giữa con người với tự nhiên và giữa
con người với nhau; trong đó, quan hệ giữa con người với tự nhiên và quan hệ vật chất, kinh tế
giữa con người với nhau là hai quan hệ cơ bản. Những mối quan hệ này xuất hiện trong quá trình
hình thành xã hội loài người và tồn tại không phụ thuộc vào ý thức xã hội.
Tồn tại xã hội gồm các thành phần chính như: phương thức sản xuất vật chất; điều kiện tự
nhiên, môi trường địa lý; dân số và mật độ dân số v.v, trong đó phương thức sản xuất vật chất là
thành phần cơ bản nhất. Các quan hệ vật chất khác giữa gia đình, giai cấp, dân tộc v.v cũng có
vai trò nhất định đối với tồn tại xã hội.
+ Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm tình cảm, tập quán, truyền
thống, quan điểm, tư tưởng, lý luận…. nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong
những giai đoạn phát triển khác nhau.
Hiểu đơn giản thì ý thức xã hội là những quan hệ tinh thần giữa con người với nhau, là
mặt tinh thần trong quá trình lịch sử. Ý thức xã hội có cấu trúc bên trong xác định, bao gồm
những mức độ khác nhau (ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận (khoa học); tâm lý xã hội
và hệ tư tưởng) và các hình thái của ý thức xã hội (ý thức chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo,
nghệ thuật, triết học, khoa học …). Mối quan hệ:
+ Thứ nhất: Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
Theo quan điểm thế giới quan duy vật thì vật chất có trước, nó sinh ra và quyết định ý
thức. Trong lĩnh vực xã hội thì quan hệ này được biểu hiện là: tồn tại xã hội có trước, nó sinh ra
và quyết định ý thức xã hội, điều đó được thể hiện cụ thể là:
Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy. Tức là người ta không thể tìm nguồn
gốc tư tưởng trong đầu óc con người, mà phải tìm nó trong chính tồn tại xã hội. Do đó phải tồn
tại xã hội để lý giải cho ý thức xã hội.
Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức SX đã thay đổi
thì sớm hay muộn thì ý thức xã hội cũng phải thay đổi theo.
+ Thứ hai: Ý thức xã hội thường lac hậu hơn so với tồn tại xã hội
Lịch sử cho thấy nhiều khi xã hội cũ mất đi thậm chí đã mất rất lâu, nhưng ý thức xã hội
cũ đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng. Tính độc lập tương đối này biểu hiện đặc biệt rõ trong lĩnh vực
tâm lý xã hội như trong truyền thống, tập quán, thói quen.
Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội là do những nguyên nhân về:
Sự biến đổi của tồn tại xã hội do tác động mạnh mẽ, thường xuyên và trực tiếp của
những hoạt động thực tiễn của con người, thường diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức xã hội có
thể không phản ánh kịp và trở nên lạc hậu. Hơn nữa ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã hội
nên nói chung chỉ biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội.
Do sức mạnh của thói quen truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ
của một số hình thái xã hội.
Ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn người, những giai
cấp nhất định trong xã hội.
Thứ ba: Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người đặc biệt là những tư tưởng khoa
học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai và có tác
dụng tổ chức chỉ đạo hoạt đông thực tiễn của con người, hướng hoạt động đó vào hướng giải
quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của đời sống vật chất của xã hội đặt ra.
Thứ tư: Ý thức xã hôi tác động trở lại tồn tại xã hội
Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hóa vai
trò của ý thức xã hội, mà còn bác bỏ quan niệm duy vật tầm thường hay chủ nghĩa duy vật kinh
tế phủ nhận tác dụng tích cực của ý thức xã hội trong đời sống xã hội.
Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào những điều
kiện lịch sử cụ thể, vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà trên đó tư tưởng nảy sinh.
Câu 14: Trình bày quan điểm của triết học Marx về con người và bản chất con người?
Quan điểm về nguồn gốc, bản chất con người:
Trong tác phẩm Luận cương về Phoiơbắc, K.Marx đã phê phán vắt tắt nhưng quan niệm
đó và xác lập quan niệm mới của mình: “Bản chất của con người không phải là một cái trừu
tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người là tổng
hòa những quan hệ xã hội”
Theo quan điểm duy vật biện chứng về bản chất xã hội của con người thì sự hình thành
và phát triển của con người cùng những khả năng sáng tạo lịch sử của nó cần phải được tiếp cận
từ giác độ phân tích và lý giải sự hình thành và phát triển của những quan hệ xã hội của nó trong lịch sử xã hội.
=> Như vậy, với tư cách là thực thể xã hội, con người trong hoạt động thực tiễn, thông
qua hoạt động thực tiễn, tác động vào giới tự nhiên, làm cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh
tồn và phát triển của nó thì đồng thời con người cũng sáng tạo ra lịch sử của chính nó, thực hiện
sự phát triển của lịch sử đó.
Từ quan niệm khoa học của chủ nghĩa Mác- Lênin về con người, ta có thể thấy:
Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật và mặt xã hội:
+ Con người vừa là một thực thể tự nhiên, là sản phẩm của tự nhiên, nhưng là sản phẩm
cao nhất của tự nhiên. Vừa là sản phẩm, vừa là chủ thể của tự nhiên.
+ Là một thực thể tự nhiên, con người cũng có như động vật khác như nhu cầu về sinh lí
và cũng có các hoạt động bản năng: đói phải ăn, khát phải uống… Như vậy, con người là một
sinh vật có đầy đủ bản tính sinh vật.
+ Mặt tự nhiên và măt xã hội thống nhất trong con người. Mặt tự nhiên là “nền” cho con
người, mặt xã hội nâng mặt tự nhiên của con người lên trên động vật. Con người khác động vật ở
chỗ có tư duy và hoạt động có mục đích. Theo Mác mặt xã hội của con người có điểm nổi bật
hơn hẳn và phân biệt với động vật là con người có hoạt động lao động sản xuất vật chất. Quá
trình lao động sản xuất con người sản xuất ra của cải vật chất phục vụ cho cuộc sống của mình.
Lao động là yếu tố hình thành bản chất xã hội và nhân cách ở con người.
+ Là sự thống nhất giữa tự nhiên và xã hội nên ở con người luôn chịu sự chi phối của ba
hệ thống quy luật: hệ thống quy luật tự nhiên, hệ thống quy luật tâm lí ý thức và hệ thống quy luật xã hội.
=> Tóm lại, con người là một chỉnh thể thống nhất giữa mặt tự nhiên và mặt xã hội. Hai
mặt này vừa đối lập nhau, vừa quy định ràng buộc và làm tiền đề cho nhau, trong đó mặt tự
nhiên quyết định sự tồn tại của con người, còn mặt xã hội quyết định bản chất con người.
Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội:
+ Bản chất con người được quy định bởi tất cả các mối quan hệ xã hội, tức là bị quy định
giữa mối quan hệ giữa người với người.
+ Bản chất con người phải đặt tổng quan hệ cộng đồng với cá nhân. Con người hòa nhập
vào cộng đồng củng cố thêm sự phong phú và thể hiện bản sắc cá nhân.
+ Bản chất con người vừa mang tính lịch sử, vừa mang tính thời đại. Luận đề khẳng định
bản chất con người của Mác không phủ nhận mặt tự nhiên của con người mà muốn nhấn mạnh
sự khác biệt của con người và loài vật
Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử:
+ Không có thế giới tự nhiên, không có lịch sử xã hội thì không tồn tại con người. Bởi
vậy, con người là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hoá lâu dài của giới hữu sinh. Song, điều
quan trọng hơn cả là, con người luôn luôn là chủ thể của lịch sử - xã hội.
+ Với tư cách là thực thể xã hội, con người hoạt động thực tiễn, tác động vào tự nhiên, cải
biến giới tự nhiên, đồng thời thúc đẩy sự vận động, phát triển của lịch sử xã hội.
+ Trong quá trình cải biến giới tự nhiên, con người cũng làm nên lịch sử của chính mình.
Con người là sản phẩm của lịch sử, đồng thời là chủ thể sáng tạo ra lịch sử của chính bản thân
con người. Bản chất của con người không phải là một hệ thống đóng kín, mà là hệ thống mở,
tương ứng với điều kiện tồn tại của con người.