lOMoARcPSD| 48599919
1 . ĐCS VN ra đời ơng lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2
/1930) (bối cảnh lịch sử; quá trình Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước
giải phóng dân tộc; Hội nghị thành lập Đảng; Cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng; ý nghĩa của việc Đảng ra đời) 1.1 . ĐCS VN ra đời
a) Bối cảnh lịch s
* Tình hình thế giới
- Từ nửa sau TK 19 các nước bản Âu những chuyển
biến mạnh mẽ trong đời sống KT XH. CNTB phương Tây chuyển từ giai
đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền, đẩy mạnh qtrình xâm
chiếm và nô dịch các nước nhỏ yếu ở Châu Á, châu Phi, khu vực Mĩ Latinh
biến các quốc gia này trở thành thuộc địa gây nên CTTG lần thứ 1.
+ Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra sôi nổi các nước
thuộc địa đặc biệt là châu Á
- Thắng lợi của Cách mạng tháng 10 Nga năm 1917 đã làm biến
đổi sâu sắc tình hình thế giới
- 3/1919 Quốc tế cộng sản được thành lập trở thành bộ tham mưu
lãnh đạo phong trào cách mạng thế giới quan tâm giải quyết vấn đề dân
tộc thuộc địa. Quốc tế Cộng sản đã tiến hành truyền bá chủ nghĩa mác-lênin
* Tình hình Việt Nam và các phong trào yêu nước trước khi có
Đảng
- Tình hình Việt Nam
+ 1/9/1858 thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam
lOMoARcPSD| 48599919
+ Thực dân Pháp dùng vũ lực đàn áp đẫm máu đối với các phong trào yêu
nước của nhân dân thực hiện chính sách chia để trị để phá vỡ khối đoàn kết cộng
đồng
+ Năm 1897 thực dân Pháp bắt đầu tiến hành các cuộc khai thác thuộc địa
lớn
+ Trong lòng xã hội xuất hiện hai mâu thuẫn cơ bản đó chính là giữa
nông dân với địa chủ phong kiến, toàn thể dân tộc Việt Nam của đế quốc
Pháp và tay sai của chúng. Từ đó đặt ra hai vấn đề cấp thiết đó là giải phóng
dân tộc, và chống lại phong kiến giành ruộng đất cho nông dân - Các phong
trào yêu nước trước khi Đảng Phong trào theo khuynh hướng phong kiến:
+ Phong trào Cần Vương do vua Hàm Nghi Tôn Thất Thuyết phát
động. Hưởng ứng lời kêu gọi Cần Vương cứu nước các cuộc khởi nghĩa Ba
Đình, Bãi Sậy, Hương Khê diễn ra sôi nổi
+ Cuộc khởi nghĩa Yên Thế 1885 - 1913 do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo
=> Tất cả các phong trào trên đều thất bại, giai cấp phong kiến hệ
tưởng phong kiến không đủ điều kiện lãnh đạo phong trào yêu nước giải
quyết thành công nhiệm vụ giải phóng dân tộc ở Việt Nam.
Phong trào theo khuynh hướng dân chủ tư sản:
+ Xu hướng bạo động do Phan Bội Châu tổ chức lãnh đạo chủ trương
tập hợp lực lượng với phương pháp bạo động chống Pháp xây dựng chế độ
chính trị như ở Nhật
+ Xu hướng cải cách của Phan Châu Trinh: Phan Châu Trinh những
người cùng trường muốn giành độc lập cho dân tộc chủ trương cải cách đất
nước
=> Bác Hồ không tán thành với Tư tưởng cứu nước của hai ông
b) Quá trình Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước giải phóng
dân tộc
- Ngày 5/6/1911, tại bến cảng Nhà Rồng Nguyễn Tất Thành đã
lên con tàu Amiral La Touche De Tréville khởi đầu cho hành trình tìm đường
cứu nước
- Từ Việt Nam Hồ Chí Minh sang Pháp từ đó đi nhiều nước (30
nước)
- Người làm nhiều việc, nghiên cứu các cuộc cách mạng điển
hình trên thế giới đặc biệt là cách mạng tháng 10 Nga năm 1917
lOMoARcPSD| 48599919
- Năm 1919 Nguyễn Tất Thành tham gia Đảng xã hội Pháp một
chính đảng tiến bộ nhất lúc đó Pháp, gửi Yêu sách của nhân dân An Nam
gồm 8 điểm tới Hội nghị Vécxây
- 7/1920 Người đọc bản thảo lần thnhất những luận cương
về vấn đề dân tộc vấn đthuộc địa tìm thấy con đường cứu ớc con
đường cách mạng vô sản, Người gia nhập quốc tế cộng sản vào 12/1920
- Ngay sau đó Nguyễn Ái Quốc của người dân về rồi bỏ phiếu
tán thành quốc tế Cộng sản đã tuyên bố thành lập phân bộ Pháp của Quốc tế
Cộng sản. Nguyễn Ái Quốc trở thành một trong những người sáng lập đảng
Cộng sản Pháp và người cộng sản đầu tiên của Việt Nam
c) Hội nghị thành lập Đảng - Thời
gian: từ 6/1 – 7/ 2/1930
- Địa điểm: Cửu Long, Hương Cảng, Trung Quốc
- Đại biểu: 5 đại biểu: 2 đại biểu của Đông Dương Cộng sản
Đảng, 2 đại biểu của An Nam Cộng sản Đảng, 1 đại biểu Quốc tế cộng sản -
Chủ trì: lãnh thụ NAQ - Nội dung:
+ Bỏ mọi thành kiến xung đột thành thật hợp tác để thống nhất các
nhóm cộng sản Đông Dương
+ Định tên Đảng là đảng cộng sản Việt Nam
+ Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng
+ Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước
+ Cử một ban chấp hành Trung ương lâm thời
=> Hội nghị có ý nghĩa như một đại hội thành lập ĐCS VN
1.2 . Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Cương lĩnh chính trị của Đảng gồm 2 văn kiện Chánh cương
vắn tắt của Đảng Sách lược vắn tắt của Đảng đã phản ánh về đường hướng
phát triển và những vấn đề bản về chiến lược sách lược của Cách mạng
Việt Nam
- Mục tiêu chiến lược của Cách mạng Việt Nam: sản n quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng đđi tới xã hội cộng sản - Nhiệm vụ của
cách mạng:
+ Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa pháp bọn phong kiến
làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập, chống đế quốc chống
phong kiến là nhiệm vbản để giành độc lập cho dân tộc ruộng đất
cho dân cày, trong đó chống Đế Quốc giành độc lập cho dân tộc được đặt ở
vị trí hàng đầu, Chính phủ công - nông binh tổ chức quân đội công – nông.
lOMoARcPSD| 48599919
+ Về KT: thủ tiêu hết các thứ Quốc trái tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn
(như công nghiệp, vận tải, ngân hàng), thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa
làm công chia cho dân cày nghèo, bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo,…
+ Về VH XH: dân chúng được tdo tổ chức, nam nữ bình đẳng quyền,
phổ thông giáo dục theo công nông hóa
- Lực lượng cách mạng: động lực chính của cách mạng Việt Nam
sự liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân do giai cấp công nhân lãnh
đạo, đồng thời phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông…
- Phương pháp CM: dùng bạo lực cách mạng của quần chúng,
sách lược đấu tranh cách mạng thích hợp để lôi kéo tiểu sản, trí thức, trung
nông về phía giai cấp vô sản, nhưng kiên quyết đánh đổ bộ phận phải cách
mạng
- Đoàn kết quốc tế: trong khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân
tộc đồng thời tranh thủ sự đoàn kết ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai
cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. Cách mạng Việt Nam liên
lạc mật thiết và là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới
- Vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng đội Tiên Phong của giai cấp
vô sản, giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
1.3 . Ý nghĩa của việc Đảng ra đời
- ĐCS VN ra đời chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cứu
nước đưa cách mạng Việt Nam sang một bước ngoặt lịch sử đại: cách
mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của CM sản thế giới
- Sự ra đời của ĐCS VN sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa
Máclênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh chính
trị đầu tiên đã khẳng định sự lựa chọn con đường để giải phóng dân tộc Việt
Nam là con đường cách mạng vô sản
- ĐCS VN ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử phát triển của
dân tộc Việt Nam, trở thành nhân tố hàng đầu quyết định đưa cách mạng
Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
2 . Quá trình Đảng lãnh đạo đấu tranh giành quyền (1930 - 1945)
(nội dung, ý nghĩa Luận cương chính trị; phong trào dân chủ 1936 1939
; phòng trào giải phóng dân tộc 1939 1945; nh chất, ý nghĩa bài
học kinh nghiệm của CM tháng 8/1945)
2.1 . Phong trào CM năm 1930 – 1931 và khôi phục phong trào
1932 1935
a) Phong trào CM năm 1930 – 1931 Luận cương chính trị 10/1930
lOMoARcPSD| 48599919
* Phong trào CM 1930 1931
- Hoàn cảnh lịch sử
+ Trong thời gian 1929 – 1933, Liên Xô đang đạt được những thành tựu
quan trọng trong công cuộc xây dựng đất nước.
+ Các nước TBCN diễn ra một cuộc khủng hoảng kinh tế trên quy
lớn, để lại những hậu quả nặng nề, làm cho những mâu thuẫn trong lòng
hội tư bản phát triển gay gắt. Phong trào CM thế giới dâng cao.
+ Đông Dương thực dân Pháp tăng cường bóc lột thực dân Pháp
tăng cường bóc lột để bù đắp những hậu quả của cuộc khủng hoảng ở chính
quốc, đồng thời tiến hành một chiến dịch khủng bố trắng nhằm đàn áp cuộc
khởi nghĩa Yên Bái. Mâu thuẫn giữa giữa VN Pháp ngày càng trở nên
gay gắt.
- Diễn biến
+ Từ tháng 1 đến 4/1930 bãi công của công nhân nổ ra liên tiếp nhà
máy xi măng hải phòng, hãng dầu nhà (Sài Gòn), các đồn điền Phú Riềng.
+ 5/1930 phong trào phát triển thành cao trào
+ Trước sức mạnh của quần chúng, bộ máy chính quyền của đế quốc ở
nhiều nơi tan rã
+ Từ cuối 1930, thực tiễn Pháp tập trung lực lượng đàn áp khốc liệt. 4
/1930 toàn bộ BCH TW Đảng bị bắt. Các tổ chức của Đảng quần chúng
tan rã
- Ý nghĩa
+ Khẳng định quyền lãnh đạo và năng lực lãnh đạo của giai cấp vô sản
mà đại biểu là Đảng ra
+ Rèn luyện đội ngũ cán bộ đảng viện và quần chúng yêu nước
lOMoARcPSD| 48599919
+ Để lại những kinh nghiệm quý báu về kết hợp 2 nhiệm vụ phản đế và
phản phong kiến
* Luận cướng chính trị
- Hoàn cảnh ra đời: tác động cuộc khủng hoảng kinh tế năm
1929 1930
+ 4/1930 đồng chí Trần Phú về nước sau 1 thời gian học tập ở Liên
+ Đảng phát động phong trào đấu tranh nhân kỉ niệm ngày quốc tế lao
động 1/5/1930
+ Hội nghị lần thứ I từ ngày 14 – 30/10/1930: đổi tên ĐCS VN thành
ĐCS Đông Dương; bầu đồng chí Trần Phú làm TBT; thông qua bản Luận
cương chính trị.
- Nội dung Luận cương chính trị
+ Xác định mâu thuẫn giai cấp ngày càng diễn ra gay gắt ở VN, Lào,
Cao Miên
+ Phương hướng chiến lược: làm tư sản dân quyền sau đó tiến thẳng lên
CNXH
+ Nhiệm vụ của CM tư sản dân quyền: chống đế quốc và phong kiến,
trong đó thổ địa là cái cốt là cơ sở để Đảng giành chính quyền lãnh đạo dân
cày. Giai cấp sản nông dân 2 động lực chính, trong đó giai cấp
sản là động lực chính và mạnh
+ Lãnh đạo CM: điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của CM Đông
Dương cần phải một ĐCS một đường chính trị đúng, kỉ luật, tập
trung, mật thiết liên lạc với quần chúng, và từng trải tranh đấu trưởng thành
lOMoARcPSD| 48599919
+ Phương pháp cách mạng: võ trang bạo động, võ trang bạo động để
giành chính quyền là một nghệ thuật, “Phải theo khuôn phép nhà binh (tuân
thủ các quy định, kỷ luật và quy trình trong quân đội, chấp hành mệnh lệnh,
giữ gìn trật tự, thực hiện các nhiệm vụ một cách chính xác trách
nhiệm)
+ Quan hệ giữa CMVN với CMTG: CM Đông Dương là 1 bộ phận
của CMTG, thế giai cấp vô sản Đông Dương phải đoàn kết gắn với
giai cấp sản thế giới, phải mật thiết liên hvới phong trào CM ở các nước
thuộc địa và nửa thuộc địa
- Đánh giá:
+ Tích cực: khẳng định lại nhiều vấn đbản của CM; đi sâu phân tích
thêm 1 số nội dung.
+ Hạn chế: chưa chỉ ra được mâu thuẫn cơ bản trong XH, không đưa
nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu; đánh giá không đúng vai trò của giai
cấp địa chủ, tư sản, tiểu tư sản
- Nguyên nhân:
+ Ảnh hưởng của khuynh hướng “tả” của quốc tế cộng sản (Một loại
khuynh hướng tưởng sai lầm vđường lối, chủ trương hoạt động cách
mạng do không đánh giá đúng thực tế và tình hình quần chúng)
+ Nhận thức của Đảng còn hạn chế
- Ý nghĩa luận cương chính trị: Luận cương chính trị tháng
10/1930 văn kiện lịch sử quan trọng, khẳng định năng lực tầm nhìn
chiến lược của Đảng ta trong việc xác định đường lối cách mạng lãnh
đạo quần chúng nhân dân đứng dậy đánh đổ thực dân phong kiến, giành
độc lập dân tộc và tiến lên chủ nghĩa xã hội, đồng thời cũng thể hiện rõ
cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới
lOMoARcPSD| 48599919
b) Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức và phong trào CM
* Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức và phong trào CM
- Hoàn cảnh
+ Thực dân Pháp đàn áp đẫm máu phong trào CM 1930 1931, đế
quốc Pháp buộc dân cày ra đầu thú. Năm 1931 các đồng chí TW bị địch bắt.
Đồng chí Trần Phú bị địch bắt 18/4/1931 tại Sài Gòn và 6/9/1931 TBT
Trần Phú hy sinh tại Nhà thương Chợ Quán (Sài Gòn)
+ Trong khi thực dân Pháp khủng bố ngày càng dữ dội, tưởng hoang
mang, dao động xuất hiện tư tưởng hoang mang, dao động trong quần chúng
và cả một số ít Đảng viên.
+ 11/4/1931 Quốc tế công sản ra Nghị quyết công nhận ĐCS Đông
Dương là chi bộ độc lập. Đó là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng
- Diễn biến phong trào
+ Trong nhà đế quốc, các đảng viên nêu cao khí tiết người cộng sản
như:
Nằm trong lim án chém, Nguyễn Đức Cảnh vẫn viết tổng kết
công tác vận động công nhân
Những đảng viên cộng sản trong các nhà tù Hỏa Lò, Khánh Lớn,
Vinh, Hải Phòng, Côn Đảo,…bí mật thành lập nhiều chi bộ để lãnh đạo đấu
tranh chống khủng bố, chống chế độ nhà tù hà khắc, đòi cải thiện sinh hoạt,…
Cuộc đấu tranh phản đối án tử hình Tự Trọng nổ ra Khám
Lớn (11/1931) gây náo động cả TP. Sài Gòn
Anh chị tù ở Hỏa Lò tuyệt thực phản đối vụ án tử hình Nguyễn
Đức Cảnh
lOMoARcPSD| 48599919
Cuộc đấu tranh chống chế độ nhà khắc Kon Tum diễn ra đẫm
máu
+ Nhiều chi bnhà tổ chức bồi dưỡng cho đảng viên về luận Mác
Lênin, đường lối chính trị của Đảng, kinh nghiệm vận động cách mạng
+ “Chương trình hành động” của ĐCS Đông Dương 6/1932 vạch ra
nhiệm vụ đấu tranh trước mắt để khôi phục hệ thống tổ chức của Đảng
phong trào CM
+ 3/1933 đồng chí Huy Tập xuất bản thảo lịch sử phong trào
cộng sản Đông Dương, bước đầu tổng kết kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng,
khẳng định công lao sáng kiến của đồng chí Nguyễn Ái Quốc, người sáng
lập Đảng
* Đại hội đại biểu lần thứ nhất (3/1935)
- Nội dung
+ Đề ra 3 nhiệm vụ trước mắt: củng cố và phát triển Đảng; đẩy mạnh
tập hợp quần chúng, tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ
Liên Xô và ủng hộ CM Trung Quốc
+ Thông qua Nghị quyết, điều lệ Đảng
+ Bầu BCH TW do Hồng Phong làm TBT, bầu đoàn đại biểu đi dự
đại hội VII Quốc tế cộng sản
- Hạn chế: Chưa đặt nhiệm vgiải phóng dân tộc lên hàng đầu
tập hợp lực lượng toàn dân tộc
- Ý nghĩa: Đánh dấu sự phục hồi tổ chức Đảng phong trào CM
quần chúng tạo ra, tạo điều kiện để bước vào một cao trào CM mới
2.2 . Phong trào dân chủ 1936 – 1939
a) Điều kiện lịch sử và chủ trương của Đảng
lOMoARcPSD| 48599919
* Điều kiện lịch sử
- Bối cảnh thế giới
+ Chủ nghĩa phát xít xuất hiện tạm thời thắng thế một số nơi. , đe
dọa nghiêm trọng nền hòa bình và an ninh thế giới
+ 7/1935 Quốc tế cộng sản họp Đại hội VII tại Mátxcơva (LX), xác
định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phátt.
Nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới là
chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh, bảo vệ dân chủ và hòa bình.
+ Mặt trận nhân dân Pháp thành lập từ 5/1935 do ĐCS Pháp làm nòng
cốt giành được thắng lợi trong cuộc tổng tuyển cử 1936. Chính phủ này ban
bố nhiều quyền tự do, dân chủ trong đó có những quyền được áp dụng ở các
nước thuộc địa.
- Bối cảnh trong nước
+ Mọi giai tầng mong muốn cải cách dân chủ nhằm thoát khỏi ngột
ngạt do khủng hoảng kinh tế chính sách khủng bố trắng của thực dân Pháp
gây ra, ĐCS Đông Dương phục hồi hệ thống tổ chức, xây dựng, phát triển tổ
chức Đảng và tổ chức quần chúng.
* Chủ trương của Đảng: 26/7/1936, BCH TW họp tại Thượng Hải ( TQ)
do đồng chí Lê Hồng Phong chủ trì
- Nhiệm vụ trước mắt: chống Phát Xít, chống chiến tranh đế
quốc, chống phản động thược địa tay sai, đòi tdo dân chủ cơm áo a
bình, lập Mặt trận nhân dân phản đế rộng rãi bao gồm các giai cấp, đảng
phái, đoàn thể chính trị và tín ngưỡng tôn giáo khác nhau, các dân tộc Đông
Dương để cùng nhau tranh đấu để đòi những điều dân chủ đơn sơ
lOMoARcPSD| 48599919
- Hình thức tổ chức, đấu tranh: chuyển hình thức tổ chức bí mật,
không hợp pháp sang nh thức tổ chức đấu tranh công khai, nửa công
khai, hợp pháp, nửa hợp pháp kết hợp với bí mật bất hợp pháp.
b) Phong trào đấu tranh đòi tự do dân chủ, cơm áo hòa bình
* Diễn biến
- Phong trào Đông Dương Đại hội: phát động quần chúng để tập
hợp “dân nguyện” gửi phái viên Gôđa của chính phủ Pháp đến Đông Dương
- Đấu tranh báo chí: 5/5/1937, TBT Huy Tập xuất bản cuốn
Tờrốtxky phê phán những luận điệu Tả” khuynh góp phần xây dựng Đảng
về tư tưởng, chính trị và tổ chức.
+ Các báo chí tiếng Việt tiếng Pháp của Đảng, Mặt trận Đông
Dương ra đời. Nhiều sách chính trị phổ thông được xuất bản để giới thiệu
Chủ nghĩa Mác – nin và chính sách mới của Đảng.
+ Hội truyền quốc ngữ ra đời, phát triển mạnh cuối 1937. m
1939 TBT Nguyễn Văn Cừ xuất bản cuốn sách Tự chỉ trích, thẳng thắn chỉ
những sai lầm, khuyết điểm, nêu những bài học cần thiết trong lãnh
đạo, chỉ đạo của Đảng.
- Đấu tranh nghị trường: Mặt trận dân chủ tổ chức các cuộc vận
động tranh cử và Viện dân biểu Bắc Kì, Trung kì, Hội quản hạt Nam kì, Đại
hội đồng Kinh tế Lý tài Đông Dương
* Ý nghĩa
- Là 1 phong trào CM sôi nổi, có tính chất rộng rãi nhằm thực hiện
mục tiêu trước mắt
- Đội quân chính trị quần chúng được tập hợp, giác ngộ rèn
luyện. Uy tín và ảnh hưởng của Đảng mở rộng, tổ chức Đảng được củng cố và
phát triển.
lOMoARcPSD| 48599919
- Đảng tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm mới về chỉ đạo chiến lược:
giải quyết mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu trước mắt - Cuộc
vận động dân chủ 1936 1939 đã làm cho trận đại và lực lượng CM được mở
rộng cả nông thôn và thành thị, là bước chuẩn bị cho thắng lợi CM tháng m.
2.3 . Phong trào giải phóng dân tộc 1939 – 1945
a) Bối cảnh lịch sử và chủ trương chiến lược của Đảng
* Bối cảnh lịch s
- 9/1939 chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ. Mặt trận nhân dân
Pháp tan vỡ. 6/1940, Đức tiến công Pháp, Pháp đầu hàng Đức. 6/1941 Đức
tấn công Liên
- Đông Dương, bộ máy đàn áp được tăng cường. Lệnh thiết
quân luật được ban bố. 28/9/1939 toàn quyền Đông Dương ra Nghị định cấm
tuyên truyền cộng sản, đặt ĐCS Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật, giải
tán các hội, đoàn, đóng cửa các tờ báo nhà xuất bản, cấm hội họp tụ
tập đông người
* Chủ trương chiến lược của Đảng
- Hội nghị BCH TW lần thứ 6 (11/1939): chủ trương đưa nhiệm vụ
giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác cuộc “CM ruộng đất” chủ trương
thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương
- Hội nghị BCH TW lần thứ 7 (11/1940): lập lại BCH TW
- Hội nghị BCH TW lần th8 (5/1941), Hội nghị TW nêu rõ những
nội dung quan trọng:
+ Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu giữa dân tộc VN với đế quốc
phát xít Pháp Nhật
lOMoARcPSD| 48599919
+ Thứ 2, dứt khoát thay đổi chiến lược đặt nhiệm vụ giải phóng n
tộc lên hàng đầu. Hội nghị quyết định tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ,
chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của
đế quốc Việt gian chia cho dân cày nghèo, chia lại ruộng đất công cho
công bằng, giảm tô giảm tức
+ Thứ 3, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông
Dương, thi hành chính sách dân tộc tự quyết, thực hiện đoàn kết từng dân
tộc, đồng thời đoàn kết 3 dân tộc chống kẻ thù chung
+ Thứ 4, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc. Các tổ chức quần
chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên cứu quốc, “điều cốt yếu
không phải những hội viên phải hiểu chủ nghĩa cộng sản, điều cốt yếu
hơn hết là họ có tinh thần cứu quốc và muốn đấu tranh cứu quốc”
+ Thứ 5, chủ trương sau khi CM thành công sẽ thành lập ra nước
VNDCCH theo tinh thần dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung cả
toàn thể dân tộc”
+ Thứ 6, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang nhiệm vụ
trung tâm của Đảng và nhân dân.
b) Phong trào chng Nhật - Pháp, đẩy mnh chuẩn bị lực lượng
cho cuộc khởi nghĩa vũ trang
* Phong trào chống Pháp – Nhật
- 27/9/1940, nhân quân PhápLạng Sơn bị Nhật tiến đánh phải
rút chạy qua đường Bắc Sơn Thái Nguyên, nhân dân Bắc Sơn nổi dậy khởi
nghĩa. Đội du kích Bắc Sơn được thành lập. Khởi nghĩa Bắc Sơn bước
phát triển của đấu tranh vũ trang vì mục tiêu giành độc lập
- Nam kì, phong trào CM của quần chúng lan rộng nhiều nơi.
11 /1940, Hội nghị cán bộ TW họp làng Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh )
lOMoARcPSD| 48599919
quyết định duy trì và củng cố lực lượng trang Bắc Sơn, đình chỉ chủ
trương hoãn cuộc khởi nghĩa ở Nam Kì, tuy nhiên cuộc khởi nghĩa đã nổ ra
vào đêm 23/11/1940. Cuộc khởi nghĩa bị đế quốc Pháp đàn áp khốc liệt, làm
cho lực lượng cách mạng bị tổn thất nặng nề.
- 13/1/1941 một cuộc binh biến nổ ra đồn chợ Rạnh (Đô Lương,
Nghệ An) do cung đội chỉ huy, nhưng bị thực dân Pháp dập tắt nhanh chóng.
* Đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang
- Sau Hội nghị lần thứ 8 BCH TW Đảng (5/1941), lãnh tụ NAQ
gửi thư kêu gọi đồng bào cả nước: “Trong c này quyền lợi dân tộc giải
phóng cao hơn hết thảy. Chúng ta phải đoàn kết đánh đổ bọn đế quốc và bọn
Việt gian đặng cứu giống nòi ra khỏi nước sôi lửa bỏng”
- 25/10/1941 Việt Minh công bố tuyên ngôn, nêu rõ “VN độc lập
đồng minh ( Việt minh)” ra đời. Việt minh mặt trận đại đoàn kết dân tộc
VN, là nơi tập hợp, giác ngộ rèn luyện lực lượng chính trị rộng lớn, một
lực lượng bản ý nghĩa quyết định trong tổng khởi nghĩa giành chính
quyền sau này.
- Đảng tích cực chăm lo xây dựng Đảng và củng cố tổ chức, mở
nhiều lớp huấn luyện ngắn ngày, đào tạo cán bộ về chính trị, quân sự, binh
vận.
- 2/1943 Ban thường vụ TW Đảng họp Võng La đra những
biện pháp cụ thể nhằm phát triển phong trào quần chúng rộng rãi và đều khắp
- 22/ 12/ 1944 Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân ra
đời ở Cao Bằng
- 24/12/1944 đoàn của Tổng bộ Việt Minh do Hàng Quốc Việt
dẫn đầu sang Trung Quốc liên lạc với các nước Đồng minh để phối hợp
chống
lOMoARcPSD| 48599919
Nhật
c) Cao trào kháng Nhật cứu nước
* Hoàn cảnh
- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới lần thứ hai bước vào giai đoạn
kết thúc. Nước Pháp được giải phóng chính phủ Đờ gôn về Paris
- mặt trận Thái Bình Dương quân Anh đánh vào Miến Điện, quân
Mỹ đổ bộ lên Philippines. Đường biển đến các căn cứ ở Đông Nam Á bị quân
đồng minh khống chế nên Nhật phải giữ con đường duy nhất từ Mãn Châu qua
Đông Dương xuống Đông Nam Á. Thực dân Pháp theo phái Đờ Gôn Đông
Dương ráo riết chuẩn bị chờ quân đồng minh vào Đông Dương đánh Nhật để
khôi phục quyền thống trị của Pháp.
- 9/ 3/1945 Nhật nổ súng đảo chính lật đổ Pháp độc chiếm Đông
Dương, Pháp đầu hàng.
* Diễn biến
- 12 /3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị "Nhật
Pháp bắn nhau hành động của chúng ta". Chỉ thị xác định kẻ thù chính, cụ
thể, trước mắt của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật, thay đổi khẩu hiệu
“đánh đuổi Nhật, Pháp” bằng khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật” chống lại
chính quyền Nhật và chính phủ bù nhìn của bọn Việt gian thân Nhật
- 16/4/1945, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị tổ chức Uỷ ban dân tộc
giải phóng VN.
- 15/5/1945 Ban thường vụ Trung ương Đảng triệu tập hội nghị
quân scách mạng Bắc Kỳ, hội nghị chủ trương thống nhất các lực lượng
trang thành Việt Nam Giải phóng quân, phát triển lực lượng bán trang
xây dựng 7 chiến khu trên cả nước
lOMoARcPSD| 48599919
- 5/1945 Hồ Chí Minh vTân Trào thành lập khu giải phóng. Khu
giải phóng Việt Bắc trở thành căn cứ địa chính của cách mạng cả nước
- các tỉnh Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ khẩu hiệu “phá kho thóc nhật
giải quyết nạn đói”. Tại nhiều địa phương quần chúng tự vũ trang xung đột với
binh lính chính quyền Nhật biến thành những cuộc khởi nghĩa từng phần
giành quyền làm chủ
- Báo chí cách mạng của Đảng mặt trận Việt Minh hoạt động
công khai gây ảnh hưởng chính trị vang dội
- Nhiều tù lao thực dân những chiến sĩ cộng sản vượt ngục ra ngoài
hoạt động bổ sung thêm đội ngũ cán bộ lãnh đạo phong trào cách mạng.
* Kết quả
- Bộ máy chính quyền nhật nhiều nơi liệt không khí sửa soạn khởi
nghĩa sục sôi trong cả nước
* Ý nghĩa
- Cao trào kháng Nhật cứu nước là một cuộc khởi nghĩa từng phần và
chiến tranh du kích cục bộ giành chính quyền ở những nơi có điều kiện. Đó
cuộc chiến đấu đại làm cho trận địa cách mạng được mở rộng, lực lượng
cách mạng được tăng cường làm cho toàn Đảng sẵn sàng chủ động tiến lên
trước thời cơ tổng khởi nghĩa
d) Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
* Hoàn cảnh lịch sử:
- Khách quan: Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn
kết thúc. Nhật đầu hàng đồng minh (15/8/1945), đây thời “ngàn năm
có một”.
lOMoARcPSD| 48599919
- Chủ quan: lực lượng cách mạng đã chuẩn bị sẵn sàng, lệnh Tổng
khởi nghĩa được phát động trong cả nước.
* Diễn biến
- Ngày 16 - 8 - 1945, một đơn vị Giải phóng tiến về giải phóng
thị xã Thái Nguyên.
- Ngày 17 - 8 - 1945, quần chúng Nội tổ chức mít tinh, thể
hiện sự ủng hộ chính quyền cách mạng.
- Từ ngày 14 đến ngày 18/8, nhiều địa phương tuy chưa nhận
được lệnh tổng khởi nghĩa, nhưng do nắm vững tinh thần các nghị quyết, chỉ
thị trước đó của Đảng, căn cứ vào tình hình thực tiễn đã kịp thời, chủ động,
sáng tạo, linh hoạt nổi dậy khởi nghĩa. Bắc Giang, Hải Dương, Tĩnh,
Quảng Nam giành được chính quyền ở tỉnh lị sớm nhất cả nước.
- Ngày 19 - 8 - 1945, thủ đô Nội tràn ngập cờ đỏ sao vàng.
Quần chúng rầm rộ kéo đến quảng trường nhát lớn để dự cuộc mít tinh
khởi nghĩa giành chính quyền Nội thắng lợi. Cuộc mít tinh chuyển
thành biểu tình vũ trang. khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội thắng lợi
- Ngày 23 - 8 - 1945, giành chính quyền Huế. Bộ máy chính
quyền quân đội Nhật hoàn toàn tê liệt quần chúng lần lượt chiếm các công
sở không vấp phải sức kháng cự nào.
- Sáng ngày 25-8-1945, hàng chục vạn người dân Sài Gòn, Chợ
Lớn, Gia Định và các tỉnh n cận đã kéo về trung tâm thành phố biểu tình,
thị uy giành chính quyền, các công sở quan trọng bị chiếm đóng. Cuộc khởi
nghĩa nhanh chóng thắng lợi
- Ngày 30 - 8 - 1945, Vua Bảo Đại thoái vị. Chế độ phong kiến
Việt Nam hoàn toàn sụp đổ.
lOMoARcPSD| 48599919
- 2/9/1945 Lễ độc lập được tổ chức trọng thể tại Quảng trường
Ba Đình, Hà Nội. Chính phủ lâm thời ra mắt quốc dân. Thay mt Chính phủ
lâm thời Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập trịnh trọng tuyên btrước
quốc dân và thế giới nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời
* Ý nghĩa
- Cách mạng Tháng Tám nổ ra trong hoàn cảnh khách quan rất
thuận lợi kẻ thù trực tiếp của nhân dân Việt Nam phát xít Nhật đã đầu
hàng Đồng minh, tạo thời thuận lợi đnhân dân Việt Nam tổng khởi nghĩa
giành chính quyền. Đó là kết quả đỉnh cao của 15 năm đấu tranh toàn dân
tộc Việt Nam dưới sự lãnh đạo của đảng trực tiếp cao trào vận động
giải phóng dân tộc 1939-1945
- Đảng Cộng sản Đông Dương đóng vai trò tổ chức lãnh đạo
cách mạng. Đảng có đường lối chính trị đúng đắn, phương pháp cách mạng
sáng tạo, dày dạn kinh nghiệm đấu tranh bắt rễ sâu trong quần chúng đoàn
kết thống nhất quyết tâm lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa giành chính
quyền
2.4. Tính chất, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của CM tháng
8/1945
a) Tính chất
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là “một cuộc cách mạng giải phóng
dân tộc mang tính chất dân chủ mới. Nó là một bộ phận khăng khít của cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam”.
- Đây là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình, thể hiện:
+ Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng giải phóng dân
tộc, tập trung giải quyết mâu thuẫn chủ yếu của xã hội VN là mâu thuẫn giữa
toàn thể dân tộc với đế quốc xâm lược và tay sai.
lOMoARcPSD| 48599919
+ Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc, đoàn kết trong mặt trận
Việt Minh.
+ Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc” theo
chủ trương của Đảng với hình thức cộng hòa dân chủ, trừ tay sai của đế quốc
và những kẻ phản quốc.
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một bộ phận của phe dân ch
chống phát xít.
- Cách mạng đã giải quyết một số quyền lợi cho nông dân, lực lượng
đông đảo nhất của dân tộc.
- Cách mạng đã xây dựng nhà nước DCND đầu tiên ở VN, xóa bỏ chế đ
quân chủ phong kiến. Nhân dân ta được hưởng quyền tự do, dân chủ.
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 có tính chất dân chủ nhưng chưa đầy đủ,
sâu sắc
- Mang đậm tính nhân văn, hoàn thành một bước cơ bản trong sự nghiệp
giải phóng con người ở VN khỏi áp bức dân tộc, bóc lột giai cấp và nô dịch
tinh thần.
b) Ý nghĩa
- Thắng lợi của Cách mạng tháng 8 năm 1945, nhân dân Việt Nam đã đập
tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp trong gần 1 thế kỷ tại Việt Nam, chấm
dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế hơn 1000 năm, lập nên nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Nước Việt Nam từ một nước thuộc địa trở thành quốc gia độc lập có ch
quyền vươn lên cùng các dân tộc trên thế giới đấu tranh cho những mục tiêu
cao quả của thời đại là hòa bình độc lập dân tộc dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Đảng Cộng sản Đông Dương tchỗ phải hoạt động mật trở thành
Đảng cầm quyền
lOMoARcPSD| 48599919
- Cách mạng tháng tám là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc lần đầu
tiên giành thắng lợi ở một nước thuộc địa, đã đột phá một khâu quan trọng của
hệ thống thuộc địa chủ nghĩa đế quốc mở đầu thời kỳ suy sụp và tan rã của chủ
nghĩa thực dân cũ
- Cách mạng tháng tám thắng lợi của đường lối giải phóng dân tộc đúng
đắn sáng tạo của Đảng và tư tưởng độc lập tự do của HCM
- Cách mạng Tháng Tám đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng
luận của chủ nghĩa mác-lênin về cách mạng giải phóng dân tộc
c) Bài học kinh nghiệm
Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược, phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân
tộc, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc cách
mạng ruộng đất.
Thứ hai, về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông, cần
khơi dậy tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng
yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi.
Thứ ba, về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực cách
mạng của quần chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính trị lực lượng
trang, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang.
Thứ tư, về xây dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam, tuyệt đối
trung thành với lợi ích giai cấp và dân tộc; vận dụng và phát triển lý luận Mác-
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đề ra đường lối chính trị đúng đắn
3. Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vchính quyền cách mạng,
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945 1954) (tình nh VN
sau CM 8/1945; xây dựng chế độ mới và chính quyền CM; tổ chức kháng
chiến chống thực dân Pháp ở Nam Bộ; đường lối kháng chiến toàn quốc
quá trình thực hiện cuộc kháng chiến từ 1946 – 1950; đẩy mạnh cuộc
kháng chiến đến thắng lợi 1951 1954; ý nghĩa lịch sử kinh nghiệm
của Đảng trong lãnh đạo cuộc kng chiến chống thực dân Pháp).
3.1 . Xây dựng và bảo vệ chính quyền CM 1945 – 1946

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48599919
1 . ĐCS VN ra đời và cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2
/1930) (bối cảnh lịch sử; quá trình Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước
giải phóng dân tộc; Hội nghị thành lập Đảng; Cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng; ý nghĩa của việc Đảng ra đời) 1.1 . ĐCS VN ra đời

a) Bối cảnh lịch sử
* Tình hình thế giới -
Từ nửa sau TK 19 các nước tư bản Âu – Mĩ có những chuyển
biến mạnh mẽ trong đời sống KT – XH. CNTB phương Tây chuyển từ giai
đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền, đẩy mạnh quá trình xâm
chiếm và nô dịch các nước nhỏ yếu ở Châu Á, châu Phi, khu vực Mĩ Latinh
biến các quốc gia này trở thành thuộc địa gây nên CTTG lần thứ 1.
+ Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra sôi nổi ở các nước
thuộc địa đặc biệt là châu Á -
Thắng lợi của Cách mạng tháng 10 Nga năm 1917 đã làm biến
đổi sâu sắc tình hình thế giới -
3/1919 Quốc tế cộng sản được thành lập trở thành bộ tham mưu
lãnh đạo phong trào cách mạng thế giới và quan tâm giải quyết vấn đề dân
tộc thuộc địa. Quốc tế Cộng sản đã tiến hành truyền bá chủ nghĩa mác-lênin
* Tình hình Việt Nam và các phong trào yêu nước trước khi có Đảng - Tình hình Việt Nam
+ 1/9/1858 thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam lOMoAR cPSD| 48599919
+ Thực dân Pháp dùng vũ lực đàn áp đẫm máu đối với các phong trào yêu
nước của nhân dân thực hiện chính sách chia để trị để phá vỡ khối đoàn kết cộng đồng
+ Năm 1897 thực dân Pháp bắt đầu tiến hành các cuộc khai thác thuộc địa lớn
+ Trong lòng xã hội xuất hiện hai mâu thuẫn cơ bản đó chính là giữa
nông dân với địa chủ phong kiến, toàn thể dân tộc Việt Nam của đế quốc
Pháp và tay sai của chúng. Từ đó đặt ra hai vấn đề cấp thiết đó là giải phóng
dân tộc, và chống lại phong kiến giành ruộng đất cho nông dân - Các phong
trào yêu nước trước khi có Đảng Phong trào theo khuynh hướng phong kiến:
+ Phong trào Cần Vương do vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết phát
động. Hưởng ứng lời kêu gọi Cần Vương cứu nước các cuộc khởi nghĩa Ba
Đình, Bãi Sậy, Hương Khê diễn ra sôi nổi
+ Cuộc khởi nghĩa Yên Thế 1885 - 1913 do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo
=> Tất cả các phong trào trên đều thất bại, giai cấp phong kiến và hệ
tư tưởng phong kiến không đủ điều kiện lãnh đạo phong trào yêu nước giải
quyết thành công nhiệm vụ giải phóng dân tộc ở Việt Nam.
Phong trào theo khuynh hướng dân chủ tư sản:
+ Xu hướng bạo động do Phan Bội Châu tổ chức lãnh đạo chủ trương
tập hợp lực lượng với phương pháp bạo động chống Pháp xây dựng chế độ chính trị như ở Nhật
+ Xu hướng cải cách của Phan Châu Trinh: Phan Châu Trinh và những
người cùng trường muốn giành độc lập cho dân tộc chủ trương cải cách đất nước
=> Bác Hồ không tán thành với Tư tưởng cứu nước của hai ông
b) Quá trình Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước giải phóng dân tộc -
Ngày 5/6/1911, tại bến cảng Nhà Rồng Nguyễn Tất Thành đã
lên con tàu Amiral La Touche De Tréville khởi đầu cho hành trình tìm đường cứu nước -
Từ Việt Nam Hồ Chí Minh sang Pháp từ đó đi nhiều nước (30 nước) -
Người làm nhiều việc, nghiên cứu các cuộc cách mạng điển
hình trên thế giới đặc biệt là cách mạng tháng 10 Nga năm 1917 lOMoAR cPSD| 48599919 -
Năm 1919 Nguyễn Tất Thành tham gia Đảng xã hội Pháp một
chính đảng tiến bộ nhất lúc đó ở Pháp, gửi Yêu sách của nhân dân An Nam
gồm 8 điểm tới Hội nghị Vécxây -
7/1920 Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương
về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa tìm thấy con đường cứu nước là con
đường cách mạng vô sản, Người gia nhập quốc tế cộng sản vào 12/1920 -
Ngay sau đó Nguyễn Ái Quốc của người dân về rồi bỏ phiếu
tán thành quốc tế Cộng sản đã tuyên bố thành lập phân bộ Pháp của Quốc tế
Cộng sản. Nguyễn Ái Quốc trở thành một trong những người sáng lập đảng
Cộng sản Pháp và người cộng sản đầu tiên của Việt Nam
c) Hội nghị thành lập Đảng - Thời gian: từ 6/1 – 7/ 2/1930 -
Địa điểm: Cửu Long, Hương Cảng, Trung Quốc -
Đại biểu: 5 đại biểu: 2 đại biểu của Đông Dương Cộng sản
Đảng, 2 đại biểu của An Nam Cộng sản Đảng, 1 đại biểu Quốc tế cộng sản -
Chủ trì: lãnh thụ NAQ - Nội dung:
+ Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ thành thật hợp tác để thống nhất các
nhóm cộng sản Đông Dương
+ Định tên Đảng là đảng cộng sản Việt Nam
+ Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng
+ Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước
+ Cử một ban chấp hành Trung ương lâm thời
=> Hội nghị có ý nghĩa như một đại hội thành lập ĐCS VN
1.2 . Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng -
Cương lĩnh chính trị của Đảng gồm 2 văn kiện Chánh cương
vắn tắt của Đảng và Sách lược vắn tắt của Đảng đã phản ánh về đường hướng
phát triển và những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của Cách mạng Việt Nam -
Mục tiêu chiến lược của Cách mạng Việt Nam: tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản - Nhiệm vụ của cách mạng:
+ Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa pháp và bọn phong kiến
làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập, chống đế quốc và chống
phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập cho dân tộc và ruộng đất
cho dân cày, trong đó chống Đế Quốc giành độc lập cho dân tộc được đặt ở
vị trí hàng đầu, Chính phủ công - nông binh tổ chức quân đội công – nông. lOMoAR cPSD| 48599919
+ Về KT: thủ tiêu hết các thứ Quốc trái tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn
(như công nghiệp, vận tải, ngân hàng), thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa
làm công chia cho dân cày nghèo, bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo,…
+ Về VH – XH: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình đẳng quyền,
phổ thông giáo dục theo công nông hóa -
Lực lượng cách mạng: động lực chính của cách mạng Việt Nam
là sự liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân do giai cấp công nhân lãnh
đạo, đồng thời phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông… -
Phương pháp CM: dùng bạo lực cách mạng của quần chúng, có
sách lược đấu tranh cách mạng thích hợp để lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung
nông về phía giai cấp vô sản, nhưng kiên quyết đánh đổ bộ phận phải cách mạng -
Đoàn kết quốc tế: trong khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân
tộc đồng thời tranh thủ sự đoàn kết ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai
cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. Cách mạng Việt Nam liên
lạc mật thiết và là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới -
Vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng là đội Tiên Phong của giai cấp
vô sản, giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
1.3 . Ý nghĩa của việc Đảng ra đời -
ĐCS VN ra đời chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cứu
nước đưa cách mạng Việt Nam sang một bước ngoặt lịch sử vĩ đại: cách
mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của CM vô sản thế giới -
Sự ra đời của ĐCS VN là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa
Máclênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam -
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh chính
trị đầu tiên đã khẳng định sự lựa chọn con đường để giải phóng dân tộc Việt
Nam là con đường cách mạng vô sản -
ĐCS VN ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử phát triển của
dân tộc Việt Nam, trở thành nhân tố hàng đầu quyết định đưa cách mạng
Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
2 . Quá trình Đảng lãnh đạo đấu tranh giành quyền (1930 - 1945)
(nội dung, ý nghĩa Luận cương chính trị; phong trào dân chủ 1936 1939
; phòng trào giải phóng dân tộc 1939 – 1945; tính chất, ý nghĩa và bài

học kinh nghiệm của CM tháng 8/1945)
2.1 . Phong trào CM năm 1930 – 1931 và khôi phục phong trào 1932 – 1935
a) Phong trào CM năm 1930 – 1931 và Luận cương chính trị 10/1930 lOMoAR cPSD| 48599919
* Phong trào CM 1930 – 1931
- Hoàn cảnh lịch sử
+ Trong thời gian 1929 – 1933, Liên Xô đang đạt được những thành tựu
quan trọng trong công cuộc xây dựng đất nước.
+ Các nước TBCN diễn ra một cuộc khủng hoảng kinh tế trên quy mô
lớn, để lại những hậu quả nặng nề, làm cho những mâu thuẫn trong lòng xã
hội tư bản phát triển gay gắt. Phong trào CM thế giới dâng cao.
+ Ở Đông Dương thực dân Pháp tăng cường bóc lột thực dân Pháp
tăng cường bóc lột để bù đắp những hậu quả của cuộc khủng hoảng ở chính
quốc, đồng thời tiến hành một chiến dịch khủng bố trắng nhằm đàn áp cuộc
khởi nghĩa Yên Bái. Mâu thuẫn giữa giữa VN và Pháp ngày càng trở nên gay gắt. - Diễn biến
+ Từ tháng 1 đến 4/1930 bãi công của công nhân nổ ra liên tiếp ở nhà
máy xi măng hải phòng, hãng dầu nhà Bè (Sài Gòn), các đồn điền Phú Riềng.
+ 5/1930 phong trào phát triển thành cao trào
+ Trước sức mạnh của quần chúng, bộ máy chính quyền của đế quốc ở nhiều nơi tan rã
+ Từ cuối 1930, thực tiễn Pháp tập trung lực lượng đàn áp khốc liệt. 4
/1930 toàn bộ BCH TW Đảng bị bắt. Các tổ chức của Đảng và quần chúng tan rã - Ý nghĩa
+ Khẳng định quyền lãnh đạo và năng lực lãnh đạo của giai cấp vô sản
mà đại biểu là Đảng ra
+ Rèn luyện đội ngũ cán bộ đảng viện và quần chúng yêu nước lOMoAR cPSD| 48599919
+ Để lại những kinh nghiệm quý báu về kết hợp 2 nhiệm vụ phản đế và phản phong kiến
* Luận cướng chính trị -
Hoàn cảnh ra đời: tác động cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1929 – 1930
+ 4/1930 đồng chí Trần Phú về nước sau 1 thời gian học tập ở Liên Xô
+ Đảng phát động phong trào đấu tranh nhân kỉ niệm ngày quốc tế lao động 1/5/1930
+ Hội nghị lần thứ I từ ngày 14 – 30/10/1930: đổi tên ĐCS VN thành
ĐCS Đông Dương; bầu đồng chí Trần Phú làm TBT; thông qua bản Luận cương chính trị. -
Nội dung Luận cương chính trị
+ Xác định mâu thuẫn giai cấp ngày càng diễn ra gay gắt ở VN, Lào, Cao Miên
+ Phương hướng chiến lược: làm tư sản dân quyền sau đó tiến thẳng lên CNXH
+ Nhiệm vụ của CM tư sản dân quyền: chống đế quốc và phong kiến,
trong đó thổ địa là cái cốt là cơ sở để Đảng giành chính quyền lãnh đạo dân
cày. Giai cấp vô sản và nông dân là 2 động lực chính, trong đó giai cấp vô
sản là động lực chính và mạnh
+ Lãnh đạo CM: điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của CM Đông
Dương là cần phải có một ĐCS có một đường chính trị đúng, có kỉ luật, tập
trung, mật thiết liên lạc với quần chúng, và từng trải tranh đấu mà trưởng thành lOMoAR cPSD| 48599919
+ Phương pháp cách mạng: võ trang bạo động, võ trang bạo động để
giành chính quyền là một nghệ thuật, “Phải theo khuôn phép nhà binh (tuân
thủ các quy định, kỷ luật và quy trình trong quân đội, chấp hành mệnh lệnh,
giữ gìn trật tự, và thực hiện các nhiệm vụ một cách chính xác và có trách nhiệm)
+ Quan hệ giữa CMVN với CMTG: CM Đông Dương là 1 bộ phận
của CMTG, vì thế giai cấp vô sản ở Đông Dương phải đoàn kết gắn bó với
giai cấp vô sản thế giới, phải mật thiết liên hệ với phong trào CM ở các nước
thuộc địa và nửa thuộc địa - Đánh giá:
+ Tích cực: khẳng định lại nhiều vấn đề cơ bản của CM; đi sâu phân tích thêm 1 số nội dung.
+ Hạn chế: chưa chỉ ra được mâu thuẫn cơ bản trong XH, không đưa
nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu; đánh giá không đúng vai trò của giai
cấp địa chủ, tư sản, tiểu tư sản - Nguyên nhân:
+ Ảnh hưởng của khuynh hướng “tả” của quốc tế cộng sản (Một loại
khuynh hướng tư tưởng sai lầm về đường lối, chủ trương hoạt động cách
mạng do không đánh giá đúng thực tế và tình hình quần chúng)
+ Nhận thức của Đảng còn hạn chế -
Ý nghĩa luận cương chính trị: Luận cương chính trị tháng
10/1930 là văn kiện lịch sử quan trọng, khẳng định năng lực và tầm nhìn
chiến lược của Đảng ta trong việc xác định đường lối cách mạng lãnh
đạo quần chúng nhân dân đứng dậy đánh đổ thực dân phong kiến, giành
độc lập dân tộc và tiến lên chủ nghĩa xã hội, đồng thời cũng thể hiện rõ
cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới lOMoAR cPSD| 48599919
b) Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức và phong trào CM
* Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức và phong trào CM - Hoàn cảnh
+ Thực dân Pháp đàn áp đẫm máu phong trào CM 1930 – 1931, đế
quốc Pháp buộc dân cày ra đầu thú. Năm 1931 các đồng chí TW bị địch bắt.
Đồng chí Trần Phú bị địch bắt 18/4/1931 tại Sài Gòn và 6/9/1931 TBT
Trần Phú hy sinh tại Nhà thương Chợ Quán (Sài Gòn)
+ Trong khi thực dân Pháp khủng bố ngày càng dữ dội, tư tưởng hoang
mang, dao động xuất hiện tư tưởng hoang mang, dao động trong quần chúng
và cả một số ít Đảng viên.
+ 11/4/1931 Quốc tế công sản ra Nghị quyết công nhận ĐCS Đông
Dương là chi bộ độc lập. Đó là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng - Diễn biến phong trào
+ Trong nhà tù đế quốc, các đảng viên nêu cao khí tiết người cộng sản như: •
Nằm trong xà lim án chém, Nguyễn Đức Cảnh vẫn viết tổng kết
công tác vận động công nhân •
Những đảng viên cộng sản trong các nhà tù Hỏa Lò, Khánh Lớn,
Vinh, Hải Phòng, Côn Đảo,…bí mật thành lập nhiều chi bộ để lãnh đạo đấu
tranh chống khủng bố, chống chế độ nhà tù hà khắc, đòi cải thiện sinh hoạt,… •
Cuộc đấu tranh phản đối án tử hình Lý Tự Trọng nổ ra ở Khám
Lớn (11/1931) gây náo động cả TP. Sài Gòn •
Anh chị tù ở Hỏa Lò tuyệt thực phản đối vụ án tử hình Nguyễn Đức Cảnh lOMoAR cPSD| 48599919 •
Cuộc đấu tranh chống chế độ nhà tù hà khắc Kon Tum diễn ra đẫm máu
+ Nhiều chi bộ nhà tù tổ chức bồi dưỡng cho đảng viên về lí luận Mác
– Lênin, đường lối chính trị của Đảng, kinh nghiệm vận động cách mạng
+ “Chương trình hành động” của ĐCS Đông Dương 6/1932 vạch ra
nhiệm vụ đấu tranh trước mắt để khôi phục hệ thống tổ chức của Đảng và phong trào CM
+ 3/1933 đồng chí Hà Huy Tập xuất bản Sơ thảo lịch sử phong trào
cộng sản Đông Dương, bước đầu tổng kết kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng,
khẳng định công lao và sáng kiến của đồng chí Nguyễn Ái Quốc, người sáng lập Đảng
* Đại hội đại biểu lần thứ nhất (3/1935) - Nội dung
+ Đề ra 3 nhiệm vụ trước mắt: củng cố và phát triển Đảng; đẩy mạnh
tập hợp quần chúng, tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ
Liên Xô và ủng hộ CM Trung Quốc
+ Thông qua Nghị quyết, điều lệ Đảng
+ Bầu BCH TW do Lê Hồng Phong làm TBT, bầu đoàn đại biểu đi dự
đại hội VII Quốc tế cộng sản -
Hạn chế: Chưa đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và
tập hợp lực lượng toàn dân tộc -
Ý nghĩa: Đánh dấu sự phục hồi tổ chức Đảng và phong trào CM
quần chúng tạo ra, tạo điều kiện để bước vào một cao trào CM mới
2.2 . Phong trào dân chủ 1936 – 1939
a) Điều kiện lịch sử và chủ trương của Đảng lOMoAR cPSD| 48599919
* Điều kiện lịch sử
- Bối cảnh thế giới
+ Chủ nghĩa phát xít xuất hiện và tạm thời thắng thế ở một số nơi. , đe
dọa nghiêm trọng nền hòa bình và an ninh thế giới
+ 7/1935 Quốc tế cộng sản họp Đại hội VII tại Mátxcơva (LX), xác
định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít.
Nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới là
chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh, bảo vệ dân chủ và hòa bình.
+ Mặt trận nhân dân Pháp thành lập từ 5/1935 do ĐCS Pháp làm nòng
cốt giành được thắng lợi trong cuộc tổng tuyển cử 1936. Chính phủ này ban
bố nhiều quyền tự do, dân chủ trong đó có những quyền được áp dụng ở các nước thuộc địa.
- Bối cảnh trong nước
+ Mọi giai tầng mong muốn có cải cách dân chủ nhằm thoát khỏi ngột
ngạt do khủng hoảng kinh tế và chính sách khủng bố trắng của thực dân Pháp
gây ra, ĐCS Đông Dương phục hồi hệ thống tổ chức, xây dựng, phát triển tổ
chức Đảng và tổ chức quần chúng.
* Chủ trương của Đảng: 26/7/1936, BCH TW họp tại Thượng Hải ( TQ)
do đồng chí Lê Hồng Phong chủ trì -
Nhiệm vụ trước mắt: chống Phát Xít, chống chiến tranh đế
quốc, chống phản động thược địa và tay sai, đòi tự do dân chủ cơm áo hòa
bình, lập Mặt trận nhân dân phản đế rộng rãi bao gồm các giai cấp, đảng
phái, đoàn thể chính trị và tín ngưỡng tôn giáo khác nhau, các dân tộc Đông
Dương để cùng nhau tranh đấu để đòi những điều dân chủ đơn sơ lOMoAR cPSD| 48599919 -
Hình thức tổ chức, đấu tranh: chuyển hình thức tổ chức bí mật,
không hợp pháp sang hình thức tổ chức và đấu tranh công khai, nửa công
khai, hợp pháp, nửa hợp pháp kết hợp với bí mật bất hợp pháp.
b) Phong trào đấu tranh đòi tự do dân chủ, cơm áo hòa bình * Diễn biến -
Phong trào Đông Dương Đại hội: phát động quần chúng để tập
hợp “dân nguyện” gửi phái viên Gôđa của chính phủ Pháp đến Đông Dương -
Đấu tranh báo chí: 5/5/1937, TBT Hà Huy Tập xuất bản cuốn
Tờrốtxky phê phán những luận điệu “ Tả” khuynh góp phần xây dựng Đảng
về tư tưởng, chính trị và tổ chức.
+ Các báo chí tiếng Việt và tiếng Pháp của Đảng, Mặt trận Đông
Dương ra đời. Nhiều sách chính trị phổ thông được xuất bản để giới thiệu
Chủ nghĩa Mác – Lênin và chính sách mới của Đảng.
+ Hội truyền bá quốc ngữ ra đời, phát triển mạnh cuối 1937. Năm
1939 TBT Nguyễn Văn Cừ xuất bản cuốn sách Tự chỉ trích, thẳng thắn chỉ
rõ những sai lầm, khuyết điểm, nêu rõ những bài học cần thiết trong lãnh
đạo, chỉ đạo của Đảng. -
Đấu tranh nghị trường: Mặt trận dân chủ tổ chức các cuộc vận
động tranh cử và Viện dân biểu Bắc Kì, Trung kì, Hội quản hạt Nam kì, Đại
hội đồng Kinh tế Lý tài Đông Dương * Ý nghĩa -
Là 1 phong trào CM sôi nổi, có tính chất rộng rãi nhằm thực hiện mục tiêu trước mắt -
Đội quân chính trị quần chúng được tập hợp, giác ngộ và rèn
luyện. Uy tín và ảnh hưởng của Đảng mở rộng, tổ chức Đảng được củng cố và phát triển. lOMoAR cPSD| 48599919 -
Đảng tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm mới về chỉ đạo chiến lược:
giải quyết mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu trước mắt - Cuộc
vận động dân chủ 1936 – 1939 đã làm cho trận đại và lực lượng CM được mở
rộng cả nông thôn và thành thị, là bước chuẩn bị cho thắng lợi CM tháng Tám.
2.3 . Phong trào giải phóng dân tộc 1939 – 1945
a) Bối cảnh lịch sử và chủ trương chiến lược của Đảng
* Bối cảnh lịch sử -
9/1939 chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ. Mặt trận nhân dân
Pháp tan vỡ. 6/1940, Đức tiến công Pháp, Pháp đầu hàng Đức. 6/1941 Đức tấn công Liên Xô -
Ở Đông Dương, bộ máy đàn áp được tăng cường. Lệnh thiết
quân luật được ban bố. 28/9/1939 toàn quyền Đông Dương ra Nghị định cấm
tuyên truyền cộng sản, đặt ĐCS Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật, giải
tán các hội, đoàn, đóng cửa các tờ báo và nhà xuất bản, cấm hội họp và tụ tập đông người
* Chủ trương chiến lược của Đảng -
Hội nghị BCH TW lần thứ 6 (11/1939): chủ trương đưa nhiệm vụ
giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác cuộc “CM ruộng đất” chủ trương
thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương -
Hội nghị BCH TW lần thứ 7 (11/1940): lập lại BCH TW -
Hội nghị BCH TW lần thứ 8 (5/1941), Hội nghị TW nêu rõ những nội dung quan trọng:
+ Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu giữa dân tộc VN với đế quốc phát xít Pháp – Nhật lOMoAR cPSD| 48599919
+ Thứ 2, dứt khoát thay đổi chiến lược đặt nhiệm vụ giải phóng dân
tộc lên hàng đầu. Hội nghị quyết định tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ,
chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của
đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo, chia lại ruộng đất công cho
công bằng, giảm tô giảm tức
+ Thứ 3, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông
Dương, thi hành chính sách dân tộc tự quyết, thực hiện đoàn kết từng dân
tộc, đồng thời đoàn kết 3 dân tộc chống kẻ thù chung
+ Thứ 4, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc. Các tổ chức quần
chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên cứu quốc, “điều cốt yếu là
không phải những hội viên phải hiểu chủ nghĩa cộng sản, mà điều cốt yếu
hơn hết là họ có tinh thần cứu quốc và muốn đấu tranh cứu quốc”
+ Thứ 5, chủ trương sau khi CM thành công sẽ thành lập ra nước
VNDCCH theo tinh thần dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”
+ Thứ 6, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ
trung tâm của Đảng và nhân dân.
b) Phong trào chống Nhật - Pháp, đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng
cho cuộc khởi nghĩa vũ trang
* Phong trào chống Pháp – Nhật -
27/9/1940, nhân quân Pháp ở Lạng Sơn bị Nhật tiến đánh phải
rút chạy qua đường Bắc Sơn Thái Nguyên, nhân dân Bắc Sơn nổi dậy khởi
nghĩa. Đội du kích Bắc Sơn được thành lập. Khởi nghĩa Bắc Sơn là bước
phát triển của đấu tranh vũ trang vì mục tiêu giành độc lập -
Ở Nam kì, phong trào CM của quần chúng lan rộng ở nhiều nơi.
11 /1940, Hội nghị cán bộ TW họp ở làng Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh ) lOMoAR cPSD| 48599919
quyết định duy trì và củng cố lực lượng vũ trang ở Bắc Sơn, đình chỉ chủ
trương hoãn cuộc khởi nghĩa ở Nam Kì, tuy nhiên cuộc khởi nghĩa đã nổ ra
vào đêm 23/11/1940. Cuộc khởi nghĩa bị đế quốc Pháp đàn áp khốc liệt, làm
cho lực lượng cách mạng bị tổn thất nặng nề. -
13/1/1941 một cuộc binh biến nổ ra ở đồn chợ Rạnh (Đô Lương,
Nghệ An) do cung đội chỉ huy, nhưng bị thực dân Pháp dập tắt nhanh chóng.
* Đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang -
Sau Hội nghị lần thứ 8 BCH TW Đảng (5/1941), lãnh tụ NAQ
gửi thư kêu gọi đồng bào cả nước: “Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải
phóng cao hơn hết thảy. Chúng ta phải đoàn kết đánh đổ bọn đế quốc và bọn
Việt gian đặng cứu giống nòi ra khỏi nước sôi lửa bỏng” -
25/10/1941 Việt Minh công bố tuyên ngôn, nêu rõ “VN độc lập
đồng minh ( Việt minh)” ra đời. Việt minh là mặt trận đại đoàn kết dân tộc
VN, là nơi tập hợp, giác ngộ và rèn luyện lực lượng chính trị rộng lớn, một
lực lượng cơ bản và có ý nghĩa quyết định trong tổng khởi nghĩa giành chính quyền sau này. -
Đảng tích cực chăm lo xây dựng Đảng và củng cố tổ chức, mở
nhiều lớp huấn luyện ngắn ngày, đào tạo cán bộ về chính trị, quân sự, binh vận. -
2/1943 Ban thường vụ TW Đảng họp ở Võng La đề ra những
biện pháp cụ thể nhằm phát triển phong trào quần chúng rộng rãi và đều khắp -
22/ 12/ 1944 Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân ra đời ở Cao Bằng -
24/12/1944 đoàn của Tổng bộ Việt Minh do Hàng Quốc Việt
dẫn đầu sang Trung Quốc liên lạc với các nước Đồng minh để phối hợp chống lOMoAR cPSD| 48599919 Nhật
c) Cao trào kháng Nhật cứu nước * Hoàn cảnh -
Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới lần thứ hai bước vào giai đoạn
kết thúc. Nước Pháp được giải phóng chính phủ Đờ gôn về Paris -
Ở mặt trận Thái Bình Dương quân Anh đánh vào Miến Điện, quân
Mỹ đổ bộ lên Philippines. Đường biển đến các căn cứ ở Đông Nam Á bị quân
đồng minh khống chế nên Nhật phải giữ con đường duy nhất từ Mãn Châu qua
Đông Dương xuống Đông Nam Á. Thực dân Pháp theo phái Đờ Gôn ở Đông
Dương ráo riết chuẩn bị chờ quân đồng minh vào Đông Dương đánh Nhật để
khôi phục quyền thống trị của Pháp. -
9/ 3/1945 Nhật nổ súng đảo chính lật đổ Pháp độc chiếm Đông Dương, Pháp đầu hàng. * Diễn biến -
12 /3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị "Nhật –
Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta". Chỉ thị xác định kẻ thù chính, cụ
thể, trước mắt của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật, thay đổi khẩu hiệu
“đánh đuổi Nhật, Pháp” bằng khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật” chống lại
chính quyền Nhật và chính phủ bù nhìn của bọn Việt gian thân Nhật -
16/4/1945, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị tổ chức Uỷ ban dân tộc giải phóng VN. -
15/5/1945 Ban thường vụ Trung ương Đảng triệu tập hội nghị
quân sự cách mạng Bắc Kỳ, hội nghị chủ trương thống nhất các lực lượng vũ
trang thành Việt Nam Giải phóng quân, phát triển lực lượng bán vũ trang và
xây dựng 7 chiến khu trên cả nước lOMoAR cPSD| 48599919 -
5/1945 Hồ Chí Minh về Tân Trào thành lập khu giải phóng. Khu
giải phóng Việt Bắc trở thành căn cứ địa chính của cách mạng cả nước -
Ở các tỉnh Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ khẩu hiệu “phá kho thóc nhật
giải quyết nạn đói”. Tại nhiều địa phương quần chúng tự vũ trang xung đột với
binh lính và chính quyền Nhật biến thành những cuộc khởi nghĩa từng phần giành quyền làm chủ -
Báo chí cách mạng của Đảng và mặt trận Việt Minh hoạt động
công khai gây ảnh hưởng chính trị vang dội -
Nhiều tù lao thực dân những chiến sĩ cộng sản vượt ngục ra ngoài
hoạt động bổ sung thêm đội ngũ cán bộ lãnh đạo phong trào cách mạng. * Kết quả
- Bộ máy chính quyền nhật nhiều nơi tê liệt không khí sửa soạn khởi
nghĩa sục sôi trong cả nước * Ý nghĩa
- Cao trào kháng Nhật cứu nước là một cuộc khởi nghĩa từng phần và
chiến tranh du kích cục bộ giành chính quyền ở những nơi có điều kiện. Đó
là cuộc chiến đấu vĩ đại làm cho trận địa cách mạng được mở rộng, lực lượng
cách mạng được tăng cường làm cho toàn Đảng sẵn sàng chủ động tiến lên
trước thời cơ tổng khởi nghĩa
d) Tổng khởi nghĩa giành chính quyền * Hoàn cảnh lịch sử: -
Khách quan: Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn
kết thúc. Nhật đầu hàng đồng minh (15/8/1945), đây là thời cơ “ngàn năm có một”. lOMoAR cPSD| 48599919 -
Chủ quan: lực lượng cách mạng đã chuẩn bị sẵn sàng, lệnh Tổng
khởi nghĩa được phát động trong cả nước. * Diễn biến -
Ngày 16 - 8 - 1945, một đơn vị Giải phóng tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên. -
Ngày 17 - 8 - 1945, quần chúng Hà Nội tổ chức mít tinh, thể
hiện sự ủng hộ chính quyền cách mạng. -
Từ ngày 14 đến ngày 18/8, nhiều địa phương tuy chưa nhận
được lệnh tổng khởi nghĩa, nhưng do nắm vững tinh thần các nghị quyết, chỉ
thị trước đó của Đảng, căn cứ vào tình hình thực tiễn đã kịp thời, chủ động,
sáng tạo, linh hoạt nổi dậy khởi nghĩa. Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh,
Quảng Nam giành được chính quyền ở tỉnh lị sớm nhất cả nước. -
Ngày 19 - 8 - 1945, thủ đô Hà Nội tràn ngập cờ đỏ sao vàng.
Quần chúng rầm rộ kéo đến quảng trường nhà hát lớn để dự cuộc mít tinh
khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội thắng lợi. Cuộc mít tinh chuyển
thành biểu tình vũ trang. khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội thắng lợi -
Ngày 23 - 8 - 1945, giành chính quyền ở Huế. Bộ máy chính
quyền và quân đội Nhật hoàn toàn tê liệt quần chúng lần lượt chiếm các công
sở không vấp phải sức kháng cự nào. -
Sáng ngày 25-8-1945, hàng chục vạn người dân Sài Gòn, Chợ
Lớn, Gia Định và các tỉnh lân cận đã kéo về trung tâm thành phố biểu tình,
thị uy giành chính quyền, các công sở quan trọng bị chiếm đóng. Cuộc khởi
nghĩa nhanh chóng thắng lợi -
Ngày 30 - 8 - 1945, Vua Bảo Đại thoái vị. Chế độ phong kiến
Việt Nam hoàn toàn sụp đổ. lOMoAR cPSD| 48599919 -
2/9/1945 Lễ độc lập được tổ chức trọng thể tại Quảng trường
Ba Đình, Hà Nội. Chính phủ lâm thời ra mắt quốc dân. Thay mặt Chính phủ
lâm thời Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập trịnh trọng tuyên bố trước
quốc dân và thế giới nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời * Ý nghĩa -
Cách mạng Tháng Tám nổ ra trong hoàn cảnh khách quan rất
thuận lợi kẻ thù trực tiếp của nhân dân Việt Nam là phát xít Nhật đã đầu
hàng Đồng minh, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân Việt Nam tổng khởi nghĩa
giành chính quyền. Đó là kết quả và đỉnh cao của 15 năm đấu tranh toàn dân
tộc Việt Nam dưới sự lãnh đạo của đảng mà trực tiếp là cao trào vận động
giải phóng dân tộc 1939-1945 -
Đảng Cộng sản Đông Dương đóng vai trò tổ chức và lãnh đạo
cách mạng. Đảng có đường lối chính trị đúng đắn, phương pháp cách mạng
sáng tạo, dày dạn kinh nghiệm đấu tranh bắt rễ sâu trong quần chúng đoàn
kết và thống nhất quyết tâm lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa giành chính quyền
2.4. Tính chất, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của CM tháng 8/1945 a) Tính chất -
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là “một cuộc cách mạng giải phóng
dân tộc mang tính chất dân chủ mới. Nó là một bộ phận khăng khít của cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam”. -
Đây là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình, thể hiện:
+ Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng giải phóng dân
tộc, tập trung giải quyết mâu thuẫn chủ yếu của xã hội VN là mâu thuẫn giữa
toàn thể dân tộc với đế quốc xâm lược và tay sai. lOMoAR cPSD| 48599919
+ Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc, đoàn kết trong mặt trận Việt Minh.
+ Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc” theo
chủ trương của Đảng với hình thức cộng hòa dân chủ, trừ tay sai của đế quốc
và những kẻ phản quốc. -
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một bộ phận của phe dân chủ chống phát xít. -
Cách mạng đã giải quyết một số quyền lợi cho nông dân, lực lượng
đông đảo nhất của dân tộc. -
Cách mạng đã xây dựng nhà nước DCND đầu tiên ở VN, xóa bỏ chế độ
quân chủ phong kiến. Nhân dân ta được hưởng quyền tự do, dân chủ.
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 có tính chất dân chủ nhưng chưa đầy đủ, sâu sắc -
Mang đậm tính nhân văn, hoàn thành một bước cơ bản trong sự nghiệp
giải phóng con người ở VN khỏi áp bức dân tộc, bóc lột giai cấp và nô dịch tinh thần. b) Ý nghĩa
- Thắng lợi của Cách mạng tháng 8 năm 1945, nhân dân Việt Nam đã đập
tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp trong gần 1 thế kỷ tại Việt Nam, chấm
dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế hơn 1000 năm, lập nên nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Nước Việt Nam từ một nước thuộc địa trở thành quốc gia độc lập có chủ
quyền vươn lên cùng các dân tộc trên thế giới đấu tranh cho những mục tiêu
cao quả của thời đại là hòa bình độc lập dân tộc dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động bí mật trở thành Đảng cầm quyền lOMoAR cPSD| 48599919
- Cách mạng tháng tám là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc lần đầu
tiên giành thắng lợi ở một nước thuộc địa, đã đột phá một khâu quan trọng của
hệ thống thuộc địa chủ nghĩa đế quốc mở đầu thời kỳ suy sụp và tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ
- Cách mạng tháng tám là thắng lợi của đường lối giải phóng dân tộc đúng
đắn sáng tạo của Đảng và tư tưởng độc lập tự do của HCM
- Cách mạng Tháng Tám đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý
luận của chủ nghĩa mác-lênin về cách mạng giải phóng dân tộc
c) Bài học kinh nghiệm
Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược, phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân
tộc, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất.
Thứ hai, về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông, cần
khơi dậy tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng
yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi.
Thứ ba, về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực cách
mạng của quần chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ
trang, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang.
Thứ tư, về xây dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam, tuyệt đối
trung thành với lợi ích giai cấp và dân tộc; vận dụng và phát triển lý luận Mác-
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đề ra đường lối chính trị đúng đắn 3.
Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng,
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945 – 1954) (tình hình VN
sau CM 8/1945; xây dựng chế độ mới và chính quyền CM; tổ chức kháng

chiến chống thực dân Pháp ở Nam Bộ; đường lối kháng chiến toàn quốc
và quá trình thực hiện cuộc kháng chiến từ 1946 – 1950; đẩy mạnh cuộc

kháng chiến đến thắng lợi 1951 – 1954; ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm
của Đảng trong lãnh đạo cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp).

3.1 . Xây dựng và bảo vệ chính quyền CM 1945 – 1946