lOMoARcPSD| 58540065
GIỚI HẠN ÔN THI HỌC PHẦN LỊCH SỬ ĐẢNG CSVN CHƯƠNG 1: ĐCSVN
ra đời và lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền
Câu 1. Cương lĩnh đầu tiên được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng: Nội dung và ý
nghĩa. a. Bối cảnh lịch sử:
- Sự ra đời của các tổ chức cộng sản Việt Nam: Đông Dương Cộng sản Đảng (6/1929), An Nam
Cộng sản Đảng (7/1929), Đông Dương Cộng sản Liên đoàn (9/1929) đặt ra vấn đề chia rẽ về người
lãnh đạo và lực lượng.
🡺 Yêu cầu đặt ra trong giai đoạn này là hợp nhất của 3 tổ chức cộng sản - sự chuyển biến tất yếu cho
sự ra đời của một chính Đảng duy nhất – Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Hội nghị thành lập Đảng:
- Nguyễn Ái Quốc triệu tập Hội nghị hợp nhất Đảng tại Cửu Long Hương Cảng – Trung Quốc từ
ngày 3/2/1930 đến 8/2/1930.
- Thành phần hội nghị: 5 người. 2 đại diện của Đông Dương Cộng sản Đảng, 2 đại diện của An Nam
Cộngsản Đảng và Nguyễn Ái Quốc.
- Hội nghị đặt tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Hội nghị thông qua Chính cương vắn tắt, Sách ợc vắn tắt, Chương trình vắn tắt Điều lệ vắn
tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đó chính Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta. - Ngày
24/2/1930, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn gia nhập Đảng cộng sản Việt Nam. b. Nội dung
Cương lĩnh 1930:
- Tính chất cách mạng và phương hướng: Cách mạng Việt Nam cuộc cách mạng sản dân quyền
và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
- Nhiệm vụ trước mắt: Chống phong kiến đế quốc nhiệm vụ bản để giành độc lập dân tộc
ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc giành độc lập cho dân tộc được đặt vị trí
hàng đầu. - Về phương diện xã hội, cương lĩnh xác định rõ 3 mục tiêu chính:
+ Dân chúng được tự do tổ chức,
+ Nam nữ bình quyền,
+ Phổ thông giáo dục theo công nông hóa.
- Về phương diện kinh tế, cương lĩnh xác định một vài mục tiêu chính sau đây:
+ Thủ tiêu hết các thứ quốc trái,
+ Thâu hết sản nghiệp lớn (như công nghiệp, vận tải, ngân hàng, ) của tư bản đế quốc chủ nghĩa
Pháp để Chính phủ công nông binh quản lý,
+ Thâu hết ruộng đất của chủ nghĩa đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo
+ Bỏ sưu thuế cho dân cày
nghèo, + Mở mang công nghiệp
và nông nghiệp, + Thi hành
pháp luật ngày làm 8 giờ.
- Về phương pháp cách mạng, tiến hành bạo lực cách mạng và đấu tranh vũ trang.
- Về lực lượng cách mạng, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc:
+ Thu phục đại bộ phận dân cày,
+ Thu hút được các giai cấp khác như tiểu sản, trí thức, trung nông, vào phe sản
giai cấp, + Lợi dụng và làm trung lập bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam.
- Về lãnh đạo cách mạng, cương lĩnh khẳng định:
+ Giai cấp sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt
Nam, + Không nhượng bộ quyền lợi giai cấp cho các
giai cấp khác,
+ Đề cao việc tập hợp và giác ngộ cho nhân dân đi theo cách mạng.
- Về quan hệ quốc tế với phong trào cách mạng thế giới, cương lĩnh chỉ rõ:
+ Cách mạng Việt Nam có mối quan hệ mật thiết và là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
lOMoARcPSD| 58540065
+ Tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp
vô sản Pháp.
c. Ý nghĩa của Cương lĩnh 1930:
- Về giá trị lý luận:
+ Xác định đúng đắn những vấn đề chiến lược, sách lược của cách mạng Việt Nam, đáp ứng được
yêu cầu cấp bách và cơ bản của cách mạng Việt Nam, phù hợp với xu thế thời đại.
+ Vận dụng, sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện nước ta => góp phần bổ sung, phát triển,
làm phong phú chủ nghĩa Mác–Lênin.
+ Ghi đậm dấu ấn tư tưởng Hồ Chí Minh, phản ánh công lao to lớn của Hồ
Chí Minh đối với Đảng và cách mạng Việt Nam.
- Về giá trị thực tiễn:
+ Đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân, thổi bùng các phong trào cách mạng, chấm dứt tình trạng
bế tắc, khủng hoảng về đường lối cách mạng.
+ Trở thành ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta đi từ thắng lợi này đến
thắng lợi khác, đưa dân tộc Việt Nam từ dân tộc thuộc địa trở thành dân tộc độc lập, đưa nhân dân ta
từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của mình.
🡺 Ra đời gần một thế kỷ, nhưng đến nay Cương lĩnh vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn là ngọn cờ dẫn
lối cho cách mạng Việt Nam tiến bước trên con đường mà Đảng, chủ tịch Hồ Chí Minh và dân
tộc đã lựa chọn. Cương lĩnh đã, đang, sẽ được toàn Đảng, toàn dân trung thành, vận dụng vào
công cuộc đổi mới hiện nay.
Câu 2. Bối cảnh lịch sử nội dung, ý nghĩa nghị quyết Hội nghị TW 8
(5/1941). a. Bối cảnh lịch sử:
* Hoàn cảnh thế giới:
- Năm 1939, chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ và nhanh chóng lan ra hầu khắp châu Âu.
- Năm 1941, Đức bội ước, tấn công Liên Xô, buộc Liên Xô phải tham chiến khiến cho tính chất chiến
tranhthay đổi (từ cuộc chiến giữa các nước đế quốc thành các nước dân chủ tiến bộ và phát xít).
* Hoàn cảnh trong nước:
- Chịu ảnh hưởng trực tiếp của chiến tranh thế giới thứ II: Bộ máy chính quyền bị phát xít hóa.
+ 22/9/1940: Nhật vào Đông Dương.
+ 23/9/1940: Pháp đầu hàng, bắt tay với Nhật thống trị nhân dân Đông Dương
=> Đưa nhân dân rơi vào tình cảnh “một cổ 2 tròng”, mâu thuẫn của dân tộc ta với đế quốc, phát xít
càng gay gắt.
- Vào tháng 5/1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng
tại Pắc
Bó (Cao Bằng)
b. Nội dung nghị quyết Hội nghị TW 8 (5/1941):
- Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu thay cho nhiệm vụ dân sinh dân chủ thời kỳ 36-39
- Xác định 2 kẻ thù chính là Nhật Pháp, thêm một thế lực phản động nữa là địa chủ phong kiến và
tay sai.- Tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thay bằng khẩu hiệu
“tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo và chia lại ruộng đất công cho
công bằng”.
- Chủ trương thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất riêng cho từng nước Việt Nam, o,
Campuchia,thực hiện đoàn kết từng dân tộc, đồng thời đoàn kết 3 dân tộc chống kẻ thù chung. (Việt
Nam độc lập đồng minh – Việt Minh)
- Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “ai lòng yêu nước sẽ cùng nhau thông nhất mặt trận,
đấu tranhcứu quốc”.
- Các Hội phản đế được đổi tên thành Hội cứu quốc, với điều cốt yếu là mỗi hội viên đều tinh thần
cứuquốc.
lOMoARcPSD| 58540065
- Chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa theo tinh
thầndân chủ.
- Nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân trong giai đoạn này: chuẩn bị khởi nghĩa trang.c. Ý
nghĩa:
- Giải quyết được mục tiêu số một của CMVN là giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc.
- Tập hợp được rộng rãi các tầng lớp nhân dân trong một mặt trận dân tộc thống nhất
- Hoàn chỉnh đường lối chiến lược được đề ra từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt để hạn chế
củaLuận cương tháng 10/1930, khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn
của Cương lĩnh 2/1930.
- Là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân VN đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên trong sự
nghiệpđánh Pháp – Nhật, giành độc lập và tự do.
CHƯƠNG 2: Giai đoạn 1945-1975
Câu 3. Hoàn cảnh lịch sử đất nước ta sau CM tháng Tám.
Sau khi CMT8 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, công cuộc bảo vệ và xây dựng
đất nước đứng trước nhiều thuận lợi cơ bản và khó khăn thử thách:
🡺
Câu 4. Chủ trương sự chỉ đạo của Đảng về xây dựng, bảo vệ chính quyền CM (1945-1946)
và ý nghĩa.
a. Hoàn cảnh lịch sử:
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã đem lại cho cách mạng Việt Nam thế và lực mới. Đảng ta
từ mộtđảng hoạt động bất hợp pháp trở thành đảng cầm quyền, nhân dân ta được giải phóng khỏi
cuộc đời nô lệ, trở thành người làm chủ đất nước.
- Cách mạng nước ta thời kỳ này đứng trước những khó khăn, thử thách nghiêm trọng:
+ Nước ta còn nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc và các chính quyền phản động trong khu
vực, chưa nhận được sự giúp đỡ trực tiếp của các nước xã hội chủ nghĩa và lực lượng tiến bộ trên thế
giới. + Nền kinh tế vốn nghèo nàn, lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Sản xuất nông nghiệp
đình đốn. Tài chính khô kiệt, kho bạc trống rỗng, ngân hàng Đông Dương còn nằm trong tay bản
Pháp.
Thuận lợi
Khó khăn
Thế giới
- Liên Xô trở thành thành trì của CNXH
- Phong trào giải phóng dân tộc các
ớcthuộc địa Á, Phi, Mỹ Lanh dâng cao
- Phong trào hòa bình dân chủ ở các nước
tưbản chống lại các thế lực bóc lột.
- Phe đế quốc chủ nghĩa ra sức tấn công
đàn ápphong trào cách mạng thế giới, trong đó
có cách mạng Việt Nam.
- Các nước đế quốc với danh nghĩa quân
Đồngminh t ến vào ớc ta giải giáp quân
Nhật. - Nền độc lập địa vị pháp của Nhà nước
Việt Nam Dân chủ Công hòa chưa được các nước
lớn công nhận.
Trong nước
- Cách mạng tháng 8 thành công, chính
quyền vềtay nhân dân.
- Đảng Cộng sản trở thành Đảng lãnh đạo
cáchmạng, hình thành hệ thống chính quyền với
bộ y thống nhất từ trung ương đến cơ sở. -
Nhân dân n theo và ủng hộ cách mạng.
- Vchính trị: hệ thống chính quyền non
trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt.
- Vkinh tế: nền kinh tế xác, đìu hiu,
êu điều, công nghiệp đình trệ, nông nghiệp bị
hoang hóa, ngân khố kit quệ, kho bạc trống
rỗng.
- V văn hoá xã hội: giặc đói, giặc dốt
hoành hành, cùng với đó các htục, thói hư,
tật xấu, tệ nạn xã hội chưa được khắc phục. Bên
cạnh đó, Pháp vẫn có âm mưu quay trở lại thống
trViệt Nam thêm 1 lần nữa.
Tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
lOMoARcPSD| 58540065
+ Trình độ văn hoá của nhân dân ta thấp kém, 90% số dân mù chữ.
+ miền Bắc: 20 vạn quân Tưởng ạt tràn qua biên giới, theo gót chúng bọn Việt Quốc, Việt
Cách, chúng lập chính quyền phản động ở một số nơi, cướp của giết người và chống phá chính quyền
cách mạng. + miền Nam: quân Anh với danh nghĩa Đồng minh kéo vào nước ta tiếp tay cho thực
dân Pháp trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai.
b. Bản chỉ thị Kháng chiến kiến quốc (25/11/1945)
Ngày 25-11-1945, Ban thường vụ Trung ương Đảng ra bản Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” vạch rõ
nhiệm vụ chiến lược và nhiệm vụ cần kíp của cách mạng nước ta. Chỉ thị xác định:
- Về chỉ đạo chiến ợc: “Cách mạng Đông Dương lúc này vẫn cuộc cách mạng dân tộc giải phóng.
Khẩu hiệu đấu tranh vẫn là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.
- Về xác định kẻ thù: Kẻ thù chính của cách mạng lúc này là thực dân Pháp xâm lược.
- Về lực lượng cách mạng: Lực lượng toàn dân. Mở rộng mặt trận Việt Minh, xây dựng thêm Đảng
Dân chủ của giới trí thức, học sinh, sinh viên hoạt động dưới sự chỉ đạo của Đảng Cộng sản.
- Về phương hướng, nhiệm vụ: Nhiệm vụ bản, trước mắt của toàn dân tộc ta là: củng cố chính
quyền cách mạng, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống của nhân dân.
Nhiệm vụ bao trùm là bảo vệ, củng cố chính quyền cách mạng.
- Chỉ thị vạch ra những biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên.
+ Về nội chính: xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức, lập hiến pháp, xử lý bọn
phản động đối lập, củng cố chính quyền nhân dân.
+ Về quân sự: động viên lực lượng toàn dân trường kỳ kháng chiến.
+ Về ngoại giao: kiên trì nguyên tắc “bình đẳng, tương trợ”, thêm bạn bớt thù. Đối với quân đội
Tưởng, thực hiện khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”.
+ Về kinh tế:ng gia sản xuất, phát động “Tuần lễ vàng”, gây “Quỹ độc lập”, thực hiện phong trào
“Hũ gạo tiết kiệm”
+ Về văn hóa: Thực hiện phong trào “Bình dân học vụ”
🡺 Chỉ thị đã giải quyết đúng đắn, kịp thời các vấn đề bản, cấp bách của cách mạng Việt Nam
lúc đó. c. Ý nghĩa:
Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” của Ban thường vụ Trung ương Đảng có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Đã xác định đúng kẻ thù của VN là thực dân Pháp
Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề quan trọng về chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và sách lược
cách mạng trong thời kỳ mới giành được chính quyền.
Nêu rõ nhiệm vụ xây dựng đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước
Nêu những biện pháp đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, thù trong, giặc
ngoài, đưa đất nước vượt qua tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
Câu 5: Nội dung, ý nghĩa của Đại hội III
(1960) a. Bối cảnh lịch sử:
- Trước khí thế của quân dân miền Nam trong Đồng Khởi (Bến Tre) năm 1960 và thành quả của nhân
dânmiền Bắc qua 2 kế hoạch 3 năm (54-57, 58-60), thế và lực của chúng ta đã thay đổi.
=> Đại hội III (9/1960) đặt ra nhiệm vụ cao hơn cho cách mạng 2 miền với việc thể hiện quyết tâm
trong việc nhanh chóng kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ. b. Nội dung của Đại hội III (1960):
- Đại hội III là Đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước
nhà.
* Đại hội III (9/1960) về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc:
- Cải tạo xây dựng CNXH về QHSX Cải tạo QHSX của chế độ để chuyển sang chế độ
công hữuvề tư liệu sản xuất với vai trò làm chủ của nhân dân.
- Công nghiệp hóa XHCN là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ đi lên xây dựng CNXH.
lOMoARcPSD| 58540065
- Tiến hành CM XHCN về cả kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa (xây dựng nền văn hóa mang tính
dân tộckhoa học đại chúng – nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, có tính khoa học, chống lại tất cả
những hủ tục, lạc hậu lỗi thời, tính đại chúng hướng tới chủ thể sáng tạo văn hóa, chủ thể
hưởng thụ đời sống văn hóa tinh thần là nhân dân).
- Cần đoàn kết toàn dân và truyền thống yêu nước để hoàn thành nhiệm vụ của CM miền Bắc,- Tiến
hành kế hoạch 5 năm lần 1: 1961-1965.
* Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam 1961 – 1965:
- Mỹ Ngụy chuyển sang thực hiện âm mưu loại hình chiến tranh thứ 2 “Chiến tranh đặc biệt”
của tổng thốngMỹ Kennedy với âm mưu bình định miền Nam trong 18 tháng. Mục tiêu cuối cùng là
tấn công sang miền Bắc.
- Đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân sau Đồng Khởi (Bến Tre) tạo nên thế chủ
động của quândân miền Nam trên chiến trường * Mối quan hệ cách mạng 2 miền:
- Cách mạng hội chủ nghĩa miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của
cách mạng cảnước.
- Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân miền Nam vai trò quyết định trực tiếp đối với sự
nghiệp giảiphóng Miền Nam.
🡺 Miền Bắc là hậu phương vững chắc của miền Nam, miền Nam là tiền tuyến của cả nước.
🡺 Cách mạng hai miền quan hệ mật thiết, gắn c động lẫn nhau nhằm thực hiện hòa bình
thống nhất đất nước. c. Ý nghĩa:
- Hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới: tiến
hành đồng thờivà kết hợp chặt ch2 chiến lược cách mạng hai miền: CM XHCN miền Bắc
CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
CHƯƠNG 3: Giai đoạn 1975 - 2021
Câu 6: Các bước đột phá về kinh tế thực hiện qua hai giai đoạn 1979-1981 và 1984-1986.
a. Hoàn cảnh lịch sử:
* Thế giới:
- Cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến mọi
quốcgia dân tộc, tác động trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Chủ nghĩa tư bản đã có sự điều chỉnh để thích nghi.
- Các nước nước xã hội chủ nghĩa sau một thời kỳ dài phát triển, đạt được những thành tựu quan
trọng, naycũng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, do khủng hoảng kinh tế - xã hội gây ra.
* Trong nước:
- Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng, tình hình kinh tế -
hội của nướcta không phát triển được như mong muốn, hầu hết các chỉ tiêu đề ra cho kế hoạch 5 năm
1976 - 1980 đều không hoàn thành => đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội từ cuối những
năm 70 của thế kỷ XX và kéo dài trong nhiều năm sau.
- Yêu cầu bức thiết đặt ra cho cách mạng Việt Nam lúc này làm sao phải nhanh chóng ổn
định tình hìnhkinh tế - hội, cải thiện đời sống nhân dân, đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng. b. Các
bước đột phá về kinh tế:
* Bước đột phá đầu tiên: Hội nghị TW 6 khóa IV (8/1979)
- HNTW6 đã chủ trương khắc phục những khuyết điểm, sai lầm trong quảnkinh tế, cải tạo XHCN,
phá bỏ rào cản để cho “sản xuất bung ra””:
+ Tận dụng đất đai nông nghiệp để khai hoang, phục hóa; được miễn thuế, trả thù lao và sử dụng toàn
bộ sản phẩm; xóa bỏ các trạm kiểm soát để người sản suất tự do đưa sản phẩm ra thị trường
+ Ban hành chỉ thị 100 CT/TW (1/1981) về khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong các
hợp tác xã nông nghiệp.
lOMoARcPSD| 58540065
+ Ban hành quyết định số 25/CP về quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ về tài chính
của các xí nghiệp quốc doanh và quyết định số 26/CP (1/1981) về việc mở rộng hình thức trả lương.
* Bước đột phá thứ hai: Hội nghị TW 8 khóa V (6/1985)
- Hội nghị này, Trung ương chủ trương xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành chính bao cấp, lấy giá
– lương - tiền là khâu đột phá để chuyển sang cơ chế hoạch toán, kinh doanh XHCN * Bước đột phá
thứ ba: Hội nghị Bộ Chính trị khóa V (8-1986 và cuối 1986):
Hội nghị đưa ra: “Kết luận đối với một số vấn đề thuộc về quan điểm kinh tế”
+ Về cơ cấu sản xuất: Lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển công nghiệp nhẹ; cần
tập trung lực lượng thực hiện cho được ba chương trình quan trọng nhất về lương thực – thực phẩm,
hàng tiêu dùng thiết yếu và hàng xuất khẩu
+ Về cải tạo XHCN: phải biết lựa chọn những bước đi và hình thức phù hợp với từng quy mô, nhận
thức đúng đắn đặc trưng của thời kỳ quá độ lên CNXH nước ta: cần tận dụng các tiềm năng, tạo
việc làm cho người lao động, sử dụng đúng các thành phần kinh tế,…
+ Về cơ chế quản lý kinh tế: đối mới quản lý phát triển kinh tế kế hoạch hóa theo nguyên tắc phát
huy vai trò chủ đạo của các quy luật kinh tế XHCN, làm cho các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ trong
sản xuất.
*** ĐH VI (12/1986)
Câu 7: Nội dung đổi mới về kinh tế được nêu tại ĐH VI ý
nghĩa. a. Nội dung đổi mới về kinh tế trong đại hội VI:
Đổi mới cơ cấu
kinh tế
- Thực hiện nhiều thành phần kinh tế:
+ Kinh tế xã hội chủ nghĩa (quốc doanh, tập thể)
+ Kinh tế ểu sản xuất hàng hoá
+ Kinh tế tư bản tư sản
+ Kinh tế tư bản nhà nước
+ Kinh tế tự nhiên tự túc, tự cấp
- Nhận thức và vận động đúng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với nh chất
trình độ của lực lượng sản xut.
- Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư, tập trung thực hiện
chươngtrình kinh tế lớn.
Đổi mới cơ chế
- Kiên quyết xoá bỏ cơ chế quản lí tập trung quan liêu, hành chính, bao cấp
quản lí kinh tế
- Đổi mới kế hoạch hoá, kết hợp kế hoạch hoá với thị trưng
- Thực chất của cơ chế mới về quản lí kinh tế là cơ chế kế hoạch hoá theo
phươngthức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân
chủ.
Đổi mới tăng
cường vai trò quản lí,
điều hành của
Nhà nước về kinh tế
Phân biệt rõ chức năng quản lí hành chính – kinh tế của các cơ quan nhà nước trung
ương địa phương với chức năng quản lí sản xuấtkinh doanh của các đơn vị kinh
tế cơ sở.
Đổi mới hoạt động
kinh tế đối ngoại
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
- Mở rộng hợp tác đầu tư với nước ngoài thông qua việc công bố chính sáchkhuyến
khích đầu tư với nhiều hình thức, nhất là những ngành đòi hỏi kĩ thuật cao làm hàng xuất
khu.
- Tạo điều kiện cho người nước ngoài Việt kiều về nước đầu tư, hợp tác
kinhdoanh.
b. Ý nghĩa:
- Đường lối đổi mới có ý nghĩa lịch sử trọng đại, đánh dấu bước ngoặt trong quá trình quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
lOMoARcPSD| 58540065
+ Tìm ra con đường đưa Việt Nam thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - hội bằng việc đề ra đường
lối đổi mới toàn diện đất nước, đặt nền tảng cho việc tìm ra con đường thích hợp đi lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam.
+ Đường lối đổi mới kết tinh trí tuệ duy khoa học của toàn Đảng, toàn dân, thể hiện quyết
tâm đổi mới của Đảng.
***ĐH VII (6/1991)
Câu 8: Nội dung bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong TKQĐ lên CNXH được thông
qua tại ĐH VII (1991)
a. Bối cảnh lịch sử:
* Thế giới:
- Các thế lực đế quốc, phản động tấn công các lực lượng hòa bình, độc lập dân tộc, chủ nghĩa
xã hội, nhằmxóa bỏ chủ nghĩa xã hội
- XHCN sụp đổ nhiều nước Đông Âu Liên đặt ra thách thức cho quá trình đi lên CNXH
ở ViệtNam.
* Trong nước:
- Tình hình KT-XH biến chuyển đáng kể, nhưng chưa thoát khỏi được khủng hoảng
=> Đại hội phải định hướng đúng đắn, vạch ra đường lối để đưa đất nước thoát khỏi khó khăn, xây
dựng thành công CNXH và bảo vệ vững chắc Tổ quốc
b. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH 1991
* Cương lĩnh đã chỉ ra những thành công, khuyết điểm, sai lầm trong hơn 60 năm Đảng lãnh đạo cách
mạng Việt Nam và nêu ra 5 bài học lớn:
1. Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
2. Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
3. Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc,
đoàn kết quốc tế.
4. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
5. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
* Cương lĩnh nêu rõ xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội có 6 đặc trưng cơ bản
là:
1. Do nhân dân lao động làm chủ
2. Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các
tưliệu sản xuất chủ yếu.
3. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
4. Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công.
5. Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết.
6. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
* Cương lĩnh cũng nêu ra 7 phương pháp lớn xây dựng chủ nghĩa xã hội:
1. Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
2. Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát
triểnmột nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm.
3. Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình
thứcsở hữu. Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa 4.
Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa.
5. Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc.
6. Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc.
7. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
lOMoARcPSD| 58540065
*** ĐH VIII (6/1996)
Câu 9: Các quan điểm CNH-HĐH được nêu tại ĐH VIII
(6/1996) a. Bối cảnh lịch sử:
- Liên Xô tan xã, CNXH rơi vào thoái trào
- Cách mạng KHCN phát triển mạnh
- Nước ta thoát khỏi khủng hoảng KT-XH, bắt đầu có sự hội nhập sâu rộng với các quốc gia trên thế
giới. + 1995, bình thường hóa quan hệ với Mỹ
+ Gia nhập ASEAN
b. Quan điểm CNH-HĐH:
- Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa quan
hệđối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó
kinhtế nhà nước giữa vai trò chủ đạo.
- Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
- Khoa học công nghệ động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kết hợp công nghệ
truyềnthống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
- Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu
vàcông nghệ.
- Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
Câu 10: Quan điểm đổi mới về văn hóa của ĐH VIII và HN TW 5 khóa VIII (1998)
- Văn hóa là nền tảng tinh thần của hội, vừa mục tiêu, vừađộng lực thúc đẩy sự phát triểnkinh
tế-xã hội.
- Nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
- Nền văn hóa Việt Nam thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
- Văn hóa là một mặt trận, đòi hỏi ý chí cách mạng và sự kiên trì.
- Xây dựng văn hóa sự nghiệp của toàn dân, đội ngũ trí thức đóng vai trò quan trọng do Đảnglãnh
đạo.
[Phân tích quan điểm 1: Văn hóa nền tảng tinh thần của hội, vừa mục tiêu, vừa động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội.
+ Khái niệm: Văn hóa là tất cả các đặc trưng, diện mạo về vật chất, tinh thần, tình cảm, tri thức của
con người.
Xã hội tồn tại trên 2 phương diện: vật chất và tinh thần.
Yếu tố vật chất tạo nên tồn tại hội yếu tố lãnh thổ, tài nguyên, đất đai, là tất cả các sản
phẩm vật chất trên lãnh thổ con người chính bản thân con nguời những thành qu
con người tạo ra về mặt vật chất.
Yếu tố tinh thần những sản phẩm tinh thần do con người tạo ra trong lịch sử hình thành,
dựng nước, giữ nước, phát triển của dân tộc. Đó là giá trị truyền thống, kho tàng những giá trị
văn hóa dân gian, lối sống, lối nghĩ, phong tục, tập quán truyền thống. bản sắc trên
mọi phương diện của đời sống con người.
+ Vì sao nói văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội?
Văn hóa tạo nên sự đồng thuận, sự ổn định, sự đoàn kết trong đời sống tinh thần của con người. Vậy
nên, lối sống của người phương Đông, phương Tây khác nhau; của người miền Nam, miền Trung,
miền Bắc khác nhau.
Nền tảng tinh thần của xã hội được tạo nên từ các giá trị truyền thống, lối sống, lối nghĩ của dân tộc.
Đó chính là sức mạnh cho cả dân tộc trong suốt lịch sử hình thành và phát triển của mình.
lOMoARcPSD| 58540065
Văn hóa điều chỉnh hành vi của con người. Hiến pháp, pháp luật – nề nếp, gia phong, phong tục tập
quán, văn hóa của cộng đồng sẽ quy định hành vi của con người.
VD: giá trị truyền thống VN như nào…
+ Vì sao nói văn hóa là mục tiêu và động lực cho sự phát triển?
Theo quan điểm của UNESCO: “phải tìm trong văn hóa trọng tâm, động cơ và mục đích của sự phát
triển.”
Nguồn lực nội sinh cho sự phát triển nằm sâu trong văn hóa, trong các giá trị cội nguồn của
mỗi dân tộc.
Thúc đẩy sự phát triển cả bên trong và bên ngoài (nội lực và ngoại lực)
Yếu tố nội lực là các giá trị văn hóa, những giá trị thuộc về bản sắc; ngoại lực là những yếu
tố tranh thủ, giao thoa từ bên ngoài.
Cần khai thác các giá trị truyền thống phục vụ cho công cuộc phát triển của đất nước.
Động lực của sự phát triển một phần quan trọng nằm trong các giá trị văn hóa đang được phát
huy, xuất phát từ sự đổi mới duy, sự phát triển toàn diện của con người. Kết hợp giữa truyền
thống và hiện đại => …
Văn hóa được kết tinh và biểu hiện ở con người.
Những sản phẩm văn hóa được UNESCO công nhận ở Việt Nam: đờn ca tài tử, quan họ,
*** ĐH XI (2011)
Câu 11: Nội dung bản của Cương lĩnh bổ sung phát triển được thông qua tại ĐH XI
(2011). a. Bối cảnh lịch sử:
* Thế giới:
- Tình hình thế giới diễn biến phức tạp
- Hòa bình, hợp tác phát triển xu thế lớn, nhưng chiến tranh cục bộ, xung đột trang, khủng bố
diễn biếnphức tạp
- Thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng, suy thoái kinh tế toàn cầu, biến đổi khí hậu xảy ra nghiêm trọng
trêntoàn thế giới
* Trong nước:
- Cả nước kỉ niệm 1000 năm TL-HN với nhiều thành tựu nhưng vẫn còn đó nhiều yếu kém
- Các thế lực thù địch tiếp tục chống phá, kích động bạo loạn, đẩy mạnh hoạt động diễn biến hòa
bìnhb. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung và phát
triển 2011) * Cương lĩnh xác định 5 bài học kinh nghiệm:
1. Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
2. Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
3. Củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc
4. Kết hợp sức mạnh dân tộc và thời đại
5. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi
- Trong đó, so với Cương lĩnh 1991, có những điểm khác biệt sau:
+ Bài học thứ 2 được nhấn mạnh hơn về vấn đề tham nhũng
+ Thay từ “đảm bảo” bằng từ “quyết định” khi nói về vai trò của sự lãnh đạo của Đảng
* Cương lĩnh xác định 8 đặc trưng của mô hình XHCN nhân dân ta xây dựng:
1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
2. Do nhân dân làm chủ
3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ, phù
hợp.
lOMoARcPSD| 58540065
4. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
5. Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
6. Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển
7. Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng
sảnlãnh đạo
8. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới
- Trong đó, so với Cương lĩnh 1991, có những điểm khác biệt sau:
+ Mô hình XHCN ở Cương lĩnh 2011 được xác định cụ thể hơn với 8 đặc trưng với 2 đặc trưng mới
chỉ ra mục tiêu xây dựng xã hội và xây dựng Nhà nước rõ ràng.
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng
Cộng sản lãnh đạo
+ Mở rộng biên độ “do nhân dân làm chủ” thay cho cụm từ “do nhân dân lao động làm chủ”.
“Nhân dân lao động” được hiểu công nhân, nông dân những người lao động cụ thể.
Nhưng cụm từ này đang vô tình co hẹp nội hàm của khái niệm “nhân dân”.
Bỏ cụm “lao động” => bao trùm toàn bộ nhân dân của đất nước, không phân biệt thành phần
dân cư nào.
+ Điều chỉnh đặc trưng kinh tế: “dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ, phù
hợp” thay dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại chế độ công hữu về các liệu sản xuất chủ
yếu” Ngoài chế độ công hữu, ta còn cho phép sự tồn tại của chế độ tư hữu, sở hữu tư nhân.
QHSX đảm bảo lợi ích cho người lao động.
+ Điều chỉnh đặc trưng con người: bỏ cụm từ “con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, làm
theo năng lực, hướng theo lao động” thay vào đó “con người cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc,
có điều kiện phát triển toàn diện”.
+ Điều chỉnh đặc trưng dân tộc: Thay cụm từ “các dân tộc trong nước” bằng cụm từ “các dân tộc
trong cộng đồng Việt Nam”.
Bao gồm cả cộng đồng VN ở nước ngoài và đây là cầu nối quan trọng để ta bắt tay với quốc
tế qua kênh ngoại giao nhân dân.
+ Điều chỉnh đặc trưng quốc tế: Bỏ cụm từ “nhân dân các nước trên thế giới” thay vào đó là “các
nước trên thế giới”.
Sự hợp tác quốc tế toàn diện trên cấp độ quốc gia – chủ thể quan hệ quốc tế cao nhất.
* Cương lĩnh vạch rõ tám phương hướng cơ bản xây dựng XHCN:
1. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ
tàinguyên, môi trường.
2. Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3. Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người, nâng cao đờisống
nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
4. Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
5. Thực hiện đường lói đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, chủđộng
và tích cực hội nhập quốc tế.
6. Xây dựng nền dân chủ hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường vàmở
rộng Mặt trận dân tộc thống nhất.
lOMoARcPSD| 58540065
7. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
8. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
*** ĐH XII (2016)
Câu 12: Quan điểm chỉ đạo của HN TW 5, khóa XII (2017) về phát triển kinh tế tư nhân ở Việt
Nam. a. Tính cấp thiết của Nghị quyết
- Kinh tế nhân VN không ngừng phát triển, đóng góp lớn cho công cuộc đổi mới, nhưng việc
triển khaichủ trương, chính sách khuyến khích phát triển còn nhiều bất cập.
- Hệ thống pháp luật, các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân thiếu đồng bộ.
- Kinh tế tư nhân chưa đáp ứng vai trò là 1 động lực quan trọng của nền kinh tế.- Vi phạm pháp luật,
cạnh tranh không lành mạnh còn phổ biến trong kinh tế tư nhân. b. Quan điểm chỉ đạo trong Nghị
quyết
- Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường là 1 yêu cầu khách quan, vừa cấp thiết,
vừa lâudài trong quá trình hoàn thiện thể chế, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng hội
chủ nghĩa; là 1 phương sách quan trọng để giải phóng sức sản xuất; huy động, phân bổ và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực phát triển.
- Kinh tế nhân là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể
cùng vớikinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ.
- Xoá bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh
và đúngđịnh hướng. Phát huy mặt tích cực lợi cho đất nước của kinh tế nhân, đồng thời tăng
cường kiểm tra, thực hiện công khai, minh bạch, ngăn chặn mặt hạn chế nhất là phòng, chống mọi
biểu hiện của "chủ nghĩa tư bản thân hữu", quan hệ "lợi ích nhóm".
- Kinh tế nhân được phát triển tất ccác ngành, lĩnh vực pháp luật không cấm. Phát huy
phong tràokhởi nghiệp và đổi mới sáng tạo; nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
- Khuyến khích kinh tế nhân tham gia góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước khi
cổ phầnhoá hoặc Nhà nước thoái vốn. Thúc đẩy phát triển mọi hình thức liên kết sản xuất, kinh
doanh, cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo mạng sản xuất, chuỗi giá trị thị trường giữa kinh tế tư nhân
với kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể các doanh nghiệp vốn đầu nước ngoài nhằm tiếp nhận,
chuyển giao, tạo sự lan toả rộng rãi về công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, nâng cao giá trị gia
tăng và mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Chăm lo bồi dưỡng, giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần tự lực, tự cường, lòng yêu
nước, tựhào, tự tôn dân tộc, gắn bó với lợi ích của đất nước và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
của các chủ doanh nghiệp. Phát triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam ngày càng vững mạnh, ý
thức chấp hành pháp luật, trách nhiệm với hội kỹ năng lãnh đạo, quản trị cao; chú trọng xây
dựng văn hoá doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58540065
GIỚI HẠN ÔN THI HỌC PHẦN LỊCH SỬ ĐẢNG CSVN CHƯƠNG 1: ĐCSVN
ra đời và lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền
Câu 1. Cương lĩnh đầu tiên được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng: Nội dung và ý
nghĩa. a. Bối cảnh lịch sử:
- Sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam: Đông Dương Cộng sản Đảng (6/1929), An Nam
Cộng sản Đảng (7/1929), Đông Dương Cộng sản Liên đoàn (9/1929) đặt ra vấn đề chia rẽ về người
lãnh đạo và lực lượng.
🡺 Yêu cầu đặt ra trong giai đoạn này là hợp nhất của 3 tổ chức cộng sản - sự chuyển biến tất yếu cho
sự ra đời của một chính Đảng duy nhất – Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Hội nghị thành lập Đảng:
- Nguyễn Ái Quốc triệu tập Hội nghị hợp nhất Đảng tại Cửu Long – Hương Cảng – Trung Quốc từ
ngày 3/2/1930 đến 8/2/1930.
- Thành phần hội nghị: 5 người. 2 đại diện của Đông Dương Cộng sản Đảng, 2 đại diện của An Nam
Cộngsản Đảng và Nguyễn Ái Quốc.
- Hội nghị đặt tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Hội nghị thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình vắn tắtĐiều lệ vắn
tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đó chính là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta. - Ngày
24/2/1930, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn gia nhập Đảng cộng sản Việt Nam. b. Nội dung Cương lĩnh 1930:
- Tính chất cách mạng và phương hướng: Cách mạng Việt Nam là cuộc cách mạng tư sản dân quyền
và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
- Nhiệm vụ trước mắt: Chống phong kiến và đế quốc là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập dân tộc
và ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc và giành độc lập cho dân tộc được đặt ở vị trí
hàng đầu. - Về phương diện xã hội, cương lĩnh xác định rõ 3 mục tiêu chính:
+ Dân chúng được tự do tổ chức, + Nam nữ bình quyền,
+ Phổ thông giáo dục theo công nông hóa.
- Về phương diện kinh tế, cương lĩnh xác định một vài mục tiêu chính sau đây:
+ Thủ tiêu hết các thứ quốc trái,
+ Thâu hết sản nghiệp lớn (như công nghiệp, vận tải, ngân hàng, …) của tư bản đế quốc chủ nghĩa
Pháp để Chính phủ công nông binh quản lý,
+ Thâu hết ruộng đất của chủ nghĩa đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo
+ Bỏ sưu thuế cho dân cày
nghèo, + Mở mang công nghiệp
và nông nghiệp, + Thi hành
pháp luật ngày làm 8 giờ.
- Về phương pháp cách mạng, tiến hành bạo lực cách mạng và đấu tranh vũ trang.
- Về lực lượng cách mạng, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc:
+ Thu phục đại bộ phận dân cày,
+ Thu hút được các giai cấp khác như tiểu tư sản, trí thức, trung nông, … vào phe vô sản
giai cấp, + Lợi dụng và làm trung lập bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam.
- Về lãnh đạo cách mạng, cương lĩnh khẳng định:
+ Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt
Nam, + Không nhượng bộ quyền lợi giai cấp cho các giai cấp khác,
+ Đề cao việc tập hợp và giác ngộ cho nhân dân đi theo cách mạng.
- Về quan hệ quốc tế với phong trào cách mạng thế giới, cương lĩnh chỉ rõ:
+ Cách mạng Việt Nam có mối quan hệ mật thiết và là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. lOMoAR cPSD| 58540065
+ Tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
c. Ý nghĩa của Cương lĩnh 1930:
- Về giá trị lý luận:
+ Xác định đúng đắn những vấn đề chiến lược, sách lược của cách mạng Việt Nam, đáp ứng được
yêu cầu cấp bách và cơ bản của cách mạng Việt Nam, phù hợp với xu thế thời đại.
+ Vận dụng, sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện nước ta => góp phần bổ sung, phát triển,
làm phong phú chủ nghĩa Mác–Lênin.
+ Ghi đậm dấu ấn tư tưởng Hồ Chí Minh, phản ánh công lao to lớn của Hồ
Chí Minh đối với Đảng và cách mạng Việt Nam.
- Về giá trị thực tiễn:
+ Đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân, thổi bùng các phong trào cách mạng, chấm dứt tình trạng
bế tắc, khủng hoảng về đường lối cách mạng.
+ Trở thành ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta đi từ thắng lợi này đến
thắng lợi khác, đưa dân tộc Việt Nam từ dân tộc thuộc địa trở thành dân tộc độc lập, đưa nhân dân ta
từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của mình.
🡺 Ra đời gần một thế kỷ, nhưng đến nay Cương lĩnh vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn là ngọn cờ dẫn
lối cho cách mạng Việt Nam tiến bước trên con đường mà Đảng, chủ tịch Hồ Chí Minh và dân
tộc đã lựa chọn. Cương lĩnh đã, đang, sẽ được toàn Đảng, toàn dân trung thành, vận dụng vào
công cuộc đổi mới hiện nay.

Câu 2. Bối cảnh lịch sử và nội dung, ý nghĩa nghị quyết Hội nghị TW 8
(5/1941). a. Bối cảnh lịch sử:
* Hoàn cảnh thế giới:
- Năm 1939, chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ và nhanh chóng lan ra hầu khắp châu Âu.
- Năm 1941, Đức bội ước, tấn công Liên Xô, buộc Liên Xô phải tham chiến khiến cho tính chất chiến
tranhthay đổi (từ cuộc chiến giữa các nước đế quốc thành các nước dân chủ tiến bộ và phát xít).
* Hoàn cảnh trong nước:
- Chịu ảnh hưởng trực tiếp của chiến tranh thế giới thứ II: Bộ máy chính quyền bị phát xít hóa.
+ 22/9/1940: Nhật vào Đông Dương.
+ 23/9/1940: Pháp đầu hàng, bắt tay với Nhật thống trị nhân dân Đông Dương
=> Đưa nhân dân rơi vào tình cảnh “một cổ 2 tròng”, mâu thuẫn của dân tộc ta với đế quốc, phát xít càng gay gắt.
- Vào tháng 5/1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Pắc Bó (Cao Bằng)
b. Nội dung nghị quyết Hội nghị TW 8 (5/1941):
- Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu thay cho nhiệm vụ dân sinh dân chủ thời kỳ 36-39
- Xác định 2 kẻ thù chính là Nhật – Pháp, thêm một thế lực phản động nữa là địa chủ phong kiến và
tay sai.- Tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thay bằng khẩu hiệu
“tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo và chia lại ruộng đất công cho công bằng”.
- Chủ trương thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất riêng cho từng nước Việt Nam, Lào,
Campuchia,thực hiện đoàn kết từng dân tộc, đồng thời đoàn kết 3 dân tộc chống kẻ thù chung. (Việt
Nam độc lập đồng minh – Việt Minh)
- Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “ai có lòng yêu nước sẽ cùng nhau thông nhất mặt trận, đấu tranhcứu quốc”.
- Các Hội phản đế được đổi tên thành Hội cứu quốc, với điều cốt yếu là mỗi hội viên đều có tinh thần cứuquốc. lOMoAR cPSD| 58540065 Thuận lợi Khó khăn -
Phe đế quốc chủ nghĩa ra sức tấn công
đàn ápphong trào cách mạng thế giới, trong đó -
Liên Xô trở thành thành trì của CNXH có cách mạng Việt Nam. -
Phong trào giải phóng dân tộc ở các -
Các nước đế quốc với danh nghĩa quân Thế giới
nướcthuộc địa Á, Phi, Mỹ Latinh dâng cao
Đồngminh ồ ạt tiến vào nước ta giải giáp quân -
Phong trào hòa bình dân chủ ở các nước Nhật. - Nền độc lập và địa vị pháp lý của Nhà nước
tưbản chống lại các thế lực bóc lột.
Việt Nam Dân chủ Công hòa chưa được các nước lớn công nhận. -
Cách mạng tháng 8 thành công, chính -
Về chính trị: hệ thống chính quyền non quyền vềtay nhân dân.
trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt. -
Đảng Cộng sản trở thành Đảng lãnh đạo -
Về kinh tế: nền kinh tế xơ xác, đìu hiu,
cáchmạng, hình thành hệ thống chính quyền với tiêu điều, công nghiệp đình trệ, nông nghiệp bị
bộ máy thống nhất từ trung ương đến cơ sở. - hoang hóa, ngân khố kiệt quệ, kho bạc trống rỗng. Trong nước
Nhân dân tin theo và ủng hộ cách mạng. -
Về văn hoá – xã hội: giặc đói, giặc dốt
hoành hành, cùng với đó là các hủ tục, thói hư,
tật xấu, tệ nạn xã hội chưa được khắc phục. Bên
cạnh đó, Pháp vẫn có âm mưu quay trở lại thống
trị Việt Nam thêm 1 lần nữa.
Tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
- Chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa theo tinh thầndân chủ.
- Nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân trong giai đoạn này: chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang.c. Ý nghĩa:
- Giải quyết được mục tiêu số một của CMVN là giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc.
- Tập hợp được rộng rãi các tầng lớp nhân dân trong một mặt trận dân tộc thống nhất
- Hoàn chỉnh đường lối chiến lược được đề ra từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt để hạn chế
củaLuận cương tháng 10/1930, khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn của Cương lĩnh 2/1930.
- Là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân VN đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên trong sự
nghiệpđánh Pháp – Nhật, giành độc lập và tự do.
CHƯƠNG 2: Giai đoạn 1945-1975
Câu 3. Hoàn cảnh lịch sử đất nước ta sau CM tháng Tám.

Sau khi CMT8 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, công cuộc bảo vệ và xây dựng
đất nước đứng trước nhiều thuận lợi cơ bản và khó khăn thử thách: 🡺
Câu 4. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về xây dựng, bảo vệ chính quyền CM (1945-1946) và ý nghĩa.
a. Hoàn cảnh lịch sử:
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã đem lại cho cách mạng Việt Nam thế và lực mới. Đảng ta
từ mộtđảng hoạt động bất hợp pháp trở thành đảng cầm quyền, nhân dân ta được giải phóng khỏi
cuộc đời nô lệ, trở thành người làm chủ đất nước.
- Cách mạng nước ta thời kỳ này đứng trước những khó khăn, thử thách nghiêm trọng:
+ Nước ta còn nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc và các chính quyền phản động trong khu
vực, chưa nhận được sự giúp đỡ trực tiếp của các nước xã hội chủ nghĩa và lực lượng tiến bộ trên thế
giới. + Nền kinh tế vốn nghèo nàn, lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Sản xuất nông nghiệp
đình đốn. Tài chính khô kiệt, kho bạc trống rỗng, ngân hàng Đông Dương còn nằm trong tay tư bản Pháp. lOMoAR cPSD| 58540065
+ Trình độ văn hoá của nhân dân ta thấp kém, 90% số dân mù chữ.
+ Ở miền Bắc: 20 vạn quân Tưởng ồ ạt tràn qua biên giới, theo gót chúng là bọn Việt Quốc, Việt
Cách, chúng lập chính quyền phản động ở một số nơi, cướp của giết người và chống phá chính quyền
cách mạng. + Ở miền Nam: quân Anh với danh nghĩa Đồng minh kéo vào nước ta tiếp tay cho thực
dân Pháp trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai.
b. Bản chỉ thị Kháng chiến kiến quốc (25/11/1945)
Ngày 25-11-1945, Ban thường vụ Trung ương Đảng ra bản Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” vạch rõ
nhiệm vụ chiến lược và nhiệm vụ cần kíp của cách mạng nước ta. Chỉ thị xác định:
- Về chỉ đạo chiến lược: “Cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng.
Khẩu hiệu đấu tranh vẫn là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.
- Về xác định kẻ thù: Kẻ thù chính của cách mạng lúc này là thực dân Pháp xâm lược.
- Về lực lượng cách mạng: Lực lượng toàn dân. Mở rộng mặt trận Việt Minh, xây dựng thêm Đảng
Dân chủ của giới trí thức, học sinh, sinh viên hoạt động dưới sự chỉ đạo của Đảng Cộng sản.
- Về phương hướng, nhiệm vụ: Nhiệm vụ cơ bản, trước mắt của toàn dân tộc ta là: củng cố chính
quyền cách mạng, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống của nhân dân.
Nhiệm vụ bao trùm là bảo vệ, củng cố chính quyền cách mạng.
- Chỉ thị vạch ra những biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên.
+ Về nội chính: xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức, lập hiến pháp, xử lý bọn
phản động đối lập, củng cố chính quyền nhân dân.
+ Về quân sự: động viên lực lượng toàn dân trường kỳ kháng chiến.
+ Về ngoại giao: kiên trì nguyên tắc “bình đẳng, tương trợ”, thêm bạn bớt thù. Đối với quân đội
Tưởng, thực hiện khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”.
+ Về kinh tế: Tăng gia sản xuất, phát động “Tuần lễ vàng”, gây “Quỹ độc lập”, thực hiện phong trào “Hũ gạo tiết kiệm”
+ Về văn hóa: Thực hiện phong trào “Bình dân học vụ”
🡺 Chỉ thị đã giải quyết đúng đắn, kịp thời các vấn đề cơ bản, cấp bách của cách mạng Việt Nam
lúc đó. c. Ý nghĩa:
Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” của Ban thường vụ Trung ương Đảng có ý nghĩa hết sức quan trọng.
● Đã xác định đúng kẻ thù của VN là thực dân Pháp
● Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề quan trọng về chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và sách lược
cách mạng trong thời kỳ mới giành được chính quyền.
● Nêu rõ nhiệm vụ xây dựng đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước
● Nêu rõ những biện pháp đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, thù trong, giặc
ngoài, đưa đất nước vượt qua tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
Câu 5: Nội dung, ý nghĩa của Đại hội III
(1960) a. Bối cảnh lịch sử:
- Trước khí thế của quân dân miền Nam trong Đồng Khởi (Bến Tre) năm 1960 và thành quả của nhân
dânmiền Bắc qua 2 kế hoạch 3 năm (54-57, 58-60), thế và lực của chúng ta đã thay đổi.
=> Đại hội III (9/1960) đặt ra nhiệm vụ cao hơn cho cách mạng 2 miền với việc thể hiện quyết tâm
trong việc nhanh chóng kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ. b. Nội dung của Đại hội III (1960):
- Đại hội III là Đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà.
* Đại hội III (9/1960) về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc:
- Cải tạo và xây dựng CNXH về QHSX – Cải tạo QHSX cũ của chế độ cũ để chuyển sang chế độ
công hữuvề tư liệu sản xuất với vai trò làm chủ của nhân dân.
- Công nghiệp hóa XHCN là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ đi lên xây dựng CNXH. lOMoAR cPSD| 58540065
- Tiến hành CM XHCN về cả kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa (xây dựng nền văn hóa mang tính
dân tộckhoa học đại chúng – nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, có tính khoa học, chống lại tất cả
những hủ tục, lạc hậu lỗi thời, và có tính đại chúng – hướng tới chủ thể sáng tạo văn hóa, chủ thể
hưởng thụ đời sống văn hóa tinh thần là nhân dân).
- Cần đoàn kết toàn dân và truyền thống yêu nước để hoàn thành nhiệm vụ của CM miền Bắc,- Tiến
hành kế hoạch 5 năm lần 1: 1961-1965.
* Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam 1961 – 1965: -
Mỹ Ngụy chuyển sang thực hiện âm mưu loại hình chiến tranh thứ 2 “Chiến tranh đặc biệt”
của tổng thốngMỹ Kennedy với âm mưu bình định miền Nam trong 18 tháng. Mục tiêu cuối cùng là
tấn công sang miền Bắc. -
Đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân sau Đồng Khởi (Bến Tre) tạo nên thế chủ
động của quândân miền Nam trên chiến trường * Mối quan hệ cách mạng 2 miền: -
Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cảnước. -
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự
nghiệp giảiphóng Miền Nam.
🡺 Miền Bắc là hậu phương vững chắc của miền Nam, miền Nam là tiền tuyến của cả nước.
🡺 Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau nhằm thực hiện hòa bình
thống nhất đất nước. c. Ý nghĩa: -
Hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới: tiến
hành đồng thờivà kết hợp chặt chẽ 2 chiến lược cách mạng ở hai miền: CM XHCN ở miền Bắc và
CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
CHƯƠNG 3: Giai đoạn 1975 - 2021
Câu 6: Các bước đột phá về kinh tế thực hiện qua hai giai đoạn 1979-1981 và 1984-1986.

a. Hoàn cảnh lịch sử: * Thế giới:
- Cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến mọi
quốcgia dân tộc, tác động trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Chủ nghĩa tư bản đã có sự điều chỉnh để thích nghi.
- Các nước nước xã hội chủ nghĩa sau một thời kỳ dài phát triển, đạt được những thành tựu quan
trọng, naycũng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, do khủng hoảng kinh tế - xã hội gây ra. * Trong nước: -
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng, tình hình kinh tế - xã
hội của nướcta không phát triển được như mong muốn, hầu hết các chỉ tiêu đề ra cho kế hoạch 5 năm
1976 - 1980 đều không hoàn thành => đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội từ cuối những
năm 70 của thế kỷ XX và kéo dài trong nhiều năm sau. -
Yêu cầu bức thiết đặt ra cho cách mạng Việt Nam lúc này là làm sao phải nhanh chóng ổn
định tình hìnhkinh tế - xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng. b. Các
bước đột phá về kinh tế:

* Bước đột phá đầu tiên: Hội nghị TW 6 khóa IV (8/1979)
- HNTW6 đã chủ trương khắc phục những khuyết điểm, sai lầm trong quản lý kinh tế, cải tạo XHCN,
phá bỏ rào cản để cho “sản xuất bung ra””:
+ Tận dụng đất đai nông nghiệp để khai hoang, phục hóa; được miễn thuế, trả thù lao và sử dụng toàn
bộ sản phẩm; xóa bỏ các trạm kiểm soát để người sản suất tự do đưa sản phẩm ra thị trường
+ Ban hành chỉ thị 100 CT/TW (1/1981) về khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong các
hợp tác xã nông nghiệp. lOMoAR cPSD| 58540065
+ Ban hành quyết định số 25/CP về quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ về tài chính
của các xí nghiệp quốc doanh và quyết định số 26/CP (1/1981) về việc mở rộng hình thức trả lương.
* Bước đột phá thứ hai: Hội nghị TW 8 khóa V (6/1985)
- Hội nghị này, Trung ương chủ trương xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành chính bao cấp, lấy giá
– lương - tiền là khâu đột phá để chuyển sang cơ chế hoạch toán, kinh doanh XHCN * Bước đột phá
thứ ba:
Hội nghị Bộ Chính trị khóa V (8-1986 và cuối 1986):
Hội nghị đưa ra: “Kết luận đối với một số vấn đề thuộc về quan điểm kinh tế”
+ Về cơ cấu sản xuất: Lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển công nghiệp nhẹ; cần
tập trung lực lượng thực hiện cho được ba chương trình quan trọng nhất về lương thực – thực phẩm,
hàng tiêu dùng thiết yếu và hàng xuất khẩu
+ Về cải tạo XHCN: phải biết lựa chọn những bước đi và hình thức phù hợp với từng quy mô, nhận
thức đúng đắn đặc trưng của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta: cần tận dụng các tiềm năng, tạo
việc làm cho người lao động, sử dụng đúng các thành phần kinh tế,…
+ Về cơ chế quản lý kinh tế: đối mới quản lý phát triển kinh tế kế hoạch hóa theo nguyên tắc phát
huy vai trò chủ đạo của các quy luật kinh tế XHCN, làm cho các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ trong sản xuất. *** ĐH VI (12/1986)
Câu 7: Nội dung đổi mới về kinh tế được nêu tại ĐH VI và ý

nghĩa. a. Nội dung đổi mới về kinh tế trong đại hội VI: -
Thực hiện nhiều thành phần kinh tế:
+ Kinh tế xã hội chủ nghĩa (quốc doanh, tập thể)
+ Kinh tế tiểu sản xuất hàng hoá
+ Kinh tế tư bản tư sản Đổi mới cơ cấu
+ Kinh tế tư bản nhà nước kinh tế
+ Kinh tế tự nhiên tự túc, tự cấp -
Nhận thức và vận động đúng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất
vàtrình độ của lực lượng sản xuất. -
Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư, tập trung thực hiện
chươngtrình kinh tế lớn. Đổi mới cơ chế
- Kiên quyết xoá bỏ cơ chế quản lí tập trung quan liêu, hành chính, bao cấp -
Đổi mới kế hoạch hoá, kết hợp kế hoạch hoá với thị trường quản lí kinh tế -
Thực chất của cơ chế mới về quản lí kinh tế là cơ chế kế hoạch hoá theo
phươngthức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ.
Đổi mới và tăng Phân biệt rõ chức năng quản lí hành chính – kinh tế của các cơ quan nhà nước trung
cường vai trò quản lí, ương và địa phương với chức năng quản lí sản xuất – kinh doanh của các đơn vị kinh điều hành của tế cơ sở.
Nhà nước về kinh tế -
Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. -
Mở rộng hợp tác đầu tư với nước ngoài thông qua việc công bố chính sáchkhuyến
Đổi mới hoạt động khích đầu tư với nhiều hình thức, nhất là những ngành đòi hỏi kĩ thuật cao và làm hàng xuất
kinh tế đối ngoại khẩu. -
Tạo điều kiện cho người nước ngoài và Việt kiều về nước đầu tư, hợp tác kinhdoanh. b. Ý nghĩa:
- Đường lối đổi mới có ý nghĩa lịch sử trọng đại, đánh dấu bước ngoặt trong quá trình quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam. lOMoAR cPSD| 58540065
+ Tìm ra con đường đưa Việt Nam thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội bằng việc đề ra đường
lối đổi mới toàn diện đất nước, đặt nền tảng cho việc tìm ra con đường thích hợp đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
+ Đường lối đổi mới là kết tinh trí tuệ và tư duy khoa học của toàn Đảng, toàn dân, thể hiện quyết
tâm đổi mới của Đảng. ***ĐH VII (6/1991)
Câu 8: Nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong TKQĐ lên CNXH được thông

qua tại ĐH VII (1991)
a. Bối cảnh lịch sử: * Thế giới: -
Các thế lực đế quốc, phản động tấn công các lực lượng hòa bình, độc lập dân tộc, chủ nghĩa
xã hội, nhằmxóa bỏ chủ nghĩa xã hội -
XHCN sụp đổ ở nhiều nước Đông Âu và Liên Xô đặt ra thách thức cho quá trình đi lên CNXH ở ViệtNam. * Trong nước:
- Tình hình KT-XH biến chuyển đáng kể, nhưng chưa thoát khỏi được khủng hoảng
=> Đại hội phải định hướng đúng đắn, vạch ra đường lối để đưa đất nước thoát khỏi khó khăn, xây
dựng thành công CNXH và bảo vệ vững chắc Tổ quốc
b. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH 1991
* Cương lĩnh đã chỉ ra những thành công, khuyết điểm, sai lầm trong hơn 60 năm Đảng lãnh đạo cách
mạng Việt Nam và nêu ra 5 bài học lớn:
1. Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
2. Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
3. Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
4. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
5. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
* Cương lĩnh nêu rõ xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội có 6 đặc trưng cơ bản là:
1. Do nhân dân lao động làm chủ
2. Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các
tưliệu sản xuất chủ yếu.
3. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
4. Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công.
5. Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết.
6. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới. * Cương lĩnh cũng nêu ra 7 phương pháp
lớn xây dựng chủ nghĩa xã hội:
1. Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
2. Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát
triểnmột nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm.
3. Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình
thứcsở hữu. Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa 4.
Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa.
5. Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc.
6. Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc.
7. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. lOMoAR cPSD| 58540065 *** ĐH VIII (6/1996)
Câu 9: Các quan điểm CNH-HĐH được nêu tại ĐH VIII

(6/1996) a. Bối cảnh lịch sử:
- Liên Xô tan xã, CNXH rơi vào thoái trào
- Cách mạng KHCN phát triển mạnh
- Nước ta thoát khỏi khủng hoảng KT-XH, bắt đầu có sự hội nhập sâu rộng với các quốc gia trên thế
giới. + 1995, bình thường hóa quan hệ với Mỹ + Gia nhập ASEAN
b. Quan điểm CNH-HĐH:
- Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa quan
hệđối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó
kinhtế nhà nước giữa vai trò chủ đạo.
- Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
- Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kết hợp công nghệ
truyềnthống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
- Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư vàcông nghệ.
- Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
Câu 10: Quan điểm đổi mới về văn hóa của ĐH VIII và HN TW 5 khóa VIII (1998)
- Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triểnkinh tế-xã hội.
- Nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
- Nền văn hóa Việt Nam thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
- Văn hóa là một mặt trận, đòi hỏi ý chí cách mạng và sự kiên trì.
- Xây dựng văn hóa là sự nghiệp của toàn dân, đội ngũ trí thức đóng vai trò quan trọng và do Đảnglãnh đạo.
[Phân tích quan điểm 1: Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội.
+ Khái niệm: Văn hóa là tất cả các đặc trưng, diện mạo về vật chất, tinh thần, tình cảm, tri thức của con người.
Xã hội tồn tại trên 2 phương diện: vật chất và tinh thần.
● Yếu tố vật chất tạo nên tồn tại xã hội là yếu tố lãnh thổ, tài nguyên, đất đai, là tất cả các sản
phẩm vật chất có trên lãnh thổ con người và chính bản thân con nguời và những thành quả
con người tạo ra về mặt vật chất.
● Yếu tố tinh thần là những sản phẩm tinh thần do con người tạo ra trong lịch sử hình thành,
dựng nước, giữ nước, phát triển của dân tộc. Đó là giá trị truyền thống, kho tàng những giá trị
văn hóa dân gian, là lối sống, lối nghĩ, là phong tục, tập quán truyền thống. là bản sắc trên
mọi phương diện của đời sống con người.
+ Vì sao nói văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội?
Văn hóa tạo nên sự đồng thuận, sự ổn định, sự đoàn kết trong đời sống tinh thần của con người. Vậy
nên, lối sống của người phương Đông, phương Tây khác nhau; của người miền Nam, miền Trung, miền Bắc khác nhau.
Nền tảng tinh thần của xã hội được tạo nên từ các giá trị truyền thống, lối sống, lối nghĩ của dân tộc.
Đó chính là sức mạnh cho cả dân tộc trong suốt lịch sử hình thành và phát triển của mình. lOMoAR cPSD| 58540065
Văn hóa điều chỉnh hành vi của con người. Hiến pháp, pháp luật – nề nếp, gia phong, phong tục tập
quán, văn hóa của cộng đồng sẽ quy định hành vi của con người.
VD: giá trị truyền thống VN như nào…
+ Vì sao nói văn hóa là mục tiêu và động lực cho sự phát triển?
Theo quan điểm của UNESCO: “phải tìm trong văn hóa trọng tâm, động cơ và mục đích của sự phát triển.”
● Nguồn lực nội sinh cho sự phát triển nằm sâu trong văn hóa, trong các giá trị cội nguồn của mỗi dân tộc.
Thúc đẩy sự phát triển cả bên trong và bên ngoài (nội lực và ngoại lực)
Yếu tố nội lực là các giá trị văn hóa, những giá trị thuộc về bản sắc; ngoại lực là những yếu
tố tranh thủ, giao thoa từ bên ngoài.
● Cần khai thác các giá trị truyền thống phục vụ cho công cuộc phát triển của đất nước.
● Động lực của sự phát triển một phần quan trọng nằm trong các giá trị văn hóa đang được phát
huy, xuất phát từ sự đổi mới tư duy, sự phát triển toàn diện của con người. Kết hợp giữa truyền
thống và hiện đại => …

Văn hóa được kết tinh và biểu hiện ở con người.
Những sản phẩm văn hóa được UNESCO công nhận ở Việt Nam: đờn ca tài tử, quan họ, *** ĐH XI (2011)
Câu 11: Nội dung cơ bản của Cương lĩnh bổ sung và phát triển được thông qua tại ĐH XI

(2011). a. Bối cảnh lịch sử: * Thế giới:
- Tình hình thế giới diễn biến phức tạp
- Hòa bình, hợp tác phát triển là xu thế lớn, nhưng chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, khủng bố diễn biếnphức tạp
- Thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng, suy thoái kinh tế toàn cầu, biến đổi khí hậu xảy ra nghiêm trọng trêntoàn thế giới * Trong nước:
- Cả nước kỉ niệm 1000 năm TL-HN với nhiều thành tựu nhưng vẫn còn đó nhiều yếu kém
- Các thế lực thù địch tiếp tục chống phá, kích động bạo loạn, đẩy mạnh hoạt động diễn biến hòa
bìnhb. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung và phát
triển 2011)
* Cương lĩnh xác định 5 bài học kinh nghiệm:
1. Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
2. Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
3. Củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc
4. Kết hợp sức mạnh dân tộc và thời đại
5. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi
- Trong đó, so với Cương lĩnh 1991, có những điểm khác biệt sau:
+ Bài học thứ 2 được nhấn mạnh hơn về vấn đề tham nhũng
+ Thay từ “đảm bảo” bằng từ “quyết định” khi nói về vai trò của sự lãnh đạo của Đảng
* Cương lĩnh xác định 8 đặc trưng của mô hình XHCN nhân dân ta xây dựng:
1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
2. Do nhân dân làm chủ
3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp. lOMoAR cPSD| 58540065
4. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
5. Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
6. Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển
7. Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sảnlãnh đạo
8. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới
- Trong đó, so với Cương lĩnh 1991, có những điểm khác biệt sau:
+ Mô hình XHCN ở Cương lĩnh 2011 được xác định cụ thể hơn với 8 đặc trưng với 2 đặc trưng mới
chỉ ra mục tiêu xây dựng xã hội và xây dựng Nhà nước rõ ràng.
● Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
● Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo
+ Mở rộng biên độ “do nhân dân làm chủ” thay cho cụm từ “do nhân dân lao động làm chủ”.
● “Nhân dân lao động” được hiểu là công nhân, nông dân và những người lao động cụ thể.
Nhưng cụm từ này đang vô tình co hẹp nội hàm của khái niệm “nhân dân”.
● Bỏ cụm “lao động” => bao trùm toàn bộ nhân dân của đất nước, không phân biệt thành phần dân cư nào.
+ Điều chỉnh đặc trưng kinh tế: “dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ, phù
hợp” thay vì “ dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ
yếu” ● Ngoài chế độ công hữu, ta còn cho phép sự tồn tại của chế độ tư hữu, sở hữu tư nhân.
● QHSX đảm bảo lợi ích cho người lao động.
+ Điều chỉnh đặc trưng con người: bỏ cụm từ “con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, làm
theo năng lực, hướng theo lao động” thay vào đó là “con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc,
có điều kiện phát triển toàn diện”.
+ Điều chỉnh đặc trưng dân tộc: Thay cụm từ “các dân tộc trong nước” bằng cụm từ “các dân tộc
trong cộng đồng Việt Nam”.
● Bao gồm cả cộng đồng VN ở nước ngoài và đây là cầu nối quan trọng để ta bắt tay với quốc
tế qua kênh ngoại giao nhân dân.
+ Điều chỉnh đặc trưng quốc tế: Bỏ cụm từ “nhân dân các nước trên thế giới” thay vào đó là “các
nước trên thế giới”.
● Sự hợp tác quốc tế toàn diện trên cấp độ quốc gia – chủ thể quan hệ quốc tế cao nhất.
* Cương lĩnh vạch rõ tám phương hướng cơ bản xây dựng XHCN:
1. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tàinguyên, môi trường.
2. Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3. Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người, nâng cao đờisống
nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
4. Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
5. Thực hiện đường lói đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, chủđộng
và tích cực hội nhập quốc tế.
6. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường vàmở
rộng Mặt trận dân tộc thống nhất. lOMoAR cPSD| 58540065
7. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
8. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. *** ĐH XII (2016)
Câu 12: Quan điểm chỉ đạo của HN TW 5, khóa XII (2017) về phát triển kinh tế tư nhân ở Việt

Nam. a. Tính cấp thiết của Nghị quyết
- Kinh tế tư nhân ở VN không ngừng phát triển, đóng góp lớn cho công cuộc đổi mới, nhưng việc
triển khaichủ trương, chính sách khuyến khích phát triển còn nhiều bất cập.
- Hệ thống pháp luật, các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân thiếu đồng bộ.
- Kinh tế tư nhân chưa đáp ứng vai trò là 1 động lực quan trọng của nền kinh tế.- Vi phạm pháp luật,
cạnh tranh không lành mạnh còn phổ biến trong kinh tế tư nhân. b. Quan điểm chỉ đạo trong Nghị quyết
- Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường là 1 yêu cầu khách quan, vừa cấp thiết,
vừa lâudài trong quá trình hoàn thiện thể chế, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa; là 1 phương sách quan trọng để giải phóng sức sản xuất; huy động, phân bổ và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực phát triển.
- Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể
cùng vớikinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ.
- Xoá bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh
và đúngđịnh hướng. Phát huy mặt tích cực có lợi cho đất nước của kinh tế tư nhân, đồng thời tăng
cường kiểm tra, thực hiện công khai, minh bạch, ngăn chặn mặt hạn chế nhất là phòng, chống mọi
biểu hiện của "chủ nghĩa tư bản thân hữu", quan hệ "lợi ích nhóm".
- Kinh tế tư nhân được phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp luật không cấm. Phát huy
phong tràokhởi nghiệp và đổi mới sáng tạo; nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Khuyến khích kinh tế tư nhân tham gia góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước khi
cổ phầnhoá hoặc Nhà nước thoái vốn. Thúc đẩy phát triển mọi hình thức liên kết sản xuất, kinh
doanh, cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo mạng sản xuất, chuỗi giá trị thị trường giữa kinh tế tư nhân
với kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm tiếp nhận,
chuyển giao, tạo sự lan toả rộng rãi về công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, nâng cao giá trị gia
tăng và mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Chăm lo bồi dưỡng, giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần tự lực, tự cường, lòng yêu
nước, tựhào, tự tôn dân tộc, gắn bó với lợi ích của đất nước và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
của các chủ doanh nghiệp. Phát triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam ngày càng vững mạnh, có ý
thức chấp hành pháp luật, trách nhiệm với xã hội và kỹ năng lãnh đạo, quản trị cao; chú trọng xây
dựng văn hoá doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân.