MỘT SỐ CÂU HỎI TƯ PHÁP QUỐC TẾ
Câu 1: Mục đích, ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu Tư pháp quốc tế?
Ý nghĩa
- Thực tiễn: hội nhập QT đã đang 1 xu thế tất yếu khách quan của quá trình toàn cầu hóa các
mqhDS-KT- TM…; là 1 cơ hội nhưng đồng thời cũng là thách thức vs mọi quốc gia. VN đang thực sự
hội nhập vào cộng đồng quốc tế bằng cách tham gia ngày càng sâu sắc, toàn diện vào quy trình phân
công lao động quốc tế và quốc tế hóa mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
=> Yêu cầu bảo vệ quyền lợi ích chính đáng của các chủ thể khi tham gia để thúc đẩy trao đổi giao lưu
QT => Việc hiểu biết, áp dụng đúng pháp luật trg nc và pháp luật nc ngoài để giải quyết các qh PL có
tính QT là cần thiết
- luận: việc học tập nghiên cứu sẽ trang bị các kiến thức bản, hiện đại, mở rộng chuyên
sâu, cótính luận thực tiễn… về 1 lĩnh vực hết sức rộng phức tạp TPQT. TPQT 1 ngành
luật độc lập trg hệ thống PL nhưng VN không có Luật hay bộ luật TPQT các chế định của TPQT
nằm rải rác trg các phần của các luật, bộ luật khác nên khi nghiên cứu sẽ cần vận dụng phương pháp
so sánh pháp luật để nghiên cứu mối liên hệ giữa TPQT vs CPQT, TPQT vs các ngành luật khác nhằm
đạt hiệu quả có cách nhìn nhận đánh giá vấn đề một ch toàn diện hơn, từ đó nắm chắc hơn về mặt
lý luận KH pháp lý của mỗi ngành luật liên quan
Mục đích: vs ý nghĩa đó, việc học tập nghiên cứu TPQT nhằm đảm bảo thực hiện những nhiệm vụ
chủ yếu của TPQT:
- Xây dựng quy phạm PL để giải quyết những xung đột trg quan hệ dân sự yếu tố nước ngoài. -
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư, của công dân, tổ chức và các công ty của nước
ngoài vào Việt Nam và của Việt Nam ở nước ngoài.
- Mở rộng việc bảo hộ các quyền hợp pháp của người nước ngoài Việt Nam trong các lĩnh vực
khácnhau như: thương mại, đầu tư, lao động, hôn nhân gia đình. Bảo đảm các quyền nghĩa vụ
bình đẳng trong tố tụng dân sự của người nước ngoài tại Việt Nam và của công dân Việt Nam ở nước
ngoài…
- Thúc đẩy việc áp dụng những hình thức hợp tác mới, u rộng hơn và mang lại hiệu quả hơn, trước
hếtlà những hình thức khác nhau của hoạt động liên doanh, liên kết trong hoạt động kinh tế, thương
mại. Câu 2: Đối tượng và phạm vi điều chỉnh của Tư pháp quốc tế?
Đối tg: Quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài
- Quan hệ tính chất dân sự theo nghĩa rộng: quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình, thừa kế, lao động,
thương mại (mua bán HH dvu, đầu tư, xây dựng, SHTT…), tố tụng dân sự - Có yếu tố nước ngoài khi:
+ Chủ thể: Có ít nhất 1 bên tham gia quan hệ DS có yếu tố nước ngoài: có quốc tịch/cư trú (thường trú
hay tạm trú)/ đặt trụ sở ở nước ngoài (nếu là PN) hoặc là NN nc ngoài
+ Đối tg: Quan hệ đối tượng tài sản, công việc tồn tại nước ngoài VD người trong nước thừa
kế TS ở nc ngoài, ký kết HĐ mua bán TS đang ở nc ngoài; ng việc: việc gửi giữ TS giữa 1 công dân
VN và 1 đại lý ở nc ngoài thì trách nhiệm bảo quản TS là khách thể của quan hệ đó
+ Căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ: Quan hệ được hình thành, thay đổi, chấm dứt trên
cơ sở sự kiện pháp lý xảy ra ở nước ngoài (VD: ký HĐ ở nc ngoài, lập di chúc ở nước ngoài, hành vi
gây thiệt hại ở nước ngoài, 2 công dân VN kết hôn ở Pháp)
Phạm vi: nhìn chung, TPQT VN điều chỉnh các nhóm quan hệ sau:
- Năng lực chủ thể của thể nhân nước ngoài và pháp nhân nước ngoài;
- Xung đột pháp luật và lưa chọn pháp luật;
- Xung đột thẩm quyền xét xử và xác định cơ quan tài phán có thẩm quyền;- Ủy thác tư pháp quốc tế;
- Công nhận và thi hành bản án, quyết định của Tòa án, trọng tài nước ngoài;
- Các quan hệ pháp luật về sở hữu có yếu tố nước ngoài;
- Các quan hệ hợp đồng yếu tố nước ngoài bao gồm cả hợp đồng thương mại quốc tế, hợp đồng
vậnchuyển hàng hóa và hợp đồng vận chuyển hành khách quốc tế;
- Các quan hệ pháp luật về tiền tệ và tín dụng có yếu tố nước ngoài
- Các quan hệ về quyền tác giả quyền sở hữu công nghiệp yếu tố nước ngoài- Quan hệ thanh
toán quốc tế
- Bồi thường thiệt hại ngoài HĐ có yếu tố nước ngoài
- Các quan hệ pháp luật về thừa kế có yếu tố nước ngoài;
- Các quan hệ về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
- Các quan hệ về lao động có yếu tố nước ngoài;
- Các quan hệ tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài;
- Trọng tài quốc tế
Câu 3: Nêu khái niệm, phân tích đặc điểm và cho dụ về phương pháp xung đột của Tư pháp
quốc tế?
Phương pháp xung đột (hay phương pháp gián tiếp): là phương pháp sd QPXĐ để điều chỉnh các qh
TPQT. QPXĐ: Là quy phạm hướng dẫn xác định hệ thống PL sẽ đc áp dụng để điều chỉnh quan hệ
TPQT
- Tính điều chỉnh gián tiếp: phương pháp này không trực tiếp giải quyết nội dung, quyền nghĩa vụ
của quan hệ chỉ ra hệ thống pháp luật được áp dụng. Còn việc giải quyết quan hệ sẽ căn cứ vào
hệ thống pháp luật mà nó dẫn chiếu đến.
- Là đặc thù của TPQT
+ Giữ vai trò chủ yếu trg điều chỉnh qh tư pháp vì
+ Chỉ đc áp dụng trg ngành luật TPQT, không đc áp dụng trg ngành luật hệ thống luật
khác - Ưu điểm:
+ Linh hoạt, mềm dẻo hơn, có tính bao quát và toàn diện hơn.
+ Xây dựng dễ dàng hơn, nhanh hơn
+ Chiếm số lượng lớn trong các quy phạm của TPQT các quốc gia đều xây dựng quy phạm xung
đột trong pháp luật quốc gia.
- Hạn chế:
+ Việc áp dụng qua khâu trung gian chọn luật nên phức tạp, lòng vòng mất nhiều thời gian
Nhiều TH QPXĐ dẫn chiếu đến PL nc ngoài, việc tìm hiểu c định nội dung, giải thích PL nc
ngoài là rất khó khăn
+ Không phải lúc nào cũng giúp ta xác định được hệ thống pháp luật cần áp dụng thể dẫn đến
các trường hợp dẫn chiếu ngược dẫn chiếu đến pháp luật của nước thứ 3 hay các nước vận dụng
bảo lưu trật tự công cộng.
+ Quy tắc giải quyết xung đột các nước khác nhau trong cùng 1 vấn đề gây khó khăn cho quan
giải quyết tranh chấp và các bên đương sự.
2 loại QPXĐ:
+ QPXĐTN: trong các ĐƯQT các QG cùng ký kết
VD: K1 Đ20 HĐTTTP VN Bungari quy định: các đk kết n giữa công dân của 2 nc kết sẽ xác
định theo PL của nc kí kết mà người kết hôn là công dân
+ QPXĐ nội địa/thông thường: do từng QG xây dựng, ghi nhận trg PLQG
VD: Điều 667 BLDS15: "Viêc phân loại tài sản động sản, bất động sản được xác định theo pháp
luậ của nước nơi có tài sản".
Câu 4: Nêu khái niệm, phân tích đặc điểm và cho ví dụ về phương pháp thực chất của Tư pháp
quốc tế?
- Phương pháp thực chất (hay phương pháp trực tiếp): phương pháp dùng QPTC để điều chỉnh
cácquan hệ TPQT. QPTC: trực tiếp quy định cụ thể cách ứng xử của các chủ thể tham gia quan hệ:
quyền và nghĩa vụ, biện pháp và chế tài (nếu có).
- Tính điều chỉnh trực tiếp: Phương pháp thực chất được xây dựng trên sở hệ thống các quy
phạm thực chất trực tiếp giải quyết các quan hệ dân sự quốc tế, trực tiếp phân định quyền và nghĩa vụ
ràng giữa các chủ thể. Khi sẵn QPTC thì quan hệ thể đc giải quyết trực tiếp không phải
thông qua khâu trung gian nào, không phải dẫn chiếu đến bất kỳ PL nước nào
- Tính ưu việt: làm cho mối quan hệ tư pháp quốc tế được điều chỉnh nhanh chóng, các vấn đề cần
quan tâm được xác định ngay, các chủ thể của quan hệ đó và các cơ quan có thẩm quyền khi gây tranh
chấp sẽ tiết kiệm được thời gian tránh được việc tìm hiểu pháp luật nước ngoài một vấn đề phức
tạp.
Ưu điểm:
- Loại trừ việc phải chọn luật và áp dụng pháp luật nước ngoài nên giải quyết vấn đề nhanh chóng,
kịpthời hơn, tiết kiệm đc thời gian, tránh việc phải tìm hiểu PL nc ngoài, tránh đc những khó khăn khi
xử lý tranh chấp.
- Phương pháp này chỉ sử dụng đối với các bên tham gia quan hệ cụ thể, trong các không gian giới
hạnvà đôi khi chỉ áp dụng với các chủ thể cụ thể. thế mà các chủ thể này thường biết trước các điều
kiện pháp lý đó, để hợp tác với nhau trong các quan hệ, tránh được các xung đột xảy ra
- Phương pháp này còn điều chỉnh trực tiếp bằng cách các quốc gia kí kết điều ước quốc tế mà trong
cácđiều ước quốc tế đó tồn tại các quy phạm thực chất thống nhất, vậy đã làm tăng khả năng
điều chỉnh hữu hiệu của luật pháp, tính khả thi cao hơn, loại bỏ được sự khác biệt, thậm chí mâu thuẫn
trong luật pháp giữa các nước với nhau Hạn chế:
- Các quy phạm thực chất, do tính cụ thể và trực tiếp của phương pháp mà đôi khi nó không thể trù
liệuđược hết các lĩnh vực cũng như quan hệ phát sinh
- mỗi QG những đặc điểm LS KT XH, lợi ích khác nhau nên khó cùng thỏa thuận xây
dựngQPTCTN => Việc xây dựng, kết khá phức tạp, tốn nhiều thời gian, công sức => QPTCTN
hiện nay có số lượng không nhiều, không đáp ứng đc yêu cầu điều chỉnh hết quan hệ TPQT.
2 loại QPTCN
- QPTCTN đc ghi nhận trg các ĐƯQT các QG ký hoặc tập quán QT các QG cùng lựa chọn áp dụng
VD: Đ11 Công ước Viên 80 về HĐ mua bán HHQT: HĐ mua bán không cần phải đc ký kết hoặc xác
nhận bằng văn bản hay phải tuân thủ 1 yêu cầu nào khác về hình thức HĐ. HĐ có thể đc chứng minh
bằng mọi cách, kể cả những lời khai của nhân chứng
- QPTC nội địa/thông thường/trong nước trong nước do các QG tự xd, được ghi nhận trong hệ thống
PLquốc gia
VD: K2 Đ 161 Luật nhà ở 2014: 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản
1 Điều 159 của Luật này có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Viêt Nam nhưng phải tuân
thủ
các quy định sau đây:
a) Chỉ được mua, thuê mua, nhân tặ ng cho, nhậ n t ừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ
trong một tòa nhà chung cư; nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu
vực số dân tương đương môt đơn vị hành chính c
ấp phường chđược mua, thuê mua, nhân tặ ng
cho, nhân t ừa kế và sở hữu không quá hai trăm năm mươi căn nhà.
Trường hợp trong môt khu ực số dân tương đương môt đơn hành chính cấp phường
nhiều nhà chung cư hoăc đ
ối với nhà ở riêng lẻ trên môt tu ến phố thì Chính phủ quy định cụ thể số
lượng căn hô,  ố lượng nhà ở riêng lẻ tổ chức, cá nhânớc ngoài được mua, thuê mua, nhân tặ
ng cho, nhậ  thừa kế và sở hữu.
Câu 5: Nguồn của Tư pháp quốc tế Việt Nam?
Nguồn của tư pháp quốc tế là các hình thức chứa đựng và thể hiện quy phạm của TPQT
1. Pháp luật quốc gia:
- Là loại nguồn cơ bản, phổ biến và quan trọng của TPQT. Do mỗi nước có điều kiện riêng về chính
trị,kinh tế, xã hội… n mỗi quốc gia đã tự ban hành trong hệ thống pháp luật của nước mình các quy
phạm xung đột trong nước.
- Bao gồm các VB quy phạm PL do quan có thẩm quyền của NN ban hành (gồm HP, luât, VB
dướiluật), tập quán, tương tự PL, nguyên tắc PL, lẽ công bằng và án l
Các quy phạm của TPQT VN nằm rải rác trg các VB luật về DS, hôn nhân gđ, LĐ, TTDS….
VN: hiến pháp 2013 là nguồn quan trọng nhất của TPQT, ngoài ra còn trong bộ luật khác như: BLDS
2015 Phần V, luật 2012, luật đầu 2014, Luật TM 2005, luật HN GD 2014, luật hàng hải 2015,
luật hàng không dân dụng 2006, luật trọng tài thương mại 2010, luật SHTT 2009, nghị định thông
Án lệ: Các bản án hoặc quyết định của tòa án mà trong đó thể hiện các quan điểm của thẩm phán đối
với các vấn đề pháp lý có tính chất quyết định trong việc giải quyết c các vụ việc nhất địnhmang
ý nghĩa giải quyết đối với các quan hệ tương ứng trong tương lai. VN hiện đã có 26 án lệ
2. Điều ước quốc tế:
Điều ước quốc tế là nguồn bản của LQT, là sự thỏa thuận giữa các chủ thể của LQT với nhau trên
sở tự nguyện, bình đẳng nhằm thiết lập những quy tắc pháp lý bắt buộc gọi những quy phạm
LQT, để ấn định, thay đổi hoặc hủy bỏ những quyền và nghĩa vụ đối với nhau.
- Các ĐƯQT mà VN là thành viên là nguồn đg nhiên của TPQT VN và là nguồn có hiệu lực pháp
lý caonhất: K4 Đ4 BLDS: 'Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Bộ luật này và điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về cùng một vấn đề thì áp dụng quy
định của điều ước quốc tế"; Đ665: "Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngoài thì quy định của điều ước quốc tế đó được áp dụng"
- Các ĐƯQT mà VN chưa phải là thành viên cũng có thể đc áp dụng để điều chỉnh 1 số qh DS có
yếu tốnc ngoài khi đc các bên tham gia quan hệ lựa chọn làm nguồn luật điều chỉnh quan hệ giữa họ
(vs đk đáp ứng các đk của việc chọn luật)
3. Tập quán quốc tế:
những quy tắc xử sđược hình thành trong một thời gian dài, được áp dụng khá liên tục một
cách có hệ thống, đồng thời được sự thừa nhận đông đảo của các quốc gia.
- Tập quán mang tính chất chung nếu đc nhiều nc công nhận, phạm vi áp dụng rộng lớn, hầu khắp
trên TG VD Các đk TM QT Incoterm (quy định các điều kiện mua bán, bảo hiểm, cước vận tải, trách
nhiệm giữa các bên), các tập quán và thực hành thống nhất về ứng dụng chứng từ UCP
- Tập quán mang tính chất khu vực nếu đc 1 số nc trg khu vực công nhận VD tập quán Bắc Hoa Kỳ
BOF, CIF
Câu 6: So sánh phạm vi điều chỉnh của phần 5 Bộ luật dân sự năm 2015 và phạm vi điều chỉnh
của phần 7 Bộ luật dân sự năm 2005.
Về mặt phạm vi giải quyết xung đột pháp luật, phần thứ 5 BLDS năm 2015 đã bổ sung quy phạm pháp
luật xung đột mới về: quốc tịch của pháp nhân (Điều 676), quyền sở hữu trí tuệ (Điều 679); giám
hộ (Điều 682) nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật
(Điều 685); thực hiện công việc không có ủy quyền (Điều 686).
Câu 7: Những phát triển bản về nội dung quy định của phần 5 Bộ luật dân sự năm 2015 so
với nội dung quy định của phần 7 Bộ luật dân sự năm 2005.
Về việc ghi nhận và mở rộng quyền tự do ý chí, tự do thỏa thuận của đương sự
- Quyền tự do lựa chọn pháp luật áp dụng trong BLDS năm 2015 đã được thừa nhận một cách
nguyêntắc, được áp dụng rộng rãi hơn và được quy định chi tiết, đảm bảo tính khả thi cao hơn so với
trong BLDS năm 2015
- Quyền lựa chọn pháp luật áp dụng của các bên đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được
quyđịnh tại khoản 2 Điều 664, theo đó, nếu điều ước quốc tế Việt Nam thành viên, hoặc pháp
luật VN quy định các bên quyền lựa chọn thì pháp luật áp dụng cho quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngoài là pháp luật do các bên lựa chọn.
- Quyền thỏa thuận lựa chọn luật áp dụng đã được quy định một cách trực tiếp, chi tiết hơn so với
BLDSnăm 2015 trong lĩnh vực hợp đồng (Điều 683), trong lĩnh vực quyền sở hữu và quyền khác đối
với tài sản đang trên đường vận chuyển quốc tế (khoản 2 Điều 678).
- Với việc bổ sung quy phạm xung đột trong lĩnh vực thực hiện công việc không có ủy quyền,
BLDSnăm 2015 đã thừa nhận cho các bên quyền thỏa thuận chọn luật áp dụng cho việc thực hiện công
việc không có ủy quyền (Điều 686). Đặc biệt, BLDS năm 2015 phù hợp với với thông lệ quốc tế thừa
nhận các bên quyền thỏa thuận pháp luật áp dụng để giải quyết trách nhiệm bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng (Điều 678).
- Khoản 2 Điều 687 BLDS năm 2015 đã mở rộng đáng kể các trường hợp mà theo đó di chúc được
coilà hợp pháp về mặt hình thức. Nói cách khác, quy định này đã mở rộng khả năng di chúc hợp pháp
về mặt hình thức, qua đó mở rộng sự tôn trọng ý chí, ý nguyện của người đã chết trong việc định đoạt
di sản của họ được ghi nhận trong di chúc.
Về những trường hợp hạn chế, loại trừ ý chí, sự thỏa thuận của các bên
Quyền tự do thỏa thuận lựa chọn pháp luât áp dụng của các bên bị điều kiện hóa, hạn chế hoặc loại bỏ
trong một số trường hợp.
- Các bên chỉ được thỏa thuận chọn luật áp dụng nếu quy định cho phép trong điều ước quốc tế
màViệt Nam là thành viên hoặc trong pháp luật Việt Nam (khoản 2 Điều 664).
- Trong trường hợp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, nếu n gây thiệt hại bên bị thiệt hại
cùngcư trú tại một nước, thì pháp luật nước đó được áp dụng, loại trừ khả năng lựa chọn của các bên
(Điều 687).
Ba trường hợp BLDS 2015 quy định điều kiện hóa, hạn chế quyền thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp
dụng của các bên là liên quan đến hợp đồng:
- Nhằm bảo vệ lợi ích của bên yếu thế trong quan hệ hợp đồng lao động (khoản 5 Điều 683) - Hợp
đồng với người tiêu dùng (khoản 5 Điều 683)
- Nhằm bảo vệ lợi ích của bên thứ ba khi có sự thay đổi thỏa thuận của các bên về luật áp dụng cho
hợpđồng (khoản 6 Điều 683).
Về các hệ thuộc để xác định pháp luật trong trường hợp không có sự thỏa thuận của các bên
Một trong những điểm mới nổi bật của BLDS năm 2015 quy định hệ thuộc pháp luật của nước
mối quan hệ gắn bó nhất (the closest connection).
Hệ thuộc này lần đầu được sử dụng trong lĩnh vực hợp đồng, khi các bên không có thỏa thuận về pháp
luật áp dụng (khoản 1 Điều 683), thay thế cho hệ thuộc luật nơi thực hiện hợp đồng được sử dụng tại
BLDS năm 2005
Cụ thể, sau khi quy định hệ thuộc pháp luật của nước có mối quan hệ gắn bó nhất đối với hợp đồng ở
khoản 1 Điều 683, khoản 2 của điều này quy định: “pháp luật của nước sau đây được coi là pháp luật
của nước có mối quan hệ gắn nhất với hợp đồng”. Tiếp đó, khoản 2 lần lượt liệt kê các trường hợp
được suy đoán về mối quan hệ gắn bó nhất. Cuối cùng, thống nhất với thông lệ hiện nay của các nước,
khoản 3 quay trở lại áp dụng hệ thuộc pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất khi chứng minh
được pháp luật của nước khác với pháp luật được nêu ở khoản 2 Điều này có mối quan hệ gắn bó hơn
với hợp đồng thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước đó”.
Đặc biệt, khoản 3 của Điều 664 BLDS đã quy định hệ thuộc pháp luật của ớc mối quan hệ gắn
nhất trở thành hệ thuộc mang tính nguyên tắc cho toàn bộ các lĩnh vực thuộc phần thứ 5 BLDS năm
2015. Theo đó, trong trường hợp không xác định được pháp luật áp dụng theo quy định của điều ước
quốc tế, theo quy định pháp luật Việt Nam các bên không thỏa thuận về luật áp dụng thì pháp
luật áp dụng pháp luật của nước mối quan hệ gắn nhất với quan hệ dân sự yếu tố nước
ngoài.
Về các quy định liên quan đến nguyên tắc xác định, áp dụng pháp luật
BLDS năm 2015 cũng những tiến bộ đáng kể, cập nhật được những phát triển mới của pháp
quốc tế, cải thiện được tính chi tiết, khả thi của các quy định.
- BLDS năm 2015 đã quy định giải quyết hợp vấn đề dẫn chiếu ngược trở lại, dẫn chiếu đến
phápluật của nước thứ ba.
- BLDS năm 2015 cũng các điều mới về nguyên tắc, cách thức giải thích pháp luật nước ngoài
(Điều667); về việc áp dụng pháp luật của ớc nhiều hệ thống pháp luật (Điều 669); vấn đề thời
hiệu trong giải quyết xung đột pháp luật và áp dụng pháp luật nước ngoài (Điều 671).
- BLDS năm 2015 một quy định riêng về các trường hợp không áp dụng pháp luật ớc ngoài
(Điều670). Ngoài trường hợp từ chối pháp luật nước ngoài vì lý do bảo vệ các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật Việt Nam, BLDS năm 2015 quy định thêm trường hợp từ chối áp dụng pháp luật nước ngoài
do không chứng minh, xác định được nội dung pháp luật nước ngoài.
Quyền sở hữu trí tuệ.
Bộ luật dân sự năm 2005, tại phần thứ 7 về quan hệ dân sự yếu tớc ngoài, ba điều khoản
liên quan đến lĩnh vực sở hữu trí tuệ: Điều 774 (Quyền tác giả yếu tố nước ngoài), Điều 775 (Quyền
sở hữu công nghiệp quyền đối với giống cây trồng yếu tố nước ngoài), Điều 776 (chuyển giao
công nghệ yếu tố nước ngoài). Cả ba quy định này đều không phải quy phạm pháp luật xung đột,
không giải quyết vấn đlựa chọn pháp luật áp dụng, vậy đã được đưa ra khỏi phần thứ 5 của Bộ
luật dân sự năm 2015 quy định về Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
Bộ luật dân sự năm 2015 hai quy định về giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực sở hữu trí
tuệ.
Điều 679 về quyền sở hữu trí tuệ quy định:
Quyền sở hữu trí tuệ được xác theo pháp luật của nước nơi đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được yêu
cầu bảo hộ”.
Điểm c khoản 2 Điều 683 về áp dụng nguyên tắc suy đoán xác định pháp luật của nướcmối quan
hệ gắn nhất đối với hợp đồng trong trường hợp các bên không thỏa thuận quy định được coi
có mối quan hệ gắn bó nhất là:
Pháp luật của nước nơi người nhận quyền cư trú nếu là cá nhân hoặc nơi thành lập nếu là pháp
nhân đối với hợp đồng chuyển giao quyên sử dụng hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ”.
Câu 9: Hệ thống quy phạm của Tư pháp quốc tế?
3 quan điểm khác nhau về hthống quy phạm Tư pháp quốc tế trong khoa học Tư pháp quốc tế
là: 1. Quan điểm coi Tư pháp quốc tế chỉ bao gồm các quy phạm xung đột
- Quy phạm xung đột loại quy phạm đặc thù của ngành luật TPQT, không trực tiếp giải quyết
cụthể quyền nghĩa vụ của các bên trong một quan hệ pháp luật nào đó chỉ xác định rằng cần
phải áp dụng luật của nước nào (Trong số những hệ thống pháp luật liên quan) để điều chỉnh quan
hệ pháp luật TPQT đó.
- Quy phạm xung đột bao gồm:
- Quy phạm xung đột thống nhất (quy phạm được quy định trong ĐƯQT)
- Quy phạm xung đột thông thường (quy phạm được quy định trong các văn bản pháp luật quốc gia)
2. Quan điểm cho rằng trong hệ thống quy phạm của Tư pháp quốc tế gồm có quy phạm xung đột
và quy phạm thực chất thống nhất.
- Quy phạm thực chất loại quy phạm ấn định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ
Tưpháp quốc tế, thậm chí quy định cả các hình thức biện pháp chế tài cần hoặc thể được áp
dụng trong trường hợp có vi phạm pháp luật xảy ra
- Quy phạm thực chất do từng quốc gia xây dựng: việc mỗi quốc gia tự mình xây dựng các quy
phạmấn định cụ thể các quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể khi tham gia vào một quan hệ TPQT
cụ thể nào đó.
- Quy phạm thực chất thống nhất: loại quy phạm thực chất được hình thành do sự thỏa thuận
thốngnhất xây dựng nên bởi hai hay nhiều quốc gia.
Sự thừa nhận rộng rãi việc áp dụng phổ biến phương pháp điều chỉnh bằng các quy phạm thực
chất thống nhất - thông qua việc ký kết điều ước quốc tế - đã p phần thúc đẩy nhanh chóng quá trình
nhất thể hóa hệ thống quy phạm Tư pháp quốc tế, hỗ trợ đắc lực cho tiến trình quốc tế hóa các giao
lưu dân sự - kinh tế - thương mại, lao động và hôn nhân gia đình
3. Hệ thống quy phạm Tư pháp quốc tế không chỉ bao gồm các quy phạm xung đột mà còn bao
gồm các quy phạm thực chất thống nhất và quy phạm thực chất thông thường.
- Các quy phạm thực chất thông thường là các quy phạm được quy định trong các văn bản pháp luật
quốc gia, trực tiếp điều chỉnh các quan hệ dân sự - kinh tế 0 thương mại, lao động, hôn nhân gia
đình có yếu tố nước ngoài.
- Xuất phát từ tính chất của đối ợng điều chỉnh (quan hệ n sự yếu tố nước ngoài), thể
khẳngđịnh rằng, cùng với các quy phạm xung đột quy phạm thực chất thống nhất, các quy phạm
thực chất thông thường là một bộ phận cấu thành của hệ thống quy phạm Tư pháp quốc tế.
Câu 10: Trình bày khái niệm, cho dụ phân tích những nguyên nhân phát sinh xung đột
pháp luật?
Khái niệm:
Xung đột pháp luật hiện tượng hai hay nhiều hệ thống pháp luật cùng thể áp dụng để điều
chỉnh một quan hệ của Tư pháp quốc tế và giữa các hệ thống pháp luật này có sự khác biệt về các quy
định cụ thể khi giải quyết cùng một vấn đề pháp lý
Ví dụ: Pháp luật Việt Nam quy định nam từ đủ 20 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi có thể kết hôn. Nhưng pháp
luật Pháp quy định cả nam lẫn nữ từ đủ 18 tuổi có thể kết hôn. Nguyên nhân phát sinh xung đột
pháp luật:
- Sự khác nhau giữa pháp luật của các quốc gia
- Tính chất đặc thù trong đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế.
Câu 11: Phương pháp giải quyết xung đột pháp luật?
Do bản chất của quan hệ pháp luật dân sự có yếu tố nước ngoài là khách quan, không thể thay đổi nên
việc thay đổi điều kiện cần của xung đột pháp luật là ngoài tầm kiểm soát của các quốc gia. Họ chỉ c
gắng loại bỏ điều kiện đủ bằng cách thay đổi luật và làm mất sự khác biệt giữa các hệ thống pháp luật.
1. Phương pháp thực chất (Áp dụng các quy phạm pháp luật thực chất)
Phương pháp được xây dựng trên cơ sở hệ thống các quy phạm thực chất trực tiếp giải quyết các quan
hệ dân sự quốc tế, điều này ý nghĩa trực tiếp phân định quyền nghĩa vụ ràng giữa các
bên tham gia.Các quy phạm thực chất thống nhất trong các ĐƯQT, tập quán quốc tế.
- Các QPTC thống nhất hiện nay chủ yếu có trong ĐƯQT về các lĩnh vực thương mại, hằng hải quốc
giahoặc các lĩnh vực quyền sở hữu công nghiệp: Công ước Becnơ 1886 về bảo vệ quyền tác giả;
Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hoá quốc tế.
- Các QPTC còn được ghi nhận trong các tập quán quốc tế nhất là trong lĩnh vực thương mại và hằng
hảiquốc tế: Tập hợp c quy tắc tập quán INCOTERMS 2000 về các điều kiện mua bán mua bán
hàng hoá quốc tế.
- Các quy phạm thực chất trong luật của quốc gia ( luật quốc nội): quy phạm thực chất được quy
địnhtrong luật đầu tư, luật về chuyển giao công nghệ…
- Ngoài ra trong trường hợp khi TPQT xảy ra không QPTC QPXĐ, vấn đề điều chỉnh quan hệ
nàyđược thực hiện dựa trên nguyên tắc luật điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Theo quan điểm chung hiện nay, trong trường hợp quan hệ TPQT xảy ra mà không có QPTC thống
nhất cũng như QPXĐ nếu các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ đó phát sinh trên
cơ sở pháp luật nước nào thì áp dụng pháp luật nước đó trừ khi hậu quả của việc áp dụng đó trái với
những nguyên tắc kể trên.
2. Phương pháp xung đột (Áp dụng các quy phạm pháp luật xung đột)
Phương pháp xung đột được hình thành xây dựng trên nền tảng hthống các quy phạm xung đột
của quốc gia. Các quốc gia tự ban hành các quy phạm xung đột trong hệ thống pháp luật ớc mình
để hướng dẫn chọn luật áp dụng để chủ động trong việc điều chỉnh các quan hệ tư pháp quốc tế trong
khi chưa xây dựng được đầy đủ các QPTC thống nhất. Các nước cùng nhau kí kết các ĐƯQT để xây
dựng lên các QPXĐ thống nhất.
Câu 12: Nêu khái niệm, cho ví dụ và phân tích các đặc điểm của quy phạm pháp luật xung đột?
Khái niệm:
- Quy phạm xung đột loại quy phạm đặc thù của ngành luật pháp quốc tế, không trực tiếp
giảiquyết cụ thể quyền và nghĩa vụ của các bên trong một quan hệ pháp luật nào đó mà chỉ xác định
rằng cần phải áp dụng luật của ớc nào (Trong số những hệ thống pháp luật có liên quan) để điều
chỉnh quan hệ pháp luật Tư pháp quốc tế Ví dụ:
- Điều 677 Bộ Luật dân sự 2015:“Việc phân biệt tài sản động sản, bất động sản được xác định
theopháp luật của nước nơi có tài sản”
- Điều 33 Hiệp định ơng trợ pháp Việt Nam - Bungari:“Quyền thừa kế động sản được xác định
theopháp luật của nước kết người để lại tài sản công dân khi chết: Quyền thừa kế về bất
động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có bất động sản
Đặc điểm
- Quy phạm pháp luật xung đột tác động lên chủ thể đặc biệt là các cơ quan có thẩm quyền giải quyết
của các quốc gia liên quan (Tòa án), không phải là các bên trong quan hệ dân sự.
- Quy phạm pháp luật xung đột được quy định rải rác trong tất cả các nguồn của Tư pháp quốc tế (tất
cả các ngành luật liên quan đến tư pháp quốc tế), Khác với các quy phạm pháp luật khác thường
tập trung trong một bộ luật.
- Quy phạm pháp luật xung đột sẽ không sử dụng tập quán do tập quán chỉ quy định về ch thức hành
xử. Trong khi đó có thể quy định pháp luật thực chất có thể sử dụng tập quán.
Câu 13: Phân loại các quy phạm pháp luật xung đột?
Quy phạm pháp luật xung đột có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau và tùy thuộc vào từng tiêu
chí đánh giá mà nó có thể được phân ra nhiều nhóm xung đột cụ thể.
Căn cứ vào hình thức quy phạm:
- Quy phạm xung đột 1 bên: quy phạm quy định phải áp dụng pháp luật của nước đã ban hành ra
quyphạm pháp xung đột này.
VD: Khoản 2 Điều 769 BLDS Việt Nam 2005 về Hợp đồng n sự “Hợp đồng liên quan đến bất động
sản ở Việt Nam phải tuân theo pháp luật CHXHCN Việt Nam”
- Quy phạm xung đột nhiều bên là quy phạm không quy định áp dụng pháp luật của nước đã ban hành
raquy phạm pháp luật này (hoặc tham gia xây dựng QPPL này) hay của nước khác một cách cụ thể,
mà chỉ đề ra nguyên tắc chung xác định pháp luật nước nào phải được áp dụng.
VD: Điều 31 Hiệp định tương trợ pháp Việt Nam - Hungari: “Các điều kiện về nội dung của việc
kết hôn đối với mỗi người trong cặp vợ chồng tương lai, phải tuân theo pháp luật của nước họ
công dân”
Căn cứ vào tính chất của quy phạm xung đột:
- Quy phạm xung đột mệnh lệnh qui phạm quy định các quan, tổ chức, nhân dứt khoát phải
tuântheo, không có quyền thỏa thuận chọn pháp luật để áp dụng:
VD: Khoản 2 Điều 769 BLDS Việt Nam: “Hợp đồng liên quan đến bất động sản ở Việt Nam phải tuân
theo pháp luật CHXHCN Việt Nam”
- Quy phạm xung đột có tính chất tùy nghi cho phép các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn pháp luật
đểđiều chỉnh quan hệ của mình.
VD: Khoản 1 Điều 769 BLDS Việt Nam: “Quyền nghĩa vcủa các bên theo hợp đồng được xác
định theo pháp luật của nước nơi thực hiện hợp đồng, nếu không có thỏa thuận khác…”
Căn cứ vào phạm vi áp dụng: thể chia QPXĐ thành các loại: QPPL về quyền sở hữu, QPPL về
điều kiện kết hôn, QPPL về thừa kế, QPPL về lĩnh vực nhân thân (quốc tịch, nơi cư trú, … )
Câu 14: Nêu phân tích những hệ thuộc bản của quy phạm pháp luật xung
đột? 1. Hệ thuộc luật nhân thân (lex personalis): câu 25 Khái niệm:
Hệ thuộc luật nhân thân nguyên tắc áp dụng pháp luật để giải quyết xung đột pháp luật liên quan
đến các quan hệ có yếu tố nước ngoài dựa vào các yếu tố nhân thân của đương sự.
Nội dung: Luật nhân thân bao gồm:
- Luật quốc tịch (lex patriae hay lex nationalis)
- Luật nơi cư trú (lex domicilii)
(1)Luật quốc tịch (lex patriae hay lex nationalis):
- Luật quốc tịch: là pháp luật của nước mà đương sự là công dân hoặc đương sự mang quốc tịch.- Về
nguyên tắc, mỗi nhân đều mối quan hệ pháp mật thiết với một nhà nước, sẽ được hưởng
những quyền sự bảo hộ của quốc gia, cũng như phải chịu những nghĩa vụ pháp quốc gia
quy định
- Nguyên tắc áp dụng pháp luật để giải quyết xung đột pháp luật liên quan đến các quan hệ yếu
tốnước ngoài dựa trên dấu hiệu quốc tịch: nhân mang quốc tịch của quốc gia nào thì sẽ chịu sự
điều chỉnh của hệ thống pháp luật quốc gia đó.
- Hệ thuộc luật quốc tịch thường được áp dụng các nước Châu Âu lục địa với hệ thống luật thành
văn.
- Tuy nhiên, có những trường hợp dấu hiệu quốc tịch không rõ ràng:
+ Trường hợp nhân không quốc tịch: ví dụ: Trẻ em của cha mẹ không quốc tịch sinh ra ở quốc
gia áp dụng nguyên tắc huyết thống; Cha mcủa quốc gia sinh con nơi không xác định được; Khi
cá nhân tự nguyện thôi quốc tịch mà chưa có quốc tịch mới; Đương nhiên mất quốc tịch.
Không áp dụng được hệ thuộc luật quốc tịch mà phải áp dụng các hệ thuộc khác.
+ Trường hợp đa quốc tịch: dụ: trẻ của cha mẹ thuộc quốc gia áp dụng nguyên tắc huyết thống lại
sinh ra ở quốc gia áp dụng nguyên tắc nơi sinh; Thưởng quốc tịch...
Lúc này, để xác định hệ thống luật áp dụng, ta sẽ:
Sử dụng thêm mối liên hệ mật thiết để xác định quốc tịch.dụ: quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân
chủ yếu của đương sự đa quốc tịch ở đâu thì áp dụng quốc gia của nơi đó
Sử dụng thêm mối quan hệ nơi cư trú để xác định quốc tịch: Ví dụ: Khi đang xét xử, đương sự đa quốc
tịch cư trú chủ yếu ở Đức thì áp dụng luật Đức
Nếu các dấu hiệu cụ thể trên vẫn chưa giải quyết được vấn đề thì sẽ áp dụng nguyên tắc luật tòa án.
(2) Luật nơi cư trú (lex domicilii)
- Luật nơi cư trú: Là pháp luật của quốc gia nơi đương sự cư trú.
Điều 682 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Giám hộ được xác định theo pháp luật của nước nơi người
được giám hộ cư trú.”
- Những quốc gia coi trọng quy chế lãnh thổ sẽ áp dụng hệ thuộc luật cư trú.
- Nơi trú thể nơi thường thoặc nơi tạm trú. Nơi trú phải hợp pháp, bảo đảm tính ổn
địnhlâu dài: hình thức giấy chứng nhận, giấy phép cư trú lâu dài
- Hệ thuộc luật quốc tịch thường được áp dụng quốc gia thuộc hệ thống án lệ (như: Anh, Mỹ…) -
Nếu không xác định được nơi cư trú:
+ Áp dụng nguyên tắc luật
tòa án + Áp dụng luật quốc
tịch - Nếu nhiều nơi cư trú:
+ Áp dụng thêm dấu hiệu mối liên hệ mật thiết
+ Áp dụng nguyên tắc luật tòa
án Phạm vi áp dụng:
- Các quan hệ liên quan đến yếu tố nhân thân của đương sự nếu có xung đột thì thường áp dụng hệ
thuộcluật nhân thân:
(1) Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự: Điều 673, 674 Bộ luật dân sự 2015 “Điều
673. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước mà người đó
quốc tịch.
2. Người nước ngoài tại Việt Nam có năng lực pháp luật dân sự như công dân Việt Nam, trừ trường
hợppháp luật Việt Nam có quy định khác.”
“Điều 674. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
1. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước mà người đó có
quốc
tịch, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam, năng lực
hành vidân sự của người nước ngoài đó được xác định theo pháp luật Việt Nam.
3. Việc xác định cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự tại Việt Nam theo pháp luật Việt Nam.”
(2) Xác định một người là chết hay mất tích: Khoản 1 Điều 675 BLDS 2015
Điều 675. Xác định cá nhân mất tích hoặc chết
1. Việc xác định một cá nhân mất tích hoặc chết tuân theo pháp luật của nước mà người đó có quốc
tịch vào thời điểm trước khi có tin tức cuối cùng về người đó…”
(3) Các quan hệ n nhân gia đình: kết hôn, ly hôn, quyền nghĩa vụ của cha mẹ, vchồng, con
cái,đỡ đầu, giám hộ, nuôi con nuôi,...: Khoản 1 Điều 129 Luật hôn nhân & gia đình 2014
Điều 129. Nghĩa vụ cấp dưỡng có yếu tố nước ngoài
1. Nghĩa vụ cấp dưỡng tuân theo pháp luật của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng cư trú. Trường
hợp người yêu cầu cấp dưỡng không có nơi cư trú tại Việt Nam thì áp dụng pháp luật của nước nơi
người yêu cầu cấp dưỡng là công dân.”
(4) Quan hệ thừa kế tài sản là động sản: Điều 680 BLDS 2015:
Điều 680. Thừa kế
1. Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay
trước khi chết.
2. Việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có
bất động sản đó.”
- Hệ thuộc luật nhân thân được sử dụng rất rộng rãi trong luật pháp của các nước trên thế giới:
+ Hệ thuộc luật quốc tịch được áp dụng phổ biến các quốc gia theo hệ thống luật Civil Law như
Pháp, Đức, VN
+ Hệ thuộc luật nơi trú được áp dụng phổ biến c quốc gia khác theo hệ thống luật Common
Law như Anh, Mỹ và các nước Mỹ Latinh như Brazil, Paraguay v.v.
+ một số quốc gia áp dụng cả hai hệ thuộc luật quốc tịch luật nơi trú một cách song song
như nhau tùy vào từng trường hợp cụ thể như Áo, Thụy Sĩ, Mexico v.v.
- Tại Việt Nam: sử dụng hệ thuộc luật quốc tịch hệ thuộc luật trú để giải quyết xung đột về
nănglực pháp luật dân sự của cá nhân.
Đây là một hệ thuộc cực kỳ quan trọng do yếu tố nhân thân thường đóng vai trò chủ đạo trong phần
lớn các quan hệ tư pháp quốc tế.
2. Hệ thuộc luật quốc tịch của pháp nhân (lex societatis)
Khái niệm:
Pháp luật của nước mà pháp nhân mang quốc tịch sẽ được áp dụng nhằm giải quyết các quan hệ liên
quan đến pháp nhân nước ngoài.
Nội dung:
- Được áp dụng để xác định cách chủ thể của pháp nhân các điều kiện hoạt động của pháp
nhân đó.- Pháp nhân sẽ được hưởng những quyền sự bảo hộ của quốc gia, cũng như phải chịu
những nghĩa vụ pháp quốc gia qui định (thuế, tài chính, trưng dụng trưng thu trang thiết bị
cho những trường hợp khẩn cấp… )
- Pháp nhân mang quốc tịch của quốc gia nào thì đương nhiên sẽ chịu sự điều chỉnh của quốc gia
đó- Quốc tịch của pháp nhân có thể được xác định thông qua:
+ Nơi đăng ký thành lập (các quốc gia áp dụng luật thành văn)
+ Nơi đóng trụ sở của pháp nhân (các quốc gia áp dụng án lệ)
+ Nơi tiến hành các hoạt động kinh doanh chính của pháp nhân (các quốc gia Trung Đông)
Lưu ý:
+ Có những trường hợp đặc biệt mà quốc tịch của pháp nhân có thể được xác định theo quốc tịch của
người đứng đầu pháp nhân
+ Pháp nhân không thể không có quốc tịch (trừ trường hợp các tổ chức phản động)
+ Pháp nhân thể nhiều quốc tịch: trường hợp này ít do doanh nghiệp thường phải chịu nhiều
nghĩa vụ hơn, nhà nước thường phải quản lý khó khăn hơn, ẩn chức các mâu thuẫn về tài phán.
+ Pháp nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ quốc gia sở tại: việc lựa chọn hệ thống pháp luật để
áp dụng sẽ dựa trên sự phân định lĩnh vực tác động.
- Vấn đề pháp của pháp nhân sẽ do luật quốc gia pháp nhân mang quốc tịch quyết định, bao
gồm:
+ Thành lập, nguyên tắc tổ chức
+ Quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước mà pháp nhân mang quốc tịch: báo cáo tài chính, thuế,...
+ Sáp nhập, giải thể, chia tách
+ Các hoạt động kinh doanh cụ thể của pháp nhân được tiến hành trên lãnh thổ của quốc gia sở tại sẽ
được điều chỉnh bởi luật quốc gia sở tại
Phạm vi áp dụng: Được áp dụng để giải quyết các quan hệ liên quan đến pháp nhân như:
- Tư cách pháp lý của pháp nhân
- Điều kiện thành lập, tổ chức lại hoạt động của pháp nhân: đình chỉ, giải thể hay phá sản.- Điều kiện
chấm dứt sự tồn tại của pháp nhân
- Giải quyết các vấn đề về tài sản của pháp nhân trong trường hợp tổ chức lại hoạt động hay chấm
dứthoạt động của pháp nhân.
3. Hệ thuộc luật nơi có tài sản (lex rei sitae)
Khái niệm: Luật nơi có tài sản là pháp luật của nước nơi tài sản thực tế tồn tại
Nội dung:
- Lâu đời nhất trong tư pháp quốc tế.
- Quan hệ pháp luật về tài sản yếu tố nước ngoài được điều chỉnh theo pháp luật của nước nơi
tàisản tọa lạc. Pháp luật của nước nơi tài sản quy định về điều kiện phát sinh, chuyển nhượng,
chấm dứt quyền tài sản.
- Hình thành dựa trên sở học thuyết quy chế lãnh thổ: khi tài sản tồn tại lãnh thổ quốc gia nào
thìviệc giải quyết các vấn đề liên quan đến tài sản luôn thuộc về quyền tài phán của pháp luật quốc
gia nơi hiện có tài sản.
- Ngoại lệ:
+ Đối tượng của quyền sở hữu các loại tài sản hình. dụ: Tài sản sở hữu trí tuệ thì pháp luật
nơi đối tượng sở hữu trí tuệ được bảo hộ áp dụng)
+ Tài sản của pháp nhân nước ngoài khi pháp nhân đó bị phá sản, giải thể hay đình chỉ hoạt động.
+ Tài sản là máy bay, tàu thủy
+ Tài sản là tài sản của quốc gia đang ở nước ngoài
+ Tài sản đang trên đường vận chuyển
+ Tài sản bị chia nhỏ làm mất đi giá trị thực của
Phạm vi áp dụng:
Nguyên tắc này được áp dụng cho c quan hệ liên quan trực tiếp đến tài sản quyền tài sản: -
Trong việc giải quyết xung đột pháp luật liên quan đến vấn đề xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền sở
hữu tài sản cũng như về nội dung quyền sở hữu. Tại khoản 1 Điều 678 Bộ luật dân sự năm 2015 quy
định: “Việc xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu quyền khác đối với tài sản được
xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản.”
- Giải quyết xung đột pháp luật về định danh tài sản. Tại Điều 677 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
“Việc phân loại tài sản là động sản, bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài
sản.”
- Trong việc giải quyết xung đột pháp luật liên quan đến việc xác định thời điểm chuyển quyền sở
hữuvà chuyển dịch rủi ro đối với tài sản.
- Giải quyết xung đột pháp luật liên quan đến việc bảo hộ quyền lợi của người thụ đắc trung thực
(ngay tình).
- Giải quyết hợp đồng liên quan đến bất động sản
- Giải quyết vấn đề thừa kế (chủ yếu là bất động sản). Tại khoản 2 Điều 680 Bộ luật dân sự m 2015
quy định: “Việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo pháp luật của nước
nơi có bất động sản đó.
4. Hệ thuộc luật Tòa án (lex fori)
Khái niệm: hệ thuộc chỉ ra pháp luật của nước nơi trụ sở của tòa án thẩm quyền giải quyết
vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
Nội dung:
- Dựa vào nơi tòa án quan thẩm quyền giải quyết vụ việc: tòa án quốc gia nào thì áp
dụngpháp luật quốc gia đó.
- Nguyên tắc cơ bản của tố tụng: tòa án quốc gia nào xét xử thì sẽ áp dụng pháp luật tố tụng (luật
hìnhthức) của quốc gia đó để giải quyết.
- Nguyên tắc luật tòa án: xác định luôn luật nội dung của quốc gia tòa án sẽ được áp dụng để
giảiquyết quan hệ.
- Hiện nay, trong khoa học pháp nói chung Việt Nam i riêng thì luật tòa án thường được
hiểutheo hai nghĩa: nghĩa rộng cả luật hình thức luật nội dung nghĩa hẹp thì chỉ gồm luật
hình thức (luật tố tụng).
- Nghĩa hẹp được hiểu phổ biến hơn:
- Về nguyên tắc, khi xét xử các vụ việc dân sự hay không yếu tố nước ngoài thì tòa án chỉ áp
dụngluật tố tụng của ớc mình. Bởi các hành vi tố tụng luôn luôn thể hiện quyền lực nhà nước, chủ
quyền của quốc gia nên hầu như không có việc áp dụng pháp luật tố tụng nước ngoài
- Ngoại lệ của hệ thuộc luật tòa án khi hiểu theo nghĩa hẹp: những trường hợp ngoại lệ sẽ không
ápdụng luật tố tụng của nước có tòa án khi:
+ Việc cho phép áp dụng luật tố tụng nước ngoài được ghi nhận trong điều ước quốc tế hoặc trong
pháp luật quốc gia;
+ Luật trong nước có quy định năng lực hành vi tố tụng dân sự xác định theo sự lựa chọn giữa luật tòa
án và luật nhân thân.
VD: điểm a khoản 1 Điều 466 BLTT 2015 quy định:
“1. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của người nước ngoài
được xác định như sau:
a)Theo pháp luật của nước mà người nước ngoài có quốc tịch; trường hợp người nước ngoài là
người không quốc tịch thì theo pháp luật của nước nơi người đó cư trú; nếu người không quốc tịch
thường trú tại Việt Nam thì theo pháp luật Việt Nam;…”
- Theo nghĩa rộng, hệ thuộc này bao gồm cả luật nội dung luật hình thức. Đối với luật nội dung,
Tòaán có thể áp dụng pháp luật nước mình hoặc pháp luật nước ngoài phụ thuộc vào sự chỉ dẫn của
quy phạm xung đột hoặc sự thỏa thuận của các bên.
VD: Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:Ly hôn có yếu tố nước ngoài
1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau
thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của
Luật này.
2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu
ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng;
nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.”
=> Phân tích: khi các bên không nơi thường trú chung thì pháp luật Việt Nam được áp dụng. Lúc
này, pháp luật VN (Luật hôn nhân gia đình, Bộ luật tố tụng dân sự) được xem xét với cách luật
nước có tòa án đang xét xử vụ án. Việc áp dụng hệ thuộc luật tòa án ở đây là để đảm bảo quan hệ được
giải quyết kịp thời và lợi ích chính đáng của đương sự khi không thể xác định được hệ thuộc luật nơi
thường trú của đương sự do họ không có nơi thường trú chung.
Phạm vi áp dụng:
- Hệ thuộc luật tòa án thể được áp dụng độc lập như một nguyên tắc giải quyết xung đột chínhthức,
nó được quy định một cách trực tiếp. Luật tòa án cũng thể được áp dụng để thay thế, khi các
nguyên tắc khác thể hiện được vai trò.
- Áp dụng luật tố tụng của nước mình đối với: Xác định thẩm quyền xét xử; Trình tự thủ tục giải
quyếtvụ việc; Thủ tục tố tụng công nhận thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án, Trọng tài
nước ngoài
5. Hệ thuộc luật nơi thực hiện hành vi (lex loci actus)
Khái niệm: Luật nơi thực hiện hành vi là pháp luật của nước nơi hành vi được thực hiện.
Nội dung:
- Nguyên tắc áp dụng pháp luật giải quyết xung đột pháp luật liên quan đến các quan hệ yếu tố
nướcngoài sẽ dựa vào nơi hành vi tương ứng trong quan hệ thực hiện.
- Điều kiện để áp dụng hệ thuộc này quan hphải hành vi được thực hiện. Các quan hcụ thể
khácnhau sẽ có các hành vi khác nhau:
+ Quan hệ hợp đồng là hành vi ký kết hợp đồng
+ Quan hệ hôn nhân gia đình hành vi đăng kết hôn
+ Quan hệ thừa kế là hành vi lập di chúc.
- Đây là nguyên tắc chung và sẽ được thể hiện ra các hình thức cụ thể trong các mối quan hệ cụ thể:
+ Quan hệ hợp đồng là luật nơi ký kết hợp đồng
+ Quan hệ hôn nhân gia đình luật nơi đăng ký kết hôn
+ Quan hệ thừa kế là luật nơi lập di chúc.
Phạm vi áp dụng: Được áp dụng để giải quyết các quan hệ: - Quan hệ hợp đồng
- Xác định hình thức của kết hôn
Các hình thức của hệ thuộc này:
(1) Luật nơi giao kết hợp đồng: Là pháp luật của nước nơi hợp đồng được giao kết
Nội dung:
- Hợp đồng được giao kết đâu thì áp dụng luật đó để điều chỉnh các vấn đề pháp liên quan
đếnhợp đồng.
- Tất cả các nước đều áp dụng nguyên tắc này Phạm vi áp dụng:
- Nếu các bên không thỏa thuận khác thì hệ thuộc luật nơi kết hợp đồng điều chỉnh các vấn đề
về: Hình thức của hợp đồng; Quyền nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng hoặc liên quan đến từ hợp
đồng nếu các bên không có thỏa thuận khác; Thời điểm và nơi ký kết hợp đồng.
VD: Khoản 7 Điều 683 BLDS 2015:
“Hình thức của hợp đồng được xác định theo pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó. Trường hợp
hình thức của hợp đồng không phù hợp với hình thức hợp đồng theo pháp luật áp dụng đối với hợp
đồng đó, nhưng phù hợp với hình thức hợp đồng theo pháp luật của nước nơi giao kết hợp đồng hoặc
pháp luật Việt Nam thì hình thức hợp đồng đó được công nhận tại Việt Nam.”
- Được áp dụng từ lâu và được thừa nhận rộng rãi trong thực tiễn quan hệ hợp đồng thươngmại quốc
tế. Tuy nhiên, phạm vi áp dụng hệ thuộc này ở các nước là khác nhau.
VD: Ở Italia, áp dụng Lex loci contractus để giải quyết cả vấn đề về hình thức hợp đồng và về quyền,
nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng. Còn đa số các nước áp dụng Lex loci contractus chỉ nhằm xác
định hình thức của hợp đồng.
- Liên quan chặt chẽ tới việc xác định luật nơi kết hợp đồng việc xác định thời điểm nơi
kếthợp đồng trong trường hợp hợp đồng được giao kết vắng mặt.
Pháp luật các nước quy định khác nhau về vấn đề này. Pháp luật đa số các nước Châu Âu như Đức,
Pháp, Italia dựa trên cơ sở thuyết Tiếp thu” quy, định thời điểm kết hợp đồng trong trường hợp
này thời điểm bên chào hàng (bên đề nghị giao kết hợp đồng) nhận được trả lời chấp nhận hợp
đồng của bên được chào hàng (bên được đề nghị giao kết hợp đồng), nơi ký kết hợp đồng là nơi cư trú
của người đề nghị giao kết hợp đồng. Trong khi đó, luật pháp của các nước như Anh, Mỹ, dựa trên cơ
sở thuyết “Tống phát” quy định thời điểm ký kết hợp đồng là thời điểm bên được đề nghị giao kết hợp
đồng gửi trả lời chấp nhận hợp đồng cho bên đề nghị giao kết, nơi kết hợp đồng nơi trú
của bên chấp thuận.
BLDS 2015: Điều 400. Thời điểm giao kết hợp đồng
1. Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.
=> Để giải quyết sự khác nhau này, các ớc kết điều ước quốc tế. Ko điều ước quốc tế thì áp
dụng luật quốc gia.
(2) Luật nơi thực hiện hợp đồng: là pháp luật của nước nơi hợp đồng được thực hiện
Nội dung: Hợp đồng được thực hiện ở đây thì luật ở đó sẽ được áp dụng để điều chỉnh quyền và nghĩa
vụ của các bên.
Phạm vi áp dụng:
- Chủ yếu được áp dụng để xác định quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham gia hợp đồng
- Trường hợp các bên đã thỏa thuận chọn luật áp dụng thì không áp dụng hệ thuộc này
- Một ớc, khi đã áp dụng hệ thuộc này thì sẽ không áp dụng hệ thuộc luật nước người bán
ngượclại.
(3) Luật nơi thực hiện nghĩa vụ: là pháp luật của nơi nghĩa vụ (nghĩa vụ chính) được thực hiện. Nội
dung : Hệ thuộc này có nội dung nghĩa vụ được thực hiện đâu thì áp dụng luật nơi đó để giải
quyết tranh chấp.
Bao gồm:
- Nghĩa vụ của người bán
- Nghĩa vụ của người mua
- Nghĩa vụ của người vận chuyển, nghĩa vụ của người thực hiện một công việc.
Phạm vi áp dụng:
- Được áp dụng để giải quyết các xung đột về thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng
- Ngoại lệ: Trong trường hợp mà điều ước quốc tế mà quốc gia là thành viên có quy định khác.
- Việc áp dụng hệ thuộc này trên thực tế thể dẫn đến tình trạng cùng một lúc cần phải áp dụng
phápluật của nhiều nước cho một hợp đồng thương mại quốc tế.
VD: hợp đồng mua n hàng hóa quốc tế: nếu người bán vi phạm nghĩa vụ giao hàng thì luật của nước
người bán được áp dụng giải quyết, người mua vi phạm nghĩa vụ nhận hàng thì luật của nước người
mua sẽ được áp dụng
(4) Hệ thuộc luật nơi thực hiện kết hôn (lex loci celebrationis):
- hệ thuộc chỉ ra pháp luật của nước nơi tiến hành kết hôn. Việc kết hôn được
hiểu là kết hôn hợppháp theo quy định của pháp luật.
VD: Việt Nam thì nơi tiến hành kết hôn nơi các bên trong quan hệ đăng kết hôn tại quan
nhà nước thẩm quyền (ubnd cấp xã) chứ không phải nơi hai bên tổ chức đám cưới. thế nếu
nước ngoài việc kết hôn được coi là hợp pháp khi nó được tiến hành tại cơ sở tôn giáo thì luật nơi tiến
hành kết hôn chính là luật nước nơi có cơ sở tôn giáo đó.
- Được áp dụng để xác định các điều kiện kết hôn, hình thức kết hônĐiều 126 Luật
hôn nhân & gia đình 2014:
1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp
luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về
điều kiện kết hôn.
2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.”
(5) Hệ thuộc luật nơi thực hiện công việc (lex loci laboris): hthuộc chỉ ra pháp luật của nước
nơi công việc được thực hiện.
VD: Điều 685, 686 BLDS 2015
Điều 685. Nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp
luật Nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật được
xác định theo pháp luật của nước nơi thực hiện việc chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc nơi phát sinh
lợi ích được hưởng mà không có căn cứ pháp luật.”
Điều 686. Thực hiện công việc không có ủy quyền
Các bên được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng cho việc thực hiện công việc không có ủy
quyền. Trường hợp không có thỏa thuận thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước nơi thực hiện
công việc không có ủy quyền.”
6. Hệ thuộc luật nơi xảy ra hành vi vi phạm pháp luật (lex loci delicti commissi)
Khái niệm: Luật nơi xảy ra hành vi vi phạm pháp luật được áp dụng để điều chỉnh việc bồi thường
thiệt hại (trách nhiệm dân sự) ngoài hợp đồng.
Nội dung: Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng sẽ do pháp luật nước nơi xảy ra hành vi vi
phạm pháp luật điều chỉnh. Nơi được xem là nơi vi phạm pháp luật có thể là:
- Nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại
- Nơi hiện diện hậu quả thực tế
* Quan điểm của các nước trong việc xác định nơi vi phạm pháp luật:
- Các nước như Italia, Hy Lạp cho rằng nơi vi phạm pháp luật là nơi xảy ra chính hành vi y
thiệthại
- Các nước Mỹ, Pháp… cho rằng nơi vi phạm pháp luật là nơi hiện diện hậu quả thực tế.
- Anh, trong trường hợp xét xử bồi thường thiệt hại thì chỉ áp dụng luật nước Anh để giải quyết.
- Các nước Đức, Việt Nam, Trung Quốc… thì cho rằng nơi vi phạm pháp luật thể nơi xảy ra
hànhvi gây thiệt hại hoặc nơi hiện diện hậu quả thực tế. bên bị thiệt hại có quyền lựa chọn một trong
hai nơi để áp dụng luật có lợi cho mình nhất.
Phạm vi áp dụng: Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
- Được áp dụng phổ biến và rộng rãi ở nhiều quốc gia, tuy nhiên mỗi quốc gia lại có cách vận dụng
khácnhau: nước quy định đó nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại nhưng cũng nước cho rằng đó
là nơi xảy ra hậu quả của hành vi gây thiệt hại.
- Để đảm bảo lợi ích quốc gia cũng như sự thuận lợi cho cơ quan giải quyết tranh chấp thì có quan
điểmnên kết hợp cả hai cách hiểu này.
7. Hệ thuộc luật lựa chọn (lex
voluntatis) Khái niệm:
Nguyên tắc áp dụng pháp luật dựa vào ý chí của các bên chủ thể tham gia quan hệ pháp luật theo đó
các bên chủ thể thống nhất chọn hthống pháp luật nào thì hệ thống pháp luật đó được áp dụng để giải
quyết.
Nội dung:
- Luật do các bên thỏa thuận đây thể pháp luật quốc gia của các bên tham gia, pháp luật của
nướcthứ 3, điều ước quốc tế, tập quán quốc tế.
- Dựa trên nguyên tắc tự do ý chí của các bên tham gia quan hệ pháp luật.
- VD về quy phạm xung đột quy định hệ thuộc luật do các bên thỏa thuận: khoản 1 Điều 683 Bộ luật
dân sự 2015 quy định: “Các bên trong quan hệ hợp đồng được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng
đối với hợp đồng…”
- Các bên chủ thể quyền lựa chọn hệ thống pháp luật để điều chỉnh nội dung hợp đồng - Sự lựa
chọn thì phải thỏa mãn một số yêu cầu thì mới được pháp luật thừa nhận:
+ Không được nhằm mục đích lẩn tránh pháp luật.
+ Không được trái với quy định pháp luật quốc gia của các bên, các điều ước quốc tế mà các quốc gia
của các bên là thành viên (Ví dụ: hệ thống pháp luật được lựa chọn phải không có sự khác biệt với các
nguyên tắc cơ bản của hệ thống pháp luật quốc gia của các bên)
+ Hệ thống pháp luật được lựa chọn phải là luật có giá trị pháp lý và có chức năng điều
chỉnh. + Phải thỏa mãn nguyên tắc tự do tự nguyện cam kết thỏa thuận Phạm vi áp dụng:
- Áp dụng trong quan hệ hợp đồng do ý chí của các bên được đề cao.
- Chủ yếu áp dụng trong quan hệ hợp đồng để xác định quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
- Được hầu hết pháp luật các nước thừa nhận và áp dụng trong đó có Việt Nam.
- Những trường hợp BLDS 2015 ko cho phép chọn luật:
Điều 683. Hợp đồng
1. Các bên trong quan hệ hợp đồng được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng đối với hợp đồng,
trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này.

Preview text:

MỘT SỐ CÂU HỎI TƯ PHÁP QUỐC TẾ
Câu 1: Mục đích, ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu Tư pháp quốc tế? Ý nghĩa
- Thực tiễn: hội nhập QT đã và đang là 1 xu thế tất yếu khách quan của quá trình toàn cầu hóa các
mqhDS-KT- TM…; là 1 cơ hội nhưng đồng thời cũng là thách thức vs mọi quốc gia. VN đang thực sự
hội nhập vào cộng đồng quốc tế bằng cách tham gia ngày càng sâu sắc, toàn diện vào quy trình phân
công lao động quốc tế và quốc tế hóa mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
=> Yêu cầu bảo vệ quyền lợi ích chính đáng của các chủ thể khi tham gia để thúc đẩy trao đổi giao lưu
QT => Việc hiểu biết, áp dụng đúng pháp luật trg nc và pháp luật nc ngoài để giải quyết các qh PL có tính QT là cần thiết
- Lý luận: việc học tập nghiên cứu sẽ trang bị các kiến thức cơ bản, hiện đại, mở rộng và chuyên
sâu, cótính lý luận và thực tiễn… về 1 lĩnh vực hết sức rộng và phức tạp là TPQT. TPQT là 1 ngành
luật độc lập trg hệ thống PL nhưng VN không có Luật hay bộ luật TPQT mà các chế định của TPQT
nằm rải rác trg các phần của các luật, bộ luật khác nên khi nghiên cứu sẽ cần vận dụng phương pháp
so sánh pháp luật để nghiên cứu mối liên hệ giữa TPQT vs CPQT, TPQT vs các ngành luật khác nhằm
đạt hiệu quả và có cách nhìn nhận đánh giá vấn đề một cách toàn diện hơn, từ đó nắm chắc hơn về mặt
lý luận KH pháp lý của mỗi ngành luật liên quan
Mục đích: vs ý nghĩa đó, việc học tập nghiên cứu TPQT nhằm đảm bảo thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu của TPQT:
- Xây dựng quy phạm PL để giải quyết những xung đột trg quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. -
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư, của công dân, tổ chức và các công ty của nước
ngoài vào Việt Nam và của Việt Nam ở nước ngoài.
- Mở rộng việc bảo hộ các quyền hợp pháp của người nước ngoài ở Việt Nam trong các lĩnh vực
khácnhau như: thương mại, đầu tư, lao động, hôn nhân và gia đình. Bảo đảm các quyền và nghĩa vụ
bình đẳng trong tố tụng dân sự của người nước ngoài tại Việt Nam và của công dân Việt Nam ở nước ngoài…
- Thúc đẩy việc áp dụng những hình thức hợp tác mới, sâu rộng hơn và mang lại hiệu quả hơn, trước
hếtlà những hình thức khác nhau của hoạt động liên doanh, liên kết trong hoạt động kinh tế, thương
mại. Câu 2: Đối tượng và phạm vi điều chỉnh của Tư pháp quốc tế?
Đối tg: Quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài
- Quan hệ có tính chất dân sự theo nghĩa rộng: quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình, thừa kế, lao động,
thương mại (mua bán HH dvu, đầu tư, xây dựng, SHTT…), tố tụng dân sự - Có yếu tố nước ngoài khi:
+ Chủ thể: Có ít nhất 1 bên tham gia quan hệ DS có yếu tố nước ngoài: có quốc tịch/cư trú (thường trú
hay tạm trú)/ đặt trụ sở ở nước ngoài (nếu là PN) hoặc là NN nc ngoài
+ Đối tg: Quan hệ có đối tượng là tài sản, công việc tồn tại ở nước ngoài VD người trong nước thừa
kế TS ở nc ngoài, ký kết HĐ mua bán TS đang ở nc ngoài; công việc: việc gửi giữ TS giữa 1 công dân
VN và 1 đại lý ở nc ngoài thì trách nhiệm bảo quản TS là khách thể của quan hệ đó
+ Căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ: Quan hệ được hình thành, thay đổi, chấm dứt trên
cơ sở sự kiện pháp lý xảy ra ở nước ngoài (VD: ký HĐ ở nc ngoài, lập di chúc ở nước ngoài, hành vi
gây thiệt hại ở nước ngoài, 2 công dân VN kết hôn ở Pháp)
Phạm vi: nhìn chung, TPQT VN điều chỉnh các nhóm quan hệ sau:
- Năng lực chủ thể của thể nhân nước ngoài và pháp nhân nước ngoài;
- Xung đột pháp luật và lưa chọn pháp luật;
- Xung đột thẩm quyền xét xử và xác định cơ quan tài phán có thẩm quyền;- Ủy thác tư pháp quốc tế;
- Công nhận và thi hành bản án, quyết định của Tòa án, trọng tài nước ngoài;
- Các quan hệ pháp luật về sở hữu có yếu tố nước ngoài;
- Các quan hệ hợp đồng có yếu tố nước ngoài bao gồm cả hợp đồng thương mại quốc tế, hợp đồng
vậnchuyển hàng hóa và hợp đồng vận chuyển hành khách quốc tế;
- Các quan hệ pháp luật về tiền tệ và tín dụng có yếu tố nước ngoài
- Các quan hệ về quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp có yếu tố nước ngoài- Quan hệ thanh toán quốc tế
- Bồi thường thiệt hại ngoài HĐ có yếu tố nước ngoài
- Các quan hệ pháp luật về thừa kế có yếu tố nước ngoài;
- Các quan hệ về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
- Các quan hệ về lao động có yếu tố nước ngoài;
- Các quan hệ tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài; - Trọng tài quốc tế
Câu 3: Nêu khái niệm, phân tích đặc điểm và cho ví dụ về phương pháp xung đột của Tư pháp quốc tế?
Phương pháp xung đột (hay phương pháp gián tiếp): là phương pháp sd QPXĐ để điều chỉnh các qh
TPQT. QPXĐ: Là quy phạm hướng dẫn xác định hệ thống PL sẽ đc áp dụng để điều chỉnh quan hệ TPQT
- Tính điều chỉnh gián tiếp: phương pháp này không trực tiếp giải quyết nội dung, quyền nghĩa vụ
của quan hệ mà chỉ ra hệ thống pháp luật được áp dụng. Còn việc giải quyết quan hệ sẽ căn cứ vào
hệ thống pháp luật mà nó dẫn chiếu đến.
- Là đặc thù của TPQT
+ Giữ vai trò chủ yếu trg điều chỉnh qh tư pháp vì
+ Chỉ đc áp dụng trg ngành luật TPQT, không đc áp dụng trg ngành luật và hệ thống luật khác - Ưu điểm:
+ Linh hoạt, mềm dẻo hơn, có tính bao quát và toàn diện hơn.
+ Xây dựng dễ dàng hơn, nhanh hơn
+ Chiếm số lượng lớn trong các quy phạm của TPQT và các quốc gia đều xây dựng quy phạm xung
đột trong pháp luật quốc gia. - Hạn chế:
+ Việc áp dụng qua khâu trung gian chọn luật nên phức tạp, lòng vòng mất nhiều thời gian
Nhiều TH QPXĐ dẫn chiếu đến PL nc ngoài, việc tìm hiểu và xác định nội dung, giải thích PL nc ngoài là rất khó khăn
+ Không phải lúc nào cũng giúp ta xác định được hệ thống pháp luật cần áp dụng mà có thể dẫn đến
các trường hợp dẫn chiếu ngược và dẫn chiếu đến pháp luật của nước thứ 3 hay các nước vận dụng
bảo lưu trật tự công cộng.
+ Quy tắc giải quyết xung đột ở các nước khác nhau trong cùng 1 vấn đề gây khó khăn cho cơ quan
giải quyết tranh chấp và các bên đương sự. 2 loại QPXĐ:
+ QPXĐTN: trong các ĐƯQT các QG cùng ký kết
VD: K1 Đ20 HĐTTTP VN – Bungari quy định: các đk kết hôn giữa công dân của 2 nc kí kết sẽ xác
định theo PL của nc kí kết mà người kết hôn là công dân
+ QPXĐ nội địa/thông thường: do từng QG xây dựng, ghi nhận trg PLQG
VD: Điều 667 BLDS15: "Viêc phân loại tài sản là động sản, bất động sản được xác định theo pháp
luậṭ của nước nơi có tài sản".
Câu 4: Nêu khái niệm, phân tích đặc điểm và cho ví dụ về phương pháp thực chất của Tư pháp quốc tế?
- Phương pháp thực chất (hay phương pháp trực tiếp): là phương pháp dùng QPTC để điều chỉnh
cácquan hệ TPQT. QPTC: trực tiếp quy định cụ thể cách ứng xử của các chủ thể tham gia quan hệ:
quyền và nghĩa vụ, biện pháp và chế tài (nếu có).
- Tính điều chỉnh trực tiếp: Phương pháp thực chất được xây dựng trên cơ sở hệ thống các quy
phạm thực chất trực tiếp giải quyết các quan hệ dân sự quốc tế, trực tiếp phân định quyền và nghĩa vụ
rõ ràng giữa các chủ thể. Khi có sẵn QPTC thì quan hệ có thể đc giải quyết trực tiếp mà không phải
thông qua khâu trung gian nào, không phải dẫn chiếu đến bất kỳ PL nước nào
- Tính ưu việt: làm cho mối quan hệ tư pháp quốc tế được điều chỉnh nhanh chóng, các vấn đề cần
quan tâm được xác định ngay, các chủ thể của quan hệ đó và các cơ quan có thẩm quyền khi gây tranh
chấp sẽ tiết kiệm được thời gian tránh được việc tìm hiểu pháp luật nước ngoài là một vấn đề phức tạp. Ưu điểm:
- Loại trừ việc phải chọn luật và áp dụng pháp luật nước ngoài nên giải quyết vấn đề nhanh chóng,
kịpthời hơn, tiết kiệm đc thời gian, tránh việc phải tìm hiểu PL nc ngoài, tránh đc những khó khăn khi xử lý tranh chấp.
- Phương pháp này chỉ sử dụng đối với các bên tham gia quan hệ cụ thể, trong các không gian giới
hạnvà đôi khi chỉ áp dụng với các chủ thể cụ thể. Vì thế mà các chủ thể này thường biết trước các điều
kiện pháp lý đó, để hợp tác với nhau trong các quan hệ, tránh được các xung đột xảy ra
- Phương pháp này còn điều chỉnh trực tiếp bằng cách các quốc gia kí kết điều ước quốc tế mà trong
cácđiều ước quốc tế đó tồn tại các quy phạm thực chất thống nhất, vì vậy nó đã làm tăng khả năng
điều chỉnh hữu hiệu của luật pháp, tính khả thi cao hơn, loại bỏ được sự khác biệt, thậm chí mâu thuẫn
trong luật pháp giữa các nước với nhau Hạn chế:
- Các quy phạm thực chất, do tính cụ thể và trực tiếp của phương pháp mà đôi khi nó không thể trù
liệuđược hết các lĩnh vực cũng như quan hệ phát sinh
- Vì mỗi QG có những đặc điểm LS KT XH, lợi ích khác nhau nên khó cùng thỏa thuận xây
dựngQPTCTN => Việc xây dựng, ký kết khá phức tạp, tốn nhiều thời gian, công sức => QPTCTN
hiện nay có số lượng không nhiều, không đáp ứng đc yêu cầu điều chỉnh hết quan hệ TPQT. 2 loại QPTCN
- QPTCTN đc ghi nhận trg các ĐƯQT các QG ký hoặc tập quán QT các QG cùng lựa chọn áp dụng
VD: Đ11 Công ước Viên 80 về HĐ mua bán HHQT: HĐ mua bán không cần phải đc ký kết hoặc xác
nhận bằng văn bản hay phải tuân thủ 1 yêu cầu nào khác về hình thức HĐ. HĐ có thể đc chứng minh
bằng mọi cách, kể cả những lời khai của nhân chứng
- QPTC nội địa/thông thường/trong nước trong nước do các QG tự xd, được ghi nhận trong hệ thống PLquốc gia
VD: K2 Đ 161 Luật nhà ở 2014: 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản
1 Điều 159 của Luật này có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Viêt Nam nhưng phải tuân
thủ ̣ các quy định sau đây:
a) Chỉ được mua, thuê mua, nhân tặ ng cho, nhậ n tḥ ừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ
trong một tòa nhà chung cư; nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu
vực có số dân tương đương môt đơn vị hành chính c ̣ ấp phường chỉ được mua, thuê mua, nhân tặ ng
cho,̣ nhân tḥ ừa kế và sở hữu không quá hai trăm năm mươi căn nhà.
Trường hợp trong môt khu ṿ ực có số dân tương đương môt đơn ṿ ị hành chính cấp phường mà có
nhiều nhà chung cư hoăc đ ̣ ối với nhà ở riêng lẻ trên môt tuỵ ến phố thì Chính phủ quy định cụ thể số
lượng căn hô, ṣ ố lượng nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhân tặ
ng cho, nhậ ṇ thừa kế và sở hữu.
Câu 5: Nguồn của Tư pháp quốc tế Việt Nam?
Nguồn của tư pháp quốc tế là các hình thức chứa đựng và thể hiện quy phạm của TPQT
1. Pháp luật quốc gia:
- Là loại nguồn cơ bản, phổ biến và quan trọng của TPQT. Do mỗi nước có điều kiện riêng về chính
trị,kinh tế, xã hội… nên mỗi quốc gia đã tự ban hành trong hệ thống pháp luật của nước mình các quy
phạm xung đột trong nước.
- Bao gồm các VB quy phạm PL do cơ quan có thẩm quyền của NN ban hành (gồm HP, luât, VB
dướiluật), tập quán, tương tự PL, nguyên tắc PL, lẽ công bằng và án lệ
Các quy phạm của TPQT VN nằm rải rác trg các VB luật về DS, hôn nhân gđ, LĐ, TTDS….
VN: hiến pháp 2013 là nguồn quan trọng nhất của TPQT, ngoài ra còn trong bộ luật khác như: BLDS
2015 Phần V, luật LĐ 2012, luật đầu tư 2014, Luật TM 2005, luật HN GD 2014, luật hàng hải 2015,
luật hàng không dân dụng 2006, luật trọng tài thương mại 2010, luật SHTT 2009, nghị định thông tư…
Án lệ: Các bản án hoặc quyết định của tòa án mà trong đó thể hiện các quan điểm của thẩm phán đối
với các vấn đề pháp lý có tính chất quyết định trong việc giải quyết các các vụ việc nhất định và mang
ý nghĩa giải quyết đối với các quan hệ tương ứng trong tương lai. VN hiện đã có 26 án lệ
2. Điều ước quốc tế:
Điều ước quốc tế là nguồn cơ bản của LQT, là sự thỏa thuận giữa các chủ thể của LQT với nhau trên
cơ sở tự nguyện, bình đẳng nhằm thiết lập những quy tắc pháp lý bắt buộc gọi là những quy phạm
LQT, để ấn định, thay đổi hoặc hủy bỏ những quyền và nghĩa vụ đối với nhau.
- Các ĐƯQT mà VN là thành viên là nguồn đg nhiên của TPQT VN và là nguồn có hiệu lực pháp
lý caonhất: K4 Đ4 BLDS: 'Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Bộ luật này và điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về cùng một vấn đề thì áp dụng quy
định của điều ước quốc tế"; Đ665: "Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngoài thì quy định của điều ước quốc tế đó được áp dụng"
- Các ĐƯQT mà VN chưa phải là thành viên cũng có thể đc áp dụng để điều chỉnh 1 số qh DS có
yếu tốnc ngoài khi đc các bên tham gia quan hệ lựa chọn làm nguồn luật điều chỉnh quan hệ giữa họ
(vs đk đáp ứng các đk của việc chọn luật)
3. Tập quán quốc tế:
Là những quy tắc xử sự được hình thành trong một thời gian dài, được áp dụng khá liên tục và một
cách có hệ thống, đồng thời được sự thừa nhận đông đảo của các quốc gia.
- Tập quán mang tính chất chung nếu đc nhiều nc công nhận, phạm vi áp dụng rộng lớn, hầu khắp
trên TG VD Các đk TM QT Incoterm (quy định các điều kiện mua bán, bảo hiểm, cước vận tải, trách
nhiệm giữa các bên), các tập quán và thực hành thống nhất về ứng dụng chứng từ UCP
- Tập quán mang tính chất khu vực nếu đc 1 số nc trg khu vực công nhận VD tập quán Bắc Hoa Kỳ BOF, CIF
Câu 6: So sánh phạm vi điều chỉnh của phần 5 Bộ luật dân sự năm 2015 và phạm vi điều chỉnh
của phần 7 Bộ luật dân sự năm 2005.
Về mặt phạm vi giải quyết xung đột pháp luật, phần thứ 5 BLDS năm 2015 đã bổ sung quy phạm pháp
luật xung đột mới về: xđ quốc tịch của pháp nhân (Điều 676), quyền sở hữu trí tuệ (Điều 679); giám
hộ (Điều 682) nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật
(Điều 685); thực hiện công việc không có ủy quyền (Điều 686).
Câu 7: Những phát triển cơ bản về nội dung quy định của phần 5 Bộ luật dân sự năm 2015 so
với nội dung quy định của phần 7 Bộ luật dân sự năm 2005.
Về việc ghi nhận và mở rộng quyền tự do ý chí, tự do thỏa thuận của đương sự
- Quyền tự do lựa chọn pháp luật áp dụng trong BLDS năm 2015 đã được thừa nhận một cách
nguyêntắc, được áp dụng rộng rãi hơn và được quy định chi tiết, đảm bảo tính khả thi cao hơn so với trong BLDS năm 2015
- Quyền lựa chọn pháp luật áp dụng của các bên đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được
quyđịnh tại khoản 2 Điều 664, theo đó, nếu điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, hoặc pháp
luật VN có quy định các bên có quyền lựa chọn thì pháp luật áp dụng cho quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngoài là pháp luật do các bên lựa chọn.
- Quyền thỏa thuận lựa chọn luật áp dụng đã được quy định một cách trực tiếp, chi tiết hơn so với
BLDSnăm 2015 trong lĩnh vực hợp đồng (Điều 683), trong lĩnh vực quyền sở hữu và quyền khác đối
với tài sản đang trên đường vận chuyển quốc tế (khoản 2 Điều 678).
- Với việc bổ sung quy phạm xung đột trong lĩnh vực thực hiện công việc không có ủy quyền,
BLDSnăm 2015 đã thừa nhận cho các bên quyền thỏa thuận chọn luật áp dụng cho việc thực hiện công
việc không có ủy quyền (Điều 686). Đặc biệt, BLDS năm 2015 phù hợp với với thông lệ quốc tế thừa
nhận các bên có quyền thỏa thuận pháp luật áp dụng để giải quyết trách nhiệm bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng (Điều 678).
- Khoản 2 Điều 687 BLDS năm 2015 đã mở rộng đáng kể các trường hợp mà theo đó di chúc được
coilà hợp pháp về mặt hình thức. Nói cách khác, quy định này đã mở rộng khả năng di chúc hợp pháp
về mặt hình thức, qua đó mở rộng sự tôn trọng ý chí, ý nguyện của người đã chết trong việc định đoạt
di sản của họ được ghi nhận trong di chúc.
Về những trường hợp hạn chế, loại trừ ý chí, sự thỏa thuận của các bên
Quyền tự do thỏa thuận lựa chọn pháp luât áp dụng của các bên bị điều kiện hóa, hạn chế hoặc loại bỏ
trong một số trường hợp.
- Các bên chỉ được thỏa thuận chọn luật áp dụng nếu có quy định cho phép trong điều ước quốc tế
màViệt Nam là thành viên hoặc trong pháp luật Việt Nam (khoản 2 Điều 664).
- Trong trường hợp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, nếu bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại
cùngcư trú tại một nước, thì pháp luật nước đó được áp dụng, loại trừ khả năng lựa chọn của các bên (Điều 687).
Ba trường hợp BLDS 2015 quy định điều kiện hóa, hạn chế quyền thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp
dụng của các bên là liên quan đến hợp đồng:
- Nhằm bảo vệ lợi ích của bên yếu thế trong quan hệ hợp đồng lao động (khoản 5 Điều 683) - Hợp
đồng với người tiêu dùng (khoản 5 Điều 683)
- Nhằm bảo vệ lợi ích của bên thứ ba khi có sự thay đổi thỏa thuận của các bên về luật áp dụng cho
hợpđồng (khoản 6 Điều 683).
Về các hệ thuộc để xác định pháp luật trong trường hợp không có sự thỏa thuận của các bên
Một trong những điểm mới nổi bật của BLDS năm 2015 là quy định hệ thuộc pháp luật của nước có
mối quan hệ gắn bó nhất (the closest connection).
Hệ thuộc này lần đầu được sử dụng trong lĩnh vực hợp đồng, khi các bên không có thỏa thuận về pháp
luật áp dụng (khoản 1 Điều 683), thay thế cho hệ thuộc luật nơi thực hiện hợp đồng được sử dụng tại BLDS năm 2005
Cụ thể, sau khi quy định hệ thuộc pháp luật của nước có mối quan hệ gắn bó nhất đối với hợp đồng ở
khoản 1 Điều 683, khoản 2 của điều này quy định: “pháp luật của nước sau đây được coi là pháp luật
của nước có mối quan hệ gắn bó nhất với hợp đồng
”. Tiếp đó, khoản 2 lần lượt liệt kê các trường hợp
được suy đoán về mối quan hệ gắn bó nhất. Cuối cùng, thống nhất với thông lệ hiện nay của các nước,
khoản 3 quay trở lại áp dụng hệ thuộc pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất khi “chứng minh
được pháp luật của nước khác với pháp luật được nêu ở khoản 2 Điều này có mối quan hệ gắn bó hơn
với hợp đồng thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước đó
”.
Đặc biệt, khoản 3 của Điều 664 BLDS đã quy định hệ thuộc pháp luật của nước có mối quan hệ gắn
bó nhất trở thành hệ thuộc mang tính nguyên tắc cho toàn bộ các lĩnh vực thuộc phần thứ 5 BLDS năm
2015. Theo đó, trong trường hợp không xác định được pháp luật áp dụng theo quy định của điều ước
quốc tế, theo quy định pháp luật Việt Nam và các bên không có thỏa thuận về luật áp dụng thì pháp
luật áp dụng là pháp luật của nước có mối quan hệ gắn bó nhất với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
Về các quy định liên quan đến nguyên tắc xác định, áp dụng pháp luật
BLDS năm 2015 cũng có những tiến bộ đáng kể, cập nhật được những phát triển mới của Tư pháp
quốc tế, cải thiện được tính chi tiết, khả thi của các quy định.
- BLDS năm 2015 đã có quy định giải quyết hợp lý vấn đề dẫn chiếu ngược trở lại, dẫn chiếu đến
phápluật của nước thứ ba.
- BLDS năm 2015 cũng có các điều mới về nguyên tắc, cách thức giải thích pháp luật nước ngoài
(Điều667); về việc áp dụng pháp luật của nước có nhiều hệ thống pháp luật (Điều 669); vấn đề thời
hiệu trong giải quyết xung đột pháp luật và áp dụng pháp luật nước ngoài (Điều 671).
- BLDS năm 2015 có một quy định riêng về các trường hợp không áp dụng pháp luật nước ngoài
(Điều670). Ngoài trường hợp từ chối pháp luật nước ngoài vì lý do bảo vệ các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật Việt Nam, BLDS năm 2015 quy định thêm trường hợp từ chối áp dụng pháp luật nước ngoài
do không chứng minh, xác định được nội dung pháp luật nước ngoài.
Quyền sở hữu trí tuệ.
Bộ luật dân sự năm 2005, tại phần thứ 7 về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, có ba điều khoản
liên quan đến lĩnh vực sở hữu trí tuệ: Điều 774 (Quyền tác giả có yếu tố nước ngoài), Điều 775 (Quyền
sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng có yếu tố nước ngoài), Điều 776 (chuyển giao
công nghệ có yếu tố nước ngoài). Cả ba quy định này đều không phải quy phạm pháp luật xung đột,
không giải quyết vấn đề lựa chọn pháp luật áp dụng, vì vậy đã được đưa ra khỏi phần thứ 5 của Bộ
luật dân sự năm 2015 quy định về Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
Bộ luật dân sự năm 2015 có hai quy định về giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ.
Điều 679 về quyền sở hữu trí tuệ quy định:
Quyền sở hữu trí tuệ được xác theo pháp luật của nước nơi đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được yêu cầu bảo hộ”.
Điểm c khoản 2 Điều 683 về áp dụng nguyên tắc suy đoán xác định pháp luật của nước có mối quan
hệ gắn bó nhất đối với hợp đồng trong trường hợp các bên không có thỏa thuận quy định được coi là
có mối quan hệ gắn bó nhất là:
Pháp luật của nước nơi người nhận quyền cư trú nếu là cá nhân hoặc nơi thành lập nếu là pháp
nhân đối với hợp đồng chuyển giao quyên sử dụng hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ”.
Câu 9: Hệ thống quy phạm của Tư pháp quốc tế?
Có 3 quan điểm khác nhau về hệ thống quy phạm Tư pháp quốc tế trong khoa học Tư pháp quốc tế
là: 1. Quan điểm coi Tư pháp quốc tế chỉ bao gồm các quy phạm xung đột
- Quy phạm xung đột là loại quy phạm đặc thù của ngành luật TPQT, nó không trực tiếp giải quyết
cụthể quyền và nghĩa vụ của các bên trong một quan hệ pháp luật nào đó mà chỉ xác định rằng cần
phải áp dụng luật của nước nào (Trong số những hệ thống pháp luật liên quan) để điều chỉnh quan hệ pháp luật TPQT đó.
- Quy phạm xung đột bao gồm:
- Quy phạm xung đột thống nhất (quy phạm được quy định trong ĐƯQT)
- Quy phạm xung đột thông thường (quy phạm được quy định trong các văn bản pháp luật quốc gia)
2. Quan điểm cho rằng trong hệ thống quy phạm của Tư pháp quốc tế gồm có quy phạm xung đột
và quy phạm thực chất thống nhất.

- Quy phạm thực chất là loại quy phạm ấn định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ
Tưpháp quốc tế, thậm chí quy định cả các hình thức và biện pháp chế tài cần hoặc có thể được áp
dụng trong trường hợp có vi phạm pháp luật xảy ra
- Quy phạm thực chất do từng quốc gia xây dựng: Là việc mỗi quốc gia tự mình xây dựng các quy
phạmấn định cụ thể các quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể khi tham gia vào một quan hệ TPQT cụ thể nào đó.
- Quy phạm thực chất thống nhất: Là loại quy phạm thực chất được hình thành do sự thỏa thuận
thốngnhất xây dựng nên bởi hai hay nhiều quốc gia.
⇒ Sự thừa nhận rộng rãi và việc áp dụng phổ biến phương pháp điều chỉnh bằng các quy phạm thực
chất thống nhất - thông qua việc ký kết điều ước quốc tế - đã góp phần thúc đẩy nhanh chóng quá trình
nhất thể hóa hệ thống quy phạm Tư pháp quốc tế, hỗ trợ đắc lực cho tiến trình quốc tế hóa các giao
lưu dân sự - kinh tế - thương mại, lao động và hôn nhân gia đình…
3. Hệ thống quy phạm Tư pháp quốc tế không chỉ bao gồm các quy phạm xung đột mà còn bao
gồm các quy phạm thực chất thống nhất và quy phạm thực chất thông thường.
- Các quy phạm thực chất thông thường là các quy phạm được quy định trong các văn bản pháp luật
quốc gia, trực tiếp điều chỉnh các quan hệ dân sự - kinh tế 0 thương mại, lao động, hôn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngoài.
- Xuất phát từ tính chất của đối tượng điều chỉnh (quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài), có thể
khẳngđịnh rằng, cùng với các quy phạm xung đột và quy phạm thực chất thống nhất, các quy phạm
thực chất thông thường là một bộ phận cấu thành của hệ thống quy phạm Tư pháp quốc tế.
Câu 10: Trình bày khái niệm, cho ví dụ và phân tích những nguyên nhân phát sinh xung đột pháp luật? Khái niệm:
Xung đột pháp luật là hiện tượng có hai hay nhiều hệ thống pháp luật cùng có thể áp dụng để điều
chỉnh một quan hệ của Tư pháp quốc tế và giữa các hệ thống pháp luật này có sự khác biệt về các quy
định cụ thể khi giải quyết cùng một vấn đề pháp lý
Ví dụ: Pháp luật Việt Nam quy định nam từ đủ 20 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi có thể kết hôn. Nhưng pháp
luật Pháp quy định cả nam lẫn nữ từ đủ 18 tuổi có thể kết hôn. Nguyên nhân phát sinh xung đột pháp luật:
- Sự khác nhau giữa pháp luật của các quốc gia
- Tính chất đặc thù trong đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế.
Câu 11: Phương pháp giải quyết xung đột pháp luật?
Do bản chất của quan hệ pháp luật dân sự có yếu tố nước ngoài là khách quan, không thể thay đổi nên
việc thay đổi điều kiện cần của xung đột pháp luật là ngoài tầm kiểm soát của các quốc gia. Họ chỉ cố
gắng loại bỏ điều kiện đủ bằng cách thay đổi luật và làm mất sự khác biệt giữa các hệ thống pháp luật.
1. Phương pháp thực chất (Áp dụng các quy phạm pháp luật thực chất)
Phương pháp được xây dựng trên cơ sở hệ thống các quy phạm thực chất trực tiếp giải quyết các quan
hệ dân sự quốc tế, điều này có ý nghĩa là nó trực tiếp phân định quyền và nghĩa vụ rõ ràng giữa các
bên tham gia.Các quy phạm thực chất thống nhất trong các ĐƯQT, tập quán quốc tế.
- Các QPTC thống nhất hiện nay chủ yếu có trong ĐƯQT về các lĩnh vực thương mại, hằng hải quốc
giahoặc các lĩnh vực quyền sở hữu công nghiệp: Công ước Becnơ 1886 về bảo vệ quyền tác giả;
Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hoá quốc tế.
- Các QPTC còn được ghi nhận trong các tập quán quốc tế nhất là trong lĩnh vực thương mại và hằng
hảiquốc tế: Tập hợp các quy tắc tập quán INCOTERMS 2000 về các điều kiện mua bán mua bán hàng hoá quốc tế.
- Các quy phạm thực chất trong luật của quốc gia ( luật quốc nội): quy phạm thực chất được quy
địnhtrong luật đầu tư, luật về chuyển giao công nghệ…
- Ngoài ra trong trường hợp khi TPQT xảy ra không có QPTC và QPXĐ, vấn đề điều chỉnh quan hệ
nàyđược thực hiện dựa trên nguyên tắc luật điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Theo quan điểm chung hiện nay, trong trường hợp quan hệ TPQT xảy ra mà không có QPTC thống
nhất cũng như QPXĐ nếu các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ đó phát sinh trên
cơ sở pháp luật nước nào thì áp dụng pháp luật nước đó trừ khi hậu quả của việc áp dụng đó trái với
những nguyên tắc kể trên.
2. Phương pháp xung đột (Áp dụng các quy phạm pháp luật xung đột)
Phương pháp xung đột được hình thành và xây dựng trên nền tảng hệ thống các quy phạm xung đột
của quốc gia. Các quốc gia tự ban hành các quy phạm xung đột trong hệ thống pháp luật nước mình
để hướng dẫn chọn luật áp dụng để chủ động trong việc điều chỉnh các quan hệ tư pháp quốc tế trong
khi chưa xây dựng được đầy đủ các QPTC thống nhất. Các nước cùng nhau kí kết các ĐƯQT để xây
dựng lên các QPXĐ thống nhất.
Câu 12: Nêu khái niệm, cho ví dụ và phân tích các đặc điểm của quy phạm pháp luật xung đột? Khái niệm:
- Quy phạm xung đột là loại quy phạm đặc thù của ngành luật Tư pháp quốc tế, nó không trực tiếp
giảiquyết cụ thể quyền và nghĩa vụ của các bên trong một quan hệ pháp luật nào đó mà chỉ xác định
rằng cần phải áp dụng luật của nước nào (Trong số những hệ thống pháp luật có liên quan) để điều
chỉnh quan hệ pháp luật Tư pháp quốc tế Ví dụ:
- Điều 677 Bộ Luật dân sự 2015:“Việc phân biệt tài sản là động sản, bất động sản được xác định
theopháp luật của nước nơi có tài sản”
- Điều 33 Hiệp định tương trợ tư pháp Việt Nam - Bungari:“Quyền thừa kế động sản được xác định
theopháp luật của nước ký kết mà người để lại tài sản là công dân khi chết: Quyền thừa kế về bất
động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có bất động sản Đặc điểm
- Quy phạm pháp luật xung đột tác động lên chủ thể đặc biệt là các cơ quan có thẩm quyền giải quyết
của các quốc gia liên quan (Tòa án), không phải là các bên trong quan hệ dân sự.
- Quy phạm pháp luật xung đột được quy định rải rác trong tất cả các nguồn của Tư pháp quốc tế (tất
cả các ngành luật có liên quan đến tư pháp quốc tế), ⇒ Khác với các quy phạm pháp luật khác thường
tập trung trong một bộ luật.
- Quy phạm pháp luật xung đột sẽ không sử dụng tập quán do tập quán chỉ quy định về cách thức hành
xử. Trong khi đó có thể quy định pháp luật thực chất có thể sử dụng tập quán.
Câu 13: Phân loại các quy phạm pháp luật xung đột?
Quy phạm pháp luật xung đột có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau và tùy thuộc vào từng tiêu
chí đánh giá mà nó có thể được phân ra nhiều nhóm xung đột cụ thể.
Căn cứ vào hình thức quy phạm:
- Quy phạm xung đột 1 bên: là quy phạm quy định phải áp dụng pháp luật của nước đã ban hành ra
quyphạm pháp xung đột này.
VD: Khoản 2 Điều 769 BLDS Việt Nam 2005 về Hợp đồng dân sự “Hợp đồng liên quan đến bất động
sản ở Việt Nam phải tuân theo pháp luật CHXHCN Việt Nam”
- Quy phạm xung đột nhiều bên là quy phạm không quy định áp dụng pháp luật của nước đã ban hành
raquy phạm pháp luật này (hoặc tham gia xây dựng QPPL này) hay của nước khác một cách cụ thể,
mà chỉ đề ra nguyên tắc chung xác định pháp luật nước nào phải được áp dụng.
VD: Điều 31 Hiệp định tương trợ tư pháp Việt Nam - Hungari: “Các điều kiện về nội dung của việc
kết hôn đối với mỗi người trong cặp vợ chồng tương lai, phải tuân theo pháp luật của nước mà họ là công dân”
Căn cứ vào tính chất của quy phạm xung đột:
- Quy phạm xung đột mệnh lệnh là qui phạm quy định các cơ quan, tổ chức, cá nhân dứt khoát phải
tuântheo, không có quyền thỏa thuận chọn pháp luật để áp dụng:
VD: Khoản 2 Điều 769 BLDS Việt Nam: “Hợp đồng liên quan đến bất động sản ở Việt Nam phải tuân
theo pháp luật CHXHCN Việt Nam”
- Quy phạm xung đột có tính chất tùy nghi cho phép các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn pháp luật
đểđiều chỉnh quan hệ của mình.
VD: Khoản 1 Điều 769 BLDS Việt Nam: “Quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng được xác
định theo pháp luật của nước nơi thực hiện hợp đồng, nếu không có thỏa thuận khác…”
Căn cứ vào phạm vi áp dụng: Có thể chia QPXĐ thành các loại: QPPL về quyền sở hữu, QPPL về
điều kiện kết hôn, QPPL về thừa kế, QPPL về lĩnh vực nhân thân (quốc tịch, nơi cư trú, … )
Câu 14: Nêu và phân tích những hệ thuộc cơ bản của quy phạm pháp luật xung
đột? 1. Hệ thuộc luật nhân thân (lex personalis): câu 25 Khái niệm:
Hệ thuộc luật nhân thân là nguyên tắc áp dụng pháp luật để giải quyết xung đột pháp luật liên quan
đến các quan hệ có yếu tố nước ngoài dựa vào các yếu tố nhân thân của đương sự.
Nội dung: Luật nhân thân bao gồm:
- Luật quốc tịch (lex patriae hay lex nationalis)
- Luật nơi cư trú (lex domicilii)
(1)Luật quốc tịch (lex patriae hay lex nationalis):
- Luật quốc tịch: là pháp luật của nước mà đương sự là công dân hoặc đương sự mang quốc tịch.- Về
nguyên tắc, mỗi cá nhân đều có mối quan hệ pháp lý mật thiết với một nhà nước, sẽ được hưởng
những quyền và sự bảo hộ của quốc gia, cũng như phải chịu những nghĩa vụ pháp lý mà quốc gia quy định
- Nguyên tắc áp dụng pháp luật để giải quyết xung đột pháp luật liên quan đến các quan hệ có yếu
tốnước ngoài dựa trên dấu hiệu quốc tịch: Cá nhân mang quốc tịch của quốc gia nào thì sẽ chịu sự
điều chỉnh của hệ thống pháp luật quốc gia đó.
- Hệ thuộc luật quốc tịch thường được áp dụng ở các nước Châu Âu lục địa với hệ thống luật thành văn.
- Tuy nhiên, có những trường hợp dấu hiệu quốc tịch không rõ ràng:
+ Trường hợp cá nhân không có quốc tịch: ví dụ: Trẻ em của cha mẹ không có quốc tịch sinh ra ở quốc
gia áp dụng nguyên tắc huyết thống; Cha mẹ của quốc gia sinh con ở nơi không xác định được; Khi
cá nhân tự nguyện thôi quốc tịch mà chưa có quốc tịch mới; Đương nhiên mất quốc tịch.
⇒ Không áp dụng được hệ thuộc luật quốc tịch mà phải áp dụng các hệ thuộc khác.
+ Trường hợp đa quốc tịch: ví dụ: trẻ của cha mẹ thuộc quốc gia áp dụng nguyên tắc huyết thống lại
sinh ra ở quốc gia áp dụng nguyên tắc nơi sinh; Thưởng quốc tịch...
⇒ Lúc này, để xác định hệ thống luật áp dụng, ta sẽ:
• Sử dụng thêm mối liên hệ mật thiết để xác định quốc tịch. Ví dụ: quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân
chủ yếu của đương sự đa quốc tịch ở đâu thì áp dụng quốc gia của nơi đó
• Sử dụng thêm mối quan hệ nơi cư trú để xác định quốc tịch: Ví dụ: Khi đang xét xử, đương sự đa quốc
tịch cư trú chủ yếu ở Đức thì áp dụng luật Đức
• Nếu các dấu hiệu cụ thể trên vẫn chưa giải quyết được vấn đề thì sẽ áp dụng nguyên tắc luật tòa án.
(2) Luật nơi cư trú (lex domicilii)
- Luật nơi cư trú: Là pháp luật của quốc gia nơi đương sự cư trú.
Điều 682 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Giám hộ được xác định theo pháp luật của nước nơi người
được giám hộ cư trú.”
- Những quốc gia coi trọng quy chế lãnh thổ sẽ áp dụng hệ thuộc luật cư trú.
- Nơi cư trú có thể là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Nơi cư trú phải hợp pháp, bảo đảm tính ổn
địnhlâu dài: hình thức giấy chứng nhận, giấy phép cư trú lâu dài
- Hệ thuộc luật quốc tịch thường được áp dụng ở quốc gia thuộc hệ thống án lệ (như: Anh, Mỹ…) -
Nếu không xác định được nơi cư trú:
+ Áp dụng nguyên tắc luật
tòa án + Áp dụng luật quốc
tịch - Nếu nhiều nơi cư trú:
+ Áp dụng thêm dấu hiệu mối liên hệ mật thiết
+ Áp dụng nguyên tắc luật tòa
án Phạm vi áp dụng:
- Các quan hệ liên quan đến yếu tố nhân thân của đương sự nếu có xung đột thì thường áp dụng hệ thuộcluật nhân thân:
(1) Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự: Điều 673, 674 Bộ luật dân sự 2015 “Điều
673. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch.
2. Người nước ngoài tại Việt Nam có năng lực pháp luật dân sự như công dân Việt Nam, trừ trường
hợppháp luật Việt Nam có quy định khác.”
“Điều 674. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
1. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước mà người đó có quốc
tịch, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam, năng lực
hành vidân sự của người nước ngoài đó được xác định theo pháp luật Việt Nam.
3. Việc xác định cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự tại Việt Nam theo pháp luật Việt Nam.”
(2) Xác định một người là chết hay mất tích: Khoản 1 Điều 675 BLDS 2015
Điều 675. Xác định cá nhân mất tích hoặc chết
1. Việc xác định một cá nhân mất tích hoặc chết tuân theo pháp luật của nước mà người đó có quốc
tịch vào thời điểm trước khi có tin tức cuối cùng về người đó…”
(3) Các quan hệ hôn nhân gia đình: kết hôn, ly hôn, quyền và nghĩa vụ của cha mẹ, vợ chồng, con
cái,đỡ đầu, giám hộ, nuôi con nuôi,...: Khoản 1 Điều 129 Luật hôn nhân & gia đình 2014
Điều 129. Nghĩa vụ cấp dưỡng có yếu tố nước ngoài
1. Nghĩa vụ cấp dưỡng tuân theo pháp luật của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng cư trú. Trường
hợp người yêu cầu cấp dưỡng không có nơi cư trú tại Việt Nam thì áp dụng pháp luật của nước nơi
người yêu cầu cấp dưỡng là công dân.”

(4) Quan hệ thừa kế tài sản là động sản: Điều 680 BLDS 2015:
Điều 680. Thừa kế
1. Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết.
2. Việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có
bất động sản đó.”
- Hệ thuộc luật nhân thân được sử dụng rất rộng rãi trong luật pháp của các nước trên thế giới:
+ Hệ thuộc luật quốc tịch được áp dụng phổ biến ở các quốc gia theo hệ thống luật Civil Law như Pháp, Đức, VN
+ Hệ thuộc luật nơi cư trú được áp dụng phổ biến ở các quốc gia khác theo hệ thống luật Common
Law như Anh, Mỹ và các nước Mỹ Latinh như Brazil, Paraguay v.v.
+ Có một số quốc gia áp dụng cả hai hệ thuộc luật quốc tịch và luật nơi cư trú một cách song song
như nhau tùy vào từng trường hợp cụ thể như Áo, Thụy Sĩ, Mexico v.v.
- Tại Việt Nam: sử dụng hệ thuộc luật quốc tịch và hệ thuộc luật cư trú để giải quyết xung đột về
nănglực pháp luật dân sự của cá nhân.
⇒ Đây là một hệ thuộc cực kỳ quan trọng do yếu tố nhân thân thường đóng vai trò chủ đạo trong phần
lớn các quan hệ tư pháp quốc tế.
2. Hệ thuộc luật quốc tịch của pháp nhân (lex societatis) Khái niệm:
Pháp luật của nước mà pháp nhân mang quốc tịch sẽ được áp dụng nhằm giải quyết các quan hệ liên
quan đến pháp nhân nước ngoài. Nội dung:
- Được áp dụng để xác định tư cách chủ thể của pháp nhân và các điều kiện hoạt động của pháp
nhân đó.- Pháp nhân sẽ được hưởng những quyền và sự bảo hộ của quốc gia, cũng như phải chịu
những nghĩa vụ pháp lý mà quốc gia qui định (thuế, tài chính, trưng dụng trưng thu trang thiết bị
cho những trường hợp khẩn cấp… )
- Pháp nhân mang quốc tịch của quốc gia nào thì đương nhiên sẽ chịu sự điều chỉnh của quốc gia
đó- Quốc tịch của pháp nhân có thể được xác định thông qua:
+ Nơi đăng ký thành lập (các quốc gia áp dụng luật thành văn)
+ Nơi đóng trụ sở của pháp nhân (các quốc gia áp dụng án lệ)
+ Nơi tiến hành các hoạt động kinh doanh chính của pháp nhân (các quốc gia Trung Đông) Lưu ý:
+ Có những trường hợp đặc biệt mà quốc tịch của pháp nhân có thể được xác định theo quốc tịch của
người đứng đầu pháp nhân
+ Pháp nhân không thể không có quốc tịch (trừ trường hợp các tổ chức phản động)
+ Pháp nhân có thể có nhiều quốc tịch: trường hợp này ít do doanh nghiệp thường phải chịu nhiều
nghĩa vụ hơn, nhà nước thường phải quản lý khó khăn hơn, ẩn chức các mâu thuẫn về tài phán.
+ Pháp nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ quốc gia sở tại: việc lựa chọn hệ thống pháp luật để
áp dụng sẽ dựa trên sự phân định lĩnh vực tác động.
- Vấn đề pháp lý của pháp nhân sẽ do luật quốc gia mà pháp nhân mang quốc tịch quyết định, bao gồm:
+ Thành lập, nguyên tắc tổ chức
+ Quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước mà pháp nhân mang quốc tịch: báo cáo tài chính, thuế,...
+ Sáp nhập, giải thể, chia tách
+ Các hoạt động kinh doanh cụ thể của pháp nhân được tiến hành trên lãnh thổ của quốc gia sở tại sẽ
được điều chỉnh bởi luật quốc gia sở tại
Phạm vi áp dụng: Được áp dụng để giải quyết các quan hệ liên quan đến pháp nhân như:
- Tư cách pháp lý của pháp nhân
- Điều kiện thành lập, tổ chức lại hoạt động của pháp nhân: đình chỉ, giải thể hay phá sản.- Điều kiện
chấm dứt sự tồn tại của pháp nhân
- Giải quyết các vấn đề về tài sản của pháp nhân trong trường hợp tổ chức lại hoạt động hay chấm
dứthoạt động của pháp nhân.
3. Hệ thuộc luật nơi có tài sản (lex rei sitae)
Khái niệm: Luật nơi có tài sản là pháp luật của nước nơi tài sản thực tế tồn tại Nội dung:
- Lâu đời nhất trong tư pháp quốc tế.
- Quan hệ pháp luật về tài sản có yếu tố nước ngoài được điều chỉnh theo pháp luật của nước nơi có
tàisản tọa lạc. Pháp luật của nước nơi có tài sản quy định về điều kiện phát sinh, chuyển nhượng,
chấm dứt quyền tài sản.
- Hình thành dựa trên cơ sở học thuyết quy chế lãnh thổ: khi tài sản tồn tại ở lãnh thổ quốc gia nào
thìviệc giải quyết các vấn đề liên quan đến tài sản luôn thuộc về quyền tài phán của pháp luật quốc
gia nơi hiện có tài sản. - Ngoại lệ:
+ Đối tượng của quyền sở hữu là các loại tài sản vô hình. Ví dụ: Tài sản sở hữu trí tuệ thì pháp luật
nơi đối tượng sở hữu trí tuệ được bảo hộ áp dụng)
+ Tài sản của pháp nhân nước ngoài khi pháp nhân đó bị phá sản, giải thể hay đình chỉ hoạt động.
+ Tài sản là máy bay, tàu thủy
+ Tài sản là tài sản của quốc gia đang ở nước ngoài
+ Tài sản đang trên đường vận chuyển
+ Tài sản bị chia nhỏ mà làm mất đi giá trị thực của
Phạm vi áp dụng:
Nguyên tắc này được áp dụng cho các quan hệ có liên quan trực tiếp đến tài sản và quyền tài sản: -
Trong việc giải quyết xung đột pháp luật liên quan đến vấn đề xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền sở
hữu tài sản cũng như về nội dung quyền sở hữu. Tại khoản 1 Điều 678 Bộ luật dân sự năm 2015 quy
định: “Việc xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản được
xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản.”

- Giải quyết xung đột pháp luật về định danh tài sản. Tại Điều 677 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
“Việc phân loại tài sản là động sản, bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản.”
- Trong việc giải quyết xung đột pháp luật liên quan đến việc xác định thời điểm chuyển quyền sở
hữuvà chuyển dịch rủi ro đối với tài sản.
- Giải quyết xung đột pháp luật liên quan đến việc bảo hộ quyền lợi của người thụ đắc trung thực (ngay tình).
- Giải quyết hợp đồng liên quan đến bất động sản
- Giải quyết vấn đề thừa kế (chủ yếu là bất động sản). Tại khoản 2 Điều 680 Bộ luật dân sự năm 2015
quy định: “Việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo pháp luật của nước
nơi có bất động sản đó.”

4. Hệ thuộc luật Tòa án (lex fori)
Khái niệm: Là hệ thuộc chỉ ra pháp luật của nước nơi có trụ sở của tòa án có thẩm quyền giải quyết
vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài. Nội dung:
- Dựa vào nơi có tòa án và cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc: tòa án quốc gia nào thì áp
dụngpháp luật quốc gia đó.
- Nguyên tắc cơ bản của tố tụng: tòa án quốc gia nào xét xử thì sẽ áp dụng pháp luật tố tụng (luật
hìnhthức) của quốc gia đó để giải quyết.
- Nguyên tắc luật tòa án: xác định luôn luật nội dung của quốc gia có tòa án sẽ được áp dụng để giảiquyết quan hệ.
- Hiện nay, trong khoa học pháp lý nói chung và ở Việt Nam nói riêng thì luật tòa án thường được
hiểutheo hai nghĩa: nghĩa rộng là cả luật hình thức và luật nội dung và nghĩa hẹp thì chỉ gồm luật
hình thức (luật tố tụng).
- Nghĩa hẹp được hiểu phổ biến hơn:
- Về nguyên tắc, khi xét xử các vụ việc dân sự có hay không yếu tố nước ngoài thì tòa án chỉ áp
dụngluật tố tụng của nước mình. Bởi các hành vi tố tụng luôn luôn thể hiện quyền lực nhà nước, chủ
quyền của quốc gia nên hầu như không có việc áp dụng pháp luật tố tụng nước ngoài
- Ngoại lệ của hệ thuộc luật tòa án khi hiểu theo nghĩa hẹp: Có những trường hợp ngoại lệ sẽ không
ápdụng luật tố tụng của nước có tòa án khi:
+ Việc cho phép áp dụng luật tố tụng nước ngoài được ghi nhận trong điều ước quốc tế hoặc trong pháp luật quốc gia;
+ Luật trong nước có quy định năng lực hành vi tố tụng dân sự xác định theo sự lựa chọn giữa luật tòa án và luật nhân thân.
VD: điểm a khoản 1 Điều 466 BLTT 2015 quy định:
“1. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của người nước ngoài
được xác định như sau:
a)Theo pháp luật của nước mà người nước ngoài có quốc tịch; trường hợp người nước ngoài là
người không quốc tịch thì theo pháp luật của nước nơi người đó cư trú; nếu người không quốc tịch
thường trú tại Việt Nam thì theo pháp luật Việt Nam;…”

- Theo nghĩa rộng, hệ thuộc này bao gồm cả luật nội dung và luật hình thức. Đối với luật nội dung,
Tòaán có thể áp dụng pháp luật nước mình hoặc pháp luật nước ngoài phụ thuộc vào sự chỉ dẫn của
quy phạm xung đột hoặc sự thỏa thuận của các bên.
VD: Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:Ly hôn có yếu tố nước ngoài
1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau
thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.
2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu
ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng;
nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.”

=> Phân tích: khi các bên không có nơi thường trú chung thì pháp luật Việt Nam được áp dụng. Lúc
này, pháp luật VN (Luật hôn nhân gia đình, Bộ luật tố tụng dân sự) được xem xét với tư cách là luật
nước có tòa án đang xét xử vụ án. Việc áp dụng hệ thuộc luật tòa án ở đây là để đảm bảo quan hệ được
giải quyết kịp thời và lợi ích chính đáng của đương sự khi không thể xác định được hệ thuộc luật nơi
thường trú của đương sự do họ không có nơi thường trú chung. Phạm vi áp dụng:
- Hệ thuộc luật tòa án có thể được áp dụng độc lập như là một nguyên tắc giải quyết xung đột chínhthức,
nó được quy định một cách trực tiếp. Luật tòa án cũng có thể được áp dụng để thay thế, khi mà các
nguyên tắc khác thể hiện được vai trò.
- Áp dụng luật tố tụng của nước mình đối với: Xác định thẩm quyền xét xử; Trình tự thủ tục giải
quyếtvụ việc; Thủ tục tố tụng công nhận thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án, Trọng tài nước ngoài
5. Hệ thuộc luật nơi thực hiện hành vi (lex loci actus)
Khái niệm: Luật nơi thực hiện hành vi là pháp luật của nước nơi hành vi được thực hiện. Nội dung:
- Nguyên tắc áp dụng pháp luật giải quyết xung đột pháp luật liên quan đến các quan hệ có yếu tố
nướcngoài sẽ dựa vào nơi hành vi tương ứng trong quan hệ thực hiện.
- Điều kiện để áp dụng hệ thuộc này là quan hệ phải có hành vi được thực hiện. Các quan hệ cụ thể
khácnhau sẽ có các hành vi khác nhau:
+ Quan hệ hợp đồng là hành vi ký kết hợp đồng
+ Quan hệ hôn nhân gia đình là hành vi đăng ký kết hôn
+ Quan hệ thừa kế là hành vi lập di chúc.
- Đây là nguyên tắc chung và sẽ được thể hiện ra các hình thức cụ thể trong các mối quan hệ cụ thể:
+ Quan hệ hợp đồng là luật nơi ký kết hợp đồng
+ Quan hệ hôn nhân gia đình là luật nơi đăng ký kết hôn
+ Quan hệ thừa kế là luật nơi lập di chúc.
Phạm vi áp dụng: Được áp dụng để giải quyết các quan hệ: - Quan hệ hợp đồng
- Xác định hình thức của kết hôn
Các hình thức của hệ thuộc này:
(1) Luật nơi giao kết hợp đồng: Là pháp luật của nước nơi hợp đồng được giao kết Nội dung:
- Hợp đồng được giao kết ở đâu thì áp dụng luật ở đó để điều chỉnh các vấn đề pháp lý liên quan đếnhợp đồng.
- Tất cả các nước đều áp dụng nguyên tắc này Phạm vi áp dụng:
- Nếu các bên không có thỏa thuận khác thì hệ thuộc luật nơi ký kết hợp đồng điều chỉnh các vấn đề
về: Hình thức của hợp đồng; Quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng hoặc liên quan đến từ hợp
đồng nếu các bên không có thỏa thuận khác; Thời điểm và nơi ký kết hợp đồng.
VD: Khoản 7 Điều 683 BLDS 2015:
“Hình thức của hợp đồng được xác định theo pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó. Trường hợp
hình thức của hợp đồng không phù hợp với hình thức hợp đồng theo pháp luật áp dụng đối với hợp
đồng đó, nhưng phù hợp với hình thức hợp đồng theo pháp luật của nước nơi giao kết hợp đồng hoặc
pháp luật Việt Nam thì hình thức hợp đồng đó được công nhận tại Việt Nam.”
- Được áp dụng từ lâu và được thừa nhận rộng rãi trong thực tiễn quan hệ hợp đồng thươngmại quốc
tế. Tuy nhiên, phạm vi áp dụng hệ thuộc này ở các nước là khác nhau.
VD: Ở Italia, áp dụng Lex loci contractus để giải quyết cả vấn đề về hình thức hợp đồng và về quyền,
nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng. Còn đa số các nước áp dụng Lex loci contractus chỉ nhằm xác
định hình thức của hợp đồng.
- Liên quan chặt chẽ tới việc xác định luật nơi ký kết hợp đồng là việc xác định thời điểm và nơi ký
kếthợp đồng trong trường hợp hợp đồng được giao kết vắng mặt.
Pháp luật các nước quy định khác nhau về vấn đề này. Pháp luật đa số các nước Châu Âu như Đức,
Pháp, Italia dựa trên cơ sở thuyết “Tiếp thu” quy, định thời điểm ký kết hợp đồng trong trường hợp
này là thời điểm bên chào hàng (bên đề nghị giao kết hợp đồng) nhận được trả lời chấp nhận ký hợp
đồng của bên được chào hàng (bên được đề nghị giao kết hợp đồng), nơi ký kết hợp đồng là nơi cư trú
của người đề nghị giao kết hợp đồng. Trong khi đó, luật pháp của các nước như Anh, Mỹ, dựa trên cơ
sở thuyết “Tống phát” quy định thời điểm ký kết hợp đồng là thời điểm bên được đề nghị giao kết hợp
đồng gửi trả lời chấp nhận ký hợp đồng cho bên đề nghị giao kết, nơi ký kết hợp đồng là nơi cư trú của bên chấp thuận.
BLDS 2015: Điều 400. Thời điểm giao kết hợp đồng
1. Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.
=> Để giải quyết sự khác nhau này, các nước ký kết điều ước quốc tế. Ko có điều ước quốc tế thì áp dụng luật quốc gia.
(2) Luật nơi thực hiện hợp đồng: là pháp luật của nước nơi hợp đồng được thực hiện
Nội dung: Hợp đồng được thực hiện ở đây thì luật ở đó sẽ được áp dụng để điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các bên. Phạm vi áp dụng:
- Chủ yếu được áp dụng để xác định quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham gia hợp đồng
- Trường hợp các bên đã thỏa thuận chọn luật áp dụng thì không áp dụng hệ thuộc này
- Một nước, khi đã áp dụng hệ thuộc này thì sẽ không áp dụng hệ thuộc luật nước người bán và ngượclại.
(3) Luật nơi thực hiện nghĩa vụ: là pháp luật của nơi nghĩa vụ (nghĩa vụ chính) được thực hiện. Nội
dung : Hệ thuộc này có nội dung là nghĩa vụ được thực hiện ở đâu thì áp dụng luật nơi đó để giải quyết tranh chấp. Bao gồm:
- Nghĩa vụ của người bán
- Nghĩa vụ của người mua
- Nghĩa vụ của người vận chuyển, nghĩa vụ của người thực hiện một công việc. Phạm vi áp dụng:
- Được áp dụng để giải quyết các xung đột về thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng
- Ngoại lệ: Trong trường hợp mà điều ước quốc tế mà quốc gia là thành viên có quy định khác.
- Việc áp dụng hệ thuộc này trên thực tế có thể dẫn đến tình trạng cùng một lúc cần phải áp dụng
phápluật của nhiều nước cho một hợp đồng thương mại quốc tế.
VD: hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế: nếu người bán vi phạm nghĩa vụ giao hàng thì luật của nước
người bán được áp dụng giải quyết, người mua vi phạm nghĩa vụ nhận hàng thì luật của nước người mua sẽ được áp dụng
(4) Hệ thuộc luật nơi thực hiện kết hôn (lex loci celebrationis):
- Là hệ thuộc chỉ ra pháp luật của nước nơi tiến hành kết hôn. Việc kết hôn được
hiểu là kết hôn hợppháp theo quy định của pháp luật.
VD: ở Việt Nam thì nơi tiến hành kết hôn là nơi các bên trong quan hệ đăng ký kết hôn tại cơ quan
nhà nước có thẩm quyền (ubnd cấp xã) chứ không phải nơi hai bên tổ chức đám cưới. Vì thế nếu ở
nước ngoài việc kết hôn được coi là hợp pháp khi nó được tiến hành tại cơ sở tôn giáo thì luật nơi tiến
hành kết hôn chính là luật nước nơi có cơ sở tôn giáo đó.
- Được áp dụng để xác định các điều kiện kết hôn, hình thức kết hônĐiều 126 Luật
hôn nhân & gia đình 2014:
1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp
luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.”
(5) Hệ thuộc luật nơi thực hiện công việc (lex loci laboris): Là hệ thuộc chỉ ra pháp luật của nước
nơi công việc được thực hiện.
VD: Điều 685, 686 BLDS 2015
Điều 685. Nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp
luật Nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật được
xác định theo pháp luật của nước nơi thực hiện việc chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc nơi phát sinh
lợi ích được hưởng mà không có căn cứ pháp luật.”

Điều 686. Thực hiện công việc không có ủy quyền
Các bên được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng cho việc thực hiện công việc không có ủy
quyền. Trường hợp không có thỏa thuận thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước nơi thực hiện
công việc không có ủy quyền.”

6. Hệ thuộc luật nơi xảy ra hành vi vi phạm pháp luật (lex loci delicti commissi)
Khái niệm: Luật nơi xảy ra hành vi vi phạm pháp luật được áp dụng để điều chỉnh việc bồi thường
thiệt hại (trách nhiệm dân sự) ngoài hợp đồng.
Nội dung: Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng sẽ do pháp luật nước nơi xảy ra hành vi vi
phạm pháp luật điều chỉnh. Nơi được xem là nơi vi phạm pháp luật có thể là:
- Nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại
- Nơi hiện diện hậu quả thực tế
* Quan điểm của các nước trong việc xác định nơi vi phạm pháp luật:
- Các nước như Italia, Hy Lạp … cho rằng nơi vi phạm pháp luật là nơi xảy ra chính hành vi gây thiệthại
- Các nước Mỹ, Pháp… cho rằng nơi vi phạm pháp luật là nơi hiện diện hậu quả thực tế.
- Ở Anh, trong trường hợp xét xử bồi thường thiệt hại thì chỉ áp dụng luật nước Anh để giải quyết.
- Các nước Đức, Việt Nam, Trung Quốc… thì cho rằng nơi vi phạm pháp luật có thể là nơi xảy ra
hànhvi gây thiệt hại hoặc nơi hiện diện hậu quả thực tế. bên bị thiệt hại có quyền lựa chọn một trong
hai nơi để áp dụng luật có lợi cho mình nhất.
Phạm vi áp dụng: Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
- Được áp dụng phổ biến và rộng rãi ở nhiều quốc gia, tuy nhiên mỗi quốc gia lại có cách vận dụng
khácnhau: Có nước quy định đó là nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại nhưng cũng có nước cho rằng đó
là nơi xảy ra hậu quả của hành vi gây thiệt hại.
- Để đảm bảo lợi ích quốc gia cũng như sự thuận lợi cho cơ quan giải quyết tranh chấp thì có quan
điểmnên kết hợp cả hai cách hiểu này.
7. Hệ thuộc luật lựa chọn (lex
voluntatis) Khái niệm:
Nguyên tắc áp dụng pháp luật dựa vào ý chí của các bên chủ thể tham gia quan hệ pháp luật theo đó
các bên chủ thể thống nhất chọn hệ thống pháp luật nào thì hệ thống pháp luật đó được áp dụng để giải quyết. Nội dung:
- Luật do các bên thỏa thuận ở đây có thể là pháp luật quốc gia của các bên tham gia, pháp luật của
nướcthứ 3, điều ước quốc tế, tập quán quốc tế.
- Dựa trên nguyên tắc tự do ý chí của các bên tham gia quan hệ pháp luật.
- VD về quy phạm xung đột quy định hệ thuộc luật do các bên thỏa thuận: khoản 1 Điều 683 Bộ luật
dân sự 2015 quy định: “Các bên trong quan hệ hợp đồng được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng
đối với hợp đồng…”
- Các bên chủ thể có quyền lựa chọn hệ thống pháp luật để điều chỉnh nội dung hợp đồng - Sự lựa
chọn thì phải thỏa mãn một số yêu cầu thì mới được pháp luật thừa nhận:
+ Không được nhằm mục đích lẩn tránh pháp luật.
+ Không được trái với quy định pháp luật quốc gia của các bên, các điều ước quốc tế mà các quốc gia
của các bên là thành viên (Ví dụ: hệ thống pháp luật được lựa chọn phải không có sự khác biệt với các
nguyên tắc cơ bản của hệ thống pháp luật quốc gia của các bên)
+ Hệ thống pháp luật được lựa chọn phải là luật có giá trị pháp lý và có chức năng điều
chỉnh. + Phải thỏa mãn nguyên tắc tự do tự nguyện cam kết thỏa thuận Phạm vi áp dụng:
- Áp dụng trong quan hệ hợp đồng do ý chí của các bên được đề cao.
- Chủ yếu áp dụng trong quan hệ hợp đồng để xác định quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
- Được hầu hết pháp luật các nước thừa nhận và áp dụng trong đó có Việt Nam.
- Những trường hợp BLDS 2015 ko cho phép chọn luật:
Điều 683. Hợp đồng
1. Các bên trong quan hệ hợp đồng được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng đối với hợp đồng,
trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này.