Đề cương ôn thi cuối kỳ Triết học Mác - Lenin - Học Viện Kỹ Thuật Mật Mã

Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa và mối quan hệ giữa hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa. Với vai trò chủ thể sản xuất, bạn hãy đề xuất ý tưởng hoặc giải pháp để Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam. Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa và mối quan hệ giữa hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa. Tài liệu giúp bạn tham khảo và đạt kết quả tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Câu 1: Phân tích hai thuộc nh của hàng hóa mối quan hệ giữa hai
thuộc tính giá trị sử dụng giá trị của hàng hóa. Với vai trò chủ thể sản
xuất, bạn hãy đ xuất ý tưởng hoặc giải pháp để “Người Việt Nam ưu
tiên ng hàng Việt Nam”
1. phân tích hai thuộc tính của ng hóa mối quan hệ giữa hai thuộc
tính g trị s dụng giá trị của hàng hóa
Khái niệm hàng hoá
Hàng hoá sản phẩm của lao động, thể thoả mãn những nhu cầu
nhất định nào đó của con ngưòi thông qua trao đổi, mua bán.
Hai thuộc tính của hàng hóa: giá trị sử dụng giá trị.
Giá trị sử dụng:
+ Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hóa công dụng của hàng hóa
thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, không k nhu cầu đó được
thỏa mãn trực tiếp hay gián tiếp.
+ Đặc trưng giá trị s dụng của hàng hóa:
* Hàng hóa thể một hay nhiều giá tr sử dụng hay công dụng khác
nhau. Số lượng giá trị sử dụng của một vật không phải ngay một c đã
phát hiện ra được hết, được phát hiện dần dần trong quá trình phát
triển của khoa học kỹ thuật.
* Giá tr sử dụng một phạm trù vĩnh viễn vì giá trị sử dụng hay công
dụng của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của vật thể hàng a quyết
định.
* Giá trị sử dụng của hàng hóa chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay
tiêu dùng (tiêu dùng cho sản xuất, tiêu dùng cho nhân), nội dung
vật chất của của cải, không k hình thức xã hội của của cải đó như thế
o.
* Hàng a ngày càng phong phú, đa dạng, hiện đại thì g trị sử dụng
càng cao.
Giá trị hàng a:
Một vật, khi đã hàng hoá t nhất thiết nó phải giá trị sử dụng.
Nhưng không phải bất cứ vật g trị sử dụng cũng đều hàng hoá.
Như vậy, một vật muốn trở thành hàng hóa thì giá tr sử dụng của
phải vật được sản xuất ra để bán, để trao đổi, cũng nghĩa vật đó
phải giá tr trao đổi. Trong kinh tế hàng hoá, g trị s dụng cái
mang giá trị trao đổi. Muốn hiểu được giá tr hàng hóa phải đi từ giá tr
trao đổi.
+ Giá trị trao đổi:
* Khái niệm: Giá tr trao đổi một quan hệ về số lượng, một tỷ lệ
theo đó những g trị s dụng loại này được trao đổi với những giá trị s
dụng loại khác.
* Ví dụ: 1 m vải = 10 kg thóc
* Hai vật th khác nhau thể trao đổi được với nhau thì giữa chúng
phải sở chung nào đó. các hàng hóa khác nhau về giá trị sử
dụng n không thể lấy giá tr sử dụng để đo lường các hàng a. Các
hàng hóa khác nhau ch một thuộc tính chung làm cho chúng thể
so sánh được với nhau trong khi trao đổi: các hàng hóa đều sản phẩm
của lao động, sản phẩm của lao động là do lao động hội hao phí để
sản xuất ra hàng hóa đó. Thực chất các chủ thể khi trao đổi hàng hóa với
nhau là trao đổi lao động chứa đựng trong ng hóa. Trong dụ trên,
giả sử người
thợ dệt làm ra được 1 m vải mất 5 giờ, người nông dân làm ra 10 kg thóc
cũng mất 5 giờ. Trao đổi 1 m vải lấy 10 kg thóc thực chất trao đổi 5
giờ lao động sản xuất ra 1 m vải với 5 giờ lao động sản xuất ra 10 kg
thóc.
Như vậy, hao phí để sản xuất ra hàng hóa cơ sở chung của trao đổi gọi
giá tr hàng hóa.
+ Khái niệm: Giá trị của hàng hoá lao động hội của người sản xuất
kết tinh trong hàng hoá.
+ Đặc trưng của giá trị ng a:
* Giá trị thuộc nh hội của hàng hóa.
* Giá trị một phạm trù lịch sử, nghĩa là chỉ tồn tại những phương
thức sản xuất có sản xuất trao đổi hàng hóa.
* Giá trị hàng hóa biểu hiện quan h sản xuất hội, tức quan hệ kinh
tế giữa những người sản xuất hàng hóa. Trong nền kinh tế dựa trên chế
độ hữu về liệu sản xuất, quan hệ kinh tế giữa người với người biểu
hiện thành quan h giữa vật với vật. Hiện tượng vật thống trị mgười gọi
s ng bái ng hóa, khi tiền tệ xuất hiện thì đỉnh cao của sự sùng bái
hàng a sự sùng bái tiền tệ.
Giá trị trao đổi chỉ hình thức biểu hiện của giá trị; g trị nội dung,
s của g trị trao đổi. Giá trị thay đổi thì giá trị trao đổi cũng thay
đổi theo.
Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng a
+ Hàng hoá sự thống nhất của hai thuộc tính g trị sử dụng và giá trị.
Hai thuộc tính trên đều do ng một lao động sản xuất ra ng hóa.
+ Hai thuộc tính của hàng hóa sự thống nhất của các mặt đối lập. Sự
đối lập và mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng giá trị thể hiện chỗ: người
làm ra hàng hóa đem bán chỉ quan tâm đến g trị ng hóa do mình làm
ra, nếu họ chú ý đến giá trị sử dụng cũng chính để được g trị.
Ngược lại, người mua hàng hóa lại chỉ chú ý đến giá trị sử dụng của
hàng hóa, nhưng muốn tiêu dùng giá trị sử dụng đó người mua phải trả
giá trị của cho người n. Nghĩa là quá trình thực hiện giá trị tách rời
quá trình thực hiện giá trị sử dụng: giá trị được thực hiện trước, sau đó
giá trị sử dụng mới được thực hiện.
2. Với vai trò chủ thể sản xuất, em sẽ đề xuất ý tưởng hoặc giải pháp để
“Người Việt Nam ưu tiên ng hàng Việt Nam”
-Cải thiện máy móc thuật để nâng cao năng suất lao động, giúp giảm
giá thành sản phẩm
- nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường
- đẩy mạnh y dựng thương hiệu, quảng sản phẩm rộng rãi để cho
người tiêu dùng đều biết đến, tạo lòng tin với người tiêu dùng
-khảo sát nắm chắc thị hiếu tiêu dùng nhu cầu sản phẩm, hàng hoá
của doanh nghiệp trên thị trường;
-thiết lập hệ thống phân phối đưa hàng hoá, dịch v đến với người tiêu
dùng thực hiện các cam kết của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng
(hàng h bảo đảm mẫu hấp dẫn, tác dụng tốt đảm bảo an toàn,
bền vững đối với người tiêu dùng, dịch vụ sau bán hàng...).
-Có kế hoạch, giải pháp đưa sản phẩm thương hiệu của doanh nghiệp
cạnh tranh với thị trường thế giới
- tổ chức các lớp đào tạo nâng cao tay nghề người lao động, từ đó chất
lượng sản phẩm năng suất của sản phẩm ng lên đồng nghĩa với việc
giá thành sản phẩm cũng sẽ giảm xuốn
Câu 2
1. Lương giá trị ng a
Giá trị của ng hoá là do lao động hội, lao động trừu tượng của
người sản xuất hàng h kết tinh trong hàng hoá.
Lượng giá trị của hàng hoá được đo bằng lượng lao động tiêu hao để
sản xuất ra hàng hoá đó. Trên thực tế nhiều người cùng sản xuất một
loại hàng hoá, nhưng điều kiện sản xuất, trình đ tay nghề, năng suất lao
động khác nhau, do đó thời gian lao động đ sản xuất ra hàng hoá không
giống nhau, tức hao phí lao động biệt khác nhau. vậy, lượng giá trị
hàng h không phải tính bằng thời gian lao động biệt, tính bằng
thời gian lao động hội cần thiết.
Thời gian lao động hội cần thiết thời gian lao động cần để sản xuất
ra một hàng hoá o đó trong những điều kiện sản xuất bình thường của
hội với trình độ trang thiết b trung bình, với trình độ thành thạo trung
bình cường độ lao động trung bình trong hội đó.
a) Trình đ thành thạo trung nh tức trình độ nghề, trình độ k thuật,
mức độ khéo léo của đại đa số người ng sản xuất mặt hàng nào đó.
b) Cường độ lao động trung bình cường độ lao động trung bình trong
hội, sức lao động phải được tiêu phí với mức căng thẳng trung bình,
thông thường.
c) Điều kiện nh thường của xã hội tức muốn nói dụng cụ sản xuất
loại gỡ phổ biến, chất lượng nguyên liệu đ chế tạo sản phẩm mức
trung bình.
Cũng cần chú ý rằng, trình độ thành thạo trung bình, cường độ trung
bình, điều kiện bình thường của hội đối với mỗi nước, mỗi ngành
khác nhau thay đổi theo sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Thông thường, thời gian lao động hội cần thiết gần sát với thời gian
lao động biệt (mức hao p lao động biệt) của người sản xuất hàng
hoá o cung cấp đại bộ phận hàng hoá đó trên thị trường. Thời gian lao
động hội cần thiết một đại lượng không cố định, do đó lượng giá trị
hàng h cũng không cố định. Khi thời gian lao động xã hội cần thiết
thay đổi thì lượng giá trị của hàng h cũng thay đổi.
Như vậy, chỉ lượng lao động hội cần thiết, hay thời gian lao động
hội cần thiết đ sản xuất ra hàng hoá, mới cái quy định đại lượng
giá trị của hàng hoá ấy.
2. c yếu t ảnh hưởng đến lượng giá trị ng a
Do thời gian lao động hội cần thiết luôn thay đổi, nên lượng giá trị
của hàng hoá cũng một đại lượng không cố định. S thay đổi này tuỳ
thuộc vào ng suất lao động và mức độ phức tạp hay đơn giản của lao
động
a) Năng suất lao động là sức sản xuất của lao động được đo bằng lượng
sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao
động hao phí đ sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
b) Tăng năng suất lao động tăng ờng độ lao động tác động khác
nhau đối với lượng giá trị hàng hoá. Cường độ lao động mức độ khẩn
trương, nặng nhọc của lao động trong cùng một thời gian lao động nhất
định được đo bằng sự tiêu hao năng lực của lao động trên một đơn vị
thời gian thường được tính bằng số calo hao phí trong một thời gian
nhất định.
c) Tính chất của lao động.
Lao động giản đơn lao động phức tạp
Lao động giản đơn lao động một người lao động bỡnh thường
không cần phải qua đào tạo ng thể thực hiện được.
Lao động phức tạp lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện
mới có thể tiến hành được.
Liên hệ:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: tổng hợp năng lực nắm giữ
nâng cao thị phần trong sản xuất hàng hóa, dịch vụ đáp ứng được các
yêu cầu của th trường. Nói cách khác, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp chính khai thác thực lực lợi thế n trong bên ngoài của
doanh nghiệp để tối đa a lợi ích của mình vừa thỏa mãn tốt nhu cầu
của khách hàng. Đồng thời cải tiến v thế của doanh nghiệp so với đối
th.
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu các doanh nghiệp
vừa nhỏ, nguồn tài chính vẫn còn hạn hẹp, chính vậy năng lực
cạnh tranh đối với các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nước ngoài vẫn
còn nhiều hạn chế. Do đó, để nâng cao năng lực cạnh tranh thì các doanh
nghiệp phải chuẩn bị được nguồn tài chính dồi dào, ch động đối phó
trước những biến động của nền kinh tế
- ng cao năng lực tài chính
- ng cao chất lượng nguồn lao động
- ng cao chất lượng sản phẩm
- ng cao uy tín và thương hiệu sản phẩm
Câu 3
Quy luật giá tr trong kinh tế chính trị Mác - Lênin quy luật kinh tế
bản của nền sản xuất lưu thông hàng hóa. Theo nghiên cứu trong thực
tiễn, đâu sản xuất trao đổi hàng a thì đó s tồn tại và phát
triển của hoạt động quy luật về giá trị. Song song với đó, đây còn
sở quy định bản chất tất cả các quy luật khác của sản xuất hàng hóa. Vận
dụng quy luật giá tr trong thực tiễn là yếu tố chi phối cơ chế thị trường
cũng n chi phối đến một số quy luật kinh tế khác.
a/Nội dung
Việc sản xuất trao đổi hàng hóa phải được tiến hành dựa trên sở
thời gian lao động hội cần thiết giản đơn trung bình.
Thời gian lao động hội cần thiết thời gian lao động cần để sản
xuất hàng hóa trong điều kiện sản xuất bình thường (trung nh) của
hội, cùng với trình độ kinh tế, trang thiết b trung bình, cường độ lao
động khả năng thành thạo trung bình của hội thời điểm đó.
b/Yêu cầu
Yêu cầu chung của quy luật g trị việc sản xuất trao đổi hàng hóa
phải dựa trên sở hao p sức lao động xã hội cần thiết. Cụ thể n là:
- Đối với sản xuất: phải sản xuất ra hàng hóa với giá trị biệt bằng
hoặc thấp hơn g trị xã hội hay giá cả th trường của hàng hóa.
Mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động biệt của mình
nhưng giá trị của hàng hóa được quyết định bởi hao phí lao động hội
cần thiết. vậy, người sản xuất muốn bán được hàng hóa trên thị
trường, muốn được
hội thừa nhận sản phẩm cũng như đắp được chi phí thì phải điều
chỉnh lượng g trị của hàng hóa biệt cho phù hợp với thời gian lao
động hội cần thiết. Mức hao phí lao động biệt càng thấp thì càng
khả năng phát triển kinh doanh, thu được nhiều lợi nhuận.
- Đối với lưu thông: phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị
hội làm sở, không dựa trên g trị cá biệt.
Hai hàng hóa được trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao
động như nhau hoặc trao đổi, mua bán hàng hóa phải thực hiện với giá
cả bằng giá trị. Tức hai hàng hóa giá trị sử dụng khác nhau, nhưng
lượng giá trị bằng nhau t phải trao đổi ngang nhau.
Quy luật giá tr hoạt động phát huy tác dụng thông qua sự vận động
của giá cả xung quanh giá trị dưới tác động của quan hệ cung - cầu. Sự
tác động của cạnh tranh, cung - cầu, sức mua của đồng tiền,... làm cho
giá cả hàng hóa trên thị trường tách rời g trị lên xuống xoay quanh
trục g trị của nó. Sự vận động g cả thị trường của hàng hoá xoay
quanh giá trị hàng hóa cơ chế tác động của quy luật g trị. Quy luật
giá trị buộc những người sản xuất trao đổi hàng hóa phải tuân theo
yêu cầu hay đòi hỏi của thông qua mệnh lệnh của giá c thị trường
Tác động của quy luật g tr
a. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng a
·
sự phân phối lại các yếu tố liệu sản xuất sức lao động từ ngành
sản xuất này sang ngành sản xuất khác theo hướng t nơi lãi ít hoặc
không lãi sang nơi i nhiều.
b. Kích thích lực lượng sản xuất phát triển năng suất lao động tăng
n.
·
Người sản xuất, kinh doanh muốn thu nhiều lợi nhuận phải tìm cách cải
tiến thuật, ng năng suất lao động, nâng cao tay ngề của người lao
động, hợp hóa sản xuất, thực hành tiết kiệm…làm cho giá trị hàng hóa
biệt của họ thấp n g trị hội của hàng hóa. Việc làm này của các
nhà sản xuất sẽ kích thích lực lượng sản xuất của xã hội phát triển.
c. Phân hóa giàu nghèo giữa những người sản xuất hàng a
·
Những người có điều kiện sản xuất thuận lợi , trình độ, kiến thức
cao, trang bị thuật tốt nên hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí
lao động hội cần thiết, vận dụng tốt quy luật giá trị. Nhờ đó giàu lên
nhanh chóng, điều kiện mua sắm thêm liệu sản xuất, đổi mới
thuật, mở rộng sản xuất kinh doanh.
·
Những người không điều kiện thuận lợi m ăn m cỏi gặp rủi ro
trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn tới phá sản trở thành nghèo khó.
Vận dụng:
Gợi ý thôi nhé
·
Một là, tăng cường năng lực của chủ doanh nghiệp, giám đốc cán bộ
quản lý trong các doanh nghiệp về quản trị kinh doanh, quản trị chiến
lược. Trong mọi điều kiện, doanh nhân cần thường xuyên cập nhật tri
thức mới, những kỹ năng cần thiết (k năng quản trị trong cạnh tranh,
lãnh đạo doanh nghiệp, quản sự biến đổi, khả năng thuyết trình, đàm
phán và giao tiếp v.v..) để đủ sức cạnh tranh trên thị trường tiếp
cận kinh tế tri thức. Đặc biệt chú trọng đến chiến lược cạnh tranh
những k năng mang tính chiến lược, như quản trị chiến lược, quản trị
rủi ro, tính nhạy cảm trong quản lý, phân ch kinh doanh, dự báo và
định hướng chiến lược phát triển.
·
Hai là, chủ động tích cực thực hiện liên kết, hợp tác giữa các doanh
nghiệp Việt Nam đ nâng cao chất ợng sản phẩm, sức cạnh tranh trên
thị trường. Sự liên kết hợp tác doanh nghiệp cần được thực hiện
thông qua các biện pháp hình thức phù hợp. Điều quan trọng nhất
giải quyết hài hòa lợi ích của các bên tham gia liên kết, chỉ như vậy mới
thực sự phát huy
hiệu quả của liên kết hợp c, tạo ra sức mạnh tổng hợp của toàn bộ
doanh nghiệp trong nền kinh tế nhằm cải thiện năng lực cạnh tranh quốc
gia hiệu qu hội nhập quốc tế.
·
Ba là, đẩy mạnh xây dựng văn hóa doanh nghiệp, tạo môi trường văn
hóa nh mạnh, tích cực, chuyên nghiệp luôn động lực thúc đẩy sức
sáng tạo sức cạnh tranh của các doanh nghiệp.
·
Bốn , chú trọng phát triển nguồn nhân lực doanh nghiệp đáp ứng
được yêu cầu đổi mới công nghệ, quy trình sản xuất, kinh doanh, tham
gia chuỗi kinh doanh toàn cầu với việc đa dạng hóa các sản phẩm chất
lượng cao, dịch vụ chất lượng quốc tế.
·
Năm là, khuyến khích tuyển lao động trình độ, hiểu biết về công
nghệ, nắm vững các yêu cầu của n tuyển dụng trong thời đại ng
nghiệp 4.0 hiện nay. Sử dụng thành thạo c trang thiết bị máy móc công
nghệ hiện đại. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực
của doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu phát triển doanh nghiệp theo
hướng trang bị những tri thức, kỹ năng mới v chuyên môn k thuật,
nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ, năng lực xử tác nghiệp các tình
huống kinh doanh... phù hợp với các chuẩn mực giáo dục, đào tạo của
khu vực quốc tế.
Câu 4:
Kinh tế thị trường gì? Trình bày đặc trưng, ưu thế khuyết tật của
nền kinh tế thị trường? Theo bạn cần làm để phát huy những ưu thế
hạn chế khuyết tật trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội ch nghĩa nước ta hiện nay?
Trả lời:
*Khái niệm:
Nền kinh tế thị trường nền kinh tế được vận hành theo chế thị
trường. Đó nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, đó mọi quan hệ sản
xuất và trao đổi đều được thông qua th trường, chịu sự tác động, điều
tiết của các quy luật thị trường.
*Đặc trưng kinh tế thị trường:
- Thứ nhất, sự đa dạng của c chủ th kinh tế, nhiều nh thức sở
hữu. Các chủ thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật.
- Thứ hai, thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các
nguồn lực hội thông qua hoạt động của các thị trường bộ phận như thị
trường hàng hóa, thị trường dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường
tài chính, thị trường bất động sản, th trường khoa học - ng nghệ...
- Thứ ba, g c được hình thành theo nguyên tắc thị trường.
- Thứ tư, nền kinh tế mở, thị trường trong nước quan hệ mật thiết với
thị trường quốc tế.
*Ưu thế của kinh tế thị trường:
- Một là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo các
chủ th kinh tế.
- Hai là, nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi
chủ thể, các vùng, miền cũng như lợi thế các quốc gia.
- Ba là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn
tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy sự tiến bộ, văn minh của
hội.
*Khuyết tật của kinh tế th trường:
- Một là, trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm n những rủi ro khủng
hoảng.
- Hai là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn
kiệt i nguyên không th tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, i
trường hội.
- Ba là, nền kinh tế th trường không tự khắc phục được hiện tượng phân
hóa sâu sắc trong hội.
·
Những điều nên làm để phát huy ưu thế hạn chế những khuyết tật
trong nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam:
- Tiếp tục hoàn thiện nâng cao chất lượng thể chế phát triển kinh tế
thị trường định hướng hội chủ nghĩa với nội dung mục đích mới.
- Việc hoàn thiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng hội
chủ nghĩa Việt Nam được tập trung vào những tháo gỡ những điểm
nghẽn, những vấn đề quan trọng đang cản trở sự phát triển đất nước như
nâng cao chất lượng, hiệu quả quản tr quốc gia, xây dựng thực thi
pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch... Đồng thời, trước yêu cầu
phát triển mới, đặc biệt c động của cuộc cách mạng lần thứ nhiều
ngành nghề mới ra đời cần phải môi trường pháp đảm bảo cho sự
phát triển
- Phát triển đầy đủ, đồng b các yếu t thị trường, các loại thị trường.
- y dựng nền kinh tế độc lập tự chủ; nâng cao hiệu quả hội nhập kinh
tế quốc tế.
- Hoàn thiện thể chế về huy động, phân bổ các nguồn lực, về quản lý, sử
dụng đất đai, tài nguyên, nguồn vốn đầu tư của Nhà nước để việc phẩn
bổ các nguồn lực của Nhà nước được thực hiện theo chế thị trường,
thông qua đấu thầu công khai, minh bạch, sự tham gia của doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
- Giải quyết hài hòa mối quan hệ Nhà nước, thị trường hội trong
phát triển kinh tế th trường định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Tiếp tục hoàn thiện th chế, thúc đẩy phát triển nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
Câu 7:
Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về hàng hóa sức lao
động. Giả sử sau khi tốt nghiệp đại học ra trường, bạn muốn bán hàng
hoá sức lao động của mình, hãy trình bày giải pháp nâng cao chất lượng
giá trị hàng hoá sức lao động để bạn bán được với giá cao nhất?
Trả lời:
Sức lao động, theo C. Mác, sức lao động toàn bộ th lực trí lực
trong thân thể, trong nhân cách một con người, thể lực trí lực con
người đem ra vận dụng để sản xuất ra những sản phẩm có giá trị sử
dụng. Trong bất cứ hội nào, sức lao động cũng là điều kiện bản
của sản xuất nhưng không phải trong bất điều kiện nào, sức lao động
cũng là hàng hóa. Sức lao động chỉ có thể trở thành hàng hóa khi
mang những điều kiện sau: Thứ nhất, người lao động phải được tự đo về
thân thể, làm chủ sức lao động của mình, quyền bán sức lao động
của mình như một hàng hóa. Thứ hai, người có sức lao động phải bị tước
đoạt hết mọi liệu sản xuất tư liệu sinh hoạt, họ tr thành người “vô
sản”. Để tồn tại, người đó buộc phải bán sức lao động của mình để kiếm
sống.
Giá trị hàng hóa sức lao động
Cũng giống như những loại hàng hóa khác, g trị hàng a sức lao động
được xác định dựa trên thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và
tái sản xuất sức lao động. Sức lao động là năng lực sản xuất của người
lao động. Do đó để duy trì tái sản xuất sức lao động, người lao động
cần phải tiêu dùng một lượng liệu sinh hoạt nhất định bao gồm: ăn
uống, ngủ nghỉ, , học nghề… vậy, g trị hàng a sức lao động
thể được đo lường gián tiếp bằng giá trị của các tư liệu sinh hoạt cần
thiết cho việc tái sản xuất sức lao động.
Khác với hàng hóa thông thường, ng hóa sức lao động bao gồm cả yếu
tố tinh thần yếu tố lịch sử của từng quốc gia, từng phong tục tập quán
trong từng thời kỳ, trình đ văn minh, điều kiện địa , khí hậu, quá trình
hình thành giai cấp công nhân. Điều này th hiện ch ngoài nhu cầu về
vật chất, công nhân còn mong muốn được thỏa mãn v những nhu cầu
về tinh thần n vui chơi, giải trí, học tập, tiếp nhận thông tin, giao lưu
văn a... được phân tích rất trong tháp nhu cầu của Maslow. Tuy
nhiên, tại một quốc gia thời kỳ lịch sử nhất định liệu sinh hoạt cần
thiết có thể được xác định dựa trên 3 thành tố:
·
Thứ nhất: Giá trị liệu sinh hoạt cần thiết đủ đ duy trì sức lao động
của một người lao động.
·
Thứ hai: Chi phí đầu vào học việc cho lao động
·
Thứ ba: Giá trị liệu sinh hoạt cần thiết đáp ứng đ cho nhu cầu gia
đình của người lao động
Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động
Cũng giống như những ng hóa khác, g trị sử dụng của hàng hóa sức
lao động chỉ được thể hiện qua q tình tiêu dùng nó. Tức q trình
người công nhân tiến hành lao động sản xuất. Ngoài ra, giá trị sử dụng
sức lao động ng những đặc tính riêng:
·
Đặc điểm bản nhất của giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động so với
những loại hàng hóa khác khi tiêu thụ tạo ra một giá trị mới lớn
hơn giá trị của bản thân sức lao động, phần lớn đó g trị thặng .
Như vậy, hàng hóa sức lao động thuộc tính nguồn gốc sinh ra giá
trị. Điều này chìa khóa giải quyết những u thuẫn của hội bản.
Tiền chỉ trở thành bản khi sức lao động trở thành hàng hóa.
·
Con người chủ th của hàng hóa sức lao động, vậy c đặc điểm
về tâm lý, kinh tế, xã hội của người lao động quyết định việc cung ng
sức lao động ra ngoài thị trường.
Câu 8: Vận dụng luận hàng hóa sức lao động của C.Mác để làm
sự cần thiết yêu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho
nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa VN.
Theo C.Mác hàng hóa sức lao động ch hình thành sau khi chủ nghĩa
bản tiến hành cuộc cách mạng về công nghệ sản xuất, nhằm xây dựng
một nền sản xuất đại công nghiệp. Nước ta một nước phát triển theo
định hướng hội chủ nghĩa tức là tiến tới xây dựng một nền công
nghiệp với chế độ ng hữu về liệu sản xuất thế thị trường hàng
hóa sức lao động nước ta cũng đang trên đà phát triển đ đáp ứng được
nhu cầu, đòi hỏi của nền kinh tế hiện nay. Vậy muốn biết thị trường lao
động nước ta hiện nay đang phát triển theo chiều hướng nào:tích cực hay
tiêu cực thì chúng ta phải đối chiếu thực tế th trường lao động nước ta
với luận về thị trường hàng hóa sức lao động của chủ nghĩa Mác-
Lênin.
Theo C.Mác “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những
năng lực thể chất tinh thần tồn tại trong thể, trong một con người
đang sống, được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một
giá trị sử dụng nào đó”. Hai điều kiện cần thiết để sức lao động trở thành
hàng hóa thứ nhất người lao động được tự do về thân thể, thứ hai
người lao động không đ các liệu sản xuất cần thiết đ tự kết hợp
với sức lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán hay còn gọi vô sản,
cho n họ phải bán sức lao động.
Cũng như các loại hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng hai
thuộc tính bản đó g trị giá trị sử dụng. Giá trị của hàng hóa sức
lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất tái
sản xuất ra sức lao động quyết định. Tuy nhiên, giá trị hàng hóa sức lao
động khác với hàng a thông thường chỗ bao hàm cả yếu tố lịch
sử, tinh thần. Nhưng đối với mỗi quốc gia một thời kỳ nhất định thì
quy những liệu sinh hoạt cần thiết cho người lao động là một đại
lượng nhất định do đó thể xác định được lượng giá tr hàng hóa sức
lao động do những bộ phận sau đây hợp thành: Một là, giá trị những
liệu sinh hoạt về vật chất tinh thần cần thiết để i sản xuất sức lao
động, duy trì đời sống nhân để tái sản xuất sức lao động,duy trì đời
sống của bản thân người công nhân. Hai ,phí tổn đào tạo người ng
nhân. Ba là, giá trị những liệu sinh hoạt vật chất tinh thần cần thiết
cho con cái, gia đình người ng nhân.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng nhằm mục đích thỏa
mãn nhu cầu của người mua, thể hiện trong quá trình s dụng sức lao
động. Nhưng quá trình sử dụng hay tiêu dùng hàng a sức lao động
khác với quá trình tiêu dùng hàng a thông thường chỗ: hàng hóa
thông thường sau quá trình tiêu dùng hay sử dụng thì cả giá trị lẫn giá tr
sử dụng của nó đều tiêu biến mất theo thời gian, trái lại trong quá trình
lao động, sức lao động tạo ra một lượng g trị mới lớn hơn giá trị của
bản thân nó, phần dôi ra so với giá trị sức lao động g trị thặng mà
nhà bản sẽ chiếm đoạt. Như vậy, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao
động có tính chất đặc biệt, nguồn gốc sinh ra giá trị, tức
thể sinh ra g trị lớn hơn giá tr của bản thân nó. Đó chính đặc điểm
riêng có của g trị s dụng của hàng hóa sức lao động.
Trong luận về hàng hóa sức lao động nói trên, ta thể thấy thị
trường sức lao động với quan hệ cung cầu về lao động giá cả hàng
hóa sức lao động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố n quy luật cạnh
tranh, quy luật cung cầu,...
Hiện nay nền kinh tế của Việt Nam ngày càng phát triển cùng với
sự phát triển th trường sức lao động nước ta trong thời gian qua
cũng đã thu được những thành quả nhất định. ớc ta đang trong thời k
quá độ, hơn nữa lại chịu tác động do trải qua nhiều năm bị đô hộ, chiếm
đóng của các nước phương bắc Châu Âu nên vẫn còn lạc hậu trình
độ lao động vẫn còn thấp kém. Hiện nay, giai đoạn bước vào thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước vậy lao động nước ta
mang những sắc thái đặc thù gắn chặt với trình độ phát triển của quan hệ
sản xuất lực lượng sản xuất. Về mặt phát triển kinh tế, nước ta đang
1 trong những nước đi trước đón đầu, chuyển từ sản xuất hàng hóa
giản đơn lên sản xuất hàng hóa hội chủ nghĩa vận dụng thành tựu
sản xuất hàng hóa của bản chủ nghĩa. Yếu tố bản để phân biệt sản
xuất hàng hóa bản chủ nghĩa với sản xuất hàng hóa theo định hướng
hội chủ nghĩa khả ng phát huy vai trò tạo ra giá trị mới lớn hơn
giá trị bản thân của hàng hóa sức lao động. Đây vấn đề then chốt trong
việc vận dụng luận ng hóa sức lao động của C.Mác để có thể xây
dựng một quan hệ lao động tốt đẹp hơn.
Nền kinh tế thị trường nước ta vận động phát triển gắn liền với
quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa vậy khi vận dụng lý luận hàng
hóa sức lao động o thị trường lao động nước ta chính giải quyết vấn
đề nguồn lao động chất lượng cao cho q trình công nghiệp hóa hiện
đại a. Mặt khác, trong nền xu thế hội nhập quốc tế nền kinh tế các
nước phát triển nền kinh tế tri thức. Đây nền kinh tế đòi hỏi t tuệ
cao vậy người lao động phải biết nắm bắt xử nhanh nhạy đặc biệt
trong ngành công nghiệp mới vậy cần nâng cao giá tr sử dụng của
hàng hóa sức lao động. Tuy nhiên quá trình nhận thức vận dụng lý
luận hàng hóa sức lao động của C.Mác vẫn còn những giới hạn nhất
định, chưa đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng hội
chủ nghĩa trong tiến trình toàn cầu hóa kinh tế cụ thể là: về giá trị sử
dụng của hàng hóa sức lao động còn thấp hạn chế phần nào sự cạnh
tranh của nước ta trên thị trường thế giới, giá trị hàng a sức lao động
còn bất cập,hệ thống giáo dục-đào tạo chưa đ khả năng cung ứng nguồn
lao động chất lượng cao cho s nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước.
Theo quan điểm của C.Mác cần chăm lo cho công nhân người
thân của họ, về việc này thì nước ta cũng đã làm được: đời sống hội
của công nhân ngày ng được nâng cao đặc biệt đời sống tinh thần,
được tổ chức, tham gia các hoạt động giao lưu văn a văn nghệ, được
chính phủ quan tâm sát sao, khen thưởng những công nhân thành tích
tốt trong lao động, sản xuất, sáng tạo. Đời sống của người thân công
nhân cũng được chú trọng hơn. Trong các khu công nghiệp, đã xây dựng
các trường học cho con em các công nhân như các trường mầm non, n
giữ trẻ, khu vui chơi dành cho thiếu nhi...Đời sống của công nhân và
người thân của họ được đáp ng đầy đủ hơn về các dịch vụ khác. Việc
làm này giúp cho công nhân có thể yên tâm làm việc, cống hiến hết
mình cho công việc. Đặc biệt đợt covid vừa qua, n ớc công ty đã
hỗ trợ, chi p viện phí, đời sống cho công nhân.
Nhận thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực, trình độ
cho người công nhân. Nhà nước đẩy mạnh việc nhiều trường đào tạo
nghề được mở ra nhằm phục vụ cho việc học nghể của nhân n nâng
cao tay nghẻ của công nhân. Các nhà máy, công ty, nghiệp cũng tạo
điều kiện cho công nhân nâng cao trình độ của mình như gửi đi học, đi
du học, tổ chức các lớp huấn luyện cho ng nhân nhằm nâng cao tay
nghề t đó tăng năng suất lao động.
Bên cạnh đó, Việt Nam ta vẫn còn nhiều hạn chế. Lực lượng ng
nhân Việt Nam dồi dào nhưng tay nghề chưa cao lao động chủ yếu
bằng bắp, ít lao động trí óc. Mặc các trung tâm, các trường đào tạo
nghề được thành lập nhiều nhưng một số sở vẫn hoạt động không
hiệu quả ng nhân học xong không thể làm việc có hiệu quả, hơn
nữa chi phí học tập còn cao nên không phải ai cũng có điều kiện để
thể theo học được. Công nhân gia đình của họ vẫn còn thiếu hiểu biết
về việc nâng cao trình độ do đó k tiếp cận đến các dịch vụ. Và một
điều đáng lưu ý đó lao động nước ta tập trung chủ yếu trong nh vực
nông nghiệp. Cụ thể theo FAO số lao động 2010 của nước ta trong nông
nghiêp 29,63 triệu trong tổng số 46,91 triệu lao động Việt Nam.
Trong giai đoạn 2005-2010 mức tăng toàn bộ lực lượng lao động
1,9%/năm trong đó nông nghiệp 1,22%/năm. cấu nông nghiệp tính
bằng phần trăm của tổng lao động vẫn mức cao giảm rất chậm từ
69,37% năm 1995 giảm xuống 67,33% năm 2005 đến năm 2010
63,17%. Nói ch khác, suốt các thời kỳ y cấu lao động nông
nghiệp nước ta giảm cao nhất mức 0,66%/năm.
Nguyên nhân của những hạn chế trên do nền kinh tế nước ta vẫn
còn lạc hậu nên công nhân cũng hạn chế v tay nghề họ xuất thân từ
nông n nên tính kỉ luật chưa cao. Chúng ta chưa vận dụng được các
phương tiện thông tin đại chúng để giới thiệu việc m, trở thành trung
gian giữa người sử dụng lao động người lao động, nơi phản ánh
những hạn chế ưu điểm của thị trường hàng hóa sức lao động. Những
quy định của n nước về thi trường lao động vẫn còn những hạn chế
nhất định. Việc chi trả tiền lương n thiếu sự công bằng, bình đẳng giữa
các ng nhân. Nhiều sở sản xuất, các khu công nghiệp chưa đủ điều
kiện đ xây dựng các khu vui chơi, giải trí cho công nhân và người thân
của họ do thiếu vốn đầu tư.
Để khắc phục tình trạng trên t chúng ta nên thực hiện một số biện
pháp như: Để khắc phục tình trạng trên đưa thị trường lao động Việt
Nam phát triển ổn định thì chúng ta phải thực hiện một số biện pháp sau.
Khi vận dụng luận hàng hóa sức lao động phải phù hợp với q trình
hội nhập quốc tế xu hướng phát triển của nền kinh tế tri thức. Tôn
trọng nhân cách, phát huy vai trò làm chủ, năng động sáng tạo, tinh thần
yêu ớc, yêu dân tộc của người lao động. Vận dụng luận hàng hóa
sức lao động phải gắn liền với việc hình thành đội ngũ lao động trình
độ cấu hợp đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện
đại a đất nước.
Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình đ tay nghề tay nghề về mọi mặt của
người lao động, tạo cho họ những khả năng lao động tự giác sáng tạo
đáp ứng yêu cầu của s nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Tổ chức tốt việc đào tạo, bồi dưỡng tại trường, tại chức nhiều hình
thức phương pháp khác để nâng cao tay nghề, mở rộng đào tạo nghề: bồi
dưỡng nhiều người giỏi về khoa học công nghệ, kinh doanh, v quản
kinh tế - xã hội. Trước mắt cần giáo dục mọi người yêu quý lao động,
yêu quý nghề nghiệp, lao động có kỉ luật, chống mọi thói xấu lười biếng
lại, khuyến khích tạo điều kiện cho mọi người tự tìm tòi, tự tạo việc
làm cho mình cho người khác.
cần c trọng ng tác chăm lo cho các nhu cầu vật tinh thần cho
công nhân gia đình họ khi làm tốt vấn đề này thì người công nhân
mới toàn tâm toàn ý cho công việc. Chú trọng về chính sách tiền lương,
tạo c khu vui chơi giải trí chất lượng hoạt động hiệu quả, tổ
chức nhiều hơn nữa các hoạt động đoàn th cho công nhân.
Thúc đẩy giao dịch trên thị trường lao độngbằng các hình thức n phát
triển hệ thống thông tin, giới thiệu việc làm, tăng cường quản của nhà
nước, củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp
xuất khẩu lao động, hoàn thiện hệ thống pháp luật về thị trường lao
động, hoàn thiện bộ máy quản vận hành hiệu quả. Thay đổi
cấu lao động, hạn chế thành phần lao động nh vực ng nghiệp.
Câu 9: Đánh giá v thị trường sức lao động trong nước hiện nay,
quan điểm cho rằng: Thị trường hàng hoá sức lao động Việt Nam
hiện nay vừa thừa lại vừa thiếu”. Vận dụng luận hàng h sức lao
động các quy luật kinh tế, bạn y phân tích nguyên nhân của tình
trạng chỉ ra những tác động tiêu cực của đối với kinh tế - xã hội.
Từ đó, hãy nêu lên trách nhiệm của bản thân bạn trong việc nâng cao
chất lượng giá trị hàng hoá sức lao động
SLĐ: toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong 1 cơ thể
con người đang sống và được người đó đem ra vận dụng trong q trình
lao động
Điều kiện đ SLĐ trở thành hàng hoá:
Người được tự do v thân thể (ĐK cần)
Người lđ ko liệu sản xuất (ĐK đủ)
Nguyên nhân:
Việt Nam 1 đất nước nguồn nhân lực dồi dào và phân bố ko đồng
đều giữa các khu vực trong nước (do mn có xu hướng đổ xô lên thành
phố các khu đô thị để tìm kiếm việc m) nới thừa nơi thiếu người lđ,
Người trình độ cao không nhiều vì vậy những công việc đòi hỏi
phải trình đ chuyên môn cao thì vẫn n thiếu nhân lực
Trong nhiều m qua, Vn vẫn luôn được biết đến với lợi thế nguồn
giá rẻ dồi dào. tuy nhiên khoa học công nghệ phát triển vượt bậc, đòi
hỏi cả lao động chất lượng cao, tay nghề, trình độ, chuyên môn u
lại diểm nghẽ khiến nguồn nhân lực trong vài năm tới sẽ vừa thừa (vè
số lượng các nhân ng giá rẻ) lại vừa thiếu (lực lượng tay ghề chuyên
môn u)
Tác động tiêu cực của đến kt-xh:
Do thừa lao động gia tăng nạn thất nghiệp đời sống người khó
khăn
| 1/34

Preview text:

Câu 1: Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa và mối quan hệ giữa hai
thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa. Với vai trò chủ thể sản
xuất, bạn hãy đề xuất ý tưởng hoặc giải pháp để “Người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt Nam”
1. phân tích hai thuộc tính của hàng hóa và mối quan hệ giữa hai thuộc
tính giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa – Khái niệm hàng hoá
Hàng hoá là sản phẩm của lao động, nó có thể thoả mãn những nhu cầu
nhất định nào đó của con ngưòi thông qua trao đổi, mua bán.
– Hai thuộc tính của hàng hóa: giá trị sử dụng và giá trị. Giá trị sử dụng:
+ Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của hàng hóa có
thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, không kể nhu cầu đó được
thỏa mãn trực tiếp hay gián tiếp.
+ Đặc trưng giá trị sử dụng của hàng hóa:
* Hàng hóa có thể có một hay nhiều giá trị sử dụng hay công dụng khác
nhau. Số lượng giá trị sử dụng của một vật không phải ngay một lúc đã
phát hiện ra được hết, mà nó được phát hiện dần dần trong quá trình phát
triển của khoa học – kỹ thuật.
* Giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn vì giá trị sử dụng hay công
dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của vật thể hàng hóa quyết định.
* Giá trị sử dụng của hàng hóa chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay
tiêu dùng (tiêu dùng cho sản xuất, tiêu dùng cho cá nhân), nó là nội dung
vật chất của của cải, không kể hình thức xã hội của của cải đó như thế nào.
* Hàng hóa ngày càng phong phú, đa dạng, hiện đại thì giá trị sử dụng càng cao. Giá trị hàng hóa:
Một vật, khi đã là hàng hoá thì nhất thiết nó phải có giá trị sử dụng.
Nhưng không phải bất cứ vật gì có giá trị sử dụng cũng đều là hàng hoá.
Như vậy, một vật muốn trở thành hàng hóa thì giá trị sử dụng của nó
phải là vật được sản xuất ra để bán, để trao đổi, cũng có nghĩa là vật đó
phải có giá trị trao đổi. Trong kinh tế hàng hoá, giá trị sử dụng là cái
mang giá trị trao đổi. Muốn hiểu được giá trị hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi. + Giá trị trao đổi:
* Khái niệm: Giá trị trao đổi là một quan hệ về số lượng, là một tỷ lệ
theo đó những giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác.
* Ví dụ: 1 m vải = 10 kg thóc
* Hai vật thể khác nhau có thể trao đổi được với nhau thì giữa chúng
phải có cơ sở chung nào đó. Vì các hàng hóa khác nhau về giá trị sử
dụng nên không thể lấy giá trị sử dụng để đo lường các hàng hóa. Các
hàng hóa khác nhau chỉ có một thuộc tính chung làm cho chúng có thể
so sánh được với nhau trong khi trao đổi: các hàng hóa đều là sản phẩm
của lao động, sản phẩm của lao động là do lao động xã hội hao phí để
sản xuất ra hàng hóa đó. Thực chất các chủ thể khi trao đổi hàng hóa với
nhau là trao đổi lao động chứa đựng trong hàng hóa. Trong ví dụ trên, giả sử người
thợ dệt làm ra được 1 m vải mất 5 giờ, người nông dân làm ra 10 kg thóc
cũng mất 5 giờ. Trao đổi 1 m vải lấy 10 kg thóc thực chất là trao đổi 5
giờ lao động sản xuất ra 1 m vải với 5 giờ lao động sản xuất ra 10 kg thóc.
Như vậy, hao phí để sản xuất ra hàng hóa là cơ sở chung của trao đổi gọi là giá trị hàng hóa.
+ Khái niệm: Giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hoá.
+ Đặc trưng của giá trị hàng hóa:
* Giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa.
* Giá trị là một phạm trù lịch sử, nghĩa là nó chỉ tồn tại ở những phương
thức sản xuất có sản xuất và trao đổi hàng hóa.
* Giá trị hàng hóa biểu hiện quan hệ sản xuất xã hội, tức là quan hệ kinh
tế giữa những người sản xuất hàng hóa. Trong nền kinh tế dựa trên chế
độ tư hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ kinh tế giữa người với người biểu
hiện thành quan hệ giữa vật với vật. Hiện tượng vật thống trị mgười gọi
là sự sùng bái hàng hóa, khi tiền tệ xuất hiện thì đỉnh cao của sự sùng bái
hàng hóa là sự sùng bái tiền tệ.
Giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện của giá trị; giá trị là nội dung,
là cơ sở của giá trị trao đổi. Giá trị thay đổi thì giá trị trao đổi cũng thay đổi theo.
– Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa
+ Hàng hoá là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị.
Hai thuộc tính trên đều do cùng một lao động sản xuất ra hàng hóa.
+ Hai thuộc tính của hàng hóa là sự thống nhất của các mặt đối lập. Sự
đối lập và mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị thể hiện ở chỗ: người
làm ra hàng hóa đem bán chỉ quan tâm đến giá trị hàng hóa do mình làm
ra, nếu họ có chú ý đến giá trị sử dụng cũng chính là để có được giá trị.
Ngược lại, người mua hàng hóa lại chỉ chú ý đến giá trị sử dụng của
hàng hóa, nhưng muốn tiêu dùng giá trị sử dụng đó người mua phải trả
giá trị của nó cho người bán. Nghĩa là quá trình thực hiện giá trị tách rời
quá trình thực hiện giá trị sử dụng: giá trị được thực hiện trước, sau đó
giá trị sử dụng mới được thực hiện.
2. Với vai trò chủ thể sản xuất, em sẽ đề xuất ý tưởng hoặc giải pháp để
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” là
-Cải thiện máy móc kĩ thuật để nâng cao năng suất lao động, giúp giảm giá thành sản phẩm
- nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường
- đẩy mạnh xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm rộng rãi để cho
người tiêu dùng đều biết đến, tạo lòng tin với người tiêu dùng
-khảo sát nắm chắc thị hiếu tiêu dùng và nhu cầu sản phẩm, hàng hoá
của doanh nghiệp trên thị trường;
-thiết lập hệ thống phân phối đưa hàng hoá, dịch vụ đến với người tiêu
dùng và thực hiện các cam kết của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng
(hàng hoá bảo đảm mẫu mã hấp dẫn, tác dụng tốt và đảm bảo an toàn,
bền vững đối với người tiêu dùng, dịch vụ sau bán hàng. .).
-Có kế hoạch, giải pháp đưa sản phẩm thương hiệu của doanh nghiệp
cạnh tranh với thị trường thế giới
- tổ chức các lớp đào tạo nâng cao tay nghề người lao động, từ đó chất
lượng sản phẩm và năng suất của sản phẩm tăng lên đồng nghĩa với việc
giá thành sản phẩm cũng sẽ giảm xuốn Câu 2
1. Lương giá trị hàng hóa
Giá trị của hàng hoá là do lao động xã hội, lao động trừu tượng của
người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.
Lượng giá trị của hàng hoá được đo bằng lượng lao động tiêu hao để
sản xuất ra hàng hoá đó. Trên thực tế có nhiều người cùng sản xuất một
loại hàng hoá, nhưng điều kiện sản xuất, trình độ tay nghề, năng suất lao
động khác nhau, do đó thời gian lao động để sản xuất ra hàng hoá không
giống nhau, tức hao phí lao động cá biệt khác nhau. Vì vậy, lượng giá trị
hàng hoá không phải tính bằng thời gian lao động cá biệt, mà tính bằng
thời gian lao động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động cần để sản xuất
ra một hàng hoá nào đó trong những điều kiện sản xuất bình thường của
xã hội với trình độ trang thiết bị trung bình, với trình độ thành thạo trung
bình và cường độ lao động trung bình trong xã hội đó.
a) Trình độ thành thạo trung bình tức trình độ nghề, trình độ kỹ thuật,
mức độ khéo léo của đại đa số người cùng sản xuất mặt hàng nào đó.
b) Cường độ lao động trung bình là cường độ lao động trung bình trong
xã hội, sức lao động phải được tiêu phí với mức căng thẳng trung bình, thông thường.
c) Điều kiện bình thường của xã hội tức là muốn nói dụng cụ sản xuất
loại gỡ là phổ biến, chất lượng nguyên liệu để chế tạo sản phẩm ở mức trung bình.
Cũng cần chú ý rằng, trình độ thành thạo trung bình, cường độ trung
bình, điều kiện bình thường của xã hội đối với mỗi nước, mỗi ngành là
khác nhau và thay đổi theo sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Thông thường, thời gian lao động xã hội cần thiết gần sát với thời gian
lao động cá biệt (mức hao phí lao động cá biệt) của người sản xuất hàng
hoá nào cung cấp đại bộ phận hàng hoá đó trên thị trường. Thời gian lao
động xã hội cần thiết là một đại lượng không cố định, do đó lượng giá trị
hàng hoá cũng không cố định. Khi thời gian lao động xã hội cần thiết
thay đổi thì lượng giá trị của hàng hoá cũng thay đổi.
Như vậy, chỉ có lượng lao động xã hội cần thiết, hay thời gian lao động
xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá, mới là cái quy định đại lượng
giá trị của hàng hoá ấy.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
Do thời gian lao động xã hội cần thiết luôn thay đổi, nên lượng giá trị
của hàng hoá cũng là một đại lượng không cố định. Sự thay đổi này tuỳ
thuộc vào năng suất lao động và mức độ phức tạp hay đơn giản của lao động
a) Năng suất lao động là sức sản xuất của lao động được đo bằng lượng
sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao
động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
b) Tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động có tác động khác
nhau đối với lượng giá trị hàng hoá. Cường độ lao động là mức độ khẩn
trương, nặng nhọc của lao động trong cùng một thời gian lao động nhất
định và được đo bằng sự tiêu hao năng lực của lao động trên một đơn vị
thời gian và thường được tính bằng số calo hao phí trong một thời gian nhất định.
c) Tính chất của lao động.
Lao động giản đơn và lao động phức tạp
Lao động giản đơn là lao động mà một người lao động bỡnh thường
không cần phải qua đào tạo cũng có thể thực hiện được.
Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện
mới có thể tiến hành được. Liên hệ:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: là tổng hợp năng lực nắm giữ và
nâng cao thị phần trong sản xuất hàng hóa, dịch vụ và đáp ứng được các
yêu cầu của thị trường. Nói cách khác, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp chính là khai thác thực lực và lợi thế bên trong và bên ngoài của
doanh nghiệp để tối đa hóa lợi ích của mình vừa thỏa mãn tốt nhu cầu
của khách hàng. Đồng thời cải tiến vị thế của doanh nghiệp so với đối thủ.
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
Hiện nay, các doanh nghiệp ở Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, nguồn tài chính vẫn còn hạn hẹp, chính vì vậy mà năng lực
cạnh tranh đối với các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nước ngoài vẫn
còn nhiều hạn chế. Do đó, để nâng cao năng lực cạnh tranh thì các doanh
nghiệp phải chuẩn bị được nguồn tài chính dồi dào, chủ động đối phó
trước những biến động của nền kinh tế
- Nâng cao năng lực tài chính
- Nâng cao chất lượng nguồn lao động
- Nâng cao chất lượng sản phẩm
- Nâng cao uy tín và thương hiệu sản phẩm Câu 3
Quy luật giá trị trong kinh tế chính trị Mác - Lênin là quy luật kinh tế cơ
bản của nền sản xuất và lưu thông hàng hóa. Theo nghiên cứu trong thực
tiễn, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát
triển của hoạt động quy luật về giá trị. Song song với đó, đây còn là cơ
sở quy định bản chất tất cả các quy luật khác của sản xuất hàng hóa. Vận
dụng quy luật giá trị trong thực tiễn là yếu tố chi phối cơ chế thị trường
cũng như chi phối đến một số quy luật kinh tế khác. a/Nội dung
Việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành dựa trên cơ sở
thời gian lao động xã hội cần thiết giản đơn trung bình.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động cần có để sản
xuất hàng hóa trong điều kiện sản xuất bình thường (trung bình) của xã
hội, cùng với trình độ kinh tế, trang thiết bị trung bình, cường độ lao
động và khả năng thành thạo trung bình của xã hội ở thời điểm đó. b/Yêu cầu
Yêu cầu chung của quy luật giá trị là việc sản xuất và trao đổi hàng hóa
phải dựa trên cơ sở hao phí sức lao động xã hội cần thiết. Cụ thể hơn là:
- Đối với sản xuất: phải sản xuất ra hàng hóa với giá trị cá biệt bằng
hoặc thấp hơn giá trị xã hội hay giá cả thị trường của hàng hóa.
Mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động cá biệt của mình
nhưng giá trị của hàng hóa được quyết định bởi hao phí lao động xã hội
cần thiết. Vì vậy, người sản xuất muốn bán được hàng hóa trên thị trường, muốn được
xã hội thừa nhận sản phẩm cũng như bù đắp được chi phí thì phải điều
chỉnh lượng giá trị của hàng hóa cá biệt cho phù hợp với thời gian lao
động xã hội cần thiết. Mức hao phí lao động cá biệt càng thấp thì càng
có khả năng phát triển kinh doanh, thu được nhiều lợi nhuận.
- Đối với lưu thông: phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị
xã hội làm cơ sở, không dựa trên giá trị cá biệt.
Hai hàng hóa được trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao
động như nhau hoặc trao đổi, mua bán hàng hóa phải thực hiện với giá
cả bằng giá trị. Tức là hai hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau, nhưng
có lượng giá trị bằng nhau thì phải trao đổi ngang nhau.
Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự vận động
của giá cả xung quanh giá trị dưới tác động của quan hệ cung - cầu. Sự
tác động của cạnh tranh, cung - cầu, sức mua của đồng tiền,. . làm cho
giá cả hàng hóa trên thị trường tách rời giá trị và lên xuống xoay quanh
trục giá trị của nó. Sự vận động giá cả thị trường của hàng hoá xoay
quanh giá trị hàng hóa là cơ chế tác động của quy luật giá trị. Quy luật
giá trị buộc những người sản xuất và trao đổi hàng hóa phải tuân theo
yêu cầu hay đòi hỏi của nó thông qua mệnh lệnh của giá cả thị trường
Tác động của quy luật giá trị
a. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
· Là sự phân phối lại các yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động từ ngành
sản xuất này sang ngành sản xuất khác theo hướng từ nơi có lãi ít hoặc
không lãi sang nơi lãi nhiều.
b. Kích thích lực lượng sản xuất phát triển và năng suất lao động tăng lên.
· Người sản xuất, kinh doanh muốn thu nhiều lợi nhuận phải tìm cách cải
tiến kĩ thuật, tăng năng suất lao động, nâng cao tay ngề của người lao
động, hợp lí hóa sản xuất, thực hành tiết kiệm…làm cho giá trị hàng hóa
cá biệt của họ thấp hơn giá trị xã hội của hàng hóa. Việc làm này của các
nhà sản xuất sẽ kích thích lực lượng sản xuất của xã hội phát triển.
c. Phân hóa giàu – nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa
· Những người có điều kiện sản xuất thuận lợi , có trình độ, kiến thức
cao, trang bị kĩ thuật tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí
lao động xã hội cần thiết, vận dụng tốt quy luật giá trị. Nhờ đó giàu lên
nhanh chóng, có điều kiện mua sắm thêm tư liệu sản xuất, đổi mới kĩ
thuật, mở rộng sản xuất kinh doanh.
· Những người không có điều kiện thuận lợi làm ăn kém cỏi gặp rủi ro
trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn tới phá sản trở thành nghèo khó. Vận dụng: Gợi ý thôi nhé
· Một là, tăng cường năng lực của chủ doanh nghiệp, giám đốc và cán bộ
quản lý trong các doanh nghiệp về quản trị kinh doanh, quản trị chiến
lược. Trong mọi điều kiện, doanh nhân cần thường xuyên cập nhật tri
thức mới, những kỹ năng cần thiết (kỹ năng quản trị trong cạnh tranh,
lãnh đạo doanh nghiệp, quản lý sự biến đổi, khả năng thuyết trình, đàm
phán và giao tiếp v.v. ) để có đủ sức cạnh tranh trên thị trường và tiếp
cận kinh tế tri thức. Đặc biệt chú trọng đến chiến lược cạnh tranh và
những kỹ năng mang tính chiến lược, như quản trị chiến lược, quản trị
rủi ro, tính nhạy cảm trong quản lý, phân tích kinh doanh, dự báo và
định hướng chiến lược phát triển.
· Hai là, chủ động và tích cực thực hiện liên kết, hợp tác giữa các doanh
nghiệp Việt Nam để nâng cao chất lượng sản phẩm, sức cạnh tranh trên
thị trường. Sự liên kết và hợp tác doanh nghiệp cần được thực hiện
thông qua các biện pháp và hình thức phù hợp. Điều quan trọng nhất là
giải quyết hài hòa lợi ích của các bên tham gia liên kết, chỉ như vậy mới thực sự phát huy
hiệu quả của liên kết hợp tác, tạo ra sức mạnh tổng hợp của toàn bộ
doanh nghiệp trong nền kinh tế nhằm cải thiện năng lực cạnh tranh quốc
gia và hiệu quả hội nhập quốc tế.
· Ba là, đẩy mạnh xây dựng văn hóa doanh nghiệp, tạo môi trường văn
hóa lành mạnh, tích cực, chuyên nghiệp luôn là động lực thúc đẩy sức
sáng tạo và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp.
· Bốn là, chú trọng phát triển nguồn nhân lực doanh nghiệp đáp ứng
được yêu cầu đổi mới công nghệ, quy trình sản xuất, kinh doanh, tham
gia chuỗi kinh doanh toàn cầu với việc đa dạng hóa các sản phẩm chất
lượng cao, dịch vụ chất lượng quốc tế.
· Năm là, khuyến khích tuyển lao động có trình độ, hiểu biết về công
nghệ, nắm vững các yêu cầu của nhà tuyển dụng trong thời đại công
nghiệp 4.0 hiện nay. Sử dụng thành thạo các trang thiết bị máy móc công
nghệ hiện đại. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực
của doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu phát triển doanh nghiệp theo
hướng trang bị những tri thức, kỹ năng mới về chuyên môn kỹ thuật,
nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ, năng lực xử lý và tác nghiệp các tình
huống kinh doanh. . phù hợp với các chuẩn mực giáo dục, đào tạo của khu vực và quốc tế. Câu 4:
Kinh tế thị trường là gì? Trình bày đặc trưng, ưu thế và khuyết tật của
nền kinh tế thị trường? Theo bạn cần làm gì để phát huy những ưu thế và
hạn chế khuyết tật trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay? Trả lời: *Khái niệm:
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị
trường. Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản
xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều
tiết của các quy luật thị trường.
*Đặc trưng kinh tế thị trường:
- Thứ nhất, có sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở
hữu. Các chủ thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật.
- Thứ hai, thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các
nguồn lực xã hội thông qua hoạt động của các thị trường bộ phận như thị
trường hàng hóa, thị trường dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường
tài chính, thị trường bất động sản, thị trường khoa học - công nghệ. .
- Thứ ba, giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường.
- Thứ tư, là nền kinh tế mở, thị trường trong nước quan hệ mật thiết với thị trường quốc tế.
*Ưu thế của kinh tế thị trường:
- Một là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo các chủ thể kinh tế.
- Hai là, nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi
chủ thể, các vùng, miền cũng như lợi thế các quốc gia.
- Ba là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn
tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy sự tiến bộ, văn minh của xã hội.
*Khuyết tật của kinh tế thị trường:
- Một là, trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng.
- Hai là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn
kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
- Ba là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân
hóa sâu sắc trong xã hội.
· Những điều nên làm để phát huy ưu thế và hạn chế những khuyết tật
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
- Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng thể chế phát triển kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nội dung và mục đích mới.
- Việc hoàn thiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa Việt Nam được tập trung vào những tháo gỡ những điểm
nghẽn, những vấn đề quan trọng đang cản trở sự phát triển đất nước như
nâng cao chất lượng, hiệu quả quản trị quốc gia, xây dựng và thực thi
pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. . Đồng thời, trước yêu cầu
phát triển mới, đặc biệt tác động của cuộc cách mạng lần thứ tư nhiều
ngành nghề mới ra đời cần phải có môi trường pháp lý đảm bảo cho sự phát triển
- Phát triển đầy đủ, đồng bộ các yếu tố thị trường, các loại thị trường.
- Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ; nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hoàn thiện thể chế về huy động, phân bổ các nguồn lực, về quản lý, sử
dụng đất đai, tài nguyên, nguồn vốn đầu tư của Nhà nước để việc phẩn
bổ các nguồn lực của Nhà nước được thực hiện theo cơ chế thị trường,
thông qua đấu thầu công khai, minh bạch, có sự tham gia của doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
- Giải quyết hài hòa mối quan hệ Nhà nước, thị trường và xã hội trong
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế, thúc đẩy phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Câu 7:
Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về hàng hóa sức lao
động. Giả sử sau khi tốt nghiệp đại học và ra trường, bạn muốn bán hàng
hoá sức lao động của mình, hãy trình bày giải pháp nâng cao chất lượng
giá trị hàng hoá sức lao động để bạn bán được với giá cao nhất? Trả lời:
Sức lao động, theo C. Mác, sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực ở
trong thân thể, trong nhân cách một con người, thể lực và trí lực mà con
người đem ra vận dụng để sản xuất ra những sản phẩm có giá trị sử
dụng. Trong bất cứ xã hội nào, sức lao động cũng là điều kiện cơ bản
của sản xuất nhưng không phải trong bất kì điều kiện nào, sức lao động
cũng là hàng hóa. Sức lao động chỉ có thể trở thành hàng hóa khi nó
mang những điều kiện sau: Thứ nhất, người lao động phải được tự đo về
thân thể, làm chủ sức lao động của mình, và có quyền bán sức lao động
của mình như một hàng hóa. Thứ hai, người có sức lao động phải bị tước
đoạt hết mọi tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt, họ trở thành người “vô
sản”. Để tồn tại, người đó buộc phải bán sức lao động của mình để kiếm sống.
Giá trị hàng hóa sức lao động
Cũng giống như những loại hàng hóa khác, giá trị hàng hóa sức lao động
được xác định dựa trên thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và
tái sản xuất sức lao động. Sức lao động là năng lực sản xuất của người
lao động. Do đó để duy trì và tái sản xuất sức lao động, người lao động
cần phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định bao gồm: ăn
uống, ngủ nghỉ, ở, học nghề… Vì vậy, giá trị hàng hóa sức lao động có
thể được đo lường gián tiếp bằng giá trị của các tư liệu sinh hoạt cần
thiết cho việc tái sản xuất sức lao động.
Khác với hàng hóa thông thường, hàng hóa sức lao động bao gồm cả yếu
tố tinh thần và yếu tố lịch sử của từng quốc gia, từng phong tục tập quán
trong từng thời kỳ, trình độ văn minh, điều kiện địa lý, khí hậu, quá trình
hình thành giai cấp công nhân. Điều này thể hiện ở chỗ ngoài nhu cầu về
vật chất, công nhân còn mong muốn được thỏa mãn về những nhu cầu
về tinh thần như vui chơi, giải trí, học tập, tiếp nhận thông tin, giao lưu
văn hóa. . được phân tích rất rõ trong tháp nhu cầu của Maslow. Tuy
nhiên, tại một quốc gia và thời kỳ lịch sử nhất định tư liệu sinh hoạt cần
thiết có thể được xác định dựa trên 3 thành tố:
· Thứ nhất: Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết đủ để duy trì sức lao động
của một người lao động.
· Thứ hai: Chi phí đầu tư vào học việc cho lao động
· Thứ ba: Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết đáp ứng đủ cho nhu cầu gia
đình của người lao động
Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động
Cũng giống như những hàng hóa khác, giá trị sử dụng của hàng hóa sức
lao động chỉ được thể hiện qua quá tình tiêu dùng nó. Tức là quá trình
người công nhân tiến hành lao động sản xuất. Ngoài ra, giá trị sử dụng
sức lao động cũng có những đặc tính riêng:
· Đặc điểm cơ bản nhất của giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động so với
những loại hàng hóa khác là khi tiêu thụ nó tạo ra một giá trị mới lớn
hơn giá trị của bản thân sức lao động, phần lớn đó là giá trị thặng dư.
Như vậy, hàng hóa sức lao động có thuộc tính là nguồn gốc sinh ra giá
trị. Điều này là chìa khóa giải quyết những mâu thuẫn của xã hội tư bản.
Tiền chỉ trở thành tư bản khi sức lao động trở thành hàng hóa.
· Con người là chủ thể của hàng hóa sức lao động, vì vậy các đặc điểm
về tâm lý, kinh tế, xã hội của người lao động quyết định việc cung ứng
sức lao động ra ngoài thị trường.
Câu 8: Vận dụng lý luận hàng hóa sức lao động của C.Mác để làm rõ
sự cần thiết và yêu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho
nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở VN.
Theo C.Mác hàng hóa sức lao động chỉ hình thành sau khi chủ nghĩa
tư bản tiến hành cuộc cách mạng về công nghệ sản xuất, nhằm xây dựng
một nền sản xuất đại công nghiệp. Nước ta là một nước phát triển theo
định hướng xã hội chủ nghĩa tức là tiến tới xây dựng một nền công
nghiệp với chế độ công hữu về tư liệu sản xuất vì thế thị trường hàng
hóa sức lao động nước ta cũng đang trên đà phát triển để đáp ứng được
nhu cầu, đòi hỏi của nền kinh tế hiện nay. Vậy muốn biết thị trường lao
động nước ta hiện nay đang phát triển theo chiều hướng nào:tích cực hay
tiêu cực thì chúng ta phải đối chiếu thực tế thị trường lao động nước ta
với lý luận về thị trường hàng hóa sức lao động của chủ nghĩa Mác- Lênin.
Theo C.Mác “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những
năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người
đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một
giá trị sử dụng nào đó”. Hai điều kiện cần thiết để sức lao động trở thành
hàng hóa thứ nhất là người lao động được tự do về thân thể, thứ hai là
người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp
với sức lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán hay còn gọi là vô sản,
cho nên họ phải bán sức lao động.
Cũng như các loại hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có hai
thuộc tính cơ bản đó là giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của hàng hóa sức
lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái
sản xuất ra sức lao động quyết định. Tuy nhiên, giá trị hàng hóa sức lao
động khác với hàng hóa thông thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố lịch
sử, tinh thần. Nhưng đối với mỗi quốc gia và một thời kỳ nhất định thì
quy mô những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người lao động là một đại
lượng nhất định do đó có thể xác định được lượng giá trị hàng hóa sức
lao động do những bộ phận sau đây hợp thành: Một là, giá trị những tư
liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao
động, duy trì đời sống cá nhân để tái sản xuất sức lao động,duy trì đời
sống của bản thân người công nhân. Hai là,phí tổn đào tạo người công
nhân. Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết
cho con cái, gia đình người công nhân.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng nhằm mục đích thỏa
mãn nhu cầu của người mua, thể hiện rõ trong quá trình sử dụng sức lao
động. Nhưng quá trình sử dụng hay tiêu dùng hàng hóa sức lao động
khác với quá trình tiêu dùng hàng hóa thông thường ở chỗ: hàng hóa
thông thường sau quá trình tiêu dùng hay sử dụng thì cả giá trị lẫn giá trị
sử dụng của nó đều tiêu biến mất theo thời gian, trái lại trong quá trình
lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của
bản thân nó, phần dôi ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dư mà
nhà tư bản sẽ chiếm đoạt. Như vậy, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao
động có tính chất đặc biệt, nó là nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là nó có
thể sinh ra giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó. Đó chính là đặc điểm
riêng có của giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động.
Trong lý luận về hàng hóa sức lao động nói trên, ta có thể thấy thị
trường sức lao động với quan hệ cung cầu về lao động và giá cả hàng
hóa sức lao động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như quy luật cạnh
tranh, quy luật cung cầu,. .
Hiện nay nền kinh tế của Việt Nam ngày càng phát triển cùng với nó
là sự phát triển thị trường sức lao động ở nước ta trong thời gian qua
cũng đã thu được những thành quả nhất định. Nước ta đang trong thời kỳ
quá độ, hơn nữa lại chịu tác động do trải qua nhiều năm bị đô hộ, chiếm
đóng của các nước phương bắc và Châu Âu nên vẫn còn lạc hậu và trình
độ lao động vẫn còn thấp kém. Hiện nay, giai đoạn bước vào thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước vì vậy lao động nước ta
mang những sắc thái đặc thù gắn chặt với trình độ phát triển của quan hệ
sản xuất và lực lượng sản xuất. Về mặt phát triển kinh tế, nước ta đang
là 1 trong những nước đi trước đón đầu, chuyển từ sản xuất hàng hóa
giản đơn lên sản xuất hàng hóa xã hội chủ nghĩa có vận dụng thành tựu
sản xuất hàng hóa của tư bản chủ nghĩa. Yếu tố cơ bản để phân biệt sản
xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa với sản xuất hàng hóa theo định hướng
xã hội chủ nghĩa là khả năng phát huy vai trò tạo ra giá trị mới lớn hơn
giá trị bản thân của hàng hóa sức lao động. Đây là vấn đề then chốt trong
việc vận dụng lý luận hàng hóa sức lao động của C.Mác để có thể xây
dựng một quan hệ lao động tốt đẹp hơn.
Nền kinh tế thị trường nước ta vận động và phát triển gắn liền với
quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa vì vậy khi vận dụng lý luận hàng
hóa sức lao động vào thị trường lao động nước ta chính là giải quyết vấn
đề nguồn lao động chất lượng cao cho quá trình công nghiệp hóa hiện
đại hóa. Mặt khác, trong nền xu thế hội nhập quốc tế nền kinh tế các
nước phát triển là nền kinh tế tri thức. Đây là nền kinh tế đòi hỏi trí tuệ
cao vì vậy người lao động phải biết nắm bắt và xử lí nhanh nhạy đặc biệt
là trong ngành công nghiệp mới vì vậy cần nâng cao giá trị sử dụng của
hàng hóa sức lao động. Tuy nhiên quá trình nhận thức và vận dụng lý
luận hàng hóa sức lao động của C.Mác vẫn còn những giới hạn nhất
định, chưa đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa trong tiến trình toàn cầu hóa kinh tế cụ thể là: về giá trị sử
dụng của hàng hóa sức lao động còn thấp hạn chế phần nào sự cạnh
tranh của nước ta trên thị trường thế giới, giá trị hàng hóa sức lao động
còn bất cập,hệ thống giáo dục-đào tạo chưa đủ khả năng cung ứng nguồn
lao động chất lượng cao cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Theo quan điểm của C.Mác cần chăm lo cho công nhân và người
thân của họ, về việc này thì nước ta cũng đã làm được: đời sống xã hội
của công nhân ngày càng được nâng cao đặc biệt là đời sống tinh thần,
được tổ chức, tham gia các hoạt động giao lưu văn hóa văn nghệ, được
chính phủ quan tâm sát sao, khen thưởng những công nhân có thành tích
tốt trong lao động, sản xuất, sáng tạo. Đời sống của người thân công
nhân cũng được chú trọng hơn. Trong các khu công nghiệp, đã xây dựng
các trường học cho con em các công nhân như các trường mầm non, nhà
giữ trẻ, khu vui chơi dành cho thiếu nhi. .Đời sống của công nhân và
người thân của họ được đáp ứng đầy đủ hơn về các dịch vụ khác. Việc
làm này giúp cho công nhân có thể yên tâm làm việc, cống hiến hết
mình cho công việc. Đặc biệt đợt covid vừa qua, nhà nước và công ty đã
hỗ trợ, chi phí viện phí, đời sống cho công nhân.
Nhận thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực, trình độ
cho người công nhân. Nhà nước đẩy mạnh việc nhiều trường đào tạo
nghề được mở ra nhằm phục vụ cho việc học nghể của nhân dân và nâng
cao tay nghẻ của công nhân. Các nhà máy, công ty, xí nghiệp cũng tạo
điều kiện cho công nhân nâng cao trình độ của mình như gửi đi học, đi
du học, tổ chức các lớp huấn luyện cho công nhân nhằm nâng cao tay
nghề từ đó tăng năng suất lao động.
Bên cạnh đó, Việt Nam ta vẫn còn nhiều hạn chế. Lực lượng công
nhân Việt Nam dù là dồi dào nhưng tay nghề chưa cao lao động chủ yếu
bằng cơ bắp, ít lao động trí óc. Mặc dù các trung tâm, các trường đào tạo
nghề được thành lập nhiều nhưng có một số cơ sở vẫn hoạt động không
có hiệu quả công nhân học xong không thể làm việc có hiệu quả, hơn
nữa chi phí học tập còn cao nên không phải ai cũng có điều kiện để có
thể theo học được. Công nhân và gia đình của họ vẫn còn thiếu hiểu biết
về việc nâng cao trình độ do đó khó tiếp cận đến các dịch vụ. Và một
điều đáng lưu ý đó là lao động nước ta tập trung chủ yếu trong lĩnh vực
nông nghiệp. Cụ thể theo FAO số lao động 2010 của nước ta trong nông
nghiêp là 29,63 triệu trong tổng số 46,91 triệu lao động ở Việt Nam.
Trong giai đoạn 2005-2010 mức tăng toàn bộ lực lượng lao động là
1,9%/năm trong đó nông nghiệp là 1,22%/năm. Cơ cấu nông nghiệp tính
bằng phần trăm của tổng lao động vẫn ở mức cao và giảm rất chậm từ
69,37% năm 1995 giảm xuống 67,33% năm 2005 và đến năm 2010 là
63,17%. Nói cách khác, suốt các thời kỳ này cơ cấu lao động nông
nghiệp nước ta giảm cao nhất ở mức 0,66%/năm.
Nguyên nhân của những hạn chế trên là do nền kinh tế nước ta vẫn
còn lạc hậu nên công nhân cũng hạn chế về tay nghề vì họ xuất thân từ
nông dân nên tính kỉ luật chưa cao. Chúng ta chưa vận dụng được các
phương tiện thông tin đại chúng để giới thiệu việc làm, trở thành trung
gian giữa người sử dụng lao động và người lao động, là nơi phản ánh
những hạn chế và ưu điểm của thị trường hàng hóa sức lao động. Những
quy định của nhà nước về thi trường lao động vẫn còn những hạn chế
nhất định. Việc chi trả tiền lương còn thiếu sự công bằng, bình đẳng giữa
các công nhân. Nhiều cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp chưa đủ điều
kiện để xây dựng các khu vui chơi, giải trí cho công nhân và người thân
của họ do thiếu vốn đầu tư.
Để khắc phục tình trạng trên thì chúng ta nên thực hiện một số biện
pháp như: Để khắc phục tình trạng trên và đưa thị trường lao động Việt
Nam phát triển ổn định thì chúng ta phải thực hiện một số biện pháp sau.
Khi vận dụng lí luận hàng hóa sức lao động phải phù hợp với quá trình
hội nhập quốc tế và xu hướng phát triển của nền kinh tế tri thức. Tôn
trọng nhân cách, phát huy vai trò làm chủ, năng động sáng tạo, tinh thần
yêu nước, yêu dân tộc của người lao động. Vận dụng lí luận hàng hóa
sức lao động phải gắn liền với việc hình thành đội ngũ lao động có trình
độ và cơ cấu hợp lí đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề tay nghề về mọi mặt của
người lao động, tạo cho họ những khả năng lao động tự giác và sáng tạo
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Tổ chức tốt việc đào tạo, bồi dưỡng tại trường, tại chức và nhiều hình
thức phương pháp khác để nâng cao tay nghề, mở rộng đào tạo nghề: bồi
dưỡng nhiều người giỏi về khoa học công nghệ, kinh doanh, về quản lí
kinh tế - xã hội. Trước mắt cần giáo dục mọi người yêu quý lao động,
yêu quý nghề nghiệp, lao động có kỉ luật, chống mọi thói xấu lười biếng
ỷ lại, khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi người tự tìm tòi, tự tạo việc
làm cho mình và cho người khác.
cần chú trọng công tác chăm lo cho các nhu cầu vật và tinh thần cho
công nhân và gia đình họ vì khi làm tốt vấn đề này thì người công nhân
mới toàn tâm toàn ý cho công việc. Chú trọng về chính sách tiền lương,
tạo các khu vui chơi giải trí có chất lượng và hoạt động có hiệu quả, tổ
chức nhiều hơn nữa các hoạt động đoàn thể cho công nhân.
Thúc đẩy giao dịch trên thị trường lao độngbằng các hình thức như phát
triển hệ thống thông tin, giới thiệu việc làm, tăng cường quản lí của nhà
nước, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp
xuất khẩu lao động, hoàn thiện hệ thống pháp luật về thị trường lao
động, hoàn thiện bộ máy quản lí và vận hành nó có hiệu quả. Thay đổi
cơ cấu lao động, hạn chế thành phần lao động ở lĩnh vực nông nghiệp.
Câu 9: Đánh giá về thị trường sức lao động trong nước hiện nay, có
quan điểm cho rằng: “ Thị trường hàng hoá sức lao động ở Việt Nam
hiện nay vừa thừa lại vừa thiếu”. Vận dụng lý luận hàng hoá sức lao
động và các quy luật kinh tế, bạn hãy phân tích nguyên nhân của tình
trạng và chỉ ra những tác động tiêu cực của nó đối với kinh tế - xã hội.
Từ đó, hãy nêu lên trách nhiệm của bản thân bạn trong việc nâng cao
chất lượng giá trị hàng hoá sức lao động
SLĐ: toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong 1 cơ thể
con người đang sống và được người đó đem ra vận dụng trong quá trình lao động
Điều kiện để SLĐ trở thành hàng hoá:
Người LĐ được tự do về thân thể (ĐK cần)
Người lđ ko có tư liệu sản xuất (ĐK đủ) Nguyên nhân:
Việt Nam là 1 đất nước có nguồn nhân lực dồi dào và phân bố ko đồng
đều giữa các khu vực trong nước (do mn có xu hướng đổ xô lên thành
phố các khu đô thị để tìm kiếm việc làm) → nới thừa nơi thiếu người lđ,
Người lđ có trình độ cao không nhiều vì vậy những công việc đòi hỏi
phải có trình độ chuyên môn cao thì vẫn còn thiếu nhân lực
Trong nhiều năm qua, Vn vẫn luôn được biết đến với lợi thế nguồn lđ
giá rẻ và dồi dào. tuy nhiên khoa học công nghệ phát triển vượt bậc, đòi
hỏi cả lao động chất lượng cao, có tay nghề, trình độ, chuyên môn sâu
lại là diểm nghẽ khiến nguồn nhân lực trong vài năm tới sẽ vừa thừa (vè
số lượng các nhân công giá rẻ) lại vừa thiếu (lực lượng tay ghề chuyên môn sâu)
Tác động tiêu cực của nó đến kt-xh:
Do thừa lao động → gia tăng nạn thất nghiệp → đời sống người lđ khó khăn