
ÔN TP PHÁP LUT ĐẠI CƯƠNG
PHẦN I: CÂU HỎI LÝ THUYẾT
Câu 1: Phân tích
a, Khái niệm Quy phạm pháp luật
b, Đặc điểm Quy phạm pháp luật
c, Cơ cấu quy phạm pháp luật
d, Điểm khác biệt giữa quy phạm pháp luật vs điều luật
Bài làm:
a. Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực
hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và nhu cầu tồn tại của xã hội nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội tạo lập trật tự ổn định cho sự phát triển của xã hội.
- Hệ thống quy tắc xử sự phải do NN ban hành ban hành đúng theo trình tự thủ tục, đúng
cả tên gọi; phải phù hợp với trình độ kinh tế, trình độ văn hoá. Như vậy quy phạm pháp
luật mang tính chất khách quan của xã hội.
- Hệ thống quy tắc xử sự phải được NN bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế nhà
nước, bắt buộc toàn xã hội phải thực hiện.
- Hệ thống quy tắc xử sự phải thể hiện được ý chí của giai cấp thống trị. Ý chí của giai
cấp thống trị được thể hiện trong pháp luật: thiết lập và bảo vệ lợi ích cho giai cấp thống
trị, đồng thời đảm bảo một xã hội ổn định, phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp
thống trị.
- Hệ thống quy tắc xử sự là nhân tố rất quan trọng điều chỉnh các quan hệ xã hội làm cho
xã hội ổn định, công bằng tiến bộ.
b. Quy phạm pháp luật là một loại quy phạm xã hội, vì vậy nó mang đầy đủ những đặc
tính chung vốn có của một qui phạm xã hội như : là qui tắc xử sự chung, là khuôn mẫu để
mọi người làm theo, là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con
người. Thông qua quy phạm pháp luật ta biết được hoạt động nào có ý nghĩa pháp lý,
hoạt động nào không có ý nghĩa pháp lí, hoạt động nào phù hợp với pháp luật, hoạt động
nào trái với pháp luật.v.v.

Ngoài những đặc tính chung của qui phạm xã hội thì quy phạm pháp luật còn có những
đặc tính riêng là :
- Tính giai cấp: + QPPL thể hiện ý chí giai cấp thống trị được hợp pháp hóa thành ý chí
nhà nước. Nó được đặt ra để bảo vệ và củng cố địa vị của giai cấp thống trị
+ QPPL dùng để điều chỉnh về mặt giai cấp của các quan hệ xã hội,
hướng các QHXH phát triển theo một “trật tự” phù hợp với ý chí giai cấp thống trị.
- Tính xã hội: Bên cạnh việc phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị, pháp luật còn phải
bảo đảm cho lợi ích của các giai cấp khác trong xã hội -> QPPL phản ánh các nhu cầu,
quy luật tồn tại khách quan của cộng đồng xã hội.
- Tính quy phạm: Nói đến tính quy phạm là nói đến tính phổ biến, bắt buộc chung:
+ Tính phổ biến: QPPL được áp dụng rộng rãi với mọi cá nhân, tổ chức thuộc
phạm vi điều chỉnh của VBPL tương ứng; đồng thời, QPPL được áp dụng nhiều lần với
nhiều đối tượng trong không gian và thời gian xác định.
+ Tính bắt buộc chung: QPPL là những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc được
đảm bảo bằng quyền lực nhà nước. Dù muốn hay không thì mọi người đều phải tuân theo
các QPPL.
- Tính nhà nước: QPPL thể hiện ý chí nhà nước, do nhà nước ban hành, tổ chức và bảo
đảm thực hiện bằng quyền lực nhà nước với các biện pháp như thuyết phục, giáo dục,
cưỡng chế,…
c. Cơ cấu quy phạm pháp luật : gồm có giả định, quy định, chế tài.
* Giả định
- Khái niệm.
Giả định là một phần của quy phạm pháp luật trong đó nêu ra những tình huống (hoàn
cảnh, điều kiện) hoặc những đối tượng nào thì thuộc phạm vi điều chỉnh của quy phạm
pháp luật đó.
Chẳng hạn, Khoản 1 Điều 76 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định: “Cán bộ, công
chức có thành tích trong công vụ thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi
đua khen thưởng” thì phần giả định ở đây là “cán bộ, công chức có thành tích trong công
vụ”, trong đó nêu lên chủ thể “cán bộ công chức” và hoàn cảnh “có thành tích trong công
vụ”.

- Phân loại giả định:
+ Giả định tuyệt đối (nêu chính xác, rõ ràng hoàn cảnh cụ thể được áp dụng
QPPL) và giả định tương đối (không nêu rõ đặc điểm cụ thể mà chỉ nêu những đặc điểm
chung của tình tiết, sự kiện).
+ Giả định đơn giản (chỉ nêu một hoàn cảnh, điều kiện)
Ví dụ: Điều 29 Hiến pháp 2013: “Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền biểu quyết
khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân” -> Giả định chỉ nêu lên chủ thể “Công dân đủ
mười tám tuổi trở lên”.
hoặc giả định phức tạp (nêu lên nhiều hoàn cảnh, điều kiện). Ví dụ: “Người nào thấy
người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không
cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến
hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm” (Khoản 1 Điều 102 Bộ Luật hình sự 1999)
-> Giả định nêu chủ thể “người nào” và hoàn cảnh “thấy người khác đang ở trong tình
trạng nguy hiểm đến tính mạng”.
+ Giả định cụ thể có tính chất liệt kê một vài trường hợp đặc biệt nào đó
Ví dụ: Khoản 2 Điều 142 BLHS: “Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a. Phạm tội nhiều lần;
b. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c. Gây hậu quả rất nghiêm trọng;
d. Tái phạm nguy hiểm.
Các điểm a, b, c, d là giả định cụ thể
Hoặc giả định trừu tượng nêu lên những hoàn cảnh, điều kiện chung có khả năng vận
dụng rộng rãi vào nhiều trường hợp cụ thể khác nhau.
Ví dụ: Khoản 1 Điều 16 Luật Cán bộ công chức 2008: “Trong giao tiếp ở công sở, cán
bộ, công chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng đồng nghiệp; ngôn ngữ giao tiếp phải
chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc” -> Giả định “Trong giao tiếp ở công sở”, “cán bộ, công
chức” là giả định trừu tượng.
* Quy định.

- Khái niệm.
Quy định là bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu cách xử sự mà tổ chức hay cá
nhân ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận giả định của quy phạm pháp luật
được phép, không đuộc phép hoặc buộc phải thực hiện.
- Bộ phận quy định của quy phạm pháp luật thường được nêu ở dạng: Cấm, không được,
phải, thì, được, có…
- Phân loại các quy định:
+ Quy định mệnh lệnh: nêu lên một cách dứt khoát, rõ ràng điều không được làm
hoặc điều bắt buộc phải làm.
Ví dụ: Khoản 3 Điều 26 Hiến pháp 2013: “Nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới”
+ Quy định tùy nghi: không nêu dứt khoát, rõ ràng cách xử sự nhất định mà để cho
các bên được tự thỏa thuận, định đoạt trong phạm vi nào đó.
Ví dụ: Điều 434 BLDS 2005: “Tài sản được giao theo phương thức thỏa thuận; nếu
không có thỏa thuận về phương thức giao tài sản thì tài sản do bên bán giao một lần, giao
trực tiếp cho bên mua”.
+ Quy định giao quyền: trực tiếp xác định quyền hạn của một chức vụ, một cơ
quan nào đó trong BMNN hoặc xác nhận quyền nào đó của công dân, tổ chức.
Ví dụ: Khoản 1 Điều 22 Hiến pháp 2013: “Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp”.
Các quy định trên tạo nên các loại QPPL tương ứng: Quy phạm mệnh lênh, quy phạm tùy
nghi, quy phạm giao quyền.
* Chế tài.
- Khái niệm:
Chế tài là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác động mà nhà
nước sẽ áp dụng đối với chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng mệnh lệnh
của nhà nước đã nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật.
Ví dụ: Khoản 1 Điều 100 Bộ luật hình sự 1999 đã nêu: “Người nào đối xử tàn ác, thường
xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát, thì bị
tù từ hai năm đến bảy năm.” Bộ phận chế tài của quy phạm này là “thì bị tù từ hai đến
bảy năm”.

- Phân loại: Chế tài được chia thành chế tài hành chính, chế tài dân sự, chế tài hình sự,
chế tài kỷ luật.
d, Điểm khác biệt giữa quy phạm pháp luật vs điều luật
*Giống nhau:
- Được ban hành bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo những trình tự thủ tục pháp lý
- Được nhà nước đảm bảo thực hiện
*Khác nhau:
- Về bố cục: Một quy phạm pháp luật bao gồm 3 phần: giả định, quy định, chế tài. Về
hình thức, các quy phạm pháp luật được phân bổ theo các phần, chương, mục, điều,
khoản, điểm; mỗi phần, chương, mục phải có tiêu đề. Một điều luật có thể không có đầy
đủ 3 phần và càng không có bố cục như văn bản quy phạm pháp luật.
- 1 điều luật có thể có nhiều QPPL. QPPL là một đơn vị nhỏ nhất cấu thành hệ thống
pháp luật. Do điều chỉnh cùng 1 vấn đề do đó nó được tập hợp trong 1 điều luật.
- Điều luật là bộ phận của văn bản quy phạm pháp luật.
Câu 2: Cho biết sự khác nhau cơ bản giữa văn bản quy phạm pháp luật với văn bản áp
dụng quy phạm pháp luật.
Bài làm:
Văn bản quy phạm pháp luật VB áp dụng quy phạm pháp luật.
Giống nhau
- Đều là văn bản pháp luật tức là văn bản do các cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật ban hành.
- Đều có giá trị bắt buộc phải tôn trọng hoặc thực hiện đối với các
tổ chức hoặc cá nhân có liên quan
- Đều được ban hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
- Đều được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp mang
tính quyền lực nhà nước
- Đều được dùng để điều chỉnh các quan hệ xã hội
Khác
nhau
Chủ thể
ban hành
Chỉ do các cơ quan tổ chức
hoặc cá nhân có thẩm quyền
áp dụng pháp luật ban hành ra,
có thể phối hợp ban hành với
các hình thức khác do pháp
luật quy định
Chỉ do các cơ quan, tổ chức hoặc
cá nhân có thẩm quyền áp dụng
pháp luật ban hành ra

Mục đích
ban hành
Được dùng để ban hành, sửa
đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ
hoặc hủy bỏ các quy phạm
pháp luật hoặc các văn bản
quy phạm pháp luật.
Được dùng để cá biệt hóa các quy
phạm pháp luật vào những trường
hợp cụ thể đối với các cá nhân,
chức cụ thể. Quyền và nghĩa vụ
pháp lý cụ thể của các chủ thể
pháp luật hoặc những biện pháp
trách nhiệm pháp lý đối với người
vi phạm được ấn định
Nội dung
ban hành
Chứa đựng các quy tắc xử sự
chung được nhà nước bảo
đảm thực hiện, tức là các quy
phạm pháp luật nên không chỉ
rõ chủ thể cụ thể cần áp dụng
và được thực hiện nhiều lần
trong thực tế cuộc sống, được
thực hiện trong mọi trường
hợp khi có các sự kiện pháp lý
tương ứng với nó xảy ra cho
đến khi nó hết hiệu lực.
Xác định rõ quyền và nghĩa vụ
pháp lý cụ thể, hoặc các hình thức
khen thưởng cụ thể, hoặc cácbiện
pháp cưỡng chế nhà nước cụ thể
đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể
nên bao giờ cũng chỉ rõ chủ thể cụ
thể, trường hợp cụ thể cần áp dụng
và chỉ được thực hiện một lần thực
tế cuộc sống
Số lần tác
động
Áp dụng cho nhiều lần trong
cuộc sống
Thực hiện một lần đối với các cá
nhân, tổ chức liên quan
Đối tượng
tác động
Có tính áp dụng chung, tính
trừu tượng, không đặt ra cho
người này, người kia một cách
xác định mà nhằm tới phạm vi
đối tượng ít nhiều rộng hơn,áp
dụng cho tất cả mọi người
Có tính chất cá biệt, thực hiện một
lần đối với các cá nhân, tổ chức
liên quan
Sự xuất
hiện
Là cơ sở để ban hành các văn
bản áp dụng pháp luật
Được ban hành trên cơ sở các văn
bản quy phạm pháp luật.
Hình thức
thể hiện
Văn bản luật: Hiến pháp, luật,
nghị quyết.
Văn bản dưới luật: Pháp lệnh, nghị
quyết, lệnh, quyết định, nghị định,
chỉ thị, thông tư, văn bản,bản án;
quyết định, lệnh, quy định …liên
tịch
Câu 3: Phân tích

a, Khái niệm hệ thống pháp luật
b, Đặc điểm hệ thống pháp luật
c, Căn cứ để phân chia ngành luật
d, Mối quan hệ giữa hệ thống pháp luật vs hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
Bài làm:
a. Hệ thống pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật, các nguyên tắc, định hướng và
mục đích của pháp luật có mối liên hệ mật thiết và thống nhất với nhau, được phân
định thành các ngành luật, chế định pháp luật và được thể hiện trong các văn bản do
các cơ quan nhà nước ban hành theo những hình thức, thủ tục luật định.
- Các quy phạm pháp luật phải được sắp xếp theo một trật tự chặt chẽ trong sự
thống nhất với nhau . Các QPPL không tồn tại rời rạc mà giữa chúng có mối liên
hệ gắn bó hữu cơ với nhau, tác động qua lại tạo thành 1 chỉnh thể thống nhất – một
hệ thống pháp luật.
- Hệ thống cấu trúc pháp luật được phân định thành các ngành luật và chế định háp
luật. Trong đó ngành luật là tổng thể các QPPL điều chỉnh 1 lĩnh vực QHXH với
những đặc điểm chung nhất định như ngành luật dân sự điều chỉnh các QHXH về
tài sản và nhân thân; ngành luật được phân chia thành các chế định pháp luật, ví dụ
như trong ngành luật dân sự có các chế định về thừa kế, hợp đồng dân sự,…
- Các QPPL trong hệ thống pháp luật được ban hành theo hình thức như Hiến pháp,
luật, nghị định,… và theo những thủ tục chặt chẽ mà pháp luật quy định.
b. Hệ thống pháp luật có những đặc điểm sau:
- Có sự thống nhất, nhất quán trong hệ thống:
+ Thể hiện ở sự thống nhất giữa các quy phạm pháp luật cũng như giữa các văn bản pháp
luật trong hệ thống, giữa chúng có sự phối hợp chặt chẽ.
+ Các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước cấp dưới ban hành phải phù hợp và
không được trái với quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước cấp trên ban hành, tất cả
các quy phạm pháp luật cả toàn bộ hệ thống khong được trái với các quy phạm trong
HIến pháp và Luật của Quốc hội. Các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
trên những lĩnh vực khác nhau cũng không được có sự mâu thuẫn mà phải có sự phối
hợp.
+ Các văn bản quy phạm pháp luật tồn tại theo thứ bậc hiệu lực pháp lý.

- Sự phân chia hệ thống pháp luật thành các bộ phận cấu thành: Hệ thống pháp luật Việt
Nam được phân chia thành các ngành luật, trong mỗi ngành luật lại được chia thành các
chế định pháp luật, mỗi chế định pháp luật lại bao gồm nhiều quy phạm pháp luật.
- Tính khách quan của hệ thống pháp luật:
+ Thể hiện ở việc phân chia hệ thống pháp luật thành các bộ phận cấu thành theo một trật
tự chặt chẽ do các quan hệ xã hội đang tồn tại một cách khách quan quy định.
+ QPPL trong hệ thống phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội.
c. Những căn cứ để phân chia ngành luật
- Đối tượng điều chỉnh:
Đối tượng điều chỉnh là các lĩnh vực quan hệ xã hội mà quy phạm pháp luật tác động
vào. Mỗi ngành luật chỉ điều chỉnh một lĩnh vực quan hệ xã hội. Các quan hệ xã hội
trong mỗi lĩnh vực có tính đặc thù khác với đối tượng điều chỉnh của ngành luật khác.
Ví dụ: Luật dân sự điều chỉnh các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân; luật hôn nhân gia
đình điều chỉnh các quan hệ tài sản và nhân thân giữa các thành viên trong gia đình, xây
dựng chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của các
thành viên trong gia đình Việt Nam.
-> Đối tượng điều chỉnh là căn cứ để phân chia ngành luật.
- Phương pháp điều chỉnh:
Phương pháp điều chỉnh của một ngành luật là cách thức mà nhà nước sử dụng trong
pháp luật để tác động lên cách xử sự của các chủ thể tham gia vào các quan hệ xã hội của
ngành luật đó. Do các lĩnh vực quan hệ xã hội có đặc điểm tính chất khác nhau và vị trí
khác nhau trong đời sống xã hội nên cũng cần có các cách thức điều chỉnh khác nhau.
Ví dụ: Luật hành chính sử dụng phương pháp mệnh lênh; Luật dân sự sử dụng phương
pháp bình đẳng – thỏa thuận.
d. Mối quan hệ giữa hệ thống pháp luật và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật:
- Theo cấu trúc bên trong: Hệ thống pháp luật bao gồm tổng thể các quy phạm pháp
luật có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau. Hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật cũng bao gồm các quy phạm pháp luật đặt trong phạm vi mỗi văn bản nhất
định.

- Theo hình thức biểu hiện bên ngoài của hệ thống pháp luật là các văn bản quy
phạm pháp luật. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật: là hệ thống được hình
thành bởi sự liên kết các văn bản quy phạm pháp luật thành một chỉnh thể thống
nhất, toàn diện và ổn định, cụ thể, chặt chẽ, trên cơ sở sự phân công và phân cấp
hợp lý về thẩm quyền của cơ quan nhà nước trong việc ban hành văn bản và hệ
thống hóa pháp luật.
Câu 4: Phân biệt lỗi cố ý và lỗi vô ý. Cho ví dụ minh họa.
Bài làm:
Lỗi cố ý và vô ý được phân biệt căn cứ vào nhận thức và mong muốn của chủ thể vi
phạm:
- Lỗi cố ý: Chủ thể vi phạm đã nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây hậu quả nguy hiểm
cho xã hội. Nếu người này mong muốn hậu quả này xảy ra thì đó là lỗi cố ý trực tiếp; nếu
không mong muốn nhưng vẫn để mặc nó xảy ra thì đó là lỗi cố ý gián tiếp.
Ví dụ: A cố tình đâm dao vào ngực B với mong muốn là B sẽ chết-> B chết -> A có lỗi
cố ý giết B.
- Lỗi vô ý: Chủ thể vi phạm không mong muốn hành vi của mình sẽ gây hậu quả nguy
hiểm cho xã hội. Nếu người này nhìn thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành
vi của mình gây ra nhưng tin tưởng điều đó không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được thì
đó là lỗi vô ý do quá tự tin; nếu chủ thể không nhìn thấy hậu quả đó mặc dù có thể hoặc
cần phải nhìn thấy được thì đó là lỗi vô ý do cẩu thả.
Ví dụ: A vượt đèn đỏ và nghĩ rằng mình sẽ không gây ra tai nạn. A đâm vào B -> B chết
-> A có lỗi vô ý giết B.
Câu 5: Phân tích:
a. Vị trí, chức năng của Chính phủ
b. Mối quan hệ giữa Chính phủ với Quốc hội
c. Mối quan hệ giữa Chính phủ với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao
d. Nội dung các văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ ban hành
Bài làm:
a. Vị trí của Chính Phủ: Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của
nước CHXHCN Việt Nam, là cơ quan chấp hành của Quốc hội (Theo Điều 94
Hiến pháp 2013)
- Chức năng của Chính phủ căn cứ theo Điều 94 Hiến pháp 2013:

+ Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành
pháp, có chức năng thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của Nhà nước; bảo
đảm hiệu lực bộ máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn
trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân
dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao
đời sống vật chất và văn hóa cho nhân dân.
+ Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, có chức năng tổ chức thi hành
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
b. Mối quan hệ giữa Chính phủ và Quốc hội
- Quốc hội: Thành lập, giám sát, xét báo cáo công tác, quy định tổ chức hoạt
động của Chính phủ; quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của
Chính phủ; có thẩm quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng Chính phủ,
phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ; bãi bỏ các văn bản của
Chính phủ trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội (Theo điều 70
HP2013)
- Chính phủ: là cơ quan chấp hành của Quốc hội, do Quốc hội thành lập và chịu
trách nhiệm, báo cáo công tác trước Quốc hội. Chính phủ tổ chức thi hành
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; đề xuất xây dựng các chính sách, dự
án, quyết định thành lập, bãi bỏ các cơ quan, quyết định liên quan đến việc chia
địa giới trước Quốc hội. Thủ tướng CP có quyền đề nghị UBTVQH triệu tập
Quốc hội họp bất thường (Theo điều 95, 96 HP2013)
c. Mối quan hệ giữa Chính phủ với Tòa án nhân dân tối cao:
- Chính phủ:
+ Kinh phí hoạt động do Tòa án dự toán và đề nghị Chính phủ trình Quốc hội
quyết định (Theo điều 96 Luật tổ chức TAND)
+ Công tác thi hành án, đào tạo, bồi dưỡng, hỗ trợ xét xử của cơ quan hành
pháp có tác động đến hoạt động xét xử của TAND.
+ Chính phủ ban hành nhiều nghị định – VBQPPL cơ sở cho Tòa án xét xử.
- TANDTC: Có quyền xét xử thành viên Chính phủ.
Mối quan hệ giữa Chính phủ với Viện kiểm sát nhân dân tối cao:
- Chính phủ:

+ Kinh phí hoạt động do Viện kiểm sát dự toán và đề nghị Chính phủ trình
Quốc hội quyết định (Theo điều 94 Luật tổ chức VKSND).
+ VKSND chỉ thực hiện tốt quyền công tố khi có sự hỗ trợ của cơ quan điều tra
thuộc hệ thống hành pháp.
- VKSND: Có quyền truy tố thành viên Chính phủ.
d. Nội dung các văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ ban hành
Xem Điều 14 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định về Nghị
định của Chính phủ.
Câu 6: Phân tích
a. Khái niệm hình thức nhà nước, hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước.
b. Các loại hình thức chính thể hiện nay trên thế giới.
c. Các loại hình thức cấu trúc nhà nước hiện nay trên thế giới.
d. Hình thức chính thể và hình thức cấu trúc của nhà nước ta hiện nay.
Bài làm:
a. Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức và thực hiện quyền lực của một nhà
nước. Hình thức nhà nước bao gồm hình thức chính thể và hình thức cấu trúc.
Hình thức chính thể là cách tổ chức và trình tự thành lập các cơ quan cao nhất của
nhà nước và xác lập các mối quan hệ giữa các cơ quan đó với nhau.
Hình thức cấu trúc nhà nước là sự cấu tạo nhà nước theo các đơn vị hành chính –
lãnh thổ và xác lập các mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan nhà nước ở trung
ương với các cơ quan nhà nước ở địa phương.
b. Các loại hình thức chính thể hiện nay trên thế giới:
- Chính thể quân chủ: Là hình thức chính thể trong đó quyền lực tối cáo của nhà
nước tập trung toàn bộ hoặc một phần vào người đứng đầu nhà nước theo
nguyên tắc thế tập.
Gồm chính thể quân chủ tuyệt đối (người đứng đầu nhà nước có quyền lực vô
hạn) và tương đối (người đứng đầu nhà nước chỉ nắm 1 phần quyền lực tối cao,
phần quyền lực còn lại trao cho một cơ quan cao cấp khác)
- Chính thể cộng hòa: Là hình thức chính thể trong đó quyền lực tối cao của nhà
nước thuộc về 1 cơ quan đại diện được bầu ra trong 1 thời hạn nhất định.
Gồm cộng hòa dân chủ (cơ quan đại diện do nhân dân bầu ra theo luật định) và
cộng hòa quý tộc (cơ quan đại diện do giới quý tộc bầu ra)
c. Các loại hình thức cấu trúc nhà nước hiện nay trên thế giới.

- Nhà nước đơn nhất: Nhà nước có lãnh thổ thống nhất, có chủ quyền quốc gia
chúng, có một hệ thống cơ quan quyền lực và cơ quan quản lý chung, thống
nhất từ trung ương đến địa phương.
- Nhà nước liên bang: Nhà nước có từ 2 hay nhiều nhà nước thành viên hợp lại;
các nhà nước thành viên có chủ quyền quốc gia, cơ quan nhà nước, hệ thống
pháp luật riêng của từng nhà nước và chung của liên bang.
- Nhà nước liên minh: Là sự liên kết giữa nhiều quốc gia nhưng mức độ liên kết
không chặt chẽ như nhà nước liên bang.
d. Hình thức chính thể của nước ta: Chính thể Cộng hòa xã hội chủ nghĩa. Điều này
thể hiện thông qua các quy định của Hiến pháp và pháp luật, theo đó, quyền lực tối
cao của Nhà nước Việt Nam được trao cho Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất
của nhân dân, Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước. Chủ tịch nước
đứng đầu nhà nước, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; đứng
đầu Chính phủ là Thủ tướng, Thủ tướng chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước Quốc hội.
Hình thức cấu trúc của nước ta: đơn nhất. Trong đất nước chỉ tồn tại 1 chế độ công
dân, một cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất (Quốc hội) và một cơ quan quản lý nhà
nước cao nhất (Chính phủ). Các đơn vị hành chính lãnh thổ được phân định: Nước chia
thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;Tỉnh chia thành huyện, thị xã vàthành phố
thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành
chính tương đương; Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã vàthành phố thuộc tỉnh chia
thành phường và xã; quận chia thành phường. (Theo điều 110 HP2013). Tại các đơn vị
hành chính này thành lập HĐND và UBND là cơ quan địa phương chịu trách nhiệm trước
nhân dân địa phương và cơ quan cấp trên.
Câu 7: Phân biệt lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp.
Lấy ví dụ cụ thể để minh họa cho câu trả lời.
Bài làm:
Lỗi cố ý trực tiếp là lỗi mà chủ thể vi phạm nhìn thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã
hội do hành vi của mình gây ra và mong muốn điều đó xảy ra.
Ví dụ: A dùng dao đâm chết B với mong muốn B chết.
Lỗi cố ý gián tiếp là lỗi mà chủ thể vi phạm nhìn thấy hậu quả xảy ra, tuy không mong
muốn song để mặc nó xảy ra.

Ví dụ: Trong lúc ngồi nhậu, A và B có xích mích dẫn đến cãi nhau. Bạn bè đã can ngăn
nhưng B vẫn chửi A. A tức mình nên cầm một chai bia phang mạnh vào đầu B làm B
chết trên đường đi cấp cứu. Trường hợp này phải xác định hành vi của A là hành vi giết
người với lỗi cố ý gián tiếp. Vì tuy A thực hiện hành vi trong lúc có nóng giận, nhưng với
nhận thức của một người bình thường thì A hoàn toàn có khả năng nhận thức được cú
đánh mạnh của mình có khả năng làm B bị chết, nhưng A vẫn thực hiện. Mặc dù không
mong muốn cho hậu quả xảy ra nhưng A đã để mặc cho hậu quả xảy ra.
Câu 8: Hãy phân tích khái niệm, đặc điểm của trách nhiệm pháp lí? Phân loại trách
nhiệm pháp lí? Mỗi loại trách nhiệm pháp lí lấy một ví dụ cụ thể để minh họa ?
Bài làm:
- Khái niệm: Trách nhiệm pháp lý là hậu quả pháp lý bất lợi đối với chủ thể phải gánh
chịu thể hiện qua việc họ phải gánh chịu những biện pháp cưỡng chế nhà nước được quy
định trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật khi họ vi phạm pháp luật hoặc khi có
thiệt hại xảy ra do những nguyên nhân khác được pháp luật quy định.
- Đặc điểm:
+ Chủ thể phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý là chủ thể vi phạm pháp luật: Cơ sở
thực tế của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật. Vi phạm pháp luật do chủ thể có
năng lực hành vi thực hiện. Điều đó có nghĩa là trách nhiệm pháp lý chỉ áp dụng đối với
chủ thể nhận thức được hành vi của mình, có khả năng và điều kiện tự lựa chọn cho mình
cách xử sự phù hợp với những cách mà pháp luật qui định nhưng vẫn làm trái với điều
đó. Nói cách khác, chủ thể của trách nhiệm pháp lý chỉ có thể là những cá nhân, tổ chức
có lỗi trong phạm vi các yêu cầu của pháp luật.
+ Trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền với các biện pháp cưỡng chế được quy định
trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật. Cơ sở pháp lý của việc truy cứu trách
nhiệm pháp lý là quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đây là
điểm khác biệt cơ bản giữa trách nhiệm pháp lý với các loại trách nhiệm xã hội khác như
trách nhiệm đạo đức, trách nhiệm tôn giáo, trách nhiệm chính trị… Về mặt hình thức thì
trách nhiệm pháp lý là việc thực hiện chế tài pháp luật. Trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền
với các biện pháp cưỡng chế nhà nước được quy định trong phần chế tài của các quy
phạm pháp luật. Đây là điểm khác biệt giữa trách nhiệm pháp lý với các biện pháp cưỡng
chế khác của nhà nước như bắt buộc chữa bệnh, giải phóng mặt bằng…
+ Trách nhiệm pháp lý luôn là hậu quả pháp lý bất lợi đối với chủ thể vi phạm
pháp luật thể hiện qua việc họ phải gánh chịu những sự thiệt hại nhất định về tài sản, về

nhân thân, về tự do hoặc những thiệt hại khác mà phần chế tài của các quy phạm pháp
luật đã quy định.
Tóm lại trách nhiệm pháp lý là một quan hệ pháp luật đặc biệt giữa nhà nước
(thông qua các cơ quan có thẩm quyền) và chủ thể vi phạm pháp luật. Trong đó
nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế có tính chất trừng phạt được
qui định ở chế tài qui phạm pháp luật đối với chủ thể vi phạm và chủ thể đó có
nghĩa vụ phải gánh chịu hậu quả bất lợi do hành vi của mình gây ra. Trách nhiệm
pháp lý sẽ chấm dứt khi xảy ra sự kiện pháp lý tương ứng như thực hiện xong
quyết định xử phạt( nộp phạt xong, mãn hạn tù)
- Phân loại trách nhiệm pháp lý: Tương ứng với các dạng vi phạm pháp luật là các loại
trách nhiệm pháp lý. Căn cứ vào mối quan hệ trách nhiệm pháp lý với các ngành luật có:
+ Trách nhiệm hình sự: là trách nhiệm của một người đã thực hiện một tội phạm,
phải chịu một biện pháp cưỡng chế nhà nước là hình phạt vì việc phạm tội của họ. Hình
phạt này do toà án quyết định trên cơ sở của luật hình, nó thể hiện sự lên án, sự trừng
phạt của nhà nước đối với người phạm tội và là một trong những biện pháp để bảo đảm
cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh. Đây là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc
nhất.
VD : Công an thành phố N phát hiện trong xe của ông A có 5kg ma túy tổng hợp. Ông A
đã vi phạm hình sự vì vận chuyển ma túy. Theo quy định của pháp luật, ông A sẽ chịu
trách nhiệm hình sự, hình phạt dành cho ông A là tử hình.
+ Trách nhiệm hành chính: là trách nhiệm của một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân
đã thực hiện một vi phạm hành chính, phải gánh chịu một biện pháp cưỡng chế hành
chính tuỳ theo mức độ vi phạm của họ. Biện pháp cưỡng chế này do một cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân có thẩm quyền quyết định trên cơ sở pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
VD : Bà B đi xe máy không đội mũ bảo hiểm và bị chiến sĩ cảnh sát giao thông yêu cầu
dừng xe và kiểm tra giấy tờ. Bà B đã vi phạm hành chính, vì vậy, chiến sĩ cảnh sát lập
biên bản và ra quyết định phạt bà B 200.000đ vì lỗi trên.
+ Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm của một chủ thể phải gánh chịu những biện
pháp cưỡng chế nhà nước nhất định khi xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự,
nhân phẩm, uy tín, tự do, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể khác hoặc khi
vi phạm nghĩa vụ dân sự đối với bên có quyền. Biện pháp cưỡng chế phổ biến đi kèm
trách nhiệm này là bồi thường thiệt hại.

VD : Anh C đi xe máy lạng lách đánh võng, va chạm với bà B đang đi xe đạp, khiến bà B
bị xây xát nhẹ và xe đạp của bà B bị hỏng. Trong trường hợp này, anh C phải chịu trách
nhiệm dân sự bồi thường thiệt hại cho bà B.
+ Trách nhiệm kỷ luật là trách nhiệm của một chủ thể (cá nhân hoặc tập thể) đã vi
phạm kỷ luật lao động, học tập, công tác hoặc phục vụ được đề ra trong nội bộ cơ quan,
tổ chức và phải chịu một hình thức kỷ kuật nhất định theo quy định của pháp luật. Trách
nhiệm kỷ luật do thủ trưởng cơ quan, giám đốc doanh nghiệp áp dụng đối với người lao
động khi họ vi phạm kỷ luật lao động, kỷ luật nhà nước. Chế tài trách nhiệm kỷ luật
thường là khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương.
VD : Ông A làm việc cho 1 công ty, tuy nhiên, ông A thường xuyên đi làm muộn, vi
phạm nội quy của công ty. Vì vậy, ông A đã bị giám đốc công ty cảnh cáo trước tập thể.
Như vậy, ông A đã chịu trách nhiệm kỉ luật.
Câu 9: So sánh trách nhiệm hình sự với trách nhiệm hành chính trên các mặt:
a. Tính chất, đặc điểm.
b. Đối tượng áp dụng.
c. Thẩm quyền áp dụng.t
d. Thủ tục áp dụng.
Bài làm:
Trách nhiệm hành chính Trách nhiệm hình sự
Tính chất,
đặc điểm
Giống
+ Đều là những hậu quả pháp lý bất lợi mà chủ thể phải gánh
chịu khi có những hành vi vi phạm pháp luật.
+ Đều là trách nhiệm của chủ thể trong quan hệ pháp luật đối
với nhà nước.
Khác
+ Thể hiện thông qua quyết
định HC hay quyết định kỷ
luật của người có thẩm
quyền.
+ áp dụng để xử lý VPHC
+ Mức độ nghiêm khắc thấp
hơn
+ Thể hiện thông qua bản án
hay quyết định có hiệu lực pháp
luật của Tòa án.
+ áp dụng để xử lý VPHS
+ Mức độ nghiêm khắc cao hơn
Đối tượng
áp dụng
Giống Công dân, người nước ngoài
Khác
Cá nhân hoặc tổ chức Chỉ cá nhân
Thẩm quyền
áp dụng
Giống Chủ yếu là các cơ quan trong BMNN
Khác Cá nhân hoặc cơ quan Tòa án

Thủ tục áp
dụng
Giống Đều tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định
Khác
+ Tiến hành nhanh chóng
ngay sau vi phạm
+ Thời hạn ra quyết định xử
phạt thường là 30 ngày, nếu
cần xác minh thêm thì thêm
30 ngày nữa
Theo trình tự đặc biệt, cơ quan
tố tụng thường mất nhiều thời
gian.
+ Thời hạn ra quyết định xử
phạtˆ: Lâu hơn, tùy tình tiết vụ
án.
PHẦN II: CÂU HỎI ĐÚNG SAI – GIẢI THÍCH
Câu 1: Có quan điểm cho rằng : “ Mọi tổ chức khi tham gia vào các quan hệ pháp luật
với tư cách chủ thể được gọi là pháp nhân” Hãy cho biết quan điểm đó đúng hay sai. Vì
sao?
Bài làm:
Sai. Vì theo Điều 85 Bộ luật dân sự 2005:
Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Được thành lập hợp pháp;
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;
4. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
=> Tổ chức không đáp ứng được 1 trong những điều kiện trên thì không phải là pháp
nhân.
Câu 2:Có quan điểm cho rằng: “ Mười tám tuổi là độ tuổi tối thiểu phải chịu trách
nhiệm hình sự khi phạm tội ít nghiệm trọng”. Đúng hay sai?
Bài làm:
Sai. Vì theo Khoản 1 Điều 12 Bộ luật hình sự 2009 thì người từ đủ 16 tuổi trở lên phải
chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
Câu 3:Có quan điểm cho rằng: “Trong mọi trường hợp giao kết hợp đồng, các bên luôn

được tự do lựa chọn hình thức giao kết hợp đồng bằng lời nói hoặc bằng hành vi cụ
thể”. Đúng hay Sai?
Bài làm:
Sai. Vì theoĐiều 401 Bộ luật dân sự 2005: “Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng
lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp
đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định.Trong trường hợp pháp luật
có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực,
phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó”, ví dụ như hợp đồng
mua bán nhà ở, căn cứ theo điều 450 BLDS 2005: “Hợp đồng mua bán nhà ở phải được
lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác”.
Câu 4: Có quan điểm cho rằng: “Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính thì
phải chịu hình phạt”.
Hãy cho biết quan điểm đó đúng hay sai. Vì sao?
Bài làm:
Sai. Vì hình phạt là các chế tài hình sự được áp dụng đối với những hành vi vi phạm
pháp luật về hình sự. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính thì phải chịu các
trách nhiệm pháp lý hành chính.
Câu 5: Có quan điểm cho rằng: “Mọi văn bản quy phạm pháp luật đều phải do Chủ tịch
nước công bố”.
Hãy cho biết quan điểm đó đúng hay sai. Vì sao?
Bài làm:
Sai. Vì Chủ tịch nước chỉ ban hành lệnh công bố luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội (Theo Điều 57 Luật ban hành
VBQPPL).
Câu 6: Các khẳng định sau đúng hay sai? Vì sao?
a. Tất cả các cơ quan quyền lực nhà nước trong bộ máy nhà nước CHXHCN Việt
Nam đều do nhân dân cả nước bầu ra.
b. Chế tài của quy phạm pháp luật là trách nhiệm pháp lý.

Bài làm:
a. Sai. Vì hội đồng nhân dân – cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương do Nhân dân
địa phương bầu ra (Theo Khoản 1 Điều 113 Hiến pháp 2013).
b. Sai. Vì chế tài là một bộ phận của quy phạm pháp luật những biện pháp tác động mà
nhà nước áp dụng đối với chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng mệnh
lệnh của nhà nước đã nêu trong phần quy định của quy phạm. Còn trách nhiệm pháp
lý là những hậu quả pháp lý bất lợi áp dụng với các chủ thể đã có hành vi vi phạm
pháp luật, có thể nói trách nhiệm pháp lý là sự thực hiện chế tài quy phạm pháp luật.
Câu 7: Các khẳng định sau đây đúng hay sai? Giải thích ngắn gọn?
a. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc Tam quyền phân lập ?
b. Một quy phạm pháp luật không thể thiếu bộ phận giả định?
Bài làm:
a. Sai. Vì nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức và hoạt động
theo nguyên tắc cơ bản bao trùm là nguyên tắc tất cả quyền lực thuộc về nhân dân.
Quyền lực thuộc về nhân dân có nghĩa nhân dân có toàn quyền quyết định mọi công
việc của nhà nước và xã hội, giải quyết tất cả các công việc có quan hệ đến vận
mệnh quốc gia, đời sống chính trị, kinh tế,văn hóa, tư tưởng của đất nước và dân tộc.
b. Sai. Vì một quy phạm pháp luật có thể chỉ có bộ phận quy định và chế tài hoặc chỉ
có 1 bộ phận quy định. Ví dụ :
Điều 1 Hiến pháp 2013 quy định: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một
nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo,
vùng biển và vùng trời.”
Như vậy, quy phạm trên chỉ có quy định, không có chế tài và giả định.
Câu 8: Có quan điểm cho rằng : “Tại kì họp thứ nhất của Quốc hội khóa mới, Quốc hội
bầu Chủ tịch nước trong số các đại biểu Quốc hội do Chủ tịch nước khóa trước giới
thiệu” . Hãy cho biết quan điểm này đúng hay sai, vì sao?
Bài làm:
Sai. Vì theo Luật Tổ chức quốc hội 2014, khoản 2 điều 8 có quy định rõ : “ Quốc hội
bầu Chủ tịch nước trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ
Quốc hội. Quốc hội bầu Phó Chủ tịch nước trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị

của Chủ tịch nước.”
Như vậy, Quốc hội sẽ bầu Chủ tịch nước trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước khóa trước không có thẩm quyền trong
việc này.
Câu 9: Có phải mọi hành vi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lý?
Bài làm:
Không. Vì trong nhiều trường hợp thực tế, pháp luật Việt Nam không truy cứu trách
nhiệm pháp lý đối với nhiều loại vi phạm. Có những trường hợp có vi phạm pháp luật
nhưng chủ thể không phải chịu trách nhiệm pháp lý. Đó là những trường hợp chủ thể
không có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình như: mắc bệnh tâm thần ;
chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự... hoặc vi phạm pháp luật trong tình thế bất khả
kháng hoặc trong sự kiện cấp thiết. Ví dụ như khi thấy nhà hàng xóm bị cháy mà không
có ai ở nhà, anh A đã phá cửa nhà hàng xóm để dập lửa, tránh lửa cháy to gây thiệt hại
lớn về tài sản. Như vậy anh A gây thiệt hại cho nhà hàng xóm trong trường hợp cấp
thiết, thiệt hại anh A gây ra nhỏ hơn thiệt hại mà anh muốn tránh -> anh A không bị truy
cứu trách nhiệm pháp lý.
Câu 10:Do tình hình đặc biệt phát sinh, Quốc hội muốn kéo dài nhiệm kỳ thêm 2 năm.
Tại phiên họp toàn thể có 60% tổng số Đại biểu Quốc hội dự họp tán thành ý kiến này.
Căn cứ theo pháp luật hiện hành, hãy cho biết việc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội có
được thực hiện không? Vì sao?
Bài làm:
Không. Vì theo khoản 3 điều 71 Hiến pháp 2014, trong trường hợp đặc biệt, để kéo dài
nhiệm vụ của Quốc hội theo đề nghị của UBTVQH, cần ít nhất hai phần ba tổng số đại
biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
PHẦN III: CÂU HỎI TÌNH HUỐNG
Câu 1: Chiến sỹ cảnh sát giao thông đang làm nhiệm vụ, phát hiện thấy chị B có hành
vi vi phạm quy tắc quản lý của Nhà nước về an toàn giao thông đường bộ. Hãy cho biết
chiến sỹ cảnh sát giao thông phải thực hiện thủ tục như thế nào, nếu:
a, Hành vi của chị B bị xử phạt ở mức 100.000 nghìn đồng

b, Hành vi của chị B bị xử phạt ở mức 500.000đ
Trình bày rõ lập luận của bạn đối với từng câu hỏi nêu trên.
Bài làm:
Trong trường hợp này, chiến sỹ cảnh sát giao thông phải thực hiện theo thẩm quyền của
mình được quy định trong Điều 39 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012: “a. Phạt cảnh
cáo; b. Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng tại Điều 24 của
Luật này nhưng không quá 500.000 đồng” với mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực giao
thông đường bộ là 40.000.000 đồng (Căn cứ theo Điểm b Khoản 1 Điều 24 Luật
XLVPHC 2012). Như vậy, việc xử phạt chị B ở cả 2 câu a và b đều đúng thẩm quyền
của chiến sỹ cảnh sát giao thông.
a. Căn cứ điều 55, 56 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì trình tự thủ tục chiến sỹ
cảnh sát ra quyết định xử phạt 100.000 đ là:
- Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được thực hiện bằng lời nói, còi, hiệu
lệnh, văn bản hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật.
- ˆRa quyết định xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản: Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của
cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy
ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ
của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng.
Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.
b, Căn cứ điều 55, 57, 58Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì trình tự thủ tục chiến
sỹ cảnh sát ra quyết định xử phạt 500.000 đ là:
- Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được thực hiện bằng lời nói, còi, hiệu
lệnh, văn bản hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật
- Lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm hành chính,
quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút
lục.
Hồ sơ phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Câu 2:Anh Bình là nhân viên của hãng taxi Sao Việt. Trong một ngày làm việc, anh
Bình đã uống rượu say, điều khiển xe quá tốc độ quy định và gây ra một tai nạn. Hậu
quả làm chị Hoa đi xe máy ngược chiều bị thương nhẹ, xe máy của chị Hoa bị hỏng, xe
Bấm Tải xuống để xem toàn bộ.