Đề cương pháp luật đại cương | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Trình bày quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về nguồn gốc của nhà nước. Hình thức nhà nước được hình thành từ các yếu tố nào? Hãy làm rõ các yếu tố đó. Nêu bản chất, đặc trưng của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bộ máy nhà nước là gì? Kể tên hệ thống cơ quan nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Chương 1
LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC
Câu 1 (4.0 điểm): Trình bày quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về nguồn
gốc của nhà nước.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin thì nhà nước nảy sinh từ xã hội
và là sản phẩm có điều kiện của xã hội loài người.
Nhà nước không ra đời ngay từ khi xã hội loài người mới xuất hiện mà chỉ ra đời
khi xã hội đã phát triển đến giai đoạn có sự phân chia con người thành giai cấp,
thành kẻ giàu, người nghèo, thành người tự do, chủ nô và nô lệ, thành kẻ giàu có đi
bóc lột và kẻ nghèo khó bị bóc lột, tức là thành những lực lượng xã hội có khả
năng kinh tế và địa vị xã hội khác biệt nhau, mâu thuẫn và đấu tranh với nhau;
đồng thời có sự tích tụ của cải và tập trung quyền lực vào tay một số ít người, một
lực lượng xã hội nào đó. Trong lịch sử xã hội loài người đã có thời kỳ chưa có nhà
nước, đó là thời kỳ cộng sản nguyên thủy, song tất cả những nguyên nhân và điều
kiện dẫn đến sự ra đời của nhà nước lại nảy sinh trong thời kỳ này.
Nhà nước là một hiện tượng lịch sử - xã hội, có quá trình ra đời, hình
thành và phát triển, vì thế Ph.Ăngghen đã khẳng định: “Nhà nước tồn tại không
phải là mãi mãi từ ngàn xưa. Đã từng có những xã hội không cần đến nhà nước,
không có một khái niệm nào về nhà nước và chính quyền nhà nước cả. Đến một
giai đoạn phát triển kinh tế nhất định, giai đoạn tất nhiên phải gắn liền với sự phân
chia xã hội thành giai cấp thì sự phân chia đó làm cho nhà nước trở thành một tất yếu”.
Điều này chứng tỏ, nhà nước ra đời không phải xuất phát từ mục đích
tự thân mà xuất phát từ nhu cầu tồn tại và phát triển xã hội có giai cấp và đấu tranh
giai cấp, vì vậy, Ph.Ăngghen viết: “Vì nhà nước nảy sinh ra từ những nhu cầu phải
kiềm chế những đối lập giai cấp, vì nhà nước đồng thời cũng nảy sinh ra giữa cuộc
xung đột giai cấp, cho nên theo lệ thường, nhà nước là của giai cấp có thế lực nhất,
của các giai cấp thống trị về mặt kinh tế và nhờ có nhà nước mà cũng trở thành giai
cấp thống trị về chính trị...”.
Kế thừa quan điểm của C.Mác và Ph. Ăngghen, V.I.Lênin đã làm rõ
hơn về điều kiện ra đời, hình thành và phát triển của nhà nước, đó là: “Nhà nước là
sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được. Bất
cứ đâu, hễ lúc nào và chừng nào mà về mặt khách quan, những mâu thuẫn giai
cấp không thể điều hòa được, thì nhà nước xuất hiện. Và ngược lại, sự tồn tại của
nhà nước chứng tỏ rằng những mâu thuẫn giai cấp là không thể điều hòa được”.
Như thế, nhà nước là một hiện tượng lịch sử, sự tồn tại và tiêu vong của nó là tùy
thuộc vào những điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể, “nhà nước chỉ là một tổ chức
thống trị của một giai cấp” và “bất cứ nhà nước nào cũng là một bộ máy để một
giai cấp này trấn áp giai cấp khác”.
Theo học thuyết Mác – Lênin, NN không phải là hiện tượng xã hội
vĩnh cửu và bất biến, hay lực lượng bên ngoài áp đặt vào xã hội, nó xuất hiện một
cách khách quan, khi xã hội đã phát triển đến giai đoạn nhất định. Đó là khi xã hội thay đổi.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác về nguồn gốc nhà nước ở các mặt: – Về kinh tế:
+ Thay đổi từ sự phát triển của lực lượng sản xuất. Các công cụ lao động bằng
đồng, sắt thay thế cho công cụ bằng đá và được cải tiến. Con người phát triển hơn
về mặt thể lực và trí lực, biết tích lũy kinh nghiệm lao động.
+ Ba lần phân công lao động là những bước tiến lớn của xã hội, gia tăng sự tích tụ
tài sản và góp phần hình thành và phát triển chế độ tư hữu.
+ Nền kinh tế mới đã phá vỡ cuộc sống định cư của thị tộc. Sự phân công lao động
và nguyên tắc phân phối bình quân sản phẩm của xã hội công xã nguyên thủy
không còn phù hợp với thời đại.
+ Chế độ tư hữu, sự chênh lệch giàu nghèo, mâu thuẫn giai cấp đã phá vỡ chế độ
sở hữu chung và bình đẳng của xã hội công xã nguyên thủy. – Về xã hội:
+ Sự xuất hiện gia đình cá thể đã trở thành lực lượng đe dọa sự tồn tại của thị tộc.
+ Sự phân biệt giàu nghèo và mâu thuẫn xã hội ngày càng gia tăng.
+ Đấu tranh giai cấp diễn ra không ngừng và càng ngày càng gay gắt, đe dọa đến trật tự xã hội
+ Xã hội cần một tổ chức đủ sức giải quyết các nhu cầu chung của cộng đồng, xã
hội cần phát triển trong một trật tự nhất định.
+ Xã hội cần có một tổ chức mới phù hợp với cơ sở kinh tế và xã hội mới.
Sự xuất hiện NN không phải là “quyền lực bên ngoài áp đặt vào xã
hội mà là “ một lực lượng nảy sinh từ xã hội” có nhiệm vụ làm giảm bớt sự xung
đột và giữ cho sự xung đột đó nằm trong trật tự.
Câu 2 (4.0 điểm): Hình thức nhà nước được hình thành từ các yếu tố nào?
Hãy làm rõ các yếu tố đó.
Hình thức nhà nước:
Hình thức nhà nước là cách tổ chức quyền lực nhà nước và những phương pháp để
thực hiện chúng. Hình thức nhà nước là một khái niệm chung được hình thành từ
ba yếu tố cụ thể: Hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị.
Hình thức chính thể
Đây là cách tổ chức, trình tự thành lập của các cơ quan tối cao của nhà nước và xác
lập những mối quan hệ cơ bản của chúng. Hình thức chính thể có hai dạng cơ bản
là chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa.
– Hình thức chính thể quân chủ: Đây là hình thức chính thể mà quyền lực cao nhất
sẽ tập trung vào toàn bộ hoặc là tập trung một phần vào người đứng đầu nhà nước
theo nguyên tắc thừa kế. Có 2 loại là chính thể quân chủ tuyệt đối và chính thể quân chủ hạn chế.
– Hình thức chính thể cộng hòa: Đây là hình thức mà trong đó quyền lực cao nhất
thuộc về cơ quan được bầu ra trong một khoảng thời gian cụ thể, có hai loại chính
thể là chính thể cộng hòa quý tộc và chính thể cộng hòa dân chủ.
Trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể, do nhiều yếu tố khác nhau tác động, các
hình thức chính thể cũng có những đặc điểm khác biệt. Vì vậy, khi nghiên
cứu hình thức chính thể của một nhà nước nhất định cần phải gắn bó với
những điều kiện lịch sử cụ thể.
Hình thức cấu trúc nhà nước
Đây là sự tổ chức nhà nước thành những đơn vị hành chính lãnh thổ và tính chất
quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nhà nước với nhau, giữa cơ quan nhà nước ở
trung ương với cơ quan nhà nước ở địa phương.
Bao gồm có hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất và hình thức cấu trúc nhà nước liên bang.
– Hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất: Đây là nhà nước có chủ quyền chung và
có lãnh thổ toàn vẹn thống nhất, bộ phận hợp thành nhà nước là những đơn vị hành
chính lãnh thổ không có chủ quyền riêng.
– Hình thức cấu trúc nhà nước liên bang: Được hình thành từ hai hay nhiều quốc
gia thành viên và các thành viên này có chủ quyền riêng bên cạnh chủ quyền chung của nhà nước liên bang.
Chế độ chính trị
Đây là toàn bộ những phương pháp, những đoạn cũng như cách thức mà nhà nước
sử dụng để thực hiện quyển lực của nhà nước.
Chế độ này được chia thành hai loại là chế độ nhà nước dân chủ và chế độ nhà nước phản dân chủ.
Câu 3 (4.0 điểm): Nêu bản chất, đặc trưng của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bản chất của Nhà nước CHXHCNVN:
Nhà nước ta là nhà nước của tất cả các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ
Việt Nam; là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Nhà nước ta được tổ chức và hoạt động trên cơ sở mối quan hệ bình đẳng và
trách nhiệm lẫn nhau giữa nhà nước và công dân;
Nhà nước mang tính nhân đạo sâu sắc, tất cả vì giá trị con người;
Nhà nước ta mở rộng chính sách đối ngoại, hướng tới việc góp phần xây
dựng một thế giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước dân chủ và pháp quyền.
Đặc trưng của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay thể
hiện cụ thể bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa, bao gồm:
a) Tính giai cấp công nhân của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tính giai cấp công nhân của Nhà nước ta được quy định bởi tính tiên phong và sự
lãnh đạo của giai cấp này. Tính tiên phong của giai cấp công nhân
được thể hiện trong quá trình đấu tranh cách mạng, ở sự trung thành với lý tưởng
cách mạng, ở khả năng nhận thức và tư tưởng đổi mới, phát triển.
b) Tính dân tộc của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà nước ta là nhà nước của tất cả các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam, là
biểu hiện tập trung của khối đoàn kết dân tộc. Các dân tộc anh em đều bình đẳng
trước pháp luật. Mỗi dân tộc đều có ngôn ngữ riêng, được Nhà nước tạo điều kiện,
hỗ trợ về mọi mặt để phát triển văn hóa, kinh tế, xã hội.
c) Tính nhân dân của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Điều 2 Hiến pháp năm 1992 quy định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và tầng lớp trí thức”.
Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân: Nhân dân thiết lập nên Nhà nước bằng
quyền bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân, sử dụng quyền lực nhà nước chủ
yếu thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
d) Tính thời đại của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà nước ta hiện nay đang thực hiện chính sách phát triển kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng
thời thực hiện dân chủ hóa đời sống xã hội. Đồng thời, Nhà nước Việt Nam còn
quan tâm đến việc giải quyết các vấn đề xã hội, chú trọng phát triển giáo dục, y tế, văn hóa…
Tính thời đại của Nhà nước ta còn được thể hiện trong chính sách đối ngoại với
phương châm: “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới”. Nhà
nước Việt Nam thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị, hợp tác trên cơ sở tôn
trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào nội bộ của nhau.
Câu 4 (4.0 điểm): Bộ máy nhà nước là gì? Kể tên hệ thống cơ quan nhà nước
ở Việt Nam hiện nay.
Bộ máy nhà nước là gì?
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa
phương, được tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ
chế đồng bộ để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Hệ thống cơ quan Nhà nước ở Việt Nam hiện nay:
Cơ quan quyền lực nhà nước :Quốc hội (là cơ quan quyền lực cao nhất của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) và Hội đồng nhân dân các cấp (là
cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương). Chủ tịch nước
Cơ quan hành chính nhà nước, tức là cơ quan hành pháp (Chính phủ, các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp). Cơ quan tư pháp:
Các cơ quan xét xử (Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân địa phương, Tòa án quân sự…).
Các cơ quan kiểm sát (Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao, các Viện kiểm sát nhân dân địa phương, Viện kiểm sát quân sự).
Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước.
Câu 5 (3.0 điểm): Vì sao nói Nhà nước là công cụ sắc bén nhất duy trì sự
thống trị của giai cấp thống trị?
- Nguồn gốc của NN: Theo Mác Lênin, NN được hình thành từ mâu thuẫn
giai cấp không thể điều hòa được, vì thế khi mẫu thuẫn lên đến đỉnh điểm,
cần có NN ra đời để giải quyết mâu thuẫn này. Sau đó NN phải thành lập bộ
máy cưỡng chế phục vụ giai cấp thống trị
Nhà nước là công cụ sắc bén nhất của quyền lực chính trị, là tổ chức
có sức mạnh cưỡng chế đủ sức thực hiện những nhiệm vụ mà không
một tổ chức chính trị nào làm nổi vì nhà nước có bộ máy chuyên
cưỡng chế như: Tòa án, quân đội, cảnh sát, nhà tù…, nắm trong tay
nguồn tài nguyên, có quyền đặt ra và thu thuế…
- Bản chất của NN bao gồm tính giai cấp và tính xã hội:
+) Tính giai cấp: NN là công cụ thống trị trong xã hội, thực hiện những nhiệm vụ
kinh tế, chính trị của giai cấp thống trị, duy trì sự thống trị về kinh tế, chính trị và
tư tưởng của giai cấp thống trị đối với các giai cấp khác. NN là tổ chức quyền lực
chính trị công cộng đặc biệt, là tổ chức mà quyền lực của nó bắt buộc đối với mọi
người trong quốc gia thông qua pháp luật. NN là bộ phận không thể thay thế được
của bộ máy chuyên chính giai cấp, là tổ chức thực hiện chức năng quản lý xã hội hiệu quả nhất.
+) Tính xã hội: NN quan tâm đặc biệt và toàn diện tới việc giải quyết các vấn đề xã
hội, đầu tư thỏa đáng cho việc giải quyết chúng và coi việc giải quyết các vấn đề
này là nhiệm vụ của mọi cấp, mọi ngành và của NN nói chung.
NN thành lập ra bộ máy riêng của nó với ý chí của nó.
Câu 6 (3.0 điểm): Nhà nước là công cụ sắc bén nhất duy trì sự thống trị giai
cấp, đúng hay sai? Tại sao? Giống câu 5
Câu 7 (3.0 điểm): Phù hợp với mỗi kiểu quan hệ sản xuất có giai cấp là một
kiểu nhà nước đúng hay sai? Tại sao? - Đúng, vì: C. Mác viết:
- “Tổng hợp lại thì những quan hệ sản xuất hợp thành cái mà người ta gọi là
những quan hệ xã hội, là xã hội và hơn nữa hợp thành một xã hội ở vào một
giai đoạn phát triển lịch sử nhất định, một xã hội có tính chất độc đáo riêng
biệt. Xã hội cổ đại, xã hội phong kiến, xã hội tư sản đều là những tổng thể
quan hệ sản xuất như vậy, mỗi tổng thể đó đồng thời lại đại biểu cho một
giai đoạn phát triển đặc thù trong lịch sử nhãn loại”)
- C.Mác gọi mỗi giai đoạn phát triển đặc thù đó là một hình thái kinh tế - xã
hội, bao gồm một cơ sở hạ tầng và một kiến trúc thượng tầng tương ứng.
Trong thượng tầng kiến trúc của xã hội có giai cấp luôn tồn tại nhà nước.
Như vậy, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tương ứng một hình
thái kinh tế - xã hội có giai cấp là một kiểu nhà nước. Đặc điểm của mỗi
kiểu nhà nước do kiểu quan hệ sản xuất đặc thù trong xã hội tương ứng quy
định. Theo quan niệm truyền thống, xã hội có giai cấp đã và sẽ trải qua các
hình thái kinh tế xã hội là chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và
xã hội chủ nghĩa, tương ứng là bốn kiểu nhà nước: nhà nước chủ nô, nhà
nước phong kiến, nhà nước tư sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Câu 8 (4.0 điểm): Nêu các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Liên hệ thực tiễn.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Nhà nước CHXHCN Việt Nam
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam được xây dựng và hoạt động trên cơ
sở đáp ứng các nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của nhà nước XHCN, nhân dân là
người chủ tối cao của đất nước, là người thành lập ra nhà nước, trao quyền cho nhà
nước và kiểm tra, giám sát hoạt động của nhà nước. Nhân dân có quyền quyết định
tối cao các vấn đề quan trọng của đất nước, nhà nước phải phục tùng các quyết định của nhân dân.
Điều 6, Hiến pháp 2013 ghi nhận: “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước
bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân
dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước”. Các cơ quan quyền lực nhà
nước là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, các cơ quan này
do nhân dân bầu và chịu trách nhiệm trước nhân dân.
Điều 28, Hiến pháp năm 2013 quy định: “Công dân có quyền tham gia quản
lý nhà nước và xã hội”. Nhân dân lao động tham gia vào tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước bằng nhiều hình thức phong phú như: bầu cử, ứng cử vào các cơ
quan quyền lực nhà nước, tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến vào dự án luật,
giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước và nhân viên cơ quan nhà nước, tham
gia hoạt động xét xử của tòa án...
Nguyên tắc Đảng lãnh đạo các cơ quan nhà nước
Nguyên tắc này nói lên tính chất đặc thù của nhà nước XHCN. Do vậy, sự
lãnh đạo của Đảng giữ vai trò quyết định đối với việc xác định phương hướng hoạt
động của nhà nước XHCN, là điều kiện quyết định để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.
Điều 4, Hiến pháp 2013 khẳng định: “Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên
phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động
và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”.
Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết dân tộc
Tại Điều 5, Hiến pháp 2013 quy định: “Nước CHXHCN Việt Nam là quốc
gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam; các dân tộc
bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành
vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc; ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền
dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán,
truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình; Nhà nước thực hiện chính sách phát
triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát
triển với đất nước”.
Nguyên tắc này được biểu hiện Nhà nước CHXHCN Việt Nam phải là bộ
máy nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
Các dân tộc đều có quyền có đại biểu của mình trong các cơ quan quyền lực nhà
nước, có các cơ quan chuyên trách về vấn đề dân tộc trong bộ máy nhà nước.
Nguyên tắc tập trung dân chủ
Đây là nguyên tắc hoạt động cơ bản của hệ thống chính trị, trong đó có Đảng
và Nhà nước. Nội dung của nguyên tắc này được thể hiện trên các mặt tổ chức và
hoạt động của cơ quan nhà nước.
Tại Khoản 1, Điều 8, Hiến pháp 2013 quy định: “Nhà nước được tổ chức và
hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp
luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ”.
Tập trung dân chủ là nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa chỉ đạo, lãnh đạo tập
trung và mở rộng dân chủ. Nguyên tắc này đòi hỏi, trong tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước, một mặt phải đảm bảo sự chỉ đạo, lãnh đạo tập trung, thống nhất
của trung ương với địa phương, của cấp trên với cấp dưới và mặt khác phải mở
rộng dân chủ, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của địa phương và cấp
dưới; phải coi trọng vai trò của tập thể nhưng cũng phải đề cao vai trò trách nhiệm
cá nhân của người lãnh đạo; phát huy tính năng động sáng tạo của cấp dưới nhưng
luôn phải đảm bảo sự chỉ đạo tập trung thống nhất của cấp trên.
Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối
hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp
Nguyên tắc này được quy định tại Khoản 3, Điều 2, Hiến pháp 2013: “Quyền
lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. Với mục
đích để đảm bảo quyền lực nhà nước được thống nhất, bộ máy nhà nước hoạt động
có hiệu quả thì cần có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước về chức
năng, nhiệm vụ. Đồng thời, phải có sự kiểm soát giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
Nguyên tắc này yêu cầu việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước,
nhân viên nhà nước đều phải nghiêm chỉnh và triệt để tôn trọng pháp luật, tăng
cường kiểm tra giám sát và xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 8, Hiến pháp 2013 đã quy định cụ thể: “Nhà nước được tổ chức và hoạt
động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật,
thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức,
viên chức phải tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với
Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân; kiên quyết đấu tranh
chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền”.
Đây là nguyên tắc có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm cho tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước tuân theo ý chí của nhân dân, làm cho bộ máy nhà
nước hoạt động đồng bộ, nhịp nhàng, phát huy được hiệu lực quản lý nhà nước. Liên hệ thực tế:
Câu 9 (3.0 điểm): Phân tích khái niệm nhà nước. Từ đó, phân biệt nhà nước
với các tổ chức tồn tại song song với nhà nước?
https://tapchikhplvn.hcmulaw.edu.vn/module/xemchitietbaibao?
oid=0206b5ce-bb8d-4ac4-9fe1-c1bac8360d5b Khái niệm:
- Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy
chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm
duy trì trật tự xã hội với mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội.
Phân biệt nhà nước với các tổ chức khác Nhà nước
Các tổ chức xã hội khác
- Nhà nước là một tổ chức đặc
- Là tập hợp một giai cấp, tổ
biệt của quyền lực chính trị, có bộ chức có cùng quan điểm cùng lập
máy chuyên trách để cưỡng chế và trường, cùng ngành nghề hoặc cùng
thực hiện các chức năng quản lý xã giới tính. Gia nhập một cách tự
hội nhằm thực hiện và bảo vệ lợi ích nguyện để thực hiện mục đích của
của giai cấp thống trị trong xã hội có mình. giai cấp đối kháng. - Không phân chia theo lãnh
- Nhà nước phân chia dân cư thổ hành chính, mà chỉ thành lập
theo các đơn vị hành chính – lãnh thố. trong các đơn vị hành chính quốc gia
- Nhà nước thiết lập quyền lực
- Không thiết lập quyền lực
công, mang tính chất chính trị giai công, chỉ có tính bắt buộc do ban lãnh cấp đạo đứng đầu
- Nhà nước ban hành pháp luật
- Đặt ra các điều lệ, quy định
và buộc mọi thành viên trong xã hội để áp dụng cho nội bộ tổ chức xã hội phải thực hiện đó
- Nhà nước quy định các loại
- Đặt ra lệ phí, thu phí trong nội thuế và thu thuế bộ tổ chức
- Nhà nước đại diện cho chủ
- Không đại diện chủ quyền quyền quốc gia
quốc gia, chỉ đại diện cho giới, tổ chức của mình
* Sự khác nhau giữa Nhà nước và các tổ chức xã hội không phải là Nhà nước
– Nhà nước là một tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt, thiết lập
một quyền lực công cộng đặc biệt tách ra khỏi xã hội (không hòa nhập vào dân cư
như xã hội nguyên thủy) đó là quyền lực nhà nước. Để thực hiện quyền lực này và
quản lý xã hội, nhà nước tạo ra lớp người chuyên làm nhiệm vụ quản lý, họ được
tổ chức thành các cơ quan và hình thành nên bộ máy cưỡng chế để duy trì địa vị và
bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, buộc các giai cấp và tầng lớp dân cư trong xã
hội phải phục tùng ý chí giai cấp thống trị.
– Nhà nước quản lý dân cư theo lãnh thổ, phân chia lãnh thổ thành các đơn
vị hành chính. Việc phân chia này không phụ thuộc huyết thống, chính kiến, nghề
nghiệp, giới tính... Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa nhà nước với các tổ ch chức
chính trị xã hội khác. Trong thiết chế chính trị xã hội thì chỉ nhà nước mới xác lập
lãnh thổ của mình và chia lãnh thổ đó thành các bộ phận cấu thành nhỏ hơn: thành
phố, tỉnh, huyện, xã...
– Nhà nước có chủ quyền quốc gia thể hiện ở quyền tự quyết của Nhà nước
về tất cả các vấn đề của chính sách đối nội và chính sách đối ngoại, không phụ
thuộc quyền lực bên ngoài. Trong thiết chế chính trị-xã hội, nhà nước là tổ chức
duy nhất có chủ quyền quốc gia. Đây là thuộc tính không thể tách rời của nhà nước.
– Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện quản lý bắt buộc với mọi công
dân. Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật, nhà nước và pháp
luật là hai hiện tượng gắn bó hữu cơ với nhau không thể tách rời. Nhà nước có bộ
máy cưỡng chế để đảm bảo cho pháp luật được thực hiện và thực hiện sự quản lý
bắt buộc với mọi thành viên trong xã hội.
– Nhà nước quy định các loại thuế và thực hiện thu thuế dưới hình thức bắt
buộc. Việc thu thuế nhằm tạo ra nguồn tài chính đảm bảo bộ máy nhà nước hoạt
động, đáp ứng nhu cầu xã hội, đảm bảo việc thực hiện vai trò xã hội của nhà nước.
Câu 10 (3.0 điểm): Phân tích khái niệm nhà nước. Phân biệt nhà nước với các
tổ chức khác tồn tại song song với nhà nước bằng những tiêu chí nào? Giống câu 9
Câu 11 (4.0 điểm): Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nào?
Những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước theo Hiến pháp 2013 bao gồm:
Đảng cộng sản lãnh đạo Nhà nước và xã hội;
Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về Nhân dân;
Bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ giữa các dân tộc; Tập trung dân chủ;
Pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Thứ nhất, nguyên tắc Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
Khoản 1 Điều 4 Hiến pháp 2013 khẳng định “1. Đảng Cộng sản Việt Nam – Đội
tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao
động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. 2.
Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu
sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định
của mình. 3. Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt
động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.”. +
Đảng đề ra đường lối chính trị, chủ trương chính sách lớn cho hoạt động
của nhà nước. Đồng thời chỉ đạo quá trình xây dựng pháp luật +
Quyết định các vấn đề quan trọng nhất về tổ chức bộ máy nhà nước lãnh
đạo, thể chế hóa chủ trương chính sách của Đảng thành pháp luật của Nhà nước,
quy định chung thống nhất bắt buộc trên quy mô tòan quốc. +
Đảng kiểm tra, giám sát, hướng dẫn giúp đỡ các hoạt động của các cơ quan
nhà nước thông qua các Đảng viên và tổ chức Đảng trong cơ quan đó. +
Giới thiệu độ ngũ cán bộ đủ năng lực, uy tín để đảm nhận chức vụ quan trọng trong BMNN.
Thứ hai, nguyên tắc tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về Nhân dân.
Điều 2 Hiến pháp 2013 quy định “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do
Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là
liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”. Thể hiện qua 3 phương diện:
● Đảm bảo cho nhân dân tham gia đầy đủ và tích cực vào việc tổ chức ra bộ máy nhà nước
● Đảm baỏ cho nhân dân tham gia đông đảo vào việc quản lý công việc của
nhà nước và quyết định những vấn đề quan trọng của nhà nước
● Nhà nước phải có cơ chế bảo đảm bảo cho nhân dân thực hiện kiểm tra giám
sát hoạt động của các cơ quan nhà nước và nhân viên nhà nước
Thứ ba, nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ giữa các dân tộc. Điều 5 Hiến pháp 2013:
“1. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân
tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm
cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết,
giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình.
4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân
tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.”
Thứ tư, nguyên tắc tập trung dân chủ.
Điều 6 Hiến pháp 2013 quy định “Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước bằng
dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân
và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước.” cùng với đố khoản 1 Điều 8 cũng
có quy định: “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật,
quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.”
Nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện ở những đặc điểm sau:
+ Tất cả các cơ quan đại diện các cấp đều do nhân dân trực tiếp bầu ra theo nguyên
tắc phổ thông đầu phiếu, trong hoạt động phải định kỳ báo cáo trước cử tri và cử tri
có quyền kiểm tra giám sát hoạt động của các cơ quan đại diện.
+ Cấp dưới phục tùng cấp trên, toàn quốc phục tùng Trung ương, các quyết định
cấp trên có giá trị bắt buộc cấp dưới. Các quyết định cấp trên phải khi thông qua
phải có sự tham gia ý kiến của cấp dưới và các đơn vị liên quan.
+ Những vấn đề quan trọng của cơ quan nhà nước phải được đưa ra thảo luận tập
thể và quyết định theo đa số.
Lưu ý: Tập trung dân chủ là hai mặt của một thể thống nhất, kết hợp hài hòa với nhau.
- Nếu thiên về tập trung thì tập trung quan liêu độc đoán trái với bản chất của nhà nước ta.
- Nếu thiên về dân chủ thì dân chủ quá trớn làm họat động BMNN kém hiệu quả.
Thứ năm, nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Điều 8 Hiến pháp 2013 quy định “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến
pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên
tắc tập trung dân chủ.”.
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa: đòi hỏi các cơ quan trong bộ máy
nhà nước phải đảm bảo thực hiện quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
công và phối hợp một cách nhịp nhàng, đồng bộ.
Câu 12 (3.0 điểm): Phân tích quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về nguồn
gốc của nhà nước. Giống câu 1 Chương 2
LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT
Câu 1 (3.0 điểm): Tại sao nói pháp luật là ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội?
Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung
do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí
của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù
hợp với lợi ích của giai cấp mình.
Tính giai cấp của pháp luật:
Tính giai cấp của pháp luật được thể hiện trên hai phương diện chủ yếu sau:
Pháp luật phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị trong xã hội.
Giai cấp thống trị bằng con đường nhà nước thể hiện ý chí của giai cấp mình một
cách tập trung thống nhất, hợp pháp hóa ý chí nhà nước, ý chí đó được cụ thể hóa
trong các văn bản pháp luật.
Pháp luật là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội theo một “trật tự”
phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị, bảo vệ củng cố địa vị của giai cấp thống trị.
Pháp luật là sự thể chế hoá nhằm bảo đảm thực hiện các mục tiêu,
chính sách, đường lối chính trị của lực lượng cầm quyền, giúp cho lực lượng này
thực hiện được quyền lãnh đạo của nó đối với toàn xã hội. Với ý nghĩa đó, pháp
luật chính là công cụ để thực hiện sự thống trị giai cấp.
Vì sao nói pháp luật mang bản chất giai cấp?
Trong pháp luật có nhiều quy định thể hiện tính giai cấp của nó như: các qui định
thừa nhận và bảo vệ quyền sở hữ tài sản, quyền thống trị về chính trị và tư tưởng,
quyền lãnh đạo nhà nước, lãnh đạo xã hội của lực lượng cầm quyền; xác lập hệ tư
tưởng thống trị trong xã hội…
Pháp luật mang bản chất giai cấp sâu sắc vì pháp luật do nhà nước, đại diện
cho giai cấp cầm quyền ban hành và bảo đảm thực hiện.
Các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành phù hợp với ý chí của giai
cấp cầm quyền mà nhà nước là đại diện.
Bản chất giai cấp là thuộc tính chung của bất kì kiểu pháp luật nào nhưng
mỗi kiểu pháp luật lại có những nét riêng và cách biểu hiện riêng. Ví dụ: Pháp luật
chủ nô công khai quy định quyền lực vô hạn của chủ nô, tình trạng vô quyền của
nô lệ. Pháp luật phong kiến công khai quy định đặc quyền, đặc lợi của địa chủ
phong kiến cũng như quy định các chế tài hà khắc dã man để đàn áp nhân dân lao động.
Câu 2 (3.0 điểm): Thực hiện pháp luật là gì? Phân tích nội dung các hình thức
thực hiện pháp luật.
Trong cuộc sống hàng ngày chúng ta vẫn đang thực hiện pháp luật chính là các
hình thức như: tuân thủ pháp luật, sử dụng pháp luật, thi hành pháp luật và áp dụng pháp luật.
Thực hiện pháp luật là hành vi của chủ thể (hành động hoặc không
hành động) được tiến hành phù hợp với quy định, với yêu cầu của pháp luật, tức là
không trái, không vượt quá khuôn khổ mà pháp luật đã quy định.
Thực hiện pháp luật có thể là một xử sự có tính chủ động, được tiến hành bằng một
thao tác nhất định nhưng đó cũng có thể là một xử sự có tính thụ động, tức là
không tiến hành vượt xử sự bị pháp luật cấm.
Từ việc hiểu thực hiện pháp luật là gì có thể khái quát hai đặc điểm cơ bản của
thực hiện pháp luật đó là:
Thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp của các chủ thể pháp luật.
Thực hiện pháp luật được tiến hành bởi nhiều chủ thể với nhiều cách thức khác nhau.
- Thực hiện pháp luật bao gồm 04 hình thức: