Đề cương pháp luật đại cương | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Nhà nước là một của quyền lực chính trị, có bộ máy tổ chức đặc biệt chuyên làm  nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý nhằm, duy trì, bảo vệ trật  tự xã hội bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:
Thông tin:
47 trang 3 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương pháp luật đại cương | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Nhà nước là một của quyền lực chính trị, có bộ máy tổ chức đặc biệt chuyên làm  nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý nhằm, duy trì, bảo vệ trật  tự xã hội bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

46 23 lượt tải Tải xuống
ĐỀ CƯƠNG PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Chương 1: Lý luận về nhà nước
1. Nguồn gốc của nhà nước
1.1. Định nghĩa
Nhà nước là một của quyền lực chính trị, có bộ máy tổ chức đặc biệt
chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế thực hiện các chức năng quản lý
nhằm , duy trì, bảo vệ trật tự xã hội bảo vệ địa vị của giai cấp thống
trị trong xã hội có giai cấp
1.2. Quan niệm Mác – Lênin (câu
2. Bản chất và đặc trưng của nhà nước (Câu 12,15)
2.1. Bản chất
- Tính giai cấp:
Nhà nước ra đời khi có xã hội, giai cấp
Quyền lực nhà nước nằm trong tay giai cấp thống trị. Sự
thống trị giai cấp xét về nội dung được thể hiện 3 mặt:
Kinh tế, chính trị, tư tưởng.
Nhà nước là của giai cấp thốngbộ máy cưỡng chế đặc biệt
trị.
Nhà nước bảo vệ lợi ích và địa vị của giai cấp thống trị
chủ yếu.
- Tính xã hội:
Nhà nước , ghi nhận bảo vệ lợi ích của các giai cấp
tầng lớp khác nhau ở 1 chừng mực nhất định.
Nhà nước sẽ quan tâm, giải quyết những việc lợi ích
chung của toàn xã hội.
2.2. Đặc trưng
- Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt:
Nhà nước tổ chức quyền lực chính trị mang tính công
cộng, không còn nữa.hòa nhập với dân cư
Nhà nước với bộ máy thực hiện cưỡng chế và quản lý đời
sống toàn xã hội.
Bộ máy cưỡng chế với quân đội, cảnh sát, nhà tù, toà án,…
- Nhà nước lãnh thổ quản dân theo các đơn vị hành
chính lãnh thổ:
Lãnh thổ, dân cư là những nên một quốcyếu tố cấu thành
gia.
Nhà nước thực hiện sự quản dân theo lãnh thổ, theo
các đơn vị hành chính.
Chế định quốc tịch xác lập mối quan hệ giữa công dân
nhà nước.
- Nhà nước có chủ quyền quốc gia:
Chủ quyền quốc gia của nhà nước vềquyền tối cao
đối nội và độc lập về đối ngoại.
Nhà nước người đại diện chính thức về mặt pháp
của toàn xã hội.
Vấn đề chủ quyền quốc gia đang những sự chuyển
biến nhằm p hiện nayhù hợp với bối cảnh toàn cầu hoá
- Chỉ Nhà nước được quyền ban hành pháp luật và bảo đảm sự thực
hiện pháp luật:
Pháp luật những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc
chung, được nhà nước bảo đảm thực hiện.
Nhà nước giữ quyền ban hành pháp luật, quảndân
và các hoạt động xã hội bằng pháp luật.
- Nhà nước quy định và tổ chức thu thuế dưới hình thức bắt buộc:
Thuế nguồn thu giúp nhà nước thực hiện các hoạt
động chung , công cụ nhằmphục vụ toàn hội
điều tiết thu nhập trong xã hội
Nhà nước ban hành tổ chức thu thuế mang tính bắt
buộc.
Thuế được sử dụng nhằm duy trì sự tồn tại của bộ
máy nhà nước.
3. Các kiểu nhà nước (
Kiểu nhà nước: thuật ngữ để chỉ những nhà nước cùng có chung những
dấu hiệu đặc trưng cơ bản thể hiện bản chất giai cấp của nhà nước và
những điều kiện kinh tế xã hội của sự tồn tại của nhà nước.
4. Các yếu tố cấu thành hình thức nhà nước
* Hình thức chính thể:
- cách tổ chức, cấu, trình tự thành lập các quan nhà nước cao
nhất mối liên hệ của chúng với nhau cũng như mức độ tham gia của
nhân dân vào việc thiết lập các cơ quan này.
- Có hai dạng cơ bản:
+ hình thức quyền lực tối cao của nhà nước tậpChính thể quân chủ
trung toàn bộ (hay một phần) trong tay người đứng đầu nhà nước (vua,
hoàng đế...) theo nguyên tắc thừa kế.
+ Chính thể cộng hoà hình thức quyền lực tối cao của nhà nước
thuộc vào một quan được bầu ra trong một thời gian nhất định. Hiện
nay, trong các nhà nước sản, chính thể cộng hoà hai biến dạng
chính cộng hoà tổng thống cộng hoà đại nghị, ngoài ra còn hình
thức hỗn hợp giữa hai loại này
* Hình thức cấu trúc nhà nước:
- Sự tổ chức nhà nước theo các đơn vị hành chính lãnh thổ mối quan
hệ giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương với địa phương
- Có 2 hình thức:
+ nhà nước chủ quyền chung, các bộ phậnNhà nước đơn nhất
hợp thành nhà nước các đơn vị hành chính - lãnh thổ không chủ
quyền quốc gia, đồng thời hệ thống quan nhà nước thống nhất từ
trung ương xuống địa phương, trong nước chỉ có một hệ thống pháp luật.
+ nhà nước từ hai hay nhiều nước thành viênNhà nước liên bang
hợp lại. Trong nhà nước liên bang, các nhà nước thành viên chủ
quyền riêng mức độ này hay mức độ khác dấu hiệu của nhà
nước. Nhà nước liên bang có hai hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý:
Một hệ thống chung cho toàn liên bang và một hệ thống trong mỗi nước
thành viên. Nhà nước liên bang hai hệ thống pháp luật của bang
của liên bang. Công dân của nhà nước liên bang mang hai quốc tịch.
* Chế độ chính trị:
- Tổng thể các phương pháp, cách thức các quan nhà nước sử
dụng để thực hiện quyền lực nhà nước.
- Nội dung chủ đạo trong khái niệm chế độ chính trịphương pháp cai
trị quản hội của giai cấp cầm quyền. Phương pháp thực hiện
quyền lực nhà nước gồm hai phương pháp chính: Phương pháp dân chủ
và phương pháp phản dân chủ:
+ cũng nhiều loại, thể hiện dưới các hìnhPhương pháp dân chủ
thức khác nhau như dân chủ thực sự dân chủ giả hiệu, dân chủ rộng
rãi và dân chủ hạn chế, dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp.
+ Phương pháp phản dân chủ thể hiện tính chất độc tài, đáng chú
ý nhất khi phương pháp cai trị quản hội này phát triển đến
mức độ cao sẽ trở thành những phương pháp tàn bạo, quân phiệt và phát
xít.
- Phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước phụ thuộc rất nhiều vào
bản chất giai cấp, vào tương quan các lực lượng chính trị, mức độ ác liệt
của cuộc đấu tranh giai cấp, đặc điểm dân tộc, trình độ chính trị của
nhân dân và bối cảnh quốc tế... Dựa trên các tiêu chí đó mà ta có thể xác
định được hình thức nhà nước hoặc thay đổi nó cho phù hợp
5. Phân biệt nhà nước với các tổ chức khác (13)
TIÊU
CHÍ
NHÀ NƯỚC TỔ CHỨC XÃ HỘI
KHÁC
Về quyền
lực
Nhà nước tổ chức
quyền lực chung của
toàn hội, quyền lực
của nhà nước tác
động bao trùm lên toàn
xã hội, tới mọi tổ chức,
nhân, mọi khu vực
lãnh thổ quốc gia
các lĩnh vực bản
của đời sống. Do đó,
nhà nước là tổ chức
sở hội phạm
Các tổ chức hội
khác cũng quyền
lực chung song quyền
lực đó chỉ có tác động
tới các hội viên trong
tổ chức đó không
một tổ chức nàobộ
máy riêng để chuyên
thực thi quyền lực
như nhà nước.
sở hội phạm
vi tác động của các tổ
vi tác động rộng lớn
nhất trong quốc gia.
Nhà nước một lớp
người tách ra khỏi lao
động sản xuất để
chuyên thực thi quyền
lực nhà nước, họ tham
gia vào bộ máy nhà
nước để làm hình
thành nên một hệ
thống các quan nhà
nước từ trung ương tới
địa phương, trong đó
các quan bạo
lực, cưỡng chế như
quân đội, cảnh sát, tòa
án...
Nhờ quyền lực
bộ máy chuyên thực
thi quyền lực đó
nhà nước thể điều
hành và quản lý xã hội,
thiết lập giữ gìn trật
tự hội, phục vụ
bảo vệ lợi ích chung
của toàn hội cũng
như lợi ích của lực
lượng cầm quyền.
chức hội khác đều
hẹp hơn nhà nước, chỉ
tới một bộ phận của
dân cư.
Về quản
lý dân
cư/thành
viên
Nhà nước luôn lấy việc
quản dân theo
lãnh thổ làm điểm
xuất phát. Người dân
không phân biệt huyết
Các tổ chức hội khác
thường tập hợp quản
dân cư theo mục đích, chính
kiến, lý tưởng, nghề nghiệp,
độ tuổi hoặc giới tính...
thống, dân tộc, giới
tính... cứ sống trên một
khu vực lãnh thổ nhất
định thì chịu sự quản
của một nhà nước
nhất định và do vậy, họ
thực hiện quyền
nghĩa vụ đối với nhà
nước nơi họ
trú.
Nhà nước thực hiện
việc quản dân
trong phạm vi lãnh thổ
quốc gia của mình
cũng theo địa bàn
trú của họ hay theo các
đơn vị hành chính lãnh
thổ.
phân chia lãnh thổ
thành các đơn vị hành
chính quản dân
cư theo các đơn vị đó.
Về tham
gia đối
nội, đối
ngoại
Chủ quyền quốc gia
khái niệm chỉ quyền
quyết định tối cao của
quốc gia trong quan hệ
đối nội quyền độc
lập tự quyết trong quan
hệ đối ngoại. Nhà nước
đại diện chính thức
cho toàn quốc gia, dân
tộc trong các quan hệ
đối nội và đối ngoại.
Các tổ chức hội khác chỉ
được thành lập, tồn tại
hoạt động một cách hợp
pháp khi được nhà nước cho
phép hoặc công nhận, đồng
thời chỉ thể nhân danh
chính tổ chức đó khi tham
gia vào các quan hệ đối nội,
đối ngoại chỉ được tham
gia vào quan hệ đối ngoại
nào mà nhà nước cho phép.
Trong quan hệ đối nội,
quy định của nhà nước
giá trị bắt buộc phải
tôn trọng hoặc thực
hiện đối với các tổ
chức nhân
liên quan; nhà nước
thể cho phép các tổ
chức hội khác được
thành lập hoạt động
hoặc nhà nước công
nhận sự tồn tại hoạt
động hợp pháp của các
tổ chức xã hội khác.
Trong quan hệ đối
ngoại, nhà nước
toàn quyền xác định
thực hiện các đường
lối, chính sách đối
ngoại của mình.
Về ban
hành văn
bản pháp
Pháp luật hệ thống
các quy tắc xử sự
chung giá trị bắt
buộc phải tôn trọng
hoặc thực hiện đối với
các tổ chức nhân
liên quan trong
phạm vi lãnh thổ quốc
gia.
Nhà nước bảo đảm cho
pháp luật được thực
hiện bằng nhiều biện
pháp: tuyên truyền,
Các tổ chức hội khác chỉ
quyền ban hành các quy
định dưới dạng điều lệ, chỉ
thị, nghị quyết có giá trị bắt
buộc phải tôn trọng thực
hiện với các hội viên trong
tổ chức; đồng thời bảo đảm
cho các quy định đó được
thực hiện bằng sự tự giác
của các hội viên bằng
các hình thức kỷ luật của tổ
chức.
phổ biến, giáo dục,
thuyết phục, tổ chức
thực hiện, động viên,
khen thưởng, áp dụng
các biện pháp cưỡng
chế nhà nước. Nhà
nước sử dụng pháp luật
đến quản hội,
điều chỉnh các quan hệ
hội theo mục đích
của nhà nước pháp
luật một trong
những công cụ quản
hiệu quả nhất của
nhà nước.
Về thu
thuế, phí
Thuế khoản tiền hay
hiện vật người dân
buộc phải nộp cho nhà
nước theo quy định
của pháp luật.
Nhà nước một bộ
máy được tách ra khỏi
lao động sản xuất trực
tiếp để chuyên thực
hiện chức năng quản
hội nên phải
được nuôi dưỡng từ
nguồn của cải do dân
đóng góp, không
thuế bộ máy nhà nước
không thể tồn tại được
thuế luôn quốc
sách của mọi nhà
Các tổ chức hội khác
hoạt động trên sở nguồn
kinh phí do các hội viên
đóng góp.
nước.
Thuế còn nguồn của
cải quan trọng phục vụ
cho việc phát triển các
mặt của đời sống.
Ngoài thuế, nhà nước
còn quyền phát
hành tiền, công trái,
thế, nhà nước lực
lượng vật chất to lớn,
không chỉ thể trang
trải cho các hoạt động
của nó, những hoạt
động bản của
hội, còn thể hỗ
trợ một phần kinh phí
hoạt động cho một số
tổ chức khác.
6. Liên hệ thực tiễn
- Tính giai cấp công nhân của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
Tính giai cấp công nhân của Nhà nước ta được quy định
bởi tính tiên phong và sự lãnh đạo của giai cấp này. Tính
tiên phong của giai cấp công nhân được thể hiện trong
quá trình đấu tranh cách mạng, sự trung thành với
tưởng cách mạng, ở khả năng nhận thức tưởng đổi
mới, phát triển.
Bản chất giai cấp của Nhà nước ta thể hiện bản chất của
giai cấp công nhân, là giai cấp tiên tiến nhất, cách mạng
nhất, phấn đấu lợi ích của nhân dân lao động của
toàn xã hội.
- Tính dân tộc của Nhà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam: Nhà
nước ta là nhà nước của tất cả các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam,
là biểu hiện tập trung của khối đoàn kết dân tộc. Các dân tộc anh em đều
bình đẳng trước pháp luật. Mỗi dân tộc đều ngôn ngữ riêng, được
Nhà nước tạo điều kiện, hỗ trợ về mọi mặt để phát triển văn hóa, kinh tế,
hội. Các chính sách hội thể hiện tính dân chủ, nhân đạo của nhà
nước hội chủ nghĩa đang được triển khai thực hiện vùng đồng bào
các dân tộc. Ngày nay, tính dân tộc đó được phát huy nhờ kết hợp với
tính giai cấp, tính nhân dân và tính thời đại.
- Tính nhân dân của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân: Nhân dân thiết
lập nên Nhà nước bằng quyền bầu cử Quốc hội Hội
đồng nhân dân, sử dụng quyền lực nhà nước chủ yếu
thông qua Quốc hội Hội đồng nhân dân các cấp.
Ngoài ra, nhân dân còn thực hiện quyền lực nhà nước
bằng các hình thức giám sát, khiếu nại, tố cáo, khiếu
kiện các quyết định, hành vi của các quan nhà nước
các nhân thẩm quyền làm thiệt hại đến quyền
lợi của họ; tham gia góp ý vào các dự án chính sách,
pháp luật.
Tính nhân dân không phủ nhận các biện pháp cương
quyết, mạnh mẽ của Nhà nước nhằm chống lại các hành
vi gây mất ổn định chính trị, vi phạm pháp luật, xâm hại
đến lợi ích của Nhà nước, tập thể công dân. vậy,
cùng với việc đổi mới, tăng cường hiệu lực, hiệu quả
quản của các quan nhà nước, Nhà nước cần tăng
cường bộ máy cưỡng chế để đảm bảo an ninh, an toàn
cho xã hội và cho từng cá nhân con người.
- Tính thời đại của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Nhà nước ta một Nhà nước hội chủ nghĩa, thực
hiện thiết chế của nền dân chủ hội chủ nghĩa. Vì vậy,
Nhà nước ta hiện nay đang thực hiện chính sách phát
triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần sự quản
của Nhà nước theo định ớng hội chủ nghĩa, đồng
thời thực hiện dân chủ hóa đời sống xã hội. Nhà nước ta
thừa nhận nền kinh tế thị trường theo định hướng hội
chủ nghĩa phương tiện để đạt mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Bên
cạnh việc chăm lo phát triển kinh tế, Nhà nước Việt
Nam còn quan tâm đến việc giải quyết các vấn đề
hội, chú trọng phát triển giáo dục, y tế, văn hóa…
Tính thời đại của Nhà nước ta còn được thể hiện sinh
động trong chính sách đối ngoại với phương châm: “Việt
Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới”.
Nhà nước Việt Nam thực hiện chính sách hòa bình, hữu
nghị, hợp tác trên sở tôn trọng độc lập, chủ quyền
toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào nội bộ của nhau.
Chương 2: Nhà nước CHXHCNVN
1. Một số vấn đề chung
1.1. Khái niệm
Pháp luật là ,hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành
thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội
1.2. Nguồn gốc của PL (Câu 23)
- Nhà nướcpháp luật đều .sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp
Nguyên nhân làm phát sinh nhà nước chính nguyên nhân dẫn đến sự
ra đời của pháp luật
- Pháp luật cùng với Nhà nước, công cụ quan trọng để thực hiện
quyền lực bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị duy của Nhà nước,
trì địa vị.
- Pháp luật ra đời do đã phát triển tới một mứcnhu cầu quản lý xã hội
độ nhất định. Bởi khi xã hội phát triển phức tạp sẽ xuất hiện các giai cấp
có sự đối lập nhau về lợi ích, dẫn đến khác nhau cả nhu cầu về chính trị,
giai cấp nhằm bảo vệ lợi ích cho lực lượng thống trị trong xã hội về kinh
tế, chính trị.
- Khi xung đột giai cấp diễn gay gắt, đấu tranh giai cấp không thể điều
hòa được, cần thiết phải quy phạm mới thể hiện ý chí của giai cấp
thống trị nhằm thiết lập trật tự mới, đó chính là quy phạm pháp luật.
1.3. Bản chất (Câu 22)
Theo học thuyết Mác - Lênin, pháp luật chỉ sinh ra, tồn tại và phát triển
trong xã hội có giai cấp. Bản chất của PL được thể hiện thông qua tính
giai cấp.
- Tính giai cấp của PL được thể hiện ở khía cạnh:
PL phản ánh ý chí NN của giai cấp thống trị.
PL là phương tiện để thực hiện sự thống trị giai cấp.
- Tính xã hội của PL:
+ PL đc xây dựng trên cơ sở đời sống xh.
+ PL còn thể hiện ý chí, lợi ích của các lực lượng khác trong xh.
+ PL là phương tiện để đảm bảo trật tự xã hội
1.4. Thuộc tính cơ bản (Câu 38 - Không cần làm ví dụ mà cứ thêm
vào nếu cần)
Thuộc tính của pháp luật được hiểu là những tính chất, dấu hiệu riêng
biệt, đặc trưng của pháp luật. Các thuộc tính cơ bản của PL:
* Tính bắt tính quy phạm phổ biến:
- PL là hệ thống các quy tắc xử sự, đó những khuôn mẫu, những cách
xử sự của con người trong những trường hợp cụ thể.
- Trong hội không chỉ PL tính quy phạm, song chỉ PL mang tính
phổ biến bởi PL điều chỉnh hành vi của mọi người cũng như mọi
quan nhà nước, các tổ chức. Đây ưu thế của tính quy phạm so với
các
VD: Pháp luật giao thông đường bộ quy định: Cấm xe ô tô, xe máy,
xe đạp đi ngược chiều của đường một chiều. Quy định này cấm tất cả
các chủ thể điều khiển các loại phương tiện ô tô, xe máy, xe đạp trong
phạm vi lãnh thổ Việt Nam
* Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức, rõ ràng về mặt nội dung:
- Là sự thể hiện nội dung pháp luật dưới những hình thức nhất định.
- Đặc tính của PL thể hiện việc xác định một cách ràng, chặt chẽ
trong những nội dung của QPPL, Văn bản PL và cả hệ thống PL
- Nếu PL ko đủ rõ ràng, chính xác, chứa đựng mâu thuẫn thì sẽ tạo ra kẽ
hở cho sự lạm quyền, vi phạm pháp luật
- Nội dung của PL cần phải được diễn đạt bằng ngôn ngữ pháp
ràng, chính xác.
VD:
* Tính được đảm bảo thực hiện bởi nhà nước:
- Pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, nên được đảm bảo
thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của quyền lực nhà nước.
=> như vậy, PL mới trở thành quy tắc xử sự tính bắt buộc
công cụ hữu hiệu để quản lý xã hội của nhà nước
- Tùy theo mức độ khác nhau nhà nước áp dụng các biện pháp đảm
bảo về tưởng, khuyến khích, thuyết phục,.. cao hơn cưỡng chế
để PL được thực hiện nghiêm chỉnh (2 phương pháp thực hiện thuyết
phục và cưỡng chế)
VD: Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố nội ban hành quyết định
giải phóng mặt bằng, thu hồi đất phục vụ công tác xây dựng tuyến
đường sắt cát Linh-Hà Đông. Để thực hiện nhiệm vụ của mình, trước
tiên ông Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố nội chỉ đạo các Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận đông, quận Thanh Xuân, quận Đống
Đa tổ chức tuyên truyền, vận động các hộ tự giác tháo dỡ, bàn giao mặt
bằng. Những trường hợp cố tình không chấp hành, quận sẽ tổ chức
cưỡng chế thu hồi đất.
=> Tính thuyết phục: Tổ chức tuyên truyền vận động các hộ tự giác tháo
dỡ, bàn giao mặt bằng.
Tính cưỡng chế: Những trường hợp cố tình không chấp hành, quận sẽ tổ
chức cưỡng chế thu hồi đất.
1.5. Hình thức PL
1.6. Các kiểu PL
2. Bản chất của PL XHCN
2.1. Bản chất của PLXHCN
2.1.1. Khái niệm
PLXHCN là hệ thống các quy tắc xử sự, thể hiện ý chú của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động, dưới sự lãnh đảng, do nhà nước XHCN
ban hành và đảo bảo thực hiện trên cơ sở giáo dục và thuyết phục mọi
người tôn trọng và tự giác thực hiện
2.1.2. Bản chất của PL XHCN (Câu 18)
* Là hệ thống xử sự có tính nhất nội tại cao:
- Tính hệ thống của PL nói lên do các cơ quan cósự đa dạng của QPPL
thẩm quyền ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội tương ứng với
lĩnh của đời sống xã hội, nhưng tất cả đều có tính thống nhất, là hệ
thống quy phạm đồng bộ
- . Trong PLXHCN được xây dựng trên cơ sở quan hệ kinh tế XHCN
thời kỳ quá độ, mặc dù nên kinh tế thị trường nhiều thành phần nhưng có
sự điều tiết của nhà nước, định hướng của XHCN nên nền kinh tế vẫn
phát triển theo xu hướng thống nhất ngày càng cao.
* Thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và đông đảo nhân dân lao
động
- PL thể hiện ý chí của giai cấp công nhân, nhân nhân lao động – là số
đông, chiếm tuyệt đại đa số trong dân cư
- PLXHCN bảo vệ quyền tự do dân chủ rộng rãi cho nhân dân lao động
- PLXHCN được quần chúng nhân dân tôn tròn và thực hiện đầy đủ, tự
giác
* Do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện
- PL nói chung đều do nhà nước ban hành, thể hiện ý chí nhà nước, hình
thành bằng con đường nhà nước.
- PL do nhà nước ban hành có PL tác động rộng lớn đến mọi chủ thế
trong xã hội
- PL được nhà nước đảm bảo thực hiện, nên nhà nước sẽ áp dụng các
biện pháp khác nhau (thuyết phục và cưỡng chế) tùy theo mức độ vi
phạm đối với hành vi vi phạm pháp luật để đảm bảo tính nghiêm minh
* Có quan hệ chặt chẽ về chế độ kinh tế XHCN
- , luôn phản ánh trình độChế độ kinh tế giữ vai trò quyết định với PL
phát triển của chế độ kinh tế XHCN. Mọi sự thay đổi kinh tế sẽ đến thay
đổi tương ứng pháp luật.
- Ngược lại, PL sẽ tác động mạnh mẽ đối với sư phát triển chế độ
kinh tế XHCN
* Có quan hệ mật thiết với đường lối, chủ trương, chính sách của
ĐCS
- Đường lối, chủ trương, chính sách của ĐCS giữ vai trò chỉ đạo, là
phương hướng cho pháp luật, chỉ đạo nội dung và việc tổ chức, thực
hiện PL
- PL phản ánh đường lối, chủ trương, chính sách của ĐCS, là sự thể
chế hóa chính sách của Đảng thành các quy định thống nhất trên quy mô
xã hội
* Có quan hệ qua lại với các quy phạm xã hội khác
- (quy phạm PLXHCN có quan hệ chặt chẽ với các quy phạm xã hội
đạo đức, quy tắc xử sự chung của quần chúng,…)
- Đạo đức là quan niệm về sự bông bằng, về cái thiện cái ác, PL vừa tác
động mãnh mẽ tới đạo đức vừa chịu ảnh hưởng nhất định của đạo đức
- PL còn tác động mạnh mẽ tới các quy phạm khác, và nó có ảnh hưởng
đến PL
2.2. Văn bản QPPL (Câu 45)
2.2.1. Khái niệm:
- Khái niệm VBQPPL được quy định tại Điều 2 Luật Ban hành VBQPPL
năm 2015: VBQPPL là văn bản có chứa QPPL, được ban hành theo
đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này.
2.2.2. Các loại văn bản QPPL ở VN và giá trị PL:
- Các văn bản luật:
Là văn bản do Quốc hội - cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất
ban hành.
Văn bản luật có các hình thức: Hiến pháp, Luật , Nghị quyết của
Quốc hội
Giá trị PLý: Văn bản luật có giá trị pháp lý cao nhất, mọi văn bản
khác khi ban hành đều dựa trên cơ bản văn bản luật và không được
trái với quy định của văn bản luật.
- Các văn bản dưới luật:
Là những văn bản QPPL do cơ quan nhà nước ban hành theo trình
tự, thủ tục, hình thức của PL quy định
Các loại văn bản dưới luật:
Nghị quyết và pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Lệnh và quyết định của Chủ tịch nước.
Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ
trưởng, Thủ trưởng quan ngang bộ; quyết định của Tổng
Kiểm toán nhà nước; thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tổng Kiểm toán nhà nước, B trưởng, Thủ trưởng quan
ngang bộ
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc TW
Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã.
Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Giá trị Plý: giá trị pháp lý của từng loại văn bản dưới luật khác
nhau tùy thuộc vào thẩm quyền của cơ quan ban hành văn bản.
vậy khi ban hành cần chú ý các quy định trong văn bản dưới luật
phải phù hợp với quy định của Hiến pháp và Luật
3. Quy phạm PL và quan hệ PL XHCN (Câu 34)
3.1. Khái niệm:
Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung
do nhà nước xã hội chủ nghĩa ban hành thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động nhằm điều chỉnh các quan hệ
xã hội vì mục đích xây dựng chủ nghĩa xã hội.
3.2. Cơ cấu của quy phạm pháp luật:
Cơ cấu QPPL được hiểu là bộ phận hợp thành PL. Các bộ phận của cơ
cấu PL bao gồm:
Giả định: một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu những điều
kiện, hoàn cảnh có thể xảy ra trong cuộc sống mà các cá nhân hoặc
tổ chức khi ở vào những hoàn cảnh, điều kiện đó cần phải xử sự
theo quy định của nhà nước.
Quy định: nêu ra cách(quy tắc) xử sự mà tổ chức, cá nhân ở hoàn
cảnh,điều kiện đã nêu trong phần giả định của quy phạm pháp luật
được phép thực hiện hoặc bắt buộc phải tuân theo.
Chế tài: nêu những biện pháp tác động mà nhà nước dự kiến áp
dụng đối với chủ thể nào không thực hiện đúng mệnh lệnh của nhà
nước đã nêu ở phần quy định của quy phạm pháp luật.
3.3. Cấu thành quan hệ PL (Câu 11)
Cấu thành bởi 3 yếu tố
o Chủ thể của quan hệ pháp luật: nhân, tổ chức năng
lực chủ thể, theo những điều kiện do pháp luật quy định,
tham gia vào quan hệ pháp luật nhất định.
o Khách thể của quan hệ pháp luật: Lợi ích vật chất hoặc
tinh thần các chủ thể pháp luật mong muốn đạt được khi
tham gia các quan hệ pháp luật.
o Nội dung của quan hệ pháp luật: quyền nghĩa vụ của
chủ thể
Quyền của chủ thể: khả năng hành động pháp luật
bảo đảm cho nhân, tổ chức được tiến hành nhằm
thỏa mãn quyền lợi của họ.
Biểu hiện
Thực hiện một số hành vi trong khuôn khổ pháp
luật quy định
Yêu cầu chủ thể khác thực hiện hoặc kiềm chế
không thực hiện những hành vi nhất định
Yêu cầu quan nhà nước thẩm quyền bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của mình
Nghĩa vụ của chủ thể: cách xử sự bắt buộc do pháp luật
quy định mà một bên phải thực hiện nhằm đáp ứng việc
thực hiện quyền chủ thể của bên kia
Bao gồm
Chủ thể nghĩa vụ phải hành động hoặc kiềm chế
không hành động theo thỏa thuận hoặc quy định
pháp luật
Chủ thể nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm pháp
khi xử sự không đúng với yêu cầu của pháp luật
| 1/47

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Chương 1: Lý luận về nhà nước
1. Nguồn gốc của nhà nước 1.1. Định nghĩa Nhà nước là một
của quyền lực chính trị
tổ chức đặc biệt , có bộ máy
chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế thực hiện các chức năng quản lý
nhằm duy trì, bảo vệ trật tự xã hội, bảo vệ địa vị của giai cấp thống
trị
trong xã hội có giai cấp
1.2. Quan niệm Mác – Lênin (câu
2. Bản chất và đặc trưng của nhà nước (Câu 12,15) 2.1. Bản chất - Tính giai cấp:

 Nhà nước ra đời khi có xã hội, giai cấp
 Quyền lực nhà nước nằm trong tay giai cấp thống trị. Sự
thống trị giai cấp xét về nội dung được thể hiện ở 3 mặt:
Kinh tế, chính trị, tư tưởng.
 Nhà nước là bộ máy cưỡng chế đặc biệt của giai cấp thống trị.
 Nhà nước bảo vệ lợi ích và địa vị của giai cấp thống trị là chủ yếu. - Tính xã hội:
 Nhà nước ghi nhận và bảo vệ lợi ích của các giai cấp,
tầng lớp khác nhau ở 1 chừng mực nhất định.
 Nhà nước sẽ quan tâm, giải quyết những việc vì lợi ích
chung của toàn xã hội. 2.2. Đặc trưng
- Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt:

 Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị mang tính công
cộng, không còn hòa nhập với dân cư nữa.
 Nhà nước với bộ máy thực hiện cưỡng chế và quản lý đời sống toàn xã hội.
 Bộ máy cưỡng chế với quân đội, cảnh sát, nhà tù, toà án,…
- Nhà nước có lãnh thổ và quản lý dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ:
 Lãnh thổ, dân cư là những yếu tố cấu thành nên một quốc gia.
 Nhà nước thực hiện sự quản lý dân cư theo lãnh thổ, theo các đơn vị hành chính.
Chế định quốc tịch xác lập mối quan hệ giữa công dân và nhà nước.
- Nhà nước có chủ quyền quốc gia:
 Chủ quyền quốc gia là quyền tối
cao của nhà nước về
đối nội và độc lập về đối ngoại.
 Nhà nước là người đại diện chính thức về mặt pháp lý của toàn xã hội.
 Vấn đề chủ quyền quốc gia đang có những sự chuyển
biến nhằm phù hợp với bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay
- Chỉ Nhà nước được quyền ban hành pháp luật và bảo đảm sự thực hiện pháp luật:
 Pháp luật là những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc
chung, được nhà nước bảo đảm thực hiện.
 Nhà nước giữ quyền ban hành pháp luật, quản lý dân cư
và các hoạt động xã hội bằng pháp luật.
- Nhà nước quy định và tổ chức thu thuế dưới hình thức bắt buộc:
 Thuế là nguồn thu giúp nhà nước thực hiện các hoạt
động chung phục vụ toàn xã hội, là công cụ nhằm
điều tiết thu nhập trong xã hội
 Nhà nước ban hành và tổ chức thu thuế mang tính bắt buộc.
 Thuế được sử dụng nhằm duy trì sự tồn tại của bộ máy nhà nước.
3. Các kiểu nhà nước (
Kiểu nhà nước: thuật ngữ để chỉ những nhà nước cùng có chung những
dấu hiệu đặc trưng cơ bản thể hiện bản chất giai cấp của nhà nước và
những điều kiện kinh tế xã hội của sự tồn tại của nhà nước.
4. Các yếu tố cấu thành hình thức nhà nước
* Hình thức chính thể:

- Là cách tổ chức, cơ cấu, trình tự thành lập các cơ quan nhà nước cao
nhất và mối liên hệ của chúng với nhau cũng như mức độ tham gia của
nhân dân vào việc thiết lập các cơ quan này. - Có hai dạng cơ bản:
+ Chính thể quân chủ
hình thức quyền lực tối cao của nhà nước tập
trung toàn bộ (hay một phần) trong tay người đứng đầu nhà nước (vua,
hoàng đế...) theo nguyên tắc thừa kế.
+ Chính thể cộng hoà là hình thức quyền lực tối cao của nhà nước
thuộc vào một cơ quan được bầu ra trong một thời gian nhất định. Hiện
nay, trong các nhà nước tư sản, chính thể cộng hoà có hai biến dạng
chính là cộng hoà tổng thống và cộng hoà đại nghị, ngoài ra còn hình
thức hỗn hợp giữa hai loại này
* Hình thức cấu trúc nhà nước:
- Sự tổ chức nhà nước theo các đơn vị hành chính lãnh thổ và mối quan
hệ giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương với địa phương - Có 2 hình thức:
+ Nhà nước đơn nhất là nhà nước có chủ quyền chung, các bộ phận
hợp thành nhà nước là các đơn vị hành chính - lãnh thổ không có chủ
quyền quốc gia, đồng thời có hệ thống cơ quan nhà nước thống nhất từ
trung ương xuống địa phương, trong nước chỉ có một hệ thống pháp luật.
+ Nhà nước liên bang là nhà nước có từ hai hay nhiều nước thành viên
hợp lại. Trong nhà nước liên bang, các nhà nước thành viên có chủ
quyền riêng và ở mức độ này hay mức độ khác có dấu hiệu của nhà
nước. Nhà nước liên bang có hai hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý:
Một hệ thống chung cho toàn liên bang và một hệ thống trong mỗi nước
thành viên. Nhà nước liên bang có hai hệ thống pháp luật của bang và
của liên bang. Công dân của nhà nước liên bang mang hai quốc tịch.
* Chế độ chính trị:
- Tổng thể các phương pháp, cách thức mà các cơ quan nhà nước sử
dụng để thực hiện quyền lực nhà nước.
- Nội dung chủ đạo trong khái niệm chế độ chính trị là phương pháp cai
trị và quản lý xã hội của giai cấp cầm quyền. Phương pháp thực hiện
quyền lực nhà nước gồm hai phương pháp chính: Phương pháp dân chủ
và phương pháp phản dân chủ:
+ Phương pháp dân chủ cũng có nhiều loại, thể hiện dưới các hình
thức khác nhau như dân chủ thực sự và dân chủ giả hiệu, dân chủ rộng
rãi và dân chủ hạn chế, dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp.
+ Phương pháp phản dân chủ thể hiện tính chất độc tài, đáng chú
ý nhất là khi phương pháp cai trị và quản lý xã hội này phát triển đến
mức độ cao sẽ trở thành những phương pháp tàn bạo, quân phiệt và phát xít.
- Phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước phụ thuộc rất nhiều vào
bản chất giai cấp, vào tương quan các lực lượng chính trị, mức độ ác liệt
của cuộc đấu tranh giai cấp, đặc điểm dân tộc, trình độ chính trị của
nhân dân và bối cảnh quốc tế... Dựa trên các tiêu chí đó mà ta có thể xác
định được hình thức nhà nước hoặc thay đổi nó cho phù hợp
5. Phân biệt nhà nước với các tổ chức khác (13) TIÊU NHÀ NƯỚC TỔ CHỨC XÃ HỘI CHÍ KHÁC Về quyền
 Nhà nước là tổ chức  Các tổ chức xã hội lực quyền lực chung của khác cũng có quyền toàn xã hội, quyền lực lực chung song quyền của nhà nước có tác
lực đó chỉ có tác động động bao trùm lên toàn tới các hội viên trong
xã hội, tới mọi tổ chức, tổ chức đó và không cá nhân, mọi khu vực
một tổ chức nào có bộ lãnh thổ quốc gia và máy riêng để chuyên các lĩnh vực cơ bản thực thi quyền lực của đời sống. Do đó, như nhà nước.
nhà nước là tổ chức có
 Cơ sở xã hội và phạm cơ sở xã hội và phạm
vi tác động của các tổ vi tác động rộng lớn chức xã hội khác đều nhất trong quốc gia. hẹp hơn nhà nước, chỉ
 Nhà nước có một lớp tới một bộ phận của người tách ra khỏi lao dân cư. động sản xuất để chuyên thực thi quyền lực nhà nước, họ tham gia vào bộ máy nhà nước để làm hình thành nên một hệ thống các cơ quan nhà
nước từ trung ương tới địa phương, trong đó có các cơ quan bạo lực, cưỡng chế như
quân đội, cảnh sát, tòa án...
 Nhờ có quyền lực và bộ máy chuyên thực thi quyền lực đó mà nhà nước có thể điều
hành và quản lý xã hội,
thiết lập và giữ gìn trật
tự xã hội, phục vụ và bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền. Về quản
 Nhà nước luôn lấy việc Các tổ chức xã hội khác lý dân
quản lý dân cư theo thường tập hợp và quản lý cư/thành
lãnh thổ làm điểm dân cư theo mục đích, chính viên
xuất phát. Người dân kiến, lý tưởng, nghề nghiệp,
không phân biệt huyết độ tuổi hoặc giới tính... thống, dân tộc, giới
tính... cứ sống trên một khu vực lãnh thổ nhất
định thì chịu sự quản lý của một nhà nước
nhất định và do vậy, họ thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước ở nơi mà họ cư trú.  Nhà nước thực hiện việc quản lý dân cư trong phạm vi lãnh thổ quốc gia của mình cũng theo địa bàn cư trú của họ hay theo các đơn vị hành chính lãnh thổ.  Nó phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính và quản lý dân cư theo các đơn vị đó. Về tham
 Chủ quyền quốc gia là Các tổ chức xã hội khác chỉ gia đối
khái niệm chỉ quyền được thành lập, tồn tại và nội, đối
quyết định tối cao của hoạt động một cách hợp ngoại
quốc gia trong quan hệ pháp khi được nhà nước cho
đối nội và quyền độc phép hoặc công nhận, đồng
lập tự quyết trong quan thời chỉ có thể nhân danh
hệ đối ngoại. Nhà nước chính tổ chức đó khi tham
là đại diện chính thức gia vào các quan hệ đối nội,
cho toàn quốc gia, dân đối ngoại và chỉ được tham
tộc trong các quan hệ gia vào quan hệ đối ngoại
đối nội và đối ngoại.
nào mà nhà nước cho phép.
 Trong quan hệ đối nội, quy định của nhà nước
có giá trị bắt buộc phải tôn trọng hoặc thực hiện đối với các tổ chức và cá nhân có liên quan; nhà nước có thể cho phép các tổ
chức xã hội khác được
thành lập và hoạt động hoặc nhà nước công
nhận sự tồn tại và hoạt động hợp pháp của các tổ chức xã hội khác.  Trong quan hệ đối ngoại, nhà nước có toàn quyền xác định và thực hiện các đường lối, chính sách đối ngoại của mình. Về ban
 Pháp luật là hệ thống Các tổ chức xã hội khác chỉ hành văn
các quy tắc xử sự có quyền ban hành các quy bản pháp
chung có giá trị bắt định dưới dạng điều lệ, chỉ lý
buộc phải tôn trọng thị, nghị quyết có giá trị bắt
hoặc thực hiện đối với buộc phải tôn trọng và thực
các tổ chức và cá nhân hiện với các hội viên trong
có liên quan trong tổ chức; đồng thời bảo đảm
phạm vi lãnh thổ quốc cho các quy định đó được gia.
thực hiện bằng sự tự giác
 Nhà nước bảo đảm cho của các hội viên và bằng
pháp luật được thực các hình thức kỷ luật của tổ
hiện bằng nhiều biện chức. pháp: tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, thuyết phục, tổ chức thực hiện, động viên, khen thưởng, áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước. Nhà
nước sử dụng pháp luật đến quản lý xã hội, điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích của nhà nước và pháp luật là một trong những công cụ quản lý có hiệu quả nhất của nhà nước. Về thu
 Thuế là khoản tiền hay Các tổ chức xã hội khác thuế, phí
hiện vật mà người dân hoạt động trên cơ sở nguồn
buộc phải nộp cho nhà kinh phí do các hội viên
nước theo quy định đóng góp. của pháp luật.
 Nhà nước là một bộ máy được tách ra khỏi
lao động sản xuất trực tiếp để chuyên thực hiện chức năng quản lý xã hội nên nó phải được nuôi dưỡng từ nguồn của cải do dân cư đóng góp, không có thuế bộ máy nhà nước
không thể tồn tại được và thuế luôn là quốc sách của mọi nhà nước.
 Thuế còn là nguồn của cải quan trọng phục vụ cho việc phát triển các mặt của đời sống. Ngoài thuế, nhà nước còn có quyền phát hành tiền, công trái, vì thế, nhà nước có lực
lượng vật chất to lớn, không chỉ có thể trang trải cho các hoạt động của nó, những hoạt động cơ bản của xã hội, mà còn có thể hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động cho một số tổ chức khác.
6. Liên hệ thực tiễn
- Tính giai cấp công nhân của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
 Tính giai cấp công nhân của Nhà nước ta được quy định
bởi tính tiên phong và sự lãnh đạo của giai cấp này. Tính
tiên phong của giai cấp công nhân được thể hiện trong
quá trình đấu tranh cách mạng, ở sự trung thành với lý
tưởng cách mạng, ở khả năng nhận thức và tư tưởng đổi mới, phát triển.
 Bản chất giai cấp của Nhà nước ta thể hiện bản chất của
giai cấp công nhân, là giai cấp tiên tiến nhất, cách mạng
nhất, phấn đấu vì lợi ích của nhân dân lao động và của toàn xã hội.
- Tính dân tộc của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Nhà
nước ta là nhà nước của tất cả các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam,
là biểu hiện tập trung của khối đoàn kết dân tộc. Các dân tộc anh em đều
bình đẳng trước pháp luật. Mỗi dân tộc đều có ngôn ngữ riêng, được
Nhà nước tạo điều kiện, hỗ trợ về mọi mặt để phát triển văn hóa, kinh tế,
xã hội. Các chính sách xã hội thể hiện tính dân chủ, nhân đạo của nhà
nước xã hội chủ nghĩa đang được triển khai thực hiện ở vùng đồng bào
các dân tộc. Ngày nay, tính dân tộc đó được phát huy nhờ kết hợp với
tính giai cấp, tính nhân dân và tính thời đại.
- Tính nhân dân của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
 Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân: Nhân dân thiết
lập nên Nhà nước bằng quyền bầu cử Quốc hội và Hội
đồng nhân dân, sử dụng quyền lực nhà nước chủ yếu
thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
Ngoài ra, nhân dân còn thực hiện quyền lực nhà nước
bằng các hình thức giám sát, khiếu nại, tố cáo, khiếu
kiện các quyết định, hành vi của các cơ quan nhà nước
và các cá nhân có thẩm quyền làm thiệt hại đến quyền
lợi của họ; tham gia góp ý vào các dự án chính sách, pháp luật.
 Tính nhân dân không phủ nhận các biện pháp cương
quyết, mạnh mẽ của Nhà nước nhằm chống lại các hành
vi gây mất ổn định chính trị, vi phạm pháp luật, xâm hại
đến lợi ích của Nhà nước, tập thể và công dân. Vì vậy,
cùng với việc đổi mới, tăng cường hiệu lực, hiệu quả
quản lý của các cơ quan nhà nước, Nhà nước cần tăng
cường bộ máy cưỡng chế để đảm bảo an ninh, an toàn
cho xã hội và cho từng cá nhân con người.
- Tính thời đại của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
 Nhà nước ta là một Nhà nước xã hội chủ nghĩa, thực
hiện thiết chế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Vì vậy,
Nhà nước ta hiện nay đang thực hiện chính sách phát
triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng
thời thực hiện dân chủ hóa đời sống xã hội. Nhà nước ta
thừa nhận nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa là phương tiện để đạt mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Bên
cạnh việc chăm lo phát triển kinh tế, Nhà nước Việt
Nam còn quan tâm đến việc giải quyết các vấn đề xã
hội, chú trọng phát triển giáo dục, y tế, văn hóa…
 Tính thời đại của Nhà nước ta còn được thể hiện sinh
động trong chính sách đối ngoại với phương châm: “Việt
Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới”.
Nhà nước Việt Nam thực hiện chính sách hòa bình, hữu
nghị, hợp tác trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào nội bộ của nhau.
Chương 2: Nhà nước CHXHCNVN
1. Một số vấn đề chung 1.1. Khái niệm
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành,
thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội
1.2. Nguồn gốc của PL (Câu 23)
- Nhà nước và pháp luật đều là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp.
Nguyên nhân làm phát sinh nhà nước chính là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của pháp luật
- Pháp luật cùng với Nhà nước, là công cụ quan trọng để thực hiện
quyền lực
của Nhà nước, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và duy trì địa vị.
- Pháp luật ra đời do nhu cầu quản lý xã hội đã phát triển tới một mức
độ nhất định. Bởi khi xã hội phát triển phức tạp sẽ xuất hiện các giai cấp
có sự đối lập nhau về lợi ích, dẫn đến khác nhau cả nhu cầu về chính trị,
giai cấp nhằm bảo vệ lợi ích cho lực lượng thống trị trong xã hội về kinh tế, chính trị.
- Khi xung đột giai cấp diễn gay gắt, đấu tranh giai cấp không thể điều
hòa được, cần thiết phải có quy phạm mới thể hiện ý chí của giai cấp
thống trị nhằm thiết lập trật tự mới, đó chính là quy phạm pháp luật. 1.3. Bản chất (Câu 22)
Theo học thuyết Mác - Lênin, pháp luật chỉ sinh ra, tồn tại và phát triển
trong xã hội có giai cấp. Bản chất của PL được thể hiện thông qua tính giai cấp.
- Tính giai cấp của PL được thể hiện ở khía cạnh:
 PL phản ánh ý chí NN của giai cấp thống trị.
 PL là phương tiện để thực hiện sự thống trị giai cấp. - Tính xã hội của PL:
+ PL đc xây dựng trên cơ sở đời sống xh.
+ PL còn thể hiện ý chí, lợi ích của các lực lượng khác trong xh.
+ PL là phương tiện để đảm bảo trật tự xã hội
1.4. Thuộc tính cơ bản (Câu 38 - Không cần làm ví dụ mà cứ thêm vào nếu cần)
Thuộc tính của pháp luật được hiểu là những tính chất, dấu hiệu riêng
biệt, đặc trưng của pháp luật. Các thuộc tính cơ bản của PL:
* Tính bắt tính quy phạm phổ biến:
- PL là hệ thống các quy tắc xử sự, đó là những khuôn mẫu, những cách
xử sự của con người trong những trường hợp cụ thể.
- Trong xã hội không chỉ PL có tính quy phạm, song chỉ PL mang tính
phổ biến bởi PL điều chỉnh hành vi của mọi người cũng như mọi cơ
quan nhà nước, các tổ chức. Đây là ưu thế của tính quy phạm so với các
VD: Pháp luật giao thông đường bộ có quy định: Cấm xe ô tô, xe máy,
xe đạp đi ngược chiều của đường một chiều. Quy định này cấm tất cả
các chủ thể điều khiển các loại phương tiện ô tô, xe máy, xe đạp trong
phạm vi lãnh thổ Việt Nam
* Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức, rõ ràng về mặt nội dung:
- Là sự thể hiện nội dung pháp luật dưới những hình thức nhất định.
- Đặc tính của PL thể hiện ở việc xác định một cách rõ ràng, chặt chẽ
trong những nội dung của QPPL, Văn bản PL và cả hệ thống PL
- Nếu PL ko đủ rõ ràng, chính xác, chứa đựng mâu thuẫn thì sẽ tạo ra kẽ
hở cho sự lạm quyền, vi phạm pháp luật
- Nội dung của PL cần phải được diễn đạt bằng ngôn ngữ pháp lý rõ ràng, chính xác. VD:
* Tính được đảm bảo thực hiện bởi nhà nước:
- Pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, nên được đảm bảo
thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của quyền lực nhà nước.
=> Có như vậy, PL mới trở thành quy tắc xử sự có tính bắt buộc và là
công cụ hữu hiệu để quản lý xã hội của nhà nước
- Tùy theo mức độ khác nhau mà nhà nước áp dụng các biện pháp đảm
bảo về tư tưởng, khuyến khích, thuyết phục,.. và cao hơn là cưỡng chế
để PL được thực hiện nghiêm chỉnh (2 phương pháp thực hiện thuyết phục và cưỡng chế)
VD: Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà nội ban hành quyết định
giải phóng mặt bằng, thu hồi đất phục vụ công tác xây dựng tuyến
đường sắt cát Linh-Hà Đông. Để thực hiện nhiệm vụ của mình, trước
tiên ông Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà nội chỉ đạo các Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận Hà đông, quận Thanh Xuân, và quận Đống
Đa tổ chức tuyên truyền, vận động các hộ tự giác tháo dỡ, bàn giao mặt
bằng. Những trường hợp cố tình không chấp hành, quận sẽ tổ chức
cưỡng chế thu hồi đất.
=> Tính thuyết phục: Tổ chức tuyên truyền vận động các hộ tự giác tháo dỡ, bàn giao mặt bằng.
Tính cưỡng chế: Những trường hợp cố tình không chấp hành, quận sẽ tổ
chức cưỡng chế thu hồi đất. 1.5. Hình thức PL 1.6. Các kiểu PL
2. Bản chất của PL XHCN
2.1. Bản chất của PLXHCN 2.1.1. Khái niệm
PLXHCN là hệ thống các quy tắc xử sự, thể hiện ý chú của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động, dưới sự lãnh đảng, do nhà nước XHCN
ban hành và đảo bảo thực hiện trên cơ sở giáo dục và thuyết phục mọi
người tôn trọng và tự giác thực hiện
2.1.2. Bản chất của PL XHCN (Câu 18)
* Là hệ thống xử sự có tính nhất nội tại cao:
- Tính hệ thống của PL nói lên sự đa dạng của QPPL do các cơ quan có
thẩm quyền ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội tương ứng với
lĩnh của đời sống xã hội, nhưng tất cả đều có tính thống nhất, là hệ
thống quy phạm đồng bộ
- PLXHCN được xây dựng trên cơ sở quan hệ kinh tế XHCN. Trong
thời kỳ quá độ, mặc dù nên kinh tế thị trường nhiều thành phần nhưng có
sự điều tiết của nhà nước, định hướng của XHCN nên nền kinh tế vẫn
phát triển theo xu hướng thống nhất
ngày càng cao.
* Thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và đông đảo nhân dân lao động
- PL thể hiện ý chí của giai cấp công nhân, nhân nhân lao động – là số
đông, chiếm tuyệt đại đa số trong dân cư
- PLXHCN bảo vệ quyền tự do dân chủ rộng rãi cho nhân dân lao động
- PLXHCN được quần chúng nhân dân tôn tròn và thực hiện đầy đủ, tự giác
* Do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện
- PL nói chung đều do nhà nước ban hành, thể hiện ý chí nhà nước, hình
thành bằng con đường nhà nước.
- PL do nhà nước ban hành có PL tác động rộng lớn đến mọi chủ thế trong xã hội
- PL được nhà nước đảm bảo thực hiện, nên nhà nước sẽ áp dụng các
biện pháp khác nhau (thuyết phục và cưỡng chế) tùy theo mức độ vi
phạm đối với hành vi vi phạm pháp luật để đảm bảo tính nghiêm minh
* Có quan hệ chặt chẽ về chế độ kinh tế XHCN
- Chế độ kinh tế giữ vai trò quyết định với PL, luôn phản ánh trình độ
phát triển của chế độ kinh tế XHCN. Mọi sự thay đổi kinh tế sẽ đến thay
đổi tương ứng pháp luật.
- Ngược lại, PL sẽ tác động mạnh mẽ đối với sư phát triển chế độ kinh tế XHCN
* Có quan hệ mật thiết với đường lối, chủ trương, chính sách của ĐCS
- Đường lối, chủ trương, chính sách của ĐCS giữ vai trò chỉ đạo, là
phương hướng cho pháp luật
, chỉ đạo nội dung và việc tổ chức, thực hiện PL
- PL phản ánh đường lối, chủ trương, chính sách của ĐCS, là sự thể
chế hóa
chính sách của Đảng thành các quy định thống nhất trên quy mô xã hội
* Có quan hệ qua lại với các quy phạm xã hội khác
- PLXHCN có quan hệ chặt chẽ với các quy phạm xã hội (quy phạm
đạo đức, quy tắc xử sự chung của quần chúng,…)
- Đạo đức là quan niệm về sự bông bằng, về cái thiện cái ác, PL vừa tác
động mãnh mẽ tới đạo đức vừa chịu ảnh hưởng nhất định của đạo đức
- PL còn tác động mạnh mẽ tới các quy phạm khác, và nó có ảnh hưởng đến PL
2.2. Văn bản QPPL (Câu 45) 2.2.1. Khái niệm:
- Khái niệm VBQPPL được quy định tại Điều 2 Luật Ban hành VBQPPL
năm 2015: VBQPPL là văn bản có chứa QPPL, được ban hành theo
đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này.
2.2.2. Các loại văn bản QPPL
ở VN và giá trị PL:
- Các văn bản luật:
 Là văn bản do Quốc hội - cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ban hành.
 Văn bản luật có các hình thức: Hiến pháp, Luật , Nghị quyết của Quốc hội
 Giá trị PLý: Văn bản luật có giá trị pháp lý cao nhất, mọi văn bản
khác khi ban hành đều dựa trên cơ bản văn bản luật và không được
trái với quy định của văn bản luật.
- Các văn bản dưới luật:
 Là những văn bản QPPL do cơ quan nhà nước ban hành theo trình
tự, thủ tục, hình thức của PL quy định
 Các loại văn bản dưới luật:
 Nghị quyết và pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
 Lệnh và quyết định của Chủ tịch nước.
 Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định của Tổng
Kiểm toán nhà nước; thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
 Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
 Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
 Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
 Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc TW
 Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
 Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã.
 Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
 Giá trị Plý: giá trị pháp lý của từng loại văn bản dưới luật khác
nhau tùy thuộc vào thẩm quyền của cơ quan ban hành văn bản. Vì
vậy khi ban hành cần chú ý các quy định trong văn bản dưới luật
phải phù hợp với quy định của Hiến pháp và Luật 3. Quy phạm PL
và quan hệ PL XHCN (Câu 34) 3.1. Khái niệm:
Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung
do nhà nước xã hội chủ nghĩa ban hành thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động nhằm điều chỉnh các quan hệ
xã hội vì mục đích xây dựng chủ nghĩa xã hội.
3.2. Cơ cấu của quy phạm pháp luật:
Cơ cấu QPPL được hiểu là bộ phận hợp thành PL. Các bộ phận của cơ cấu PL bao gồm:
Giả định: một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu những điều
kiện, hoàn cảnh có thể xảy ra trong cuộc sống mà các cá nhân hoặc
tổ chức khi ở vào những hoàn cảnh, điều kiện đó cần phải xử sự
theo quy định của nhà nước.
Quy định: nêu ra cách(quy tắc) xử sự mà tổ chức, cá nhân ở hoàn
cảnh,điều kiện đã nêu trong phần giả định của quy phạm pháp luật
được phép thực hiện hoặc bắt buộc phải tuân theo.
Chế tài: nêu những biện pháp tác động mà nhà nước dự kiến áp
dụng đối với chủ thể nào không thực hiện đúng mệnh lệnh của nhà
nước đã nêu ở phần quy định của quy phạm pháp luật.
3.3. Cấu thành quan hệ PL (Câu 11)
Cấu thành bởi 3 yếu tố
o Chủ thể của quan hệ pháp luật: cá nhân, tổ chức có năng
lực chủ thể, theo những điều kiện do pháp luật quy định,
tham gia vào quan hệ pháp luật nhất định.
o Khách thể của quan hệ pháp luật: Lợi ích vật chất hoặc
tinh thần mà các chủ thể pháp luật mong muốn đạt được khi
tham gia các quan hệ pháp luật.
o Nội dung của quan hệ pháp luật: quyền và nghĩa vụ của chủ thể
 Quyền của chủ thể: khả năng hành động mà pháp luật
bảo đảm cho cá nhân, tổ chức được tiến hành nhằm
thỏa mãn quyền lợi của họ. Biểu hiện
 Thực hiện một số hành vi trong khuôn khổ pháp luật quy định
 Yêu cầu chủ thể khác thực hiện hoặc kiềm chế
không thực hiện những hành vi nhất định
 Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của mình
 Nghĩa vụ của chủ thể: cách xử sự bắt buộc do pháp luật
quy định mà một bên phải thực hiện nhằm đáp ứng việc
thực hiện quyền chủ thể của bên kia Bao gồm
 Chủ thể nghĩa vụ phải hành động hoặc kiềm chế
không hành động theo thỏa thuận hoặc quy định pháp luật
 Chủ thể nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm pháp lý
khi xử sự không đúng với yêu cầu của pháp luật