Đề Cương Pháp luật đại cương kì I môn Pháp Luật Đại Cương | Đại Học Hà Nội

Đề Cương Pháp luật đại cương kì I môn Pháp Luật Đại Cương | Đại Học Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

1. Chức năng và bộ máy của nhà nước
Chức năng của Nhà nước là những mặt hoạt động cơ bản của nhà nước, phù hợp với
bản chất, mục đích, nhiệm vụ của nhà nước và được xác định bởi điều kiện kinh tế -xã hội
của đất nước trong những giai đoạn phát triển của nó.
Căn cứ vào lĩnh vực tác động của nhà nước, chức năng của nhà nước có thể được chia
thành chức năng kinh tế, chức năng xã hội, chức năng trấn áp, chức năng quốc tế và chức
năng phòng thủ đất nước.
Căn cứ vào phạm vi tác động , chức năng nhà nước được phân thành chức năng đối
nội và chức năng đối ngoại . Đây là tiêu chí phổ biến xác định chức năng của Nhà nước.
- Chức năng đối nội: phương diện hoạt động của Nhà nước trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội trong phạm vi lãnh thổ quốc gia . Đây là những hoạt động mang
tính nội bộ của Nhà nước để giải quyết các vấn đề dân sinh , ổn định , phát triển kinh tế -
xã hội của mình .
- Chức năng đối ngoại: phương diện hoạt động của Nhà nước trong mối quan hệ
với các quốc gia , dân tộc khác qua các hoạt động như : thiết lập quan hệ hợp tác với các
quốc gia khác ; bảo vệ chủ quyền quốc gia , phòng thủ đất nước , chống lại sự xâm lược
từ bên ngoài ; tham gia các hoạt động quốc tế vì lợi ích chung của cộng đồng ( bảo vệ môi
trường , chống khủng bố , tham gia các hoạt động cứu trợ mục đích nhân đạo ... ) .
Chức năng đối ngoại vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước ,
nó hỗ trợ cho việc thực hiện chức năng đối nội .
Bộ máy Nhà nước Bộ máy nhà nước hệ thống các quan nhà nước từ trung ương
đến địa phương , được tổ chức hoạt động theo quy định của pháp luật để thực hiện
chức năng , nhiệm vụ của nhà nước .
· Đặc điểm của bộ máy Nhà nước :
Bộ máy nhà nước là hệ thống quan nhà nước quan nhà nước là bộ phận bản
cấu thành nhà nước , bao gồm số lượng người nhất định , được tổ chức và hoạt động theo
quy định của pháp luật , nhân danh nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước .
Bộ máy nhà nước được tổ chức hoạt động theo những nguyên tắc nhất định
Nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước những nguyên , những
tưởng chỉ đạo , là cơ sở cho toàn bộ quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước .
Câu 2:
1. Kiểu nhà nước
- kiểu nhà nước là tổng thể những dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản, đặc thù của nhà nước, thể
hiện bản chất của nhà nước và những điều kiện tồn tại và phát triển của nhà nước trong
một hình thái kinh tế- xã hội nhất định.
- trong lịch sử xã hội loài người đã tồn tại 4 hình thái kinh tế xã hội có buộc giai cấp, bao
gồm: hình thái kinh tế- xã hội chiếm hữu nô lệ, hình thái kinh tế - xã hội phong kiến, hình
thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa và hình thái kinh tế - xã hội xã hội chủ nghĩa. tương
ứng và phù hợp với mỗi hình thái kinh tế - xã hội đó là một kiểu nhà nước: công sản
nguyên thủy, nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà nước tư bản và nhà nước xã hội
chủ nghĩa.
- các kiểu nhà nước trong lịch sử:
+ nhà nước chủ nô:
• đây là kiểu nhà nước đầu tiên trong lịch sử nhân loại, xuất hiện trên cơ sở sự tan rã
của chế độ cộng sản nguyên thủy. Về cơ bản, sự ra đời của nhà nước chủ nô dựa trên cơ
sở chế độ chiếm hữu nô lệ trong điều kiện xã hội xuất hiện chiếm hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất và phân hóa thành các giai cấp.
• nhà nước chủ nô là công cụ bảo vệ chế độ chiếm hữu nô lệ dựa trên nền tảng quan hệ
bóc lột trực tiếp của chủ nô đối với người nô lệ. nhà nước tổ chức thành bộ máy, do giai
cấp chủ nô nắm quyền và thực hiện sự trấn áp đối với người nô lệ và những người lao
động khác trên tất cả các phương diện: kinh tế, chính trị, tư tưởng.
+ Nhà nước phong kiến
• nhà nước phong kiến là công cụ chuyên chế của giai cấp phong kiến đối với nông
dân và các tầng lớp lao động khác. nhà nước phong kiến tồn tại dựa trên cơ sở của chế độ
sở hữu phong kiến về ruộng đất và các tư liệu sản xuất như nông cụ, súc vật.
• các nhà nước phong kiến trên thế giới đã ra đời bằng nhiều con đường khác nhau. Ở
các nước có chế độ nô lệ tồn tại một cách điển hình, nhà nước phong kiến ra đời trên cơ
sở sự tan rã của chế độ chiếm hữu nô lệ. ở những nước không có chế độ chiếm hữu nô lệ,
nhà nước phong kiến ra đời trên cơ sở sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy trong
điều kiện chuyển biến dần của chế độ cộng sản nguyên thủy sang chế độ phong kiến.
• cơ sở kinh tế của nhà nước phong kiến là quan hệ sản xuất phong kiến với đặc trưng
là chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất ( chủ yếu là ruộng đất) và sự bóc lột của giai
cấp phong kiến đối với nông dân (thông qua chế độ tô, thuế). vì thế, quyền lực kinh tế,
chính trị, tư tưởng trong xã hội thuộc về giai cấp địa chủ phong kiến.
+ Nhà nước tư sản
• nhà nước tư sản có nhiều điểm tiến bộ hơn hẳn so với nhà nước chủ nô và nhà nước
phong kiến.
• bản chất của nhà nước tư sản là công cụ thiết lập và bảo vệ chế độ dân chủ tư sản.
Về mặt pháp lý, mọi quyền và lợi ích hợp pháp của công dân được thực hiện thông qua cơ
quan đại diện hoặc bằng các biện pháp dân chủ trực tiếp. tuy nhiên, trong xã hội đó giai
cấp tư sản có lợi thế hơn giai cấp khác về kinh tế nên họ có ưu thế hơn trong việc bảo vệ
các quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
• cơ sở kinh tế của nhà nước tư sản dựa trên chế độ sở hữu tư nhân tư bản về tư liệu
sản xuất. Cơ sở xã hội của nhà nước tư sản: xã hội tư sản gồm 2 giai cấp chính là tư sản
và công nhân, ngoài ra còn có các giai cấp khác, tầng lớp khác: nông dân, tiểu thương, tri
thức, thợ thủ công... giai cấp tư sản chỉ chiếm thiểu số trong dân cư nhân nắm giữ phần
lớn tài sản quốc gia, phần lớn tư liệu sản xuất của xã hội, là lực lượng nắm giữ quyền lực
kinh tế. người lao động làm thuê mà chủ yếu là công nhân chiếm đa số dân cư nhưng chỉ
nắm giữ phần nhỏ tài sản của xã hội.
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa:
• nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước mới, có bản chất khác với các kiểu
nhà nước trước đó. Nhà nước xã hội chủ nghĩa cho giai cấp công nhân toàn nhân dân lao
động - lực lượng chiếm đa số trong xã hội làm Chủ. Nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ
nghĩa là thực hiện Dân chủ Xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân và
thực hiện công bằng xã hội.
• nhà nước xã hội chủ nghĩa là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô sản và
nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
2. Hình thức nhà nước
- hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và phương pháp để thực
hiện quyền lực nhà nước.
- hình thức nhà nước là khái niệm chung được tạo thành bởi 3 yếu tố: hình thức chính
thể, hình thức cấu trúc và chế độ chính trị.
+ Hình thức chính thể
• hình thức chính thể là cách thức và trình tự thành lập cơ quan cao nhất của quyền
lực nhà nước, xác lập mối quan hệ giữa cơ quan đó với cơ quan cao cấp khác và với nhân
dân.
• lịch sử phát triển nhà nước có hai hình thức chính thể là chính thể quân chủ và chính
thể Cộng Hòa
• chính thể quân chủ là hình thức chính thể mà ở đó quyền lực tối cao của nhà nước
tập trung toàn bộ hay 1 phần trong tay người đứng đầu nhà nước theo nguyên tắc thừa kế
(thế tập), thường giữ chức vụ suốt đời.
• chính thể Quân chủ có 2 dạng: chính thể quân chủ tuyệt đối và Quân chủ hạn chế
_ chính thể Quân chủ tuyệt đối: quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ
trong tay người đứng đầu nhà nước là nhà vua, gồm các quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp. Hình thức chính thể này tồn tại chủ yếu ở các nhà nước chủ nô và nhà nước phong
kiến.
_ chính thể quân chủ hạn chế: hình thức mà ở đó quyền lực tối cao của nhà nước là
một phần trong tay người đứng đầu nhà nước, bên cạnh đó có cơ quan khác cùng chia sẻ
quyền lực.
• trong các nhà nước tư sản ngày nay, ngôi vua có tính chất biểu tượng, vua chỉ được
coi là thủ lĩnh tinh thần đại diện cho dân tộc, vua trị vì mà không cai trị, không có thực
quyền, quyền lực nhà nước chủ yếu được thực hiện bởi nghị viện, ví dụ như: anh, Thụy
Điển, Nhật Bản, Thái Lan 3 chấm được tổ chức theo hình thức chính thể quân chủ lập
hiến.
• chính thể cộng hòa là chính thể mà cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất được lập
ra bởi nhân dân theo con đường bầu cử, hoạt động theo nhiệm kỳ.
• chính thể Cộng Hòa có hai dạng cơ bản là Cộng Hòa Quý tộc và Cộng Hòa Dân
Chủ.
_ Cộng Hòa Quý tộc : Có cơ quan quyền lực cao nhất được lập ra bởi giới quý tộc,
tồn tại trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ, ở các thành thị vào cuối chế độ phong kiến.
_ cộng hòa Dân chủ: có cơ quan quyền lực cao nhất được lập ra bởi nhân dân, đã
từng tồn tại ngay trong nhà nước chủ nô ( cộng hòa dân chủ chủ nô ở Athen) và phát triển
hơn ở các nhà nước sau này với các hình thức rất đa dạng, phức tạp.
+ Hình thức cấu trúc nhà nước
• là hình thức tổ chức quyền lực nhà nước theo các đơn vị hành chính - lãnh thổ và
xác lập mối quan hệ giữa các cấp chính quyền nhà nước với nhau.
• có hai hình thức cấu trúc nhà nước cơ bản là nhà nước đơn nhất và nhà nước liên
bang.
• nhà nước đơn nhất là nhà nước có chủ quyền chung, có một hệ thống pháp luật phải
có hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý thống nhất từ Trung ương đến địa phương
• nhà nước liên bang là nhà nước cho từ hai hay nhiều nước thành viên có chủ quyền
hợp lại. Nhà nước liên bang có hai hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý: một hệ thống
chung cho toàn liên bang và một hệ thống trong mỗi nước thành viên. Nhà nước Liên
bang có chủ quyền chung đồng thời, mỗi nhà nước là thành viên của Liên bang cũng có
chủ quyền của riêng mình. Các nhà nước Liên bang có thể kể đến là Hoa Kỳ, Nga, Đức,
canada, Thụy Sĩ, Malaysia...
+ Chế độ chính trị
• chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp, thủ đoạn mà giai cấp cầm quyền sử
dụng để thực hiện quyền lực nhà nước.
• trong lịch sử nhân loại, các phương pháp, thủ đoạn mà các giai cấp thống trị sử
dụng để thực hiện quyền lực nhà nước thường ở 2 dạng: dân chủ và phản dân chủ.
• phương pháp dân chủ là phương pháp tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước phải
tuân theo quy định của pháp luật, các chủ thể pháp luật bình đẳng với nhau khi tham gia
vào các công việc của nhà nước.
• phương pháp dân chủ trong thực thi quyền lực nhà nước có đặc trưng là đề cao
quyền lực thuộc về số đông nhân dân lao động, không ngừng mở rộng khả năng tham gia
của người dân vào đời sống chính trị của đất nước. Với ý nghĩa đó, dân chủ vừa là bản
chất của quyền lực đồng thời là phương pháp để thực thi quyền lực trên thực tế. Các
phương pháp dân chủ được nhà nước sử dụng chủ yếu như giáo dục, thuyết phục, trao
quyền, nhượng bộ, thỏa hiệp...
• phương pháp phản dân chủ là phương pháp thực thi quyền lực nhà nước, quản lý xã
hội theo tư tưởng cực đoan, phản tiến bộ, đi ngược lại các quyền tự do dân chủ của con
người, lạm dụng bạo lực.
Câu 3:
Bộ máy nhà nước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam hiện nay được tổ chức và hoạt
động theo hiến pháp 2013 và các luật về tổ chức các cơ quan (như: luật tổ chức Quốc hội,
Luật tổ chức chính phủ, Luật tổ chức chính quyền địa phương)
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước: Theo hiến pháp năm 2013
bao gồm 5 nguyên tắc: tất cả quyền lực thuộc về nhân dân,(Khoản 2, Điều 2) ; Có
sự thống nhất, phân công ,kiểm soát(
Các cơ quan chủ yếu bao gồm:
1. Cơ quan quyền lực nhà nước
- quốc hội
Vị trí pháp lý của Quốc hội được quy định tại điều 69 hiến pháp 2013: " quốc hội
là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước
Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam". Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân
Dân vì Quốc hội là cơ quan duy nhất do cử tri cả nước bầu ra. Quốc Hội là cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất vì Quốc hội là nơi tập trung thống nhất những quyền lực được nhân
dân cả nước giao phó.
Quốc hội có chức năng cơ bản sau: thực hiện quyền lập hiến, lập pháp; quyết định
các vấn đề quan trọng của đất nước (như: chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại,
nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của đất nước, những nguyên tắc cơ bản về
tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước); giám sát tối cao đối với hoạt động của các cơ
quan trong bộ máy nhà nước. Chức năng của Quốc hội được cụ thể hóa thành trách nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể được quy định tại điều 70 hiến pháp 2013.
- Hội đồng nhân dân
"Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng Nhân dân do cử tri ở địa phương
bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của nhân dân phải chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan
nhà nước cấp trên". ( điều 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015).
Hội đồng nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng Hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam. Nhiệm kỳ của mỗi khóa hội đồng nhân dân là 5 năm chấm việc
rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm. Việc rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của hội đồng nhân dân
do Quốc Hội quyết định theo đề nghị của ủy ban Thường vụ Quốc hội. ( Xem: Luật tổ
chức chính quyền địa phương 2015).
2. Chủ tịch nước
Theo điều 86 hiến pháp 2013: " chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt
nước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại". Chủ tịch nước có
chức năng thay mặt nước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam để đối nội và đối ngoại.
Về đối nội, chủ tính nó có quyền công bố hiến pháp, luật, pháp lệnh; thống lĩnh các
lĩnh vực vũ trang nhân dân và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An Ninh; bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ cao cấp của nhà nước; công bố quyết định
tuyên bố tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp...
Về đối ngoại, chủ tịch nước có quyền tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của
nước ngoài; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt
Nam; phong hàm, cấp đại sứ; đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh nhà nước;
quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt
Nam...
Chức năng của chủ tịch nước được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ và quyền hạn,
được quyết định ở điều 88 hiến pháp 2013.
Chức danh chủ tịch nước do ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị Quốc hội bầu
trong số các đại biểu Quốc hội. Sau khi được bầu, chủ tịch nước phải tuyên thệ trung
thành với tổ quốc, nhân dân và hiến pháp. Nhiệm kỳ của chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của
Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
3. Cơ quan quản lý Nhà nước (Cơ quan hành chính Nhà nước)
- Chính phủ
Vị trí pháp lý của Chính phủ được quy định tại điều 94 hiến pháp 2013:" chính phủ
là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc Hội".
Là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, Chính phủ thống nhất quản lý các lĩnh
vực của đời sống xã hội; bảo đảm hiệu lực bộ máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo
đảm việc tôn trọng và chấp hành hiến pháp và pháp luật; bảo đảm ổn định và nâng cao đời
sống vật chất và văn hóa của nhân dân.
Là cơ quan thực hiện quyền hành pháp, Chính phủ có trách nhiệm tổ chức thực
hiện hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, nghị quyết của ủy ban Thường
vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của chủ tịch nước.
Là cơ quan chấp hành của Quốc Hội, Chính phủ do Quốc Hội thành lập, thực hiện
các nhiệm vụ do Quốc hội giao, báo cáo công tác với Quốc hội, chịu trách nhiệm về kết
quả thực hiện nhiệm vụ được giao trước Quốc hội.
Chính phủ có những nhiệm vụ, quyền hạn được quyết định tại điều 96 hiến pháp
2013. Chính phủ do Quốc Hội lập gia và có nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. chính
phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. chính phủ gồm thủ tướng chính
phủ, các phó thủ tướng chính phủ, các bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
- Ủy ban nhân dân
" Ủy ban nhân dân do Hội đồng Nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của
hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
nhân dân địa phương, hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên" ( điều 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015).
Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên, số lượng cụ thể phó
chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quyết định. nhiệm kỳ của ủy ban nhân dân
theo nhiệm kỳ của hội đồng nhân dân cùng cấp.
4. Tòa án nhân dân
Là cơ quan xét xử của nước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, tòa án nhân
danh nước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án hình sự, dân sự phải
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính bà ấy giải quyết các
việc khác theo quy định của pháp luật.
Là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý,
bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích
của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Hệ thống tòa án nhân dân gồm tòa án nhân dân tối cao, tòa án nhân dân cấp cao, tòa
án nhân dân cấp tỉnh, tỏa ra nhân cấp huyện, tòa án quân sự.
5. Viện kiểm soát nhân dân
Theo điều 107 hiến pháp 2013: "viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố,
kiểm sát hoạt động tư pháp".
Thực hành quyền công tố là hoạt động của viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng
hình sự để thực hiện việc buộc tội của nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện
ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá
trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.
Kiểm soát hoạt động tư pháp là hoạt động của viện kiểm sát nhân dân để kiểm soát
tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động
tư pháp.
Hệ thống viện kiểm sát nhân dân gồm: viện Kiểm sát nhân dân tối cao, viện Kiểm
sát nhân dân cấp cao, viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, viện Kiểm sát nhân dân cấp
huyện, viện kiểm sát quân sự cao cấp.
Câu 4:
1. Nguồn gốc của pháp luật
- chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định: những nguyên nhân làm xuất hiện nhà nước cũng
là những nguyên nhân làm xuất hiện pháp luật.
- pháp luật chỉ xuất hiện khi cơ sở kinh tế, xã hội đã đạt đến trình độ nhất định. Pháp
luật từng bước được cải hoàn thiện phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội và khả năng
nhận thức của con người. pháp luật được hình thành bằng các con đường sau:
+ một là, giai cấp thống trị thông qua nhà nước chọn lọc, thừa nhận các quy tắc xử sự
thông thường phổ biến trong xã hội (như các quy tắc đạo đức, phong tục, tập quán ...)
nâng lên thành các quy định pháp luật.
+ hai là, nhà nước thông qua các cơ quan của mình ban hành các quy phạm mới.
+ 3 là, nhà nước thừa nhận các cách xử lý đã được đặt ra trong quá trình xử lý các sự
kiện thực tế, thông qua các quyết định áp dụng pháp luật (của tòa án hoặc cơ quan hành
chính) như những quy định chung (Pháp Luật) để áp dụng cho các trường hợp tương tự
sau đó.
- khái niệm pháp luật
+ pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do nhà nước đặt ra
hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục
đích, định hướng của nhà nước.
+ pháp luật chứa đựng những quy tắc ứng xử, khi được thực hiện rộng rãi và lâu dài sẽ
trở thành chuẩn mực xã hội, thước đo hành vi của con người. Pháp luật là hiện tượng lịch
sử có nguồn gốc từ xã hội và là nhân tố trật tự hóa các mối quan hệ xã hội. Đó là công cụ
mà giai cấp cầm quyền sử dụng để thực hiện chức năng quản lý và hợp pháp quan h
thống trị đối với xã hội.
2. Đặc điểm của pháp luật
- pháp luật có tính quy phạm phổ biến
Các quy định của pháp luật là các khuôn mẫu, chuẩn mực để hướng dẫn cách sử sự
cho mọi chủ thể của xã hội. Bất kỳ ai, ở vào điều kiện, hoàn cảnh pháp luật đã dự liệu đều
xử sự theo cách thức mà pháp luật đã nêu ra. Dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật,
các chủ thể trong xã hội biết được làm gì phải không được làm gì hoặc làm như thế nào
khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh pháp luật đã dữ liệu. Pháp luật luôn là tiêu chuẩn, khuôn
mẫu để đánh giá hành vi của con người là hợp pháp hay bất hợp pháp.
- pháp luật mang tính quyền lực nhà nước (tính cưỡng chế)
Pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện. Thông qua nhà
nước, giai cấp thống trị xã hội thể hiện và hợp pháp hóa ý chí của mình 1 cách chính
thống trên thực tế. Việc pháp luật được đảm bảo thực thi trong đời sống xã hội chính là
việc đảm bảo cho quyền lực nhà nước được tác động đến mọi thành viên của xã hội.
Pháp luật có giá trị bắt buộc thực hiện đối với mọi chủ thể trong xã hội, bất kỳ chủ thể
nào khi ở và điều kiện, hoàn cảnh quy phạm đã dự liệu đều phải thực hiện theo đúng yêu
cầu của pháp luật, nếu không, hành vi của chủ thể bị coi là vi phạm pháp luật.
- pháp luật có tính hệ thống
Pháp luật là một hệ thống gồm tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại
thống nhất và chặt chẽ với nhau, được phân định thành các chế định pháp luật, ngành luật
và được thể hiện trong các hình thức pháp luật.
Ở Việt Nam hiện nay, pháp luật chủ yếu được thể hiện trong một hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật do nhà nước ban hành theo những trình tự, thủ tục và hình thức nhất định.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm nhiều loại văn bản khác nhau theo thứ bậc
hiệu lực pháp lý , văn bản có hiệu lực pháp lý thấp phải phù hợp với văn bản có hiệu lực
pháp lý cao hơn, quy phạm pháp luật do cơ quan cấp dưới ban hành phải phù hợp với quy
phạm pháp luật do cơ quan cấp trên ban hành và đều phải phù hợp với quy định của hiến
pháp.
Nội dung các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật và các quy phạm pháp
luật phải nhất quán, phù hợp, không mâu thuẫn, chồng chéo với nhau.
- pháp luật có tính xác định về hình thức
Pháp luật thường được thể hiện trong những hình thức nhất định phải có thể là tập
quán Pháp, tiền lệ pháp hoặc văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó, các văn bản quy
phạm pháp luật lại có những hình thức cụ thể như hiến pháp, luật, nghị định, nghị quyết ...
Mỗi loại văn bản do những cơ quan có thẩm định ban hành theo những trình tự, thủ tục
nhất định được quy định chặt chẽ trong luật.
Câu 5:
1. Kiểu pháp luật
Kiểu Pháp luật là tổng thể những dấu hiệu, đặc thù cơ bản của pháp luật thể hiện bản
chất giai cấp và điều kiện tồn tại của pháp luật trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất
định.
Các kiểu Pháp luật:
Theo quan điểm của học thuyết mác lênin, tương ứng với các hình thái kinh tế - xã hội,
trong lịch sử có 4 kiểu Pháp luật là: kiểu Pháp luật chủ nô, kiểu Pháp luật phong kiến,
kiểu Pháp luật tư sản và kiểu Pháp luật Xã hội chủ nghĩa.
Khi xem xét kiểu pháp luật, cần làm rõ các vấn đề: điều kiện kinh tế - xã hội làm tiền đề
cho sự tồn tại của kiểu Pháp luật, bản chất và đặc trưng của kiểu Pháp luật.
- Kiểu pháp luật chủ nô
+ pháp luật chủ nô là kiểu Pháp luật ra đời sớm nhất trong lịch sử, cùng với sự ra đời
của nhà nước chủ nô. Kiểu Pháp luật chủ nô được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu về tư
liệu sản xuất và mâu thuẫn đối kháng gay gắt giữa chủ nô với nô lệ.
+ Pháp luật chủ nô được hình thành bằng con đường thừa nhận các phong tục, tập quán,
quy tắc đạo đức và tín điều tôn giáo trong xã hội.
+ Pháp luật chủ nô có đặc trưng:
• Pháp luật chủ nô tạo cơ sở pháp lý cho việc củng cố và bảo vệ quan hệ sản xuất
chiếm hữu nô lệ, hợp pháp hóa sự bóc lột của chủ nô đối với nô lệ.
• pháp luật chủ nô quy định 1 hệ thống hình phạt và phương thức thi hành hình phạt
hết sức dã man.
• pháp luật chủ nô ghi nhận tình trạng bất bình đẳng trong xã hội và gia đình.
• pháp luật chủ nô có tính tản mạn, thiếu thống nhất.
- Kiểu pháp luật phong kiến
+ pháp luật phong kiến được xây dựng trên cơ sở chế độ sở hữu tư nhân của địa chủ,
quý tộc, phong kiến về tư liệu sản xuất mà chủ yếu là ruộng đất với cơ sở xã hội là mâu
thuẫn giữa quý tộc phong kiến với nông dân.
+ pháp luật phong kiến có các đặc trưng cơ bản sau
• pháp luật phong kiến xác lập và bảo vệ trật tự đẳng cấp, đồng thời bảo vệ những
đặc quyền của các đảng cấp trên trong xã hội.
• pháp luật phong kiến dung túng cho việc tùy tiện sử dụng bạo lực của những kẻ
nắm quyền trong xã hội.
• pháp luật phong kiến quy định hệ thống hình phạt và cách thức thi hành hình phạt 1
cách dã man, hà khắc.
• pháp luật phong kiến chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tôn giáo, phong tục, đạo đức
phong kiến và không có tính thống nhất.
+ tương tự như pháp luật chủ nô, pháp luật phong kiến chưa có sự phân định rõ ràng
giữa các lĩnh vực pháp luật. hầu hết các bộ luật phong kiến đều quy định về biện pháp
trừng phạt (hình phạt) của nhà nước đối với chủ thể vi phạm.
- kiểu Pháp luật tư sản
+ pháp luật tư sản được xây dựng trên cơ sở kinh tế là chế độ sở hữu tư nhân, tư bản
chủ nghĩa, với cơ sở xã hội dựa trên quan hết giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân.
+ pháp luật tư sản có các đặc trưng sau:
• pháp luật tư sản ghi nhận và bảo vệ chế độ sở hữu tư bản chủ nghĩa.
• pháp luật tư sản mang tính dân chủ, thừa nhận về mặt pháp lý quyền tự do, bình
đẳng của công dân.
• pháp luật tư sản bảo vệ sự thống trị về chính trị và tư tưởng của giai cấp tư sản
trong xã hội.
• so với các kiểu Pháp luật trước đó, pháp luật tư sản có nhiều điểm tiến bộ vượt
bậc, đặc biệt là tính nhân đạo của hệ thống đã được đề cao. Ngày nay, nhiều quy định của
pháp luật tư sản có ảnh hưởng đến pháp luật quốc tế.
- Kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa
+ Pháp luật Xã hội chủ nghĩa ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước xã hội chủ
nghĩa. Pháp luật xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên cơ sở kinh tế là quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa, cơ sở xã hội là sự liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động.
+ Pháp luật Xã hội chủ nghĩa có các đặc trưng
• Pháp luật Xã hội chủ nghĩa thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của
đảng lãnh đạo.
• Pháp luật Xã hội chủ nghĩa đang ngày một hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu điều
chỉnh xã hội.
• Pháp luật Xã hội chủ nghĩa phản ánh các chuẩn mực đạo đức xã hội đồng thời góp
phần củng cố, bảo vệ các chuẩn mực đó.
2. Hình thức pháp luật
Hình thức của pháp luật là cách thức thể hiện ý chí của nhà nước, là cách thức mà nhà
nước sử dụng để thể hiện ý chí của mình thành pháp luật.
Pháp luật có 3 hình thức cơ bản là tập quán Pháp, tiền lệ Pháp (hay Án lệ) và văn bản
quy phạm pháp luật.
- Tập quán pháp
+ tập quán Pháp là các quy tắc xử sự đã tồn tại trong xã hội dưới dạng phong tục tập
quán, đạo đức, các tín điều tôn giáo Nhưng phù hợp với ý chí của nhà nước nên được nhà
nước thừa nhận thành pháp luật.
- Tiền lệ pháp hay án lệ
+ tiền lệ pháp hay Án lệ là những bản án, quyết định của chủ thể có thẩm quyền khi
giải quyết các vụ việc cụ thể, được nhà nước thừa nhận làm khuôn mẫu để giải quyết các
vụ việc khác tương tự.
+ tiền lệ pháp hay Án lệ là kết quả từ hoạt động của cơ quan xét xử (tòa án hoặc trọng
tài) và cơ quan nhà nước khác. Ví dụ, bản án cho tòa án nhân dân tối cao đưa ra khi giải
quyết một vụ án tranh chấp đất đai đã được nhà nước thừa nhận là mẫu để các tòa án khác
phải tuân theo khi giải quyết các vụ tranh chấp đất đai xảy ra sau đó có nội dung tương tự.
- Văn bản quy phạm pháp luật
+ văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước hoặc cá nhân có thẩm
quyền ban theo trình tự, thủ tục và hình thức do pháp luật quy định trong đó có các quy
phạm được nhà nước bảo đảm thực hiện hay các quy phạm pháp luật để điều chỉnh quan
hệ xã hội theo mục đích của nhà nước.
+ đây là hình thức pháp luật quan trọng nhất vì đảm bảo tính chính xác, rõ ràng, minh
bạch, dễ thống nhất, được cập nhật thường xuyên theo sự thay đổi của đời sống xã hội.
Câu 6:
a. Khái niệm:
- Là những quan hệ nảy sinh trong xã hội được pháp luật điều chỉnh, trong đó bên
tham gia có quyền, nghĩa vụ pháp lý cụ thể.
b. Đặc điểm:
- Là những căn cứ, dấu hiệu phân biệt QHPL với các quan hệ xã hội khác.
- Là quan hệ xã hội có ý chí: xuất hiện trên cơ sở ý chí nhà nước của ý chí của các
bên tham gia quan hệ. -> Các bên tham gia QHPL khác với các bên tham gia
QHXH.
- Xuất hiện trên cơ sở các QPPL – tức là trên cơ sở ý chí nhà nước. -> QHPL mang
tính giai cấp sâu sắc.
- Nội dung của QHPL được cấu thành bởi các quyền, nghĩa vụ pháp lý cụ thể và
việc thực hiện được đảm bảo bằng sự cưỡng chế của nhà nước.
2. Cấu tạo QHPL:
- Chủ thể + Nội dung + Khách thể = QHPL.
a. Chủ thể:
- là những cá nhân, tổ chức có đủ năng lực chủ thể tham gia vào các QHPL để thực
hiện quyền và nhiệm vụ pháp lý nhất định.
- Hai loại năng lực chủ thể
Năng lực pháp luật Năng lực hành vi
Khả năng có quyền và nghĩa
vụ
Khả năng thực tế để thực hiện quyền và nghĩa vụ
Do nhà nước quyết định Do điều kiện chủ quan của cá nhân, tổ chức quyết
định
Tồn tại từ khi sinh ra - mất đi Tồn tại trong điều kiện nhất định về độ tuổi, nhận
thức
- Hai loại chủ thể QHPL:
+ Cá nhân: Công dân sở tại, người nước ngoài, người không có quốc tịch.
+ Tổ chức: Thế nhân, pháp nhân.
- Điều kiện để tổ chức có tư cách pháp nhân:
+ Cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
+ Có tài sản độc lập.
+ Tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.
+ Nhân danh mình tham gia các QHPL.
b. Nội dung:
- Quyền chủ thể: cách xử sự được PL cho phép và bảo vệ.
+ Xử sự theo PL/ thỏa thuận.
+ Yêu cầu chủ thể khác tôn trọng quyền của mình.
+ Yêu cầu cơ quan nhà nước bảo vệ lợi ích của mình.
- Nghĩa vụ chủ thể: cách xử sự bắt buộc phải thực hiện khi tham gia vào QHXH để
đảm bảo quyền của người bên kia.
+ Chủ động thực hiện theo PL/ thỏa thuận.
+ Kiềm chế không thực hiện hành vi.
+ Gánh chịu hậu quả.
c. Khách thể:
- Những lợi ích (vật chất, tinh thần) mà chủ thể hướng tới khi tham gia QHPL.
- Các loại: tài sản, lợi ích tinh thần.
3. Sự kiện pháp lý:
- Khái niệm: là các sự kiện thực tế mà sự xuất hiện hay mất đi của chúng được PL
gắn liền với viện hình thành, thay đổi hoặc chấm dứt QHPL.
- Gồm hai dạng:
+ Sự biến
Là những hiện tượng tự nhiên được PL gắn với sự hình thành quyền và
nghĩa vụ của chủ thể.
Sự biến xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của con người.
Ví dụ: thiên tai, sinh, tử,…
+ Hành vi:
Là những sự kiện xảu ra theo ý chí của con người, tồn tại dưới dạng hành
động hoặc không hành động.
Ví dụ: Hành động: kê khai và nộp thuế, kết hôn,…
Không hành động: không tố giác tội phạm,…
- Trong thực tế, 1 SKPL có thể làm phát sinh 1 hoặc nhiều QHPL.
- QHPL chỉ phát sinh khi có 1 tập hợp các SKPL.
Câu 7:
1. Thực hiện pháp luật
Thực hiện pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động) thực tế hợp pháp của
chủ thể có năng lực hành vi pháp luật.
2. Đặc điểm
+ thực hiện pháp luật phải là hành vi xác định hay xử sự thực tế của con người. Pháp luật
chỉ điều chỉnh hành vi hay xử sự của con người mà không thể điều chỉnh suy nghĩ hay tư
tưởng của họ. Hành vi thực hiện pháp luật của các chủ thể có thể được thể hiện dưới dạng
hành động hoặc không hành động. Hành động thực hiện pháp luật thể hiện bằng những lời
nói, cử chỉ, động tác nhất định hoặc không hành động.
+ thực hiện pháp luật phải là hành vi hợp pháp, tức là hành vi hoàn toàn phù hợp với yêu
cầu của pháp luật.
Thực hiện pháp luật là sự hiện thực hóa các quy định của pháp luật, tức là biến các quy
định của pháp luật trong văn bản trở thành xử sự thực tế của các chủ thể khi tham gia vào
các quan hệ pháp luật. Hành vi thực hiện pháp luật phải nằm trong khuôn khổ các quy
định của pháp luật.
+ thực hiện pháp luật phải là xử sự của các chủ thể có khả năng nhận thức và điều khiển
hành vi, có năng lực hành vi pháp luật.
+ thực hiện pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của cá nhân, tổ chức trong xã hội. Thực
hiện pháp luật trước hết là nghĩa vụ của mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội để bảo đảm
một trật tự xã hội cũng như bảo đảm quyền và lợi ích của mọi thành viên trong xã hội.
3. Các hình thức thực hiện pháp luật
+ tuân theo (tuân thủ) pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ th
pháp luật kiềm chế, không tiến hành những hành vi mà pháp luật cấm.
+ thi hành (chấp hành) pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể
pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng các hành động tích cực.
+ sử dụng (vận dụng) pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể
pháp luật thực hiện quyền của mình theo quy định của pháp luật. Vì đây là hình thức thực
hiện các quyền mà pháp luật cho phép, nên chủ thể có thể thực hiện hoặc không thực hiện
quyền của mình.
+ áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó nhà nước thông qua các
cơ quan nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền, tổ chức cho các chủ thể pháp luật
thực hiện những quy định của pháp luật hoặc ra các quy định làm phát sinh, thay đổi hoặc
chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể.
Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật đặc biệt vì đây là hình thức
thực hiện pháp luật của chính nhà nước (hay hình thức nhà nước tổ chức cho các chủ thể
khác thực hiện các quy định.
Câu 8:
Vi phạm Pháp luật
1. Khái niệm:
- Là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực
hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
2. Dấu hiệu:
- Là hành vi xác định:
+ Chỉ thông qua hành vi, con người mới tác động và có khả năng gây thiệt hại
cho các quan hệ xã hội.
+ Suy nghĩ chưa biểu hiện thành hành vi, không gây hại và không có căn cứ xác
định.
+ Hành vi biểu hiện dưới dạng: hành động và không hành động.
- Là hành vi trái pháp luật:
+ Quy định cấm mà thực hiện là trái luật.
+ Quy định bắt buộc thực hiện mà không làm là trái luật.
- Là hành vi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý:
+ Năng lực trách nhiệm pháp lý: khả năng điều khiển hành vi và chịu trách
nhiệm về hành vi của cá nhân.
+ Phụ thuộc: độ tuổi, khả năng nhận thức.
+ Ví dụ: Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội
phạm.
- Là hành vi có lỗi của chủ thể:
+ Nhận thức được hành vi của mình và hậu quả của hành vi đó.
+ Điều khiển được hành vi của mình.
+ Ví dụ: một người mắc bệnh tâm thần ăn trộm tài sản.
- Là hành vi xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật xác lập và bảo vệ.
+ Ví dụ: hành vi cướp tài sản.
3. Cấu thành VPPL:
a. Khách thể:
- Là những QHXH được PL bảo vệ.
- Nhiều hành vi xâm hại đến XH, nhưng đó là QHXH không được PL điều chỉnh
-> không phải VPPL.
- Ví dụ:
+ Hành vi đánh người gây thương tích.
+ Đưa thông tin sai lệch trên mạng XH.
b. Chủ thể:
- Là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý mà theo quy định của
pháp luật họ phải chịu trách nhiệm đối với hành vi trái pháp luật của mình.
c. Mặt khách quan:
- Là những biểu hiện bên ngoài của VPPL:
+ Hành vi trái PL: là hành vi của chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng, không đầy đủ các quy định của PL, có thể tồn tại dưới dạng hành động hoặc
không hành động. VD: Không đi đúng làn được quy định.
+ Hậu quả của hành vi trái PL:
Thiệt hại đã xảy ra hoặc có khả năng xảy ra trên thực tế.
Mức độ nguy hiểm của hành vi trái pháp luật.
Cơ sở xác định: tính chất và mức độ thiệt hại gây ra hoặc có khả năng gây
ra.
VD: Gây ra hoặc có khả năng gây ra tai nạn chết người.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả.
d. Mặt chủ quan:
- Là những biểu hiện tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm PL.
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi
+ Động cơ
+ Mục đích
- Lỗi là trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật của mình và hậu
quả do hành vi đó mang lại.
+ Lỗi cố ý: nhận thức rõ hành vi nhưng vẫn thực hiện và mong muốn hậu quả xảy
ra (cố ý trực tiếp) hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc cho hậu quả xảy ra
(cố ý gián tiếp).
+ Lỗi vô ý: thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã
hội và không mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.
Vô ý do quá tự tin: thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nhưng
lại cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.
Vô ý do cẩu thả: không thấy trước được hành vi của mình có khả năng gây
ra hậu quả dù biết hoặc có thể biết.
- VD: Công chức nhà nước nhận hối lộ -> Lỗi cố ý trực tiếp
4. Các loại VPPL:
- VPPL hình sự (tội phạm).
- VPPL hành chính.
- VPPL kỉ luật.
- VPPL dân sự.
Câu 9:
1. Khái niệm
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm
bảo thực hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội theo định hướng và nhằm đặt mục đích nhất
định.
2. Đặc điểm
· Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung
+ Là 1 loại quy phạm xã hội, nên nó mang đầy đủ các đặc tính của quy phạm
như: là quy tắc xử sự, là khuôn mẫu, tiêu chuẩn để đánh giá hành vi của con
người, được sử dụng nhiều lần trong đời sống xã hội…, quy phạm pháp luật
được sử dụng lặp đi lặp lại cho tới khi không còn hiệu lực tác động nữa.
· Quy phạm pháp luật mang tính quyền lực nhà nước (tính bắt buộc chung)
+ QPPL hình thành bằng con đường nhà nước, thông qua các cơ quan nhà
nước, QPPL được ban hành hoặc được thừa nhận. Mỗi QPPL do nhà nước ban
hành và đảm bảo thực hiện thông qua hệ thống các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Nhà nước sử dụng nhiều hình thức để tạo điều kiện hoặc buộc các chủ
thể phải thực hiện các QPPL: tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục hoặc cưỡng
chế.
+ Đây là điểm khác biệt đặc thù giữa QPPL và các quy phạm xã hội khác.
· Các quy phạm pháp luật được thực hiện nhiều lần trong đời sống
+ Các QPPL dự liệu các tình huống phổ biến có thể xảy ra trong đời sống. Mặc
dù xã hội thường xuyên thay đổi, đa dạng, phức tạp, nhưng QPPL được áp dụng
chung, nhiều lần đối với các cá nhân, tổ chức. Bất cứ khi nào, khi ở vào tình
huống được dự liệu trong QPPL thì chủ thể đều phải thực hiện theo quy định
của PL.
3. Cấu trúc của QPPL: giả định, quy định, chế tài
· Giả định là bộ phận nêu lên điều kiện, hoàn cảnh có thể xảy ra trong đời sống
và khi chủ thể ở vào điều kiện, hoàn cảnh đó sẽ phải chịu sự tác động của quy
phạm pháp luật.
+ Nội dung phần giả định nêu lên phạm vi tác động của quy phạm pháp luật, trả
lời cho câu hỏi: Ai? Khi nào? Trong những điều kiện, hoàn cảnh nào?
2 loại giả định : + Giả định giản đơn chỉ nêu lên 1 hoàn cảnh, điều kiện
+ Giả định phức tạp nêu lên nhiều điều kiện, hoàn cảnh khác
nhau
· Quy định là bộ phận nêu lên cách xử sự mà các chủ thể khi ở vào điều kiện,
hoàn cảnh QPPL đã giả định được phép hoặc buộc phải thực hiện. Phần quy
định của quy phạm pháp luật chính là mệnh lệnh của nhà nước, trực tiếp th
hiện ý chí của nhà nước, thường được nêu lên ở dạng: có thể, có quyền, cấm,
được, không được, phải, có nghĩa vụ…
+ Bộ phận quy định của QPPL trả lời cho câu hỏi: Được làm gì? Không được
làm gì? Phải làm gì? Làm như thế nào?
+ Bộ phận quy định của QPPL thể hiện dưới dạng: cấm đoán, bắt buộc, tùy
nghi hoặc trao quyền:
- Quy định bắt buộc là quy định xác định hành vi chủ thể buộc phải
thực hiện
- Quy định cấm đoán là quy định xác định hành vi mà chủ thể không
được thực hiện
- Quy định tùy nghi là quy định mà ở đó xác định hành vi chủ thể được
thực hiện.
· Chế tài là bộ phận của QPPL dự kiến về những biện pháp được áp dụng đối
với chủ thể khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh quy phạm pháp luật được giả định
mà không thực hiện đúng quy định của quy phạm pháp luật. Những biện pháp
này thể hiện sự răn đe, lên án của nhà nước đối với các chủ thể không thực hiện
đúng quy định của pháp luật.
+ Bộ phận chế tài của QPPL trả lời cho câu hỏi: chủ thể khi ở vào điều kiện,
hoàn cảnh quy phạm pháp luật đã giả định nếu không thực hiện đúng quy định
của QPPL sẽ phải gánh chịu hậu quả ntn?
1 – Ý nghĩa của bộ phận giả định
Giả định là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những điều kiện, hoàn cảnh có
thể xảy ra trong cuộc sống mà khi gặp thì mọi người cần phải xử sự theo quy định
của pháp luật và chỉ rõ chủ thể nào cần phải xử sự trong điều kiện, hoàn cảnh đó.
Phần này còn nêu lên những điều kiện, hoàn cảnh để áp dụng các biện pháp tác
động của nhà nước và chỉ rõ chủ thể nào sẽ là đối tượng để áp dụng chế tài hoặc
các biện pháp tác động khác của nhà nước. Vì thế, ý nghĩa của bộ phận này là cho
mọi người biết quy phạm đó điều chỉnh quan hệ xã hội nào, ai và khi nào,
trong điều kiện và hoàn cảnh nào thì cần phải xử sự theo quy phạm đó. Bộ
phận này cũng cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền biết là khi nào thì họ
cần phải áp dụng các biện pháp tác động của nhà nước được quy định trong
quy phạm, áp dụng đối với ai, đối tượng nào và điều kiện để áp dụng các biện
pháp đó là gì.
2 – Ý nghĩa của bộ phận quy định
Quy định là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên cách xử sự hay quy tắc xử sự
cho chủ thể khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh đã nêu trong phần giả định của quy
phạm. Ý nghĩa của bộ phận này là hướng dẫn cách xử sự cho các chủ thể tham
gia vào quan hệ xã hội do quy phạm đó điều chỉnh, chỉ cho mọi người biết khi
ở vào điều kiện, hoàn cảnh đã nêu trong phần giả định của quy phạm thì họ
được làm gì hay hành vi nào họ được phép thực hiện; họ không được làm gì
hay hành vi nào họ không được phép thực hiện; họ phải làm gì hay hành vi
nào họ bắt buộc phải thực hiện. Nói cách khác, bộ phận quy định của quy phạm
chỉ cho mọi người biết các quyền và nghĩa vụ pháp lý của họ khi tham gia vào quan
hệ xã hội do quy phạm điều chỉnh; đồng thời, nó cũng chỉ cho mọi người biết ý chí,
mong muốn, mục đích của nhà nước khi điều chỉnh quan hệ đó.
3 – Ý nghĩa của bộ phận chế tài
Chế tài là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên các biện pháp cưỡng chế mang
tính chất trừng phạt mà nhà nước dự kiến có thể áp dụng đối với các chủ thể được
nêu trong phần giả định của quy phạm pháp luật khi họ vi phạm pháp luật, không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ những nghĩa vụ pháp lý đã
được nêu trong bộ phận quy định của quy phạm pháp luật. Ý nghĩa của bộ phận này
là chỉ cho mọi người biết những biện pháp cưỡng chế nhà nước nào hay những
hậu quả pháp lý bất lợi nào họ có thể phải gánh chịu nếu tham gia vào quan
hệ xã hội do quy phạm điều chỉnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ pháp lý được nêu trong phần quy định của
quy phạm, tức là thực hiện không đúng những yêu cầu, mệnh lệnh của nhà
nước đối với họ. Vì thế, phần chế tài của quy phạm pháp luật được đặt ra nhằm răn
đe, phòng ngừa sự vi phạm pháp luật và nhằm trừng phạt các chủ thể vi phạm pháp
luật để bảo đảm cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh hay bảo đảm tính
nghiêm minh của pháp luật. Do vậy, có thể nói, trong số các biện pháp bảo đảm
thực hiện pháp luật thì chế tài là biện pháp quan trọng nhất, có tác dụng lớn nhất và
có hiệu quả nhất.
Câu 10:
1. Đặc điểm của hành vi tham nhũng:
a. Chủ thể tham nhũng là người có chức vụ, quyền hạn:
- Làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước.
+ Cán bộ, công chức, viên chức.
+ Sĩ quan, quân nhân.
+ Người giữ chức danh, chức vụ quản lí trong doanh nghiệp, tổ chức nhà nước.
+ Người được giao thực hiện nhiệm vụ.
- Làm việc trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước:
+ Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức.
- Vụ lợi: mang lại lợi ích cho mình, cho gia đình mình hoặc cho người khác.
- Có chức vụ, quyền hạn cao và lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi => Khó để
điều tra, xét xử hành vi tham nhũng.
b. Chủ thể tham nhũng lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao:
- Chủ thể tham nhũng phải sử dụng “chức vụ, quyền hạn của mình” như một
phương tiện để mang lại lợi ích cho mình, cho gia đình mình hoặc cho người khác.
c. Mục đích:
- Hành vi tham nhũng là hành vi cố ý.
- Mục đích của hành vi tham nhũng là vụ lợi: lợi ích vật chất (tiền, nhà, đất, các vật
có giá trị,..) hoặc lợi ích tinh thần.
- Nếu chủ thể thực hiện hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn mà không xuất phát
từ động cơ vụ lợi thì hành vi đó không là hành vi tham nhũng.
2. Tác hại
a. Tác hại về chính trị
Nhiều chính sách của Đảng và Nhà nước bị các cán bộ, công chức, viên
chức lợi dụng -> ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của đất nước
Ảnh hưởng đến uy tín của quốc gia trên trường quốc tế -> giảm lòng tin của
các nhà tài trợ
Ảnh hưởng xấu đến những chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước về
kinh tế, chính trị, xã hội.
b. Tác hại về kinh tế
Làm thất thoát những khoản tiền lớn trong xây dựng
Gây tổn thất lớn cho nguồn thu của ngân sách nhà nước
Làm cho 1 số lượng lớn tài sản công trở thành tài sản tư của 1 số cán bộ,...
Gây ảnh hưởng lớn đến môi trường kinh doanh, làm giảm đáng kể năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp -> làm chậm tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế
Gây thiệt hại đến tài sản của người dân
c. Tác hại về xã hội
Ảnh hưởng đến các giá trị, các chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
Làm xáo trộn trật tự xã hội
| 1/18

Preview text:

1. Chức năng và bộ máy của nhà nước
Chức năng của Nhà nước là những mặt hoạt động cơ bản của nhà nước, phù hợp với
bản chất, mục đích, nhiệm vụ của nhà nước và được xác định bởi điều kiện kinh tế -xã hội
của đất nước trong những giai đoạn phát triển của nó.
Căn cứ vào lĩnh vực tác động của nhà nước, chức năng của nhà nước có thể được chia
thành chức năng kinh tế, chức năng xã hội, chức năng trấn áp, chức năng quốc tế và chức
năng phòng thủ đất nước.
Căn cứ vào phạm vi tác động , chức năng nhà nước được phân thành chức năng đối
nội và chức năng đối ngoại . Đây là tiêu chí phổ biến xác định chức năng của Nhà nước.
- Chức năng đối nội: Là phương diện hoạt động của Nhà nước trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội trong phạm vi lãnh thổ quốc gia . Đây là những hoạt động mang
tính nội bộ của Nhà nước để giải quyết các vấn đề dân sinh , ổn định , phát triển kinh tế - xã hội của mình .
- Chức năng đối ngoại: Là phương diện hoạt động của Nhà nước trong mối quan hệ
với các quốc gia , dân tộc khác qua các hoạt động như : thiết lập quan hệ hợp tác với các
quốc gia khác ; bảo vệ chủ quyền quốc gia , phòng thủ đất nước , chống lại sự xâm lược
từ bên ngoài ; tham gia các hoạt động quốc tế vì lợi ích chung của cộng đồng ( bảo vệ môi
trường , chống khủng bố , tham gia các hoạt động cứu trợ vì mục đích nhân đạo ... ) .
Chức năng đối ngoại có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước ,
nó hỗ trợ cho việc thực hiện chức năng đối nội .
Bộ máy Nhà nước Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương
đến địa phương , được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật để thực hiện
chức năng , nhiệm vụ của nhà nước .
· Đặc điểm của bộ máy Nhà nước :
Bộ máy nhà nước là hệ thống cơ quan nhà nước Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản
cấu thành nhà nước , bao gồm số lượng người nhất định , được tổ chức và hoạt động theo
quy định của pháp luật , nhân danh nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước .
Bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là những nguyên lí , những tư
tưởng chỉ đạo , là cơ sở cho toàn bộ quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước . Câu 2: 1. Kiểu nhà nước
- kiểu nhà nước là tổng thể những dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản, đặc thù của nhà nước, thể
hiện bản chất của nhà nước và những điều kiện tồn tại và phát triển của nhà nước trong
một hình thái kinh tế- xã hội nhất định.
- trong lịch sử xã hội loài người đã tồn tại 4 hình thái kinh tế xã hội có buộc giai cấp, bao
gồm: hình thái kinh tế- xã hội chiếm hữu nô lệ, hình thái kinh tế - xã hội phong kiến, hình
thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa và hình thái kinh tế - xã hội xã hội chủ nghĩa. tương
ứng và phù hợp với mỗi hình thái kinh tế - xã hội đó là một kiểu nhà nước: công sản
nguyên thủy, nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà nước tư bản và nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- các kiểu nhà nước trong lịch sử: + nhà nước chủ nô:
• đây là kiểu nhà nước đầu tiên trong lịch sử nhân loại, xuất hiện trên cơ sở sự tan rã
của chế độ cộng sản nguyên thủy. Về cơ bản, sự ra đời của nhà nước chủ nô dựa trên cơ
sở chế độ chiếm hữu nô lệ trong điều kiện xã hội xuất hiện chiếm hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất và phân hóa thành các giai cấp.
• nhà nước chủ nô là công cụ bảo vệ chế độ chiếm hữu nô lệ dựa trên nền tảng quan hệ
bóc lột trực tiếp của chủ nô đối với người nô lệ. nhà nước tổ chức thành bộ máy, do giai
cấp chủ nô nắm quyền và thực hiện sự trấn áp đối với người nô lệ và những người lao
động khác trên tất cả các phương diện: kinh tế, chính trị, tư tưởng. + Nhà nước phong kiến
• nhà nước phong kiến là công cụ chuyên chế của giai cấp phong kiến đối với nông
dân và các tầng lớp lao động khác. nhà nước phong kiến tồn tại dựa trên cơ sở của chế độ
sở hữu phong kiến về ruộng đất và các tư liệu sản xuất như nông cụ, súc vật.
• các nhà nước phong kiến trên thế giới đã ra đời bằng nhiều con đường khác nhau. Ở
các nước có chế độ nô lệ tồn tại một cách điển hình, nhà nước phong kiến ra đời trên cơ
sở sự tan rã của chế độ chiếm hữu nô lệ. ở những nước không có chế độ chiếm hữu nô lệ,
nhà nước phong kiến ra đời trên cơ sở sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy trong
điều kiện chuyển biến dần của chế độ cộng sản nguyên thủy sang chế độ phong kiến.
• cơ sở kinh tế của nhà nước phong kiến là quan hệ sản xuất phong kiến với đặc trưng
là chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất ( chủ yếu là ruộng đất) và sự bóc lột của giai
cấp phong kiến đối với nông dân (thông qua chế độ tô, thuế). vì thế, quyền lực kinh tế,
chính trị, tư tưởng trong xã hội thuộc về giai cấp địa chủ phong kiến. + Nhà nước tư sản
• nhà nước tư sản có nhiều điểm tiến bộ hơn hẳn so với nhà nước chủ nô và nhà nước phong kiến.
• bản chất của nhà nước tư sản là công cụ thiết lập và bảo vệ chế độ dân chủ tư sản.
Về mặt pháp lý, mọi quyền và lợi ích hợp pháp của công dân được thực hiện thông qua cơ
quan đại diện hoặc bằng các biện pháp dân chủ trực tiếp. tuy nhiên, trong xã hội đó giai
cấp tư sản có lợi thế hơn giai cấp khác về kinh tế nên họ có ưu thế hơn trong việc bảo vệ
các quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
• cơ sở kinh tế của nhà nước tư sản dựa trên chế độ sở hữu tư nhân tư bản về tư liệu
sản xuất. Cơ sở xã hội của nhà nước tư sản: xã hội tư sản gồm 2 giai cấp chính là tư sản
và công nhân, ngoài ra còn có các giai cấp khác, tầng lớp khác: nông dân, tiểu thương, tri
thức, thợ thủ công... giai cấp tư sản chỉ chiếm thiểu số trong dân cư nhân nắm giữ phần
lớn tài sản quốc gia, phần lớn tư liệu sản xuất của xã hội, là lực lượng nắm giữ quyền lực
kinh tế. người lao động làm thuê mà chủ yếu là công nhân chiếm đa số dân cư nhưng chỉ
nắm giữ phần nhỏ tài sản của xã hội.
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa:
• nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước mới, có bản chất khác với các kiểu
nhà nước trước đó. Nhà nước xã hội chủ nghĩa cho giai cấp công nhân toàn nhân dân lao
động - lực lượng chiếm đa số trong xã hội làm Chủ. Nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ
nghĩa là thực hiện Dân chủ Xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân và
thực hiện công bằng xã hội.
• nhà nước xã hội chủ nghĩa là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô sản và
nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. 2. Hình thức nhà nước
- hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và phương pháp để thực
hiện quyền lực nhà nước.
- hình thức nhà nước là khái niệm chung được tạo thành bởi 3 yếu tố: hình thức chính
thể, hình thức cấu trúc và chế độ chính trị. + Hình thức chính thể
• hình thức chính thể là cách thức và trình tự thành lập cơ quan cao nhất của quyền
lực nhà nước, xác lập mối quan hệ giữa cơ quan đó với cơ quan cao cấp khác và với nhân dân.
• lịch sử phát triển nhà nước có hai hình thức chính thể là chính thể quân chủ và chính thể Cộng Hòa
• chính thể quân chủ là hình thức chính thể mà ở đó quyền lực tối cao của nhà nước
tập trung toàn bộ hay 1 phần trong tay người đứng đầu nhà nước theo nguyên tắc thừa kế
(thế tập), thường giữ chức vụ suốt đời.
• chính thể Quân chủ có 2 dạng: chính thể quân chủ tuyệt đối và Quân chủ hạn chế
_ chính thể Quân chủ tuyệt đối: quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ
trong tay người đứng đầu nhà nước là nhà vua, gồm các quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp. Hình thức chính thể này tồn tại chủ yếu ở các nhà nước chủ nô và nhà nước phong kiến.
_ chính thể quân chủ hạn chế: hình thức mà ở đó quyền lực tối cao của nhà nước là
một phần trong tay người đứng đầu nhà nước, bên cạnh đó có cơ quan khác cùng chia sẻ quyền lực.
• trong các nhà nước tư sản ngày nay, ngôi vua có tính chất biểu tượng, vua chỉ được
coi là thủ lĩnh tinh thần đại diện cho dân tộc, vua trị vì mà không cai trị, không có thực
quyền, quyền lực nhà nước chủ yếu được thực hiện bởi nghị viện, ví dụ như: anh, Thụy
Điển, Nhật Bản, Thái Lan 3 chấm được tổ chức theo hình thức chính thể quân chủ lập hiến.
• chính thể cộng hòa là chính thể mà cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất được lập
ra bởi nhân dân theo con đường bầu cử, hoạt động theo nhiệm kỳ.
• chính thể Cộng Hòa có hai dạng cơ bản là Cộng Hòa Quý tộc và Cộng Hòa Dân Chủ.
_ Cộng Hòa Quý tộc : Có cơ quan quyền lực cao nhất được lập ra bởi giới quý tộc,
tồn tại trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ, ở các thành thị vào cuối chế độ phong kiến.
_ cộng hòa Dân chủ: có cơ quan quyền lực cao nhất được lập ra bởi nhân dân, đã
từng tồn tại ngay trong nhà nước chủ nô ( cộng hòa dân chủ chủ nô ở Athen) và phát triển
hơn ở các nhà nước sau này với các hình thức rất đa dạng, phức tạp.
+ Hình thức cấu trúc nhà nước
• là hình thức tổ chức quyền lực nhà nước theo các đơn vị hành chính - lãnh thổ và
xác lập mối quan hệ giữa các cấp chính quyền nhà nước với nhau.
• có hai hình thức cấu trúc nhà nước cơ bản là nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang.
• nhà nước đơn nhất là nhà nước có chủ quyền chung, có một hệ thống pháp luật phải
có hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý thống nhất từ Trung ương đến địa phương
• nhà nước liên bang là nhà nước cho từ hai hay nhiều nước thành viên có chủ quyền
hợp lại. Nhà nước liên bang có hai hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý: một hệ thống
chung cho toàn liên bang và một hệ thống trong mỗi nước thành viên. Nhà nước Liên
bang có chủ quyền chung đồng thời, mỗi nhà nước là thành viên của Liên bang cũng có
chủ quyền của riêng mình. Các nhà nước Liên bang có thể kể đến là Hoa Kỳ, Nga, Đức,
canada, Thụy Sĩ, Malaysia... + Chế độ chính trị
• chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp, thủ đoạn mà giai cấp cầm quyền sử
dụng để thực hiện quyền lực nhà nước.
• trong lịch sử nhân loại, các phương pháp, thủ đoạn mà các giai cấp thống trị sử
dụng để thực hiện quyền lực nhà nước thường ở 2 dạng: dân chủ và phản dân chủ.
• phương pháp dân chủ là phương pháp tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước phải
tuân theo quy định của pháp luật, các chủ thể pháp luật bình đẳng với nhau khi tham gia
vào các công việc của nhà nước.
• phương pháp dân chủ trong thực thi quyền lực nhà nước có đặc trưng là đề cao
quyền lực thuộc về số đông nhân dân lao động, không ngừng mở rộng khả năng tham gia
của người dân vào đời sống chính trị của đất nước. Với ý nghĩa đó, dân chủ vừa là bản
chất của quyền lực đồng thời là phương pháp để thực thi quyền lực trên thực tế. Các
phương pháp dân chủ được nhà nước sử dụng chủ yếu như giáo dục, thuyết phục, trao
quyền, nhượng bộ, thỏa hiệp...
• phương pháp phản dân chủ là phương pháp thực thi quyền lực nhà nước, quản lý xã
hội theo tư tưởng cực đoan, phản tiến bộ, đi ngược lại các quyền tự do dân chủ của con
người, lạm dụng bạo lực. Câu 3:
Bộ máy nhà nước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam hiện nay được tổ chức và hoạt
động theo hiến pháp 2013 và các luật về tổ chức các cơ quan (như: luật tổ chức Quốc hội,
Luật tổ chức chính phủ, Luật tổ chức chính quyền địa phương)
 Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước: Theo hiến pháp năm 2013
bao gồm 5 nguyên tắc: tất cả quyền lực thuộc về nhân dân,(Khoản 2, Điều 2) ; Có
sự thống nhất, phân công ,kiểm soát(
Các cơ quan chủ yếu bao gồm:
1. Cơ quan quyền lực nhà nước - quốc hội
Vị trí pháp lý của Quốc hội được quy định tại điều 69 hiến pháp 2013: " quốc hội
là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước
Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam". Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân
Dân vì Quốc hội là cơ quan duy nhất do cử tri cả nước bầu ra. Quốc Hội là cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất vì Quốc hội là nơi tập trung thống nhất những quyền lực được nhân dân cả nước giao phó.
Quốc hội có chức năng cơ bản sau: thực hiện quyền lập hiến, lập pháp; quyết định
các vấn đề quan trọng của đất nước (như: chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại,
nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của đất nước, những nguyên tắc cơ bản về
tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước); giám sát tối cao đối với hoạt động của các cơ
quan trong bộ máy nhà nước. Chức năng của Quốc hội được cụ thể hóa thành trách nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể được quy định tại điều 70 hiến pháp 2013. - Hội đồng nhân dân
"Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng Nhân dân do cử tri ở địa phương
bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của nhân dân phải chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan
nhà nước cấp trên". ( điều 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015).
Hội đồng nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng Hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam. Nhiệm kỳ của mỗi khóa hội đồng nhân dân là 5 năm chấm việc
rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm. Việc rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của hội đồng nhân dân
do Quốc Hội quyết định theo đề nghị của ủy ban Thường vụ Quốc hội. ( Xem: Luật tổ
chức chính quyền địa phương 2015). 2. Chủ tịch nước
Theo điều 86 hiến pháp 2013: " chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt
nước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại". Chủ tịch nước có
chức năng thay mặt nước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam để đối nội và đối ngoại.
Về đối nội, chủ tính nó có quyền công bố hiến pháp, luật, pháp lệnh; thống lĩnh các
lĩnh vực vũ trang nhân dân và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An Ninh; bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ cao cấp của nhà nước; công bố quyết định
tuyên bố tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp...
Về đối ngoại, chủ tịch nước có quyền tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của
nước ngoài; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt
Nam; phong hàm, cấp đại sứ; đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh nhà nước;
quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam...
Chức năng của chủ tịch nước được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ và quyền hạn,
được quyết định ở điều 88 hiến pháp 2013.
Chức danh chủ tịch nước do ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị Quốc hội bầu
trong số các đại biểu Quốc hội. Sau khi được bầu, chủ tịch nước phải tuyên thệ trung
thành với tổ quốc, nhân dân và hiến pháp. Nhiệm kỳ của chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của
Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
3. Cơ quan quản lý Nhà nước (Cơ quan hành chính Nhà nước) - Chính phủ
Vị trí pháp lý của Chính phủ được quy định tại điều 94 hiến pháp 2013:" chính phủ
là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc Hội".
Là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, Chính phủ thống nhất quản lý các lĩnh
vực của đời sống xã hội; bảo đảm hiệu lực bộ máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo
đảm việc tôn trọng và chấp hành hiến pháp và pháp luật; bảo đảm ổn định và nâng cao đời
sống vật chất và văn hóa của nhân dân.
Là cơ quan thực hiện quyền hành pháp, Chính phủ có trách nhiệm tổ chức thực
hiện hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, nghị quyết của ủy ban Thường
vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của chủ tịch nước.
Là cơ quan chấp hành của Quốc Hội, Chính phủ do Quốc Hội thành lập, thực hiện
các nhiệm vụ do Quốc hội giao, báo cáo công tác với Quốc hội, chịu trách nhiệm về kết
quả thực hiện nhiệm vụ được giao trước Quốc hội.
Chính phủ có những nhiệm vụ, quyền hạn được quyết định tại điều 96 hiến pháp
2013. Chính phủ do Quốc Hội lập gia và có nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. chính
phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. chính phủ gồm thủ tướng chính
phủ, các phó thủ tướng chính phủ, các bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ. - Ủy ban nhân dân
" Ủy ban nhân dân do Hội đồng Nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của
hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
nhân dân địa phương, hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên" ( điều 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015).
Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên, số lượng cụ thể phó
chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quyết định. nhiệm kỳ của ủy ban nhân dân
theo nhiệm kỳ của hội đồng nhân dân cùng cấp. 4. Tòa án nhân dân
Là cơ quan xét xử của nước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, tòa án nhân
danh nước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án hình sự, dân sự phải
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính bà ấy giải quyết các
việc khác theo quy định của pháp luật.
Là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý,
bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích
của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Hệ thống tòa án nhân dân gồm tòa án nhân dân tối cao, tòa án nhân dân cấp cao, tòa
án nhân dân cấp tỉnh, tỏa ra nhân cấp huyện, tòa án quân sự.
5. Viện kiểm soát nhân dân
Theo điều 107 hiến pháp 2013: "viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố,
kiểm sát hoạt động tư pháp".
Thực hành quyền công tố là hoạt động của viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng
hình sự để thực hiện việc buộc tội của nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện
ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá
trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.
Kiểm soát hoạt động tư pháp là hoạt động của viện kiểm sát nhân dân để kiểm soát
tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp.
Hệ thống viện kiểm sát nhân dân gồm: viện Kiểm sát nhân dân tối cao, viện Kiểm
sát nhân dân cấp cao, viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, viện Kiểm sát nhân dân cấp
huyện, viện kiểm sát quân sự cao cấp. Câu 4:
1. Nguồn gốc của pháp luật
- chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định: những nguyên nhân làm xuất hiện nhà nước cũng
là những nguyên nhân làm xuất hiện pháp luật.
- pháp luật chỉ xuất hiện khi cơ sở kinh tế, xã hội đã đạt đến trình độ nhất định. Pháp
luật từng bước được cải hoàn thiện phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội và khả năng
nhận thức của con người. pháp luật được hình thành bằng các con đường sau:
+ một là, giai cấp thống trị thông qua nhà nước chọn lọc, thừa nhận các quy tắc xử sự
thông thường phổ biến trong xã hội (như các quy tắc đạo đức, phong tục, tập quán ...)
nâng lên thành các quy định pháp luật.
+ hai là, nhà nước thông qua các cơ quan của mình ban hành các quy phạm mới.
+ 3 là, nhà nước thừa nhận các cách xử lý đã được đặt ra trong quá trình xử lý các sự
kiện thực tế, thông qua các quyết định áp dụng pháp luật (của tòa án hoặc cơ quan hành
chính) như những quy định chung (Pháp Luật) để áp dụng cho các trường hợp tương tự sau đó. - khái niệm pháp luật
+ pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do nhà nước đặt ra
hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục
đích, định hướng của nhà nước.
+ pháp luật chứa đựng những quy tắc ứng xử, khi được thực hiện rộng rãi và lâu dài sẽ
trở thành chuẩn mực xã hội, thước đo hành vi của con người. Pháp luật là hiện tượng lịch
sử có nguồn gốc từ xã hội và là nhân tố trật tự hóa các mối quan hệ xã hội. Đó là công cụ
mà giai cấp cầm quyền sử dụng để thực hiện chức năng quản lý và hợp pháp quan hệ
thống trị đối với xã hội.
2. Đặc điểm của pháp luật
- pháp luật có tính quy phạm phổ biến
Các quy định của pháp luật là các khuôn mẫu, chuẩn mực để hướng dẫn cách sử sự
cho mọi chủ thể của xã hội. Bất kỳ ai, ở vào điều kiện, hoàn cảnh pháp luật đã dự liệu đều
xử sự theo cách thức mà pháp luật đã nêu ra. Dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật,
các chủ thể trong xã hội biết được làm gì phải không được làm gì hoặc làm như thế nào
khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh pháp luật đã dữ liệu. Pháp luật luôn là tiêu chuẩn, khuôn
mẫu để đánh giá hành vi của con người là hợp pháp hay bất hợp pháp.
- pháp luật mang tính quyền lực nhà nước (tính cưỡng chế)
Pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện. Thông qua nhà
nước, giai cấp thống trị xã hội thể hiện và hợp pháp hóa ý chí của mình 1 cách chính
thống trên thực tế. Việc pháp luật được đảm bảo thực thi trong đời sống xã hội chính là
việc đảm bảo cho quyền lực nhà nước được tác động đến mọi thành viên của xã hội.
Pháp luật có giá trị bắt buộc thực hiện đối với mọi chủ thể trong xã hội, bất kỳ chủ thể
nào khi ở và điều kiện, hoàn cảnh quy phạm đã dự liệu đều phải thực hiện theo đúng yêu
cầu của pháp luật, nếu không, hành vi của chủ thể bị coi là vi phạm pháp luật.
- pháp luật có tính hệ thống
Pháp luật là một hệ thống gồm tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại
thống nhất và chặt chẽ với nhau, được phân định thành các chế định pháp luật, ngành luật
và được thể hiện trong các hình thức pháp luật.
Ở Việt Nam hiện nay, pháp luật chủ yếu được thể hiện trong một hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật do nhà nước ban hành theo những trình tự, thủ tục và hình thức nhất định.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm nhiều loại văn bản khác nhau theo thứ bậc
hiệu lực pháp lý , văn bản có hiệu lực pháp lý thấp phải phù hợp với văn bản có hiệu lực
pháp lý cao hơn, quy phạm pháp luật do cơ quan cấp dưới ban hành phải phù hợp với quy
phạm pháp luật do cơ quan cấp trên ban hành và đều phải phù hợp với quy định của hiến pháp.
Nội dung các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật và các quy phạm pháp
luật phải nhất quán, phù hợp, không mâu thuẫn, chồng chéo với nhau.
- pháp luật có tính xác định về hình thức
Pháp luật thường được thể hiện trong những hình thức nhất định phải có thể là tập
quán Pháp, tiền lệ pháp hoặc văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó, các văn bản quy
phạm pháp luật lại có những hình thức cụ thể như hiến pháp, luật, nghị định, nghị quyết ...
Mỗi loại văn bản do những cơ quan có thẩm định ban hành theo những trình tự, thủ tục
nhất định được quy định chặt chẽ trong luật. Câu 5: 1. Kiểu pháp luật
Kiểu Pháp luật là tổng thể những dấu hiệu, đặc thù cơ bản của pháp luật thể hiện bản
chất giai cấp và điều kiện tồn tại của pháp luật trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Các kiểu Pháp luật:
Theo quan điểm của học thuyết mác lênin, tương ứng với các hình thái kinh tế - xã hội,
trong lịch sử có 4 kiểu Pháp luật là: kiểu Pháp luật chủ nô, kiểu Pháp luật phong kiến,
kiểu Pháp luật tư sản và kiểu Pháp luật Xã hội chủ nghĩa.
Khi xem xét kiểu pháp luật, cần làm rõ các vấn đề: điều kiện kinh tế - xã hội làm tiền đề
cho sự tồn tại của kiểu Pháp luật, bản chất và đặc trưng của kiểu Pháp luật.
- Kiểu pháp luật chủ nô
+ pháp luật chủ nô là kiểu Pháp luật ra đời sớm nhất trong lịch sử, cùng với sự ra đời
của nhà nước chủ nô. Kiểu Pháp luật chủ nô được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu về tư
liệu sản xuất và mâu thuẫn đối kháng gay gắt giữa chủ nô với nô lệ.
+ Pháp luật chủ nô được hình thành bằng con đường thừa nhận các phong tục, tập quán,
quy tắc đạo đức và tín điều tôn giáo trong xã hội.
+ Pháp luật chủ nô có đặc trưng:
• Pháp luật chủ nô tạo cơ sở pháp lý cho việc củng cố và bảo vệ quan hệ sản xuất
chiếm hữu nô lệ, hợp pháp hóa sự bóc lột của chủ nô đối với nô lệ.
• pháp luật chủ nô quy định 1 hệ thống hình phạt và phương thức thi hành hình phạt hết sức dã man.
• pháp luật chủ nô ghi nhận tình trạng bất bình đẳng trong xã hội và gia đình.
• pháp luật chủ nô có tính tản mạn, thiếu thống nhất.
- Kiểu pháp luật phong kiến
+ pháp luật phong kiến được xây dựng trên cơ sở chế độ sở hữu tư nhân của địa chủ,
quý tộc, phong kiến về tư liệu sản xuất mà chủ yếu là ruộng đất với cơ sở xã hội là mâu
thuẫn giữa quý tộc phong kiến với nông dân.
+ pháp luật phong kiến có các đặc trưng cơ bản sau
• pháp luật phong kiến xác lập và bảo vệ trật tự đẳng cấp, đồng thời bảo vệ những
đặc quyền của các đảng cấp trên trong xã hội.
• pháp luật phong kiến dung túng cho việc tùy tiện sử dụng bạo lực của những kẻ nắm quyền trong xã hội.
• pháp luật phong kiến quy định hệ thống hình phạt và cách thức thi hành hình phạt 1 cách dã man, hà khắc.
• pháp luật phong kiến chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tôn giáo, phong tục, đạo đức
phong kiến và không có tính thống nhất.
+ tương tự như pháp luật chủ nô, pháp luật phong kiến chưa có sự phân định rõ ràng
giữa các lĩnh vực pháp luật. hầu hết các bộ luật phong kiến đều quy định về biện pháp
trừng phạt (hình phạt) của nhà nước đối với chủ thể vi phạm.
- kiểu Pháp luật tư sản
+ pháp luật tư sản được xây dựng trên cơ sở kinh tế là chế độ sở hữu tư nhân, tư bản
chủ nghĩa, với cơ sở xã hội dựa trên quan hết giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân.
+ pháp luật tư sản có các đặc trưng sau:
• pháp luật tư sản ghi nhận và bảo vệ chế độ sở hữu tư bản chủ nghĩa.
• pháp luật tư sản mang tính dân chủ, thừa nhận về mặt pháp lý quyền tự do, bình đẳng của công dân.
• pháp luật tư sản bảo vệ sự thống trị về chính trị và tư tưởng của giai cấp tư sản trong xã hội.
• so với các kiểu Pháp luật trước đó, pháp luật tư sản có nhiều điểm tiến bộ vượt
bậc, đặc biệt là tính nhân đạo của hệ thống đã được đề cao. Ngày nay, nhiều quy định của
pháp luật tư sản có ảnh hưởng đến pháp luật quốc tế.
- Kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa
+ Pháp luật Xã hội chủ nghĩa ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước xã hội chủ
nghĩa. Pháp luật xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên cơ sở kinh tế là quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa, cơ sở xã hội là sự liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động.
+ Pháp luật Xã hội chủ nghĩa có các đặc trưng
• Pháp luật Xã hội chủ nghĩa thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của đảng lãnh đạo.
• Pháp luật Xã hội chủ nghĩa đang ngày một hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh xã hội.
• Pháp luật Xã hội chủ nghĩa phản ánh các chuẩn mực đạo đức xã hội đồng thời góp
phần củng cố, bảo vệ các chuẩn mực đó. 2. Hình thức pháp luật
Hình thức của pháp luật là cách thức thể hiện ý chí của nhà nước, là cách thức mà nhà
nước sử dụng để thể hiện ý chí của mình thành pháp luật.
Pháp luật có 3 hình thức cơ bản là tập quán Pháp, tiền lệ Pháp (hay Án lệ) và văn bản quy phạm pháp luật. - Tập quán pháp
+ tập quán Pháp là các quy tắc xử sự đã tồn tại trong xã hội dưới dạng phong tục tập
quán, đạo đức, các tín điều tôn giáo Nhưng phù hợp với ý chí của nhà nước nên được nhà
nước thừa nhận thành pháp luật.
- Tiền lệ pháp hay án lệ
+ tiền lệ pháp hay Án lệ là những bản án, quyết định của chủ thể có thẩm quyền khi
giải quyết các vụ việc cụ thể, được nhà nước thừa nhận làm khuôn mẫu để giải quyết các
vụ việc khác tương tự.
+ tiền lệ pháp hay Án lệ là kết quả từ hoạt động của cơ quan xét xử (tòa án hoặc trọng
tài) và cơ quan nhà nước khác. Ví dụ, bản án cho tòa án nhân dân tối cao đưa ra khi giải
quyết một vụ án tranh chấp đất đai đã được nhà nước thừa nhận là mẫu để các tòa án khác
phải tuân theo khi giải quyết các vụ tranh chấp đất đai xảy ra sau đó có nội dung tương tự.
- Văn bản quy phạm pháp luật
+ văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước hoặc cá nhân có thẩm
quyền ban theo trình tự, thủ tục và hình thức do pháp luật quy định trong đó có các quy
phạm được nhà nước bảo đảm thực hiện hay các quy phạm pháp luật để điều chỉnh quan
hệ xã hội theo mục đích của nhà nước.
+ đây là hình thức pháp luật quan trọng nhất vì đảm bảo tính chính xác, rõ ràng, minh
bạch, dễ thống nhất, được cập nhật thường xuyên theo sự thay đổi của đời sống xã hội. Câu 6: a. Khái niệm:
- Là những quan hệ nảy sinh trong xã hội được pháp luật điều chỉnh, trong đó bên
tham gia có quyền, nghĩa vụ pháp lý cụ thể. b. Đặc điểm:
- Là những căn cứ, dấu hiệu phân biệt QHPL với các quan hệ xã hội khác.
- Là quan hệ xã hội có ý chí: xuất hiện trên cơ sở ý chí nhà nước của ý chí của các
bên tham gia quan hệ. -> Các bên tham gia QHPL khác với các bên tham gia QHXH.
- Xuất hiện trên cơ sở các QPPL – tức là trên cơ sở ý chí nhà nước. -> QHPL mang tính giai cấp sâu sắc.
- Nội dung của QHPL được cấu thành bởi các quyền, nghĩa vụ pháp lý cụ thể và
việc thực hiện được đảm bảo bằng sự cưỡng chế của nhà nước. 2. Cấu tạo QHPL:
- Chủ thể + Nội dung + Khách thể = QHPL. a. Chủ thể:
- là những cá nhân, tổ chức có đủ năng lực chủ thể tham gia vào các QHPL để thực
hiện quyền và nhiệm vụ pháp lý nhất định.
- Hai loại năng lực chủ thể Năng lực pháp luật Năng lực hành vi
Khả năng có quyền và nghĩa
Khả năng thực tế để thực hiện quyền và nghĩa vụ vụ
Do nhà nước quyết định
Do điều kiện chủ quan của cá nhân, tổ chức quyết định
Tồn tại từ khi sinh ra - mất đi
Tồn tại trong điều kiện nhất định về độ tuổi, nhận thức - Hai loại chủ thể QHPL:
+ Cá nhân: Công dân sở tại, người nước ngoài, người không có quốc tịch.
+ Tổ chức: Thế nhân, pháp nhân.
- Điều kiện để tổ chức có tư cách pháp nhân:
+ Cơ cấu tổ chức chặt chẽ. + Có tài sản độc lập.
+ Tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.
+ Nhân danh mình tham gia các QHPL. b. Nội dung:
- Quyền chủ thể: cách xử sự được PL cho phép và bảo vệ.
+ Xử sự theo PL/ thỏa thuận.
+ Yêu cầu chủ thể khác tôn trọng quyền của mình.
+ Yêu cầu cơ quan nhà nước bảo vệ lợi ích của mình.
- Nghĩa vụ chủ thể: cách xử sự bắt buộc phải thực hiện khi tham gia vào QHXH để
đảm bảo quyền của người bên kia.
+ Chủ động thực hiện theo PL/ thỏa thuận.
+ Kiềm chế không thực hiện hành vi. + Gánh chịu hậu quả. c. Khách thể:
- Những lợi ích (vật chất, tinh thần) mà chủ thể hướng tới khi tham gia QHPL.
- Các loại: tài sản, lợi ích tinh thần. 3. Sự kiện pháp lý:
- Khái niệm: là các sự kiện thực tế mà sự xuất hiện hay mất đi của chúng được PL
gắn liền với viện hình thành, thay đổi hoặc chấm dứt QHPL. - Gồm hai dạng: + Sự biến
Là những hiện tượng tự nhiên được PL gắn với sự hình thành quyền và nghĩa vụ của chủ thể.
Sự biến xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của con người.
Ví dụ: thiên tai, sinh, tử,… + Hành vi:
Là những sự kiện xảu ra theo ý chí của con người, tồn tại dưới dạng hành
động hoặc không hành động.
Ví dụ: Hành động: kê khai và nộp thuế, kết hôn,…
Không hành động: không tố giác tội phạm,…
- Trong thực tế, 1 SKPL có thể làm phát sinh 1 hoặc nhiều QHPL.
- QHPL chỉ phát sinh khi có 1 tập hợp các SKPL. Câu 7: 1. Thực hiện pháp luật
Thực hiện pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động) thực tế hợp pháp của
chủ thể có năng lực hành vi pháp luật. 2. Đặc điểm
+ thực hiện pháp luật phải là hành vi xác định hay xử sự thực tế của con người. Pháp luật
chỉ điều chỉnh hành vi hay xử sự của con người mà không thể điều chỉnh suy nghĩ hay tư
tưởng của họ. Hành vi thực hiện pháp luật của các chủ thể có thể được thể hiện dưới dạng
hành động hoặc không hành động. Hành động thực hiện pháp luật thể hiện bằng những lời
nói, cử chỉ, động tác nhất định hoặc không hành động.
+ thực hiện pháp luật phải là hành vi hợp pháp, tức là hành vi hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của pháp luật.
Thực hiện pháp luật là sự hiện thực hóa các quy định của pháp luật, tức là biến các quy
định của pháp luật trong văn bản trở thành xử sự thực tế của các chủ thể khi tham gia vào
các quan hệ pháp luật. Hành vi thực hiện pháp luật phải nằm trong khuôn khổ các quy định của pháp luật.
+ thực hiện pháp luật phải là xử sự của các chủ thể có khả năng nhận thức và điều khiển
hành vi, có năng lực hành vi pháp luật.
+ thực hiện pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của cá nhân, tổ chức trong xã hội. Thực
hiện pháp luật trước hết là nghĩa vụ của mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội để bảo đảm
một trật tự xã hội cũng như bảo đảm quyền và lợi ích của mọi thành viên trong xã hội.
3. Các hình thức thực hiện pháp luật
+ tuân theo (tuân thủ) pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể
pháp luật kiềm chế, không tiến hành những hành vi mà pháp luật cấm.
+ thi hành (chấp hành) pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể
pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng các hành động tích cực.
+ sử dụng (vận dụng) pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể
pháp luật thực hiện quyền của mình theo quy định của pháp luật. Vì đây là hình thức thực
hiện các quyền mà pháp luật cho phép, nên chủ thể có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền của mình.
+ áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó nhà nước thông qua các
cơ quan nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền, tổ chức cho các chủ thể pháp luật
thực hiện những quy định của pháp luật hoặc ra các quy định làm phát sinh, thay đổi hoặc
chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể.
Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật đặc biệt vì đây là hình thức
thực hiện pháp luật của chính nhà nước (hay hình thức nhà nước tổ chức cho các chủ thể
khác thực hiện các quy định. Câu 8: Vi phạm Pháp luật 1. Khái niệm:
- Là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực
hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. 2. Dấu hiệu: - Là hành vi xác định:
+ Chỉ thông qua hành vi, con người mới tác động và có khả năng gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội.
+ Suy nghĩ chưa biểu hiện thành hành vi, không gây hại và không có căn cứ xác định.
+ Hành vi biểu hiện dưới dạng: hành động và không hành động.
- Là hành vi trái pháp luật:
+ Quy định cấm mà thực hiện là trái luật.
+ Quy định bắt buộc thực hiện mà không làm là trái luật.
- Là hành vi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý:
+ Năng lực trách nhiệm pháp lý: khả năng điều khiển hành vi và chịu trách
nhiệm về hành vi của cá nhân.
+ Phụ thuộc: độ tuổi, khả năng nhận thức.
+ Ví dụ: Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
- Là hành vi có lỗi của chủ thể:
+ Nhận thức được hành vi của mình và hậu quả của hành vi đó.
+ Điều khiển được hành vi của mình.
+ Ví dụ: một người mắc bệnh tâm thần ăn trộm tài sản.
- Là hành vi xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật xác lập và bảo vệ.
+ Ví dụ: hành vi cướp tài sản. 3. Cấu thành VPPL: a. Khách thể:
- Là những QHXH được PL bảo vệ.
- Nhiều hành vi xâm hại đến XH, nhưng đó là QHXH không được PL điều chỉnh -> không phải VPPL. - Ví dụ:
+ Hành vi đánh người gây thương tích.
+ Đưa thông tin sai lệch trên mạng XH. b. Chủ thể:
- Là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý mà theo quy định của
pháp luật họ phải chịu trách nhiệm đối với hành vi trái pháp luật của mình. c. Mặt khách quan:
- Là những biểu hiện bên ngoài của VPPL:
+ Hành vi trái PL: là hành vi của chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng, không đầy đủ các quy định của PL, có thể tồn tại dưới dạng hành động hoặc
không hành động. VD: Không đi đúng làn được quy định.
+ Hậu quả của hành vi trái PL:
Thiệt hại đã xảy ra hoặc có khả năng xảy ra trên thực tế.
Mức độ nguy hiểm của hành vi trái pháp luật.
Cơ sở xác định: tính chất và mức độ thiệt hại gây ra hoặc có khả năng gây ra.
VD: Gây ra hoặc có khả năng gây ra tai nạn chết người.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả. d. Mặt chủ quan:
- Là những biểu hiện tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm PL. - Mặt chủ quan: + Lỗi + Động cơ + Mục đích
- Lỗi là trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật của mình và hậu
quả do hành vi đó mang lại.
+ Lỗi cố ý: nhận thức rõ hành vi nhưng vẫn thực hiện và mong muốn hậu quả xảy
ra (cố ý trực tiếp) hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc cho hậu quả xảy ra (cố ý gián tiếp).
+ Lỗi vô ý: thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã
hội và không mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.
Vô ý do quá tự tin: thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nhưng
lại cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.
Vô ý do cẩu thả: không thấy trước được hành vi của mình có khả năng gây
ra hậu quả dù biết hoặc có thể biết.
- VD: Công chức nhà nước nhận hối lộ -> Lỗi cố ý trực tiếp 4. Các loại VPPL:
- VPPL hình sự (tội phạm). - VPPL hành chính. - VPPL kỉ luật. - VPPL dân sự. Câu 9: 1. Khái niệm
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm
bảo thực hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội theo định hướng và nhằm đặt mục đích nhất định. 2. Đặc điểm
· Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung
+ Là 1 loại quy phạm xã hội, nên nó mang đầy đủ các đặc tính của quy phạm
như: là quy tắc xử sự, là khuôn mẫu, tiêu chuẩn để đánh giá hành vi của con
người, được sử dụng nhiều lần trong đời sống xã hội…, quy phạm pháp luật
được sử dụng lặp đi lặp lại cho tới khi không còn hiệu lực tác động nữa.
· Quy phạm pháp luật mang tính quyền lực nhà nước (tính bắt buộc chung)
+ QPPL hình thành bằng con đường nhà nước, thông qua các cơ quan nhà
nước, QPPL được ban hành hoặc được thừa nhận. Mỗi QPPL do nhà nước ban
hành và đảm bảo thực hiện thông qua hệ thống các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Nhà nước sử dụng nhiều hình thức để tạo điều kiện hoặc buộc các chủ
thể phải thực hiện các QPPL: tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục hoặc cưỡng chế.
+ Đây là điểm khác biệt đặc thù giữa QPPL và các quy phạm xã hội khác.
· Các quy phạm pháp luật được thực hiện nhiều lần trong đời sống
+ Các QPPL dự liệu các tình huống phổ biến có thể xảy ra trong đời sống. Mặc
dù xã hội thường xuyên thay đổi, đa dạng, phức tạp, nhưng QPPL được áp dụng
chung, nhiều lần đối với các cá nhân, tổ chức. Bất cứ khi nào, khi ở vào tình
huống được dự liệu trong QPPL thì chủ thể đều phải thực hiện theo quy định của PL.
3. Cấu trúc của QPPL: giả định, quy định, chế tài
· Giả định là bộ phận nêu lên điều kiện, hoàn cảnh có thể xảy ra trong đời sống
và khi chủ thể ở vào điều kiện, hoàn cảnh đó sẽ phải chịu sự tác động của quy phạm pháp luật.
+ Nội dung phần giả định nêu lên phạm vi tác động của quy phạm pháp luật, trả
lời cho câu hỏi: Ai? Khi nào? Trong những điều kiện, hoàn cảnh nào?
2 loại giả định : + Giả định giản đơn chỉ nêu lên 1 hoàn cảnh, điều kiện
+ Giả định phức tạp nêu lên nhiều điều kiện, hoàn cảnh khác nhau
· Quy định là bộ phận nêu lên cách xử sự mà các chủ thể khi ở vào điều kiện,
hoàn cảnh QPPL đã giả định được phép hoặc buộc phải thực hiện. Phần quy
định của quy phạm pháp luật chính là mệnh lệnh của nhà nước, trực tiếp thể
hiện ý chí của nhà nước, thường được nêu lên ở dạng: có thể, có quyền, cấm,
được, không được, phải, có nghĩa vụ…
+ Bộ phận quy định của QPPL trả lời cho câu hỏi: Được làm gì? Không được
làm gì? Phải làm gì? Làm như thế nào?
+ Bộ phận quy định của QPPL thể hiện dưới dạng: cấm đoán, bắt buộc, tùy nghi hoặc trao quyền:
- Quy định bắt buộc là quy định xác định hành vi chủ thể buộc phải thực hiện
- Quy định cấm đoán là quy định xác định hành vi mà chủ thể không được thực hiện
- Quy định tùy nghi là quy định mà ở đó xác định hành vi chủ thể được thực hiện.
· Chế tài là bộ phận của QPPL dự kiến về những biện pháp được áp dụng đối
với chủ thể khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh quy phạm pháp luật được giả định
mà không thực hiện đúng quy định của quy phạm pháp luật. Những biện pháp
này thể hiện sự răn đe, lên án của nhà nước đối với các chủ thể không thực hiện
đúng quy định của pháp luật.
+ Bộ phận chế tài của QPPL trả lời cho câu hỏi: chủ thể khi ở vào điều kiện,
hoàn cảnh quy phạm pháp luật đã giả định nếu không thực hiện đúng quy định
của QPPL sẽ phải gánh chịu hậu quả ntn?
1 – Ý nghĩa của bộ phận giả định
Giả định là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những điều kiện, hoàn cảnh có
thể xảy ra trong cuộc sống mà khi gặp thì mọi người cần phải xử sự theo quy định
của pháp luật và chỉ rõ chủ thể nào cần phải xử sự trong điều kiện, hoàn cảnh đó.
Phần này còn nêu lên những điều kiện, hoàn cảnh để áp dụng các biện pháp tác
động của nhà nước và chỉ rõ chủ thể nào sẽ là đối tượng để áp dụng chế tài hoặc
các biện pháp tác động khác của nhà nước. Vì thế, ý nghĩa của bộ phận này là cho
mọi người biết quy phạm đó điều chỉnh quan hệ xã hội nào, ai và khi nào,
trong điều kiện và hoàn cảnh nào thì cần phải xử sự theo quy phạm đó. Bộ
phận này cũng cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền biết là khi nào thì họ
cần phải áp dụng các biện pháp tác động của nhà nước được quy định trong
quy phạm, áp dụng đối với ai, đối tượng nào và điều kiện để áp dụng các biện pháp đó là gì.
2 – Ý nghĩa của bộ phận quy định
Quy định là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên cách xử sự hay quy tắc xử sự
cho chủ thể khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh đã nêu trong phần giả định của quy
phạm. Ý nghĩa của bộ phận này là hướng dẫn cách xử sự cho các chủ thể tham
gia vào quan hệ xã hội do quy phạm đó điều chỉnh, chỉ cho mọi người biết khi
ở vào điều kiện, hoàn cảnh đã nêu trong phần giả định của quy phạm thì họ
được làm gì hay hành vi nào họ được phép thực hiện; họ không được làm gì
hay hành vi nào họ không được phép thực hiện; họ phải làm gì hay hành vi
nào họ bắt buộc phải thực hiện. Nói cách khác, bộ phận quy định của quy phạm
chỉ cho mọi người biết các quyền và nghĩa vụ pháp lý của họ khi tham gia vào quan
hệ xã hội do quy phạm điều chỉnh; đồng thời, nó cũng chỉ cho mọi người biết ý chí,
mong muốn, mục đích của nhà nước khi điều chỉnh quan hệ đó.
3 – Ý nghĩa của bộ phận chế tài
Chế tài là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên các biện pháp cưỡng chế mang
tính chất trừng phạt mà nhà nước dự kiến có thể áp dụng đối với các chủ thể được
nêu trong phần giả định của quy phạm pháp luật khi họ vi phạm pháp luật, không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ những nghĩa vụ pháp lý đã
được nêu trong bộ phận quy định của quy phạm pháp luật. Ý nghĩa của bộ phận này
là chỉ cho mọi người biết những biện pháp cưỡng chế nhà nước nào hay những
hậu quả pháp lý bất lợi nào họ có thể phải gánh chịu nếu tham gia vào quan
hệ xã hội do quy phạm điều chỉnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ pháp lý được nêu trong phần quy định của
quy phạm, tức là thực hiện không đúng những yêu cầu, mệnh lệnh của nhà
nước đối với họ. Vì thế, phần chế tài của quy phạm pháp luật được đặt ra nhằm răn
đe, phòng ngừa sự vi phạm pháp luật và nhằm trừng phạt các chủ thể vi phạm pháp
luật để bảo đảm cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh hay bảo đảm tính
nghiêm minh của pháp luật. Do vậy, có thể nói, trong số các biện pháp bảo đảm
thực hiện pháp luật thì chế tài là biện pháp quan trọng nhất, có tác dụng lớn nhất và có hiệu quả nhất. Câu 10:
1. Đặc điểm của hành vi tham nhũng:
a. Chủ thể tham nhũng là người có chức vụ, quyền hạn:
- Làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước.
+ Cán bộ, công chức, viên chức. + Sĩ quan, quân nhân.
+ Người giữ chức danh, chức vụ quản lí trong doanh nghiệp, tổ chức nhà nước.
+ Người được giao thực hiện nhiệm vụ.
- Làm việc trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước:
+ Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức.
- Vụ lợi: mang lại lợi ích cho mình, cho gia đình mình hoặc cho người khác.
- Có chức vụ, quyền hạn cao và lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi => Khó để
điều tra, xét xử hành vi tham nhũng.
b. Chủ thể tham nhũng lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao:
- Chủ thể tham nhũng phải sử dụng “chức vụ, quyền hạn của mình” như một
phương tiện để mang lại lợi ích cho mình, cho gia đình mình hoặc cho người khác. c. Mục đích:
- Hành vi tham nhũng là hành vi cố ý.
- Mục đích của hành vi tham nhũng là vụ lợi: lợi ích vật chất (tiền, nhà, đất, các vật
có giá trị,..) hoặc lợi ích tinh thần.
- Nếu chủ thể thực hiện hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn mà không xuất phát
từ động cơ vụ lợi thì hành vi đó không là hành vi tham nhũng. 2. Tác hại
a. Tác hại về chính trị
 Nhiều chính sách của Đảng và Nhà nước bị các cán bộ, công chức, viên
chức lợi dụng -> ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của đất nước
 Ảnh hưởng đến uy tín của quốc gia trên trường quốc tế -> giảm lòng tin của các nhà tài trợ
 Ảnh hưởng xấu đến những chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước về
kinh tế, chính trị, xã hội. b. Tác hại về kinh tế
 Làm thất thoát những khoản tiền lớn trong xây dựng
 Gây tổn thất lớn cho nguồn thu của ngân sách nhà nước
 Làm cho 1 số lượng lớn tài sản công trở thành tài sản tư của 1 số cán bộ,...
 Gây ảnh hưởng lớn đến môi trường kinh doanh, làm giảm đáng kể năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp -> làm chậm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
 Gây thiệt hại đến tài sản của người dân c. Tác hại về xã hội
 Ảnh hưởng đến các giá trị, các chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
 Làm xáo trộn trật tự xã hội