-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đề cương pháp luật đại cương Phần lý thuyết | Học viện Hành chính Quốc gia
Lý luận chung về nhà nước Bản chất, đặc trưng, kiểu và hình thức của nhà nước Quy phạm pháp luật Quan hệ pháp luật Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Lịch sử nhà nước và pháp luật (NAPA) 62 tài liệu
Học viện Hành chính Quốc gia 766 tài liệu
Đề cương pháp luật đại cương Phần lý thuyết | Học viện Hành chính Quốc gia
Lý luận chung về nhà nước Bản chất, đặc trưng, kiểu và hình thức của nhà nước Quy phạm pháp luật Quan hệ pháp luật Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Lịch sử nhà nước và pháp luật (NAPA) 62 tài liệu
Trường: Học viện Hành chính Quốc gia 766 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Hành chính Quốc gia
Preview text:
lOMoARcPSD|49830739
Chương 1: Lý luận chung về nhà nước
1.Bản chất, đặc trưng, kiểu và hình thức của nhà nước:
a,Bản chất của nhà nước:
- Là sản phẩm của giai cấp xã hội, có bản chất của giai cấp thống trị, đại diện cho giai
cấp thống trị và là công cụ cưỡng chế, duy trì mình của giai cấp thống trị, bảo vệ giai cấp thống trị.
+ Tuy xã hội nguyên thủy cộng sản đã xuất hiện tồn tại quyền lực xã hội nhưng quyền
lực đó xuất phát từ xã hội và phục vụ cho lợi ích xã hội.
+ Bắt đầu từ xã hội chiếm hữu nô lệ xuất hiện giai cấp nên đòi hỏi xuất hiện một quyền
lực mới để làm dịu các xung đột giai cấp. Tức là nhà nước bảo vệ giai cấp thống trị
nhưng đồng thời nó cũng bảo vệ chung cho tập đoàn người ở trong nó, tức nó bảo vệ
lợi ích chung của xã hội. b,Đặc điểm nhà nước: Có 4 đặc điểm chủ yếu:
_ Thiết lập một quyền lực công đặc biệt. Nó có một đội ngũ công chức chuyên làm
nhiệm vụ quản lí và cưỡng chế để duy trì địa vị của giai cấp thống trị.
_ Phân chia dân cư theo lãnh thổ thành các đơn vị hành chính không phụ thuộc chính
kiến, huyết thống, giới tính, nghề nghiệp,… để tác động trên phạm vi quy mô rộng.
_ Có chủ quyền quốc gia, thể hiện quyền tự quyết về đối nội và đối ngoại, không phụ thuộc bên ngoài.
_ Ban hành pháp luật và quản lí toàn xã hội bằng pháp luật mang tính bắt buộc. c,Kiểu nhà nước:
Là tổng thể các dấu hiệu cơ bản đặc thù cho nhà nước, thể hiện bản chất, và những điều
kiện tồn tại, phát triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
Trong lịch sử đã có 4 kiểu hình thái xã hội (có giai cấp) tồn tại và tương ứng là 4 kiểu
nhà nước: nhà nước chủ nô (chiếm hữu nô lệ), nhà nước phong kiến (phong kiến), nhà
nước tư bản (tư bản chủ nghĩa), nhà nước xã hội chủ nghĩa (xã hội chủ nghĩa). d,Hình thức nhà nước
Hình thức nhà nước nói lên cách thức tổ chức quyền lực nhà nước (quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp) tức là phương pháp chuyển ý chí của giai cấp thống trị thành ý chí
nhà nước. Nó là cách tổ chức nhà nước, trình tự thành lập các cơ quan, vị trí vai trò các
cơ quan, quy định mối quan hệ giữa các cơ quan cũng như việc thực hiện quyền lực
nhà nước trên phạm vi địa phương hay toàn lãnh thổ. Hình thức nhà nước do bản chất lOMoARcPSD|49830739
nhà nước quyết định. Nó bao gồm hai yếu tố chủ yếu: hình thức chính thể và hình thức cấu trúc.
_ Hình thức chính thể là cách tổ chức và trình tự thành lập các cơ quan có quyền lực
cao nhất cùng các mối quan hệ của các cơ quan đó.Có 2 dạng cơ bản là chính thể cộng
hòa và chính thể quân chủ.
+ Chính thể quân chủ là hình thức chính thể trong đó quyền lực tối cao của nhà nước
một phần hoặc toàn bộ tập trung vào tay một cá nhân đứng đầu nhà nước (nguyên thủ
quốc gia – vua, hoàng đế, quốc trưởng) hình thành theo nguyên tắc truyền ngôi (thế
tập). Được chia thành quân chủ tuyệt đối (nguyên thủ quốc gia có quyền lực vô hạn) và
quân chủ hạn chế (một phần trao cho nguyên thủ quốc gia còn một phần khác trao cho
cơ quan cao cấp khác, vua mang tính tượng trưng và quyền lực bị hạn chế) – còn gọi là
quan chủ lập hiến hay quân chủ đại nghị.
+ Chính thể cộng hòa là hình thức chính thể trong đó quyền lực tối cao của nhà nước
thuộc về một cơ quan được bầu ra trong thời hạn nhất định. Được chia thành cộng hòa
quý tộc (cơ quan đại diện do quý tộc bầu) và cộng hòa dân chủ (cơ quan đại diện do
nhân dân bầu ra). Chính thể cộng hòa trong nhà nước tư sản có 2 biến dạng cộng hòa
đại nghị (nghị viện do dân bầu ra, có vai trò lớn, nắm giữ quyền lực trung tâm, lập ra
chính phủ và điều khiển chính phủ) và cộng hòa tổng thống (nguyên thủ quốc gia do
dân bầu ra, đứng đầu chính phủ và điều khiển chính phủ); ngoài ra còn có cộng hòa
“lưỡng tính” có cả 2 đặc điểm của 2 nền cộng hòa trên.
_Hình thức cấu trúc nhà nước là sự cấu tạo nhà nước hình thành các đơn vị hành chính
– lãnh thổ và xác lập mối quan hệ giữa các đơn vị ấy với nhau cũng như giữa các cơ
quan nhà nước ở trung ương và địa phương. Hai hình thức chủ yếu là nhà nước đơn
nhất và nhà nước liên bang.
+ Nhà nước đơn nhất là nhà nước có chủ quyền chung, hệ thống pháp luật thống nhất,
các cơ quan địa phương hoạt động theo quy định của chính quyền trung ương..
+ Nhà nước liên bang là nhà nước hình thành từ hia hay nhiều nước thành viên (hoặc
nhiều bang) hợp lại. Ngoài hệ thống pháp luật , cơ quan quản lý chung của cả nước còn
có hệ thống pháp luật và cơ quan quản lý riêng của từng thành viên.
2. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
_ Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam là hệ thống cơ quan từ trung ương đến địa
phương và cơ sở, tổ chức theo nguyên tắc thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để
thể hiện các chức năng và nhiệm vụ chung của nhà nước. lOMoARcPSD|49830739 _ Đặc điểm:
+ Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước dựa theo các nguyên tắc chung thống
nhất mà nguyên tắc cơ bản là nguyên tắc quy định toàn bộ các nguồn lực, quyền lực
thuộc về nhân dân. Nhân dân bầu ra cơ quan đại diện cho mình (quốc hội) và đó là cơ
quan quyền lực nhà nước.
+ Các cơ quan trong bộ máy nhà nước đều mang tính quyền lực nhà nước, nhân danh
nhà nước để tiến hành các hoạt động theo chức năng quyền hạn của mình.
+ Đội ngũ cán bộ công chức nhà nước là công bộc của nhân dân, hết lòng, hết sức phục
vụ nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân.
_ Nguyên tắc hoạt động:
+ Quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà
nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
+ Bảo đảm sự lãnh đạo của ĐCS Việt Nam đối với việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
+ Bảo đảm sự tham gia của nhân dân vào hoạt động quản lý của nhà nước. + Tập trung dân chủ.
+ Pháp chế xã hội chủ nghĩa 2.Một
số cơ quan tổ chức đặc biệt a.Quốc hội
_ Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, là cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất của nhà nước CHXNCN Việt Nam. Được nhân dân bầu ra theo nguyên tắc bỏ
phiêu kín và chiu trách nhiệm trước nhân dân, thể hiện khối đại đoàn kết toàn dân và
các vùng lãnh thổ. Tập trung mọi quyền lực nhà nước: lập, hành, tư pháp và có sự phân
công, phối hợp, giao cho các cơ quan nhà nước khác các quyền lực cụ thể để thực hiện
quyền lực nhà nước. Thẩm quyền được quy định bơi hiến pháp gồm 3 nhóm: lập pháp
và lập hiến, quyết định các công việc quan trọng nhất của đất nước, giám sát tối cao đối
với toàn bộ hoạt động của đất nước. Hình thức hoạt động chủ yếu của Quốc hội là Kỳ
họp quốc hội được tổ chức công khai (trừ khi cần thiết có thể họp kín), quyết định
những vấn đề quan trọng nhất của đất nước, lập pháp lập hiến và thể hiện quyền giám
sát tối cao của mình. Nó gồm Ủy ban thường vụ quốc hội, Ủy ban quốc hội, Hội đồng
dân tộc, Đoàn đại biểu quốc hội do các đại biểu quốc hội thành lập. lOMoARcPSD|49830739
+ Ủy ban thường vụ quốc hội là cơ quan thường trực của quốc hội có chủ tịch (do chủ
tịch quốc hội đảm nhiệm), các phó chủ tịch (do các phó chủ tịch quốc hội đảm nhiệm)
và các ủy viên. Thành viên của nó không được đồng thời là thành viên chính phủ.Nó
có thẩm quyền lớn quy định trong hiến pháp năm 2013.
+ Chủ tịch quốc hội có vị trí quan trọng, là chủ tọa các phiên họp, là người chủ trì và
điều hành các hoạt động, tổ chức đối ngoại của quốc hội và quan hệ với các đại biểu khác.
+ Hội đồng dân tộc và Ủy ban Quốc hội là cơ quan của quốc hội do quốc hội bầu ra và
làm việc theo chế độ tập thể quyết định theo đa số. Ủy ban Quốc hội bao gồm: Ủy ban
pháp luật; ủy ban tư pháp; ủy ban kinh tế - ngân sách; ủy ban quốc phòng an ninh; ủy
ban văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; ủy ban các vấn đề xã hội; ủy
ban khoa học, công nghệ, môi trường; ủy ban đối ngoại.
_ Chủ tịch nước: Là người đứng đầu nhà nước (nguyên thủ quốc gia) thay mặt cho nhà
nước về đối nội và đối ngoại.
+ Đối nội: có quyền công bố hiến pháp, luật, pháp lệnh, thống lĩnh lực lượng vũ trang
nhân dân; là chủ tịch hội đồng quốc phòng và an ninh; bổ nhiệm, bãi miễn các chức vụ
cao cấp của nhà nước; công bố tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp,…
+ Đối ngoại: có quyền cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam, tiếp nhân
đại sứ đặc mệnh toàn quyền nước khác, nhân danh nhà nước ký kết điều ước quốc tế,
quyết định cho nhập, cho thôi và tước quốc tịch Việt Nam.
b.Chính phủ: Là cơ quan chấp hành của quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao
nhất, chuyên quản lý mọi mặt của xã hội.
-Cơ cấu tổ chức của nó: bộ và các cơ quan ngang bộ cùng các cơ quan thuộc chính phủ
khác. Nó gồm: 1 thủ tướng, các phó thủ tướng, bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang
bộ. Có nhiệm kì bằng với nhiệm kì quốc hội.
c.Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân:
+ Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện ý chí nguyện
vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương
và cơ quan nhà nước cấp trên. Nó có thẩm quyền quyết định các chủ trương, biện pháp
quan trọng của địa phương và giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước khác.
Nhiệm kì mỗi khóa là năm năm. lOMoARcPSD|49830739
+ Ủy ban nhân dân do hội đồng nhân dân bầu ra là cơ quan chấp hành của hội đồng
nhân dân, chịu trách nhiệm hành pháp và các quyết định, văn bản của cơ quan cấp trên,
chiu sự chỉ đạo của chính phủ và hội đồng nhân dân cùng cấp.
d.Tòa án nhân dân và viện kiểm sát:
+ Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nhà nước, xét xử các vụ án vi phạm pháp luật
và những việc khác theo luật định. Là một hệ thống, một cơ cấu tổ chức nhất định gồm:
Tòa án nhân dân tối cao, các tòa án nhân dân cấp tình, các tòa án nhân dân cấp huyện,
các tòa án quân sự và một số tòa án khác do luật định.
+Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan nhà nước thực hiện quyền công tố và kiểm soát các
hoạt động tư pháp trong phạm vi trách nhiệm do luật định nhằm góp phần đảm bảo
pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Nó là một hệ thống gồm: Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, các viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, các viện kiểm sát nhân
dân cấp huyện các viện kiểm sát quân sự.
_ Nói chung theo thẩm quyền hoạt động thì các cơ quan nhà nước chia thành:
+ Cơ quan quyển lực nhà nước(quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội, chủ tịch nước và
hội đồng nhân dân các cấp).
+ Cơ quan quản lý (hành chính) nhà nước (chính phủ, bộ và các cơ quan ngang bộ, ủy ban nhân dân các cấp).
+ Cơ quan xét xử nhà nước (hệ thống tòa án). + Cơ quan
kiểm sát nhà nước (hệ thống viện kiểm sát). e.
Đảng Công Sản là lực lượng lãnh đạo duy nhất đối với nhà nước và xã hội. Sự
lãnḥ đạo của ĐCS là nhân tố quyết định đối với sự phát triển của hệ thống chính trị, là
hạt nhân đảm bảo sự thống nhất của hệ thống đó. Vai trò lãnh đạo của ĐCS VN là tất
yếu lịch sử do: Nó là lực lượng chính trị tiên tiến nhất được vũ trang bằng lý luận khoa
họ chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng HCM; có cống hiến và hy sinh lớn lao cho nhân
dân, được nhân dân tin tưởng; kiên trì vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, có uy tín quốc
tế lớn và có được sự giúp đỡ ủng hộ trên thế giới. Đảng thực hiện lãnh đạo nhà nước
bằng phương pháp giáo dục, thuyết phục tạo nhận thức đúng đắn cho cán bộ, công chức. f.
Mặt trận tổ quốc là liên minh chính trị tự nguyện của các tổ chức và cá nhân
tiêubiểu trong xã hội. Nó là một bộ phận của hệ thống chính trị, có vai trò quan trọng
trong hệ thống chính trị do ĐCS VN lãnh đạo, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân lOMoARcPSD|49830739
dân, nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân, nơi phát huy
quyền làm chủ của nhân dân. Chương 2:
1. Quy phạm pháp luật a. Khái niệm
- Quy phạm pháp luật : là những quy tắc xử sự chung có tính bắt buộc chung do
nhà nước đặt ra và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và nhu
cầu tồn tại của xã hội, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, tạo lập trật tự ổn định
chung cho sự phát triển của xã hội.
- Hệ thống pháp luật bao gồm nhiều các quy phạm pháp luật, hay nói cách khác
quy phạm pháp luật là đơn vị pháp luật của nền pháp luật nói chung. b. Đặc điểm
- Quy phạm pháp luật là một quy phạm xã hội, điều chỉnh mối quan hệ ngườingười
trong xã hội, mang đầy đủ dặc trưng của một quy phạm xã hội nói chung.
- Những đặc điểm riêng không giống với các quy phạm xã hội khác (cũng là những
đặc điểm của pháp luật nói chung) + Tính giai cấp + Tính xã hội + Tính quy phạm + Tính nhà nước.
- Một quan hệ xã hội chỉ trở thành đối tượng điều chỉnh của pháp luật khi có quy
phạm pháp luật điều chỉnh nó.
c. Cơ cấu của một quy phạm pháp luật:
- Giả định: là bộ phận nêu rõ điều kiện, hoàn cảnh cụ thể hoặc những đối tượng nào
thì thuộc phạm vi điều chỉnh của các quan hệ xã hội đó .
- Quy định: là phần nội dung của quy phạm pháp luật, nêu lên những hành vi xử sự
tiêu chuẩn mà nhà nước đặt ra khi các chủ thể tham gia vào quan hệ xã hội đó.
- Chế tài: phần chỉ ra các biện pháp tác động mà nhà nước sẽ áp dụng đối với chủ
thể không thực hiện, hoặc thực hiện không đúng mệnh lệnh của Nhà nước đã nêu
trong phần quy định của quy phạm.
d. Những quy phạm pháp luật đặc biệt.
- Trên thực tế, có những quy phạm pháp luật không có đầy đủ cả 3 bộ phận như
trên, được gọi là quy phạm đặc biệt, ví dụ
+ Quy phạm nguyên tắc: được dung làm cơ sở xuất phát và tư tưởng chỉ đạo cho
việc xây dựng và thi hành các quy phạm pl khác. lOMoARcPSD|49830739
+ Quy phạm định nghĩa: xác định những đặc điểm, thuộc tính cơ bản của sự vật
hiện tượng, hoặc của những khái niệm, những phạm trù được sử dụng trong văn bản đó.
Những quy phạm này thường viết ở chương đầu, phần mở đầu của một văn bản quy phạm pháp luật. 2.
Quan hệ pháp luật. a. Khái niệm, bản chất
Quan hệ pháp luật là quan hệ giữa người với người ( quan hệ xã hội) do một quy
phạm pháp luật điều chỉnh, biểu hiện thành quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các
bên, đảm bảo bằng cưỡng chế nhà nước. b. Chủ thể của quan hệ pháp luật
- Chủ thể: cá nhân hay tổ chức tham gia vào các quan hệ pháp luật, trở thành người
mang các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể.
- Chủ thể là cá nhân: có năng lực chủ thể (năng lực pháp luật và năng lực hành vi).
Trong nhiều trường hợp, các cá nhân không có năng lực hành vi vẫn được tham gia quan hệ pháp luật.
+ Chủ thể trực tiếp, phải luôn có đủ cả năng lực pháp luật (khả năng của một
chủ thể được hưởng quyền và nghĩa vụ trong một quan hệ pháp luật nhất định) và
năng lực hành vi (khả năng của một chủ thể bằng hành vi của mình mà tham gia
vào một quan hệ pháp luật nhất định để hưởng quyền và nghĩa vụ, trong mỗi quan
hệ lại có các yêu cầu về độ tuổi khác nhau đối với chủ thể)
+ Chủ thể không trực tiếp:là người cơ năng lực pháp luật nhưng không có năng
lực hành vi, tham gia vào quan hệ pháp luật thông qua hành vi của người khác
(người đại diện, người giám hộ)
- Chủ thể là tổ chức: phải có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi (pháp nhân)
+ Điều 84 BLDS 2005 quy định rõ về điều kiện là một pháp nhân, pháp nhân
phải thông qua người đại diện để xác lập các quan hệ pháp luật. c.
Nội dung của quan hệ pháp luật
- Quyền chủ thể: mức độ, phạm vi xử sự của các chủ thể của các quan hệ pháp
luật được pháp luật cho phép và được nhà nước bảo vệ, chủ thể có quyền lựa
chon xử sự trong phạm vi cho phép hoặc không xử sự như vậy.
- Nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể: là mức độ, phạm vi xử sự mà nhà nước bắt
buộc chủ thể phải thực hiện nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể
khác, được bảo đảm bằng sự cưỡng chế của nhà nước, nghĩa vụ là sự cần thết
phải xử sự của các chủ thể.
- Quyền và nghĩa vụ luôn thống nhất và đi liền với nhau tồn tại song hành trong
một chủ thể, tác động qua lại giữa các chủ thể. lOMoARcPSD|49830739 d.
Khách thể của quan hệ pháp luật
- Là những mong muôn của các chủ thể khi tham gia vào một quan hệ pháp luật ví dụ:
+ Tài sản vật chất, tiền vang đá quý, xe cộ nhà ở, các loại hàng hóa khác….
+ Sản phẩm của sáng tạo tinh thần
+ Những lợi ích phi vật chất: cuộc sống sức khỏa, danh dự nhân phẩm
+ Hành vi của các chủ thể: hoạt động dịch vụ…
- Khách thể không phải là đối tượng điều chỉnh của các quan hệ pháp luật.
- Khách thể là căn cứ để nhà nước xử lý đối với hành vi xâm phạm các quan hệ pháp luật đó. e. Sự kiện pháp lý
- Là những sự việc cụ thể xảy ra trong đời sống phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh
đã được dự liệu trong một quy phạm pháp luật, từ đó làm phát sinh, thay đổi,
chấm dứt một mối quan hệ pháp luật cụ thể.
- Dựa vào sự kiên pháp lý, sẽ có một quy phạm pháp luật cụ thể được áp dụng,
từ đó có một quan hệ pháp luật cụ thể.
Sự kiện pháp lý bao gồm sự biến và hành vi
- Sự biến: sự kiện phát sinh không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người
nhưng làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt một quan hệ pháp luật.
- Hành vi: xảy ra theo ý chí của con người + Hành vi hợp pháp
+ Hành vi không hợp pháp
3. Thực hiện pháp luật a. Khái niệm, ý nghĩa
- Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những
quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể
b. Các hình thực hiện pháp luật
- Tuân thủ pháp luật (xử sự thụ động): các chủ thể pháp luật kiềm chế, không
tiến hành những hoạt động mà pháp luật ngăn cấm ví dụ trong luật hình sự, hành chính…
- Thi hành pháp luật: các chủ thể pháp luật thực hiện những nghĩa vụ pháp lý của
mình bằng hành động tích cực, ví dụ những quy phạm bắt buộc
- Sử dụng pháp luật: các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình
(thực hiện những hành vi mà pháp luật cho phép) một các tự nguyện không bắt
buộc vi dụ quyền và tự do dân chủ của công dân.. lOMoARcPSD|49830739
- Áp dụng pháp luật: nhà nước thông qua các cơ quan cơ thẩm quyền hoặc nhà
chức trách tổ chức cho các chủ thể thực hiện những quy định của pháp luật,
hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của pháp luật để tạo ra các quyết định
làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt, đình chỉ các quan hệ cụ thể. (các chủ thể
thực hiện các quy định của pháp luật có sự can thiệp của nhà nước)
4. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý
a. Bản chất và dấu hiệu cơ bản
- Vi phạm pháp luật là hành vi phản ứng tiêu cực, gây hại cho nhà nước, xã hội
và nhân dân, đi ngược lại ý chí nhà nước , do đó, chúng luôn bị nhà nước, xã
hội và công dân lên án, đấu tranh đòi hỏi phải loại bỏ chúng ra khỏi xã hội.
- Dấu hiệu của vi phạm pháp luật:
+ Là hành vi nguy hiểm cho xã hội
+ Là hành vi trái pháp luật, xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ
+ Là hành vi chứa đựng lỗi của chủ thể
+ Năng lực chịu trách nhiệm pháp lý của chủ thể đã thực hiện hành vi trái pháp luật.
- Vi phạm pháp luật có nhiều loại và thường được chia thành:
+ Vi phạm hình sự( tội phạm)
+ Vi phạm hành chính + Vi pham dân sự
+ Vi phạm kỷ luật
- Vi phạm pháp luật và sự kiện pháp lý là cơ sở để truy cứu trách nhiệm pháp lý.
b. Trách nhiệm pháp lý
- Khái niệm: là những hậu quả bất lợi mà theo quy định của pháp luật có thể áp
dụng với chủ thể có hành vi vi phạm.
- Nhà nước áp dụng biện pháp truy cứu trách nhiệm pháp lý để đảm bảo trong
thực tế tính cưỡng chế của pháp luật.
- Để truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với một hành vi vi phạm pháp luật cụ thể,
trước hết phải xác định mức độ thực tế của các mặt thuộc cấu thành của vi
phạm pháp luật đó, bao gồm:
+ Mặt khách quan của vi phạm pháp luật (những biểu hiện bên ngoàicủa vi phạm pháp luật) bao gồm: Hành vi trái pháp luật.
Thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần mà xã hội gánh chịu.
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm pháp luật và thiệt hại lOMoARcPSD|49830739
- Mặt chủ quan của hành vi vi phạm (là lỗi của người vi phạm pháp luật) lỗi là
trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi vi phạm pháp luật, lỗi có thể là:
+ Lỗi cố ý thực tiếp
+ Lỗi cố ý gián tiếp + Lỗi
vô ý vì quá tự tin + Lỗi vô ý do cẩu thả.
- Chủ thể của hành vi vi phạm PL có thể là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý.
- Khách thể của vi phạm PL: là những quan hệ xã hội đnag được pháp luật bảo
vệ và đang bị xâm hại
- Mỗi loại vi phạm pháp luật có các loại trách nhiệm pháp lý tương ứng:
+ Trách nhiệm pháp lý hình sự
+ Trách nhiệm pháp lý hành chính
+ Trách nhiệm pháp lý kỷ luật
+ Trách nhiệm pháp lý dân sự
Chương 3:hình thức pháp luật
1. Khái niệm, bản chất a,Bản chất:
Bản chất của luật pháp phản ánh bản chất của Nhà nước đặt ra nó.Nhà nước kiểu nào
thì pháp luật kiểu đó. Bản chất của pháp luật nhà nước CHXNCN VN: có đầy đủ bản
chất, đặc điểm và những nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời kỳ CM, mang bản chất
PL XHCN, thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và tầng lớp nhân dân lao động hay toàn dân.
b.Các thuộc tính:
_ Tính giai cấp: PL ra đời là để bảo vệ giai cấp thống trị, thể hiện ý chí của giai cấp
thống trị. Nó còn thể hiện tương quan giữa các giai cấp, sự thỏa hiệp của các giai cấp
vì thế xét về bản chất nó luôn mang tính giai cấp sâu sắc.
_ Tính xã hội: Không chỉ xuất phát từ sự chi phối bởi lợi ích của giai cấp thống trị mà
còn có những quy tắc xử sự bắt đầu từ nhu cầu chung của xã hội, phù hợp với lợi ích
chung của toàn bộ xã hội để cac quy tắc chung này được phổ biến và tác động rộng rãi
mạnh mẽ hơn. PL là công cụ hữu hiệu để điều chỉnh các quan hệ xã hội, mang lại lợi ích xã hội to lớn. lOMoARcPSD|49830739
_ Tính quy phạm: PL là các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc, là khuôn mẫu, tiêu chuẩn
của xã hội, là căn cứ của con người trong xã hội để biết hành vi của mình được làm gì,
không được làm gì và phải làm gì.
_ Tính nhà nước: PL thể hiện ý chí của giai cấp thống trị nhưng ý chí của giai cấp thống
trị bản thân nó không thể là PL mà muốn trở thành PL thì nó phải biểu hiện là ý chí nhà
nước. Trên cơ sở đó, nhà nước xây dựng pháp luật, thực hiện pháp luật và đảm bảo pháp
luật được thi hành -> PL mang đặc điểm và bản chất của nhà nước lập ra nó. c, Các kiểu pháp luật:
Có 4 kiểu pháp luật: Pháp luật chủ nô, PL phong kiến, Pl tư sản, PL xã hội chủ nghĩa.
Ba kiểu PL chủ nô, phong kiến, tư sản là kiểu pháp luật bóc lột dựa trên chế độ tư hữu
về chế độ sản xuất, thể hiện ý chí của giai cấp bóc lột trong xã hội, bảo vệ chế độ tư
hữu về tư liệu sản xuất và sự áp bức bóc lột của giai cấp thống trị được bảo đảm về mặt
pháp lý. Kiểu PL XHCN được xây dựng trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Thể
hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, phủ nhận hình thức áp bức bóc
lột, xây dựng một xã hội dân chủ thực sự, mọi người bình đẳng tự do. d,Hình thức pháp luật:
Trong XH loài người đã tồn tại 3 loại hình PL chủ yếu là: tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn bản quy phạm PL.
_ Tập quán pháp là hình thức PL ra đời sớm nhất, ở đó các phong tục tập quán lưu
truyền trong xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị thông qua nhà nước thừa
nhận, nâng chúng lên thành PL. Các quy định này không được ghi thành văn bản (luật
bất thành văn). Chúng hình thành 1 cách tự phát, chậm thay đổi và thường có tính cục bộ về nguyên tắc.
_ Tiền lệ pháp (án lệ) là việc nhà nước thừa nhận các bản án của tòa án hoặc quyết định
của cơ quan hành chính trong quá trình xét xử một vụ án hoặc giải quyết một sự việc
trước đó, lấy các bản án và quyết định đó để làm căn cứ giải quyết các sự việc tương tự sau này.
_ Văn bản quy phạm PL xuất hiện muộn hơn 2 hình thức trên, do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành dưới hình thức văn bản (luật thành văn). Đây là hình thức PL tiến
bộ nhất, phản ánh rõ nét nhất tính giai cấp, tính quy phạm phổ biến, tính chính xác chặt
chẽ về mặt hình thức và có hiệu lực cao trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội.
2. Văn bản quy phạm pháp luật. a.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở nước ta: lOMoARcPSD|49830739
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện nay của nhà nước ta bao gồm:
1) Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội
2) Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
3) Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
4) Nghị định của Chính phủ
5) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
6) Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, thong tư của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
7) Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
8) Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
9) Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước
10)Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với
cơ quan trương ương của tổ chức chính trị - xã hội
11)Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao với Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện khiểm sát nhân dân tối cao
; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
12)Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ( bao
gồm nghị quyết của Hội đồng nhân dân và quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân )
Ngoài những quy định chung trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2008, việc ban hành các văn bản pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
còn được quy định trong một văn bản riêng là Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 3-12- 2004
* Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp
luật trong hệ thống pháp luật.
- Tuân thủ thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bảnquy phạm pháp luật.
- Bảo đảm tính công khai trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy
phạmpháp luật trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí
mật nhà nước; bảo đảm tính minh bạch trong các quy định của văn bản quy phạm pháp luật.
- Bảo đảm tính khả thi của văn bản quy phạm pháp luật. lOMoARcPSD|49830739
- Không làm cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Giám sát, kiểm tra và xử lý văn bản qui phạm pháp luật trái pháp luật
a. Mục đích, nội dung giám sát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật phải được gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
giám sát, kiểm tra theo quy định của pháp luật
Việc giám sát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật được tiến hành nhằm phát hiện
những nội dung sai trái hoặc không còn phù hợp để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa
đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản, đồng thời kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền xác định trách nhiệm của cơ,cá nhân đã ban hành văn bản sai trái.
b. Thẩm quyền giám sát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật
- Giám sát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật o Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật
o Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giám sát việc ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật được
thực hiện theo quy định của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội.
- Chính phủ kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái phápluật o
Chính phủ kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ. o
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi
hành một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ trái Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên.
- Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước vềcông
tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; giúp Thủ tướng Chính phủ trong việc
kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp
luật có dấu hiệu trái pháp luật. o
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật của mình và của bộ, cơ quan ngang bộ về những nội dung
có liên quan đến ngành, lĩnh vực do mình phụ trách. lOMoARcPSD|49830739 o
Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành trái pháp
luật thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tự mình bãi bỏ, sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật khác thay thế. o
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực có
quyền kiến nghị với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đã ban hành văn
bản về ngành, lĩnh vực do mình phụ trách bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành
một phần hoặc toàn bộ văn bản đó, nếu kiến nghị không được chấp nhận thì
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
Chương 4: Hệ thống pháp luật 1. Khái niệm
- Hệ thống pháp luật: là tổng thể các quy phạm pháp luật, các nguyên tắc, định
hướng và mục đích của pháp luật có mối liên hệ mật thiết và thống nhất với
nhau, được phân chia thành các ngành luật, chế định pháp luật và được thể hiện
trong văn bản do các cơ quan, nhà nước ban hành theo những hình thức, thủ tục luật định
- Mỗi quốc gia có thể phân chia hệ thống pháp luật của quốc gia mình theo cách
khác nhau, nhưng nhìn chung, căn cứ để phân chia ngành luật vẫn là theo đối
tượng điều chỉnh (những quan hệ xã hội có đặc tính cơ bản giống nhau mà pháp
luật hướng tới, điều chỉnh) và phương pháp điều chỉnh (cách thức mà nhà nước
sử dụng trong pháp luật để tác động lên cách xử sự của những người tham gia các quan hệ xã hội).
2. Hệ thống pháp luật nước ta
Hiện nay hệ thống pháp luật nước ta được phân chia thành các ngành luật chủ yếu sau đây: 2.1. Luật hiến pháp - Khái niệm
o Là một ngành luật cơ bản trong hệ thống pháp luật Việt Nam o
Gồm những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản nhất
o Về vấn đề tổ chức quyền lực NN, chế độ chính trị, kinh tế, văn
hoá, xã hội, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân -
Đối tượng nghiên cứu o Tổ chức quyền lực NN
o Chế độ chính trị, kinh tế, văn hoá – xã hội, giáo dục lOMoARcPSD|49830739 o Chính sách đối ngoại
o Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân o Nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của Bộ máy NN -
Phương pháp điều chỉnh của luật Hiến
pháp o Phương pháp áp đặt o Phương pháp định nghĩa 2.2. Luật hành chính - Khái niệm:
o Là một ngành luật độc lập
o Gồm các QPPL điều chỉnh những QHXH phát sinh trong quá trình
tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ
quan nhà nước, các tổ chức xã hội trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội
- Đối tượng điều chỉnh o Các quan hệ quản lý phát sinh trong quá trình các
cơ quan hành chính NN thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành
o Các quan hệ trong hoạt động nội bộ của cơ quan hành chính o Các
quan hệ quản lý trong quá trình các cá nhân, tổ chức được nhà nước
trao quyền thực hiện hoạt động quản lý
- Phương pháp điều chỉnh: phương pháp mệnh lệnh- phục tùng 2.3. Luật tài chính
- Khái niệm: là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam,
baogồm tập hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hình
thành, phân phối và sử dựng các quỹ tiền tệ của các chủ thể thực
hiện hoạt động phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị.
- Đối tượng điều chỉnh: những quan hệ phát sinh gắn liền với việc
hình thành và quản lý, sử dụng các nguồn vốn tiền tệ nhất định
như: quỹ ngân sách nhà nước, quỹ của doanh nghiệp, quỹ của
doanh nghiệp bảo hiểm được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
- Luật tài chính sử dụng hai phương pháp điều chỉnh là:
o Phương pháp mệnh lệnh:
o Phương pháp bình đẳng thỏa thuận. 2.4. Luật lao động - Khái niệm:
o Là một ngành luật độc lập
o Gồm những QPPL điều chỉnh những quan hệ lao động và những
quan hệ xã hội khác có liên quan - Đối tượng điều chỉnh: lOMoARcPSD|49830739
o QH giữa người lao động với người sử dụng lao động o Các QH
khác liên quan trực tiếp đến QH lao động
- Phương pháp điều chỉnh: o Phương pháp thoả thuận o Phương pháp mệnh lệnh
o Phương pháp thông quan hoạt động công đoàn 2.5. Luật thương mại - Khái niệm: o
Là một ngành luật độc lập o
Tổng thể các QPPL nhằm điều chỉnh các QHXH
phát sinh trong quá trình tổ chức, quản lý và hoạt động SXKD giữa
các DN và giữa DN với cơ quan quản lý NN - Đối tượng điều chỉnh: o
QHKT trong quá trình SXKD giữa các DN với nhau
o QH giữa cơ quan quản lý kinh tế với các DN - Phương pháp điều chỉnh: o Bình đẳng o Quyền uy 2.6. Luật dân sự - Khái niệm
o Là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam o Gồm
những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài sản và các quan hệ nhân thân
o Trên cơ sở bình đẳng, độc lập của các chủ thể tham gia
- Đối tượng nghiên cứu:
o Nhóm quan hệ về tài sản o Nhóm quan hệ nhân thân
- Phương pháp điều chỉnh:
o Phương pháp thỏa thuâṇ
o Phương pháp bình đẳng o
Phương pháp tự định đoạt
2.7. Luật hôn nhân gia đình - Khái niệm
o Là ngành luật độc lập o Gồm các QPPL do NN ban hành
o Điều chỉnh các quan hệ hôn nhân và gia đình về nhân thân và tài sản
- Đối tượng điều chỉnh o Quan hệ nhân thân o Quan hệ tài sản lOMoARcPSD|49830739 2.8. Luật hình sự - Khái niệm:
o Là một ngành luật trong hệ thống pháp luật VN
o Gồm hệ thống các QPPL xác định những hành vi nguy hiểm là tội phạm o Quy định hình phạt
- Đối tượng điều chỉnh:Quan hệ xã hội phát sinh giữa NN vàa người phạm tội
- Phương pháp điều chỉnh:Phương pháp quyền uy, mệnh lệnh, phục tùng
2.9. Luật tố tụng hình sự - Khái niệm:
o Là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam
o Gồm các QPPL điều chỉnh các QHXH nảy sinh trong quá trình
giải quyết vụ án hình sự
o Giữa cơ quan tiến hành tố tụng với những người tham gia tố tụng và giữa họ với nhau -
Đối tượng điều chỉnh:
o Mối QH giữa các cơ quan tiến hành tố tụng o Mối QH giữa những
người tiến hành tố tụng
o Mối QH giữa cơ quan tố tụng, người tiến hành tố tụng với những
người tham gia tố tụng - Phương pháp điều chỉnh:
o Phương pháp quyền uy o Phương pháp phối hợp, chế ước
2.10. Luật tố tụng dân sự - Khái niệm:
o Là một ngành luật độc lập
o Gồm các QPPL điều chỉnh các QHXH phát sinh giữa Toà án với
những người tham gia tố tụng
o Trong quá trình Toà án giải quyết các vụ việc dân sự
- Đối tượng điều chỉnh:
o Mối QH giữa các cơ quan tiến hành tố tụng o
Mối QH giữa những người tiến hành tố tụng
o Mối QH giữa cơ quan tố tụng, người tiến
hành tố tụng với những người tham gia tố tụng -
Phương pháp điều chỉnh:
o Phương pháp quyền uy o Phương pháp phối hợp, chế ước
2.11. Luật tố tụng hành chính lOMoARcPSD|49830739
- Đối tượng điều chỉnh của Luật tố tụng hành chính là các quan hệ
xã hội phát sinh giữa Tòa án nhân dân với Viện kiểm sát nhân dân,
các cá nhân, cơ quan Nhà nước, tổ chức trong quá trình Tòa án
giải quyết các vụ án hành chính để đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của các cá nhân, cơ quan Nhà nước, tổ chức này.
- Phương pháp điều chỉnh: o Phương pháp quyền uy o Phương pháp bình đẳng 2.12. Luật đất đai: - Khái niệm:
o Là ngành luật độc lập
o Tổng thể các QPPL điều chỉnh các QH phát sinh trong quá
trình quản lý và sử dụng đất - Đối tượng điều chỉnh:
o Các quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý và sử dụng đất - Phương pháp điều chỉnh: o Mệnh lệnh o Bình đẳng
Chương 5: luật hành chính và tố tụng hành chính
1. Đối tượng điều chỉnh:các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện
hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan nhà nước đối với mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội.
2. Các nhóm quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính.
a. Thứ nhất, các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện cáchoạt
động chấp hành và điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước.
b. Thứ hai, các quan hệ hình thành trong hoạt động tổ chức và công tác
nộibộ của các cơ quan quản lý nhà nước.
c. Thứ ba, những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hànhphát
sinh trong hoạt động tổ chức và công tác nội bộ của các cơ quan kiểm sát,
cơ quan xét xử, cơ quan quyền lực.
d. Thứ tư, những quan hệ xã hội mang tính chấp chấp hành và điều hànhphát
sinh trong hoạt động của các cơ quan nhà nước không thuộc hệ thống cơ
quan quản lý và hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội khi các chủ
thể này được trao quyền thực hiện một số chức năng quản lý nhà nước cụ thể. lOMoARcPSD|49830739
- Phương pháp điều chỉnh Phương pháp mệnh lệnh là phương pháp điều chỉnh chủ
yếu của luật hành chính , còn được gọi là phương pháp hành chính
1. Quy chế pháp lý về cán bộ công chức 1.1 Khái niệm
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là
đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương
được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
1.2. Những nội dung chủ yếu trong quy chế pháp lý về cán bộ, công chức. 1.2.1.
Công vụ và các nguyên tắc công vụ
Công vụ, nhiệm vụ là các hoạt động mang tính nhà nước, nhằm thực hiện các
chức năng của nhà nước, có tính chất thường xuyên, liên tục, do đội ngũ công
chức chuyên nghiệp tiến hành. Nhiệm vụ là công việc nhà nước có mục đích và
trong thời gian nhất định.
Công vụ và hoạt động công vụ công vụ là hoạt động mang tính quyền lực nhà
nước do cán bộ, công chức tiến hành theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, phục vụ lợi ích nhà nước, nhân dân và xã hội.
a) Một số đặc điểm và tính chất của công vụ:
- Mục đích của công vụ là phục vụ lợi ích nhà nước, nhân dân và xã hội; lOMoARcPSD|49830739
- Nội dung hoạt động công vụ bao gồm các hoạt động thực hiện chức năng,nhiệm
vụ của nhà nước, của Đảng, tổ chức chính trị - xã hội trong lãnh đạo, quản lý và tham
gia quản lý mọi mặt của đời sống xã hội, đồng thời tổ chức cung ứng và phục vụ các
nhu cầu chung của xã hội, của nhân dân không vì mục đích lợi nhuận.
- Chủ thể thực thi công vụ là cán bộ, công chức.
- Hoạt động công vụ không chỉ thuần tuý mang tính quyền lực nhà nước, màcòn
bao gồm cả hoạt động của các tổ chức do nhà nước thành lập (được nhà nước uỷ quyền)
để phục vụ các nhu cầu của nhân dân.
- Công vụ được tiến hành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được Nhà
nướcgiao và tuân theo pháp luật. - Hoạt động công vụ mang tính thường xuyên, chuyên nghiệp.
1.2.2. Bầu cử, tuyển dụng, sử dụng cán bộ,công chức.
- Việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và các chức danhkhác
trong hệ thống các cơ quan nhà nước được thực hiện theo quy định của Hiến pháp, Luật
bầu cử đại biểu Quốc hội, Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Luật tổ chức Quốc
hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và
các văn bản pháp luật khác.
- Việc bầu cử các chức danh trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hộiđược
thực hiện theo điều lệ của các tổ chức đó.
Tuyển dụng là quá trình bổ sung những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện vào đội
ngũ công chức. Những người có đủ các điều kiện, không phân biệt dân tộc, nam nữ,
thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo đều được đăng ký dự tuyển công chức. Đó là các điều kiện sau:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;