lOMoARcPSD| 22014077
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PH H CHÍ MINH
KHOA LCH S
----------------------------------
ĐỀ CƯƠNG THAM KHẢO ÔN TP KT THÚC HC
PHN
PHƯƠNG PHÁP LUẬN S HC
Khóa 48 2022/2023
Thành ph H Chí Minh, ngày 09, tháng 01, năm 2023
lOMoARcPSD| 22014077
MC LC
N i dung
CHƯƠNG 1 LỊCH S VÀ KHOA HC LCH S........................................................................................3
I. LCH
S...........................................................................................................................................3
1. Lịch sử là gì ?...........................................................................................................................3
2. Vì sao phi hc tp lch s?.....................................................................................3
3. Dựa vào đâu để dng li lch s?.........................................................................4
4. Cách tính thi gian trong lch s như thế nào?............................................4
II. KHOA HC LS......................................................................................................................4
1. S ra đời ca khls..........................................................................................................4
2. Mi liên h gia KHLS vi các ngành KH
khác..........................................................................5
3. Các quan nim v đối tượng ca s hc..........................................................6
4. Chức năng của S học theo quan điểm Ch nghĩa Mác-
Lênin................................................7
5. Nhim v ca S hc học theo điểm ca quan Ch nghĩa Mác-
Lênin...........................................................................................................................................7
CHƯƠNG 2 LỊCH S S HC ( NI DUNG THI VẤN ĐÁP GIỮA K)........................................................8
I. LSSH THẾ GIỚI............................................................................................................................8
II.LISSH VIT NAM............................................................................................................................16
III.GIÁO DC VI NAM T TRƯỚC ĐẾN NAY....................................................................................22
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LENIN VÀ TƯ TƯỞNG
HỒ CHÍ MINH ĐƯỢC VẬN DỤNG VÀO HỌC TẬP, NGHIÊN CỨU LỊCH SỬ...........................23
I. Một số quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh được vận dụng
vào học tập, nghiên cứu lịch sử........................................................................................................23
1. Vấn đề động lực thúc đẩy sự phát triển của XHLN............................................................23
2. Vấn đề về Quần chúng nhân dân và cá nhân trong lịch sử.................................................24
3. Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội của C.Mác là cơ sở để phân kỳ lịch sử...............25
II Tính khoa học và tính đảng trong sử học matxit –leninnit...........................................................26
1. Tính khoa học và tính đảng trong nghiên cứu sử học.........................................................26
2.Nội dung tính Đảng Cộng sản trong Sử học mácxít-lêninnít...............................................27
III. Tính khách quan và nh ch
quan.............................................................................................28 IV. T nhn thc s kiện đến
phát hin quy lut..........................................................................28
V Phương pháp lịch sử và phương pháp logic trong nghiên cứu lịch sử..........................................29
lOMoARcPSD| 22014077
1. Các khái niệm “lịch sử” và “logic”, “phương pháp lịch sử”, “phương pháp logic”.........29
2. Những sai lầm trong việc vận dụng không đúng phương pháp lịch sử vầ phương pháp
logic trong học tập, nghiên cứu lịch sử.....................................................................................30
CHƯƠNG 4: SỬ LIU HC......................................................................................................30
CHƯƠNG 1 LỊCH S VÀ KHOA HC LCH S
I. LCH S
1. Lịch sử là gì ?
a. Khái niệm “ lịch sử”
Theo quan niệm của giới sử học mác – xít, khái niệm lịch sử có 3 nghĩa
chính sau đây:
(1) - “Lịch sử” dùng để chỉ quá trình lịch sử khách quan, xảy ra trong xã hội loài
người một cách hợp quy luật. Đó là hiện thực lịch sử.
=> Muốn hay không muốn thì nó vẫn xảy ra trong xã hội loài người.
Hiện thực lịch sử tồn tại hoàn toàn khách quan, không phụ thuộc vào ý
muốn, nguyện vọng chủ quan của con người.
(2)-“Lịch sử” nhằm chỉ sự hiểu biết của con người về những đã xảy ra, được
lưu lại bằng những lời nói, những câu chuyện dân gian, văn tự,… và đạt tới trình
độ ra đời của Khoa học lịch sử - tức KH nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng
lịch sử đã xảy ra trong xã hội loài người và phát hiện ra quy luật của nó.
(3)-“Lịch sử” còn được hiểu là Khoa học lịch sử ( Sử học) hay môn Lịch sử (ở
trường phổ thông).
Nghĩa (1), (2) có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Bởi vì, nếu không
hiện thực lịch sthì không nhận thức lịch sử. HTLS sở của NTLS
nhận thức lịch sử là phản ánh của hiện thực lịch sử.
b) Nhận thức lịch sử.
V nhn thc lch s, t trước đến nay, có những quan điểm khác nhau, thm
chí đối lp nhau.
Quan điểm sai lm cho rằng: con người không th nhn thức được lch s ca
mình và nếu nhn thức được thì cũng không khách quan.
Quan điểm ca ch nghĩa Mác-Lenin khẳng định: Con người hoàn toàn có kh
năng nhn thức được lch s của mình. Tuy nhiên, đây là m t quá trình và
công việc không đơn giản và gặp không ít khó khăn.
Bng chng: Nhng sách lch s thế gii và tng quc gia có giá tr, khách quan
đã được biên son, công b. Bằng cách nào để nhn thc lch s: Bng nhng
phương pháp nghiên cứu khoa hc và thông qua các ngun tài liệu (tư liệu)
trung thc, khách quan, tin cy....
lOMoARcPSD| 22014077
2. Vì sao phi hc tp lch s?
Hc lch s để biết đưc c i ngun ca t tiên, quê hương, đất nước, hiểu được ông
cha ta đã phải lao đ ng, sáng tạo, đấu tranh như thế nào để có được đất nước ngày
nay.
Hc lch s còn để đúc kết nhng bài hc kinh nghim ca quá kh nhm phc v
cho hin tại và tương lai.
3. Dựa vào đâu để dng li lch s?
S liệu = tư liệu lch s
Phân loi: truyn ming, hin vt, ch viết
Tư liệu gc: tính xác thc cao ( cuối chương 4 có mt câu phân tích sâu )
4. Cách tính thi gian trong lch s như thế nào?
Lch s là những gì đã xảy ra trong quá kh theo trình t thi gian. Mun hiu và
dng li lch s, cn sp xếp tt c s kiện theo đúng trình t ca nó.
Âm lch là h lịch đưc tính theo chu kì chuyển đ ng ca Mặt Trăng quanh Trái Đất.
Dương lịch là h lịch được tính theo chu kì chuyển đ ng của Trái Đất quanh Mt
Tri.
Dương lịch đã được hoàn chnh và thng nhất để các dân t c đu có th s dng,
đó là Công lịch.
Công lch lấy năm ra đời ca Chúa Giê su ương truyền là người sáng lập ra đo Ki -
tô, là năm đầu tiên ca Công nguyên.
Ngay trước năm đó là năm 1 trước Công nguyên (TCN).
Đồng thi còn có cách phân chia thi gian thành thp k (10 năm), thế k (100 năm)
và thiên niên k (1000 năm), tính t năm đầu tiên ca các khong thời gian đó.
II. KHOA HC LS
1. S ra đời ca khls
-Kết qu nghiên cu khoa hc ch ra rng, khoa hc lch s ra đời cách đây khoảng 3
ngàn năm. Khoa học lch s ra đời khi h i đủ 2 điều kin ch yếu.
lOMoARcPSD| 22014077
+ Th nht, khi xã h i loài người đã phân chia thành giai cấp, có ch viết, có giáo
dục, có nhà trường. Khi đó, m t b phận người tách ra khỏi lao đ ng chân tay,
chuyển sang lao đ ng trí óc, chuyên vic ghi chép, nghiên cu lch s.
+ Th hai, khi con người không ch dng li vic quan sát, miêu t nhng hin
ng xã h i m t cách đơn giản, ri rạc mà đã đạt tới trình đ trừu tưng hóa,
khái quát hóa nhng hiu biết, kinh nghiệm thu được trong quá trình lao đ ng sn
xuất và đấu tranh xã h i. -Nh đó, con ni dn dn hiu biết sâu sc v bn cht
các tượng lch s, phát hin ra nhng quy lut vận đ ng ca chúng, giúp con ngưi
tiếp cận được với chân lý khách quan. Khi đó, Khoa hc lch s chính thức ra đời.
2. Mối liên hệ giữa KHLS với các ngành KH khác
a. Đối với KHTN
- Điểm giống nhau:
- Khoa hc t nhiên, khoa hc lch s đều nhng hiện tượng trong xã h i(loài
người) và nhng hin tượng trong gii t nhiên đều là có thc, tn ti khách quan
trong thế gii vt cht, tn tại đ c lp vi ý thc ch quan của người nghiên cu.
Nhng hiện tượng trong xã h i là m t b phn ca thế gii vt cht, vận đ ng
theo nhng quy lut chung và riêng ca thế gii vt cht.
- Điểm khác nhau:
- Khoa hc t nhiên, khoa hc lch s cũng có những điểm khác nhau. S vận đ ng
ca các hiện tượng trong xã h i loài ngưi là kết qu hoạt đ ng thc tin ca con
người có ý thc, chu s chi phi của tư tưng, tình cm, mục đích con ngưi. Trong
khi đó, sự vận đ ng ca các hiện tưng trong gii t nhiên nói chung là s vn
đ ng t phát(t nó), không chu s chi phi ca ý thức, tư tưởng, mục đích của
con người(các hiện tương: mây, mưa, sm chp, nht thc-nguyt thc...). Các hin
ng trong lch s xã h i loài người mang tính không lp li và nếu lp li thì
không giống như cũ; còn sự lp li ca các hiện tưng trong t nhiên là rõ ràng
v cơ bản giống như cũ (VD). Các hiện tượng trong lch s xã h i là không th xóa
b, không th to nên và nhìn chung, không th trc tiếp quan sát. Còn các hin
ng trong t nhiên mang tính lp li nên có th trc tiếp quan sát hay to ra
trong phòng thí nghim.
b. Đối vi các KHXH-NV
- KHXH-NV và s học đu ly xã h i loài người làm đối tượng nghiên cu, nhn
thc.
Tuy vy, khoa hc lch s ly toàn b xã h i loài người làm đối tượng nghiên cu;
còn các ngành khoa hc thu KHXH-NV khác (văn hc,lut hc, kinh tế hc...) ch ly
từng lĩnh vực của XH loài người làm đối tượng.
3. Các quan nim v đối tượng ca s hc
lOMoARcPSD| 22014077
Quan điểm ca các s gia phong kiến và tư sản v đối tưng ca S hc
- lch s là lch s ca vua chúa
- Đối tượng nghiên cu ca S học là đi sng, hot đ ng ca vua chúa, quan li,
nhng cá nhân xut chúng...
Các s gia tư sản
- có tiến b hơn các sử gia phong kiến
- quan nim: Lch s là lch s của con người và nhng gì có liên quan đến con người
- các s gia tư sản còn mc phi hn chế
+
lch s ch bắt đầu khi xã h i loài người đã đạt đến m t trình đ văn minh nhất
định.
+ Giai cấp tư sản là trung tâm ca lch sử, châu Âu tư bn ch nghĩa là trung tâm phát
trin ca xã h i loài người
+nghiên cu LSTG ch là nghiên cu lch s ca châu Âu, nghiên cu s “khai hóa”
ca châu Âu vi các dân t c khác.
các s gia phong kiến, tư sản đều quan nim m t cách phiến din, có nhiu
đim sai lm v Đối tưng ca s hc.
Đối tượng SH theo quan nim Mác Lênin
- Đối tượng nghiên cu ca Khoa hc Lch s
- là quá trình phát trin thc tế ca xã h i loài người, cũng như của từng nước,
tng dân t c vi tính thng nht, tính phc tp, tính muôn màu, muôn v ca nó
trên tt c các lĩnh vc của đời sng; là s chuyn biến c th của các phương thức
sn xut, s biu hin c th, phong phú ca cu c đấu tranh giai cp trong lch s;
là s th hiện sinh đ ng vai trò sáng to, quyết định ca qun chúng nhân dân lao
đ ng đối vi s phát trin lch s.
- T quan nim trên, 6 n i dung cn hc tp, nghiên cứu sau đây ca
Đối tượng S hc là
+ Th nht: Qun chúng nhân dân-ch nhân chân chính ca lch s- là lực lưng sáng
to ra mi giá tr vt cht, tinh thn ca xã h i.
+ Th hai: Các phương thức sn xut kế tiếp nhau trong lch s m t cách hp quy
lut. Th ba: Các thi kỳ, giai đoạn c th ca xã h i loài người; ca tng dân t c,
địa phương.
+ Th tư: Trong học tp, nghiên cu, gii s hc mácxít phân chia làm hai b phn
là: lch s thế gii và lch s dân t c, nhưng phải thấy được mi quan h cht ch
gia hai b phn này. + Th m: Cần nghiên cu lch s m t cách toàn din
(kinh tế,chính trị, văn hóa...) nhưng có trng tâm; tránh tình trng ch chú trng
nghiên cu lch s chính tr, lch s đấu tranh giai cp mà coi nh các lĩnh vực khác.
+ Th sáu: Khoa hc lch s theo nghĩa r ng gm nhiu ngành khoa hc khác nhau
(LSTG, LSDT, Kho c hc, Nhân hc, Lch s Đảng C ng sn Vit Nam...), mi ngành
có đối tượng nghiên cứu riêng mà chúng ta không đưc ln l n đối tượng nghiên
cu ca ngành này với đối tượng nghiên cu ca ngành khác.
Quan niệm không đúng, sai lầm, phản động về chức năng Sử học
Mua vui: Học lịch sử là để mua vui, chiêm ngưỡng cái đẹp của quá khứ.
lOMoARcPSD| 22014077
+ vì họ đồng nhất lịch sử với nghệ thuật do đó, chỉ cần tìm hiểu, học tập những cái đẹp
của quá khứ, tránh tìm hiểu những cuộc chiến tranh, cách mạng.
Không có ích: “chẳng khác gì lọt vào giữa một thành phố hoang tàn, đổ nát, chạy theo
một bóng ma chập chờn trước mắt và chẳng bao giờ bắt được”
Có hại: vì nó toàn gieo rắc những cảnh chém giết, gieo mầm “phản loạn” cho thế hệ
trẻ.
Hiện nay, nhậm thức còn chưa đúng: cho rằng lịch sử là môn phụ trong trường phổ
thông; lịch sử không phục vụ gì cho công cuộc CNH-HĐH ngày nay..
Các quan điểm tiến b và cách mng v Chức năng của S hc
Nhng nhà s hc thi k C đại: LS là “nhân chng ca thời đại”, “ánh sáng ca
chân lý, người o tin ca hin tại”, “LS giáo ca cu c sống, đuốc soi
đường đi tới tương lai”... Nhà văn Nga- Biêlinxki: “Chúng ta hỏi dĩ vãng, bắt gii
thích hin ti và d đoán tương lai cho chúng ta”.
Các nhà sáng lp Ch nghĩa Mác-Lênin: rt coi trng việc NCLS; đ rút ra bài hc kinh
nghim phc v cu c đấu tranh CM, giải đáp những vấn đề thc tiễn đặt ra.
Ch tch H Chí Minh: rt coi trng vic hc tp, tìm hiu lch s T vic tìm hiu các
cu c cách mng trên thế giới, phong trào đấu tranh ca dân t c VN, ra con đưng
cách mạng đúng đắn cho dân t c.
Các cu c CMTS Anh, Pháp, M là nhng cu c CM “chưa đến nơi” (chưa triệt để)
và và khẳng định đi theo con đường của CM tháng Mười Nga, vì đó là cu c cách
mng triệt để.
4. Chức năng của Sử học theo quan điểm Chủ nghĩa Mác- Lênin
- Khôi phục và miêu t hiện trạng lịch sử đúng như nó tồn tồn tại trong quá khứ. -
Giải thích, khái quát lý luận (giải thích nguyên nhân; rút ra ý nghĩa, tác động, đặc
điểm, bài học kinh nghiệm, quy luật ). - Dự báo tương lai
5. Nhim v ca S hc học theo điểm ca quan Ch nghĩa Mác- Lênin
Nhim v giáo dưỡng: KHLS giúp cho con người hiểu một cách trung thực, khách
quan đầy đủ về xã hội, con người của quá khứ.
Bồi dưỡng khả năng tư duy biện chứng khoa học.
Bởi vì: Bản thân sự ra đời, phát triển, kết thúc của một hiện tượng hoặc quá trình lịch
sử bao giờ cũng mang tính biện chứng; các hiện tượng, sự kiện lịch sử có mối quan hệ
biện chứng với nhau.
Nhim v giáo dc: Với đặc thù của mình, KHLS đóng vai trò rt quan trng trong
vic giáo dc phm cht, đạo đức của con người. Đó là giáo dục lòng yêu nưc, trung
thành vi t quc, với Đảng, vi nhân dân, vi cách mng.
Phm vi ly lch s làm gương cho đời sau rt r ng (trên các lĩnh vực: đu tranh bo
v đ c lp, t do, cách mạng; lao đ ng sn xut, hot đ ng khoa hc, ngh
thut...)
Phc v cuc đấu tranh xã hi, lao động sn xut: Là công cụ đấu tranh sắc bén.
lOMoARcPSD| 22014077
Tri thức lịch sử là một trong những cơ sở quan trọng để Đảng, Nhà nước đề ra chủ
trương, đường lối, chính sách xây dựng và bảo vệ đất nước.
Trong các lĩnh vực: văn hóa, giáo dục...tri thức lịch sử cũng góp phần không nhỏ vào
việc trả lời các câu hỏi hay là những vấn đề cuộc sống đặt ra.
CHƯƠNG 2 LỊCH SỬ SỬ HỌC ( NỘI DUNG THI VẤN ĐÁP GIỮA KỲ)
I. LSSH THẾ GIỚI
1. Những nét chính về Sử học Trung Quốc C đại
+Xã hội có giai cấp đầu tiên xuất hiện ở TQ vào khoảng 2000 năm TCN ở lưu
vực sông Hoàng Hà. Trong quá trình phát triển, giới thống trị Trung Quốc đã
mở rộng lãnh thổ của mình.
- Bấy giờ, trong b máy quan lại có các viên quan chuyên lo việc giấy tờ
của triều đình(Sử quan). Họ có nhiệm vụ ghi lại các sự kiện chủ yếu xảy ra
trong cung đình.
- Theo đạo lý thời bấy giờ, các Sử quan phải giữ vững khí tiết của mình,
thà chết chứ không chép sai sự thật. Tiêu biểu là những nhà chép sử thời Xuân
Thu: - Song, nhìn chung, các Sử quan, do ăn lộc của triều đình nên chỉ ghi chép
những sự việc liên quan đến triều đình, trung thành với triều đình và vì vậy, họ
ghi chép, phản ánh rất ít về đời sống của nhân dân.
+Một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu:
*Khổng Tử (551-479 TCN), người nước Lỗ, sống vào giai đoạn xã hội rối ren.
+ Ông đã sưu tầm mt số tấm gương về đạo đức, nghĩa hiệp trong quá khứ, tập
hợp trong cun “Xuân Thu”.
+ Mục đích viết sử của Khổng Tử rất rõ ràng: Viết sử không chỉ lấy việc đời
xưa để dạy đời nay mà còn để phục vụ chế độ đương thời, tôn sùng nhà vua,
phân biệt rõ các tầng lớp xã hội từ vua, quần thần đến thứ dân.
*Kinh Thi ghi chép các bài hát dân gian từ thời Thượng cổ đến đời vua Bình
vương nhà Chu. Kinh Thi không chỉ có giá trị văn hc mà còn là nguồn sử liệu
quý về đời sống của các tầng lớp nhân dân Trung Quốc từ thời Tây Chu (TK
IX-VIII TCN) đến giữa thời Xuân Thu (TK VI TCN).
* Kinh Thư ghi chép những lời khuyên răn từ thời Nghiêu Thuấn đến thời Đông
Chu, cũng là tác phẩm sử học có giá tr, cho người đời sau biết về những phép
tắc, trật tự xã hội thời bấy giờ.
2. Những nét chính về Sử học Ấn Độ Cổ đại
lOMoARcPSD| 22014077
- Ân Độ cũng là nơi sớm hình thành xã hội có giai cấp, nhà nước. Các nhà nước
Ấn Độ cổ đại đã xuất hiện lưu vực sông Ấn từ 2500 năm TCN lưu vực
sông Hằng khoảng 1500 năm TCN. Lịch sử thời đại xa xưa này được phản ánh
trong các bộ kinh “Vêda” và các bộ Sử thi.
+ Kinh Vêda (4 tập) cho chúng ta thấy được tình hình xã hội Ấn Độ lúc bấy giờ
(sự phân chia thứ bậc, đẳng cấp, các luật lệ, tập tục, những cuộc chiến tranh
cuộc đấu tranh của con người với thiên nhiên…).
+ Sử thi Mahabharata Ramayana được quần chúng sáng tác trong nhiều thế
kỷ thuộc TNK. I TCN khi những bộ tộc Aryan đã định cư ở đồng bằng sông Ấn-
Hằng và phát triển thế lực xuống miền Nam Ấn.
*Mahabharata gồm 110 000 câu thơ đôi (220 000 dòng) mô tquá trình diễn biến
kết quả của trận chiến lịch sử (18 ngày đêm) tại vùng đồng bằng sông Hằng
giữa con cháu dòng họ Pandara và Bharata, được coi thủy tổ của người Ấn
Độ.
+ Mahabharata được coi “bộ Bách khoa toàn thư” của Ấn Độ thời bấy giờ.
Người Ấn Độ có câu ngạn ngữ: “Cái gì không thấy trong Mahabharata thì cũng
không thy trên đất nước Ấn Đ. Nó cung cấp những kiến thức về đời sống văn
hóa, xã hội, kinh tế, chính trị, quân sự của Ấn Độ thời bấy giờ.
*Ramayana gồm 7 cuốn, chia làm 500 đoạn, gm 24 000 câu thơ đôi, ra đời vào
khoảng thế kỷ VI-V TCN.
+ Bộ Sử thi này kể về cuộc chiến đấu giữa Hoàng tử Rama với quý tộc xứ Racxaxa
suốt 14 năm trời. Nó phản ánh cuộc sống, nguyện vọng và ước mơ của nhân dân
Ấn Độ thời Cổ đại.
3.Những nét chính về Sử học Tây Âu Cổ đại
a. Sử học Hy Lạp cổ đại -
Những Sử gia tiêu biểu:
*Hêrôđốt (490-425 TCN)
- Hêrôđốt là tác giả của 9 quyển, viết về lịch sử HyLạp và các nước
phương Đông. Tiêu biểu trong s đó là cuốn “ Cuộc chiến tranh Hylạp-BaTư”.
- Mục đích chép sử của Hêrôđốt là làm cho những sự kiện trong quá kh
không bị lãng quên. ông đã miêu tả, trình bày sự kiện theo những chủ đề nhất
định như: thời kỳ tiền sử, lịch sử chiến tranh; giải thích nguyên nhân, hệ quả…
của các sự kiện.
lOMoARcPSD| 22014077
- Hạn chế: Ông chưa tách lịch sử với những câu chuyện kể về khoa học t
nhiên, địa lý, văn học và còn cho rằng: thần linh có vai trò quyết định đối với
lịch sử.
=> Với những đóng góp ca mình đối với nền sử học, Hêrôđốt được coi là
“Người cha của nền sử học phương Tây.
*Tuyxiđít (460-391 TCN)
- Tuyxiđít là một sử gia nổi tiếng của Hylạp cổ đại, Ông viết cuốn “Lịch sử
cuộc chiến tranh Pêlôpône”, trong đó miêu tả cuộc chiến tranh giữa hai phe để
giành quyền bá chủ ở Hylạp do Spac và Aten cầm đầu.
- Trong quyển sáchy, ông đã miêu tả sự kiện trên cơ sở tư liệu và gạt bỏ
sự can thiệp của yếu tố thần linh, đi sâu vào các sự kiện và mối liên hệ giữa các
sự kiện. Đâymột bước tiến mới của Sử học Cổ đại.
- Tuyxiđít đã đề cập đến những vấn đề lịch sử chính trị, sự tranh giành
giữa các quốc gia cổ đại HyLạp và phần nào đề cập đến cuộc đấu tranh giai cấp
giữa các quốc gia đó. Ông cũng ít nhiều nói đến các quan hệ kinh tế, xã hội lúc
bấy giờ.
-Tác phẩm của Tuyxiđít được coi là đỉnh cao của sử học cổ đại. Những tác
phẩm của ông không những ảnh hưởng đến các sử gia thời cổ đại mà còn ảnh
hưởng đến sử học phương Tây thời cận đại.
- *Pôlibi (201-120), không trình bày lịch sử một nước mà trình bày lịch sử
các nước quan trọng nhất ở Địa Trung hải bị Rôma chiếm từ 264 -146 TCN. Đó
là bộ Thông sử gồm 40 quyển. Lần đầu tiên, khái niệm Lịch sử thế giới được
xuất hiện.
- Pôlibi rất chú trọng đến tác dụng giáo dục của lịch sử đối với con người.
Ông có một câu nói nổi tiếng: “Lịch sử là cô giáo của cuộc sống”.
b. Sử học Rôma cổ đại
- Các nhà sử học Rôma cổ đại đã tiếp thu những thành tựu của sử học
HyLạp vàphát triển thêm một bước. Các tác phẩm sử học thời này có ý nghĩa
lớn trong việc phát triển hình thức biên soạn lịch sử, nhất là việc xác định niên
đại các sự kiện một cách chính xác hơn.
- Tuy nhiên, theo các nhà Sử học Rôma Cổ đại, thần linh vẫn can thiệp
vào các sự kiện lịch sử.
Một số nhà sử học tiêu biểu:
*Taxít (khoảng năm 50-120?)
lOMoARcPSD| 22014077
- Ông là tác giả bộ sử Biên niên Rôma. Trong tác phẩmy ông đã miêu
tả quá trình diễn biến của nền chính trị ở đế quốc Rôma và bóc trần sự thi nát
của nền chuyên chính Rôma.
- Tuy nhiên, ông vẫn chưa thoát khỏi quan niệm về số mệnh, về các điều
lành, dữ và cho rằng, các hiện tượng thần bí của giới tự nhiên đã chi phối lch
sử.
*Plutac (khoảng từ năm 45-127) -
Ông là nhà văn và nhà sử hc.
- Tác phẩm “Tiểu sử so sánh” của ông viết về cuộc đời của các nhân vật
quan trọng của Hylạp và Rôma, trong đó không chỉ mô tả lời nói, việc làm của
họ mà còn đi sâu vào tính cách của các nhân vật.
*Apian (thế kỷ II), tác giả bộ “Lịch sử Rôma” gồm 24 tập. C.Mác nhận xét:
Apian muốn khám phá ra những cơ sở vật chất của những cuộc nội chiến ấy
miêu tả Xpatacút như một người đẹp nhất trong lịch sử cổ đại.
=> Nhìn chung, các nhà sử học Rôma cổ đại đã có những đóng góp quan trọng
vào sự phát triển của nền sử hc thế giới.
Mặc dù trong tác phẩm của họ, lịch sử vẫn còn bị chi phối bởi các yếu tố thần
bí, siêu nhiên; song h đã miêu tả tương đối trung thực hiện thực lịch sử của đế
quốc Rôma và mt số vùng lân cận khá rộng lớn mà trước kia các nhà sử học
Hylạp chưa đề cập được.
4.Những nét chính về Sử học phong kiến (thời Trung đai) châu Âu
thể chia làm hai thời kỳ:
- Tk1:Từ thế kỷ V-XI, Sử học châu Âu chịu sự chi phối mạnh mẽ của thần học.
+Sử học thời knày được coi “nô bộc của thần học”. Theo đó, mọi sự ghi
chép, giải thích lịch sử đều dựa vào kinh thánh, nếu làm trái sẽ bị trừng phạt. Vì
vậy, các sgia châu Âu lúc bấy giờ thường mô tnhững điều kỳ diệu, những hiện
tượng thần bí trong lịch sử.
Nhìn chung, các công trình sử học thời kỳ này chứa đựng những điều bịa đặt, vì
vậy, đã nảy sinh tư tưởng hoài nghi đối với lịch sử.
+Do bchi phối bởi tư tưởng phong kiến, sự ràng buộc của Giáo hội nên các nhà
sử học châu Âu thời Trung đại chỉ ghi chép, nghiên cứu đại diện của giai cấp
phong kiến, những hoạt động của nhà vua, các tướng lĩnh, các vị cầm đầu Giáo
hội; những sự kiện chính trị, quân sự; không hề nhắc tới đời sống của nhân dân.
+Các nhà sử hc thời này cũng nêu lên được tính thống nhất của toàn nhân loại.
Quan niệmy của Thiên chúa giáo rộng lớn hơn quan niệm thời Cổ đại.
lOMoARcPSD| 22014077
-Tk2: Thời Phục hưng
+Thời Phục hưng(*) được coi bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của
Sử học. Sử học thời Phục hưng đã khắc phục được những mặt hạn chế của quan
điểm Phong kiến, Giáo hội trong phương pháp luận sử học.
Tiêu biểu cho Sử học thời Phục hưng là Sử học nhân văn Italia với những đại
diện xuất sắc như: L. Brruni, F.Bông đô, N. Makiavêli…
Các ông đã:Bác bỏ quan điểm lịch sử của giáo hội phong kiến;giải thích lịch sử
ở bản thân lịch sử; Đặt vấn đề quy luật nội tại của lịch sử và cho rằng, con người
quy định các quy luật ấy.
+Tuy các sử gia Nhân văn quá cường điệu vai trò của nhân và hầu như coi
thường vai trò của quần chúng; đồng thời, chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu lch sử
chính trị, nhưng việc chống tưởng tôn giáo một bước tiến của lịch sử sử học.
vậy, cuộc đấu tranh giữa sử học nhân văn với sử học phong kiến, giáo hội diễn
ra khá gay gắt.
+ Vào những thế kỷ XVI-XVII, sử học phong kiến châu Âu đã những bước
phát triển lớn về phương pháp nghiên cứu, về các khoa học bổ trợ cho khoa học
lịch sử. Đó là các ngành Cổ tự học, Niên đại hc.
+ Sử học thời Phục hưng đánh dấu sự trỗi dậy của tinh thần phê phán (sử liệu và
quan điểm, phương pháp…). Song, nhược điểm của là mới dừng lại việc m
hiểu, phân tích bề ngoài của sự kiện mà chưa đi vào bản chất sự kiện.
5. Những nét chính về Sử học tư sản thời Cận đại
- Sử học thời Khai sáng (TK. XVIII)
- Sử học Khai sáng đã đấu tranh chống thế giới quan phong kiến, tôn giáo-cơ sở
của sử học phong kiến.
+Ở Pháp, nơi đại diện cho nền tư tưởng, văn hóa Khai sáng ở châu Âu, các nhà
sử học đã nêu vấn đề về quy luật trong lịch sử mà từ trước đến đó chưa có ai
nêu được mt cách rõ ràng.
- Các nhà sử học Khai sáng đã tìm quy luật lịch sử trong bản chất con người,
trong mi quan hệ giữa con người với tự nhiên.
- Măc dầu vậ y, họ vẫn chưa thóat khỏi quan điểm siêu hình, máy móc khi
cho rằng: quy luật lịch sử cũng là quy luật tự nhiên.
- Những nhận thức về quy luật lịch sử có ý nghĩa quan trọng để biến lịch sử
thành một khoa học.
- Các nhà lịch sử Khai sáng Pháp đề ra việc biên sọan lch sử thế giới, sự cần
thiết phải nghiên cứu lịch sử dân tộc từ thấp đến cao. Nhiều nhà sử hc bác bỏ
lOMoARcPSD| 22014077
quan niệm chỉ nghiên cứu lịch sử chính trị và chủ trương nghiên cứu trên mọi
mặt : Ct, kt, vh-xh...
+Ở Anh, các nhà sử học đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề về lịch sử chế độ phong
kiến thời trung đại, như: vấn đề ruộng đất của nông dân, việc bóc lột địa tô của
phong kiến...
+ Ở Nga, các nhà sử học đã có những quan điểm tiến bộ. Chẳng hạn: M.V.
Lômônôxốp muốn nghiên cứu lịch sử dân tộc trong phạm vi lịch sử thế giới, tìm
hiểu các giai đọan thịnh suy trong lịch sử; xem lịch sử là phương tiện giáo dục
lòng yêu nước và đạo đức cho nhân dân.
- Trong thế kỷ XIX-đầu thế kỷ XX, cùng với sự phát triển của CNTB, Sử học
cũng phát triển.
+Nhiều ngành khoa học mới ra đời và tiếp tục phát triển hỗ trợ cho Sử học:
Ngành Cổ tự học ra đời từ trước do nhu cầu tìm đọc các tài liêu gốc.
- Ngành Văn kiên học có nhiệ m vụ giám định, xác minh tính chính xác khoa
học của các loại văn kiên.
- Ngành Niên đại học trở thành ngành khoa học đôc lậ p.
+ Vào nửa đầu thế kỷ XIX, Hêghen (1770-1830) với triết lý duy tâm về lịch sử
đã ảnh hưởng nhiều đến tư tưởng Sử học các nước châu Âu vào cuối thế kỷ
XVIII-đầu thế kỷ XIX.
Triết học của ông là triết học duy tâm nhưng mang tính chất biên chứng. Sự
phát triển của lịch sử được ông trình bày như cuôc đấu tranh của các mâu thuẫn.
+ Vào nửa sau thế kỷ XIX, Sử học tư sản có nhiều tiến - Biểu hiện:
* Tích lũy sự kiên, nghiên cứu tài li u, nâng cao trình độ khoa học
các công trình nghiên cứu; tiếp tục phát triển thêm các ngành khoa học bổ trợ
cho khoa học lịch sử như: Cổ tiền học, Khảo c học,Cổ văn hiến học…
* Viêc tổ chức giảng dạy lịch sử cũng có nhiều tiến bộ : thành lâp các
tổ bộ môn, tổ nghiên cứu lịch sử ở các trường đại học.
* Đây cũng là thời kỳ giới Sử học đạt được nhiều thành tựu về nghiên cứu
lịch sử.
- Đó là: Nghiên cứu lịch sử được mở rông dần từ lĩnh vực chính trị đến các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa; thành lâp các học việ n nghiên cứu, các hộ i
sử học; nhiều tạp chí nghiên cứu lịch sử ra đời và trở thành trung tâm nghiên
cứu lịch sử; đã có nhiều cuôc trao đổi, tiếp xúc giữa các nhà sử học các nước…
+ Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, sử học tư sản cũng còn mắc nhiều hạn
chế, đăc biệ t là thuyết “Châu Âu là trung tâm”.
lOMoARcPSD| 22014077
6.Sự ra đời của Sử học Mác xít
- Ra đời vào thế kỷ XIX, Sử học mácxít thực sự đã làm mt cuộc cách
mạng trong Khoa học Lịch sử.
C Mác và Ăngghen đã áp dụng chủ nghĩa duy vât biện chứng vào nghiên cứu
xã hôi làm cho khoa học lịch sử có cơ sở khoa học và đã mở ra bước ngo t
qua trọng trong nhân thức lịch sử xã hộ i, làm cho khoa học lịch sử trở
thành m t khoa học thực sự cn chính.
- V.I. Lênin đã kế thừa, phát triển chủ nghĩa Mác trong thời đại đế quốc chủ
nghĩa.
+ Ông đã bảo vê Sử học mácxít bằng việ c đấu tranh chống lại quan điểm:
Phủ nhân tính quy lu t của sự phát triển lịch sử và tiến bộ xã h i, phủ
nh n khả năng
nhân thức lịch sử của con người của các nhà sử học tư sản và
những kẻ xét lại. + Cống hiến lớn nhất của V.I. Lênin là nghiên cứu các vấn đề
lý luân về khoa học lịch sử như: luân điểm khẳng định rằng, quá khứ có thể nh
n thức được vì đó là hiên thực khách quan…
7. Trình bày những thành tựu và hạn chế chính của Sử học Xô viết.
a/ Khái quát về Liên Xô b/ Thành tựu:
- Sau Cách mạng tháng Mười Nga 1917, Chính phủ Xô-viết đã tạo điều kiện cho
Sử học phát triển. Đó là:* Mở các phòng lưu trữ, thành lập các quan nghiên
cứu lịch sử, như: thành lập Viện Hàn lâm XHCN(1918), Ban nghiên cứu lịch sử
Đảng CM tháng Mười(1920),ViệnMác-Ăngghen-Lênin (1912-1923), thành
lập nhiều tạp chí khoa học…
*Trong thời kỳ xây dựng CNXH và chiến tranh giữ nước đại(1941-1945) Sử
học -viết đã nhiều đóng góp to lớn, như: Hoàn thành nhiều công trình
nghiên cứu lớn về: Lịch sNga các nước cộng hòa trong Liên Xô, Chiến tranh
Thế giới I, II, lịch sử các nước đế quốc (Anh, Pháp ,Mỹ, Đức…), nhiều nước
thuộc địa và ph thuộc(Trung Quốc, Ấn Độ…), về Phong trào CS và CNQT.
*Phạm vi nghiên cứu của KHLS ng khá rộng lớn- trên các lĩnh vực: CT,KT,VH,
XH… Lần đầu tiên các nhà sử học mácxít đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề lịch sử
của thời kỳ TBCN, như: CM công nghiệp ở Pháp; lịch sử công nghiệp TBCN và
tình cảnh giai cấp công nhân; lịch sử giai cấp công nhân lịch sphong trào
cộng sản, công nhân quốc tế; lịch sử phong trào GPDT…
*Nhiều thành tựu lớn của Sử học Xô-viết được ghi nhận bằng những công trình
nhiều tập: LS Thế giới, LS Liên Xô, Cuộc chiến tranh giữ nước vĩ đại (1941-
1945), bộ Bách khoa toàn thư về sử học Xô-viết… c/ Hạn chế: Bên cạnh những
thành tựu trên, Sử học Xô -viết cũng còn mắc phải những hạn chế, đó là: không
ít công trình chỉ là sự minh họa, áp đặt của mt vài đường li chính tr cứng
nhắc, hoặc là ý kiến cá nhân chưa thật chính xác, vô tư; một số tài liệu lịch sử b
lOMoARcPSD| 22014077
bưng bít hoặc b giải thích sai lệch… Những hạn chế, thiếu sót này dần dần
được khắc phục và không làm giảm nhẹ, hạ thấp thành tựu của Sử học Xô -viết.
8. Trình bày những nét chính về Khuynh hướng phản động và tích cực, tiến
bộ trong Sử học Tư sản hiện đai. a/Bối cảnh lịch sử b/ Khuynh hướng phản
động
+ Gạt bỏ khả năng của con người trong việc nhận thức lịch sử, không thừa nhận
lịch sử vận đng theo quy luật khách quan.
+ Đồng nhất giữa nhận thức lịch sử với hiện thực lịch sử, xem nhận thức về lịch
sử của con người mới là bản thân hiện thực lịch sử.
+ Một số sử gia theo “chủ nghĩa khách quan” cũng thừa nhận tính quy luật trong
xã hội, song cho quy luật là cái gìthiêng liêng”, “cao siêu” mà con người
không thể nhận thức và hành động theo quy luật được. Theo họ, con người chỉ
là “ nô lệ cho ý muốn của lịch sử”.
+ Lợi dụng sự khủng hoảng và sụp đổ của CNXH ở Liên Xô, Đông Âu, nhiều
nhà sử học phương Tây đẩy mạnh việc chống CN Mác-Lênin, chống CNXH và
phong trào cách mạng thế giới. Khuynh hướng “chống Cộng” trong Sử học
phương Tây ngày một gia tăng và thể hiện trong các lĩnh vực chủ yếu sau: *
Tấn công vào học thuyết Hình thái kinh tế-xã hội của C Mác. Họ đưa ra nhiều
cách phân kỳ lịch sử khác nhau nhằm biện hộ cho sự tồn tại “vĩnh hằng” của
CNTB, như: Học thuyết về sự tuần hoàn trong lịch sử (coi các thời kỳ lịch sử
phát triển theo chu kỳ và lặp lại ở điểm cũ).
* Tấn công vào CN Mác-Lênin và CNCS, họ cho rằng: CN Mác-Lênin
sự “ngụy tạo”, chế độ cộng sản là “con ghẻ” của lịch sử.
* Chống lại sự phát triển của các dân tộc, cho rằng: mọi sự phát triển trên
thế giới đều do một số “trung tâm” quyết định, nhằm áp đặt “vai trò độc tôn”
của cường quốc, áp đặt cái gọi là “nhân quyền” thay cho “chủ quyền dân tộc”. *
Nhiều nhà sử học phương Tây đã nói tới sự “cáo chung” của KHLS vì theo h:
học lịch sử không chỉ vô ích mà còn có hại nó gieo rắc tư tưởng hận thù, chết
chóc… c/ Khuynh hướng tích cực và tiến bộ
*Chống lại việc nghiên cứu lịch sử chỉ là sự trình bày đơn giản những sự kiện.
*Chống lại quan điểm xuyên tạc lịch sử và quan điểm “chống Cộng” điên
cuồng.
* Thừa nhận quá trình phát triển hợp quy luật của lịch sử và xem lịch sử là
một khoa học thực sự.
II.LISSH VIT NAM
9. Trình bày những thành tựu chính (tác giả, tác phẩm, quan điểm) của Sử
học thời Lý-Trần (Thế kỷ XI-XIV)
lOMoARcPSD| 22014077
Trong buổi đầu dựng nước, các triều đại Ngô, Đinh, Tiền Lê chưa có điều kiện
tổ chức biên soạn, ghi chép lịch sử dân tộc. Chỉ bắt đầu từ thời Lý (từ TK. XI)
việc xây dựng nền Sử học Việt Nam mới có điều kiện để bắt đầu. a. Thời Lý
(1009-1226)
- Bối cảnh lịch sử
-Những thành tựu chính của Sử học:
+Nhà Lý bắt đầu chăm lo mở mang việc học tập và thi cử để đào tạo quan lại
cho bộ máy chính quyền; làmi học tập cho con em quý tộc và quan lại. Năm
1075, Nhà Lý mở khoa thi đầu tiên để chọn nhân tài.
+Nội dung học tập và chế độ thi cử vẫn dựa vào các Tứ thư, Ngũ kinh và thêm
Bắc sử ( LS các triều đại pk Trung Quốc). Lịch sử dân tộc chưa được biên soạn
và đưa vào nội dung học tập và thi cử.
+ Tuy vậy, ở thời Lý đã có các Sử quan chuyên ghi chép những sự kiện xảy ra
trong triều đình và trong nhân dân.
b. Thời Trần (1226-1400)
- Khái quát bối cảnh lịch sử
-Những thành tựu chính của Sử học Sử học tiến thêm một bước. Thể hiện:
+Trong bộ máy nhà nước đã có Viện Quốc sử, là cơ quan quốc gia chuyên lo
việc sưu tầm và biên soạn lịch sử dân tộc. Nhiều nhà sử học xuất hiện, tiêu biểu
là Lê Văn Hưu-Nhà sử học lớn đầu tiên của Việt Nam.
+Những nhà sử hc tiêu biểu:
*Lê Văn Hưu (1230-1322), quê ở Phủ Lý, Ninh Bình ngày nay.
Đại Việt sử ký được biên soạn xong vào năm 1272, gồm 30 quyển, chép từ đời
Triệu Võ đế (Triệu Đà) đến năm đầu của Lý Chiêu Hoàng (1225).
- Bộ sách này không còn nữa, nhưng nội dung ch yếu của nó đã được các nhà
sử học thời Lê là Ngô Sĩ Liên, Vũ Quỳnh, Lê Hy chép lại trong bộ Đại Việt sử
ký toàn thư. Vì vậy, ngày nay chúng ta có thể hình dung khá đầy đủ về b sách
có giá trị đầu tiên về lịch sử dân tộc.
- Về phương pháp chép sử, ông theo phương pháp thực tế, đi xem phong thủy
các nơi, chỉnh lý các tài liệu lịch sử.
- Về nội dung, theo ông, những truyền thuyết về Hùng Vương, Âu lạc là
chuyệnhoang đường, không đáng tin cậy. Về lịch sử nhà Lý, ông chỉ chú
trọng đến đời sống và hoạt động của vua quan ( Đây có thể coi là hạn chế của
ông, cũng là hạn chế chung của các sử gia phong kiến).
- Mặc dù có những hạn chế, Đại Việt sử ký là bộ sử đầu tiên của nước ta và Lê
Văn Hưu là người đặt nền móng đầu tiên cho nền sử học dân tộc, xứng đáng
“Người cha của nền sử học Việt Nam” .
+ Hồ Tông Thốc, quê ở Yên Thành, Nghệ An ngày nay, chưa rõ năm sinh và
năm mất, đỗ Trạng Nguyên vào những năm 1370-1372.
lOMoARcPSD| 22014077
- Ông phê phán việc sửa chữa lch sử dân tộc một cách tùy tiệnnêu một số
nguyên tắc về suy xét lịch sử thời xưa khi sử dụng nhiều truyền thuyết, chuyện
hoang đường.
=> Tóm lại, hơn 2 thế kỷ (XI-XIV), ở thời Lý -Trần, Sử hc Việt Nam đã hình
thành và phát triển.
- Ở thời Trần, sử học đã phát triển, góp phần to lớn trong việc xây dựng ý thức
dân tộc, tạo nên sức mạnh đánh bại quân Mông-Nguyên xâm lược. Viện Quốc
sử được thành lập, chuyên lo biên soạn lịch sử.
- Tuy còn những hạn chế do không vượt qua khuôn khổ thời đại (quan
điểm,phương pháp…), song những tác giả, tác phẩm thời kỳ này đã đặt cơ sở
cho nền sử học Việt Nam về sau.
10. Trình bày những thành tựu chính(tác giả, tác phẩm, quan điểm) của Sử
học thời Lê(thế kỷ XV-XVII)
a/Bối cảnh lịch sử: Sau khi đánh đuổi quân Minh, Lê Lợi lên ngôi vua, khôi
phục nền độc lập dân tộc. Trong công cuộc xây dựng đất nước, các vua triều Lê
chú trọng tổ chức, biên soạn lch sử dân tc. Viện Quốc sử được thành lập và
hoàn thành nhiều công trình sử học có giá trị…
b/Những thành tựu chính của Sử học
-Đại Việt sử ký toàn thư (ĐVSKTT): Là một công trình có sự góp công của
nhiều Sử gia của nhiều triều đại- Từ Lê Văn Hưu ( thời Trần) qua Phan Phu
Tiên, Ngô Sĩ Liên, Vũ Quỳnh ( thời Lê sơ) đến nhóm sử thần Lê Hi ( thời Lê
trung hưng).
Trải qua gần 425 m, sách mới được hoàn thành và là một pho sử liệu
tiêu biểu ca nền sử học nước ta vào các thế kỷ XIII-XVII.
ĐVSKTT là một bộ sử biên niên được thực hiện theo quan điểm chính
thống của triều đại phong kiến nước ta đương thời.
Về quan điểm, tư tưởng Nho giáo được quán triệt trong biên soạn nhằm
làm cho người đọc tuân thủ những tiêu chuẩn đạo đức phong kiến, phục v việc
bảo vệ và củng cố các vương triều.
Về mặt tư liệu, trong ĐVSKTT có hệ thống sử liệu gốc cơ bản nhất, xưa
nhất của sử học Việt Nam.
Về mặt nội dung, nét nổi bật về nội dung trong ĐVSKTT là tinh thần dân
tộc, ý thức độc lậpn tộc về lãnh thổ thống nhất, toàn vẹn. Bộ sử thể hiện quan
điểm đúng đắn về nguồn gốc, giống nòi, niềm tự hào chính đáng về quá khứ vẻ
vang của dân tộc.
Bộ sử bình luận về những sự kiện, con người trong lịch sử, đặc biệt là
các anh hùng dân tộc, các chiến thắng chống ngoại xâm; nhận định xác đáng về
lOMoARcPSD| 22014077
sự thất bại nhục nhã của kẻ xâm lược và thân phận bi đát của những kẻ làm tay
sai cho giặc…
Song, do hạn chế của quan điểm giai cấp, thời đại mà bộ sử đã có mt số
hạn chế- như: ít đề cập đến đời sống của nhân dân, ch yếu nói về cảnh sinh
hoạt trong cung đình và hành động của vua quan.
Tóm lại, ĐVSKTT đã đánh dấu bước phát triển của Sử học Việt Nam, thể hiện
đầy đủ quan điểm chép sử ca các sử gia PK Việt Nam trong gần 5 thế kỷ ( từ
thế kỷ XIII-XVII).
-Lê Quý Đôn (1726-1783), người Diên Hà, nay thuộc Thái Bình, là n
bác học, nhà tư tưởng lớn thời hậu Lê. Những công trình sử học tiêu biểu của
Ông:
+ Đại Việt thông sử là bộ sử đầu tiên ca Việt Nam được ghi chép về một
triều đại theo lối chí truyện (được chia theo từng loại). Đây là một bộ sử có g
trị, tư liệu được sưu tầm cẩn thận và biên soạn công phu.
Về nguồn tư liệu để viết bộ sử là từ: chính sử, các tập thực lục, sách, liệt
truyện, dã sử, các bài minh ở chuông, văn bia, gia phả… Từ đó , Ông ghi lại đầy
đủ những điều thu thập được xếp theo thứ tự năm tháng.
Về bố cục sách: Mở đầu là một bài “phàm”, tiếp theo là tập “Đế kỷ” chép
từ Lê Thái Tổ đến Lê Cung Hoàng, sau đó đến các “Chí” được chia theo từng
loại và cuối cùng là “Liệt truyện” viết về các hậu phi, tông thất (tôn thất), danh
nhân…
+Kiến văn tiểu lục (1770).
Về nội dung, Sách ghi chép những điều mà Lê Quý Đôn tâm đắc khi đọc
sách, những điều mắt thấy tai nghe, kể cả ở trong và ngoài nước.
Bằng tư liệu cụ thể, tác giả chứng minh rằng: Việt Nam từ lâu đã có các
yếu tố của một quốc gia độc lập, văn minh; nền văn hiến nước ta đã có từ lâu và
phát triển rực rỡ vào thời Lý-Trần.
Tinh thần dân tc đúng đắn, lòng tự hào dân tộc sâu sắc là tư tưởng chủ
đạo của cuốn sách.
Về mặt phương pháp, KVTL thể hiện phương pháp viết nghiêm túc. Ông
chú ý thu thập và kết hợp tài liệu trong sách vở với tài liệu trong thực tế; phân
chia tư liệu ra các loại khác nhau để không bị nhầm lẫn…
+Phủ biên tạp lc(1776).
Công trình phản ánh khá rõ lịch sử chính trị, kinh tế, văn hóa ở Đàng
Trong, nhất là hai xứ Thuận Quảng từ thế kỷ XVII về trước.
Công trình được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, có giá trị, giúp ích cho việc
nghiên cứu nhiều mặt như: lịch sử, kinh tế, địa lý, sinh học phần đất phía Nam
của đất nước.
-Ngô Thời Sĩ cũng là nhà sử học lớn vào thế kỷ XVIII với những bộ sách
có giá trị như: Việt sử tiêu án, Đại Việt sử tiền biên, Lê ký tục biên…
lOMoARcPSD| 22014077
Tuy không tồn tại lâu, nhưng Quang Trung cũng chăm lo phát triển văn
hóa, giáo dục, biên soạn sách vở, trong đó có sách về lịch sử.
c/Kết luận: Sử học đời Lê tiếp tục phát triển lên một bước mới với sự
đóng góp của những nhà sử học lớn. Nổi bật trong số các sử gia thời đó là nhóm
sử thần biên soạn ĐVSKTT, trong đó có Ngô Sĩ Liên; Lê Quý Đôn, Ngô Thời
Sĩ…
Lịch sử dân tc được ghi chép khá đầy đủ, có hệ thống, thể hiện ý thức
độc lập, tự cường và lòng yêu nước của nhân dân ta.
11. Trình bày những thành tựu chính(tác giả, tác phẩm, quan điểm) của Sử
học thời Nguyễn.
a/Bối cảnh lịch sử:
Sau khi đánh bại triều Tây Sơn, triều Nguyễn được thành lập và lo củng c nền
thống trị của mình bằng nhiều cách, trong đó có việc dùng sử học làm công cụ
để xây dựng vương triều.
Quốc sử quán được thành lập vào năm 1820 do các Tổng tài đứng đầu,
chuyên lo việc biên soạn lịch sử. Quốc sử quán đã biên soạn lịch sử dân tộc
trước đó và lch sử vương triều Nguyễn. Nhờ tổ chức chặt chẽ, Sử học triều
Nguyễn đạt được nhiều thành tựu.
b/Những thành tựu chính của Sử học
- Đại Nam thực lục có 2 phần: Tiền biên và Chính biên.
Tiền biên chép lịch sử từ năm 1558 đến 1777. Phần Chính biên gồm : đệ
nhất kỷ, đệ nhị kỷ, đệ tam kỷ, đệ tứ kỷ chép sử từ năm 1778-1883.
- Đại Nam liệt truyện ghi chép tiểu sử, sự nghiệp của các hoàng
hậu, công chúa, chư thần, cao tăng ẩn dật, nghch, gian thần ở mỗi đời vua.
- Khâm định việt sử tng giám cương mục được khởi thảo t
năm 1856 và hoàn thành vào năm 1884 do vua Tự Đức chủ trì việc biên soạn.
Bộ sách gồm 2 phần Tiền biên và Chính biên, tất cả gồm 52 quyển.
Phần Tiền biên gồm 5 quyển, chép từ thời Hùng Vương (2879-158 TCN)
đến thời 12 hai sứ quân (966-967).
Phần Chính biên gồm 47 quyển chép từ thời Đinh Tiên Hoàng (970-979) đến
thời Lê Mẫn Đế (1787-1789).
Nội dung : Công trình đã làm nổi bật được lòng yêu nước, tinh thần độc
lập, tự chủ, tự hào của dân tộc. Tuy vậy, công trình cũng còn mắc phải một số
hạn chế trong việc đánh gía sự kiện, nhân vật lịch s
- Lê sử toát yếu của Trần Văn Vi, được soạn vào những năm
18431849. Sách chép lịch sử đời Lê ( từ Lê Thái Tổ đến Lê Chiêu Thống), được
viết theo lối biên niên, chia thành chương, mục.
lOMoARcPSD| 22014077
Sách có nhiều tư liệu về thời Lê, có nhiều đóng góp vào việc tìm hiểu thời
Lê mà Khâm định việt sử thông giám cương mục không chép.
-Hoàng Lê nhất thống chí (An Nam nhất thống chí) là tác phẩm ký sự
lịch sử, ra đời đầu thế kỷ XIX. Tác giả người họ Ngô ở huyện Thanh Oai (Hà
Tây-Hà Nội ngày nay) nhưng chưa rõ chính xác là ai.
Hoàng Lê nhất thống chí là một quyển sử biên niên được thể hiện dưới
hình thức văn hc, đã phản ánh khá sinh động, đặc sắc về xã hội Việt Nam trong
3 thập niên cuối thế kỷ XVIII và mấy năm đầu thế kỷ XIX.
Tác giả sách đã khá khách quan trong việc miêu tả triều đình mc nát, dân
tình khốn khổ và hình tượng đẹp ca người “anh hùng áo vải” Nguyễn Huệ.
Hoàng Lê nhất thống chí là mt nguồn tư liệu lịch sử qu.
-Lịch triều hiến chương loại chí (LTHCLC) là công trình khoa học xuất
sắc của nhà sử học Phan Huy Chú.
Công trình được viết trong 10 năm (1809-1819) có tính chất tổng hợp mọi
mặt đời sống của xã hội nước ta trong suốt thời gian lịch sử dài cho đến hết đời
Lê.
LTHCLC được chia m 10 chí, mỗi chí giới thiệu một mặt của xã hội
nước ta ( Dư địa c, Nhân vật chí, Quan chức chí, khoa mục chí, bang giao
chí...).
Tính khoa học của công trình thể hiện ở việc cẩn thận trong sưu tầm tài
liệu, tránh sự nhầm lẫn và ch quan, có ghi chú xuất xứ của tư liệu được trích
dẫn.
Về nội dung, tinh thần dân tc, ý thức tự chủ là nét nổi bật của LTHCLC.
Phan Huy Chú thể hiện tư tưởng tiến bộ khi nhận xét chính sách triều đại
phong kiến.
Ông đứng về phía lợi ích của nhân dân, của đất nước để phê phán tệ
nộp tiền để được bổ nhiệm làm quan; ông chủ trương việc đúc tiền phải do nhà
nước quản lý mà không được giao cho nhân dân.
Có thể nói, LTHCLC là bộ bách khoa toàn thư của nước ta, trong đó có
nhiều tư liệu lch sử quý báu và Phan Huy Chú là một trong những nhà bác hc
lỗi lạc của Việt Nam.
c/ Kết luận: Sử học triều Nguyễn đã tiếp thu những thành tựu của sử học
nước ta my thế kỷ trước; đã quan tâm, tổ chức biên soạn lịch sử và đã có sự
phát triển với nhiều công trình sử học có giá trị.
Tuy nhiên, do triều Nguyễn đã suy yếu, có những mặt phản động, Sử học
triều Nguyễn do chịu ảnh hưởng của triều đại nên cũng có nhiều hạn chế.
12. Trình bày những thành tựu và hạn chế chính (tác giả, tác phẩm, phương
pháp nghiên cứu lịch sử)của Sử học nước ta từ 1975 đến nay a/Bối cnh lch
sử:

Preview text:

lOMoAR cPSD| 22014077
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA LỊCH SỬ
----------------------------------
ĐỀ CƯƠNG THAM KHẢO ÔN TẬP KẾT THÚC HỌC PHẦN
PHƯƠNG PHÁP LUẬN SỬ HỌC Khóa 48 – 2022/2023
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09, tháng 01, năm 2023 lOMoAR cPSD| 22014077 MỤC LỤC N ⌀i dung
CHƯƠNG 1 LỊCH SỬ VÀ KHOA HỌC LỊCH SỬ........................................................................................3 I. LỊCH
SỬ...........................................................................................................................................3
1. Lịch sử là gì ?...........................................................................................................................3
2. Vì sao phải học tập lịch sử?.....................................................................................3
3. Dựa vào đâu để dựng lại lịch sử?.........................................................................4
4. Cách tính thời gian trong lịch sử như thế nào?............................................4
II. KHOA HỌC LS......................................................................................................................4
1. Sự ra đời của khls..........................................................................................................4
2. Mối liên hệ giữa KHLS với các ngành KH
khác..........................................................................5
3. Các quan niệm về đối tượng của sử học..........................................................6
4. Chức năng của Sử học theo quan điểm Chủ nghĩa Mác-
Lênin................................................7
5. Nhiệm vụ của Sử học học theo điểm của quan Chủ nghĩa Mác-
Lênin...........................................................................................................................................7
CHƯƠNG 2 LỊCH SỬ SỬ HỌC ( NỘI DUNG THI VẤN ĐÁP GIỮA KỲ)........................................................8
I. LSSH THẾ GIỚI............................................................................................................................8
II.LISSH VIỆT NAM............................................................................................................................16
III.GIÁO DỤC VIỆ NAM TỪ TRƯỚC ĐẾN NAY....................................................................................22
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LENIN VÀ TƯ TƯỞNG
HỒ CHÍ MINH ĐƯỢC VẬN DỤNG VÀO HỌC TẬP, NGHIÊN CỨU LỊCH SỬ...........................23
I. Một số quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh được vận dụng
vào học tập, nghiên cứu lịch sử........................................................................................................23
1. Vấn đề động lực thúc đẩy sự phát triển của XHLN............................................................23
2. Vấn đề về Quần chúng nhân dân và cá nhân trong lịch sử.................................................24
3. Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội của C.Mác là cơ sở để phân kỳ lịch sử...............25
II Tính khoa học và tính đảng trong sử học matxit –leninnit...........................................................26
1. Tính khoa học và tính đảng trong nghiên cứu sử học.........................................................26
2.Nội dung tính Đảng Cộng sản trong Sử học mácxít-lêninnít...............................................27
III. Tính khách quan và nh chủ
quan.............................................................................................28 IV. Từ nhận thức sự kiện đến
phát hiện quy luật..........................................................................28
V Phương pháp lịch sử và phương pháp logic trong nghiên cứu lịch sử..........................................29 lOMoAR cPSD| 22014077
1. Các khái niệm “lịch sử” và “logic”, “phương pháp lịch sử”, “phương pháp logic”.........29
2. Những sai lầm trong việc vận dụng không đúng phương pháp lịch sử vầ phương pháp
logic trong học tập, nghiên cứu lịch sử.....................................................................................30
CHƯƠNG 4: SỬ LIỆU HỌC......................................................................................................30
CHƯƠNG 1 LỊCH SỬ VÀ KHOA HỌC LỊCH SỬ I. LỊCH SỬ
1. Lịch sử là gì ?
a. Khái niệm “ lịch sử”
Theo quan niệm của giới sử học mác – xít, khái niệm lịch sử có 3 nghĩa chính sau đây:
(1) - “Lịch sử” dùng để chỉ quá trình lịch sử khách quan, xảy ra trong xã hội loài
người một cách hợp quy luật. Đó là hiện thực lịch sử.
=> Muốn hay không muốn thì nó vẫn xảy ra trong xã hội loài người.
Hiện thực lịch sử tồn tại hoàn toàn khách quan, không phụ thuộc vào ý
muốn, nguyện vọng chủ quan của con người.
(2)-“Lịch sử” nhằm chỉ sự hiểu biết của con người về những gì đã xảy ra, được
lưu lại bằng những lời nói, những câu chuyện dân gian, văn tự,… và đạt tới trình
độ ra đời của Khoa học lịch sử - tức là KH nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng
lịch sử đã xảy ra trong xã hội loài người và phát hiện ra quy luật của nó.
(3)-“Lịch sử” còn được hiểu là Khoa học lịch sử ( Sử học) hay môn Lịch sử (ở trường phổ thông).
Nghĩa (1), (2) có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Bởi vì, nếu không có
hiện thực lịch sử thì không có nhận thức lịch sử. HTLS là cơ sở của NTLS và
nhận thức lịch sử là phản ánh của hiện thực lịch sử.
b) Nhận thức lịch sử.
Về nhận thức lịch sử, từ trước đến nay, có những quan điểm khác nhau, thậm chí đối lập nhau.
Quan điểm sai lầm cho rằng: con người không thể nhận thức được lịch sử của
mình và nếu nhận thức được thì cũng không khách quan.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin khẳng định: Con người hoàn toàn có khả
năng nhận thức được lịch sử của mình. Tuy nhiên, đây là m ⌀t quá trình và là
công việc không đơn giản và gặp không ít khó khăn.
Bằng chứng: Những sách lịch sử thế giới và từng quốc gia có giá trị, khách quan
đã được biên soạn, công bố. Bằng cách nào để nhận thức lịch sử: Bằng những
phương pháp nghiên cứu khoa học và thông qua các nguồn tài liệu (tư liệu)
trung thực, khách quan, tin cậy.... lOMoAR cPSD| 22014077
2. Vì sao phải học tập lịch sử?
Học lịch sử để biết được c ⌀i nguồn của tổ tiên, quê hương, đất nước, hiểu được ông
cha ta đã phải lao đ ⌀ng, sáng tạo, đấu tranh như thế nào để có được đất nước ngày nay.
Học lịch sử còn để đúc kết những bài học kinh nghiệm của quá khứ nhằm phục vụ
cho hiện tại và tương lai.
3. Dựa vào đâu để dựng lại lịch sử?
Sử liệu = tư liệu lịch sử
Phân loại: truyền miệng, hiện vật, chữ viết
Tư liệu gốc: tính xác thực cao ( cuối chương 4 có một câu phân tích sâu )
4. Cách tính thời gian trong lịch sử như thế nào?
Lịch sử là những gì đã xảy ra trong quá khứ theo trình tự thời gian. Muốn hiểu và
dựng lại lịch sử, cần sắp xếp tất cả sự kiện theo đúng trình tự của nó.
Âm lịch là hệ lịch được tính theo chu kì chuyển đ ⌀ng của Mặt Trăng quanh Trái Đất.
Dương lịch là hệ lịch được tính theo chu kì chuyển đ ⌀ng của Trái Đất quanh Mặt Trời.
Dương lịch đã được hoàn chỉnh và thống nhất để các dân t ⌀c đều có thể sử dụng, đó là Công lịch.
Công lịch lấy năm ra đời của Chúa Giê – su ương truyền là người sáng lập ra đạo Ki -
tô, là năm đầu tiên của Công nguyên.
Ngay trước năm đó là năm 1 trước Công nguyên (TCN).
Đồng thời còn có cách phân chia thời gian thành thập kỉ (10 năm), thế kỉ (100 năm)
và thiên niên kỉ (1000 năm), tính từ năm đầu tiên của các khoảng thời gian đó. II. KHOA HỌC LS
1. Sự ra đời của khls
-Kết quả nghiên cứu khoa học chỉ ra rằng, khoa học lịch sử ra đời cách đây khoảng 3
ngàn năm. Khoa học lịch sử ra đời khi h ⌀i đủ 2 điều kiện chủ yếu. lOMoAR cPSD| 22014077
+ Thứ nhất, khi xã h ⌀i loài người đã phân chia thành giai cấp, có chữ viết, có giáo
dục, có nhà trường. Khi đó, m ⌀t b ⌀ phận người tách ra khỏi lao đ ⌀ng chân tay,
chuyển sang lao đ ⌀ng trí óc, chuyên việc ghi chép, nghiên cứu lịch sử.
+ Thứ hai, khi con người không chỉ dừng lại ở việc quan sát, miêu tả những hiện
tượng xã h ⌀i m ⌀t cách đơn giản, rời rạc mà đã đạt tới trình đ ⌀ trừu tượng hóa,
khái quát hóa những hiểu biết, kinh nghiệm thu được trong quá trình lao đ ⌀ng sản
xuất và đấu tranh xã h ⌀i. -Nhờ đó, con người dần dần hiểu biết sâu sắc về bản chất
các tượng lịch sử, phát hiện ra những quy luật vận đ ⌀ng của chúng, giúp con người
tiếp cận được với chân lý khách quan. Khi đó, Khoa học lịch sử chính thức ra đời.
2. Mối liên hệ giữa KHLS với các ngành KH khác a. Đối với KHTN
- Điểm giống nhau:
- Khoa học tự nhiên, khoa học lịch sử đều những hiện tượng trong xã h ⌀i(loài
người) và những hiện tượng trong giới tự nhiên đều là có thực, tồn tại khách quan
trong thế giới vật chất, tồn tại đ ⌀c lập với ý thức chủ quan của người nghiên cứu.
Những hiện tượng trong xã h ⌀i là m ⌀t b ⌀ phận của thế giới vật chất, vận đ ⌀ng
theo những quy luật chung và riêng của thế giới vật chất. - Điểm khác nhau:
- Khoa học tự nhiên, khoa học lịch sử cũng có những điểm khác nhau. Sự vận đ ⌀ng
của các hiện tượng trong xã h ⌀i loài người là kết quả hoạt đ ⌀ng thực tiễn của con
người có ý thức, chịu sự chi phối của tư tưởng, tình cảm, mục đích con người. Trong
khi đó, sự vận đ ⌀ng của các hiện tượng trong giới tự nhiên nói chung là sự vận
đ ⌀ng tự phát(tự nó), không chịu sự chi phối của ý thức, tư tưởng, mục đích của
con người(các hiện tương: mây, mưa, sấm chớp, nhật thực-nguyệt thực...). Các hiện
tượng trong lịch sử xã h ⌀i loài người mang tính không lặp lại và nếu lặp lại thì
không giống như cũ; còn sự lặp lại của các hiện tượng trong tự nhiên là rõ ràng và
về cơ bản giống như cũ (VD). Các hiện tượng trong lịch sử xã h ⌀i là không thể xóa
bỏ, không thể tạo nên và nhìn chung, không thể trực tiếp quan sát. Còn các hiện
tượng trong tự nhiên mang tính lặp lại nên có thể trực tiếp quan sát hay tạo ra trong phòng thí nghiệm.
b. Đối với các KHXH-NV
- KHXH-NV và sử học đều lấy xã h ⌀i loài người làm đối tượng nghiên cứu, nhận thức.
Tuy vậy, khoa học lịch sử lấy toàn b ⌀ xã h ⌀i loài người làm đối tượng nghiên cứu;
còn các ngành khoa học thu ⌀ KHXH-NV khác (văn học,luật học, kinh tế học...) chỉ lấy
từng lĩnh vực của XH loài người làm đối tượng.
3. Các quan niệm về đối tượng của sử học lOMoAR cPSD| 22014077
Quan điểm của các sự gia phong kiến và tư sản về đối tượng của Sử học
- lịch sử là lịch sử của vua chúa
- Đối tượng nghiên cứu của Sử học là đời sống, hoạt đ ⌀ng của vua chúa, quan lại,
những cá nhân xuất chúng...
Các sử gia tư sản
- có tiến b ⌀ hơn các sử gia phong kiến
- quan niệm: Lịch sử là lịch sử của con người và những gì có liên quan đến con người
- các sử gia tư sản còn mắc phải hạn chế
+ lịch sử chỉ bắt đầu khi xã h ⌀i loài người đã đạt đến m ⌀t trình đ ⌀ văn minh nhất định.
+ Giai cấp tư sản là trung tâm của lịch sử, châu Âu tư bản chủ nghĩa là trung tâm phát
triển của xã h ⌀i loài người
+nghiên cứu LSTG chỉ là nghiên cứu lịch sử của châu Âu, nghiên cứu sự “khai hóa”
của châu Âu với các dân t ⌀c khác.
các sử gia phong kiến, tư sản đều quan niệm m ⌀t cách phiến diện, có nhiều
điểm sai lầm về Đối tượng của sử học.
Đối tượng SH theo quan niệm Mác Lênin
- Đối tượng nghiên cứu của Khoa học Lịch sử
- là quá trình phát triển thực tế của xã h ⌀i loài người, cũng như của từng nước,
từng dân t ⌀c với tính thống nhất, tính phức tạp, tính muôn màu, muôn vẻ của nó
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống; là sự chuyển biến cụ thể của các phương thức
sản xuất, sự biểu hiện cụ thể, phong phú của cu ⌀c đấu tranh giai cấp trong lịch sử;
là sự thể hiện sinh đ ⌀ng vai trò sáng tạo, quyết định của quần chúng nhân dân lao
đ ⌀ng đối với sự phát triển lịch sử.
- Từ quan niệm trên, 6 n ⌀i dung cần học tập, nghiên cứu sau đây của
Đối tượng Sử học là
+ Thứ nhất: Quần chúng nhân dân-chủ nhân chân chính của lịch sử- là lực lượng sáng
tạo ra mọi giá trị vật chất, tinh thần của xã h ⌀i.
+ Thứ hai: Các phương thức sản xuất kế tiếp nhau trong lịch sử m ⌀t cách hợp quy
luật. Thứ ba: Các thời kỳ, giai đoạn cụ thể của xã h ⌀i loài người; của từng dân t ⌀c, địa phương.
+ Thứ tư: Trong học tập, nghiên cứu, giới sử học mácxít phân chia làm hai b ⌀ phận
là: lịch sử thế giới và lịch sử dân t ⌀c, nhưng phải thấy được mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai b ⌀ phận này. + Thứ năm: Cần nghiên cứu lịch sử m ⌀t cách toàn diện
(kinh tế,chính trị, văn hóa...) nhưng có trọng tâm; tránh tình trạng chỉ chú trọng
nghiên cứu lịch sử chính trị, lịch sử đấu tranh giai cấp mà coi nhẹ các lĩnh vực khác.
+ Thứ sáu: Khoa học lịch sử theo nghĩa r ⌀ng gồm nhiều ngành khoa học khác nhau
(LSTG, LSDT, Khảo cổ học, Nhân học, Lịch sử Đảng C ⌀ng sản Việt Nam...), mỗi ngành
có đối tượng nghiên cứu riêng mà chúng ta không được lẫn l ⌀n đối tượng nghiên
cứu của ngành này với đối tượng nghiên cứu của ngành khác.
Quan niệm không đúng, sai lầm, phản động về chức năng Sử học
Mua vui: Học lịch sử là để mua vui, chiêm ngưỡng cái đẹp của quá khứ. lOMoAR cPSD| 22014077
+ vì họ đồng nhất lịch sử với nghệ thuật do đó, chỉ cần tìm hiểu, học tập những cái đẹp
của quá khứ, tránh tìm hiểu những cuộc chiến tranh, cách mạng.
Không có ích: “chẳng khác gì lọt vào giữa một thành phố hoang tàn, đổ nát, chạy theo
một bóng ma chập chờn trước mắt và chẳng bao giờ bắt được”
Có hại: vì nó toàn gieo rắc những cảnh chém giết, gieo mầm “phản loạn” cho thế hệ trẻ.
Hiện nay, nhậm thức còn chưa đúng: cho rằng lịch sử là môn phụ trong trường phổ
thông; lịch sử không phục vụ gì cho công cuộc CNH-HĐH ngày nay..
Các quan điểm tiến bộ và cách mạng về Chức năng của Sử học
Những nhà sử học thời kỳ Cổ đại: LS là “nhân chứng của thời đại”, “ánh sáng của
chân lý, người báo tin của hiện tại”, “LS là cô giáo của cu ⌀c sống, là bó đuốc soi
đường đi tới tương lai”... Nhà văn Nga- Biêlinxki: “Chúng ta hỏi dĩ vãng, bắt nó giải
thích hiện tại và dự đoán tương lai cho chúng ta”.
Các nhà sáng lập Chủ nghĩa Mác-Lênin: rất coi trọng việc NCLS; để rút ra bài học kinh
nghiệm phục vụ cu ⌀c đấu tranh CM, giải đáp những vấn đề thực tiễn đặt ra.
Chủ tịch Hồ Chí Minh: rất coi trọng việc học tập, tìm hiểu lịch sử Từ việc tìm hiểu các
cu ⌀c cách mạng trên thế giới, phong trào đấu tranh của dân t ⌀c VN, ra con đường
cách mạng đúng đắn cho dân t ⌀c.
Các cu ⌀c CMTS Anh, Pháp, Mỹ là những cu ⌀c CM “chưa đến nơi” (chưa triệt để)
và và khẳng định đi theo con đường của CM tháng Mười Nga, vì đó là cu ⌀c cách mạng triệt để.
4. Chức năng của Sử học theo quan điểm Chủ nghĩa Mác- Lênin
- Khôi phục và miêu tả hiện trạng lịch sử đúng như nó tồn tồn tại trong quá khứ. -
Giải thích, khái quát lý luận (giải thích nguyên nhân; rút ra ý nghĩa, tác động, đặc
điểm, bài học kinh nghiệm, quy luật ). - Dự báo tương lai
5. Nhiệm vụ của Sử học học theo điểm của quan Chủ nghĩa Mác- Lênin
Nhiệm vụ giáo dưỡng: KHLS giúp cho con người hiểu một cách trung thực, khách
quan đầy đủ về xã hội, con người của quá khứ.
Bồi dưỡng khả năng tư duy biện chứng khoa học.
Bởi vì: Bản thân sự ra đời, phát triển, kết thúc của một hiện tượng hoặc quá trình lịch
sử bao giờ cũng mang tính biện chứng; các hiện tượng, sự kiện lịch sử có mối quan hệ biện chứng với nhau.
Nhiệm vụ giáo dục: Với đặc thù của mình, KHLS đóng vai trò rất quan trọng trong
việc giáo dục phẩm chất, đạo đức của con người. Đó là giáo dục lòng yêu nước, trung
thành với tổ quốc, với Đảng, với nhân dân, với cách mạng.
Phạm vi lấy lịch sử làm gương cho đời sau rất r ⌀ng (trên các lĩnh vực: đấu tranh bảo
vệ đ ⌀c lập, tự do, cách mạng; lao đ ⌀ng sản xuất, hoạt đ ⌀ng khoa học, nghệ thuật...)
Phục vụ cuộc đấu tranh xã hội, lao động sản xuất: Là công cụ đấu tranh sắc bén. lOMoAR cPSD| 22014077
Tri thức lịch sử là một trong những cơ sở quan trọng để Đảng, Nhà nước đề ra chủ
trương, đường lối, chính sách xây dựng và bảo vệ đất nước.
Trong các lĩnh vực: văn hóa, giáo dục...tri thức lịch sử cũng góp phần không nhỏ vào
việc trả lời các câu hỏi hay là những vấn đề cuộc sống đặt ra.
CHƯƠNG 2 LỊCH SỬ SỬ HỌC ( NỘI DUNG THI VẤN ĐÁP GIỮA KỲ) I. LSSH THẾ GIỚI
1. Những nét chính về Sử học Trung Quốc Cổ đại
+Xã hội có giai cấp đầu tiên xuất hiện ở TQ vào khoảng 2000 năm TCN ở lưu
vực sông Hoàng Hà. Trong quá trình phát triển, giới thống trị Trung Quốc đã
mở rộng lãnh thổ của mình. -
Bấy giờ, trong bộ máy quan lại có các viên quan chuyên lo việc giấy tờ
của triều đình(Sử quan). Họ có nhiệm vụ ghi lại các sự kiện chủ yếu xảy ra trong cung đình. -
Theo đạo lý thời bấy giờ, các Sử quan phải giữ vững khí tiết của mình,
thà chết chứ không chép sai sự thật. Tiêu biểu là những nhà chép sử thời Xuân
Thu: - Song, nhìn chung, các Sử quan, do ăn lộc của triều đình nên chỉ ghi chép
những sự việc liên quan đến triều đình, trung thành với triều đình và vì vậy, họ
ghi chép, phản ánh rất ít về đời sống của nhân dân.
+Một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu:
*Khổng Tử (551-479 TCN), người nước Lỗ, sống vào giai đoạn xã hội rối ren.
+ Ông đã sưu tầm một số tấm gương về đạo đức, nghĩa hiệp trong quá khứ, tập
hợp trong cuốn “Xuân Thu”.
+ Mục đích viết sử của Khổng Tử rất rõ ràng: Viết sử không chỉ lấy việc đời
xưa để dạy đời nay mà còn để phục vụ chế độ đương thời, tôn sùng nhà vua,
phân biệt rõ các tầng lớp xã hội từ vua, quần thần đến thứ dân.
*Kinh Thi ghi chép các bài hát dân gian từ thời Thượng cổ đến đời vua Bình
vương nhà Chu. Kinh Thi không chỉ có giá trị văn học mà còn là nguồn sử liệu
quý về đời sống của các tầng lớp nhân dân Trung Quốc từ thời Tây Chu (TK
IX-VIII TCN) đến giữa thời Xuân Thu (TK VI TCN).
* Kinh Thư ghi chép những lời khuyên răn từ thời Nghiêu Thuấn đến thời Đông
Chu, cũng là tác phẩm sử học có giá trị, cho người đời sau biết về những phép
tắc, trật tự xã hội thời bấy giờ.
2. Những nét chính về Sử học Ấn Độ Cổ đại lOMoAR cPSD| 22014077
- Ân Độ cũng là nơi sớm hình thành xã hội có giai cấp, nhà nước. Các nhà nước
Ấn Độ cổ đại đã xuất hiện ở lưu vực sông Ấn từ 2500 năm TCN và ở lưu vực
sông Hằng khoảng 1500 năm TCN. Lịch sử thời đại xa xưa này được phản ánh
trong các bộ kinh “Vêda” và các bộ Sử thi.
+ Kinh Vêda (4 tập) cho chúng ta thấy được tình hình xã hội Ấn Độ lúc bấy giờ
(sự phân chia thứ bậc, đẳng cấp, các luật lệ, tập tục, những cuộc chiến tranh và
cuộc đấu tranh của con người với thiên nhiên…).
+ Sử thi Mahabharata và Ramayana được quần chúng sáng tác trong nhiều thế
kỷ thuộc TNK. I TCN khi những bộ tộc Aryan đã định cư ở đồng bằng sông Ấn-
Hằng và phát triển thế lực xuống miền Nam Ấn.
*Mahabharata gồm 110 000 câu thơ đôi (220 000 dòng) mô tả quá trình diễn biến
và kết quả của trận chiến lịch sử (18 ngày đêm) tại vùng đồng bằng sông Hằng
giữa con cháu dòng họ Pandara và Bharata, được coi là thủy tổ của người Ấn Độ.
+ Mahabharata được coi là “bộ Bách khoa toàn thư” của Ấn Độ thời bấy giờ.
Người Ấn Độ có câu ngạn ngữ: “Cái gì không thấy trong Mahabharata thì cũng
không thấy trên đất nước Ấn Độ”
. Nó cung cấp những kiến thức về đời sống văn
hóa, xã hội, kinh tế, chính trị, quân sự của Ấn Độ thời bấy giờ.
*Ramayana gồm 7 cuốn, chia làm 500 đoạn, gồm 24 000 câu thơ đôi, ra đời vào khoảng thế kỷ VI-V TCN.
+ Bộ Sử thi này kể về cuộc chiến đấu giữa Hoàng tử Rama với quý tộc xứ Racxaxa
suốt 14 năm trời. Nó phản ánh cuộc sống, nguyện vọng và ước mơ của nhân dân
Ấn Độ thời Cổ đại.
3.Những nét chính về Sử học Tây Âu Cổ đại
a. Sử học Hy Lạp cổ đại -
Những Sử gia tiêu biểu:
*Hêrôđốt (490-425 TCN) -
Hêrôđốt là tác giả của 9 quyển, viết về lịch sử HyLạp và các nước
phương Đông. Tiêu biểu trong số đó là cuốn “ Cuộc chiến tranh Hylạp-BaTư”. -
Mục đích chép sử của Hêrôđốt là làm cho những sự kiện trong quá khứ
không bị lãng quên. ông đã miêu tả, trình bày sự kiện theo những chủ đề nhất
định như: thời kỳ tiền sử, lịch sử chiến tranh; giải thích nguyên nhân, hệ quả… của các sự kiện. lOMoAR cPSD| 22014077 -
Hạn chế: Ông chưa tách lịch sử với những câu chuyện kể về khoa học tự
nhiên, địa lý, văn học và còn cho rằng: thần linh có vai trò quyết định đối với lịch sử.
=> Với những đóng góp của mình đối với nền sử học, Hêrôđốt được coi là
“Người cha của nền sử học phương Tây”.
*Tuyxiđít (460-391 TCN) -
Tuyxiđít là một sử gia nổi tiếng của Hylạp cổ đại, Ông viết cuốn “Lịch sử
cuộc chiến tranh Pêlôpône”, trong đó miêu tả cuộc chiến tranh giữa hai phe để
giành quyền bá chủ ở Hylạp do Spac và Aten cầm đầu. -
Trong quyển sách này, ông đã miêu tả sự kiện trên cơ sở tư liệu và gạt bỏ
sự can thiệp của yếu tố thần linh, đi sâu vào các sự kiện và mối liên hệ giữa các
sự kiện. Đây là một bước tiến mới của Sử học Cổ đại. -
Tuyxiđít đã đề cập đến những vấn đề lịch sử chính trị, sự tranh giành
giữa các quốc gia cổ đại HyLạp và phần nào đề cập đến cuộc đấu tranh giai cấp
giữa các quốc gia đó. Ông cũng ít nhiều nói đến các quan hệ kinh tế, xã hội lúc bấy giờ.
-Tác phẩm của Tuyxiđít được coi là đỉnh cao của sử học cổ đại. Những tác
phẩm của ông không những ảnh hưởng đến các sử gia thời cổ đại mà còn ảnh
hưởng đến sử học phương Tây thời cận đại. -
*Pôlibi (201-120), không trình bày lịch sử một nước mà trình bày lịch sử
các nước quan trọng nhất ở Địa Trung hải bị Rôma chiếm từ 264 -146 TCN. Đó
là bộ Thông sử gồm 40 quyển. Lần đầu tiên, khái niệm Lịch sử thế giới được xuất hiện. -
Pôlibi rất chú trọng đến tác dụng giáo dục của lịch sử đối với con người.
Ông có một câu nói nổi tiếng: “Lịch sử là cô giáo của cuộc sống”.
b. Sử học Rôma cổ đại -
Các nhà sử học Rôma cổ đại đã tiếp thu những thành tựu của sử học
HyLạp vàphát triển thêm một bước. Các tác phẩm sử học thời này có ý nghĩa
lớn trong việc phát triển hình thức biên soạn lịch sử, nhất là việc xác định niên
đại các sự kiện một cách chính xác hơn. -
Tuy nhiên, theo các nhà Sử học Rôma Cổ đại, thần linh vẫn can thiệp
vào các sự kiện lịch sử.
Một số nhà sử học tiêu biểu:
*Taxít (khoảng năm 50-120?) lOMoAR cPSD| 22014077 -
Ông là tác giả bộ sử Biên niên Rôma. Trong tác phẩm này ông đã miêu
tả quá trình diễn biến của nền chính trị ở đế quốc Rôma và bóc trần sự thối nát
của nền chuyên chính Rôma. -
Tuy nhiên, ông vẫn chưa thoát khỏi quan niệm về số mệnh, về các điều
lành, dữ và cho rằng, các hiện tượng thần bí của giới tự nhiên đã chi phối lịch sử.
*Plutac (khoảng từ năm 45-127) -
Ông là nhà văn và nhà sử học. -
Tác phẩm “Tiểu sử so sánh” của ông viết về cuộc đời của các nhân vật
quan trọng của Hylạp và Rôma, trong đó không chỉ mô tả lời nói, việc làm của
họ mà còn đi sâu vào tính cách của các nhân vật.
*Apian (thế kỷ II), tác giả bộ “Lịch sử Rôma” gồm 24 tập. C.Mác nhận xét:
Apian muốn khám phá ra những cơ sở vật chất của những cuộc nội chiến ấy và
miêu tả Xpatacút như một người đẹp nhất trong lịch sử cổ đại.
=> Nhìn chung, các nhà sử học Rôma cổ đại đã có những đóng góp quan trọng
vào sự phát triển của nền sử học thế giới.
Mặc dù trong tác phẩm của họ, lịch sử vẫn còn bị chi phối bởi các yếu tố thần
bí, siêu nhiên; song họ đã miêu tả tương đối trung thực hiện thực lịch sử của đế
quốc Rôma và một số vùng lân cận khá rộng lớn mà trước kia các nhà sử học
Hylạp chưa đề cập được.
4.Những nét chính về Sử học phong kiến (thời Trung đai) châu Âu
thể chia làm hai thời kỳ:
- Tk1:Từ thế kỷ V-XI, Sử học châu Âu chịu sự chi phối mạnh mẽ của thần học.
+Sử học thời kỳ này được coi là “nô bộc của thần học”. Theo đó, mọi sự ghi
chép, giải thích lịch sử đều dựa vào kinh thánh, nếu làm trái sẽ bị trừng phạt. Vì
vậy, các sử gia châu Âu lúc bấy giờ thường mô tả những điều kỳ diệu, những hiện
tượng thần bí trong lịch sử.
Nhìn chung, các công trình sử học thời kỳ này chứa đựng những điều bịa đặt, vì
vậy, đã nảy sinh tư tưởng hoài nghi đối với lịch sử.
+Do bị chi phối bởi tư tưởng phong kiến, sự ràng buộc của Giáo hội nên các nhà
sử học châu Âu thời Trung đại chỉ ghi chép, nghiên cứu đại diện của giai cấp
phong kiến, những hoạt động của nhà vua, các tướng lĩnh, các vị cầm đầu Giáo
hội; những sự kiện chính trị, quân sự; không hề nhắc tới đời sống của nhân dân.
+Các nhà sử học thời này cũng nêu lên được tính thống nhất của toàn nhân loại.
Quan niệm này của Thiên chúa giáo rộng lớn hơn quan niệm thời Cổ đại. lOMoAR cPSD| 22014077
-Tk2: Thời Phục hưng
+Thời Phục hưng(*) được coi là bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của
Sử học. Sử học thời Phục hưng đã khắc phục được những mặt hạn chế của quan
điểm Phong kiến, Giáo hội trong phương pháp luận sử học.
Tiêu biểu cho Sử học thời Phục hưng là Sử học nhân văn Italia với những đại
diện xuất sắc như: L. Brruni, F.Bông đô, N. Makiavêli…
Các ông đã:Bác bỏ quan điểm lịch sử của giáo hội phong kiến;giải thích lịch sử
ở bản thân lịch sử; Đặt vấn đề quy luật nội tại của lịch sử và cho rằng, con người
quy định các quy luật ấy.
+Tuy các sử gia Nhân văn quá cường điệu vai trò của cá nhân và hầu như coi
thường vai trò của quần chúng; đồng thời, chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu lịch sử
chính trị, nhưng việc chống tư tưởng tôn giáo là một bước tiến của lịch sử sử học.
Vì vậy, cuộc đấu tranh giữa sử học nhân văn với sử học phong kiến, giáo hội diễn ra khá gay gắt.
+ Vào những thế kỷ XVI-XVII, sử học phong kiến châu Âu đã có những bước
phát triển lớn về phương pháp nghiên cứu, về các khoa học bổ trợ cho khoa học
lịch sử. Đó là các ngành Cổ tự học, Niên đại học.
+ Sử học thời Phục hưng đánh dấu sự trỗi dậy của tinh thần phê phán (sử liệu và
quan điểm, phương pháp…). Song, nhược điểm của nó là mới dừng lại ở việc tìm
hiểu, phân tích bề ngoài của sự kiện mà chưa đi vào bản chất sự kiện.
5. Những nét chính về Sử học tư sản thời Cận đại
- Sử học thời Khai sáng (TK. XVIII)
- Sử học Khai sáng đã đấu tranh chống thế giới quan phong kiến, tôn giáo-cơ sở
của sử học phong kiến.
+Ở Pháp, nơi đại diện cho nền tư tưởng, văn hóa Khai sáng ở châu Âu, các nhà
sử học đã nêu vấn đề về quy luật trong lịch sử mà từ trước đến đó chưa có ai
nêu được một cách rõ ràng.
- Các nhà sử học Khai sáng đã tìm quy luật lịch sử trong bản chất con người,
trong mối quan hệ giữa con người với tự nhiên. - Măc dầu vậ
y, họ vẫn chưa thóat khỏi quan điểm siêu hình, máy móc khi
cho ̣ rằng: quy luật lịch sử cũng là quy luật tự nhiên.
- Những nhận thức về quy luật lịch sử có ý nghĩa quan trọng để biến lịch sử thành một khoa học.
- Các nhà lịch sử Khai sáng Pháp đề ra việc biên sọan lịch sử thế giới, sự cần
thiết phải nghiên cứu lịch sử dân tộc từ thấp đến cao. Nhiều nhà sử học bác bỏ lOMoAR cPSD| 22014077
quan niệm chỉ nghiên cứu lịch sử chính trị và chủ trương nghiên cứu trên mọi mặt : Ct, kt, vh-xh...
+Ở Anh, các nhà sử học đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề về lịch sử chế độ phong
kiến thời trung đại, như: vấn đề ruộng đất của nông dân, việc bóc lột địa tô của phong kiến...
+ Ở Nga, các nhà sử học đã có những quan điểm tiến bộ. Chẳng hạn: M.V.
Lômônôxốp muốn nghiên cứu lịch sử dân tộc trong phạm vi lịch sử thế giới, tìm
hiểu các giai đọan thịnh suy trong lịch sử; xem lịch sử là phương tiện giáo dục
lòng yêu nước và đạo đức cho nhân dân.
- Trong thế kỷ XIX-đầu thế kỷ XX, cùng với sự phát triển của CNTB, Sử học cũng phát triển.
+Nhiều ngành khoa học mới ra đời và tiếp tục phát triển hỗ trợ cho Sử học:
Ngành Cổ tự học ra đời từ trước do nhu cầu tìm đọc các tài liêu gốc.̣
- Ngành Văn kiên học có nhiệ m vụ giám định, xác minh tính chính xác khoa ̣
học của các loại văn kiên. ̣
- Ngành Niên đại học trở thành ngành khoa học đôc lậ p.̣
+ Vào nửa đầu thế kỷ XIX, Hêghen (1770-1830) với triết lý duy tâm về lịch sử
đã ảnh hưởng nhiều đến tư tưởng Sử học các nước châu Âu vào cuối thế kỷ XVIII-đầu thế kỷ XIX.
Triết học của ông là triết học duy tâm nhưng mang tính chất biên chứng. Sự ̣
phát triển của lịch sử được ông trình bày như cuôc đấu tranh của các mâu thuẫn.̣
+ Vào nửa sau thế kỷ XIX, Sử học tư sản có nhiều tiến bô-̣ Biểu hiện: *
Tích lũy sự kiên, nghiên cứu tài liệ u, nâng cao trình độ khoa học
các công ̣ trình nghiên cứu; tiếp tục phát triển thêm các ngành khoa học bổ trợ
cho khoa học lịch sử như: Cổ tiền học, Khảo cổ học,Cổ văn hiến học… *
Viêc tổ chức giảng dạy lịch sử cũng có nhiều tiến bộ :̣ thành lâp các
tổ bộ môn,̣ tổ nghiên cứu lịch sử ở các trường đại học. *
Đây cũng là thời kỳ giới Sử học đạt được nhiều thành tựu về nghiên cứu lịch sử. -
Đó là: Nghiên cứu lịch sử được mở rông dần từ lĩnh vực chính trị đến các
lĩnh ̣ vực kinh tế, văn hóa; thành lâp các học việ n nghiên cứu, các hộ i
sử học; nhiều ̣ tạp chí nghiên cứu lịch sử ra đời và trở thành trung tâm nghiên
cứu lịch sử; đã có nhiều cuôc trao đổi, tiếp xúc giữa các nhà sử học các nước…̣
+ Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, sử học tư sản cũng còn mắc nhiều hạn
chế, đăc biệ t là thuyết “Châu Âu là trung tâm”. ̣ lOMoAR cPSD| 22014077
6.Sự ra đời của Sử học Mác xít -
Ra đời vào thế kỷ XIX, Sử học mácxít thực sự đã làm một cuộc cách
mạng trong Khoa học Lịch sử.
C Mác và Ăngghen đã áp dụng chủ nghĩa duy vât biện chứng vào nghiên cứu ̣
xã hôi làm cho khoa học lịch sử có cơ sở khoa học và đã mở ra bước ngoặ t
quaṇ trọng trong nhân thức lịch sử xã hộ
i, làm cho khoa học lịch sử trở thành mộ
t ̣ khoa học thực sự chân chính.
- V.I. Lênin đã kế thừa, phát triển chủ nghĩa Mác trong thời đại đế quốc chủ nghĩa.
+ Ông đã bảo vê Sử học mácxít bằng việ
c đấu tranh chống lại quan điểm:
Phủ ̣ nhân tính quy luậ t của sự phát triển lịch sử và tiến bộ xã hộ i, phủ
nhậ n khả năng ̣ nhân thức lịch sử của con người của các nhà sử học tư sản và
những kẻ xét lại.̣ + Cống hiến lớn nhất của V.I. Lênin là nghiên cứu các vấn đề
lý luân về khoa ̣ học lịch sử như: luân điểm khẳng định rằng, quá khứ có thể nhậ
n thức được vì ̣ đó là hiên thực khách quan…̣
7. Trình bày những thành tựu và hạn chế chính của Sử học Xô viết.
a/ Khái quát về Liên Xô b/ Thành tựu:
- Sau Cách mạng tháng Mười Nga 1917, Chính phủ Xô-viết đã tạo điều kiện cho
Sử học phát triển. Đó là:* Mở các phòng lưu trữ, thành lập các cơ quan nghiên
cứu lịch sử, như: thành lập Viện Hàn lâm XHCN(1918), Ban nghiên cứu lịch sử
Đảng và CM tháng Mười(1920),ViệnMác-Ăngghen-Lênin (1912-1923), thành
lập nhiều tạp chí khoa học…
*Trong thời kỳ xây dựng CNXH và chiến tranh giữ nước vĩ đại(1941-1945) Sử
học Xô -viết đã có nhiều đóng góp to lớn, như: Hoàn thành nhiều công trình
nghiên cứu lớn về: Lịch sử Nga và các nước cộng hòa trong Liên Xô, Chiến tranh
Thế giới I, II, lịch sử các nước đế quốc (Anh, Pháp ,Mỹ, Đức…), nhiều nước
thuộc địa và phụ thuộc(Trung Quốc, Ấn Độ…), về Phong trào CS và CNQT.
*Phạm vi nghiên cứu của KHLS cũng khá rộng lớn- trên các lĩnh vực: CT,KT,VH,
XH… Lần đầu tiên các nhà sử học mácxít đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề lịch sử
của thời kỳ TBCN, như: CM công nghiệp ở Pháp; lịch sử công nghiệp TBCN và
tình cảnh giai cấp công nhân; lịch sử giai cấp công nhân và lịch sử phong trào
cộng sản, công nhân quốc tế; lịch sử phong trào GPDT…
*Nhiều thành tựu lớn của Sử học Xô-viết được ghi nhận bằng những công trình
nhiều tập: LS Thế giới, LS Liên Xô, Cuộc chiến tranh giữ nước vĩ đại (1941-
1945), bộ Bách khoa toàn thư về sử học Xô-viết… c/ Hạn chế: Bên cạnh những
thành tựu trên, Sử học Xô -viết cũng còn mắc phải những hạn chế, đó là: không
ít công trình chỉ là sự minh họa, áp đặt của một vài đường lối chính trị cứng
nhắc, hoặc là ý kiến cá nhân chưa thật chính xác, vô tư; một số tài liệu lịch sử bị lOMoAR cPSD| 22014077
bưng bít hoặc bị giải thích sai lệch… Những hạn chế, thiếu sót này dần dần
được khắc phục và không làm giảm nhẹ, hạ thấp thành tựu của Sử học Xô -viết.
8. Trình bày những nét chính về Khuynh hướng phản động và tích cực, tiến
bộ trong Sử học Tư sản hiện đai. a/Bối cảnh lịch sử b/ Khuynh hướng phản động
+ Gạt bỏ khả năng của con người trong việc nhận thức lịch sử, không thừa nhận
lịch sử vận động theo quy luật khách quan.
+ Đồng nhất giữa nhận thức lịch sử với hiện thực lịch sử, xem nhận thức về lịch
sử của con người mới là bản thân hiện thực lịch sử.
+ Một số sử gia theo “chủ nghĩa khách quan” cũng thừa nhận tính quy luật trong
xã hội, song cho quy luật là cái gì “thiêng liêng”, “cao siêu” mà con người
không thể nhận thức và hành động theo quy luật được. Theo họ, con người chỉ
là “ nô lệ cho ý muốn của lịch sử”.
+ Lợi dụng sự khủng hoảng và sụp đổ của CNXH ở Liên Xô, Đông Âu, nhiều
nhà sử học phương Tây đẩy mạnh việc chống CN Mác-Lênin, chống CNXH và
phong trào cách mạng thế giới. Khuynh hướng “chống Cộng” trong Sử học
phương Tây ngày một gia tăng và thể hiện trong các lĩnh vực chủ yếu sau: *
Tấn công vào học thuyết Hình thái kinh tế-xã hội của C Mác. Họ đưa ra nhiều
cách phân kỳ lịch sử khác nhau nhằm biện hộ cho sự tồn tại “vĩnh hằng” của
CNTB, như: Học thuyết về sự tuần hoàn trong lịch sử (coi các thời kỳ lịch sử
phát triển theo chu kỳ và lặp lại ở điểm cũ). *
Tấn công vào CN Mác-Lênin và CNCS, họ cho rằng: CN Mác-Lênin là
sự “ngụy tạo”, chế độ cộng sản là “con ghẻ” của lịch sử. *
Chống lại sự phát triển của các dân tộc, cho rằng: mọi sự phát triển trên
thế giới đều do một số “trung tâm” quyết định, nhằm áp đặt “vai trò độc tôn”
của cường quốc, áp đặt cái gọi là “nhân quyền” thay cho “chủ quyền dân tộc”. *
Nhiều nhà sử học phương Tây đã nói tới sự “cáo chung” của KHLS vì theo họ:
học lịch sử không chỉ vô ích mà còn có hại vì nó gieo rắc tư tưởng hận thù, chết
chóc… c/ Khuynh hướng tích cực và tiến bộ
*Chống lại việc nghiên cứu lịch sử chỉ là sự trình bày đơn giản những sự kiện.
*Chống lại quan điểm xuyên tạc lịch sử và quan điểm “chống Cộng” điên cuồng. *
Thừa nhận quá trình phát triển hợp quy luật của lịch sử và xem lịch sử là một khoa học thực sự. II.LISSH VIỆT NAM
9. Trình bày những thành tựu chính (tác giả, tác phẩm, quan điểm) của Sử
học thời Lý-Trần (Thế kỷ XI-XIV) lOMoAR cPSD| 22014077
Trong buổi đầu dựng nước, các triều đại Ngô, Đinh, Tiền Lê chưa có điều kiện
tổ chức biên soạn, ghi chép lịch sử dân tộc. Chỉ bắt đầu từ thời Lý (từ TK. XI)
việc xây dựng nền Sử học Việt Nam mới có điều kiện để bắt đầu. a. Thời Lý (1009-1226) - Bối cảnh lịch sử
-Những thành tựu chính của Sử học:
+Nhà Lý bắt đầu chăm lo mở mang việc học tập và thi cử để đào tạo quan lại
cho bộ máy chính quyền; làm nơi học tập cho con em quý tộc và quan lại. Năm
1075, Nhà Lý mở khoa thi đầu tiên để chọn nhân tài.
+Nội dung học tập và chế độ thi cử vẫn dựa vào các Tứ thư, Ngũ kinh và thêm
Bắc sử ( LS các triều đại pk Trung Quốc). Lịch sử dân tộc chưa được biên soạn
và đưa vào nội dung học tập và thi cử.
+ Tuy vậy, ở thời Lý đã có các Sử quan chuyên ghi chép những sự kiện xảy ra
trong triều đình và trong nhân dân.
b. Thời Trần (1226-1400)
- Khái quát bối cảnh lịch sử
-Những thành tựu chính của Sử học Sử học tiến thêm một bước. Thể hiện:
+Trong bộ máy nhà nước đã có Viện Quốc sử, là cơ quan quốc gia chuyên lo
việc sưu tầm và biên soạn lịch sử dân tộc. Nhiều nhà sử học xuất hiện, tiêu biểu
là Lê Văn Hưu-Nhà sử học lớn đầu tiên của Việt Nam.
+Những nhà sử học tiêu biểu:
*Lê Văn Hưu (1230-1322), quê ở Phủ Lý, Ninh Bình ngày nay.
Đại Việt sử ký được biên soạn xong vào năm 1272, gồm 30 quyển, chép từ đời
Triệu Võ đế (Triệu Đà) đến năm đầu của Lý Chiêu Hoàng (1225).
- Bộ sách này không còn nữa, nhưng nội dung chủ yếu của nó đã được các nhà
sử học thời Lê là Ngô Sĩ Liên, Vũ Quỳnh, Lê Hy chép lại trong bộ Đại Việt sử
ký toàn thư. Vì vậy, ngày nay chúng ta có thể hình dung khá đầy đủ về bộ sách
có giá trị đầu tiên về lịch sử dân tộc.
- Về phương pháp chép sử, ông theo phương pháp thực tế, đi xem phong thủy
các nơi, chỉnh lý các tài liệu lịch sử.
- Về nội dung, theo ông, những truyền thuyết về Hùng Vương, Âu lạc là
chuyệnhoang đường, không đáng tin cậy. Về lịch sử nhà Lý, ông chỉ chú
trọng đến đời sống và hoạt động của vua quan ( Đây có thể coi là hạn chế của
ông, cũng là hạn chế chung của các sử gia phong kiến).
- Mặc dù có những hạn chế, Đại Việt sử ký là bộ sử đầu tiên của nước ta và Lê
Văn Hưu là người đặt nền móng đầu tiên cho nền sử học dân tộc, xứng đáng là
“Người cha của nền sử học Việt Nam” .
+ Hồ Tông Thốc, quê ở Yên Thành, Nghệ An ngày nay, chưa rõ năm sinh và
năm mất, đỗ Trạng Nguyên vào những năm 1370-1372. lOMoAR cPSD| 22014077
- Ông phê phán việc sửa chữa lịch sử dân tộc một cách tùy tiện và nêu một số
nguyên tắc về suy xét lịch sử thời xưa khi sử dụng nhiều truyền thuyết, chuyện hoang đường.
=> Tóm lại, hơn 2 thế kỷ (XI-XIV), ở thời Lý -Trần, Sử học Việt Nam đã hình thành và phát triển.
- Ở thời Trần, sử học đã phát triển, góp phần to lớn trong việc xây dựng ý thức
dân tộc, tạo nên sức mạnh đánh bại quân Mông-Nguyên xâm lược. Viện Quốc
sử được thành lập, chuyên lo biên soạn lịch sử.
- Tuy còn những hạn chế do không vượt qua khuôn khổ thời đại (quan
điểm,phương pháp…), song những tác giả, tác phẩm thời kỳ này đã đặt cơ sở
cho nền sử học Việt Nam về sau.
10. Trình bày những thành tựu chính(tác giả, tác phẩm, quan điểm) của Sử
học thời Lê(thế kỷ XV-XVII)
a/Bối cảnh lịch sử: Sau khi đánh đuổi quân Minh, Lê Lợi lên ngôi vua, khôi
phục nền độc lập dân tộc. Trong công cuộc xây dựng đất nước, các vua triều Lê
chú trọng tổ chức, biên soạn lịch sử dân tộc. Viện Quốc sử được thành lập và
hoàn thành nhiều công trình sử học có giá trị…
b/Những thành tựu chính của Sử học
-Đại Việt sử ký toàn thư (ĐVSKTT): Là một công trình có sự góp công của
nhiều Sử gia của nhiều triều đại- Từ Lê Văn Hưu ( thời Trần) qua Phan Phu
Tiên, Ngô Sĩ Liên, Vũ Quỳnh ( thời Lê sơ) đến nhóm sử thần Lê Hi ( thời Lê trung hưng).
Trải qua gần 425 năm, sách mới được hoàn thành và là một pho sử liệu
tiêu biểu của nền sử học nước ta vào các thế kỷ XIII-XVII.
ĐVSKTT là một bộ sử biên niên được thực hiện theo quan điểm chính
thống của triều đại phong kiến nước ta đương thời.
Về quan điểm, tư tưởng Nho giáo được quán triệt trong biên soạn nhằm
làm cho người đọc tuân thủ những tiêu chuẩn đạo đức phong kiến, phục vụ việc
bảo vệ và củng cố các vương triều.
Về mặt tư liệu, trong ĐVSKTT có hệ thống sử liệu gốc cơ bản nhất, xưa
nhất của sử học Việt Nam.
Về mặt nội dung, nét nổi bật về nội dung trong ĐVSKTT là tinh thần dân
tộc, ý thức độc lập dân tộc về lãnh thổ thống nhất, toàn vẹn. Bộ sử thể hiện quan
điểm đúng đắn về nguồn gốc, giống nòi, niềm tự hào chính đáng về quá khứ vẻ vang của dân tộc.
Bộ sử bình luận về những sự kiện, con người trong lịch sử, đặc biệt là
các anh hùng dân tộc, các chiến thắng chống ngoại xâm; nhận định xác đáng về lOMoAR cPSD| 22014077
sự thất bại nhục nhã của kẻ xâm lược và thân phận bi đát của những kẻ làm tay sai cho giặc…
Song, do hạn chế của quan điểm giai cấp, thời đại mà bộ sử đã có một số
hạn chế- như: ít đề cập đến đời sống của nhân dân, chủ yếu nói về cảnh sinh
hoạt trong cung đình và hành động của vua quan.
Tóm lại, ĐVSKTT đã đánh dấu bước phát triển của Sử học Việt Nam, thể hiện
đầy đủ quan điểm chép sử của các sử gia PK Việt Nam trong gần 5 thế kỷ ( từ thế kỷ XIII-XVII).
-Lê Quý Đôn (1726-1783), người Diên Hà, nay thuộc Thái Bình, là nhà
bác học, nhà tư tưởng lớn thời hậu Lê. Những công trình sử học tiêu biểu của Ông:
+ Đại Việt thông sử là bộ sử đầu tiên của Việt Nam được ghi chép về một
triều đại theo lối chí truyện (được chia theo từng loại). Đây là một bộ sử có giá
trị, tư liệu được sưu tầm cẩn thận và biên soạn công phu.
Về nguồn tư liệu để viết bộ sử là từ: chính sử, các tập thực lục, sách, liệt
truyện, dã sử, các bài minh ở chuông, văn bia, gia phả… Từ đó , Ông ghi lại đầy
đủ những điều thu thập được xếp theo thứ tự năm tháng.
Về bố cục sách: Mở đầu là một bài “phàm”, tiếp theo là tập “Đế kỷ” chép
từ Lê Thái Tổ đến Lê Cung Hoàng, sau đó đến các “Chí” được chia theo từng
loại và cuối cùng là “Liệt truyện” viết về các hậu phi, tông thất (tôn thất), danh nhân…
+Kiến văn tiểu lục (1770).
Về nội dung, Sách ghi chép những điều mà Lê Quý Đôn tâm đắc khi đọc
sách, những điều mắt thấy tai nghe, kể cả ở trong và ngoài nước.
Bằng tư liệu cụ thể, tác giả chứng minh rằng: Việt Nam từ lâu đã có các
yếu tố của một quốc gia độc lập, văn minh; nền văn hiến nước ta đã có từ lâu và
phát triển rực rỡ vào thời Lý-Trần.
Tinh thần dân tộc đúng đắn, lòng tự hào dân tộc sâu sắc là tư tưởng chủ đạo của cuốn sách.
Về mặt phương pháp, KVTL thể hiện phương pháp viết nghiêm túc. Ông
chú ý thu thập và kết hợp tài liệu trong sách vở với tài liệu trong thực tế; phân
chia tư liệu ra các loại khác nhau để không bị nhầm lẫn…
+Phủ biên tạp lục(1776).
Công trình phản ánh khá rõ lịch sử chính trị, kinh tế, văn hóa ở Đàng
Trong, nhất là hai xứ Thuận Quảng từ thế kỷ XVII về trước.
Công trình được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, có giá trị, giúp ích cho việc
nghiên cứu nhiều mặt như: lịch sử, kinh tế, địa lý, sinh học phần đất phía Nam của đất nước.
-Ngô Thời Sĩ cũng là nhà sử học lớn vào thế kỷ XVIII với những bộ sách
có giá trị như: Việt sử tiêu án, Đại Việt sử ký tiền biên, Lê ký tục biên… lOMoAR cPSD| 22014077
Tuy không tồn tại lâu, nhưng Quang Trung cũng chăm lo phát triển văn
hóa, giáo dục, biên soạn sách vở, trong đó có sách về lịch sử.
c/Kết luận: Sử học đời Lê tiếp tục phát triển lên một bước mới với sự
đóng góp của những nhà sử học lớn. Nổi bật trong số các sử gia thời đó là nhóm
sử thần biên soạn ĐVSKTT, trong đó có Ngô Sĩ Liên; Lê Quý Đôn, Ngô Thời Sĩ…
Lịch sử dân tộc được ghi chép khá đầy đủ, có hệ thống, thể hiện ý thức
độc lập, tự cường và lòng yêu nước của nhân dân ta.
11. Trình bày những thành tựu chính(tác giả, tác phẩm, quan điểm) của Sử học thời Nguyễn.
a/Bối cảnh lịch sử:
Sau khi đánh bại triều Tây Sơn, triều Nguyễn được thành lập và lo củng cố nền
thống trị của mình bằng nhiều cách, trong đó có việc dùng sử học làm công cụ
để xây dựng vương triều.
Quốc sử quán được thành lập vào năm 1820 do các Tổng tài đứng đầu,
chuyên lo việc biên soạn lịch sử. Quốc sử quán đã biên soạn lịch sử dân tộc
trước đó và lịch sử vương triều Nguyễn. Nhờ tổ chức chặt chẽ, Sử học triều
Nguyễn đạt được nhiều thành tựu.
b/Những thành tựu chính của Sử học -
Đại Nam thực lục có 2 phần: Tiền biên và Chính biên.
Tiền biên chép lịch sử từ năm 1558 đến 1777. Phần Chính biên gồm : đệ
nhất kỷ, đệ nhị kỷ, đệ tam kỷ, đệ tứ kỷ chép sử từ năm 1778-1883. -
Đại Nam liệt truyện ghi chép tiểu sử, sự nghiệp của các hoàng
hậu, công chúa, chư thần, cao tăng ẩn dật, nghịch, gian thần ở mỗi đời vua. -
Khâm định việt sử thông giám cương mục được khởi thảo từ
năm 1856 và hoàn thành vào năm 1884 do vua Tự Đức chủ trì việc biên soạn.
Bộ sách gồm 2 phần Tiền biên và Chính biên, tất cả gồm 52 quyển.
Phần Tiền biên gồm 5 quyển, chép từ thời Hùng Vương (2879-158 TCN)
đến thời 12 hai sứ quân (966-967).
Phần Chính biên gồm 47 quyển chép từ thời Đinh Tiên Hoàng (970-979) đến
thời Lê Mẫn Đế (1787-1789).
Nội dung : Công trình đã làm nổi bật được lòng yêu nước, tinh thần độc
lập, tự chủ, tự hào của dân tộc. Tuy vậy, công trình cũng còn mắc phải một số
hạn chế trong việc đánh gía sự kiện, nhân vật lịch sử -
Lê sử toát yếu của Trần Văn Vi, được soạn vào những năm
18431849. Sách chép lịch sử đời Lê ( từ Lê Thái Tổ đến Lê Chiêu Thống), được
viết theo lối biên niên, chia thành chương, mục. lOMoAR cPSD| 22014077
Sách có nhiều tư liệu về thời Lê, có nhiều đóng góp vào việc tìm hiểu thời
Lê mà Khâm định việt sử thông giám cương mục không chép.
-Hoàng Lê nhất thống chí (An Nam nhất thống chí) là tác phẩm ký sự
lịch sử, ra đời đầu thế kỷ XIX. Tác giả người họ Ngô ở huyện Thanh Oai (Hà
Tây-Hà Nội ngày nay) nhưng chưa rõ chính xác là ai.
Hoàng Lê nhất thống chí là một quyển sử biên niên được thể hiện dưới
hình thức văn học, đã phản ánh khá sinh động, đặc sắc về xã hội Việt Nam trong
3 thập niên cuối thế kỷ XVIII và mấy năm đầu thế kỷ XIX.
Tác giả sách đã khá khách quan trong việc miêu tả triều đình mục nát, dân
tình khốn khổ và hình tượng đẹp của người “anh hùng áo vải” Nguyễn Huệ.
Hoàng Lê nhất thống chí là một nguồn tư liệu lịch sử quý báu.
-Lịch triều hiến chương loại chí (LTHCLC) là công trình khoa học xuất
sắc của nhà sử học Phan Huy Chú.
Công trình được viết trong 10 năm (1809-1819) có tính chất tổng hợp mọi
mặt đời sống của xã hội nước ta trong suốt thời gian lịch sử dài cho đến hết đời Lê.
LTHCLC được chia làm 10 chí, mỗi chí giới thiệu một mặt của xã hội
nước ta ( Dư địa chí, Nhân vật chí, Quan chức chí, khoa mục chí, bang giao chí...).
Tính khoa học của công trình thể hiện ở việc cẩn thận trong sưu tầm tài
liệu, tránh sự nhầm lẫn và chủ quan, có ghi chú xuất xứ của tư liệu được trích dẫn.
Về nội dung, tinh thần dân tộc, ý thức tự chủ là nét nổi bật của LTHCLC.
Phan Huy Chú thể hiện tư tưởng tiến bộ khi nhận xét chính sách triều đại phong kiến.
Ông đứng về phía lợi ích của nhân dân, của đất nước để phê phán tệ
nộp tiền để được bổ nhiệm làm quan; ông chủ trương việc đúc tiền phải do nhà
nước quản lý mà không được giao cho nhân dân.
Có thể nói, LTHCLC là bộ bách khoa toàn thư của nước ta, trong đó có
nhiều tư liệu lịch sử quý báu và Phan Huy Chú là một trong những nhà bác học lỗi lạc của Việt Nam.
c/ Kết luận: Sử học triều Nguyễn đã tiếp thu những thành tựu của sử học
nước ta mấy thế kỷ trước; đã quan tâm, tổ chức biên soạn lịch sử và đã có sự
phát triển với nhiều công trình sử học có giá trị.
Tuy nhiên, do triều Nguyễn đã suy yếu, có những mặt phản động, Sử học
triều Nguyễn do chịu ảnh hưởng của triều đại nên cũng có nhiều hạn chế.
12. Trình bày những thành tựu và hạn chế chính (tác giả, tác phẩm, phương
pháp nghiên cứu lịch sử)của Sử học nước ta từ 1975 đến nay a/Bối cảnh lịch sử: