Đề cương QLNN về cung cấp DVC | Học viện Hành chính Quốc gia
Dịch vụ công là gì? Phân loại dịch vụ công và cho ví dụ minh họa Trình bày hình thức cung cấp dịch vụ công thông qua thành lập các đơn vị trực thuộc của Nhà nước. Liên hệ thực tiễn. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Preview text:
lOMoARcPSD|49633413
1. Dịch vụ công là gì? Phân loại dịch vụ công và cho ví dụ minh họa
Dịch vụ công là những dịch vụ phục vụ các lợi ích chung thiết yếu, các quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân và các tổ chức trong xã hội do nhà nước trực
tiếp hoặc chuyển giao cho các tổ chức ngoài nhà nước cung ứng Phân loại dịch vụ công gồm:
- Dịch vụ công cộng: dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp
- Dịch vụ hành chính công
Dịch vụ công cộng; phục vụ lợi ích chung thiết yếu của người dân cộng đồng
Vd:bệnh viện, công viên, trường học,…
Dịch vụ hành chính công: xuất phát từ yêu cầu quản lý nhà nước
Vd: đăng kí kinh doanh, đăng kí khai sinh, kết hôn, khai tử,…
2. Trình bày hình thức cung cấp dịch vụ công thông qua thành lập các đơn
vị trực thuộc của Nhà nước. Liên hệ thực tiễn.
Hình thức cung cấp dịch vụ công thông qua thành lập các đơn vị trực thuộc của
Nhà nước là một phương pháp mà chính phủ tổ chức và quản lý các đơn vị hoạt
động trong lĩnh vực công vụ. Các đơn vị này được thành lập để thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể và cung cấp dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp.
Thường thì, chính phủ sẽ thành lập các cơ quan, tổ chức, hoặc công ty trực
thuộc để quản lý và vận hành các lĩnh vực như giao thông vận tải, y tế, giáo dục,
an ninh, và nhiều lĩnh vực khác. Các đơn vị này có thể được tổ chức theo các
cấp độ khác nhau, từ cấp trung ương đến cấp địa phương.
Mục tiêu của việc thành lập các đơn vị trực thuộc của Nhà nước là để tăng
cường khả năng quản lý và cung cấp dịch vụ công hiệu quả. Bằng cách tổ chức
các đơn vị này, chính phủ có thể tập trung vào việc xây dựng chính sách, quy
định và giám sát, trong khi các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể và cung cấp dịch vụ trực tiếp cho người dân và doanh nghiệp.
Tuy nhiên, việc thành lập các đơn vị trực thuộc của Nhà nước cũng đòi hỏi sự
quản lý và giám sát chặt chẽ để đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả và trách
nhiệm trong việc cung cấp dịch vụ công. Chính phủ cần đảm bảo rằng các đơn
vị này hoạt động theo quy định pháp luật và đáp ứng đúng nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.
Liên hệ thực tiễn. lOMoARcPSD|49633413
Chính phủ đã thành lập nhiều đơn vị trực thuộc để cung cấp các dịch vụ công,
bao gồm Cục Hải quan, Cục Thuế, Cục Đăng ký kinh doanh, Cục Bảo vệ thực
vật, v.v. Các đơn vị này đóng vai trò quan trọng trong quản lý và cung cấp các
dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp, giúp tăng cường sự minh bạch và
hiệu quả của quản lý nhà nước.
Tuy nhiên, việc thành lập các đơn vị trực thuộc cũng đòi hỏi sự quản lý và giám
sát chặt chẽ để đảm bảo rằng các dịch vụ công được cung cấp đầy đủ và chính
xác, tránh tình trạng tham nhũng và lạm dụng quyền lực. Do đó, cần có sự giám
sát và kiểm soát chặt chẽ từ các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức xã hội
để đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc của Nhà nước.
Phân tích vai trò của nhà nước trong cung ứng dịch vụ công. Liên hệ thực tiễn.
Vai trò của nhà nước trong cung ứng dịch vụ công
1. Định hướng hoạt động cung ứng dịch vụ công bằng chủ trương chính sách
2. Điều tiết can thiệp việc cung ứng dịch vụ công của các chủ thể ngoài nhà nước
3. Kiểm soát chặt chẽ việc cung ứng dịch vụ công của chủ thể ngoài nhà nước
3. Nhà nước thực hiện thống nhất quản lý dịch vụ công thông qua hình thức
nàolà cơ bản nhất? Liên hệ thực tiễn.
Hình thức cơ bản nhất mà nhà nước thường sử dụng để thực hiện quản lý dịch
vụ công tốt nhất là thông tin đủ điều kiện ban hành các quy định, luật pháp và
chính sách. Nhà nước thiết lập các quy định và luật pháp để xác định các quy
trình, tiêu chuẩn và quyền hạn trong việc cung cấp và quản lý công việc dịch vụ.
Các công cụ chính cũng được áp dụng để hướng dẫn và điều chỉnh hoạt động
của các cơ sở và tổ chức trong việc cung cấp công việc dịch vụ. Qua việc sử
dụng các công cụ này, nhà nước có thể đảm bảo sự thống nhất và hiệu quả cao
nhất trong việc quản lý dịch vụ công việc trên toàn quốc.
4. Phân tích các đặc trưng của dịch vụ hành chính công. Cho ví dụ minh họa.
Các đặc trưng của dịch vụ hành chính công lOMoARcPSD|49633413
Thứ nhất, việc cung cấp dịch vụ hành chính công luôn gắn liền với thẩm
quyền hành chính pháp lý của các cơ quan hành chính nhà nước. Đó là các quyền
tổ chức và điều hành các hoạt động xã hội theo đúng khuôn khổ pháp luật quy
định. Thẩm quyền này gắn với các hoạt động của cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ có tính pháp lý của các tổ chức và công dân như
cấp các loại giấy phép, giấy khai sinh, công chứng, xử phạt hành chính.Thẩm
quyền hành chính pháp lý thể hiện dưới hình thức các dịch vụ hành chính công,
nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Thứ hai, dịch vụ hành chính công là các hoạt động phục vụ cho hoạt
động quản lý của nhà nước . Dịch vụ hành chính công bản thân chúng không
thuộc về chức năng quản lý nhà nước, song lại là những hoạt động nhằm phục vụ
cho chức năng quản lý nhà nước. Chính vì vai trò phục vụ cho việc quản lý nhà
nước đó mà không ít người cho rằng các dịch vụ này chính là hoạt động quản lý
nhà nước. Hay nói cách khác, đây là những hoạt động mà nhà nước yêu cầu,
khuyến khích công dân phải thực hiện để đảm bảo sự quản lý chặt chẽ và trật tự xã hội.
Nhà Thứ ba, dịch vụ hành chính công là những hoạt động không vụ lợi.
nước cung cấp các loại dịch vụ này không nhằm mục tiêu lợi nhuận mà đây là
nghĩa vụ có tính pháp lý của nhà nước với công dân và toàn xã hội. Hoạt động
này nếu có thu tiền thì thu dưới dạng lệ phí (đối với những công dân yêu cầu sử
dụng dịch vụ). Lệ phí này đã được công khai và được nộp lại ngân sách nhà nước.
Các khoản thu này không nhiều, chưa đủ để bù đắp các chi phí bỏ ra để thực hiện
các dịch vụ mà chỉ để tạo ra sự công bằng giữa những người sử dụng dịch vụ và
những người không sử dụng dịch vụ.
Thứ tư, mọi tổ chức và công dân đều có quyền ngang nhau trong việc yêu
cầu tiếp cận và sử dụng dịch vụ với tư cách là đối tượng phục vụ của nhà nước.
Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm và nghĩa vụ phục vụ cho công dân, không có sự phân biệt. lOMoARcPSD|49633413 Vd :
Đăng kí khai sinh, khai tử, đk kinh doanh,… 5.
Phân tích những điểm khác biệt cơ bản giữa hoạt động quản lý nhà
nướcvà hoạt động cung ứng dịch vụ công của nhà nước 1. Mục tiêu: •
Hoạt động quản lý nhà nước tập trung vào việc điều hành và quản lý các
nguồn lực và hoạt động của nhà nước nhằm đảm bảo sự hoạt động hiệu
quả của hệ thống quản lý công việc của chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước. •
Hoạt động cung ứng dịch vụ công của nhà nước tập trung vào việc cung
cấp các dịch vụ công cần thiết cho người dân và doanh nghiệp, nhằm đáp
ứng nhu cầu của cộng đồng và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và xã hội.
2. Phạm vi hoạt động: •
Hoạt động quản lý nhà nước bao gồm các hoạt động quản lý, điều hành
và giám sát các nguồn lực và hoạt động của nhà nước, bao gồm cả việc
xây dựng và thực hiện chính sách, quy định, luật lệ và các quyết định của chính phủ. •
Hoạt động cung ứng dịch vụ công của nhà nước tập trung vào việc cung
cấp các dịch vụ công như giấy phép kinh doanh, cấp giấy tờ tùy thân,
đăng ký kết hôn, đăng ký đất đai, và các dịch vụ khác liên quan đến
quyền lợi và nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.
3. Đối tượng hưởng lợi: •
Hoạt động quản lý nhà nước tập trung vào lợi ích của cộng đồng và quốc
gia, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và ổn định của đất nước. •
Hoạt động cung ứng dịch vụ công của nhà nước tập trung vào lợi ích của
người dân và doanh nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu và tạo điều kiện thuận
lợi cho họ trong cuộc sống và kinh doanh.
4. Phương thức thực hiện: •
Hoạt động quản lý nhà nước thường được thực hiện thông qua các cơ
quan quản lý nhà nước, các bộ, ngành và địa phương, có cấu trúc tổ chức
rõ ràng và chức năng cụ thể. lOMoARcPSD|49633413 •
Hoạt động cung ứng dịch vụ công của nhà nước thường được thực hiện
thông qua các cơ quan chuyên trách, trung tâm dịch vụ công, trạm cấp
giấy tờ, và các điểm tiếp nhận hồ sơ, có mục tiêu cụ thể và quy trình rõ
ràng để đáp ứng nhu cầu của người dân và doanh nghiệp. 6.
Trình bày hình thức uỷ quyền trong cung cấp dịch vụ công. Đánh giá thực
tiễn triển khai hình thức này trên thực tế.
Nhà nước giao cho một công ty tư nhân hay tổ chức phi chính phủ được đặc
quyền cung ứng một dịch vụ công trong một thời hạn với những điều kiện nhất định
Các tổ chức được thu phí dịch vụ để có phần lợi nhuận, một mặt cũng phải nộp
lệ phí cho nhà nước hình thức ủy quyền áp dụng với các dịch vụ mà nhà nước
cung ứng kém hiệu quả Vd:
Trong lĩnh vực y tế, nhà nước ủy quyền cung ứng dịch vụ công bằng việc xây
dựng và quản lý các bệnh viện công, cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản cho người dân.
Trong lĩnh vực giáo dục, nhà nước ủy quyền cung ứng dịch vụ công thông qua
việc xây dựng và quản lý các trường học công, cung cấp giáo dục miễn phí và bắt buộc cho trẻ em.
Trong lĩnh vực giao thông, nhà nước ủy quyền cung ứng dịch vụ công bằng việc
xây dựng và quản lý hệ thống đường cao tốc, đường sắt và các phương tiện giao thông công cộng.
Trên thực tế, hình thức nhà nước ủy quyền trong cung cấp dịch vụ công có thể
mang lại nhiều lợi ích như tăng cường hiệu quả, tạo ra sự đa dạng và lựa chọn
cho người dân, cũng như giúp tạo ra sự cạnh tranh và tăng cường sự sáng tạo
trong cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên, cũng có những thách thức và vấn đề cần được xem xét:
-Hiệu quả và chất lượng: Trong một số trường hợp, việc ủy quyền cung cấp dịch
vụ công cho các tổ chức phi chính phủ hoặc đối tác công tư có thể tạo ra sự cạnh
tranh và tăng cường hiệu quả. Tuy nhiên, cũng cần có cơ chế giám sát và kiểm
soát chặt chẽ để đảm bảo rằng dịch vụ được cung cấp đúng mục tiêu và chất lượng.
-Tiếp cận và công bằng: Việc ủy quyền cung cấp dịch vụ có thể tạo ra sự tiếp
cận tốt hơn đối với người dân, đặc biệt là ở các khu vực xa xôi hoặc khó tiếp lOMoARcPSD|49633413
cận. Tuy nhiên, cũng cần đảm bảo rằng dịch vụ được cung cấp công bằng và
không tạo ra sự phân biệt đối xử.
-Quản lý và giám sát: Việc ủy quyền cung cấp dịch vụ cần có cơ chế quản lý và
giám sát chặt chẽ để đảm bảo tính minh bạch, trách nhiệm và đáp ứng đúng mục
tiêu của dịch vụ công.
Tóm lại, hình thức nhà nước ủy quyền trong cung cấp dịch vụ công có thể mang
lại nhiều lợi ích nhưng cũng cần được thực hiện cẩn thận và có cơ chế giám sát
chặt chẽ để đảm bảo tính minh bạch và chất lượng của dịch vụ.
Nhà nước là chủ thể trực tiếp cung cấp những loại dịch vụ công nào? Tại sao?
Các lĩnh vực nhà nước cung ứng trực tiếp:
- Có tiềm lực kinh tế và nguồn nhân lực lớn
- Các chủ thể ngoài nhà nước không muốn cung ứng vì lợi nhuận thấp
- Chủ thể ngoài nhà nước cung ứng không hiệu quả
- Nhà nước chưa thể chuyển giao
- Liên quan đến bí mật quốc gia
7. Trình bày hình thức đối tác công - tư trong cung cấp dịch vụ công. Liên hệ
thực tiễn triển khai hình thức này trên thực tế
Hình thức liên doanh giữ nhà nước với một đối tác khác trên cơ sở cùng đóng
gốp nguồn lực cùng chia sẻ rủi do và cùng hưởng lợi nhuận
Hình thức này vừa giảm đầu tư từ khu vực ngân sách vừa huy động được doanh
nhân, đồng thời nhà nước vẫn can thiệp trực tiếp và thường xuyên để bảo vệ lợi ích công
Tại Việt Nam, hình thức đối tác công tư (PPP - Public-Private Partnership) đã
được triển khai trong nhiều lĩnh vực, nhằm cải thiện chất lượng và hiệu quả của
dịch vụ công. Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về việc triển khai PPP tại Việt Nam:
Giao thông: Việc xây dựng và quản lý cơ sở hạ tầng giao thông công cộng thông
qua hợp tác công tư đã được triển khai ở nhiều dự án tại Việt Nam. Ví dụ, dự án
BOT (Build-Operate-Transfer) và BT (Build-Transfer) đã được áp dụng để xây
dựng và quản lý các tuyến đường cao tốc, cầu đường.
Y tế: Một số bệnh viện công cộng tại Việt Nam đã hợp tác với các đối tác tư
nhân trong việc quản lý và vận hành. Các hợp đồng PPP trong lĩnh vực y tế đã
tạo ra sự đổi mới và cải thiện chất lượng dịch vụ y tế. lOMoARcPSD|49633413
Giáo dục: Việc xây dựng và quản lý các trường học công cộng thông qua hợp
tác công tư cũng đã được triển khai tại Việt Nam. Mô hình này giúp tạo ra sự đa
dạng và lựa chọn cho người dân, đồng thời cải thiện chất lượng giáo dục.
Môi trường: Các dự án xử lý nước thải, quản lý rác thải thông qua hợp tác công
tư cũng đã được triển khai tại Việt Nam. Các đối tác tư nhân thường được ủy
quyền xây dựng và vận hành các cơ sở xử lý môi trường, giúp cải thiện chất lượng môi trường.
Những ví dụ trên chỉ ra rằng hợp tác công tư trong cung cấp dịch vụ công ở Việt
Nam đã mang lại nhiều lợi ích, từ việc cải thiện chất lượng dịch vụ đến tiết kiệm
chi phí. Tuy nhiên, cần có cơ chế quản lý và giám sát chặt chẽ để đảm bảo tính
minh bạch và chất lượng của dịch vụ, cũng như đảm bảo quyền lợi của người dân.
Điển hình là đầu năm 2014, Tuyến đường Pháp Vân – Cầu Giẽ được Bộ
Giao thông Vận tải giao cho Công ty cổ phần BOT Pháp Vân – Cầu Giẽ
thực hiện nâng cấp từ 2 lên 4 làn xe với tổng mức đầu tư 6.731 tỷ đồng.
8. Xã hội hóa dịch vụ công là gì? Hãy phân tích những thách thức khi tiến hành
xã hội hóa dịch vụ công
Xã hội hóa dịch vụ công là việc nhà nước chia sẻ với xã hội cung cấp các dịch
vụ vốn dĩ trước đây chỉ thuộc về nhà nước mà các dịch vụ đó không nhất thiết
phải do nhà nước mới thực hiện được (ví dụ: công chứng, giáo dục, y tế, giao
thông...). Nói cách khác, đây là quá trình mở rộng sự tham gia của các chủ thể
xã hội và tăng cường vai trò của nhà nước đối với dịch vụ công.
Tuy nhiên, hiện nay, việc tăng nhanh số lượng các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài
công lập đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước phải có những biện pháp quản lý
mới, nội dung và phương thức quản lý cần thay đổi do có nhiều vấn đề nảy sinh
trong việc kiểm soát chất lượng dịch vụ.
Không ít các doanh nghiệp trong khu vực tư nhân thường chú trọng đến lợi
nhuận nhiều hơn nên có xu hướng đẩy cao giá dịch vụ, các loại phí dịch vụ bị
điều chỉnh tùy tiện, chất lượng dịch vụ không tương xứng, cơ chế tài chính thiếu minh bạch.
Nhiều cơ sở tư nhân được thành lập tự phát khó kiểm soát được chất lượng, như
hàng loạt trường mầm non tư thục thành lập nhưng không đáp ứng đủ về không
gian cho trẻ, thực phẩm và các điều kiện chăm sóc trẻ cũng không được bảo
đảm, thiếu giáo viên cơ hữu; các cơ sở khám, chữa bệnh không đáp ứng được
yêu cầu, nâng tùy tiện giá thuốc; các hãng phim chạy theo xu hướng giải trí rẻ
tiền, thiếu tính giáo dục, định hướng... Tất cả đang đặt ra vấn đề về kiểm soát lOMoARcPSD|49633413
chất lượng đối với các dịch vụ được khối tư nhân cung ứng cho xã hội. Tất
nhiên, tình trạng kém chất lượng trong cung ứng dịch vụ không bắt nguồn từ
việc xã hội hóa, song mức độ xã hội hóa ồ ạt, thiếu kiểm soát rõ ràng đã tác
động tiêu cực đến quyền lợi của người thụ hưởng dịch vụ… Nguyên nhân của
những hạn chế trên là do:
Thứ nhất, quan niệm, nhận thức của xã hội về xã hội hóa chưa toàn diện và đầy
đủ, mới xem xã hội hóa là biện pháp huy động sự đóng góp tạm thời trong điều
kiện Nhà nước đang khó khăn về tài chính và ngân sách, chưa thực sự quan tâm
và quyết tâm đẩy mạnh xã hội hóa gắn với nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ công.
Thứ hai, một bộ phận cán bộ, công chức và người dân có tư tưởng trông chờ, ỷ
lại vào sự cung cấp của Nhà nước, trong khi việc thông tin, tuyên truyền về mục
tiêu, sự cần thiết của xã hội hóa chưa được quan tâm đúng mức.
Thứ ba, những chính sách, quy định, cơ chế để thu hút đầu tư của các nguồn lực
xã hội để phát triển các dịch vụ công ngoài công lập chưa đủ thu hút, chưa đủ
mạnh; các chính sách đòn bẩy kinh tế như thuế, tín dụng, đất đai, chế độ tiền
lương, bảo hiểm xã hội chưa được triển khai thực hiện đồng bộ và nhất quán để
thúc đẩy sự phát triển của hệ thống các cơ sở dịch vụ ngoài công lập. Công tác
phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương chưa chặt chẽ, công tác chỉ đạo triển
khai thực hiện của Nhà nước chưa quyết liệt.
Thứ tư, thói quen bao cấp, cửa quyền của cơ quan nhà nước chưa xóa bỏ hết,
đồng thời chưa hình thành được thói quen về yêu cầu xã hội hóa dịch vụ công
trong xã hội, trong khi đó, tính tự phát của thị trường vàz người dân phát sinh
khá phổ biến gây ra nhiều khó khăn cho những người muốn sống đúng pháp luật
hay cạnh tranh lành mạnh. Những tiêu cực, nạn hối lộ, tham những vẫn diễn ra
trong các hoạt động liên quan tới đầu tư công. Mặt khác, nhiều lĩnh vực khu vực
tư chưa đủ lớn mạnh để tiếp nhận việc cung ứng dịch vụ một cách tốt nhất, do
đó Nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo cung ứng dịch vụ.
9. Chính phủ điện tử là gì? Các loại mô hình giao dịch trong chính phủ điện tử?
Chính phủ điện tử là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các
cơ quan chính phủ, thông qua việc cung cấp dịch vụ công trên các nền tảng như
website, ứng dụng... giúp cho các cơ quan Chính phủ đổi mới phương thức giải
quyết công việc theo hướng minh bạch, hiệu quả hơn, cung cấp đầy đủ, liên tục
với chi phí thấp các dịch vụ công cho mọi tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thông
qua các phương tiện thông tin điện tử. lOMoARcPSD|49633413
Các loại mô hình giao dịch trong chính phủ điện tử?
G2C (Government to Citizens) – Dịch vụ chính phủ điện tử cung cấp cho
người dân: Hiểu cơ bản, đây là khả năng giao dịch và cung cấp các dịch vụ của
chính phủ trực tiếp cho người dân.
G2C có thể cho phép công dân được thông báo nhiều hơn về luật, quy định,
chính sách và dịch vụ của chính phủ. Nhờ đó chính phủ điện tử có thể cung cấp
rất nhiều thông tin và dịch vụ cho công dân, bao gồm các biểu mẫu và dịch vụ
của chính phủ, thông tin chính sách công, cơ hội việc làm và kinh doanh, thông
tin bỏ phiếu, nộp thuế, đăng ký hoặc gia hạn giấy phép, nộp phạt và nộp nhận
xét cho các quan chức chính phủ.
G2B (Government to Business) – Dịch vụ chính phủ điện tử cung cấp cho
doanh nghiệp: Tập trung vào các dịch vụ trao đổi của chính phủ với các doanh
nghiệp như chính sách, quy định về thể chế, các thông tin doanh nghiệp, đăng
ký kinh doanh, nộp thuế…
Đối với doanh nghiêp, G2B mang đến cơ hộ i làm việ c với chính phủ và
tiết ̣ kiêm các chi phí cũng như nâng cao hiệ u quả trong việ c thực hiệ n
giao dịch với ̣ chính phủ. Về phía chính phủ, G2B mang lại lợi ích trong viêc
giảm thiểu chi ̣ phí trong quá trình mua các sản phẩm cùng với đó là mở các con
đường mới để bán các măt hàng thặ ng dư.̣
G2E (Government to Employees) – Dịch vụ chính phủ điện tử cung cấp cho
cán bộ công chức để phục vụ người dân và doanh nghiệp: G2E được xem là
một phần nội bộ của G2G, cung cấp cho các nhân viên khả năng truy cập thông
tin liên quan đến chính sách lương thưởng và lợi ích, gồm viên chức bảo hiểm,
dịch vụ việc làm, trợ cấp thất nghiệp…
Mục tiêu của G2E là các cơ quan có thể nâng cao hiêu quả và hiệ u lực,
loại bỏ ̣ sự châm trễ trong quá trình xử lý, cải thiệ n sự hài lòng và giữ chân
nhân viên. ̣ Ngoài ra G2B giúp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng
với những lĩnh vực đầy thách thức và sự thay đổi nhanh chóng của thời đại công
nghệ thông tin và truyền thông.
G2G (Government to Government) – Dịch vụ chính phủ điện tử trao đổi giữa
cơ quan trong Chính phủ với nhau và giữa các Chính phủ: Đề câp đến khả ̣
năng phối hợp, tương tác và cung cấp các dịch vụ môt cách hiệ u quả giữa các ̣
cấp, ngành, tổ chức bô máy nhà nước và các cơ quan chính phủ trong việc điều ̣
hành và quản lý nhà nước.
Mục đích quan trọng của phát triển G2G là tăng cường và cải thiện quy trình tổ
chức liên chính phủ. Việc sử dụng công nghệ thông tin của các cơ quan chính lOMoARcPSD|49633413
phủ khác nhau để chia sẻ hoặc tập trung hóa thông tin, hợp lý hóa các quy trình
kinh doanh liên chính phủ có thể giúp tiết kiệm thời gian và chi phí.
Toàn bộ hệ thống quan hệ, giao dịch của chính phủ như G2C, G2E, G2B, và
G2G phải được đặt trên một hạ tầng vững chắc của hệ thống: Độ tin cậy (trust),
khả năng đảm bảo tính riêng tư (privacy) và bảo mật – an toàn (security), cuối
cùng tất cả đều dựa trên hạ tầng công nghệ và truyền thông với các quy mô khác
nhau: Mạng máy tính, mạng Intranet, Extranet và Internet.
10. Trình bày ý nghĩa của mô hình một cửa trong cung cấp dịch vụ công.
Đánh giá thực tiễn triển khai mô hình này trên thực tế.
Ý nghĩa của mô hình một cửa là tạo ra một điểm tiếp nhận chung cho các yêu
cầu, giúp người dân và doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và công sức trong việc
tìm hiểu, làm thủ tục. Cụ thể, bằng cách đưa các cơ quan, đơn vị liên quan tới
việc cung cấp dịch vụ công tập trung tại một địa điểm, mô hình này giúp cho
người dân và doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, tránh sự đau đầu khi phải tra
cứu, làm thủ tục tại các cơ sở khác nhau.
Tuy nhiên, thực hiện phát triển khai mô hình một cửa trên thực tế có thể có một
số công thức. Đầu tiên, việc tạo ra một cửa hàng dịch vụ công duy nhất có thể
hỏi sự đầu tư về cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực đáng kể. Ngoài ra, việc đảm
bảo tính nhất quán và chất lượng dịch vụ trên toàn quốc cũng là một công thức
đặc biệt khi có sự khác biệt về quy trình và quy định giữa các cơ quan và địa phương.
Để phát triển mô hình một cửa thành công, cần có sự đồng ý và hỗ trợ từ các cơ
quan chính phủ cũng như sự đầu tư về công nghệ thông tin và hệ thống quản lý.
Đồng thời, việc đào tạo và nâng cao năng lực của cán bộ công chức để đảm bảo
chất lượng dịch vụ cũng là yếu tố quan trọng.
Tổng quan, mô hình một cửa trong cung cấp dịch vụ công có ý nghĩa quan trọng
trong việc tăng cường tiện ích và lợi ích cho người dân. Tuy nhiên, phát triển
mô hình này trên thực tế Yêu cầu sự tư vấn và phân phối chặt chẽ từ các bên
liên quan để đảm bảo hiệu quả và thành công.
11. Thế nào là dịch vụ công trực tuyến? Nêu đặc điểm của dịch vụ công truyền thống?
Theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 42/2022/NĐ-CP thì dịch vụ công trực tuyến của
cơ quan nhà nước là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan
nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.
đặc điểm của dịch vụ công truyền thống lOMoARcPSD|49633413
Dịch vụ công có thể do Nhà nước thực hiện hoặc ủy quyền cho tư nhân thực
hiện nhưng vẫn đảm quyền và lợi ích công cộng;
Đối với nguồn kinh phí thực hiện dịch vụ công sử dụng ngân sách chi thường
xuyên được quy định theo Luật ngân sách nhà nước, được quy định rõ như sau:
+ Kinh phí thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm,
dịch vụ công của các Bộ, cơ quan trung ương từ nguồn ngân sách trung ương;
+ Kinh phí thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm,
dịch vụ công của địa phương từ nguồn ngân sách địa phương.
Dịch vụ công đem đến các lợi ích đáp ứng nhu cầu thiết yếu, tối thiểu cho xã
hội, nhằm hướng đến mục tiêu xây dựng một xã hội phát triển bình đẳng, ổn định.
12. Trình bày về nội dung chỉ số cải cách Par Index ở Việt Nam
Tên gọi: Chỉ số cải cách hành chính
Phương pháp đánh giá: Tự đánh giá của đối tượng được đánh giá và điều tra xã hội học.
PAR INDEX là chỉ số cải cách hành chính, là công cụ quan trọng để theo dõi,
đánh giá hoạt động cải cách hành chính (CCHC) của các bộ, cơ quan ngang bộ
và các tỉnh, thành phố. Chỉ số PAR Index tỉnh được cấu trúc thành 08 lĩnh vực
đánh giá, 43 tiêu chí, 95 tiêu chí thành phần, cụ thể:
1. Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC; gồm 6 tiêu chí và 2 tiêu chí thành phần;
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện VBQPPL: 4 tiêu chí và 6 tiêu chí thành phần;
3. Cải cách TTHC: 5 tiêu chí và 19 tiêu chí thành phần;
4. Cải cách tổ chức bộ máy: 4 tiêu chí và 12 tiêu chí thành phần;
5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC: 9 tiêu chí và 16 tiêu chí thành phần;
6. Cải cách tài chính công: 4 tiêu chí và 15 tiêu chí thành phần;
7. Hiện đại hóa hành chính: 5 tiêu chí và 17 tiêu chí thành phần;
8. Tác động của CCHC đến người dân, tổ chức và các chỉ tiêu phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh: 6 tiêu chí, 8 tiêu chí thành phần.
13. Trình bày ý nghĩa của hình thức hợp đồng trong cung cấp dịch vụ công.
Lấy ví dụ minh họa. lOMoARcPSD|49633413
Hình thức hợp lý trong việc cung cấp dịch vụ công có ý nghĩa quan trọng trong
công việc đảm bảo sự minh bạch, công bằng và kết quả trong quá trình cung cấp
dịch vụ công. Bằng cách thiết lập các điều khoản và điều kiện rõ ràng trong hợp
đồng, nó giúp xác định phạm vi, chất lượng, thời gian và giá cả của dịch vụ
được cung cấp. Điều này giúp tạo ra một môi trường đáng tin cậy và chắc chắn
rằng cả bên cung cấp dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ đều có những cam kết và trách nhiệm cụ thể.
Hợp đồng cũng cung cấp một cơ chế để giải quyết sự chấp nhận tranh chấp và
xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ. Nếu có bất kỳ tranh
chấp nào xảy ra, các điều khoản và điều kiện trong đồng có thể được sử dụng để
giải quyết một cách sử dụng và hợp lý.
Hơn nữa, hợp đồng cung cấp một cơ sở pháp lý để đảm bảo nuôi dưỡng các quy
định và quyền lợi của cả hai bên. Nó tạo ra một môi trường đáng tin cậy và giúp
đảm bảo rằng dịch vụ được cung cấp theo tiêu chuẩn chính xác và yêu cầu của bên sử dụng dịch vụ.
Tóm lại, hình thức hợp lý trong việc cung cấp dịch vụ công có ý nghĩa quan
trọng trong việc tạo ra sự minh bạch, công bằng và hiệu quả trong quá trình
cung cấp dịch vụ công và đảm bảo quyền lợi của cả bên cung cấp dịch vụ
Một ví dụ về hình thức hợp nhất trong việc cung cấp dịch vụ có thể hợp lý giữa
một công cụ xây dựng và một cơ quan chính phủ để xây dựng một tòa nhà công
cộng. Trong trường hợp này, công ty xây dựng cam kết cung cấp dịch vụ xây
dựng, bao gồm công việc thiết kế, xây dựng và hoàn thiện việc xây dựng nhà
theo tiêu chuẩn và yêu cầu được định nghĩa bởi cơ sở chính phủ. Cơ sở quản lý
chính xác, trong khi đó, cam kết thanh toán tiền công và cung cấp các thông tin
và tài liệu cần thiết cho công cụ xây dựng. Hợp đồng này sẽ xác định các điều
khoản về thời gian hoàn thành, giá cả, bảo hành và các quyền và nghĩa vụ của
cả hai để đảm bảo cung cấp dịch vụ được thực hiện bằng một cách hợp lý và hiệu quả.
14. Trình bày về chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ
của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS).
Tên gọi: Chỉ số sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ
quan hành chính nhà nước.
Phương pháp đánh giá: Phương pháp đánh giá xác định kết quả Chỉ số SIPAS
chủ yếu thông qua phiếu điều tra xã hội học; đối tượng điều tra, khảo sát là
người dân, người đại diện cho tổ chức đã trực tiếp giao dịch và nhận kết quả
cung ứng dịch vụ hành chính công trong phạm vi thời gian điều tra xã hội học. lOMoARcPSD|49633413
Chỉ số SIPAS có 5 yếu tố cơ bản của quá trình cung ứng dịch vụ hành chính
công, gồm 22 tiêu chí, áp dụng đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức, cụ thể như sau:
1. Tiếp cận dịch vụ hành chính công của cơ quan hành chính nhà nước; bao gồm:
Nơi ngồi chờ tại cơ quan giải quyết thủ tục hành chính/ Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả có đủ chỗ ngồi;
Trang thiết bị phục vụ người dân, tổ chức tại cơ quan giải quyết thủ tục hành
chính/Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đầy đủ;
Trang thiết bị phụ vụ người dân, tổ chức tại cơ quan giải quyết thủ tục hành
chính/Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại;
Trang thiết bị phục vụ người dân, tổ chức tại cơ quan giải quyết thủ tục hành
chính/Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả dễ sử dụng.
2. Thủ tục hành chính (TTHC), bao gồm:
TTHC được niêm yết công khai đầy đủ;
TTHC được niêm yết công khai chính xác;
Thành phần hồ sơ mà người dân, tổ chức phải nộp là đúng quy định;
Phí/lệ phí mà người dân, tổ chức phải nộp là đúng quy định;
Thời hạn giải quyết (tính từ ngày hồ sơ được tiếp nhận đến ngày nhận kết quả) là đúng quy định.
3. Sự phục vụ của công chức, bao gồm:
Công chức có thái độ giao tiếp lịch sự;
Công chức chú ý lắng nghe ý kiến của người dân/đại diện tổ chức;
Công chức trả lời, giải đáp đầy đủ các ý kiến của người dân/đại diện tổ chức;
Công chức hướng dẫn kê khai hồ sơ tận tình, chu đáo;
Công chức hướng dẫn hồ sơ dễ hiểu;
Công chức tuân thủ đúng quy định trong giải quyết công việc.
4. Về kết quả cung ứng dịch vụ hành chính công, bao gồm: Kết quả đúng quy định;
Kết quả có thông tin đầy đủ; lOMoARcPSD|49633413
Kết quả có thông tin chính xác nhất.
5. Về tiếp nhận, giải quyết góp ý, phản ánh, kiến nghị, bao gồm:
Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính/Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có bố trí
hình thức tiếp nhận góp ý, phản ánh, kiến nghị;
Người dân, tổ chức thực hiện góp ý, phản ánh, kiến nghị dễ dàng;
Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính/Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp
nhận, xử lý các góp ý, phản ánh, kiến nghị kịp thời.
15. Dịch vụ hành chính công là gì? Trình bày các loại hình dịch vụ hành chính công.
theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ,
“dịch vụ hành chính công là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi
pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong
các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý. Mỗi dịch vụ hành chính công gắn
liền với một thủ tục hành chính để giải quyết hoàn chỉnh một công việc cụ thể
liên quan đến tổ chức, cá nhân”.
Các loại hình dịch vụ hành chính công.
1. Hoạt động cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề:
Đây là hoạt động được ví như công cụ thừa nhận về mặt pháp lý quyền của chủ
thể sẽ được các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện. Qua đó, các chủ thể cần
thực hiện đúng trình tự, thủ tục cũng như đảm bảo nguyên tắc tham gia sử dụng
dịch vụ. Nhằm thừa nhận về mặt pháp lý quyền của các chủ thể phù hợp với quy
định của pháp luật. Cũng như nhà nước thực hiện quản lý, tổ chức điều hành
hiệu quả, chặt chẽ hơn các công dân. – Giấy phép:
Là công cụ để Nhà nước quản lý và điều tiết các hoạt động của chủ thể theo
chính sách pháp luật. Để có được giấy phép, các chủ thể phải đảm bảo điều kiện
nhà nước đưa ra, phải phản ánh nhu cầu bằng hình thức, thủ tục và trình tự được nhà nước quy định.
Nếu Nhà nước không kiểm soát được các hoạt động này có thể dẫn đến hậu quả
khó kiểm soát được và có tác hại đến xã hội. Đặc biệt là thông qua giấy phép,
việc quản lý, giám sát, xử phạt có căn cứ nhanh chóng tiến hành.
– Giấy phép hành nghề hay chứng chỉ hành nghề: lOMoARcPSD|49633413
Là một loại giấy tờ chứng minh chủ thể này có đủ khả năng và điều kiện hoạt
động ở một ngành nghề nhất định. Các nghề nghiệp này có tính chất đặc thù,
phải đảm bảo cả về chuyên môn, năng lực và kinh nghiệm nhất định.
Việc cấp giấy phép hành nghề ở một số lĩnh vực là nhằm bảo đảm cho sự an
toàn và lành mạnh trong lĩnh vực nghề nghiệp. Để đảm bảo chất lượng hoạt
động nghề nghiệp đối với quyền lợi, sức khỏe, tính mạng của khách hàng. Nhất
là ở một số lĩnh vực đặc biệt cần có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng
cao. Các nghề nghiệp này cũng có mức thu nhập lý tưởng, do đó mà nhiều thành
phần chưa có giấy phép hành nghề cũng thực hiện nghề nghiệp trái phép.
2. Hoạt động cấp đăng ký và giấy chứng nhận:
Đây là nhóm dịch vụ bao gồm nhiều dịch vụ nhất, mang tính đa dạng trong nhu
cầu và lĩnh vực thực tế. Liên quan đến hầu hết các cơ quan hành chính Nhà
nước từ trung ương đến địa phương.
Trong dịch vụ này, cá nhân, tổ chức phải đăng ký với nhà nước các thông tin về: + Nhân thân;
+ Về tài sản hoặc về những hành vi;
+ Những sự kiện nhất định liên quan đến cá nhân, tổ chức.
Việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận bảo vệ trực tiếp quyền lợi của cá nhân, tổ
chức. Nhà nước tiến hành quản lý, cung cấp dịch vụ và giám sát việc tuân thủ
pháp luật của các chủ thể. Các chủ thể thực hiện việc đăng ký vừa góp phần bảo
vệ các bên liên quan trong các giao dịch. 3. Hoạt động công chứng, chứng thực:
Áp dụng đối với các hoạt đông chứng nhận tính xác thực của các hợp đồng giao ̣
dịch hay các văn bản, giấy tờ mà theo quy định của pháp luật phải công chứng, chứng thực.
Quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức có liên quan xác lập thông qua hợp đồng,
giao dịch, văn bản, giấy tờ. Cơ quan quản lý nhà nước cũng căn cứ trên công
chứng, chứng thực để xác định giá trị pháp lý của tài liệu. Từ đó mà các nhu cầu
tiếp cận, sử dụng dịch vụ, quyền lợi khác mới được bảo đảm.
Khi các giao dịch, hợp đồng, các văn bản, giấy tờ được công chứng, chứng thực
thì phát sinh hiệu lực pháp lý. Do đó hoàn toàn xác định được các quyền, nghĩa
vụ trong giao dịch, hợp đồng, văn bản chính thức có hiệu lực ràng buộc các bên.
Cũng như giúp nhà nước quản lý, giám sát, nghiên cứu để xác định các quyền và lợi ích hợp pháp. lOMoARcPSD|49633413
4. Hoạt động thu các khoản đóng góp vào ngân sách và các quỹ của Nhà nước:
Các hoạt động này gắn với nghĩa vụ mà Nhà nước yêu cầu các chủ thể trong xã
hội phải thực hiện. Nhà nước có nhiều nhiệm vụ cụ thể trong chức năng quản lý.
Do đó các dịch vụ hành chính công là cơ sở, cách thức giúp nhà nước triển khai
quản lý hiệu quả, nhanh chóng, tiết kiệm thời gian. Vừa giúp người dân hiểu
biết, tuân thủ pháp luật được bảo vệ quyền lợi chính đáng.
Đã là dịch vụ được một bên cung cấp, bên còn lại phải thanh toán các chi phí
hợp lý. Các hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và xử lý các vi
phạm hành chính được nhà nước bảo đảm thực hiện. Hoạt động này nhằm bảo
vệ các quyền cơ bản của công dân. Nhất là trong mối quan hệ giữa cơ quan hành
chính nhà nước với công dân. Bởi vậy mà các khoản thu giúp nhà nước có
nguồn ngân sách ổn định.
Ngân sách này có thể sử dụng để duy trì, tổ chức sử dụng trong hoạt động của
BMNN. Cũng có thể được sử dụng trong các dịch vụ công khác.
16. Dịch vụ sự nghiệp công là gì? Trình bày đặc điểm của dịch vụ sự nghiệp
công. Lấy ví dụ minh họa.
Khoản 2 Điều 3 Nghị định 60/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/8/2021) quy định
về dịch vụ sự nghiệp công như sau:
“Dịch vụ sự nghiệp công” là dịch vụ sự nghiệp trong các lĩnh vực giáo dục đào
tạo; giáo dục nghề nghiệp; y tế - dân số; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin
và truyền thông; khoa học và công nghệ; các hoạt động kinh tế và lĩnh vực khác
(gồm: nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài nguyên và môi trường, giao
thông vận tải, công thương, xây dựng, tư pháp, lao động thương binh và xã hội, sự nghiệp khác).
đặc điểm của dịch vụ sự nghiệp công
Mục tiêu chính của dịch vụ sự nghiệp công là phục vụ cộng đồng và lợi ích
công chúng. Điều này có thể bao gồm cung cấp các dịch vụ cơ bản như y tế,
giáo dục, an ninh, và cơ sở hạ tầng công.
Dịch vụ sự nghiệp công thường được cung cấp hoặc quản lý bởi các cơ quan và
tổ chức công quyền như chính phủ hoặc các cơ quan công quyền địa phương.
Tính công bằng và tiếp cận rộng rãi là một đặc điểm quan trọng của dịch vụ sự
nghiệp công. Dịch vụ này cần phải đảm bảo rằng mọi người trong cộng đồng
đều có quyền tiếp cận và được hưởng các dịch vụ cơ bản. lOMoARcPSD|49633413
Quản lý tài chính công bằng và minh bạch là một đặc điểm khác. Dịch vụ sự
nghiệp công thường phải tuân theo quy định và kiểm soát tài chính công khai để
đảm bảo hiệu quả và minh bạch trong việc sử dụng nguồn lực.
Đôi khi, dịch vụ sự nghiệp công có thể không có lợi nhuận hoặc chỉ có lợi
nhuận rất thấp, vì mục tiêu chính không phải là tạo ra lợi nhuận mà là cung cấp
lợi ích cho cộng đồng. Ví dụ
Các dịch vụ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; y tế dự phòng, y tế cơ sở,
bệnh viện ở vùng khó khăn
17. Dịch vụ công ích là gì? Trình bày đặc điểm của dịch vụ công ích. Lấy ví dụ minh họa.
Theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 32/2019/NĐ-CP có đưa ra khái niệm về sản
phẩm, dịch vụ công ích:
"Sản phẩm, dịch vụ công ích là sản phẩm, dịch vụ mà việc sản xuất, cung ứng
sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí
hoặc sản phẩm, dịch vụ có tính chất đặc thù; được Nhà nước trợ giá phần chênh
lệch giữa giá tiêu thụ, giá sản phẩm dịch vụ theo quy định của Nhà nước hoặc
phần chênh lệch giữa số tiền do người được hưởng sản phẩm, dịch vụ công ích
thanh toán theo quy định của Nhà nước, với chi phí hợp lý của nhà sản xuất,
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích để sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích do Nhà nước đặt hàng (hoặc giao nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật chuyên ngành nếu có)." đặc điểm của dịch vụ công ích -
Dịch vụ công ích mang bản chất xã hội vì mục đích chính của chúng là
phục vụ cộng đồng nói chung và đảm bảo công bằng, ổn định xã hội.
Mọi người đều được bình đẳng, có quyền ngang nhau trong việc được phục vụ
và sử dụng các dịch vụ công ích… Từ đó, có thể ta có thể thấy tính xã hội của
dịch vụ công ích rất rõ nét, và tính kinh tế, lợi nhuận không phải là điều kiện
tiên quyết chi phối toàn bộ hoạt động dịch vụ công ích. -
Dịch vụ công ích được cung ứng và quản lý bởi chủ thể đặc biệt là nhà
nước hoặc được cung ứng bởi các tổ chức cá nhân đáp ứng điều kiện.
Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các dịch vụ công cơ bản như cây
xanh, chiếu sáng, phòng chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường, nước sạch. Nếu
những dịch vụ này không có sẵn, nó có thể gây ra nhiều vấn đề trong xã hội của chúng ta. lOMoARcPSD|49633413
Người sử dụng dịch vụ công ích không trực tiếp trả tiền khi sử dụng mà thông
qua hình thức đóng thuế vào ngân sách nhà nước thì họ đã trả tiền trước cho
việc sử dụng dịch vụ, sản phẩm công ích này, hoặc chỉ thu phí dịch vụ ở mức
thấp phù hợp với thu nhập của hầu hết mọi người dân trong xã hội. -
Dịch vụ công không vì lợi nhuận. Nhà nước cung cấp và quản lý các dịch
vụ này để mọi người đều có thể tiếp cận chúng. Điều này có nghĩa là tiền thu
được của người dân không đủ bù đắp chi phí cung cấp dịch vụ mà Nhà nước sử
dụng các nguồn tiền khác để bù đắp. Điều này giúp Nhà nước quản lý dịch vụ
và đảm bảo mọi người trong xã hội đều được chăm sóc. -
Dịch vụ công ích được nhà nước đảm bảo trách nhiệm cung ứng không vì mụctiêu lợi nhuận. -
Dịch vụ công ích là dịch vụ cần thiết, phục vụ những nhu cầu cơ bản cho
cuộc sống an toàn và bình thường của xã hội nên không thể không được cung cấp. Ví dụ
Dịch vụ y tế công ích: Cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe và điều trị bệnh tật
cho cộng đồng, bao gồm các bệnh viện, trạm y tế và các chương trình tiêm chủng.
Dịch vụ giáo dục công ích: Cung cấp giáo dục và đào tạo cho mọi người, bao
gồm trường học công lập, thư viện công cộng và các khóa học nghề nghiệp.
Dịch vụ giao thông công ích: Cung cấp các phương tiện vận tải công cộng như
xe buýt, tàu hỏa và đường sắt để phục vụ nhu cầu di chuyển của cộng đồng.
Dịch vụ cứu hỏa và cứu thương: Cung cấp dịch vụ cứu hỏa và cứu thương để
bảo vệ an toàn và sức khỏe của cộng đồng trong trường hợp khẩn cấp.