



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 46797236
Tổng quan: 7 câu hỏi ( chức năng, kĩ năng, vai trò của quản trị) 
- Chức năng của quản trị bao gồm hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, ktra, truyền 
đạt thông tin, đưa ra quyết định => SAI vì ko có td thông tin và đưa ra qd 
- Các kỹ năng cơ bản của nhà quản trị bao gồm kĩ năng kĩ thuật, nhân sự, tư  duy => ĐÚNG 
- Các kỹ năng cơ bản của nhà quản trị: Ra quyết định, truyền đạt thông tin,  con người=> SAI 
- Các vai trò chính của nqt bao gồm: ra qd, truyền đạt ttin, con người=> 
- Các lý thuyết quản trị cổ điển có hạn chế là: coi tổ chức là 1 hệ thống đóng 
và chưa chú trọng đến con người => ĐÚNG 
- Lí thuyết quản trị theo khoa học cho rằng các nhà qtri phải linh hoạt thay vì 
cứng nhắc => SAI vì khoa học thì phải chặt chẽ 
- LT quản trị hiện đại cho rằng mở cửa pvi quản trị của doanh nghiệp ra thị 
trường, bám chắc thị trường vào khách hàng => ĐÚNG vì sự hài lòng của 
kh là mục tiêu của tổ chức 
- Cách tốt nhất để truyền đạt tt giữa các cá nhân là áp dụng đồng thời các 
phương pháp => ĐÚNG 
- Cách tốt nhất để truyền đạt tt giữa các cá nhân là phương pháp phản hồi =>  SAI      lOMoAR cPSD| 46797236 - 
Quyết định quản trị là hành vi chỉ đạo, ra lệnh nqt để thực hiện các mục tiêu 
=> SAI vì quyết định quản trị là…. 
- Khi xác định vấn đề để ra quyết định quản trị, điều quan trọng nhất là nqt 
phải dành nhiều tgian, xử lý các vấn đề để đảm bảo sự phát triển lâu dài =>  ĐÚNG SAI AI BÍC   Chức năng: 
- Các bước của quản trị theo mục tiêu là: dự thảo mục tiêu, tiến hành thực 
nghiệm, kết quả đánh giá => SAI vì có 5 bước 
- Hoạch định chiến lược là quá trình xd sứ mệnh, mục tiêu của tổ chức và 
công bố cho các bên liên quan => SAI vì có 4 bước: xd sứ mệnh, ptich tình 
hình ngoài, tình hình trong, lựa chọn chiến lược 
- HDCL có vai trò thúc đẩy các nqt tập trung cho các khoach, mục tiêu ngắn 
hạn => SAI vì chiến lược là dài hạn 
- HD là qá trình thiết lập mục tiêu, định ra kế hoạch để đạt được mục tiêu bất 
kỳ của tất cả các cá nhân và tổ chức => SAI vì khái niệm hoạch định bị thiếu 
- Mỗi tổ chức nên đưa ra nhiều mục tiêu và phân bổ các nguồn lực để thực 
hiện mục tiêu đó => NHIỀU MỤC TIÊU MÀ NGUỒN LỰC CÓ HẠN  
THÌ KHÓ THỰC HIỆN      lOMoAR cPSD| 46797236 - 
Công tác tổ chức là vc phân chia tổ chức ra nhiều bộ phận khác nhau để xây 
dựng sơ đồ tổ chức, công bố cho các bên liên quan => SAI vì khái niệm 
công tác tổ chức bị thiếu 
- Tầm quản trị rộng sẽ cần nhiều cấp quản lý => SAI vì rộng cần ít cấp 
- Tầm quản trị rộng có nhiều hạn chế là: tăng chí phí, hạn chế mức độ phân 
quyền => SAI vì giảm chi phí 
- Cơ cấu tchuc theo địa lý => SAI vì …   LÃNH ĐẠO 
- Lãnh đạo là 1 quy trình tác động gây ảnh hưởng đến con người để họ tuân 
theo và tăng uy tín của người lãnh đạo => SAI 
- Kiểm tra là quá trình đo lường kq thực tiễn so sánh với những gì đã hoạch 
định, phát hiện sai lầm nhằm mục đích xử lý các sai phạm => SAI 
- Hệ thống kiểm tra phản hồi giám sát đầu ra của hệ thống để phát hiện sai 
lệch, điều chỉnh đầu vào và quá trình để hoạch định sau => ĐÚNG 
- Hệ thống kiểm tra dự báo giám sát đầu vào của hệ thống để phát hiện sai 
lệch, kịp thời điều chỉnh đầu vào và quá trình quản trị => ĐÚNG      lOMoAR cPSD| 46797236 - 
Câu 1: Bình luận quan điểm “Các hd quản trị như lập kh, tổ chức, ra qd chỉ 
là những cái kén nằm im cho đến khi ng ld khơi dậy nguồn động lực trong 
con người và dẫn dắt họ đến các hướng mục tiêu” 
 Đây là một nhận định đúng đắn, nhấn mạnh vai trò của người lãnh đạo. Kế 
hoạch nếu chỉ nằm trên giấy thì luôn luôn chỉ là ý tưởng. Người lãnh đạo 
phải đến để xúc tiến hành động, sắp xếp để không trở nên hỗn loạn, khích 
lệ mọi người tự nguyện cống hiến. Người lãnh đạo sẽ là người dẫn 
đường, chỉ đường dẫn lối đưa mọi người đi đến gần hơn với mục tiêu. 
- Câu 2: Bác Hồ có câu “Không có ktra, giám sát thì coi như không có lãnh 
đạo”. Vì sao? Lý giải và nêu vd minh họa   Trả lời 1: 
- Vai trò của người kiểm tra ( 6 vai trò để diễn giải)  - sai lệch  - dự đoán xu hướng 
- trách nhiệm bên liên quan  - thống kê báo cáo  - ủy quyền, chỉ huy 
- Ví dụ: Bác đi ktra trang trại lợn thấy cãi nhau => ko ở với nhau từ bé mà là 
lợn của mỗi nhà một con   Trả lời 2: 
- Kiểm tra, giám sát là một chức năng lãnh đạo của Đảng, là nhiệm vụ của 
toàn Đảng. Lãnh đạo mà không kiểm tra, giám sát thì coi như không có lãnh  đạo bởi vì: 
• Kiểm tra, giám sát là thước đo hiệu quả của công tác lãnh đạo. Khi có kiểm 
tra, giám sát, lãnh đạo mới biết được thực tế triển khai các chủ trương, nghị 
quyết của Đảng, của cấp ủy, chính quyền ở các cấp, các ngành, các địa 
phương; mới biết được những kết quả đạt được, những hạn chế, khuyết điểm 
cần khắc phục; mới kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những sai phạm, vi  phạm.      lOMoAR cPSD| 46797236 - 
• Kiểm tra, giám sát là biện pháp quan trọng để nâng cao năng lực lãnh đạo, 
sức chiến đấu của Đảng. Thông qua kiểm tra, giám sát, Đảng có thể kịp thời 
phát hiện, bồi dưỡng, rèn luyện, nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán 
bộ, đảng viên, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý. Đồng thời, kiểm tra,      lOMoAR cPSD| 46797236
giám sát cũng giúp Đảng kịp thời sửa chữa những thiếu sót, khuyết điểm, 
khắc phục những lệch lạc trong công tác lãnh đạo, quản lý. 
• Kiểm tra, giám sát là phương thức quan trọng để củng cố, tăng cường mối 
quan hệ giữa Đảng với nhân dân. Kiểm tra, giám sát giúp Đảng nắm bắt 
được tình hình nhân dân, những tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, từ đó có 
những chủ trương, chính sách phù hợp với nguyện vọng của nhân dân. Đồng 
thời, kiểm tra, giám sát cũng giúp nhân dân giám sát Đảng, góp phần xây 
dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.   Ví dụ minh họa 
- Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh thường 
xuyên đi thăm, kiểm tra các đơn vị bộ đội, các cơ sở sản xuất, các địa 
phương để nắm bắt tình hình, chỉ đạo kịp thời. Nhờ đó, công tác lãnh đạo, 
chỉ đạo của Đảng luôn sát thực, đúng đắn, góp phần đưa cuộc kháng chiến  đến thắng lợi. 
- Trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta đã lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiều chủ 
trương, chính sách quan trọng, mang lại hiệu quả thiết thực cho đất nước. 
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, vẫn còn có những hạn chế, khuyết 
điểm. Nhờ có công tác kiểm tra, giám sát, Đảng đã kịp thời phát hiện, chỉ 
đạo khắc phục những hạn chế, khuyết điểm, góp phần thực hiện thắng lợi 
các chủ trương, chính sách của Đảng. 
 Như vậy, kiểm tra, giám sát là một chức năng lãnh đạo quan trọng của 
Đảng, là nhiệm vụ của toàn Đảng. Lãnh đạo mà không kiểm tra, giám sát 
thì coi như không có lãnh đạo. 
- Câu 3: Có ý kiến cho rằng: 'Chỉ người có tố chất bẩm sinh để trở thành nhà 
ld mới có thể quản trị giỏi được'. A/c hãy bình luận quan điểm của mình về 
bình luận này và lấy VD minh họa.   Trả lời:      lOMoAR cPSD| 46797236
- Không chính xác vì không phải người có tổ chất mới lđ mà tất cả đều có thể 
làm lãnh đạo. Đương nhiên nếu từ một nền tảng, có tổ chất sẽ đạt được 
những cái cao hơn. Ngược lại nếu có tố chất mà không trau dồi thì cũng 
không thể trở thành lãnh đạo. Quản trị được xem là một nghề mà ai cũng có  thể làm 
- Câu 4: Trong bước 1 của qtrinh ra qd quản trị, nqt cần lưu ý những vấn đề  gì?  • 
Xác định vấn đề cần giải quyết: Đây là bước quan trọng nhất trong 
quá trình ra quyết định, bởi nếu không xác định đúng vấn đề thì sẽ dẫn 
đến việc lựa chọn phương án giải quyết không phù hợp. Nhà quản trị 
cần thu thập thông tin, phân tích tình hình để xác định rõ ràng bản 
chất của vấn đề, bao gồm các nguyên nhân, tác động, hậu quả của vấn  đề.  • 
Xác định mục tiêu của quyết định: Mục tiêu của quyết định là kết quả 
mà nhà quản trị mong muốn đạt được sau khi đưa ra quyết định. Việc 
xác định rõ mục tiêu sẽ giúp nhà quản trị lựa chọn được phương án 
giải quyết phù hợp nhất. Mục tiêu của quyết định cần phải cụ thể, rõ 
ràng, có thể đo lường được, có tính khả thi và phù hợp với các mục 
tiêu chung của tổ chức.  • 
Xác định các bên liên quan: Các bên liên quan là những người có 
quyền lợi hoặc nghĩa vụ liên quan đến quyết định. Việc xác định các 
bên liên quan sẽ giúp nhà quản trị cân nhắc được các yếu tố tác động 
đến quyết định, cũng như đảm bảo rằng quyết định được đưa ra là phù 
hợp với lợi ích của các bên liên quan. 
Việc lưu ý những vấn đề trên sẽ giúp nhà quản trị đưa ra được quyết định chính 
xác, hiệu quả, đáp ứng được mục tiêu của tổ chức và lợi ích của các bên liên quan. 
- Câu 5: 'Lo cho các khó khăn lo đủ thì các cơ hội chết đói'. Bình luận, đưa  quan điểm, lấy ví dụ.      lOMoAR cPSD| 46797236
- Câu 6: Trình bày ngắn gọn vai trò hoạch định chiến lược. Tại sao môi trường 
càng biến động thì hoạch định chiến lược càng quan trọng?   Trả lời: 
Hoạch định chiến lược là quá trình xác định mục tiêu, tầm nhìn, sứ mệnh 
và các chiến lược để đạt được các mục tiêu đó. Hoạch định chiến lược có 
vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, bao gồm:  • 
Xác định mục tiêu, định hướng rõ ràng: Hoạch định chiến lược giúp 
doanh nghiệp xác định rõ mục tiêu, định hướng phát triển trong dài 
hạn. Điều này giúp doanh nghiệp tập trung nguồn lực và nỗ lực để đạt 
được mục tiêu đã đặt ra.  • 
Vận hành tối ưu: Hoạch định chiến lược giúp doanh nghiệp xác định 
các nguồn lực cần thiết để đạt được mục tiêu. Điều này giúp doanh 
nghiệp vận hành tối ưu các nguồn lực, tránh lãng phí.  • 
Nắm bắt thông tin vĩ mô rõ ràng: Hoạch định chiến lược giúp doanh 
nghiệp nắm bắt các thông tin vĩ mô như kinh tế, chính trị, xã hội, công 
nghệ,... để có những chiến lược phù hợp với môi trường.  • 
Nâng cao tinh thần đội ngũ: Hoạch định chiến lược giúp doanh nghiệp 
truyền tải thông điệp và mục tiêu đến toàn bộ đội ngũ. Điều này giúp 
nâng cao tinh thần đoàn kết, gắn bó và nỗ lực của đội ngũ. 
Môi trường càng biến động thì hoạch định chiến lược càng quan trọng 
Môi trường kinh doanh ngày càng biến động với những thay đổi nhanh chóng về 
công nghệ, xu hướng thị trường,... Điều này khiến cho các doanh nghiệp khó khăn 
hơn trong việc xác định mục tiêu và chiến lược phù hợp. Hoạch định chiến lược 
giúp doanh nghiệp linh hoạt thích ứng với những thay đổi của môi trường, từ đó 
tăng khả năng thành công. 
Cụ thể, hoạch định chiến lược giúp doanh nghiệp:  • 
Nhận diện sớm các cơ hội và thách thức: Hoạch định chiến lược giúp 
doanh nghiệp phân tích môi trường, từ đó nhận diện sớm các cơ hội và 
thách thức tiềm ẩn. Điều này giúp doanh nghiệp có những biện pháp  ứng phó kịp thời.      lOMoAR cPSD| 46797236 • 
Điều chỉnh chiến lược linh hoạt: Hoạch định chiến lược giúp doanh 
nghiệp có một khung định hướng chung. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần 
linh hoạt điều chỉnh chiến lược theo những thay đổi của môi trường.  • 
Tăng khả năng dự đoán: Hoạch định chiến lược giúp doanh nghiệp dự 
đoán được những thay đổi của môi trường trong tương lai. Điều này 
giúp doanh nghiệp có những chuẩn bị phù hợp. 
Như vậy, hoạch định chiến lược là một công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp đạt 
được thành công trong môi trường kinh doanh biến động. 
- Câu 7: Trình bày ưu điểm và hạn chế của ra quyết định cá nhân và ra quyết  định tập thể 
Ra quyết định cá nhân là quá trình một cá nhân tự mình đưa ra quyết định. Ra 
quyết định tập thể là quá trình một nhóm người cùng tham gia thảo luận, trao 
đổi thông tin và đưa ra quyết định. Ưu điểm của ra quyết định cá nhân  • 
Nhanh chóng, hiệu quả: Ra quyết định cá nhân thường nhanh chóng và hiệu 
quả hơn ra quyết định tập thể, đặc biệt là trong những tình huống khẩn cấp 
hoặc đòi hỏi sự quyết đoán.  • 
Tiết kiệm thời gian và chi phí: Ra quyết định cá nhân không cần phải tổ chức 
cuộc họp, thảo luận, do đó tiết kiệm được thời gian và chi phí.  • 
Tăng cường tính độc lập: Ra quyết định cá nhân giúp người ra quyết định 
phát triển tính độc lập, tự chủ và tự tin. Hạn chế của ra quyết định cá nhân  • 
Thiếu tính đa chiều: Ra quyết định cá nhân thường chỉ dựa trên kiến thức và 
kinh nghiệm của một cá nhân, do đó có thể thiếu tính đa chiều, toàn diện.  • 
Dễ bị thiên vị: Ra quyết định cá nhân có thể bị thiên vị bởi những yếu tố chủ 
quan như cảm xúc, sở thích,...  • 
Khó được mọi người chấp nhận: Ra quyết định cá nhân có thể không được 
mọi người chấp nhận, đặc biệt là những người không tham gia vào quá trình  ra quyết định. 
Ưu điểm của ra quyết định tập thể      lOMoAR cPSD| 46797236 • 
Tăng tính đa chiều, toàn diện: Ra quyết định tập thể có thể thu thập được 
nhiều thông tin, ý kiến từ nhiều người khác nhau, do đó có thể đưa ra quyết  định toàn diện hơn.  • 
Giảm thiểu thiên vị: Ra quyết định tập thể có thể giúp giảm thiểu thiên vị cá 
nhân, do đó đưa ra quyết định khách quan hơn.  • 
Tăng khả năng chấp nhận của mọi người: Ra quyết định tập thể có thể được 
mọi người chấp nhận hơn, do họ có cơ hội tham gia vào quá trình ra quyết  định. 
Hạn chế của ra quyết định tập thể  • 
Chậm chạp, tốn kém: Ra quyết định tập thể thường chậm chạp và tốn kém 
hơn ra quyết định cá nhân, đặc biệt là trong những tình huống khẩn cấp.  • 
Khó đạt được sự đồng thuận: Ra quyết định tập thể có thể khó đạt được sự 
đồng thuận giữa các thành viên, do đó có thể dẫn đến trì hoãn hoặc đưa ra 
quyết định kém hiệu quả.  • 
Dễ bị áp đảo: Ra quyết định tập thể có thể bị áp đảo bởi những thành viên có 
quyền lực, kinh nghiệm,... 
Lựa chọn phương pháp ra quyết định 
Phương pháp ra quyết định cá nhân hay tập thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao  gồm:  • 
Tính chất của quyết định: Những quyết định đơn giản, không cần nhiều 
thông tin, có thể được đưa ra bởi một cá nhân. Những quyết định phức tạp, 
cần nhiều thông tin, có thể được đưa ra bởi một nhóm người.  • 
Môi trường: Trong môi trường ổn định, có thể sử dụng phương pháp ra 
quyết định cá nhân. Trong môi trường biến động, cần sử dụng phương pháp 
ra quyết định tập thể để thu thập được nhiều thông tin, ý kiến từ nhiều người  khác nhau.  • 
Thời gian: Trong những tình huống khẩn cấp, cần sử dụng phương pháp ra 
quyết định cá nhân để đưa ra quyết định nhanh chóng. Trong những tình 
huống không khẩn cấp, có thể sử dụng phương pháp ra quyết định tập thể để 
có sự tham gia của nhiều người.      lOMoAR cPSD| 46797236
Việc lựa chọn phương pháp ra quyết định phù hợp sẽ giúp đưa ra quyết định hiệu 
quả, phù hợp với tình huống cụ thể. 
- Câu 8: Làm thế nào để cải thiện việc truyền đạt thông tin trong tổ chức. Lí 
giải và nêu ví dụ minh họa 
Để cải thiện việc truyền đạt thông tin trong tổ chức, cần thực hiện một số giải pháp  sau:  • 
Xác định rõ mục tiêu truyền thông: Trước khi truyền đạt thông tin, cần xác 
định rõ mục tiêu của việc truyền thông là gì. Điều này giúp lựa chọn phương 
thức truyền thông phù hợp và thu hút được sự chú ý của người nghe.  • 
Lựa chọn phương thức truyền thông phù hợp: Có nhiều phương thức truyền 
thông khác nhau, bao gồm: hội họp, email, văn bản, video,... Cần lựa chọn 
phương thức truyền thông phù hợp với mục tiêu và đối tượng truyền thông.  • 
Chuẩn bị nội dung truyền thông rõ ràng, súc tích: Nội dung truyền thông cần 
rõ ràng, súc tích, dễ hiểu và phù hợp với đối tượng truyền thông.  • 
Tập trung vào người nghe: Khi truyền đạt thông tin, cần tập trung vào người 
nghe, xác định nhu cầu và mối quan tâm của họ. Điều này giúp thông điệp 
truyền đạt được dễ hiểu và thu hút hơn.  • 
Khuyến khích phản hồi: Cần khuyến khích người nghe phản hồi về thông tin 
được truyền đạt. Điều này giúp đánh giá hiệu quả của việc truyền thông và 
điều chỉnh thông điệp cho phù hợp. 
Dưới đây là một số ví dụ minh họa cho các giải pháp cải thiện việc truyền đạt  thông tin trong tổ chức:  • 
Ví dụ 1: Một công ty có mục tiêu truyền đạt thông tin về chiến lược mới của 
công ty đến tất cả nhân viên. Công ty có thể lựa chọn phương thức truyền 
thông là tổ chức hội họp để nhân viên có thể trực tiếp lắng nghe thông tin từ 
ban lãnh đạo. Nội dung truyền thông cần được chuẩn bị kỹ lưỡng, rõ ràng và 
súc tích để nhân viên dễ hiểu.  • 
Ví dụ 2: Một tổ chức phi lợi nhuận có mục tiêu truyền đạt thông tin về hoạt 
động của tổ chức đến cộng đồng. Tổ chức có thể lựa chọn phương thức 
truyền thông là tạo ra các video ngắn, hấp dẫn để đăng tải trên mạng xã hội.      lOMoAR cPSD| 46797236
Nội dung video cần tập trung vào những thông tin hữu ích và thu hút sự chú  ý của cộng đồng. 
Việc cải thiện việc truyền đạt thông tin trong tổ chức sẽ mang lại nhiều lợi ích, bao  gồm:  • 
Tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức: Khi 
mọi người trong tổ chức đều có thông tin cần thiết, họ sẽ hiểu rõ hơn về 
công việc của mình và của những người khác. Điều này giúp tăng cường sự 
hiểu biết và hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức.  • 
Tăng năng suất làm việc: Khi mọi người trong tổ chức đều có thông tin cần 
thiết, họ sẽ có thể thực hiện công việc của mình một cách hiệu quả hơn. Điều 
này giúp tăng năng suất làm việc của tổ chức.  • 
Tăng sự hài lòng của nhân viên: Khi nhân viên được thông tin đầy đủ, họ sẽ 
cảm thấy được tôn trọng và tin tưởng. Điều này giúp tăng sự hài lòng của  nhân viên. 
- Câu 9: Trình bày ngắn gọn lí thuyết 3 kiểu người lãnh đạo. Việc lựa chọn 
phong cách lãnh đạo cần căn cứ vào đâu, lí giải, ví dụ  • 
Lãnh đạo độc đoán (Autocratic leaders): Đây là những kiểu nhà lãnh đạo đưa 
ra quyết định mà không cần lắng nghe ý kiến của người khác. Họ có xu 
hướng kiểm soát chặt chẽ và tập trung quyền lực vào bản thân.  • 
Lãnh đạo dân chủ (Democratic leaders): Đây là những kiểu nhà lãnh đạo đưa 
ra quyết định sau khi đã tham khảo ý kiến của người khác. Họ tin tưởng vào 
sự tham gia của nhân viên và tạo điều kiện cho nhân viên phát triển.  • 
Lãnh đạo tự do (Laissez-faire leaders): Đây là những kiểu nhà lãnh đạo trao 
quyền cho nhân viên tự quyết định và thực hiện công việc của họ. Họ tin 
tưởng vào khả năng của nhân viên và tạo điều kiện cho nhân viên phát triển  độc lập. 
Việc lựa chọn phong cách lãnh đạo cần căn cứ vào một số yếu tố sau:  • 
Tính chất công việc: Những công việc đòi hỏi sự nhanh chóng, quyết đoán 
thì phù hợp với phong cách lãnh đạo độc đoán. Những công việc đòi hỏi sự 
sáng tạo, đổi mới thì phù hợp với phong cách lãnh đạo dân chủ hoặc tự do.      lOMoAR cPSD| 46797236 • 
Môi trường làm việc: Trong môi trường ổn định, có thể sử dụng phong cách 
lãnh đạo độc đoán. Trong môi trường biến động, cần sử dụng phong cách 
lãnh đạo dân chủ hoặc tự do để tạo ra sự linh hoạt, thích ứng.  • 
Khả năng của nhân viên: Nếu nhân viên có trình độ chuyên môn cao, có khả 
năng tự quản lý tốt thì phù hợp với phong cách lãnh đạo dân chủ hoặc tự do. 
Nếu nhân viên có trình độ chuyên môn thấp, cần sự hướng dẫn và giám sát 
chặt chẽ thì phù hợp với phong cách lãnh đạo độc đoán.  Ví dụ minh họa:  • 
Trong một tình huống khẩn cấp, một nhà lãnh đạo độc đoán có thể đưa ra 
quyết định nhanh chóng và hiệu quả hơn một nhà lãnh đạo dân chủ hoặc tự  do.  • 
Trong một công ty khởi nghiệp, một nhà lãnh đạo dân chủ hoặc tự do có thể 
tạo ra sự linh hoạt, thích ứng cần thiết để công ty phát triển trong môi trường  cạnh tranh.  • 
Trong một trường học, một nhà lãnh đạo độc đoán có thể phù hợp với các 
lớp học có học sinh có trình độ chuyên môn thấp, cần sự hướng dẫn và giám  sát chặt chẽ. 
Như vậy, việc lựa chọn phong cách lãnh đạo cần linh hoạt, phù hợp với từng tình 
huống cụ thể. Không có một phong cách lãnh đạo nào là hoàn hảo cho mọi tình  huống. 
- Câu 10: Quyết định quản trị là gì? Nêu các bước đưa ra qđ quản trị. Phân 
tích và lấy ví dụ cho các bước đầu tiên ( Bước đầu tiên: Nhận dạng và xác  định vấn đề)  • 
Quyết định quản trị là một hành vi sáng tạo của chủ thể quản trị nhằm định 
ra mục tiêu, chương trình và tính chất hoạt động của tổ chức để giải quyết 
một vấn đề cụ thể trong quá trình quản trị. 
 Phân tích bước đầu tiên:      lOMoAR cPSD| 46797236 • 
Bước đầu tiên trong quá trình ra quyết định quản trị là nhận dạng và xác 
định vấn đề. Đây là bước quan trọng nhất, bởi vì quyết định đưa ra sẽ phụ 
thuộc vào việc xác định vấn đề đúng hay sai. 
Để thực hiện bước này, chủ thể quản trị cần thu thập thông tin về tình hình thực tế,  bao gồm:  • 
Tình hình kinh doanh của tổ chức  • 
Tình hình môi trường bên ngoài  •  Mục tiêu của tổ chức 
Sau khi thu thập thông tin, chủ thể quản trị cần phân tích thông tin để xác định vấn 
đề cần giải quyết. Vấn đề cần giải quyết có thể là:  • 
Một vấn đề hiện tại, đang xảy ra trong tổ chức  • 
Một vấn đề tiềm ẩn, có thể xảy ra trong tương lai 
Ví dụ, trong trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với các 
đối thủ cạnh tranh, chủ thể quản trị cần thu thập thông tin về:  • 
Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm doanh thu, lợi nhuận, thị  phần,...  • 
Tình hình hoạt động của các đối thủ cạnh tranh, bao gồm sản phẩm, dịch vụ,  giá cả,...  • 
Tình hình thị trường, bao gồm nhu cầu, xu hướng,... 
Sau khi phân tích thông tin, chủ thể quản trị có thể xác định vấn đề cần giải quyết  là:  • 
Sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp không đáp ứng được nhu cầu của  khách hàng.  • 
Giá cả của sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp cao hơn so với các đối thủ  cạnh tranh.  • 
Hoạt động marketing của doanh nghiệp chưa hiệu quả.  • 
Việc xác định vấn đề đúng sẽ giúp chủ thể quản trị lựa chọn phương án giải 
quyết phù hợp và hiệu quả. 
Lưu ý khi thực hiện bước đầu tiên:      lOMoAR cPSD| 46797236 • 
Chủ thể quản trị cần thu thập thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời.  • 
Chủ thể quản trị cần phân tích thông tin một cách khách quan, khoa học. 
 Chủ thể quản trị cần xác định vấn đề một cách chính xác và rõ ràng.  - —------------ 
1. Khái niệm quản trị? Sao nói nó là môn khoa học nghệ thuật? 
- Quản trị là một quá trình phối hợp các hoạt động của con người và sử dụng 
các nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu đã định. 
Quản trị có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, nhưng về cơ bản, quản 
trị bao gồm các hoạt động sau:  • 
Lập kế hoạch: Xác định mục tiêu và các biện pháp cần thiết để đạt được mục  tiêu đó.  • 
Tổ chức: Sắp xếp các nguồn lực của tổ chức một cách hợp lý.  • 
Lãnh đạo: Thúc đẩy và hướng dẫn các thành viên trong tổ chức thực hiện  công việc.  • 
Kiểm soát: Đánh giá kết quả thực tế và điều chỉnh hoạt động của tổ chức cho  phù hợp. 
- Quản trị là một môn khoa học vì nó dựa trên các nguyên tắc và quy luật 
khoa học. Các nguyên tắc và quy luật này được đúc kết từ kinh nghiệm thực 
tiễn và nghiên cứu khoa học. 
Quản trị cũng là một môn nghệ thuật vì nó đòi hỏi sự sáng tạo và linh hoạt của 
người quản trị. Người quản trị cần sử dụng các kiến thức khoa học để giải 
quyết các vấn đề cụ thể trong thực tế. Cụ thể, quản trị là môn khoa học vì:  • 
Quản trị dựa trên các nguyên tắc và quy luật khoa học: Các nguyên tắc và 
quy luật này được đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn và nghiên cứu khoa học. 
Ví dụ, nguyên tắc phân công lao động, nguyên tắc tập trung quyền lực, 
nguyên tắc thống nhất chỉ huy,...      lOMoAR cPSD| 46797236 • 
Quản trị sử dụng các phương pháp khoa học: Các phương pháp khoa học 
như thống kê, nghiên cứu thị trường, phân tích chi phí - lợi nhuận,... được sử 
dụng trong quản trị để giúp người quản trị đưa ra các quyết định đúng đắn.  • 
Quản trị là một hệ thống khoa học: Quản trị bao gồm các thành tố, mối quan 
hệ và quy luật vận động riêng. 
2. Phân tích các kĩ năng cơ bản của nhà quản trị, ảnh hưởng của 
chúng đến chức năng quản trị, tầm quan trọng của kĩ năng sẽ thay đổi 
thể nào đối với các bậc quản trị? - 
Các kỹ năng cơ bản của nhà quản  trị bao gồm:  • 
Kỹ năng kỹ thuật: Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong lĩnh vực 
chuyên môn của mình. Ví dụ, kỹ năng kỹ thuật của một kỹ sư là khả năng 
thiết kế, chế tạo, vận hành máy móc.  • 
Kỹ năng quản lý con người: Là khả năng giao tiếp, lãnh đạo, tạo động lực 
cho nhân viên. Ví dụ, kỹ năng quản lý con người của một nhà quản trị là khả 
năng giao tiếp hiệu quả với nhân viên, tạo động lực cho nhân viên làm việc.  • 
Kỹ năng tư duy và giải quyết vấn đề: Là khả năng phân tích, tổng hợp thông 
tin, đưa ra quyết định và giải quyết vấn đề. Ví dụ, kỹ năng tư duy và giải 
quyết vấn đề của một nhà quản trị là khả năng phân tích tình hình, đưa ra 
quyết định đúng đắn trong những tình huống khó khăn.  • 
Kỹ năng giao tiếp: Là khả năng truyền đạt thông tin, lắng nghe và thuyết 
phục người khác. Ví dụ, kỹ năng giao tiếp của một nhà quản trị là khả năng 
truyền đạt thông tin rõ ràng, ngắn gọn, thuyết phục nhân viên.   
- Ảnh hưởng của các kỹ năng đến chức năng quản trị 
Các kỹ năng cơ bản của nhà quản trị có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả thực 
hiện các chức năng quản trị. Cụ thể:  • 
Kỹ năng kỹ thuật giúp nhà quản trị thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong lĩnh 
vực chuyên môn của mình một cách hiệu quả.  • 
Kỹ năng quản lý con người giúp nhà quản trị xây dựng và phát triển đội ngũ 
nhân viên, tạo động lực cho nhân viên làm việc hiệu quả.      lOMoAR cPSD| 46797236
Kỹ năng tư duy và giải quyết vấn đề giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định 
đúng đắn, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình quản trị.  • 
Kỹ năng giao tiếp giúp nhà quản trị truyền đạt thông tin, lắng nghe và thuyết 
phục người khác, từ đó tạo sự hợp tác và phối hợp giữa các thành viên trong  tổ chức.   
- Tầm quan trọng của các kỹ năng đối với các bậc quản trị 
Tầm quan trọng của các kỹ năng đối với các bậc quản trị thay đổi tùy theo cấp bậc  quản trị. Cụ thể:  • 
Đối với các nhà quản trị cấp thấp: Các kỹ năng kỹ thuật và kỹ năng quản lý 
con người là quan trọng nhất. Các nhà quản trị cấp thấp cần có khả năng 
thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong lĩnh vực chuyên môn của mình một 
cách hiệu quả, đồng thời cần có khả năng giao tiếp, lãnh đạo, tạo động lực  cho nhân viên.  • 
Đối với các nhà quản trị cấp trung: Các kỹ năng tư duy và giải quyết vấn đề, 
kỹ năng giao tiếp là quan trọng nhất. Các nhà quản trị cấp trung cần có khả 
năng phân tích, tổng hợp thông tin, đưa ra quyết định và giải quyết vấn đề 
một cách hiệu quả, đồng thời cần có khả năng truyền đạt thông tin, lắng 
nghe và thuyết phục người khác.  • 
Đối với các nhà quản trị cấp cao: Các kỹ năng tư duy và giải quyết vấn đề, 
kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lãnh đạo là quan trọng nhất. Các nhà quản trị cấp 
cao cần có khả năng phân tích, tổng hợp thông tin, đưa ra quyết định và giải 
quyết vấn đề một cách hiệu quả, đồng thời cần có khả năng giao tiếp, thuyết 
phục người khác và tạo động lực cho nhân viên. 
 Các kỹ năng cơ bản của nhà quản trị là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp 
đến hiệu quả thực hiện các chức năng quản trị. Các nhà quản trị cần 
không ngừng trau dồi và phát triển các kỹ năng này để nâng cao hiệu quả  quản trị. 
3. Vì sao kĩ năng kĩ thuật sẽ giảm dần mức độ quan trọng khi càng 
lên cao cấp bậc quản trị, ngược lại kĩ năng tư duy càng tăng dần 
khi lên cao cấp bậc quản trị?      lOMoAR cPSD| 46797236
Kỹ năng kỹ thuật là khả năng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong lĩnh vực chuyên 
môn của mình. Kỹ năng này có vai trò quan trọng đối với các nhà quản trị cấp 
thấp, bởi vì họ cần có khả năng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong lĩnh vực 
chuyên môn của mình một cách hiệu quả. Tuy nhiên, khi lên cao cấp bậc quản trị, 
các nhà quản trị sẽ không còn trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể đó nữa, mà 
thay vào đó, họ sẽ tập trung vào việc quản lý và giám sát các nhà quản trị cấp thấp 
hơn. Do đó, tầm quan trọng của kỹ năng kỹ thuật sẽ giảm dần khi lên cao cấp bậc  quản trị. 
Ngược lại, kỹ năng tư duy là khả năng phân tích, tổng hợp thông tin, đưa ra quyết 
định và giải quyết vấn đề. Kỹ năng này có vai trò quan trọng đối với tất cả các cấp 
bậc quản trị, nhưng đặc biệt quan trọng đối với các nhà quản trị cấp cao. Bởi vì, 
các nhà quản trị cấp cao cần có khả năng đưa ra các quyết định chiến lược, giải 
quyết các vấn đề phức tạp, và định hướng cho sự phát triển của tổ chức. Do đó, 
tầm quan trọng của kỹ năng tư duy sẽ tăng dần khi lên cao cấp bậc quản trị. 
Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về tầm quan trọng của kỹ năng kỹ thuật và kỹ 
năng tư duy đối với các cấp bậc quản trị khác nhau:  •  Kỹ năng kỹ thuật: 
o Đối với một kỹ sư quản lý sản xuất, kỹ năng kỹ thuật là vô cùng quan 
trọng. Họ cần có khả năng thiết kế, chế tạo, vận hành máy móc, và 
giải quyết các vấn đề kỹ thuật phát sinh trong quá trình sản xuất. 
o Đối với một giáo viên, kỹ năng kỹ thuật là cần thiết để họ có thể 
truyền đạt kiến thức và kỹ năng cho học sinh một cách hiệu quả.  •  Kỹ năng tư duy: 
o Đối với một giám đốc điều hành, kỹ năng tư duy là rất quan trọng để 
họ có thể đưa ra các quyết định chiến lược, định hướng cho sự phát  triển của doanh nghiệp. 
o Đối với một nhà lãnh đạo quốc gia, kỹ năng tư duy là cần thiết để họ 
có thể giải quyết các vấn đề phức tạp, mang tính toàn cầu.      lOMoAR cPSD| 46797236
4. Hãy so sánh lí thuyết quản trị theo khoa học và lí thuyết quản trị 
theo mqh con người? Bình luận về khả năng ứng dụng của hai lí 
thuyết này trong thực tiễn    - Giống nhau 
Cả hai lý thuyết đều quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ  chức.      lOMoAR cPSD| 46797236  
Cả hai lý thuyết đều đề cập đến vai trò của nhà quản trị trong việc phối hợp 
các nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu.    - Khác nhau  • 
Lí thuyết quản trị theo khoa học tập trung vào việc nghiên cứu các phương 
pháp làm việc khoa học, nhằm nâng cao năng suất lao động.  • 
Lí thuyết quản trị theo mối quan hệ con người tập trung vào việc nghiên cứu 
mối quan hệ giữa con người với nhau trong tổ chức, nhằm tạo động lực và 
thỏa mãn nhu cầu của nhân viên.   
- Khả năng ứng dụng trong thực tiễn  • 
Lí thuyết quản trị theo khoa học có khả năng ứng dụng cao trong các tổ chức 
sản xuất, nơi mà các hoạt động lao động có tính lặp đi lặp lại và có thể đo 
lường được. Ví dụ, lý thuyết này đã được áp dụng thành công trong các nhà 
máy sản xuất ô tô, điện tử,...  • 
Lí thuyết quản trị theo mối quan hệ con người có khả năng ứng dụng cao 
trong các tổ chức dịch vụ, nơi mà các hoạt động lao động đòi hỏi sự sáng tạo 
và hợp tác của nhân viên. Ví dụ, lý thuyết này đã được áp dụng thành công 
trong các khách sạn, nhà hàng,...    - Bình luận 
Mỗi lý thuyết quản trị đều có những ưu điểm và hạn chế riêng. Lí thuyết quản trị 
theo khoa học có ưu điểm là giúp nâng cao năng suất lao động một cách nhanh 
chóng và hiệu quả. Tuy nhiên, lý thuyết này có hạn chế là có thể dẫn đến tình trạng 
quan liêu, thiếu sáng tạo trong tổ chức. 
Lí thuyết quản trị theo mối quan hệ con người có ưu điểm là tạo động lực và thỏa 
mãn nhu cầu của nhân viên, từ đó giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức 
một cách bền vững. Tuy nhiên, lý thuyết này có hạn chế là có thể khó áp dụng 
trong các tổ chức sản xuất, nơi mà các hoạt động lao động có tính lặp đi lặp lại và 
có thể đo lường được.