Đề Cương Quản Trị Tài Chính | Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp

Chương này cung cấp cái nhìn tổng quan về quản trị tài chính, bao gồm khái niệm, vai trò, mục tiêu, quyết định đầu tư và tài trợ, quản lý dòng tiền, đánh giá hiệu quả kinh doanh, và quản lý rủi ro tài chính. Nắm vững các nội dung này sẽ giúp sinh viên có nền tảng vững chắc trong lĩnh vực quản trị tài chính. Sử dụng các công cụ tài chính như hợp đồng tương lai, quyền chọn, và bảo hiểm.

Thông tin:
52 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề Cương Quản Trị Tài Chính | Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp

Chương này cung cấp cái nhìn tổng quan về quản trị tài chính, bao gồm khái niệm, vai trò, mục tiêu, quyết định đầu tư và tài trợ, quản lý dòng tiền, đánh giá hiệu quả kinh doanh, và quản lý rủi ro tài chính. Nắm vững các nội dung này sẽ giúp sinh viên có nền tảng vững chắc trong lĩnh vực quản trị tài chính. Sử dụng các công cụ tài chính như hợp đồng tương lai, quyền chọn, và bảo hiểm.

49 25 lượt tải Tải xuống
đ cương qt tài chính - Đ cương qttcđ cương qt tài chính - Đ cương qttc
ĐỀ CƯƠNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
lý thuyết:
1. Khái niệm : Lãi đơn, lãi kép,lãi suất , lãi lãi suất danh nghĩa, lãi suất thực tế, Cho ví
dụ.
Lãi đơn là số tiền lãi chỉ tính trên số vốn gốc mà không tính trên số tiền lãi sinh ra
trong các thời kỳ trước.
Ví dụ: Bạn gửi 10 triệu đồng vào tài khoản tính lãi đơn với lãi suất 8%/năm. Sau
10 năm, số tiền gốc và tiền lãi bạn thu về là bao nhiêu?
Lãi kép là số tiền lãi được tính căn cứ vào vốn gốc và tiền lãi sinh ra trong các thời
kỳ trước. Nói cách khác, lãi được định kỳ cộng vào vốn gốc để tính lãi cho các thời kỳ
sau.
Ví dụ: bạn gởi 10 triệu đồng vào tài khoản tính lãi kép với lãi suất
8%/năm. Sau 10 năm, số tiền gốc và tiền lãi bạn thu về là bao nhiêu?
Lãi suất danh nghĩa là lãi suất phát biểu gắn với một thời kỳ ghép lãi
nhất định.
Ví dụ : (Kiểu nó thay đổi thời gian ghép lãi )
Lãi suất thực là lãi suất sau khi đã điều chỉnh thời hạn ghép lãi đồng
nhất với
thời hạn phát biểu lãi suất.
Ví dụ : Nếu thời hạn phát biểu lãi suất là t1 và thời gian ghép lãi là t2 . Ta có số lần ghép
lãi trong thời gian phát biểu lãi suất m = t1/t2.
2. dòng tiền tệ( các loại) , cách phân loại dòng tiền tệ. cho ví dụ
Dòng tiền đều là dòng tiền bao gồm các khoản tiền bằng nhau được
phân bố đều
đặn theo thời gian.
Dòng tiền đều được phân chia thành ba loại: dòng tiền đều thông thường – xảy ra
vào cuối kì; dòng tiền đều đầu kì - xảy ra vào đầu kì; dòng tiền đều vình cửu - xảy ra
vào cuối kì và không bao giờ chấm dứt
Ví dụ:
+ Đều cuối kỳ
+ Đều đầu kỳ
+ người chủ sử dụng số tiền đó để mua cổ phiếu ưu đãi của một công ty cổ phần và
hàng năm hưởng mức cổ tức cố định 20 triệu đồng. Giả định công ty tồn tại vĩnh viễn,
khi đó thu nhập từ mua cổ phiếu là một dòng tiền đều vĩnh cửu
Dòng tiền không đều là dòng tiền tệ bao gồm các khoản tiền
không bằng nhau phát sinh qua một số thời kì nhất định.
3. trình bày hiểu biết của e về giá trị tương lai của dòng tiền đều đầu kỳ, cuối kì . cho
ví dụ
Giá trị tương lai của dòng tiền đều cuối kỳ được xác định bằng cách ghép lãi từng khoản
tiền về thời điểm cuối cùng của dòng tiền và sau đó, cộng tất cả các giá trị tương lai này lại.
Ngược lại với dòng tiền đều thông thường, các khoản tiền nhận (trả) xảy ra vào
cuối mỗi thời kỳ, là một chuỗi các khoản tiền đều nhau xảy ra vào dòng tiền đều đầu kỳ
đầu mỗi thời kỳ
4. Trình bày công thức xác định giá trị hiện tại giá trị tương lai Của dòng tiền đều đầu
kỳ, cuối kỳ. Cho ví dụ
( Sách có )
5.Trình bày các ứng dụng của giá trị tương lai giá trị hiện tại Của dòng tiền đều.
6.Trình bày các ứng dụng Giá trị tương lai giá trị hiện tại của một khoản tiền.
7. Trình bày hiểu biết của em về vốn cố định của doanh nghiệp,( Khái niệm , mối liên
hệ giữa vốn cố định và tài sản cố định, đặc điểm , vai trò)
- :Khái niệm
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, việc mua sắm hay lắp đặt các tài sản cố
định của doanh nghiệp đều phải thanh toán bằng tiền. Số vốn đầu tư ứng trước để mua
sắm, xây dựng, lắp đặt các tài sản cố định gọi là vốn cố định của doanh nghiệp (VCĐ).
- Mối quan hệ giữa TSCĐ và vốn cố định: Là số vốn đầu tư ứng trước nên
quy mô
vốn cố định sẽ quyết định quy mô tài sản cố định, ảnh hưởng đến trình độ trang bị kỹ
thuật và công nghệ của doanh nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm của TSCĐ trong
quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng, chi phối đặc điểm tuần hoàn và luân chuyển vốn cố
định.
* Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định
- Vốn cố định luân chuyển lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Vốn cố định luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất dẫn đến
cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất, vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Do đó yêu cầu việc quản lý vốn cố định luôn gắn liền với việc quản lý hình thái
hiện vật của nó.
Như vậy, vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản
cố định
mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ
sản xuất và
hoàn thành một vòng luân chuyển khi tài sản cố định hết thời gian sử
dụng
Vai trò của vốn cố định
- Đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục từ khoản mua sắm vật tư, sản xuất cho
đến tiêu thụ sản phẩm.
Đặc biệt, sử dụng vốn để đầu tư cho công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành sản phẩm góp phần giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển vững chắc hơn.
- Ảnh hưởng đến phạm vi hoạt động đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi lẽ quy
mô nguồn vốn có tác động mạnh mẽ đến hoạt động xây dựng phương án kinh doanh của doanh nghiệp.
- Việc đảm bảo nguồn vốn còn giúp doanh nghiệp hạn chế được các rủi ro, tổn thất, biến động thị trường,
khủng hoảng tài chính.
- Tạo thế chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp.
8. Trình bày hiểu biết của em về hao mòn tài sản cố định. cho ví dụ minh họa
* Hao mòn tài sản cố định: Là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố
định do tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn tự nhiên, do tiến bộ khoa học kỹ
thuật... trong quá trình hoạt động. :Có 2 loại
- : Là sự giảm dần về giá trị sử dụng và theo đó làm giảm dần giá trị của Hao mòn hữu hình
tài sản cố định.
Sự hao mòn hữu hình tài sản cố định tỷ lệ thuận với thời gian sử dụng và cường độ
sử dụng chúng. Ngoài nguyên nhân chủ yếu trên, trong quá trình sử dụng và bảo quản, tài
sản cố định còn bị hao mòn do tác động của các yếu tố tự nhiên như độ ẩm, nắng, mưa.
Sự hao mòn của tài sản còn chịu sự ảnh hưởng của sức bền vật liệu cấu thành tài sản cố
định….
- Hao mòn vô hình : Là sự giảm thuần túy về mặt giá trị của tài sản cố định do ảnh
hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Nó không liên quan đến việc giảm sút giá trị sử
dụng của tài sản cố định.
Ngày nay, sự tiến bộ của khoa học và công nghệ diễn ra rất nhanh chóng đã khiến
cho nhiều tài sản cố định bị hao mòn vô hình rất nhanh, thậm chí cả những tài sản cố định
còn mới nguyên, chưa qua sử dụng nhưng chúng đã bị mất giá trị vì bị hao mòn vô hình.
Ví dụ: Máy móc thiết bị trong nghành tin học, điện tử….
9.Trình bày các khái niệm, mục đích về khấu hao tài sản cố định Và các nguyên tắc
tính khấu hao tài sản cố định.
Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ
thống nguyên giá cuả tài sản cố định vào chi phí kinh doanh qua thời gian
sử dụng của tài sản cố định.
Mục đích của việc khấu hao TSCĐ là nhằm tích lũy vốn để tái sản xuất giản đơn
và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định. Sau khi hàng hoá được tiêu thụ, số tiền khấu hao
được tích luỹ thành quỹ khấu hao TSCĐ. Khi chưa có nhu cầu đầu tư mua sắm tài sản cố
định, các doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt quỹ này.
* Nguyên tắc tính khấu hao:
- Phù hợp với mức độ hao mòn của tài sản cố định.
- Đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu.
10.Trình bày hiểu biết của em về phương pháp khấu hao đường thẳng cách tính
nguyên giá của tài sản cố định.
Phương pháp khấu hao đường thẳng
Trong đó: Mk: Là mức khấu hao bình quân
Giá trị phải khấu hao TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị thanh lý ước tính(G)
- Nguyên giá TSCĐ (NG) là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có
tài sản cố định cho tới khi đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Nguyên
giá TSCĐ bao gồm: giá mua thực tế phải trả ( giá ghi trên hóa đơn trừ đi các khoản triết
khấu, giảm giá mua hàng nếu có và các chi phí kèm theo trước khi đưa tài sản cố định
vào sử dụng như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt chạy thử, điều chỉnh và lệ phí trước
bạ, lãi tiền vay đầu tư tài sản cố định khi chưa đưa vào sử dụng và thuế không được
hoàn).
- Đối với tài sản cố định doanh nghiệp tự xây dựng thì nguyên giá là giá trị thực tế đã
chi ra để xây dựng tài sản cố định.
- Đối với tài sản cố định vô hình, nguyên giá là tổng chi phí thực tế đã đầu tư vào tài
sản đó.
- Giá trị thanh lý ước tính: được xác định bằng kết quả thanh lý ước tính trừ đi chi
phí
thanh lý ước tính. Để đơn giản hóa vấn đề người ta quy ước thu thanh lý bằng chi phí
thực hiện thanh lý tài sản cố định
- Thời gian sử dụng TSCĐ (T ): sd là thời gian sử dụng dự tính cho cả đời tài sản cố
định. Việc xác định thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định dựa vào hai yếu tố chủ
yếu là của tài sản cố định (thời gian sử dụng tài sản cố định dựa theo tuổi thọ kỹ thuật
thiết kế kỹ thuật) và (thời gian sử dụng tài sản cố định có tính đến sự lạc tuổi thọ kinh tế
hậu, lỗi thời của tài sản cố định do sự tiến bộ của khoa học và công nghệ).
11.Trình bày phương pháp khấu hao theo số dư có điều chỉnh
12.Trình bày khái niệm chi phí sản xuất sản phẩm ,cách thức phân loại, có mấy yếu
tố , liệt kê các yếu tố.chức năng hoạt động
- Chi phí cho việc sản xuất sản phẩm: là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm
trong một thời kỳ nhất định: nguyên vật liệu, hao mòn, công cụ, dụng cụ, lương,…
- Chi phí cho việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm: là tất cả những chi phí liên quan đến
việc tiêu thụ sản phẩm gồm: bao bì đóng gói, vận chuyển, bảo quản, điều tra thị trường,
quảng cáo,…
- Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ nhất định ( thường là một năm)
Cách thức phân loại
Phân loại theo nội dung kinh tế:
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu, bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí phụ tùng thay
thế và chi phí nguyên vật liệu khác.
- Chi phí nhân công:
Là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp theo tiền lương
của người lao động.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định:
Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố
định sử dụng cho sản xuất – kinh doanh và hoạt động khác trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Chi phí khác bằng tiền:
Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào
hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ
Phân loại theo chức năng hoạt động
* Chi phí sản xuất, bao gồm:
- Chi phí vật tư trực tiếp
Là các chi phí về NVL, vật liệu, nhiên liệu, động lực tiêu dùng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm và dịch vụ của Doanh nghiệp.
- Chi phí nhân công trực tiếp
Bao gồm các khoản mà Doanh nghiệp trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như
tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi ăn ca, chi bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất của Doanh
nghiệp.
- Chi phí sản xuất chung
Gồm các khoản chi phí chung phát sinh ở các phân xưởng sản xuất ngoài hai khoản
mục chi phí trên như tiền lương, phụ cấp ăn ca cho nhân viên phân xưởng, chi phí vật
liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng, khấu hao TSCĐ thuộc phạm vi phân
xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân
xưởng, bộ phận sản xuất.
* Chi phí ngoài sản xuất
- Chi phí bán hàng
Bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hoàng hóa, dịch
vụ như chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng, chi hoa hồng
đại lý, hoa hồng môi giới, tiếp thị, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, chi phí khấu hao
76phương tiện vận tải, chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, các chi phí dịch vụ mua
ngoài, các chi phí bằng tiền khác như chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng cáo,…
- Chi phí quản lý Doanh nghiệp
Gồm các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác
có liên quan đến hoạt động của toàn Doanh nghiệp như: tiền lương và các khoản phụ cấp
trả cho Hội đồng Quản trị, Ban Giám đốc và nhân viên quản lý ở các phòng ban, chi bảo
hiểm, kinh phí công đoàn của bộ máy quản lý Doanh nghiệp, các khoản chi phí vật liệu,
đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ chung cho Doanh nghiệp; các chi phí khác bằng
tiền, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phí kiểm toán, chi
phí tiếp đón, khánh tiết, công tác phí, các khoản nợ trợ cấp thôi việc cho người lao động;
các khoản chi phí nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ, chi thưởng sáng
kiến, chi phí đào tạo nâng cao tay nghề của công nhân, chi bảo vệ môi trường.
Căn cứ mối quan hệ giữa chi phí với sản phẩm
* Chi phí cố định
- Là chi phí không thay đổi (hoặc thay đổi không đáng kể) theo sự thay đổi của sản
lượng sản xuất, hay quy mô kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Chi phí này gồm: chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí về tiền lương trả cho cán bộ,
nhân viên quản lý; các chi phí về thuê tài sản, thuê văn phòng làm việc,…
* Chi phí biến đổi
- Là các chi phí thay đổi theo sự thay đổi của sản lượng sản xuất hay quy mô sản
xuất.
- Chi phí này bao gồm: chi phí về vật tư, chi phí tiền lương công nhân sản xuất
trực tiếp, chi phí dịch vụ như tiền điện, tiền nước, điên thoại,…
13.Trình bày khái niệm kết cấu chi phí Và ý nghĩa của việc kết cấu chi phí.
* Khái niệm: Kết cấu chi phí là tỷ trọng các yếu tố chi phí trong tổng số chi phí
sản xuất kinh doanh tại một thời điểm nhất định.
* Ý nghĩa của việc nghiên cứu kết cấu chi phí
- Giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành sản xuất có kết cấu chi phí sản xuất kinh
doanh không giống nhau. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu chi phí như: đặc điểm
sản xuất, trình độ kỹ thuật, loại hình, quy mô,…
- Việc nghiên cứu kết cấu chi phí sản xuất – kinh doanh có ý nghĩa rất lớn:
- Cho biết tỷ trọng của các chi phí về nhân công và chi phí vật chất chiếm trong
tổng số chi phí. Từ đó thấy được đặc điểm của sản xuất từng ngành sản xuất, đồng thời
phản ánh trình độ phát triển của từng ngành.
- Là tiền đề kiểm tra giá thành sản phẩm và xác định phương hướng cụ thể cho
việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm
14.Trình bày khái niệm về giá thành,Căn cứ vào phạm vi tính toán nêu phát sinh chi
phí giá thành được chia làm mấy loại, liệt kê và cho ví dụ.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để
hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm.
Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm toàn bộ chi phí mà Doanh nghiệp bỏ ra để
hoàn thành việc sản xuất sản phẩm, bao gồm:
- Chi phí vật tư trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Căn cứ phạm vi tính toán và nơi phát sinh chi phí, giá thành được
chia thành
giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng)
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu
trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý và bán hàng). Do vậy, giá thành tiêu thụ
còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ.
15.Trình bày phương pháp lập kế hoạch giá thành và điều kiện áp dụng, Nội dung lập
kế hoạch giá thành.
Phương pháp lập kế hoạch giá thành
Để tính giá thành có rất nhiều phương pháp tính, trong nội dung chương trình môn
học Quản trị tài chính chúng ta sử dụng phương pháp tính giá thành theo định mức.
Phương pháp tính giá thành theo định mức thích hợp với những đơn vị sản xuất có đủ các
điều kiện sau:
- Quy trình công nghệ sản xuất đã định hình và sản phẩm đã đi vào ổn định.
- Các loại định mức kinh tế kỹ thuật đã tương đối hợp lý, chế độ quản lý định mức
đã được kiện toàn và đi vào nề nếp thường xuyên.
- Trình độ tổ chức và nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tương đối vững vàng, đặc biệt là công tác hạch toán ban đầu tiến hành có trật tự,
ngăn nắp hơn.
- Điểm nổi bật của phương pháp tính giá thành theo định mức là thực hiện được
việc kiểm tra thường xuyên, kịp thời và kết quả thực hiện các định mức kinh tế - kỹ thuật,
luôn phát hiện kịp thời, chuẩn xác những khoản chi phí vượt định mức ngay từ trước và
trong khi kiểm tra để có thể đề ra các biện pháp kịp thời các khả năng tiềm tàng hiện có,
phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
Nội dung bao gồm các ý chính sau:
- Căn cứ vào định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí được duyệt
để tính ra giá thành định mức của sản phẩm.
- Tổ chức hạch toán riêng số chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số
chi phí sản xuất chênh lệch ngoài định mức. Luôn tập hợp và thường xuyên phân tích
những khoản chênh lệch đó để đề ra các biện pháp xử lý.
- Khi có thay đổi định mức cần kịp thời tính toán lại giá thành định mức và số
chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức của số sản phẩm đang sản xuất dở dang
(nếu có).
16.Trình bày công thức xác định giá thành toàn bộ Của sản phẩm hàng hóa cho ví dụ
minh họa
17. Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là gì ? căn cứ Để dự toán nguyên vật liệu
trực tiếp? Công thức để dự toán chi phí nguyên vật liệu.
18.Dự toán chi phí nhân công trực tiếp là gì? Mục đích của dự toán chi phí nhân công
trực tiếp?Công thức sử dụng để dự đoán chi phí nhân công?
19. Doanh thu là gì? Tại sao nói doanh thu có ý nghĩa rất lớn đến tổng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
- Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do
tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các
hoạt động khác của doanh nghiệp.
- Ý nghĩa của chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu quan trọng không những đối với
bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa lớn đối với cả nền kinh tế quốc dân:
- Có được doanh thu bán hàng chứng tỏ sản phẩm làm ra được khách hàng chấp nhận
về giá trị và giá trị sử dụng, đã phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.
- Là nguồn tài chính quan trọng để trang trải các khoản chi phí đã bỏ ra cho hoạt
động kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tái sản xuất giản đơn cũng như
có thể tái sản xuất mở rộng.
- Là nguồn tài chính để thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, là nguồn để tham gia góp
vốn cổ phần, tham gia liên doanh, liên kết các đơn vị khác.
- Thực hiện doanh thu bán hàng đầy đủ, kịp thời góp phần thúc đẩy tăng nhanh tốc độ
luân chuyển vốn lưu động, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sau.
20.Trong doanh nghiệp có các hoạt động doanh thu nào?Tại sao các doanh nghiệp
hàng năm lại phải lập kế hoạch doanh thu tiêu dùng sản phẩm? Hãy cho biết Những
phương pháp lập kế hoạch nào? ( Vấn đề nặng )
Kế hoạch doanh thu bán hàng.
Doanh thu hoạt động tài chính
Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ do các hoạt
động tài chính mang lại bao gồm các khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi do bán
ngoại tệ, lãi được chia từ việc đầu tư vốn ta ngoài công ty…
Thu nhập khác của doanh nghiệp
Là các khoản thu được trong kỳ do các hoạt động không thường xuyên ngoài các
hoạt động tạo ra doanh thu. Thu nhập khác của doanh nghiệp bao gồm một số khoản như
sau:
- Tiền do thu nhượng bán, thanh lý tài sản cố định
- Khoản thu từ tiền bảo hiểm được các tổ chức bồi thường khi doanh nghiệp có
tham gia bảo hiểm
- Khoản thu từ tiền phạt từ khách hàng do vi phạm hợp đồng kinh tế với doanh
nghiệp
Hàng năm doanh nghiệp đều phải lập kế hoạch doanh thu tiêu thụ sản phẩm, trên
cơ sở đó xác định số doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ trong năm. Chỉ tiêu
doanh thu tiêu thụ sản phẩm là một chỉ tiêu tài chính rất quan trọng, nó cho biết khả năng
về việc tiếp tục quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
21.Nêu ý nghĩa của lập kế hoạch doanh thu bán hàng.Công thức xác định doanh thu
tiêu thụ sản phẩm
Ý nghĩa
Hàng năm doanh nghiệp đều phải lập kế hoạch doanh thu tiêu thụ sản phẩm, trên
cơ sở đó xác định số doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ trong năm. Chỉ tiêu
doanh thu tiêu thụ sản phẩm là một chỉ tiêu tài chính rất quan trọng, nó cho biết khả năng
về việc tiếp tục quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm lập có chính xác hay không sẽ ảnh hưởng tới kế hoạch
lợi nhuận và các kế hoạch khác của doanh nghiệp. Do đó, cần phải quan tâm và không
ngừng cải tiến việc lập kế hoạch này.
22.Cách tính sản lượng tiêu thụ thụ ( Q tiêu thụ)
Chính
Phòng
23.Lợi nhuận của doanh nghiệp là gì? Nêu ý nghĩa của chỉ tiêu lợi nhuận. Cho biết
một số chỉ tiêu tuyệt đối của lợi nhuận.
Khái niệm: Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu
và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh
nghiệp đưa lại.
Ý nghĩa của chỉ tiêu lợi nhuận:
+ Là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả tài chính cuối cùng của
doanh nghiệp.
+ Là nguồn vốn cơ bản để tái đầu tư trong phạm vi doanh nghiệp và trong nền
kinh tế quốc dân.
+ Là đòn bẩy tài chính hữu hiệu thúc đẩy mọi hoạt động của doanh nghiệp
Nội dung: Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận hoạt động sản xuất
kinh doanh và lợi nhuận từ các hoạt động khác:123
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt
động kinh doanh trừ đi giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ và thuế
theo quy định của pháp luật.
- Lợi nhuận từ hoạt động khác: Là khoản chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động
khác trừ đi chi phí cho các hoạt động này và thuế theo quy định của pháp luật.
Lợi nhuận từ hoạt động khác bao gồm lợi nhuận về hoạt động tài chính và lợi
nhuận hoạt động bất thường
- Mức lợi nhuận tuyệt đối bao gồm :
+ Lợi nhuận trước thuế và thu nhập lãi vay.
+ Lợi nhuận trước thuế thu nhập của doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận sau thuế va thu nhập của doanh nghiệp.
24.Vì sao không dùng lợi nhuận để so sánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh
Với các doanh nghiệp khác?
Mức lợi nhuận tương đối.
Lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động sản
xuất kinh doanh và cũng không thể dùng nó để so sánh chất lượng hoạt động sản xuất
kinh doanh với doanh nghiệp khác. Bởi vì :
+ Điều kiện sản xuất kinh doanh và vận chuyển, thị trường tiêu thụ, thời điểm
tiêu thụ khác nhau.
+ Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận sẽ
thu được khác nhau. Ở những doanh nghiệp lớn, mặc dù công tác quản lý kém nhưng số
lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn những doanh nghiệp có quy mô nhỏ nhưng công
tác quản lý tốt.
25.Em hãy cho biết các chỉ tiêu tương đối, tuyệt đối của Lợi nhuận Và ý nghĩa của
từng chỉ tiêu.Đánh giá chất lượng Hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp (Dùng các
chỉ tiêu tương đối không được dùng các chỉ tiêu tuyệt đối)
- Mức lợi nhuận tuyệt đối bao gồm :
+ Lợi nhuận trước thuế và thu nhập lãi vay.
+ Lợi nhuận trước thuế thu nhập của doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận sau thuế va thu nhập của doanh nghiệp.
- Mức lợi nhuận tương đối.
Lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động sản
xuất kinh doanh và cũng không thể dùng nó để so sánh chất lượng hoạt động sản xuất
kinh doanh với doanh nghiệp khác. Bởi vì :
+ Điều kiện sản xuất kinh doanh và vận chuyển, thị trường tiêu thụ, thời điểm
tiêu thụ khác nhau.
+ Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận sẽ
thu được khác nhau. Ở những doanh nghiệp lớn, mặc dù công tác quản lý kém nhưng số
lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn những doanh nghiệp có quy mô nhỏ nhưng công
| 1/52

Preview text:

đề cương qt tài chính - Đề cương qttcđề cương qt tài chính - Đề cương qttc
ĐỀ CƯƠNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH lý thuyết:
1. Khái niệm : Lãi đơn, lãi kép,lãi suất , lãi lãi suất danh nghĩa, lãi suất thực tế, Cho ví dụ.
Lãi đơn là số tiền lãi chỉ tính trên số vốn gốc mà không tính trên số tiền lãi sinh ra
trong các thời kỳ trước.
Ví dụ: Bạn gửi 10 triệu đồng vào tài khoản tính lãi đơn với lãi suất 8%/năm. Sau
10 năm, số tiền gốc và tiền lãi bạn thu về là bao nhiêu?
Lãi kép là số tiền lãi được tính căn cứ vào vốn gốc và tiền lãi sinh ra trong các thời
kỳ trước. Nói cách khác, lãi được định kỳ cộng vào vốn gốc để tính lãi cho các thời kỳ sau.
Ví dụ: bạn gởi 10 triệu đồng vào tài khoản tính lãi kép với lãi suất
8%/năm. Sau 10 năm, số tiền gốc và tiền lãi bạn thu về là bao nhiêu?
Lãi suất danh nghĩa là lãi suất phát biểu gắn với một thời kỳ ghép lãi nhất định.
Ví dụ : (Kiểu nó thay đổi thời gian ghép lãi )

Lãi suất thực là lãi suất sau khi đã điều chỉnh thời hạn ghép lãi đồng nhất với
thời hạn phát biểu lãi suất.
Ví dụ :
Nếu thời hạn phát biểu lãi suất là t1 và thời gian ghép lãi là t2 . Ta có số lần ghép
lãi trong thời gian phát biểu lãi suất m = t1/t2.
2. dòng tiền tệ( các loại) , cách phân loại dòng tiền tệ. cho ví dụ
Dòng tiền đều là dòng tiền bao gồm các khoản tiền bằng nhau được phân bố đều đặn theo thời gian.
Dòng tiền đều được phân chia thành ba loại: dòng tiền đều thông thường – xảy ra
vào cuối kì; dòng tiền đều đầu kì - xảy ra vào đầu kì; dòng tiền đều vình cửu - xảy ra
vào cuối kì và không bao giờ chấm dứt
Ví dụ: + Đều cuối kỳ + Đều đầu kỳ
+ người chủ sử dụng số tiền đó để mua cổ phiếu ưu đãi của một công ty cổ phần và
hàng năm hưởng mức cổ tức cố định 20 triệu đồng. Giả định công ty tồn tại vĩnh viễn,
khi đó thu nhập từ mua cổ phiếu là một dòng tiền đều vĩnh cửu
Dòng tiền không đều là dòng tiền tệ bao gồm các khoản tiền
không bằng nhau phát sinh qua một số thời kì nhất định.

3. trình bày hiểu biết của e về giá trị tương lai của dòng tiền đều đầu kỳ, cuối kì . cho ví dụ
Giá trị tương lai của dòng tiền đều cuối kỳ được xác định bằng cách ghép lãi từng khoản
tiền về thời điểm cuối cùng của dòng tiền và sau đó, cộng tất cả các giá trị tương lai này lại.
Ngược lại với dòng tiền đều thông thường, các khoản tiền nhận (trả) xảy ra vào
cuối mỗi thời kỳ, dòng tiền đều đầu kỳ là một chuỗi các khoản tiền đều nhau xảy ra vào đầu mỗi thời kỳ
4. Trình bày công thức xác định giá trị hiện tại giá trị tương lai Của dòng tiền đều đầu
kỳ, cuối kỳ. Cho ví dụ ( Sách có )
5.Trình bày các ứng dụng của giá trị tương lai giá trị hiện tại Của dòng tiền đều.
6.Trình bày các ứng dụng Giá trị tương lai giá trị hiện tại của một khoản tiền.
7. Trình bày hiểu biết của em về vốn cố định của doanh nghiệp,( Khái niệm , mối liên
hệ giữa vốn cố định và tài sản cố định, đặc điểm , vai trò) - Khái niệm :
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, việc mua sắm hay lắp đặt các tài sản cố
định của doanh nghiệp đều phải thanh toán bằng tiền. Số vốn đầu tư ứng trước để mua
sắm, xây dựng, lắp đặt các tài sản cố định gọi là vốn cố định của doanh nghiệp (VCĐ).
- Mối quan hệ giữa TSCĐ và vốn cố định: Là số vốn đầu tư ứng trước nên quy mô
vốn cố định sẽ quyết định quy mô tài sản cố định, ảnh hưởng đến trình độ trang bị kỹ
thuật và công nghệ của doanh nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm của TSCĐ trong
quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng, chi phối đặc điểm tuần hoàn và luân chuyển vốn cố định.
* Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định
- Vốn cố định luân chuyển lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Vốn cố định luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất dẫn đến
cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất, vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Do đó yêu cầu việc quản lý vốn cố định luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó.
Như vậy, vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định
mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và
hoàn thành một vòng luân chuyển khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng
Vai trò của vốn cố định
- Đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục từ khoản mua sắm vật tư, sản xuất cho
đến tiêu thụ sản phẩm.
Đặc biệt, sử dụng vốn để đầu tư cho công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành sản phẩm góp phần giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển vững chắc hơn.
- Ảnh hưởng đến phạm vi hoạt động đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi lẽ quy
mô nguồn vốn có tác động mạnh mẽ đến hoạt động xây dựng phương án kinh doanh của doanh nghiệp.
- Việc đảm bảo nguồn vốn còn giúp doanh nghiệp hạn chế được các rủi ro, tổn thất, biến động thị trường, khủng hoảng tài chính.
- Tạo thế chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp.
8. Trình bày hiểu biết của em về hao mòn tài sản cố định. cho ví dụ minh họa
* Hao mòn tài sản cố định: Là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố
định do tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn tự nhiên, do tiến bộ khoa học kỹ
thuật... trong quá trình hoạt động. Có 2 loại:
- Hao mòn hữu hình: Là sự giảm dần về giá trị sử dụng và theo đó làm giảm dần giá trị của tài sản cố định.
Sự hao mòn hữu hình tài sản cố định tỷ lệ thuận với thời gian sử dụng và cường độ
sử dụng chúng. Ngoài nguyên nhân chủ yếu trên, trong quá trình sử dụng và bảo quản, tài
sản cố định còn bị hao mòn do tác động của các yếu tố tự nhiên như độ ẩm, nắng, mưa.
Sự hao mòn của tài sản còn chịu sự ảnh hưởng của sức bền vật liệu cấu thành tài sản cố định…. - Hao mòn vô hình
: Là sự giảm thuần túy về mặt giá trị của tài sản cố định do ảnh
hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Nó không liên quan đến việc giảm sút giá trị sử
dụng của tài sản cố định.
Ngày nay, sự tiến bộ của khoa học và công nghệ diễn ra rất nhanh chóng đã khiến
cho nhiều tài sản cố định bị hao mòn vô hình rất nhanh, thậm chí cả những tài sản cố định
còn mới nguyên, chưa qua sử dụng nhưng chúng đã bị mất giá trị vì bị hao mòn vô hình.
Ví dụ: Máy móc thiết bị trong nghành tin học, điện tử….
9.Trình bày các khái niệm, mục đích về khấu hao tài sản cố định Và các nguyên tắc
tính khấu hao tài sản cố định.
Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ
thống nguyên giá cuả tài sản cố định vào chi phí kinh doanh qua thời gian
sử dụng của tài sản cố định.

Mục đích của việc khấu hao TSCĐ là nhằm tích lũy vốn để tái sản xuất giản đơn
và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định. Sau khi hàng hoá được tiêu thụ, số tiền khấu hao
được tích luỹ thành quỹ khấu hao TSCĐ. Khi chưa có nhu cầu đầu tư mua sắm tài sản cố
định, các doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt quỹ này.
* Nguyên tắc tính khấu hao:
- Phù hợp với mức độ hao mòn của tài sản cố định.
- Đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu.
10.Trình bày hiểu biết của em về phương pháp khấu hao đường thẳng cách tính
nguyên giá của tài sản cố định.
Phương pháp khấu hao đường thẳng
Trong đó: Mk: Là mức khấu hao bình quân
Giá trị phải khấu hao TSCĐ
= Nguyên giá TSCĐ - Giá trị thanh lý ước tính (G)
- Nguyên giá TSCĐ (NG) là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có
tài sản cố định cho tới khi đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Nguyên
giá TSCĐ bao gồm: giá mua thực tế phải trả ( giá ghi trên hóa đơn trừ đi các khoản triết
khấu, giảm giá mua hàng nếu có và các chi phí kèm theo trước khi đưa tài sản cố định
vào sử dụng như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt chạy thử, điều chỉnh và lệ phí trước
bạ, lãi tiền vay đầu tư tài sản cố định khi chưa đưa vào sử dụng và thuế không được hoàn).
- Đối với tài sản cố định doanh nghiệp tự xây dựng thì nguyên giá là giá trị thực tế đã
chi ra để xây dựng tài sản cố định.
- Đối với tài sản cố định vô hình, nguyên giá là tổng chi phí thực tế đã đầu tư vào tài sản đó.
- Giá trị thanh lý ước tính: được xác định bằng kết quả thanh lý ước tính trừ đi chi phí
thanh lý ước tính. Để đơn giản hóa vấn đề người ta quy ước thu thanh lý bằng chi phí
thực hiện thanh lý tài sản cố định
- Thời gian sử dụng TSCĐ (Tsd): là thời gian sử dụng dự tính cho cả đời tài sản cố
định. Việc xác định thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định dựa vào hai yếu tố chủ
yếu là tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định (thời gian sử dụng tài sản cố định dựa theo
thiết kế kỹ thuật) và tuổi thọ kinh tế (thời gian sử dụng tài sản cố định có tính đến sự lạc
hậu, lỗi thời của tài sản cố định do sự tiến bộ của khoa học và công nghệ).
11.Trình bày phương pháp khấu hao theo số dư có điều chỉnh
12.Trình bày khái niệm chi phí sản xuất sản phẩm ,cách thức phân loại, có mấy yếu
tố , liệt kê các yếu tố.chức năng hoạt động
- Chi phí cho việc sản xuất sản phẩm: là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm
trong một thời kỳ nhất định: nguyên vật liệu, hao mòn, công cụ, dụng cụ, lương,…
- Chi phí cho việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm: là tất cả những chi phí liên quan đến
việc tiêu thụ sản phẩm gồm: bao bì đóng gói, vận chuyển, bảo quản, điều tra thị trường, quảng cáo,…
- Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ nhất định ( thường là một năm) Cách thức phân loại
Phân loại theo nội dung kinh tế:
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu, bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí phụ tùng thay
thế và chi phí nguyên vật liệu khác. - Chi phí nhân công:
Là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp theo tiền lương của người lao động.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định:
Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố
định sử dụng cho sản xuất – kinh doanh và hoạt động khác trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Chi phí khác bằng tiền:
Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào
hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ
Phân loại theo chức năng hoạt động
* Chi phí sản xuất, bao gồm:
- Chi phí vật tư trực tiếp
Là các chi phí về NVL, vật liệu, nhiên liệu, động lực tiêu dùng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm và dịch vụ của Doanh nghiệp.
- Chi phí nhân công trực tiếp
Bao gồm các khoản mà Doanh nghiệp trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như
tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi ăn ca, chi bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất của Doanh nghiệp.
- Chi phí sản xuất chung
Gồm các khoản chi phí chung phát sinh ở các phân xưởng sản xuất ngoài hai khoản
mục chi phí trên như tiền lương, phụ cấp ăn ca cho nhân viên phân xưởng, chi phí vật
liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng, khấu hao TSCĐ thuộc phạm vi phân
xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân
xưởng, bộ phận sản xuất.
* Chi phí ngoài sản xuất - Chi phí bán hàng
Bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hoàng hóa, dịch
vụ như chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng, chi hoa hồng
đại lý, hoa hồng môi giới, tiếp thị, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, chi phí khấu hao
76phương tiện vận tải, chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, các chi phí dịch vụ mua
ngoài, các chi phí bằng tiền khác như chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng cáo,…
- Chi phí quản lý Doanh nghiệp
Gồm các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác
có liên quan đến hoạt động của toàn Doanh nghiệp như: tiền lương và các khoản phụ cấp
trả cho Hội đồng Quản trị, Ban Giám đốc và nhân viên quản lý ở các phòng ban, chi bảo
hiểm, kinh phí công đoàn của bộ máy quản lý Doanh nghiệp, các khoản chi phí vật liệu,
đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ chung cho Doanh nghiệp; các chi phí khác bằng
tiền, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phí kiểm toán, chi
phí tiếp đón, khánh tiết, công tác phí, các khoản nợ trợ cấp thôi việc cho người lao động;
các khoản chi phí nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ, chi thưởng sáng
kiến, chi phí đào tạo nâng cao tay nghề của công nhân, chi bảo vệ môi trường.
Căn cứ mối quan hệ giữa chi phí với sản phẩm * Chi phí cố định
- Là chi phí không thay đổi (hoặc thay đổi không đáng kể) theo sự thay đổi của sản
lượng sản xuất, hay quy mô kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Chi phí này gồm: chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí về tiền lương trả cho cán bộ,
nhân viên quản lý; các chi phí về thuê tài sản, thuê văn phòng làm việc,… * Chi phí biến đổi
- Là các chi phí thay đổi theo sự thay đổi của sản lượng sản xuất hay quy mô sản xuất.
- Chi phí này bao gồm: chi phí về vật tư, chi phí tiền lương công nhân sản xuất
trực tiếp, chi phí dịch vụ như tiền điện, tiền nước, điên thoại,…
13.Trình bày khái niệm kết cấu chi phí Và ý nghĩa của việc kết cấu chi phí.
* Khái niệm: Kết cấu chi phí là tỷ trọng các yếu tố chi phí trong tổng số chi phí
sản xuất kinh doanh tại một thời điểm nhất định.
* Ý nghĩa của việc nghiên cứu kết cấu chi phí
- Giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành sản xuất có kết cấu chi phí sản xuất kinh
doanh không giống nhau. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu chi phí như: đặc điểm
sản xuất, trình độ kỹ thuật, loại hình, quy mô,…
- Việc nghiên cứu kết cấu chi phí sản xuất – kinh doanh có ý nghĩa rất lớn:
- Cho biết tỷ trọng của các chi phí về nhân công và chi phí vật chất chiếm trong
tổng số chi phí. Từ đó thấy được đặc điểm của sản xuất từng ngành sản xuất, đồng thời
phản ánh trình độ phát triển của từng ngành.
- Là tiền đề kiểm tra giá thành sản phẩm và xác định phương hướng cụ thể cho
việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm
14.Trình bày khái niệm về giá thành,Căn cứ vào phạm vi tính toán nêu phát sinh chi
phí giá thành được chia làm mấy loại, liệt kê và cho ví dụ.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để
hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm.
Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm toàn bộ chi phí mà Doanh nghiệp bỏ ra để
hoàn thành việc sản xuất sản phẩm, bao gồm:
- Chi phí vật tư trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung
Căn cứ phạm vi tính toán và nơi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành
giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng)
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu
trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. - Giá thành tiêu thụ
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý và bán hàng). Do vậy, giá thành tiêu thụ
còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ.
15.Trình bày phương pháp lập kế hoạch giá thành và điều kiện áp dụng, Nội dung lập kế hoạch giá thành.
Phương pháp lập kế hoạch giá thành
Để tính giá thành có rất nhiều phương pháp tính, trong nội dung chương trình môn
học Quản trị tài chính chúng ta sử dụng phương pháp tính giá thành theo định mức.
Phương pháp tính giá thành theo định mức thích hợp với những đơn vị sản xuất có đủ các điều kiện sau:
- Quy trình công nghệ sản xuất đã định hình và sản phẩm đã đi vào ổn định.
- Các loại định mức kinh tế kỹ thuật đã tương đối hợp lý, chế độ quản lý định mức
đã được kiện toàn và đi vào nề nếp thường xuyên.
- Trình độ tổ chức và nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tương đối vững vàng, đặc biệt là công tác hạch toán ban đầu tiến hành có trật tự, ngăn nắp hơn.
- Điểm nổi bật của phương pháp tính giá thành theo định mức là thực hiện được
việc kiểm tra thường xuyên, kịp thời và kết quả thực hiện các định mức kinh tế - kỹ thuật,
luôn phát hiện kịp thời, chuẩn xác những khoản chi phí vượt định mức ngay từ trước và
trong khi kiểm tra để có thể đề ra các biện pháp kịp thời các khả năng tiềm tàng hiện có,
phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
Nội dung bao gồm các ý chính sau:
- Căn cứ vào định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí được duyệt
để tính ra giá thành định mức của sản phẩm.
- Tổ chức hạch toán riêng số chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số
chi phí sản xuất chênh lệch ngoài định mức. Luôn tập hợp và thường xuyên phân tích
những khoản chênh lệch đó để đề ra các biện pháp xử lý.
- Khi có thay đổi định mức cần kịp thời tính toán lại giá thành định mức và số
chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức của số sản phẩm đang sản xuất dở dang (nếu có).
16.Trình bày công thức xác định giá thành toàn bộ Của sản phẩm hàng hóa cho ví dụ minh họa
17. Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là gì ? căn cứ Để dự toán nguyên vật liệu
trực tiếp? Công thức để dự toán chi phí nguyên vật liệu.
18.Dự toán chi phí nhân công trực tiếp là gì? Mục đích của dự toán chi phí nhân công
trực tiếp?Công thức sử dụng để dự đoán chi phí nhân công?
19. Doanh thu là gì? Tại sao nói doanh thu có ý nghĩa rất lớn đến tổng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do
tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các
hoạt động khác của doanh nghiệp
.
- Ý nghĩa của chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu quan trọng không những đối với
bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa lớn đối với cả nền kinh tế quốc dân:
- Có được doanh thu bán hàng chứng tỏ sản phẩm làm ra được khách hàng chấp nhận
về giá trị và giá trị sử dụng, đã phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.
- Là nguồn tài chính quan trọng để trang trải các khoản chi phí đã bỏ ra cho hoạt
động kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tái sản xuất giản đơn cũng như
có thể tái sản xuất mở rộng.
- Là nguồn tài chính để thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, là nguồn để tham gia góp
vốn cổ phần, tham gia liên doanh, liên kết các đơn vị khác.
- Thực hiện doanh thu bán hàng đầy đủ, kịp thời góp phần thúc đẩy tăng nhanh tốc độ
luân chuyển vốn lưu động, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sau.
20.Trong doanh nghiệp có các hoạt động doanh thu nào?Tại sao các doanh nghiệp
hàng năm lại phải lập kế hoạch doanh thu tiêu dùng sản phẩm? Hãy cho biết Những
phương pháp lập kế hoạch nào? ( Vấn đề nặng )
Kế hoạch doanh thu bán hàng.
Doanh thu hoạt động tài chính
Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ do các hoạt
động tài chính mang lại bao gồm các khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi do bán
ngoại tệ, lãi được chia từ việc đầu tư vốn ta ngoài công ty…
Thu nhập khác của doanh nghiệp
Là các khoản thu được trong kỳ do các hoạt động không thường xuyên ngoài các
hoạt động tạo ra doanh thu. Thu nhập khác của doanh nghiệp bao gồm một số khoản như sau:
- Tiền do thu nhượng bán, thanh lý tài sản cố định
- Khoản thu từ tiền bảo hiểm được các tổ chức bồi thường khi doanh nghiệp có tham gia bảo hiểm
- Khoản thu từ tiền phạt từ khách hàng do vi phạm hợp đồng kinh tế với doanh nghiệp
Hàng năm doanh nghiệp đều phải lập kế hoạch doanh thu tiêu thụ sản phẩm, trên
cơ sở đó xác định số doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ trong năm. Chỉ tiêu
doanh thu tiêu thụ sản phẩm là một chỉ tiêu tài chính rất quan trọng, nó cho biết khả năng
về việc tiếp tục quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
21.Nêu ý nghĩa của lập kế hoạch doanh thu bán hàng.Công thức xác định doanh thu tiêu thụ sản phẩm Ý nghĩa
Hàng năm doanh nghiệp đều phải lập kế hoạch doanh thu tiêu thụ sản phẩm, trên
cơ sở đó xác định số doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ trong năm. Chỉ tiêu
doanh thu tiêu thụ sản phẩm là một chỉ tiêu tài chính rất quan trọng, nó cho biết khả năng
về việc tiếp tục quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm lập có chính xác hay không sẽ ảnh hưởng tới kế hoạch
lợi nhuận và các kế hoạch khác của doanh nghiệp. Do đó, cần phải quan tâm và không
ngừng cải tiến việc lập kế hoạch này.
22.Cách tính sản lượng tiêu thụ thụ ( Q tiêu thụ) Chính Phòng
23.Lợi nhuận của doanh nghiệp là gì? Nêu ý nghĩa của chỉ tiêu lợi nhuận. Cho biết
một số chỉ tiêu tuyệt đối của lợi nhuận.
Khái niệm: Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu
và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại.
Ý nghĩa của chỉ tiêu lợi nhuận:
+ Là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp.
+ Là nguồn vốn cơ bản để tái đầu tư trong phạm vi doanh nghiệp và trong nền kinh tế quốc dân.
+ Là đòn bẩy tài chính hữu hiệu thúc đẩy mọi hoạt động của doanh nghiệp
Nội dung: Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận hoạt động sản xuất
kinh doanh và lợi nhuận từ các hoạt động khác:123
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt
động kinh doanh trừ đi giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ và thuế
theo quy định của pháp luật.
- Lợi nhuận từ hoạt động khác: Là khoản chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động
khác trừ đi chi phí cho các hoạt động này và thuế theo quy định của pháp luật.
Lợi nhuận từ hoạt động khác bao gồm lợi nhuận về hoạt động tài chính và lợi
nhuận hoạt động bất thường
- Mức lợi nhuận tuyệt đối bao gồm :
+ Lợi nhuận trước thuế và thu nhập lãi vay.
+ Lợi nhuận trước thuế thu nhập của doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận sau thuế va thu nhập của doanh nghiệp.
24.Vì sao không dùng lợi nhuận để so sánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh
Với các doanh nghiệp khác?
Mức lợi nhuận tương đối.
Lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động sản
xuất kinh doanh và cũng không thể dùng nó để so sánh chất lượng hoạt động sản xuất
kinh doanh với doanh nghiệp khác. Bởi vì :
+ Điều kiện sản xuất kinh doanh và vận chuyển, thị trường tiêu thụ, thời điểm tiêu thụ khác nhau.
+ Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận sẽ
thu được khác nhau. Ở những doanh nghiệp lớn, mặc dù công tác quản lý kém nhưng số
lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn những doanh nghiệp có quy mô nhỏ nhưng công tác quản lý tốt.
25.Em hãy cho biết các chỉ tiêu tương đối, tuyệt đối của Lợi nhuận Và ý nghĩa của
từng chỉ tiêu.Đánh giá chất lượng Hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp (Dùng các
chỉ tiêu tương đối không được dùng các chỉ tiêu tuyệt đối)
- Mức lợi nhuận tuyệt đối bao gồm :
+ Lợi nhuận trước thuế và thu nhập lãi vay.
+ Lợi nhuận trước thuế thu nhập của doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận sau thuế va thu nhập của doanh nghiệp.
- Mức lợi nhuận tương đối.
Lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động sản
xuất kinh doanh và cũng không thể dùng nó để so sánh chất lượng hoạt động sản xuất
kinh doanh với doanh nghiệp khác. Bởi vì :
+ Điều kiện sản xuất kinh doanh và vận chuyển, thị trường tiêu thụ, thời điểm tiêu thụ khác nhau.
+ Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận sẽ
thu được khác nhau. Ở những doanh nghiệp lớn, mặc dù công tác quản lý kém nhưng số
lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn những doanh nghiệp có quy mô nhỏ nhưng công